SlideShare a Scribd company logo
1 of 139
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH TÂM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH TÂM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã ngành: 8310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Hoàng An Quốc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Nâng cao hiệu quả chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh đến năm
2025” là bài nghiên cứu của chính tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng
An Quốc. Nội dung bài luận văn được thực hiện theo phương pháp khoa học được
đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, các tài liệu tham khảo được
trích dẫn rõ ràng, số liệu sử dụng là trung thực.
Tp. Hồ Chí Minh, 2018
Trần Thanh Tâm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................. 3
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ......................................................... 3
2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ........................................................ 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 10
5.1. Phương pháp chung .................................................................................... 10
5.2. Phương pháp cụ thể .................................................................................... 11
6. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 12
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 12
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 14
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................................... 14
CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ............................................. 14
-------- ........................................................................................................................ 14
1.1. Một số khái niệm lý luận cơ bản .................................................................... 14
1.1.1. Nghèo đơn chiều ..................................................................................... 14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.2. Nghèo đa chiều ........................................................................................ 16
1.1.3. Một số phương pháp đo lường nghèo đa chiều ....................................... 23
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề giảm nghèo bền vững ............ 27
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự phân hóa giàu nghèo trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam ........................................................................... 27
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững .. 31
1.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương ............................................. 41
1.3.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh ................ 41
1.3.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh .......................... 44
1.3.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh ........................ 46
1.3.4. Những bài học rút ra ............................................................................... 47
CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 53
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ..................................................... 53
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA............. 53
-------.......................................................................................................................... 53
2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội quận Bình Tân ........ 53
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 53
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội .......................................................... 55
2.2. Hoạt động giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2009 – 2017.. 57
2.2.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 57
2.3.2. Một số hạn chế và tồn tại ........................................................................ 71
2.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra ............................................................. 77
CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 83
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ........................... 83
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ................................. 83
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN .................................................................... 83
-------.......................................................................................................................... 83
3.1. Những quan điểm cơ bản ............................................................................... 83
3.2. Phương hướng, mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận
Bình Tân ................................................................................................................ 88
3.2.1. Những phương hướng cơ bản ................................................................. 88
3.2.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững ............................................................... 89
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn Bình Tân ............................................................................ 91
3.3.1. Phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho
người nghèo phù hợp với đặc thù địa bàn sản xuất công nghiệp và dịch vụ .... 91
3.3.2. Tăng cường huy động nguồn lực, xã hội hóa hoạt động xóa đói giảm
nghèo, đặc biệt là sự hỗ trợ từ khu vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận
Bình Tân ............................................................................................................ 95
3.3.3. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cường các dịch vụ giáo dục, y tế,
văn hóa đáp ứng kịp thời với tốc độ tăng dân số nhanh .................................. 100
3.3.4. Đổi mới công tác tổ chức, kiện toàn bộ máy nhân sự phù hợp với tính
chất địa bàn rộng, phức tạp, nhiều thành phần dân cư của quận .................... 111
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 117
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Xác định chuẩn nghèo đa chiều.........................................................................................21
Bảng 2. Thống kê dân số quận Bình Tân qua các năm.............................................................54
Bảng 3. Tình hình phát triển kinh tế quận Bình Tân qua các năm ......................................55
Bảng 4. Thống kê hộ nghèo và cận nghèo theo thu nhập của quận Bình Tân qua các
năm ..................................................................................................................................................................58
Bảng 5. Hoạt động của quỹ xóa đói giảm nghèo.........................................................................52
Bảng 6. Chương trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội....................63
Bảng 7. Chương trình cho vay người có đất bị thu hồi của ngân hàng chính sách xã
hội.....................................................................................................................................................................64
Bảng 8. Chương trình cho vay học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã
hội….... ..........................................................................................................................................................64
Bảng 9. Chương trình cho vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm . …………………..67
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 ADB Ngân hàng phát triển châu Á
2 CP Chính phủ
3 HPI Human Poverty Index - Chỉ số nghèo khổ tổng hợp
4 HDI Human Development Index - Chỉ số phát triển con người
4 MPI Multidimensional Poverty Index - Nghèo đa chiều
6 NQ Nghị quyết
Oxford Poverty and Human Development Initative - Tổ
7 OPHI chức phát triển con người và nghèo đói.
8 QĐ Quyết định
9 TTg Thủ tướng
10 QH Quốc hội
11 Tp Thành phố
12 THCS Trung học cơ sở
13 THPT Trung học phổ thông
14 UBTVQH Ủy ban thường vụ quốc hội
15 UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
16 UBND Ủy ban nhân dân
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ năm 1992 đến nay, thành tựu của chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá
của thành phố Hồ Chí Minh rất quan trọng và có ý nghĩa trên nhiều mặt, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, trực tiếp là người nghèo, hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo từng giai đoạn của chương trình. Tính đến cuối năm 2015, chương trình
giảm nghèo của Tp. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cho hơn 150.000 hộ nghèo vượt được
mức chuẩn nghèo bình quân thu nhập 16 triệu đồng/người/năm (khoảng 8% tổng hộ
dân của thành phố), góp phần giảm dần chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân
cư trong xã hội của thành phố (Website Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
Hội nghị trực tuyến công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015). Quận
Bình Tân thuộc Tp. Hồ Chí Minh cũng là một trong những địa phương đạt được
mức chỉ tiêu này. Tính đến nay, quận Bình Tân đã hoàn thành mục tiêu không còn
hộ nghèo có mức thu nhập từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống theo tiêu chuẩn
của thành phố giai đoạn 2014 – 2015.
Tuy nhiên, kết quả chương trình giảm nghèo mang lại mới chỉ là bước đầu,
chưa thực sự bền vững do tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo và thực tiễn cho thấy cách xác
định hộ chuẩn nghèo chỉ theo một tiêu chí duy nhất là thu nhập, đã không đo lường
được thiếu hụt về nhiều khía cạnh quan trọng khác liên quan mật thiết đến chất
lượng sống của dân cư như: giáo dục, y tế, tiếp cận thông tin…Vì vậy, trong giai
đoạn 2016 – 2020, thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng phương pháp tiếp cận đa
chiều để xác định hộ nghèo. Thành phố đưa ra tiêu chí hộ nghèo có 1 hoặc cả 2 tiêu
chí sau: Có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống; Có tổng số
điểm thiếu hụt của 5 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục - đào tạo;
y tế; việc làm - bảo hiểm xã hội; điều kiện sống và tiếp cận thông tin) từ 40 điểm trở
lên (Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 3582 ngày 12/7/2016
phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2016 –
2020).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Theo phương pháp tiếp cận mới này, chương trình giảm nghèo của thành phố
nói chung và quận Bình Tân nói riêng chưa thực sự bền vững, đòi hỏi cần phải có
những khảo sát thực tiễn để xác định tình trạng chất lượng sống của người dân để
đo lường chuẩn nghèo khoa học hơn, từ đó có thể nghiên cứu hoạch định các chính
sách, giải pháp cho giai đoạn mới 2018 – 2025 một cách toàn diện và bền vững.
Hiện nay, thành phố đang thực hiện thí điểm sử dụng phương pháp xác định
nghèo đa chiều để giải quyết nghèo đói và các vấn đề khác liên quan đến dịch vụ xã
hội, nhất là dịch vụ xã hội cho những bộ phận dân cư dễ bị tác động bởi sự thay đổi
của các điều kiện xã hội. Thành phố đang xây dựng và thực hiện các chính sách cụ
thể để giải quyết những thiếu hụt về thu nhập và năm chiều đo lường nghèo (y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch, tiếp cận thông tin) tăng cường sự tham gia và vai trò của
người dân, cộng đồng và chính quyền các cấp của thành phố; tổ chức lồng ghép
mục tiêu giảm nghèo đa chiều vào các kế hoạch, chương trình và ngân sách thường
xuyên. Vì vậy, quận Bình Tân cần thiết phải tìm hiểu và nắm vững phương pháp đo
lường và tiếp cận này để có giải pháp giảm hộ nghèo bền vững cho chính địa
phương.
Quận Bình Tân là quận ven của thành phố Hồ Chí Minh. Quận đang trong
quá trình đô thị hóa nhanh, nhiều áp lực và phức tạp mới nảy sinh theo tốc độ phát
triển; những yêu cầu ngày càng cao của họat động kinh tế - xã hội trong khi cơ sở hạ
tầng, tổ chức bộ máy, trình độ quản lý, nguồn nhân lực còn hạn chế. Theo niên giám
thống kê năm 2010 của Chi cục Thống kê quận Bình Tân, đến cuối năm 2008, quận
đạt chuẩn cơ bản không còn hộ diện xóa đói giảm nghèo theo tiêu chuẩn nghèo giai
đoạn 2 của thành phố Hồ Chí Minh (còn lại 52 hộ, tỷ lệ 0,07%). Tuy nhiên, do tốc
độ đô thị hóa diễn ra khá nhanh làm cho đa số dân cư gặp nhiều trở ngại khi chuyển
đổi ngành nghề do trình độ thấp, không có tay nghề, không biết cách làm ăn. Song
song với việc phát triển kinh tế xã hội của quận đã thu hút số lượng lớn người nhập
cư từ nơi khác về sinh sống và làm ăn tại địa bàn của quận. Do đó dẫn đến trường
học, bệnh viện quá tải, tình hình an ninh trật tự phức tạp, việc
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
lấn chiếm lòng lề đường, hàng gian, hàng giả, sản xuất lậu, bóc lột sức lao động trẻ
em, ô nhiễm môi trường, rác thải bừa bãi…là những thách thức đối với quận Bình
Tân.
Với những vấn đề như diện tích lớn, tỷ lệ dân nhập cư ngày càng gia tăng…
nêu trên, việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa bàn quận Bình Tân
đòi hỏi phải có sự thống kê đầy đủ và khoa học, để từ đó có chính sách giảm nghèo
bền vững và hiệu quả. Vì vậy, để góp phần thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình
Tân, Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2025”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
[1] Báo cáo “Tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam” của
Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Việt Nga, Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Văn
Thục, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, năm 2015. Nghiên cứu này được thực
hiện trong khuôn khổ hợp tác giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ủy ban
về các Vấn đề Xã hội của Quốc hội thông qua Dự án Hỗ trợ giảm nghèo bền vững
(PRPP) nhằm mục tiêu hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động giám sát giảm nghèo tối cao
của Quốc hội theo Nghị quyết số 661/NQ-UBTVQH13, ngày 04/9/2013.
Báo cáo tập trung phân tích, đánh giá tổng quan các kết quả, khuyến nghị
chính về giảm nghèo của các báo cáo trong giai đoạn 2005-2013. Báo cáo này chỉ ra
rằng do các quy định chính sách giảm nghèo suốt thời gian qua được xác định thông
qua các yếu tố về kinh tế, nên đại đa số các nghiên cứu về giảm nghèo cũng mới chỉ
dừng lại ở các khía cạnh kinh tế. Rất ít những nghiên cứu về giảm nghèo ngoài khía
cạnh kinh tế. Chỉ trong các năm gần đây, khi các mục tiêu giảm nghèo ở Việt Nam
chú trọng nhiều hơn vào vấn đề giảm nghèo bền vững, bắt đầu xuất hiện các nghiên
cứu, tiếp cận vấn đề nghèo dưới góc độ đa chiều.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Do đặc trưng về yếu tố địa lý, cũng như các đặc trưng về dân tộc, điều kiện
sản xuất…nên các nghiên cứu về giảm nghèo phần nhiều được thực hiện ở các khu
vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Điều này cũng phản ánh đặc điểm về
đối tượng, địa bàn mà các chính sách giảm nghèo đang bao phủ. Chính vì thế, các
nghiên cứu về nghèo ở khu vực đô thị, nông thôn đồng bằng là khá ít. Tuy nhiên,
một vài năm trở lại đây, đã xuất hiện nhiều hơn các nghiên cứu nghèo ở các khu vực
này, một phần thể hiện hướng nghiên cứu mới trong giảm nghèo, một phần khác
xuất phát từ những tác động xã hội, đặc biệt là lạm phát và khủng hoảng kinh tế.
Các kết quả nghiên cứu về nghèo đô thị cho thấy cần thiết phải nhìn nhận rộng hơn,
sâu hơn các vấn đề về giảm nghèo, nếu như Việt Nam muốn đạt các kết quả bền
vững.
Báo cáo cũng chỉ ra các cách thức đo lường nghèo qua các giai đoạn. Chuẩn
nghèo được điều chỉnh qua các giai đoạn khác nhau để phù hợp với bối cảnh phát
triển mới của Việt Nam. Thông thường thời gian điều chỉnh chuẩn nghèo chính thức
là 5 năm, do gắn với các Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội, trong khi đó thời gian
thay đổi của chuẩn nghèo còn lại diễn ra nhanh hơn. Đặc biệt, từ năm 2008, chuẩn
nghèo đa chiều trở nên phổ biến trong các nghiên cứu về nghèo tại Việt Nam và dần
phản ánh đầy đủ hơn những vấn đề đa dạng của tình trạng nghèo. Đồng thời, ghi
nhận các nỗ lực, quyết tâm giảm nghèo của Việt Nam thể hiện qua hệ thống chính
sách ngày càng đa dạng và toàn diện hơn. Các chính sách này không chỉ hỗ trợ trực
tiếp về đời sống cho các nhóm nghèo mà còn mở ra nhiều cơ hội thoát nghèo cho họ
dựa trên các chính sách phát triển vốn con người, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã
hội, phát triển cơ sở hạ tầng… Tuy nhiên, qua các nghiên cứu, có thể thấy nhiều tồn
tại, thách thức về giảm nghèo đã được chỉ ra, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới sự
chồng chéo, phân tán của chính sách, vai trò hạn chế của Văn phòng Quốc gia về
giảm nghèo, khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng…
Báo cáo cũng trình bày các khuyến nghị vĩ mô và vi mô đã được đề xuất
trong các nghiên cứu về giảm nghèo, trong đó có không ít các khuyến nghị đã được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
xem xét, điều chỉnh trong hệ thống chính sách ở các giai đoạn tiếp theo, điển hình
như: (i) mở rộng hệ thống chính sách bảo trợ xã hội để giảm thiểu rủi ro với các
nhóm nghèo và các nhóm xã hội khác: (ii) tăng cường sự tham gia của người dân
trong các chính sách giảm nghèo; (iii) thúc đẩy phân cấp trong thực hiện chính sách
giảm nghèo; (iv) tăng cường vai trò của địa phương, (v) nâng cao năng lực cán bộ
giảm nghèo… Tuy nhiên, cũng có rất nhiều khuyến nghị chưa/không được xem xét
vì những lý do khác nhau, kể cả trong trường hợp các khuyến nghị này liên tục xuất
hiện trong các nghiên cứu giảm nghèo (của một tổ chức, hoặc nhiều tổ chức), các
khuyến nghị này chủ yếu liên quan tới: (i) giảm sự chồng chéo các chương trình,
chính sách giảm nghèo; (ii) chuẩn nghèo và quy trình rà soát hộ nghèo; (iii) tiếp cận
đa chiều trong giảm nghèo; (iv) vấn đề hỗ trợ tài chính trọn gói cho địa phương; (v)
nâng cao vai trò quản lý của Văn phòng giảm nghèo quốc gia…cùng các hoạt động
giám sát, minh bạch thông tin trong lĩnh vực giảm nghèo.
[2] Báo cáo “Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn
tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới” do Ngân hàng thế
giới thực hiện với sự hợp tác của Trung tâm Phân tích và Dự báo thuộc Viện Khoa
