1. 1
HÌNH ẢNH HỌC HỆ TIÊU HÓA
Chúng ta cần xét qua:
X quang
Nội soi tiêu hóa
Siêu âm
Siêu âm qua nội soi
CT Scan
MRI
PET Scan
Chúng ta chỉ bàn qua các bệnh thông thường và các biện pháp chính để định
bệnh trong thực tế lâm sàng hàng ngày.
Túi thừa thực quản.
Phần thừa ra từ lòng thực quản có niêm mạc che phủ.
Túi thừa thực quản Co thắt tâm vị
Co thắt tâm vị.
Hệ thống cơ vòng dưới của thực quản không dãn nở khi bệnh nhân nuốt.
Trên X quang có barít cho thấy teo hẹp hình mỏ két, trơn láng khác với tổn
thương ung thư.
Tuy nhiên để lâu ngày có thể xuất hiện ung thư lan rộng trên thực quản.
Điều trị bằng nong thực quản qua nội soi hoăc mổ cắt 1 phần cơ thực quản
(phẫu thuật Heller) qua mổ mở hoặc qua mổ nội soi.
2. 2
Ung thư thực quản.
Gây nuốt nghẹn tăng dần từ thức ăn đặc sang thức ăn lỏng. Trên X quang
thấy thực quản hẹp ngoằn ngoèo và mất trục. Trên CT scan thấy thành thực
quản dày và hẹp lòng.
Thoát vị hoành.
Trào ngược thực quản có thể gây ra viêm thực quản. Lâu ngày có thể gây
hẹp thực quản và thực quản Barrett (niêm mạc tầng chuyển thành niêm mạc
hình trụ dễ thành ung thư)
X quang có cản quang có thể thấy thoát vị hoành hoặc hẹp thực quản.
Thoát vị hoành. Khối to vùng thượng vị
(mũi tên), có mực nước-hơi (đầu mũi tên)
Thoát vị hoành
Thoát vị hoành. X quang cản quang Thoát vị hoành. CT
3. 3
Siêu âm qua nội soi. Staging K thực quản
giai đoạn T2. U qua lớp cơ
CT. Ung thư thực quản. Thành dày và hẹp
lòng
K thực quản. Giống varices thực quản Siêu âm qua nội soi. Di căn gan
4. 4
Viêm dạ dày Viêm dạ dày Menetrier. Xếp nếp niêm rất
dày
Loét lành tính dạ dày Loét lành tính dạ dày
A :loét lành B và C :Loét ung thư Loét tá tràng
5. 5
Siêu âm qua nội soi. Gastric lipoma K dạ dày. X quang
Liềm hơi dưới hoành do thủng dạ dày. X
quang
CT ung thư dạ dày gây hẹp môn vị (ứ đọng
thức ăn)
CT. Linitis plastica. Ung thư dạ dày thể
lan tỏa
CT ung thư dạ dày lan qua mạch máu thân
tạng
6. 6
CT. Hơi trong ổ bụng X quang. Dãn dạ dày cấp tính
Nội soi. Viêm dạ dày do Helicobacter
pylori
Nội soi. Viêm dạ dày do Helicobacter pylori
Nội soi. Loét dạ dày ác tính Nội soi. Loét dạ dày ác tính
7. 7
Viêm dạ dày.
Có thể có tổn thương loét chợt do uống rượu, do thuốc, thuốc kháng viêm và
NSAIDs (Non Steroid Antiinflammatory Drugs: thuốc kháng viêm không
steroid).
Nội soi là phương tiện định bệnh tốt nhất và có thể sinh thiết niêm mạc.
Loét dạ dày.
Tổn thương thường nằm ở bờ cong nhỏ và hang vị. X quang cho thấy ổ loét
không thay đổi trên nhiều phim. Nếu bờ ổ loét nham nhở cần phân biệt với
ung thư dạng loét.
Loét tá tràng
Đa số loét nằm ở tá tràng D1 (phần đầu của tá tràng còn gọi là hành tá
tràng). Loét dạ dày-tá tràng có thể gây biến chứng nặng như: thủng, hẹp và
xuất huyết.
Ung thư dạ dày.
Dự hậu rất xấu. Trên X quang có nhiều hình dạng thay đổi. Tổn thương
thường nằm ở đoạn xa dạ dày. CT giúp đánh giá giai đoạn (Staging) và phát
hiện hạch cũng như độ lan rộng của ung thư. Ung thư thường gây hẹp gọi là
hẹp môn vị.
Polyp đường ruột.
Là tổn thương tiền ung thư. Đối với polyp đơn độc thì polyp có cuống và
kích thước dưới 2 cm thường ít ác tính. Ngược lại polyp không cuống và
trên 2 cm cần chú ý xem là ung thư hay không qua sinh thiết.
Nói chung có polyp chứng tỏ niêm mạc ruột bất thường và tính chung có
10% hoá ung thư về sau.
Cần chú ý loại đa polyp (trên 20 polyp) trong gia đình tỷ lệ hoá ác rất cao vì
thế cần cắt toàn bộ đại tràng.
Polyp có cuống Polyp không có cuống
8. 8
Đa polyp trong gia đình. Nội soi Đa polyp trong gia đình. X quang
Đa polyp trong gia đình Đa polyp trong gia đình
Đa polyp trong gia đình. Mũi
tên chỉ polyp hóa ung thư
Ung thư đại tràng xích ma. Hình ảnh như
lỏi táo
9. 9
X quang. Xoắn đại tràng xích ma Nội soi đại tràng ảo thấy polyp góc lách
Nội soi đại tràng Nội soi đại tràng. Ung thư đại tràng. Gần
tắc lòng ruột
Ung thư đại-trực tràng
Là một trong các loại ung thư thường gặp. Ung thư thường khởi từ tổn
thương polyp vì thế đây là loại ung thư có thể phòng ngừa được nếu chúng
ta cắt bỏ polyp khi tìm thấy.
