SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 53
Toàn văn bản tóm tắt Hiệp định TPP bằng tiếng Việt
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin dịch toàn văn bản tóm tắt Hiệp định Đối tác Thương mại
Xuyên Thái Bình Dương (TPP) sang tiếng Việt như sau:
>> Toàn văn bản tóm tắt Hiệp định TPP bằng tiếng Anh
>> Những nội dung cơ bản của Hiệp định TPP
>> TPP và Việt Nam: GDP tăng, xuất khẩu giảm
Vào ngày 4/10/2015, Bộ trưởng của 12 nước tham gia TPP gồm Úc, Brunei Darussalam,
Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Mỹ, và Việt
Nam đã tuyên bố kết thúc đàm phán với kết quả là một Hiệp định có những tiêu chuẩn cao,
tham vọng, toàn diện và cân bằng với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ tạo ra và
duy trì việc làm; tăng cường đổi mới, năng suất, và sức cạnh tranh; nâng cao mức sống; giảm
đói nghèo ở các nước ký kết; đồng thời thúc đẩy quản lý hiệu quả, minh bạch, bảo vệ người
lao động, và bảo vệ môi trường. Chúng tôi kỳ vọng rằng việc ký kết TPP với các tiêu chuẩn
cao mới cho thương mại và đầu tư tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương sẽ là một bước gần
hơn đến mục tiêu cuối cùng là mở cửa thương mại và hội nhập cho toàn khu vực.
NỘI DUNG CHÍNH
Có năm đặc điểm chính đã làm TPP trở thành một Hiệp định quan trọng của thế kỷ 21, đặt ra
các tiêu chuẩn mới cho thương mại toàn cầu, đồng thời tiếp tục giải quyết các vấn đề của thời
đại mới. Những đặc điểm đó bao gồm:
- Tiếp cận thị trường toàn diện. TPP đã xóa bỏ hoặc giảm thuế quan và các rào cản phi thuế
quan một cách đáng kể đối với mua bán hàng hóa và dịch vụ, bao trùm một mảng lớn về
thương mại, bao gồm hàng hóa, dịch vụ, và đầu tư nhằm tạo ra các cơ hội mới và lợi ích cho
doanh nghiệp, công nhân, và người tiêu dùng của các nước ký kết.
- Cách tiếp cận các cam kết khu vực. TPP hỗ trợ sự phát triển sản xuất, chuỗi cung ứng, và
thương mại liền mạch, tăng cường hiệu quả, tạo và hỗ trợ việc làm, nâng cao mức sống, tăng
cường các nỗ lực bảo tồn, hỗ trợ hội nhập xuyên biên giới, cũng như mở cửa thị trường trong
nước.
- Giải quyết các thách thức thương mại mới. TPP thúc đẩy sự đổi mới, năng suất, và tính
cạnh tranh nhờ vào việc xem xét giải quyết các vấn đề mới, trong đó có phát triển kinh tế kỹ
thuật số và vai trò của các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế toàn cầu.
- Thương mại toàn diện. TPP bao gồm các yếu tố mới nhằm đảm bảo các nền kinh tế ở các
mức độ phát triển khác nhau và các doanh nghiệp có quy mô khác nhau đều có thể đạt được
lợi ích từ thương mại. Hiệp định bao gồm cam kết giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiểu
được Hiệp định, nắm bắt các cơ hội, và buộc chính quyền các nước tham gia TPP phải chú ý
đến những thách thức đặc thù của mình. Hiệp định cũng bao gồm những cam kết cụ thể về
phát triển và xây dựng năng lực thương mại để đảm bảo rằng tất cả các Bên có thể tuân thủ
cam kết trong Hiệp định và tận dụng được những lợi ích.
- Nến tảng hội nhập khu vực. TPP được định hình như một nền tảng cho hội nhập kinh tế khu
vực và nhắm đến cả những nền kinh tế khác trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Phạm vi áp dụng
- TPP bao gồm 30 chương về thương mại và các vấn đề liên quan đến thương mại, từ thương
mại hàng hóa đến hải quan và trợ giúp thương mại; biện pháp vệ sinh dịch tễ; rào cản kỹ thuật
đối với thương mại; biện pháp phòng vệ thương mại; đầu tư; dịch vụ; thương mại điện tử;
mua sắm công; sở hữu trí tuệ; lao động; môi trường; các chương “ngang” nhằm mục đích đảm
bảo TPP tận dụng được các tiềm năng về phát triển, năng lực cạnh tranh, và sự toàn diện; giải
quyết tranh chấp, các điều khoản ngoại lệ, và điều khoản thi hành.
- Ngoài cập nhật các phương pháp truyền thống đối với vấn đề của các hiệp định thương mại
tự do trước đây, TPP còn đưa vào các vấn đề thương mại mới và các vấn đề xuyên suốt, bao
gồm các vấn đề liên quan đến Internet và nền kinh tế kỹ thuật số, sự tham gia của các doanh
nghiệp nhà nước trong đầu tư và thương mại quốc tế , khả năng của các doanh nghiệp nhỏ để
tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại, và các chủ đề khác.
- TPP kết nối một nhóm gồm nhiều nước đa dạng về mặt địa lý, ngôn ngữ và lịch sử, kích
thước và mức độ phát triển. Tất cả các nước ký kết TPP nhận thấy rằng sự đa dạng là một tài
sản đặc thù, nhưng cũng đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ, xây dựng năng lực cho các nước TPP
kém phát triển hơn, và phát triển năng lực để thực hiện những nghĩa vụ mới trong một số
trường hợp trong thời gian chuyển tiếp đặc biệt và có cơ chế cho phép một số Bên thêm thời
gian.
ĐẶT RA CÁC QUY ĐỊNH THƯƠNG MẠI TRONG KHU VỰC
Dưới đây là tóm tắt của 30 chương trong TPP. Các bảng biểu và phụ lục được đính kèm các
chương của Hiệp định liên quan đến thương mạihàng hóa và dịch vụ , đầu tư, mua sắm công,
và tạm nhập cảnh cho doanh nhân. Ngoài ra, chương về doanh nghiệp nhà nước cũng bao
gồm phụ lục về các quốc gia ngoại lệ cụ thể.
1. Quy định chung và các định nghĩa
Nhiều Bên ký kết TPP (sau đây gọi là Bên) hiện đã có các thỏa thuận với nhau. Các quy định
ban đầu và định nghĩa chung trong chương này thừa nhận rằng TPP có thể tồn tại song song
với các thỏa thuận thương mại quốc tế giữa các Bên, bao gồm Hiệp định WTO, các hiệp định
song phương và khu vực. Chương này cũng cung cấp định nghĩa của các thuật ngữ được sử
dụng trong nhiều chương khác của Hiệp định.
2. Thương mại hàng hóa
Các Bên đồng ý xoá bỏ và cắt giảm thuế quan và các rào cản phi thuế quan đối với hàng hóa
công nghiệp, xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và các chính sách hạn chế khác về hàng hoá
nông nghiệp. Các tiếp cận ưu đãi được cung cấp thông qua TPP sẽ tăng cường thương mại
giữa các quốc gia TPP trong một thị trường gồm 800 triệu người và sẽ hỗ trợ việc làm chất
lượng cao trong tất cả 12 nước thành viên. Hầu hết việc loại bỏ thuế quan đối hàng công
nghiệp sẽ được thực hiện ngay lập tức, mặc dù thuế đối với một số sản phẩm sẽ được loại bỏ
theo một khung thời gian dài hơn như các Bên đã thỏa thuận. Việc cắt giảm thuế cụ thể theo
thỏa thuận của các Bên có trong lịch trình bao gồm tất cả các mặt hàng. Các Bên sẽ công bố
tất cả các sắc thuế và thông tin khác liên quan đến thương mại hàng hóa để đảm bảo rằng các
doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các công ty lớn có thể tận dụng lợi thế của TPP. Các Bên
cũng đồng ý không áp đặt các yêu cầu bao gồm những điều kiện như tỷ lệ sản xuất của địa
phương do một số nước áp đặt mà các công ty cần tuân thủ để có lợi ích thuế quan. Ngoài ra,
các Bên cũng đồng ý không áp đặt các hạn chế và thuế không đồng nhất của WTO đối với
nhập khẩu và xuất khẩu , bao gồm cả hàng hóa tái sản xuất – vốn sẽ thúc đẩy việc tái chế các
bộ phận thành các sản phẩm mới. Các Bên giữ nguyên các yêu cầu về nhập khẩu hoặc giấy
phép xuất khẩu sẽ thông báo cho nhau về các thủ tục để tăng tính minh bạch và tạo điều kiện
thuận lợi cho dòng chảy thương mại.
Các Bên sẽ loại bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và chính sách hạn chế khác đối với các sản phẩm
nông nghiệp nhằm mục đích tăng cường thương mại nông nghiệp trong khu vực và tăng
cường an ninh lương thực. Ngoài loại trừ hoặc cắt giảm thuế quan, các Bên đồng ý thúc đẩy
cải cách chính sách, kể cả việc loại bỏ trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp, làm việc cùng nhau
trong WTO để xây dựng quy định về doanh nghiệp xuất khẩu thương mại nhà nước , tín dụng
xuất khẩu, và giảm thời gian hạn chế xuất khẩu lương thực để cải thiện an ninh lương thực
trong khu vực. Các Bên cũng đã đồng ý tăng tính minh bạch và hợp tác trên một số hoạt động
liên quan đến công nghệ sinh học nông nghiệp.
3. Dệt may
Các Bên đồng ý xoá bỏ thuế quan đối với hàng dệt và may mặc, các ngành công nghiệp có
đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế tại thị trường của một số Bên. Hầu hết các sắc
thuế sẽ được xóa bỏ ngay lập tức, mặc dù thuế đối với một số sản phẩm nhạy cảm sẽ được
xóa bỏ trong khung thời gian dài hơn theo thỏa thuận của các Bên. Chương này cũng bao gồm
các quy định cụ thể xuất xứ, trong đó có yêu cầu về việc sử dụng của các loại sợi và vải trong
khu vực TPP nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng và đầu tư vào lĩnh vực này trong khu vực nhờ cơ
chế áp dụng "danh sách ngắn các nhà cung cấp" cho phép việc sử dụng các loại sợi và vải
nhất định vốn không có sẵn trong khu vực. Ngoài ra, chương này cũng bao gồm các cam kết
về hợp tác hải quan và thực thi để ngăn chặn tình trạng trốn thuế, buôn lậu và gian lận, cũng
như các biện pháp tự vệ đặc biệt đối với ngành dệt để ứng phó với thiệt hại nghiêm trọng hoặc
đe dọa thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp trong nước trong trường hợp nhập khẩu
ồ ạt.
4. Quy tắc xuất xứ
Để cung cấp các quy tắc xuất xứ đơn giản, thúc đẩy chuỗi cung ứng khu vực, và giúp đảm bảo
rằng các nước tham gia TPP là những Bên hưởng lợi chính của Hiệp định chứ không phải các
nước khác, 12 Bên đã nhất trí về một bộ quy tắc xuất xứ để xác định liệu một hàng hóa cụ thể
có xuất xứ từ TPP và do đó đủ điều kiện để nhận được ưu đãi thuế quan TPP. Các quy tắc
xuất xứ cụ thể được đính kèm với toàn văn Hiệp định. TPP có quy định về "tích lũy", cho nên
nói chung, nguyên liệu đầu vào từ một trong các các nước ký kết được xem như nguyên vật
liệu từ một nước ký kết khác nếu nguyên liệu đó được sử dụng để sản xuất ra một sản phẩm
tại bất kỳ nước ký kết nào. Các Bên cũng đã đặt ra các quy tắc nhằm đảm bảo doanh nghiệp
có thể dễ dàng hoạt động trên toàn khu vực TPP bằng cách tạo ra một hệ thống chung trong
TPP cho phép hiển thị và xác minh hàng hoá sản xuất trong khu vực TPP đáp ứng các quy tắc
xuất xứ. Nhà nhập khẩu sẽ có thể yêu cầu áp dụng ưu đãi thuế quan, miễn là họ có tài liệu
chứng minh đủ điều kiện áp dụng. Ngoài ra, chương này cũng cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền các thủ tục để xác minh các yêu cầu này một cách thích hợp.
5. Hải quan và thuận lợi hóa thương mại
Nhằm bổ sung cho các nỗ lực tạo thuận lợi cho thương mại khi gia nhập WTO , các Bên đã
nhất trí về quy định tăng cường thuận lợi hóa thương mại, nâng cao tính minh bạch trong thủ
tục hải quan, và đảm bảo sự chính trực của cơ quan hải quan. Những quy định này sẽ giúp các
doanh nghiệp thuộc TPP, bao gồm cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bằng cách khuyến khích
việc đơn giản hóa thủ tục hải quan và thủ tục tại biên giới, và thúc đẩy chuỗi cung ứng khu
vực. Các Bên đã nhất trí về các nguyên tắc minh bạch, bao gồm xuất bản quy định pháp luật
về hải quan của mình, ban hành quy định về giải phóng hàng mà không có những trì hoãn
không cần thiết, và quy định về khế ước hoặc 'thanh toán bắt buộc’ nếu cơ quan nơi hải quan
vẫn chưa có quyết định về số tiền thuế hoặc phí còn nợ. Các Bên đồng ý về quy tắc xác định
trước trị giá hải quan và các vấn đề khác có thể giúp doanh nghiệp lớn nhỏ có thể dự đoán
trước trong thương mại. Các Bên cũng đồng ý với các quy định về xử phạt trong lĩnh vực hải
quan nhằn đảm bảo các chế tài được thực hiện một cách công bằng và minh bạch. Do tầm
quan trọng của vận chuyển nhanh đối với các ngành kinh doanh bao gồm cả các công ty nhỏ
và vừa, các nước TPP đã đồng ý thực hiện thủ tục hải quan rút gọn cho các lô hàng nhanh. Để
giúp phòng chống buôn lậu và trốn thuế, các Bên đồng ý cung cấp thông tin khi được yêu cầu
để giúp đỡ nhau thực thi pháp luật hải quan tương ứng của mình.
6. Biện pháp vệ sinh dịch tễ (VSDT)
Khi xây dựng các quy định về VSDT, các Bên đã nêu mối quan tâm chung trong việc bảo
đảm sự minh bạch, quy tắc không phân biệt đối xử dựa trên khoa học, và tái khẳng định
quyền của các nước đối với việc bảo vệ con người và động thực vật ở nước mình. TPP được
xây dựng dựa trên các quy tắc VSDT của WTO để xác định và quản lý rủi ro sao cho không
có hạn chế thương mại quá mức cần thiết. Các Bên đồng ý cho phép công chúng đóng góp ý
kiến về các biện pháp VSDT được đề xuất trong quá trình ra quyết định của mình, và để đảm
bảo thương nhân hiểu các quy tắc mà họ cần tuân thủ. Các Bên đồng ý rằng các chương trình
nhập khẩu được xây dựng dựa trên các rủi ro liên quan đến nhập khẩu, và việc kiểm tra ở
khâu nhập khẩu được thực hiện mà không có những trì hoãn không cần thiết. Các Bên cũng
nhất trí rằng các biện pháp khẩn cấp cần thiết để bảo vệ con người, động vật có thể được áp
dụng với điều kiện nước thực hiện phải thông báo cho tất cả các Bên còn lại. Một nước khi áp
dụng một biện pháp khẩn cấp sẽ rà soát cơ sở khoa học của biện pháp đó trong vòng sáu tháng
và công bố kết quả cho các Bên khác theo yêu cầu. Ngoài ra, các Bên cam kết cải thiện việc
trao đổi thông tin liên quan đến các yêu cầu về tương đương hoặc khu vực hóa các yêu cầu và
thúc đẩy kiểm toán dựa trên các hệ thống để đánh giá tính hiệu quả về kiểm soát quy định của
nước xuất khẩu. Trong nỗ lực nhanh chóng giải quyết các vấn đề VSDT phát sinh, các nước
đã nhất trí thiết lập một cơ chế tham vấn giữa các chính phủ.
7. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (RCKTTM)
Trong quá trình xây dựng các quy định về RCKTTM, các Bên đã nhất trí về nguyên tắc minh
bạch và không phân biệt đối xử trong việc phát triển các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, và
quy trình đánh giá sự phù hợp, đồng thời vẫn cho phép các Bên theo đuổi những mục tiêu
chính đáng của mình. Các Bên đồng ý hợp tác để đảm bảo rằng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật này không tạo ra các rào cản không cần thiết đối với thương mại. Nhằm giảm chi phí
cho các doanh nghiệp TPP, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, các Bên đồng ý với các quy
định tạo thuận lợi cho việc chấp nhận các kết quả của quy trình đánh giá sự phù hợp từ các tổ
chức đánh giá sự phù hợp của các nước TPP khác, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tiếp
cận các thị trường TPP. Theo TPP, các Bên phải cho phép công chúng đóng góp ý kiến về
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, và các thủ tục đánh giá sự phù hợp được đề xuất để thông
báo cho các quy trình quản lý của mình và đảm bảo thương nhân hiểu các quy định mà họ sẽ
cần phải tuân thủ. Các Bên cũng sẽ đảm bảo một khoảng thời gian hợp lý giữa thời điểm công
bố các quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp và thời điểm có hiệu lực của các
quy chuẩn, quy trình này để doanh nghiệp có đủ thời gian để đáp ứng những yêu cầu mới.
Ngoài ra, TPP có đính kèm các phụ lục liên quan đến quy định về những ngành cụ thể để thúc
đẩy cách tiếp cận pháp lý chung trên toàn khu vực TPP. Các ngành này gồm mỹ phẩm, thiết
bị y tế, dược phẩm, các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông, rượu và thức uống
chưng cất, công thức độc quyền cho các loại thực phẩm đóng gói sẵn và phụ gia thực phẩm,
và các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
8. Biện pháp phòng vệ thương mại
Chương về biện pháp phòng vệ thúc đẩy tính minh bạch và quy trình chuẩn trong thủ tục tố
tụng về phòng vệ thương mại thông qua việc công nhận các quy trình tốt nhất mà không làm
ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ các Bên trong khuôn khổ WTO. Chương này quy định một
cơ chế tự vệ chuyển tiếp cho phép một Bên áp dụng một biện pháp tự vệ chuyển tiếp trong
một khoảng thời gian nhất định khi nhập khẩu tăng do cắt giảm thuế quan theo TPP gây thiệt
hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp trong nước. Những biện pháp này có thể được duy
trì đến hai năm và có thể gia hạn một lần thêm một năm, nhưng phải dần dần tự do hóa nếu
kéo dài hơn một năm. Các Bên áp dụng các biện pháp phòng vệ phải tuân thủ yêu cầu về
thông báo và tham vấn. Chương này cũng đưa ra các quy định yêu cầu một Bên áp dụng biện
pháp tự vệ chuyển tiếp bồi thường theo thỏa thuận. Các Bên chỉ được phép áp dụng một trong
những biện pháp bảo vệ được TPP cho phép đối với cùng một sản phẩm tại một thời điểm.
Các Bên không được áp dụng một biện pháp tự vệ chuyển tiếp đối với bất kỳ sản phẩm nào
nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan TPP, và có thể loại trừ các sản phẩm TPP ra khỏi một
biện pháp phòng vệ trong khuôn khổ WTO nếu các sản phẩm nhập khẩu đó không phải là
nguyên nhân gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng.
9. Đầu tư
Đối với việc thiết lập các quy tắc trong lĩnh vực đầu tư, các nước tham gia hiệp định TPP phải
ban hành các chính sách đầu tư và các biện pháp bảo hộ trên cơ sở không phân biệt đối xử,
đảm bảo nguyên tắc cơ bản trong việc bảo vệ pháp luật. Bên cạnh đó, các nước thành viên
cũng phải bảo đảm các chính phủ thành viên sẽ đạt được các mục tiêu chính sách công theo
đúng qui định. Hiệp định TPP quy định các nguyên tắc bảo hộ đầu tư cơ bản tương tự như các
nguyên tắc trong các hiệp định liên quan đến đầu tư khác, bao gồm nguyên tắc đối xử quốc
gia; đối xử tối huệ quốc; chuẩn mực ứng xử tối thiểu trong đầu tư phù hợp với các nguyên tắc
luật pháp quốc tế; nghiêm cấm các hành vi thu hồi tài sản không phục vụ cho mục đích công,
không đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định hoặc không thực hiện bồi thường; nghiêm cấm
những yêu cầu về thực hiện như yêu cầu về hàm lượng nội địa hay nội địa hóa công nghệ; tự
do chuyển giao nguồn vốn thực hiện đầu tư phù hợp với những điều khoản ngoại lệ quy định
trong Hiệp định TPP nhằm đảm bảo các chính phủ thành viên được phép quản lý các dòng
vốn vãng lai một cách linh hoạt thông qua các biện pháp bảo hộ tạm thời (như các biện pháp
kiểm soát vốn) nhằm hạn chế hành vi chuyển vốn đầu tư trong trường hợp xảy ra khủng
hoảng cán cân thanh toán hoặc những mối đe dọa, suy thoái kinh tế khác, cũng như nhằm bảo
vệ tính thống nhất và ổn định của hệ thống tài chính; bảo đảm quyền tự chủ của các quốc gia
thành viên trong việc bổ nhiệm các vị trí quản lý cao cấp.
Các nước thành viên của TPP phải ban hành các quy định về danh mục cấm để bảo đảm thị
trường của các quốc gia luôn công khai đối với các nhà đầu tư ngoại, trừ trường hợp nhà đầu
tư chấp nhận một điều khoản ngoại lệ (biện pháp không tương thích) nào đó được quy định tại
một trong hai phụ lục cụ thể của từng quốc gia thành viên như sau: (1) các biện pháp hiện
hành quy định nước thành viên có nghĩa vụ không áp đặt thêm bất kỳ biện pháp chế tài nào
khác trong tương lai cũng như tuân thủ thỏa thuận tự do hóa trong các hoạt động đầu tư sau
này, và (2) các biện pháp và chính sách quy định nước thành viên có đầy đủ quyền tự quyết
trong các hoạt động trong tương lai.
Chuơng này cũng đưa ra những quy định mang tính trung lập và minh bạch về vấn đề trọng
tài quốc tế để giải quyết các tranh chấp liên quan đến đầu tư cùng với các biện pháp bảo hộ
nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn các tuyên bố vi phạm và không phù hợp với quy định cũng như
nhằm bảo đảm quyền của mỗi chính phủ thành viên trong việc ban hành các quy định phục vụ
cho những lợi ích công cộng, bao gồm quy định về y tế, an toàn và bảo vệ môi trường. Các
biện pháp bảo hộ về quy trình, thủ tục bao gồm quy định về sự minh bạch trong thủ tục khởi
kiện, tham gia tòa án với tư cách bạn của tòa án (amicus curiae), tham gia toà án với tư cách
không phải là Bên liên quan tranh chấp; xúc tiến quá trình xem xét các tuyên bố sai trái và
thanh toán phí luật sư; minh bạch trong quy định về thủ tục xem xét một quyết định tạm thời;
quy định ràng buộc để các nước TPP đạt được sự thông hiểu lẫn nhau; quy định thời hạn nộp
đơn lên toà; và các nguyên tắc không cho phép Bên nguyên đơn tham gia một vụ kiện tương
tự và diễn ra song song với vụ kiện mà Bên đó đang tham gia.
10. Thương mại dịch vụ xuyên biên giới
Xét thấy tầm quan trọng ngày càng tăng của các dịch vụ trong quan hệ thương mại giữa các
nước TPP, 12 quốc gia thành viên sẽ cùng nhau cam kết thực hiện thương mại tự do trong
lĩnh vực này. Hiệp định TPP bao gồm những nghĩa vụ cốt lõi đã được thỏa thuận trong Hiệp
định WTO and các hiệp định thương mại khác như nghĩa vụ đối xử quốc gia, đối xử tối huệ
quốc; gia nhập thị trường, trong đó quy định các quốc gia không phải thành viên của TPP có
thể áp đặt những biện pháp chế tài việc cung cấp dịch vụ (chẳng hạn như giới hạn số lượng
nhà cung cấp hoặc số lượng giao dịch) hoặc có thể yêu cầu quy định một hình thái tư cách
pháp nhân đặc trưng hoặc liên doanh; và sự hiện diện của các yêu tố quốc nội, trong đó quy
định không một quốc gia nào có thể yêu cầu nhà cung cấp từ quốc gia khác thành lập văn
phòng hay chi nhánh, hoặc phải là đối tượng cư trú trong lãnh thổ của mỗi quốc gia để cung
cấp dịch vụ. Các nước thành viên của TPP có nghĩa vụ ban hành các danh mục cấm để bảo
đảm thị trường của các quốc gia luôn công khai đối với các nhà đầu tư ngoại, trừ trường hợp
nhà đầu tư chấp nhận một điều khoản ngoại lệ (biện pháp không tương thích) nào đó được
quy định tại một trong hai phụ lục cụ thể của từng quốc gia như sau: (1) các biện pháp hiện
hành quy định các nước tham gia phải có nghĩa vụ không áp đặt thêm bất kỳ biện pháp chế tài
nào khác trong tương lai cũng như tuân thủ thỏa thuận tự do hóa trong các hoạt động sau này,
và (2) các lĩnh vực và chính sách quy định quốc gia thành viên có đầy đủ quyền tự quyết
trong các hoạt động trong tương lai.
Các nước thành viên của TPP cũng sẽ thống nhất thực hiện các biện pháp áp dụng chung trên
cơ sở đảm bảo tính hợp lý, khách quan và không thiên vị; chấp nhận các điều kiện về tính
minh bạch trong triển khai các quy định liên quan đến các dịch vụ mới. Các quyền lợi nêu ra
trong chương này có thể sẽ bị từ chối nhằm bảo vệ cho các công ty và nhà cung cấp dịch vụ
do những Bên không phải là thành viên của TPP sở hữu có một vài giao dịch mà các nước
TPP ngăn cấm thực hiện. Các nước TPP nhất trí thừa nhận việc chuyển vốn liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, chương này bao gồm phần phụ lục về các dịch vụ chuyên
môn nhằm khuyến khích hoạt động hợp tác về công nhận qua việc cấp giấy phép và các vấn
đề chính sách khác cũng như phụ lục về dịch vụ chuyển phát nhanh.
11. Dịch vụ tài chính
Chương dịch vụ tài chính của TPP cung cấp nhiều cơ hội tiếp cận thị trường qua biên giới và
đầu tư quan trọng nhưng vẫn đảm bảo rằng các nước TPP vẫn có đủ năng lực điều hành thị
trường và các tổ chức tài chính cũng như thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong trường hợp
khủng hoảng. Chương này bao gồm các nghĩa vụ cốt lõi tìm thấy trong các hiệp định thương
mại khác, bao gồm đối xử quốc gia; đối xử tối huệ quốc; tiếp cận thị trường; và một vài quy
định cụ thể của chương Đầu tư bao gồm Tiêu chuẩn đối xử tối thiểu. Chương này cũng quy
định việc cung cấp dịch vụ tài chính qua biên giới cho một nước TPP từ một nhà cung cấp của
một nước TPP khác mà không yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ phải thành lập cơ sở hoạt động
tại một nước khác để bán các dịch vụ của mình nhưng phải phù hợp với quy định đăng ký
hoặc ủy quyền cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính qua biên giới của một nước TPP khác
nhằm đảm bảo cho công tác điều hành và giám sát phù hợp. Một nhà cung cấp dịch vụ của
một nước TPP có thể cung cấp một dịch vụ tài chính mới tại thị trường của nước TPP khác
nếu các công ty trong nước hoạt động tại thị trường này được phép cung cấp dịch vụ đó. Các
nước thành viên của TPP phải ban hành quy định trường hợp ngoại lệ đối với một số quy tắc
trong hai phụ lục đính kèm theo TPP phù hợp với điều kiện của từng nước: (1) các biện pháp
hiện hành quy định Bên tham gia phải có nghĩa vụ không áp đặt thêm bất kỳ biện pháp chế tài
nào khác trong tương lại cũng như tuân thủ thỏa thuận tự do hóa trong các hoạt động sau này,
và (2) các biện pháp và chính sách quy định Bên tham gia có đầy đủ quyền tự quyết trong
tương lai.
Các nước TPP cũng đặt ra các nguyên tắc công nhận chính thức tầm quan trọng của các quy
trình thủ tục pháp lý nhằm khuyến khích việc cung cấp các dịch vụ bảo hiểm của các nhà
cung cấp được cấp phép và các quy trình để đạt được mục tiêu này. Ngoài ra, Hiệp định TPP
cũng đề cập đến các cam kết cụ thể về quản lý danh mục đầu tư, các dịch vụ thẻ thanh toán
điện tử và chuyển giao thông tin để phục vụ mục đích xử lý dữ liệu.
Chương về các dịch vụ tài chính cũng qui định cách thức giải quyết các tranh chấp phát sinh
liên quan đến một số điều khoản thông qua quy định trung lập và minh bạch về trọng tài đầu
tư. Chương này cũng đưa ra những điều khoản cụ thể về các tranh chấp trong đầu tư liên
quan đến tiêu chuẩn đối xử tối thiểu và các điều khoản yêu cầu các trọng tài phải có chuyên
môn về các dịch vụ tài chính và các điều khoản về cơ chế đối xử đặc biệt giữa các quốc gia
thành viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các quy định ngoại lệ mà từng quốc
gia thành viên cần xem xét một cách thận trọng và các quy định ngoại lệ được đề cập trong
chương này trong trường hợp phát sinh tranh chấp trong đầu tư. Cuối cùng, chương này
cũng đề cập đến các trường hợp ngoại lệ trong việc bảo hộ quyền tự chủ của các nhà quản lý
tài chính của các nước TPP, trong đó họ sẽ được quyền chủ động thực hiện các biện pháp
củng cố tính ổn định tài chính và tính thống nhất của hệ thống tài chính của mình, bao gồm
những quy định ngoại lệ mà các quốc gia thành viên xem xét một cách thận trọng và những
