SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 182
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THU HƯỜNG
THU HóT §ÇU T¦ CñA DOANH NGHIÖP
VµO LÜNH VùC N¤NG NGHIÖP ë TØNH NGHÖ AN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 20 02
Người hướng dẫn khoa học:1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ
2. TS. HỒ ĐỨC PHỚC
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Lê Thu Hường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................................... 01
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...... 06
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài liên quan
đến đề tài luận án..................................................................................................................................... 06
1.2. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
nông nghiệp ở trong nước.................................................................................................................. 16
1.3. Kết quả nghiên cứu chủ yếu của các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án và các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu............................ 27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP............................................................................................................. 32
2.1. Khái niệm và sự cần thiết thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp.................................................................................................................................................. 32
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào lĩnh vực nông nghiệp.................................................................... .............................................. 44
2.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp
và một số bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An............................................................... ............ 62
Chương 3: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011-2018................... 82
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có tác động đến thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An........................................... 82
3.2. Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2011-2018...................................................................................................................... 90
3.3. Đánh giá chung về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông
nghiệp của tỉnh Nghệ An.................................................................................................................... 114
Chương 4: PHƯƠNGHƯỚNGVÀGIẢIPHÁPTHUHÚTĐẦUTƯCỦADOANHNGHIỆP
VÀOLĨNHVỰCNÔNGNGHIỆPỞTỈNHNGHỆANĐẾNNĂM2030....................... 131
4.1. Phương hướng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp
của tỉnh Nghệ An đến năm 2030................................................................................................. 131
4.2. Giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp của
tỉnh Nghệ An đến năm 2030........................................................................................................... 137
KẾT LUẬN................................................................................................................................................................................ 155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 158
PHỤ LỤC.................................................................................................................................................................................... 169
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
FAO : Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NNPQ : Nhà nước pháp quyền
PTBV : Phát triển bền vững
PTSX : Phương thức sản xuất
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
UNDP : Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XTTM : Xúc tiến thương mại
WB : Ngân hàng Thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, nền kinh tế của nhiều quốc
gia trên thế giới gắn liền với nông nghiệp, với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) họ trở nên lệ thuộc ít hơn vào nông nghiệp. Vào những thập
niên đầu thế kỷ XXI, trước những thách thức như đảm bảo an ninh lương thực, ô
nhiễm môi trường, gia tăng dân số… kinh tế nông nghiệp được dự báo là ngành
giữ vị trí quan trọng đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Theo đó,
nếu không có sự phát triển bền vững của nông nghiệp mà chỉ đơn thuần là sự
tăng trưởng công nghiệp thì sẽ dẫn đến mất cân bằng trong tăng trưởng của nền
kinh tế, điều này dẫn đến kết các vấn đề nghèo đói, thất nghiệp, bất bình đẳng…
là gánh nặng về mặt xã hội. Nhiều quốc gia đã xem nông nghiệp không đơn
thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị và xã hội mang tính sống còn.
Trong những năm vừa qua, những thành tựu khoa học kỹ thuật được ứng
dụng trong ngành nông nghiệp đã tạo ra sự phát triển nhanh chóng, hình thành
động lực thúc đẩy tăng trưởng và góp phần giữ gìn ổn định tại nhiều quốc gia. Là
một nước nông nghiệp, giá trị ngành nông nghiệp chiếm khoảng 20% GDP, với
nhiều tiềm năng về nông nghiệp: đất đai, lực lượng lao động đông đảo, vấn đề
thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp luôn được chú trọng trong chính sách kinh
tế - xã hội của Việt Nam. Trong thời gian tới nếu cứ tiếp tục duy trì một nền sản
xuất nông nghiệp nhỏ lẻ dựa vào kinh tế hộ sẽ có những thách thức lớn nhất là
đảm bảo năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông sản. Điều đó
cũng đồng nghĩa kìm hãm sự phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam. Do đó xu
hướng tất yếu trong phát triển nền nông nghiệp ở Việt Nam là phải thu hút đầu tư
của doanh nghiệp để hình thành nền sản xuất hiện đại và hội nhập.
Ở cấp độ địa phương, tỉnh Nghệ An đã dần hình thành môi trường, chính
sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở phân
2
tích nguồn lực, các lợi thế so sánh của địa phương. Là vùng chịu nhiều ảnh
hưởng bất lợi của tự nhiên, diện tích đất canh tác bị thu hẹp dưới tác động của
CNH, phải đối mặt với nhiều vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, để giải quyết
những vấn đề thách thức này đòi hỏi tỉnh Nghệ An phải xây dựng chính sách
phát triển nông nghiệp phù hợp, tạo lập môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Đây là một trong những đột phá quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước hiện nay. Bởi để nông nghiệp phát triển thì việc thu hút đầu tư của doanh
nghiệp để nâng cao trình độ sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến; tổ
chức lại sản xuất nông nghiệp là yêu cầu tất yếu trong xu hướng phát triển của
nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Ở Nghệ An nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh. Những năm qua Nghệ An cũng đã xây dựng, xúc tiến các chương
trình, dự án về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, đưa sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao, bước đầu đã hình thành nên những vùng chuyên
canh cây lương thực, cây công nghiệp có giá trị cao (ở các huyện Nghĩa Đàn,
Yên Thành, Hưng Nguyên, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ…); cơ cấu kinh tế đã
có những bước chuyển biến theo hướng tích cực.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp của tỉnh Nghệ An hiện nay vẫn chủ yếu phát
triển theo chiều rộng, dựa trên việc khai thác các ưu thế về tài nguyên thiên nhiên
sẵn có và lực lượng lao động dồi dào, trong lúc tình trạng thoái hóa đất đai,
nguồn tài nguyên nước bị ô nhiễm; suy giảm đa dạng sinh học, tình trạng thiếu
vốn để đầu tư ứng dụng công nghệ cao, khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh
trong nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đang thiếu sự bền vững, các
nông sản phẩm đưa ra thị trường giá cả bấp bênh, cạnh tranh thấp. Nguyên nhân
cơ bản là các doanh nghiệp chưa gắn với nông thôn, chưa “mặn mà” đầu tư vào
nông nghiệp. Hiện ở Nghệ An chưa đầy 1% doanh nghiệp đầu tư vào nông
3
nghiệp. Bên cạnh đó sự khắc nghiệt về thời tiết, khí hậu cũng làm cho nông
nghiệp Nghệ An phát triển khó khăn. Để phát triển nông nghiệp của tỉnh theo
hướng sản xuất lớn, sản xuất hiện đại (nông nghiệp công nghệ cao) thì yêu cầu
đầu tư lớn về vốn, công nghệ, nhân lực, kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nhưng các
yêu cầu đó vượt quá khả năng của kinh tế hộ, đòi hỏi tỉnh Nghệ An cần phải có
bước đột phá để thu hút đầu tư của doanh nghiệp phát triển nông nghiệp để khắc
phục khó khăn, thách thức, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng, lợi thế
nhằm tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội. Từ những lý do trên, tác giả lựa
chọn chủ đề nghiên cứu “Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông
nghiệp ở tỉnh Nghệ An” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ những vấn đề lý luận về thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào lĩnh vực nông nghiệp ở cấp tỉnh; trên cơ sở khung lý thuyết, luận án đánh giá
thực trạng thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh
Nghệ An, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân, và đề xuất các giải pháp nhằm thu
hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp để xây dựng khung phân tích cho luận án về vấn đề này.
- Nghiên cứu khảo sát phân tích thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp
trong nông nghiêp ở tỉnh Nghệ An giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp phát
triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Luận án nghiên cứu vấn đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp ở cấp tỉnh.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề làm thế nào để thu hút đầu tư
của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp và thu hút vốn, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào các ngành sản
xuất, kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp. Chủ thể thu hút là chính quyền cấp tỉnh.
- Về không gian: Các nghiên cứu chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 đến năm 2018; đề xuất
phương hướng và giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông
nghiệp ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận:
Để đạt những được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Luận án dựa trên cơ
sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam làm cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu. Ngoài ra,
đề tài cũng tiếp cận những lý thuyết kinh tế học, chính sách công; kế thừa, tham
khảo các công trình nghiên cứu, số liệu điều tra, tổng kết thực tiễn của các cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước để nghiên cứu vấn đề.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu từ Chương 1 đến Chương 4.
- Khi nghiên cứu các vấn đề lý luận ở chương 2 và thực trạng thu hút đầu
tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở chương 3, nghiên cứu sinh sử
dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học (gạt bỏ những vấn đề không bản chất
chỉ tập trung vào các vấn đề cốt lõi của đề tài luận án) kết hợp với các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác.
- Phương pháp thu thập tư liệu, số liệu: thu thập và nghiên cứu các công
trình khoa học đã công bố để trình bày chương 1. Các tư liệu, số liệu thu thập để
hệ thống và xây dựng khung phân tích của luận án ở chương 2. Chương 3 các tư
liệu , số liệu thu thập được xử lý và sử dụng minh chứng cho các phân tích, đánh
5
giá thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực của tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011 - 2018 và làm cơ sở đề xuất phương hướng giải pháp chương 4.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Trên cơ sở hệ thống hoá những cách tiếp cận khác nhau, dưới góc độ kinh
tế chính trị,luận án làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, xu hướng về thu hút đầu
tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An.
- Qua nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng, luận án chỉ ra những
thành công, hạn chế, nguyên nhân của vấn đề thu hút vào lĩnh vực nông nghiệp ở
tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp xây dựng,
hoàn thiện hệ cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về việc thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ở
tỉnh Nghệ An mà thực tiễn đang đặt ra.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo được sử dụng
vào nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các cơ sở nghiên cứu, đào tạo về
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn; trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
CBCC trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Kết quả nhiên cứu của luận án cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chính
sách phát triển nông nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nghệ
An hiện nay qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể góp phần nâng cao nhận thức của đội
ngũ cán bộ, người dân và doanh nghiệp về đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Nghệ An hiện nay.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục các hộp, biểu bảng và tài liệu
tham khảo, luận án gồm có 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ Ở NƯỚC
NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Những nghiên cứu các vấn đề về đầu tư và chính sách thu hút
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là vấn đề được nhiều sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước; một số công trình nghiên cứu sau:
Reardon, Thomas, Eric Crawford, Valerie Kelley and Bocar Diagana
(1996), Promoting Farm Investment for Sustainable Intensification of African
Agriculture (Thúc đẩy đầu tư trang trại để tăng cường bền vững nông nghiệp
của châu Phi) [103]. Nhóm tác giả nghiên cứu về những nhân tố tác động và ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của hộ vào lĩnh vực nông nghiệp phụ thuộc vào hai
nhóm nhân tố chính. Thứ nhất, nhóm các nhân tố mang tính động lực (incentive)
thúc đẩy đầu tư; thứ hai, nhóm các nhân tố thuộc về năng lực (capacity) đầu tư.
Theo các tác giả, nhóm động lực thúc đẩy đầu tư gồm: các nhân tố về môi
trường tự nhiên (như: khí hậu, nguồn nước, giống… mang tính đặc thù ở địa
phương có ảnh hưởng, tác động đến động lực đầu tư vì nó có khả năng tạo nên
lợi nhuận hoặc thua lỗ) ; lợi suất đầu tư ròng (lợi nhuận thu được càng cao thì sức
hút đầu tư càng lớn); lợi suất tương đối (lợi suất ngành nông nghiệp cao so với
các ngành khác sẽ sức hút đầu tư hơn); mức độ rủi ro (tuyệt đối và tương đối):
bao gồm những biến động về giá, sản lượng và năng suất, biến động về chính
sách, rủi ro về chính trị,… nếu như rủi ro càng cao thì sẽ làm giảm sút động lực
đầu tư. Ngoài ra, còn có các nhân tố ảnh hưởng khác đến động lực đầu tư như:
KHCN, chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách nông nghiệp của quốc gia, sự
phát triển của cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực.
7
McCulloch (2001), Trade Liberalisation and Poverty (Giải phóng thương
mại và đói nghèo), A Handbook, London: Centre for Economic Policy Research
/Department for International Development [99]. Trong nghiên cứu của mình, tác
giả McCulloch đã chỉ ra, hoạt động của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng của hàng
loạt các chính sách. Tác giả đã đưa ra những chính sách chủ yếu:
(1). Chính sách cụ thể có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp:
Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của Chính phủ.
(2). Hệ tiêu chuẩn và pháp luật liên quan đến kinh doanh: Bao gồm các quy
chuẩn sản xuất và quy định về quản trị doanh nghiệp.
(4). Hệ thống pháp luật về lao động: Quy định liên quan chặt chẽ đến lao
động như điều kiện lao động, thời gian lao động…
(6). Chính sách về tài chính, tín dụng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
(7). Chính sách phát triển giáo dục, đào tạo nghề: Tác động tới động lực
thu hút doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ phát triển nhân lực.
(8). Các chính sách đổi mới, hỗ trợ phát triển thương mại, mở rộng thị
trường và phát triển công nghệ.
(9). Chính sách môi trường: Các quy định về môi trường và có tác động tới
định hướng đầu tư kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.
Conning & Udry (2007), Rural Financial Markets in Developing
Countries (Thị trường tài chính nông thôn ở các nước đang phát triển),
Handbook of Agricultural Economics [93]. Công trình nghiên cứu về vai trò của
chính sách tín dụng đối với đầu tư phát triển nông nghiệp, trong nghiên cứu tác
giả Conning và Udry đã cho rằng thị trường vốn phát triển nông nghiệp có hai
đặc điểm quan trọng là tính phi tập trung và sự can thiệp, bảo hộ của từng quốc
gia. Thị trường vốn phi tập trung và kém phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp là
thách thức đến quá trình vận hành các mô hình lý thuyết tài chính với thị trường
đầy đủ. Do đó, người nông dân và các nhà đầu tư quy mô nhỏ thường lựa chọn
8
quyết định đa dạng hoá các hình thức, lĩnh vực đầu tư để thiểu giảm rủi ro hơn là
chuyên môn hoá trong đầu tư, mặc dù có thể mang lại lợi nhuận thấp hơn.
World Bank (2008), World Development Report 2008: Agriculture for
Development (Báo cáo phát triển thế giới 2008: Nông nghiệp với phát triển),
World Bank, Washington D.C.[108]. Trong công trình này đã nhận định về
những hạn chế của đầu tư công vào nông nghiệp và những khó khăn gặp phải.
Nghiên cứu chỉ ra, những điểm đặc thù trong lĩnh vực vực nông nghiệp và nông
thôn là nơi mà thị trường và nhà nước đều thể hiện sự thất bại khi cạn thiệp. Điều
này thể hiện thông qua các yếu tố như: phí tổn giao dịch cao, hạn chế trong tiếp
cận thông tin; xuất hiện môi trường cạnh tranh không lành mạnh, thiếu vắng thị
trường tín dụng và bảo hiểm… Từ đó WB kết luận: “đây là lĩnh vực đặc trưng và
chịu ảnh hưởng bởi các tác nhân có mức tài sản thấp, không đồng đều, vốn con
người có khuynh hướng giảm (so với khu vực thành thị), diện tích đất đai ngày
càng bị thu hẹp do dân số tăng thiếu kiểm soát (đặc biệt ở châu Á), nền sản xuất
có tính rủi ro lớn do thiên tai, thiếu thị trường bảo hiểm, nên nông dân dễ bị tổn
thương và bần cùng hoá. Đồng thời, do sự phân tán và manh mún về quy mô sản
xuất, nên hộ nông dân vị yếu thế về cạnh tranh. Những nhân tố trên cho thấy
năng lực tích luỹ thấp, khả năng tạo vốn, tiếp cận vốn khó, nên đầu tư từ nguồn
vốn tự có của khu vực này nhìn chung thấp” [108].
S.Vermeulen và L.Cotula (2010), Making the Most of Agricultural
Investment: A Survey of Business Models that Provide Opportunities for
Smallholders (Tận dụng tối đa đầu tư trong nông nghiệp: Khảo sát các mô hình
kinh doanh mang lại lợi ích cho các hộ nông dân), Publisher: FAO [107]. Các tác
giả đã nghiên cứu phạm vi của các mô hình kinh doanh có tính khả thi để áp
dụng trên thực tế nhằm cấu trúc lại các khoản đầu tư nông nghiệp ở các nước
đang phát triển và chậm phát triển, đưa ra mô hình thay thế cho việc mua lại đất
quy mô lớn như hiện nay. Các chuyên gia cho rằng, bất kỳ sự định hướng nào về
9
đầu tư nông nghiệp cũng hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực có thể
có của việc mua lại đất quy mô lớn, đồng thời thúc đẩy các mô hình đầu tư tối đa
hóa lợi ích cho các hộ nông dân địa phương. Cùng với đó, các tác giả cũng xác
định một loạt cách thức để các nhà đầu tư lớn và các hộ gia đình tại địa phương
hợp tác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Một số hình thức được đưa ra trong nghiên
cứu này đó là: hợp đồng canh tác, hợp đồng quản lý, thuê mướn, liên doanh, liên
kết kinh doanh… Các chuyên gia cũng khẳng định, không có mô hình nào là duy
nhất và tối ưu nhất cho mọi địa bàn và trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, mẫu số
chung của mọi mô hình là việc đều phải tính đến quyền sở hữu đất đai, văn hóa,
lịch sử… và nhân khẩu của địa phương. Chính quyền và các tổ chức chính trị - xã
hội cần quan tâm và sử dụng nhiều công cụ hỗ trợ hơn nữa để thúc đẩy các mô
hình đầu tư, kinh doanh trong nông nghiệp công bằng hơn, bao gồm cả việc hỗ trợ
các hộ gia đình trong mối quan hệ của họ với chính phủ và các nhà đầu tư.
NEPAD - OECD (2011), Policy framework for investment in agriculture
(Chương trình khuôn khổ chính sách cho đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
(PFIA),the 5th NEPAD - OECD Ministerial Conference on 26 - 27 April 2011,
Dakar, Senegal [101]. Công trình nghiên cứu được xây dựng dưới hình thức đặt
ra và trả lời các câu hỏi trong 10 lĩnh vực của chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh
vực nông nghiệp. Khung chính sách đầu tư trong nông nghiệp được xây dựng
nhằm hỗ trợ các nước thành viên đánh giá và xây dựng các chính sách huy động
đầu tư tư nhân vào nông nghiệp, đóng góp tối đa cho tăng trưởng kinh tế và phát
triển bền vững. Với đặc điểm nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém,
môi trường đầu tư khó khăn khiến đầu tư của tư nhân vào nông nghiệp rất ít ỏi.
