2. 2
NỘI DUNG CHÍNH
1. KHÁI NIỆM HÓA CHẤT
2. TÁC HẠI HÓA CHẤT
3. MSDS LÀ GÌ
4. THUẬT NGỮ VỀ HÓA CHẤT
5. BIỂN CẢNH BÁO HÓA CHẤT
6. NGUY CƠ VÀ RỦI RO
7. THIẾT BỊ BẢO HỘ CÁ NHÂN (PPE)
8. AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT, LƯU TRỮ HÓA CHẤT
9. KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN ĐỔ HÓA CHẤT
3. Continue:
Định nghĩa: Hoá chất là đơn chất hoặc hợp chất có
thành phần phân tử xác định
Đơn chất: Cl2, H2, N, O2...
Hợp chất: NaCl, H2SO4, HCl...
1. KHÁI NIỆM HÓA CHẤT:
4. • Tiếp xúc với chất hoá học có
thể gây ra hoặc góp phần tác
hại nghiêm trọng đến sức khoẻ
như: làm yếu tim, huỷ hoại
trung tâm hệ thần kinh, huỷ
hoại thận và phổi, làm mất khả
năng sinh sản, gây ung thư,
cháy phỏng, và ngoại ban.
• Nhiều chất hoá học có tiềm
năng gây ra hoả hoạn, nổ và
các tai nạn nghiêm trọng khác.
2. TÁC HẠI HÓA CHẤT
5. + Đối với con người
Gây mẫn cảm: mẩn, ngứa, đỏ, di ứng…
Viêm da, bỏng da
Chất kích thích
Gây ngạt, kích thích đường hô hấp, suy hô hấp
Ảnh huởng đến hệ cơ quan: gan, thận, thần kinh
Ảnh huởng đến sinh sản, đột biến
Tử vong…
5
Tác hại hoá chất?
6. Đối với môi trường:
Nguy cơ cháy
Nguy cơ nổ
Ô nhiễm môi truờng sinh thái
6
Đối với con người:
Con đường xâm nhập
Qua đuờng hô hấp
Hấp phụ qua da
Qua đuờng tiêu hóa
TÁC HẠI HÓA CHẤT
7. 7
3. MSDS
MSDS là viết tắt của từ gì?
Đó là tên viết tắt của cụm từ Material Safety Data
Sheet, có nghĩa là bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất.
MSDS là văn bản chứa các thông tin của các loại hóa
chất nào đó với mục đích chính là giúp những người
làm việc có thể hiểu biết và chủ động khi tiếp xúc gần
với các loại hóa chất đó. Nhằm đảm bảo an toàn cho
mình và xử lý được các tình hình bất ngờ khi bị ảnh
hưởng.
8. Nhận biết hóa chất nguy hiem
Truớc khi làm việc với hóa chất cần tìm
hiểu các thông tin liên quan hóa chất đó.
Đặc tính lý hóa hoặc độc tính
Đuờng tiếp xúc
Mối nguy hiểm có thể xáy ra khi thao tác,
báo quán
Thông tin trong phiếu an toàn hóa chất
phải đuợc luu giữ và phổ biến
8
9. Nhận biết hóa chất nguy hiểm
a) Dễ nổ;
b) Ôxy hóa mạnh;
c) Ĕn mòn mạnh;
d) Dễ cháy;
e) Độc cấp tính;
f) Độc mưn tính;
g) Gây kích ứng với con nguời;
h) Gây ung thu hoặc có nguy cơ gây ung thu;
i) Gây biến đổi gen;
j) Độc đối với sinh sán;
k) Tích luỹ sinh học;
l) Ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ;
m) Độc hại đến môi truờng.
Độc
NGUY
HIỂM
10. Hoá chất nguy hiểm (Hazardous chemicals)
Hóa chất dễ cháy nổ (Explosive flammable chemicals)
Hoá chất ăn mòn(Corrosivechemicals)
Hoá chất độc (Toxic chemicals)
Sự cố hoá chất (Event of chemical hazards)
4. THUẬT NGỮ VỀ HÓA CHẤT
11. • Hoá chất nguy hiểm
(Hazardous chemicals)
Là những hoá chất trong
quá trình sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, bảo
quản, vận chuyển và thải
bỏ có thể gây ra cháy,
nổ, ăn mòn, khó phân
huỷ trong môi trường
gây nhiễm độc cho con
người, động thực vật và
ô nhiễm môi trường.
