O slideshow foi denunciado.
Seu SlideShare está sendo baixado. ×

Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn

Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Cộng đồng ASEAN 2015:
Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn
Tổ chức Lao động Quốc tế & Ngân hàn...
2 Cộng đồng ASEAN 2015
Bản quyền © thuộc về Tổ chức Lao động Quốc tế và Ngân hàng Phát triển Châu Á 2014
Xuất bản năm 2014...
3Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là một khu vực ...
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Próximos SlideShares
Asean powerpoint
Asean powerpoint
Carregando em…3
×

Confira estes a seguir

1 de 148 Anúncio

Mais Conteúdo rRelacionado

Diapositivos para si (20)

Semelhante a Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn (20)

Anúncio

Mais de Quynh LE (20)

Mais recentes (20)

Anúncio

Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn

  1. 1. Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn Tổ chức Lao động Quốc tế & Ngân hàng Phát triển Châu Á
  2. 2. 2 Cộng đồng ASEAN 2015 Bản quyền © thuộc về Tổ chức Lao động Quốc tế và Ngân hàng Phát triển Châu Á 2014 Xuất bản năm 2014. In tại Việt Nam. ISBN 978-92-2-828869-8 (bản in), 978-92-2-828870-4 (web PDF) Số Lưu Xuất bản. Dữ liệu Mục lục-Xuất bản Tổ chức Lao động Quốc tế và Ngân hàng Phát triển Châu Á Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn Hà Nội, Việt Nam: ILO và ADB, 2014. 1. Thị trường lao động. 2. Việc làm. 3. Việc làm tốt. 4. Năng suất lao động. 5. Tiền lương. 6. Di cư lao động. 7. An sinh xã hội. 8. Hội nhập kinh tế. 9. Hội nhập khu vực. 10. Các nước ASEAN. I. Tổ chức Lao động Quốc tế. II. Ngân hàng Phát triển Châu Á. Đây là ấn bản chung của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Những quan điểm được trình bày trong ấn phẩm này là của các tác giả và không nhất thiết phản ánh các quan điểm cũng như chính sách của Ngân hàng Phát triển Châu Á hoặc Ban Quản trị của ADB hoặc Ban thư ký Liên Hiệp Quốc hoặc Tổ chức Lao động Quốc tế hoặc các chính phủ mà họ làm đại diện. ILO và ADB không đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu cung cấp trong ấn bản này và không nhận trách nhiệm đối với bất kỳ hậu quả nào đến từ việc sử dụng ấn bản này. Ấn bản này áp dụng thông lệ của Tổ chức Lao động Quốc tế khi đưa ra thông tin về tên và bản đồ của các thành viên. Trong một số trường hợp, tên của một số quốc gia được viết tắt, ví dụ như Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được gọi là Trung Quốc, Việc chỉ định hay gọi tên một lãnh thổ cụ thể hoặc một khu vực địa lý, hay việc sử dụng từ “quốc gia” trong tài liệu này không ám chỉ việc thể hiện quan điểm nào từ phía Ban Thư ký Liên Hiệp Quốc, ILO, ADB, hay Ban Quản trị của ADB, hay các chính phủ mà họ đại diện liên quan đến tình trạng pháp lý của bất kỳ quốc gia, lãnh thổ, thành phố, hay khu vực nào, hay chính quyền của các khu vực đó, hay liên quan đến sự phân định biên giới hoặc giới hạn của các khu vực đó. Mọi thắc mắc hay yêu cầu để được quyền sử dụng tài liệu này có thể được gửi đến đơn vị phụ trách bản quyền của ấn bản này theo địa chỉ sau: Bản quyền và Cấp phép, Các ấn bản của ILO, 1211 Geneva 22, Thụy Sỹ, pubdroit@ilo.org Các trích dẫn ngắn có thể được sao chép lại mà không cần xin phép, với điều kiện có ghi rõ nguồn gốc. Đối với quyền tái bản hoặc dịch thuật, đề nghị đăng ký với Bộ phận Xuất bản của ILO (Quyền và Cho phép xuất bản), Văn phòng Lao động Quốc tế, theo địa chỉ CH-1211 Geneva 22, Thụy Sỹ, hoặc qua email: pubdroit@ilo.org. Văn phòng Lao động Quốc tế luôn khuyến khích việc đăng ký này. Thư viện, viện nghiên cứu, và những người sử dụng đã đăng ký với các tổ chức cấp quyền tái bản có thể sao chép thông tin theo giấy phép ban hành cho mục đích này. Truy cập vào trang web www.ifrro.org để biết thêm thông tin về các tổ chức cấp quyền sử dụng tại quốc gia mình. Hãy truy cập vào những website sau đây của chúng tôi: www.ilo.org/publns, www.ilo.org/asia, www.adb.org/publications, và www.adb.org Ảnh sử dụng ở trang bìa © thuộc về Tổ chức Lao động Quốc tế
  3. 3. 3Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là một khu vực năng động và đa dạng. Khu vực này đã đạt mức tăng trưởng kinh tế đáng kể trong những thập kỷ gần đây, nhưng cũng đã chứng kiến sự gia tăng của bất bình đẳng và sự tồn tại cố hữu của những việc làm kém chất lượng. Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), với tầm nhìn hướng tới một thị trường chung và một khu vực sản xuất chung, sẽ trở thành hiện thực vào năm 2015. Điều này sẽ giúp hình thành sự dịch chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, vốn đầu tư và lao động có tay nghề cao trong khu vực. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ được cắt giảm và có tác động đối với thương mại và đầu tư trong khu vực. Nhiều cơ hội mới cho tăng trưởng và thịnh vượng sẽ xuất hiện, nhưng thách thức sẽ là việc đảm bảo cho tăng trưởng mang tính bao trùm và thịnh vượng được chia sẻ. Hơn hết, sự hiểu biết về tác động của AEC tới thị trường lao động sẽ rất quan trọng cho những lựa chọn chính sách tốt nhằm định hình cuộc sống của 600 triệu người cả nam lẫn nữ trong khu vực. Chủ tịch Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Tổng giám đốc Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã ký một tuyên bố chung vào tháng 12/2012, trong đó hai tổ chức cam kết tăng cường quan hệ đối tác để tạo ra việc làm bền vững và hỗ trợ những lao động nghèo, dễ bị tổn thương và thuộc thành phần phi chính thức trong khu vực. Để thể hiện tinh thần hợp tác đó, ấn phẩm này là một sản phẩm chung của ADB và văn phòng ILO khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Nó phản ánh cam kết cao của hai tổ chức nhằm hỗ trợ các nước thành viên ASEAN và Ban Thư ký ASEAN xây dựng một Cộng đồng ASEAN lấy con người làm trung tâm thông qua việc làm tốt hơn và thịnh vượng chung. Ấn phẩm này, dựa trên các nguồn số liệu chính thức trong nước và quốc tế, cung cấp đánh giá tổng quan về xu hướng kinh tế và thị trường lao động gần đây trong khối ASEAN. Báo cáo xem xét tác động của Cộng đồng Kinh tế ASEAN tới các thị trường lao động thông qua các mô hình mô phỏng và phân tích chính sách thực tế, với mục đích cung cấp các khuyến nghị chính sách dựa trên bằng chứng hướng tới việc làm tốt hơn và tăng trưởng bao trùm và cân bằng. Báo cáo nhấn mạnh các ưu tiên chính để giải quyết những cơ hội và thách thức của AEC về tăng cường cơ chế hợp tác khu vực, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu và nâng cao chất lượng việc làm, tăng cường phát triển kỹ năng nghề, nâng cao năng suất và tiền lương, và quản lý lao động di cư. Chúng tôi tin tưởng rằng độc giả sẽ được truyền cảm hứng khi đọc báo cáo này, trong đó trình bày các phân tích đầu tiên về tác động của AEC đến việc làm, điều kiện làm việc và cuộc sống của người dân các nước ASEAN. Những khuyến nghị trong báo cáo đưa ra các chiến lược thực tế và các lựa chọn chính sách có thể giúp các nhà hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy tăng trưởng bao trùm và bền vững cho mọi người dân ở từng quốc gia và cả khu vực ASEAN. Chúng tôi cũng hy vọng báo cáo này sẽ cung cấp cơ sở cho đối thoại chính sách và các ý tưởng nhằm thúc đẩy tiến bộ xã hội trong khu vực. Lời nói đầu Bindu N. Lohani Phó Chủ tịch Quản lý Tri thức và Phát triển bền vững, Ngân hàng Phát triển Châu Á Yoshiteru Uramoto Trợ lý Tổng Giám đốc, Giám đốc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương Tổ chức Lao động Quốc tế
  4. 4. 4 Cộng đồng ASEAN 2015 Báo cáo này được chuẩn bị dưới sự chỉ đạo chung của Yoshiteru Uramoto (ILO) và Bindu N. Lohani (ADB) Tại ILO, Sukti Dasgupta thực hiện việc điều phối kỹ thuật và là trưởng nhóm nghiên cứu chính gồm David Cheong, Tite Habiyakare, Phú Huỳnh, Kee Beom Kim và Malte Luebker. Fernanda Bárcia, Qayam Jetha, Marko Stermsek và Cuntao Xia đã có những đóng góp và hỗ trợ nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện báo cáo. Tại ADB, Ramesh Subramaniam, Arjun Goswami và Myo Thant thực hiện việc điều phối kỹ thuật và dẫn dắt nhóm nghiên cứu chính gồm Hector O. Florento và Maria Isabela Corpuz. Các chương trong báo cáo này được thực hiện chủ yếu bởi: • Chương 1: David Cheong, Fernanda Bárcia, Myo Thant và Maria Isabela Corpuz • Chương 2: Myo Thant và Hector O. Florento • Chương 3: Kee Beom Kim • Chương 4: Phú Huỳnh • Chương 5: Malte Luebker • Chương 6: Sukti Dasgupta, Marko Stermsek và Myo Thant • Kết luận: Sukti Dasgupta và Myo Thant Tite Habiyakare (ILO) chịu trách nhiệm về số liệu thống kê lao động cho báo cáo này, Jajoon Coue (ILO) về tiêu chuẩn lao động và Massimiliano la Marca (ILO) cung cấp tư vấn kỹ thuật về mô hình kinh tế. Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn Sandra Polaski, Phó Tổng giám đốc ILO về vấn đề chính sách, và Alcestis Abrera- Mangahas, Phó Giám đốc ILO Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đối với những định hướng và hỗ trợ từ họ. Trung tâm nghiên cứu của ILO, Geneva đã thực hiện những tính toán thống kê cho thị trường lao động ASEAN sử dụng trong báo cáo này. Chúng tôi công nhận sự hợp tác quý báu của họ. Chúng tôi cũng chân thành cảm ơn Phòng Quản lý và Kế hoạch Chiến lược của ILO tại Geneva và Văn phòng ILO khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tại Bangkok đã cung cấp hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu. Các phân tích trong báo cáo này được dựa trên một số nghiên cứu cơ bản. Đặc biệt, chúng tôi cảm ơn sự trợ giúp chuyên môn của Manolo Abella và Philip Martin (lao động di cư quốc tế), Monika Aring (phát triển kỹ năng và cạnh tranh), Souleima El Achkar Hilal (mô hình dự báo việc làm), Emerging Markets Consulting (khảo sát chủ sử dụng lao động ASEAN), Peter A. Petri, Michael G. Plummer và Fan Zhai (mô hình CGE) và Chayanich Thamparipattra (tiêu chuẩn lao động quốc tế). Hui Weng Tat cung cấp dữ liệu về phân bổ tiền lương ở Singapore sử dụng trong Chương 5 của báo cáo. Các nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau về tác động của hội nhập ASEAN đã được tiến hành bởi Kejian Gu và Qiao Zhang (Trung Quốc), Viện Khoa học Lao động và Xã hội (Việt Nam), Poppy Ismalina, Muhammad Ryan Sanjaya, Diyan Rasyieqa Khaeruddin, Rafiazka Hilman và Sari Wahyuni (Indonesia), Viện Phát triển Tài nguyên Myanmar - Trung tâm Phát triển Kinh tế Xã hội và Công ty Nghiên cứu Thị trường và Phát triển Myanmar (Myanmar), Rajah Rasiah (Malaysia), Hitoshi Sato (Nhật Bản), Sunanda Sen (Ấn Độ), Kriengkrai Techakanont (Thái Lan) và Joseph T. Yap (Philippines). Bản báo cáo được hưởng lợi từ quá trình phản biện khách quan, nghiêm ngặt. Chúng tôi cám ơn các ý kiến đóng góp từ các chuyên gia phản biện bên ngoài, cụ thể là Sanchita Basu Das và Cassey Lee (Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Singapore), Nobuya Haraguchi (UNIDO) và Zafiris Tzannatos (cựu Cố vấn cao cấp tại ILO). Nhóm các chuyên gia phản biện tại ILO bao gồm Pong-Sul Ahn, Emma Allen, Nilim Baruah, Maurizio Bussi, Jae-Hee Chang, Matthieu Cognac, Nelien Haspels, Manuel Imson, Jeff Johnson, Heike Lời cảm ơn
  5. 5. 5Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn Lautenschläger, Ma. Lourdes Macapanpan, Steve Marshall, Makiko Matsumoto, Celine Peyron Bista, John Ritchotte, Wolfgang Schiefer, Valérie Schmitt, Gyorgy Sziraczki, Carmela Torres, Peter van Rooij và Sher Verick. Chúng tôi chân thành cảm ơn sự hỗ trợ từ Phó Tổng thư ký ASEAN, Alicia Dela Rosa Bala. Trong suốt quá trình thực hiện báo cáo này, chúng tôi đã nhận được những gợi ý hữu ích từ bà và các thành viên của Ban Thư ký ASEAN, cụ thể là Kamal Mamat, Pitchaya Srivannaboon, Dyah Kusumaningtyas, Mega Irena, và Ruri Narita Artesia. Chúng tôi cũng rất biết ơn những góp ý từ đại diện của các chính phủ, các tổ chức của người lao động cũng như người sử dụng lao động từ mười nước thành viên ASEAN trong Hội thảo tham vấn kỹ thuật ba bên được tổ chức tại Bangkok vào tháng 11 năm 2013. Trong số nhiều người khác, những cá nhân này bao gồm Sulistri Afrileston (Indonesia), Decy Arifinsjah (Indonesia), Terence Chong King Shan (Singapore), Sandra d'Amico (Campuchia), Vudthy Hou, (Campuchia), Solomon Joseph (Malaysia), Ronnie Maung Lwin (Myanmar), Inpeng Meunviseth (Lào), Leonardo Montemayor (Philippines), Somsak Saengpao (Thái Lan), Hitoshi Sato (Nhật Bản), Diana M. Savitri (Indonesia), ML Puntrik Smiti (Thái Lan), Arkhom Termpittayapaisith (Thái Lan) và Chiam Tow Hui (Malaysia). Nghiên cứu cũng được hưởng lợi từ các buổi tham vấn sâu tại các quốc gia như Indonesia, Lào, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam được tổ chức bởi văn phòng ILO tại các quốc gia. Các cuộc tham vấn được thực hiện bởi Muji Handaya và Roostiawati (Indonesia), Baykham Khattiya (Lào), Mohd Sahar bin Darusman (Malaysia), ML Puntrik Smiti (Thái Lan) và Nguyễn Thị Lan Hương (Việt Nam). Bản dự thảo của nghiên cứu được trình bày tại Hội nghị Bộ trưởng Lao động ASEAN (ALMM) và Hội nghị Quan chức Lao động Cao cấp (SLOM) tại Nay Pyi Taw, Myanmar tháng 5/2014. Nhận xét và gợi ý từ những người tham gia ở cả hai cuộc họp này được ghi nhận sâu sắc. Peter Stalker chỉnh sửa bản báo cáo, còn Masaki Matsumoto phụ trách việc thiết kế đồ họa. Từ ILO, Chanitda Wiwatchanon hỗ trợ quá trình xuất bản và Sophy Fisher tư vấn về chiến lược truyền thông. Monrudee Sucharitakul hỗ trợ hành chính trong suốt quá trình thực hiện báo cáo.