Để thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nghiên cứu cho rằng, những chính sách thu
hút của Nhà nước không nên chỉ là những ưu đãi, hỗ trợ trực tiếp dành cho khu
vực tư, mà phải có sự kết hợp giữa nhiều nhóm chính sách kinh tế khác vĩ mô với
vi mô. Theo đó, khuyến nghị 10 nhóm giải pháp chính sách bao gồm: chính sách
10
đầu tư; hỗ trợ xúc tiến đầu tư; xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu
và chuyển giao KH&CN (khoa học công nghệ); chính sách xúc tiến thương mại
(XTTM); chính sách bảo vệ môi trường; chính sách đảm bảo hành vi kinh doanh
có trách nhiệm; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển thị trường vốn; thuế và bảo
hiểm [101].
Nghiên cứu đi vào phân tích 10 vấn đề khung phân tính của chính sách đầu
tư trong nông nghiệp, bao gồm: chính sách đầu tư; xúc tiến và thúc đẩy đầu tư;
phát triển hạ tầng; chính sách thương mại; phát triển ngành tài chính; nguồn nhân
lực; chính sách thuế; quản lý rủi ro; hành vi kinh doanh có trách nhiệm; và sử
dụng bền vững tài nguyên và quản lý môi trường. Mỗi nội dung được giải quyết
việc đặt và trả lời các câu hỏi về 3 đến 5 chủ đề hoặc lĩnh vực liên quan đến các
vấn đề căn bản, cốt lõi nhất của lĩnh vực được nhắc đến. Đáng chú ý, trong phần
“Xúc tiến và thúc đẩy đầu tư”, các tác giả đã đưa ra và trả lời các câu hỏi then
chốt như: Thứ nhất, tổ chức nào chịu trách nhiệm thu hút và thúc đẩy đầu tư?
Chính phủ đã thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA) chưa? Cơ quan này có thúc
đẩy đầu tư vào nông nghiệp, chế biến nông sản và cung cấp dịch vụ đầu tư ở cả
cấp trung ương và địa phương không? Nó có được hỗ trợ đầy đủ về tài chính và
đội ngũ nhân viên để thực hiện nhiệm vụ của mình? Hiệu quả hoạt động có
thường xuyên được kiểm tra, giám sát không? Thứ hai, những biện pháp nào
được áp dụng để thúc đẩy và tạo thuận lợi cho đầu tư vào nông nghiệp, bao gồm
cả các hộ gia đình nhỏ và tiểu thương? Cụ thể, thủ tục hành chính để thiết lập một
đầu tư mới đã được sắp xếp hợp lý và phù hợp với khả năng của các nhà đầu tư
khác nhau để giảm chi phí dự án chưa? Các biện pháp thu hút và thúc đẩy đầu tư
có nhằm vào các loại nhà đầu tư cụ thể và yếu tố của chuỗi giá trị nông nghiệp
cần đầu tư hay không? Chính phủ có thực hiện phân tích, tổng kết, đánh giá lợi
ích chi phí để đánh giá tác động đầu tư của họ không? Thứ ba, chính phủ có can
thiệp vào các thị trường đầu vào và đầu ra không? Các thị trường có cạnh tranh
11
không? Thứ tư, loại cơ chế đối thoại nào với nhà đầu tư được đặt ra? IPA có thực
hiện bất kỳ vai trò vận động chính trị nào không? Đây là những nghiên cứu khá
tổng quát, khoa học và có giá trị [101].
Erinch Sahan (2012), Private Investment in Agriculture: Why it's essential,
and what's needed (Đầu tư tư nhân trong nông nghiệp: Sự cần thiết và những vấn
đề đặt ra), Oxford, UK: Oxfam GB for Oxfam International, September [95]. Tác
giả đã chỉ ra rằng, đầu tư quy mô lớn vào nông nghiệp là rất cần thiết để nhằm cải
thiện và khắc phục những yếu kém của ngành hiện nay. Trong đó, đầu tư của khu
vực tư nhân có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tăng trưởng
kinh tế toàn diện, môi trường bền vững và giảm nghèo nếu như được quy định
đầy đủ và tuân theo một số nguyên tắc như: tập trung vào thị trường địa phương,
liên kết với các tổ chức sản xuất và tôn trọng quyền tự chủ của các nhà đầu tư,
công nhân và các mô hình có sản xuất quy mô nhỏ, nghĩa là các khoản đầu tư lớn
phải đảm bao duy trì tất cả các quyền lao động của cá nhân và cộng đồng trong xã
hội. Ngoài ra, các chính phủ cần phải có các chính sách đủ mạnh đóng vai trò như
những đòn bẩy đủ sức hút để khuyến khích đầu tư tư nhân vào lĩnh vực nông
nghiệp, cũng như tận dụng tối đa khi các khoản đầu tư được thực hiện.
Tác giả ủng hộ việc tích cực tăng đầu tư vào sản xuất nông nghiệp quy mô
nhỏ và bền vững trong bối cảnh xu hướng tăng tích tụ ruộng đất quy mô lớn thời
gian gần đây ngày càng trở nên phổ biến và đáng lo ngại vì trong một số trường
hợp, quyền của các nhà sản xuất quy mô nhỏ không được đảm bảo và bình đẳng,
nhất là khi đất đai của họ bị thu hẹp. Từ việc phân tích này, tác giả khẳng định:
khuyến khích đầu tư tư nhân vào nông nghiệp là quan trọng và cần thiết nhưng
điều quan trọng hơn là phải đánh giá và hiểu được những loại đầu tư nào trong
nông nghiệp là cần thiết để thúc đẩy phát triển chứ không phải tất cả, cách thức
quản lý chúng và làm cho chúng trở nên có lợi cho tất cả các bên liên quan như:
doanh nghiệp, nhà nước và nông dân.
12
Saifullah Syed và Masahiro Miyazako (2013), Promoting Investment in
Agriculture for Increased Production and Productivity (Thúc đẩy đầu tư vào nông
nghiệp để tăng năng suất và sản lượng), Publisher: Boston, MA: CABI [104].
Nhóm tác giả khẳng định: đầu tư vào nông nghiệp là một trong những cách hiệu
quả nhất để giảm đói nghèo, góp phần tăng năng suất nông nghiệp và phát triển
bền vững. Việc phát triển nông nghiệp bền vững, sản xuất lương thực, an ninh
lương thực…, và tất cả các nhà đầu tư, các cấp độ đầu tư, các loại hình đầu tư, các
chính sách thu hút đầu tư… cần có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn
nhau để đạt được sự thành công trong việc đầu tư vào nông nghiệp.
Nghiên cứu đã phân tích các vấn đề lớn có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư
của doanh nghiệp như: xác định các công cụ để định hướng đầu tư và phân tích
các chính sách mà các nước đang phát triển chọn lựa nhằm thu hút các nhà đầu tư
hướng vào nông nghiệp; đi sâu phân tích đầu tư vào nông nghiệp; trình bày các
mức và xu hướng đầu tư hiện tại trong nông nghiệp ở cấp độ quốc gia và quốc tế;
mô tả các nhà đầu tư khác nhau đầu tư cho việc hình thành vốn ở cấp độ trang
trại và những đóng góp nhất định của họ, bao gồm cả tập trung vào khu vực tư
nhân, khu vực công, các quỹ hỗ trợ phát triển và đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Các tác giả đã thảo luận về các yếu tố thúc đẩy đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp và sự hình thành vốn nông nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp để
thúc đẩy đầu tư, tập trung nguồn vốn phát triển các mô hình trang trại, đầu tư của
khu vực công vào nông nghiệp, đầu tư vào ngành công nghiệp nông nghiệp và
FDI. Trọng tâm của công trình này là việc các tác giả tập trung phân tích và nhấn
mạnh vào các giải pháp: thúc đẩy nguồn vốn tiết kiệm từ các hộ gia đình để đầu
tư vào nông nghiệp, thúc đẩy đầu tư công vào lĩnh vực nông nghiệp, tạo môi
trường thuận lợi cho các nhà đầu tư của khu vực tư nhân tập trung đầu tư cho
nông nghiệp và thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các mô hình kinh
doanh nông sản và dịch vụ nông nghiệp [104].
13
1.1.2. Nghiên cứu về kinh nghiệm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp ở một số quốc gia
Borley, Bill; Cotula, Lorenzo; Chan, Man-Kwun (2012), Tipping the
Balance: Policies to shape agricultural investments and markets in favour of
small-scale farmers (Mẹo cân bằng: Chính sách mở rộng đầu tư nông nghiệp và
thị trường có lợi cho những hộ nông dân quy mô nhỏ), Publisher: Oxfam-IIED
[92]. Trong công trình nghiên cứu các tác giả đã nghiên cứu chính sách đầu tư
của doanh nghiệp ở: Guatemala, Nigeria, Tanzania và Philippines về những tác
động đầu tư của doanh nghiệp đối với các hộ nông dân. Nghiên cứu khẳng định:
tăng cường thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong nông nghiệp là rất cần thiết
nhằm phục vụ các mục tiêu từ giảm nghèo bền vững đến an ninh lương thực,
quản lý tài nguyên thiên nhiên và khả năng phục hồi khí hậu.
Tuy nhiên, theo báo cáo này, trên toàn thế giới, đang có khoảng 500 triệu
trang trại nhỏ hỗ trợ gần hai tỷ người, chiếm gần 1/3 số toàn cầu. Trong khi đó,
gần đây đang có một làn sóng thu mua đất quy mô lớn và đầu tư thương mại
trong nông nghiệp đã làm dấy lên lo ngại rằng các nhà sản xuất quy mô nhỏ này
đang bị thiệt thòi [92]. Vì vậy, vấn đề này cần có sự vào cuộc của hệ thống chính
sách công nhằm đảm bảo các hoạt động đầu tư thương mại và thị trường nông
nghiệp mang lại lợi ích cho các hộ sản xuất quy mô nhỏ. Các nhà nghiên cứu đã
có cái nhìn mới về vai trò của chính sách công và quản lý thị trường cấp quốc gia
trong việc hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp bền vững, phát triển một khuôn khổ
để đánh giá vai trò của chính sách đầu tư ở ba cấp độ: ở cấp cơ sở của chính sách
nông nghiệp, ở mức đầu tư trực tiếp và ở cấp độ quản lý thị trường. Báo cáo này
xác định các đòn bẩy chính sách quan trọng để đầu tư thương mại có lợi cho
nông nghiệp quy mô nhỏ hoặc quy mô lớn. Và nó cho thấy các đòn bẩy chính
sách ảnh hưởng như thế nào đến quản lý thị trường để hạn chế hoặc hỗ trợ chia sẻ
rủi ro một cách bình đẳng.
14
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp quốc FAO (2012),
Trends and impacts of foreign investment in developing country agriculture –
Evidence from case studied (Xu hướng và tác động của đầu tư nước ngoài vào
nông nghiệp ở quốc gia đang phát triển - Bằng chứng từ các nghiên cứu trường
hợp điển hình), Author: FAO [97]. Cùng với đầu tư trong nước thì đầu tư nước
ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đối với các
nước đang phát triển. Trong nghiên cứu, FAO đã thực hiện nghiên cứu ở 9 nước
đang phát triển điển hình hiện nay, đặc biệt là đi sâu nghiên cứu các chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp và tác động của chúng đối với phát
triển kinh tế ở một số quốc gia ở Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ Latinh.
Trên cơ sở đó, các chuyên gia nhận định, mặc dù không có giải pháp tối ưu
nhất cho các khoản đầu tư “win - win”, nhưng có thể đi đến kết luận chung rằng:
các dự án đầu tư nước ngoài nếu kết hợp tốt thế mạnh của nhà đầu tư (vốn, quản
lý và tiếp thị chuyên môn và công nghệ) với nông dân và địa bàn (lao động, đất
đai…) sẽ có tỷ lệ thành công cao hơn; ngược lại nếu đầu tư theo hướng thu mua
đất quy mô lớn thường ít mang lại lợi ích tích cực cho nông nghiệp và nông thôn,
trường hợp này chủ yếu chỉ là mang lại việc làm cho nông dân với những mô
hình kinh doanh sử dụng nhiều lao động [97].
Kazushi Ohkawa, Bruce F. Johnston, Hiromitsu Kaneda(2015), Agriculture
and Economic Growth: Japan's Experience (Phát triển nông nghiệp và tăng trưởng
kinh tế: Kinh nghiệm của Nhật Bản), Princeton, N.J: Princeton University Press
[98]. Các bài báo được trình bày tại “Hội nghị Quốc tế về Nông nghiệp và Phát
triển Kinh tế - Một Hội thảo chuyên đề về kinh nghiệm phát triển nông nghiệp
của Nhật Bản trong 100 năm qua” nhóm tác giả đã phân tích các yếu tố dài hạn
trong đầu tư của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp của
Nhật Bản. Cụ thể: các nhà khoa học trên cơ sở phân tích các giai đoạn lịch sử
phát triển của Nhật Bản đã đưa ra những nhận định toàn diện về tăng trưởng dài
15
hạn của Nhật Bản; đề cập đến tăng năng suất và tiến bộ công nghệ; vấn đề dân số
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và lực lượng lao động; các sản phẩm xuất
khẩu chính, các tổ chức tín dụng và tài chính, tận dụng nguồn tiết kiệm từ các hộ
gia đình, tác động của cải cách ruộng đất và các mô hình tiêu thụ thực phẩm gắn
liền với vai trò của các doanh nghiệp Nhật Bản.
Đo Tat Cuong (2015), Investment and agricultural development in
developing countries: The case of Vietnam (Đầu tư và phát triển nông nghiệp ở
các quốc gia: Trường hợp Việt Nam), Publisher: Xlibris ISBN: 9781514442722,
www.xlibris.com.au [94]. Tác giả đã tiến hành phân tích, khảo sát, đánh giá
khuôn khổ chính sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Tác giả đã
phân tích các dữ liệu về nông nghiệp Việt Nam (lịch sử và dữ liệu chính sách),
làm rõ các vấn đề xã hội gắn với phát triển nông nghiệp như vốn con người, vốn
xã hội với phát triển nông nghiệp, sức khỏe, học vấn với phát triển nông nghiệp
và đề xuất khuôn khổ chính sách tạo động lực phát triển nông nghiệp.
Seema Bathla; Amaresh Dubey (2017), Investment in Indian Agriculture:
Macro and Micro Evidences (Đầu tư vào nông nghiệp ở Ấn Độ, những bằng
chứng vĩ mô và vi mô), Publisher: Springer Singapore: Singapore [105]. Ấn Độ
là một trong những nước thu được nhiều thành công trong phát triển nông
nghiệp, trong nghiên cứu các tác giả đã trình bày một nghiên cứu khá mới và sâu
rộng về các lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp của Ấn Độ như khảo sát giá
cả, đầu tư, các chính sách và đề xuất những thay đổi cần thiết. Nó đã đưa ra các
khung tài chính, thể chế và chính sách phù hợp để giúp duy trì tăng trưởng nông
nghiệp và tăng thu nhập của nông dân. Các tác giả nhận định, một nền kinh tế mà
trong đó, các ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh, ngành nông nghiệp
tăng trưởng chậm lại và ngành công nghiệp gần như trì trệ chính là mô hình tăng
trưởng Ấn Độ trong hai thập kỷ qua. Nó dẫn đến sự phân hóa về mọi mặt giữa
thành thị và nông thôn ngày càng trở nên rõ rệt và sâu sắc hơn.
16
Theo quan điểm của các tác giả, do ngành nông nghiệp được đặt ở vị trí ưu
tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của nền kinh tế đã dẫn đến việc định
hướng các lĩnh vực đầu tư, trong đó, tăng nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp
nhằm mục đích tăng năng suất lao động và hiệu suất sử dụng đất đai. Theo quan
điểm này, cuốn sách đã ghi chép và phân tích các bằng chứng xuyên quốc gia để
thiết lập mối quan hệ giữa vốn và tăng trưởng, tăng trưởng và nghèo đói. Trên cơ
sở đó, các tác giả đã phân tích các bằng chứng vĩ mô về hành vi đầu tư trong
nông nghiệp ở Ấn Độ, chuyển đổi lĩnh vực đầu tư của khu vực công và tư nhân
trong nông nghiệp cũng như mối quan hệ giữa xây dựng nguồn vốn, phát triển
nông nghiệp và xóa đói giảm nghèo.
Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu này còn cung cấp các bằng chứng vi
mô khá toàn diện về cơ cấu vốn, tăng trưởng, cường độ vốn, tác động của vốn cổ
phần đến năng suất lao động và đất đai, ảnh hưởng của KH&CN... Đáng chú ý, ở
chương cuối của cuốn sách, các tác giả đã đưa ra các suy luận cơ bản từ việc
phân tích các bằng chứng vĩ mô và vi mô về đầu tư vào nông nghiệp Ấn Độ.
Theo đó, các con đường và hướng chính sách được bắt nguồn từ việc phân tích
các bằng chứng vĩ mô và vi mô, tập trung vào các chính sách đầu tư công và ưu
tiên thiết lập các chế độ chính sách công để khuyến khích đầu tư tư nhân vào
nông nghiệp [105].
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA
DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP TRONG NƯỚC
Các công trình nghiên cứu về thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp rất đa
dạng và phong phú, có nhiều tác giả và nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
này. Trong khi đó, là một nước nông nghiệp nhưng vấn đề thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào phát triển nông nghiệp cũng chỉ mới được quan tâm nghiên
cứu một số năm gần đây ở nước ta, đặc biệt kể từ khi thực hiện công cuộc đổi
mới. Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến luận án thể hiện dưới
dạng sách, báo, đề tài, luận văn, luận án, đề án như:
17
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về môi trường đầu tư của doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp
Ngô Văn Giang (2004), Một số đề xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp nông thôn ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (số 304) [39].
Tác giả đã đưa ra nhận định: các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt
Nam thường đầu tư các dự án quy mô vốn lớn, sử dụng nhiều lao động, ứng dụng
nhiều thành tựu KH&CN mới. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cũng gặp khó
khăn ở khâu tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn (41,7%), cạnh tranh gay gắt, yếu về tiếp
cận công nghệ hiện đại nên các chủ doanh nghiệp đều có ý thức liên kết với các
cơ sở công nghiệp chế biến cùng tham gia sản xuất. Tác giả đã đề xuất một số
giải pháp thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp như: tạo môi
trường pháp lý thống nhất và bình đẳng, thực hiện hiệu quả các chính sách đối
với doanh nghiệp như: chính sách đất đai, tài chính - tín dụng, đầu tư kết cấu hạ
tầng nông thôn, chính sách thị trường, KH&CN. Nghiên cứu đã đề cập đến vai
trò của chính quyền địa phương trong việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận
lợi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp bao gồm: hướng dẫn,
thực thi tốt chính sách về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông
thôn mới; tạo sự ổn định của thị trường, đấu tranh chống hàng giả, hàng lậu, gian
lận thương mại, hỗ trợ XTTM.
