Thực Tiễn Giải Quyết Tranh Chấp Về Trả Lãi Suất Vay Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
Khái quát được các vấn đề lý luận cơ bản về các hoạt động của các tổ chức tín dụng. Hiểu sâu hơn về những tranh chấp thường xảy ra trong thực tế, tìm hiểu được nghiệp vụ thực tế tại Tòa án nhân dân Quận 10 . Tìm hiểu rõ nguyên nhân và phân tích các ưu nhược điểm nhằm đưa ra được kiến nghị và giải pháp để góp phần cải thiện được những vấn đề hạn chế tại Tòa án cũng như những bất cập giữa các chủ thể.
Thời gian nghiên cứu: 03/2021 – 06/2021, các thông tin số liệu trong bài báo cáo tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ 2015 đến năm 2020.
Thực Tiễn Giải Quyết Tranh Chấp Về Trả Lãi Suất Vay Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
------------------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
Thực Tiễn Giải Quyết Tranh Chấp Về Phương
Thức Trả Nợ Gốc Và Lãi Suất Trong Hợp Đồng
Vay Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại Tại
TÒA ÁN QUẬN 10
HỌ TÊN SV: VÕ HUỲNH TRINH
MSSV: 1754060215
GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020 – 2021
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
------------------
VÕ HUỲNH TRINH
MSSV: 1754060215
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ PHƯƠNG THỨC TRẢ NỢ GỐC
VÀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TẠI TÒA ÁN QUẬN 10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020-2021
3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) I
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường và lãnh đạo Khoa
Luật – Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh cùng toàn thể các Thầy cô
giáo đã hỗ trợ em trong suốt thời gian vừa qua nhằm hoàn thiện đồ án này và
luôn tạo điều kiện để em học thêm những kiến thức thực tế mà trước giờ em chưa
từng được tiếp xúc, gặp những anh/chị thân thiện trước nay chưa từng gặp, giúp
em vận dụng được những kiến thức đã học trên trường vào thực tế.
Đối với em, điều quan trọng nhất vẫn là nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình từ
Thầy Ts Phan Phương Nam là giảng viên hướng dẫn trực tiếp cho em trong suốt
quá trình thực tập và hoàn thiện bài báo cáo trên. Em xin gửi lời cảm ơn đển
Thầy vì đã dành nhiều thời gian giúp đỡ, động viên em hoàn thiện bài báo cáo
một cách tốt nhất và nhanh chóng.
Tiếp theo, em xin cảm ơn Tòa án nhân dân Quận 10 đã tạo điều kiện cho
em tìm hiểu thực tế công việc trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, em xin cảm
ơn chị Trần Quỳnh Mai thư ký Tòa án Quận 10 đã giúp đỡ em tận tình, cung cấp
số liệu cụ thể để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Qua quá trình thực tập em nhận ra mình còn quá nhiều thiếu sót cần phải
trau dồi thêm và phần kiến thức của em còn hạn chế nên việc làm báo cáo này
cũng không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến, góp ý
từ thầy cô cũng như từ phía Tòa án nhân dân Quận 10.
Lời cuối cùng, em xin chúc Thầy và toàn thể Quý thầy/cô của trường Đại
học Mở TPHCM luôn dồi dào sức khoẻ, đạt được nhiều thành tựu trên con đường
giảng dạy. Em xin chúc các anh/chị trong Tòa án nhân dân Quận 10 luôn tràn đầy
năng lượng để tiếp tục hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 04 năm 2021
Sinh Viên thực hiện
4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) II
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) III
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Nhận xét của giảng viên hướng dẫn:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn
2. Đánh giá:
Giảng
viên
Điểm thành phần Điểm tổng hợp
Ký tên
Chuyên
cần
Trình
bày
Phần 1 Phần 2 Phần 3 Phần 4 Phần 5
Điểm
số
Điểm
chữ
2.0 điểm
1.0
điểm
0.5
điểm
2.0
điểm
2.0
điểm
2.0
điểm
0.5
điểm
10
điểm
Mười
điểm
Chấm
1
Chấm
2
6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) IV
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ được viết tắt
1 TT Thông tư
2 QĐ Quyết định
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 TAND Tòa án nhân dân
6 TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
7 BLDS Bộ luật dân sự
8 BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) V
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................................I
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ............................................................................. II
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ................................................................................................III
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................IV
MỤC LỤC ...................................................................................................................................V
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................ 1
3. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................... 2
5. Kết cấu của chuyên đề.......................................................................................... 2
PHẦN 2: LÝ THUYẾT ............................................................................................................3
2.1 Sơ lược về ngân hàng thương mại..............................Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Khái niệm ....................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Nghiệp vụ của các Ngân hàng thương mại hiện nay.Error! Bookmark not define
2.2 Thông tin chung về nợ gốc...........................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Phân loại: .....................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Các phương thức vay .................................Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Nguyên tắc cần chú ý khi vay ...................Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Điều kiện vay vốn.......................................Error! Bookmark not defined.
2.3 Thông tin chung về lãi suất..........................................Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Các loại lãi suất hiện nay theo quy định của pháp luậtError! Bookmark not defin
2.3.2 So sánh mức lãi suất...................................Error! Bookmark not defined.
a) So sánh mức lãi suất giữ Bộ luật dân sự 2015 và Thông tư
39/2016/TT-NHNN..............................................Error! Bookmark not defined.
b) Mức lãi suất vay giữa các ngân hàng thương mại Việt NamError! Bookmark not d
2.3.3 Hình thức trả lãi ..........................................Error! Bookmark not defined.
2.3.4 Các khoản phạt............................................Error! Bookmark not defined.
a. Khoản phạt chậm trả........................................Error! Bookmark not defined.
b. Khoản phạt trả nợ trước hạn...........................Error! Bookmark not defined.
2.3.5 Phương pháp tính lãi suất ..........................Error! Bookmark not defined.
8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) VI
a. Yếu tố tính lãi ...................................................Error! Bookmark not defined.
b. Công thức tính lãi: ...........................................Error! Bookmark not defined.