Thuật ngữ
12. • Hoá chất dễ cháy, nổ
(Explosive flammable
chemicals)
Là những hoá chất có
thể/hoặc tự phân giải gây cháy, nổ
hoặc cùng các chất khác tạo thành
hỗn hợp cháy, nổ trong điều kiện
nhất định về thành phần, nhiệt
độ, độ ẩm, áp suất.
Chú thích trong tiêu chuẩn
này các chất dễ cháy, nổ được
phân nhóm theo nhiệt độ bùng
cháy và theo giới hạn nổ trong
phụ lục B và C
Thuật ngữ
13. Thuật ngữ
• Hoá chất ăn mòn
(Corrosive chemicals)
Là những hoá chất
có tác dụng phá huỷ dần
các dạng vật chất như:
kết cấu xây dựng và máy
móc, thiết bị, đường ống
… huỷ hoại da và gây
bỏng đối với người và
súc vật.
14. Thuật ngữ
• Hoá chất độc (Toxic
chemicals)
Là những hoá chất gây độc
hại, ảnh hưởng xấu trực tiếp
hoặc gián tiếp đến người và sinh
vật.Hoá chất độc có thể xâm
nhập vào cơ thể qua da, qua
đường tiêu hoá, qua đường hô
hấp, gây nhiễm/ngộ độc cấp tính
hoặc mãn tính, gây nhiễm độc
cục bộ hoặc toàn thân; có thể là
những hoá chất có khả năng gây
ung thư, dị tật...
15. Thuật ngữ
• Sự cố hoá chất (Event of chemical hazards)
Sự việc bất thường xảy ra liên quan tới hoá chất gây cháy,
nổ, độc hại, ăn mòn hoặc ô nhiễm môi trường.
16. Thuật ngữ
• Chất thải nguy hại (hazardous waste)
Là chất thải có chứa các đơn chất hoặc hợp chất có một trong các đặc
tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, nổ, gây ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ
gây ô nhiễm môi trường và các đặc tính nguy hại khác)
hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường
động thực vật và sức khoẻ con người.
24. - Hàng năm, nhiều người lao
động bị chết và rất nhiều người
bị ngộ độc hoặc bị tổn thương
do hoá chất nguy hiểm xâm
nhập vào cơ thể.
Nhiễm độc hoá chất qua đường
hô hấp: Nhiễm độc qua đường
hô hấp thường xảy ra khi làm
việc trong các không gian hẹp,
không có sự lưu thông không
khí hoặc có sự lưu thông không
khí nhưng yếu.
Sự độc hại của hoá chất:
25.
26. Nhiều yếu tố quyết định mức độ
độc hại của hoá chất, bao gồm
độc tính, đặc tính vật lý của hoá
chất, thực tế công việc, trạng thái
tiếp xúc, nguồn vào và tính mẫn
cảm của cá nhân song điều quan
trọng là phải hiểu được tác hại
tổng hợp của các yếu tố này.
Các đường gây nhiễm độc:
- Hầu hết các hoá chất sẽ gây
những ảnh hưởng bất lợi nếu
xâm nhập vào cơ thể. Khi đó,
loại có tính độc cao sẽ đặc biệt
nguy hiểm, dù chỉ với một lượng
nhỏ.
Sự độc hại của hoá chất
27. - Hàng năm, nhiều người lao động bị chết và rất nhiều người bị ngộ
độc hoặc bị tổn thương do hoá chất nguy hiểm xâm nhập vào cơ thể.
Nhiễm độc hoá chất qua đường hô hấp: Nhiễm độc qua đường hô
hấp thường xảy ra khi làm việc trong các không gian hẹp, không có
sự lưu thông không khí hoặc có sự lưu thông không khí nhưng yếu.
28. • Hệ thống hô hấp bao gồm đường hô hấp trên (mũi, mồm, họng),
đường thở (khí quản, phế quản, cuống phổi) và vùng trao đổi
khí (phế nang) nơi ô xy từ không khí vào máu và điôxit cacbon
(CO2) từ máu khuyếch tán vào không khí.
