BÀI 3
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÂN DÂN
VÀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐIỆN BIÊN
Khoa: Lý luận Cơ sở
ÔN BÀI CŨ
Đồng chí hãy cho biết những
nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ
Chí Minh về độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội?
Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
được thể hiện ở những nội dung sau:
- Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết,
là tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội; Chủ nghĩa xã
hội là bước phát triển tất yếu của độc lập dân
tộc, là cơ sở để củng cố, giữ vững độc lập dân
tộc, phát triển đất nước; Những điều kiện bảo
đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh
TRẢ LỜI
Đại đoàn kết dân tộc là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam,
là động lực và nguồn lực to lớn trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương -
Sáng tạo - Phát triển.
ĐẠI HỘI XII
ĐẠI HỘI XIII
BÀI 10
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÂN DÂN ĐẠI
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
a. Về kiến thức: Trang bị cho học viên nắm vững những quan
điểm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân dân, về
đại đoàn kết toàn dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta
trong sự nghiệp đổi mới.
b. Về kỹ năng: Giúp cho học viên có kỹ năng vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về phát huy vai trò của nhân dân, của
khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp đổi mới đất
nước và kỹ năng tổ chức, tập hợp xây dựng khối đoàn kết
toàn dân tộc.
Mục tiêu
c. Về thái độ: Khẳng định giá trị lý luận và thực tiễn tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhân dân, về đại đoàn kết dân tộc; rèn luyện
cho học viên ý thức học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí
Minh.
TÀI LIỆU
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh: Giáo trình trung cấp lý luận chính
trị: Nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ
Chí Minh, Nxb.Lý luận Chính trị, H,
2021.
TÀI LIỆU BẮT BUỘC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phùng Hữu Phú: Chiến lược đại
đoàn kết Hồ Chí Minh, Nxb.Chính trị quốc
gia, H.1995.
2. Song Thành: Hồ Chí Minh nhà tư
tưởng lỗi lạc, Nxb.Lý luận chính trị,
H.2005.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII,
Nxb.Chính trị quốc gia, H.2021.
1.TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÂN
DÂN
1.1.Vị trí, vai trò của nhân dân trong sự
nghiệp cách mạng
1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về chăm lo
đời sống nhân dân
1.3. Quan điểm Hồ Chí Minh về phát huy
sức mạnh của nhân dân trong sự nghiệp
cách mạng
2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN TỘC
2.1. Khái niệm
2.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí,
vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
trong sự nghiệp cách mạng
2.3. Về lực lượng đại đoàn kết toàn
dân tộc
2.4. Về hình thức tổ chức của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc
2.5. Nguyên tắc đại đoàn kết toàn dân tộc
2.6.Phương pháp đại đoàn kết toàn dân tộc
3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
NHÂN DÂN, VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
TRONG GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG HIỆN NAY
3.1. Đặc điểm tình hình hiện nay
3.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân dân,
về đại đoàn kết dân tộc trong điều kiện hiện nay
1.TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÂN
DÂN
1.1.Vị trí, vai trò của nhân dân trong sự
nghiệp cách mạng
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân là một
khái niệm được hiểu rất rộng, nhân dân chính là tất cả
mọi “con dân nước Việt”, mỗi “con rồng cháu tiên”, là
toàn thể đồng bào, là anh em một nhà. Nhân dân không
phân biệt giai cấp, tầng lớp, bộ phận trong xã hội,
không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo...là toàn
dân Việt Nam, (trừ những phần từ phản động, bán
nước, hại dân), nhân dân là tất cả các dân tộc cùng
chung sống trên đất nước Việt Nam. Trong các tầng
lớp, các giai cấp và các lực lượng nhân dân, Hồ Chí
Minh đã chỉ ra rằng, giai cấp công nhân và nông dân
Việt Nam là 2 giai cấp đông đảo nhất, bị áp bức, bóc lột
nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
Về mối quan hệ giữa Đảng với Dân, trên
nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đảng
cộng sản phải: “Sống trong lòng quần chúng;
Biết tâm trạng quần chúng; Biết tất cả;Hiểu quần
chúng; Biết đến với quần chúng;Giành được lòng
tin tuyệt đối của quần chúng”, đồng thời từ thực
tiễn Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định, mối
quan hệ giữa Đảng với Dân là mối quan hệ máu
thịt: "Đảng từ dân mà ra”;"Đảng không phải là
nơi để thăng quan, tiến chức, để phát tài”; “Ngoài
lợi ích của Tổ quốc, của Nhân dân, Đảng ta
không có lợi ích gì khác”.