PHẦN 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ PHƯƠNG
THỨC TRẢ NỢ GỐC VÀ LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI TOÀ ÁN QUẬN 10.........................4
3.1 Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân
Quận 10.................................................................................................................................... 4
3.1.1 Tình hình thực tiễn về giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân
Quận 10....................................................................................................................... 4
3.1.2 Thuận lợi, khó khăn khi giải quyết tranh chấp ............................................ 7
a. Thuận lợi ................................................................................................................ 7
b. Khó khăn ................................................................................................................ 7
3.1.3 Nguyên nhân xảy ra tranh chấp hợp đồng tín dụng: ................................... 8
3.2 Vụ án tranh chấp hợp đồng tin dụng tại Tòa án nhân dân Quận 10 ................10
PHẦN 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ HẠN
CHẾ RỦI RO KHI TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÍN DỤNG ...........................11
PHẦN 5: KẾT LUẬN ..............................................................................................................14
PHỤ LỤC: GIỚI THIỆU CƠ QUAN THỰC TẬP VÀ MÔ TẢ CÔNG VIỆC
THỰC TẬP ..................................................................................................................................A
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................E
DANH SÁCH BIỂU MẪU
Bảng 12.1: So sánh quy định về lãi suất của BLDS 2015 và Thông tư 39/2016
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 22.2: Tham khảo lãi suất vay của một số Ngân hàng tư nhân.........Error!
Bookmark not defined.
Bảng 32.3 Bảng tham khảo lãi suất vay của một số Ngân hàng 100% vốn
nước ngoài ................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4: 3.1: Thống kê số liệu tranh chấp hợp đồng vay tín dụng qua mỗi năm
( 2015-2020)....................................................................................................................4
Bảng 53.2: Thống kê các vụ án dân sự tranh chấp về hợp đồng vay tín dụng
được Tòa án thụ lý ( 2015-2020 )...............................................................................5
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) VII
Hình 1.1: Tóm tắt về các loại nợ ......................... Error! Bookmark not defined.
10.
11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu: :
Hiện nay, chúng ta đang sống trong một đất nước công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triền từng ngày. Vì thế nhu cầu vay vốn đang được chú ý, quan tâm.
Tuy nhiên, vấn đề tín dụng tiêu dùng tăng trưởng khá tích cực nhưng vẫn chưa
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân như các đối tượng ở hộ nghèo, khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Một phần do thủ tục vay vốn phức tạp, đối tượng
muốn vay vốn không chứng minh được tài chính, thu nhập hoặc tâm lý ngại vay
vốn. Ngoài ra, trong cuộc sống của chúng ta xã hội càng phát triển thì việc cung
cấp vốn càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu trong quá
trình củng cố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển .
Trên thực tế, sẽ có rất nhiều vấn đề xảy ra tranh chấp trong hợp đồng dẫn
đến khó khăn trong quá trình giải quyết. Sau một thời gian thực tập ở Tòa án
nhân dân Quận 10 và nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các anh, chị hướng dẫn
chi tiết về kiến thức đã học để áp dụng trong thực tế. Đặc biệt những vấn đề tranh
chấp trong hợp đồng tín dụng thương mại thường phức tạp, kéo dài thời gian và
gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc giải quyết các tranh chấp của Tòa án đóng
vai trò quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước, tổ
chức, cá nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, em luôn muốn tìm hiểu
các nguyên nhân chủ quan, khách quan từ mọi phía để có cái nhìn tổng quát và rõ
ràng hơn. Vì vậy em đã chọn đề tài:” Giải quyết tranh chấp về phương thức trả
nợ trong hợp đồng vay tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Tòa án Quận 10.”
làm đề tài báo cáo của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Khái quát được các vấn đề lý luận cơ bản về các hoạt động của các tổ chức
tín dụng. Hiểu sâu hơn về những tranh chấp thường xảy ra trong thực tế, tìm hiểu
được nghiệp vụ thực tế tại Tòa án nhân dân Quận 10 . Tìm hiểu rõ nguyên nhân
và phân tích các ưu nhược điểm nhằm đưa ra được kiến nghị và giải pháp để góp
phần cải thiện được những vấn đề hạn chế tại Tòa án cũng như những bất cập
giữa các chủ thể.
12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 2
Thời gian nghiên cứu: 03/2021 – 06/2021, các thông tin số liệu trong bài báo cáo
tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ 2015 đến năm 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Tòa án Nhân dân Quận 10
Phạm vi nghiên cứu: Bài báo cáo này chủ yếu làm rõ các khái niệm có liên quan
đến vấn đề tranh chấp về phương thức thanh toán trong hợp đồng vay tín dụng.
Từ đó, phân tích các rủi ro thường gặp để đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế
vấn đề tranh chấp. Ngoài ra, xem xét và đánh giá các bản án có sẳn đã được giải
quyết tại Tòa án Nhân dân Quận 10 và đưa ra nhận xét đánh giá, những điểm cần
sửa đổi để hoàn thiện hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện các phương pháp nghiên cứu tôi thực hiện bằng phương pháp
như sau:
- Phương pháp thống kê:
Thu thập thông tin từ các bản án từ Tòa án nhân dân Quận 10.
+ Thu thập thông tin khái quát về hoạt động của các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam.
Thu thập thêm thông tin từ sách báo, trang web chuyên ngành
- Phương pháp nghiên cứu:
Quan sát và tìm hiểu thực tế hoạt động giải quyết tranh chấp tại Tòa.
Thu thập số liệu từ bảng khảo sát sự hiểu biết của mọi người
Phân tích bản án để viết nên bài báo cáo hoàn chỉnh
5. Kết cấu của chuyên đề.
Bài nghiên cứu gồm 5 Phần:
+ Phần 1: Mở đầu
+ Phần 2: Lý thuyết
13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 3
+ Phần 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp về phương thức trả nợ gốc và lãi
suất trong hợp đồng vay tín dụng của ngân hàng thương mại tại Toà án Quận 10
+ Phần 4: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và hạn chế rủi ro khi tranh
chấp hợp đồng vay tín dụng
+ Phần 5: Kết luận
14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 4
PHẦN 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
PHƯƠNG THỨC TRẢ NỢ GỐC VÀ LÃI SUẤT TRONG
HỢP ĐỒNG VAY TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI TOÀ ÁN QUẬN 10
3.1 Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp tại Tòa
án nhân dân Quận 10
3.1.1 Tình hình thực tiễn về giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân
dân Quận 10
- Ngày nay, số lượng hồ sơ cần được giải quyết về tranh chấp tại Tòa án
nhân dân Quận 10 tăng lên đáng kể. Mỗi vấn đề là những tình huống khác nhau
và áp dụng các điều khoản khác nhau. Đặc biệt các vấn đề trở nên phực tạp hơn
“theo quy luật, khi kinh tế phát triển, tiêu dùng tăng thì hoạt động đi vay để phục
vụ tiêu dùng của người dân cũng tăng phù hợp với xu thế chuyển dịch từ mô hình
tăng trưởng dựa vào chi tiêu chính phủ và đầu tư sang dựa vào tiêu dùng tư nhân.