học Xã hội Việt Nam, năm 2012. Báo cáo ghi nhận Việt Nam đã đạt được hầu hết
các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và một số trường hợp còn vượt chỉ tiêu đề ra.
Chuẩn nghèo nhằm đáp ứng “những nhu cầu cơ bản” được đặt ra ở mức thấp so với
chuẩn mực quốc tế; nhiều hộ nghèo thoát nghèo trong thập kỉ có thu nhập rất sát so
với chuẩn nghèo và dễ tái nghèo nếu bị các cú sốc đặc thù như mất việc, tai nạn,
bệnh tật…Việt Nam nhưng dễ bị tổn thương ở người dân thành thị do phải chị ảnh
hưởng của lạm phát và các vấn đề thất nghiệp, kinh doanh trì trệ, sức khỏe suy
giảm, nhất là những người sống nhờ vào các khoản tiền tiết kiệm hoặc thu nhập cố
định, không điều chỉnh theo lạm phát như người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội, người không thể làm việc vì lý do sức khỏe…
[3] Bài báo “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và định
hướng hoàn thiện” của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Sơn trên tạp chí Kinh tế & Phát
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
triển số 181, trang 19-26, năm 2012. Tác giả trình bày một số thành tựu đổi mới và
giảm nghèo từ 1986 đến 2011 của Việt Nam. Theo đó, đến năm 2011, Việt Nam
thuộc vào những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người trên 1.200 đô la/năm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao 7% trong giai đoạn 1993 – 2011 đã làm cho tỉ lệ hộ
nghèo giảm mạnh từ 58,1% năm 1993 xuống còn 12% năm 2011, đồng thời các chỉ
số an sinh khác được cải thiện đáng kể. Nghiên cứu kết luận việc sử dụng phương
pháp xác định nghèo đa chiều sẽ có hiệu quả tốt hơn là dựa vào thu nhập. Các chính
sách giảm nghèo dựa trên việc xác định nghèo đa chiều bền vững hơn, người dân
không chỉ thoát khỏi nghèo vật chất mà cũng thoát khỏi các chiều nghèo xã hội. Mặt
khác chính sách giảm nghèo được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương
nhờ đó tỷ lệ giảm nghèo nhanh và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người nghèo cũng tăng lên.
[4] Luận án “Hoàn thiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh” của
tác giả Hoàng Thị Hảo, Đại học Thương mại, năm 2017. Luận án đưa ra các tổng
kết lý luận và thực tiễn về nghèo đa chiều và chính sách giảm nghèo, góp phần giải
quyết một số vấn đề có tính thời sự, cấp thiết như hiện nay là làm thế nào để hoàn
thiện các chính sách giảm nghèo ở một địa phương cụ thể. Luận án nghiên cứu quá
trình xây dựng và thực hiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh đồng
thời đánh giá mức độ tác động của các chính sách đến chất lượng công tác giảm
nghèo ở tỉnh Quảng Ninh. Từ bộ số liệu điều tra khảo sát, luận án đã sử dụng
phương pháp phân tích định tính và định lượng với việc kiểm định thang đo và các
giả thuyết nghiên cứu. Từ đó tìm ra các hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đưa
ra các quan điểm, định hướng, giải pháp hoàn thiện các chính sách giảm nghèo đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.
Từ bộ số liệu điều tra 200 cán bộ quản lý các cấp về giảm nghèo và 500 chủ
hộ nghèo ở 15 xã thuộc 5 huyện/thị của tỉnh Quảng Ninh, luận án đã sử dụng
phương pháp phân tích các nhân tố khám phá (EFA), ước lượng và kiểm định được
tác động của các chính sách đến chất lượng công tác giảm nghèo kết quả đánh giá
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
giúp cho các đơn vị thực thi chính sách nhận rõ những mặt tích cực mà mỗi chính
sách mang lại trong giảm nghèo, đồng thời cũng chỉ ra những điểm bất cập trong
xây dựng cũng như triển khai thực hiện chính sách. Thông qua đánh giá 6 chính
sách chủ yếu (tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ giáo dục,
hỗ trợ y tế, khuyến nông lâm phát triển việc làm, hỗ trợ dạy nghề) luận án đã làm rõ
những đóng góp quan trọng mà mỗi chính sách đem lại trong quá trình giảm nghèo.
Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra những yếu kém được thể hiện ở các khía cạnh như
tính hiệu quả và hiệu lực của các chính sách.
[5] Luận văn “Nghiên cứu nghèo theo cách tiếp cận đa chiều trên địa bàn
huyện Duyên Hải – tỉnh Trà Vinh” của Thái Thị Mỹ Dung, Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh, năm 2017. Tác giả đưa ra khung phân tích đo lường nghèo đa chiều trên
địa bàn huyện Duyên Hải theo 3 chiều: y tế, giáo dục và mức sống; ứng với 3 chiều
này là 10 chỉ số: 2 chỉ tiêu cho chiều y tế, 2 chỉ tiêu cho chiều giáo dục và 6 chỉ tiêu
để đo lường chiều chất lượng cuộc sống. Đề tài sử dụng phương pháp chính là thống
kê mô tả, sử dụng kiểm định chi bình phương và kiểm định T đối với mẫu độc lập
tương ứng từng loại biến nhất định để tính toán các chỉ tiêu về nghèo và xác định
các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều. Qua kết quả phân tích của luận văn cho
thấy, theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo ở Duyên Hải là 77,1% trong
khi theo cách tiếp cận đơn chiều tỷ lệ hộ nghèo là 50%. Số hộ nghèo tăng lên
27,1%. Như vậy, tình trạng nghèo trầm trọng hơn ở địa phương; hầu hết hộ nghèo
đơn chiều trở thành nghèo đa chiều và một số tăng lên thêm từ hộ khác nghèo đơn
chiều (120 hộ nghèo đơn chiều đã trở thành nghèo đa chiều, trong 120 hộ khác
nghèo đơn chiều đã có thêm 65 hộ rơi vào nghèo đa chiều). Nghiên cứu chỉ ra độ
sâu của nghèo trên địa bàn huyện là một người nghèo bị thiếu hụt trung bình 48%
các chỉ tiêu và với việc đo lường các chiều nghèo cho thấy người nghèo bị thiếu hụt
đến 37% về giáo dục, y tế và mức sống. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy các
yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều là: Giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ
học vấn của chủ hộ; số người phụ thuộc của hộ. Những yếu tố này đã có ý nghĩa
thống kê và có tương quan đến tình trạng nghèo đa chiều hay không nghèo đa chiều
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
của các hộ trên địa bàn huyện Duyên Hải. Từ kết quả phân tích, đề tài đã gợi ý các
nhóm chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện liên quan đến: giới tính, dân tộc,
nghề nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ; số người phụ thuộc của hộ và các nhóm
chính sách khác liên quan đến việc nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
[1] Alkire S. và Santos M. E. (2010), “Acute: Multimensional Poverty: A
new index for developing countries”. Nghiên cứu này trình bày kết quả đo lường
nghèo theo phương pháp đa chiều (MPI) cho 104 nước đang phát triển. Đây là
nghiên cứu đầu tiên ước tính mức độ nghèo đa chiều thông qua các bộ dữ liệu vi mô
(hộ gia đình) cho một số lượng lớn các quốc gia, chiếm khoảng 78% dân số thế giới.
Nghèo đa chiều (MPI) có cấu trúc tính toán dựa trên phương pháp đa chiều của
Alkire và Foster (2008) và bao gồm mười chỉ số tương ứng với ba chiều gắn với Chỉ
số phát triển con người: Giáo dục, Y tế và Mức sống cơ bản. Kết quả nghiên cứu
cho thấy 1.700 triệu người trên thế giới đang sống trong tình trạng nghèo đa chiều
với mức chi phí chỉ từ $ 1.25 / ngày đến $ 2 / ngày để đáp ứng cho ba chiều đo
lường. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều đã chỉ ra những hạn chế mà nhà kinh
tế học Amartya Sen (1981) mô tả nghèo đói và cách thức hạn chế nghèo đói.
Phương pháp này tạo ra một công cụ có tiềm năng vượt trội để cải thiện điều kiện
sống ở những người nghèo nhất, theo dõi các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và
các chính sách trực tiếp giải quyết những khó khăn ở các chiều đo lường nghèo mà
người nghèo gặp phải.
[2] Caterina R. L., Ruhi S. & Frances S. (2010), “Multidimensional Poverty
in Bhutan: Estimates and Policy Implications”. Trong nghiên cứu này, các tác giả
ước tính tỷ lệ dân cư nghèo theo chuẩn đa chiều ở Bhutan trong năm 2009, áp dụng
phương pháp đo lường do Alkire và Foster (2008) và sử dụng dữ liệu khảo sát mức
sống dân cư ở Bhutan. Năm chiều đo lường nghèo được xem xét ở cả nông thôn và
thành thị gồm: thu nhập, trình độ học vấn, diện tích nhà ở sẵn có, khả năng tiếp cận
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
điện, nước uống. Đối với khu vực nông thôn, 2 chiều được bổ sung đó là: tiếp cận
với đường xá và diện tích đất thuộc quyền sở hữu của người dân được khảo sát. Kết
quả cho thấy nghèo đa chiều chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, đặc biệt là việc
tiếp cận, sử dụng điện, trình độ học vấn, diện tích nhà ở sẵn có và mức thu nhập
thấp. Trong khi đó, ở khu vực thành thị, 2 chiều thiếu hụt nhiều nhất là trình độ học
vấn và diện tích nhà ở sẵn có. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp đo lường
nghèo đói đa chiều khác biệt so với kết quả Khảo sát Tình trạng khủng hoảng quốc
gia của Bhutan khi trình bày lại bảng xếp hạng tình trạng nghèo đói ở các địa
phương theo tiêu chuẩn đa chiều. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều cũng được
các tác giả kết luận là cách thức hữu hiệu để phân bổ ngân sách phù hợp hơn, tập
trung cải thiện những chiều thiếu hụt trầm trọng nhất.
[3] Sabina Alkire, Christoph Jindra, Gisela Robles và Ana Vaz (2016),
“Multidimensional Poverty in Africa”. Các tác giả nghiên cứu về tình trạng nghèo
đa chiều tại châu Phi. Theo đó, hơn một nửa (54%) người dân ở các nước châu Phi
trong tình trạng nghèo đói đa chiều: 544 triệu người phải chịu đói nghèo đa chiều
trong số 46 quốc gia thuộc khu vực. Có 30 quốc gia đã giảm số hộ nghèo đa chiều
một cách đáng kể, tốt nhất là Rwanda, Likouala và Cộng hòa Congo. Khu vực
Savana và Sudan có tình trạng đói nghèo đa chiều nghiêm trọng nhất, chủ yếu do
điều kiện tự nhiên gây ra.
Mặt khác, tình trạng nghèo đa chiều cũng rất khác nhau ở các khu vực. Trong
khi Đông Phi thiếu hụt chiều nước sạch thì ở Tây Phi, chiều y tế (tình trạng tử vong
ở trẻ em) và giáo dục là chiều bị thiếu hụt nghiêm trọng nhất. Xét cả châu Phi, thiếu
hụt về năng lượng và điều kiện vệ sinh đạt tỷ lệ cao nhất. Khu vực Bắc Phi có ít dân
cư rơi vào tình trạng nghèo đa chiều nhất ở Châu Phi, trong khi đó Đông Phi và Tây
Phi có số hộ nghèo đói về cả thu nhập và các chiều an sinh xã hội khác nhiều nhất.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách giảm nghèo và giải pháp
nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí
Minh.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các lý thuyết, quan điểm và kinh nghiệm thực tiễn về giảm
nghèo đa chiều trong và ngoài nước.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo
trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2010 – 2017.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2018 – 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác giảm nghèo bền vững dưới góc độ kinh tế chính trị và các hộ nghèo
trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Trên địa bàn quận Bình Tân và một số quận huyện khác
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng giảm nghèo
trong giai đoạn từ 2010 đến 2017, khuyến nghị định hướng, quan điểm đến năm
2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chung
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Để đánh giá một cách toàn diện khách quan về cách đo lường chuẩn hộ
nghèo cần phải tuân thủ theo phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy
vật lịch sử. Phương pháp phân tích diễn dịch và quy nạp được áp dụng để đánh giá
tình trạng nghèo đa chiều. Phương pháp định tính cũng được sử dụng thông qua kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh
tế - xã hội, cùng với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá và
phát triển cơ sở lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá về nghèo và giảm nghèo.
5.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Trước hết, các cơ sở lý luận và thực
tiễn của chính sách giảm nghèo bền vững được tổng hợp nhằm cho thấy các chuẩn
đo lường nghèo đang được thế giới và Việt Nam áp dụng, giúp xác định công cụ
phù hợp để đo lường tình trạng nghèo đa chiều trên địa bàn quận Bình Tân. Tiếp
theo, thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân ở các chiều được
phân tích theo các số liệu thống kê, từ đó tổng hợp rút ra những đóng góp tích cực
và những mặt hạn chế, để đề ra những định hướng và giải pháp thực hiện hiệu quả
trong thời gian tới.
- Phương pháp đối chiếu – so sánh: trên cơ sở các số liệu thu thập được tác
giả đối chiếu, so sánh thực trạng giảm nghèo tại quận Bình Tân qua các năm, theo
các chiều và so với các địa phương khác trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh về các chính
sách, mức độ và hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, từ đó làm cơ
sở khoa học cho việc đề ra những giải pháp để giảm nghèo bền vững. Mặt khác, đối
chiếu các kết quả đo lường về thu nhập, an sinh xã hội của người dân quận Bình
Tân với mức xác định chuẩn nghèo đa chiều để có các kết luận phù hợp về thực
trạng giảm nghèo bền vững của quận Bình Tân.
- Phương pháp thống kê – khảo sát: tác giả thu thập các số liệu có sẵn về các
hoạt động giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân theo chuỗi thời gian từ các cơ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
quan chuyên môn gồm: Cục Thống kê Tp. Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân, Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá quận Bình Tân, Chi
cục Thống kê quận Bình Tân. Đặc biệt, dữ liệu khảo sát về tình hình hộ nghèo đa
chiều từ Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá quận Bình Tân được
đặc biệt chú trọng để đánh giá hiệu quả và mức độ bền vững của chính sách giảm
nghèo đa chiều theo tiêu chuẩn của Tp. Hồ Chí Minh.
6. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: Luận văn đã trình bày và hệ thống hóa kết quả của một số nghiên
cứu trong và ngoài nước về khái niệm nghèo đơn chiều, nghèo đa chiều, các tiêu
chuẩn mới nhất về xác định tình trạng nghèo đa chiều, các xu hướng thông lệ quốc
tế hiện đại trong việc xác định chuẩn nghèo, và các giải pháp để giảm nghèo đa
chiều bền vững. Kết quả này là nền tảng để thực hiện các đo lường khoa học, khách
quan về nghèo đa chiều và đề xuất những chính sách khoa học cho công tác giảm
nghèo đa chiều trên địa bàn quận.
Về thực tiễn: Dựa trên tình hình thực tiễn, luận văn chỉ ra thực trạng nghèo
và công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn
2010 – 2017, phân tích nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính mới,
phù hợp với đặc trưng kinh tế - chính trị - xã hội của quận Bình Tân để nâng cao
hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn tới năm 2025.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân giai
đoạn 2010 – 2017 và những vấn đề đặt ra.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2018 - 2025.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
--------
1.1. Một số khái niệm lý luận cơ bản
1.1.1. Nghèo đơn chiều
Khái niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia, vùng hay
từng cộng đồng dân cư nhìn chung không có sự phân biệt đáng kể. Hầu hết các tiêu
chí để xác định nghèo đều dùng mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản nhất của con người về ăn, mặc, ở , y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao
tiếp xã hội. Sự khác nhau thường là ở chỗ mức độ thảo mãn cao hay thấp phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng,
từng quốc gia.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 định nghĩa: Nghèo là tất cả những ai mà thu
nhập thấp hơn 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua
những sản phẩm thiết yếu để tồn tại (Nguyễn Trọng Hoài, 2005). Theo quá trình
phát triển của thế giới, Ngân hàng thế giới cũng có những cách tiếp cận khác nhau
về nghèo trong báo cáo của mình. Năm 1990 định nghĩa nghèo của tổ chức này bao
gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh
dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, Ngân hàng thế giới đã thêm vào khái niệm tình
trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương: Xét về mặt phúc lợi,
nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm
đâu không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với người
nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc
biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát
của họ (Nguyễn Trọng Hoài, 2005).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
Ở Việt Nam khái niệm nghèo đói thường được sử dụng là khái niệm được
đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 và được các quốc gia trong
khu vực thống nhất. Khái niệm cho rằng Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân
cư mà thu nhập của họ không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người, những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong
tục tập quán của vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận (Nguyễn Trong
Hoài, 2005).
Theo Đinh Phi Hổ (2006), nghèo xác định dựa trên thu nhập được nhận diện
trên 2 khía cạnh: nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối. Nghèo tuyệt đối: Một
người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu nhập của họ
thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định bởi một quốc
gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoản thời gian nhất định. Trên thế giới các quốc gia
thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của Ngân hàng thế giới đưa ra để phân
tích tình trạng nghèo của quốc gia.
Nghèo tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về
nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời gian
nhất định. Hộ nghèo được định nghĩa là nếu mức độ chi tiêu bình quân đầu người
nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu. Lợi thế chính của phương pháp này là cho
phép xác định được rõ hơn các nhân tố làm tách biệt các hộ giàu với các hộ có thu
nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị trung vị. Như vậy, theo cách tính này thì người
nghèo tương đối sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển thế nào.
Tóm lại, tất cả những khái niệm về nghèo đơn nghĩa tuy đa dạng nhưng luôn
chứa đựng ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: thứ nhất, người nghèo có mức sống
thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; thứ hai, người nghèo không
được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người trong
cộng đồng đó; thứ ba, người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình
phát triển của cộng đồng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
1.1.2. Nghèo đa chiều