Viện Chính sách chiến lược nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005),
Tổng quan các nghiên cứu về môi trường đầu tư nông thôn Việt Nam, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội [91]. Công trình đã hình thành hệ thống
dữ liệu phục vụ hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp Việt Nam. Trong
nghiên cứu này, các tác giả đã khảo sát xu hướng đầu tư của doanh nghiệp trong
và ngoài nước vào lĩnh vực nông nghiệp; từ các phân tích thực trạng, nhóm
nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế về môi trường trong việc thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào nông nghiệp; phân tích các ảnh hưởng và tác động của các
18
chính sách, luật, quy định hiện hành ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp
khi đầu tư vào lĩnh vực này.
Nghiên cứu này cũng đã chỉ ra các xu hướng, lĩnh vực đầu tư thu được lợi
nhận được nhiều nhất không phân biệt loại hình doanh nghiệp và khu vực kinh tế.
Theo đó, vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn rất nhỏ, có xu hướng tăng mạnh
kể từ sau năm 1995, nhưng giảm trong 10 năm tiếp theo. Ở Việt Nam quy mô đầu
tưtừ các doanh nghiệp khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng nhỏ (trước những năm
2010) và có xu hướng mở rộng trong những năm gần đây với việc hình thành các
tập đoàn kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp, các vùng chuyên canh nông nghiệp
quy mô lớn; đáng chú ý tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài trong nông nghiệp chiếm tỷ
trọng thấp và đang giảm dần, phân bổ nguồn vốn cũng không đồng đều giữa các
địa phương.
Nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế của môi trường đầu tư có ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Theo đó, đối với các doanh
nghiệp khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp thì tiếp cận đất đai, tiếp cận tài chính,
quy định lao động, vận tải, chất lượng nguồn nhân lực là các cản trở chính; trong
khi đó, với các doanh nghiệp nước ngoài, các cản trở chính liên quan tới vận tải,
điện, bất ổn về vĩ mô, tiếp cận đất đai. Để cải thiện môi trường đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp, nghiên cứu này đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách cải
thiện về quản lý đầu tư, môi trường hỗ trợ đầu tư, trong đó tập trung vào các vấn
đề như: cần thành lập một cơ quan chuyên trách hỗ trợ doanh nghiệp làm cầu nối
giữa các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách đầu tư (hỗ trợ các nhà đầu
tư trong giai đoạn hình thành dự án đầu tư, giai đoạn chuẩn bị đầu tư, và giai
đoạn thực hiện đầu tư; tham mưu cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
hoạch định chính sách đầu tư); nâng cao nhận thức và hiểu biết của cán bộ lãnh
đạo, quản lý các ngành, địa phương về kinh tế tư nhân, đấu tranh phòng chống
quan liêu, tham nhũng; hình thành danh mục ưu tiên để tập trung vào một số
19
ngành; giảm các rào cản đầu tư bằng cách giảm các chi phí đầu tư, đơn giản hoá
các thủ tục hành chính; hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai, lao động và đầu
tư; tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi;
đào tạo cho đội ngũ lao động nông thôn; hoàn thiện thị trường các nhân tố sản
xuất tạo khả năng tiếp cận các thị trường này dễ dàng, linh hoạt
Vũ Văn Hùng (2018), Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong xây
dựng chính sách đất nông nghiệp ở Việt Nam,Tạp chí Quản lý nhà nước, (số 266)
[46]. Nghiên cứu của tác giả đã khái quát hệ thống chính sách đất nông nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, theo đó hệ thống chính sách đất đai đã có nhiều
bước tiến, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp như: Tăng thời hạn
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp từ 20 năm lên 50 năm; hỗ
trợ tiếp cận tín dụng ngân hàng; hình thành thị trường bất động sản ở nông thôn,
tạo điều kiện tái cơ cấu sản xuất, sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả. Về giá đất,
đã có quy định rõ nguyên tắc định giá đất theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại
thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất, bỏ việc công bố bảng giá đất vào
ngày 01/01 hàng năm. Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra những bất cập trong xây
dựng chính sách đất đai theo đó bất cập lớn nhất là quá trình tích tụ đất đai diễn
ra chậm, là rào cản của việc thu hút các doanh nghiệp đầu tưvào nông nghiệp. Từ
những bất cập trong hệ thống chính sách đất đai hiện hành, tác giả đưa ra một số
kiến nghị về xác lập quyền tài sản trên đất, hạn mức giao đất nông nghiệp, điều
kiện tập trung ruộng đất, chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp [46].
Bộ NN&PTNT (2018), Báo cáo về "Tiềm năng, cơ hội và định hướng giải
pháp thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp”, tài liệu lưu hành nội bộ, Hà
Nội [15]. Trong Báo cáo đã xác định; để thu hút đầu tư của doanh nghiệp, các
chính sách được ban hành và tiếp tục hoàn thiện theo hướng tạo môi trường ngày
càng thuận lợi để khai thác tiềm năng, lợi thế và cơ hội đầu tư nhằm thu hút ngày
càng nhiều nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thônnhư chính sách khuyến
20
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách ưu đãi về thuế,
tín dụng, đất đai; khuyến khích doanh nghiệp liên kết sản xuất với nông dân, gắn
với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong
nông nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng khu, vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch và các quy định về đầu tư hợp tác công tư
(PPP) trong nông nghiệp, nông thôn.
Báo cáo đã chỉ ra, Việt Nam là nước có lợi thế cạnh tranh về phát triển nông
nghiệp nhiệt đới với điều kiện sinh thái, môi trường đa dạng, người nông dân có kỹ
năng, cần cù chịu khó và giá ngày công lao động tương đối thấp. Đây chính là điều
kiện tiền đề ngành nông nghiệp tạo ra những bước phát triển vượt bậc trong đảm
bảo an ninh lương thực, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Theo Báo cáo này, tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam đạt mức trung bình
3,5%/năm trong giai đoạn 1986-2017, nhiều mặt hàng có năng suất cao, chi phí
sản xuất thấp, có lợi thế cạnh tranh cao và đang từng bước chiếm lĩnh thị trường
thế giới. Thị trường trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp
nông nghiệp phát triển. Quá trình tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số và đô thị
hóa, nhu cầu tiêu dùng lương thực, thực phẩm trong nước tăng lên rõ rệt đối với
hầu hết các nông sản, từ các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu như lúa gạo, rau quả, thịt
lợn đến các sản phẩm có giá trị cao, thị trường tiêu dùng thực phẩm của Việt Nam
cũng được dự báo tăng trưởng cao nhất so với các nước trong khu vực.
Khảo sát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực nông
nghiệp, Báo cáo đã chỉ ra, số lượng doanh nghiệp nông nghiệp tăng lên nhưng
vẫn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ (khoảng trên 1%) trong tổng số các doanh nghiệp
của cả nước. Nếu tính thêm cả doanh nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và
doanh nghiệp thương mại các mặt hàng lương thực, thực phẩm, số doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 8% trong tổng số doanh
nghiệp cả nước. Bên cạnh đó, có tới trên 95% số doanh nghiệp nông nghiệp có
21
quy mô vừa và nhỏ, trình độ áp dụng khoa học công nghệ của các doanh nghiệp
nông nghiệp còn thấp. Các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ vẫn loay hoay không thể thoát ra được
những máy móc có công nghệ lạc hậu 2 - 3 thế hệ.Hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp nông nghiệp chưa cao, năng lực liên kết hợp tác và phát triển các
chuỗi giá trị của doanh nghiệp nông nghiệp còn hạn chế. Doanh nghiệp mới chỉ
chú trọng đến khâu sản xuất, các khâu chế biến và marketing còn kếu kém. Mối
liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân hay các tổ chức đại diện cho nông dân
(hợp tác xã/tổ hợp tác) thiếu bền vững, chưa gắn kết được lợi ích và trách nhiệm
của các bên với nhau.
Để thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp, Báo cáo đã nêu định hướng giải pháp
ưu tiên thu hút đầu tư vào nông nghiệp, gồm:
- Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới; trong đó xác định các ưu tiên phát
triển ngành theo ba trục sản phẩm chính: Các sản phẩm chủ lực quốc gia (các sản
phẩm có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD/năm: lúa gạo, cao su, cà phê, hạt tiêu, hạt
điều, sắn, rau quả, tôm, cá tra, gỗ và sản phẩm từ gỗ; các ngành hàng có quy mô
thị trường nội địa lớn như thịt lợn, thịt gia cầm); hình thành chuỗi giá trị các sản
phẩm chủ lực cấp tỉnh (như các sản phẩm đủ lớn có tổng giá trị xuất khẩu từ 500
triệu USD/năm) và chuỗi giá trị đặc sản địa phương (các sản phẩm đặc thù mang
tính vùng, miền).
- Ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng vào
các nhóm lĩnh vực, ngành nghề sau:Đầu tư, phát triển vùng sản xuất tập trung
trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.Sản xuất, phát triển
giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản. Sản xuất đầu
vào như: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; thức ăn chăn nuôi; đánh bắt, chế biến
thủy sản; sản xuất chế phẩm sinh học, thuốc thú y chăn nuôi và thủy sản. Ứng
22
dụng các thành tựu KH&CN như: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới
công nghệ sinh học; đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản nông phẩm…
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, đẩy mạnh cải cách hành chính để thu hút
mạnh mẽ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn [15].
1.2.2. Các công trình tiếp cận dưới góc độ thu hút các nguồn lực đầu tư
của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp
Nguyễn Từ (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội [74]. Tác giả đã cung cấp những luận cứ khoa học làm
rõ các vấn đề đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Việt Nam
như: vị trí, vai trò, yêu cầu, các tiêu chí đánh giá, khảo sát thực trạng và đưa ra
các đề xuất phát triển nông nghiệp Việt Nam. Theo tác giả, thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào phát triển nông nghiệp là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự
phát triển của nông thôn, là chìa khóa để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở
Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Thị Xuân Lan (2007), Chính sách thuế đối với sự phát triển nông
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Học
viện Tài chính, Hà Nội [49]. Trong nghiên cứu tác giả đã đưa ra nhận định, thuế
không phải cơ chế duy nhất tác động tới hành vi của doanh nghiệp. Nghiên cứu
đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của thuế và tác động của chính sách thuế trong
thu hút các chủ thể tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế, bất cập của chính sách thuế và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Dưới
góc độ thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chính sách thuế chưa có nhiều
tác động thúc đẩy trong khi tạo gánh nặng thuế không cần thiết, điều này hạn chế
sự phát triển nền sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn, gây ra bất bình
đẳng doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất khác. Để khắc phục các hạn chế trên,
tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, do nghiên cứu dưới góc
độ và hướng tới mục tiêu khác, tác giả chưa đưa ra giải pháp hoàn thiện chính
23
sách thuế thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp.
Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững [45]. Tác giả đã chỉ
ra vai trò của nông nghiệp và nông nghiệp bền vững trước những thách thức về
môi trường, tăng trưởng, các vấn đề xã hội; các nguồn lực sản xuất nông nghiệp;
các lý thuyết cũng như những ứng dụng trên lĩnh vực chuyển giao công nghệ, thị
trường và sự can thiệp của chính phủ, tín dụng nông nghiệp, vai trò của doanh
nghiệp trong phát triển nông nghiệp bền vững. Trong nghiên cứu này tác giả đã
làm rõ các yếu tố nguồn lực thu hút đầu tư của doanh nghiệp…
Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn,
nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội [64].
Cuốn sách đã đề cập đến kinh nghiệm của các nước trong phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trên các vấn đề như: chế độ sử dụng đất; mối quan hệ giữa
công nghiệp với nông nghiệp; môi trường... Từ những kinh nghiệm của nước
ngoài, tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp quan trọng để phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn ở Việt Nam.
Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2009), Vượt qua thách thức, mở thời cơ
phát triển bền vững, Nxb. Tài chính, Hà Nội [1]. Nội dung của cuốn sách đã chỉ
ra vai trò của nông nghiệp, nông thôn và những vấn đề thách thức về vốn, môi
trường, xã hội và thể chế cần giải quyết để phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững.
Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi (2010), Chính sách phát triển bền vững
các vùng kinh tế trọng điểm, Nxb.Thông tin và truyền thông, Hà Nội [50]. Công
trình đã tiến hành nghiên cứu về vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, đánh giá
và đề xuất các chính sách quan trọng, trong đó có chính sách phát triển nông
nghiệp ở khu vực trọng điểm miền Trung.
Đoàn Xuân Thủy (2011), Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội [71]. Trong cuốn sách, tác giả đã đề xuất 7
24
nhóm giải pháp chính sách như: đất đai, tín dụng, đầu tư, chuyển giao khoa học
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực… để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững.
Bộ KH&ĐT (2014), Đề án “Tăng cường thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp giai đoạn 2014-2020, định hướng
2030”, Hà Nội [8]. Đề án khẳng định: Thu hút các nguồn vốn của nước ngoài vào
phát triển nông nghiệp là yếu tố quan trọng tạo ra đòn bẩy cho phát triển nông
nghiệp. Nội dung của Đề án đã đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và hệ
thống giải pháp, đặc biệt đã chỉ ra 5 nguyên nhân: (i) Tiềm ẩn nhiều rủi ro trong
sản xuất nông nghiệp, (ii) Nông nghiệp Việt Nam còn manh mún, sản xuất nhỏ,
tự cung tự cấp, (iii) Chưa có phương thức phù hợp với tính chất, trình độ của
nông dân, (iv) thiếu tính liên kết bền vững và (v) chính sách, định hướng chiến
lược thu hút FDI vào nông nghiệp chưa rõ ràng.
Để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, Đề án
đề xuất các giải pháp sửa đổi chính sách đất đai, tạo thuận lợi cho tích tụ, tập
trung ruộng đất, mở rộng hạn điền cho sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, thủ tục
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi từ lúa sang các loại cây khác,
nghiên cứu sửa đổi quy định về cấp các loại giấy tờ về đất đai, chứng nhận quyền
sở hữu tài sản trên đất nông nghiệp, trong đó bao gồm tài sản hình thành trên đất
của các dự án nông nghiệp công nghệ cao, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh
nghiệp thực hiện thủ tục vay vốn ngân hàng... Xây dựng các tiêu chí xác định
chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, danh mục công nghệ
cao trong lĩnh vực nông nghiệp và tiêu chí nông nghiệp sạch; Ngân hàng Nhà
nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại, chủ lực là các ngân hàng thương mại
nhà nước dành ít nhất 100.000 tỷ đồng từ nguồn vốn huy động để cho vay đối với
nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch với lãi xuất ưu đãi với Bộ
NN&PTNT triển khai thực hiện chương trình [8].
25
Nguyễn Đình Bồng và Nguyễn Thị Thu Hồng (2017), “Một số vấn đề về tích
tụ, tập trung đất đai trong phát triển nông nghiệp và nông thôn hiện nay”,(tạp chí
Cộng sản điện tử, ngày11/8/2017) [16]. Các tác giả đã khẳng định: Đất đai giữ
một vị trí hết sức quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp và là nhân tố trực tiếp
ảnh hưởng đến đầu tư và thu hút đầu tư của doanh nghiệp. Nhóm tác giả đã đánh
giá chính sách về tích tụ ruộng đất. Các tác giả cho rằngcần thể chế hóa chính
sách đất đai của Đảng, hệ thống pháp luật đất đai, từng bước mở rộng các quyền
của người sử dụng đất, quy định các quyền sử dụng đất được tham gia thị trường
bất động sản phù hợp với sự biến động của yêu cầu sản xuất nông nghiệp trong
bối cảnh mới. Mở rộng thời hạn sử dụng đất từ 20 năm đối với đất trồng cây hằng
năm, 50 năm đối với đất trồng cây lâu năm (Luật Đất đai năm 2003) lên 50 năm
đối với các loại đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm (Luật Đất đai
năm 2013). Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất từ gấp 2 lần (Nghị
quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11, ngày 21-6-2007), lên 10 lần (Luật Đất đai
năm 2013); hình thành thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất; xây dựng
cơ chế dồn điền, đổi thửa, góp vốn sản xuất bằng đất đai nhằm hình thành các
“cánh đồng mẫu lớn” là yếu tố quan trọng để thúc đẩy, tháo gỡ những nút thắt
nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay.
Học viện Chính tri quốc gia Hồ Chí Minh (2018), “Động lực mới cho phát
triển nông nghiệp Việt Nam hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học [40]. Các tham
luận koa học trong kỷ yếu đề cập đên các vấn đề: Trong bối cảnh phát triển của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng mở rộng hội nhập kinh tế - quốc tế
đòi hỏi nông nghiệp phải có những thích ứng nhất định; chỉ ra tầm quan trọng
của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Các tham
luận đã đánh giá, nền nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện tốt vai trò của mình
trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho dân cư, là
nhân tố quyết định góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của đất
26
nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng đang có chiều
hướng giảm dần; cùng với đó, đầu tư phát triển vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn liên tục sụt giảm; thể chế phát triển nông nghiệp đang bộc lộ nhiều yếu kém,
bất cập; các hình thức và thể chế liên kết giữa các hộ nông dân, hợp tác xã, doanh
nghiệp, các đơn vị cung ứng dịch vụ còn yếu, thiếu sự liên kết, chia sẻ lợi ích và
rủi ro giữa các chủ thể, chưa tạo được chuỗi sản xuất kinh doanh sản xuất nông
nghiệp trước yêu cầu phát triển bền vững,… Có thể thấy, nông nghiệp đã tới
“điểm nghẽn” của sự tăng trưởng, nếu không thay đổi, không cải cách nông
nghiệp có thể trở thành gánh nặng tăng trưởng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam
đã, đang đàm phán tham gia các FTA thế hệ mới.Các tham luận tại Hội thảo đã
làm rõ 2 nhóm vấn đề chính: (i) Những vấn đề đặt ra đang cản trở sự phát triển
nông nghiệp Việt Nam hiện nay; (ii) Động lực mới cho phát triển nông nghiệp
Việt Nam và gợi ý chính sách. Trong đó, đáng chú ý là các đề xuất về cơ chế,
chính sách, vai trò và sự hỗ trợ của nhà nước; các đề xuất về chính sách hạn điền,
thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, song phải
đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực, kiểm soát sự “bần cùng hóa” đối với
nông dân; đẩy mạnh liên kết 3 bên nhằm gia tăng chuỗi giá trị cung ứng…[40].