Ở Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng có rất nhiều tiềm năng do kinh tế tăng
trưởng tốt, dân số trẻ. Hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển, đa dạng hóa hoạt
động theo hướng hiện đại phù hợp với thông lệ quốc tế, theo đó, cho vay tiêu
dùng trở thành một hoạt động cơ bản, trọng yếu để đáp ứng nhu cầu của người
dân, đóng góp vào sự phát triển của đất nước”1
Bảng 1: 3.1: Thống kê số liệu tranh chấp hợp đồng vay tín dụng qua mỗi
năm ( 2015-2020)
Năm 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng
Tranh chấp
hợp đồng
vay tín
dụng
377 384 365 403 429 1958
Tổng số thụ
lý hồ sơ về
dân sự
1211 1258 1129 1278 1321 6197
1
Nguyễn Đức Long (2015), “Thực trạng cho vay lãi suất tiêu dùng của các công ty tài
chính và đề xuất giải pháp quản lý”, Tạp chí ngân hàng số 12/2015,download tại đường link
https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2015/09/28/thuc-trang-cho-vay-li-suat-tiu-dng-cua-cc-
cng-ty-ti-chnh-v-de-xuat-giai-php-quan-l/, truy cập ngày 20/5/2021.
15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 5
Tỷ lệ 31.1% 30.5% 32.3% 31.5% 32.5% 31.6%
(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân Quận 10)
Trong những năm qua, hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản ở
Tòa án Quận 10 có nhiều điểm nổi bật như số lượng vụ án tăng lên đáng kể theo
từng năm và luôn đảm bảo giải quyết dúng với pháp luật đạt kết quả cao. Từ đó,
cho thấy “ quá trình nghiên cứu yêu cầu khởi kiện, yêu cầu độc lập hay yêu cầu
phản tố liên quan đến lãi suất, mức lãi suất áp dụng, việc điều chỉnh lãi suất, cần
được xem xét toàn diện trên cơ sở những thỏa thuận cụ thể, và thỏa thuận này
phải phù hợp với quy định pháp luật . Việc nghiên cứu và xem xét toàn diện
những vấn đề liên quan đến lãi suất không chỉ có giá trị trong việc áp dụng Luật
chuyên ngành được thống nhất, đúng luật định mà còn có ý nghĩa đảm bảo tính
chính xác làm cơ sở tính toán nghĩa vụ khi phát mại tài sản thế chấp. Bên cạnh
đó, còn là cơ sở để
Cơ quan pháp luật tạo điều kiện cho các đương sự có thể đưa ra được các phương
án giải quyết tranh chấp có lợi cho các bên”2
Trong các năm từ ( 2015- 2020 ), số lượng Tòa án Quận 10 đã thụ lý về án
tranh chấp hợp đồng vay tín dụng là 1958 vụ trong tổng số 6197 vụ án dân sư,
chiếm tỷ lệ 31.6%. Số lượng vay nhiều nhưng không đảm bảo khả năng chi trả,
dễ dang dẫn đến tranh chấp xảy ra. Có thể thấy số lượng ngày càng tăng rõ rệt thể
hiện trong cuộc sống của chúng ta xã hội càng phát triển thì việc cung cấp vốn
càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu trong quá trình
củng cố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nền kinh tế qua bảng số liệu sau
đây:
Bảng 23.2: Thống kê các vụ án dân sự tranh chấp về hợp đồng vay tín
dụng được Tòa án thụ lý ( 2015-2020 )
Năm
Tổn
g số
Tổng số vụ
Tòa án đã
Trong đó
Còn
lại
Trong
đó
2
Dáng Hương (2021), “Trao đổi kinh nghiệm giải quyết yêu cầu về lãi suất trong vụ án
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng””, download tại địa chỉ http://vks.angiang.gov.vn/trao-doi-
nghiep-vu/trao-doi-kinh-nghiem-giai-quyet-yeu-cau-ve-lai-suat-trong-vu-an-tranh-chap-hop-
dong-tin-dung-966.html, truy cập ngày 02/4/2021.
16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 6
vụ
thụ
lý
giải quyết Công nhận
sự thỏa
thuận
Đình chỉ
giải quyết
Đưa ra xét
xử
Số
vụ
Tỷ lệ
(%)
Số
vụ
Tỷ
lệ
(%)
Số
vụ
Tỷ lệ
(%)
Số
vụ
Tỷ
lệ
(%)
Quá
hạn
luật
định
2016 377 335
88.8
%
147
43.9
%
37 11% 117 35% 42 11
2017 384 325
84.6
%
141
43.4
%
54
16.6
%
86
26.4
%
59 10
2018 365 318
87.1
%
143 45% 50
15.7
%
98
30.8
%
47 5
2019 403 363 90% 175
48.2
0%
86
23.7
%
69 19% 40 6
2020 429 391
91.1
%
158
40.4
%
10
3
26.3
%
96
24.5
%
38 8
Tổng 1958 1732
88.5
%
764
44.1
%
33
0
19% 466
26.9
%
226 40
( Nguồn: Văn phòng Tòa án Quận 10)
Qua bảng số liệu trên, cho thấy nhu cầu vay vốn của cá nhân, doanh
nghiệp tăng cao nhằm phuc vụ nhu cầu đời sống, duy trì và phát triển thu nhập cá
nhân nói riêng và nên kinh tế Việt Nam nói chung. Thông thường thì hình thức
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thông qua Tòa án được tiến
hành mà việc áp dụng cơ chế thương lượng và hòa giải không còn có hiệu quả và
các bên bên tranh chấp cũng không tự thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết.
Nhưng việc số lượng án tăng mỗi năm, đặc biệt năm 2020 là với tỷ lệ đạt đỉnh
điểm, vì dịch bệnh SARS - COV - 2, nên kinh tế bị “ đóng băng” , dẫn đến việc
vay là phương thức tối ưu. Nhưng nhu cầu vay càng cao dẫn đến rủi ro càng lớn
như không có khả năng chi trả, bên cho vay không kịp giải ngân dẫn đến trì trệ
các dự án gây ảnh hưởng nghiệm trọng. Chính vì thế “bên cạnh việc mở rộng và
tăng trưởng tín dụng gắn với kiểm soát chất lượng, các ngân hàng cần quyết liệt,
chủ động hơn nữa trong công tác xử lý thu hồi nợ xấu để tạo nguồn bổ sung cung
cấp vốn cho nền kinh tế và dự phòng nợ xấu phát sinh thêm trong năm 2021.
