Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Chuyên đề bảo hộ lao động an toàn thiết bị áp lực
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
* * *
CHUYÊN ĐÊ
MÔN BẢO HỘ LAO ĐỘNG
ĐÊ TÀI : AN TOÀN THIẾT BỊ ÁP LỰC
2. LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghệ
thì sự ứng dụng của các máy móc kỹ thuật hiện đại vào sản xuấtngày càng đa dạng
và phong phú. Bên cạnh viiệc giải phóng sức lực cho người lao động, đem lại năng
suất cao trong sản xuất kinh doanh thì nó cũng đem lại không ít những thiệt hại
không những về người và của –khi tai nạn xảy ra. Đặc biệt trong số đó phải kể đến
những vụ tai nạndo thiết bị áp lực gây ra. Thiết bị áp lực được hiểu là bất cứ hệ
thống hay thiết bị nào làm việc với chất lỏng hoặc chất khí có áp suất cao hơn khí
quyển.
Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng em đi làm rõ những
vấn đề sau: Thế nào là thiết bị áp lực, cách phân loại thiết bị áp lực? Thực trạng
của việc sử dụng thiết bị áp lực
trong sản xuất? Những nguyên nhân và biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro
do các thiết bị áp lực gây ra.
Do các nguồn thu thập tài liệu hạn hẹp cùng với thiếu kinh nghiệm trong quá
tình làm bài nên bài viết của chúng em còn nhiều thiếu sót. Rất mong được cô và
các bạn đóng góp ý kiếnđể bài làm được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin cảm ơn!
3. PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THIẾT BỊ ÁP LỰC
• Khái niệm
- Thiết bị chịu áp lực: là các thiết bị làm việc ở trạng thái có môi chất bên trong là
hợp chất có áp suất thấp hơn áp suất khí quyển. Theo quy phạm an toàn những
thiết bị làm việc với áp suất từ 0,7at được coi là các thiết bị chịu áp lực.
- Phạm vi sử dụng: Thiết bị chịu áp lực dùng để tiến hành các quá trình nhiệt học,
hóa học cũng như dùng để chứa, bảo quản, vận chuyển v.v… các chất ở trạng thái
có áp suất cao hơn áp suất khí quyển như khí nén, khí hóa lỏng và các chất lỏng
khác.
- Thiết bị chịu áp lực bao gồm: rất nhiều loại khác nhau và có tên gọi riêng: nồi
hơi, chai, bể (xitec), bình liên hợp,thùng, bình hấp v.v…
Bình chịu áp lực chứa khí
5. 2. Phân loại
2.1. Nồi hơi
• Theo áp suất làm việc: Căn cứ vào áp suất làm việc của môi chất công tác,
nồi hơi được chia thành nồi hơi hạ áp, trung áp, cao áp và siêu cao áp. Tuy
nhiên, đứng về mặt kỹ thuật an toàn ở nước ta nồi hơi được phân thành hai
loại:
+ Loại có áp suất làm việc đến 0,7at
+ Loại có áp suất làm việc từ 0,7at trở lên
• Theo tính chất hoạt động:
+Nồi hơi ống nước
+Nồi hơi ống lò
Nồi hơi ống lo
6. Nồi hơi ống nước
• Theo mục đích sử dụng:
+ Nồi hơi cố định: là loại nồi hơi được lắp đặt cố định trên nền móng,không
có khả năng dịch chuyển.
+ Nồi hơi di động: là loại nồi hơi được lắp trên các khung, các bệ, giá di
động.
2.2. Thiết bị áp lực
Do thiết bị chịu áp lực bao gồm rất đa dạng với rất nhiều chủng loại khác
nhau nên để thuận tiện, người ta tiến hành phân loại cho từng thiết bị cụ thể. Trong
thực tế chúng ta thường gặp các dạng thiết bị cố định và di động. Nếu đứng trên
7. quan điểm của kỹ thuật an toàn thì thiết bị chịu áp lực thường được phân chia theo
áp suất công tác và theo thể tích chứa của thiết bị.
Bình chịu áp lực cố định
Bình chịu áp lực nồi hơi di động
8. 3. Những yếu tố nguy hiểm đặc trưng
3.1. Nguy cơ nổ
Vì nồi hơi và các thiết bị chịu áp lực làm việc trong điều kiện môi chất có áp
suất lớn hơn áp suất khí quyển. Giữa chúng ( môi chất bên trong và môi chất bên
ngoài )luôn có xu hướng cân bằng áp suất kèm theo sự giải phóng năng lượng. Đến
một thời điểm nào đó do vi phạm chế độ vận hành, bảo quản, sự cố…thì sự giải
phóng năng lượng diễn ra dưới dạng các vụ nổ.