quy định ngoại lệ về các biện pháp không phân biệt đối xử trong quá trình thiết lập và thực thi
các chính sách tiền tệ hay các chính sách khác.
12. Nhập cảnh tạm thời cho doanh nhân
Chương về nhập cảnh tạm thời cho doanh nhân khuyến khích các cơ quan có thẩm quyền của
các nước TPP cung cấp thông tin về hồ sơ đăng ký nhập cảnh tạm thời nhằm đảm bảo phí
đăng ký ở mức hợp lý và đưa ra các quyết định về hồ sơ đăng ký và thông báo người nộp đơn
đăng ký về kết quả giải quyết hồ sơ trong thời gian sớm nhất có thể. Các nước TPP thỏa
thuận với nhau để đảm bảo thông tin liên quan đến các điều kiện nhập cảnh tạm thời luôn
được công khai đến với toàn dân, trong đó bao gồm việc công bố thông tin sớm nhất hay nếu
được thì có thể công bố qua mạng, song song đó phải cung cấp các tài liệu rõ ràng, dễ hiểu.
Các nước TPP thỏa thuận tiếp tục hợp tác về các vấn đề nhập cảnh tạm thời như hợp tác trong
quá trình giải quyết hồ sơ xin thị thực. Hầu hết tất cả các nước TPP đã tham gia cam kết cho
phép nhập cảnh của các doanh nhân của nước thành viên khác tùy thuộc vào các phụ lục của
riêng từng nước.
13. Viễn thông
Các nước TPP đều bày tỏ quan tâm đến việc đảm bảo tính hiệu quả và tin cậy của mạng viễn
thông của mình. Các mạng này đóng vai trò quan trọng đối với các công ty cung cấp dịch vụ
bất kể quy mô hoạt động lớn hay nhỏ. Các nhà cung cấp dịch vụ di động cũng thuộc đối
tượng điều chỉnh của các quy tắc truy cập mạng cạnh tranh hơn được thỏa thuận trong Hiệp
định TPP. Các nước TPP cam kết đảm bảo các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn ở mỗi
quốc gia sẽ cung cấp các dịch vụ kết nối, thuê dây dẫn truyền của nhau, cho thuê chỗ đặt máy
chủ và được phép sử dụng cột phát tín hiệu và các trang thiết bị khác theo đúng với các điều
khoản liên quan và đúng thời điểm. Các quốc gia cũng cam kết là khi được cấp giấy phép thì
mỗi quốc gia sẽ đảm bảo các quy trình và quy định pháp lý của mình không phân biệt đối xử
với bất kỳ công nghệ cụ thể nào. Bên cạnh, họ cũng cam kết thực hiện các quy trình phân bổ
và sử dụng các nguồn tài nguyên viễn thông độc đáo của riêng mình, bao gồm tần số, số hiệu
và quyền ưu tiên trên cơ sở khách quan, đúng lúc, minh bạch và không phân biệt đối xử. Các
nước TPP công nhận tầm quan trọng của các tác nhân thị trường và các thỏa thuận thương
mại trong lĩnh vực viễn thông. Các quốc gia cũng thỏa thuận sẽ hành động thao các bước
nhằm khuyến khích cạnh tranh trong các dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sử dụng các giải pháp thay thế cho dịch vụ chuyển vùng quốc tế. Các
nước TPP cũng thống nhất rằng trong trường hợp một nước thành viên quy định mức thuế
suất áp dụng cho việc bán buôn các dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế, nước đó sẽ cho
phép các nhà khai thác dịch vụ của các nước TPP không quy định mức thuế suất này có được
cơ hội nhận được ưu đãi khi áp dụng mức thuế thấp hơn.
14. Thương mại điện tử
Trong chương về thương mại điện tử, các nước TPP cam kết bảo đảm luồng thông tin và dữ
liệu mang tính toàn cầu được lưu hành một cách tự do giúp phát triển nền kinh tế Internet và
kỹ thuật số đáp ứng các mục tiêu chính sách công liên quan như chính sách bảo mật thông tin
cá nhân. 12 nước TPP cũng thống nhất không ràng buộc các công ty của các nước TPP phải
xây dựng các trung tâm dữ liệu như một điều kiện cần thiết để hoạt động trong thị trường của
nhau cũng như không yêu cầu phải có mã nguồn phần mềm khi cần chuyển giao hay truy cập.
Chương này cũng nghiêm cấm việc áp đặt các loại thuế xuất nhập khẩu đối với việc truyền tin
điện tử và ngăn không cho các nước TPP ưu đãi cho các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp sản
phẩm truyền tin điện tử nội địa bằng cách áp dụng các biện pháp mang tính phân biệt đối xử
hay khóa chặn hoàn toàn việc truyền tin. Nhằm mục đích bảo vệ người tiêu dùng, các nước
TPP thống nhất thông qua và duy trì các điều luật liên quan đến các hoạt động giả mạo, gian
dối trên mạng cũng như đảm bảo các biện pháp bảo vệ tính riêng tư và các biện pháp bảo vệ
người tiêu dùng khác có thể được áp dụng vào thị trường của các nước TPP. Các nước TPP
cũng phải đưa ra các biện pháp nhằm chấm dứt các tin nhắn rác. Nhằm mục đích tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại điện tử, chương này bao gồm các điều khoản khuyến khích các
nước TPP phát triển hình thức giao dịch thương mại giữa các doanh nghiệp và chính phủ như
các hình thức hải quan điện tử cũng như đưa ra các quy định về chứng thực và chữ ký điện tử
trong các giao dịch thương mại. Một số nghĩa vụ trong chương này phải phù hợp với các biện
pháp không tương thích của từng nước thành viên TPP. Tất cả 12 nước TPP đồng ý phối hợp
cùng nhau để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tận dụng lợi thế thương mại điện
tử. Chương này cũng khuyến khích sự hợp tác về các quy chế liên quan đến bảo mật thông tin
cá nhân, bảo vệ người tiêu dùng tham gia thương mại qua mạng, các mối đe dọa đến an toàn
thông tin và năng lực bảo vệ an toàn thông tin.
15. Mua sắm công
Các nước TPP chia sẽ lợi ích chung trong việc tiếp cận thị trường mua sắm công của nhau
thông qua những qui định minh bạch, có thể dự đoán, và không phân biệt đối xử. Trong
chương về mua sắm công, các nước TPP sẽ cam kết những nguyên tắc quan trọng về đối xử
và không phân biệt đối xử giữa các quốc gia. Các nước TPP cũng thống nhất việc công bố kịp
thời các thông tin liên quan nhằm giúp cho các nhà cung cấp có đủ thời gian nhận hồ sơ mời
thầu và tham gia dự thầu, tiếp nhận và xử lý hồ sơ dự thầu một cách công bằng và không thiên
vị, đồng thời bảo mật thông tin trong đó. Ngoài ra, các nước TPP thỏa thuận sử dụng thông số
kỹ thuật một cách công bằng và khách quan, chỉ lựa chọn nhà thầu (ký hợp đồng) dựa trên các
tiêu chí đánh giá được ghi trong các thông báo và hồ sơ mời thầu, và xây dựng các thủ tục
pháp lý phù hợp để chất vấn hoặc xem xét những kiến nghị về việc lựa chọn nhà thầu. Mỗi
nước TPP đồng ý đưa ra danh sách các tổ chức và hoạt động được điều chỉnh trong chương
này (trong phụ lục đính kèm).
16. Chính sách cạnh tranh
Các nước TPP có một mối quan tâm chung trong việc đảm bảo một khuôn khổ cạnh tranh
công bằng trong khu vực thông qua các qui định đòi hỏi các nước TPP phải duy trì các chế độ
pháp lý ngăn cấm hành vi kinh doanh phi cạnh tranh cũng như các hoạt động thương mại gian
lận và lừa đảo làm tổn hại đến người tiêu dùng.
Các nước TPP đồng ý áp dụng hoặc duy trì luật cạnh tranh nhằm ngăn cấm hành vi kinh
doanh phi cạnh tranh và áp dụng luật này vào tất cả các hoạt động thương mại trong lãnh thổ
của mình. Để đảm bảo các luật này được thực thi một cách hiệu quả, các nước TPP đồng ý
thiết lập hoặc duy trì các cơ quan chịu trách nhiệm thi hành luật cạnh tranh quốc gia, áp dụng
hoặc duy trì pháp luật hoặc qui định chống lại các hoạt động thương mại gian lận và lừa đảo
làm tổn hại đến khách hàng. Các nước TPP cũng đồng ý hợp tác về những vấn đề vì lợi ích
đôi bên liên quan đến các hoạt động cạnh tranh nếu phù hợp.
Ngoài ra, các nước TPP đồng ý hợp tác trong chính sách cạnh tranh và thi hành luật cạnh
tranh thông qua việc thông báo, tư vấn và trao đổi thông tin. Chương này không thuộc các
điều khoản giải quyết tranh chấp của TPP nhưng các nước TPP có thể tham khảo những vấn
đề mình quan tâm liên quan đến chương này.
17. Các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị độc quyền
Tất cả các nước TPP đều có doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò cung cấp dịch vụ công và
các hoạt động khác nhưng các nước cũng nhận ra lợi ích của việc thống nhất một khung pháp
lý về các doanh nghiệp nhà nước. Chương này điều chỉnh những doanh nghiệp nhà nước lớn
tham gia vào các hoạt động thương mại. Các bên cùng đảm bảo rằng các doanh nghiệp nhà
nước của mình sẽ thực hiện việc mua bán trên cơ sở các xem xét thương mại trừ khi việc làm
đó không nhất quán với bất kỳ một nhiệm vụ nào mà một doanh nghiệp nhà nước đang hoạt
động theo đó. Các nước TPP còn thỏa thuận sẽ đảm bảo các doanh nghiệp nhà nước hoặc
những đơn vị độc quyền của mình không phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp, hàng hóa
và dịch vụ của các nước còn lại. Các nước TPP đồng ý trao cho tòa án quyền tài phán đối với
các hoạt động thương mại của các DNNN nước ngoài trên lãnh thổ của mình, và bảo đảm
rằng các cơ quan hành chính quản lý của các DNNN và doanh nghiệp tư nhân cũng làm như
vậy một cách công bằng. Các Nước TPP đồng ý sẽ không tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực
đối với lợi ích của các nước TPP khác khi cung cấp hỗ trợ phi thương mại cho các DNNN,
hay làm tổn hại đến ngành công nghiệp trong nước của thành viên khác thông qua việc cung
cấp các hỗ trợ phi thương mại cho DNNN sản xuất và bán hàng hóa trên lãnh thổ nước
đó. Nước TPP đồng ý chia sẻ danh sách các DNNN của mình với các nước TPP khác và khi
được yêu cầu sẽ cung cấp các thông tin bổ sung về mức độ sở hữu hoặc kiểm soát của chính
phủ và những hỗ trợ phi thương mại cung cấp cho các DNNN. Chương này cũng quy định về
các trường hợp ngoại lệ , ví dụ trong trường hợp khẩn cấp quốc gia hoặc toàn cầu, cũng như
những ngoại lệ cụ thể của từng nước được nêu cụ theể trong các phụ lục kèm theo.
18. Sở hữu trí tuệ
Sở hữu trí tuệ trong TPP bao gồm bằng sáng chế, thương hiệu, bản quyền, thiết kế công
nghiệp, chỉ dẫn địa lý, bí mật thương mại, các hình thức sở hữu trí tuệ khác, và thực thi quyền
sở hữu trí tuệ cũng như các lĩnh vực mà các nước TPP đồng ý hợp tác. Chương này sẽ giúp
cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm, đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ trong những thị trường mới vốn đặc biệt quan trọng cho các doanh nghiệp nhỏ.
Chương này cũng thiết lập những chuẩn mực cho các bằng sáng chế dựa trên Hiệp định WTO
về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ của (TRIPS Agreement)
và những thông lệ quốc tế tốt nhất. Về thương hiệu, nó giúp bảo vệ các nhãn hiệu và những
biểu tượng đặc thù khác mà các doanh nghiệp và cá nhân sử dụng cho hàng hóa của mình trên
thị trường. Chương này đòi hỏi sự minh bạch nhất định và các quy trình bảo vệ phù hợp liên
quan đến việc bảo vệ những chỉ dẫn địa lý mới kể cả những chỉ dẫn địa lý được công nhận
hoặc được bảo vệ thông qua các điều ước quốc tế. Việc bảo vệ này bao gồm cả việc phân định
rõ mối quan hệ giữa thương hiệu và chỉ dẫn địa lý, cũng như việc bảo vệ việc sử dụng những
thuật ngữ thường dùng.
Ngoài ra, chương này còn có những điều khoản liên quan đến dược phẩm thúc đẩy sự phát
triển các loại thuốc cứu sinh mới cũng như việc phổ biến các thuốc gốc (generic medicines),
có tính đến thời gian từng thành viên cần để đáp ứng được các tiêu chuẩn này. Chương này có
cả những cam kết liên quan đến việc bảo vệ kết quả thử nghiệm và những dữ liệu khác đã
được đệ trình để xin cấp phép lưu hành một sản phẩm dược hoặc hóa chất nông nghiệp mới
. Chương này còn tái khẳng định cam kết của các bên về Tuyên bố của WTO năm 2001 về
Hiệp Ước TRIPS và Sức Khỏe cộng đồng, và xác nhận một cách cụ thể rằng các bên không bị
ngăn cản sử dụng các biện pháp bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bao gồm cả trong trường hợp có
những đại dịch như HIV/AIDS.
Về bản quyền, chương sở hữu trí tuệ xây dựng những cam kết liên quan đến việc bảo hộ đối
với các tác phẩm và công trình như bài hát, phim, sách, và phần mềm, và bao gồm những điều
khoản cân đối và hiệu quả về các biện pháp bảo vệ công nghệ và thông tin quản lý bản quyền.
Chương này còn bao gồm một nghĩa vụ cho tất cả các nước TPP tiếp tục cố gắng đạt được sự
cân bằng trong hệ thống bản quyền thông qua những ngoại lệ và hạn chế, bao gồm cả những
nội dung trong môi trường số, và các biện pháp khác. Chương này yêu cầu các thành viên
phải thông qua hoặc duy trì một khuôn khổ về vùng an toàn cho các nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP). Các nghĩa vụ này không cho phép các nước TPP tạo ra các vùng an toàn ngẫu
nhiên để giám sát hệ thống của các IPS tìm kiếm nội dung vi phạm.
Cuối cùng, các nước TPP đồng ý cung cấp các hệ thống chế tài mạnh, bao gồm cả những quy
trình thủ tục dân sự, các biện pháp tạm thời, các biện phảp quản lý biên giới, các thủ tục và
chế tài hình sự đối với tội giả mạo thương hiệu mang tính thương mại và vi phạm bản quyền
hoặc các quyền liên quan. Chương này yêu cầu các nước TPP cung cấp các công cụ hợp pháp
để ngăn ngừa việc lạm dụng các bí mật thương mại, xây dựng các thủ tục và xử phạt hình sự
đối với tội phạm trộm cắp bí mật thương mại, bao gồm cả trộm cắp qua mạng hoặc quay
phim.
CHƯƠNG QQ
SỞ HỮU TRÍ TUỆ/QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Mục A: Quy định chung
Điều QQ.A.1: Định nghĩa
Trong Chương này, “sở hữu trí tuệ” là các loại sở hữu trí tuệ quy định từ Mục 1 đến 7 Phần II
của Hiệp định TRIPS
Điều QQ.A.X: Mục tiêu
Việc bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ cần đóng góp vào việc thúc đẩy đổi mới công
nghệ, chuyển giao và phổ biến công nghệ, vào việc tạo thuận lợi qua lại của các nhà sản xuất
và người sử dụng kiến thức công nghệ, có lợi cho phúc lợi kinh tế xã hội, và tạo ra cân bằng
giữa quyền và nghĩa vụ.
Điều QQ.A.Y: Nguyên tắc
1. Các bên có thể xây dựng hoặc sửa đổi luật và quy định của mình nhằm thực hiện các biện
pháp cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, thúc đẩy các lợi ích công cộng trong các lĩnh
vực có tối quan trọng đối với phát triển công nghệ và phát triển kinh tế-xã hội của mình, với
điều kiện các biện pháp đó phù hợp với các quy định của Chương này.
2. Các biện pháp thích hợp và phù hợp với các quy định của Chương này có thể sẽ cần thiết
để ngăn chặn việc lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu hay việc sử dụng các biện
pháp không cần thiết nhằm hạn chế thương mại hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến chuyển giao
công nghệ quốc tế.
Điều QQ.A.Z: Cách hiểu đối với Chương này
Khi xem xét các mục tiêu chính sách cơ bản của các hệ thống quốc gia, các Bên công nhận sự
cần thiết để:
• thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo;
• tạo điều kiện cho việc truyền bá thông tin, kiến thức, công nghệ, văn hóa và nghệ thuật; và
• thúc đẩy cạnh tranh và mở cửa thị trường hiệu quả;
thông qua hệ thống sở hữu trí tuệ của mình, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc minh bạch và
thủ tục, và có tính đến lợi ích của các nhà đầu tư liên quan, bao gồm cả chủ sở hữu quyền,
người cung cấp dịch vụ, người sử dụng và công chúng.
Điều QQ.A.5: Quy định chung, bản chất và phạm vi của các nghĩa vụ
Mỗi Bên phải thi hành các quy định của Chương này. Một Bên có thể, nhưng không có nghĩa
vụ, cung cấp một phạm vi bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật của
mình rộng hơn so với yêu cầu của Chương này, miễn là việc bảo vệ và thực thi đó không trái
với các quy định của Chương này. Mỗi Bên sẽ được tự do quyết định phương pháp thích hợp
cho việc thực hiện các quy định của Chương này trong phạm vi hệ thống pháp luật và thông
lệ của mình.
Điều QQ.A.7: Cách hiểu về một số biện pháp y tế công cộng
1. Các bên khẳng định cam kết của mình đối với Tuyên bố về Hiệp định TRIPS và Y tế công
cộng (WT/MIN(01)/DEC/2). Đặc biệt, các bên đã đạt được những hiểu biết sau đây liên quan
đến chương này:
(a) Các nghĩa vụ quy định tại Chương này không và không nên ngăn cản một Bên thực hiện
biện pháp để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Theo đó, khi nhắc lại cam kết của mình Chương
này, các bên khẳng định rằng chương này có thể và nên được hiểu và thực hiện nhằm mục
đích ủng hộ quyền của mỗi Bên trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và đặc biệt là thúc đẩy
việc tiếp cận thuốc cho người dân. Mỗi thành viên đều có quyền xác định thế nào là một tình
trạng khẩn cấp quốc gia hoặc các tình huống cực kỳ khẩn cấp khác, trong đó khủng hoảng y
tế công cộng, bao gồm cả những trường hợp liên quan đến HIV / AIDS, bệnh lao, sốt rét và
các bệnh dịch khác, có thể đại diện cho một trường hợp khẩn cấp quốc gia hoặc các tình
huống cực kỳ khẩn cấp khác.
(b) Nhằm công nhận cam kết về việc tiếp cận thuốc được cung cấp theo Quyết định của Đại
Hội Đồng ngày 30 tháng 8 năm 2003 về việc thực hiện khoản Sáu của Tuyên bố Doha về
Hiệp định TRIPS và Y tế công cộng (WT/L/540) và tuyên bố của Chủ tịch Đại Hội Đồng
WTO kèm theo Quyết định (JOB(03)/177,WT/GC/M/82), cũng như Quyết định về việc sửa
đổi Hiệp định TRIPS, được Đại Hội Đồng thông qua ngày 06 Tháng 12 năm 2005, và tuyên
bố của Chủ tịch Đại Hội Đồng WTO kèm theo Quyết định (WT/GC/M/100) (gọi chung là
"TRIPS/giải pháp y tế"), chương này không và không nên ngăn chặn việc áp dụng hiệu quả
TRIPS/giải pháp y tế.
(c) Đối với những vấn đề nói trên, nếu bất kỳ điều khoản nào của Hiệp định TRIPS bị bãi bỏ
hoặc sửa đổi, và việc một Bên áp dụng một biện pháp phù hợp với việc bãi bỏ hoặc sửa đổi
các điều khoản đó là trái với các nghĩa vụ quy định tại Chương này, các Bên sẽ lập tức tham
khảo ý kiến nhằm sửa đổi Chương này cho phù hợp với việc bãi bỏ hoặc sửa đổi điều khoản
của TRIPS.
2. Mỗi Bên phải thông báo việc chấp thuận Nghị định thư sửa đổi Hiệp định TRIPS thực hiện
tại Geneva vào ngày 06 tháng 12 2005 cho WTO.
Điều QQ.A.8: Thỏa thuận quốc tế
1. Mỗi Bên khẳng định rằng mình đã phê chuẩn hoặc tham gia các hiệp định sau:
(a) Hiệp ước Hợp tác về bằng sáng chế (1979);
(b) Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp (1967); và
(c) Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật (1971).
2. Mỗi Bên phải phê chuẩn hoặc tham gia vào từng thỏa thuận sau đây (nếu chưa tham gia)
trước thời điểm Hiệp định này có hiệu lực đối với các Bên liên quan:
(a) Nghị định thư liên quan đến Hiệp định Madrid về đăng ký nhãn hiệu quốc tế (1989);
(b) Hiệp ước Budapest về Công nhận quốc tế về việc nộp lưu chủng vi sinh nhằm phục vụ
thủ tục về bằng sáng chế (1977), sửa đổi năm 1980;
(c) Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (1991);
(d) Hiệp ước Singapore về Luật Thương hiệu (2006) ;
(e) Hiệp ước WIPO về quyền tác giả (1996); và
(f) Hiệp ước WIPO về biểu diễn và bản ghi âm (1996).
Điều QQ.A.9: Chính sách giữa các nước
1. Đối với tất cả các loại tài sản trí tuệ trong chương này, quy định về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ của một Bên áp dụng đối với công dân của các Bên khác không được kém thuận lợi
hơn quy định áp dụng đối với công dân của nước mình.
2. Tuy nhiên, đối với việc sử dụng lại của bản ghi âm bằng các thiết bị truyền thông analog,
phát thanh miễn phí, và các hình thức thông tin không tương tác khác đến công chúng, một
Bên có thể hạn chế quyền của người biểu diễn và nhà sản xuất của một Bên khác trong phạm
vi các quyền mà pháp luật của Bên kia cho phép đối với công dân nước mình.
3. Một Bên có thể không thực hiện quy định tại khoản 1 liên quan đến thủ tục tư pháp và
hành chính của mình, trong đó có yêu cầu công dân của Bên kia chỉ định một địa chỉ giao
dịch trong lãnh thổ của mình, hoặc chỉ định một đại lý trong lãnh thổ của mình, với điều kiện:
(a) việc không tuân thủ trên cần thiết để bảo đảm sự tuân thủ pháp luật và các quy định mà
không trái với Chương này; và
(b) nếu không làm vậy thì sẽ tạo nên một sự hạn chế trá hình đối với thương mại.
4. Khoản 1 không áp dụng cho các thủ tục quy định trong các hiệp định đa phương được ký
kết dưới sự bảo trợ của WIPO liên quan đến việc mua lại hoặc duy trì quyền sở hữu trí tuệ.
Điều QQ.A.10: Sự minh bạch
1. Nhằm thực hiện Điều ZZ.2 (Xuất bản) và QQ.H.3.1 (Thực thi quyền sở hữu trí tuệ), mỗi
Bên phải nỗ lực để đăng tải luật, quy định, thủ tục và quy định hành chính áp dụng chung liên
quan đến bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ của mình trên Internet.
2. Mỗi Bên, tùy thuộc vào pháp luật của mình, phải nỗ lực đăng tải các thông tin được công
bố về thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng, bằng sáng chế và quyền đối với giống cây
trồng,trên Internet.
3. Mỗi Bên, tùy thuộc vào pháp luật của mình, phải nỗ lực đăng tải các thông tin được công
bố về thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng, bằng sáng chế và quyền đối với giống cây trồng
trên Internet một cách đầy đủ nhằm giúp công chúng quen với việc đăng ký hoặc các quyền
được trao.
Điều QQ.A.10bis: Áp dụng Hiệp định đối với các vấn đề hiện có và hành vi trước đây
1. Trừ trường hợp có quy định khác, bao gồm cả trong Điều QQ.G.8 (Berne 18/TRIPS 14.6),
Chương này làm phát sinh các nghĩa vụ đối với tất cả các vấn đề hiện có tại thời điểm có hiệu
lực của Hiệp định này được bảo hộ trong lãnh thổ của Bên yêu cầu bảo hộ vào cùng thời
điểm, hoặc để đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ theo Chương này.
2. Trừ trường hợp quy định tại Điều QQ.G.8 (Berne 18/TRIPS 14.6), một Bên không bị yêu
cầu để khôi phục việc bảo hộ đối với các vấn đề thuộc khu vựng công trong lãnh thổ của
mình kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này.
3. Chương này không làm phát sinh các nghĩa vụ đối với các hành vi xảy ra trước ngày có
hiệu lực của Hiệp định này.
Điều QQ.A.11: Làm dụng quyền SHTT
Hiệp định này không có điều khoản nào không cho phép một Bên xác định việc có sự lạm
dụng quyền sở hữu trí tuệ hay không hoặc dưới điều kiện nào theo hệ thống pháp luật của
mình.
Mục B: Hợp tác
Điều QQ.B.1: Đầu mối liên lạc cho hợp tác
Nhằm thực hiện TT.3 (Đầu mối liên lạc cho hợp tác và xây dựng năng lực}, mỗi Bên có thể
chỉ định một hoặc nhiều đầu mối liên lạc cho các mục đích hợp tác trong phần này.
Điều QQ.B.2: Hoạt động hợp tác và các bước chủ động
Các Bên nỗ lực hợp tác trong các vấn đề quy định tại chương này, chẳng hạn thông qua phối
hợp, đào tạo và trao đổi thông tin giữa các cơ quan sở hữu trí tuệ của các bên hoặc các tổ
chức khác theo quyết định của mỗi Bên. Phạm vi của hợp tác có thể bao gồm:
(a) xây dựng chính sách sở hữu trí tuệ trong nước và quốc tế;
(b) hệ thống quản lý và đăng ký sở hữu trí tuệ;
(c) Giáo dục và nâng cao nhận thức liên quan đến sở hữu trí tuệ;
(d) các vấn đề sở hữu trí tuệ liên quan đến:
(i) các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
(ii) các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới; và
(iii) tạo ra, chuyển giao, và phổ biến công nghệ.
(e) các chính sách liên quan đến việc sử dụng tài sản trí tuệ để nghiên cứu, đổi mới và tăng
trưởng kinh tế;
(f) thực hiện các hiệp định sở hữu trí tuệ đa phương như những hiệp định được ký kết hoặc
ban hành dưới sự bảo trợ của WIPO; và
(g) hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển.
Điều QQ.B.3: Hợp tác về bằng sáng chế/chia sẻ công việc
1. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng và hiệu quả cho hệ thống
đăng ký bằng sáng chế của mình và đơn giản hóa thủ tục và quy trình cấp bằng sáng chế vì
lợi ích của tất cả người dùng và công chúng.
2. Nhằm thực hiện khoản 1, các Bên sẽ nỗ lực thúc đẩy hợp tác giữa các cơ quan cấp bằng
sáng chế của mình để tạo thuận lợi cho việc chia sẻ và sử dụng kết quả tìm kiếm và kiểm tra
của các bên khác. Điều này có thể bao gồm:
(a) công bố kết quả tìm kiếm và kiểm tra cho cơ quan cấp bằng sáng chế của các bên khác;
và
(b) trao đổi các thông tin về hệ thống đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn chất lượng liên quan
để kiểm tra bằng sáng chế.
3. Để giảm bớt sự phức tạp và chi phí xin cấp bằng sáng chế, các Bên sẽ nỗ lực hợp tác để
giảm bớt sự khác biệt trong các thủ tục và quy trình của cơ quan cấp bằng sáng chế của mình.
4. Các Bên nhận ra tầm quan trọng của việc xem xét kỹ lưỡng việc phê chuẩn hoặc gia nhập
Công ước về Luật sáng chế; hoặc việc áp dụng hoặc duy trì các thủ tục tiêu chuẩn phù hợp
với mục tiêu của Hiệp ước Luật sáng chế.
Điều QQ.B.x: Khu vực công cộng
1. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của một khu vực công cộng phong phú và dễ tiếp cận.
2. Các bên cũng thừa nhận tầm quan trọng của thông tin, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu về
quyền sở hữu trí tuệ đã đăng ký có thể được truy cập công khai nhằm hỗ trợ việc xác định các
vấn đề thuộc khu vực công.
Điều QQ.B.4: Hợp tác theo yêu cầu
Hoạt động hợp tác và các bước chủ động được thực hiện theo Chương này phụ thuộc vào các
nguồn tài nguyên, và theo yêu cầu và các điều khoản thoả thuận giữa các bên liên quan.
Điều QQ.B.xx Hợp tác trong các lĩnh vực kiến thức truyền thống
XX.1. Các Bên thừa nhận sự liên quan của hệ thống sở hữu trí tuệ và kiến thức truyền thống
gắn với các nguồn tài nguyên di truyền với nhau, khi mà kiến thức truyền thống liên quan đến
các hệ thống sở hữu trí tuệ.
XX.2. Các Bên sẽ nỗ lực hợp tác thông qua các cơ quan sở hữu trí tuệ hoặc các tổ chức khác
có liên quan để nâng cao sự hiểu biết về các vấn đề kết nối với tri thức truyền thống gắn với
các nguồn tài nguyên di truyền, và các nguồn tài nguyên di truyền.
XX.3. Các Bên sẽ nỗ lực để thực hiện việc kiểm tra chất lượng bằng sáng chế. Điều này có
thể bao gồm:
(a) khi xác định công nghệ đã có từ trước (prior art), thông tin sẵn có trong tài liệu liên quan
đến kiến thức truyền thống gắn với các nguồn tài nguyên di truyền có thể được xem xét;
(b) một cơ hội cho các bên thứ ba trích dẫn bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra có thẩm
quyền các prior art mà có thể được bằng sáng chế, bao gồm các prior art trước đây liên quan
đến kiến thức truyền thống gắn với các nguồn tài nguyên di truyền;