Thông tư số 01/2020/TT-NHNN đang giúp các ngân hàng hoãn, giãn việc ghi
nhận nợ xấu và các thiệt hại từ dịch bệnh Covid-19 trong ngắn hạn có thể đẩy các
khó khăn, chất lượng tín dụng không tốt cho ngân hàng trong tương lai thông qua
17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 7
cách ghi nhận từ từ theo một lộ trình giãn ra nhất định, thay vì dồn lại trong một
thời điểm gây sức ép lên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó ảnh
hưởng tiêu cực lên nền kinh tế. Nếu tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp không sớm được phục hồi, các khoản nợ được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ trong năm 2020 sẽ trở thành nợ xấu thực
sự vào một thời điểm nào đó trong thời gian tới”3
3.1.2. Thuận lợi, khó khăn khi giải quyết tranh chấp
a. Thuận lợi
+ Mức án phí phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay so với các tổ chức Trọng tài
thương mại hay Trọng tài quốc tế khác.
+ Tòa án là cơ quan của Nhà nước cỏ thể dùng nghiệp vụ chuyên môn để giải
quyết tranh chấp. Phán quyết của tòa án có giá trị thi hành cao vì được cưỡng chế
thi hành bằng sức mạnh nhà nước
+ Khi giải quyết tranh chấp tại Toà án, việc giải quyết có thể qua nhiều cấp xét
xử, vì thế nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của Toà án được
chính xác, công bằng, khách quan và đúng với pháp luật. Ngoài ra, có thể kháng
cáo, nếu không hài lòng với bản án đã được nêu. Ngoài ra, Tòa án hiện nay có
thể giải quyết toàn bộ các ngành kinh tế và đủ thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề.
+ Khi giải quyết tranh chấp về phương thức trả nợ gốc và lãi suất trong hợp đồng
vay tín dụng của ngân hàng thương mại. Các bên đã có thời gian tìm hiểu,
thương lượng và ký kết hợp đồng vay tín dụng. Tranh chấp xảy ra khi một trong
hai bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình đã nêu trong hợp đồng. Bên
cạnh đó, khi xảy ra tranh chấp các bên có thể ủy quyền cho luật sư trực tiếp làm
việc và tìm chứng cứ có lợi cho bản thân và được Tòa án chấp nhận.
b. Khó khăn
+ Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước
đó phải tuân thủ đúng thủ tục theo BLTTDS 2015;
3
Nguyễn Văn Phương (2021), Tác động của đại dịch Covid-19 tới hoạt động cho vay
của ngân hàng ở Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, được truy cập tại đường link
http://tapchinganhang.gov.vn/tac-dong-cua-dai-dich-covid-19-toi-hoat-dong-cho-vay-cua-ngan-
hang-o-viet-nam.htm ,truy cập ngày 01/5/2021
18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 8
+ Phán quyết của tòa án thường bị kháng cáo. Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn,
kéo dài và có thể phải qua nhiều cấp xét xử; ảnh hưởng đến quá trình sản xuất,
kinh doanh.
+ Nguyên tắc xét xử công khai của tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ;
mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí
mật kinh doanh bị tiết lộ và uy tín trên thương trường bị giảm sút.4
3.1.3. Nguyên nhân xảy ra tranh chấp hợp đồng tín dụng:
- Về đối tượng:
- Phía bên cho vay :
+ Do tham lam về mức lãi suất, bên cho vay đã cho vay với sô tiền lớn so với
năng lực tài chính, khả năng chi trả của bên vay dẫn đến không thực hiện được
nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn. Khi tranh chấp xảy ra bên vay phải chịu phạt
chậm trả và lãi suất tháng dẫn đến hiện tượng lãi chồng lãi. Đối với doanh
nghiệp, bên cho vay cho vay với mức gấp chục lần so với vốn điều lệ được đăng
ký của Doanh nghiệp.
+ Giữa bên cho vay và bên vay chưa có mối quan hệ mật thiết với nhau, như bên
cho vay không xác định được thông tin chính xác và kiểm tra mục đích vay có
đúng với thỏa thuận trong hợp đồng tin dụng lúc ký kết hay không.
- Phía bên vay:
+ Do thiếu hiểu biết về pháp luật cũng như lãi suất, các khoản phạt được quy
định, dẫn đến không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn và gây ra nhiều tổn
thất.
+ Năng lực thanh toán của bên vay không được đảm bảo.
+ Có ý đinh lừa đảo chiếm dụng vốn của tổ chức tín dụng qua các hành động như
thờ ơ trong việc thanh toán, trốn khỏi địa phương và không thực hiện các thủ tục
gia hạn trong quá trình chậm trả.
- Về pháp luật
4
https://thukyluat.vn/news/doanh-nghiep-dau-tu/nen-chon-toa-an-hay-trong-tai-de-giai-
quyet-tranh-chap-hdmbhh-81352.html
19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 9
+ Ngày nay, việc giải quyết tranh chấp được quy định khá nhiều trong cácvăn
bản pháp luật như Bộ luật dân sự 2015, Luật ngân hàng nhà nước 2010 , Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010, và được hướng dẫn cụ thể trong các văn bản dưới
luật. Chính vì thế điều chỉnh trong nhiều văn bản dẫn đến chưa thống nhất được
giữa các luật với nhau dẫn đến khó khăn trong quá trình giải quyết, chưa tạo sự
đồng bộ cách hiểu thống nhất dẫn đến tình trạng các bên tranh chấp nhau. Vì thế
dẫn đến nhiều hạn chế và bất cập trong các quy định pháp luật điều chỉnh nội
dung hợp đồng tín dụng cũng như quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng.
+ “Để xử lý tín dụng “đen”, pháp luật hiện hành chưa có biện pháp chế tài hiệu
quả. Duy chỉ có Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1999 quy định: “Tội cho vay nặng
lãi” đối với những trường hợp cho vay với lãi suất cao nhất mà pháp luật quy
định từ mười lần trở lên và có tính chất chuyên bóc lột (Điều 163). Tuy nhiên,
hiệu quả xử lý tội phạm chưa cao, nguyên nhân chủ quan là do các cơ quan pháp
luật chưa đánh giá đúng tính chất, mức độ nguy hiểm của tín dụng “đen” 5
- Về lãi suất:
Ngày nay, nhiều NHTM tăng lãi suất liên tục đến mức biến động gây ảnh
hưởng đến quyền lợi của người dân. “Ở nhiều ngân hàng, lãi suất kỳ hạn 6 tháng
đưa lên quanh mức 8%/năm, tương đương với kỳ hạn dài từ 1 năm trở lên.
