Download luận văn thạc sĩ ngành tâm lí học với đề tài: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, cho các bạn tham khảo
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Luận văn: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
1. i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ NHƯ PHƯỢNG
LỰA CHỌN NGHỀ CỦA HỌC SINH KHỐI 12
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Huế, năm 2016
2. ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ NHƯ PHƯỢNG
LỰA CHỌN NGHỀ CỦA HỌC SINH KHỐI 12
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC
Mã số: 60310401
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN
Huế, năm 2016
3. iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và
chưa được công bố trong bất kỳ luận văn nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Như Phượng
4. iv
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS. TS. Phùng Đình Mẫn,
người thầy đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo của khoa Tâm lý – Giáo dục, các
thầy cô ở Phòng Đào tạo sau đại học – Đại học sư phạm - Đại học Huế, đã nhiệt
tình giảng dạy, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và luôn tạo mọi điều kiện
thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô giáo và học sinh các
trường THPT Đào Duy Từ, THPT Phan Đình Phùng đã cung cấp các thông tin, tài
liệu để tôi nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè... đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Huế, ngày 01 tháng 10 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Như Phượng
5. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐ : Cao đẳng
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐH : Đại học
GDHN : Giáo dục hướng nghiệp
HS : Học sinh
KT - XH : Kinh tế - xã hội
SL : Số lượng
TB : Thứ bậc
TP : Thành phố
TLH : Tâm lý học
THCN : Trung học chuyên nghệp
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
THPT : Trung học phổ thông
6. i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................iii
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu........................................................................... iii
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................................iv
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................iv
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...............................................................................iv
5. Giả thuyết khoa học............................................................................................................ v
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ v
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... v
8. Đóng góp của đề tài............................................................................................................vi
9. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................................vi
NỘI DUNG .................................................................................................................................vii
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN NGHỀ ...............................................vii
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT ..................................................................................vii
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................7
1.2.Các khái niệm liên quan ………………….......…………………………xi
1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của HS THPT ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghềError! Boo
1.4. Một số quan điểm của thanh niên khi lựa chọn nghềError! Bookmark not defined
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nghề của HS THPTError! Bookmark not defined
* TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defin
2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu .... Error! Bookmark not defined.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
* TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3. THỰC TRẠNG LỰA CHỌN NGHỀ CỦA HỌC SINH KHỐI 12
CÁC TRƯỜNG THPT TP. ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNHError! Bookmark not de
3.1. Thực trạng về lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT
TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình................................. Error! Bookmark not defined.
7. ii
3.2. Các biện pháp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPTError! Bookmark not d
3.3. Kết quả thực nghiệm tác động về mặt nhận thức nghề của học sinhError! Bookm
* TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ....................................................................................Error! Bookmark not defined.
8. iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nghề nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi con
người. Có nghề nghiệp, con người có cuộc sống ổn định và làm cho cuộc sống trở
nên có ý nghĩa. Câu hỏi chọn nghề gì luôn là vấn đề trăn trở đối với mỗi người khi
bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời, đặc biệt là đối với học sinh THPT.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra 1 trong
6 nhiệm vụ trọng tâm, đó là: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí
tuệ và năng lực làm việc”. Điều đó có nghĩa nhân tố con người có vai trò quan trọng
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và năng lực làm việc của con người là một
trong những yếu tố cần phải tập trung xây dựng.
Để xây dựng con người có năng lực làm việc tốt cho xã hội, cùng với việc
đào tạo nghề thì việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu, hứng thú, khả
năng, năng lực sở trường, sức khoẻ của bản thân, lựa chọn nghề nghiệp một cách có
ý thức, có cơ sở khoa học là điều kiện tiên quyết.
Thực tế cho thấy đã có nhiều người phải hối tiếc vì không được tiếp cận với
khoa học chọn nghề, với sự đánh giá toàn diện, đánh giá bản thân khi chọn nghề để
rồi không phát huy được năng lực bản thân, không tìm được niềm vui, sức sáng tạo
và thành công trong công việc.
Đối với học sinh, lớp 12 là năm có tính bản lề trong cuộc đời, sau khi tốt
nghiệp, các em sẽ chọn cho mình những bước đi khác nhau.Vì vậy, việc lựa chọn
nghề phù hợp với năng lực, sở thích, hứng thú của mình sẽ là động lực thúc đẩy các
em phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập nghề và hành nghề.