(c)việc sử dụng các cơ sở dữ liệu hoặc thư viện số có chứa kiến thức truyền thống gắn với
các nguồn tài nguyên di truyền khi thích hợp và phù hợp; và
(d) hợp tác trong việc đào tạo giám định viên bằng sáng chế trong việc xem xét đơn xin cấp
bằng sáng chế liên quan đến kiến thức truyền thống gắn với các nguồn tài nguyên di truyền.
Mục C: Thương hiệu
Điều QQ.C.1: Các loại dấu hiệu được xem như thương hiệu
Không Bên nào được quy định rằng dấu hiệu phải được nhìn thấy bằng mắt như một điều
kiện để đăng ký, cũng không được từ chối việc đăng ký thương hiệu là một âm thanh đơn
thuần. Ngoài ra, mỗi Bên phải nỗ lực để cho phép đăng ký nhãn hiệu mùi hương. Một Bên có
thể đòi hỏi một mô tả ngắn gọn và chính xác hoặc đại diện đồ họa của thương hiệu, hoặc cả
hai nếu có thể.
Điều QQ.C.2: Thương hiệu chung và thương hiệu chứng nhận
Mỗi Bên quy định rằng thương hiệu bao gồm thương hiệu tập thể và thương hiệu chứng
nhận. Một Bên không bắt buộc phải có quy định riêng về thương hiệu chứng nhận hệ thống
pháp luật của mình, miễn là các thương hiệu đó được bảo hộ. Mỗi Bên quy định rằng các dấu
hiệu có thể đượ xem như chỉ dẫn địa lý có thể được bảo hộ trong hệ thống thương hiệu của
mình.
Điều QQ.C.3: Dấu hiệu giống hệt hoặc tương tự
Mỗi Bên sẽ ban hành quy định rằng người sở hữu của một thương hiệu được đăng ký có
quyền ngăn không cho các bên thứ ba sử dụng các dấu hiệu giống hệt hoặc tương tự trong
quá trình thương mại nếu không được phép của chủ sở hữu (bao gồm cả chỉ dẫn địa lý tiếp
theo ,) cho hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan đến những hàng hóa hoặc dịch vụ có đăng ký
thương hiệu của chủ sở hữu, nếu việc sử dụng chúng có khả năng gây ra nhầm lẫn. Trong
trường hợp sử dụng cùng một dấu hiệu cho hàng hóa, dịch vụ giống hết nhau thì khả năng
nhầm lẫn sẽ được giả định.
Điều QQ.C.4: Trường hợp ngoại lệ
Mỗi Bên có thể cho phép một số trường hợp ngoại lệ đối với các quyền từ thương hiệu,
chẳng hạn như việc sử dụng các thuật ngữ mô tả, với điều kiện những ngoại lệ đó có xét đến
lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thương hiệu và của các bên thứ ba.
Điều QQ.C.5: Thương hiệu nổi tiếng
1. Không Bên nào được áp đặt điều kiện để một thương hiệu được xác định là nổi tiếng là nó
phải được đăng ký trong nước đó hay trong một nước nào khác, phải có trong một danh sách
các thương hiệu nổi tiếng, hoặc được công nhận trước là một thương hiệu nổi tiếng.
2. Điều 6bis của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp (1967) và những văn bản sửa
đổi được áp dụng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ không phải là giống hệt hoặc tương tự với
những hàng hóa dịch vụ được nhận diện bởi một nhãn hiệu nổi tiếng, dù đã đăng ký hay
chưa, miễn là việc sử dụng thương hiệu đó trong mối liên hệ với những hàng hóa hoặc dịch
vụ đó sẽ chỉ ra sự kết nối giữa những hàng hóa, dịch vụ này và chủ sở hữu của thương hiệu,
và với điều kiện là quyền lợi của chủ sở hữu thương hiệu có khả năng bị ảnh hưởng bởi việc
sử dụng đó.
3. Mỗi Bên theừa nhận tầm quan trọng của Khuyến nghị chung về quy định về bảo hộ thương
hiệu nổi tiếng (1999) được thông qua bởi Hội đồng Liên hiệp Paris về bảo hộ sở hữu công
nghiệp và Đại hội đồng WIPO.
4. Mỗi Bên sẽ ban hành quy định về các biện pháp thích hợp để từ chối hoặc hủy bỏ đăng ký
và cấm việc sử dụng thương hiệu giống hệt hoặc tương tự với thương hiệu nổi tiếng cho hàng
hoá hoặc dịch vụ giống hệt hoặc tương tự nếu việc sử dụng thương hiệu đó có khả năng gây
nhầm lẫn với một thương hiệu đã nổi tiếng từ trước. Một Bên cũng có thể cung cấp các biện
pháp đó cùng với các biện pháp khác trong các trường hợp thương hiệu tiếp theo dễ bị gian
lận.
Điều QQ.C.6: Kiểm tra, phản đối và hủy/các vấn đề về thủ tục
Mỗi Bên sẽ thiết lập một hệ thống cho việc kiểm tra và đăng ký các thương hiệu bao gồm
(nhưng không giới hạn) các vấn đề sau:
(a) cung cấp cho người nộp đơn thông báo bằng văn bản hoặc thông báo điện tử về lý do từ
chối đăng ký thương hiệu;
(b) cho người nộp đơn cơ hội phản hồi các thông báo từ cơ quan có thẩm quyền, khiếu nại
quyết định từ chối lần đầu, hoặc khiếu nại quyết định từ chối cuối cùng theo thủ tục tố tụng;
(c) cho cơ hội để khiếu nại việc đăng ký một thương hiệu hoặc đề nghị hủy bỏ một thương
hiệu; và
(d) đòi hỏi các quyết định hành chính trong thủ tục khiếu nại và huỷ bỏ được giải thích bằng
văn bản. Quyết định bằng văn bản có thể được cung cấp dưới dạng điện tử.
Điều QQ.C.7. Hệ thống quản lý thương hiệu điện tử
Mỗi Bên sẽ thiết lập:
(a) một hệ thống điện tử phục vụ cho việc đăng ký và duy trì thương hiệu; và
(b) hệ thống thông tin điện tử công khai, bao gồm một cơ sở dữ liệu trực tuyến các hồ sơ
đăng ký thương hiệu và thương hiệp đã đăng ký.
Điều QQ.C.8: Phân loại hàng hóa và dịch vụ
Mỗi Bên sẽ thông qua hoặc duy trì một hệ thống phân loại thương hiệu phù hợp với Hiệp
định Nice về Phân loại hàng hoá và dịch vụ quốc tế phục vụ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa (sau
đây gọi là phân loại theo Nice) ngày 15 tháng 6 năm 1957, đã được sửa đổi, bổ sung. Mỗi
Bên sẽ ban hành quy định rằng:
(a) việc đăng ký đăng ký và phát hành các đơn đăng ký chỉ tên hàng hóa và dịch vụ, phân
thành các nhóm theo quy định của Nice; và
(b) hàng hóa hoặc dịch vụ có thể không được coi là tương tự như nhau dù được xếp vào cùng
một nhóm theo Hiệp định Nice khi đăng ký đăng ký hoặc phát hành. Ngược lại, mỗi Bên sẽ
ban hành quy định rằng hàng hóa hoặc dịch vụ có thể không được coi là không giống nhau dù
được xếp vào các nhóm khác nhau theo Hiệp định Nice khi đăng ký đăng ký hoặc phát hành.
Điều QQ.C.9: Thời hạn bảo hộ thương hiệu
Mỗi Bên sẽ ban hành quy định rằng thời hạn khi đăng ký ban đầu và mỗi lần gia hạn thương
hiệu sẽ không dưới 10 năm.
Điều QQ.C.10: Không sao chép giấy phép
Không Bên nào được yêu cầu việc sao chép giấy phép thương hiệu để thiết lập tính hợp lệ
của giấy phép; hoặc như một điều kiện để sử dụng thương hiệu theo một giấy phép, hoặc để
được xem như được sử dụng bởi chủ sở hữu trong thủ tục liên quan đến việc sở hữu, duy trì
và thực thi nhãn hiệu.
Điều QQ.C.12: Sử dụng tên miền nhái
1. Khi kết nối với hệ thống của mỗi Bên để quản lý tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD)
của nước đó:
(a) một thủ tục thích hợp cho việc giải quyết các tranh chấp dựa vào hoặc mô phỏng theo các
nguyên tắc được theo chính sách giải quyết tranh chấp tên miền, hoặc: (i) được thiết kế để
giải quyết tranh chấp nhanh chóng và với chi phí thấp, (ii) công bằng, (iii) không quá nặng
nề, và (iv) không loại trừ sự can thiệp của tòa; và
(b) một cơ sở dữ liệu trực tuyến công cộng đáng tin cậy và chính xác gồm thông tin liên
quan đến người đăng ký tên miền;
sẽ được thiết lập theo quy định pháp luật của mỗi nước và chính sách quản lý về bảo vệ dữ
liệu cá nhân và quyền riên tư (nếu có).
2. Khi kết nối với hệ thống của mỗi Bên để quản lý tên miền ccTLD, biện pháp khắc phục
thích hợp sẽ được áp dụng, ít nhất là trong trường hợp khi người đăng ký hoặc nắm giữ một
tên miền trùng hoặc gây nhầm lẫn với một thương hiệu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
Mục D: Chỉ dẫn địa lý
Điều QQ.D.1: Công nhận chỉ dẫn địa lý
Các Bên thừa nhận rằng chỉ dẫn địa lý có thể được bảo hộ thông qua một thương hiệu hoặc
hệ thống đặc thù hoặc các phương tiện pháp lý khác.
Điều QQ.D.2: Thủ tục hành chính cho việc bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý
Trường hợp một Bên quy định thủ tục hành chính cho việc bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn
địa lý thông qua một thương hiệu hay một hệ thống đặc thù, Bên đó sẽ thực hiện như sau đối
với đơn đăng ký bảo hộ hoặc xin công nhận chỉ dẫn địa lý:
(a) chấp nhận các đơn hoặc kiến nghị mà không đòi hỏi sự can thiệp của một Bên trên danh
nghĩa của công dân của nước mình;
(b) xử lý đơn xin hoặc kiến nghị mà không áp đặt các thủ tục rườm rà;
(c) đảm bảo rằng các quy định của mình về việc nộp đơn hoặc kiến nghị được công khai, rõ
ràng, và có nêu cụ thể các thủ tục tương ứng;
(d) Cung cấp đây đủ thông tin để phép công chúng nhận được hướng dẫn liên quan đến các
thủ tục nộp đơn, kiến nghị và quy trình xử lý đơn hoặc kiến nghị nói chung; và cho người
nộp đơn, kiến nghị, hoặc đại diện của họ xác định tiến độ xử lý đơn hoặc kiến nghị của mình;
(e) đảm bảo đơn hoặc kiến nghị được công bố để khiếu nại, cung cấp các thủ tục khiếu nại
chỉ dẫn địa lý là đối tượng của đơn hoặc kiến nghị đó; và
(f) ban hành quy định về hủy bỏ bảo hộ hoặc công nhận đối với một chỉ dẫn địa lý.
Điều QQ.D.3: Cơ sở khiếu nại và hủy bỏ
1. Trường hợp một Bên bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý thông qua các thủ tục nêu tại
Điều QQ.D.2, Bên đó sẽ quy định các thủ tục cho phép khiếu nại về đối tượng bảo hộ hoặc
công nhận chỉ dẫn địa lý, và cho phép từ chối hoặc hủy bỏ bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa
lý, ít nhất là trên các cơ sở sau:
(a) chỉ dẫn địa lý là có khả năng gây nhầm lẫn với một thương hiệu là đối tượng đang chờ
xin phép hoặc đăng ký từ trước trong lãnh thổ của Bên đó;
(a) chỉ dẫn địa lý là có khả năng gây nhầm lẫn với một thương hiệu có sẵn, các quyền đã
được chiếm hữu theo quy định của Bên đó; và
(c) trong lãnh thổ của Bên đó, chỉ dẫn địa lý là tên gọi chung của các hàng hoá có liên quan.
2. Trong trường hợp một bên đã bảo hộ hoặc công nhận một chỉ dẫn địa lý thông qua các thủ
tục nêu tại Điều QQ.D.2, Bên đó sẽ quy định các thủ tục cho phép đối với đề nghị hủy bỏ
một chỉ dẫn địa lý, và cho phép để một hủy bỏ chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ hoặc công nhận,
ít nhất là trên các cơ sở được liệt kê trong Khoản 1. Một Bên có thể quy định các cơ sở nêu
trong QQ.D.3.1 (a), (b) và (c) sẽ được áp dụng từ thời điểm nộp đơn yêu cầu bảo hộ, công
nhận chỉ dẫn địa lý trong lãnh thổ của Bên đó.
2bis. Không Bên nào được loại trừ khả năng rằng việc bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý
có thể được hủy bỏ hoặc đình chỉ trên cơ sở tên gọi được bảo hộ hoặc công nhận không còn
đáp ứng những điều kiện cho việc bảo hộ và công nhận ban đầu trong nước đó.
3. Trường hợp một Bên có áp dụng một hệ thống đặc thù để bảo hộ những chỉ dẫn địa lý
chưa được đăng ký thông qua các thủ tục tư pháp, Bên đó sẽ ban hành quy định rằng các cơ
quan tư pháp của mình có quyền từ chối bảo hộ hoặc công nhận một chỉ dẫn địa lý trong một
trong các trường hợp quy định tại 1(i), 1(ii) và (iii) . Bên đó cũng sẽ ban hành một quá trình
cho phép tiến hành tố tụng trên những cơ sở đó.
4. Trường hợp một Bên bảo hộ hoặc công nhận bất kỳ chỉ dẫn địa lý nào theo các thủ tục nêu
tại Điều QQ.D.2, đối với việc phiên dịch hoặc phiên âm của chỉ dẫn địa lý đó, Bên đó phải
cung cấp các thủ tục tương đương và căn cứ giống như các trường hợp quy định tại các
khoản 1 và 2 đối với dịch hoặc phiên âm.
Điều QQ.D.8. Hướng dẫn xác định tên gọi chung
Đối với các thủ tục trong D.2 và D.3 trong việc xác định một cụm từ có phải tên gọi chung
cho các hàng hoá có liên quan trong lãnh thổ của một Bên hay không, chính quyền của Bên
đó có thẩm quyền để xem xét cách hiểu cụm từ đó của người tiêu dùng trong lãnh thổ của
mình. Các yếu tố có liên quan đến cách hiểu của người tiêu dùng có thể bao gồm:
(a) cụm từ có được dùng để chỉ loại sản phẩm đang xem xét hay không dựa vào những
nguồn phù hợp như từ điển, báo chí, và các trang web có liên quan; và
(b) sản phẩm mà cụm từ đó ám chỉ được marketing và sử dong trong thương mại như thế
nào trong lãnh thổ của Bên đó.
Điều QQ.D.9. Cụm từ đa thành tố
Đối với các thủ tục trong D.2 và D.3, một thành tố riêng lẻ của một cụm từ đa thành tố được
bảo hộ như một chỉ dẫn địa lý trong một nước thành viên sẽ không được bảo hộ trong nước
đó khi thành tố riêng lẻ đó là tên gọi chung cho các hàng hóa liên quan.
Điều QQ.D.6. Ngày bảo hộ của một chỉ dẫn địa lý
Trường hợp một Bên cấp bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý thông qua các thủ tục nêu tại
Điều QQ.D.2, việc bảo hộ hoặc công nhận như vậy sẽ bắt đầu không sớm hơn ngày nộp
đơn hoặc ngày đăng ký trong nước đó.
Điều QQ.D.13: Tên nước
Mỗi Bên sẽ quy định các phương tiện pháp lý cho các bên liên quan ngăn chặn việc sử dụng
tên của các nước ký kết nhằm mục đích thương mại liên quan đến hàng hóa theo cách làm
cho người tiêu dùng nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hoá đó.
Điều QQ.D.5: Thỏa thuận quốc tế
1. 1. Trường hợp một Bên bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý theo quy định của điều ước
quốc tế kể từ ngày áp dụng định tại khoản 6 liên quan đến một nước thành viên hoặc một
nước không phải thành viên, và khi chỉ dẫn địa lý đó không được bảo hộ theo thủ tục tại Điều
QQ. D.2 hoặc QQ.D.3.3, Bên đó có trách nhiệm:
(a) áp dụng tối thiệu các thủ tục và cơ sở là tương đương với những thủ tục và cơ sở trong
QQ.D.3.1, cũng như:
(i) công khai đầy đủ thông tin để cho phép công chúng để có được hướng dẫn liên quan đến
các thủ tục bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý đó; và cho phép những người có liên quan
xác định tiến độ xử lý yêu cầu bảo hộ hoặc công nhận;
(ii) công bố trên Internet thông tin chi tiết liên quan đến các cụm từ mà Bên đó đang xem xét
công nhận hoặc bảo hộ thông qua một thỏa thuận quốc tế với một Bên khác hoặc một nước
không phải nước ký kết, trong đó có quy định cụ thể việc bảo hộ hoặc công nhận có đang
được xem xét cho bản dịch hoặc phiên âm của những cụm từ đó hay không, và các thành tố
đối với cụm từ nhiều thành tố (nếu có) đang được xem xét bảo hộ hoặc công nhận, hoặc các
thành tố được miễn trừ trách nhiệm;
(iii) đối với các thủ tục khiếu nại: cung cấp một khoảng thời gian hợp lý để khiếu nại việc
bảo hộ hoặc công nhận những cụm từ. Khoảng thời gian đó sẽ đem đến cho những người có
liên quan cơ hội để tham gia vào quá trình khiếu nại; và
(iv) thông báo cho các bên khác cơ hội khiếu nại, không muộn hơn thời điểm có thể bắt đầu
khiếu nại.
2. Đối với các điều ước quốc tế hiện hành cho phép việc bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa
lý mới, một Bên phải,:
(a) áp dụng QQ.D.5.1.(a)(ii);
(b) cho các bên quan tâm cơ hội để cho ý kiến về việc bảo hộ hoặc công nhận những cụm từ
trong một khoảng thời gian hợp lý trước thời hạn bảo hộ hoặc công nhận của một cụm từ; và
(c) thông báo cho các bên khác cơ hội cho ý kiến, không muộn hơn thời điểm có thể bắt đầu
cho ý kiến.
3. 3. Theo quy định tại Điều này, mỗi Bên không được loại trừ khả năng rằng việc bảo hộ
hoặc công nhận một chỉ dẫn địa lý có thể chấm dứt.
4. 4. Theo quy định tại Điều này, một Bên là nhất thiết phải áp dụng Điều QQ.D.3 hoặc có
nghĩa vụ tương đương với Điều QQ.D.3 đối với chỉ dẫn địa lý đối với rượu vang và rượu
mạnh hoặc các đơn đăng ký cho các chỉ dẫn địa lý đó.
5. Việc bảo hộ hoặc công nhận theo khoản 1 sẽ bắt đầu không sớm hơn ngày mà thoả thuận
đó có hiệu lực, hoặc nếu Bên đó cấp bảo hộ hoặc công nhận vào một ngày sau ngày thỏa
thuận có hiệu lực, vào một ngày sau đó.
6. Các Bên không bắt buộc phải áp dụng Điều này đối với chỉ dẫn địa lý đã được nhận dạng
cụ thể và được bảo hộ hoặc công nhận theo một điều ước quốc tế liên quan đến một Bên hoặc
nước không phải nước ký kết, với điều kiện:
(a) thoả thuận đó đã được ký hoặc đã đồng ý về nguyên tắc trước ngày ký kết hoặc
ngày thỏa thuận về nguyên tắc của Hiệp định này;
(b) thỏa thuận đó đã được một Bên phê chuẩn trước ngày Bên đó phê chuẩn Hiệp định này;
(c) thỏa thuận đó có hiệu lực tại một Bên trước ngày có hiệu lực của Hiệp định này đối với
Bên đó.
Mục E: Bằng sáng chế/Kiểm tra bí mật hoặc các thông tin bí mật khác
Tiểu mục A: Bằng sáng chế chung
Điều QQ.E.1:Đối tượng được bảo hộ
1. Theo Khoản 3 và 4, mỗi Bên quy định các bằng sáng chế sẵn có cho mọi sáng chế, bất kể
là một sản phẩm hay quy trình, trong tất cả các lĩnh vực công nghệ, với điều kiện là các sáng
chế mới, liên quan đến trình độ sáng tạo, và có khả năng áp dụng trong công nghiệp.
2. Theo Khoản 3 và 4 và phù hợp với khoản 1, mỗi Bên khẳng định rằng bằng sáng chế cho
các phát minh được tuyên bố ít nhất một trong các điều sau: cách sử dụng mới của một sản
phẩm đã được biết, phương pháp sử dụng mới của một sản phẩm đã được biết, hoặc quy
trình sử dụngmới của một sản phẩm đã được biết. Một Bên có thể hạn chế các quá
trình trên với những đối tượng không tuyên bố việc sử dụng các sản phẩmđó.
3. Mỗi Bên có thể loại bỏ khỏi các phát minh sáng chế những trở ngại trong lãnh thổ của
họ đối với việc khai thác thương mại các thứ cần thiết để bảo vệ trật tự công cộng hoặc đạo
đức, kể cả để bảo vệ con người, động vật hoặc thực vật hoặc để tránh gây nguy hại nghiêm
trọng đến thiên nhiên hoặc môi trường, với điều kiện là sự loại bỏ đó do nhiều nguyên nhân
mà không phải chỉ vì việc khai thác bị cấm bởi luật pháp của họ. MỗiBên cũng có thể loại bỏ
khỏi sáng chế các phương pháp chẩn đoán, điều trị, và phẫu thuật để điều trị cho người và
động vật; động vật ngoài vi sinh vật; và các quá trình sinh học cơ bản để sản xuất thực vật
hoặc động vật, trừ các quy trình phi sinh học và vi sinh.
4. Mỗi Bên cũng có thể loại ra khỏi bằng sáng chế các loại thực vật ngoài vi sinh vật. Tuy
nhiên, phù hợp với khoản 1 và theo vào khoản 3, mỗi Bên xác nhận rằng bằng sáng chế có
sẵn ít nhất là đối với sáng chế có nguồn gốc từ thực vật.
Điều QQ.E.2:Thời gian gia hạn
Mỗi Bên sẽ bỏ qua ít nhất là thông tin chứa trong các thuyết minh công khai được sử dụng để
xác định một sáng chế là mới lạ hay có trình độ sáng tạo nếu bản thuyết minh công khai,:
(a) được thực hiện bởi người nộp hồ sơ cấp bằng sáng chế hoặc bởi một người có những
thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp từ người nộp hồ sơ; và
(b) xảy ra trong vòng 12 tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp bằng sáng chế trong lãnh thổ
của mình.
Điều QQ.E.3:Thu hồi bằng sáng chế
1. Mỗi Bên quy định rằng bằng sáng chế có thể được hủy bỏ, thu hồi hoặc vô hiệu hóa chỉ
trên các cơ sở đáng lẽ đã bị từ chối cấp bằng sáng chế. Mỗi Bên cũng có thể quy định các
hành vi gian lận, xuyên tạc, hoặc hành vi không công bằng có thể là cơ sở cho việc hủy bỏ,
thu hồi hoặc vô hiệu hóa một bằng sáng chế hoặc nắm giữ một bằng sáng chế không thể thực
thi.
2. Không phụ thuộc vào khoản 1, một Bên có thể quy định một bằng sáng chế có thể bị thu
hồi, miễn là nó được thực hiện một cách nhất quán với Điều 5A của Công ước Paris và Hiệp
định TRIPS
Điều QQ.E.4:Ngoại lệ
Mỗi Bên có thể cung cấp một số ngoại lệ đối với độc quyền theo bằng độc quyền, với điều
kiện các ngoại lệ đó không xung đột quá mức với việc khai thác bình thường sáng chế và
không gây phương hại một cách vô lý đến lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu bằng sáng
chế, có tính đến lợi ích hợp pháp của các bên thứ ba.
Điều QQ.E.5:Hình thức sử dụng khác không được phép của người nắm giữ quyền
Các Bên hiểu rằng không có gì trong Chương này giới hạn các quyền và nghĩa vụ của một
Bên theo Điều 31 của Hiệp định TRIPS, hoặc miễn trừ hoặc sửa đổi Điều đó mà các Bên
chấp nhận.
Điều QQ.E.6:Nộp hồ sơ xin cấp bằng sáng chế
Mỗi Bên quy định rằng, nơi các phát minh được tạo ra một cách độc lập bởi nhiều hơn một
nhà phát minh, và các hồ sơ xin cấp bằng sáng chếriêng biệt tuyên bố các phát minh được
nộp cho các cơ quan có liên quan của các Bên, Bên đó sẽ cấp bằng sáng chế về việc áp dụng
đó là bằng sáng chế và có thời gian nộp hồ sơ sớm nhất, hoặc nếu có, ngày ưu tiên, trừ khi có
trong hồ sơ, trước khi công bố, bị thu hồi, bị dôi dư hoặc bị từ chối.
Điều QQ.E.7:Bổ sung, sửa đổi và theo dõi
Mỗi Bên quy định người nộp hồ sơ xin cấp bằng sáng chế có ít nhất một cơ hội để bổ sung,
sửa đổi và theo dõi liên quan tới các hồ sơ của họ.
Điều QQ.E.11:Công bố Hồ sơ xin cấp bằng sáng chế
1. Nhận thức được lợi ích của tính minh bạch trong hệ thống bằng sáng chế, mỗi Bên phải nỗ
lực để xuất bản các hồ sơ xin cấp bằng sáng chế chưa được công bố ngay sau khi hết thời hạn
18 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ hoặc kể từ ngày ưu tiên nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
2. Trường hợp một hồ sơ không được công bố kịp thời theo khoản 1, các nước sẽ công bố hồ
sơ đó hoặc các bằng sáng chế tương ứng càng sớm càng tốt.
3. Mỗi Bên quy định rằng người nộp hồ sơ có thể yêu cầu được công bố sớm một hồ sơ trước
khi hết thời hạn nêu tại khoản 1.
Điều QQ.E.11bis:Thông tin liên quan tới hồ sơ xin cấp bằng sáng chế đã được công bố
và bằng sáng chế đã được cấp
Đối với các hồ sơ xin cấp bằng sáng chế được công bố và các bằng sáng chế đã cấp, và phù
hợp với các yêu cầu của mỗi Bên đối với công tố của các hồ sơ và các bằng sáng chế đó,
mỗi Bên phải công bố cho công chúng ít nhất các thông tin sau đây, trong phạm vi mà thông
tin đó là thuộc sở hữu của các thẩm quyền chính quyền và được tạo ra vào ngày có hiệu lực
của Hiệp định hoặc sau đó đối với Bên đó:
(a) kết quả tìm kiếm, kiểm tra, bao gồm chi tiết, hoặc các thông tin có liên quan, của các tìm
kiếm tác phẩm gốc liên quan;
(b) thông tin công khai từ người nộp hồ sơ, khi thích hợp; và
(c) trích dẫn văn học liên quan hoặc không liên quan tới bằng sáng chế cung cấp bởi người
nộp hồ sơ và các bên thứ ba liên quan.
Điều QQ.E.12:Điều chỉnh kỳ hạn bằng sáng chế do những trì hoãn của Văn phòng Bằng
sáng chế
1. Mỗi Bên phải nỗ lực hết mình để xử lý các hồ sơ xin cấp bằng sáng chế một cách hiệu quả
và kịp thời nhằm tránh những chậm trễ không hợp lý hoặc không cần thiết.
2. Mỗi Bên có thể quy định các thủ tục xin cấp bằng sáng chế để yêu cầu tiến hành kiểm tra
hồ sơ xin cấp bằng sáng chế của họ.
3. Nếu có sự chậm trễ bất hợp lý trong việc cấp bằng sáng chế của một Bên, Bên đó
sẽ phải cung cấp các phương tiện theo yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế để điều chỉnh thời
hạn của bằng sáng chế bù đắp cho sự chậm trễ trên.
4. Đối với mục đích của Điều này, một sự trì hoãn bất hợp lý ít nhất phải bao gồm một sự trì
hoãn trong việc cấp bằng sáng chế của hơn 5 năm kể từ ngày nộp hồ sơ trong lãnh thổ
của nước này, hoặc 3 năm sau khi một yêu cầu kiểm tra các hồ sơ đã được làm, bất kể cái
nào có sau. Từ việc xác định sự chậm trễ như vậy, mỗi Bên có thể loại trừ khoảng thời gian
không xảy ra trong quá trình chế biến hoặc kiểm tra các hồ sơ xin cấp bằng sáng chế của cơ
quan cấp; khoảng thời gian mà không liên quan trực tiếp đến cơ quan cấp; cũng như khoảng
thời gian đó là do người nộp hồ sơ xin cấp bằng sáng chế.
Tiểu mục B: Bảo vệ dữ liệu Sản phẩm hóa chấtnông nghiệp
Điều QQ.E.13:Sản phẩm hóa chất nông nghiệp
1. Nếu một Bên yêu cầu nộp bài kiểm tra bí mật hoặc dữ liệu khác liên quan đến sự an toàn
và hiệu quả của các sản phẩm như một điều kiện để cấp phép marketing cho một sản phẩm
hóa học mới nông nghiệp, các Bên không cho phép người thứ ba, không cần sự đồng ý của
người trước đó đã gửi thông tin, mua bán cùng một sản phẩm hoặc một sản phẩm tương tự
trên cơ sở các thông tin hoặc sự chấp thuận marketing được cấp cho người nộp bài kiểm tra
như vậy hoặc dữ liệu khác trong ít nhất là 10 năm, kể từ ngày cấp giấy phép marketing của
sản phẩm hóa chất nông nghiệp mới trên lãnh thổ của Bên đó.
2. Nếu một Bên cho phép việc nộp bằng chứng của một giấy phép marketing từ trước của sản
phẩm trong lãnh thổ khác như một điều kiện để cấp giấy phép marketing cho một sản phẩm
hóa học nông nghiệp mới, Bên đó sẽ không cho phép người thứ ba, không cần sự đồng ý của
người trước đó đã gửi bài kiểm tra bí mật hoặc dữ liệu khác liên quan đến sự an toàn và hiệu
quả của các sản phẩm hỗ trợ cho giấy phép marketing đó để mua bán cùng một sản
phẩm hoặc một sản phẩm tương tự trên cơ sở kiểm tra bí mật đó hoặc dữ liệu khác, hoặc
bằng chứng khác về giấy phépmarketing đã có từ trước trong lãnh thổ khác trong ít
nhất 10 năm, kể từ ngày cấp phép marketing các sản phẩm hóa chất nông nghiệp mới trên
lãnh thổ của Bên đó.
3. Đối với các mục đích của Điều này, một sản phẩm hóa học nông nghiệp mới là một sản
phẩm có chứa một thực thể hóa học mà chưa được phê duyệt trước đó trong lãnh thổ của Bên
đó để sử dụng trong một sản phẩm hóa chất nông nghiệp.
Tiểu mục C: Các biện pháp liên quan đến các sản phẩm dược và các sản phẩm quy định
Điều QQ.E.14:Điều chỉnh thời hạn bằng sáng chế cho sự cắt giảm không hợp lý
1. Mỗi Bên phải nỗ lực hết mình để giải quyết các hồ sơ xin cấp phép marketing cho các
dược phẩm một cách hiệu quả và kịp thời nhằm tránh sự chậm trễ không hợp lý hoặc không
cần thiết.
2. Đối với một sản phẩm dược phẩm yêu cầu được cấp bằng sáng chế, mỗi Bên sẽ thông báo
điều chỉnh thời hạn bằng sáng chế để bồi thường cho chủ sở hữu bằng sáng chế đối với
những cắt giảm bất hợp lý của thời hạn hiệu quả của bằng sáng chế do quá trình cấp phép
marketing.
3. Để chắc chắn hơn, trong việc thực hiện các nghĩa vụ của Điều này, mỗi Bên có thể quy
định điều kiện và hạn chế nếu Bên này vẫn tiếp tục thực hiện Điều này.
4. Với mục tiêu tránh cắt giảm bất hợp lý thời hạn hiệu lực của bằng sáng chế, một Bên có
thể áp dụng hoặc duy trì các thủ tục tiến hành việc kiểm tra các hồ sơ xin cấp phép
marketing.
Điều QQ.E.15:Ngoại lệ về quy định phê duyệt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt
Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...
HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...
HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
[ Tóm tắt wto ]
[ Tóm tắt   wto ][ Tóm tắt   wto ]
[ Tóm tắt wto ]Lê Nhi
 