Không ít các ngân hàng còn triển khai dạng chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn 1 năm,
2 năm... cho đến 5 năm với lãi suất trên dưới 9%/năm, thậm chí có ngân hàng
đẩy lên trên 10%/năm. Đây là các mức huy động vốn của các công ty tài chính
tiêu dùng - vốn chỉ được huy động vốn của tổ chức nhưng cho vay với cá nhân
dạng tín chấp. Diễn biến “cuộc đua” cạnh tranh lãi suất tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh
hưởng đến sự ổn định, lành mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tạo ra diễn
biến và tâm lý tiêu cực, có nguy cơ dẫn tới cuộc đua về lãi suất huy động, gây bất
ổn thị trường tiền tệ. Bên cạnh đó, lãi suất tăng đồng nghĩa với chi phí của DN
tăng, làm tăng chi phí các sản phẩm dịch vụ bán ra cho khách hàng, dẫn đến
doanh thu, lợi nhuận của Doanh nghiệm giảm. NHNN cho rằng, động thái tăng
5
Lương Khải Ân (2012) , Một số khía cạnh pháp lý về tín dụng “ đen”,Tạp chí ngân
hàng, https://www.sbv.gov.vn , truy cập ngày 16/3/2021
20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 10
lãi suất này tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển lành
mạnh của hệ thống ngân hàng, tạo ra diễn biến tâm lý tiêu cực trên thị trường, có
nguy cơ dẫn đến cuộc đua về lãi suất huy động giữa các tổ chức tín dụng, gây bất
ổn thị trường tiền tệ”6. Vì thế đây cũng là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến cả 2 bên trong quá trình vay vốn.
3.2 Vụ án tranh chấp hợp đồng tin dụng tại Tòa án nhân
dân Quận 10
Điển hình Bản án số: 631/2019/DS-ST Ngày: 29/11/2019. Với nội dung
Ngày 25/8/2016, bà Nguyễn Thị Đ và Ngân hàng TMCP VN TV ký hợp
đồng tín dụng (là giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán thẻ ghi nợ,
dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn số 20160829-101066-0264). Ngày
29/8/2016, nguyên đơn đã giải ngân cho bà Đ vay số tiền 70.350.000 đồng, thời
hạn vay 36 tháng, lãi suất 34%/năm.
Quá trình thực hiện hợp đồng, từ ngày 04/10/2016 đến ngày 05/8/2017, bà
Đ đã thanh toán cho nguyên đơn 14.541.041 đồng tiền gốc và 20.434.027 đồng
tiền lãi, tổng cộng là 34.975.068 đồng. Do bà Đ không thực hiện đúng nghĩa vụ
thanh toán nợ, nên ngày 06/8/2017, nguyên đơn đã chuyển toàn bộ dư nợ của bà
Đ sang nợ quá hạn. Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà Nguyễn Thị
Đ thanh toán cho Ngân hàng TMCP VN TV số tiền nợ gốc là 55.808.959 đồng
và tiền lãi tính đến ngày 29/11/2019 là 73.952.259 đồng (trong đó bao gồm
44.967.876 đồng lãi trong hạn và 28.984.383 đồng lãi quá hạn).
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc bà Nguyễn Thị Đ có
nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP VN TV số tiền nợ gốc là 55.808.959 đồng và
và tiền lãi tính đến ngày 29/11/2019 là 73.952.259 đồng (trong đó bao gồm
44.967.876 đồng tiền lãi trong hạn và 28.984.383 đồng tiền lãi quá hạn).
6
Gia Miêu (2019), “Chặn cơn “sóng ngầm” tăng lãi suất”,Báo lao động,được
download tại link https://laodong.vn/tien-te-dau-tu/chan-con-song-ngam-tang-lai-suat-
751975.ldo/, truy cập ngày 14/4/2021
21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 11
Bên cạnh vấn đề lãi suất được phân tích trong vụ án, quyết định phạt do
chậm trả lãi. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng áp dụng khoản tiền lãi chậm trả với mức 34%/năm để phạt là
không đúng với quy định của pháp luật. Trong BLDS 2015 không quy định phạt
do chậm trả. Luật chỉ quy định lãi suất quá hạn, theo quy định khoản 5 điều 474
BLDS 2005 thì bên vay chi trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất quá
hạn vẫn do đây là khoản lãi chồng lãi. Các hiện tượng: lãi chồng lãi, lãi mẹ đẻ lãi
con, phạt chậm trả lãi là những biểu hiện của sự bất công. Pháp luật cần quan tâm
hơn về để điều tiết, đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động tín dụng. Ngoài ra
theo khoản 1 Điều 468 của BLDS năm 2015, mức lãi suất vay tiền cũng theo
thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20%/năm, còn nếu trong trường hợp
không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp thì lãi suất sẽ là 10%/năm. Nhưng
trên thực tế, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã áp dụng lãi suất
35%/năm theo thỏa thuận của hai bên khi ký giấy đăng ký mở và sử dụng tài
khoản thanh toán thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn. Nhưng với
mức lãi suất như vậy, trong quá trình giải quyết Tòa án không đề cập đến và chấp
nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn. Thể hiện sự chồng chéo trong các quy định
giữa BLDS 2015 và các luật chuyên ngành càng rõ ràng, gây gắt gây nhiều thiệt
hại.
PHẦN 4 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ HẠN CHẾ RỦI RO KHI TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG VAY TÍN DỤNG
Trên thực tế, khi Tòa án giải quyết về tranh chấp hợp đồng tín dụng nói
chung và tranh chấp về phương thức thanh toán nợ gốc, lãi suất nói riêng còn
nhiều bất cập cần sửa đổi để quá trình giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.
