O slideshow foi denunciado.
Seu SlideShare está sendo baixado. ×

BC Hội Nghị BMV.pptx

Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Carregando em…3
×

Confira estes a seguir

1 de 25 Anúncio

Mais Conteúdo rRelacionado

Semelhante a BC Hội Nghị BMV.pptx (20)

Anúncio

Mais recentes (20)

BC Hội Nghị BMV.pptx

  1. 1. NGHIÊN CỨU NỔI BẬT NĂM 2022 BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH BS. Trần Ngọc Cầm Bộ Môn Nội, ĐH Y Dược- ĐH Quốc Gia Hà Nội Phòng C7, Viện Tim Mạch Việt Nam
  2. 2. Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  3. 3. Câu hỏi nghiên cứu So với điều trị nội khoa tối ưu đơn thuần. Can thiệp động mạch vành qua đường ống thông có cải thiện tử vong ở nhóm bệnh nhân suy tim với LVEF ≤ 35% Cơ sở nghiên cứu - Tỷ lệ suy tim do rối loạn chức năng tâm thu LV ngày càng tăng. - Hầu hết các thử nghiệm ngẫu nhiên về tái thông mạch vành chủ yếu ở nhóm bệnh nhân HCVM không bao gồm những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thất trái nặng. Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  4. 4. Tiêu chuẩn lựa chọn Chức năng thất trái ≤ 35% Tổn thương mạch vành nặng Sống còn trên ít nhất 4 vùng cơ tim có rối loạn chức năng, có thể PCI Tiêu chuẩn loại trừ Tiền sử nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần Đợt cấp mất bù suy tim hoặc nhanh thất bền bỉ trong vòng 72 tiếng Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  5. 5. Chức năng thất trái ≤ 35% Tổn thương mạch vành nặng (BCIS-J score ≥ 6, (20 mục, 0-12đ)) Sống còn cơ tim trên CHT, PET, SPECT Biểu hiện sống còn trên ít nhất 4 vùng cơ tim có rối loạn chức năng, có thể tái tưới máu bằng PCI Phân nhóm ngẫu nhiên ( n= 700) Điều trị nội khoa tối ưu ( n 353) Siêu âm tim tại: 6 tháng, 12 tháng Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng tại: 6, 12 và hơn 24 tháng PCI (n 347) Thử nghiệm tiến cứu, nhãn mở, ngẫu nhiên, đa trung tâm. Mặc dù thử nghiệm là nhãn mở với các bệnh nhân nhưng các nhà nghiên cứu chịu trách nhiệm đánh giá bệnh nhân và phân tích dữ liệu đã bị làm mù. Thời gian thực thiện 8/2013- 3/2020 Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  6. 6. Tiêu chí chính: Tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tái nhập viện vì suy tim Tiêu chí phụ khác: Tử vong do mọi nguyên nhân, Nhồi máu cơ tim cấp,tái nhập viện vì suy tim, tái thông mạch vành ngoài kế hoạch, mức NT- pro BNP, liệu pháp ICD thích hợp, mức độ đau ngực, biến cố chảy máu lớn Tiêu chí phụ: Chức năng tâm thu thất trái sau 6 tháng, 12 tháng bằng SA Điểm chất lượng cuộc sống tại 6, 12, 24 tháng Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  7. 7. Tuổi- năm Nam giới – n(%) ĐTĐ- n(%) Chức năng tâm thu thất trái- % Đánh giá sống còn cơ tim- n(%) CHT tim Đặc điểm tổn thương ĐMV Tổn thương LM- n (%) Bệnh 3 thân ĐMV- n (%) Bệnh 2 thân ĐMV- n (%) Trung bình thang điểm BCIS Siêu âm rim gắng sức SPECT/PET THA- n(%)
  8. 8. TS tái nhập viện do suy tim < 2 năm trước khi phân ngẫu nhiên- n(%) Mức NYHA- n(%) Thuốc điều trị suy tim- n(%) Thiết bị điều trị suy tim – n(%) Trung bình NT-pro BNP – pg/ml Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  9. 9. Tiêu chí chính Tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tái nhập viện vì suy tim (%) Tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tái nhập viện vì suy tim (%) Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  10. 10. Tiêu chí chính ở các dưới nhóm Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  11. 11. Tiêu chí phụ: LVEF Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  12. 12. Tiêu chí phụ: Bộ công cụ EQ-5D-5L Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  13. 13. Tiêu chí phụ: tái thông mạch vành không kế hoạch Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  14. 14. Bệnh nhân EF thấp do thiếu máu cơ tim có tỷ kệ tử vong và tái nhập viện vì suy tim cao, kể cả đã điều trị tối ưu bằng thuốc và các thiết bị. PCI không cải thiện chức năng thất trái. Điểm chất lượng cuộc sống có vẻ nghiêng về nhóm PCI ở thời điểm 6-12 tháng, nhưng sự khác biệt giảm dần tại thời điểm 24 tháng. PCI không làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tái nhập viện do suy tim tại thời điểm theo dõi trung bình là 3.4 năm. KẾT LUẬN Perera D et al. Percutaneous Revascularization for Ischemic Left Ventricular Dysfunction. NEJM 2022