Tuy nhiên, hiện nay ở các trường THPT, công tác hướng nghiệp chưa được
quan tâm với đúng vị trí, vai trò của nó, việc thực hiện và kiểm tra, đánh giá còn
mang nặng tính hình thức. Điều đó dẫn đến việc nhiều học sinh chọn nghề chưa
đúng hoặc không phù hợp với bản thân nên chưa phát huy được năng lực, sức sáng
tạo, chưa gặt hái được thành công trong công việc. Thực tế, rất nhiều học sinh khi
đã được vào học các trường chuyên nghiệp mới nhận ra rằng mình không phù hợp
9. iv
với nghề đã chọn, dẫn đến tình trạng chán nản, học tập không tiến bộ, bỏ học để tiếp
tục thi vào các trường khác. Điều này đã gây ra nhiều vấn đề phức tạp cho xã hội
như: chất lượng học tập kém, rèn luyện kém dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực
yếu, làm lãng phí của cải, thời gian, công sức cho cả cá nhân học sinh, gia đình học
sinh và cho xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu
đề tài: “Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình” `
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng lựa chọn nghề của học
sinh khối 12 các trường THPT TPĐồng Hới, tỉnh Quảng Bình, chúng tôi đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cũng như khả năng lựa chọn nghề nghiệp cho
học sinh một cách đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước, của địa
phương trong thời kỳ hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận về lựa chọn nghề của học sinh THPT
- Khảo sát, đánh giá thực trạng lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các
trường THPT TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và khả năng lựa chọn nghề
nghiệp cho học sinh THPT
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường
THPT TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Do tính chất và nhiệm vụ của đề tài đặt ra, khách thể nghiên cứu gồm:
- Khách thể nghiên cứu nhằm phát hiện thực trạng gồm: 300 học sinh khối
12 của 2 trường THPT Đào Duy Từ và THPT Phan Đình Phùng, thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình
- Khách thể nghiên cứu nhằm lấy ý kiến đánh giá bên ngoài về lựa chọn nghề
của HS gồm: các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên phụ trách hoạt động giáo dục
10. v
hướng nghiệp trong nhà trường và các cán bộ ở Trung tâm giáo dục hướng nghiệp
và dạy nghề tại địa phương.
- Khách thể thực nghiệm: biện pháp tác động giúp HS khối 12 lựa chọn nghề
phù hợp hơn gồm 45 HS của lớp 12A2 và 45 HS của lớp 12A6.
5. Giả thuyết khoa học
Đa số các em học sinh khối 12 trong diện nghiên cứu có mong muốn đi học
đại học hơn là học nghề. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc các em không mong
muốn học các nghề khác, trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các
em về những nghề này còn hạn chế. Nếu khảo sát, đánh giá đúng thực trạng, đề xuất
các biện pháp phù hợp thì sẽ nâng cao được nhận thức cũng như khả năng lựa chọn
nghề cho học sinh một cách đúng đắn, phù hợp.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lựa chọn nghề của HS khối 12
trên các mặt: Nhận thức, nhu cầu, hứng thú, sự chuẩn bị nghề và các yếu tố ảnh
hưởng đến lựa chọn nghề của HS.
6.2. Về phạm vi khảo sát: Khảo sát lựa chọn nghề của 300 HS các trường
THPT ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên
quan để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp quan sát
Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp thống kê toán học
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS
16.0 để xử lý số liệu nhằm phân tích kết quả nghiên cứu.
11. vi
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về mặt lý luận: Tổng hợp, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận TLH về
lựa chọn nghề và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề của HS khối 12.
8.2. Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng lựa chọn nghề, các yếu tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn nghề của HS khối 12 thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
và đề xuất một số biện pháp tác động nhằm giúp HS khối 12 thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình có sự lựa chọn nghề phù hợp hơn.
9. Cấu trúc của luận văn
Đề tài nghiên cứu này gồm có:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về lựa chọn nghề của HS trường THPT
- Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường
THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Phần kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
12. vii
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN NGHỀ
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ lâu, nghề nghiệp luôn là vấn đề được quan tâm, bởi đó là yếu tố quan
trọng trong sự phát triển của xã hội cũng như đời sống của mỗi con người. Trình độ
của xã hội càng phát triển, đòi hỏi sự đa dạng của nghề nghiệp càng lớn và như thế
khi nghề nghiệp càng phát triển thì đời sống vật chất và tinh thần của con người
càng được nâng cao. Vì vậy, vấn đề nghề nghiệp có rất nhiều tác giả quan tâm.