“Lợi nhuận và rủi ro là hai vấn đề luôn song hành với nhau, lợi nhuận càng lớn
thì rủi ro càng cao; đó là một nguyên tắc luôn đúng với hoạt động của mọi chủ
thể kinh doanh, trong đó có ngân hàng thương mại. Phát triển hoạt động kinh
doanh và hạn chế rủi ro là yêu cầu tối quan trọng đối với NHTM, đặc biệt trong
22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 12
hoạt động cho vay, chỉ khi hạn chế được rủi ro NHTM mới thực sự phát triển và
tạo sự ổn định cho nền kinh tế”7. Vì thế em đề xuất những biện pháp sau đây:
- Về pháp luật:
Một số quy định pháp luật chưa được đồng nhất dẫn đến việc áp dụng
luật chưa được thống nhất dẫn đến khó khăn trong quá trình giải quyết. Điển hình
Quy định lãi suất giữa BLDS 2015 và luật chuyên ngành như Theo khoản 1 Điều
468 của BLDS năm 2015, mức lãi suất vay tiền cũng theo thỏa thuận, nhưng
không được vượt quá 20%/năm, còn nếu trong trường hợp không xác định rõ lãi
suất hoặc có tranh chấp thì lãi suất sẽ là 10%/năm và khoản 2 Điều 91 của Luật
các TCTD năm 2010 quy định: “ TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận về
lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD theo quy định của
pháp luật”. Quy định trên dẫn thấy sự khác nhau rõ rệt về mức lãi suất được tính
và quá trình xem xét áp dụng luật sẽ có nhiều khó khăn hơn. Và bên cho vay
không xác định được điều luật nào để áp dụng và thỏa thuận đúng mức lãi suất
ngay từ đầu khi bắt đầu ký kết hợp đồng tín dụng. Vì thế cần thống nhất về mức
lãi suất và quy định rõ ràng hơn về các trường hợp áp dụng. Ngoài ra, cần có
thêm các Thông tư quy định rõ ràng hơn về mảng hoạt động vay tín dụng và đưa
ra một khái niệm chính thức về hợp đồng tín dụng ngân hàng để có cách hiểu
thống nhất khi áp dụng
Ngoài ra, quá trình xét xử còn bị kéo dài thời gian do sự chậm trễ của các
bên trong quá trình thu thập chứng cứ hoặc thực hiện các thủ tục để giải quyết
tranh chấp, đảm bảo thu hồi nợ. Như thủ tục hiện nay Bộ luật tố tụng dân sự, thời
gian có thể kéo rất lâu, dẫn đến bên cho vay không xoay được nguồn tiền để đầu
tư vào dự án khác gây ra nhiều thiệt hại và tổn thất. Vì thế cần ban hành các quy
định rõ ràng các thủ tục rút gọn vụ về án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng. Hiện nay, thủ tục tố tụng dân sự giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
7
Nguyễn Thị Mai Hoa ( 2011), “Giải pháp pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay của các ngân hàng thương mại”, Báo Pháp luật Việt Nam,download tại địa chỉ
http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207621, truy cập ngày 15/3/2021.
23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 13
chưa linh hoạt, nhanh gọn xử lý vấn đề gây tốn kém về thời gian và chi phí cho
các bên tranh chấp.
- Về Tòa án nhân dân:
+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng xây dựng và phát triển đội ngũ Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân đáp ứng được nghiệp vụ, chuyên môn về pháp luật để xử lý các vụ
án về tranh chấp nghĩa vụ của bên vạy trong quan hệ hợp đồng tín dụng đủ về số
lượng và chất lượng.
+ Pháp luật trong giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng phải quan tâm chú
trọng hơn nữa đến vấn đề hòa giải, thương lượng vì các tranh chấp hợp đồng tín
dụng thường xảy ra khi các bên tham gia hợp đồng không thống nhất được vấn đề
mà các bên cần giải quyết.
- Về phía xã hội
+ Cần tăng cường công tác hướng dẫn pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, pháp luật về tranh chấp hợp đồng
vay tín dụng nói riêng. Các hoạt động trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật đã được triển khai với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, kết hợp nhiều lực
lượng, phương tiện khác nhau, cho đến tuyên truyền lưu động, tuyên truyền trên
hệ thống thông tin, truyền thông điển hình như mong Uỷ ban nhân dân xã tổ chức
nhiều buổi hướng dẫn tư vấn mức lãi suất phù hợp với nhu cầu mỗi người,
thường xuyên tổ chức các cuộc thi để đánh giá trình độ người dân trong những
ngày cuối tuần. Ngoài ra, báo chí của các tòa soan, trang web nổi tiếng nên viết
nhiều bài báo về vấn đề này để người dân hiểu hơn về các ưu điểm và rủi ro để
phòng tránh và hoàn thành đúng nghĩa vụ khi vay tiền.
- Về ý thức người đi vay:
Cần chú ý đọc rõ hợp đồng vay trước khi ký để đảm bảo hiểu rõ về mức lãi suất,
mức phí phải thanh toán mỗi tháng ,thời gian vay cho đến khi hoàn trả được số
nợ và các khoản phạt khi chậm thanh toán hoặc trả trước. Luôn xem xét khả năng
thanh toán của bản thân trước khi vay để tránh trường hợp “ lãi chồng lãi’’ dẫn
đến tranh chấp xảy ra. Thực tế, xảy ra tranh chấp hầu hết là do người đi vay
không nhận thức được nghĩa vụ phải thanh toán nợ, hoặc có các trường hợp xem
nhẹ vấn đề thanh toán qua các hành vi như trốn tránh không trả nợ hoặc không có
24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 14
thái độ hợp tác. Dẫn đến không có khả năng thương lượng và nhờ đến Cơ quan
có thẩm quyền giải quyết. Vì thế, vấn đề đặt ra là ý thức người dân cần nâng cao
hơn nữa, họ phải thực hiện trên tinh thần tự nguyện và có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ của mình trong hợp đồng.
- Về bên cho vay:
Xem xét kỹ khả năng thanh toán của từng trường hợp để cho vay với số tiền hợp
lý. Không nên tham lam, ham lợi nhuận mà cho vay với nhưng người không có
khả năng thanh khoản dẫn đến thủ tục rườm rà, tốn thời gian, và thời gian hoàn
vốn trễ nại. Trong khi với số vốn đó, bên cho vay có thể đầu tư, kinh doanh có
nhiều lợi nhuận hơn.
PHẦN 5: KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu đề tài: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp về
phương thức trả nợ gốc và lãi suất trong hợp đồng vay tín dụng của ngân hàng
thương mại tại tòa án Quận 10” có thể nhận thấy tầm quan trọng của giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại Tòa án theo pháp luật Việt Nam.