Năm 1997, Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) đã đưa ra khái
niệm nghèo tổng hợp là sự thiếu cơ hội và sự lựa chọn bảo đảm các điều kiện để
phát triển toàn diện con người về điều kiện vật chất, giáo dục, tiếp cận y tế, chăm
sóc sức khỏe. Đến năm 2003, tổ chức này tiếp tục phát triển khái niệm nghèo khổ
trên khía cạnh quyền lợi cơ bản của con người quyền tự do, quyền bình đẳng, sự
khoan dung. Nội dung các chỉ tiêu dùng để xác định tình trạng nghèo đói của một
quốc gia lúc này bao gồm: % dân số tử vong dưới 40 tuổi; % người lớn mù chữ; %
người không tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe (tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ
không được cung cấp nước sạch, tỷ lệ không được tham gia y tế cơ bản).
Dựa trên các thay đổi này, một số nhà nghiên cứu đã đưa ra các yếu tố cần
xem xét ngoài thu nhập để xác định tình trạng nghèo đói của người dân. Theo Ngân
hàng thế giới, nghèo có thể thể hiện qua 8 yếu tố gồm:
- Nghề nghiệp: người lao động trong khu vực nông nghiệp thường có thu
nhập thấp hơn người lao động trong khu vực công nghiệp và thương mại dịch vụ do
phải gánh chịu nhiều rủi ro thiên tai, dịch bệnh, giá cả không ổn định.
- Trình độ học vấn: người có trình độ học vấn thấp thường thiếu hiểu biết và
thiếu khả năng tiếp thu kiến thức chuyên môn để phục vụ cho sản xuất tạo thu nhập
nuôi sống bản thân và gia đình. Vì vậy họ thường thất bại trong sản xuất dẫn đến
nghèo. Tương tự trong sản xuất công nghiệp, công nhân có trình độ học vấn thấp
cũng gặp khó khăn trong việc đòi hỏi các kỹ năng và kĩ thuật theo yêu cầu công
việc, khó có khả năng thăng tiến nên thu nhập của họ thấp hơn. Các bậc cha mẹ có
trình độ học vấn thấp thường không nhận thức được lợi ích của giáo dục, từ đó
không tạo điều kiện cho con em đến trường và không khuyến khích học lên cao.
- Giới tính của chủ hộ: ở các nước đang phát triển, còn có thành kiến về vai
trò của người phụ nữ nên giới tính có ảnh hưởng đến khả năng nghèo của chủ hộ.
Gia đình có chủ hộ là nữ thì có khả năng nghèo hơn là nam giới, đặc biệt là khu vực
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
nông thôn, nơi mà phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với việc làm thu nhập cao, cuộc sống
dựa vào thu nhập của nam giới.
- Quy mô hộ gia đình số thành viên của hộ gia đình càng cao thì mức chi tiêu
bình quân đầu người càng thấp và tỷ lệ người phụ thuộc càng cao nên khả năng
nghèo của hộ càng cao. Thu nhập của hộ được tạo ra từ một số lao động nhưng lại
phải trang trải cho chi tiêu của tất cả các thành viên còn lại.
- Quy mô diện tích đất: Đất là tư liệu sản xuất chính và mang tính quyết định
cho hộ gia đình làm nông nghiệp để tạo ra thu nhập. Do đó thiếu đất sản xuất có thể
dẫn đến tình trạng nghèo.
- Thành phần dân tộc: Người dân tộc thiểu số thường định cư tại vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa nên điều kiện sống khó khăn và trình độ dân trí thấp hơn
vùng trung tâm. Tình trạng bất bình đẳng giữa các dân tộc cũng dẫn đến tình trạng
nghèo. Sự cô lập của dân tộc thiểu số dẫn đến sự khó tiếp cận các nguồn lực của xã
hội.
- Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức: có ý nghĩa quan trọng trong
việc đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập và là nhân tố quan trọng để hộ gia
đình thoát nghèo. Nếu không tiếp cận nguồn tín dụng thì hộ gia đình thiếu vốn sản
xuất nên đầu tư thấp, năng suất thấp. Tín dụng là công cụ hiệu quả giúp người dân
khai thác tốt tiềm năng đất đai, lao động tiến tới thoát nghèo, giảm nghèo.
- Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng gồm đường giao thông, điện
thắp sáng, nước sạch, trường học, hệ thống thông tin liên lạc...đóng vai trò quan
trọng trong việc thoát nghèo. Cơ sở hạ tầng phát triển tạo nhiều cơ hội việc làm,
tăng thu nhập và phát triển kinh tế.
Tương tự trong việc xác định người nghèo theo cách nhìn đa chiều ở nhiều
yếu tố xã hội khác nhau, Ruggeri – Laderchi, Saith và Stewart quan sát tại Ấn Độ
vào năm 2009 có đến 43% trẻ em và trên 50% người lớn rơi vào tình trạng nghèo về
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
năng lực (áp dụng chỉ số giáo dục hoặc chỉ số y tế) mà không nghèo về tiền tệ và
tương tự, hơn một nửa số trẻ em nghèo bị suy dinh dưỡng không phải do thiếu hụt
về thu nhập. Mehta (2003) xác định nghèo mãn tính ở 379 quận tại 15 tiểu bang lớn
của India, Hoa Kỳ thông qua các biến/chỉ số như sự thất học, tỷ lệ chết ở trẻ em,
mức sản xuất nông nghiệp thấp, nghèo về cơ sở hạ tầng. Santos và Ura (2008) đã
ước lượng nghèo đa chiều ở Bhutan với 5 chiều được sử dụng cho cả hai khu vực
thành thị và nông thôn gồm thu nhập, giáo dục, phòng ở có sẵn, tiếp cận điện và tiếp
cận nước uống. Hai chiều khác được sử dụng cho khu vực nông thông như tiếp cận
đường đi và tiếp cận nguồn đất sở hữu.
Dữ liệu điều tra phỏng vấn Y tế quốc gia của Mỹ năm 2004 đối với người từ
19 tuổi trở lên (mẫu khảo sát là 45.884 người) sử dụng bốn chỉ số đó là:
- Thu nhập: một người thiếu hụt khi sống trong một gia đình nằm dưới chuẩn
nghèo về thu nhập;
- Sức khỏe: một người được cho là thiếu hụt nếu người này tự đánh giá tình
trạng sức khỏe là thường thường hoặc yếu;
- Bảo hiểm y tế: một người được coi là thiếu hụt nếu không có bảo hiểm y tế;
- Giáo dục: một người được coi là thiếu hụt nếu không có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông.
Trong khảo sát này, dân số được chia làm bốn nhóm: nhóm Tây Ban Nha, Bồ
Đào Nha/Latinh, da trắng, da đen/Mỹ Phi và các nhóm dân tộc khác. (Alkire và J.E.
Santos).
Tại Việt Nam, việc sử dụng chuẩn nghèo (dựa vào thu nhập/chi tiêu) kéo dài
trong một thời gian từ 1993 đến nay không còn phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế như
bỏ sót đối tượng, độ bao phủ chưa cao, thiếu công bằng trong việc thực hiện chính
sách giảm nghèo, chưa đánh giá, đo lường mức độ chuyển biến về tiếp cận các nhu
cầu xã hội của người dân. Việc tiếp cận đo lường nghèo đa chiều nhằm mục đích
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
đánh giá một cách toàn diện hơn kết quả giảm nghèo của các nước cũng như từng
địa phương, làm cơ sở ban hành các chính sách giảm nghèo phù hợp cho từng nhóm
đối tượng, cũng như phân bổ ngân sách hợp lý, hiệu quả hơn.
UNDP (2011) đã công bố báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011
cho Việt Nam. Nhgiên cứu của UNDP đã áp dụng so sánh ba phương pháp đo lường
là nghèo tiền tệ, HPI và MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI được UNDP xây dựng dựa
trên ba thước đo là Y tế, Giáo dục và Mức sống, được đại diện bằng chín chỉ tiêu:
hộ phải bán tài sản, vay nợ để trả phí chăm sóc ý tế hoặc ngưng chữa trị; thành viên
hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; trẻ em trong độ tuổi đi học không đến trường; sử
dụng điện thắp sáng; tiếp cận nguồn nước sạch; tiếp cận vệ sinh; tiếp cận nhà vệ
sinh tiêu chuẩn; sống ở nhà cố định; có sở hữu tài sản lâu bền. Những người nghèo
đa chiều là người chịu bất kỳ hai thiếu hụt trong chín chỉ số nêu trên.
Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về nghèo được thực hiện ở những khu vực
nông thôn, khu vực vùng sâu vùng xa, đặc biệt là ở miền Tây Bắc, miền núi ở mức
độ khu vực, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân. Hầu hết các nghiên cứu này sử dụng
phương pháp truyền thống để xác định các yếu tố có thể xác định tình trạng nghèo
như tuổi của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, giới tính, giáo dục, tình trạng việc làm,
nghề nghiệp, sự tiếp cận các dịch vụ y tế (Ngân hàng phát triển châu Á - ADB,
2003)
Nguyễn Sinh Công (2004) nghiên cứu Các nhân tố tác động đến thu nhập và
nghèo đói tại huyện Cờ Đỏ - Tp. Cần Thơ. Mục tiêu nghiên cứu này là đánh giá
thực trạng nghèo đói, phân hóa giàu nghèo, các đặc điểm của người nghèo, nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
bình quân của hộ gia đình dựa vào đó để đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ
xóa đói giảm nghèo nâng cao thu nhập của dân cư huyện Cờ Đỏ. Qua nghiên cứu,
tác giả nhận thấy tình trạng nghèo đói được thể hiện qua các yếu tố: Dân tộc, Diện
tích đất canh tác, Số năm đào tạo, Tỷ lệ người phụ thuộc trong hộ, Ýthức tiết kiệm,
Quy mô hộ gia đình, Nghề nghiệp của chủ hộ, tình trạng thiếu việc làm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Bùi Quang Minh (2007) nghiên cứu Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh
Bình Phước và một số giải pháp. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm ra những
yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói và tìm ra giải pháp giảm nghèo ở tỉnh Bình Phước.
Nguyễn Quang Minh sử dụng nhiều chiều trong đời sống hằng ngày để xác định
tình trạng nghèo đói gồm: Nhân khẩu trong hộ, Quy mô diện tích đất bình quân của
hộ, Số người phụ thuộc trong hộ, Trình độ học vấn của chủ hộ, Nghề nghiệp của
chủ hộ, Khả năng tiếp cận vay vốn tín dụng.
Chuẩn nghèo đa chiều, là tiêu chí đo lường sự thiếu hụt các nhu cầu cơ bản
của mỗi con người, phụ thuộc vào điều kiện phát triển cụ thể của mỗi quốc gia,
trong từng giai đoạn nhất định. Các nhà nghiên cứu của OPHI đã thống kê số liệu từ
104 nước với dân số khoảng 5,2 tỷ người chiếm 78% dân số toàn cầu, có khoảng
1,7 tỷ người đang sống trong tình trạng nghèo đa chiều chiếm khoảng 1/3 dân số.
Con số này vượt quá 1,3 tỷ người cũng ở các nước này tính theo ngưỡng 1,25$/ngày
theo phương pháp tính nghèo tiền tệ.
Chỉ số nghèo đa chiều bao quát được sự túng thiếu, thiếu hụt trong các tác
động đến sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ thiết yếu như nước sạch, vệ sinh và
năng lượng. Tính nghèo theo phương pháp MPI, có đến ½ người nghèo trên thế giới
sống ở Nam Á (51% hay 844 triệu người) và ¼ người nghòe sống ở châu Mỹ (28%
hoặc 458 triệu người). Báo cáo mục tiêu phát triển thiên niên kỷ 2010 của UNDP đã
nhấn mạnh các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ chỉ có thể thể đạt được đầy đủ hơn
bằng chỉ ra những bất lợi nhất về địa lý, giới, độ tuổi và dân tộc. Các nhà nghiên
cứu của OPHI cho rằng Thang đo này xác định được phần lớn các nhóm và hộ gia
đình bị tổn thương và thúc đẩy chúng ta hiểu chính xác hơn những nguyên nhân gây
ra nhứng túng quẫn cho cuộc sống của họ. Theo Alkire (2010), thang đo mới này có
thể giúp cho các chính phủ và các tổ chức phát triển cung cấp sự hỗ trợ linh hoạt
hơn đến từng cộng đồng riêng biệt, cụ thể.
Theo báo cáo của Liên hợp quốc, có 20% nguy cơ đói nghèo đa chiều ở Việt
Nam. Tỷ lệ đói nghèo đa chiều cở các tỉnh nghèo nhất Việt Nam rất cao như 82,3%
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
ở Lai Châu, 75% ở Điện Biên và 73% ở Hà Giang. Và 12 tỉnh có hơn 50% dân số
đói nghèo phi tiền tệ. Trong khi ở các tỉnh nghèo, tỷ lệ đói nghèo đa chiều cao hơn
nhiều so với đói nghèo tiền tệ, thì ở các tỉnh giàu, tỷ lệ đói nghèo phi tiền tệ tương
đương, thậm chí thấp hơn tỷ lệ đói nghèo tiền tệ, nghĩa là tỷ lệ thiếu thốn về ý tế,
mức sống và giáo dục thấp.
Việt Nam đã thực hiện các chính sách giảm nghèo theo hướng đa chiều từ
nhiều năm nay, các chính sách giảm nghèo cơ bản đã bao phủ được mọi mặt đời
sống của người nghèo, được thể hiện qua các nhóm chính sách hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ
tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, điều kiện và môi trường sống,
trợ giúp thông tin; do đó cần tiến hành nghiên cứu, xây dựng phương pháp đo lường
nghèo đa chiều ở Việt Nam sau năm 2015 làm cơ sở để giám sát đói nghèo, xác
định đối tượng, hoạch định chính sách giảm nghèo và giám sát đánh giá.
Cách thức xác định hộ nghèo nêu trên là thước đo cơ sở để áp dụng theo
thông lệ quốc tế cũng như được Việt Nam công nhận nhằm xác định hộ nghèo, tuy
nhiên, phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương mà việc xác định
mức độ thiếu hụt các chiều có thể linh hoạt thay đổi. Quận Bình Tân thuộc Tp. Hồ
Chí Minh, do đó các tiêu chuẩn xác định hộ nghèo tại quận trong giai đoạn nghiên
cứu tuân theo các quy định tại Quyết định số 3582/QĐ-UBND ngày 12/7/2016 của
Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh “về phê duyệt chương trình giảm nghèo bền
vững của thành phố giai đoạn 2016 – 2020”.
Cụ thể như sau:
Bảng 1. Xác định chuẩn nghèo đa chiều
Điểm
Chiều
Chỉ tiêu Mô tả Cơ sở pháp lý (nếu
nghèo thiếu
hụt)
Giáo Trình độ Hộ có ít nhất 1 thành Hiến pháp 2013; Nghị 10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
dục giáo dục viên từ 15 – 30 tuổi chưa quyết số 15/NQ-TW;
của người tốt nghiệp THCS và hiện Quyết định 59/2015/QĐ-
lớn không đi học. TTg; Quyết định số
3582/QĐ-UBND; Luật
Trình
Hộ có ít nhất một thành giáo dục 2005.
trạng đi
viên từ 5 – 15 tuổi không 10
học của
đến trường.
trẻ em
Hộ gia đình có người ốm
đau (tình trạng không đủ
Tiếp cận
sức khỏe tham gia các
Hiến pháp 2013; Luật Bảo
hoạt động bình thường,
dịch vụ y 10
phải có người chăm sóc hiểm y tế 2014; Luật
tế
hoặc nghỉ học, nghỉ việc) Khám chữa bệnh năm
Y tế nhưng không đi khám 2009; NQ 15/NQ-TW;
chữa bệnh. Quyết định 59/2015/QĐ-
TTg; Quyết định số
Hộ gia đình có ít nhất 1 3582/QĐ-UBND.
Bảo hiểm thành viên từ 6 tuổi trở
10
y tế lên không có bảo hiểm y
tế.
Hộ không được tiếp cận
Nguồn nguồn nước sạch. Nước
Nước
nước sinh bị ô nhiễm từ các nguồn:
NQ 15/NQ-TW; Quyết
10
hoạt nước mưa, nước ao hồ,
sạch nước sông. định 59/2015/QĐ-TTg;
và vệ Quyết định số 3582/QĐ-
sinh Hố xí/ Hộ gia đình không sử UBND .
Nhà tiêu
dụng hố xí/ nhà tiêu hợp 10
hợp vệ
vệ sinh.
sinh
Chất Hộ gia đình đang ở trong NQ 15/NQ-TW; Quyết
lượng nhà nhà thiếu kiên cố hoặc định 59/2015/QĐ-TTg; 10
Nhà ở ở nhà đơn sơ. Quyết định số 3582/QĐ-
UBND; Luật nhà ở năm
Diện tích Diện tích nhà ở từ dưới
10
2014.
ở bình 8m2
đầu người thì được
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
quân đầu coi là nghèo.
người
Sử dụng
Hộ gia đình không sử
dụng thuê bao điện thoại 10
dịch vụ
NQ 15/NQ-TW; Quyết
và internet.
Tiếp định59/2015/QĐ-TTg;
cận Hộ gia đình không có tài Quyết định số 3582/QĐ-
thông Tài sản sản nào trong số các tài UBND; Viễn thông năm
tin phục vụ sản: Radio, Tivi, máy vi 2009; Luật Thông tin và 10
tiếp cận tính và không nghe được truyền thông năm 2006.
thông tin hệ thống loa đài truyền
thanh cấp xã.
Theo bảng 1.1, có tổng cộng 5 chiều nghèo về dịch vụ xã hội cơ bản, với 10
chỉ số và tổng cộng 100 điểm. Theo đó, đối với đề tài nghiên cứu, khi khảo sát, việc
xác định một hộ nghèo tại quận Bình Tân tuân thủ theo Quyết định số 3582/QĐ-
UBND ngày 12/7/2016 của Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh như sau:
- Hộ nghèo nhóm 1: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu
đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã
hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.
- Hộ nghèo nhóm 2: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu
đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã
hội cơ bản) dưới 40 điểm.
- Hộ nghèo nhóm 3: Là hộ dân có thu nhập bình quân trên 21 triệu
đồng/người/năm (không nghèo thu nhập) và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo
(các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.
1.1.3. Một số phương pháp đo lường nghèo đa chiều
- Phương pháp tính HPI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Có rất nhiều phương pháp đo lường nghèo đa chiều đã được xây dựng. Trong
đó có cách tính nghèo đói con người do Anand và Sen (1997) xây dựng: cùng với
chỉ số phát triển con người (HDI), HPI được trình bày trong báo cáo phát triển con
người (HDI) của Liên hợp quốc. HPI là một chỉ số tổng hợp về nghèo đa chiều đo
lường sự thiếu hụt trong tiếp cận đến các tính chất phát triển cơ bản của con người
trên ba khía cạnh tuổi thọ, giáo dục và thu nhập như HDI nhưng cộng thêm khía
cạnh tham gia hay bị loại trừ khỏi đời sống xã hội (Anand và Sen, 1997).
Các chỉ số tính toán gồm: Cập nhật các thông tin tỷ lệ dân số không kỳ vọng
sống quá 40 tuổi (P1); tỷ lệ người lớn không biết chữ (P2); tỷ lệ suy dinh dưỡng
(P3.1); tỷ lệ không tiếp cận dịch vụ y tế (P3.2); tỷ lệ không tiếp cận phương tiện vệ
sinh đảm bảo (P3.3).
P3 = P3.1 + P3.2 + P3.3)/3;
HPI = (P1 + P2 + P3)/3;
Như vậy, chỉ số HPI xác định mức độ nghèo từ 0 – 100%.
- Chỉ số nghèo đa chiều MPI được tổ chức sáng kiến phát triển con người và
nghèo đói OPHI (Oxford Poverty and Human Development Initative) của đại học
Oxford và UNDP sử dụng trong báo cáo phát triển con người năm 2011 (Human
Development Report). Chỉ số này thay thế cho chỉ số nghèo khổ tổng hợp HPI đã
được nêu trong các báo cáo phát triển con người thường niên từ năm 1997.
Chỉ số MPI được xây dựng theo phương pháp luận của Alkire và Foster
(2007) gồm 3 chiều đo lường là giáo dục, y tế và mức sống với 10 chỉ báo với các
trọng số khác nhau. Phương pháp của Alkire và Santos được coi là tính chất mềm
dẻo và có thể cáp dụng với nhiều chiều, nhiều chỉ báo và trong số khác nhau để phù
hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của các địa phương khác nhau.
Chỉ số nghèo đa chiều phản ánh tất cả phạm vi tác động của nghèo đói. Chỉ
số này được tính toán bằng việc nhân phạm vi ảnh hưởng của đói nghèo (Incidence
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
of Powerty) và cường độ trung bình tác động lên người nghèo (Average Intensity
Across the Poor). Một người được xác định là nghèo nếu anh hoặc chị ta thiếu ít
nhất 30% các chỉ báo đã được tính trọng số.
Chỉ số nghèo đa chiều đánh giá đưọc một loạt các yếu tố quyết định hay
những thiếu thốn, túng quẫn ở cấp độ gia đình: từ giáo dục đến những tác động về
sức khỏe, đến tài sản và các dịch vụ. Theo OPHI và UNDP, những chỉ số này cung
cấp đầy đủ hơn bức tranh về sự nghèo khổ sâu sắc so với các thang đo về thu nhập
giản đơn. Thang đo này biểu lộ cá tính tự nhiên và quy mô của sự nghèo khổ ở các
cấp độ khác nhau từ cấp độ gia đình đến cấp độ khu vực, cấp độ quốc gia và cấp độ
quốc tế.
MPI có 3 chiều bao gồm: Sức khỏe (Health), Giáo dục (Education), Điều
kiện sống (Living Standards) và 10 chỉ số: Sở hữu tài sản (Assets); Chất liệu sàn
nhà (Floor); Điện (Electrition); Nước (Water); Vệ sinh (Toilet); Nhiên liệu đun nấu
(Cooking fuel); Giáo dục: Trẻ em đi học (Children enrolled), Số năm đi học (Years
of Schooling); Sức khỏe: Tỷ lệ trẻ em tử vong (Children mortality), Dinh dưỡng
(Nutrition). Các chiều có trọng số như nhau và các chỉ số trong một chiều cũng có
trọng số như nhau (Alkire và Santos, 2010).
Để thực hiện MPI, các bước đo lường nghèo đa chiều như sau:
Bước 1: Lựa chọn đơn vị phân tích: là một cá nhân một hộ hoặc một cộng
đồng.
Bước 2: Lựa chọn chiều thiếu hụt: có năm phương pháp lựa chọn chiều thiếu
hụt.
- Các hoạt động có sự tham gia đang thực hiện nhằm phản ánh giá trị và quan
điểm của đối tác. Có thể sử dụng dữ liệu điều tra về vật dụng thiết yếu của người
dân.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
- Một danh sách đạt được mức độ hợp pháp nào đó thông qua đồng thuận
chung như tuyên bố về quyền con người, mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.
- Giả định ngầm hoặc giả định rõ ràng về các giá trị mà người dân tạo ra hay
cần phải tạo ra. Các giả định này thường là những phỏng đoán của nhà nghiên cứu,
hoặc từ luật lệ, luận điểm triết lí xã hội.
- Tục lệ hoặc tập quán có hiệu lực.
- Các bằng chứng thực nghiệm về giá trị của con người, dữ liệu về ưu tiên
tiêu dùng, giá trị có lợi cho sức khỏe con người.
Việc lựa chọn chiều thiếu hụt có thể thực hiện tuần tự theo kinh nghiệm
nghiên cứu, xem xét tính sẵn có của dữ liệu nghiên cứu, hoặc mức độ đồng thuận
của cộng đồng.
Bước 3: Lựa chọn chỉ số. Các chỉ số được lựa chọn cho từng chiều thiếu hụt
trên nguyên tắc chính xác và chi tiết.
Bước 4: Lập các chuẩn nghèo mỗi chiều được xác lập một ngưỡng nghèo
riêng biệt. Bước này xây dựng ngưỡng đầu tiên trong toàn bộ phương pháp luận
này. Tiếp đó, có thể xác định từng người xem thiếu hụt hay không thiếu hụt ở chiều
nào. Ví dụ chiều xem xét là chiều thiếu hụt giáo dục thì số năm đi học trên 6 năm là
không thiếu hụt, từ 1 đến 5 năm là thiếu hụt.
Bước 5: Áp dụng các chuẩn nghèo: Bước này thay thế thành quả của một
người bằng hiện trạng của người đó liên quan đến mỗi ngưỡng, lập lại với tất cả các
chỉ số của các chiều.
Bước 6: Đếm số thiếu hụt của mỗi người
Bước 7: Xác lập ngưỡng thứ hai, giả định rằng các chỉ số có tỷ trọng bằng
nhau cho đơn giản, xây dựng ngưỡng xác định thứ hai, đưa ra số lượng chiều một
người phải thiếu hụt trong trường hợp người đó nghèo đa chiều (ngưỡng k).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Bước 8: Áp dụng ngưỡng k để xác định người nghèo và kiểm tra mọi dữ liệu
về người không nghèo. Trọng tâm là hiện trạng của người nghèo và các chiều mà họ
thiếu hụt. Tất cả những thông tin về người không nghèo được thay thế bằng những
con số 0.
Bước 9: tính toán tỷ trọng H chia cho tổng số người nghèo.
Bước 10: Tính toán khoảng cách nghèo trung bình A, được tính bằng cách
cộng tỉ lệ tất cả các chiều thiếu hụt mà một người phải chịu.
Bước 11: Tính tỷ trọng điều chỉnh M0. Nếu dữ liệu dạng số nhị phân hoặc
thứ tự thì nghĩa là nghèo đa chiều được cho bởi tỷ trọng điều chỉnh bằng H nhân A,
phản ánh độ rộng của thiếu hụt.
Bước 12: Phân tích theo nhóm và phân bổ theo chiều thiếu hụt. Tỷ trọng điều
chỉnh M0 có thể được phân tích theo các nhóm dân số (khu vực nông thôn, thành
thị, nhóm dân tộc).
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề giảm nghèo bền
vững
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự phân hóa giàu nghèo
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo được Đảng ta
xác định là nhiệm vụ trọng điểm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Nhiệm vụ đó đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý và điều
hành của Nhà nước, sự vào cuộc của các đoàn thể chính trị, xã hội, sự nỗ lực của
toàn dân, nhằm tăng giàu, bớt nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo, góp phần thực
hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Tình trạng phân hóa giàu nghèo tại Việt Nam tính đến cuối năm 2016 cho
thấy mức độ thay đổi khoảng cách về thu nhập giữa nhóm giàu nhất và nghèo nhất ở
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Việt Nam khá lớn. Người giàu nhất Việt Nam có thu nhập trong một ngày cao hơn
thu nhập của người nghèo nhất Việt Nam trong 10 năm. Trong một giờ, người giàu
nhất Việt Nam có thu nhập từ nguồn tài sản cao hơn gần 5.000 lần thu nhập của
nhóm 10% nghèo nhất Việt Nam chi hàng ngày cho các nhu cầu thiết yếu. Đáng chú
ý, thu nhập một năm của nhóm 210 người siêu giàu ở Việt Nam đủ cũng cấp nguồn
lực để đưa 3,2 triệu người thoát nghèo, chấm dứt nghèo cùng cực trên cả nước
(Oxfam, Báo cáo Thu hẹp khoảng cách – Cùng giảm bất bình đẳng ở Việt Nam,
2017).
Chênh lệch lớn về kinh tế kéo theo hàng loạt các bất bình đẳng, nhất là ở
nhóm yếu thế. Cụ thể: Nhóm dân tộc thiểu số, nông dân quy mô nhỏ, lao động nhập
cư và phụ nữ có nhiều khả năng bị nghèo hóa, không tiếp cận được các dịch vụ. Các
em gái dân tộc thiểu số có ít khả năng hơn hẳn các em trai về cơ hội học tiếp bậc
trung học phổ thông, cao đẳng và đại học. Người nghèo có xu hướng sử dụng các
dịch vụ y tế ít hơn người khá giả; trong khi các nhóm thu nhập cao hơn có thể sử
dụng nhiều loại dịch vụ nội và ngoại trú và cũng có nhiều cơ hội khám và điều trị
bệnh hơn. Các nhóm thu nhập thấp thường sử dụng dịch vụ y tế công, chủ yếu là
trung tâm y tế ở xã/phường có chất lượng thấp hơn.
Xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo là nội dung được đề cập
nhiều trong các văn kiện của Đảng. Chủ trương “khuyến khích làm giàu hợp pháp đi
đôi với xoá đói, giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức sống và
trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư” được cụ thể hoá thành các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã
hội. Thành công của Việt Nam sau hơn 20 năm tấn công vào đói nghèo là đã đưa
nước ta từ một nước nghèo trở thành quốc gia có thu nhập trung bình.
Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng, trở thành hệ
thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội
lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định, thực hiện kinh tế thị trường phải “thừa nhận trên
thực tế... sự phân hoá giàu nghèo nhất định trong xã hội”, coi đó là một hiện
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
tượng xã hội đang hiện hữu, chi phối đời sống xã hội. Đại hội chỉ rõ, khuyến khích
các tầng lớp nhân dân vươn lên làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế
phân hoá giàu nghèo gắn với mục tiêu “phải luôn luôn quan tâm bảo vệ lợi ích
người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp, coi
trọng xoá đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công bằng xã hội, tiến tới làm cho
mọi người, mọi nhà đều khá giả”. Đại hội lần thứ IX, đã có bước phát triển mới:
“Khuyến khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xoá đói giảm nghèo, tạo điều
kiện về cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất để các vùng, các cộng đồng đều có thể tự
phát triển, tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội”. Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục chỉ rõ và đề ra mục tiêu cụ thể: “Khuyến
khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá
đói, giảm nghèo”, “Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm
vi cả nước ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước phát triển” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X, 2016).
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đại hội lần thứ XI
của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống
của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ
các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm
nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo
đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt
khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập
trung bình khá trở lên. Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân
hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn với đô thị”. Chỉ tiêu
phấn đấu cụ thể: “Tỉ lệ hộ nghèo giảm 2%/năm”; dựa trên cơ sở sự định hướng
chiến lược “Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu
nhập tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển;
điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
xoá nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng,
miền, các tầng lớp dân cư”.
Như vậy, Đảng và Nhà nước đã có cách nhìn ngày càng toàn diện và đưa ra
những chủ trương, biện pháp thiết thực để xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá
giàu nghèo trên cơ sở tiến hành đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng gắn
liền với phát triển văn hoá - xã hội; chú trọng đẩy mạnh việc thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường trợ giúp với đối tượng yếu thế; tập
trung triển khai có hiệu quả các chương trình kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước, một số quan điểm cơ bản đã được tập trung như sau:
Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong
việc khuyến khích làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu
nghèo. Tập trung triển khai đồng bộ các chương trình xoá đói, giảm nghèo nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; bảo đảm tính bền vững kể cả trước mắt
và lâu dài trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hai là, phát huy tối đa nội lực, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong
xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo. Việc Việt Nam trở thành các
nước có thu nhập trung bình đang đặt ra những thách thức mới, nguồn hỗ trợ của thế
giới cho nước nghèo sẽ không còn, “bẫy trung bình” sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát
triển và khả năng xoá đói, giảm nghèo của đất nước... Do đó, nguồn lực để chi cho
việc xoá đói, giảm nghèo sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nội lực, từ sức mạnh của nhân
dân, sức mạnh của đất nước. Việc phát huy nội lực, tranh thủ, phát huy tối đa các
nguồn lực của từng cá nhân và của cộng đồng là vô cùng quan trọng cần được quan
tâm nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân
hoá giàu nghèo trong điều kiện mới.
Ba là, có chủ trương, biện pháp tích cực, đúng đắn, công khai, minh bạch để
giải quyết vấn đề đói nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo với những nội dung, hình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
thức mới. Điểm khác biệt là đói nghèo ở nông thôn thường nhận được sự chia sẻ của
người thân, gia đình, dòng họ, cộng đồng làng xóm. Còn ở đô thị, do đặc điểm đời
sống đô thị nên việc nhận dạng, đánh giá về đói nghèo rất phức tạp; hơn nữa khoảng
cách giàu nghèo ở đô thị lại rất lớn, do đó việc thực hiện các biện pháp trợ giúp có
nhiều khó khăn, bài toán giàu - nghèo ở đô thị sẽ khó giải hơn. Đòi hỏi phải tiếp tục
sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành
viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn
hoặc các rủi ro trong đời sống.
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền
vững
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam ghi
nhận: “Công tác xóa đói, giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức, đã thu
được nhiều kết quả tốt thông qua việc trợ giúp điều kiện sản xuất, tạo việc làm, cải
thiện kết cấu hạ tầng, nhà ở, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản, tăng thu nhập, cải thiện đời sống; động viên các ngành, các cấp, các đoàn
thể quần chúng và các tầng lớp dân cư tham gia”. Tuy nhiên, “Kết quả xóa đói,
giảm nghèo chưa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn lớn. Khoảng cách chênh
lệch về thu nhập, mức sống giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có xu hướng
doãng ra”. Nguyên nhân của những thiếu sót, trong đó có vấn đề xóa đói giảm
nghèo được Đại hội X xác định và chỉ rõ. Đại hội cũng rút ra nhiều bài học, trong
đó nhấn mạnh: “khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo”.
Văn kiện Đại hội Đảng thời kì đổi mới đề ra yêu cầu thực hiện có hiệu quả
giảm nghèo bền vững chính là bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Tại Hội nghị
Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, tư tưởng: “Công bằng xã hội thể hiện ở
cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất, lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất,
cũng như ở điều kiện phát triển năng lực của mọi thành viên trong cộng đồng”, đã
trở thành căn cứ lý luận để Đảng và Nhà nước lãnh đạo công cuộc xóa đói, giảm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
nghèo, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng ghi nhận “càng đi vào kinh tế
thị trường, càng phải chăm lo tốt hơn phúc lợi xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói,
giảm nghèo, phát triển giáo dục, văn hóa, chăm sóc sức khỏe nhân dân”.
Những biện pháp cơ bản chính là: “Đa dạng hóa các nguồn lực và phương
thức thực hiện xóa đói, giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp
sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức
để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức
sống một cách bền vững; kết hợp chính sách của Nhà nước với sự trợ giúp trực tiếp
và có hiệu quả của toàn xã hội, của những người khá giả cho người nghèo, hộ
nghèo, nhất là đối với những vùng đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn tình trạng tái
nghèo… Phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân tham gia công cuộc xóa đói, giảm nghèo”. Tiếp đó, Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI đề xuất “Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa
đói, giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy
nghề và giải quyết việc làm để xóa đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và
khuyến khích người đã thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát
nghèo”. Trong đó “tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xóa đói, giảm
nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn”. Mục tiêu được thực hiện với
các biện pháp như: “các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối
tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ... đa dạng hóa các
nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện
nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII đưa ra các chỉ tiêu cụ thể là: “tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65% -
70%...; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%...; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân khoảng 1,0% - 1,5%/năm”.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
Về phía Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược toàn diện
về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo”. Tiếp đó, ngày 27-12-2008 Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Đây là những cơ sở để tổ chức, huy động
quyết tâm, nguồn lực của các cấp, các ngành, các địa phương vào thực hiện xóa đói,
giảm nghèo. Sau đó, từ thực tế xóa đói, giảm nghèo, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1971/QĐ-TTg, về việc cho 30 huyện khác, nằm ngoài chương
trình thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, nhưng điều kiện kinh tế - xã hội cũng
rất khó khăn, tỷ lệ nghèo cao, có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, được
hưởng cơ chế hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng bằng 70% của huyện trong chương trình
thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
Quốc hội khóa XIII, tại Kỳ họp thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số
76/2014/QH13, về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm
2020. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2324/QĐ-TTg, ngày 19-12-
2014, về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội
về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Ngân sách
nhà nước đã ưu tiên tập trung nguồn lực cao nhất cho các huyện nghèo, xã nghèo và
người nghèo nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Bên cạnh các chính sách giảm nghèo chung nói trên, Nhà nước tiếp tục thực
hiện các chính sách đặc thù trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, như chính sách chăm sóc, giao khoán và bảo vệ
rừng; chính sách khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc thang; chính sách tăng cường
hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chính sách giáo dục, đào tạo,
dạy nghề, nâng cao dân trí; chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo…. Theo
thống kê, sau 6 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, có 20.189 tỷ đồng từ
ngân sách và các nguồn huy động đã được hỗ trợ cho các huyện nghèo (chưa kể
kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo chung như: mua bảo hiểm y tế, hỗ trợ
giáo dục, hỗ trợ nhà ở…). Bên cạnh đó, một loạt biện pháp như: giao đất sản xuất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
đúng đối tượng, ưu tiên vay vốn, đào tạo nghề, bao tiêu và trợ giá sản phẩm, các
chương trình xã hội như: chống sốt rét, bướu cổ, dân số kế hoạch hóa gia đình, tiêm
chủng mở rộng… được thực hiện đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong
xóa đói, giảm nghèo.
Về phía các cơ quan chức năng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối
hợp với các bộ, ngành nghiên cứu phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở
Việt Nam nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và các nhu cầu xã hội cơ bản. Thực
hiện các chính sách, dự án giảm nghèo theo hướng bền vững, tăng cường khả năng
tiếp cận của đối tượng thụ hưởng và sự tham gia của người nghèo. Các bộ, ngành và
địa phương triển khai Nghị quyết số 80/NQ-CP đã được phê duyệt tại Quyết định số
1200/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được hỗ trợ áp
dụng một số cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP.
Hiện nay, các nhóm chính sách giảm nghèo tập trung vào các lĩnh vực: giáo
dục - đào tạo (mỗi năm có trên 2 triệu lượt học sinh nghèo được miễn, giảm học phí,
hỗ trợ điều kiện học tập và trợ cấp tiền ăn); tín dụng; y tế; hỗ trợ sản xuất và sinh
hoạt (hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh; dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao
động; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất); nhà ở (hỗ trợ xây nhà ở cho các hộ nghèo khu vực
hay có thiên tai); trợ giúp pháp lý; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Các bộ, ban, ngành cũng có những chương trình phối hợp, nhằm quan tâm
chăm lo toàn diện mọi mặt đời sống đồng bào các dân tộc. Bộ Quốc phòng và Bộ Y
tế đã thực hiện kết hợp quân - dân y, gần đây nhất là giai đoạn 2009 - 2014. Qua đó,
chăm sóc sức khỏe nhân dân từ cơ sở; thực hiện phòng dịch; đáp ứng các tình huống
khẩn cấp; góp phần xóa bỏ hủ tục lạc hậu, từng bước nâng cao nhận thức cho đồng
bào…
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc

More Related Content

What's hot

Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...
Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...
Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ hiện hành và quản lý hồ sơ lưu t...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ hiện hành và quản lý hồ sơ lưu t...Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ hiện hành và quản lý hồ sơ lưu t...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ hiện hành và quản lý hồ sơ lưu t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòngNhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòngHọc Huỳnh Bá
 
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An VĩnhBáo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An VĩnhHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
 
Đề tài: Hiện đại hóa công tác văn thư tại Viện Hàn lâm Khoa học
Đề tài: Hiện đại hóa công tác văn thư tại Viện Hàn lâm Khoa họcĐề tài: Hiện đại hóa công tác văn thư tại Viện Hàn lâm Khoa học
Đề tài: Hiện đại hóa công tác văn thư tại Viện Hàn lâm Khoa học
 
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tếNhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế
 
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phườngĐề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
 
Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...
Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...
Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Công Tác Văn Phòng Tại Văn Phòng Tổng Cục ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ hiện hành và quản lý hồ sơ lưu t...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ hiện hành và quản lý hồ sơ lưu t...Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ hiện hành và quản lý hồ sơ lưu t...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác lập hồ sơ hiện hành và quản lý hồ sơ lưu t...
 
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp quản trị văn phòng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp quản trị văn phòng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp quản trị văn phòng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp quản trị văn phòng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Xây dựng mạng truyền thông công nghiệp Modbus Rtu
Luận văn: Xây dựng mạng truyền thông công nghiệp Modbus RtuLuận văn: Xây dựng mạng truyền thông công nghiệp Modbus Rtu
Luận văn: Xây dựng mạng truyền thông công nghiệp Modbus Rtu
 
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.docLuận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty sứ Đông Lâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty sứ Đông LâmLuận văn: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty sứ Đông Lâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty sứ Đông Lâm
 
Luận Văn Yếu Tố Tác Động Đến Nỗ Lực Sáng Tạo Của Nhân Viên Dưới Vai Trò Trung...
Luận Văn Yếu Tố Tác Động Đến Nỗ Lực Sáng Tạo Của Nhân Viên Dưới Vai Trò Trung...Luận Văn Yếu Tố Tác Động Đến Nỗ Lực Sáng Tạo Của Nhân Viên Dưới Vai Trò Trung...
Luận Văn Yếu Tố Tác Động Đến Nỗ Lực Sáng Tạo Của Nhân Viên Dưới Vai Trò Trung...
 
Khóa luận: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, HAY
Khóa luận: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, HAYKhóa luận: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, HAY
Khóa luận: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, HAY
 
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòngNhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
 
Đề tài: Chăm sóc khách hàng tại Viễn Thông A, Thế giới di động, FPT..
Đề tài: Chăm sóc khách hàng tại Viễn Thông A, Thế giới di động, FPT..Đề tài: Chăm sóc khách hàng tại Viễn Thông A, Thế giới di động, FPT..
Đề tài: Chăm sóc khách hàng tại Viễn Thông A, Thế giới di động, FPT..
 