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018), “Phát triển bền vững và
yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học [41]. Nội dung một số bài viết đã chỉ ra vấn đề phát triển bền vững được
Đảng và Nhà nước ta xác định là mục tiêu chiến lược nhằm hướng đến một nền
kinh tế xanh - đảm bảo sự phát triển lâu dài cho thế hệ tương lai, trong quá trình
đó, doanh nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu phát triển
bền vững của quốc gia.Các tham luận đã chỉ ra, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
trong thời gian qua, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đồng thời phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn, thách thức. Bên cạnh nhiều doanh nghiệp mới được thành lập
cũng không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đứng bên bờ vực phá sản, nhiều
27
doanh nghiệp kinh doanh ở quy mô nhỏ, chất lượng, hiệu quả chưa cao, công tác
quản lý yếu kém, sức cạnh tranh thấp, nhận thức về mục tiêu phát triển bền vững
không đồng đều trong các doanh nghiệp.Do đó, phát triển doanh nghiệp theo
hướng bền vững là chiến lược cần phải đặt ra đối với mọi doanh nghiệp nếu
muốn tồn tại và phát triển lâu dài trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng và
cạnh tranh khốc liệt [41]. Để thực hiện mục tiêu này, một mặt cần có sự chuyển
biến của bản thân chính các doanh nghiệp, nhưng mặt khác cần phải có sự định
hướng và hỗ trợ từ phía Nhà nước. Hội thảo đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn về những thời cơ, thuận lợi đối với sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp; các rào cản gây khó khăn cho quá trình thực hiện phát triển bền vững mà
doanh nghiệp hiện đang gặp phải; các nguyên tắc và giải pháp nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển gắn với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường.
1.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỦ YẾU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP
TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên quan
đến đề tài luận án
Về lý luận:
Những công trình ở nước ngoài đã đề cập nhiều đến vấn đề thu hút doanh
nghiệp đầu tư phát triển vào lĩnh vực nông nghiệp, cung cấp khung khổ lý thuyết
quan trọng để phân tích vấn đề nghiên cứu. Những nghiên cứu này cho thấy
chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp là yêu cầu cần
thiết đối với mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Nông nghiệp
không còn đơn thuần là vấn đề kinh tế mà nó là yêu cầu cần thiết để giữ vững ổn
định chính trị - xã hội. Những nghiên cứu trên cũng chỉ ra các mâu thuẫn trong
ưu tiên lựa chọn đầu tư giữa nông nghiệp và công nghiệp của doanh nghiệp.
28
Trong một thời gian dài, nhiều quốc gia vì lý do tăng trưởng đã phải hy sinh lĩnh
vực nông nghiệp để phát triển công nghiệp; hoặc phát triển nông nghiệp không
bền vững nông nghiệp nhằm đạt các mục tiêu trong ngắn hạn. Khi đạt được các
mục tiêu đó thì cũng là lúc nảy sinh các vấn đề về bảo đảm môi trường sinh thái,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và các bất ổn về xã hội, lúc này nông nghiệp, nông
thôn và nông dân thực sự là gánh nặng chính trị - xã hội.
Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra nguyên nhân của khoảng cách giàu nghèo
giữa nông thôn và thành thị; nguy cơ người nông dân rơi vào đói nghèo ngay cả
khi nền nông nghiệp quốc gia phát triển; chỉ ra các thách thức trong bối cảnh biến
đổi khí hậu, chiến tranh, di cư, các rào cản thương mại và quá trình tự do hóa mà
các quốc gia phải đối mặt.... Những nghiên cứu ở nước ngoài đã thiết lập khuôn
khổ phân tích, các điều kiện ảnh hưởng đến tính hiệu quả kinh tế trong đầu tư.
Những nghiên cứu ở nước ngoài nêu trên mới chỉ dừng lại trong khuôn khổ lý
thuyết, nó chưa tính đến các yếu tố mang tính đặc thù về văn hóa, kinh tế, xã hội,
thói quen sản xuất, các đặc điểm về khí hậu, thổ nhưỡng và thể chế của từng quốc
gia và từng vùng kinh tế trong quốc gia đó. Tuy nhiên, đây là những kiến thức
quan trọng trong nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam nói
chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
Về thực tiễn:
Một số công trình đã cho thấy kinh nghiệm (thành công và thất bại) của
một số quốc gia trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp
Các công trình nghiên cứu trong nước đề cập đến nhiều góc độ của chính
sách thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp cả trên phương diện lý
thuyết và thực tiễn. Đó là các vấn đề như: vị trí, vai trò, tiêu chí đánh giá, những
thách thức… của phát triển nông nghiệp Việt Nam. Những nghiên cứu này đã
khảo sát một cách tương đối kỹ lưỡng về thực trạng chính sách thu hút doanh
nghiệp đầu tư phát nông nghiệp ở Việt Nam; cung cấp nhiều số liệu; khảo sát,
29
đánh giá nhiều chính sách quan trọng và đề xuất được một số giải pháp mang tính
khả thi để phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Cụ thể:
Các nghiên cứu đã đề cập những khía cạnh khác nhau của chính sách đối
với đầu tư phát triển nông nghiệp. Một số công trình nghiên cứu chính sách kinh
tế thu hút đầu tư của doanh nghiệp phát triển nông nghiệp, trong đó, đề cập tới
giải pháp thúc đẩy đầu tư vào nông nghiệp như một trong những giải pháp quan
trọng nhưng chưa có các số liệu khảo sát, dẫn chứng, phân tích chứng minh.
Trong khi đó, cũng có nhiều nghiên cứu đề cập tới các chính sách cụ thể có tác
động tới khả năng đầu tư của doanh nghiệp như: chính sách thuế, chính sách tín
dụng, chính sách hỗ trợ đạo tạo nguồn nhân lực, chuyển giao khoa học - công
nghệ trong nông nghiệp, đầu tư hạ tầng, liên kết chuỗi sản xuất....
Các công trình nghiên cứu đã khẳng định trong bối cảnh hiện nay việc
thiết lập các biện pháp ưu đãi nhằm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp là hết sức cần thiết. Các ưu đãi thu hút doanh nghiệp đầu tư được tập
trung vào những vấn đề như: Ưu tiên về lĩnh vực đầu tư, vùng, đối tượng doanh
nghiệp đầu tư; các ưu đãi về tiếp cận đất đai, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nguồn giống, chính sách tài chính (vay vốn, ưu đãi
về thuế, bảo lãnh đầu tư), xúc tiến thương mại và bảo hiểm nông nghiệp…
Các công trình nghiên cứu đã khẳng định, đầu tư vào nông nghiệp chịu tác
động của nhiều yếu tố như: điều kiện địa lý, tự nhiên gắn liền với sản xuất nông
nghiệp (tài nguyên đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu nguồn giống…); sự ổn định của
hệ thống chính sách, pháp luật; thói quen, tập quá sản xuất; năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức; chất lượng nguồn nhân lực; năng lực (nguồn lực) thực hiện
các cam kết ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp.
Về hệ thống giải pháp, các nghiên cứu chú trọng đến việc thực thi các giải
pháp chủ yếu như: Hoàn thiện hệ thống pháp luật; xác định cụ thể các lĩnh vực
thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp; xây dựng các cơ chế đặc thù
30
về tài chính, nhân lực, hỗ trợ nguồn giống, đầu tư hệ thống hạ tầng; mở rộng hỗ
trợ hoạt động xúc tiến thương mại, thực hiện cải cách hành chính mạnh mẽ…
Kết quả nghiên cứu của các công trình là tư liệu quan trọng để NCS kế
thừa và phát triển. Tuy nhiên, các công trình đã công bố trong chưa được nghiên
cứu đầy đủ, cơ bản và mang tính hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về thu hút
đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp.
Những công trình nêu trên mới chủ yếu tập trung nghiên cứu thu hút đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn
đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một cách cơ bản, mang tính
hệ thống, làm rõ một cách đầy đủ cơ sở lý luận, các kinh nghiệm quốc tế và bài
học rút ra.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Có thể thấy rằng, ở cấp độ vĩ mô, rất cần thiết phải xây dựng một khuôn
khổ chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư toàn diện và phù hợp với những đặc
điểm sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Trong một thời gian dài, Nhà nước đã
đề xuất nhiều chính sách phát triển nông nghiệp - nông thôn, hỗ trợ nông dân,
qua đó gián tiếp thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhưng
thực tế phải đến giai đoạn từ những năm 2010 tới nay, vấn đề này mới thực sự
được đưa ra bàn luận rộng rãi, được cụ thể hóa bởi các chính sách thể hiện dưới
dạng nghị định, thông tư. Những biện pháp thu hút này mặc dù đã được sự quan
tâm của doanh nghiệp, nhưng nó vẫn còn bộc lộ hạn chế, chưa đáp ứng được với
kỳ vọng của những người làm chính sách. Vấn đề thực trạng chính sách, nguyên
nhân của những hạn chế và vấn đề đặt ra trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào lĩnh vực nông nghiệp là những nội dung cần phải tiếp tục nghiên cứu.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã bước đầu đề cập những vấn đề lý
thuyết về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nhiệp. Tuy nhiên,
qua khảo sát các công trình cho thấy vẫn chưa có công trình nào đề cập đến thu
31
hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An - là địa phương
có những nét đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó,
nghiên cứu của đề tài là vấn đề mới, cần tiếp tục được giải quyết, các vấn đề cần
phải làm rõ là:
- Làm rõ những cơ sở lý luận về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát
triển nông nghiệp cấp tỉnh.
- Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng chính sách thu hút đầu tư của doanh
nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Nghệ An trong thời gian qua để luận giải được vấn đề
đang tồn tại, vướng mắc đến vấn đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung.
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tạo môi trường; điều chỉnh, xây
dựng các chính sách theo hướng hấp dẫn, khuyến khích doanh nghiệp tăng đầu tư
để phát triển nông nghiệp của tỉnh Nghệ An
32
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
CỦA DOANH NGHIỆP VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở CẤP TỈNH
2.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư của doanh nghiệp
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ đầu tư. Theo Từ điển
phân tích kinh tế của Bernard Guerrien thì khái niệm đầu tư được hiểu là: “Hoạt
động của một doanh nghiệp hay một quốc gia nhằm gia tăng quỹ tư liệu sản xuất
(máy móc, trang thiết bị các loại, hạ tầng cơ sở, sản phẩm các loại, kể cả việc thu
thập kiến thức và đào tạo con người) để sản xuất trong tương lai”[28]. Còn nhà
kinh tế học Mankiw (2007) định nghĩa, đầu tư là: “những hàng hóa do cá nhân
hay doanh nghiệp mua sắm để tăng thêm khối lượng tư bản của họ”[100]. Theo
cách tiếp cận trên, đầu tư được coi là “những hàng hóa hay dịch vụ được sử dụng
nhằm mục tiêu phục vụ sản xuất ra những hàng hóa, dịch vụ trong tương lai”.
Đầu tư được coi là “hành động sử dụng nguồn lực” dưới nhiều cách thức nhằm
đạt được “mục đích phát triển sản xuất trong tương lai theo nguyên tắc thu được
kết quả lớn hơn so với những nguồn lực đã bỏ ra”. Trong khoa học kinh tế, đầu
tư được quan niệm là hoạt động của chủ thể sử dụng các nguồn lực ở hiện tại,
đưa vào quá trình sản xuất, nhằm đem lại cho nền kinh tế những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã được sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Đầu tư là nhân tố không thể thiếu để phát triển, là chìa khóa của sự tăng
trưởng kinh tế. Các nguồn lực được sử dụng để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ... Trong cơ chế thị trường, hoạt động đầu tư có
thể do những chủ thể khác nhau (cá nhân, tổ chức) tiến hành và ngày càng phong
33
phú, đa dạng cả về tính chất và mục đích. Tuy vậy, mọi hoạt động đầu tư suy cho
cùng đều hướng tới việc mang lại những lợi ích xác định. Những lợi ích đạt được
của đầu tư có thể là tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ hay nguồn nhân lực
cho xã hội. Kết quả đầu tư không chỉ là lợi ích trực tiếp cho nhà đầu tư mà còn
mang lại lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã hội.
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về
tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào quá trình tái sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát
huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu
tư. Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời
gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu kinh tế - xã
hội nhất định.
Theo nghĩa rộng, đầu tư được hiểu là sự bỏ ra các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho chủ thể đầu tư kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực ở đây có thể là tiền, là
tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ và kết quả đạt được ở đầu ra có
thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ… Xét theo
nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng những nguồn lực ở hiện
tại vào quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm đem lại cho nền kinh tế những kết
quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã được sử dụng để đạt được các kết
quả đó. Như vậy, ở góc độ chung nhất có thể hiểu, đầu tư là hoạt động sử dụng
các nguồn lực (gồm: tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và
KHCN) để sản xuất - kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thu
về lợi nhuận và các lợi ích kinh tế- xã hội.
Đầu tư của doanh nghiệp là việc đưa các nguồn lực vào một hoạt động nào
đó nhằm mục đích thu lại một khoản giá trị lớn hơn. Đầu tư của doanh nghiệp vào
một lĩnh vực kinh tế chính là đầu tư kinh doanh và theo Khoản 5, Điều 3, Luật Đầu
34
tư năm 2014 của Việt Nam thì: "Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế;
đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” [68].
2.1.1.2. Khái niệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông
nghiệp
Với đặc thù là ngành sản xuất phụ thuộc rất chặt chẽ vào tự nhiên như: đất
đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt trời... đây là các nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Do phụ thuộc nhiều
vào các điều kiện tự nhiên và truyền thống sản xuất lâu đời nên nông nghiệp là
ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp và việc ứng dụng tiến bộ KH&CN
gặp rất nhiều khó khăn.
Ở Việt Nam, nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng của nền kinh tế,
đây là lĩnh vực tạo ra 85% việc làm cho cư dân nông thôn, và là nguồn sinh kế
của hơn 70% dân số cả nước. Nền sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lương thực
thực phẩm đã góp phần to lớn vào việc bảo đảm an ninh lương thực, góp phần
quan trọng ổn định chính trị - xã hội và tạo ra giá trị xuất khẩu. Sản xuất nông
nghiệp gắn liền với việc xác định các mục tiêu phát triển lớn của đất nước. Trong
quá trình phát triển, Việt Nam luôn hết sức coi trọng nền sản xuất nông nghiệp. Ở
các nước tư bản phát triển, đầu tư của doanh nghiệp trong nông nghiệp là một
trong những lĩnh vực đầu tư lâu đời nhất. Chính phủ các nước này đã sử dụng
nhiều công cụ đòn bẩy để khuyến khích doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp.
Trong nghiên cứu về thu hút đầu tư nói chung và đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp nói riêng, phần lớn các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách cho rằng
thu hút đầu tư của nhà nước chính là việc tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh
hấp dẫn nhà đầu tư, thúc đẩy các địa phương cải thiện môi trường đầu tư, cung cấp
35
các ưu đãi tài chính và các dịch vụ phục vụ nhà đầu tư. Còn ở các nước OECD
người ta khẳng định chất lượng chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng đến quyết
định của nhà đầu tư, cho dù là nhà đầu tư quy mô nhỏ hay lớn, trong hay ngoài
nước. Đảm bảo sự minh bạch, công khai, bảo vệ quyền tài sản và bình đẳng là
những nguyên tắc trong thu hút đầu tư, yếu tố tạo ra môi trường đầu tư tốt.
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp là thu hút các nguồn lực đầu tư của doanh
nghiệp vào các hoạt động kinh tế- xã hội để thực hiện mục tiêu nhất định.
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp là thu hút các
nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp như: vốn, công nghệ, nhân lực…thông qua
cơ chế chính sách của trung ương và địa phương để thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi và các
dịch vụ phục vụ nông nghiệp.
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp là hoạt động
góp phần làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư thông qua những
hoạt động xúc tiến, tạo các ưu đãi về cơ chế, chính sách cho các nhà đầu tư nhằm
huy động các nguồn lực đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thu
hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp là tổng thể các cơ chế,
chính sách mà nhà nước lựa chọn sử dụng nhằm thu hút số lượng nhà đầu tư, gia
tăng số lượng các dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực nông nghiệp theo định
hướng và mục tiêu phát triển.
Ở quy mô cấp tỉnh, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông
nghiệp là việc chính quyền địa phương (cấp tỉnh) thực hiện chính sách của Trung
ương về thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược, xây dựng chính sách và các biện pháp của địa phương
nhằm thu hút doanh nghiệp bỏ vốn, công nghệ; tạo lập môi trường thuận lợi, hấp
dẫn tạo bước đột phá phát triển lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn. Thực hiện các
chiến lược, chính sách, biện pháp thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
36
nghiệp liên quan đến nhiều cơ quan trong hệ thống chính quyền như: Hội đồng
nhân dân, UBND các cấp, trong đó đặc biệt là các cơ quan tham mưu (Sở
KH&ĐT, Sở NN&PTNT,Sở Tài chính, Sở KH&CN…) và các doanh nghiệp có
liên quan như ngân hàng, bảo hiểm, doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu, công
nghệ, vận tải, kho vận, sản xuất giống… Đối tượng thu hút đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp là các doanh nghiệp.
Mục đích của nhà đầu tư (doanh nghiệp) là thu lợi nhuận. Mục đích của
chủ thể thu hút đầu tư (trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án là chính quyền
cấp tỉnh) nhằm thúc đẩy lĩnh vực nông nghiệp phát triển trong tổng thể chiến
lược phát triển kinh tê- xã hội của địa phương theo hướng bền vững và hiện đại.
Như vậy, để thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở
cấp tỉnh phải là sự sẵn sàng (về tư duy, năng lực) và hợp tác từ cả hai phía: chính
quyền địa phương (nhà nước) và doanh nghiệp.
2.1.2. Sự cần thiết phải thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp ở cấp tỉnh
Nông nghiệp là một lĩnh vực kinh tế đặc thù và rất đa dạng, người nông
dân sống trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp gắn liền với nông thôn, sản xuất
gắn liền với thiên nhiên, với môi trường và gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với
những nước chưa phát triển, khoa học kỹ thuật còn lạc hậu và trong bối cảnh biến
đổi khí hậu. Hiện nay, ở các nước đang phát triển và kém phát triển có trên 80%
dân số và 70% lao động xã hội tập trung ở nông với sản xuất nông nghiệp với kỹ
thuật canh tác lạc hậu, trình độ lao động thấp. Nông dân là những người sản xuất
vừa là những người tiêu thụ sản phẩm của chính bản thân họ làm ra. Bởi vậy, tính
phối hợp trong một chuỗi sản xuất còn thiếu chặt chẽ (cung ứng vật tư, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm) còn ở mức độ thấp, đóng góp từ lĩnh vực nông nghiệp và thu
nhập quốc dân chưa cao và không ổn định. Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng
của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu hội nhập
37
kinh tế - quốc tế cho thấy sự cần thiết phải thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
lĩnh vực nông nghiệp là hết sức cần thiết. Cụ thể:
Thứ nhất, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp góp
phần khai thác tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp của địa phương.