Chúng tôi xin điểm lại những kết quả đã nghiên cứu trước đây về vấn đề này.
1.1.1. Trên thế giới
Hiện nay, vấn đề lựa chọn nghề được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu, bởi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng cao, sự
lựa chọn nghề ngày càng phong phú, đa dạng nhưng cũng phức tạp.
Có thể nói những tư tưởng về định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có từ
thời cổ đại, tuy nhiên, ở dưới dạng rất sơ khai và biểu hiện thông qua việc phân
chia, phân cấp lao động tùy thuộc vào địa vị và nguồn gốc xuất thân của mỗi người
trong xã hội. Điều này thể hiện rõ tính áp đặt của giai cấp thống trị và sự bất bình
đẳng trong phân công lao động xã hội. Đến thế kỷ XIX, khi nền sản xuất xã hội phát
triển cùng với những tư tưởng tích cực về giải phóng con người trên khắp thế giới
thì khoa học hướng nghiệp mới thực sự trở thành một khoa học độc lập. Cuốn sách
“Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản 1948 ở Pháp được xem là cuốn sách đầu tiên nói
về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến sự phát triển da dạng của các
ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp, từ đó đã rút ra những kết
luận coi giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề quan trọng không thể thiếu khi xã hội
ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã hội phát triển.
Năm 1980, James McKeen Cattell - một trong những người tiên phong của
khoa học hướng nghiệp, giáo sư tâm lý học của Đại học Pensylvania (Mỹ) đã mở
màn bằng việc xây dựng các test đầu tiên để đo lường và đánh giá các thành công
13. viii
học đường của sinh viên. Năm 1909, Frank Parsons cũng là giáo sư Đại học
Pensylvania đã xuất bản cuốn “Lựa chọn một nghề nghiệp” (Choosing Vocation),
về sau vào những năm 1930, thế giới phương Tây đã tôn vinh cuốn sách này như là
một công trình nền tảng của ngành tư vấn hướng nghiệp. Cuốn sách đã trình bày cơ
sở tâm lý học của hướng nghiệp và chọn nghề, các tiêu chí về sự phù hợp nghề của
mỗi cá nhân để từ đó có sự lựa chọn phù hợp. Vào những năm 1940, nhà tâm lý học
Mỹ J.L.Holland đã nghiên cứu và thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở
thích nghề nghiệp, tác giả đã chỉ ra tương ứng với mỗi kiểu nhân cách nghề nghiệp
đó là một số những nghề nghiệp mà cá nhân có thể chọn để có được kết quả làm
việc cao nhất. Lý thuyết này của J.L. Holland đã được sử dụng rộng rãi nhất trong
thực tiễn hướng nghiệp trên thế giới.
Tại các nước phương Tây, những tác phẩm đầu tiên về tâm lý học nghề
nghiệp đã được công bố từ trước chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngày nay, tâm lý học
nghề nghiệp được rất nhiều người quan tâm với một số lượng lớn các bài báo, các
bản tóm tắt chuyên môn và các tài liệu chuyên khảo bằng nhiều thứ tiếng. Phần lớn
các tài liệu này có đề cập đến những phương pháp và kết quả thu được trong quá
trình hoạt động thực tiễn. Các tác giả của những tài liệu trên đều nghiên cứu những
vấn đề do xí nghiệp mà họ trực tiếp làm, đặt ra những vấn đề như về tuyển chọn
công nhân, vấn đề dạy nghề cho công nhân, sự sắp đặt nơi làm việc, các nguyên
nhân gây nên những nhân tố bất hạnh hay những nhân tố có ảnh hưởng đến năng
suất lao động, đến các mối quan hệ của con người trong thực tế.
Ở Liên Xô (cũ) vào những năm 29, 30 của thế kỷ XX, vấn đề hướng nghiệp
cho học sinh cũng được các nhà khoa học và lãnh đạo chính quyền Xô viết đặc biệt
quan tâm. V.I Lênin đã có chỉ thị yêu cầu phải cho học sinh làm quen với khoa học
kỹ thuật, làm quen với cơ sở của nền sản xuất hiện đại. N.K Crupxkaia - nhà giáo
dục lỗi lạc đã từng nêu lên luận điểm “Tự do chọn nghề” cho mỗi thanh, thiếu niên.