• Một số hoá chất khi lọt vào đường hô hấp sẽ kích thích màng
nhầy ở mũi, mồm, họng và phế quản, gây nên các biểu hiện khó
chịu, gây ho. Kích thích này có thể như là một thông báo về sự
hiện diện của hoá chất. Nếu không chú ý phòng trừ thì chúng có
thể xâm nhập sâu vào phổi gây tổn thương ở phổi và thấm vào
máu.
29.
30. Nhiễm độc qua đường tiêu hoá: Để chất độc dính lên môi, mồm
hoặc do vô tình nuốt phải các hoá chất thường xảy ra do vệ sinh
kém hoặc do các hành động bất cẩn. Nguyên nhân chủ yếu do
không chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân: ăn uống trong lúc làm việc,
hút thuốc lá khi tay bị bẩn hoặc có thể do hoá chất trong không khí
dây dính vào thức ăn, đồ uống.
31.
32.
33.
34. Nhiễm độc qua da: Sự hấp thụ
qua da là một trong những
đường vào của hoá chất, độ
dày của da cùng sự đổ mồ hôi
và tổ chức mỡ có tác dụng như
một hàng rào bảo vệ chống lại
sự xâm nhập, tổn thương. Một
hoá chất dây dính vào da có
thể có các phản ứng sau:
• Phản ứng với bề mặt của da
gây viêm da xơ phát.
• Xâm nhập qua da, kết hợp
với tổ chức protein gây cảm
ứng da.
35. 35
- Bảo vệ da: Sử
dụng quần áo bảo
vệ, ủng, găng tay,
tạp dề. Các thiết
bị này phải được
làm bằng chất liệu
không thấm nước
hoặc không bị tác
động phá hoại của
hoá chất tiếp xúc
khi làm các công
việc tương ứng.
36. • Mắt: Hoá chất nhiễm vào mắt có
thể gây tác động với phạm vi từ
khó chịu nhẹ, tạm thời tới thương
tật lâu dài. Mức độ thương tật phụ
thuộc vào lượng, độc tính của hoá
chất và cả sự mau lẹ của các biện
pháp cấp cứu. Các chất gây kích
thích đối với mắt thường là: axít,
kiềm và các dung môi.
• Đường hô hấp: Chất kích ở dạng
sương mù, khí hoặc hơi sẽ gây ra
cảm giác bỏng rát khi tiếp xúc với
đường hô hấp trên (mũi và họng).
- Điều này thường do các chất hoà
tan như: amoniac, fomandehit,
sunfurơ, axít và kiềm gây ra. Đôi
khi gây tổn thương trầm trọng
đường thở và mô phổi, thí dụ:
Sunfua đioxit, Clo và bụi than.
39. Yêu cầu chung
Tất cả các cơ sở có hoá chất nguy hiểm, độc
hại phải tuân thủ các quy định sau đây:
- Tại mỗi phân xưởng, kho tàng có hoá chất nguy
hiểm, độc hại phải có bảng hướng dẫn về quy
trình thao tác, sử dụng an toàn và đặt ở vị trí
dễ thấy, dễ đọc.
- Những người lao động phải có giấy chứng
nhận đã được huấn luyện về phương pháp làm
việc an toàn và xử lý sự cố khi xảy ra.
- Phải có đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân phù
hợp với tính chất công việc, mức độ độc hại của
hoá chất.
40. Yêu cầu chung
- Phải có đầy đủ trang thiết bị, dụng
cụ chữa cháy phù hợp với tính chất
của hoá chất nguy hiểm, độc hại.
- Các cơ sở sản xuất phải có hệ thống
thu hồi và xử lý bụi, hơi, khí của các
hoá chất nguy hiểm, độc hại.
- Người không có trách nhiệm không
được vào nơi có hoá chất nguy hiểm,
độc hại (phải có biển báo, biển cấm...).
Cấm ăn uống, hút thuốc, nghỉ ngơi,
hội họp ở nơi có hoá chất nguy hiểm,
độc hại.
41. - Cấm sử dụng người mắc bệnh
truyền nhiễm, kinh niên, dễ bị dị
ứng làm việc trong môi trường có
hoá chất nguy hiểm, độc hại.
- Tất cả các trường hợp tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, các sự
cố xảy ra do hoá chất nguy hiểm,
độc hại đều phải khai báo, điều tra
lập biên bản và báo cáo với cơ
quan thẩm quyền đúng quy định.