Đầu tư của doanh nghiệp giữ một vị trí hết sức quan trọng trong việc phát
triển và huy động các nguồn lực của xã hội vào khai thác tiềm năng, thế mạnh của
địa phương trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương
thực, thực phẩm phục vụ đời sống, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp khác, tạo ra nguồn thu khi xuất khẩu nông phẩm. Khác với những lĩnh
vực sản xuất khác, sản xuất nông nghiệp gắn liền với yếu tố đặc thù là sử dụng đất
đai, nguồn nước qua đó hình thành các nông phẩm tuân theo những quy luật của tự
nhiên. Để hoạt động này mang lại hiệu quả đòi hỏi con người phải có năng lực
nhận biết, nắm bắt được các quy luật của tự nhiên và có những kiến thức khoa học,
kinh nghiệm sản xuất tích lũy trong một quá trình.
Với đặc tính nền sản xuất nông nghiệp thường gắn với các yếu tố tự
nhiên, những tập quán, kinh nghiệm sản xuất của địa phương. Do đó, các yếu tố
về điều kiện tự nhiên, trình độ, thói quen và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp
là một trong những yếu tố quan trọng tạo ra những lợi thế mang tính đặc thù của
địa phương. Với những yếu tố mang tính đặc thù tạo nên tiềm năng và lợi thế
của địa phương là tiền đề tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất
lượng khác biệt. Cụ thể, thế mạnh của địa phương chủ yếu hình thành dựa trên
các yếu tố liên quan đến tự nhiên như: thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết, kinh
nghiệm sản xuất. Tuy nhiên, các lợi thế đó sẽ tồn tại dưới dạng tiềm năng,
không thể phát triển, biến thành những ưu thế nổi trội để đưa sản xuất phát
triển nếu không có cơ chế hợp lý, đặc biệt là thu hút đầu tư. Vì vậy, có thể nói
rằng, cơ chế thu hút đầu tư là nhân tố quan trọng để khai thác tiềm năng, lợi thế
góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp của địa phương.
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOTĐề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
 
Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAYBài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAYBài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về tài nguyên rừng, HAY
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đLuận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào Nông nghiệp tỉnh Gia Lai, 9đ
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
Đề tài  hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAYĐề tài  hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Cải thiện tài chính tại Công ty dịch vụ dầu khí, HAY
Luận văn: Cải thiện tài chính tại Công ty dịch vụ dầu khí, HAYLuận văn: Cải thiện tài chính tại Công ty dịch vụ dầu khí, HAY
Luận văn: Cải thiện tài chính tại Công ty dịch vụ dầu khí, HAY
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOTLuận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
Luận văn: Pháp luật về giải quyết việc làm tại Quảng Bình, HOT
 

Semelhante a Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta | luận văn 2 s
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta |  luận văn 2 sNgành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta |  luận văn 2 s
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta | luận văn 2 sLuận Văn 2S
 
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai ChâuChính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai ChâuDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.Bảo Phạm
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Dương Hà
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Semelhante a Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc NinhThu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh
 
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình.docPhát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng NamLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại huyện Đại Lộc, Quảng Nam
 
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta | luận văn 2 s
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta |  luận văn 2 sNgành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta |  luận văn 2 s
Ngành công nghiệp trọng điểm là gì? Các ngành cntđ của nước ta | luận văn 2 s
 
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội, HAY
 
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai ChâuChính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
Chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
 
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải DươngLuận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệpThúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
 
Đề tài: Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu xoài Đồng Tháp, HAY, 9đ
Đề tài: Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu xoài Đồng Tháp, HAY, 9đĐề tài: Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu xoài Đồng Tháp, HAY, 9đ
Đề tài: Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu xoài Đồng Tháp, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAYLuận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk NôngLuận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
 
Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.Cnhhđh gắn với tri thức.
Cnhhđh gắn với tri thức.
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
 
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.docPhát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đăk Lăk.doc
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình...
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Último

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 

Último (20)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 

Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ THU HƯỜNG THU HóT §ÇU T¦ CñA DOANH NGHIÖP VµO LÜNH VùC N¤NG NGHIÖP ë TØNH NGHÖ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 20 02 Người hướng dẫn khoa học:1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ 2. TS. HỒ ĐỨC PHỚC HÀ NỘI - 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Lê Thu Hường
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................................... 01 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...... 06 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án..................................................................................................................................... 06 1.2. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp ở trong nước.................................................................................................................. 16 1.3. Kết quả nghiên cứu chủ yếu của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu............................ 27 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP............................................................................................................. 32 2.1. Khái niệm và sự cần thiết thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp.................................................................................................................................................. 32 2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp.................................................................... .............................................. 44 2.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp và một số bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An............................................................... ............ 62 Chương 3: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011-2018................... 82 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có tác động đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An........................................... 82 3.2. Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2018...................................................................................................................... 90 3.3. Đánh giá chung về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Nghệ An.................................................................................................................... 114 Chương 4: PHƯƠNGHƯỚNGVÀGIẢIPHÁPTHUHÚTĐẦUTƯCỦADOANHNGHIỆP VÀOLĨNHVỰCNÔNGNGHIỆPỞTỈNHNGHỆANĐẾNNĂM2030....................... 131 4.1. Phương hướng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Nghệ An đến năm 2030................................................................................................. 131 4.2. Giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Nghệ An đến năm 2030........................................................................................................... 137 KẾT LUẬN................................................................................................................................................................................ 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 158 PHỤ LỤC.................................................................................................................................................................................... 169
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DNNN : Doanh nghiệp nhà nước FAO : Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NNPQ : Nhà nước pháp quyền PTBV : Phát triển bền vững PTSX : Phương thức sản xuất OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân UNDP : Chương trình phát triển Liên hiệp quốc XHCN : Xã hội chủ nghĩa XTTM : Xúc tiến thương mại WB : Ngân hàng Thế giới
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới gắn liền với nông nghiệp, với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) họ trở nên lệ thuộc ít hơn vào nông nghiệp. Vào những thập niên đầu thế kỷ XXI, trước những thách thức như đảm bảo an ninh lương thực, ô nhiễm môi trường, gia tăng dân số… kinh tế nông nghiệp được dự báo là ngành giữ vị trí quan trọng đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Theo đó, nếu không có sự phát triển bền vững của nông nghiệp mà chỉ đơn thuần là sự tăng trưởng công nghiệp thì sẽ dẫn đến mất cân bằng trong tăng trưởng của nền kinh tế, điều này dẫn đến kết các vấn đề nghèo đói, thất nghiệp, bất bình đẳng… là gánh nặng về mặt xã hội. Nhiều quốc gia đã xem nông nghiệp không đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị và xã hội mang tính sống còn. Trong những năm vừa qua, những thành tựu khoa học kỹ thuật được ứng dụng trong ngành nông nghiệp đã tạo ra sự phát triển nhanh chóng, hình thành động lực thúc đẩy tăng trưởng và góp phần giữ gìn ổn định tại nhiều quốc gia. Là một nước nông nghiệp, giá trị ngành nông nghiệp chiếm khoảng 20% GDP, với nhiều tiềm năng về nông nghiệp: đất đai, lực lượng lao động đông đảo, vấn đề thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp luôn được chú trọng trong chính sách kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trong thời gian tới nếu cứ tiếp tục duy trì một nền sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ dựa vào kinh tế hộ sẽ có những thách thức lớn nhất là đảm bảo năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông sản. Điều đó cũng đồng nghĩa kìm hãm sự phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam. Do đó xu hướng tất yếu trong phát triển nền nông nghiệp ở Việt Nam là phải thu hút đầu tư của doanh nghiệp để hình thành nền sản xuất hiện đại và hội nhập. Ở cấp độ địa phương, tỉnh Nghệ An đã dần hình thành môi trường, chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở phân
  • 6. 2 tích nguồn lực, các lợi thế so sánh của địa phương. Là vùng chịu nhiều ảnh hưởng bất lợi của tự nhiên, diện tích đất canh tác bị thu hẹp dưới tác động của CNH, phải đối mặt với nhiều vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, để giải quyết những vấn đề thách thức này đòi hỏi tỉnh Nghệ An phải xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp phù hợp, tạo lập môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Đây là một trong những đột phá quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay. Bởi để nông nghiệp phát triển thì việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp để nâng cao trình độ sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến; tổ chức lại sản xuất nông nghiệp là yêu cầu tất yếu trong xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Ở Nghệ An nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Những năm qua Nghệ An cũng đã xây dựng, xúc tiến các chương trình, dự án về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, đưa sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, bước đầu đã hình thành nên những vùng chuyên canh cây lương thực, cây công nghiệp có giá trị cao (ở các huyện Nghĩa Đàn, Yên Thành, Hưng Nguyên, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ…); cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên, nền nông nghiệp của tỉnh Nghệ An hiện nay vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, dựa trên việc khai thác các ưu thế về tài nguyên thiên nhiên sẵn có và lực lượng lao động dồi dào, trong lúc tình trạng thoái hóa đất đai, nguồn tài nguyên nước bị ô nhiễm; suy giảm đa dạng sinh học, tình trạng thiếu vốn để đầu tư ứng dụng công nghệ cao, khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đang thiếu sự bền vững, các nông sản phẩm đưa ra thị trường giá cả bấp bênh, cạnh tranh thấp. Nguyên nhân cơ bản là các doanh nghiệp chưa gắn với nông thôn, chưa “mặn mà” đầu tư vào nông nghiệp. Hiện ở Nghệ An chưa đầy 1% doanh nghiệp đầu tư vào nông
  • 7. 3 nghiệp. Bên cạnh đó sự khắc nghiệt về thời tiết, khí hậu cũng làm cho nông nghiệp Nghệ An phát triển khó khăn. Để phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng sản xuất lớn, sản xuất hiện đại (nông nghiệp công nghệ cao) thì yêu cầu đầu tư lớn về vốn, công nghệ, nhân lực, kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nhưng các yêu cầu đó vượt quá khả năng của kinh tế hộ, đòi hỏi tỉnh Nghệ An cần phải có bước đột phá để thu hút đầu tư của doanh nghiệp phát triển nông nghiệp để khắc phục khó khăn, thách thức, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng, lợi thế nhằm tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề nghiên cứu “Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An” làm luận án tiến sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án làm rõ những vấn đề lý luận về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở cấp tỉnh; trên cơ sở khung lý thuyết, luận án đánh giá thực trạng thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Nghệ An, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân, và đề xuất các giải pháp nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp để xây dựng khung phân tích cho luận án về vấn đề này. - Nghiên cứu khảo sát phân tích thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong nông nghiêp ở tỉnh Nghệ An giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018. - Đề xuất phương hướng, giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Luận án nghiên cứu vấn đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở cấp tỉnh.
  • 8. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề làm thế nào để thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp và thu hút vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào các ngành sản xuất, kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp. Chủ thể thu hút là chính quyền cấp tỉnh. - Về không gian: Các nghiên cứu chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 đến năm 2018; đề xuất phương hướng và giải pháp thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận: Để đạt những được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Luận án dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam làm cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài cũng tiếp cận những lý thuyết kinh tế học, chính sách công; kế thừa, tham khảo các công trình nghiên cứu, số liệu điều tra, tổng kết thực tiễn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để nghiên cứu vấn đề. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: - Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong quá trình nghiên cứu từ Chương 1 đến Chương 4. - Khi nghiên cứu các vấn đề lý luận ở chương 2 và thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở chương 3, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học (gạt bỏ những vấn đề không bản chất chỉ tập trung vào các vấn đề cốt lõi của đề tài luận án) kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác. - Phương pháp thu thập tư liệu, số liệu: thu thập và nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố để trình bày chương 1. Các tư liệu, số liệu thu thập để hệ thống và xây dựng khung phân tích của luận án ở chương 2. Chương 3 các tư liệu , số liệu thu thập được xử lý và sử dụng minh chứng cho các phân tích, đánh
  • 9. 5 giá thực trạng thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2018 và làm cơ sở đề xuất phương hướng giải pháp chương 4. 5. Những đóng góp mới của luận án - Trên cơ sở hệ thống hoá những cách tiếp cận khác nhau, dưới góc độ kinh tế chính trị,luận án làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, xu hướng về thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An. - Qua nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng, luận án chỉ ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân của vấn đề thu hút vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An đến năm 2030. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An mà thực tiễn đang đặt ra. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo được sử dụng vào nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các cơ sở nghiên cứu, đào tạo về chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn; trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kết quả nhiên cứu của luận án cung cấp luận cứ cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nghệ An hiện nay qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể góp phần nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, người dân và doanh nghiệp về đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An hiện nay. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục các hộp, biểu bảng và tài liệu tham khảo, luận án gồm có 4 chương, 9 tiết.
  • 10. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ Ở NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Những nghiên cứu các vấn đề về đầu tư và chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là vấn đề được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước; một số công trình nghiên cứu sau: Reardon, Thomas, Eric Crawford, Valerie Kelley and Bocar Diagana (1996), Promoting Farm Investment for Sustainable Intensification of African Agriculture (Thúc đẩy đầu tư trang trại để tăng cường bền vững nông nghiệp của châu Phi) [103]. Nhóm tác giả nghiên cứu về những nhân tố tác động và ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của hộ vào lĩnh vực nông nghiệp phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố chính. Thứ nhất, nhóm các nhân tố mang tính động lực (incentive) thúc đẩy đầu tư; thứ hai, nhóm các nhân tố thuộc về năng lực (capacity) đầu tư. Theo các tác giả, nhóm động lực thúc đẩy đầu tư gồm: các nhân tố về môi trường tự nhiên (như: khí hậu, nguồn nước, giống… mang tính đặc thù ở địa phương có ảnh hưởng, tác động đến động lực đầu tư vì nó có khả năng tạo nên lợi nhuận hoặc thua lỗ) ; lợi suất đầu tư ròng (lợi nhuận thu được càng cao thì sức hút đầu tư càng lớn); lợi suất tương đối (lợi suất ngành nông nghiệp cao so với các ngành khác sẽ sức hút đầu tư hơn); mức độ rủi ro (tuyệt đối và tương đối): bao gồm những biến động về giá, sản lượng và năng suất, biến động về chính sách, rủi ro về chính trị,… nếu như rủi ro càng cao thì sẽ làm giảm sút động lực đầu tư. Ngoài ra, còn có các nhân tố ảnh hưởng khác đến động lực đầu tư như: KHCN, chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách nông nghiệp của quốc gia, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực.