Vankien wto
Vankien wtoVankien wto
Vankien wtoAnh Lâm
 
Tổng quan hiệp định TPP (Cơ hội & thách thức)
Tổng quan hiệp định TPP (Cơ hội & thách thức)Tổng quan hiệp định TPP (Cơ hội & thách thức)
Tổng quan hiệp định TPP (Cơ hội & thách thức)Duy Pham
 
Tài liệu Hội thảo Hiệp định đối tác xuyên Thái bình dương (TTP) những điều do...
Tài liệu Hội thảo Hiệp định đối tác xuyên Thái bình dương (TTP) những điều do...Tài liệu Hội thảo Hiệp định đối tác xuyên Thái bình dương (TTP) những điều do...
Tài liệu Hội thảo Hiệp định đối tác xuyên Thái bình dương (TTP) những điều do...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Chính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt nam
Chính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt namChính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt nam
Chính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt namnataliej4
 
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Flegt briefing note 6 vp as (vn)
Flegt briefing note 6   vp as (vn)Flegt briefing note 6   vp as (vn)
Flegt briefing note 6 vp as (vn)Minh Vu
 

Mais procurados (20)

HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...
HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...
HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TFA CỦA WTO DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LỢI GÌ? CẦN ...
 
Afta 3 (bo-tai_chinh)
Afta 3 (bo-tai_chinh)Afta 3 (bo-tai_chinh)
Afta 3 (bo-tai_chinh)
 
Taichinhquocte nhom1-đhkt7 altna
Taichinhquocte nhom1-đhkt7 altnaTaichinhquocte nhom1-đhkt7 altna
Taichinhquocte nhom1-đhkt7 altna
 
[ Tóm tắt wto ]
[ Tóm tắt   wto ][ Tóm tắt   wto ]
[ Tóm tắt wto ]
 
Vankien wto
Vankien wtoVankien wto
Vankien wto
 
Tổng quan hiệp định TPP (Cơ hội & thách thức)
Tổng quan hiệp định TPP (Cơ hội & thách thức)Tổng quan hiệp định TPP (Cơ hội & thách thức)
Tổng quan hiệp định TPP (Cơ hội & thách thức)
 
Tài liệu Hội thảo Hiệp định đối tác xuyên Thái bình dương (TTP) những điều do...
Tài liệu Hội thảo Hiệp định đối tác xuyên Thái bình dương (TTP) những điều do...Tài liệu Hội thảo Hiệp định đối tác xuyên Thái bình dương (TTP) những điều do...
Tài liệu Hội thảo Hiệp định đối tác xuyên Thái bình dương (TTP) những điều do...
 
Cam ket cua_viet_nam_trong_wto
Cam ket cua_viet_nam_trong_wtoCam ket cua_viet_nam_trong_wto
Cam ket cua_viet_nam_trong_wto
 
Chính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt nam
Chính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt namChính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt nam
Chính sách thuế quan và tự do hóa thương mại ở việt nam
 
Hiệp định EVFTA - Sổ tay cho doanh nghiệp Việt nam
Hiệp định EVFTA - Sổ tay cho doanh nghiệp Việt namHiệp định EVFTA - Sổ tay cho doanh nghiệp Việt nam
Hiệp định EVFTA - Sổ tay cho doanh nghiệp Việt nam
 
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...
 
Tpp
TppTpp
Tpp
 
Tổng quan các cam kết về SPS trong VKFTA VÀ EVFTA
Tổng quan các cam kết về  SPS trong VKFTA VÀ EVFTATổng quan các cam kết về  SPS trong VKFTA VÀ EVFTA
Tổng quan các cam kết về SPS trong VKFTA VÀ EVFTA
 
QUẢN LÝ HẢI QUAN VÀ TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TRONG EVFTA & VKFTA.
QUẢN LÝ HẢI QUAN VÀ TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TRONG EVFTA & VKFTA.QUẢN LÝ HẢI QUAN VÀ TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TRONG EVFTA & VKFTA.
QUẢN LÝ HẢI QUAN VÀ TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI TRONG EVFTA & VKFTA.
 
Việt Nam và TPP
Việt Nam và TPPViệt Nam và TPP
Việt Nam và TPP
 
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
Đề tài: Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối ...
 