Yêu cầu chung
42. - Phải có nội quy sử dụng lửa và các bảng chỉ dẫn, bảng cấm lửa ở
những nơi có hoá chất dễ cháy nổ.
- Phải có chế độ nghiêm ngặt về sử dụng điện, không để các mạch hở.
Hệ thống cầu dao, dây dẫn... phải đảm bảo kín, cách điện.
- Sử dụng các dụng cụ ngắt điện tự động, tuyệt đối không được làm
thoát ra tia lửa điện. Khi sửa chữa cơ khí, hàn hơi hàn điện phải có
quy trình làm việc an toàn. Hoá chất dễ cháy nổ phải được cách ly với
xung quanh.
8. AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU TRỮ HÓA CHẤT
43. - Hệ thống điện ở những nơi có hoá chất dễ cháy, nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ cầu dao, cầu chì, ổ cắm điện phải đặt ở ngoài khu vực chứa các hoá chất dễ
cháy, nổ. Bất kỳ nhánh dây điện nào cũng đều phải có cầu chì hay thiết bị bảo vệ
tương đương;
+ hệ thống điện chiếu sáng phải là loại phòng nổ, phải ngăn ngừa sự xâm nhập
của hơi khí, bụi dễ cháy, nổ vào thiết bị chiếu sáng;
AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU TRỮ HÓA CHẤT
44. - Cấm để thiết bị, đường ống chứa hoá chất dễ cháy, nổ
gần nguồn phát nhiệt.
- - Không dùng khí nén có ôxy để nén đẩy hoá chất dễ
cháy, nổ từ thiết bị này sang thiết bị khác.
- Khi san rót hoá chất dễ cháy, nổ từ bình này sang bình
khác, phải tiếp đất bình chứa và bình rót.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
45. - Cấm để thiết bị, đường ống chứa
hoá chất dễ cháy, nổ gần nguồn
phát nhiệt. Đối với
trường hợp có ánh nắng mặt trời
chiếu trực tiếp, phải có biện pháp
hạ nhiệt (sơn phản xạ hoặc tưới
nước...).
- Trong quá trình sử dụng hoá
chất dễ cháy, nổ phải đảm bảo
yêu cầu vệ sinh an toàn lao động.
Phải có ống dẫn nước, hệ thống
thoát nước; tránh sự ứ đọng của
các loại hoá chất dễ gây cháy, nổ.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
46. Khi làm việc với hoá chất độc
hại phải tuân thủ các yêu cầu sau
đây:
- Phải có đầy đủ trang thiết bị
bảo hộ lao động phù hợp với
từng loại hoá chất độc hại.
+Khi tiếp xúc với bụi độc phải
dùng quần áo kín may bằng loại
vải bông dày có khẩu trang
chống bụi, quần áo bảo vệ chống
hơi bụi.
+Khi tiếp xúc với chất lỏng độc
cần phải che kín cổ tay, chân,
ngực.
+Khi làm việc với dung môi hữu
cơ hoà tan phải mang quần áo
bảo vệ không thấm và mặt nạ
47. - Phải có hệ thống hút hơi độc và
hệ thống xử lý hơi độc. trước khi
thải ra ngoài. Nơi làm việc phải
thông thoáng.
- Phải thường xuyên hoặc định
kỳ kiểm tra nồng độ tối đa cho
phép các hoá chất độc hại trong
môi trường làm việc.
- Nghiêm cấm sử dụng lại các
dụng cụ, bình chứa, bao bì đựng
hoá chất độc để chứa đựng các
chất khác. Các bình chứa, bao bì
đã đựng hoá chất độc trước khi
thải loại ra đều phải khử độc và
tiêu huỷ đúng qui định.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
48. -Phải thành lập một tổ chuyên môn được trang bị đầy đủ phương
tiện kỹ thuật, y tế và được huấn luyện thành thạo để kịp thời xử lý
khi có tai nạn lao động (nhiễm độc) và sơ cứu tại chỗ.
- Có sổ sách theo dõi nghiêm ngặt việc xuất - nhập (giao nhận) hoá
chất độc hại.
- Phải định kỳ khám sức khoẻ cho công nhân.
