syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
investment1
1. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Khoa Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế Đinh Hoàng Minh Điện thoại : 0936 007 007
2.
3. I. KHÁI NIỆM CHUNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Khoa Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11. d/ Phân loại đầu tư FOREIGN INVESTMENT FLOWS Official Flows Private Flows FDI fpi Private loans oda OA OOF s
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18. So sánh * Chỉ áp dụng với cổ phiếu thường (common stock) không áp dụng với cổ phiếu ưu đãi (preferred stock) Không chỉ có trái tức mà còn có thu nhập từ việc mua, bán chứng khoán (phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán-spread) Không chỉ có cổ tức mà còn có thu nhập từ việc mua, bán chứng khoán (phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán-spread) Thu nhập của nhà ĐT chứng khoán -Trái tức (Interest): là lãi tương ứng với phần vốn cho vay. =>Thu nhập cố định - Cổ tức (Divident): là lợi nhuận công ty đợc chia tương ứng với phần vốn góp. =>Thu nhập không cố định* Thu nhập mà DN phát hành trả cho nhà ĐT Quan hệ tín dụng (chủ nợ và con nợ-creditor &borrower) Chủ đầu tư là trái chủ (bond-bearer)/chủ nợ của công ty Quan hệ sở hữu (chủ sở hữu và đối tượng sở hữu) Chủ đầu tư là cổ đông (share-owner)/chủ sở hữu của công ty Quan hệ giữa nhà đầu tư và DN phát hành Trái phiếu(Bond): là chứng chỉ nợ (debt certificate) Cổ phiếu (Equity/Share): là chứng chỉ sở hữu (certificate of ownership) Đối tượng ĐT Đầu tư trái phiếu Đầu tư cổ phiếu
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31. Lý thuyết về lợi ích của đầu tư nước ngoài – Mac Dougall&Kempt N 1 P 0 P 1 P 1 P 2 S 2 S 1 S 0 I N 2 x 1 x 2 Níc CHñ ®Çu t Níc nhËn ®Çu t Q 1 Q 0 Q i Q 2 Như vậy, FDI không chỉ làm tăng sản lượng thế giới mà còn đem lại lợi ích cho cả nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
39. Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm + Giai đoạn 2: Sản phẩm chín muồi, nhu cầu tăng, xuất khẩu tăng mạnh, các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước xuất hiện, FDI xuất hiện + Giai đoạn 1: Sản phẩm mới xuất hiện cần thông tin phản hồi nhanh và được bán ở trong nước phát minh ra sản phẩm, xuất khẩu không đáng kể. + Giai đoạn 3: Sản phẩm và qui trình sản xuất được tiêu chuẩn hóa, thị trường ổn định, hàng hóa trở nên thông dụng, các doanh nghiệp chịu áp lực phải giảm chi phí càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận hoặc giảm giá để tăng năng lực cạnh tranh, FDI tiếp tục phát triển
40.
41.
42.
43.
44. Bảng 1. Thống kê số lượng thương vụ và giá trị các giao dịch M&A Nguồn: PricewaterhosueCoopers 118 41 2003 34 23 2004 61 22 2005 299 38 2006 1,719 108 2007 1,009 146 2008 232 112 6 tháng đầu năm 2009 Tổng giá trị các giao dịch (triệu USD) Số thương vụ M&A Năm
45. Bảng 2. Một số thương vụ M&A trong giai đoạn trước năm 2006 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước 2003 NH TMCP Đông Á NH TMCP Nông thôn Tân Hiệp 9 2003 NH TMCP Phương Đông NH TMCP Nông thôn Tây Đô – Cần Thơ 8 2003 NH TMCP Phương Nam NH TMCP Nông thôn Cái Sắn – Cần Thơ 7 2001 NHTMCP Quốc tế NH TMCP Mekong 6 2001 NH TMCP Thương Tín NH TMCP Thạnh Thắng – Cần Thơ 5 2001 NH TMCP Đông Á NH TMCP Tứ giác Long Xuyên 4 2001 NH TMCP Phương Nam NH TMCP Nông thôn Châu Phú - An Giang 3 1999 NH TMCP Phương Nam NH TMCP Đại Nam 2 1997 NH TMCP Phương Nam NH TMCP Đồng Tháp 1 Năm sáp nhập Ngân hàng nhận sáp nhập Ngân hàng bị sáp nhập STT