Vị trí ung thư ở trực tràng và đại tràng chậu hông (xích ma) chiếm đa số.
Xoắn đại tràng
Xoắn đại tràng xích ma hay gặp nhất. Bụng bệnh nhân trướng và méo (bất
đối xứng). Hình ảnh trên X quang rất đặc biệt.
Viêm ruột thừa
Bệnh rất thường gặp. Đau hố chậu phải, bạch cầu tăng là các triệu chứng
thường gặp. Siêu âm có thể thấy dấu như hình bia hoặc thấy cấu trúc hình
ống dãn to, đè ép bụng dấu này không thay đổi trên siêu âm bụng.
10. 10
Lồng ruột
Thấy ở nhũ nhi, bụ bẫm, đang bình thường đột ngột đau bụng từng cơ, khóc
thét lên, bỏ bú, tả có máu, sờ bụng thấy khối lồng. Ở trẻ con không có
nguyên nhân. Ở người lớn thường do u.
Tắc ruột non
Các quai ruột non dãn to trên X quang cũng như trên CT. Nguyên nhân
thường gặp là dây dính sau mổ hoặc thoát vị. U ruột non ít gặp.
Siêu âm viêm ruột dư cấp. Hình bia Viêm ruột thừa. Siêu âm cho thấy cấu trúc
hình ống, dãn to, đè không mất, chứa sỏi
phân
CT viêm ruột thừa nung mủ. CT cho thấy
ruột thừa dãn 11 mm, thành dày có phản
ứng viêm chung quanh
Hình ảnh lồng ruột trên siêu âm thấy hình
bia
11. 11
Tắc ruột non do thoát vị nội. Barít còn
trong ruột thừa
CT tắc ruột non. Các quai ruột dãn to
X quang. Tắc ruột non CT. Tắc ruột non
Xơ gan
Là giai đoạn cuối của nhiều bệnh gan. Thường thấy nhất là xơ gan do uống
rượu. Viêm gan do siêu vi B và C cũng gây ra xơ gan hoặc ung thư gan.
Áp xe gan
Đa số là do vi trùng sinh mủ gây ra. Áp xe thường có một ổ và hay ở thùy
gan phải. Phần còn lại do amib và vi nấm. Áp xe do hydatic cysts trên CT có
dấu chứng gợi ý và có thể có hóa vôi quanh nang hydatic.
Ung thư gan nguyên phát
Xét nghiệm α1 foetoprotein (AFP) là một xét nghiệm đặc hiệu. AFP là một
glucoprotein thường chỉ có trong thời kỳ bào thai. Trong ung thư gan
nguyên phát gặp tỷ lệ AFP(+) từ 60-80%.
12. 12
Đối với ung thư gan thứ phát xét nghiệm này âm tính. Khi AFP định lượng
(trên 20 ng/ml được coi là dương tính) trên 200 ng/1 ml thì có giá trị chẩn
đoán xác định là ung thư tế bào gan.
Siêu âm gan; là biện pháp hình ảnh hàng đầu trong chẩn đoán ung thư gan. -
Chụp cắt lớp vi tính (CT) 94% phát hiện được những u có đường kính trên 3
cm và xác định rõ ràng vị trí u là phương pháp tốt để chẩn đoán ung thư gan.
Ung thư gan thứ phát
Là nơi di căn của nhiều loại ung thư đường tiêu hóa. Thường có nhiều nhân
và ở cả 2 thùy gan. Siêu âm và CT ổ bụng giúp chẩn đoán trong thực hành
hàng ngày.
Ung thư phần trên ống mật (Klatskin’s
tumor). Chụp mật xuyên qua da
Bệnh nhân có u đại tràng. Di căn gan phải
qua MRI
MRI di căn gan phải nhiều nhân MRI lách to do lymphoma
13. 13
Siêu âm cho thấy u gan phải to Sỏi ống mật chủ. MR-cholangiography
cho thấy 3 viên sỏi
CT. K gan thứ phát từ K buồng trứng CT cho thấy báng bụng và dấu tăng áp
tĩnh mạch cửa do xơ gan vì Viêm gan siêu
vi C
Viêm túi mật do sỏi. Tam chứng trên siêu
âm: sỏi, thành túi mật dày, dấu Murphy khi
khám siêu âm bụng
Áp xe gan phải do sỏi mật
14. 14
Siêu âm. Viêm túi mật. Sỏi đóng trong
thành túi mật
Echo Doppler màu. Viêm túi mật do sỏi.
Sỏi đóng trong thành túi mật
Sỏi mật
Sỏi túi mật trên siêu âm có triệu chứng đặc hiệu là bóng lưng.
Sỏi ống mật chủ thì chỉ có triệu chứng gián tiếp là ống mật chủ dãn do quanh
ống mật chủ có nhiều cấu trú chứa hơi nên siêu âm khó đánh giá ống mật
chủ.
Sỏi túi mật. ERCP thám sát hệ mật ERCP tán sỏi ống mật chủ
15. 15
ERCP. Thông nhúVater và cắt cơ vòng
Oddi
ERCP gấp sỏi ống mật chủ bằng sonde
Dormia
Viêm tụy do sỏi mật
Viêm tụy cấp
Thường do rượu và sỏi mật.
Triệu chứng Baltazar trên siêu âm giúp định độ nặng của bệnh.