Tpp opportunities-and-challenges-for-vietnamese-enterprises vn
Tpp opportunities-and-challenges-for-vietnamese-enterprises vnTpp opportunities-and-challenges-for-vietnamese-enterprises vn
Tpp opportunities-and-challenges-for-vietnamese-enterprises vn
 
Các biện pháp TBT trong EVFTA và VKFTA
Các biện pháp TBT trong EVFTA và VKFTACác biện pháp TBT trong EVFTA và VKFTA
Các biện pháp TBT trong EVFTA và VKFTA
 
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
 
Flegt briefing note 6 vp as (vn)
Flegt briefing note 6   vp as (vn)Flegt briefing note 6   vp as (vn)
Flegt briefing note 6 vp as (vn)
 

Destaque

Titanium dioxide
Titanium dioxideTitanium dioxide
Titanium dioxideAmna Tariq
 
Spiritual Quotes
Spiritual QuotesSpiritual Quotes
Spiritual QuotesAmna Tariq
 
My top favourite Countries in the World
My top favourite Countries in the WorldMy top favourite Countries in the World
My top favourite Countries in the WorldAmna Tariq
 
Mercredi des cendres 10 février 2016
Mercredi des cendres 10 février 2016Mercredi des cendres 10 février 2016
Mercredi des cendres 10 février 2016Paroisse d'Assesse
 
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015Nhung Tran
 
Zatiketak egiten ikasten
Zatiketak egiten ikastenZatiketak egiten ikasten
Zatiketak egiten ikastenMargaGutierrez
 

Destaque (14)

Titanium dioxide
Titanium dioxideTitanium dioxide
Titanium dioxide
 
Presentation27
Presentation27Presentation27
Presentation27
 
Resume (Printable)
Resume (Printable)Resume (Printable)
Resume (Printable)
 
Presentation26
Presentation26Presentation26
Presentation26
 
Spiritual Quotes
Spiritual QuotesSpiritual Quotes
Spiritual Quotes
 
Presentation28
Presentation28Presentation28
Presentation28
 
My top favourite Countries in the World
My top favourite Countries in the WorldMy top favourite Countries in the World
My top favourite Countries in the World
 
2e Dimanche de carême C
2e Dimanche de carême C2e Dimanche de carême C
2e Dimanche de carême C
 
5ème dimanche ordinaire c
5ème dimanche ordinaire c5ème dimanche ordinaire c
5ème dimanche ordinaire c
 
Mercredi des cendres 10 février 2016
Mercredi des cendres 10 février 2016Mercredi des cendres 10 février 2016
Mercredi des cendres 10 février 2016
 
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
Thực trạng xuất khẩu thủy sản vn 2013 2015
 
Luzera neurriak
Luzera neurriakLuzera neurriak
Luzera neurriak
 
Zatiketak egiten ikasten
Zatiketak egiten ikastenZatiketak egiten ikasten
Zatiketak egiten ikasten
 
Buruketa 1
Buruketa 1Buruketa 1
Buruketa 1
 

Semelhante a Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt

Tạo Thuận Lợi Thương Mại Của WTO Và Một Số Vấn Đề Đặt Ra Cho Hải Quan Và Doan...
Tạo Thuận Lợi Thương Mại Của WTO Và Một Số Vấn Đề Đặt Ra Cho Hải Quan Và Doan...Tạo Thuận Lợi Thương Mại Của WTO Và Một Số Vấn Đề Đặt Ra Cho Hải Quan Và Doan...
Tạo Thuận Lợi Thương Mại Của WTO Và Một Số Vấn Đề Đặt Ra Cho Hải Quan Và Doan...nataliej4
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...TieuNgocLy
 
LUẬT SƯ OLIVER MASSMANN PHÁT BIỂU TRƯỚC CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VIỆT NAM VỀ HIỆ...
LUẬT SƯ OLIVER MASSMANN PHÁT BIỂU TRƯỚC CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VIỆT NAM VỀ HIỆ...LUẬT SƯ OLIVER MASSMANN PHÁT BIỂU TRƯỚC CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VIỆT NAM VỀ HIỆ...
LUẬT SƯ OLIVER MASSMANN PHÁT BIỂU TRƯỚC CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VIỆT NAM VỀ HIỆ...Dr. Oliver Massmann
 
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdf
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdfICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdf
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdfTrcGiang19
 
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...jackjohn45
 
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtođIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtoThanh Hoa
 
Tác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTATác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTAPhong Olympia
 
[UniAcademy.vn] Sách "Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của ngườ...
[UniAcademy.vn] Sách "Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của ngườ...[UniAcademy.vn] Sách "Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của ngườ...
[UniAcademy.vn] Sách "Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của ngườ...VNUNIACADEMY
 
Chương 4_WTO.pptx
Chương 4_WTO.pptxChương 4_WTO.pptx
Chương 4_WTO.pptxYnNhiL19
 
Chủ đề EVFTA.pptx
Chủ đề EVFTA.pptxChủ đề EVFTA.pptx
Chủ đề EVFTA.pptxHngNgcTrn8
 
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Hae Mon
 
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dungNgô Đức Cường
 
Tổng quan về các cam kết - thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và trung quốc ...
Tổng quan về các cam kết - thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và trung quốc ...Tổng quan về các cam kết - thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và trung quốc ...
Tổng quan về các cam kết - thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và trung quốc ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 

Semelhante a Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt (20)

Tạo Thuận Lợi Thương Mại Của WTO Và Một Số Vấn Đề Đặt Ra Cho Hải Quan Và Doan...
Tạo Thuận Lợi Thương Mại Của WTO Và Một Số Vấn Đề Đặt Ra Cho Hải Quan Và Doan...Tạo Thuận Lợi Thương Mại Của WTO Và Một Số Vấn Đề Đặt Ra Cho Hải Quan Và Doan...
Tạo Thuận Lợi Thương Mại Của WTO Và Một Số Vấn Đề Đặt Ra Cho Hải Quan Và Doan...
 
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
HIỆP ĐỊNH THÀNH LẬP KHU VỰC THƯƠNG MẠI TỰ DO ASEAN – ÚC – NIU DILÂN (AANZFTA)...
 
LUẬT SƯ OLIVER MASSMANN PHÁT BIỂU TRƯỚC CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VIỆT NAM VỀ HIỆ...
LUẬT SƯ OLIVER MASSMANN PHÁT BIỂU TRƯỚC CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VIỆT NAM VỀ HIỆ...LUẬT SƯ OLIVER MASSMANN PHÁT BIỂU TRƯỚC CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VIỆT NAM VỀ HIỆ...
LUẬT SƯ OLIVER MASSMANN PHÁT BIỂU TRƯỚC CÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VIỆT NAM VỀ HIỆ...
 
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdf
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdfICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdf
ICB-8 output 3 Tac dong cua Hiep dinh RCEP doi voi nen kinh te VN.pdf
 
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...
Báo cáo đánh giá tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (rc...
 
Tiểu luận Các hiệp định đầu tư quốc tế quan trọng mà việt nam đã tham gia.doc
Tiểu luận Các hiệp định đầu tư quốc tế quan trọng mà việt nam đã tham gia.docTiểu luận Các hiệp định đầu tư quốc tế quan trọng mà việt nam đã tham gia.doc
Tiểu luận Các hiệp định đầu tư quốc tế quan trọng mà việt nam đã tham gia.doc
 
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wtođIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
đIều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của việt nam sau khi gia nhập wto
 
Tác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTATác động tích cực của FTA
Tác động tích cực của FTA
 
[UniAcademy.vn] Sách "Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của ngườ...
[UniAcademy.vn] Sách "Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của ngườ...[UniAcademy.vn] Sách "Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của ngườ...
[UniAcademy.vn] Sách "Cam kết về dịch vụ khi gia nhập WTO: Bình luận của ngườ...
 
Cơ sở lý luận về các ngoại lệ chung trong hiệp định Gatt 1994
Cơ sở lý luận về các ngoại lệ chung trong hiệp định Gatt 1994Cơ sở lý luận về các ngoại lệ chung trong hiệp định Gatt 1994
Cơ sở lý luận về các ngoại lệ chung trong hiệp định Gatt 1994
 
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
 
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
Cơ Sở Lý Luận Khu Vực Thương Mại Tự Do Asean (Afta) Và Thực Tiễn Hội Nhập ...
 
Chương 4_WTO.pptx
Chương 4_WTO.pptxChương 4_WTO.pptx
Chương 4_WTO.pptx
 
Chủ đề EVFTA.pptx
Chủ đề EVFTA.pptxChủ đề EVFTA.pptx
Chủ đề EVFTA.pptx
 
Bài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAY
Bài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAYBài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAY
Bài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAY
 
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
Luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
 
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung[Slide] thue quoc te   th s. nguyen thi kim dung
[Slide] thue quoc te th s. nguyen thi kim dung
 
Tổng quan về các cam kết - thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và trung quốc ...
Tổng quan về các cam kết - thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và trung quốc ...Tổng quan về các cam kết - thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và trung quốc ...
Tổng quan về các cam kết - thỏa thuận thương mại giữa Việt Nam và trung quốc ...
 
Tiểu luận về tổ chức thương mại Quốc tế WTO.doc
Tiểu luận về tổ chức thương mại Quốc tế WTO.docTiểu luận về tổ chức thương mại Quốc tế WTO.doc
Tiểu luận về tổ chức thương mại Quốc tế WTO.doc
 
Hiep dinh thuong mai tu do VN-EU va TPP - Co hoi, thach thuc va mot so khuyen...
Hiep dinh thuong mai tu do VN-EU va TPP - Co hoi, thach thuc va mot so khuyen...Hiep dinh thuong mai tu do VN-EU va TPP - Co hoi, thach thuc va mot so khuyen...
Hiep dinh thuong mai tu do VN-EU va TPP - Co hoi, thach thuc va mot so khuyen...
 