Phương thức giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng thông qua
Tòa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp khi
không thỏa thuận, thương lượng được với nhau. Theo đó, việc giải quyết tranh
chấp thông qua Tòa án đã trực tiếp góp phần vào việc nâng cao ý thức, tôn trọng
pháp luật cho các bên tham gia. Vì thế, việc nâng cao năng lực chuyên môn,
phẩm chất đạo đức cho những người trực tiếp liên quan đến giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tòa án và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế tranh chấp
xảy ra là việc quan trọng trong điều kiện kinh tế của nước ta, vấn đề vay tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và phát triển nền kinh tế
Bài báo cáo đã phân tích được những vấn đề lý luận về hợp đồng tín dụng,
về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân Quận 10 ,
đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng với những thuận lợi,
khó khăn và nguyên nhân phát sinh vấn đề tranh chấp để từ đó đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) 15
dụng nhằm hạn chế rủi ro khi vay tin dụng từ các bên. Bài báo cáo làm rõ các
định nghĩa về các loại nợ, lãi suất,điều kiện và thời hạn vay một cách chi tiết, rõ
ràng. Từ đó giúp người đọc hiểu được nguyên nhân khách quan và chủ quan từ
nhiều phía và chọn lọc các biện pháp tốt nhất cho bản thân nhằm giảm thiểu các
rủi ro khi vay tín dụng. Bên cạnh đó, giúp người đọc hiểu thêm các vấn đề có thật
dẫn đến thủ tục tranh chấp rườm rà, tốn thời gian và thời gian hoàn vốn trễ nại
gây ảnh hưởng lớn hoạt động kinh doanh. Đồng thời đã phân tích, đánh giá về
thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng của Tòa án, đánh giá thực trạng về những kết quả đã đạt được cũng như
những hạn chế trong hoạt động xét xử các tranh chấp về hợp đồng tín dụng tại
Tòa án nhân dân Quận 10 .
26.
27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) A
PHỤ LỤC:
GIỚI THIỆU CƠ QUAN THỰC TẬP VÀ MÔ TẢ
CÔNG VIỆC THỰC TẬP
1. Tên cơ quan thực tập
Tòa án nhân dân Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Địa chỉ trụ sở chính
27 đường Thành Thái. Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Sơ nét về lịchsử hình thành, tồn tại và phát triểncủa đơn vị
- “Mỗi năm, Tòa án quận 10 thụ lý xấp xỉ 1.500 vụ việc các loại, giải quyết
các loại án đạt tỷ lệ 99,1%. Bình quân mỗi Thẩm phán phải giải quyết 10,5
vụ/tháng. Về chất lượng giải quyết án, đơn vị vẫn duy trì và đảm bảo chất lượng
giải quyết án và đạt được những kết quả khả quan không để xảy ra oan sai, bỏ sót
tội phạm; tỷ lệ án hủy, sửa thấp đáng kể, không có án quá hạn luật định; số án
hòa giải thành cũng như xét xử án lưu động nhìn chung tăng. Công tác giao án
văn, quyết định đảm bảo đúng quy định tố tụng
- Hội nghị cũng đã tôn vinh và trao tặng các danh hiệu thi đua cho tập thể
đơn vị và các cá nhân có các thành tích xuất sắc, gồm:
+ Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho Tòa án nhân dân Quận 10.
+ Cờ thi đua xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2015.
+ Cờ thi đua xuất sắc năm 2015.
+ Tặng thưởng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Toà án” cho 02 cá nhân.
+ Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cho các cá nhân lập
nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2015 cho 05 cá nhân.
+ Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cho các cá nhân đã
thành tích xuất sắc trong năm 2015 cho 05 cá nhân.
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Toà án nhân dân” cho 01 cá nhân.
+ Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho 05 cá nhân”.
4. Quá trình hình thành và phát triển
28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) B
- Trong những năm qua, tăng trưởng kinh tế của Quận 10 không ngừng phát
triển. Cùng với đó, mặt trái của xã hội cũng diễn biến ngày càng phức tạp khiến
số lượng án thụ lý ngày càng cao.
- TAND Quận 10 tuy hình thành đã vươn lên hoàn thành xuất sắc các chỉ
tiêu, nhiệm vụ được giao, xứng đáng là lá cờ đầu của hệ thống TAND hai cấp
TP. Hồ Chí Minh. Chính phong trào thi đua trong đơn vị là động lực để giúp mỗi
cán bộ, Thẩm phán phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Được biết, 5 năm qua, TAND Quận 10 luôn đạt danh hiệu Tập thể
lao động xuất sắc, được tặng Bằng khen của Chánh án TANDTC, của Thủ tướng
Chính phủ, nhận Cờ Thi đua của TAND, Cờ Thi đua của Chính phủ. Đặc biệt,
năm 2014, TAND quận 10 vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân
chương Lao động hạng Nhất. Tổng kết giai đoạn thi đua năm 2010 - 2015,
TAND quận 10 là Tòa án duy nhất của TP. Hồ Chí Minh được suy tôn tặng
thưởng “Cờ Thi đua xuất sắc giai đoạn 2010 - 2015” của TANDTC.8
5. Lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
-“ Toà án nhân dân Quận 10 thụ lý, giải quyết và xét xử những vụ án hình
sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và những vụ án khác theo quy định
của pháp luật. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà
nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của
công dân”. 9
6. Hệ thống tổ chức bộ máy .
- Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức xét xử đạt kết quả các
loại vụ án khác, các tranh chấp trong nội bộ nhân dân như: dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh tế, lao động, hành chính...
- Nhân sự gồm số lượng 37 cán bộ thuộc biên chế bao gồm 13 Thẩm phán;
15 Thư ký Tòa án; 6 Phó Chánh án; 3 Chánh án và các lao động khác.
8. Văn Vũ (2015), “TAND quận 10: Đơn vị xuất sắc nhất của hệ thống TAND TP. Hồ
Chí Minh”, Báo điện tử Công lý,download tại https://congly.vn/tand-quan-10-don-vi-xuat-sac-
nhat-cua-he-thong-tand-tp-ho-chi-minh-141631.html, truy cập ngày 27/3/2021.
9
Theo điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) C
- Các phòng ban: Phòng tiếp nhận hồ sơ; Phòng xử án; Phòng nghị án;
Phòng làm việc của cán bộ, nhân viên; Phòng văn thư lưu trữ; Phòng họp.