46. Bảng 3. Đầu tư của các Ngân hàng nước ngoài vào các Ngân hàng Việt Nam Nguồn: PricewaterhosueCoopers T5/2008 15% MayBank An Bình T1/2007 20% Deutsch Bank Habubank T8/2008 20% T1/2007 15% T12/2005 10% HSBC Techcombank T5/2008 6.16% T5/2006 8.56% Standard Chartered ACB T1/2008 10% ANZ Sacombank Thời điểm công bố Tỉ lệ nắm giữ Bên mua Ngân hàng
47. Bảng 4. Tình hình mua lại các CTCK Việt Nam của các công ty nước ngoài Nguồn: Cục Quản lý cạnh tranh 30,00% Bridge - British Virgin Island CTCP CK Tân Việt 6,10% Kitme Worldwide VietNam RSP Balanced Fund CTCP CK Bảo Việt 10,00% Daiwa Securities Groups 11.39% ANZ CTCP CK Sài Gòn 48.33% Morgan Stanley – Singapore CTCP CK Hướng Việt Tỉ lệ sở hữu của bên mua Bên mua CTCK
48. Bảng 5. Một số giao dịch M&A trong lĩnh vực công nghệ thông tin Nguồn: Cục Quản lý cạnh tranh 36.5 triệu USD 2006 Công ty CP viễn thông FPT Intel (Mỹ) 1.8 triệu USD T10/2007 Silk Road Systems Vietnam Harvey Nash (Anh) 2008 Công ty Sáng Tạo NEC Solutions (Nhật) T5/2008 FCG Việt nam Computer Sciences Coporation (Mỹ) Giá trị giao dịch Thời điểm Bên bán Bên mua
87. Phân bổ FDI vào các nước trên thế giới 0,5 0,4 0,6 1,1 0,4 Riªng c¸c níc kÐm ph¸t triÓn (49 níc) 3,7 2,0 3,5 2,2 0,1 Trung vµ §«ng ¢u 27,9 17,9 35,3 31,3 17,5 §ang ph¸t triÓn 65,4 68,4 80 61,2 66,5 82,4 C«ng nghiÖp ph¸t triÓn 2002 2001 99-00 [2] 93-98 91-92 [1] 86-90 C¸c nhãm níc
88.
89.
90.
91.
92.
93.
94.
95.
96.
97.
98.
99.
100.
101.
102.
103.
104.
105.
106.
107.
108.
Editor's Notes
Có nhiều khái niệm về đầu tư tùy mục đích, góc độ nhìn nhận. Theo Samuelson và Nordhaus đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại nhằm tăng tiêu dùng trong tương lai . Theo từ điển Wikipedia, đầu tư theo cách hiểu chung nhất là việc tích lũy một số tài sản với mong muốn trong tương lai có được thu nhập từ các tài sản đó . Theo từ điển Econterms, đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực với mong muốn tăng năng lực sản xuất hoặc tăng thu nhập trong tương lai . + Vốn: là các nguồn lực (resources) có thể được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lại lợi ích cho chủ đầu tư. + Vốn đầu tư có thể tồn tại dưới mấy hình thái? Có 2 cách phân chia Tồn tại dưới 3 hình thái: Tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hoá, nguyên vật liệu v.v…), tài sản vô hình (bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu, quyền sử dụng đất…), tài sản tài chính (tiền, các giấy tờ có giá khác..); hoặc Tồn tại dưới 2 hình thái: Tài sản thực : Tài sản được sử dụng để sản xuất hàng hoá và dịch vụ, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. VD: Đất đai, nhà cửa, máy móc, kiến thức…; Tài sản tài chính : Quyền lợi đối với tài sản thực hay thu nhập do tài sản thực tạo ra. Phân bổ của cải hay thu nhập giữa các nhà đầu tư. VD: Cổ phiếu, trái phiếu, tiền… + Vốn cần được quy về cùng một đơn vị tiền tệ nhất định + Lợi nhuận là chênh lệch giữa thu nhập mà hoạt động đầu tư đem lại cho chủ đầu tư với chi phí mà chủ đầu tư phải bỏ ra để tiến hành hoạt động đầu tư đó. +Lợi ích kinh tế xã hội là chênh lệch giữa những gì mà xã hội thu được với những gì mà xã hội mất đi từ hoạt động đầu tư. Lợi ích kinh tế xã hội được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng. Ví dụ: việc xây dựng cầu Thanh Trì mang lại lợi ích kinh tế xã hội +Thông thường, tư nhân và doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu lợi nhuận; còn chính phủ theo đuổi mục tiêu lợi ích kinh tế xã hội.