Trong thực tế tồn tại 2 dạng nổ:
+ Nổ vật lý:Là sự giải phóng áp suất môi chất bên trong khi mà thiết
bị bị phá vỡ tại điểm yếu nhất.
+ Nổ hóa học:Là sự cháy cực nhanh kèm theo giải phóng áp suât môi
chất bên trong khi mà thiết bị bị phá vỡ tại điểm yếu nhất.
3.2.Nguy cơ bỏng
Các thiết bị áp lực luôn làm việc ở nhiệt độ cac hoặc thấp dưới 0*C nên luôn
tạo ra mối nguy hiểm là bỏng nhiệt. Tai nạn bỏng nhiệt xảy ra do thiết bị nổ vỡ, xì
hở chạm phải phần thiết bị không được bảo ôn hoặc bảo ôn không được đảm bảo.
Ngoài ra khi vận hành, sử dụng nồi hơi và các thiết bị áp lực có nhiệt độ cao người
vận hành còn chịu tác động xấu của đối lưu và nhiệt bức xạ. Bên cạnh hiện tượng
bỏng nhiệt do nhiệt độ cao ta còn bắt gặp các hiện tượng bỏng lạnh ( trong các thiết
bị lạnh sâu, thiết bị sản xuất và điều chế oxy)
3.3.Nguy cơ độc hại
Trong nhiều trường hợp, Các thiết bị chịu áp lực trong ngành công nghiệp
hoá chất và một số ngành khác, để thực hiện các quá trình hoá học có sử dụng các
chất độc trong tình trạng chịu áp lực nên ngoài những yếu tố nguy hiểm nêu trên
9. còn xuất hiện mối nguy hiểm độc hại. Các chất độc hại xuất hiện trong môi trưởng
sản xuất là do hiện tượng rò rỉ tại các mối lắp ghép, các phụ tùng đường ống, van
an toàn.
10. PHẦN II: AN TOÀN THIẾT BỊ ÁP LỰC
I. Thực trạng
1. Thực trạng các doanh nghiệp sản xuất thiết bị áp lực
Theo thống kế của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội, hiện nay, trên cả
nước có 36786 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong đó có 25000 doanh
nghiệp có sử dụng thiết bị áp lực trong đó:
+ Trên 70% các doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn về mặt bằng cho việc
sử dụng các thiết bị an toàn áp lực
+ 40% doanh nghiệp khi thanh tra thì không có kỹ sư chuyên ngành chế
tạo máy thiết bị an toàn lao động
+ 40 % doanh nghiệp không có công nghệ hàn áp lực
+ 27% đáp ứng được những điều kiện tiêu chuẩn trong việc sử dụng thiết
bị áp lực
2. Thực trạng an toàn khi sử dụng các thiết bị áp lực
Nghề nghiệp
Tổn
g số
Số
vụ có
ngườ
i chết
Số vụ
có 2
người
bị
nạn
trở
lên
Số
ngườ
i bị
nạn
Số
lao
độn
g nữ
Số
ngườ
i chết
Số
người
bị
thươn
g nặng
Thợ khai thác mỏ và
390 103 22 429 18 122 151
11. xây dựng
Lao động giản đơn
trong khai thác mỏ,
xây dựng, công
nghiệp
924 103 10 948 121 115 135
Thợ gia công kim
loại,cơ khí và các
công việc có liên
quan
312 43 16 299 49 41 72
Thợ lắp ráp, vận
hành máy và thiết bị
sản xuất
597 41 12 609 66 41 97
Chuyên môn kỹ thuật
bậc trung trong lĩnh
vực khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ
thuật
32 15 3 33 1 15 11
Chế biến lương
thực, thực phẩm
1143 9 2 1146 363 9 216
12. Bảng: Một số nghề nghiệp có tỷ lệ xảy ra TNLĐ chết người cao
(Số liệu thống kê từ báo cáo của 43/63 địa phương năm 2010)
Như đã nêu ở phần trước, thiết bị chịu áp lực dung để tiến hành các quá trình
nhiệt học, hóa học cũng như dùng để chứa , bảo quản, vận chuyển…..các chất ở
trạng thái có áp suất cao hơn áp suất khí quyển như khí nén, khí hóa lỏng, và các
chất lỏng khác…Hay nói cách khác, thiết bị chịu áp lực được dùng phổ biến trong
các ngành chế biến lương thực, thực phẩm ( làm đông lạnh, chế biến sản phẩm…)
Căn cứ vào bản báo cáo của 43/63 địa phương có một số nghề nghiệp có tỷ
lệ xảy ra chết người cao thấy, Tổng số vụ tai nạn xảy ra là 3398 vụ, riêng số vụ tai
nan lao động của ngành chế biến lương thực thực phẩm là 1143 vụ chiếm 33,6%
13. tổng số vụ tai nạn xảy ra, những vụ tai nạn xảy ra ở các ngành khác thì chiếm tỷ
trọng tương đối nhưng không đáng kể như ngành nghề có trình độ chuyên môn và
kỹ thuật bậc trung trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội đã xảy ra 32
vụ chiếm tỷ lệ 0.9%, ngành nghề thợ gia công cơ khí và các công việc có lien quan
có 312 vụ chiếm 9,7% trong tổng số các vụ tai nạn xảy ra.... Như vậy, những vụ tai
nạn lao động xảy ra trong ngành chế biến lương thực thực phẩm do các thiết bị áp
lực gây nên vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn. Đây là một thực trạng đáng báo động đòi
hỏi chúng ta phải tìm ra những phương án cụ thể để giảm thiểu một cách tối ưu
nhất những vụ tai nạn lao động do các thiết bị áp lực gây nên.