Theo bà, thông qua hướng nghiệp, mỗi trẻ em phải nhận thức sâu sắc hướng phát
triển kinh tế của đất nước, những nhu cầu của nền sản xuất cần được xã hội đề ra
cho các em trong lĩnh vực lao động sản xuất. Mặt khác, công tác hướng nghiệp lại
phải giúp cho trẻ em phát triển được hứng thú và năng lực nghề nghiệp, giáo dục
14. ix
cho các em thái độ lao động đúng đắn, động cơ chọn nghề trong sáng. Từ đó các em
có thái độ tự giác trong việc chọn nghề.
Vấn đề dự định nghề nghiệp cũng được các tác giả A.A.Barbinova và
A.A.Baixburg nghiên cứu. Theo các tác giả, học sinh trung học phổ thông thường
có dự định học lên hơn là đi làm ngay. Những nghề học sinh dự định chọn là rất
khác nhau, tùy theo từng thời kỳ, theo đặc điểm lứa tuổi, giới tính.
N.D.Leevitov đánh giá rằng: Động cơ chọn nghề là một trong những động cơ
có ý nghĩa to lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách, là mục tiêu phấn đấu
và tự quyết định đường đời của thanh niên. Những sự hứng thú, năng lực, mức độ
chuẩn bị với nghề đã chọn, nguyện vọng tự rèn luyện là những động cơ cá nhân bên
trong. Còn tấm gương của người khác hay lời khuyên, vật chất,... là những động cơ
bên ngoài của việc chọn nghề. Khi chọn nghề thì xu hướng xã hội thường kết hợp
với động cơ cá nhân như hứng thú đối với công việc nào đó, nhận thấy mình có
năng lực đó,...[10, tr9].
V.V.Tsebuseva đã nhận xét: “Học sinh chọn nghề nhưng chưa hiểu được ý
nghĩa của việc lựa chọn đó, không có các kiến thức cần thiết về nghề đã chọn” và
ngoài sự hiểu biết tối thiểu về nghề đã chọn đó, còn việc cần phải đối chiếu những
đặc điểm cá nhân mình với những yêu cầu mà nghề đó đề ra là điều mà HS thường
không tiinhs đến. [29, tr 52].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, giáo dục hướng nghiệp tuy được xếp ngang tầm quan trọng với
các mặt giáo dục khác như đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục nhưng bản thân nó lại
rất non trẻ, mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn, rất thiếu về lực lượng,
không mang tính chuyên nghiệp,... vì vậy, việc thực hiện không mang lại nhiều hiệu
quả. Vấn đề hướng nghiệp chỉ thực sự nóng lên và được xã hội quan tâm khi nền
kinh tế đất nước bước sang cơ chế thị trường với sự đa dạng của các ngành nghề và
nhu cầu rất lớn về chất lượng nguồn nhân lực. Nếu so với sự ra đời của nền giáo dục
XHCN sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thì những tư tưởng về hướng nghiệp
cho học sinh cũng xuất hiện khá sớm. Cho đến trước những năm 1970, những tư
tưởng này chủ yếu dừng lại ở các quan điểm, chỉ thị, nghị quyết mang tính chỉ đạo,
15. x
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước chứ chưa phải là luận điểm mang tính khoa học hay
những nghiên cứu khoa học thực sự.
Tác giả Phạm Tất Dong là người có những đóng góp rất lớn cho giáo dục
hướng nghiệp Việt Nam, ông đã dày công nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
tiễn cho giáo dục hướng nghiệp như xác định mục đích, ý nghĩa, vai trò của hướng
nghiệp; hứng thú, nhu cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan điểm, nguyên
tắc hướng nghiệp, các nội dung, phương pháp, biện pháp giáo dục hướng nghiệp,...
Điều này được thể hiện ở rất nhiều trên các báo cáo, bài báo, sách, giáo trình của
ông như: “Giúp bạn chọn nghề” hay cuốn “Việc làm cho sinh viên - Giải pháp và
chính sách”. Trong một công trình nghiên cứu gần đây, ông đã chỉ ra rằng: “Công
tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của thanh niên theo hướng
chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Bởi vì theo tác giả, đất nước đang trong giai đoạn đẩy
mạnh sự nghiệp CNH – HĐH, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển theo hướng giảm tỉ trọng
công nghiệp, dịch vụ. Xu hướng chọn nghề của thanh niên phù hợp với xu hướng
chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của công nghiệp [9, tr 38].
Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 - 2010 đã xác định rõ: “Thực hiện
chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ thông,
cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng
lực của mỗi học sinh, giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng
nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau THPT, để học sinh vào
đời hoặc chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp”.
Tác giả Phạm Tất Dong có đề cập đến xu hướng nghề nghiệp của học sinh ở
một số vấn đề như lý tưởng, hứng thú nghề nghiệp nhưng mới chỉ dừng lại ở phạm
vi lý thuyết [6].
Tác giả Nguyễn Văn Hộ cũng là một trong những người rất tâm đắc và
nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục hướng nghiệp. Gần đây (2006), ông cũng đã cho
xuất bản cuốn sách: “Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong
trường THPT”, cuốn sách đã trình bày một cách hệ thống về cơ sở lý luận của giáo
dục hướng nghiệp, vấn đề tổ chức giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT và
giảng dạy kỹ thuật ở nhà trường THPT trong điều kiện kinh tế thị trường và sự
16. xi
nghiệp CNH - HĐH đất nước hiện nay.
Tóm lại, thế giới nghề nghiệp phát triển không ngừng, việc nghiên cứu vấn
đề này bao giờ cũng mang tính thời sự và luôn mới mẻ. Xung quanh vấn đề nghề
nghiệp đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu trên nhiều khía cạnh
như động cơ chọn nghề, hứng thú nghề, nhận thức chung về nghề… Tuy nhiên, vấn
đề về lựa chọn nghề của HS 12 chưa được các tác giả quan tâm thỏa đáng. Vì vậy,
để góp phần làm rõ hơn vấn đề này, chúng tôi đi sâu tìm hiểu thực trạng lựa chọn
nghề của HS lớp 12 các trường THPT TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Việc làm
Theo Từ điển Tiếng Việt (do Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, nhà xuất bản
(NXB) Thanh Niên, 2000) định nghĩa: Việc làm là công việc cần dùng đến trí tuệ
hoặc sức lực để tạo nên điều kiện sinh sống.
Việc làm là công việc được giao cho làm thường ngày và được trả công (theo
Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng).
Có rất nhiều định nghĩa về việc làm, nhưng chung quy lại, có thể thấy điểm
chung: việc làm là công việc thiết yếu của mỗi con người, là công việc để sinh sống,
công việc có hai loại là công việc lao động trí óc và công việc lao động chân tay.
1.2.2. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng trong sự phát triển của xã
hội cũng như trong đời sống của mỗi người. Trình độ phát triển của xã hội được
biểu hiện ở sự phong phú và đa dạng của nghề nghiệp. Nghề càng phát triển, càng
phong phú đa dạng bao nhiêu thì người dân càng dễ dàng lựa chọn cho mình một
nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình.
Sự chuyển mình nhanh chóng của thế giới cũng như của Việt Nam trên các
lĩnh vực kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật công nghệ là điều kiện khiến cá nhân mỗi
con người hay toàn xã hội quan tâm sâu sắc đến lĩnh vực nghề nghiệp. Cũng chính
vì thế, có rất nhiều quan điểm khác nhau về nghề nghiệp.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Nghề là một thuật ngữ để chỉ một hình thức lao
động trong xã hội theo sự phân công lao động mà con người sử dụng lao động của
17. xii
mình để tạo nên sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội.
Nghề là các hoạt động lặp đi lặp lại của một người lao động trong việc sử
dụng những công cụ lao động nhất định nhằm hoàn thành những nhiệm vụ phục vụ
hay trực tiếp sản xuất của cải vật chất do xã hội phân công. Khái niệm này dành cho
lao động chân tay [17, tr 22].
Nghề được đào tạo là nghề mà trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của người
lao động đã được đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn nhằm giúp người đó tạo ra sản
phẩm vật chất, tinh thần cho xã hội.
Nghề là một tập hợp do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của
nó trao đổi ngược, nghề mang tính chất tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất
đi là do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội. Khái niệm này dành cho lao
động trí óc.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về nghề nghiệp, nhưng tất cả đều chỉ
một hình thức lao động của một cá nhân hay một tập thể người trong xã hội dùng
khả năng trí tuệ hay cơ bắp để tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần nhằm phục vụ
cho bản thân và cho xã hội. Giữa nghề nghiệp và việc làm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau nhưng không phải bất cứ việc làm nào cũng được gọi là nghề nghiệp. Có
những việc làm mang tính chất nhất thời, không ổn định, có thể thay đổi từ việc làm
này sang việc làm khác thì không thể gọi là nghề nghiệp của họ được.