  • 11. 7 McCulloch (2001), Trade Liberalisation and Poverty (Giải phóng thương mại và đói nghèo), A Handbook, London: Centre for Economic Policy Research /Department for International Development [99]. Trong nghiên cứu của mình, tác giả McCulloch đã chỉ ra, hoạt động của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng của hàng loạt các chính sách. Tác giả đã đưa ra những chính sách chủ yếu: (1). Chính sách cụ thể có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp: Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của Chính phủ. (2). Hệ tiêu chuẩn và pháp luật liên quan đến kinh doanh: Bao gồm các quy chuẩn sản xuất và quy định về quản trị doanh nghiệp. (4). Hệ thống pháp luật về lao động: Quy định liên quan chặt chẽ đến lao động như điều kiện lao động, thời gian lao động… (6). Chính sách về tài chính, tín dụng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. (7). Chính sách phát triển giáo dục, đào tạo nghề: Tác động tới động lực thu hút doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ phát triển nhân lực. (8). Các chính sách đổi mới, hỗ trợ phát triển thương mại, mở rộng thị trường và phát triển công nghệ. (9). Chính sách môi trường: Các quy định về môi trường và có tác động tới định hướng đầu tư kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Conning & Udry (2007), Rural Financial Markets in Developing Countries (Thị trường tài chính nông thôn ở các nước đang phát triển), Handbook of Agricultural Economics [93]. Công trình nghiên cứu về vai trò của chính sách tín dụng đối với đầu tư phát triển nông nghiệp, trong nghiên cứu tác giả Conning và Udry đã cho rằng thị trường vốn phát triển nông nghiệp có hai đặc điểm quan trọng là tính phi tập trung và sự can thiệp, bảo hộ của từng quốc gia. Thị trường vốn phi tập trung và kém phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp là thách thức đến quá trình vận hành các mô hình lý thuyết tài chính với thị trường đầy đủ. Do đó, người nông dân và các nhà đầu tư quy mô nhỏ thường lựa chọn
  • 12. 8 quyết định đa dạng hoá các hình thức, lĩnh vực đầu tư để thiểu giảm rủi ro hơn là chuyên môn hoá trong đầu tư, mặc dù có thể mang lại lợi nhuận thấp hơn. World Bank (2008), World Development Report 2008: Agriculture for Development (Báo cáo phát triển thế giới 2008: Nông nghiệp với phát triển), World Bank, Washington D.C.[108]. Trong công trình này đã nhận định về những hạn chế của đầu tư công vào nông nghiệp và những khó khăn gặp phải. Nghiên cứu chỉ ra, những điểm đặc thù trong lĩnh vực vực nông nghiệp và nông thôn là nơi mà thị trường và nhà nước đều thể hiện sự thất bại khi cạn thiệp. Điều này thể hiện thông qua các yếu tố như: phí tổn giao dịch cao, hạn chế trong tiếp cận thông tin; xuất hiện môi trường cạnh tranh không lành mạnh, thiếu vắng thị trường tín dụng và bảo hiểm… Từ đó WB kết luận: “đây là lĩnh vực đặc trưng và chịu ảnh hưởng bởi các tác nhân có mức tài sản thấp, không đồng đều, vốn con người có khuynh hướng giảm (so với khu vực thành thị), diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp do dân số tăng thiếu kiểm soát (đặc biệt ở châu Á), nền sản xuất có tính rủi ro lớn do thiên tai, thiếu thị trường bảo hiểm, nên nông dân dễ bị tổn thương và bần cùng hoá. Đồng thời, do sự phân tán và manh mún về quy mô sản xuất, nên hộ nông dân vị yếu thế về cạnh tranh. Những nhân tố trên cho thấy năng lực tích luỹ thấp, khả năng tạo vốn, tiếp cận vốn khó, nên đầu tư từ nguồn vốn tự có của khu vực này nhìn chung thấp” [108]. S.Vermeulen và L.Cotula (2010), Making the Most of Agricultural Investment: A Survey of Business Models that Provide Opportunities for Smallholders (Tận dụng tối đa đầu tư trong nông nghiệp: Khảo sát các mô hình kinh doanh mang lại lợi ích cho các hộ nông dân), Publisher: FAO [107]. Các tác giả đã nghiên cứu phạm vi của các mô hình kinh doanh có tính khả thi để áp dụng trên thực tế nhằm cấu trúc lại các khoản đầu tư nông nghiệp ở các nước đang phát triển và chậm phát triển, đưa ra mô hình thay thế cho việc mua lại đất quy mô lớn như hiện nay. Các chuyên gia cho rằng, bất kỳ sự định hướng nào về
  • 13. 9 đầu tư nông nghiệp cũng hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực có thể có của việc mua lại đất quy mô lớn, đồng thời thúc đẩy các mô hình đầu tư tối đa hóa lợi ích cho các hộ nông dân địa phương. Cùng với đó, các tác giả cũng xác định một loạt cách thức để các nhà đầu tư lớn và các hộ gia đình tại địa phương hợp tác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Một số hình thức được đưa ra trong nghiên cứu này đó là: hợp đồng canh tác, hợp đồng quản lý, thuê mướn, liên doanh, liên kết kinh doanh… Các chuyên gia cũng khẳng định, không có mô hình nào là duy nhất và tối ưu nhất cho mọi địa bàn và trong mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, mẫu số chung của mọi mô hình là việc đều phải tính đến quyền sở hữu đất đai, văn hóa, lịch sử… và nhân khẩu của địa phương. Chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội cần quan tâm và sử dụng nhiều công cụ hỗ trợ hơn nữa để thúc đẩy các mô hình đầu tư, kinh doanh trong nông nghiệp công bằng hơn, bao gồm cả việc hỗ trợ các hộ gia đình trong mối quan hệ của họ với chính phủ và các nhà đầu tư. NEPAD - OECD (2011), Policy framework for investment in agriculture (Chương trình khuôn khổ chính sách cho đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp (PFIA),the 5th NEPAD - OECD Ministerial Conference on 26 - 27 April 2011, Dakar, Senegal [101]. Công trình nghiên cứu được xây dựng dưới hình thức đặt ra và trả lời các câu hỏi trong 10 lĩnh vực của chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Khung chính sách đầu tư trong nông nghiệp được xây dựng nhằm hỗ trợ các nước thành viên đánh giá và xây dựng các chính sách huy động đầu tư tư nhân vào nông nghiệp, đóng góp tối đa cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Với đặc điểm nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém, môi trường đầu tư khó khăn khiến đầu tư của tư nhân vào nông nghiệp rất ít ỏi. Để thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nghiên cứu cho rằng, những chính sách thu hút của Nhà nước không nên chỉ là những ưu đãi, hỗ trợ trực tiếp dành cho khu vực tư, mà phải có sự kết hợp giữa nhiều nhóm chính sách kinh tế khác vĩ mô với vi mô. Theo đó, khuyến nghị 10 nhóm giải pháp chính sách bao gồm: chính sách
  • 14. 10 đầu tư; hỗ trợ xúc tiến đầu tư; xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu và chuyển giao KH&CN (khoa học công nghệ); chính sách xúc tiến thương mại (XTTM); chính sách bảo vệ môi trường; chính sách đảm bảo hành vi kinh doanh có trách nhiệm; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển thị trường vốn; thuế và bảo hiểm [101]. Nghiên cứu đi vào phân tích 10 vấn đề khung phân tính của chính sách đầu tư trong nông nghiệp, bao gồm: chính sách đầu tư; xúc tiến và thúc đẩy đầu tư; phát triển hạ tầng; chính sách thương mại; phát triển ngành tài chính; nguồn nhân lực; chính sách thuế; quản lý rủi ro; hành vi kinh doanh có trách nhiệm; và sử dụng bền vững tài nguyên và quản lý môi trường. Mỗi nội dung được giải quyết việc đặt và trả lời các câu hỏi về 3 đến 5 chủ đề hoặc lĩnh vực liên quan đến các vấn đề căn bản, cốt lõi nhất của lĩnh vực được nhắc đến. Đáng chú ý, trong phần “Xúc tiến và thúc đẩy đầu tư”, các tác giả đã đưa ra và trả lời các câu hỏi then chốt như: Thứ nhất, tổ chức nào chịu trách nhiệm thu hút và thúc đẩy đầu tư? Chính phủ đã thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA) chưa? Cơ quan này có thúc đẩy đầu tư vào nông nghiệp, chế biến nông sản và cung cấp dịch vụ đầu tư ở cả cấp trung ương và địa phương không? Nó có được hỗ trợ đầy đủ về tài chính và đội ngũ nhân viên để thực hiện nhiệm vụ của mình? Hiệu quả hoạt động có thường xuyên được kiểm tra, giám sát không? Thứ hai, những biện pháp nào được áp dụng để thúc đẩy và tạo thuận lợi cho đầu tư vào nông nghiệp, bao gồm cả các hộ gia đình nhỏ và tiểu thương? Cụ thể, thủ tục hành chính để thiết lập một đầu tư mới đã được sắp xếp hợp lý và phù hợp với khả năng của các nhà đầu tư khác nhau để giảm chi phí dự án chưa? Các biện pháp thu hút và thúc đẩy đầu tư có nhằm vào các loại nhà đầu tư cụ thể và yếu tố của chuỗi giá trị nông nghiệp cần đầu tư hay không? Chính phủ có thực hiện phân tích, tổng kết, đánh giá lợi ích chi phí để đánh giá tác động đầu tư của họ không? Thứ ba, chính phủ có can thiệp vào các thị trường đầu vào và đầu ra không? Các thị trường có cạnh tranh
  • 15. 11 không? Thứ tư, loại cơ chế đối thoại nào với nhà đầu tư được đặt ra? IPA có thực hiện bất kỳ vai trò vận động chính trị nào không? Đây là những nghiên cứu khá tổng quát, khoa học và có giá trị [101]. Erinch Sahan (2012), Private Investment in Agriculture: Why it's essential, and what's needed (Đầu tư tư nhân trong nông nghiệp: Sự cần thiết và những vấn đề đặt ra), Oxford, UK: Oxfam GB for Oxfam International, September [95]. Tác giả đã chỉ ra rằng, đầu tư quy mô lớn vào nông nghiệp là rất cần thiết để nhằm cải thiện và khắc phục những yếu kém của ngành hiện nay. Trong đó, đầu tư của khu vực tư nhân có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp tăng trưởng kinh tế toàn diện, môi trường bền vững và giảm nghèo nếu như được quy định đầy đủ và tuân theo một số nguyên tắc như: tập trung vào thị trường địa phương, liên kết với các tổ chức sản xuất và tôn trọng quyền tự chủ của các nhà đầu tư, công nhân và các mô hình có sản xuất quy mô nhỏ, nghĩa là các khoản đầu tư lớn phải đảm bao duy trì tất cả các quyền lao động của cá nhân và cộng đồng trong xã hội. Ngoài ra, các chính phủ cần phải có các chính sách đủ mạnh đóng vai trò như những đòn bẩy đủ sức hút để khuyến khích đầu tư tư nhân vào lĩnh vực nông nghiệp, cũng như tận dụng tối đa khi các khoản đầu tư được thực hiện. Tác giả ủng hộ việc tích cực tăng đầu tư vào sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ và bền vững trong bối cảnh xu hướng tăng tích tụ ruộng đất quy mô lớn thời gian gần đây ngày càng trở nên phổ biến và đáng lo ngại vì trong một số trường hợp, quyền của các nhà sản xuất quy mô nhỏ không được đảm bảo và bình đẳng, nhất là khi đất đai của họ bị thu hẹp. Từ việc phân tích này, tác giả khẳng định: khuyến khích đầu tư tư nhân vào nông nghiệp là quan trọng và cần thiết nhưng điều quan trọng hơn là phải đánh giá và hiểu được những loại đầu tư nào trong nông nghiệp là cần thiết để thúc đẩy phát triển chứ không phải tất cả, cách thức quản lý chúng và làm cho chúng trở nên có lợi cho tất cả các bên liên quan như: doanh nghiệp, nhà nước và nông dân.
  • 16. 12 Saifullah Syed và Masahiro Miyazako (2013), Promoting Investment in Agriculture for Increased Production and Productivity (Thúc đẩy đầu tư vào nông nghiệp để tăng năng suất và sản lượng), Publisher: Boston, MA: CABI [104]. Nhóm tác giả khẳng định: đầu tư vào nông nghiệp là một trong những cách hiệu quả nhất để giảm đói nghèo, góp phần tăng năng suất nông nghiệp và phát triển bền vững. Việc phát triển nông nghiệp bền vững, sản xuất lương thực, an ninh lương thực…, và tất cả các nhà đầu tư, các cấp độ đầu tư, các loại hình đầu tư, các chính sách thu hút đầu tư… cần có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau để đạt được sự thành công trong việc đầu tư vào nông nghiệp. Nghiên cứu đã phân tích các vấn đề lớn có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp như: xác định các công cụ để định hướng đầu tư và phân tích các chính sách mà các nước đang phát triển chọn lựa nhằm thu hút các nhà đầu tư hướng vào nông nghiệp; đi sâu phân tích đầu tư vào nông nghiệp; trình bày các mức và xu hướng đầu tư hiện tại trong nông nghiệp ở cấp độ quốc gia và quốc tế; mô tả các nhà đầu tư khác nhau đầu tư cho việc hình thành vốn ở cấp độ trang trại và những đóng góp nhất định của họ, bao gồm cả tập trung vào khu vực tư nhân, khu vực công, các quỹ hỗ trợ phát triển và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Các tác giả đã thảo luận về các yếu tố thúc đẩy đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và sự hình thành vốn nông nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp để thúc đẩy đầu tư, tập trung nguồn vốn phát triển các mô hình trang trại, đầu tư của khu vực công vào nông nghiệp, đầu tư vào ngành công nghiệp nông nghiệp và FDI. Trọng tâm của công trình này là việc các tác giả tập trung phân tích và nhấn mạnh vào các giải pháp: thúc đẩy nguồn vốn tiết kiệm từ các hộ gia đình để đầu tư vào nông nghiệp, thúc đẩy đầu tư công vào lĩnh vực nông nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư của khu vực tư nhân tập trung đầu tư cho nông nghiệp và thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các mô hình kinh doanh nông sản và dịch vụ nông nghiệp [104].
  • 17. 13 1.1.2. Nghiên cứu về kinh nghiệm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ở một số quốc gia Borley, Bill; Cotula, Lorenzo; Chan, Man-Kwun (2012), Tipping the Balance: Policies to shape agricultural investments and markets in favour of small-scale farmers (Mẹo cân bằng: Chính sách mở rộng đầu tư nông nghiệp và thị trường có lợi cho những hộ nông dân quy mô nhỏ), Publisher: Oxfam-IIED [92]. Trong công trình nghiên cứu các tác giả đã nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp ở: Guatemala, Nigeria, Tanzania và Philippines về những tác động đầu tư của doanh nghiệp đối với các hộ nông dân. Nghiên cứu khẳng định: tăng cường thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong nông nghiệp là rất cần thiết nhằm phục vụ các mục tiêu từ giảm nghèo bền vững đến an ninh lương thực, quản lý tài nguyên thiên nhiên và khả năng phục hồi khí hậu. Tuy nhiên, theo báo cáo này, trên toàn thế giới, đang có khoảng 500 triệu trang trại nhỏ hỗ trợ gần hai tỷ người, chiếm gần 1/3 số toàn cầu. Trong khi đó, gần đây đang có một làn sóng thu mua đất quy mô lớn và đầu tư thương mại trong nông nghiệp đã làm dấy lên lo ngại rằng các nhà sản xuất quy mô nhỏ này đang bị thiệt thòi [92]. Vì vậy, vấn đề này cần có sự vào cuộc của hệ thống chính sách công nhằm đảm bảo các hoạt động đầu tư thương mại và thị trường nông nghiệp mang lại lợi ích cho các hộ sản xuất quy mô nhỏ. Các nhà nghiên cứu đã có cái nhìn mới về vai trò của chính sách công và quản lý thị trường cấp quốc gia trong việc hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp bền vững, phát triển một khuôn khổ để đánh giá vai trò của chính sách đầu tư ở ba cấp độ: ở cấp cơ sở của chính sách nông nghiệp, ở mức đầu tư trực tiếp và ở cấp độ quản lý thị trường. Báo cáo này xác định các đòn bẩy chính sách quan trọng để đầu tư thương mại có lợi cho nông nghiệp quy mô nhỏ hoặc quy mô lớn. Và nó cho thấy các đòn bẩy chính sách ảnh hưởng như thế nào đến quản lý thị trường để hạn chế hoặc hỗ trợ chia sẻ rủi ro một cách bình đẳng.
  • 18. 14 Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp quốc FAO (2012), Trends and impacts of foreign investment in developing country agriculture – Evidence from case studied (Xu hướng và tác động của đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp ở quốc gia đang phát triển - Bằng chứng từ các nghiên cứu trường hợp điển hình), Author: FAO [97]. Cùng với đầu tư trong nước thì đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đối với các nước đang phát triển. Trong nghiên cứu, FAO đã thực hiện nghiên cứu ở 9 nước đang phát triển điển hình hiện nay, đặc biệt là đi sâu nghiên cứu các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp và tác động của chúng đối với phát triển kinh tế ở một số quốc gia ở Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ Latinh. Trên cơ sở đó, các chuyên gia nhận định, mặc dù không có giải pháp tối ưu nhất cho các khoản đầu tư “win - win”, nhưng có thể đi đến kết luận chung rằng: các dự án đầu tư nước ngoài nếu kết hợp tốt thế mạnh của nhà đầu tư (vốn, quản lý và tiếp thị chuyên môn và công nghệ) với nông dân và địa bàn (lao động, đất đai…) sẽ có tỷ lệ thành công cao hơn; ngược lại nếu đầu tư theo hướng thu mua đất quy mô lớn thường ít mang lại lợi ích tích cực cho nông nghiệp và nông thôn, trường hợp này chủ yếu chỉ là mang lại việc làm cho nông dân với những mô hình kinh doanh sử dụng nhiều lao động [97]. Kazushi Ohkawa, Bruce F. Johnston, Hiromitsu Kaneda(2015), Agriculture and Economic Growth: Japan's Experience (Phát triển nông nghiệp và tăng trưởng kinh tế: Kinh nghiệm của Nhật Bản), Princeton, N.J: Princeton University Press [98]. Các bài báo được trình bày tại “Hội nghị Quốc tế về Nông nghiệp và Phát triển Kinh tế - Một Hội thảo chuyên đề về kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của Nhật Bản trong 100 năm qua” nhóm tác giả đã phân tích các yếu tố dài hạn trong đầu tư của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp của Nhật Bản. Cụ thể: các nhà khoa học trên cơ sở phân tích các giai đoạn lịch sử phát triển của Nhật Bản đã đưa ra những nhận định toàn diện về tăng trưởng dài
  • 19. 15 hạn của Nhật Bản; đề cập đến tăng năng suất và tiến bộ công nghệ; vấn đề dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và lực lượng lao động; các sản phẩm xuất khẩu chính, các tổ chức tín dụng và tài chính, tận dụng nguồn tiết kiệm từ các hộ gia đình, tác động của cải cách ruộng đất và các mô hình tiêu thụ thực phẩm gắn liền với vai trò của các doanh nghiệp Nhật Bản. Đo Tat Cuong (2015), Investment and agricultural development in developing countries: The case of Vietnam (Đầu tư và phát triển nông nghiệp ở các quốc gia: Trường hợp Việt Nam), Publisher: Xlibris ISBN: 9781514442722, www.xlibris.com.au [94]. Tác giả đã tiến hành phân tích, khảo sát, đánh giá khuôn khổ chính sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Tác giả đã phân tích các dữ liệu về nông nghiệp Việt Nam (lịch sử và dữ liệu chính sách), làm rõ các vấn đề xã hội gắn với phát triển nông nghiệp như vốn con người, vốn xã hội với phát triển nông nghiệp, sức khỏe, học vấn với phát triển nông nghiệp và đề xuất khuôn khổ chính sách tạo động lực phát triển nông nghiệp. Seema Bathla; Amaresh Dubey (2017), Investment in Indian Agriculture: Macro and Micro Evidences (Đầu tư vào nông nghiệp ở Ấn Độ, những bằng chứng vĩ mô và vi mô), Publisher: Springer Singapore: Singapore [105]. Ấn Độ là một trong những nước thu được nhiều thành công trong phát triển nông nghiệp, trong nghiên cứu các tác giả đã trình bày một nghiên cứu khá mới và sâu rộng về các lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp của Ấn Độ như khảo sát giá cả, đầu tư, các chính sách và đề xuất những thay đổi cần thiết. Nó đã đưa ra các khung tài chính, thể chế và chính sách phù hợp để giúp duy trì tăng trưởng nông nghiệp và tăng thu nhập của nông dân. Các tác giả nhận định, một nền kinh tế mà trong đó, các ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh, ngành nông nghiệp tăng trưởng chậm lại và ngành công nghiệp gần như trì trệ chính là mô hình tăng trưởng Ấn Độ trong hai thập kỷ qua. Nó dẫn đến sự phân hóa về mọi mặt giữa thành thị và nông thôn ngày càng trở nên rõ rệt và sâu sắc hơn.