Đối với một quốc gia: ICOR (Incremental Capital Output Ratio)(Harrod Dormar) ICOR = I/∆ GDP (∆ GDP = GDPt - GDPt-1) + Ý nghĩa: Để GDP tăng trưởng một đơn vị cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư + Triển khai chỉ số ICOR: Lấy k=I/GDP, g= ∆GDP/GDP => ICOR = k/g Trong đó: ICOR: tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế; I: vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế; I = ID+IF GDP: mức tăng tổng sản phẩm quốc nội k: tỉ lệ giữa vốn đầu tư và tổng sản phẩm quốc nội g: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế =>k = ICOR .g Như vậy, nếu hệ số ICOR không đổi thì tỉ lệ vốn đầu tư so với GDP (k) sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế (g). Tỷ lệ đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao và ngược lại. Năm 1995, ICOR của Việt Nam là 3,39 thì năm hiện nay đã lên tới gần 6, trong đó khu vực kinh tế nhà nước tăng từ 3,6 lên 7,28. Đây là một thực tế đáng lo ngại, vì khu vực kinh tế chủ đạo lại có chất lượng thấp. (theo http://www.mof.gov.vn/Default.aspx?tabid=612&ItemID=31186) Sự biến động của hệ số ICOR tại Việt Nam Năm 2005: GDP04=44.5 tỷ USD; GDP05=48.24 tỷ USD (sx trong nước và XK 26 tỷ), GDP= 3.74 tỷ USD ; g=8.4%, GDP/capita=640 USD/năm, Population=84 triệu người, k=38,2%, ICOR=4.55, IXH= 17.02 tỷ USD Mục tiêu năm 2006: g=8.0%, k=38.6% => ICOR =? Bài tập: Muốn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,5% /năm trong giai đoạn 2006-2010, Việt Nam cần tổng lượng vốn đầu tư bao nhiêu? Nếu GDP bình quân đầu người dự kiến đạt 600 USD/năm và dân số là 85 triệu người. Hệ số ICOR=5 g=7,5 % GDP5= GDP/capita x dân số x (1+g) số năm của giai đoạn cần tính ∆ GDP5 năm = GDP5- GDP0 = GDP/capita x dân số x [(1+g) số năm của giai đoạn cần tính – 1] => I = ICOR x ∆GDP =5.600.85.[(1+0.075)5 – 1] = 111.085 triệu USD (trong 5 năm)
GDP5= GDP/capita x dân số x (1+g) số năm của giai đoạn cần tính ∆ GDP5 năm = GDP5- GDP0 = GDP/capita x dân số x [(1+g) số năm của giai đoạn cần tính – 1] => I = ICOR x ∆GDP =5.600.85.[(1+0.075)5 – 1] = 111.085 ty USD (trong 5 năm)
Quá trình hình thành: -Thế kỷ 16 và 17: giữa các trung tâm thương mại, thành viên của gia đình hoặc nhân viên của doanh nghiệp ra nước ngoài làm việc. Các thương nhân này chính là những chủ đầu tư quốc tế đầu tiên. -Trong thời kỳ chủ nghĩa thực dân, Châu Âu đi xâm chiếm thuộc địa, trao đổi buôn bán với các nước thuộc địa. Đầu tư vào thương mại, nhà xưởng, cửa hàng, kho bãi ở cảng, trồng trọt: gọi là "xuất khẩu tư bản" . Mục tiêu: vơ vét tài nguyên thiên nhiên, bóc lột sức lao động của dân bản xứ: đồn điền cao su, khai thác mỏ, ... Xuất khẩu tư bản thời kỳ này đặc trưng bởi sự bất bình đẳng. - Tên gọi "đầu tư nước ngoài" lần đầu xuất hiện trong các giáo trình tư pháp quốc tế (ở Pháp năm 1955), sau đó trong các hội thảo quốc tế, luật, hiệp định - Đầu tư quốc tế và đầu tư nước ngoài? Các khái niệm đầu tư nước ngoài: Hiệp hội Luật quốc tế ở Hen xinh ki (Phần Lan năm 1966: Đầu tư nước ngoài là sự di chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh doanh hoặc dịch vụ" . Luật Đầu tư nước ngoài của Cộng hoà liên bang Nga (4/7/91 quy định: "Đầu tư nước ngoài là tất cả các hình thức giá trị tài sản hay giá trị tinh thần mà người đầu tư nước ngoài đầu tư vào các đối tượng của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác với mục đích thu lợi nhuận" . Luật của Ucraina: "Đầu tư nước ngoài là tất cả các hình thức giá trị do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các đối tượng của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác với mục đích thu lợi nhuận hoặc các hiệu quả xã hội" . Luật Đầu tư của Việt Nam ban hành năm 2005 qui định: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. Đặc điểm của hoạt động đầu tư nước ngoài cũng giống như đầu tư nói chung, chỉ khác là có sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác. So với nhà đầu tư trong nước, các nhà đầu tư khi đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia mình sẽ có một số bất lợi do khoảng cách về địa lý và sự khác biệt về văn hóa, ...