Đề tài: Hệ thống định mức và chiết rót chai tự động, HAY, 9đ
Đề tài: Hệ thống định mức và chiết rót chai tự động, HAY, 9đĐề tài: Hệ thống định mức và chiết rót chai tự động, HAY, 9đ
Đề tài: Hệ thống định mức và chiết rót chai tự động, HAY, 9đ
 
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồngSử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
 
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An VĩnhBáo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu họcLuận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
 

Similar to Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc

Similar to Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc (20)

Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.docLuận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Việt Nam.doc
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chánh s...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chánh s...Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chánh s...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chánh s...
 
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Rủi Ro Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Rủi Ro Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Rủi Ro Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Rủi Ro Tại Ngân Hàng.doc
 
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
 
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.docLuận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank.doc
 
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
Sự Hài Lòng Của Các Doanh Nghiệp Đối Với Việc Cung Cấp Dịch Vụ Hành Chính Côn...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.docLuận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Trách Nhiệm Xã Hội Trên Bá...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Trách Nhiệm Xã Hội Trên Bá...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Trách Nhiệm Xã Hội Trên Bá...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Trách Nhiệm Xã Hội Trên Bá...
 
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Quầy Tại Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia ĐìnhLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình
 
Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...
Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...
Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...
 
Khóa luận Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.docKhóa luận Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
 
Luận văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Văn Phòng.doc
Luận văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Văn Phòng.docLuận văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Văn Phòng.doc
Luận văn Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Văn Phòng.doc
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
 