Toàn văn bản tóm tắt hiệp định tpp bằng tiếng việt

  • 1. Toàn văn bản tóm tắt Hiệp định TPP bằng tiếng Việt THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin dịch toàn văn bản tóm tắt Hiệp định Đối tác Thương mại Xuyên Thái Bình Dương (TPP) sang tiếng Việt như sau: >> Toàn văn bản tóm tắt Hiệp định TPP bằng tiếng Anh >> Những nội dung cơ bản của Hiệp định TPP >> TPP và Việt Nam: GDP tăng, xuất khẩu giảm Vào ngày 4/10/2015, Bộ trưởng của 12 nước tham gia TPP gồm Úc, Brunei Darussalam, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Mỹ, và Việt Nam đã tuyên bố kết thúc đàm phán với kết quả là một Hiệp định có những tiêu chuẩn cao, tham vọng, toàn diện và cân bằng với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ tạo ra và duy trì việc làm; tăng cường đổi mới, năng suất, và sức cạnh tranh; nâng cao mức sống; giảm đói nghèo ở các nước ký kết; đồng thời thúc đẩy quản lý hiệu quả, minh bạch, bảo vệ người lao động, và bảo vệ môi trường. Chúng tôi kỳ vọng rằng việc ký kết TPP với các tiêu chuẩn cao mới cho thương mại và đầu tư tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương sẽ là một bước gần hơn đến mục tiêu cuối cùng là mở cửa thương mại và hội nhập cho toàn khu vực. NỘI DUNG CHÍNH Có năm đặc điểm chính đã làm TPP trở thành một Hiệp định quan trọng của thế kỷ 21, đặt ra các tiêu chuẩn mới cho thương mại toàn cầu, đồng thời tiếp tục giải quyết các vấn đề của thời đại mới. Những đặc điểm đó bao gồm: - Tiếp cận thị trường toàn diện. TPP đã xóa bỏ hoặc giảm thuế quan và các rào cản phi thuế quan một cách đáng kể đối với mua bán hàng hóa và dịch vụ, bao trùm một mảng lớn về thương mại, bao gồm hàng hóa, dịch vụ, và đầu tư nhằm tạo ra các cơ hội mới và lợi ích cho doanh nghiệp, công nhân, và người tiêu dùng của các nước ký kết. - Cách tiếp cận các cam kết khu vực. TPP hỗ trợ sự phát triển sản xuất, chuỗi cung ứng, và thương mại liền mạch, tăng cường hiệu quả, tạo và hỗ trợ việc làm, nâng cao mức sống, tăng cường các nỗ lực bảo tồn, hỗ trợ hội nhập xuyên biên giới, cũng như mở cửa thị trường trong nước. - Giải quyết các thách thức thương mại mới. TPP thúc đẩy sự đổi mới, năng suất, và tính cạnh tranh nhờ vào việc xem xét giải quyết các vấn đề mới, trong đó có phát triển kinh tế kỹ thuật số và vai trò của các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế toàn cầu. - Thương mại toàn diện. TPP bao gồm các yếu tố mới nhằm đảm bảo các nền kinh tế ở các mức độ phát triển khác nhau và các doanh nghiệp có quy mô khác nhau đều có thể đạt được lợi ích từ thương mại. Hiệp định bao gồm cam kết giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiểu được Hiệp định, nắm bắt các cơ hội, và buộc chính quyền các nước tham gia TPP phải chú ý đến những thách thức đặc thù của mình. Hiệp định cũng bao gồm những cam kết cụ thể về phát triển và xây dựng năng lực thương mại để đảm bảo rằng tất cả các Bên có thể tuân thủ cam kết trong Hiệp định và tận dụng được những lợi ích. - Nến tảng hội nhập khu vực. TPP được định hình như một nền tảng cho hội nhập kinh tế khu vực và nhắm đến cả những nền kinh tế khác trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Phạm vi áp dụng - TPP bao gồm 30 chương về thương mại và các vấn đề liên quan đến thương mại, từ thương mại hàng hóa đến hải quan và trợ giúp thương mại; biện pháp vệ sinh dịch tễ; rào cản kỹ thuật đối với thương mại; biện pháp phòng vệ thương mại; đầu tư; dịch vụ; thương mại điện tử; mua sắm công; sở hữu trí tuệ; lao động; môi trường; các chương “ngang” nhằm mục đích đảm bảo TPP tận dụng được các tiềm năng về phát triển, năng lực cạnh tranh, và sự toàn diện; giải quyết tranh chấp, các điều khoản ngoại lệ, và điều khoản thi hành. - Ngoài cập nhật các phương pháp truyền thống đối với vấn đề của các hiệp định thương mại tự do trước đây, TPP còn đưa vào các vấn đề thương mại mới và các vấn đề xuyên suốt, bao gồm các vấn đề liên quan đến Internet và nền kinh tế kỹ thuật số, sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước trong đầu tư và thương mại quốc tế , khả năng của các doanh nghiệp nhỏ để
  • 2. tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại, và các chủ đề khác. - TPP kết nối một nhóm gồm nhiều nước đa dạng về mặt địa lý, ngôn ngữ và lịch sử, kích thước và mức độ phát triển. Tất cả các nước ký kết TPP nhận thấy rằng sự đa dạng là một tài sản đặc thù, nhưng cũng đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ, xây dựng năng lực cho các nước TPP kém phát triển hơn, và phát triển năng lực để thực hiện những nghĩa vụ mới trong một số trường hợp trong thời gian chuyển tiếp đặc biệt và có cơ chế cho phép một số Bên thêm thời gian. ĐẶT RA CÁC QUY ĐỊNH THƯƠNG MẠI TRONG KHU VỰC Dưới đây là tóm tắt của 30 chương trong TPP. Các bảng biểu và phụ lục được đính kèm các chương của Hiệp định liên quan đến thương mạihàng hóa và dịch vụ , đầu tư, mua sắm công, và tạm nhập cảnh cho doanh nhân. Ngoài ra, chương về doanh nghiệp nhà nước cũng bao gồm phụ lục về các quốc gia ngoại lệ cụ thể. 1. Quy định chung và các định nghĩa Nhiều Bên ký kết TPP (sau đây gọi là Bên) hiện đã có các thỏa thuận với nhau. Các quy định ban đầu và định nghĩa chung trong chương này thừa nhận rằng TPP có thể tồn tại song song với các thỏa thuận thương mại quốc tế giữa các Bên, bao gồm Hiệp định WTO, các hiệp định song phương và khu vực. Chương này cũng cung cấp định nghĩa của các thuật ngữ được sử dụng trong nhiều chương khác của Hiệp định. 2. Thương mại hàng hóa Các Bên đồng ý xoá bỏ và cắt giảm thuế quan và các rào cản phi thuế quan đối với hàng hóa công nghiệp, xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và các chính sách hạn chế khác về hàng hoá nông nghiệp. Các tiếp cận ưu đãi được cung cấp thông qua TPP sẽ tăng cường thương mại giữa các quốc gia TPP trong một thị trường gồm 800 triệu người và sẽ hỗ trợ việc làm chất lượng cao trong tất cả 12 nước thành viên. Hầu hết việc loại bỏ thuế quan đối hàng công nghiệp sẽ được thực hiện ngay lập tức, mặc dù thuế đối với một số sản phẩm sẽ được loại bỏ theo một khung thời gian dài hơn như các Bên đã thỏa thuận. Việc cắt giảm thuế cụ thể theo thỏa thuận của các Bên có trong lịch trình bao gồm tất cả các mặt hàng. Các Bên sẽ công bố tất cả các sắc thuế và thông tin khác liên quan đến thương mại hàng hóa để đảm bảo rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các công ty lớn có thể tận dụng lợi thế của TPP. Các Bên cũng đồng ý không áp đặt các yêu cầu bao gồm những điều kiện như tỷ lệ sản xuất của địa phương do một số nước áp đặt mà các công ty cần tuân thủ để có lợi ích thuế quan. Ngoài ra, các Bên cũng đồng ý không áp đặt các hạn chế và thuế không đồng nhất của WTO đối với nhập khẩu và xuất khẩu , bao gồm cả hàng hóa tái sản xuất – vốn sẽ thúc đẩy việc tái chế các bộ phận thành các sản phẩm mới. Các Bên giữ nguyên các yêu cầu về nhập khẩu hoặc giấy phép xuất khẩu sẽ thông báo cho nhau về các thủ tục để tăng tính minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho dòng chảy thương mại. Các Bên sẽ loại bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và chính sách hạn chế khác đối với các sản phẩm nông nghiệp nhằm mục đích tăng cường thương mại nông nghiệp trong khu vực và tăng cường an ninh lương thực. Ngoài loại trừ hoặc cắt giảm thuế quan, các Bên đồng ý thúc đẩy cải cách chính sách, kể cả việc loại bỏ trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp, làm việc cùng nhau trong WTO để xây dựng quy định về doanh nghiệp xuất khẩu thương mại nhà nước , tín dụng xuất khẩu, và giảm thời gian hạn chế xuất khẩu lương thực để cải thiện an ninh lương thực trong khu vực. Các Bên cũng đã đồng ý tăng tính minh bạch và hợp tác trên một số hoạt động liên quan đến công nghệ sinh học nông nghiệp. 3. Dệt may Các Bên đồng ý xoá bỏ thuế quan đối với hàng dệt và may mặc, các ngành công nghiệp có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế tại thị trường của một số Bên. Hầu hết các sắc thuế sẽ được xóa bỏ ngay lập tức, mặc dù thuế đối với một số sản phẩm nhạy cảm sẽ được xóa bỏ trong khung thời gian dài hơn theo thỏa thuận của các Bên. Chương này cũng bao gồm các quy định cụ thể xuất xứ, trong đó có yêu cầu về việc sử dụng của các loại sợi và vải trong khu vực TPP nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng và đầu tư vào lĩnh vực này trong khu vực nhờ cơ chế áp dụng "danh sách ngắn các nhà cung cấp" cho phép việc sử dụng các loại sợi và vải
  • 3. nhất định vốn không có sẵn trong khu vực. Ngoài ra, chương này cũng bao gồm các cam kết về hợp tác hải quan và thực thi để ngăn chặn tình trạng trốn thuế, buôn lậu và gian lận, cũng như các biện pháp tự vệ đặc biệt đối với ngành dệt để ứng phó với thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp trong nước trong trường hợp nhập khẩu ồ ạt. 4. Quy tắc xuất xứ Để cung cấp các quy tắc xuất xứ đơn giản, thúc đẩy chuỗi cung ứng khu vực, và giúp đảm bảo rằng các nước tham gia TPP là những Bên hưởng lợi chính của Hiệp định chứ không phải các nước khác, 12 Bên đã nhất trí về một bộ quy tắc xuất xứ để xác định liệu một hàng hóa cụ thể có xuất xứ từ TPP và do đó đủ điều kiện để nhận được ưu đãi thuế quan TPP. Các quy tắc xuất xứ cụ thể được đính kèm với toàn văn Hiệp định. TPP có quy định về "tích lũy", cho nên nói chung, nguyên liệu đầu vào từ một trong các các nước ký kết được xem như nguyên vật liệu từ một nước ký kết khác nếu nguyên liệu đó được sử dụng để sản xuất ra một sản phẩm tại bất kỳ nước ký kết nào. Các Bên cũng đã đặt ra các quy tắc nhằm đảm bảo doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạt động trên toàn khu vực TPP bằng cách tạo ra một hệ thống chung trong TPP cho phép hiển thị và xác minh hàng hoá sản xuất trong khu vực TPP đáp ứng các quy tắc xuất xứ. Nhà nhập khẩu sẽ có thể yêu cầu áp dụng ưu đãi thuế quan, miễn là họ có tài liệu chứng minh đủ điều kiện áp dụng. Ngoài ra, chương này cũng cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền các thủ tục để xác minh các yêu cầu này một cách thích hợp. 5. Hải quan và thuận lợi hóa thương mại Nhằm bổ sung cho các nỗ lực tạo thuận lợi cho thương mại khi gia nhập WTO , các Bên đã nhất trí về quy định tăng cường thuận lợi hóa thương mại, nâng cao tính minh bạch trong thủ tục hải quan, và đảm bảo sự chính trực của cơ quan hải quan. Những quy định này sẽ giúp các doanh nghiệp thuộc TPP, bao gồm cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bằng cách khuyến khích việc đơn giản hóa thủ tục hải quan và thủ tục tại biên giới, và thúc đẩy chuỗi cung ứng khu vực. Các Bên đã nhất trí về các nguyên tắc minh bạch, bao gồm xuất bản quy định pháp luật về hải quan của mình, ban hành quy định về giải phóng hàng mà không có những trì hoãn không cần thiết, và quy định về khế ước hoặc 'thanh toán bắt buộc’ nếu cơ quan nơi hải quan vẫn chưa có quyết định về số tiền thuế hoặc phí còn nợ. Các Bên đồng ý về quy tắc xác định trước trị giá hải quan và các vấn đề khác có thể giúp doanh nghiệp lớn nhỏ có thể dự đoán trước trong thương mại. Các Bên cũng đồng ý với các quy định về xử phạt trong lĩnh vực hải quan nhằn đảm bảo các chế tài được thực hiện một cách công bằng và minh bạch. Do tầm quan trọng của vận chuyển nhanh đối với các ngành kinh doanh bao gồm cả các công ty nhỏ và vừa, các nước TPP đã đồng ý thực hiện thủ tục hải quan rút gọn cho các lô hàng nhanh. Để giúp phòng chống buôn lậu và trốn thuế, các Bên đồng ý cung cấp thông tin khi được yêu cầu để giúp đỡ nhau thực thi pháp luật hải quan tương ứng của mình. 6. Biện pháp vệ sinh dịch tễ (VSDT) Khi xây dựng các quy định về VSDT, các Bên đã nêu mối quan tâm chung trong việc bảo đảm sự minh bạch, quy tắc không phân biệt đối xử dựa trên khoa học, và tái khẳng định quyền của các nước đối với việc bảo vệ con người và động thực vật ở nước mình. TPP được xây dựng dựa trên các quy tắc VSDT của WTO để xác định và quản lý rủi ro sao cho không có hạn chế thương mại quá mức cần thiết. Các Bên đồng ý cho phép công chúng đóng góp ý kiến về các biện pháp VSDT được đề xuất trong quá trình ra quyết định của mình, và để đảm bảo thương nhân hiểu các quy tắc mà họ cần tuân thủ. Các Bên đồng ý rằng các chương trình nhập khẩu được xây dựng dựa trên các rủi ro liên quan đến nhập khẩu, và việc kiểm tra ở khâu nhập khẩu được thực hiện mà không có những trì hoãn không cần thiết. Các Bên cũng nhất trí rằng các biện pháp khẩn cấp cần thiết để bảo vệ con người, động vật có thể được áp dụng với điều kiện nước thực hiện phải thông báo cho tất cả các Bên còn lại. Một nước khi áp dụng một biện pháp khẩn cấp sẽ rà soát cơ sở khoa học của biện pháp đó trong vòng sáu tháng và công bố kết quả cho các Bên khác theo yêu cầu. Ngoài ra, các Bên cam kết cải thiện việc trao đổi thông tin liên quan đến các yêu cầu về tương đương hoặc khu vực hóa các yêu cầu và thúc đẩy kiểm toán dựa trên các hệ thống để đánh giá tính hiệu quả về kiểm soát quy định của
  • 4. nước xuất khẩu. Trong nỗ lực nhanh chóng giải quyết các vấn đề VSDT phát sinh, các nước đã nhất trí thiết lập một cơ chế tham vấn giữa các chính phủ. 7. Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (RCKTTM) Trong quá trình xây dựng các quy định về RCKTTM, các Bên đã nhất trí về nguyên tắc minh bạch và không phân biệt đối xử trong việc phát triển các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, và quy trình đánh giá sự phù hợp, đồng thời vẫn cho phép các Bên theo đuổi những mục tiêu chính đáng của mình. Các Bên đồng ý hợp tác để đảm bảo rằng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật này không tạo ra các rào cản không cần thiết đối với thương mại. Nhằm giảm chi phí cho các doanh nghiệp TPP, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, các Bên đồng ý với các quy định tạo thuận lợi cho việc chấp nhận các kết quả của quy trình đánh giá sự phù hợp từ các tổ chức đánh giá sự phù hợp của các nước TPP khác, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tiếp cận các thị trường TPP. Theo TPP, các Bên phải cho phép công chúng đóng góp ý kiến về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, và các thủ tục đánh giá sự phù hợp được đề xuất để thông báo cho các quy trình quản lý của mình và đảm bảo thương nhân hiểu các quy định mà họ sẽ cần phải tuân thủ. Các Bên cũng sẽ đảm bảo một khoảng thời gian hợp lý giữa thời điểm công bố các quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp và thời điểm có hiệu lực của các quy chuẩn, quy trình này để doanh nghiệp có đủ thời gian để đáp ứng những yêu cầu mới. Ngoài ra, TPP có đính kèm các phụ lục liên quan đến quy định về những ngành cụ thể để thúc đẩy cách tiếp cận pháp lý chung trên toàn khu vực TPP. Các ngành này gồm mỹ phẩm, thiết bị y tế, dược phẩm, các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông, rượu và thức uống chưng cất, công thức độc quyền cho các loại thực phẩm đóng gói sẵn và phụ gia thực phẩm, và các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ. 8. Biện pháp phòng vệ thương mại Chương về biện pháp phòng vệ thúc đẩy tính minh bạch và quy trình chuẩn trong thủ tục tố tụng về phòng vệ thương mại thông qua việc công nhận các quy trình tốt nhất mà không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ các Bên trong khuôn khổ WTO. Chương này quy định một cơ chế tự vệ chuyển tiếp cho phép một Bên áp dụng một biện pháp tự vệ chuyển tiếp trong một khoảng thời gian nhất định khi nhập khẩu tăng do cắt giảm thuế quan theo TPP gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp trong nước. Những biện pháp này có thể được duy trì đến hai năm và có thể gia hạn một lần thêm một năm, nhưng phải dần dần tự do hóa nếu kéo dài hơn một năm. Các Bên áp dụng các biện pháp phòng vệ phải tuân thủ yêu cầu về thông báo và tham vấn. Chương này cũng đưa ra các quy định yêu cầu một Bên áp dụng biện pháp tự vệ chuyển tiếp bồi thường theo thỏa thuận. Các Bên chỉ được phép áp dụng một trong những biện pháp bảo vệ được TPP cho phép đối với cùng một sản phẩm tại một thời điểm. Các Bên không được áp dụng một biện pháp tự vệ chuyển tiếp đối với bất kỳ sản phẩm nào nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan TPP, và có thể loại trừ các sản phẩm TPP ra khỏi một biện pháp phòng vệ trong khuôn khổ WTO nếu các sản phẩm nhập khẩu đó không phải là nguyên nhân gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng. 9. Đầu tư Đối với việc thiết lập các quy tắc trong lĩnh vực đầu tư, các nước tham gia hiệp định TPP phải ban hành các chính sách đầu tư và các biện pháp bảo hộ trên cơ sở không phân biệt đối xử, đảm bảo nguyên tắc cơ bản trong việc bảo vệ pháp luật. Bên cạnh đó, các nước thành viên cũng phải bảo đảm các chính phủ thành viên sẽ đạt được các mục tiêu chính sách công theo đúng qui định. Hiệp định TPP quy định các nguyên tắc bảo hộ đầu tư cơ bản tương tự như các nguyên tắc trong các hiệp định liên quan đến đầu tư khác, bao gồm nguyên tắc đối xử quốc gia; đối xử tối huệ quốc; chuẩn mực ứng xử tối thiểu trong đầu tư phù hợp với các nguyên tắc luật pháp quốc tế; nghiêm cấm các hành vi thu hồi tài sản không phục vụ cho mục đích công, không đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định hoặc không thực hiện bồi thường; nghiêm cấm những yêu cầu về thực hiện như yêu cầu về hàm lượng nội địa hay nội địa hóa công nghệ; tự do chuyển giao nguồn vốn thực hiện đầu tư phù hợp với những điều khoản ngoại lệ quy định trong Hiệp định TPP nhằm đảm bảo các chính phủ thành viên được phép quản lý các dòng vốn vãng lai một cách linh hoạt thông qua các biện pháp bảo hộ tạm thời (như các biện pháp
  • 5. kiểm soát vốn) nhằm hạn chế hành vi chuyển vốn đầu tư trong trường hợp xảy ra khủng hoảng cán cân thanh toán hoặc những mối đe dọa, suy thoái kinh tế khác, cũng như nhằm bảo vệ tính thống nhất và ổn định của hệ thống tài chính; bảo đảm quyền tự chủ của các quốc gia thành viên trong việc bổ nhiệm các vị trí quản lý cao cấp. Các nước thành viên của TPP phải ban hành các quy định về danh mục cấm để bảo đảm thị trường của các quốc gia luôn công khai đối với các nhà đầu tư ngoại, trừ trường hợp nhà đầu tư chấp nhận một điều khoản ngoại lệ (biện pháp không tương thích) nào đó được quy định tại một trong hai phụ lục cụ thể của từng quốc gia thành viên như sau: (1) các biện pháp hiện hành quy định nước thành viên có nghĩa vụ không áp đặt thêm bất kỳ biện pháp chế tài nào khác trong tương lai cũng như tuân thủ thỏa thuận tự do hóa trong các hoạt động đầu tư sau này, và (2) các biện pháp và chính sách quy định nước thành viên có đầy đủ quyền tự quyết trong các hoạt động trong tương lai. Chuơng này cũng đưa ra những quy định mang tính trung lập và minh bạch về vấn đề trọng tài quốc tế để giải quyết các tranh chấp liên quan đến đầu tư cùng với các biện pháp bảo hộ nghiêm ngặt nhằm ngăn chặn các tuyên bố vi phạm và không phù hợp với quy định cũng như nhằm bảo đảm quyền của mỗi chính phủ thành viên trong việc ban hành các quy định phục vụ cho những lợi ích công cộng, bao gồm quy định về y tế, an toàn và bảo vệ môi trường. Các biện pháp bảo hộ về quy trình, thủ tục bao gồm quy định về sự minh bạch trong thủ tục khởi kiện, tham gia tòa án với tư cách bạn của tòa án (amicus curiae), tham gia toà án với tư cách không phải là Bên liên quan tranh chấp; xúc tiến quá trình xem xét các tuyên bố sai trái và thanh toán phí luật sư; minh bạch trong quy định về thủ tục xem xét một quyết định tạm thời; quy định ràng buộc để các nước TPP đạt được sự thông hiểu lẫn nhau; quy định thời hạn nộp đơn lên toà; và các nguyên tắc không cho phép Bên nguyên đơn tham gia một vụ kiện tương tự và diễn ra song song với vụ kiện mà Bên đó đang tham gia. 10. Thương mại dịch vụ xuyên biên giới Xét thấy tầm quan trọng ngày càng tăng của các dịch vụ trong quan hệ thương mại giữa các nước TPP, 12 quốc gia thành viên sẽ cùng nhau cam kết thực hiện thương mại tự do trong lĩnh vực này. Hiệp định TPP bao gồm những nghĩa vụ cốt lõi đã được thỏa thuận trong Hiệp định WTO and các hiệp định thương mại khác như nghĩa vụ đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc; gia nhập thị trường, trong đó quy định các quốc gia không phải thành viên của TPP có thể áp đặt những biện pháp chế tài việc cung cấp dịch vụ (chẳng hạn như giới hạn số lượng nhà cung cấp hoặc số lượng giao dịch) hoặc có thể yêu cầu quy định một hình thái tư cách pháp nhân đặc trưng hoặc liên doanh; và sự hiện diện của các yêu tố quốc nội, trong đó quy định không một quốc gia nào có thể yêu cầu nhà cung cấp từ quốc gia khác thành lập văn phòng hay chi nhánh, hoặc phải là đối tượng cư trú trong lãnh thổ của mỗi quốc gia để cung cấp dịch vụ. Các nước thành viên của TPP có nghĩa vụ ban hành các danh mục cấm để bảo đảm thị trường của các quốc gia luôn công khai đối với các nhà đầu tư ngoại, trừ trường hợp nhà đầu tư chấp nhận một điều khoản ngoại lệ (biện pháp không tương thích) nào đó được quy định tại một trong hai phụ lục cụ thể của từng quốc gia như sau: (1) các biện pháp hiện hành quy định các nước tham gia phải có nghĩa vụ không áp đặt thêm bất kỳ biện pháp chế tài nào khác trong tương lai cũng như tuân thủ thỏa thuận tự do hóa trong các hoạt động sau này, và (2) các lĩnh vực và chính sách quy định quốc gia thành viên có đầy đủ quyền tự quyết trong các hoạt động trong tương lai. Các nước thành viên của TPP cũng sẽ thống nhất thực hiện các biện pháp áp dụng chung trên cơ sở đảm bảo tính hợp lý, khách quan và không thiên vị; chấp nhận các điều kiện về tính minh bạch trong triển khai các quy định liên quan đến các dịch vụ mới. Các quyền lợi nêu ra trong chương này có thể sẽ bị từ chối nhằm bảo vệ cho các công ty và nhà cung cấp dịch vụ do những Bên không phải là thành viên của TPP sở hữu có một vài giao dịch mà các nước TPP ngăn cấm thực hiện. Các nước TPP nhất trí thừa nhận việc chuyển vốn liên quan đến việc cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, chương này bao gồm phần phụ lục về các dịch vụ chuyên môn nhằm khuyến khích hoạt động hợp tác về công nhận qua việc cấp giấy phép và các vấn đề chính sách khác cũng như phụ lục về dịch vụ chuyển phát nhanh.
  • 6. 11. Dịch vụ tài chính Chương dịch vụ tài chính của TPP cung cấp nhiều cơ hội tiếp cận thị trường qua biên giới và đầu tư quan trọng nhưng vẫn đảm bảo rằng các nước TPP vẫn có đủ năng lực điều hành thị trường và các tổ chức tài chính cũng như thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong trường hợp khủng hoảng. Chương này bao gồm các nghĩa vụ cốt lõi tìm thấy trong các hiệp định thương mại khác, bao gồm đối xử quốc gia; đối xử tối huệ quốc; tiếp cận thị trường; và một vài quy định cụ thể của chương Đầu tư bao gồm Tiêu chuẩn đối xử tối thiểu. Chương này cũng quy định việc cung cấp dịch vụ tài chính qua biên giới cho một nước TPP từ một nhà cung cấp của một nước TPP khác mà không yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ phải thành lập cơ sở hoạt động tại một nước khác để bán các dịch vụ của mình nhưng phải phù hợp với quy định đăng ký hoặc ủy quyền cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính qua biên giới của một nước TPP khác nhằm đảm bảo cho công tác điều hành và giám sát phù hợp. Một nhà cung cấp dịch vụ của một nước TPP có thể cung cấp một dịch vụ tài chính mới tại thị trường của nước TPP khác nếu các công ty trong nước hoạt động tại thị trường này được phép cung cấp dịch vụ đó. Các nước thành viên của TPP phải ban hành quy định trường hợp ngoại lệ đối với một số quy tắc trong hai phụ lục đính kèm theo TPP phù hợp với điều kiện của từng nước: (1) các biện pháp hiện hành quy định Bên tham gia phải có nghĩa vụ không áp đặt thêm bất kỳ biện pháp chế tài nào khác trong tương lại cũng như tuân thủ thỏa thuận tự do hóa trong các hoạt động sau này, và (2) các biện pháp và chính sách quy định Bên tham gia có đầy đủ quyền tự quyết trong tương lai. Các nước TPP cũng đặt ra các nguyên tắc công nhận chính thức tầm quan trọng của các quy trình thủ tục pháp lý nhằm khuyến khích việc cung cấp các dịch vụ bảo hiểm của các nhà cung cấp được cấp phép và các quy trình để đạt được mục tiêu này. Ngoài ra, Hiệp định TPP cũng đề cập đến các cam kết cụ thể về quản lý danh mục đầu tư, các dịch vụ thẻ thanh toán điện tử và chuyển giao thông tin để phục vụ mục đích xử lý dữ liệu. Chương về các dịch vụ tài chính cũng qui định cách thức giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan đến một số điều khoản thông qua quy định trung lập và minh bạch về trọng tài đầu tư. Chương này cũng đưa ra những điều khoản cụ thể về các tranh chấp trong đầu tư liên quan đến tiêu chuẩn đối xử tối thiểu và các điều khoản yêu cầu các trọng tài phải có chuyên môn về các dịch vụ tài chính và các điều khoản về cơ chế đối xử đặc biệt giữa các quốc gia thành viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các quy định ngoại lệ mà từng quốc gia thành viên cần xem xét một cách thận trọng và các quy định ngoại lệ được đề cập trong chương này trong trường hợp phát sinh tranh chấp trong đầu tư. Cuối cùng, chương này cũng đề cập đến các trường hợp ngoại lệ trong việc bảo hộ quyền tự chủ của các nhà quản lý tài chính của các nước TPP, trong đó họ sẽ được quyền chủ động thực hiện các biện pháp củng cố tính ổn định tài chính và tính thống nhất của hệ thống tài chính của mình, bao gồm những quy định ngoại lệ mà các quốc gia thành viên xem xét một cách thận trọng và những quy định ngoại lệ về các biện pháp không phân biệt đối xử trong quá trình thiết lập và thực thi các chính sách tiền tệ hay các chính sách khác. 12. Nhập cảnh tạm thời cho doanh nhân Chương về nhập cảnh tạm thời cho doanh nhân khuyến khích các cơ quan có thẩm quyền của các nước TPP cung cấp thông tin về hồ sơ đăng ký nhập cảnh tạm thời nhằm đảm bảo phí đăng ký ở mức hợp lý và đưa ra các quyết định về hồ sơ đăng ký và thông báo người nộp đơn đăng ký về kết quả giải quyết hồ sơ trong thời gian sớm nhất có thể. Các nước TPP thỏa thuận với nhau để đảm bảo thông tin liên quan đến các điều kiện nhập cảnh tạm thời luôn được công khai đến với toàn dân, trong đó bao gồm việc công bố thông tin sớm nhất hay nếu được thì có thể công bố qua mạng, song song đó phải cung cấp các tài liệu rõ ràng, dễ hiểu. Các nước TPP thỏa thuận tiếp tục hợp tác về các vấn đề nhập cảnh tạm thời như hợp tác trong quá trình giải quyết hồ sơ xin thị thực. Hầu hết tất cả các nước TPP đã tham gia cam kết cho phép nhập cảnh của các doanh nhân của nước thành viên khác tùy thuộc vào các phụ lục của riêng từng nước. 13. Viễn thông