Năm
Tổng thiệt hại
Số người chết
(người)
Số người bị
thương
(người)
Thiệt hại tài sản
(tỷ đồng)
200
5
28 192 189,3
200
6
40 154 481,9
200
7
59 171 423,5
200
8
52 200 609,1
200
9
62 145 468,1
Thống kê thiệt hại về người và tài sản do TNLĐ thiết bị chịu áp lực
Qua bảng số liệu trên, ta thấy, từ năm 2005-2008
+ Số người chết do nổ các thiết bị hơi tăng gấp 2,21 lần. Trong đó, số
lượng người bị thương lại giảm
14. + Thiệt hại về tài sản là rất lớn: 2,54 lần (năm 2006); 2,23 lần (năm
2007); 3,22 lần (năm 2008)- đây là năm thiệt hại về tài sản lớn nhất trước
đó; 2,47 lần (năm 2009)
• Qua số liệu trên, ta thấy mức độ nghiêm trọng của các vụ nổ hơi ngày càng tăng
làm cho thiệt hại về người và tài sản là rất lớn, ảnh hưởng không chỉ đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng mà ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng những người lao động nói chung. Điều này cho ta thấy được tầm quan trọng
của việc đảm bảo điều kiện an toàn cho người lao động.
3.Một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng do nổ nồi hơi
• Nổ bình hơi Công ty Cổ phần chế biến Thực phẩm Vĩnh Kiên
Công ty Cổ phần chế biến Thực phẩm Vĩnh Kiên hoạt động từ tháng 6-2009,
chuyên sản xuất trái cây, khóm đông lạnh. Bình hơi dây chuyền đóng hộp của
Công ty mới được lắp đặt cách đây 2 ngày để phục vụ dây chuyền sản xuất trái
cây đóng hộp xuất khẩu.
Theo kết quả điều tra ban đầu, thiết bị gây nổ là bình hơi tự chế ở một cơ sở
trên địa bàn TP Rạch Giá và chưa được cơ quan chức năng nào thẩm định nhưng
đã đưa vào hoạt động
• Thời gian xảy ra: 8 giờ 30 ngày 8/5/2010
Tải bản FULL (32 trang): https://bit.ly/3DpmthO
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
15. • Địa điểm xảy ra: Công ty Cổ phần chế biến Thực phẩm Vĩnh Kiên
đóng tại ấp An Khương, xã Minh Hòa, huyện Châu Thành (Kiên
Giang)
• Thiệt hại: 19 người chết và bị thương. Trong đó 2 người chết,2 trường
hợp khác bị bỏng nặng và 1 trường hợp bị thương ở vùng bụng, vỡ
gan rất nguy kịch. Ngoài ra, còn có 14 người khác cũng
• Nổ lo hơi tự chế ở Đà Nẵng
Cơ sở sản xuất bánh phở của ông Tống Văn Bằng là dây chuyền mà nồi hơi
là thiết bị chính và quan trọng. Nhưng nồi hơi ở đây đều tự chế mà không qua
kiểm định nên không đảm bảo chất lượng an toàn. Khi áp suất trong nồi quá cao,
van xả hơi không tự hoạt động mà phải điều chỉnh bằng tay. Điều đó đòi hỏi công
nhân phải hết sức tỉnh táo trong khi vận hành. Nhưng điều đáng tiếc đã xảy ra, do
1 công nhân ngủ quên trong khi nồi hơn hoạt động, áp suất tằn cao, van tự xả
không mở được nên nồi hơi phát nổ
• Thời gian xảy ra: 2 giờ 30 ngày 22/12/2007
3446529