  6. 6. 6 Cộng đồng ASEAN 2015
  7. 7. 7Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn Lời cảm ơn 4 Mục lục 7 Danh mục các bảng 9 Danh mục các biểu đồ 10 Danh mục các hộp 12 Từ viết tắt 13 Tóm tắt 15 Chương 1 Hội nhập ASEAN trong bối cảnh toàn cầu 21 Cộng đồng Kinh tế ASEAN 21 Phát triển kinh tế 23 Bối cảnh xã hội 24 Xu hướng nhân khẩu học 25 Thị trường lao động 26 Xu hướng việc làm 27 An sinh xã hội 30 Tiêu chuẩn lao động 31 Kết luận 32 Chương 2 Kết nối qua biên giới 35 Xây dựng kết nối hữu hình 35 ASEAN+ và các hiệp định thương mại chủ yếu khác 36 Các sáng kiến tiểu vùng không thuộc ASEAN 39 Tam giác Singapore - Johor - Riau 40 Tiểu vùng Mê Kông mở rộng 40 Tam giác tăng trưởng Indonesia - Malaysia - Thái Lan 42 Khu vực tăng trưởng Brunei - Indonesia - Malaysia - Philippines - Đông ASEAN 43 Kết luận 43 Chương 3 Quản lý chuyển dịch cơ cấu cho việc làm tốt 47 Chuyển dịch cơ cấu lao động 47 Tác động của hội nhập thương mại ASEAN đến thị trường lao động 53 Hội nhập kinh tế ASEAN và nhu cầu việc làm 59 Kết luận 62 Chương 4 Vượt lên các nấc thang kỹ năng 65 Những nền kinh tế thâm dụng kỹ năng 65 Nhu cầu đa dạng kỹ năng 66 Giáo dục và đào tạo chất lượng tốt 67 Đầu tư vào cải cách giáo dục 70 Từ trường học đến nơi làm việc 71 Khoảng cách kỹ năng 71 Đáp ứng nhu cầu trong tương lai 72 Gắn kết quy hoạch kinh tế và nhân lực 73 Chứng nhận kỹ năng 75 Tăng cường quan hệ đối tác 75 Kết luận 76 Mục Lục
  8. 8. 8 Cộng đồng ASEAN 2015 Chương 5 Gắn lương với năng suất lao động 79 Tăng tiền lương thực tế 80 Tăng năng suất 80 Chuyển đổi thành nền kinh tế năng suất cao 84 Chiến lược để đạt năng suất cao hơn 84 Cạnh tranh để thu hút lao động có tay nghề 85 Bất bình đẳng tiền lương 86 Giá trị của thương lượng tập thể 89 Xác định lương tối thiểu 90 Doanh nghiệp ứng phó khi tiền lương tăng như thế nào 91 Tiền lương và tăng trưởng Kinh tế 91 Kết luận 93 Chương 6 Nắm bắt những lợi ích của việc di chuyển lao động 95 Sự gia tăng của di cư lao động trong ASEAN 95 Động lực của di cư lao động trong ASEAN 95 Những nguyên nhân mang tính cơ cấu của di cư lao động 99 Di chuyển tự do với lao động lành nghề 100 Sự di chuyển của lao động tay nghề thấp 102 Bảo vệ lao động di cư 103 Thông qua và thực thi các Công ước quốc tế 105 Mở rộng độ bao phủ và tính liên thông của an sinh xã hội 106 Thực thi Tuyên bố Cebu về lao động di cư 108 Kết luận 108 Chương 7 Các chính sách đảm bảo việc làm bền vững trong một ASEAN hội nhập 111 Kết quả chính 111 Những hành động ưu tiên 112 A. Tạo điều kiện và quản lý chuyển dịch cơ cấu. 112 B. Đảm bảo những lợi ích kinh tế thu được sẽ mang lại sự thịnh vượng chung. 113 C. Tăng cường hợp tác khu vực 113 Những nguyên tắc hướng dẫn 114 Phụ lục 117 Phụ lục A: Mô hình CGE 117 Phụ lục B: Mô hình dự báo nghề nghiệp 122 Phụ lục C: Khảo sát về giới sử dụng lao động tại các nước 123 Phụ lục D: Sử dụng các ước tính khác nhau về di cư giữa hai quốc gia 124 Phụ lục E: Những hiệp định song phương nội khối ASEAN về di cư lao động 126 Phụ lục F: Bảng thống kê và các chỉ số 128
  9. 9. 9Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn Bảng 1-1 – Việc thực hiện bảng điểm AEC 22 Bảng 1-2 – Thương mại nội khối ASEAN, năm 2012 (triệu USD và phần trăm) 23 Bảng 1-3 – Bất bình đẳng trong ASEAN, năm đầu thập niên 1990 và năm gần nhất 25 Bảng 1-4 – Một số chỉ số thị trường lao động trong ASEAN, năm gần nhất 26 Bảng 1-5 – Phê chuẩn các công ước lao động cơ bản, năm phê chuẩn 32 Bảng 3-1 – Tỷ lệ năng suất lao động theo tiểu ngành so với nông nghiệp, 2012 49 Bảng 4-1 – Các chỉ số về giáo dục, đào tạo, và mức độ biết chữ trong năm 2012 hoặc những năm gần đây (%) 67 Bảng 4-2 – Các lĩnh vực phát triển ưu tiên 74 Bảng 5-1 – Tỷ lệ lao động làm công ăn lương trong tổng số lao động có việc làm, 1993 - 2013 (%) 79 Bảng 6-1 – Số lao động trong 7 ngành nghề theo ASEAN MRA, trong nhiều năm 102 Bảng 6-2 – Công ước được phê chuẩn liên quan tới lao động di cư 105 Bảng 6-3 – Phạm vi an sinh xã hội đối với lao động di cư theo các quốc gia, năm 2014 107 Danh mục các bảng
  10. 10. 10 Cộng đồng ASEAN 2015 Biểu đồ 1-1 – FDI vào ASEAN và toàn thế giới, 2006 - 2012 (chỉ số 2006 = 100) 24 Biểu đồ 1-2 – Dân số theo giới tính và tuổi tác trong ASEAN, 2010 - 2025 (triệu) 26 Biểu đồ 1-3 – Tỷ lệ thất nghiệp chung và thất nghiệp thanh niên, năm gần đây (%) 27 Biểu đồ 1-4 – Tỷ lệ việc làm dễ bị tổn thương trên tổng số lao động, theo giới tính, năm 2013 hoặc năm gần nhất (%) 28 Biểu đồ 1-5 – Chi tiêu công về bảo trợ xã hội, năm gần nhất (phần trăm của GDP) 30 Biểu đồ 2-1 – Tỷ trọng của tổng kim ngạch thương mại giữa ASEAN và các một số nước đối tác, 2000 - 2012 (%) 36 Biểu đồ 2-2 – Tỷ trọng đầu tư trực tiếp vào ASEAN từ một số nước đối tác, 2000 - 2012 (%) 36 Biểu đồ 2-3 – Luồng FDI vào / ra tại Trung Quốc và ASEAN, 1983 - 2012 (triệu USD) 37 Biểu đồ 3-1 – Việc làm theo ngành, năm 1992, 2003 và 2013 (%) 48 Biểu đồ 3-2 – Tỷ trọng của tổng lao động trong các ngành công nghiệp chế biến, năm khác nhau (%) 48 Biểu đồ 3-3 – Tỷ trọng việc làm dễ bị tổn thương trong các ngành, theo các năm (%) 51 Biểu đồ 3-4 – Phân phối của các doanh nghiệp siêu nhỏ và SME ở Indonesia theo ngành, năm 2008 (%) 51 Biểu đồ 3-5 – Thay đổi trong GDP theo kịch bản AEC so với kịch bản cơ sở, vào năm 2010, năm 2020 và 2025 (%) 54 Biểu đồ 3-6 – Thay đổi trong tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu theo kịch bản AEC so với kịch bản cơ sở, năm 2025 (%) 54 Biểu đồ 3-7 – Thay đổi việc làm theo kịch bản AEC so với kịch bản cơ sở, năm 2025 (nghìn, phần trăm tổng số việc làm) 55 Biểu đồ 3-8 – Tỷ lệ việc làm dễ bị tổn thương trong tổng số việc làm được tạo ra thêm theo kịch bản AEC so với kịch bản cơ sở, năm 2025 (%) 55 Biểu đồ 3-9 – Thay đổi việc làm theo ngành, kịch bản AEC so với kịch bản cơ sở, năm 2025 (nghìn) 57 Biểu đồ 3-10 – Dự báo 10 ngành có nhu cầu việc làm cao nhất theo kịch bản AEC, 2010 - 2025 (nghìn) 60 Biểu đồ 3-11 – Dự báo 10 nghề có nhu cầu cao nhất theo kịch bản AEC, thay đổi tỷ lệ phần trăm, 2010 - 2025 (%) 61 Biểu đồ 4-1 – Tỷ trọng hàng sản xuất có hàm lượng công nghệ cao trong tổng giá trị hàng xuất khẩu, năm 2000 và 2012 (%) và tỷ trọng tổng khối lượng xuất khẩu hàng hóa công nghệ cao của ASEAN năm 2012 (%) 66 Biểu đồ 4-2 – Thay đổi ước tính về lao động phân theo kỹ năng, 2010 - 2025 (nghìn và %) 66 Biểu đồ 4-3 – Tỷ lệ trẻ em không được đến trường trong độ tuổi học tiểu học, 2012 hoặc những năm gần đây (nghìn và %) 68 Biểu đồ 4-4 – Điểm trung bình toán và khoa học, PISA, 2012 70 Biểu đồ 4-5 – Tỷ lệ những người đồng ý rằng những kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp THCS, đại học và dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, 2013 (%) 72 Danh mục các biểu đồ
  11. 11. 11Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn Biểu đồ 4-6 – Mức độ không đáp ứng yêu cầu về kỹ năng, trình độ giáo dục trong các ngành nghề kỹ năng cao, 2025 (nghìn và %) 73 Biểu đồ 4-7 – Đầu tư tư nhân cho đào tạo nhân viên và mức độ dễ dàng trong việc tìm kiếm lao động có tay nghề 75 Biểu đồ 5-1 – Tăng lương tiền lương thực tế hàng năm của ASEAN, 2005 - 2013 (%) 80 Biểu đồ 5-2 – Tiền lương bình quân hàng tháng, 2012 ($) 81 Biểu đồ 5-3 – Năng suất lao động và lương bình quân tháng, 2012 hoặc năm gần nhất ($) 81 Biểu đồ 5-4 – Tăng năng suất lao động và tiền lương bình quân hàng tháng thực tế trong khu vực ASEAN, 2005 - 2013 (2005 = 100) 83 Biểu đồ 5-5 – Thay đổi về năng suất lao động trong khuôn khổ AEC, 2010 - 2025 (%) 84 Biểu đồ 5-6 – Chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ASEAN, 2013 (ĐVT: %) 85 Biểu đồ 5-7 – Thay đổi lương trong kịch bản có tác động của AEC so với kịch bản cơ sở, 2025 (%) 86 Biểu đồ 5-8 – Dự đoán của doanh nghiệp về tác động của dịch chuyển lao động đến tiền lương cho lao động chuyên môn kỹ thuật bậc cao, 2013 (%) 87 Biểu đồ 5-9 – Phân bố tiền lương, nhiều năm (tỷ số P90/P10) 89 Biểu đồ 5-10 – Lương tối thiểu hàng tháng, 2014 (USD) 90 Biểu đồ 5-11 – Tăng trưởng tiền lương tối thiểu thực tế, so sánh với năng suất lao động và tiền lương bình quân thực tế tại Thái Lan, 1995 - 2013 (năm 1995 = 100) 91 Biểu đồ 5-12 – Những phản ứng của doanh nghiệp đối với mức tăng lương tối thiểu 10%, 2013 (%) 92 Biểu đồ 5-13 – Đóng góp vào tăng trưởng GDP gia tăng so sánh giữa kịch bản AEC và kịch bản cơ sở, năm 2025 (% của GDP tham chiếu) 93 Biểu đồ 6-1 – Tỷ lệ nhập cư trong nội khối ASEAN, 1990 - 2013 (% tổng số) 96 Biểu đồ 6-2 – Nơi xuất phát dòng nhập cư lao động quốc tế vào Singapore, Malaysia và Thái Lan, 2013 96 Biểu đồ 6-3 – Tỷ lệ tổng số lao động di cư nội khối ASEAN, 2006 - 2012 (% của tổng số) 97 Biểu đồ 6-4 – Ước tính tỷ lệ lao động có trình độ dưới đại học trong tổng lao động nước ngoài vào Malaysia, Singapore, và Thái Lan, 2007 97 Biểu đồ 6-5 – Dòng lao động nước ngoài vào Malaysia và Thái Lan hàng năm phân theo mức độ kỹ năng việc làm, 2007 - 2012 (nghìn) 98 Biểu đồ 6-6 – Dự tính tăng trưởng lực lượng lao động, 2010 - 2015, 2015 - 2020, và 2020 - 2025 (%) 98