- Công nhân luôn phải được làm việc trong môi trường không khí có
nồng độ hoá chất độc hại dưới nồng độ tối đa cho phép.
- Nơi có hoá chất độc hại phải có biển báo cấm. Các chai, bình đựng
dán nhãn hiệu độc theo quy định.
49.
50. An toàn trong bảo quản hóa chất
1. Hoá chất dễ cháy nổ:
Các cơ sở có các hoá chất dễ
cháy nổ phải tuân thủ các quy
định sau đây:
- Phải chia thành nhiều khu
vực, kho riêng theo mức độ dễ
cháy, nổ của các nhóm hoá chất,
để bảo quản được an toàn theo
qui định trong phụ lục D.
- Kho phải khô ráo, thông
thoáng, phải có hệ thống thông
gió tự nhiên hay cưỡng bức. Đối
với các chất dễ bị ô xy hoá, bay
hơi, cháy, nổ, bắt lửa ở nhiệt độ
thấp phải thường xuyên theo dõi
độ ẩm và nhiệt độ.
51. - Kho chứa hoá chất dễ cháy, nổ
phải cách ly với lửa và nguồn nhiệt.
Phải chấp hành nghiêm ngặt các
qui định sau
+cấm đem các vật gây ra lửa vào
kho, cấm chiếu sáng bằng lửa, chỉ
được chiếu sáng bằng đèn phòng
cháy, nổ. Cấm hàn hoặc làm những
việc phát ra tia lửa gần kho dưới 20
m;
+không đi giầy đinh hoặc có đóng
cá sắt vào kho. Khi vận chuyển đồ
chứa bằng kim loại, cấm quăng
quật, kéo lê trên sàn cứng, cấm
dùng các dụng cụ gây ra tia lửa;
53. +cấm để các vải lau, giẻ bẩn dính
dầu mỡ trong kho;
+các xe chạy bằng ắc qui, thiết bị
nâng, xúc bằng điện phải lắp động cơ
an toàn phòng nổ
- Bao bì chứa đựng hoá chất dễ
cháy, nổ dưới tác dụng của ánh
sáng, phải bằng vật liệu
hoặc có màu cản được ánh sáng hoặc
được bọc bằng các vật liệu ngăn
ngừa ánh sáng chiếu vào.
Các cửa kính của nhà kho phải sơn
cản ánh sáng hoặc dùng kính mờ
An toàn trong sản xuất và sử dụng
54. -Bao bì chứa đựng hoá chất dễ
cháy, nổ dưới tác dụng của ánh
sáng, phải bằng vật liệu
hoặc có màu cản được ánh sáng
hoặc được bọc bằng các vật liệu
ngăn ngừa ánh sáng chiếu vào.
Các cửa kính của nhà kho phải sơn
cản ánh sáng hoặc dùng kính mờ
-Chất lỏng dễ cháy, bay hơi phải
chứa trong các thùng không rò rỉ và
để trong hang hầm hoặc để trong
kho thoáng mát, không tồn chứa
cùng các chất ô xy hoá trong một
kho.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
55. 55
Các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát:
- Nhận diện hoá chất
- Dán nhãn và đánh dấu
- Dữ liệu an toàn hoá chất
- Vận chuyển an toàn hoá chất
- An toàn trong quản lý và sử dụng hoá chất
- Thu gom và xử lý, thải bỏ hoá chất
- Kiểm soát sự tiếp xúc
- Kiểm tra sức khoẻ
- Huấn luyện và đào tạo
56. Các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát:
1. Hoá chất ăn mòn:
Các cơ sở có các hoá chất dễ
cháy nổ phải tuân thủ các quy
định sau đây:
- Kho chứa hoá chất ăn mòn
phải làm bằng các vật liệu không
bị chất ăn mòn phá huỷ. Nền nhà
kho phải bằng phẳng, xung
quanh chỗ để phải có gờ cao ít
nhất 0,1 m hoặc rải một lớp cát
dày 0,2 - 0,3 m.
- Cấm để các chất hữu cơ (như
rơm, vỏ bào, mùn cưa, giấy),
chất ô xy hoá, chất dễ cháy, nổ
trong cùng một kho với hoá chất
ăn mòn
57. 1. Hoá chất độc:
Các cơ sở có các hoá chất dễ
cháy nổ phải tuân thủ các quy
định sau đây:
- Hoá chất độc phải bảo quản
trong kho có tường và nền không
thấm nước, không bị ảnh hưởng
của lũ lụt, xa nơi đông dân cư,
đảm bảo khoảng cách an toàn
theo qui định, kho phải có khoá
bảo đảm, chắc chắn.