  • 20. 16 Theo quan điểm của các tác giả, do ngành nông nghiệp được đặt ở vị trí ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của nền kinh tế đã dẫn đến việc định hướng các lĩnh vực đầu tư, trong đó, tăng nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp nhằm mục đích tăng năng suất lao động và hiệu suất sử dụng đất đai. Theo quan điểm này, cuốn sách đã ghi chép và phân tích các bằng chứng xuyên quốc gia để thiết lập mối quan hệ giữa vốn và tăng trưởng, tăng trưởng và nghèo đói. Trên cơ sở đó, các tác giả đã phân tích các bằng chứng vĩ mô về hành vi đầu tư trong nông nghiệp ở Ấn Độ, chuyển đổi lĩnh vực đầu tư của khu vực công và tư nhân trong nông nghiệp cũng như mối quan hệ giữa xây dựng nguồn vốn, phát triển nông nghiệp và xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu này còn cung cấp các bằng chứng vi mô khá toàn diện về cơ cấu vốn, tăng trưởng, cường độ vốn, tác động của vốn cổ phần đến năng suất lao động và đất đai, ảnh hưởng của KH&CN... Đáng chú ý, ở chương cuối của cuốn sách, các tác giả đã đưa ra các suy luận cơ bản từ việc phân tích các bằng chứng vĩ mô và vi mô về đầu tư vào nông nghiệp Ấn Độ. Theo đó, các con đường và hướng chính sách được bắt nguồn từ việc phân tích các bằng chứng vĩ mô và vi mô, tập trung vào các chính sách đầu tư công và ưu tiên thiết lập các chế độ chính sách công để khuyến khích đầu tư tư nhân vào nông nghiệp [105]. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO NÔNG NGHIỆP TRONG NƯỚC Các công trình nghiên cứu về thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp rất đa dạng và phong phú, có nhiều tác giả và nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Trong khi đó, là một nước nông nghiệp nhưng vấn đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển nông nghiệp cũng chỉ mới được quan tâm nghiên cứu một số năm gần đây ở nước ta, đặc biệt kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới. Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến luận án thể hiện dưới dạng sách, báo, đề tài, luận văn, luận án, đề án như:
  • 21. 17 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về môi trường đầu tư của doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp Ngô Văn Giang (2004), Một số đề xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nông thôn ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (số 304) [39]. Tác giả đã đưa ra nhận định: các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam thường đầu tư các dự án quy mô vốn lớn, sử dụng nhiều lao động, ứng dụng nhiều thành tựu KH&CN mới. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cũng gặp khó khăn ở khâu tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn (41,7%), cạnh tranh gay gắt, yếu về tiếp cận công nghệ hiện đại nên các chủ doanh nghiệp đều có ý thức liên kết với các cơ sở công nghiệp chế biến cùng tham gia sản xuất. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp như: tạo môi trường pháp lý thống nhất và bình đẳng, thực hiện hiệu quả các chính sách đối với doanh nghiệp như: chính sách đất đai, tài chính - tín dụng, đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn, chính sách thị trường, KH&CN. Nghiên cứu đã đề cập đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp bao gồm: hướng dẫn, thực thi tốt chính sách về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn mới; tạo sự ổn định của thị trường, đấu tranh chống hàng giả, hàng lậu, gian lận thương mại, hỗ trợ XTTM. Viện Chính sách chiến lược nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Tổng quan các nghiên cứu về môi trường đầu tư nông thôn Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội [91]. Công trình đã hình thành hệ thống dữ liệu phục vụ hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp Việt Nam. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã khảo sát xu hướng đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước vào lĩnh vực nông nghiệp; từ các phân tích thực trạng, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế về môi trường trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp; phân tích các ảnh hưởng và tác động của các
  • 22. 18 chính sách, luật, quy định hiện hành ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp khi đầu tư vào lĩnh vực này. Nghiên cứu này cũng đã chỉ ra các xu hướng, lĩnh vực đầu tư thu được lợi nhận được nhiều nhất không phân biệt loại hình doanh nghiệp và khu vực kinh tế. Theo đó, vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn rất nhỏ, có xu hướng tăng mạnh kể từ sau năm 1995, nhưng giảm trong 10 năm tiếp theo. Ở Việt Nam quy mô đầu tưtừ các doanh nghiệp khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng nhỏ (trước những năm 2010) và có xu hướng mở rộng trong những năm gần đây với việc hình thành các tập đoàn kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp, các vùng chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn; đáng chú ý tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp và đang giảm dần, phân bổ nguồn vốn cũng không đồng đều giữa các địa phương. Nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế của môi trường đầu tư có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Theo đó, đối với các doanh nghiệp khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp thì tiếp cận đất đai, tiếp cận tài chính, quy định lao động, vận tải, chất lượng nguồn nhân lực là các cản trở chính; trong khi đó, với các doanh nghiệp nước ngoài, các cản trở chính liên quan tới vận tải, điện, bất ổn về vĩ mô, tiếp cận đất đai. Để cải thiện môi trường đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nghiên cứu này đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách cải thiện về quản lý đầu tư, môi trường hỗ trợ đầu tư, trong đó tập trung vào các vấn đề như: cần thành lập một cơ quan chuyên trách hỗ trợ doanh nghiệp làm cầu nối giữa các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách đầu tư (hỗ trợ các nhà đầu tư trong giai đoạn hình thành dự án đầu tư, giai đoạn chuẩn bị đầu tư, và giai đoạn thực hiện đầu tư; tham mưu cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoạch định chính sách đầu tư); nâng cao nhận thức và hiểu biết của cán bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, địa phương về kinh tế tư nhân, đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng; hình thành danh mục ưu tiên để tập trung vào một số
  • 23. 19 ngành; giảm các rào cản đầu tư bằng cách giảm các chi phí đầu tư, đơn giản hoá các thủ tục hành chính; hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai, lao động và đầu tư; tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi; đào tạo cho đội ngũ lao động nông thôn; hoàn thiện thị trường các nhân tố sản xuất tạo khả năng tiếp cận các thị trường này dễ dàng, linh hoạt Vũ Văn Hùng (2018), Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong xây dựng chính sách đất nông nghiệp ở Việt Nam,Tạp chí Quản lý nhà nước, (số 266) [46]. Nghiên cứu của tác giả đã khái quát hệ thống chính sách đất nông nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, theo đó hệ thống chính sách đất đai đã có nhiều bước tiến, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp như: Tăng thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp từ 20 năm lên 50 năm; hỗ trợ tiếp cận tín dụng ngân hàng; hình thành thị trường bất động sản ở nông thôn, tạo điều kiện tái cơ cấu sản xuất, sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả. Về giá đất, đã có quy định rõ nguyên tắc định giá đất theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất, bỏ việc công bố bảng giá đất vào ngày 01/01 hàng năm. Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra những bất cập trong xây dựng chính sách đất đai theo đó bất cập lớn nhất là quá trình tích tụ đất đai diễn ra chậm, là rào cản của việc thu hút các doanh nghiệp đầu tưvào nông nghiệp. Từ những bất cập trong hệ thống chính sách đất đai hiện hành, tác giả đưa ra một số kiến nghị về xác lập quyền tài sản trên đất, hạn mức giao đất nông nghiệp, điều kiện tập trung ruộng đất, chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp [46]. Bộ NN&PTNT (2018), Báo cáo về "Tiềm năng, cơ hội và định hướng giải pháp thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp”, tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội [15]. Trong Báo cáo đã xác định; để thu hút đầu tư của doanh nghiệp, các chính sách được ban hành và tiếp tục hoàn thiện theo hướng tạo môi trường ngày càng thuận lợi để khai thác tiềm năng, lợi thế và cơ hội đầu tư nhằm thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thônnhư chính sách khuyến
  • 24. 20 khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai; khuyến khích doanh nghiệp liên kết sản xuất với nông dân, gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch và các quy định về đầu tư hợp tác công tư (PPP) trong nông nghiệp, nông thôn. Báo cáo đã chỉ ra, Việt Nam là nước có lợi thế cạnh tranh về phát triển nông nghiệp nhiệt đới với điều kiện sinh thái, môi trường đa dạng, người nông dân có kỹ năng, cần cù chịu khó và giá ngày công lao động tương đối thấp. Đây chính là điều kiện tiền đề ngành nông nghiệp tạo ra những bước phát triển vượt bậc trong đảm bảo an ninh lương thực, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường xuất khẩu. Theo Báo cáo này, tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam đạt mức trung bình 3,5%/năm trong giai đoạn 1986-2017, nhiều mặt hàng có năng suất cao, chi phí sản xuất thấp, có lợi thế cạnh tranh cao và đang từng bước chiếm lĩnh thị trường thế giới. Thị trường trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp nông nghiệp phát triển. Quá trình tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số và đô thị hóa, nhu cầu tiêu dùng lương thực, thực phẩm trong nước tăng lên rõ rệt đối với hầu hết các nông sản, từ các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu như lúa gạo, rau quả, thịt lợn đến các sản phẩm có giá trị cao, thị trường tiêu dùng thực phẩm của Việt Nam cũng được dự báo tăng trưởng cao nhất so với các nước trong khu vực. Khảo sát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, Báo cáo đã chỉ ra, số lượng doanh nghiệp nông nghiệp tăng lên nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ (khoảng trên 1%) trong tổng số các doanh nghiệp của cả nước. Nếu tính thêm cả doanh nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và doanh nghiệp thương mại các mặt hàng lương thực, thực phẩm, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 8% trong tổng số doanh nghiệp cả nước. Bên cạnh đó, có tới trên 95% số doanh nghiệp nông nghiệp có
  • 25. 21 quy mô vừa và nhỏ, trình độ áp dụng khoa học công nghệ của các doanh nghiệp nông nghiệp còn thấp. Các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ vẫn loay hoay không thể thoát ra được những máy móc có công nghệ lạc hậu 2 - 3 thế hệ.Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp nông nghiệp chưa cao, năng lực liên kết hợp tác và phát triển các chuỗi giá trị của doanh nghiệp nông nghiệp còn hạn chế. Doanh nghiệp mới chỉ chú trọng đến khâu sản xuất, các khâu chế biến và marketing còn kếu kém. Mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân hay các tổ chức đại diện cho nông dân (hợp tác xã/tổ hợp tác) thiếu bền vững, chưa gắn kết được lợi ích và trách nhiệm của các bên với nhau. Để thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp, Báo cáo đã nêu định hướng giải pháp ưu tiên thu hút đầu tư vào nông nghiệp, gồm: - Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới; trong đó xác định các ưu tiên phát triển ngành theo ba trục sản phẩm chính: Các sản phẩm chủ lực quốc gia (các sản phẩm có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD/năm: lúa gạo, cao su, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, sắn, rau quả, tôm, cá tra, gỗ và sản phẩm từ gỗ; các ngành hàng có quy mô thị trường nội địa lớn như thịt lợn, thịt gia cầm); hình thành chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh (như các sản phẩm đủ lớn có tổng giá trị xuất khẩu từ 500 triệu USD/năm) và chuỗi giá trị đặc sản địa phương (các sản phẩm đặc thù mang tính vùng, miền). - Ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng vào các nhóm lĩnh vực, ngành nghề sau:Đầu tư, phát triển vùng sản xuất tập trung trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.Sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản. Sản xuất đầu vào như: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; thức ăn chăn nuôi; đánh bắt, chế biến thủy sản; sản xuất chế phẩm sinh học, thuốc thú y chăn nuôi và thủy sản. Ứng
  • 26. 22 dụng các thành tựu KH&CN như: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới công nghệ sinh học; đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo quản nông phẩm… - Hoàn thiện cơ chế, chính sách, đẩy mạnh cải cách hành chính để thu hút mạnh mẽ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn [15]. 1.2.2. Các công trình tiếp cận dưới góc độ thu hút các nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp Nguyễn Từ (2004), Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [74]. Tác giả đã cung cấp những luận cứ khoa học làm rõ các vấn đề đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Việt Nam như: vị trí, vai trò, yêu cầu, các tiêu chí đánh giá, khảo sát thực trạng và đưa ra các đề xuất phát triển nông nghiệp Việt Nam. Theo tác giả, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển nông nghiệp là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của nông thôn, là chìa khóa để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay. Nguyễn Thị Xuân Lan (2007), Chính sách thuế đối với sự phát triển nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội [49]. Trong nghiên cứu tác giả đã đưa ra nhận định, thuế không phải cơ chế duy nhất tác động tới hành vi của doanh nghiệp. Nghiên cứu đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của thuế và tác động của chính sách thuế trong thu hút các chủ thể tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, bất cập của chính sách thuế và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Dưới góc độ thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chính sách thuế chưa có nhiều tác động thúc đẩy trong khi tạo gánh nặng thuế không cần thiết, điều này hạn chế sự phát triển nền sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn, gây ra bất bình đẳng doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất khác. Để khắc phục các hạn chế trên, tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, do nghiên cứu dưới góc độ và hướng tới mục tiêu khác, tác giả chưa đưa ra giải pháp hoàn thiện chính
  • 27. 23 sách thuế thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp. Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững [45]. Tác giả đã chỉ ra vai trò của nông nghiệp và nông nghiệp bền vững trước những thách thức về môi trường, tăng trưởng, các vấn đề xã hội; các nguồn lực sản xuất nông nghiệp; các lý thuyết cũng như những ứng dụng trên lĩnh vực chuyển giao công nghệ, thị trường và sự can thiệp của chính phủ, tín dụng nông nghiệp, vai trò của doanh nghiệp trong phát triển nông nghiệp bền vững. Trong nghiên cứu này tác giả đã làm rõ các yếu tố nguồn lực thu hút đầu tư của doanh nghiệp… Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội [64]. Cuốn sách đã đề cập đến kinh nghiệm của các nước trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên các vấn đề như: chế độ sử dụng đất; mối quan hệ giữa công nghiệp với nông nghiệp; môi trường... Từ những kinh nghiệm của nước ngoài, tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2009), Vượt qua thách thức, mở thời cơ phát triển bền vững, Nxb. Tài chính, Hà Nội [1]. Nội dung của cuốn sách đã chỉ ra vai trò của nông nghiệp, nông thôn và những vấn đề thách thức về vốn, môi trường, xã hội và thể chế cần giải quyết để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi (2010), Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm, Nxb.Thông tin và truyền thông, Hà Nội [50]. Công trình đã tiến hành nghiên cứu về vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, đánh giá và đề xuất các chính sách quan trọng, trong đó có chính sách phát triển nông nghiệp ở khu vực trọng điểm miền Trung. Đoàn Xuân Thủy (2011), Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội [71]. Trong cuốn sách, tác giả đã đề xuất 7
  • 28. 24 nhóm giải pháp chính sách như: đất đai, tín dụng, đầu tư, chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực… để hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững. Bộ KH&ĐT (2014), Đề án “Tăng cường thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp giai đoạn 2014-2020, định hướng 2030”, Hà Nội [8]. Đề án khẳng định: Thu hút các nguồn vốn của nước ngoài vào phát triển nông nghiệp là yếu tố quan trọng tạo ra đòn bẩy cho phát triển nông nghiệp. Nội dung của Đề án đã đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và hệ thống giải pháp, đặc biệt đã chỉ ra 5 nguyên nhân: (i) Tiềm ẩn nhiều rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, (ii) Nông nghiệp Việt Nam còn manh mún, sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp, (iii) Chưa có phương thức phù hợp với tính chất, trình độ của nông dân, (iv) thiếu tính liên kết bền vững và (v) chính sách, định hướng chiến lược thu hút FDI vào nông nghiệp chưa rõ ràng. Để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, Đề án đề xuất các giải pháp sửa đổi chính sách đất đai, tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung ruộng đất, mở rộng hạn điền cho sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi từ lúa sang các loại cây khác, nghiên cứu sửa đổi quy định về cấp các loại giấy tờ về đất đai, chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất nông nghiệp, trong đó bao gồm tài sản hình thành trên đất của các dự án nông nghiệp công nghệ cao, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục vay vốn ngân hàng... Xây dựng các tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, danh mục công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp và tiêu chí nông nghiệp sạch; Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại, chủ lực là các ngân hàng thương mại nhà nước dành ít nhất 100.000 tỷ đồng từ nguồn vốn huy động để cho vay đối với nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch với lãi xuất ưu đãi với Bộ NN&PTNT triển khai thực hiện chương trình [8].
  • 29. 25 Nguyễn Đình Bồng và Nguyễn Thị Thu Hồng (2017), “Một số vấn đề về tích tụ, tập trung đất đai trong phát triển nông nghiệp và nông thôn hiện nay”,(tạp chí Cộng sản điện tử, ngày11/8/2017) [16]. Các tác giả đã khẳng định: Đất đai giữ một vị trí hết sức quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp và là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến đầu tư và thu hút đầu tư của doanh nghiệp. Nhóm tác giả đã đánh giá chính sách về tích tụ ruộng đất. Các tác giả cho rằngcần thể chế hóa chính sách đất đai của Đảng, hệ thống pháp luật đất đai, từng bước mở rộng các quyền của người sử dụng đất, quy định các quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản phù hợp với sự biến động của yêu cầu sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh mới. Mở rộng thời hạn sử dụng đất từ 20 năm đối với đất trồng cây hằng năm, 50 năm đối với đất trồng cây lâu năm (Luật Đất đai năm 2003) lên 50 năm đối với các loại đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm (Luật Đất đai năm 2013). Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất từ gấp 2 lần (Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11, ngày 21-6-2007), lên 10 lần (Luật Đất đai năm 2013); hình thành thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất; xây dựng cơ chế dồn điền, đổi thửa, góp vốn sản xuất bằng đất đai nhằm hình thành các “cánh đồng mẫu lớn” là yếu tố quan trọng để thúc đẩy, tháo gỡ những nút thắt nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Học viện Chính tri quốc gia Hồ Chí Minh (2018), “Động lực mới cho phát triển nông nghiệp Việt Nam hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học [40]. Các tham luận koa học trong kỷ yếu đề cập đên các vấn đề: Trong bối cảnh phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng mở rộng hội nhập kinh tế - quốc tế đòi hỏi nông nghiệp phải có những thích ứng nhất định; chỉ ra tầm quan trọng của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Các tham luận đã đánh giá, nền nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện tốt vai trò của mình trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho dân cư, là nhân tố quyết định góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của đất
  • 30. 26 nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng đang có chiều hướng giảm dần; cùng với đó, đầu tư phát triển vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn liên tục sụt giảm; thể chế phát triển nông nghiệp đang bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập; các hình thức và thể chế liên kết giữa các hộ nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp, các đơn vị cung ứng dịch vụ còn yếu, thiếu sự liên kết, chia sẻ lợi ích và rủi ro giữa các chủ thể, chưa tạo được chuỗi sản xuất kinh doanh sản xuất nông nghiệp trước yêu cầu phát triển bền vững,… Có thể thấy, nông nghiệp đã tới “điểm nghẽn” của sự tăng trưởng, nếu không thay đổi, không cải cách nông nghiệp có thể trở thành gánh nặng tăng trưởng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã, đang đàm phán tham gia các FTA thế hệ mới.Các tham luận tại Hội thảo đã làm rõ 2 nhóm vấn đề chính: (i) Những vấn đề đặt ra đang cản trở sự phát triển nông nghiệp Việt Nam hiện nay; (ii) Động lực mới cho phát triển nông nghiệp Việt Nam và gợi ý chính sách. Trong đó, đáng chú ý là các đề xuất về cơ chế, chính sách, vai trò và sự hỗ trợ của nhà nước; các đề xuất về chính sách hạn điền, thu hút đầu tư của doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, song phải đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực, kiểm soát sự “bần cùng hóa” đối với nông dân; đẩy mạnh liên kết 3 bên nhằm gia tăng chuỗi giá trị cung ứng…[40]. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018), “Phát triển bền vững và yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học [41]. Nội dung một số bài viết đã chỉ ra vấn đề phát triển bền vững được Đảng và Nhà nước ta xác định là mục tiêu chiến lược nhằm hướng đến một nền kinh tế xanh - đảm bảo sự phát triển lâu dài cho thế hệ tương lai, trong quá trình đó, doanh nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia.Các tham luận đã chỉ ra, cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đồng thời phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Bên cạnh nhiều doanh nghiệp mới được thành lập cũng không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đứng bên bờ vực phá sản, nhiều
  • 31. 27 doanh nghiệp kinh doanh ở quy mô nhỏ, chất lượng, hiệu quả chưa cao, công tác quản lý yếu kém, sức cạnh tranh thấp, nhận thức về mục tiêu phát triển bền vững không đồng đều trong các doanh nghiệp.Do đó, phát triển doanh nghiệp theo hướng bền vững là chiến lược cần phải đặt ra đối với mọi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển lâu dài trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng và cạnh tranh khốc liệt [41]. Để thực hiện mục tiêu này, một mặt cần có sự chuyển biến của bản thân chính các doanh nghiệp, nhưng mặt khác cần phải có sự định hướng và hỗ trợ từ phía Nhà nước. Hội thảo đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về những thời cơ, thuận lợi đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp; các rào cản gây khó khăn cho quá trình thực hiện phát triển bền vững mà doanh nghiệp hiện đang gặp phải; các nguyên tắc và giải pháp nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển gắn với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. 1.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỦ YẾU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án Về lý luận: Những công trình ở nước ngoài đã đề cập nhiều đến vấn đề thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển vào lĩnh vực nông nghiệp, cung cấp khung khổ lý thuyết quan trọng để phân tích vấn đề nghiên cứu. Những nghiên cứu này cho thấy chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp là yêu cầu cần thiết đối với mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Nông nghiệp không còn đơn thuần là vấn đề kinh tế mà nó là yêu cầu cần thiết để giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Những nghiên cứu trên cũng chỉ ra các mâu thuẫn trong ưu tiên lựa chọn đầu tư giữa nông nghiệp và công nghiệp của doanh nghiệp.