Vốn chủ sở hữu là phần vốn góp của bên chủ đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp ở nước khác. Lợi nhuận tái đầu tư bao gồm phần lợi nhuận của chủ đầu tư trực tiếp (trong phần chia tương ứng với tỉ lệ sở hữu) mà không được các chi nhánh chia dưới dạng cổ tức, hoặc lợi nhuận không được chia cho các chủ đầu tư trực tiếp. Những dạng lợi nhuận được giữ lại bởi các chi nhánh này sẽ được tái đầu tư. Tín dụng nội bộ công ty hay các giao dịch vay nợ trong nội bộ công ty là các khoản vay hoặc cho vay ngắn hoặc dài hạn giữa các chủ đầu tư trực tiếp (các doanh nghiệp mẹ) và các doanh nghiệp chi nhánh
Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam theo luật hiện hành là 30%, trừ những trường hợp do Chính phủ quy định thì nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn với tỉ lệ thấp hơn nhưng không dưới 20%
Mục tiêu của mô hình này chỉ ra rằng khi thực hiện FDI, năng suất cận biên của việc sử dụng vốn giữa các nước chủ nhà và nước chủ đầu tư có xu hướng cân bằng. Kết qu?? là các nguồn lực kinh tế được sử dụng có hiệu quả, tổng sản phẩm gia tăng và đem lại sự giàu có cho các nước tham gia FDI.
Honda
Lý thuyết Chiết trung được Dunning đề xuất từ năm 1977 trên cơ sở kết hợp các giả thuyết về tổ chức doanh nghiệp, nội bộ hóa và lợi thế địa điểm để lý giải về FDI. Lý thuyết nhằm trả lời các câu hỏi sau: Tại sao nhu cầu về một loại hàng hóa ở một nước lại không được đáp ứng bởi các doanh nghiệp của chính nước đó hoặc bởi các hàng hóa nhập khẩu qua con đường thương mại thông thường? Giả sử một doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động, tại sao doanh nghiệp không chọn các cách mở rộng khác (sản xuất ở nước mình rồi xuất khẩu sang các nước khác; cho phép doanh nghiệp nước ngoài sử dụng công nghệ của mình; ...) mà lại chọn FDI.
Daiichi Nhật Bản mua lại toàn bộ Công ty bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh CMG, vụ AZN đầu tư vào Ngân hàng Sacombank và Công ty chứng khoán SSI ; HSBC - Techcombank; Dragon Capital – Vinamilk, REE Corp... Ngược lại cũng có trường hợp doanh nghiệp trong nước mua lại doanh nghiệp nước ngoài như Kinh Đô mua kem Wall’s, Vinabico-Kotobuki Vietnam; và trường hợp sáp nhập giữa hai doanh nghiệp ĐTNN như Savills – Chesterton Vietnam. Các loại sáp nhập: - Sáp nhập chiều ngang (horizontal merger): sự sáp nhập của các cty cạnh tranh trực tiếp về cùng loại sản phẩm và thị trường. Mục đích, nhằm tạo ra 1 sức mạnh cộng hưởng (synergies) nhằm gia tăng lợi nhuận 1 cách nhanh chóng Ví dụ: Exxon và Mobil (1998), Volkswagen và Rolls Royce, Daimler và Chrysler, Disney va Miramax... (Trích... luận văn tốt nghiệp SV Huỳnh Thanh Bình Minh - 2005 - ĐH Ngân hàng Tp.HCM) Thương vụ sáp nhập giữa hai gã khổng lồ của ngành dược phẩm Glaxo Wellcome Plc. và SmithKline Beecham Plc. vào tháng 1/2000 tạo ra một công ty trị giá 182.4 tỉ đôla (chiếm lĩnh 7.3% thị phần của thị trường dược phẩm toàn cầu. Sau khi sáp nhập, công ty chung Glaxo Smithkline dự kiến đạt được doanh thu hàng năm 24 tỉ đôla, ngân sách cho nghiên cứu và phát triển đạt 3.84 tỉ đôla, lợi nhuận trước