- Khi sử dụng các phương tiện
cân đong hoá chất độc, đảm bảo
không làm rơi vãi hoặc tung bụi
ra ngoài.
Các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát:
58. - Phải phân chia khu vực bảo quản
hoá chất ăn mòn theo tính chất của
chúng. Hoá chất ăn mòn vô cơ có
tính axit, hoá chất ăn mòn hữu cơ có
tính axit, chất
ăn mòn có tính kiềm và các chất ăn
mòn khác phải bảo quản ở những
khu vực hoặc kho riêng.
- Bao bì chứa hoá chất ăn mòn phải
làm bằng vật liệu không bị hoá chất
ăn mòn phá huỷ, phải đảm bảo kín;
hoá chất ăn mòn dạng lỏng, không
được nạp đầy quá hệ số đầy theo qui
định
60. - Những người làm việc trong kho phải thường xuyên kiểm tra độ
kín của bao bì, thiết bị chứa đựng hoá chất ăn mòn, định kỳ kiểm
tra chất lượng hoá chất và có biện pháp xử lý kịp thời. Khi tiếp
xúc phải dùng phương tiện bảo vệ cá nhân.
61.
62. - Khi bảo quản, nếu cần san rót,
đóng gói lại bao bì, không được
thao tác ở trong kho mà phải làm
ở nơi thông thoáng, đảm bảo vệ
sinh an toàn, hoặc nơi có trang bị
hệ thống hút hơi khí độc.
- Trước khi vào kho hoá chất độc
phải mở thông các cửa làm thoáng
kho. Khi vào kho phải trang bị đầy
đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
An toàn trong sản xuất và sử dụng
63. An toàn trong bảo quản kho
chứa
- Các hoá chất nguy hiểm độc hại
nhất thiết phải để trong kho,
nghiêm cấm để ngoài trời. Kho
nhất thiết đúng tiêu chuẩn kỹ thuật,
bảo đảm an toàn, vệ sinh, an ninh.
Kho phải khô ráo, thoáng gió
(thông gió tự nhiên hoặc cưỡng
bức), không dột, không ẩm ướt,
ngấm nước.
- Kho phải chia khu vực sắp xếp
theo tính chất hoá chất. Một số hoá
chất đặc biệt nguy hiểm phải có
kho riêng.
64. - Phải có bảng hướng dẫn cụ thể tính
chất của từng loại hoá chất, những yêu
cầu cần triệt để tuân theo khi sắp xếp,
vận chuyển, san rót, đóng gói và hướng
dẫn biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh
cho từng công nhân làm việc trong kho
hoặc có người liên quan.
- Không được xếp trong cùng một kho
các hoá chất có tính kỵ nhau hoặc các
hoá chất có biện pháp chữa cháy khác
nhau.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
65. -Khi sắp xếp phải bảo đảm an toàn, thuận lợi. Khối hoá chất cách mặt đất
0,2-0,3m, cách đường 0,5m và không cao quá 2m. Lối đi chính trong kho
1,5m. Các chai lọ thuỷ tinh phải đặt trong giá đỡ ngăn tầng.
- Đồ chứa, bao bì phải kín, lành có ghi đầy đủ tên và biểu tượng của hoá
chất. Hoá chất có nhiều tính chất nguy hiểm thì phải dán đủ các biểu
trưng; Tên, biểu trưng của hoá chất phải quay ra ngoài để dễ thấy.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
66. - Tuân thủ đúng thủ tục giao nhận
hàng, có sổ sách theo dõi xuất
nhập. Người giao hàng phải giao
cho người nhận hàng bảng hướng
dẫn tính chất và các yêu cầu về an
toàn của hoá chất đó (phiếu an
toàn hoá chất). Giấy giao nhận
phải ghi rõ: tên gọi, công thức,
nồng độ, tính chất, số lượng, ngày
tháng, chữ ký người giao, người
nhận, đóng dấu.