Nghề nghiệp mang tính ổn định, lâu dài, ít khi di chuyển hay thay đổi,
thường có sự chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, cho dù nghề được đào tạo có
bài bản hoặc là những nghề tự phát, tích lũy kinh nghiệm xã hội hay nghề truyền
thống được lưu giữ từ đời này sang đời khác.
Từ những định nghĩa trên, có thể coi nghề nghiệp cũng là việc làm nhưng
không phải việc làm nào cũng là nghề nghiệp. Giữa việc làm và nghề nghiệp có
điểm chung là con người cùng bỏ sức lao động để tạo ra sản phẩm của cải vật chất
để phục vụ cho bản thân và xã hội. Dấu hiệu để nhận biết việc làm và nghề nghiệp
là ở chỗ: Nghề nghiệp là sự gắn bó lâu dài với công việc chuyên môn, là trình độ,
kỹ năng, kỹ xảo đối với việc làm đó. Còn việc làm chỉ gắn với một phần hoặc một
số kỹ năng lao động tùy thuộc vào một hay nhiều nghề mà qua đó người lao động
18. xiii
có thể hoàn thành nhiệm vụ và đem lại thu nhập cho bản thân.
1.2.3. Lựa chọn nghề
1.2.3.1. Lựa chọn nghề là gì?
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự phân công xã hội ngày
càng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, mỗi người chỉ có thể lựa chọn một nghề
phù hợp nhất với mình. Công việc này đòi hỏi mỗi học sinh phải có những hiểu biết
nhất định về nghề, đồng thời căn cứ vào hứng thú, năng lực của bản thân và nhu cầu
của thị trường lao động để tiến hành lựa chọn. Do đó, quá trình lựa chọn nghề phải
bắt đầu bằng sự nhìn nhận, đánh giá về nghề và rồi căn cứ vào hứng thú, năng lực
của bản thân để chọn cho mình một nghề phù hợp.
1.2.3.2. Quá trình chọn nghề
Nghề nghiệp xưa nay vốn là nỗi lo của xã hội và là khát vọng của con người.
Do đó, việc lựa chọn nghề phù hợp không chỉ là sự quyết định quan trọng của cá
nhân mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với toàn xã hội. Khi có nghề nghiệp phù hợp
con người sẽ luôn say mê tìm tòi, khám phá, phát huy khả năng sáng tạo, đồng thời
tạo điều kiện cho quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình đạt hiệu quả cao.
Nhưng thực tế, con người không dễ dàng chọn được cho mình một nghề phù
hợp. Làm thế nào để học sinh chọn được cho mình một nghề mà các em có thể gắn
bó và cống hiến cho nghề đó một cách tốt nhất, đó là một vấn đề không hề đơn giản
đòi hỏi mỗi học sinh phải khéo léo, linh hoạt trong việc lựa chọn nghề.
Nghề gì cũng đòi hỏi con người cần phải có những phẩm chất về tâm sinh lý,
đáp ứng những nhu cầu của nghề đó. Muốn thành công trong nghề nghiệp, cần phải
phấn đấu tìm ra được sự phù hợp giữa những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh với
những yêu cầu của nghề. Vì vậy, muốn chọn nghề phù hợp, cần phải tiếp thu thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau như gia đình, nhà trường...và điều quan trọng là phải
hiểu rõ bản thân mình và nghề mình chọn. Những năm gần đây, có rất nhiều HS do
không nhận thức được năng lực của bản thân và thiếu thông tin về nhu cầu lao động
nên tỷ lệ HS thi trượt rất đông và có rất nhiều HS, sinh viên ra trường không tìm
được việc làm.
Trong quá trình chọn nghề, học sinh thường gặp những khó khăn sau:
19. xiv
- Thiếu thông tin về nghề
- Thiếu thông tin về thị trường lao động
- Thiếu tài chính để theo học nghề
- Bị gia đình phản đối
- Các yếu tố xã hội và một số khó khăn khác.