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 

Recently uploaded

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TÂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TÂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã ngành: 8310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hoàng An Quốc
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2025” là bài nghiên cứu của chính tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng An Quốc. Nội dung bài luận văn được thực hiện theo phương pháp khoa học được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, các tài liệu tham khảo được trích dẫn rõ ràng, số liệu sử dụng là trung thực. Tp. Hồ Chí Minh, 2018 Trần Thanh Tâm
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................. 3 2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ......................................................... 3 2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ........................................................ 8 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 10 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 10 5.1. Phương pháp chung .................................................................................... 10 5.2. Phương pháp cụ thể .................................................................................... 11 6. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 12 7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 12 CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 14 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................................... 14 CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ............................................. 14 -------- ........................................................................................................................ 14 1.1. Một số khái niệm lý luận cơ bản .................................................................... 14 1.1.1. Nghèo đơn chiều ..................................................................................... 14
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.2. Nghèo đa chiều ........................................................................................ 16 1.1.3. Một số phương pháp đo lường nghèo đa chiều ....................................... 23 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề giảm nghèo bền vững ............ 27 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự phân hóa giàu nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ........................................................................... 27 1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững .. 31 1.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương ............................................. 41 1.3.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh ................ 41 1.3.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh .......................... 44 1.3.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh ........................ 46 1.3.4. Những bài học rút ra ............................................................................... 47 CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 53 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO ..................................................... 53 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA............. 53 -------.......................................................................................................................... 53 2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội quận Bình Tân ........ 53 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 53 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội .......................................................... 55 2.2. Hoạt động giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2009 – 2017.. 57 2.2.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 57 2.3.2. Một số hạn chế và tồn tại ........................................................................ 71 2.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra ............................................................. 77 CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 83 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ........................... 83
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ................................. 83 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN .................................................................... 83 -------.......................................................................................................................... 83 3.1. Những quan điểm cơ bản ............................................................................... 83 3.2. Phương hướng, mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân ................................................................................................................ 88 3.2.1. Những phương hướng cơ bản ................................................................. 88 3.2.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững ............................................................... 89 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Bình Tân ............................................................................ 91 3.3.1. Phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người nghèo phù hợp với đặc thù địa bàn sản xuất công nghiệp và dịch vụ .... 91 3.3.2. Tăng cường huy động nguồn lực, xã hội hóa hoạt động xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là sự hỗ trợ từ khu vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Bình Tân ............................................................................................................ 95 3.3.3. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cường các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa đáp ứng kịp thời với tốc độ tăng dân số nhanh .................................. 100 3.3.4. Đổi mới công tác tổ chức, kiện toàn bộ máy nhân sự phù hợp với tính chất địa bàn rộng, phức tạp, nhiều thành phần dân cư của quận .................... 111 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 117 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Xác định chuẩn nghèo đa chiều.........................................................................................21 Bảng 2. Thống kê dân số quận Bình Tân qua các năm.............................................................54 Bảng 3. Tình hình phát triển kinh tế quận Bình Tân qua các năm ......................................55 Bảng 4. Thống kê hộ nghèo và cận nghèo theo thu nhập của quận Bình Tân qua các năm ..................................................................................................................................................................58 Bảng 5. Hoạt động của quỹ xóa đói giảm nghèo.........................................................................52 Bảng 6. Chương trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội....................63 Bảng 7. Chương trình cho vay người có đất bị thu hồi của ngân hàng chính sách xã hội.....................................................................................................................................................................64 Bảng 8. Chương trình cho vay học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội….... ..........................................................................................................................................................64 Bảng 9. Chương trình cho vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm . …………………..67
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 ADB Ngân hàng phát triển châu Á 2 CP Chính phủ 3 HPI Human Poverty Index - Chỉ số nghèo khổ tổng hợp 4 HDI Human Development Index - Chỉ số phát triển con người 4 MPI Multidimensional Poverty Index - Nghèo đa chiều 6 NQ Nghị quyết Oxford Poverty and Human Development Initative - Tổ 7 OPHI chức phát triển con người và nghèo đói. 8 QĐ Quyết định 9 TTg Thủ tướng 10 QH Quốc hội 11 Tp Thành phố 12 THCS Trung học cơ sở 13 THPT Trung học phổ thông 14 UBTVQH Ủy ban thường vụ quốc hội 15 UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc 16 UBND Ủy ban nhân dân
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Từ năm 1992 đến nay, thành tựu của chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố Hồ Chí Minh rất quan trọng và có ý nghĩa trên nhiều mặt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, trực tiếp là người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo từng giai đoạn của chương trình. Tính đến cuối năm 2015, chương trình giảm nghèo của Tp. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cho hơn 150.000 hộ nghèo vượt được mức chuẩn nghèo bình quân thu nhập 16 triệu đồng/người/năm (khoảng 8% tổng hộ dân của thành phố), góp phần giảm dần chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân cư trong xã hội của thành phố (Website Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị trực tuyến công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015). Quận Bình Tân thuộc Tp. Hồ Chí Minh cũng là một trong những địa phương đạt được mức chỉ tiêu này. Tính đến nay, quận Bình Tân đã hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo có mức thu nhập từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống theo tiêu chuẩn của thành phố giai đoạn 2014 – 2015. Tuy nhiên, kết quả chương trình giảm nghèo mang lại mới chỉ là bước đầu, chưa thực sự bền vững do tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo và thực tiễn cho thấy cách xác định hộ chuẩn nghèo chỉ theo một tiêu chí duy nhất là thu nhập, đã không đo lường được thiếu hụt về nhiều khía cạnh quan trọng khác liên quan mật thiết đến chất lượng sống của dân cư như: giáo dục, y tế, tiếp cận thông tin…Vì vậy, trong giai đoạn 2016 – 2020, thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng phương pháp tiếp cận đa chiều để xác định hộ nghèo. Thành phố đưa ra tiêu chí hộ nghèo có 1 hoặc cả 2 tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống; Có tổng số điểm thiếu hụt của 5 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục - đào tạo; y tế; việc làm - bảo hiểm xã hội; điều kiện sống và tiếp cận thông tin) từ 40 điểm trở lên (Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 3582 ngày 12/7/2016 phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2016 – 2020).
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 Theo phương pháp tiếp cận mới này, chương trình giảm nghèo của thành phố nói chung và quận Bình Tân nói riêng chưa thực sự bền vững, đòi hỏi cần phải có những khảo sát thực tiễn để xác định tình trạng chất lượng sống của người dân để đo lường chuẩn nghèo khoa học hơn, từ đó có thể nghiên cứu hoạch định các chính sách, giải pháp cho giai đoạn mới 2018 – 2025 một cách toàn diện và bền vững. Hiện nay, thành phố đang thực hiện thí điểm sử dụng phương pháp xác định nghèo đa chiều để giải quyết nghèo đói và các vấn đề khác liên quan đến dịch vụ xã hội, nhất là dịch vụ xã hội cho những bộ phận dân cư dễ bị tác động bởi sự thay đổi của các điều kiện xã hội. Thành phố đang xây dựng và thực hiện các chính sách cụ thể để giải quyết những thiếu hụt về thu nhập và năm chiều đo lường nghèo (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, tiếp cận thông tin) tăng cường sự tham gia và vai trò của người dân, cộng đồng và chính quyền các cấp của thành phố; tổ chức lồng ghép mục tiêu giảm nghèo đa chiều vào các kế hoạch, chương trình và ngân sách thường xuyên. Vì vậy, quận Bình Tân cần thiết phải tìm hiểu và nắm vững phương pháp đo lường và tiếp cận này để có giải pháp giảm hộ nghèo bền vững cho chính địa phương. Quận Bình Tân là quận ven của thành phố Hồ Chí Minh. Quận đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, nhiều áp lực và phức tạp mới nảy sinh theo tốc độ phát triển; những yêu cầu ngày càng cao của họat động kinh tế - xã hội trong khi cơ sở hạ tầng, tổ chức bộ máy, trình độ quản lý, nguồn nhân lực còn hạn chế. Theo niên giám thống kê năm 2010 của Chi cục Thống kê quận Bình Tân, đến cuối năm 2008, quận đạt chuẩn cơ bản không còn hộ diện xóa đói giảm nghèo theo tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2 của thành phố Hồ Chí Minh (còn lại 52 hộ, tỷ lệ 0,07%). Tuy nhiên, do tốc độ đô thị hóa diễn ra khá nhanh làm cho đa số dân cư gặp nhiều trở ngại khi chuyển đổi ngành nghề do trình độ thấp, không có tay nghề, không biết cách làm ăn. Song song với việc phát triển kinh tế xã hội của quận đã thu hút số lượng lớn người nhập cư từ nơi khác về sinh sống và làm ăn tại địa bàn của quận. Do đó dẫn đến trường học, bệnh viện quá tải, tình hình an ninh trật tự phức tạp, việc
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 lấn chiếm lòng lề đường, hàng gian, hàng giả, sản xuất lậu, bóc lột sức lao động trẻ em, ô nhiễm môi trường, rác thải bừa bãi…là những thách thức đối với quận Bình Tân. Với những vấn đề như diện tích lớn, tỷ lệ dân nhập cư ngày càng gia tăng… nêu trên, việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa bàn quận Bình Tân đòi hỏi phải có sự thống kê đầy đủ và khoa học, để từ đó có chính sách giảm nghèo bền vững và hiệu quả. Vì vậy, để góp phần thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2025”. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước [1] Báo cáo “Tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Việt Nga, Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Văn Thục, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, năm 2015. Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ hợp tác giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ủy ban về các Vấn đề Xã hội của Quốc hội thông qua Dự án Hỗ trợ giảm nghèo bền vững (PRPP) nhằm mục tiêu hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động giám sát giảm nghèo tối cao của Quốc hội theo Nghị quyết số 661/NQ-UBTVQH13, ngày 04/9/2013. Báo cáo tập trung phân tích, đánh giá tổng quan các kết quả, khuyến nghị chính về giảm nghèo của các báo cáo trong giai đoạn 2005-2013. Báo cáo này chỉ ra rằng do các quy định chính sách giảm nghèo suốt thời gian qua được xác định thông qua các yếu tố về kinh tế, nên đại đa số các nghiên cứu về giảm nghèo cũng mới chỉ dừng lại ở các khía cạnh kinh tế. Rất ít những nghiên cứu về giảm nghèo ngoài khía cạnh kinh tế. Chỉ trong các năm gần đây, khi các mục tiêu giảm nghèo ở Việt Nam chú trọng nhiều hơn vào vấn đề giảm nghèo bền vững, bắt đầu xuất hiện các nghiên cứu, tiếp cận vấn đề nghèo dưới góc độ đa chiều.
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 Do đặc trưng về yếu tố địa lý, cũng như các đặc trưng về dân tộc, điều kiện sản xuất…nên các nghiên cứu về giảm nghèo phần nhiều được thực hiện ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Điều này cũng phản ánh đặc điểm về đối tượng, địa bàn mà các chính sách giảm nghèo đang bao phủ. Chính vì thế, các nghiên cứu về nghèo ở khu vực đô thị, nông thôn đồng bằng là khá ít. Tuy nhiên, một vài năm trở lại đây, đã xuất hiện nhiều hơn các nghiên cứu nghèo ở các khu vực này, một phần thể hiện hướng nghiên cứu mới trong giảm nghèo, một phần khác xuất phát từ những tác động xã hội, đặc biệt là lạm phát và khủng hoảng kinh tế. Các kết quả nghiên cứu về nghèo đô thị cho thấy cần thiết phải nhìn nhận rộng hơn, sâu hơn các vấn đề về giảm nghèo, nếu như Việt Nam muốn đạt các kết quả bền vững. Báo cáo cũng chỉ ra các cách thức đo lường nghèo qua các giai đoạn. Chuẩn nghèo được điều chỉnh qua các giai đoạn khác nhau để phù hợp với bối cảnh phát triển mới của Việt Nam. Thông thường thời gian điều chỉnh chuẩn nghèo chính thức là 5 năm, do gắn với các Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội, trong khi đó thời gian thay đổi của chuẩn nghèo còn lại diễn ra nhanh hơn. Đặc biệt, từ năm 2008, chuẩn nghèo đa chiều trở nên phổ biến trong các nghiên cứu về nghèo tại Việt Nam và dần phản ánh đầy đủ hơn những vấn đề đa dạng của tình trạng nghèo. Đồng thời, ghi nhận các nỗ lực, quyết tâm giảm nghèo của Việt Nam thể hiện qua hệ thống chính sách ngày càng đa dạng và toàn diện hơn. Các chính sách này không chỉ hỗ trợ trực tiếp về đời sống cho các nhóm nghèo mà còn mở ra nhiều cơ hội thoát nghèo cho họ dựa trên các chính sách phát triển vốn con người, tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng… Tuy nhiên, qua các nghiên cứu, có thể thấy nhiều tồn tại, thách thức về giảm nghèo đã được chỉ ra, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới sự chồng chéo, phân tán của chính sách, vai trò hạn chế của Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo, khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng… Báo cáo cũng trình bày các khuyến nghị vĩ mô và vi mô đã được đề xuất trong các nghiên cứu về giảm nghèo, trong đó có không ít các khuyến nghị đã được
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 xem xét, điều chỉnh trong hệ thống chính sách ở các giai đoạn tiếp theo, điển hình như: (i) mở rộng hệ thống chính sách bảo trợ xã hội để giảm thiểu rủi ro với các nhóm nghèo và các nhóm xã hội khác: (ii) tăng cường sự tham gia của người dân trong các chính sách giảm nghèo; (iii) thúc đẩy phân cấp trong thực hiện chính sách giảm nghèo; (iv) tăng cường vai trò của địa phương, (v) nâng cao năng lực cán bộ giảm nghèo… Tuy nhiên, cũng có rất nhiều khuyến nghị chưa/không được xem xét vì những lý do khác nhau, kể cả trong trường hợp các khuyến nghị này liên tục xuất hiện trong các nghiên cứu giảm nghèo (của một tổ chức, hoặc nhiều tổ chức), các khuyến nghị này chủ yếu liên quan tới: (i) giảm sự chồng chéo các chương trình, chính sách giảm nghèo; (ii) chuẩn nghèo và quy trình rà soát hộ nghèo; (iii) tiếp cận đa chiều trong giảm nghèo; (iv) vấn đề hỗ trợ tài chính trọn gói cho địa phương; (v) nâng cao vai trò quản lý của Văn phòng giảm nghèo quốc gia…cùng các hoạt động giám sát, minh bạch thông tin trong lĩnh vực giảm nghèo. [2] Báo cáo “Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới” do Ngân hàng thế giới thực hiện với sự hợp tác của Trung tâm Phân tích và Dự báo thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, năm 2012. Báo cáo ghi nhận Việt Nam đã đạt được hầu hết các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và một số trường hợp còn vượt chỉ tiêu đề ra. Chuẩn nghèo nhằm đáp ứng “những nhu cầu cơ bản” được đặt ra ở mức thấp so với chuẩn mực quốc tế; nhiều hộ nghèo thoát nghèo trong thập kỉ có thu nhập rất sát so với chuẩn nghèo và dễ tái nghèo nếu bị các cú sốc đặc thù như mất việc, tai nạn, bệnh tật…Việt Nam nhưng dễ bị tổn thương ở người dân thành thị do phải chị ảnh hưởng của lạm phát và các vấn đề thất nghiệp, kinh doanh trì trệ, sức khỏe suy giảm, nhất là những người sống nhờ vào các khoản tiền tiết kiệm hoặc thu nhập cố định, không điều chỉnh theo lạm phát như người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, người không thể làm việc vì lý do sức khỏe… [3] Bài báo “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và định hướng hoàn thiện” của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Sơn trên tạp chí Kinh tế & Phát
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 triển số 181, trang 19-26, năm 2012. Tác giả trình bày một số thành tựu đổi mới và giảm nghèo từ 1986 đến 2011 của Việt Nam. Theo đó, đến năm 2011, Việt Nam thuộc vào những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người trên 1.200 đô la/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao 7% trong giai đoạn 1993 – 2011 đã làm cho tỉ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ 58,1% năm 1993 xuống còn 12% năm 2011, đồng thời các chỉ số an sinh khác được cải thiện đáng kể. Nghiên cứu kết luận việc sử dụng phương pháp xác định nghèo đa chiều sẽ có hiệu quả tốt hơn là dựa vào thu nhập. Các chính sách giảm nghèo dựa trên việc xác định nghèo đa chiều bền vững hơn, người dân không chỉ thoát khỏi nghèo vật chất mà cũng thoát khỏi các chiều nghèo xã hội. Mặt khác chính sách giảm nghèo được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương nhờ đó tỷ lệ giảm nghèo nhanh và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo cũng tăng lên. [4] Luận án “Hoàn thiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Hoàng Thị Hảo, Đại học Thương mại, năm 2017. Luận án đưa ra các tổng kết lý luận và thực tiễn về nghèo đa chiều và chính sách giảm nghèo, góp phần giải quyết một số vấn đề có tính thời sự, cấp thiết như hiện nay là làm thế nào để hoàn thiện các chính sách giảm nghèo ở một địa phương cụ thể. Luận án nghiên cứu quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh đồng thời đánh giá mức độ tác động của các chính sách đến chất lượng công tác giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh. Từ bộ số liệu điều tra khảo sát, luận án đã sử dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng với việc kiểm định thang đo và các giả thuyết nghiên cứu. Từ đó tìm ra các hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đưa ra các quan điểm, định hướng, giải pháp hoàn thiện các chính sách giảm nghèo đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Từ bộ số liệu điều tra 200 cán bộ quản lý các cấp về giảm nghèo và 500 chủ hộ nghèo ở 15 xã thuộc 5 huyện/thị của tỉnh Quảng Ninh, luận án đã sử dụng phương pháp phân tích các nhân tố khám phá (EFA), ước lượng và kiểm định được tác động của các chính sách đến chất lượng công tác giảm nghèo kết quả đánh giá
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 giúp cho các đơn vị thực thi chính sách nhận rõ những mặt tích cực mà mỗi chính sách mang lại trong giảm nghèo, đồng thời cũng chỉ ra những điểm bất cập trong xây dựng cũng như triển khai thực hiện chính sách. Thông qua đánh giá 6 chính sách chủ yếu (tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ y tế, khuyến nông lâm phát triển việc làm, hỗ trợ dạy nghề) luận án đã làm rõ những đóng góp quan trọng mà mỗi chính sách đem lại trong quá trình giảm nghèo. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra những yếu kém được thể hiện ở các khía cạnh như tính hiệu quả và hiệu lực của các chính sách. [5] Luận văn “Nghiên cứu nghèo theo cách tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Duyên Hải – tỉnh Trà Vinh” của Thái Thị Mỹ Dung, Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017. Tác giả đưa ra khung phân tích đo lường nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Duyên Hải theo 3 chiều: y tế, giáo dục và mức sống; ứng với 3 chiều này là 10 chỉ số: 2 chỉ tiêu cho chiều y tế, 2 chỉ tiêu cho chiều giáo dục và 6 chỉ tiêu để đo lường chiều chất lượng cuộc sống. Đề tài sử dụng phương pháp chính là thống kê mô tả, sử dụng kiểm định chi bình phương và kiểm định T đối với mẫu độc lập tương ứng từng loại biến nhất định để tính toán các chỉ tiêu về nghèo và xác định các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều. Qua kết quả phân tích của luận văn cho thấy, theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo ở Duyên Hải là 77,1% trong khi theo cách tiếp cận đơn chiều tỷ lệ hộ nghèo là 50%. Số hộ nghèo tăng lên 27,1%. Như vậy, tình trạng nghèo trầm trọng hơn ở địa phương; hầu hết hộ nghèo đơn chiều trở thành nghèo đa chiều và một số tăng lên thêm từ hộ khác nghèo đơn chiều (120 hộ nghèo đơn chiều đã trở thành nghèo đa chiều, trong 120 hộ khác nghèo đơn chiều đã có thêm 65 hộ rơi vào nghèo đa chiều). Nghiên cứu chỉ ra độ sâu của nghèo trên địa bàn huyện là một người nghèo bị thiếu hụt trung bình 48% các chỉ tiêu và với việc đo lường các chiều nghèo cho thấy người nghèo bị thiếu hụt đến 37% về giáo dục, y tế và mức sống. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều là: Giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ; số người phụ thuộc của hộ. Những yếu tố này đã có ý nghĩa thống kê và có tương quan đến tình trạng nghèo đa chiều hay không nghèo đa chiều