- Thủ kho phải được đào tạo đầy
đủ về nghiệp vụ chuyên môn bảo
quản hoá chất và các biện pháp xử
lý sự cố do hoá chất gây ra. Phải
biết phương pháp chữa cháy hoá
chất và phải sử dụng thành thạo
các trang thiết bị chữa cháy.
67. • Đám báo nhân viên làm việc phái đuợc tұp huấn khi sử
dụng các hóa chất nguy hiểm
• Có kế hoạch phòng ngừa sẵn sàng
• Tránh sử dụng hóa chất độc hại/ thay thế bằng hóa chất
ít độc hơn
• Phân chia khu vực làm việc với từng loại hóa chất khác
nhau; Các hóa chất độc phái có biển báo nguy hiểm.
• Thay thế các dụng cụ thủy tinh bằng dụng cụ nhựa
Thực hành an toàn
67
68. Thực hành an toàn
• Các hóa chất phái có nhãn ghi đầy đủ các thông tin nhu
tên hóa chất, hạn sử dụng, ngày mở nắp…
• Hóa chất tự pha cũng ghi đầy đủ thông tin
• Thực hiện tốt công tác quán lý hóa chất, đặc biệt các
hóa chất độc hại, nguy hiểm. 18
69. Bảo quản hóa chất
Yêu cầu ve kho cat giữ hóa chat
Diện tích phù hợp
Lắp đặt hệ thống thông khí
Cửa ra vào nên là loại đóng tự động Biển báo khu vực
luu giữ hóa chất
Hệ thống báo cháy, thiết bi chống cháy
Hệ thống đèn chiếu sáng phái là loại chống cháy nổ
Bộ điều khiển điện, nhiệt độ nên bố trí phía ngoài kho
69
70. 70
Nguyên tắc bão quãn hóa chat nguy hiem
•Lұp danh sách hóa chất sử dụng và báo quán trong PXN
thông tin phái cұp nhұt
•Luu ý độ bền của dụng cụ đựng hóa chất: chiu nhiệt, chiu đuợc
hóa chất ĕn mòn
•Ghi nhãn hóa chất đầy đủ (tên hóa chất, nồng độ, nguời pha,
ngày pha, điều kiện báo quán, hạn sử dụng, ngày nhұn, mở hóa
chất…)
•Luu ý về vi trí để hóa chất
•Đinh kỳ kiểm kê, kiểm tra hóa chất
Bảo quản hóa chất
71. - Các kho chứa hoá chất nguy hiểm
độc hại phải có hệ thống chống sét và
thường xuyên kiểm tra chất lượng
theo yêu cầu kỹ thuật.
- Phải có biển báo, biến cấm thích
hợp cho từng khu vực. Có nội quy an
toàn tại nơi làm việc.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống
dẫn điện và các thiết bị dụng cụ điện,
không được để chập điện tạo ra tia
lửa điện.
- Phải có vòi nước, bể sạch và các
dụng cụ y tế; trang thiết bị đầy đủ
phương tiện chữa cháy và phương
tiện bảo hộ lao động thích hợp cho
từng đối tượng.
72. 9. Biện pháp ứng phó
khẩn cấp.
Kế hoạch khẩn cấp.
Mỗi nơi sản xuất cần thiết lập
một kế hoạch khẩn cấp theo
quy trình sau:
• Kế hoạch sơ tán người lao
động.
• Những biện pháp yêu cầu sự
trợ giúp bên ngoài.
• Vai trò của các công nhân đã
được lựa chọn (trong các đội
cấp cứu)
• Nơi cất giữ, sử dụng và bảo
quản tất cả các thiết bị cấp
cứu.
73. Đội cấp cứu: Trong kế hoạch khẩn cấp về hoá chất cần thiết lập
và duy trì những đội cấp cứu dự phòng để giải quyết những vấn
đề thường gặp là sơ cứu, chữa cháy và rò rỉ hoặc thoát hơi khí
độc. Mặt khác các công nhân nên được huấn luyện đầy đủ về cơ
bản quy trình trên để có thể hành động khi tiến hành cấp cứu
về hoá chất.
Sơ tán: Mỗi nơi làm việc phải đảm bảo có ít nhất hai điều kiện:
các lối cấp cứu không được nghẽn tắc và ánh sáng phải được
đảm bảo khi mất nguồn năng lượng.