  12. 12. 12 Cộng đồng ASEAN 2015 Hộp 1-1 – Tình hình AEC 22 Hộp 1-2 – ILO và các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 28 Hộp 1-3 – Nâng cao chất lượng việc làm thông qua hợp tác khu vực 29 Hộp 1-4 – Hệ thống chăm sóc sức khỏe phổ quát của Thái Lan 31 Hộp 2-1 – Sự mở cửa của Myanmar sẽ ảnh hưởng đến luồng di cư đến Thái Lan 42 Hộp 3-1 – Năng suất nông nghiệp và việc làm phi nông nghiệp 49 Hộp 3-2 – Tăng cường năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu 52 Hộp 3-3 – Sàn an sinh xã hội 56 Hộp 3-4 – Ngành công nghiệp ô tô ASEAN 56 Hộp 3-5 – Chính sách công nghiệp và khu vực thuê ngoài xử lý quy trình kinh doanh tại Philippines 58 Hộp 4-1 – Phát triển xã hội và Chính sách Phát triển ở Philippines 68 Hộp 4-2 – Tăng cường giáo dục nghề và đào tạo kỹ thuật 69 Hộp 5-1 – Năng suất và tiền lương trong ngành sản xuất của Thái Lan 82 Hộp 5-2 – Quan điểm chuyên gia về tiền lương, kỹ năng và tính cạnh tranh của khu vực ASEAN 86 Hộp 5-3 – Bất bình đằng tiền lương ở Singapore và Mô hình Tiền lương Tiên tiến 88 Hộp 6-1 – Indonesia: Gia tăng việc làm trong khu vực chính thức cho người lao động di cư nữ 99 Hộp 6-2 – Dịch chuyển lao động theo các hiệp định hội nhập khu vực 101 Hộp 6-3 – Thái Lan: Tiến tới thiếu lao động – nhu cầu cần thêm lao động di cư 103 Hộp 6-4 – Hệ thống Cấp phép Việc làm của Hàn Quốc 104 Hộp 6-5 – Bảo vệ lao động di cư giúp việc gia đình trong ASEAN 106 Danh mục các hộp
  13. 13. 13Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN - Australia - New Zealand Ngân hàng Phát triển Châu Á Cộng đồng Kinh tế ASEAN Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN - Hàn Quốc Bộ trưởng Lao động các nước ASEAN Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN Khung Tham chiếu Trình độ ASEAN Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, và Thái Lan Brunei - Indonesia - Malaysia - Philippines - Khu vực Tăng trưởng Đông ASEAN Thuê ngoài quy trình kinh doanh Khu vực Mậu dịch Tự do Trung Quốc - ASEAN Cộng đồng các nước Caribê Mô hình Cân bằng Tổng thể Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam Sáng kiến Phối hợp cấp Bộ trưởng Me Kông chống buôn lậu Cộng đồng Kinh tế các quốc gia Tây Phi Hệ thống Cấp phép Việc làm Cộng đồng chung Châu Âu Đầu tư nước ngoài Tổng sản phẩm quốc nội Tiểu vùng Sông Mê Kông mở rộng Sáng kiến Hội nhập ASEAN Công nghệ thông tin và truyền thông Tổ chức Lao động Quốc tế Tam giác phát triển Indonesia - Malaysia - Thái Lan Phân loại chuẩn quốc tế về nghề Điều tra lực lượng lao động Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ Thị trường chung phía Nam Doanh nghiệp đa quốc gia Bản ghi nhớ Thoả thuận Công nhận Lẫn nhau Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ Tổ chức phi chính phủ Hội đồng Tiền lương Quốc gia Chương trình Đánh giá Sinh viên Quốc tế AANZFTA ADB AEC AKFA ALM APSC AQRF ASCC ASEAN ASEAN-6 BIMP-EAGA BPO CAFTA CARICOM CGE CLMV COMMIT ECOWAS EPS EU FDI GDP GMS IAI ICT ILO IMT-GT ISCO LFS CHDCND Lào MDG Mercosur MNE MOU MRA NAFTA NGO NWC PISA Từ viết tắt
  14. 14. 14 Cộng đồng ASEAN 2015 Sức mua tương đương Mô hình tăng lương Đối tác kinh tế khu vực toàn diện Hàng tự vận hành được lên tàu Cộng đồng Phát triển Miền nam Châu Phi Singapore - Johor - Riau Doanh nghiệp nhỏ và vừa Khu vực Kinh tế Tiểu vùng Hợp tác xuyên Thái Bình Dương Đào tạo giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề Phạm vi bao phủ toàn cầu Ủy ban Phát triển Liên Hợp Quốc Tổ chức Văn hoá, Khoa học, Giáo dục Liên Hợp Quốc Tổ chức Thương mại Thế giới PPP PWM RCEP roro SADC Sijori SME SRZ TPP TVET UCS UNDG UNESCO WTO Lưu ý: Trong báo cáo này, trừ khi có quy định khác, biểu tượng "$" liên quan đến đồng đô la Mỹ, biểu tượng "S$" nghĩa là đồng đô la Singapore, và "..." đề cập đến dữ liệu không sẵn có.
  15. 15. Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ tạo ra một thị trường, một khu vực sản xuất chung và những cơ hội mới vì sự thịnh vượng của 600 triệu phụ nữ và nam giới trong khu vực… Hoạt động kinh tế mạnh mẽ đã biến ASEAN trở thành một trong những khu vực năng động nhất trên thế giới (Chương 1). Từ năm 2007, trong khi tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của nền kinh tế toàn cầu chỉ đạt 3,3% thì tốc độ tăng trưởng của khối ASEAN là 5,1%. Điều này đã cải thiện đáng kể các tiêu chuẩn sống: từ năm 1991 đến năm 2013 đã có 83 triệu người lao động thoát khỏi đói nghèo và gia nhập tầng lớp trung lưu. Đây cũng là một trong các khu vực có dòng đầu tư nước ngoài đổ vào cao nhất trên thế giới – nhờ sức hút của lực lượng lao động 300 triệu người, thị trường tiêu dùng luôn tăng trưởng và mạng lưới cơ sở hạ tầng liên tục mở rộng. Cho dù đã có tiến bộ, vẫn còn nhiều thách thức. Ở một số nước, nghèo đói vẫn còn dai dẳng và tăng trưởng kinh tế vẫn kéo theo bất bình đẳng về thu nhập và cơ hội. Còn rất nhiều người lao động đang mắc kẹt với những công việc kém chất lượng. Khoảng 179 triệu người lao động (hoặc ba phần năm) thuộc diện dễ bị tổn thương và 92 triệu người có thu nhập quá thấp nên chưa thể thoát khỏi đói nghèo. Đảm bảo việc làm bền vững cho những lao động trẻ và phụ nữ là một nhiệm vụ đặc biệt khó khăn. Những vấn đề này của thị trường lao động càng trở nên trầm trọng hơn do các cam kết về tiêu chuẩn lao động và bảo trợ xã hội hiện còn rất hạn chế. ...song nếu không được quản lý phù hợp thì AEC có thể khiến cho những thâm hụt thị trường lao động và bất bình đẳng thêm trầm trọng AEC có tiềm năng thúc đẩy tăng trưởng - bằng cách tăng cường các dòng thương mại và đầu tư, tạo điều kiện cho việc di cư tự do của lao động có tay nghề, và cải thiện thể chế. Điều này nhất thiết sẽ làm thay đổi kết cấu và phân bổ việc làm khắp khu vực. Vì vậy, các nước thành viên ASEAN sẽ phải đối mặt với những thách thức liên quan đến việc tăng hoặc giảm số việc làm, phát triển kỹ năng, tiền lương và năng suất, di cư lao động và các hệ thống bảo trợ xã hội. Giải quyết những vấn đề quan trọng này sẽ giúp đảm bảo có nhiều phụ nữ và nam giới được hưởng lợi từ việc hội nhập sâu hơn, và những nhóm dễ bị tổn thương không bị tụt hậu. Xây dựng kết nối là chìa khóa thực hiện tầm nhìn AEC về tăng trưởng bền vững và phát triển công bằng Cơ sở hạ tầng ở khu vực biên giới đã giúp phát triển những khu vực biệt lập và giúp những lợi ích kinh tế của hội nhập được lan tỏa một cách công bằng hơn (Chương 2). Việc kết nối các cộng đồng qua những mạng lưới hữu hình tạo điều kiện cho việc lưu chuyển hàng hóa, vốn, lao động và ý tưởng, đồng thời làm giảm tổng chi phí giao dịch. Việc tối đa hoá lợi ích như vậy sẽ đòi hỏi sự điều phối tốt hơn giữa các nhà hoạch định chính sách nhằm cung cấp cơ sở hạ tầng "cứng" và "mềm" thích hợp. Về vấn đề này, các thỏa thuận hội nhập trước đây đã cung cấp động lực cho việc hợp tác tiếp theo. Một loạt các khu kinh tế tiểu vùng đã xuất hiện từ những năm 1990 với mục đích chuyển đổi những khu vực liên quốc gia tiếp giáp nhau thành các vùng kinh tế hấp dẫn. Ngoài ra, ASEAN có một loạt các hiệp định thương mại với các nước châu Á quan trọng như Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand. Các sáng kiến này đã đưa ASEAN vào một vị trí nổi bật nhằm thúc đẩy hơn nữa sự hội nhập kinh tế trong khu vực. AEC sẽ đẩy mạnh tốc độ dịch chuyển cơ cấu... AEC có khả năng thúc đẩy sự dịch chuyển cơ cấu từ những ngành kinh tế năng suất thấp sang những ngành có năng suất cao hơn (Chương 3). Việc nắm bắt được những lợi ích tiềm năng phụ thuộc vào việc đưa ra các chính sách hợp lý để quản lý quá trình chuyển đổi này, bao gồm các chính sách hướng tới việc làm chất lượng cao, các chính sách tăng cường bảo trợ xã hội và các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ hơn. Tómtắt 15Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn Tóm tắt
  16. 16. Một sự dịch chuyển cơ cấu đang diễn ra đó là sự suy yếu của ngành nông nghiệp – chiếm 40% tổng số việc làm, với sự soán ngôi của ngành dịch vụ với 40,6% tổng số việc làm, trong khi 19,4% việc làm còn lại được đóng góp bởi ngành công nghiệp. Thách thức đối với một số quốc gia là phần lớn việc làm được tạo ra tại các ngành có năng suất không cao hơn năng suất nông nghiệp là mấy – và đôi khi còn thấp hơn. ... và có thể tạo ra thêm 14 triệu việc làm, nhưng lợi ích sẽ không được phân phối đồng đều giữa các quốc gia hoặc khu vực, hoặc giữa phụ nữ và nam giới Mô hình mô phỏng cho thấy việc thực hiện các biện pháp thương mại trong khuôn khổ AEC có thể làm tăng đáng kể đầu ra sản xuất. Đến năm 2025, GDP của khu vực ASEAN có thể tăng hơn so với kịch bản cơ sở 7,1%, trong đó lợi ích lớn nhất đạt được ở những quốc gia thành viên ASEAN có thu nhập thấp hơn. Mô hình này cũng cho thấy việc làm trong sáu nền kinh tế ASEAN sẽ tăng ròng với 14 triệu việc làm, đồng hành với tăng trưởng và suy giảm trong một số ngành cụ thể. Tuy nhiên, một số ngành đang mở rộng, chẳng hạn như thương mại, giao thông vận tải và xây dựng, lại thường gắn với việc làm dễ bị tổn thương và khu vực kinh tế phi chính thức. Thay đổi trong sự phân bổ việc làm giữa các ngành kinh tế trong khu vực sẽ dẫn đến sự thay đổi nhu cầu về vị trí ngành nghề. Nhu cầu về lao động có tay nghề thấp hoặc trung bình sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao. Tuy nhiên dự đoán nhu cầu với lao động có kỹ năng cao sẽ tăng nhanh tại một số nền kinh tế. Nhu cầu sẽ tăng nhanh đối với một số kỹ năng, nhưng giảm đối với những kỹ năng khác... Chương 4 xem xét tốc độ tăng trưởng việc làm tại sáu nền kinh tế bằng cách mô phỏng chi tiết tác động tới thị trường lao động (Campuchia, Indonesia, Lào, Philippines, Thái Lan và Việt Nam). Nhìn chung, đối với các quốc gia này, lao động tay nghề cao có thể tăng 41% từ năm 2010 đến năm 2025. Gần một nửa trong số đó là ở Indonesia. Tuy nhiên, việc làm kỹ năng thấp có thể cũng tăng mạnh - đặc biệt là ở Campuchia, Lào và Philippines – tiếp tục cho thấy tầm quan trọng trong việc phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng của giáo dục và đào tạo cơ bản. ... cần phải nâng cao kỹ năng và xử lý vấn đề thiếu hụt kỹ năng bằng việc tăng cường hệ thống giáo dục và đào tạo Trở thành một trung tâm sản xuất của khu vực được thúc đẩy bởi kỹ năng, tính đổi mới và sáng tạo đòi hỏi trình độ giáo dục và đào tạo hướng nghiệp trên mức phổ thông, giáo dục trung học và đại học và đào tạo nghề hợp lý, nhất là đối với các nam, nữ lao động trẻ từ nông thôn hoặc từ các hộ gia đình nghèo. Thiếu các kỹ năng sát thực tế công việc, nhiều lao động trẻ đang gặp khó khăn trong việc tìm việc làm sau khi tốt nghiệp. Những thách thức này thể hiện tình trạng thiếu hụt kỹ năng và mất cân đối rộng khắp ở các nước ASEAN. Giới sử dụng lao động đang ngày càng có nhu cầu không chỉ với kỹ thuật chuyên môn mà còn cả với những kỹ năng mềm như kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng giao tiếp. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay cho thấy rằng đến năm 2025, hơn một nửa việc làm tay nghề cao tại Campuchia, Indonesia, Lào, Philippines, Thái Lan và Việt Nam có thể được thực hiện bởi những người lao động có trình độ không đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc. Cơ chế chứng nhận kỹ năng vững vàng và quan hệ khăng khít hơn giữa các tổ chức của giới chủ sử dụng lao động và các tổ chức của người lao động cũng sẽ giúp các nước thành viên ASEAN giải quyết vấn đề thiếu hụt kỹ năng. Đồng thời, các doanh nghiệp sẽ cần phải thu hút và giữ chân lao động có tay nghề cao bằng mức lương tốt hơn nhằm cạnh tranh bằng năng suất... Khi mức lương cao hơn được trả cho việc cải thiện kỹ năng và tăng năng suất, người lao động sẽ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn từ thu nhập của họ - điều này làm tăng nhu cầu tiêu dùng trong nước và giảm sự phụ thuộc vào xuất khẩu (Chương 5). Tiền lương cũng là một cơ chế quan trọng để đảm bảo rằng tăng trưởng sẽ đem đến việc chia sẻ thịnh vượng chung và phát triển đồng đều. Tại mười nước thành viên ASEAN, tiền lương hiện nay là nguồn thu nhập chính của 117 triệu người lao động và gia đình họ. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia thành viên ASEAN, trong khi sức mua của tiền lương đã tăng lên trong những năm gần đây, khoảng cách thu nhập giữa những người có mức lương thấp nhất và những người có mức lương cao nhất đang bị nới rộng. Thêm vào đó, vẫn còn những khác biệt lớn về mức lương giữa các nước thành viên ASEAN – từ 119 USD/tháng tại Lào cho đến 3.547 USD tại Singapore. Điều này phần nào phản ánh sự khác biệt đáng kể về năng suất lao động. Tuy nhiên trong một số trường hợp, người lao động lại không được hưởng lợi gì từ việc tăng năng suất lao động. ... và các thể chế ấn định tiền lương hoạt động hiệu quả hơn sẽ giúp đảm bảo tăng trưởng toàn diện và thịnh vượng được chia sẻ Mô hình mô phỏng cho thấy từ năm 2010 đến năm 2025, năng suất trong một số nền kinh tế có thể tăng gấp đôi dưới tác động của AEC. Tuy nhiên, các Tómtắt 16 Cộng đồng ASEAN 2015
  17. 17. xu hướng trong quá khứ cho thấy tăng năng suất không chuyển thành lợi ích cho tất cả mọi người nếu như không có các thể chế ấn định tiền lương hoạt động hiệu quả hơn. Hiện nay, có rất ít thương lượng tập thể thực sự giữa tổ chức công đoàn và người sử dụng lao động tại khu vực tư nhân ở hầu hết các nước thành viên ASEAN. Cơ chế chính để xác định mức tiền lương là xây dựng mức lương tối thiểu - và nếu chúng không được điều chỉnh thường xuyên, quan hệ ngành nghề có thể trở thành xung đột. Để người lao động và người sử dụng lao động cùng có lợi, mức lương tối thiểu cần được đánh giá thường xuyên dựa trên các quy trình vững vàng dựa trên chứng cứ thực tế. Nhờ đầu tư vào các thể chế ấn định tiền lương, các nước thành viên ASEAN có thể đánh giá được sự gia tăng bất bình đẳng và khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng suất của mình. Sự chênh lệch về kinh tế và nhân khẩu học đang tác động đến luồng lao động di cư, chủ yếu là lao động có tay nghề thấp và trung bình... Từ năm 1990 đến năm 2013, di cư trong nội khối ASEAN tăng 1.500.000 đến 6.500.000 lao động, trong đó Malaysia, Singapore và Thái Lan nổi lên như những trung tâm nhập cư lớn (Chương 6). Hầu hết các công nhân nhập cư có tay nghề thấp và trung bình, và động lực chủ yếu của việc di cư chính là sự chênh lệch về kinh tế và nhân khẩu học giữa các quốc gia thành viên. Một số quốc gia phái cử lao động có lượng dân số trẻ tăng mạnh, điều đó gây áp lực đối với thị trường lao động trong việc tạo việc làm, từ đó có thể dẫn đến sự di cư của lao động trẻ nam và nữ. Tại một số quốc gia khác là đích đến của lao động di cư, nhu cầu về lao động nhập cư đã tăng lên do dân số già – vốn có thể dẫn đến tình trạng thiếu lao động. ...tuy nhiên tác động của những quy định trong AEC về việc dịch chuyển tự do của lao động tay nghề cao có thể khá hạn chế trong ngắn hạn... Mặc dù hầu hết lao động nhập cư trong vùng có tay nghề thấp hoặc trung bình, chính sách hiện tại của AEC về quản lý di cư lại được giới hạn trong những vị trí ngành nghề kỹ năng cao. Nhiều thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRA) đã được thiết lập với tám loại nghề nghiệp. Tuy nhiên những thoả thuận này chỉ đề cập đến một phần nhỏ trong tổng số việc làm nên những quy định của AEC về di chuyển lao động có thể sẽ chỉ dẫn đến tác động ngắn hạn không đáng kể. ...cần phải hướng tới việc công nhận các kỹ năng, các biện pháp bảo trợ xã hội và bảo vệ quyền của lao động di cư Tình trạng di cư của người lao động tay nghề thấp và trung bình có khả năng sẽ còn tiếp tục tăng. Các nhà hoạch định chính sách vì thế cần đảm bảo cho các kênh di cư trở nên an toàn hơn, dễ quản lý hơn và minh bạch hơn thông qua việc mở rộng phạm vi của MRA để bao gồm cả những lao động tay nghề thấp và trung bình, chẳng hạn như những lao động trong lĩnh vực xây dựng, may mặc, đánh bắt hải sản và trồng rừng. Nếu các nước thành viên ASEAN muốn hưởng lợi từ việc dịch chuyển lao động, họ cần phải ưu tiên ba lĩnh vực quan trọng khác: phê duyệt, thực hiện và thực thi các công ước quốc tế; mở rộng phạm vi và khả năng chuyển dịch linh hoạt của bảo hiểm xã hội; và thực hiện Tuyên bố ASEAN về Bảo vệ và Thúc đẩy Quyền của Lao động Di cư. Để hiện thực hóa hoàn toàn tiềm năng của AEC trong việc tạo thêm nhiều việc làm tốt hơn, hành động dứt khoát là điều cần thiết, bao gồm cả việc quản lý tốt hơn về thay đổi cơ cấu... Như nêu trong Chương 7, các nước thành viên sẽ cần phải tạo điều kiện và quản lý sự thay đổi cơ cấu do AEC mang lại. Những biện pháp này bao gồm tăng cường các chính sách công nghiệp và chính sách ngành, hỗ trợ những doanh nghiệp nhỏ hơn, củng cố các chính sách việc làm và kỹ năng nghề, và cải thiện khả năng kết nối cũng như cơ sở hạ tầng. Đồng thời, xây dựng hệ thống an sinh xã hội có hiệu quả cho những lao động dễ bị tổn thương cũng như cho phụ nữ và nam giới có nguy cơ mất việc làm và thu nhập trong một số ngành kinh tế suy giảm là rất quan trọng. Điều này nên bắt đầu với việc thành lập các sàn an sinh xã hội. ...và đảm bảo rằng lợi ích kinh tế dẫn đến sự thịnh vượng chung... Hội nhập khu vực sâu hơn mang đến nhiều triển vọng kinh tế to lớn, nhưng biến những lợi ích này thành sự thịnh vượng chung và phát triển công bằng cần có những cải cách mạnh mẽ về thể chế cho thị trường lao động. Các chính phủ có thể tiến hành những cải cách này để tăng trưởng toàn diện và cân đối hơn. Họ có thể tăng cường liên kết giữa năng suất và lương thông qua cơ chế thích hợp để thiết lập mức lương tối thiểu và thương lượng tập thể, thúc đẩy bình đẳng giới và lao động trẻ thông qua tăng cường tiếp cận tới đào tạo nghề, đồng thời bảo vệ lao động di cư và đảm bảo đối xử công bằng với họ. ...trong khi đó tăng cường hợp tác khu vực và đối thoại ba bên Việc hội nhập sâu rộng hơn sẽ đòi hỏi các quan hệ đối tác khu vực sâu hơn. Điều này bao gồm việc thực hiện các thỏa thuận bước ngoặt của ASEAN như Tuyên bố ASEAN về Bảo vệ và Thúc đẩy Quyền Tómtắt 17Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn
  18. 18. của Lao động Di cư và Tuyên bố ASEAN về Tăng cường Bảo trợ Xã hội. Ưu tiên khác cho hợp tác khu vực gồm mở rộng các thỏa thuận công nhận lẫn nhau, hoàn thiện khung tham chiếu về tiêu chuẩn nghề ASEAN, tăng cường thông tin thị trường lao động và tăng cường các nghiên cứu giúp kiểm soát các tác động của AEC vào thị trường lao động. Những nỗ lực hợp tác khu vực như vậy cần phải phù hợp với chính sách quốc gia. Mỗi nước thành viên sẽ cần xác định trình tự thích hợp nhất cho các chính sách theo từng hoàn cảnh riêng của họ, trong khi tạo ra một sân chơi cạnh tranh bình đẳng, chẳng hạn như thông qua phê chuẩn các tiêu chuẩn lao động quốc tế. Cuối cùng, sự thành công của hội nhập khu vực ASEAN sẽ phụ thuộc vào cách thức nó ảnh hưởng đến thị trường lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người lao động trong khu vực như thế nào. Tómtắt 18 Cộng đồng ASEAN 2015
  19. 19. 19Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn
  20. 20. 20 Cộng đồng ASEAN 2015