  • 7. Các nước TPP đều bày tỏ quan tâm đến việc đảm bảo tính hiệu quả và tin cậy của mạng viễn thông của mình. Các mạng này đóng vai trò quan trọng đối với các công ty cung cấp dịch vụ bất kể quy mô hoạt động lớn hay nhỏ. Các nhà cung cấp dịch vụ di động cũng thuộc đối tượng điều chỉnh của các quy tắc truy cập mạng cạnh tranh hơn được thỏa thuận trong Hiệp định TPP. Các nước TPP cam kết đảm bảo các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn ở mỗi quốc gia sẽ cung cấp các dịch vụ kết nối, thuê dây dẫn truyền của nhau, cho thuê chỗ đặt máy chủ và được phép sử dụng cột phát tín hiệu và các trang thiết bị khác theo đúng với các điều khoản liên quan và đúng thời điểm. Các quốc gia cũng cam kết là khi được cấp giấy phép thì mỗi quốc gia sẽ đảm bảo các quy trình và quy định pháp lý của mình không phân biệt đối xử với bất kỳ công nghệ cụ thể nào. Bên cạnh, họ cũng cam kết thực hiện các quy trình phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên viễn thông độc đáo của riêng mình, bao gồm tần số, số hiệu và quyền ưu tiên trên cơ sở khách quan, đúng lúc, minh bạch và không phân biệt đối xử. Các nước TPP công nhận tầm quan trọng của các tác nhân thị trường và các thỏa thuận thương mại trong lĩnh vực viễn thông. Các quốc gia cũng thỏa thuận sẽ hành động thao các bước nhằm khuyến khích cạnh tranh trong các dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các giải pháp thay thế cho dịch vụ chuyển vùng quốc tế. Các nước TPP cũng thống nhất rằng trong trường hợp một nước thành viên quy định mức thuế suất áp dụng cho việc bán buôn các dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế, nước đó sẽ cho phép các nhà khai thác dịch vụ của các nước TPP không quy định mức thuế suất này có được cơ hội nhận được ưu đãi khi áp dụng mức thuế thấp hơn. 14. Thương mại điện tử Trong chương về thương mại điện tử, các nước TPP cam kết bảo đảm luồng thông tin và dữ liệu mang tính toàn cầu được lưu hành một cách tự do giúp phát triển nền kinh tế Internet và kỹ thuật số đáp ứng các mục tiêu chính sách công liên quan như chính sách bảo mật thông tin cá nhân. 12 nước TPP cũng thống nhất không ràng buộc các công ty của các nước TPP phải xây dựng các trung tâm dữ liệu như một điều kiện cần thiết để hoạt động trong thị trường của nhau cũng như không yêu cầu phải có mã nguồn phần mềm khi cần chuyển giao hay truy cập. Chương này cũng nghiêm cấm việc áp đặt các loại thuế xuất nhập khẩu đối với việc truyền tin điện tử và ngăn không cho các nước TPP ưu đãi cho các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp sản phẩm truyền tin điện tử nội địa bằng cách áp dụng các biện pháp mang tính phân biệt đối xử hay khóa chặn hoàn toàn việc truyền tin. Nhằm mục đích bảo vệ người tiêu dùng, các nước TPP thống nhất thông qua và duy trì các điều luật liên quan đến các hoạt động giả mạo, gian dối trên mạng cũng như đảm bảo các biện pháp bảo vệ tính riêng tư và các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng khác có thể được áp dụng vào thị trường của các nước TPP. Các nước TPP cũng phải đưa ra các biện pháp nhằm chấm dứt các tin nhắn rác. Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại điện tử, chương này bao gồm các điều khoản khuyến khích các nước TPP phát triển hình thức giao dịch thương mại giữa các doanh nghiệp và chính phủ như các hình thức hải quan điện tử cũng như đưa ra các quy định về chứng thực và chữ ký điện tử trong các giao dịch thương mại. Một số nghĩa vụ trong chương này phải phù hợp với các biện pháp không tương thích của từng nước thành viên TPP. Tất cả 12 nước TPP đồng ý phối hợp cùng nhau để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tận dụng lợi thế thương mại điện tử. Chương này cũng khuyến khích sự hợp tác về các quy chế liên quan đến bảo mật thông tin cá nhân, bảo vệ người tiêu dùng tham gia thương mại qua mạng, các mối đe dọa đến an toàn thông tin và năng lực bảo vệ an toàn thông tin. 15. Mua sắm công Các nước TPP chia sẽ lợi ích chung trong việc tiếp cận thị trường mua sắm công của nhau thông qua những qui định minh bạch, có thể dự đoán, và không phân biệt đối xử. Trong chương về mua sắm công, các nước TPP sẽ cam kết những nguyên tắc quan trọng về đối xử và không phân biệt đối xử giữa các quốc gia. Các nước TPP cũng thống nhất việc công bố kịp thời các thông tin liên quan nhằm giúp cho các nhà cung cấp có đủ thời gian nhận hồ sơ mời thầu và tham gia dự thầu, tiếp nhận và xử lý hồ sơ dự thầu một cách công bằng và không thiên vị, đồng thời bảo mật thông tin trong đó. Ngoài ra, các nước TPP thỏa thuận sử dụng thông số
  • 8. kỹ thuật một cách công bằng và khách quan, chỉ lựa chọn nhà thầu (ký hợp đồng) dựa trên các tiêu chí đánh giá được ghi trong các thông báo và hồ sơ mời thầu, và xây dựng các thủ tục pháp lý phù hợp để chất vấn hoặc xem xét những kiến nghị về việc lựa chọn nhà thầu. Mỗi nước TPP đồng ý đưa ra danh sách các tổ chức và hoạt động được điều chỉnh trong chương này (trong phụ lục đính kèm). 16. Chính sách cạnh tranh Các nước TPP có một mối quan tâm chung trong việc đảm bảo một khuôn khổ cạnh tranh công bằng trong khu vực thông qua các qui định đòi hỏi các nước TPP phải duy trì các chế độ pháp lý ngăn cấm hành vi kinh doanh phi cạnh tranh cũng như các hoạt động thương mại gian lận và lừa đảo làm tổn hại đến người tiêu dùng. Các nước TPP đồng ý áp dụng hoặc duy trì luật cạnh tranh nhằm ngăn cấm hành vi kinh doanh phi cạnh tranh và áp dụng luật này vào tất cả các hoạt động thương mại trong lãnh thổ của mình. Để đảm bảo các luật này được thực thi một cách hiệu quả, các nước TPP đồng ý thiết lập hoặc duy trì các cơ quan chịu trách nhiệm thi hành luật cạnh tranh quốc gia, áp dụng hoặc duy trì pháp luật hoặc qui định chống lại các hoạt động thương mại gian lận và lừa đảo làm tổn hại đến khách hàng. Các nước TPP cũng đồng ý hợp tác về những vấn đề vì lợi ích đôi bên liên quan đến các hoạt động cạnh tranh nếu phù hợp. Ngoài ra, các nước TPP đồng ý hợp tác trong chính sách cạnh tranh và thi hành luật cạnh tranh thông qua việc thông báo, tư vấn và trao đổi thông tin. Chương này không thuộc các điều khoản giải quyết tranh chấp của TPP nhưng các nước TPP có thể tham khảo những vấn đề mình quan tâm liên quan đến chương này. 17. Các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị độc quyền Tất cả các nước TPP đều có doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò cung cấp dịch vụ công và các hoạt động khác nhưng các nước cũng nhận ra lợi ích của việc thống nhất một khung pháp lý về các doanh nghiệp nhà nước. Chương này điều chỉnh những doanh nghiệp nhà nước lớn tham gia vào các hoạt động thương mại. Các bên cùng đảm bảo rằng các doanh nghiệp nhà nước của mình sẽ thực hiện việc mua bán trên cơ sở các xem xét thương mại trừ khi việc làm đó không nhất quán với bất kỳ một nhiệm vụ nào mà một doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động theo đó. Các nước TPP còn thỏa thuận sẽ đảm bảo các doanh nghiệp nhà nước hoặc những đơn vị độc quyền của mình không phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp, hàng hóa và dịch vụ của các nước còn lại. Các nước TPP đồng ý trao cho tòa án quyền tài phán đối với các hoạt động thương mại của các DNNN nước ngoài trên lãnh thổ của mình, và bảo đảm rằng các cơ quan hành chính quản lý của các DNNN và doanh nghiệp tư nhân cũng làm như vậy một cách công bằng. Các Nước TPP đồng ý sẽ không tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với lợi ích của các nước TPP khác khi cung cấp hỗ trợ phi thương mại cho các DNNN, hay làm tổn hại đến ngành công nghiệp trong nước của thành viên khác thông qua việc cung cấp các hỗ trợ phi thương mại cho DNNN sản xuất và bán hàng hóa trên lãnh thổ nước đó. Nước TPP đồng ý chia sẻ danh sách các DNNN của mình với các nước TPP khác và khi được yêu cầu sẽ cung cấp các thông tin bổ sung về mức độ sở hữu hoặc kiểm soát của chính phủ và những hỗ trợ phi thương mại cung cấp cho các DNNN. Chương này cũng quy định về các trường hợp ngoại lệ , ví dụ trong trường hợp khẩn cấp quốc gia hoặc toàn cầu, cũng như những ngoại lệ cụ thể của từng nước được nêu cụ theể trong các phụ lục kèm theo. 18. Sở hữu trí tuệ Sở hữu trí tuệ trong TPP bao gồm bằng sáng chế, thương hiệu, bản quyền, thiết kế công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, bí mật thương mại, các hình thức sở hữu trí tuệ khác, và thực thi quyền sở hữu trí tuệ cũng như các lĩnh vực mà các nước TPP đồng ý hợp tác. Chương này sẽ giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm, đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong những thị trường mới vốn đặc biệt quan trọng cho các doanh nghiệp nhỏ. Chương này cũng thiết lập những chuẩn mực cho các bằng sáng chế dựa trên Hiệp định WTO về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ của (TRIPS Agreement) và những thông lệ quốc tế tốt nhất. Về thương hiệu, nó giúp bảo vệ các nhãn hiệu và những biểu tượng đặc thù khác mà các doanh nghiệp và cá nhân sử dụng cho hàng hóa của mình trên
  • 9. thị trường. Chương này đòi hỏi sự minh bạch nhất định và các quy trình bảo vệ phù hợp liên quan đến việc bảo vệ những chỉ dẫn địa lý mới kể cả những chỉ dẫn địa lý được công nhận hoặc được bảo vệ thông qua các điều ước quốc tế. Việc bảo vệ này bao gồm cả việc phân định rõ mối quan hệ giữa thương hiệu và chỉ dẫn địa lý, cũng như việc bảo vệ việc sử dụng những thuật ngữ thường dùng. Ngoài ra, chương này còn có những điều khoản liên quan đến dược phẩm thúc đẩy sự phát triển các loại thuốc cứu sinh mới cũng như việc phổ biến các thuốc gốc (generic medicines), có tính đến thời gian từng thành viên cần để đáp ứng được các tiêu chuẩn này. Chương này có cả những cam kết liên quan đến việc bảo vệ kết quả thử nghiệm và những dữ liệu khác đã được đệ trình để xin cấp phép lưu hành một sản phẩm dược hoặc hóa chất nông nghiệp mới . Chương này còn tái khẳng định cam kết của các bên về Tuyên bố của WTO năm 2001 về Hiệp Ước TRIPS và Sức Khỏe cộng đồng, và xác nhận một cách cụ thể rằng các bên không bị ngăn cản sử dụng các biện pháp bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bao gồm cả trong trường hợp có những đại dịch như HIV/AIDS. Về bản quyền, chương sở hữu trí tuệ xây dựng những cam kết liên quan đến việc bảo hộ đối với các tác phẩm và công trình như bài hát, phim, sách, và phần mềm, và bao gồm những điều khoản cân đối và hiệu quả về các biện pháp bảo vệ công nghệ và thông tin quản lý bản quyền. Chương này còn bao gồm một nghĩa vụ cho tất cả các nước TPP tiếp tục cố gắng đạt được sự cân bằng trong hệ thống bản quyền thông qua những ngoại lệ và hạn chế, bao gồm cả những nội dung trong môi trường số, và các biện pháp khác. Chương này yêu cầu các thành viên phải thông qua hoặc duy trì một khuôn khổ về vùng an toàn cho các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Các nghĩa vụ này không cho phép các nước TPP tạo ra các vùng an toàn ngẫu nhiên để giám sát hệ thống của các IPS tìm kiếm nội dung vi phạm. Cuối cùng, các nước TPP đồng ý cung cấp các hệ thống chế tài mạnh, bao gồm cả những quy trình thủ tục dân sự, các biện pháp tạm thời, các biện phảp quản lý biên giới, các thủ tục và chế tài hình sự đối với tội giả mạo thương hiệu mang tính thương mại và vi phạm bản quyền hoặc các quyền liên quan. Chương này yêu cầu các nước TPP cung cấp các công cụ hợp pháp để ngăn ngừa việc lạm dụng các bí mật thương mại, xây dựng các thủ tục và xử phạt hình sự đối với tội phạm trộm cắp bí mật thương mại, bao gồm cả trộm cắp qua mạng hoặc quay phim. CHƯƠNG QQ SỞ HỮU TRÍ TUỆ/QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ Mục A: Quy định chung Điều QQ.A.1: Định nghĩa Trong Chương này, “sở hữu trí tuệ” là các loại sở hữu trí tuệ quy định từ Mục 1 đến 7 Phần II của Hiệp định TRIPS Điều QQ.A.X: Mục tiêu Việc bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ cần đóng góp vào việc thúc đẩy đổi mới công nghệ, chuyển giao và phổ biến công nghệ, vào việc tạo thuận lợi qua lại của các nhà sản xuất và người sử dụng kiến thức công nghệ, có lợi cho phúc lợi kinh tế xã hội, và tạo ra cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ. Điều QQ.A.Y: Nguyên tắc 1. Các bên có thể xây dựng hoặc sửa đổi luật và quy định của mình nhằm thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, thúc đẩy các lợi ích công cộng trong các lĩnh vực có tối quan trọng đối với phát triển công nghệ và phát triển kinh tế-xã hội của mình, với điều kiện các biện pháp đó phù hợp với các quy định của Chương này. 2. Các biện pháp thích hợp và phù hợp với các quy định của Chương này có thể sẽ cần thiết để ngăn chặn việc lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu hay việc sử dụng các biện pháp không cần thiết nhằm hạn chế thương mại hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến chuyển giao công nghệ quốc tế. Điều QQ.A.Z: Cách hiểu đối với Chương này Khi xem xét các mục tiêu chính sách cơ bản của các hệ thống quốc gia, các Bên công nhận sự
  • 10. cần thiết để: • thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo; • tạo điều kiện cho việc truyền bá thông tin, kiến thức, công nghệ, văn hóa và nghệ thuật; và • thúc đẩy cạnh tranh và mở cửa thị trường hiệu quả; thông qua hệ thống sở hữu trí tuệ của mình, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc minh bạch và thủ tục, và có tính đến lợi ích của các nhà đầu tư liên quan, bao gồm cả chủ sở hữu quyền, người cung cấp dịch vụ, người sử dụng và công chúng. Điều QQ.A.5: Quy định chung, bản chất và phạm vi của các nghĩa vụ Mỗi Bên phải thi hành các quy định của Chương này. Một Bên có thể, nhưng không có nghĩa vụ, cung cấp một phạm vi bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật của mình rộng hơn so với yêu cầu của Chương này, miễn là việc bảo vệ và thực thi đó không trái với các quy định của Chương này. Mỗi Bên sẽ được tự do quyết định phương pháp thích hợp cho việc thực hiện các quy định của Chương này trong phạm vi hệ thống pháp luật và thông lệ của mình. Điều QQ.A.7: Cách hiểu về một số biện pháp y tế công cộng 1. Các bên khẳng định cam kết của mình đối với Tuyên bố về Hiệp định TRIPS và Y tế công cộng (WT/MIN(01)/DEC/2). Đặc biệt, các bên đã đạt được những hiểu biết sau đây liên quan đến chương này: (a) Các nghĩa vụ quy định tại Chương này không và không nên ngăn cản một Bên thực hiện biện pháp để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Theo đó, khi nhắc lại cam kết của mình Chương này, các bên khẳng định rằng chương này có thể và nên được hiểu và thực hiện nhằm mục đích ủng hộ quyền của mỗi Bên trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và đặc biệt là thúc đẩy việc tiếp cận thuốc cho người dân. Mỗi thành viên đều có quyền xác định thế nào là một tình trạng khẩn cấp quốc gia hoặc các tình huống cực kỳ khẩn cấp khác, trong đó khủng hoảng y tế công cộng, bao gồm cả những trường hợp liên quan đến HIV / AIDS, bệnh lao, sốt rét và các bệnh dịch khác, có thể đại diện cho một trường hợp khẩn cấp quốc gia hoặc các tình huống cực kỳ khẩn cấp khác. (b) Nhằm công nhận cam kết về việc tiếp cận thuốc được cung cấp theo Quyết định của Đại Hội Đồng ngày 30 tháng 8 năm 2003 về việc thực hiện khoản Sáu của Tuyên bố Doha về Hiệp định TRIPS và Y tế công cộng (WT/L/540) và tuyên bố của Chủ tịch Đại Hội Đồng WTO kèm theo Quyết định (JOB(03)/177,WT/GC/M/82), cũng như Quyết định về việc sửa đổi Hiệp định TRIPS, được Đại Hội Đồng thông qua ngày 06 Tháng 12 năm 2005, và tuyên bố của Chủ tịch Đại Hội Đồng WTO kèm theo Quyết định (WT/GC/M/100) (gọi chung là "TRIPS/giải pháp y tế"), chương này không và không nên ngăn chặn việc áp dụng hiệu quả TRIPS/giải pháp y tế. (c) Đối với những vấn đề nói trên, nếu bất kỳ điều khoản nào của Hiệp định TRIPS bị bãi bỏ hoặc sửa đổi, và việc một Bên áp dụng một biện pháp phù hợp với việc bãi bỏ hoặc sửa đổi các điều khoản đó là trái với các nghĩa vụ quy định tại Chương này, các Bên sẽ lập tức tham khảo ý kiến nhằm sửa đổi Chương này cho phù hợp với việc bãi bỏ hoặc sửa đổi điều khoản của TRIPS. 2. Mỗi Bên phải thông báo việc chấp thuận Nghị định thư sửa đổi Hiệp định TRIPS thực hiện tại Geneva vào ngày 06 tháng 12 2005 cho WTO. Điều QQ.A.8: Thỏa thuận quốc tế 1. Mỗi Bên khẳng định rằng mình đã phê chuẩn hoặc tham gia các hiệp định sau: (a) Hiệp ước Hợp tác về bằng sáng chế (1979); (b) Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp (1967); và (c) Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật (1971). 2. Mỗi Bên phải phê chuẩn hoặc tham gia vào từng thỏa thuận sau đây (nếu chưa tham gia) trước thời điểm Hiệp định này có hiệu lực đối với các Bên liên quan:
  • 11. (a) Nghị định thư liên quan đến Hiệp định Madrid về đăng ký nhãn hiệu quốc tế (1989); (b) Hiệp ước Budapest về Công nhận quốc tế về việc nộp lưu chủng vi sinh nhằm phục vụ thủ tục về bằng sáng chế (1977), sửa đổi năm 1980; (c) Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (1991); (d) Hiệp ước Singapore về Luật Thương hiệu (2006) ; (e) Hiệp ước WIPO về quyền tác giả (1996); và (f) Hiệp ước WIPO về biểu diễn và bản ghi âm (1996). Điều QQ.A.9: Chính sách giữa các nước 1. Đối với tất cả các loại tài sản trí tuệ trong chương này, quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của một Bên áp dụng đối với công dân của các Bên khác không được kém thuận lợi hơn quy định áp dụng đối với công dân của nước mình. 2. Tuy nhiên, đối với việc sử dụng lại của bản ghi âm bằng các thiết bị truyền thông analog, phát thanh miễn phí, và các hình thức thông tin không tương tác khác đến công chúng, một Bên có thể hạn chế quyền của người biểu diễn và nhà sản xuất của một Bên khác trong phạm vi các quyền mà pháp luật của Bên kia cho phép đối với công dân nước mình. 3. Một Bên có thể không thực hiện quy định tại khoản 1 liên quan đến thủ tục tư pháp và hành chính của mình, trong đó có yêu cầu công dân của Bên kia chỉ định một địa chỉ giao dịch trong lãnh thổ của mình, hoặc chỉ định một đại lý trong lãnh thổ của mình, với điều kiện: (a) việc không tuân thủ trên cần thiết để bảo đảm sự tuân thủ pháp luật và các quy định mà không trái với Chương này; và (b) nếu không làm vậy thì sẽ tạo nên một sự hạn chế trá hình đối với thương mại. 4. Khoản 1 không áp dụng cho các thủ tục quy định trong các hiệp định đa phương được ký kết dưới sự bảo trợ của WIPO liên quan đến việc mua lại hoặc duy trì quyền sở hữu trí tuệ. Điều QQ.A.10: Sự minh bạch 1. Nhằm thực hiện Điều ZZ.2 (Xuất bản) và QQ.H.3.1 (Thực thi quyền sở hữu trí tuệ), mỗi Bên phải nỗ lực để đăng tải luật, quy định, thủ tục và quy định hành chính áp dụng chung liên quan đến bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ của mình trên Internet. 2. Mỗi Bên, tùy thuộc vào pháp luật của mình, phải nỗ lực đăng tải các thông tin được công bố về thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng, bằng sáng chế và quyền đối với giống cây trồng,trên Internet. 3. Mỗi Bên, tùy thuộc vào pháp luật của mình, phải nỗ lực đăng tải các thông tin được công bố về thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng, bằng sáng chế và quyền đối với giống cây trồng trên Internet một cách đầy đủ nhằm giúp công chúng quen với việc đăng ký hoặc các quyền được trao. Điều QQ.A.10bis: Áp dụng Hiệp định đối với các vấn đề hiện có và hành vi trước đây 1. Trừ trường hợp có quy định khác, bao gồm cả trong Điều QQ.G.8 (Berne 18/TRIPS 14.6), Chương này làm phát sinh các nghĩa vụ đối với tất cả các vấn đề hiện có tại thời điểm có hiệu lực của Hiệp định này được bảo hộ trong lãnh thổ của Bên yêu cầu bảo hộ vào cùng thời điểm, hoặc để đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ theo Chương này. 2. Trừ trường hợp quy định tại Điều QQ.G.8 (Berne 18/TRIPS 14.6), một Bên không bị yêu cầu để khôi phục việc bảo hộ đối với các vấn đề thuộc khu vựng công trong lãnh thổ của mình kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này. 3. Chương này không làm phát sinh các nghĩa vụ đối với các hành vi xảy ra trước ngày có hiệu lực của Hiệp định này. Điều QQ.A.11: Làm dụng quyền SHTT Hiệp định này không có điều khoản nào không cho phép một Bên xác định việc có sự lạm dụng quyền sở hữu trí tuệ hay không hoặc dưới điều kiện nào theo hệ thống pháp luật của mình. Mục B: Hợp tác
  • 12. Điều QQ.B.1: Đầu mối liên lạc cho hợp tác Nhằm thực hiện TT.3 (Đầu mối liên lạc cho hợp tác và xây dựng năng lực}, mỗi Bên có thể chỉ định một hoặc nhiều đầu mối liên lạc cho các mục đích hợp tác trong phần này. Điều QQ.B.2: Hoạt động hợp tác và các bước chủ động Các Bên nỗ lực hợp tác trong các vấn đề quy định tại chương này, chẳng hạn thông qua phối hợp, đào tạo và trao đổi thông tin giữa các cơ quan sở hữu trí tuệ của các bên hoặc các tổ chức khác theo quyết định của mỗi Bên. Phạm vi của hợp tác có thể bao gồm: (a) xây dựng chính sách sở hữu trí tuệ trong nước và quốc tế; (b) hệ thống quản lý và đăng ký sở hữu trí tuệ; (c) Giáo dục và nâng cao nhận thức liên quan đến sở hữu trí tuệ; (d) các vấn đề sở hữu trí tuệ liên quan đến: (i) các doanh nghiệp vừa và nhỏ; (ii) các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới; và (iii) tạo ra, chuyển giao, và phổ biến công nghệ. (e) các chính sách liên quan đến việc sử dụng tài sản trí tuệ để nghiên cứu, đổi mới và tăng trưởng kinh tế; (f) thực hiện các hiệp định sở hữu trí tuệ đa phương như những hiệp định được ký kết hoặc ban hành dưới sự bảo trợ của WIPO; và (g) hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển. Điều QQ.B.3: Hợp tác về bằng sáng chế/chia sẻ công việc 1. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng và hiệu quả cho hệ thống đăng ký bằng sáng chế của mình và đơn giản hóa thủ tục và quy trình cấp bằng sáng chế vì lợi ích của tất cả người dùng và công chúng. 2. Nhằm thực hiện khoản 1, các Bên sẽ nỗ lực thúc đẩy hợp tác giữa các cơ quan cấp bằng sáng chế của mình để tạo thuận lợi cho việc chia sẻ và sử dụng kết quả tìm kiếm và kiểm tra của các bên khác. Điều này có thể bao gồm: (a) công bố kết quả tìm kiếm và kiểm tra cho cơ quan cấp bằng sáng chế của các bên khác; và (b) trao đổi các thông tin về hệ thống đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn chất lượng liên quan để kiểm tra bằng sáng chế. 3. Để giảm bớt sự phức tạp và chi phí xin cấp bằng sáng chế, các Bên sẽ nỗ lực hợp tác để giảm bớt sự khác biệt trong các thủ tục và quy trình của cơ quan cấp bằng sáng chế của mình. 4. Các Bên nhận ra tầm quan trọng của việc xem xét kỹ lưỡng việc phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước về Luật sáng chế; hoặc việc áp dụng hoặc duy trì các thủ tục tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu của Hiệp ước Luật sáng chế. Điều QQ.B.x: Khu vực công cộng 1. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của một khu vực công cộng phong phú và dễ tiếp cận. 2. Các bên cũng thừa nhận tầm quan trọng của thông tin, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu về quyền sở hữu trí tuệ đã đăng ký có thể được truy cập công khai nhằm hỗ trợ việc xác định các vấn đề thuộc khu vực công. Điều QQ.B.4: Hợp tác theo yêu cầu Hoạt động hợp tác và các bước chủ động được thực hiện theo Chương này phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên, và theo yêu cầu và các điều khoản thoả thuận giữa các bên liên quan. Điều QQ.B.xx Hợp tác trong các lĩnh vực kiến thức truyền thống XX.1. Các Bên thừa nhận sự liên quan của hệ thống sở hữu trí tuệ và kiến thức truyền thống gắn với các nguồn tài nguyên di truyền với nhau, khi mà kiến thức truyền thống liên quan đến các hệ thống sở hữu trí tuệ. XX.2. Các Bên sẽ nỗ lực hợp tác thông qua các cơ quan sở hữu trí tuệ hoặc các tổ chức khác