1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về chăm lo đời
sống nhân dân
Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà
dân được ăn no, mặc đủ”, Người yêu cầu Chính phủ
cần thực hiện ngay:
Làm cho dân có ăn.
Làm cho dân có mặc.
Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành.”
Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, tập 4, tr. 175 60Hồ Chí
Minh, toàn tập, sđd, t.5, tr.81
1.3. Quan điểm Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh của
nhân dân trong sự nghiệp cách mạng
1.3.1.Phát huy tài dân
Phát huy tài dân tức là phát huy nguồn lực trí tuệ
trong nhân dân, Hồ Chí Minh đánh giá rất cao
nguồn lực trí tuệ của nhân dân. Bởi vì mọi giá trị
văn hóa - tinh thần trong xã hội đều do quần chúng
nhân dân sáng tạo ra; nhân dân là những con người
sáng tạo, thông minh nhất: “Dân chúng biết giải
quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng,
đầy đủ, mà những người tài giỏi, những đoàn thể to
lớn, nghĩ mãi không ra”
t.5, tr. 335
1.3.2.Phát huy sức dân
Phát huy nguồn lực sức lao động của nhân là trách nhiệm
của cán bộ, đảng viên, trách nhiệm của các tổ chức Đảng
và cơ quan Nhà nước. Bởi vì nhân dân là người sáng tạo ra
lịch sử thông qua các hoạt động thực tiễn cơ bản nhất như
lao động sản xuất, đấu tranh chính trị - xã hội. Sức mạnh
của nhân dân có thể dời non, lấp biển. Lao động chính là
nguồn sống, nguồn hạnh phúc của con người, của xã hội.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà
ở, là nhờ lao động. Xây nên giàu có, tự do, dân chủ cũng là
nhờ lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động (lao
động trí thức).
1.3.3. Phát huy của cải của dân, làm lợi cho dân
Theo Hồ Chí Minh, mọi của cải vật chất
trong xã hội đều do nhân dân tạo ra và nhân
dân cũng là chủ nhân chân chính hưởng thụ
những giá trị ấy: “... Nhân dân lao động là
những người chủ tập thể của tất cả những của
cải vật chất và văn hoá, đều bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ”. Chính vì vậy, “Làm
việc gì cũng phải có quần chúng. Không có
quần chúng thì không thể làm được...”
2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN TỘC
2.1. Khái niệm
Đại đoàn kết là nội dung cơ bản, xuyên suốt
trong tư tưởng và hoạt động thực tiễn cuả Hồ
Chí Minh. Tuy nhiên, có thể khái quát:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết là
một hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc,
phương pháp tuyên truyền vận động, tập
hợp, tổ chức xây dựng lực lượng cách mạng,
nhằm khơi dây, phát huy sức mạnh dân tộc
kết hợp với sức mạnh quốc tế phục vụ sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hoặc có thể định nghĩa: Tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết, là tư tưởng chiến lược nhằm củng cố,
mở rộng, tăng cường lực lượng cách mạng trong
sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người.
Qua thống kê, phân tích những bài nói, bài viết của
Hồ Chí Minh trong bộ Hồ Chí Minh - Toàn tập, kết
quả cho thấy, các bài đề cập tới vấn đề đại đoàn
kết chiếm tỉ lệ trên 40%.
2.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai
trò của đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự
nghiệp cách mạng
2.2.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn
đề có ý nghĩa chiến lược; là một nhân tố
cơ bản quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của cách
mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác
nhau, có thể và cần thiết có sự điều chỉnh
chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng
cho phù hợp với những đối tượng khác nhau,
nhưng đoàn kết phải luôn luôn được nhận
thức là vấn đề sống còn của cách mạng, là
một chiến lược nhất quán và xuyên suốt
2.1.2. Đại đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ
chiến lược của Đảng cách mạng
Hồ Chí Minh cho rằng, đại đoàn kết không đơn
thuần là phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng
yêu nước, cách mạng, mà cao hơn đó là mục đích,
nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng. Trong
Báo cáo chính trị đọc tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ II của Đảng (11-2-1951), Hồ Chí
Minh nêu rõ: “ Về mục đích trước mắt, Đảng Lao
động Việt Nam đoàn kết và lãnh đạo toàn dân
kháng chiến cho đến thắng lợi hoàn toàn, tranh lại
thống nhất và độc lập hoàn toàn; lãnh đạo toàn dân
thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện để tiến
lên chủ nghĩa xã hội”.