  21. 21. 1 HộinhậpASEANtrongbốicảnhtoàncầu 21Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn Trong hơn 50 năm qua kinh tế của Đông Nam Á đã biến đổi về chất nhờ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và chuyển đổi nhân khẩu học. Nhưng các nước trong khu vực cũng đã được định hướng bởi các tổ chức hợp tác khu vực. Lâu đời nhất và nổi tiếng nhất là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), hiện nay đang bước vào một kỷ nguyên mới với một mốc quan trọng sẽ đạt được trong năm 2015 là sự hình thành Cộng đồng ASEAN. trong bối cảnh toàn cầu Hội nhập ASEAN Hoạt động kinh tế mạnh mẽ đã cho phép cả mười nước thành viên ASEAN nâng cao đáng kể mức sống cho 600 triệu công dân nam và nữ. Tuy nhiên, tính dễ bị tổn thương vẫn đang phổ biến, bất bình đẳng giới và tỷ lệ thanh niên thất nghiệp cao vẫn tồn tại trong thị trường lao động của khu vực. Điều này trái ngược với mục đích chung của Cộng đồng ASEAN là xây dựng một khu vực với "tăng trưởng kinh tế bền vững" kèm theo "duy trì hòa bình, an ninh và ổn định cũng như sự thịnh vượng chung và tiến bộ xã hội". Một phần quan trọng của tầm nhìn Cộng đồng ASEAN là thành lập một thị trường và cơ sở sản xuất chung có khả năng hội nhập và cạnh tranh toàn cầu, được xây dựng trên các nguyên tắc phát triển kinh tế công bằng và thịnh vượng chung, thông qua Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). AEC phản ánh những thách thức kinh tế mà các nước thành viên hiện phải đối mặt bao gồm xây dựng khả năng chống chọi trước biến động kinh tế toàn cầu, duy trì khả năng cạnh tranh trước sự trỗi dậy của Trung Quốc và Ấn Độ, thúc đẩy việc làm đầy đủ và năng suất, và giảm thiểu bất bình đẳng quá mức. Tuy nhiên, những động thái của ASEAN hướng tới hội nhập kinh tế khu vực không chỉ để đối phó với những biến động thị trường về nhu cầu, đầu tư hay chuỗi cung ứng toàn cầu và khu vực. Các nước ASEAN cũng phải có những nỗ lực kiên quyết và chặt chẽ nhằm đạt được các mục tiêu xã hội của Cộng đồng ASEAN. AEC có thể đẩy nhanh tiến bộ xã hội trong khu vực hay không phụ thuộc nhiều vào tác động của nó đến thị trường lao động. AEC sẽ tác động đến thị trường lao động trực tiếp thông qua các dòng chảy lao động tay nghề cao tự do hơn và gián tiếp thông qua các chính sách tự do hóa thương mại và đầu tư. Tăng cường mở cửa nền kinh tế cũng sẽ có những tác động quan trọng đối với cơ cấu các nền kinh tế, việc làm, kỹ năng, tiền lương và sự dịch chuyển lao động. Hiểu được sự thôi thúc mạnh mẽ giữa AEC và các thị trường lao động này là rất quan trọng để xác định liệu hợp tác khu vực có đem lại lợi ích cho tất cả người dân trong ASEAN hay không. Cộng đồng Kinh tế ASEAN AEC là một nỗ lực tham vọng hướng tới hội nhập thị trường sâu rộng, với đặc trưng là các dòng chảy hàng hóa, dịch vụ và đầu tư tự do, dòng chảy tài chính tự do hơn, tăng cường kết nối, và mở rộng cơ hội dịch chuyển lao động trong khu vực. Đây có thể được xem như một bước tiến quan trọng trong việc tái định hướng khu vực hậu 1997 - từ các đối tác kinh tế truyền thống, chẳng hạn như Nhật Bản, Hoa Kỳ (Mỹ) và Liên minh châu Âu (EU), sang các đối tác trong khu vực, cũng như sang các thị trường mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ. Hình thức hợp tác kinh tế khu vực ASEAN hiện tại cũng được định hình bởi những cú sốc kinh tế toàn cầu gần đây, chẳng hạn như sự sụp đổ của thị trường thế chấp bất động sản của Mỹ và cuộc khủng hoảng nợ khu vực đồng Euro. Trong khi các nền kinh tế ASEAN đã vượt qua những cơn bão này, nhiều nước công nghiệp hàng đầu thế giới vẫn đang vật Hiến chương ASEAN, Jakarta, tháng 1/2008, chương 1. Kế hoạch Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Singapore, tháng 12/2007. AEC đại diện cho một trong ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN, ngoài ra còn có các Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN và Cộng đồng Văn hóa Xã hội ASEAN. 2 1 1 2 3 Tính hướng nội của ASEAN đã được mô tả như sự phản ứng trước các cú sốc bên ngoài và một chiến lược tăng khả năng chống chọi. Xem G. Chin: "Chủ nghĩa khu vực châu Á sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu", trong G. Capannelli và M. Kawai (đồng chủ biên): Nền kinh tế chính trị của chủ nghĩa khu vực châu Á (New York và London, Springer, 2014), trang 39-58. Để thảo luận thêm về tăng cường hội nhập ASEAN với Trung Quốc, xem: K. Gu, và Q. Zhang: Triển vọng cho một Trung Quốc sẵn sàng cho CAFTA: Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn, báo cáo đầu vào cho CộngđồngASEAN2015:Quảnlýhộinhậphướngtớithịnhvượngchungvàviệclàmtốthơn(Bangkok, ILO). 3
  22. 22. 1 HộinhậpASEANtrongbốicảnhtoàncầu 22 Cộng đồng ASEAN 2015 lộn để thoát khỏi ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Mỗi trụ cột của Cộng đồng ASEAN có một bản Kế hoạch tương ứng nêu các mục tiêu và kế hoạch hành động mà các nước thành viên đã cam kết. Kế hoạch cho AEC là một Tuyên bố ràng buộc bao gồm 17 thành tố cốt lõi và 176 hành động ưu tiên dựa trên bốn trụ cột: (i) một thị trường và cơ sở sản xuất chung; (ii) một khu vực kinh tế cạnh tranh cao; (iii) một khu vực phát triển kinh tế bình đẳng; và (iv) một khu vực hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế, như đã đề ra trong Kế hoạch AEC, không chỉ giới hạn ở tự do hóa thương mại và đầu tư, mà là một nỗ lực toàn diện và đa dạng nhằm giải quyết bất bình đẳng trong và giữa các quốc gia, phát triển cơ sở hạ tầng trong nội bộ và liên quốc gia, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như sự dịch chuyển của lao động có tay nghề (Hộp1-1). Kế hoạch AEC cũng giải quyết những khía cạnh mới của hội nhập kinh tế khu vực như thực hiện các biện pháp "sau biên giới" và quy định nội địa. Kế hoạch AEC bao gồm một chương trình chiến lược nêu các hành động ưu tiên cần được thực hiện trong bốn giai đoạn, mỗi giai đoạn hai năm, từ 2008 đến 2015, và tiến độ được theo dõi bằng thẻ điểm đánh giá. Được khởi đầu vào năm 2008, công cụ tự đánh giá này theo dõi các hành động cần được thực hiện bởi từng nước thành viên ASEAN hay một nhóm nước thành viên ASEAN, và ghi nhận các mốc hoàn thành công việc. Qua bốn giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011, ASEAN đạt 67,5 điểm phần trăm cho những mục tiêu của AEC (Bảng 1-1). Ghi chú: Tính đến tháng 12/2011. Nguồn: ASEAN: Bản đánh giá kế hoạch Kinh tế ASEAN: Đề ra tiến độ thực hiện hội nhập kinh tế khu vực giai đoạn I (2008 - 2009) và giai đoạn II (2010 - 2011) (Jakarta, 2013). Bảng 1-1 – Việc thực hiện bảng điểm AEC 1. Thị trường chung và khu vực sản xuất thống nhất 2. Khu vực kinh tế có khả năng cạnh tranh 3. Phát triển kinh tế bình đằng 4. Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu Tổng toàn bộ bốn trụ cột Các trụ cột của AEC Tỷ lệ hoàn thành (điểm phần trăm) 65,9 67,9 66,7 85,7 67,5 Kế hoạch Kinh tế ASEAN, Singapore, 20/12/2007. ADB: Giám sát Hội nhập Kinh tế Châu Á – tháng 3/2013 (Manila, 2013) 4 5 Hộp 1-1 – Tình hình AEC Một thị trường và cơ sở sản xuất chung: Theo Kế hoạch AEC, một thị trường và cơ sở sản xuất duy nhất sẽ bao gồm năm yếu tố cốt lõi: dòng chảy tự do của hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, một dòng chảy tự do hơn về vốn và dịch chuyển tự do của lao động có tay nghề cao. Về tự do hóa thương mại, đã có những thành tựu đáng kể trong việc cắt giảm thuế quan thông qua Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN năm 2009. Gần đây, những nỗ lực tạo thuận lợi thương mại đang được tiến hành, chẳng hạn như thí điểm dự án một cửa ở Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan. Ngược lại, tự do hóa thương mại dịch vụ vẫn còn khiêm tốn và những thành công trong việc dỡ bỏ các rào cản thương mại phi thuế quan còn rất hạn chế. Ngoài ra, mặc dù đã có Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN năm 2012, mới chỉ có một nửa các biện pháp đầu tư quy định trong Kế hoạch AEC được thực hiện. Cuối cùng, về dịch chuyển tự do của lao động có tay nghề cao, các nước thành viên đã thông qua một khuôn khổ cho thỏa thuận công nhận lẫn nhau đối với tám ngành nghề có kỹ năng cao - mặc dù tác động của chúng đến xu hướng di cư hiện tại có thể còn rất hạn chế (xem Chương 6). Khu vực kinh tế cạnh tranh: Thị trường và cơ sở sản xuất chung thông qua AEC sẽ phụ thuộc vào sự cạnh tranh công bằng, chính sách sở hữu trí tuệ, và phát triển cơ sở hạ tầng. Những yếu tố này đóng góp vào môi trường kinh doanh của khu vực, tăng sức hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài, và tạo điều kiện cho việc thiết lập các mạng lưới sản xuất. Hầu hết các nước đã ban hành quy định về cạnh tranh quốc gia và cũng có những hướng dẫn về cạnh tranh khu vực. Ngoài ra, trong năm 2011, các nước thành viên đã thông qua Kế hoạch Hành động về Quyền Sở hữu Trí tuệ ASEAN 2011 - 2015 - mặc dù còn thiếu một hệ thống thực thi hài hòa. Dù có nhiều thỏa thuận, nhiều sáng kiến trong lĩnh vực giao thông vận tải vẫn chưa được hoàn tất. Phát triển kinh tế bình đẳng: Kế hoạch AEC đặt ra mục tiêu về thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các nước thành viên và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ và thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). DNNVV rất quan trọng vì họ là đối tượng cung cấp việc làm và thu nhập chính, đồng thời đóng góp vào việc trao quyền cho phụ nữ và thanh niên thông qua tham gia kinh doanh. Tuy nhiên, cạnh tranh gia tăng có thể gây trở ngại cho DNNVV nếu nhu cầu và lợi ích cụ thể của họ không được giải quyết (ví dụ, tiếp cận thông tin, thị trường, phát triển kỹ năng, công nghệ và tài chính). Các sáng kiến nhằm tăng cường năng lực của DNNVV vì mục tiêu thúc đẩy hội nhập ASEAN được hướng dẫn trong Kế hoạch Hành động Chiến lược Phát triển DNNVV ASEAN giai đoạn 2010 - 2015. Để thu hẹp khoảng cách trong khu vực và hỗ trợ cho Sáng kiến Hội nhập ASEAN, trong năm 2011, các nước thành viên đã thông qua Khung ASEAN về Phát triển Kinh tế 4 5