  • 32. 28 Trong một thời gian dài, nhiều quốc gia vì lý do tăng trưởng đã phải hy sinh lĩnh vực nông nghiệp để phát triển công nghiệp; hoặc phát triển nông nghiệp không bền vững nông nghiệp nhằm đạt các mục tiêu trong ngắn hạn. Khi đạt được các mục tiêu đó thì cũng là lúc nảy sinh các vấn đề về bảo đảm môi trường sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và các bất ổn về xã hội, lúc này nông nghiệp, nông thôn và nông dân thực sự là gánh nặng chính trị - xã hội. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra nguyên nhân của khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị; nguy cơ người nông dân rơi vào đói nghèo ngay cả khi nền nông nghiệp quốc gia phát triển; chỉ ra các thách thức trong bối cảnh biến đổi khí hậu, chiến tranh, di cư, các rào cản thương mại và quá trình tự do hóa mà các quốc gia phải đối mặt.... Những nghiên cứu ở nước ngoài đã thiết lập khuôn khổ phân tích, các điều kiện ảnh hưởng đến tính hiệu quả kinh tế trong đầu tư. Những nghiên cứu ở nước ngoài nêu trên mới chỉ dừng lại trong khuôn khổ lý thuyết, nó chưa tính đến các yếu tố mang tính đặc thù về văn hóa, kinh tế, xã hội, thói quen sản xuất, các đặc điểm về khí hậu, thổ nhưỡng và thể chế của từng quốc gia và từng vùng kinh tế trong quốc gia đó. Tuy nhiên, đây là những kiến thức quan trọng trong nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng. Về thực tiễn: Một số công trình đã cho thấy kinh nghiệm (thành công và thất bại) của một số quốc gia trong việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp Các công trình nghiên cứu trong nước đề cập đến nhiều góc độ của chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn. Đó là các vấn đề như: vị trí, vai trò, tiêu chí đánh giá, những thách thức… của phát triển nông nghiệp Việt Nam. Những nghiên cứu này đã khảo sát một cách tương đối kỹ lưỡng về thực trạng chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư phát nông nghiệp ở Việt Nam; cung cấp nhiều số liệu; khảo sát,
  • 33. 29 đánh giá nhiều chính sách quan trọng và đề xuất được một số giải pháp mang tính khả thi để phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Cụ thể: Các nghiên cứu đã đề cập những khía cạnh khác nhau của chính sách đối với đầu tư phát triển nông nghiệp. Một số công trình nghiên cứu chính sách kinh tế thu hút đầu tư của doanh nghiệp phát triển nông nghiệp, trong đó, đề cập tới giải pháp thúc đẩy đầu tư vào nông nghiệp như một trong những giải pháp quan trọng nhưng chưa có các số liệu khảo sát, dẫn chứng, phân tích chứng minh. Trong khi đó, cũng có nhiều nghiên cứu đề cập tới các chính sách cụ thể có tác động tới khả năng đầu tư của doanh nghiệp như: chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ đạo tạo nguồn nhân lực, chuyển giao khoa học - công nghệ trong nông nghiệp, đầu tư hạ tầng, liên kết chuỗi sản xuất.... Các công trình nghiên cứu đã khẳng định trong bối cảnh hiện nay việc thiết lập các biện pháp ưu đãi nhằm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp là hết sức cần thiết. Các ưu đãi thu hút doanh nghiệp đầu tư được tập trung vào những vấn đề như: Ưu tiên về lĩnh vực đầu tư, vùng, đối tượng doanh nghiệp đầu tư; các ưu đãi về tiếp cận đất đai, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nguồn giống, chính sách tài chính (vay vốn, ưu đãi về thuế, bảo lãnh đầu tư), xúc tiến thương mại và bảo hiểm nông nghiệp… Các công trình nghiên cứu đã khẳng định, đầu tư vào nông nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố như: điều kiện địa lý, tự nhiên gắn liền với sản xuất nông nghiệp (tài nguyên đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu nguồn giống…); sự ổn định của hệ thống chính sách, pháp luật; thói quen, tập quá sản xuất; năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; chất lượng nguồn nhân lực; năng lực (nguồn lực) thực hiện các cam kết ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp. Về hệ thống giải pháp, các nghiên cứu chú trọng đến việc thực thi các giải pháp chủ yếu như: Hoàn thiện hệ thống pháp luật; xác định cụ thể các lĩnh vực thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp; xây dựng các cơ chế đặc thù
  • 34. 30 về tài chính, nhân lực, hỗ trợ nguồn giống, đầu tư hệ thống hạ tầng; mở rộng hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, thực hiện cải cách hành chính mạnh mẽ… Kết quả nghiên cứu của các công trình là tư liệu quan trọng để NCS kế thừa và phát triển. Tuy nhiên, các công trình đã công bố trong chưa được nghiên cứu đầy đủ, cơ bản và mang tính hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp. Những công trình nêu trên mới chủ yếu tập trung nghiên cứu thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp một cách cơ bản, mang tính hệ thống, làm rõ một cách đầy đủ cơ sở lý luận, các kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Có thể thấy rằng, ở cấp độ vĩ mô, rất cần thiết phải xây dựng một khuôn khổ chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư toàn diện và phù hợp với những đặc điểm sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Trong một thời gian dài, Nhà nước đã đề xuất nhiều chính sách phát triển nông nghiệp - nông thôn, hỗ trợ nông dân, qua đó gián tiếp thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhưng thực tế phải đến giai đoạn từ những năm 2010 tới nay, vấn đề này mới thực sự được đưa ra bàn luận rộng rãi, được cụ thể hóa bởi các chính sách thể hiện dưới dạng nghị định, thông tư. Những biện pháp thu hút này mặc dù đã được sự quan tâm của doanh nghiệp, nhưng nó vẫn còn bộc lộ hạn chế, chưa đáp ứng được với kỳ vọng của những người làm chính sách. Vấn đề thực trạng chính sách, nguyên nhân của những hạn chế và vấn đề đặt ra trong thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp là những nội dung cần phải tiếp tục nghiên cứu. Những công trình nghiên cứu nêu trên đã bước đầu đề cập những vấn đề lý thuyết về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nhiệp. Tuy nhiên, qua khảo sát các công trình cho thấy vẫn chưa có công trình nào đề cập đến thu
  • 35. 31 hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An - là địa phương có những nét đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó, nghiên cứu của đề tài là vấn đề mới, cần tiếp tục được giải quyết, các vấn đề cần phải làm rõ là: - Làm rõ những cơ sở lý luận về thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển nông nghiệp cấp tỉnh. - Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Nghệ An trong thời gian qua để luận giải được vấn đề đang tồn tại, vướng mắc đến vấn đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. - Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tạo môi trường; điều chỉnh, xây dựng các chính sách theo hướng hấp dẫn, khuyến khích doanh nghiệp tăng đầu tư để phát triển nông nghiệp của tỉnh Nghệ An
  • 36. 32 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở CẤP TỈNH 2.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm đầu tư của doanh nghiệp Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ đầu tư. Theo Từ điển phân tích kinh tế của Bernard Guerrien thì khái niệm đầu tư được hiểu là: “Hoạt động của một doanh nghiệp hay một quốc gia nhằm gia tăng quỹ tư liệu sản xuất (máy móc, trang thiết bị các loại, hạ tầng cơ sở, sản phẩm các loại, kể cả việc thu thập kiến thức và đào tạo con người) để sản xuất trong tương lai”[28]. Còn nhà kinh tế học Mankiw (2007) định nghĩa, đầu tư là: “những hàng hóa do cá nhân hay doanh nghiệp mua sắm để tăng thêm khối lượng tư bản của họ”[100]. Theo cách tiếp cận trên, đầu tư được coi là “những hàng hóa hay dịch vụ được sử dụng nhằm mục tiêu phục vụ sản xuất ra những hàng hóa, dịch vụ trong tương lai”. Đầu tư được coi là “hành động sử dụng nguồn lực” dưới nhiều cách thức nhằm đạt được “mục đích phát triển sản xuất trong tương lai theo nguyên tắc thu được kết quả lớn hơn so với những nguồn lực đã bỏ ra”. Trong khoa học kinh tế, đầu tư được quan niệm là hoạt động của chủ thể sử dụng các nguồn lực ở hiện tại, đưa vào quá trình sản xuất, nhằm đem lại cho nền kinh tế những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã được sử dụng để đạt được các kết quả đó. Đầu tư là nhân tố không thể thiếu để phát triển, là chìa khóa của sự tăng trưởng kinh tế. Các nguồn lực được sử dụng để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ... Trong cơ chế thị trường, hoạt động đầu tư có thể do những chủ thể khác nhau (cá nhân, tổ chức) tiến hành và ngày càng phong
  • 37. 33 phú, đa dạng cả về tính chất và mục đích. Tuy vậy, mọi hoạt động đầu tư suy cho cùng đều hướng tới việc mang lại những lợi ích xác định. Những lợi ích đạt được của đầu tư có thể là tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ hay nguồn nhân lực cho xã hội. Kết quả đầu tư không chỉ là lợi ích trực tiếp cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã hội. Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình tái sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Theo nghĩa rộng, đầu tư được hiểu là sự bỏ ra các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho chủ thể đầu tư kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực ở đây có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ và kết quả đạt được ở đầu ra có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ… Xét theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng những nguồn lực ở hiện tại vào quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm đem lại cho nền kinh tế những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã được sử dụng để đạt được các kết quả đó. Như vậy, ở góc độ chung nhất có thể hiểu, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực (gồm: tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và KHCN) để sản xuất - kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thu về lợi nhuận và các lợi ích kinh tế- xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp là việc đưa các nguồn lực vào một hoạt động nào đó nhằm mục đích thu lại một khoản giá trị lớn hơn. Đầu tư của doanh nghiệp vào một lĩnh vực kinh tế chính là đầu tư kinh doanh và theo Khoản 5, Điều 3, Luật Đầu
  • 38. 34 tư năm 2014 của Việt Nam thì: "Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” [68]. 2.1.1.2. Khái niệm thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp Với đặc thù là ngành sản xuất phụ thuộc rất chặt chẽ vào tự nhiên như: đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt trời... đây là các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Do phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên và truyền thống sản xuất lâu đời nên nông nghiệp là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp và việc ứng dụng tiến bộ KH&CN gặp rất nhiều khó khăn. Ở Việt Nam, nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng của nền kinh tế, đây là lĩnh vực tạo ra 85% việc làm cho cư dân nông thôn, và là nguồn sinh kế của hơn 70% dân số cả nước. Nền sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lương thực thực phẩm đã góp phần to lớn vào việc bảo đảm an ninh lương thực, góp phần quan trọng ổn định chính trị - xã hội và tạo ra giá trị xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp gắn liền với việc xác định các mục tiêu phát triển lớn của đất nước. Trong quá trình phát triển, Việt Nam luôn hết sức coi trọng nền sản xuất nông nghiệp. Ở các nước tư bản phát triển, đầu tư của doanh nghiệp trong nông nghiệp là một trong những lĩnh vực đầu tư lâu đời nhất. Chính phủ các nước này đã sử dụng nhiều công cụ đòn bẩy để khuyến khích doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Trong nghiên cứu về thu hút đầu tư nói chung và đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói riêng, phần lớn các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách cho rằng thu hút đầu tư của nhà nước chính là việc tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn nhà đầu tư, thúc đẩy các địa phương cải thiện môi trường đầu tư, cung cấp
  • 39. 35 các ưu đãi tài chính và các dịch vụ phục vụ nhà đầu tư. Còn ở các nước OECD người ta khẳng định chất lượng chính sách thu hút đầu tư ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, cho dù là nhà đầu tư quy mô nhỏ hay lớn, trong hay ngoài nước. Đảm bảo sự minh bạch, công khai, bảo vệ quyền tài sản và bình đẳng là những nguyên tắc trong thu hút đầu tư, yếu tố tạo ra môi trường đầu tư tốt. Thu hút đầu tư của doanh nghiệp là thu hút các nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp vào các hoạt động kinh tế- xã hội để thực hiện mục tiêu nhất định. Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp là thu hút các nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp như: vốn, công nghệ, nhân lực…thông qua cơ chế chính sách của trung ương và địa phương để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp là hoạt động góp phần làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư thông qua những hoạt động xúc tiến, tạo các ưu đãi về cơ chế, chính sách cho các nhà đầu tư nhằm huy động các nguồn lực đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp là tổng thể các cơ chế, chính sách mà nhà nước lựa chọn sử dụng nhằm thu hút số lượng nhà đầu tư, gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực nông nghiệp theo định hướng và mục tiêu phát triển. Ở quy mô cấp tỉnh, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp là việc chính quyền địa phương (cấp tỉnh) thực hiện chính sách của Trung ương về thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, xây dựng chính sách và các biện pháp của địa phương nhằm thu hút doanh nghiệp bỏ vốn, công nghệ; tạo lập môi trường thuận lợi, hấp dẫn tạo bước đột phá phát triển lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn. Thực hiện các chiến lược, chính sách, biện pháp thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
  • 40. 36 nghiệp liên quan đến nhiều cơ quan trong hệ thống chính quyền như: Hội đồng nhân dân, UBND các cấp, trong đó đặc biệt là các cơ quan tham mưu (Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNT,Sở Tài chính, Sở KH&CN…) và các doanh nghiệp có liên quan như ngân hàng, bảo hiểm, doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu, công nghệ, vận tải, kho vận, sản xuất giống… Đối tượng thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là các doanh nghiệp. Mục đích của nhà đầu tư (doanh nghiệp) là thu lợi nhuận. Mục đích của chủ thể thu hút đầu tư (trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án là chính quyền cấp tỉnh) nhằm thúc đẩy lĩnh vực nông nghiệp phát triển trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tê- xã hội của địa phương theo hướng bền vững và hiện đại. Như vậy, để thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở cấp tỉnh phải là sự sẵn sàng (về tư duy, năng lực) và hợp tác từ cả hai phía: chính quyền địa phương (nhà nước) và doanh nghiệp. 2.1.2. Sự cần thiết phải thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp ở cấp tỉnh Nông nghiệp là một lĩnh vực kinh tế đặc thù và rất đa dạng, người nông dân sống trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp gắn liền với nông thôn, sản xuất gắn liền với thiên nhiên, với môi trường và gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với những nước chưa phát triển, khoa học kỹ thuật còn lạc hậu và trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Hiện nay, ở các nước đang phát triển và kém phát triển có trên 80% dân số và 70% lao động xã hội tập trung ở nông với sản xuất nông nghiệp với kỹ thuật canh tác lạc hậu, trình độ lao động thấp. Nông dân là những người sản xuất vừa là những người tiêu thụ sản phẩm của chính bản thân họ làm ra. Bởi vậy, tính phối hợp trong một chuỗi sản xuất còn thiếu chặt chẽ (cung ứng vật tư, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) còn ở mức độ thấp, đóng góp từ lĩnh vực nông nghiệp và thu nhập quốc dân chưa cao và không ổn định. Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu hội nhập
  • 41. 37 kinh tế - quốc tế cho thấy sự cần thiết phải thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp là hết sức cần thiết. Cụ thể: Thứ nhất, thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp góp phần khai thác tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp của địa phương. Đầu tư của doanh nghiệp giữ một vị trí hết sức quan trọng trong việc phát triển và huy động các nguồn lực của xã hội vào khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ đời sống, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác, tạo ra nguồn thu khi xuất khẩu nông phẩm. Khác với những lĩnh vực sản xuất khác, sản xuất nông nghiệp gắn liền với yếu tố đặc thù là sử dụng đất đai, nguồn nước qua đó hình thành các nông phẩm tuân theo những quy luật của tự nhiên. Để hoạt động này mang lại hiệu quả đòi hỏi con người phải có năng lực nhận biết, nắm bắt được các quy luật của tự nhiên và có những kiến thức khoa học, kinh nghiệm sản xuất tích lũy trong một quá trình. Với đặc tính nền sản xuất nông nghiệp thường gắn với các yếu tố tự nhiên, những tập quán, kinh nghiệm sản xuất của địa phương. Do đó, các yếu tố về điều kiện tự nhiên, trình độ, thói quen và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng tạo ra những lợi thế mang tính đặc thù của địa phương. Với những yếu tố mang tính đặc thù tạo nên tiềm năng và lợi thế của địa phương là tiền đề tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng khác biệt. Cụ thể, thế mạnh của địa phương chủ yếu hình thành dựa trên các yếu tố liên quan đến tự nhiên như: thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết, kinh nghiệm sản xuất. Tuy nhiên, các lợi thế đó sẽ tồn tại dưới dạng tiềm năng, không thể phát triển, biến thành những ưu thế nổi trội để đưa sản xuất phát triển nếu không có cơ chế hợp lý, đặc biệt là thu hút đầu tư. Vì vậy, có thể nói rằng, cơ chế thu hút đầu tư là nhân tố quan trọng để khai thác tiềm năng, lợi thế góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp của địa phương.