2.3. Về lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc
Lực lượng đại đoàn kết dân tộc, theo Hồ Chí
Minh bao gồm các giai cấp, các tầng lớp
trong xã hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi,
các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam, đồng
bào các tôn giáo, các đảng phái,… hợp thành
khối đại đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc. Trong
khối đại đoàn kết rộng lớn, đông đảo và đa
dạng đó, liên minh công - nông là nền tảng.
Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết
phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số
nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại
đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của
cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn
kết các tầng lớp nhân dân khác”. Bất kỳ ai mà thật
thà tán thành hòa bình, độc lập, dân chủ thì chúng
ta đều thật thà đoàn kết với họ.
2.4. Về hình thức tổ chức của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc
Một là, Mặt trận phải lấy liên minh công-
nông-trí làm nền tảng. Liên minh công-nông-
trí có vững, Mặt trận mới bền vững, lâu dài
được. Đây là yếu tố cần. Còn yếu tố đủ là Mặt
trận phải đoàn kết với các tầng lớp yêu nước
khác để mở rộng tổ chức, mở rộng khối đại
đoàn kết.
Hai là, Mặt trận do Đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo. Đảng lãnh đạo Mặt trận
bằng việc đề ra chính sách Mặt trận đúng
đắn, phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn
của cuộc cách mạng; bằng phương pháp
tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết
phục; thông qua tổ chức cơ sở Đảng và đội
ngũ đảng viên. Đảng phải thể hiện sự lãnh
đạo đó theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Đảng tổ chức và xây dựng Mặt trận phù hợp
với từng thời kỳ.
Về vai trò của Mặt trận, Hồ Chí Minh
nhận định: Trong cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân cũng như trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa, Mặt trận dân tộc thống
nhất vẫn là một trong những lực lượng
to lớn của cách mạng Việt
Nam.
2.5. Nguyên tắc đại đoàn kết toàn dân
tộc
2.4.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải được
xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa lợi ích
của quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản
của các giai tầng trong xã hội
2.4.2 Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu
vì quyền lợi của nhân dân
2.4.3 Đại đoàn kết toàn dân tộc một cách
tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đoàn kết
lâu dài, chặt chẽ
2.4.4. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải chân
thành, thẳng thắn, thân ái; đoàn kết phải gắn
với tự phê bình và phê bình
Xuất phát từ tinh thần yêu nước, lòng tự tôn
dân tộc của con người Việt Nam, Hồ Chí Minh chủ
trương tập hợp mọi lực lượng dân tộc trong khối đại
đoàn kết. Do đó cần xóa bỏ mọi thành kiến, tập hợp
mọi lực lượng, lôi kéo họ về với dân tộc, vì vậy,
đoàn kết toàn dân tộc phải có lòng nhân ái, khoan
dung.
2.6.Phương pháp đại đoàn kết toàn dân
tộc
2.5.1 Phương pháp tuyên truyền, vận
động, giáo dục, thuyết phục
2.5.2 Phương pháp tổ chức
Đảng cộng sản:
Xây dựng và tổ chức Nhà nước
Xây dựng và tổ chức Mặt trận và các đoàn thể
quần chúng
2.5.3. Phương pháp xử lý và giải quyết các
mối quan hệ
Đối với lực lượng cách mạng: Khai thác, phát huy
những điểm thống nhất, tương đồng; hạn chế, khắc
phục tiến tới xóa bỏ dần những khác biệt về mục
tiêu, lợi ích. Sự đoàn kết, thống nhất của lực lượng
cách mạng là điều kiện tiên quyết giúp cho việc thu
hút, tập hợp lực lượng trung gian vào trận tuyến
cách mạng, cô lập lực lượng thù địch.
Đối với lực lượng trung gian: Xóa bỏ
mọi thành kiến, mặc cảm, khơi gợi, cổ vũ
ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước; chân
thành hợp tác, trọng dụng những người
có tài, có đức ra giúp dân, giúp nước.
Đối với lực lượng phản cách mạng: Chủ
động, kiên quyết tiêu diệt trên cơ sở
phân hóa cô lập chúng cao độ; chú ý
khai thác mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù,
lôi kéo những người có thể tranh thủ
được; tạm hòa hoãn có nguyên tắc với
những lực lượng, bộ phận có thể hòa
hoãn được.
3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ NHÂN DÂN, VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN
CÁCH MẠNG HIỆN NAY
3.1. Đặc điểm tình hình hiện nay
3.1.1 Tình hình thế giới
Tình hình thế giới có nhiều biến động,
phức tạp và khó lường.
- Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn
là xu thế lớn; nhưng tình hình an ninh,
chính trị còn nhiều bất ổn.
Tình hình thế giới, khu vực diễn
biến phức tạp hơn dự báo
Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn
Vấn đề tăng cường bảo hộ, cạnh
tranh và xung đột thương mại gia
tăng
Rủi ro trên thị trường tài chính, tiền
tệ quốc tế
Sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ và CMCN
lần thứ tư
Tầm quan trọng và xu hướng
phát triển bùng nổ của công
nghệ thông tin, kinh tế số
Đại dịch Covid-19 bùng phát trên
toàn cầu từ đầu năm 2020
Ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng
trên nhiều phương diện đến kinh tế
toàn cầu và hầu hết các quốc gia
Gây ra những hệ lụy lớn, có thể tiếp
tục kéo dài (có thể dẫn đến các nguy
cơ khủng hoảng về tài chính, tiền tệ,
nợ công… trong thời gian tới)
- Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn
là xu thế lớn; nhưng tình hình an ninh,
chính trị còn nhiều bất ổn.
- Toàn cầu hóa và cách mạng khoa
học – công nghệ phát triển mạnh mẽ.
- Khu vực Châu Á – TBD, trong đó có khu
vực Đông Nam Á vẫn tồn tại nhiều nhân tố
gây mất ổn định.
3.1.2 Tình hình trong nước
- Những thành
tựu và kinh nghiệm
của sau 35 năm đổi
mới đã tạo cho đất
nước Việt Nam có
sức mạnh tổng hợp
lớn hơn nhiều so
với trước.
Nền kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro,
nợ công cao, nợ xấu tăng, sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn
Lạm phát tăng mạnh khi bước
vào thực hiện chiến lược (năm
2011, CPI ở mức 2 con số:
18,1%)
Độ mở lớn, năng lực cạnh tranh và
sức chống chịu hạn chế
Biến đổi khí hậu, thiên tai diễn
biến phức tạp hơn
Dịch bệnh, đặc biệt đại dịch
Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sản xuất và đời sống
+ Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên.
+ Những biểu hiện xa rời mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” có diễn biến
phức tạp.
Tình hình và bối cảnh nêu trên sẽ
tạo ra cả những thời cơ và thách thức
đan xen đối với quá trình phát triển
đất nước. Yêu cầu cần phải vận dụng
và phát triển tư tưởng đại đoàn kết
Hồ Chí Minh một cách sáng tạo để
đưa sự nghiệp đổi mới tiến lên giành
những thắng lợi mới.
Tóm lại
3.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhân dân, về đại đoàn kết dân tộc trong
điều kiện hiện nay
3.2.1 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhân dân
Thực hiện nghiêm Quy chế dân chủ ở cơ sở,
theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng”.
Thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội làm nòng cốt, nhân dân làm chủ.
Đề cao vai trò chủ thể của nhân dân
trong chiến lược phát triển đất nước, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội, xây dựng đội ngũ đảng
viên, cán bộ, công chức.
Xử lý kịp thời, nghiêm minh lợi dụng
dân chủ, gây rối nội bộ, làm mất ổn định
chính trị - xã hội hoặc vi phạm dân chủ,
làm phương hại đến quyền làm chủ của
nhân dân.
3.2.2 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đoàn kết toàn dân tộc
Một là, giải quyết hài hòa mối quan hệ
lợi ích: Mọi hoạt động của hệ thống
chính trị, của cán bộ, đảng viên, công
chức phải xuất phát từ lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân. Giải quyết hài
hòa quan hệ lợi ích trong xã hội; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân; không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân
Hai là, xây dựng những chính sách nhằm
phát huy sức mạnh toàn dân, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tóm lại
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân dân, vị trí vai trò
của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng; Phát huy
sức mạnh của nhân dân trong sự nghiệp cách
mạng; phát huy của cải của dân, làm lợi cho dân,
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết,
vị trí vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự
nghiệp cách mạng, lực lượng đại đoàn kết dân tộc,
hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, nguyên tắc đoàn kết, phương pháp đoàn kết,
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân dân, về
đại đoàn kết trong giai đoạn hiện nay.
Câu hỏi thảo
luận
CÂU 1: Giá trị lý luận và thực tiễn tư tưởng Hồ
Chí Minh về phát huy các nguồn lực của dân
làm lợi cho dân?
CÂU 2: Phân tích và làm rõ tư tưởng đại đoàn
kết Hồ Chí Minh được vận dụng và nâng lên
tầm cao mới (thể hiện trong Văn kiện Đại hội
XIII của Đảng).