  23. 23. 1 HộinhậpASEANtrongbốicảnhtoàncầu 23Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn Bình đẳng trong đó nêu bật sự cần thiết phải thúc đẩy phát triển con người, hợp tác công nghiệp khu vực tư nhân, phát triển DNNVV, tạo việc làm và nâng cao chất lượng và phạm vi bao phủ của các hệ thống an sinh xã hội. Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu: ASEAN đã ký kết một loạt các hiệp định thương mại với các đối tác trong khu vực, bao gồm Australia, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand. Các sáng kiến hội nhập quốc tế của ASEAN sẽ được thảo luận chi tiết trong Chương 2. Nguồn: ASEAN: Bản đánh giá Kế hoạch Kinh tế ASEAN: Đề ra tiến độ thực hiện hội nhập kinh tế khu vực giai đoạn I (2008-09) và giai đoạn II (2010 - 2011), (đã trích ở trên); Kế hoạch Kinh tế ASEAN, (đã trích ở trên); Kế hoạch Hành động Chiến lược ASEAN Phát triển DNNVV 2010 - 2015, Jakarta, 2010; S. Basu Das (chủ biên): Bản đánh giá Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Hiệu suất và nhận thức (Singapore, ISEAS xuất bản năm 2013); S. Basu Das và những tác giả khác (đồng chủ biên): Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Một công việc trong cả tiến trình (Singapore, ISEAS xuất bản năm 2013). Phát triển kinh tế Nhìn chung, hoạt động kinh tế gần đây của ASEAN đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trong năm 2013, tổng sản phẩm trong nước của ASEAN (GDP) đạt mức 2,4 nghìn tỷ USD, chiếm 2,3 phần trăm kinh tế thế giới. Trong giai đoạn 2007 - 2013, các nền kinh tế ASEAN, trừ Brunei, tăng trưởng nhanh hơn so với mức tăng trưởng trung bình toàn cầu, thể hiện khả năng chống chọi trước các cuộc khủng hoảng quốc tế liên tiếp trong cuối những năm 2000. Trong năm 2013, tăng trưởng GDP toàn thế giới là 3,0%, còn của ASEAN là 4,9%. Sự phát triển chậm chạp gần đây của các nền kinh tế lớn nhất thế giới - EU, Nhật bản và Mỹ - đã khiến các nước thành viên ASEAN tìm kiếm các thị trường khác, đặc biệt là thị trường các nước đang phát triển châu Á. Từ năm 2000 đến năm 2012, tỷ trọng thương mại của khối ASEAN với EU và Mỹ đã giảm từ 29,8% xuống còn 17,9%, trong khi với Trung Quốc tăng từ 4,4% lên tới 13,1%. Hơn nữa, dù tỷ trọng thương mại với Ấn Độ trong năm 2012 chỉ là 2,8%, Ấn Độ vẫn là đối tác thương mại lớn thứ chín của ASEAN. Bảng 1- 2 cho thấy trong năm 2012 tỷ trọng thương mại nội khối ASEAN trong tổng kim ngạch thương mại của ASEAN là 24,7% - tăng từ 22,7% trong năm 2000. Điều này cũng tương tự như tỷ trọng thương mại với các đối tác lớn khác: Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc (29%); EU và Hoa Kỳ (17,9%); và phần còn lại của thế giới (25,6%). Trong số các nước thành viên ASEAN, thương mại với các đối tác ASEAN khác là quan trọng nhất đối với Lào nhưng lại ít quan trọng nhất đối với Việt Nam. Trong những năm gần đây, ASEAN đã chứng kiến sự gia tăng ổn định của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), điều này trái ngược với các khu vực khác trên thế giới (Biểu đồ 1 1). Sau những năm khủng hoảng kinh tế 2008 và 2009, dòng vốn FDI trên toàn thế giới gần như không tăng lên trong khi FDI vào ASEAN tăng thêm 2%, đạt 111,3 tỷ USD – cao nhất từ trước tới nay và tăng thêm 30% so với mức trước khủng hoảng năm 2007. Tỷ trọng của dòng vốn FDI vào ASEAN trong tổng dòng vốn FDI trên toàn thế giới hiện nay là tương đương với dòng vốn FDI vào Trung Quốc và cao hơn đáng kể so với dòng vốn vào Ấn Độ. Năm 2011, lần đầu tiên, nguồn vốn chính đổ vào khu vực chuyển từ khối EU sang từ chính các nước ASEAN. Từ năm 2000 đến Quốc gia Brunei Campuchia Indonesia Lào Malaysia Myanmar Philippines Singapore Thái Lan Việt Nam ASEAN Giá trị (triệu USD) 1 564 1 319 41 831 1 545 68 661 3 787 9 801 130 010 56 155 17 312 331 987 Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu (%) 13,1 16,8 22,0 46,5 27,6 45,8 18,9 31,7 24,6 15,6 26,1 Giá trị (triệu USD) 3 021 8 974 53 661 4 463 54 866 6 389 15 523 79 841 40 603 20 758 288 099 Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu (%) 45,2 58,6 28,0 70,4 27,9 37,3 22,9 21,0 16,1 18,6 23,1 Giá trị (triệu USD) 4 586 10 293 95 492 6 008 123 527 10 176 25 324 209 851 96 758 38 070 620 085 Tỷ trọng trong tổng kinh ngạch thương mại (%) 24,6 44,5 25,0 62,2 27,7 40,1 21,1 26,6 20,2 17,1 24,7 Xuất khẩu nội khối ASEAN Nhập khẩu nội khối ASEAN Thương mại nội khối ASEAN Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): Hướng dẫn Cơ sở dữ liệu Thống kê Thương mại. Ban thư ký ASEAN: Cơ sở dữ liệu ASEAN. UNCTAD: Cơ sở dữ liệu UNCTAD. 8 7IMF: Cơ sở Dữ liệu Triển vọng Kinh tế Thế giới, tháng 4/20146 Bảng 1-2 –Thương mại nội khối ASEAN, năm 2012 (triệu USD và %) 6 7 8
  24. 24. năm 2012, tỷ trọng FDI nội khối ASEAN trên tổng số FDI tăng đều đặn từ 4% đến 18% - tăng 23 lần về giá trị. Ngược lại, FDI từ các đối tác ngoài ASEAN chỉ tăng năm lần trong cùng kỳ. Trong năm năm qua, ASEAN đã nhận được hơn 400 tỷ đô la FDI - trong đó 271 tỷ đến từ các nước Châu Á (trong đó 68 tỷ từ nội khối ASEAN). Trong năm 2012, một tỷ lệ lớn FDI vào Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, và Việt Nam có nguồn gốc ở châu Á – tỷ trọng của FDI từ châu Á trong tổng số FDI dao động từ 62,5% (Myanmar) đến 89,8% (Malaysia). Ngược lại, nguồn vốn FDI vào Brunei, Philippines và Singapore chủ yếu đến từ bên ngoài châu Á. Vai trò là một cơ sở xuất khẩu và thị trường nội địa lớn của ASEAN cũng thúc đẩy các mối liên kết tài chính khác trong khu vực. Một phần do Sáng kiến Thị trường Trái phiếu Châu Á, thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ, đặc biệt là trái phiếu doanh nghiệp đã được mở rộng - dù giá trị trái phiếu và cổ phần ASEAN nắm giữ bởi nhà đầu tư trong nội bộ ASEAN nhỏ hơn so với số được nắm giữ bởi nhà đầu tư ngoài ASEAN. Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, dòng vốn tín dụng ngân hàng trong khu vực cũng đã được gia tăng. Một yếu tố quan trọng khác đối với tăng trưởng kinh tế ASEAN là dịch chuyển lao động. Kể từ đầu những năm 1990, số lượng di cư trong nội khối ASEAN đã tăng từ 1,5 triệu lên tới 6,5 triệu người. Vấn đề này được thảo luận chi tiết trong Chương 6. Bối cảnh xã hội Hội nhập thị trường sâu hơn và phát triển kinh tế đã thúc đẩy những tiến bộ xã hội quan trọng. Lực lượng lao động trung lưu của ASEAN đã tăng lên nhanh chóng. Từ giữa năm 1991 và năm 2013, tầng lớp trung lưu ở khu vực Đông Nam Á và Thái Bình Dương đã có thêm 83 triệu người, và tỷ trọng lao động trung lưu trong tổng lực lượng lao động tăng từ 12,4% lên 35,1%. Đầu tư mạnh mẽ và tăng trưởng bền vững được kỳ vọng sẽ dẫn đến sự gia tăng liên tục của tầng lớp trung lưu, đạt mức 144 triệu người vào năm 2017. Tuy nhiên, một số lượng lớn vẫn còn đói nghèo. Tại một số nước, dù lực lượng lao động hiện đang sống trong các hộ gia đình nghèo chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn, số lượng tuyệt đối của nhóm này lại tăng lên. Ví dụ, tại Campuchia từ năm 1994 đến năm 2008, tỷ lệ lao động sống dưới mức 2 USD một ngày giảm từ 75,3% xuống còn 49,6% trên tổng số việc làm, nhưng số lượng tuyệt đối lao động nghèo lại tăng từ 3,3 triệu người lên 3,7 triệu người. Tại Philippines từ năm 1991 đến năm 2009, tỷ lệ người lao động nghèo đã giảm từ 50% xuống còn 37,2%, nhưng số lao động sống dưới mức 2 USD mỗi ngày lại tăng từ 11,2 triệu lên 13 triệu. Ngoài ra, đã có sự gia tăng cả về tỷ trọng và số tuyệt đối lao động sống chỉ vừa trên mức chuẩn nghèo mà chưa tới trung bình, điều đó chỉ ra rằng những thành tựu về xóa đói giảm nghèo có thể dễ dàng bị đảo ngược bởi những cú sốc đột ngột và sự bất ổn. 1 HộinhậpASEANtrongbốicảnhtoàncầu 24 Cộng đồng ASEAN 2015 Ban thư ký ASEAN: Cơ sở dữ liệu ASEAN. ADB ước tính dựa trên ADB: Quan sát hội nhập kinh tế châu Á – tháng 4 năm 2014 (Manila, 2014). ADB: Quan sát hội nhập kinh tế châu Á – tháng 3/2013, đã trích ở trên. UN: Khuynh hướng di cư quốc tế: Cơ sở dữ liệu năm 2013. 9 10 11 12 200 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Nguồn: Ước tính của ILO dựa trên UNCTAD: Cơ sở dữ liệu UNCTADstat. Biểu đồ 1-1 – FDI vào ASEAN và toàn thế giới, 2006 - 2012 (Chỉ số, 2006 = 100) ASEAN Thế giới Tầng lớp trung lưu được định nghĩa là những người sống trong các hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ $4 trở lên mỗi ngày. Đông Nam Á và Thái Bình Dương bao gồm mười nước thành viên ASEAN và Fiji, Papua New Guinea, quần đảo Solomon và Đông Timor. S. Kapsos và E. Bourmpoula: Việc làm và tầng lớp kinh tế ở nhóm các nước đang phát triển, nghiên cứu số 6 của ILO (Geneva, ILO, 2013). 13 9 10 11 12 13
  25. 25. HộinhậpASEANtrongbốicảnhtoàncầu 25Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn ASEAN: ASEAN tóm lược 2012: Tiến trình hướng tới Cộng đồng ASEAN (Jakarta, tháng 3/2013).15 Hơn nữa, trong một số nước thành viên ASEAN, đi kèm với tăng trưởng kinh tế là sự chênh lệch đáng kể trong thu nhập và chi tiêu. Mức biến động của hệ số Gini trong khoảng 35,6 - 46,2 ở bảy nền kinh tế có đủ dữ liệu để tính toán là một minh chứng rõ ràng (Bảng 1 3). Một chỉ số khác về bất bình đẳng là tỷ lệ Quintile (nhóm một phần năm) - tỷ lệ chi tiêu bình quân đầu người của 20% hộ gia đình giàu nhất so với 20% hộ nghèo nhất. Tỷ lệ này dao động từ 5,9 ở Việt Nam và Lào trong năm 2008 đến 11,3 tại Malaysia trong năm 2009. Ba trong số bảy nước trong bảng có tỷ lệ Quintile tăng trong hai thập kỷ, điều này cho thấy bất bình đẳng thu nhập đang tăng lên. Trong các nền kinh tế ASEAN có quy mô lớn hơn, mức bất bình đẳng cao hơn ở khu vực đô thị. Ví dụ như ở Indonesia, năm 2011 hệ số Gini ở các khu vực nông thôn là 34 trong khi ở đô thị là 42,2. Bất bình đẳng có thể dẫn đến phân bổ không đều về vốn và cản trở tiến trình xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng, có thể làm xấu đi sự gắn kết xã hội và ổn định thể chế. Nó cũng đi ngược lại với mục tiêu tổng thể của AEC là tăng trưởng công bằng gắn với thu hẹp khoảng cách phát triển giữa và trong các nước thành viên. Một vấn đề lớn khác đối với ASEAN là sự chênh lệch giữa sáu nước thành viên phát triển hơn, cụ thể là Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, và Thái Lan (ASEAN-6) và các nước CLMV (Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam). Để giải quyết những chênh lệch này, Sáng kiến Hội nhập ASEAN (IAI), khởi động vào năm 2000, tập trung vào những khoảng cách trong các lĩnh vực ưu tiên như cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, công nghệ thông tin và truyền thông, xây dựng năng lực và xóa đói giảm nghèo. IAI đã đạt được thành công đáng kể. Từ năm 2000 đến năm 2011, tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người của các nước ASEAN-6 so với các nước