  • 13. có liên quan để nâng cao sự hiểu biết về các vấn đề kết nối với tri thức truyền thống gắn với các nguồn tài nguyên di truyền, và các nguồn tài nguyên di truyền. XX.3. Các Bên sẽ nỗ lực để thực hiện việc kiểm tra chất lượng bằng sáng chế. Điều này có thể bao gồm: (a) khi xác định công nghệ đã có từ trước (prior art), thông tin sẵn có trong tài liệu liên quan đến kiến thức truyền thống gắn với các nguồn tài nguyên di truyền có thể được xem xét; (b) một cơ hội cho các bên thứ ba trích dẫn bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra có thẩm quyền các prior art mà có thể được bằng sáng chế, bao gồm các prior art trước đây liên quan đến kiến thức truyền thống gắn với các nguồn tài nguyên di truyền; (c)việc sử dụng các cơ sở dữ liệu hoặc thư viện số có chứa kiến thức truyền thống gắn với các nguồn tài nguyên di truyền khi thích hợp và phù hợp; và (d) hợp tác trong việc đào tạo giám định viên bằng sáng chế trong việc xem xét đơn xin cấp bằng sáng chế liên quan đến kiến thức truyền thống gắn với các nguồn tài nguyên di truyền. Mục C: Thương hiệu Điều QQ.C.1: Các loại dấu hiệu được xem như thương hiệu Không Bên nào được quy định rằng dấu hiệu phải được nhìn thấy bằng mắt như một điều kiện để đăng ký, cũng không được từ chối việc đăng ký thương hiệu là một âm thanh đơn thuần. Ngoài ra, mỗi Bên phải nỗ lực để cho phép đăng ký nhãn hiệu mùi hương. Một Bên có thể đòi hỏi một mô tả ngắn gọn và chính xác hoặc đại diện đồ họa của thương hiệu, hoặc cả hai nếu có thể. Điều QQ.C.2: Thương hiệu chung và thương hiệu chứng nhận Mỗi Bên quy định rằng thương hiệu bao gồm thương hiệu tập thể và thương hiệu chứng nhận. Một Bên không bắt buộc phải có quy định riêng về thương hiệu chứng nhận hệ thống pháp luật của mình, miễn là các thương hiệu đó được bảo hộ. Mỗi Bên quy định rằng các dấu hiệu có thể đượ xem như chỉ dẫn địa lý có thể được bảo hộ trong hệ thống thương hiệu của mình. Điều QQ.C.3: Dấu hiệu giống hệt hoặc tương tự Mỗi Bên sẽ ban hành quy định rằng người sở hữu của một thương hiệu được đăng ký có quyền ngăn không cho các bên thứ ba sử dụng các dấu hiệu giống hệt hoặc tương tự trong quá trình thương mại nếu không được phép của chủ sở hữu (bao gồm cả chỉ dẫn địa lý tiếp theo ,) cho hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan đến những hàng hóa hoặc dịch vụ có đăng ký thương hiệu của chủ sở hữu, nếu việc sử dụng chúng có khả năng gây ra nhầm lẫn. Trong trường hợp sử dụng cùng một dấu hiệu cho hàng hóa, dịch vụ giống hết nhau thì khả năng nhầm lẫn sẽ được giả định. Điều QQ.C.4: Trường hợp ngoại lệ Mỗi Bên có thể cho phép một số trường hợp ngoại lệ đối với các quyền từ thương hiệu, chẳng hạn như việc sử dụng các thuật ngữ mô tả, với điều kiện những ngoại lệ đó có xét đến lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thương hiệu và của các bên thứ ba. Điều QQ.C.5: Thương hiệu nổi tiếng 1. Không Bên nào được áp đặt điều kiện để một thương hiệu được xác định là nổi tiếng là nó phải được đăng ký trong nước đó hay trong một nước nào khác, phải có trong một danh sách các thương hiệu nổi tiếng, hoặc được công nhận trước là một thương hiệu nổi tiếng. 2. Điều 6bis của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp (1967) và những văn bản sửa đổi được áp dụng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ không phải là giống hệt hoặc tương tự với những hàng hóa dịch vụ được nhận diện bởi một nhãn hiệu nổi tiếng, dù đã đăng ký hay chưa, miễn là việc sử dụng thương hiệu đó trong mối liên hệ với những hàng hóa hoặc dịch vụ đó sẽ chỉ ra sự kết nối giữa những hàng hóa, dịch vụ này và chủ sở hữu của thương hiệu, và với điều kiện là quyền lợi của chủ sở hữu thương hiệu có khả năng bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng đó. 3. Mỗi Bên theừa nhận tầm quan trọng của Khuyến nghị chung về quy định về bảo hộ thương
  • 14. hiệu nổi tiếng (1999) được thông qua bởi Hội đồng Liên hiệp Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp và Đại hội đồng WIPO. 4. Mỗi Bên sẽ ban hành quy định về các biện pháp thích hợp để từ chối hoặc hủy bỏ đăng ký và cấm việc sử dụng thương hiệu giống hệt hoặc tương tự với thương hiệu nổi tiếng cho hàng hoá hoặc dịch vụ giống hệt hoặc tương tự nếu việc sử dụng thương hiệu đó có khả năng gây nhầm lẫn với một thương hiệu đã nổi tiếng từ trước. Một Bên cũng có thể cung cấp các biện pháp đó cùng với các biện pháp khác trong các trường hợp thương hiệu tiếp theo dễ bị gian lận. Điều QQ.C.6: Kiểm tra, phản đối và hủy/các vấn đề về thủ tục Mỗi Bên sẽ thiết lập một hệ thống cho việc kiểm tra và đăng ký các thương hiệu bao gồm (nhưng không giới hạn) các vấn đề sau: (a) cung cấp cho người nộp đơn thông báo bằng văn bản hoặc thông báo điện tử về lý do từ chối đăng ký thương hiệu; (b) cho người nộp đơn cơ hội phản hồi các thông báo từ cơ quan có thẩm quyền, khiếu nại quyết định từ chối lần đầu, hoặc khiếu nại quyết định từ chối cuối cùng theo thủ tục tố tụng; (c) cho cơ hội để khiếu nại việc đăng ký một thương hiệu hoặc đề nghị hủy bỏ một thương hiệu; và (d) đòi hỏi các quyết định hành chính trong thủ tục khiếu nại và huỷ bỏ được giải thích bằng văn bản. Quyết định bằng văn bản có thể được cung cấp dưới dạng điện tử. Điều QQ.C.7. Hệ thống quản lý thương hiệu điện tử Mỗi Bên sẽ thiết lập: (a) một hệ thống điện tử phục vụ cho việc đăng ký và duy trì thương hiệu; và (b) hệ thống thông tin điện tử công khai, bao gồm một cơ sở dữ liệu trực tuyến các hồ sơ đăng ký thương hiệu và thương hiệp đã đăng ký. Điều QQ.C.8: Phân loại hàng hóa và dịch vụ Mỗi Bên sẽ thông qua hoặc duy trì một hệ thống phân loại thương hiệu phù hợp với Hiệp định Nice về Phân loại hàng hoá và dịch vụ quốc tế phục vụ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa (sau đây gọi là phân loại theo Nice) ngày 15 tháng 6 năm 1957, đã được sửa đổi, bổ sung. Mỗi Bên sẽ ban hành quy định rằng: (a) việc đăng ký đăng ký và phát hành các đơn đăng ký chỉ tên hàng hóa và dịch vụ, phân thành các nhóm theo quy định của Nice; và (b) hàng hóa hoặc dịch vụ có thể không được coi là tương tự như nhau dù được xếp vào cùng một nhóm theo Hiệp định Nice khi đăng ký đăng ký hoặc phát hành. Ngược lại, mỗi Bên sẽ ban hành quy định rằng hàng hóa hoặc dịch vụ có thể không được coi là không giống nhau dù được xếp vào các nhóm khác nhau theo Hiệp định Nice khi đăng ký đăng ký hoặc phát hành. Điều QQ.C.9: Thời hạn bảo hộ thương hiệu Mỗi Bên sẽ ban hành quy định rằng thời hạn khi đăng ký ban đầu và mỗi lần gia hạn thương hiệu sẽ không dưới 10 năm. Điều QQ.C.10: Không sao chép giấy phép Không Bên nào được yêu cầu việc sao chép giấy phép thương hiệu để thiết lập tính hợp lệ của giấy phép; hoặc như một điều kiện để sử dụng thương hiệu theo một giấy phép, hoặc để được xem như được sử dụng bởi chủ sở hữu trong thủ tục liên quan đến việc sở hữu, duy trì và thực thi nhãn hiệu. Điều QQ.C.12: Sử dụng tên miền nhái 1. Khi kết nối với hệ thống của mỗi Bên để quản lý tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) của nước đó: (a) một thủ tục thích hợp cho việc giải quyết các tranh chấp dựa vào hoặc mô phỏng theo các nguyên tắc được theo chính sách giải quyết tranh chấp tên miền, hoặc: (i) được thiết kế để giải quyết tranh chấp nhanh chóng và với chi phí thấp, (ii) công bằng, (iii) không quá nặng
  • 15. nề, và (iv) không loại trừ sự can thiệp của tòa; và (b) một cơ sở dữ liệu trực tuyến công cộng đáng tin cậy và chính xác gồm thông tin liên quan đến người đăng ký tên miền; sẽ được thiết lập theo quy định pháp luật của mỗi nước và chính sách quản lý về bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riên tư (nếu có). 2. Khi kết nối với hệ thống của mỗi Bên để quản lý tên miền ccTLD, biện pháp khắc phục thích hợp sẽ được áp dụng, ít nhất là trong trường hợp khi người đăng ký hoặc nắm giữ một tên miền trùng hoặc gây nhầm lẫn với một thương hiệu nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục D: Chỉ dẫn địa lý Điều QQ.D.1: Công nhận chỉ dẫn địa lý Các Bên thừa nhận rằng chỉ dẫn địa lý có thể được bảo hộ thông qua một thương hiệu hoặc hệ thống đặc thù hoặc các phương tiện pháp lý khác. Điều QQ.D.2: Thủ tục hành chính cho việc bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý Trường hợp một Bên quy định thủ tục hành chính cho việc bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý thông qua một thương hiệu hay một hệ thống đặc thù, Bên đó sẽ thực hiện như sau đối với đơn đăng ký bảo hộ hoặc xin công nhận chỉ dẫn địa lý: (a) chấp nhận các đơn hoặc kiến nghị mà không đòi hỏi sự can thiệp của một Bên trên danh nghĩa của công dân của nước mình; (b) xử lý đơn xin hoặc kiến nghị mà không áp đặt các thủ tục rườm rà; (c) đảm bảo rằng các quy định của mình về việc nộp đơn hoặc kiến nghị được công khai, rõ ràng, và có nêu cụ thể các thủ tục tương ứng; (d) Cung cấp đây đủ thông tin để phép công chúng nhận được hướng dẫn liên quan đến các thủ tục nộp đơn, kiến nghị và quy trình xử lý đơn hoặc kiến nghị nói chung; và cho người nộp đơn, kiến nghị, hoặc đại diện của họ xác định tiến độ xử lý đơn hoặc kiến nghị của mình; (e) đảm bảo đơn hoặc kiến nghị được công bố để khiếu nại, cung cấp các thủ tục khiếu nại chỉ dẫn địa lý là đối tượng của đơn hoặc kiến nghị đó; và (f) ban hành quy định về hủy bỏ bảo hộ hoặc công nhận đối với một chỉ dẫn địa lý. Điều QQ.D.3: Cơ sở khiếu nại và hủy bỏ 1. Trường hợp một Bên bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý thông qua các thủ tục nêu tại Điều QQ.D.2, Bên đó sẽ quy định các thủ tục cho phép khiếu nại về đối tượng bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý, và cho phép từ chối hoặc hủy bỏ bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý, ít nhất là trên các cơ sở sau: (a) chỉ dẫn địa lý là có khả năng gây nhầm lẫn với một thương hiệu là đối tượng đang chờ xin phép hoặc đăng ký từ trước trong lãnh thổ của Bên đó; (a) chỉ dẫn địa lý là có khả năng gây nhầm lẫn với một thương hiệu có sẵn, các quyền đã được chiếm hữu theo quy định của Bên đó; và (c) trong lãnh thổ của Bên đó, chỉ dẫn địa lý là tên gọi chung của các hàng hoá có liên quan. 2. Trong trường hợp một bên đã bảo hộ hoặc công nhận một chỉ dẫn địa lý thông qua các thủ tục nêu tại Điều QQ.D.2, Bên đó sẽ quy định các thủ tục cho phép đối với đề nghị hủy bỏ một chỉ dẫn địa lý, và cho phép để một hủy bỏ chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ hoặc công nhận, ít nhất là trên các cơ sở được liệt kê trong Khoản 1. Một Bên có thể quy định các cơ sở nêu trong QQ.D.3.1 (a), (b) và (c) sẽ được áp dụng từ thời điểm nộp đơn yêu cầu bảo hộ, công nhận chỉ dẫn địa lý trong lãnh thổ của Bên đó. 2bis. Không Bên nào được loại trừ khả năng rằng việc bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý có thể được hủy bỏ hoặc đình chỉ trên cơ sở tên gọi được bảo hộ hoặc công nhận không còn đáp ứng những điều kiện cho việc bảo hộ và công nhận ban đầu trong nước đó. 3. Trường hợp một Bên có áp dụng một hệ thống đặc thù để bảo hộ những chỉ dẫn địa lý chưa được đăng ký thông qua các thủ tục tư pháp, Bên đó sẽ ban hành quy định rằng các cơ quan tư pháp của mình có quyền từ chối bảo hộ hoặc công nhận một chỉ dẫn địa lý trong một
  • 16. trong các trường hợp quy định tại 1(i), 1(ii) và (iii) . Bên đó cũng sẽ ban hành một quá trình cho phép tiến hành tố tụng trên những cơ sở đó. 4. Trường hợp một Bên bảo hộ hoặc công nhận bất kỳ chỉ dẫn địa lý nào theo các thủ tục nêu tại Điều QQ.D.2, đối với việc phiên dịch hoặc phiên âm của chỉ dẫn địa lý đó, Bên đó phải cung cấp các thủ tục tương đương và căn cứ giống như các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 đối với dịch hoặc phiên âm. Điều QQ.D.8. Hướng dẫn xác định tên gọi chung Đối với các thủ tục trong D.2 và D.3 trong việc xác định một cụm từ có phải tên gọi chung cho các hàng hoá có liên quan trong lãnh thổ của một Bên hay không, chính quyền của Bên đó có thẩm quyền để xem xét cách hiểu cụm từ đó của người tiêu dùng trong lãnh thổ của mình. Các yếu tố có liên quan đến cách hiểu của người tiêu dùng có thể bao gồm: (a) cụm từ có được dùng để chỉ loại sản phẩm đang xem xét hay không dựa vào những nguồn phù hợp như từ điển, báo chí, và các trang web có liên quan; và (b) sản phẩm mà cụm từ đó ám chỉ được marketing và sử dong trong thương mại như thế nào trong lãnh thổ của Bên đó. Điều QQ.D.9. Cụm từ đa thành tố Đối với các thủ tục trong D.2 và D.3, một thành tố riêng lẻ của một cụm từ đa thành tố được bảo hộ như một chỉ dẫn địa lý trong một nước thành viên sẽ không được bảo hộ trong nước đó khi thành tố riêng lẻ đó là tên gọi chung cho các hàng hóa liên quan. Điều QQ.D.6. Ngày bảo hộ của một chỉ dẫn địa lý Trường hợp một Bên cấp bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý thông qua các thủ tục nêu tại Điều QQ.D.2, việc bảo hộ hoặc công nhận như vậy sẽ bắt đầu không sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày đăng ký trong nước đó. Điều QQ.D.13: Tên nước Mỗi Bên sẽ quy định các phương tiện pháp lý cho các bên liên quan ngăn chặn việc sử dụng tên của các nước ký kết nhằm mục đích thương mại liên quan đến hàng hóa theo cách làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hoá đó. Điều QQ.D.5: Thỏa thuận quốc tế 1. 1. Trường hợp một Bên bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý theo quy định của điều ước quốc tế kể từ ngày áp dụng định tại khoản 6 liên quan đến một nước thành viên hoặc một nước không phải thành viên, và khi chỉ dẫn địa lý đó không được bảo hộ theo thủ tục tại Điều QQ. D.2 hoặc QQ.D.3.3, Bên đó có trách nhiệm: (a) áp dụng tối thiệu các thủ tục và cơ sở là tương đương với những thủ tục và cơ sở trong QQ.D.3.1, cũng như: (i) công khai đầy đủ thông tin để cho phép công chúng để có được hướng dẫn liên quan đến các thủ tục bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý đó; và cho phép những người có liên quan xác định tiến độ xử lý yêu cầu bảo hộ hoặc công nhận; (ii) công bố trên Internet thông tin chi tiết liên quan đến các cụm từ mà Bên đó đang xem xét công nhận hoặc bảo hộ thông qua một thỏa thuận quốc tế với một Bên khác hoặc một nước không phải nước ký kết, trong đó có quy định cụ thể việc bảo hộ hoặc công nhận có đang được xem xét cho bản dịch hoặc phiên âm của những cụm từ đó hay không, và các thành tố đối với cụm từ nhiều thành tố (nếu có) đang được xem xét bảo hộ hoặc công nhận, hoặc các thành tố được miễn trừ trách nhiệm; (iii) đối với các thủ tục khiếu nại: cung cấp một khoảng thời gian hợp lý để khiếu nại việc bảo hộ hoặc công nhận những cụm từ. Khoảng thời gian đó sẽ đem đến cho những người có liên quan cơ hội để tham gia vào quá trình khiếu nại; và (iv) thông báo cho các bên khác cơ hội khiếu nại, không muộn hơn thời điểm có thể bắt đầu khiếu nại. 2. Đối với các điều ước quốc tế hiện hành cho phép việc bảo hộ hoặc công nhận chỉ dẫn địa lý mới, một Bên phải,:
  • 17. (a) áp dụng QQ.D.5.1.(a)(ii); (b) cho các bên quan tâm cơ hội để cho ý kiến về việc bảo hộ hoặc công nhận những cụm từ trong một khoảng thời gian hợp lý trước thời hạn bảo hộ hoặc công nhận của một cụm từ; và (c) thông báo cho các bên khác cơ hội cho ý kiến, không muộn hơn thời điểm có thể bắt đầu cho ý kiến. 3. 3. Theo quy định tại Điều này, mỗi Bên không được loại trừ khả năng rằng việc bảo hộ hoặc công nhận một chỉ dẫn địa lý có thể chấm dứt. 4. 4. Theo quy định tại Điều này, một Bên là nhất thiết phải áp dụng Điều QQ.D.3 hoặc có nghĩa vụ tương đương với Điều QQ.D.3 đối với chỉ dẫn địa lý đối với rượu vang và rượu mạnh hoặc các đơn đăng ký cho các chỉ dẫn địa lý đó. 5. Việc bảo hộ hoặc công nhận theo khoản 1 sẽ bắt đầu không sớm hơn ngày mà thoả thuận đó có hiệu lực, hoặc nếu Bên đó cấp bảo hộ hoặc công nhận vào một ngày sau ngày thỏa thuận có hiệu lực, vào một ngày sau đó. 6. Các Bên không bắt buộc phải áp dụng Điều này đối với chỉ dẫn địa lý đã được nhận dạng cụ thể và được bảo hộ hoặc công nhận theo một điều ước quốc tế liên quan đến một Bên hoặc nước không phải nước ký kết, với điều kiện: (a) thoả thuận đó đã được ký hoặc đã đồng ý về nguyên tắc trước ngày ký kết hoặc ngày thỏa thuận về nguyên tắc của Hiệp định này; (b) thỏa thuận đó đã được một Bên phê chuẩn trước ngày Bên đó phê chuẩn Hiệp định này; (c) thỏa thuận đó có hiệu lực tại một Bên trước ngày có hiệu lực của Hiệp định này đối với Bên đó. Mục E: Bằng sáng chế/Kiểm tra bí mật hoặc các thông tin bí mật khác Tiểu mục A: Bằng sáng chế chung Điều QQ.E.1:Đối tượng được bảo hộ 1. Theo Khoản 3 và 4, mỗi Bên quy định các bằng sáng chế sẵn có cho mọi sáng chế, bất kể là một sản phẩm hay quy trình, trong tất cả các lĩnh vực công nghệ, với điều kiện là các sáng chế mới, liên quan đến trình độ sáng tạo, và có khả năng áp dụng trong công nghiệp. 2. Theo Khoản 3 và 4 và phù hợp với khoản 1, mỗi Bên khẳng định rằng bằng sáng chế cho các phát minh được tuyên bố ít nhất một trong các điều sau: cách sử dụng mới của một sản phẩm đã được biết, phương pháp sử dụng mới của một sản phẩm đã được biết, hoặc quy trình sử dụngmới của một sản phẩm đã được biết. Một Bên có thể hạn chế các quá trình trên với những đối tượng không tuyên bố việc sử dụng các sản phẩmđó. 3. Mỗi Bên có thể loại bỏ khỏi các phát minh sáng chế những trở ngại trong lãnh thổ của họ đối với việc khai thác thương mại các thứ cần thiết để bảo vệ trật tự công cộng hoặc đạo đức, kể cả để bảo vệ con người, động vật hoặc thực vật hoặc để tránh gây nguy hại nghiêm trọng đến thiên nhiên hoặc môi trường, với điều kiện là sự loại bỏ đó do nhiều nguyên nhân mà không phải chỉ vì việc khai thác bị cấm bởi luật pháp của họ. MỗiBên cũng có thể loại bỏ khỏi sáng chế các phương pháp chẩn đoán, điều trị, và phẫu thuật để điều trị cho người và động vật; động vật ngoài vi sinh vật; và các quá trình sinh học cơ bản để sản xuất thực vật hoặc động vật, trừ các quy trình phi sinh học và vi sinh. 4. Mỗi Bên cũng có thể loại ra khỏi bằng sáng chế các loại thực vật ngoài vi sinh vật. Tuy nhiên, phù hợp với khoản 1 và theo vào khoản 3, mỗi Bên xác nhận rằng bằng sáng chế có sẵn ít nhất là đối với sáng chế có nguồn gốc từ thực vật. Điều QQ.E.2:Thời gian gia hạn Mỗi Bên sẽ bỏ qua ít nhất là thông tin chứa trong các thuyết minh công khai được sử dụng để xác định một sáng chế là mới lạ hay có trình độ sáng tạo nếu bản thuyết minh công khai,: (a) được thực hiện bởi người nộp hồ sơ cấp bằng sáng chế hoặc bởi một người có những thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp từ người nộp hồ sơ; và (b) xảy ra trong vòng 12 tháng trước ngày nộp hồ sơ xin cấp bằng sáng chế trong lãnh thổ
  • 18. của mình. Điều QQ.E.3:Thu hồi bằng sáng chế 1. Mỗi Bên quy định rằng bằng sáng chế có thể được hủy bỏ, thu hồi hoặc vô hiệu hóa chỉ trên các cơ sở đáng lẽ đã bị từ chối cấp bằng sáng chế. Mỗi Bên cũng có thể quy định các hành vi gian lận, xuyên tạc, hoặc hành vi không công bằng có thể là cơ sở cho việc hủy bỏ, thu hồi hoặc vô hiệu hóa một bằng sáng chế hoặc nắm giữ một bằng sáng chế không thể thực thi. 2. Không phụ thuộc vào khoản 1, một Bên có thể quy định một bằng sáng chế có thể bị thu hồi, miễn là nó được thực hiện một cách nhất quán với Điều 5A của Công ước Paris và Hiệp định TRIPS Điều QQ.E.4:Ngoại lệ Mỗi Bên có thể cung cấp một số ngoại lệ đối với độc quyền theo bằng độc quyền, với điều kiện các ngoại lệ đó không xung đột quá mức với việc khai thác bình thường sáng chế và không gây phương hại một cách vô lý đến lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu bằng sáng chế, có tính đến lợi ích hợp pháp của các bên thứ ba. Điều QQ.E.5:Hình thức sử dụng khác không được phép của người nắm giữ quyền Các Bên hiểu rằng không có gì trong Chương này giới hạn các quyền và nghĩa vụ của một Bên theo Điều 31 của Hiệp định TRIPS, hoặc miễn trừ hoặc sửa đổi Điều đó mà các Bên chấp nhận. Điều QQ.E.6:Nộp hồ sơ xin cấp bằng sáng chế Mỗi Bên quy định rằng, nơi các phát minh được tạo ra một cách độc lập bởi nhiều hơn một nhà phát minh, và các hồ sơ xin cấp bằng sáng chếriêng biệt tuyên bố các phát minh được nộp cho các cơ quan có liên quan của các Bên, Bên đó sẽ cấp bằng sáng chế về việc áp dụng đó là bằng sáng chế và có thời gian nộp hồ sơ sớm nhất, hoặc nếu có, ngày ưu tiên, trừ khi có trong hồ sơ, trước khi công bố, bị thu hồi, bị dôi dư hoặc bị từ chối. Điều QQ.E.7:Bổ sung, sửa đổi và theo dõi Mỗi Bên quy định người nộp hồ sơ xin cấp bằng sáng chế có ít nhất một cơ hội để bổ sung, sửa đổi và theo dõi liên quan tới các hồ sơ của họ. Điều QQ.E.11:Công bố Hồ sơ xin cấp bằng sáng chế 1. Nhận thức được lợi ích của tính minh bạch trong hệ thống bằng sáng chế, mỗi Bên phải nỗ lực để xuất bản các hồ sơ xin cấp bằng sáng chế chưa được công bố ngay sau khi hết thời hạn 18 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ hoặc kể từ ngày ưu tiên nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. 2. Trường hợp một hồ sơ không được công bố kịp thời theo khoản 1, các nước sẽ công bố hồ sơ đó hoặc các bằng sáng chế tương ứng càng sớm càng tốt. 3. Mỗi Bên quy định rằng người nộp hồ sơ có thể yêu cầu được công bố sớm một hồ sơ trước khi hết thời hạn nêu tại khoản 1. Điều QQ.E.11bis:Thông tin liên quan tới hồ sơ xin cấp bằng sáng chế đã được công bố và bằng sáng chế đã được cấp Đối với các hồ sơ xin cấp bằng sáng chế được công bố và các bằng sáng chế đã cấp, và phù hợp với các yêu cầu của mỗi Bên đối với công tố của các hồ sơ và các bằng sáng chế đó, mỗi Bên phải công bố cho công chúng ít nhất các thông tin sau đây, trong phạm vi mà thông tin đó là thuộc sở hữu của các thẩm quyền chính quyền và được tạo ra vào ngày có hiệu lực của Hiệp định hoặc sau đó đối với Bên đó: (a) kết quả tìm kiếm, kiểm tra, bao gồm chi tiết, hoặc các thông tin có liên quan, của các tìm kiếm tác phẩm gốc liên quan; (b) thông tin công khai từ người nộp hồ sơ, khi thích hợp; và (c) trích dẫn văn học liên quan hoặc không liên quan tới bằng sáng chế cung cấp bởi người nộp hồ sơ và các bên thứ ba liên quan. Điều QQ.E.12:Điều chỉnh kỳ hạn bằng sáng chế do những trì hoãn của Văn phòng Bằng sáng chế
  • 19. 1. Mỗi Bên phải nỗ lực hết mình để xử lý các hồ sơ xin cấp bằng sáng chế một cách hiệu quả và kịp thời nhằm tránh những chậm trễ không hợp lý hoặc không cần thiết. 2. Mỗi Bên có thể quy định các thủ tục xin cấp bằng sáng chế để yêu cầu tiến hành kiểm tra hồ sơ xin cấp bằng sáng chế của họ. 3. Nếu có sự chậm trễ bất hợp lý trong việc cấp bằng sáng chế của một Bên, Bên đó sẽ phải cung cấp các phương tiện theo yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế để điều chỉnh thời hạn của bằng sáng chế bù đắp cho sự chậm trễ trên. 4. Đối với mục đích của Điều này, một sự trì hoãn bất hợp lý ít nhất phải bao gồm một sự trì hoãn trong việc cấp bằng sáng chế của hơn 5 năm kể từ ngày nộp hồ sơ trong lãnh thổ của nước này, hoặc 3 năm sau khi một yêu cầu kiểm tra các hồ sơ đã được làm, bất kể cái nào có sau. Từ việc xác định sự chậm trễ như vậy, mỗi Bên có thể loại trừ khoảng thời gian không xảy ra trong quá trình chế biến hoặc kiểm tra các hồ sơ xin cấp bằng sáng chế của cơ quan cấp; khoảng thời gian mà không liên quan trực tiếp đến cơ quan cấp; cũng như khoảng thời gian đó là do người nộp hồ sơ xin cấp bằng sáng chế. Tiểu mục B: Bảo vệ dữ liệu Sản phẩm hóa chấtnông nghiệp Điều QQ.E.13:Sản phẩm hóa chất nông nghiệp 1. Nếu một Bên yêu cầu nộp bài kiểm tra bí mật hoặc dữ liệu khác liên quan đến sự an toàn và hiệu quả của các sản phẩm như một điều kiện để cấp phép marketing cho một sản phẩm hóa học mới nông nghiệp, các Bên không cho phép người thứ ba, không cần sự đồng ý của người trước đó đã gửi thông tin, mua bán cùng một sản phẩm hoặc một sản phẩm tương tự trên cơ sở các thông tin hoặc sự chấp thuận marketing được cấp cho người nộp bài kiểm tra như vậy hoặc dữ liệu khác trong ít nhất là 10 năm, kể từ ngày cấp giấy phép marketing của sản phẩm hóa chất nông nghiệp mới trên lãnh thổ của Bên đó. 2. Nếu một Bên cho phép việc nộp bằng chứng của một giấy phép marketing từ trước của sản phẩm trong lãnh thổ khác như một điều kiện để cấp giấy phép marketing cho một sản phẩm hóa học nông nghiệp mới, Bên đó sẽ không cho phép người thứ ba, không cần sự đồng ý của người trước đó đã gửi bài kiểm tra bí mật hoặc dữ liệu khác liên quan đến sự an toàn và hiệu quả của các sản phẩm hỗ trợ cho giấy phép marketing đó để mua bán cùng một sản phẩm hoặc một sản phẩm tương tự trên cơ sở kiểm tra bí mật đó hoặc dữ liệu khác, hoặc bằng chứng khác về giấy phépmarketing đã có từ trước trong lãnh thổ khác trong ít nhất 10 năm, kể từ ngày cấp phép marketing các sản phẩm hóa chất nông nghiệp mới trên lãnh thổ của Bên đó. 3. Đối với các mục đích của Điều này, một sản phẩm hóa học nông nghiệp mới là một sản phẩm có chứa một thực thể hóa học mà chưa được phê duyệt trước đó trong lãnh thổ của Bên đó để sử dụng trong một sản phẩm hóa chất nông nghiệp. Tiểu mục C: Các biện pháp liên quan đến các sản phẩm dược và các sản phẩm quy định Điều QQ.E.14:Điều chỉnh thời hạn bằng sáng chế cho sự cắt giảm không hợp lý 1. Mỗi Bên phải nỗ lực hết mình để giải quyết các hồ sơ xin cấp phép marketing cho các dược phẩm một cách hiệu quả và kịp thời nhằm tránh sự chậm trễ không hợp lý hoặc không cần thiết. 2. Đối với một sản phẩm dược phẩm yêu cầu được cấp bằng sáng chế, mỗi Bên sẽ thông báo điều chỉnh thời hạn bằng sáng chế để bồi thường cho chủ sở hữu bằng sáng chế đối với những cắt giảm bất hợp lý của thời hạn hiệu quả của bằng sáng chế do quá trình cấp phép marketing. 3. Để chắc chắn hơn, trong việc thực hiện các nghĩa vụ của Điều này, mỗi Bên có thể quy định điều kiện và hạn chế nếu Bên này vẫn tiếp tục thực hiện Điều này. 4. Với mục tiêu tránh cắt giảm bất hợp lý thời hạn hiệu lực của bằng sáng chế, một Bên có thể áp dụng hoặc duy trì các thủ tục tiến hành việc kiểm tra các hồ sơ xin cấp phép marketing. Điều QQ.E.15:Ngoại lệ về quy định phê duyệt