7. Vị trí và công việc mà sinh viên được phân công tại đơn vị, những việc
sinh viên đã thực hiện trong thời gian thực tập tại đơn vị
a. Vị trí tại Cơ quan: Sinh viên thực tập
b. Các công việc được giao tại đơn vị:
- Soạn thảo văn bản
- Sắp xếp hồ sơ, đánh dấu bút lục
- Các công việc văn phòng
- Hướng dẫn đương sự những công việc chuẩn bị hồ sơ
- Xác minh hồ sơ
8. Những vấn đề pháp lýphát sinh từ đơn vị mà sinh viên đánh giálà có
thể dùng để nghiên cứu và viết báo cáo chuyên đề thực tập của mình.
- Về vận dụng kiến thức
Với một số kiến thức chuyên ngành đã học như Bộ Luật Dân sự, Bộ Luật
Tố tụng dân sự, Luật các tổ chức tín dụng đã giúp bản thân em có nền tảng hiểu
rõ hơn mỗi khi đọc bản án và nhận ra lý do tại sao lại áp dụng các khoản các
điểm trong Bộ luật. Các quy trình khi Tòa án diễn ra giúp em có thể thực hiện
theo nghiêm túc để không ảnh hưởng phiên tòa đang xảy ra. Ngoài ra, trong quá
trình thực tập, em được hướng dẫn tận tình và dành thời gian đọc các Thông tư
nhiều hơn nhằm bổ sung thêm phần kiến thức còn thiếu. Nhờ vào đó, giúp em có
cái nhìn đa diện nhiều chiều và đưa ra nhận xét, đánh giá khách quan hơn về hoạt
động vay tín dụng. Vì thế, em sẽ luôn cố gắng học hỏi hơn với những gì em đã
biết.
- Về kinh nghiệm thực tiễn
+ Giúp em được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp và học tập được
nhiều kiến thức thực tế. Ngoài ra, em có thể học hỏi các thủ tục giải quyết tranh
chấp tại Tòa án một cách rõ ràng, đầy đủ nhất. Được hướng dẫn cụ thể các vấn đề
30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) D
phát sinh khi giải quyết tranh chấp về phương thức trả nợ gốc và lãi suất trong
hợp đồng vay tín dụng.
+ Có thể xây dựng lên nhiều mối quan hệ, học cách giao tiếp tốt hơn.
+ Được tiếp xúc với văn bản thụ lý, hồ sơ vụ án dân sự và đương sự giúp em
tự tin hơn, mở mang kiến thức, áp dụng những lý thuyết đã học ở trường đại học
vào thực tế. Luôn nổ lực phát triển bản thân.
+ Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề, phù hợp, lịch sự.
+ Những bài học nhỏ nhoi nhưng tích lũy dần sau thời gian thực tập sẽ trở
thành hành trang quý báu để sinh viên vững vàng sau khi rời giảng đường để
thực sự đến với nghề nghiệp mình lựa chọn.
31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) E
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Đình Tuyên, So sánh BLDS 2005 VÀ BLDS 2015, Nhà xuất bản Hồng
Đức, Hà Nội.
2. Bộ luật dân sự 2015
3. Bộ luật tố tụng dân sự 2015
4. Luật các tổ chức tín dụng 2010
5. Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 07 năm 2009 Quy định về tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại
6. Thông tư số 02/2013/tt-nhnn ngày 21 tháng 01 năm 2013 quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
7. Thông tư 39/2016/tt-nhnn ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng,chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng
8. Thông tư số: 14/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định
phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín
dụng với khách hàng
9. Thông tư 22/2019/TT-NHNC quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
10. Nghị quyết 01/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của hội đồng thẩm phán
tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi,
lãi suất, phạt vi phạm trong hợp đồng tín dụng
11. Bản án số: 631/2019/DS-ST ngày 29/11/2019 V/v: “tranh chấp hợp
đồng vay tài sản” của Tòa án nhân dân Quận 10.
12. Phương Chi (2021), “Phát triển thị trường cho vay tiêu dùng an toàn,
lành mạnh”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, download tại địa chỉ
https://thitruongtaichinhtiente.vn/phat-trien-thi-truong-cho-vay-tieu-dung-an-
toan-lanh-manh-33780.html, truy cập ngày 01/06/2021
32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN PHƯƠNG NAM
Sinh viên thực hiện: Võ Huỳnh Trinh ( 1754060215 ) F
13. Trương Thanh Đức (2016), “Luật thay đổi bốn loại lãi suất”, Theo Thời
báo Kinh tế Sài Gòn, download tại link https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-
su-phap-luat-binh-luan-gop-y/15330/luat-thay-doi-bon-loai-lai-suat, truy cập
ngày 25/5/2021
14. Văn Vũ (2015), “TAND quận 10: Đơn vị xuất sắc nhất của hệ thống
TAND TP. Hồ Chí Minh”, Báo điện tử Công lý, download tại
https://congly.vn/tand-quan-10-don-vi-xuat-sac-nhat-cua-he-thong-tand-tp-ho-
chi-minh-141631.html, truy cập ngày 27/3/2021.
15. Nguyễn Thị Mai Hoa (2011), “Giải pháp pháp luật về hạn chế rủi ro
trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại” ,Pháp luật Việt Nam,
download tại địa chỉ http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?
tintucid=207621, truy cập ngày 15/3/2021
16. Gia Miêu (2019), “Chặn cơn “sóng ngầm” tăng lãi suất”, Báo lao
động, được download tại địa chỉ https://laodong.vn/tien-te-dau-tu/chan-con-song-
ngam-tang-lai-suat-751975.ldo/ truy cập ngày 14/4/2021
17. Nguyễn Đức Long (2015), “Thực trạng cho vay lãi suất tiêu dùng của
các công ty tài chính và đề xuất giải pháp quản lý”, Tạp chí ngân hàng, download
tại đường link https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2015/09/28/thuc-trang-cho-
vay-li-suat-tiu-dng-cua-cc-cng-ty-ti-chnh-v-de-xuat-giai-php-quan-l/, truy cập
ngày 20/5/2021.
18. Nguyễn Văn Phương (2021), Tác động của đại dịch Covid-19 tới hoạt
động cho vay của ngân hàng ở Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, được truy cập tại
đường địa chỉ http://tapchinganhang.gov.vn/tac-dong-cua-dai-dich-covid-19-toi-
hoat-dong-cho-vay-cua-ngan-hang-o-viet-nam.htm ,truy cập ngày 01/5/2021
19. Lương Khải Ân (2012) , Một số khía cạnh pháp lý về tín dụng “ đen”,
Tạp chí ngân hàng, https://www.sbv.gov.vn , truy cập ngày 16/3/2021
20. Cổng thông tin Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
21. Và một số nguồn tham khảo khác.