  15. 15. Bàn luận - Ít BN có triệu chứng đau ngực (66% không có cơn đau thắt ngực) - Mức độ hẹp của CAD, về vị trí giải phẫu, liên quan của mức độ thiếu máu cơ tim với chức năng và phần cơ tim sống còn trong thử nghiệm không được biết đến. - Dữ liệu về PCI hướng dẫn IVUS & OCT hoặc dưới hướng dẫn của FFR / iFR vẫn đang chờ xử lý. - Thiếu lợi ích từ PCI có thể do số lượng BN ít, thời gian theo dõi ngắn. - Điều quan trọng cần lưu ý là REVIVED đã loại trừ bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp tính gần đây và rất ít BN có CCS III/IV.
  16. 16. a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
  17. 17. Tổng quan - Nghiên cứu MASTER DAPT, BN có nguy cơ chảy máu cao (HBR), được can thiệp đặt Stent phủ sirolimus có lớp polymer sinh học tự tiêu- Ultimaster ™ (Terumo Corporation,Tokyo, Nhật Bản), liệu pháp DAPT trong một tháng là không thu kém so với liệu pháp tiêu chuẩn về tiêu chí NACE, MACCE và giảm tiêu chí chảy máu nặng hoặc chảy máu có ảnh hưởng đến lâm sàng (MCB). ESC congress-2021 - Bệnh nhân được can thiệp mạch vành qua da (PCI) với các tổn thương phức tạp hoặc ACS có nguy cơ gia tăng các biến cố thiếu máu cục bộ. Câu hỏi nghiên cứu: Để đánh giá tính nhất quán của hiệu quả điều trị DAPT một tháng so với DAPT tiêu chuẩn ở BN PCI phức tạp và/ hoặc ACS. a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
  18. 18. Lựa chọn BN: BN có nguy cơ chảy máu cao *, điều trị stent Ultimaster, không hạn chế bệnh cảnh lâm sàng hoặc mức độ phức tạp của PCI. * Có chỉ định dùng thuốc chống đông đường uống trong ít nhất 12 tháng, Chảy máu không liên quan đến thủ thuật trong vòng 12 tháng, Có tiền sử xuất huyết phải nhập viện và các nguyên nhân gây xuất huyết chưa được điều trị triệt để, Bệnh nhân ≥ 75 tuổi, Các bệnh lý hệ thống tăng nguy cơ chảy máu, Các bệnh nhân có tiền sử thiếu máu hoặc truyền máu trong vòng 4 tuần, Có bệnh lý cần điều trị lâu dài với các thuốc steroids hoặc NSAIDs , Có bệnh lý ác tính gây tăng nguy cơ chảy máu, Tiền sử đột quỵ não hoặc TIA trong vòng 6 tháng, Điểm PRECISE DAPT ≥ 25. An investigator- initiated, randomized, open-label, a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
  19. 19. Biến cố lâm sàng bất lợi (NACE): Tổng hợp của tử vong do mọi nguyên nhân, NMCT, đột quỵ thiếu máu não, chảy máu nặng BARC type 3 hoặc 5 Các biến cố tim và não nặng (MACCE): Tổng hợp của tử vong do mọi nguyên nhân, NMCT, đột quỵ thiếu máu não Chảy máu nặng hoặc không nặng có ảnh hưởng đến lâm sàng: chảy máu mức độ BARC type 2, 3 và 5 Tiêu chí nghiên cứu a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
  20. 20. Biến cố lâm sàng có hại(%) Liệu pháp DAPT không thua kém DAPT tiêu chuẩn về tiêu chí NACE a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
  21. 21. Các biến cố tim và não nặng (%) Liệu pháp DAPT không thua kém DAPT tiêu chuẩn về tiêu chí MACCE a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
  22. 22. Liệu pháp DAPT ngắn vượt trội hơn DAPT tiêu chuẩn về tiêu chí chảy máu Chảy máu nặng hoặc chảy máu có ảnh hưởng đến lâm sàng a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
  23. 23. Ở BN nguy cơ chảy máu cao được can thiệp đặt stent phủ thuốc sirolimus có polyme sinh học tự tiêu – Ultimaster. Việc sử dụng phác đồ DAPT ngắn ngày (trung bình 34 ngày) so với điều trị tiêu chuẩn (trung bình là 193 ngày) sau PCI phức tạp và/ hoặc ACS: Không khác biệt về NACE và MACCE giữa 2 nhóm. Giảm được tỷ lệ chảy máu DAPT ngắn ngày so với điều trị tiêu chuẩn.  BN HBR được can thiệp stent Ultimaster có PCI phức tạp và/ hoặc ACS mà không có biến cố thiếu máu trong vòng 30 ngày đầu Không nhất thiết dùng DAPT kéo dài lâu hơn 1 tháng a MASTER DAPT trial sub-analysis, European Heart Journal, 2022
  24. 24. Bàn luận - Đây là nghiên cứu nhãn mở. - Loại đơn trị liệu sau khi ngưng liệu pháp kháng tiểu cầu kép do bác sĩ điều trị quyết định. - Kết quả có thể không áp dụng cho những bệnh nhân không được điều trị bằng stent rửa giải polymer sirolimus phân hủy sinh học UltimasterTM. - STOP DAPT2 ACS cho thấy dừng DAPT sau 1 tháng ở BN ACS làm tăng biến cố thiếu máu cục bộ.
  25. 25. John M. Mandrola. PCI Fails in Stable Disease Again: REVIVED-BCIS - Medscape - Aug 28, 2

Notas do Editor

  • Bệnh lý mạch vành nặng và còn biểu hiện sống còn trên ít nhất 4 vùng cơ tim có rối loạn chức năng, có thể tái tưới máu bằng can thiệp.
  • Cải thiện nguy cơ chảy máu trong bệnh có nguy cơ cao sau khi đặt stent phủ sirolimus polymer sinh học tự tiêu giữa hai phác đồ DAPT rút ngắn và tiêu chuẩn

×