CLMV giảm từ 3,4 xuống còn 2,6 lần. Tương tự như vậy, từ năm 2000 đến năm 2010, khoảng cách về tỷ lệ nhập học tiểu học giảm từ 16,2% xuống chỉ còn 4,0%. Hiện đã có tiến bộ đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều việc phải làm. Xu hướng nhân khẩu học Dân số ASEAN vào khoảng 600 triệu người, chiếm 8,6% tổng dân số thế giới. Con số này tương đương với tổng dân số châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê cộng lại (606 triệu), lớn hơn đáng kể dân số EU (506 triệu) và gấp đôi dân số Mỹ (312 triệu). Kể từ năm 1990, dân số ASEAN đã tăng gần gấp đôi, và đến năm 2025 dự kiến sẽ đạt 694 triệu người. ASEAN đang trải qua thay đổi lớn về nhân khẩu - ở cả hai đầu của dải tuổi - với tỷ lệ dân số trẻ từ 15 đến 24 tuổi giảm và tỷ lệ người cao tuổi từ 65 trở lên tăng (Biểu đồ 1-2 và Phụ lục F, Bảng F2-1b). Tuy nhiên, tình trạng này khác nhau tuỳ từng quốc gia. Tại Lào, Indonesia, và Philippines vào năm 2025 thanh thiếu niên sẽ chiếm hơn 17% dân số, trong khi ở Singapore và Thái Lan tỷ lệ này sẽ ít hơn 11,5%. Từ năm 2010 tới năm 2025, tại Philippines tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động sẽ tăng thêm 37,3%. Mặt khác, tại Myanmar và Việt Nam, so với cùng kỳ tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động sẽ chỉ tăng thêm tương ứng 14% và 12,4%, trong khi ở Thái Lan tỷ lệ này sẽ giảm 1,1%. Cũng trong giai đoạn này, tỷ lệ người già trong dân số của Thái Lan sẽ tăng từ 8,9% lên 16,1%, còn tại Singapore từ 9,0% lên 17,3%. Những xu hướng già hóa khác nhau sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung lao động và chi phí an sinh xã hội, cũng như di cư lao động. Như được chỉ ra trong Biểu đồ 1-2, trong tương lai gần, khu vực ASEAN sẽ có tỷ lệ sinh thấp hơn và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng, với 68 triệu người mới tham gia lực lượng lao động đến năm 2025, điều này cho thấy tiềm năng về nhân khẩu học. Tuy nhiên, tình hình sẽ thay đổi tùy theo từng quốc gia. Tại Indonesia và Việt Nam, nếu có chính sách kinh tế xã hội phù hợp, Chú thích: hệ số Gini và tỷ lệ Quintile dựa trên mức chi tiêu bình quân đầu người, ngoại trừ Malaysia dựa trên thu nhập. Tỷ lệ Quintile là tỷ lệ các khoản chi tiêu bình quân đầu người của 20% hộ gia đình giầu nhất so với 20% hộ gia đình nghèo nhất. Nguồn: ADB: Triển vọng Phát triển châu Á năm 2012: Đối diện với gia tăng bất bình đẳng ở châu Á, (đã trích ở trên); Ngân hàng Thế giới: PovcalNet, tháng 4/2013. Campuchia Indonesia Lào Malaysia Philippines Thái Lan Việt Nam 38,3 (1994) 29,2 (1990) 30,4 (1992) 47,7 (1992) 43,8 (1991) 45,3 (1990) 35,7 (1992) 36,0 (2009) 38,1 (2011) 36,7 (2008) 46,2 (2009) 43,0 (2009) 39,4 (2010) 35,6 (2008) 5,8 (1994) 4,1 (1990) 4,3 (1992) 11,4 (1992) 8,6 (1991) 8,8 (1990) 5,6 (1992) 5,6 (2009) 6,3 (2011) 5,9 (2008) 11,3 (2009) 8,3 (2009) 6,9 (2010) 5,9 (2008) Hệ số Gini Tỷ lệ Quintile ADB: Triển vọng Phát triển Châu Á 2012: Đối diện với gia tăng bất bình đẳng trong khu vực Châu Á (Manila, 2012). 14 Bảng 1-3 – Bất bình đẳng trong ASEAN, năm đầu thập niên 1990 và năm gần nhất 14 15 1
  26. 26. 1 HộinhậpASEANtrongbốicảnhtoàncầu 26 Cộng đồng ASEAN 2015 90-94 75-79 60-64 45-49 30-34 15-19 0-4 90-94 75-79 60-64 45-49 30-34 15-19 0-4 ASEAN, 2010 ASEAN, 2025 010 1020 2030 30 010 1020 2030 30 Ghi chú: Nam Nam tuổi 15-64 Nữ Nữ tuổi 15-64 Nguồn: UN: Triển vọng dân số thế giới: cơ sở dữ liệu 2012. tỷ lệ sinh thấp hơn và tỷ lệ phụ thuộc giảm có thể giúp tăng trưởng nhanh hơn và gia tăng thu nhập bình quân đầu người. Ngược lại, trong những xã hội già hoá nhanh như Thái Lan, cửa sổ cơ hội này sẽ từ từ thu hẹp. Một vấn đề nhân khẩu quan trọng khác là tốc độ đô thị hóa chưa từng thấy đang diễn ra trong khu vực ASEAN. Từ năm 1950 tới năm 2011, tỷ lệ người dân sống ở khu vực đô thị tăng từ 10% lên 44,7% - và cho tới năm 2050 dự kiến sẽ đạt 58,3%. Cơ giới hóa nông nghiệp và các ngành công nghiệp mới ở các khu vực đô thị tạo ra công ăn việc làm với mức lương cao hơn đang thu hút người dân từ các vùng nông thôn. Tuy nhiên, những cơ hội từ tập trung đô thị không nhất thiết sẽ dẫn đến điều kiện sống và làm việc tốt hơn. Đô thị hóa thường đi kèm với sự gia tăng việc làm phi chính thức và dễ bị tổn thương, bởi lẽ các thị trường lao động đô thị phải gắng sức tiếp nhận một lực lượng lao động đang gia tăng nhanh chóng. Thị trường lao động Các nước thành viên ASEAN khác nhau rõ rệt về nguồn cung lao động, kỹ năng, tiền lương và năng suất (Bảng 1-4). Lực lượng lao động rất khác nhau, ở Brunei là 186.000 người, trong khi Brunei Campuchia Indonesia Lào Malaysia Myanmar Philippines Singapore Thái Lan Việt Nam Tỷ lệ biết chữ, trên 15 tuổi (%) Tỷ lệ tham gia TVET trên tổng số học sinh trung học (%) Tỷ lệ đào tạo đại học (%) Lực lượng lao động (nghìn người)(a) Lương trung bình hàng tháng (USD)(c) Năng suất lao động (Giá USD cố định năm 2005)(d) Phát triển giáo dục và kỹ năng(b) 186 7 400 118 193 3 080 13 785 30 121 41 022 3 444 39 398 53 246 95,4 73,9 92,8 72,7 93,1 92,7 95,4 95,9 93,5 93,4 11,4 2,3 18,0 0,8 6,8 … … 11,6 15,4 … 24,3 15,8 27,2 16,7 36,0 13,8 28,2 ... 51,4 24,6 ... 121 174 ... 609 ... 206 3 547 357 181 100 015 3 989 9 848 5 396 35 751 2 828 10 026 98 072 14 754 5 440 Bảng 1-4 – Một số chỉ số thị trường lao động trong ASEAN, năm gần nhất Chú thích: (a) dữ liệu lực lượng lao động 2013, ngoại trừ Brunei (2011), Campuchia (2012) và Lào (2010). Nguồn: (a) Các nguồn quốc gia chính thức; Ước tính của ILO; (b) Chương 4, Bảng 4 1; (c) Phụ lục F, Bảng F1-8; (d) Phụ lục F, Bảng F2-4. Biểu đồ 1-2 – Dân số theo giới tính và tuổi tác trong ASEAN, 2010 - 2025 (triệu) UN: Triển vọng Dân số Thế giới: Cơ sở dữ liệu điều chỉnh 2012.16 16
  27. 27. ở Indonesia là 118,2 triệu người. Về mặt kỹ năng, hầu hết các nước đều có tỷ lệ biết chữ cao trong dân số thuộc độ tuổi lao động. Tuy nhiên, tỷ lệ tuyển sinh vào các chương trình giáo dục đào tạo kỹ thuật nghề (TVET) vẫn chưa đủ trong khi giáo dục đại học tăng đang là một thách thức ở nhiều nước. Năng suất (giá trị gia tăng tạo ra bởi mỗi công nhân) chênh lệch rất nhiều và tỷ lệ thuận với kỹ năng của lực lượng lao động (xem Chương 4 và 5). Chẳng hạn như giá trị sản xuất đầu ra hàng năm trên một công nhân ở Thái Lan cao hơn gần bốn lần so với mức ở Campuchia. Tiền lương cũng có chênh lệch. Ví dụ, trung bình một công nhân ở Malaysia nhận được mức lương hàng tháng gấp ba lần so với một công nhân ở Indonesia. Những khác biệt này phần nào lý giải nguyên nhân di cư lao động trong khu vực (xem Chương 6). Thị trường lao động của khu vực cũng cho thấy bất bình đẳng giới. Trong giai đoạn 2010 – 2013, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động duy trì ổn định ở khoảng hơn 70% (Phụ lục F, Bảng F1- 2). Tuy nhiên, tỷ lệ phụ nữ tham gia là khoảng 59%, trong khi đó đối với nam giới là khoảng 82%. Tại Malaysia và Indonesia, khác biệt về giới vượt quá 30 điểm phần trăm. Khác biệt về giới trong tiền lương cũng rất rõ rệt. Ví dụ, lương trung bình của phụ nữ ở Campuchia và Singapore ít hơn khoảng một phần tư lương của nam giới (Phụ lục F, Bảng F1-8). Hơn nữa, như được nêu trong phần tiếp theo, phụ nữ ở ASEAN cũng gặp bất lợi trong việc đảm bảo việc làm tốt. Xu hướng việc làm Trong những năm gần đây tăng trưởng việc làm đã chậm lại trong khối ASEAN. Trong năm 2012, việc làm tăng thêm 1,9%, và vào năm 2013 chỉ tăng thêm 1,5% – tương đương tỷ lệ toàn cầu là 1,4%. Tỷ lệ này cao hơn các nước Đông Á, nơi tăng trưởng việc làm là 0,8% trong năm 2012 và 0,7% trong năm 2013, nhưng thấp hơn các nước Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê, với mức tăng trưởng việc làm là 2,3% trong năm 2012 và 1,8% trong năm 2013. Tỷ lệ thất nghiệp của các nước ASEAN giảm từ 4,7% trong năm 2010 xuống còn 4,2% trong năm 2013 – tương đương với các nước tiểu vùng châu Á khác, và thấp hơn tỷ lệ toàn cầu là 6%. 1 HộinhậpASEANtrongbốicảnhtoàncầu 27Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn . 0% 5% 10% 15% 20% 25% Biểu đồ 1-3 –Tỷ lệ thất nghiệp chung và thất nghiệp thanh niên, năm gần đây (%) Ghi chú: dữ liệu sơ bộ 2013, ngoại trừ Campuchia (2012), Lào (2010) và Malaysia (năm 2012). Nguồn: Phụ lục F, Bảng F1-4 và F1-5. Tổng lao động Lao động trẻ Khác biệt về giới trong tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tại các nước ASEAN (23,0%) cao hơn đáng kể so với Trung Quốc (12,3%), và các nền kinh tế phát triển và Liên minh châu Âu (14,5%). Ngược lại, bất bình đẳng giới trong ASEAN thấp hơn đáng kể so với ở Ấn Độ (54%). 17 ILO: Mô hình kinh tế lượng khuynh hướng, tháng 1/2014.18 Campuchia Indonesia CHDCND Malaysia Philippines Singapore Thái Lan Việt Nam ASEAN Lào 17 18