thuế tăng 1.6 tỉ đôla sau 3 năm nhờ tiết kiệm chi phí. Theo Dr. Jean-Pierre Garnier, Giám đốc phụ trách hoạt động, lợi ích đạt được từ vụ sáp nhập này thật rõ ràng: Danh mục sản phẩm của hai công ty bổ sung cho nhau, hai công ty tập hợp nguồn lực cho nghiên cứu và phát triển, thống nhất đội ngũ bán hàng và đội ngũ marketing hùng hậu, đội ngũ quản trị tài ba giàu kinh nghiệm. - Sáp nhập chiều dọc (vertical merger): các cty nằm ở những giai đoạn khác nhau của cùng một quy trình sản xuất dịch vụ. Đây là kiểu sáp nhập có người mua - người bán. Bao gồm: sáp nhập phía sau (backward - sáp nhập với nhà cung cấp) và sáp nhập phía trước (forward - sáp nhập với người tiêu thụ s/p). Mục đích nhằm tiết kiệm các chi phí: vận chuyển, quảng cáo, hoạch định tồn kho... Vd: Disney và ABC, Helen Curtis và Unilever... (Trích... luận văn tốt nghiệp SV Huỳnh Thanh Bình Minh - 2005 - ĐH Ngân hàng Tp.HCM) Vụ sáp nhập giữa nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn nhất thế giới AOL và công ty truyền hình Time Warner được xem là vụ sáp nhập lớn nhất trên lĩnh vực truyền thông. Quyết định được đưa ra 11 tháng sau khi hai công ty nhất trí sáp nhập hồi tháng 1/2000. Trong vụ sáp nhập này, Time Warner sẽ chen chân được vào thị trường trực tuyến khổng lồ của AOL, còn AOL cũng vươn tới được thị trường truyền thông cáp của Time Warner hiện chiếm khoảng 20% số thuê bao truyền hình cáp ở Mỹ. - Sáp nhập hình thành tập đoàn (conglomerate merger): các cty sáp nhập không cùng 1 ngành nghề, ko phải là các đối thủ cạnh tranh. Mục đích: đa dạng hoá s/p, 1 hình thức lách luật chống độc quyền. Vd: Citicorp và Travelers (giữa ngân hàng và bảo hiểm) tạo thành công ty tài chính Citigroup (1998), Ciba-Geigy (kính sát tròng, Ritalin, Maalox) và Sandoz (thực phẩm trẻ em Gerber, Ovantine) tạo nên Novartis (1996) (Trích... luận văn tốt nghiệp SV Huỳnh Thanh Bình Minh - 2005 - ĐH Ngân hàng Tp.HCM) Năm 2002, Ngân hàng thương mại Dresdner và tập đoàn bảo hiểm Allanz (Đức) gộp cổ phần lại với nhau để tạo nên một liên minh tài chính hỗn hợp nhằm củng cố địa vị tài lực và đặc biệt là để tận dụng tối đa lợi thế của các bên: Allanz phát huy được tối đa nguồn lợi thu được từ việc mở rộng thị trường và sử dụng hệ thống bán lẻ thông qua các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, còn Ngân hàng Dresdner tập trung được nguồn lực khổng lồ vào việc kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư tài sản tài chính. Tập đoàn mới hình thành hoàn toàn có đủ điều kiện và thực lực để một mặt tự phòng vệ, một mặt vươn ra thị trường tài chính quốc tế với tư cách một Tập đoàn tài chính xuyên quốc gia mang quốc tịch Đức. - 1 số ví dụ tiêu biểu của sáp nhập - mua lại trong lĩnh vực ngân hàng Việt Nam: Thời gian Sự kiện 1997 - NH Phương Nam sáp nhập NH TMCP nông thôn Đồng Tháp 1999 - NH Phương Nam sáp nhập NH Đại Nam 2001 - NH Đông A mua lại NH Tứ Giác Long Xuyên (An Giang) - NH Phương Nam sáp nhập NH Châu Phú 2002 - NH Phương Nam mua lại Quỹ Tín dụng Định Công (Hà Nội) - NH Sài Gòn Thương Tín sáp nhập NH Thạnh Thắng (Cần Thơ)2003 - NH Phương Nam sáp nhập NH Cái Sắn (Cần Thơ) - NH Phương Đông sáp nhập NH TMCP nông thôn Tây Đô - NH TMCP Đà Nẵng hợp nhất với Công ty Tài chính Sài Gòn - NH Đầu tư và Phát triển mua lại NH Nam Đô - NH TMCP Quốc tế mua lại NH Quế Đô 2004 - NH Đông Á sáp nhập NH TMCP nông thôn Tân Hiệp