Những khó khăn trên ảnh hưởng đáng kể đến quá trình chọn nghề của thanh
thiếu niên. Như vậy, bên cạnh những trường hợp chọn nghề không đúng, có những
trường hợp chọn nghề theo dư luận xã hội, do chủ quan, áp đặt và nhất là do thiếu
hiểu biết về nghề nghiệp.
1.2.3.3. Cơ sở khoa học của việc lựa chọn nghề
Việc định hướng và chọn nghề phù hợp với học sinh có tầm quan trọng đặc
biệt đối với xã hội.
a. Ý nghĩa của việc lựa chọn nghề phù hợp
- Tạo điều kiện cho việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp có hiệu quả.
- Giảm áp lực về tâm lý, về tổ chức và các mặt xã hội trong các kỳ thi tuyển
sinh vào các trường ĐH, CĐ.
- Hạn chế, tiến tới xóa bỏ sự mất cân đối trong tuyển sinh, đào tạo và sử
dụng về cơ cấu lao động trong các ngành, nghề.
- Giúp cho mỗi cá nhân chọn được nghề phù hợp, có sự tiến bộ và thành đạt
trong nghề, hành nghề được lâu dài và có thể dịch chuyển nghề một cách dễ dàng,
từ đó, có thể lập thân lập nghiệp.
- Góp phần thiết thực cho thế hệ trẻ hướng nghiệp theo xu thế hội nhập khu
vực và quốc tế.
- Góp phần thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ngày một
vững chắc.
- Chọn nghề có cơ sở khoa học mang ý nghĩa giáo dục vừa có ý nghĩa kinh
tế, vừa có ý nghĩa xã hội, nhân văn và ý nghĩa chính trị sâu sắc, góp phần tích cực
vào việc phát triển kinh tế, xã hội bền vững của đất nước, tránh sự lãng phí về kinh
tế, tài chính, về đào tạo và sử dụng lao động – một tài sản vô giá của bất kỳ một
quốc gia nào.
20. xv
b. Cơ sở khoa học của việc lựa chọn nghề.
- Xét trên tổng thể, sự lựa chọn nghề được coi là có cơ sở khoa học khi người
chọn nghề phải biết đặt ra và làm rõ các vấn đề sau:
+ Về phương diện sức khỏe, phát triển thể lực và đặc điểm sinh lý, bản thân
có điểm nào đó mà nghề không chấp nhận.
+ Về phương diện tâm lý, bản thân có những đặc điểm gì không thể phù hợp
với công việc của ngành, nghề.
+ Về phương diện sinh sống, có gì trở ngại khi làm nghề mà mình thích.
- Hiểu một cách chi tiết, cơ sở khoa học của việc chọn nghề được thể hiện
qua các nội dung:
+ Tìm hiểu thế giới nghề nghiệp: Cần phải hiểu biết về thế giới nghề nghiệp
và thấy được sự đa dạng, phong phú của nghề. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến hoạt
động của nghề và những yêu cầu của nghề đối với người lao động.
+ Biết đánh giá đúng mình: Tìm hiểu và đánh giá đúng bản thân giữ một vai
trò quan trọng trong việc chọn nghề phù hợp. Tuy nhiên, đây là vấn đề không đơn
giản, bởi vì con người khi tự nhận thức, tự đánh giá mình, đôi khi rơi vào “lăng kính
chủ quan”. Tự đánh giá, xếp loại tâm lý của bản thân vào loại hướng nội hay hướng
ngoại với những đặc điểm cơ bản của nó, biết được khí chất của mình phù hợp hay
không phù hợp với nghề sẽ chọn.
1.2.4. Các thành tố của lựa chọn nghề
1.2.4.1. Nhận thức nghề
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người. Hoạt
động nhận thức là tiền đề quan trọng và có quan hệ mật thiết với nhiều hoạt động và
nhiều hiện tượng tâm lý khác của con người. Nhờ có nhận thức, con người không
chỉ phản ánh được hiện thực xung quanh mình mà còn cả hiện thực của chính bản
thân, không chỉ phản ánh các dấu hiệu về bề ngoài mà còn cả những thuộc tính bản
chất bên trong. Chỉ khi có nhận thức, con người mới thu nhận được những thông tin
chân thực về thế giới khách quan và qua đó con người mới tiến hành cải tạo thế giới
hiệu quả được. Để có thể sống và tồn tại một cách có ý nghĩa trong cuộc sống, con
người không thể không có sự nhận thức về sự vật, hiện tượng xung quanh. Con
21. xvi
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 53417
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562