  28. 28. Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp trong nhóm lao động trẻ cả nam lẫn nữ thì đáng lo ngại hơn (Biểu đồ 1 3). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ASEAN vào năm 2013 bình quân là 13,1% và cao hơn ở một số nền kinh tế lớn hơn – ví dụ: 21,6% ở Indonesia, và 16,6% ở Philippines. Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ASEAN tương đương với mức toàn cầu, nhưng vẫn cao hơn khu vực Đông Á và Nam Á (khoảng 10%). Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp cao làm gia tăng chi phí kinh tế và xã hội, đồng thời làm suy giảm cơ hội tăng trưởng kinh tế. 1 HộinhậpASEANtrongbốicảnhtoàncầu 28 Cộng đồng ASEAN 2015 ILO: Khủng hoảng việc làm thanh niên: Một kêu gọi hành động, Nghị quyết và kết luận của Hội nghị Lao động quốc tế, kỳ họp thứ 101 (Geneva, 2012). 19 Hộp 1-2 – ILO và các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ Vào tháng 9/2000, các nhà lãnh đạo thế giới đã thông qua Tuyên bố Thiên niên kỷ, một cam kết làm việc cùng nhau để xây dựng một thế giới an toàn, thịnh vượng và công bằng hơn. Tuyên bố này được cụ thể hoá bằng một lộ trình đặt ra tám mục tiêu có giới hạn về thời gian và có thể đo lường để đạt được vào năm 2015, được gọi là Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs). ILO đóng vai trò chủ đạo trong công tác báo cáo kết quả đạt được trong việc tạo việc làm đầy đủ và năng suất cũng như việc làm tốt cho mọi người, bao gồm cả phụ nữ và thanh niên. Điều này được thể hiện trong mục tiêu 1B của MDG thứ nhất về xóa đói và giảm nghèo. Chỉ số của mục tiêu 1B là: (i) tốc độ tăng trưởng của GDP trên một lao động, hoặc của năng suất lao động; (ii) tỷ lệ việc làm trên tổng dân số; (iii) tỷ lệ người có việc làm sống dưới mức 1 USD (tính theo PPP – sức mua) mỗi ngày; và (iv) tỷ lệ lao động tự trả lương hay lao động gia đình, được định nghĩa là lao động dễ bị tổn thương, trên tổng số việc làm. Nguồn: ILO: Tuyên bố Thiên niên kỷ, các mục tiêu MDG và Chương trình Việc làm tốt của ILO: Tổng quan (Geneva, 2010). 0% 20% 40% 60% 8 0% 100% Nam Nữ Tổng số Biểu đồ 1 4 – Tỷ trọng việc làm dễ bị tổn thương trên tổng số việc làm, theo giới tính, năm 2013 hoặc năm gần nhất (%) Nguồn: Phụ lục F, Bảng F1-7. 19 Campuchia Indonesia CHDCND Malaysia Philippines Singapore Thái Lan Việt Nam ASEAN
  29. 29. Đối với những người có khả năng tìm được việc làm, mối quan ngại chủ yếu là chất lượng việc làm kém. Việc làm dễ bị tổn thương, được định nghĩa là lao động tự trả lương hay lao động gia đình, thường ít kèm theo thỏa thuận chính thức, trong khi điều kiện làm việc và an sinh xã hội lại không đầy đủ. Việc làm dễ bị tổn thương thường đi đôi với nghèo đói, và do đó rất cần phải giảm việc làm dễ bị tổn thương nhằm đạt được Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (Hộp 1-2). Theo số liệu gần đây nhất, có tới 58,8% người lao động ASEAN (179 triệu) đang đảm nhận những việc làm dễ bị tổn thương, so với tỷ lệ toàn thế giới là 48%. Tỷ lệ việc làm dễ bị tổn thương trong ASEAN có khác biệt đáng kể khi phân tích về giới. Tại bảy trong số tám nước thành viên ASEAN có dữ liệu, tỷ lệ lao động nữ đang đảm nhận việc làm dễ bị tổn thương vượt trội so với nam giới (Biểu đồ 1- 4). Những khó khăn trong việc chuyển đổi từ việc làm phi chính thức sang chính thức cũng có thể là nguyên nhân lý giải cho việc làm dễ bị tổn thương trong ASEAN. Tại Indonesia, Philippines và Việt Nam, khoảng bảy trong mười người lao động phi nông nghiệp là lao động phi chính thức thiếu an sinh xã hội, bảo vệ pháp lý cơ bản và phúc lợi việc làm. Việc làm chất lượng thấp thường đi đôi với thu nhập thấp; do đó, một số lượng đáng kể người lao động vẫn không kiếm được đủ tiền để thoát nghèo. Khoảng 92 triệu người lao động ASEAN sống dưới mức 2 USD mỗi ngày – chiếm 30,3% tổng số lao động. Trong khi đó, tỷ lệ toàn cầu là 26,7% tổng số việc làm, ở khu vực Đông Á chỉ là 11,2%, còn ở Nam Á thì cao hơn rất nhiều là 61,5%. Để nâng cao chất lượng việc làm không những cần phải có chính sách phù hợp ở từng quốc gia mà còn đòi hỏi nỗ lực hợp tác khu vực mạnh mẽ hơn (Hộp 1-3). 1 HộinhậpASEANtrongbốicảnhtoàncầu 29Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn ILO: thống kê cập nhật về việc làm trong khu vực kinh tế phi chính thức (Geneva, 2012). ILO: Mô hình Kinh tế lượng Khuynh hướng, tháng 1/2014. 21 22 ILO: Mô hình kinh tế lượng khuynh hướng, tháng 1/2014.20 Hộp 1-3 – Nâng cao chất lượng việc làm thông qua hợp tác khu vực Vấn đề lao động xuyên suốt tất cả các trụ cột của Cộng đồng ASEAN. Các thành tố về lao động của Cộng đồng Văn hóa Xã hội ASEAN (ASCC) xen lẫn và bổ sung cho các hướng hành động về lao động của AEC. Các thành tố này bao gồm ủng hộ nguyên tắc việc làm tốt, đảm bảo an toàn cho người lao động di cư, và thúc đẩy đầu tư nâng cấp nguồn nhân lực và kỹ năng, đặc biệt là cho các nhóm dễ bị tổn thương. Cuối cùng, để giải quyết vấn đề lao động trong Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN (APSC) cần phải tăng cường xử lý hình sự chống buôn bán người và tiến hành những biện pháp bảo vệ tốt hơn cho nạn nhân của buôn bán người. Hội nghị Bộ trưởng Lao động ASEAN chỉ đạo công tác liên quan đến hợp tác khu vực về vấn đề lao động và giám sát các sáng kiến có liên quan đến lao động của AEC và ASCC. Theo Chương trình làm việc của các Bộ trưởng Lao động ASEAN giai đoạn 2010 - 2015, hợp tác khu vực trong lĩnh vực lao động nhằm trang bị tốt cho lực lượng lao động để họ có thể được hưởng lợi và đối phó với những thách thức từ hội nhập kinh tế. Chương trình làm việc này xác định vấn đề bảo hộ hợp pháp quyền lao động và điều kiện làm việc là ưu tiên chiến lược, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển lực lượng lao động, cơ hội cho việc làm tốt và luật lao động, bên cạnh những lĩnh vực khác. Ngoài ra, ASEAN đã thông qua Tuyên bố khu vực trong nhiều lĩnh vực quan trọng. Các sáng kiến về những tác động thị trường lao động bao gồm: Tuyên bố Bandar Seri Begawan về vấn đề Doanh nhân trẻ và Việc làm: tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao dai dẳng là mối quan ngại ngày càng tăng và đe dọa trực tiếp tới các mục tiêu tăng trưởng bền vững, thịnh vượng chung và phát triển kinh tế công bằng của Cộng đồng ASEAN. Để đối mặt với vấn đề này, các nước thành viên đã thông qua Tuyên bố tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 23, công nhận nhu cầu đảm bảo công việc tốt và cơ hội việc làm cho nam nữ thanh niên. Tuyên bố về Bảo vệ và Thúc đẩy Quyền của Lao động Di cư: Trong năm 2007, các nước thành viên đã thông qua Tuyên bố, trong đó xác định tất cả các nước cần tăng cường các trụ cột chính trị, kinh tế và xã hội của Cộng đồng ASEAN bằng cách bảo vệ các quyền của người di cư theo pháp luật và quy định quốc gia. Tuyên bố về Tăng cường An sinh Xã hội: Trong năm 2013 các nhà lãnh đạo ASEAN đã thông qua Tuyên bố, nêu ra những hành động cụ thể hướng tới nâng cao chất lượng, độ bao phủ và tính bền vững của công tác an sinh xã hội. Tuyên bố cũng đề cập đến Khuyến nghị của ILO về Sàn an sinh xã hội, năm 2012 (số 202), và các quyền phổ quát đối với an ninh xã hội. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là Công ước của ILO về An ninh Xã hội (tiêu chuẩn tối thiểu), 1952 (số 102), vẫn chưa được bất kỳ nước thành viên ASEAN nào phê chuẩn. 20 21 22
  30. 30. 1 HộinhậpASEANtrongbốicảnhtoàncầu 30 Cộng đồng ASEAN 2015 Tuyên bố về Phát triển Nguồn nhân lực và Kỹ năng nghề vì sự Phục hồi Kinh tế và Tăng trưởng Bền vững: Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực và những thách thức kinh tế toàn cầu hiện nay, các nhà lãnh đạo ASEAN tại Hà Nội hồi năm 2010 đã thông qua Tuyên bố chung, trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải thúc đẩy hợp tác kỹ thuật và xây dựng năng lực để hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề của người lao động. Nguồn: Tuyên bố ASEAN Bandar Seri Begawan về Doanh nhân trẻ và việc làm, Bandar Seri Begawan, tháng 10/2013; Tuyên bố ASEAN về Tăng cường bảo trợ xã hội, Bandar Seri Begawan, tháng 10/2013; Tuyên bố ASEAN về Bảo vệ và Thúc đẩy Quyền của lao động di cư, Cebu, tháng 1/2007; Chương trình làm việc của Bộ trưởng Lao động ASEAN, 2010-2015, Jakarta, tháng 11/2013; Tuyên bố của các Lãnh đạo ASEAN về Nhân lực và Phát triển Kỹ năng nghề cho phục hồi kinh tế và tăng trưởng bền vững, Hà Nội, tháng 10/2010. An sinh xã hội Mặc dù tất cả các nước thành viên ASEAN đều đã có thể chế phù hợp, công tác bảo trợ xã hội vẫn còn nhiều hạn chế (Biểu đồ 1 5). Trên toàn cầu, đầu tư công vào các chương trình an sinh xã hội trung bình chiếm 8,6% GDP. Trong ASEAN, mức đầu tư này thấp hơn nhiều: Thái Lan là nước cam kết cao nhất, ở mức 7,2% GDP trong khi mức cam kết thấp nhất là ở Lào, Myanmar và Philippines với mức dưới 2%. Việc mở rộng phạm vi bao phủ và tăng mức độ hưởng lợi là rất quan trọng, đặc biệt là cho người lao động phi chính thức và lao động nông thôn. Trong bối cảnh AEC, an sinh xã hội sẽ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bù đắp cho mất mát thu nhập ngắn hạn trong những ngành công nghiệp mất lợi thế cạnh tranh. An sinh xã hội có thể tạo điều kiện để tiếp cận giáo dục và nâng cấp kỹ năng nghề, tác động đến năng suất chung của lực lượng lao động và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn, đồng thời góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, an sinh xã hội có thể đóng góp vào khả năng chống chọi và tạo điều kiện phục hồi nhanh chóng khi phải đối mặt với thiên tai. Nhận thức được tầm quan trọng của an sinh xã hội đối với công tác chống đói nghèo, bất bình đẳng và tình trạng loại trừ, một số nước thành viên ASEAN mới đây đã đưa an sinh xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế quốc gia - như Campuchia, Indonesia, Thái Lan và Việt Nam. Tuy nhiên, rất ít quốc gia cam kết đảm bảo mức an sinh xã hội cơ bản và phổ quát, đặc biệt là cho người nghèo và người đến từ khu vực nông thôn (Hộp 1-4). Thêm vào đó, nhiều người hiện không có bảo hiểm xã hội do phân mảng chính sách và thiếu phối hợp thể chế. Đảm bảo sự tiếp cận cho tất cả mọi người đồng nghĩa với việc mở rộng đối tượng được hưởng chính sách an sinh xã hội. Biểu đồ 1-5 –Chi tiêu công về bảo trợ xã hội, năm gần nhất (phần trăm của GDP) Nguồn: ILO: Báo cáo An sinh Xã hội Thế giới 2014/2015: Xây dựng phục hồi kinh tế, phát triển toàn diện và công bằng xã hội, (đã trích ở trên). Campuchia Indonesia Lào Malaysia Myanmar Philippines Singapore Thái Lan Việt Nam Chi tiêu công về bảo trợ xã hội (không bao gồm bảo hiểm y tế) Chi tiêu công về bảo hiểm y tế ILO: Báo cáo An sinh Xã hội Thế giới 2014/15: Xây dựng khả năng phục hồi kinh tế, phát triển toàn diện và công bằng xã hội. Con số này bao gồm chi tiêu công cho an ninh xã hội và y tế. 23 24 23 24

×