Viễn cảnh đến 2012 Trên cơ sở cân bằng các yếu tố tích cực và tiêu cực như phân tích trên đây, có 3 kịch bản cho sự phục hồi FDI đến năm 2012 Kịch bản V (V scenario) – lạc quan : đ ến cuối năm 2009, dòng vốn FDI bắt đầu tăng nhanh trở lại . Các điều kiện cho kịch bản này: (a) sự suy thoái sớm kết thúc trong nửa cuối năm 2009; (b) niềm tin của các nhà đầu tư sớm hồi phục vì nhiều yếu tố, nhất là tính hiệu quả của các đối sách của chính phủ; (c) không có sự đình đốn do chủ nghĩa bảo hộ; (d) xuất hiện làn sóng mới trong hoạt động M&A xuyên biên giới do sự tái cấu trúc công nghiệp và khả năng tiền mặt của các công ty và tổ chức tín dụng. Kịch bản này xảy ra khi có sự kết hợp tất cả điều kiện thuận lợi nên khó xảy ra nếu tình hình vẫn như hiện nay. Kịch bản U (U scenario) – cơ bản: dòng vốn FDI đến năm 2011 mới bắt đầu tăng lên.Các điều kiện chính: (a) tình hình suy thoái toàn cầu tồi tệ hơn trong kịch bản V, kéo dài ít nhất đến đầu năm 2010; (b) giá trị của hoạt động M&A xuyên quốc gia trên toàn cầu bị hạn chế. Kịch bản L (L scenario) – bi quan: dòng vốn FDI sẽ không trở lại trước năm 2012. Điều kiện xảy ra: (a) suy thoái kinh tế toàn cầu kéo dài và tồi tệ hơn dự báo, trong đó chủ nghĩa bảo hộ có xu hướng lan rộng trên toàn thế giới; (b) vì các yếu tố tiêu cực gia tăng nên các công ty rất thận trọng trong hoạt động đầu tư, nhất là những hoạt động đầu tư mở rộng ra bên ngoài. Cuộc khủng hoảng hiện nay vừa là cơ hội cũng là thách thức đối với chính sách FDI. Nó có thể tạo ra sự thay đổi để đạt đến một môi trường đầu tư và kinh doanh hoàn hảo hơn nhưng cũng có thể khơi dậy chủ nghĩa bảo hộ. Để giải quyết hiệu quả cuộc khủng hoảng và các hậu quả kinh tế của nó đòi hỏi vai trò quan trọng của các nhà hoạch định chính sách phải duy trì một môi trường đầu tư và kinh doanh thuận tiện và kiềm chế khuynh hướng bảo hộ mậu dịch.
VD: Nhật Bản hiện là nhà tài trợ song phương lớn nhất của VN, với số tiền ODA trung bình năm 2003-04 là 590 triệu USD, sau đó là Pháp (114 tr USD) và Đan Mach (72 triệu USD) VD: IDA của WB và ADB là hai nhà tài trợ đa phương lớn nhất của VN (505,210 triệu USD năm 2004 VD: Nhật Bản hiện là nhà tài trợ song phương lớn nhất của VN, với số tiền ODA trung bình năm 2003-04 là 590 triệu USD, sau đó là Pháp (114 tr USD) và Đan Mach (72 triệu USD O DA của WB và ADB là hai nhà tài trợ đa phương lớn nhất của VN (505,210 triệu USD năm 2004
VD: Dự án cấp nước sạch 112 triệu USD của WB cho VN VD: Dự án giáo dục tiểu học, hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán của WB cho VN
VD: dự án nâng cung cấp nước sạch 112 triệu USD của WB cho Hà Nội VD: Chương trình phát triển tổng thể thành phố Hà Nội (không hoàn lại) Chương trình tín dụng hỗ trợ xoá đói giảm nghèo PRSC của WB VD: Năm 1999 JBIC cho VN vay 20.000 Yên để hỗ trợ thanh toán hàng Nhập khẩu