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 của các hộ trên địa bàn huyện Duyên Hải. Từ kết quả phân tích, đề tài đã gợi ý các nhóm chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện liên quan đến: giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ; số người phụ thuộc của hộ và các nhóm chính sách khác liên quan đến việc nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và nâng cao chất lượng cuộc sống. 2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước [1] Alkire S. và Santos M. E. (2010), “Acute: Multimensional Poverty: A new index for developing countries”. Nghiên cứu này trình bày kết quả đo lường nghèo theo phương pháp đa chiều (MPI) cho 104 nước đang phát triển. Đây là nghiên cứu đầu tiên ước tính mức độ nghèo đa chiều thông qua các bộ dữ liệu vi mô (hộ gia đình) cho một số lượng lớn các quốc gia, chiếm khoảng 78% dân số thế giới. Nghèo đa chiều (MPI) có cấu trúc tính toán dựa trên phương pháp đa chiều của Alkire và Foster (2008) và bao gồm mười chỉ số tương ứng với ba chiều gắn với Chỉ số phát triển con người: Giáo dục, Y tế và Mức sống cơ bản. Kết quả nghiên cứu cho thấy 1.700 triệu người trên thế giới đang sống trong tình trạng nghèo đa chiều với mức chi phí chỉ từ $ 1.25 / ngày đến $ 2 / ngày để đáp ứng cho ba chiều đo lường. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều đã chỉ ra những hạn chế mà nhà kinh tế học Amartya Sen (1981) mô tả nghèo đói và cách thức hạn chế nghèo đói. Phương pháp này tạo ra một công cụ có tiềm năng vượt trội để cải thiện điều kiện sống ở những người nghèo nhất, theo dõi các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và các chính sách trực tiếp giải quyết những khó khăn ở các chiều đo lường nghèo mà người nghèo gặp phải. [2] Caterina R. L., Ruhi S. & Frances S. (2010), “Multidimensional Poverty in Bhutan: Estimates and Policy Implications”. Trong nghiên cứu này, các tác giả ước tính tỷ lệ dân cư nghèo theo chuẩn đa chiều ở Bhutan trong năm 2009, áp dụng phương pháp đo lường do Alkire và Foster (2008) và sử dụng dữ liệu khảo sát mức sống dân cư ở Bhutan. Năm chiều đo lường nghèo được xem xét ở cả nông thôn và thành thị gồm: thu nhập, trình độ học vấn, diện tích nhà ở sẵn có, khả năng tiếp cận
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 điện, nước uống. Đối với khu vực nông thôn, 2 chiều được bổ sung đó là: tiếp cận với đường xá và diện tích đất thuộc quyền sở hữu của người dân được khảo sát. Kết quả cho thấy nghèo đa chiều chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, đặc biệt là việc tiếp cận, sử dụng điện, trình độ học vấn, diện tích nhà ở sẵn có và mức thu nhập thấp. Trong khi đó, ở khu vực thành thị, 2 chiều thiếu hụt nhiều nhất là trình độ học vấn và diện tích nhà ở sẵn có. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp đo lường nghèo đói đa chiều khác biệt so với kết quả Khảo sát Tình trạng khủng hoảng quốc gia của Bhutan khi trình bày lại bảng xếp hạng tình trạng nghèo đói ở các địa phương theo tiêu chuẩn đa chiều. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều cũng được các tác giả kết luận là cách thức hữu hiệu để phân bổ ngân sách phù hợp hơn, tập trung cải thiện những chiều thiếu hụt trầm trọng nhất. [3] Sabina Alkire, Christoph Jindra, Gisela Robles và Ana Vaz (2016), “Multidimensional Poverty in Africa”. Các tác giả nghiên cứu về tình trạng nghèo đa chiều tại châu Phi. Theo đó, hơn một nửa (54%) người dân ở các nước châu Phi trong tình trạng nghèo đói đa chiều: 544 triệu người phải chịu đói nghèo đa chiều trong số 46 quốc gia thuộc khu vực. Có 30 quốc gia đã giảm số hộ nghèo đa chiều một cách đáng kể, tốt nhất là Rwanda, Likouala và Cộng hòa Congo. Khu vực Savana và Sudan có tình trạng đói nghèo đa chiều nghiêm trọng nhất, chủ yếu do điều kiện tự nhiên gây ra. Mặt khác, tình trạng nghèo đa chiều cũng rất khác nhau ở các khu vực. Trong khi Đông Phi thiếu hụt chiều nước sạch thì ở Tây Phi, chiều y tế (tình trạng tử vong ở trẻ em) và giáo dục là chiều bị thiếu hụt nghiêm trọng nhất. Xét cả châu Phi, thiếu hụt về năng lượng và điều kiện vệ sinh đạt tỷ lệ cao nhất. Khu vực Bắc Phi có ít dân cư rơi vào tình trạng nghèo đa chiều nhất ở Châu Phi, trong khi đó Đông Phi và Tây Phi có số hộ nghèo đói về cả thu nhập và các chiều an sinh xã hội khác nhiều nhất. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát:
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách giảm nghèo và giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa các lý thuyết, quan điểm và kinh nghiệm thực tiễn về giảm nghèo đa chiều trong và ngoài nước. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2010 – 2017. - Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2018 – 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác giảm nghèo bền vững dưới góc độ kinh tế chính trị và các hộ nghèo trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Trên địa bàn quận Bình Tân và một số quận huyện khác trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Phạm vi thời gian: phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng giảm nghèo trong giai đoạn từ 2010 đến 2017, khuyến nghị định hướng, quan điểm đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp chung
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 Để đánh giá một cách toàn diện khách quan về cách đo lường chuẩn hộ nghèo cần phải tuân thủ theo phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích diễn dịch và quy nạp được áp dụng để đánh giá tình trạng nghèo đa chiều. Phương pháp định tính cũng được sử dụng thông qua kết hợp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá về nghèo và giảm nghèo. 5.2. Phương pháp cụ thể - Phương pháp phân tích – tổng hợp: Trước hết, các cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách giảm nghèo bền vững được tổng hợp nhằm cho thấy các chuẩn đo lường nghèo đang được thế giới và Việt Nam áp dụng, giúp xác định công cụ phù hợp để đo lường tình trạng nghèo đa chiều trên địa bàn quận Bình Tân. Tiếp theo, thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân ở các chiều được phân tích theo các số liệu thống kê, từ đó tổng hợp rút ra những đóng góp tích cực và những mặt hạn chế, để đề ra những định hướng và giải pháp thực hiện hiệu quả trong thời gian tới. - Phương pháp đối chiếu – so sánh: trên cơ sở các số liệu thu thập được tác giả đối chiếu, so sánh thực trạng giảm nghèo tại quận Bình Tân qua các năm, theo các chiều và so với các địa phương khác trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh về các chính sách, mức độ và hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đề ra những giải pháp để giảm nghèo bền vững. Mặt khác, đối chiếu các kết quả đo lường về thu nhập, an sinh xã hội của người dân quận Bình Tân với mức xác định chuẩn nghèo đa chiều để có các kết luận phù hợp về thực trạng giảm nghèo bền vững của quận Bình Tân. - Phương pháp thống kê – khảo sát: tác giả thu thập các số liệu có sẵn về các hoạt động giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân theo chuỗi thời gian từ các cơ
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 quan chuyên môn gồm: Cục Thống kê Tp. Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá quận Bình Tân, Chi cục Thống kê quận Bình Tân. Đặc biệt, dữ liệu khảo sát về tình hình hộ nghèo đa chiều từ Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá quận Bình Tân được đặc biệt chú trọng để đánh giá hiệu quả và mức độ bền vững của chính sách giảm nghèo đa chiều theo tiêu chuẩn của Tp. Hồ Chí Minh. 6. Đóng góp của luận văn Về lý luận: Luận văn đã trình bày và hệ thống hóa kết quả của một số nghiên cứu trong và ngoài nước về khái niệm nghèo đơn chiều, nghèo đa chiều, các tiêu chuẩn mới nhất về xác định tình trạng nghèo đa chiều, các xu hướng thông lệ quốc tế hiện đại trong việc xác định chuẩn nghèo, và các giải pháp để giảm nghèo đa chiều bền vững. Kết quả này là nền tảng để thực hiện các đo lường khoa học, khách quan về nghèo đa chiều và đề xuất những chính sách khoa học cho công tác giảm nghèo đa chiều trên địa bàn quận. Về thực tiễn: Dựa trên tình hình thực tiễn, luận văn chỉ ra thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 – 2017, phân tích nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính mới, phù hợp với đặc trưng kinh tế - chính trị - xã hội của quận Bình Tân để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn tới năm 2025. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2010 – 2017 và những vấn đề đặt ra.
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2018 - 2025.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG -------- 1.1. Một số khái niệm lý luận cơ bản 1.1.1. Nghèo đơn chiều Khái niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia, vùng hay từng cộng đồng dân cư nhìn chung không có sự phân biệt đáng kể. Hầu hết các tiêu chí để xác định nghèo đều dùng mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản nhất của con người về ăn, mặc, ở , y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau thường là ở chỗ mức độ thảo mãn cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia. Tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 định nghĩa: Nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại (Nguyễn Trọng Hoài, 2005). Theo quá trình phát triển của thế giới, Ngân hàng thế giới cũng có những cách tiếp cận khác nhau về nghèo trong báo cáo của mình. Năm 1990 định nghĩa nghèo của tổ chức này bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, Ngân hàng thế giới đã thêm vào khái niệm tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương: Xét về mặt phúc lợi, nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm đâu không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ (Nguyễn Trọng Hoài, 2005).
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 Ở Việt Nam khái niệm nghèo đói thường được sử dụng là khái niệm được đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 và được các quốc gia trong khu vực thống nhất. Khái niệm cho rằng Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư mà thu nhập của họ không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận (Nguyễn Trong Hoài, 2005). Theo Đinh Phi Hổ (2006), nghèo xác định dựa trên thu nhập được nhận diện trên 2 khía cạnh: nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối. Nghèo tuyệt đối: Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoản thời gian nhất định. Trên thế giới các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của Ngân hàng thế giới đưa ra để phân tích tình trạng nghèo của quốc gia. Nghèo tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời gian nhất định. Hộ nghèo được định nghĩa là nếu mức độ chi tiêu bình quân đầu người nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu. Lợi thế chính của phương pháp này là cho phép xác định được rõ hơn các nhân tố làm tách biệt các hộ giàu với các hộ có thu nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị trung vị. Như vậy, theo cách tính này thì người nghèo tương đối sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển thế nào. Tóm lại, tất cả những khái niệm về nghèo đơn nghĩa tuy đa dạng nhưng luôn chứa đựng ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: thứ nhất, người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; thứ hai, người nghèo không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người trong cộng đồng đó; thứ ba, người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 1.1.2. Nghèo đa chiều Năm 1997, Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) đã đưa ra khái niệm nghèo tổng hợp là sự thiếu cơ hội và sự lựa chọn bảo đảm các điều kiện để phát triển toàn diện con người về điều kiện vật chất, giáo dục, tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe. Đến năm 2003, tổ chức này tiếp tục phát triển khái niệm nghèo khổ trên khía cạnh quyền lợi cơ bản của con người quyền tự do, quyền bình đẳng, sự khoan dung. Nội dung các chỉ tiêu dùng để xác định tình trạng nghèo đói của một quốc gia lúc này bao gồm: % dân số tử vong dưới 40 tuổi; % người lớn mù chữ; % người không tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe (tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ không được cung cấp nước sạch, tỷ lệ không được tham gia y tế cơ bản). Dựa trên các thay đổi này, một số nhà nghiên cứu đã đưa ra các yếu tố cần xem xét ngoài thu nhập để xác định tình trạng nghèo đói của người dân. Theo Ngân hàng thế giới, nghèo có thể thể hiện qua 8 yếu tố gồm: - Nghề nghiệp: người lao động trong khu vực nông nghiệp thường có thu nhập thấp hơn người lao động trong khu vực công nghiệp và thương mại dịch vụ do phải gánh chịu nhiều rủi ro thiên tai, dịch bệnh, giá cả không ổn định. - Trình độ học vấn: người có trình độ học vấn thấp thường thiếu hiểu biết và thiếu khả năng tiếp thu kiến thức chuyên môn để phục vụ cho sản xuất tạo thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình. Vì vậy họ thường thất bại trong sản xuất dẫn đến nghèo. Tương tự trong sản xuất công nghiệp, công nhân có trình độ học vấn thấp cũng gặp khó khăn trong việc đòi hỏi các kỹ năng và kĩ thuật theo yêu cầu công việc, khó có khả năng thăng tiến nên thu nhập của họ thấp hơn. Các bậc cha mẹ có trình độ học vấn thấp thường không nhận thức được lợi ích của giáo dục, từ đó không tạo điều kiện cho con em đến trường và không khuyến khích học lên cao. - Giới tính của chủ hộ: ở các nước đang phát triển, còn có thành kiến về vai trò của người phụ nữ nên giới tính có ảnh hưởng đến khả năng nghèo của chủ hộ. Gia đình có chủ hộ là nữ thì có khả năng nghèo hơn là nam giới, đặc biệt là khu vực
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 nông thôn, nơi mà phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với việc làm thu nhập cao, cuộc sống dựa vào thu nhập của nam giới. - Quy mô hộ gia đình số thành viên của hộ gia đình càng cao thì mức chi tiêu bình quân đầu người càng thấp và tỷ lệ người phụ thuộc càng cao nên khả năng nghèo của hộ càng cao. Thu nhập của hộ được tạo ra từ một số lao động nhưng lại phải trang trải cho chi tiêu của tất cả các thành viên còn lại. - Quy mô diện tích đất: Đất là tư liệu sản xuất chính và mang tính quyết định cho hộ gia đình làm nông nghiệp để tạo ra thu nhập. Do đó thiếu đất sản xuất có thể dẫn đến tình trạng nghèo. - Thành phần dân tộc: Người dân tộc thiểu số thường định cư tại vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa nên điều kiện sống khó khăn và trình độ dân trí thấp hơn vùng trung tâm. Tình trạng bất bình đẳng giữa các dân tộc cũng dẫn đến tình trạng nghèo. Sự cô lập của dân tộc thiểu số dẫn đến sự khó tiếp cận các nguồn lực của xã hội. - Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức: có ý nghĩa quan trọng trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập và là nhân tố quan trọng để hộ gia đình thoát nghèo. Nếu không tiếp cận nguồn tín dụng thì hộ gia đình thiếu vốn sản xuất nên đầu tư thấp, năng suất thấp. Tín dụng là công cụ hiệu quả giúp người dân khai thác tốt tiềm năng đất đai, lao động tiến tới thoát nghèo, giảm nghèo. - Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng gồm đường giao thông, điện thắp sáng, nước sạch, trường học, hệ thống thông tin liên lạc...đóng vai trò quan trọng trong việc thoát nghèo. Cơ sở hạ tầng phát triển tạo nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập và phát triển kinh tế. Tương tự trong việc xác định người nghèo theo cách nhìn đa chiều ở nhiều yếu tố xã hội khác nhau, Ruggeri – Laderchi, Saith và Stewart quan sát tại Ấn Độ vào năm 2009 có đến 43% trẻ em và trên 50% người lớn rơi vào tình trạng nghèo về
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 năng lực (áp dụng chỉ số giáo dục hoặc chỉ số y tế) mà không nghèo về tiền tệ và tương tự, hơn một nửa số trẻ em nghèo bị suy dinh dưỡng không phải do thiếu hụt về thu nhập. Mehta (2003) xác định nghèo mãn tính ở 379 quận tại 15 tiểu bang lớn của India, Hoa Kỳ thông qua các biến/chỉ số như sự thất học, tỷ lệ chết ở trẻ em, mức sản xuất nông nghiệp thấp, nghèo về cơ sở hạ tầng. Santos và Ura (2008) đã ước lượng nghèo đa chiều ở Bhutan với 5 chiều được sử dụng cho cả hai khu vực thành thị và nông thôn gồm thu nhập, giáo dục, phòng ở có sẵn, tiếp cận điện và tiếp cận nước uống. Hai chiều khác được sử dụng cho khu vực nông thông như tiếp cận đường đi và tiếp cận nguồn đất sở hữu. Dữ liệu điều tra phỏng vấn Y tế quốc gia của Mỹ năm 2004 đối với người từ 19 tuổi trở lên (mẫu khảo sát là 45.884 người) sử dụng bốn chỉ số đó là: - Thu nhập: một người thiếu hụt khi sống trong một gia đình nằm dưới chuẩn nghèo về thu nhập; - Sức khỏe: một người được cho là thiếu hụt nếu người này tự đánh giá tình trạng sức khỏe là thường thường hoặc yếu; - Bảo hiểm y tế: một người được coi là thiếu hụt nếu không có bảo hiểm y tế; - Giáo dục: một người được coi là thiếu hụt nếu không có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Trong khảo sát này, dân số được chia làm bốn nhóm: nhóm Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha/Latinh, da trắng, da đen/Mỹ Phi và các nhóm dân tộc khác. (Alkire và J.E. Santos). Tại Việt Nam, việc sử dụng chuẩn nghèo (dựa vào thu nhập/chi tiêu) kéo dài trong một thời gian từ 1993 đến nay không còn phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế như bỏ sót đối tượng, độ bao phủ chưa cao, thiếu công bằng trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo, chưa đánh giá, đo lường mức độ chuyển biến về tiếp cận các nhu cầu xã hội của người dân. Việc tiếp cận đo lường nghèo đa chiều nhằm mục đích
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 đánh giá một cách toàn diện hơn kết quả giảm nghèo của các nước cũng như từng địa phương, làm cơ sở ban hành các chính sách giảm nghèo phù hợp cho từng nhóm đối tượng, cũng như phân bổ ngân sách hợp lý, hiệu quả hơn. UNDP (2011) đã công bố báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011 cho Việt Nam. Nhgiên cứu của UNDP đã áp dụng so sánh ba phương pháp đo lường là nghèo tiền tệ, HPI và MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI được UNDP xây dựng dựa trên ba thước đo là Y tế, Giáo dục và Mức sống, được đại diện bằng chín chỉ tiêu: hộ phải bán tài sản, vay nợ để trả phí chăm sóc ý tế hoặc ngưng chữa trị; thành viên hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; trẻ em trong độ tuổi đi học không đến trường; sử dụng điện thắp sáng; tiếp cận nguồn nước sạch; tiếp cận vệ sinh; tiếp cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; sống ở nhà cố định; có sở hữu tài sản lâu bền. Những người nghèo đa chiều là người chịu bất kỳ hai thiếu hụt trong chín chỉ số nêu trên. Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về nghèo được thực hiện ở những khu vực nông thôn, khu vực vùng sâu vùng xa, đặc biệt là ở miền Tây Bắc, miền núi ở mức độ khu vực, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân. Hầu hết các nghiên cứu này sử dụng phương pháp truyền thống để xác định các yếu tố có thể xác định tình trạng nghèo như tuổi của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, giới tính, giáo dục, tình trạng việc làm, nghề nghiệp, sự tiếp cận các dịch vụ y tế (Ngân hàng phát triển châu Á - ADB, 2003) Nguyễn Sinh Công (2004) nghiên cứu Các nhân tố tác động đến thu nhập và nghèo đói tại huyện Cờ Đỏ - Tp. Cần Thơ. Mục tiêu nghiên cứu này là đánh giá thực trạng nghèo đói, phân hóa giàu nghèo, các đặc điểm của người nghèo, nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của hộ gia đình dựa vào đó để đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ xóa đói giảm nghèo nâng cao thu nhập của dân cư huyện Cờ Đỏ. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy tình trạng nghèo đói được thể hiện qua các yếu tố: Dân tộc, Diện tích đất canh tác, Số năm đào tạo, Tỷ lệ người phụ thuộc trong hộ, Ýthức tiết kiệm, Quy mô hộ gia đình, Nghề nghiệp của chủ hộ, tình trạng thiếu việc làm.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 Bùi Quang Minh (2007) nghiên cứu Những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh Bình Phước và một số giải pháp. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói và tìm ra giải pháp giảm nghèo ở tỉnh Bình Phước. Nguyễn Quang Minh sử dụng nhiều chiều trong đời sống hằng ngày để xác định tình trạng nghèo đói gồm: Nhân khẩu trong hộ, Quy mô diện tích đất bình quân của hộ, Số người phụ thuộc trong hộ, Trình độ học vấn của chủ hộ, Nghề nghiệp của chủ hộ, Khả năng tiếp cận vay vốn tín dụng. Chuẩn nghèo đa chiều, là tiêu chí đo lường sự thiếu hụt các nhu cầu cơ bản của mỗi con người, phụ thuộc vào điều kiện phát triển cụ thể của mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn nhất định. Các nhà nghiên cứu của OPHI đã thống kê số liệu từ 104 nước với dân số khoảng 5,2 tỷ người chiếm 78% dân số toàn cầu, có khoảng 1,7 tỷ người đang sống trong tình trạng nghèo đa chiều chiếm khoảng 1/3 dân số. Con số này vượt quá 1,3 tỷ người cũng ở các nước này tính theo ngưỡng 1,25$/ngày theo phương pháp tính nghèo tiền tệ. Chỉ số nghèo đa chiều bao quát được sự túng thiếu, thiếu hụt trong các tác động đến sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ thiết yếu như nước sạch, vệ sinh và năng lượng. Tính nghèo theo phương pháp MPI, có đến ½ người nghèo trên thế giới sống ở Nam Á (51% hay 844 triệu người) và ¼ người nghòe sống ở châu Mỹ (28% hoặc 458 triệu người). Báo cáo mục tiêu phát triển thiên niên kỷ 2010 của UNDP đã nhấn mạnh các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ chỉ có thể thể đạt được đầy đủ hơn bằng chỉ ra những bất lợi nhất về địa lý, giới, độ tuổi và dân tộc. Các nhà nghiên cứu của OPHI cho rằng Thang đo này xác định được phần lớn các nhóm và hộ gia đình bị tổn thương và thúc đẩy chúng ta hiểu chính xác hơn những nguyên nhân gây ra nhứng túng quẫn cho cuộc sống của họ. Theo Alkire (2010), thang đo mới này có thể giúp cho các chính phủ và các tổ chức phát triển cung cấp sự hỗ trợ linh hoạt hơn đến từng cộng đồng riêng biệt, cụ thể. Theo báo cáo của Liên hợp quốc, có 20% nguy cơ đói nghèo đa chiều ở Việt Nam. Tỷ lệ đói nghèo đa chiều cở các tỉnh nghèo nhất Việt Nam rất cao như 82,3%
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 ở Lai Châu, 75% ở Điện Biên và 73% ở Hà Giang. Và 12 tỉnh có hơn 50% dân số đói nghèo phi tiền tệ. Trong khi ở các tỉnh nghèo, tỷ lệ đói nghèo đa chiều cao hơn nhiều so với đói nghèo tiền tệ, thì ở các tỉnh giàu, tỷ lệ đói nghèo phi tiền tệ tương đương, thậm chí thấp hơn tỷ lệ đói nghèo tiền tệ, nghĩa là tỷ lệ thiếu thốn về ý tế, mức sống và giáo dục thấp. Việt Nam đã thực hiện các chính sách giảm nghèo theo hướng đa chiều từ nhiều năm nay, các chính sách giảm nghèo cơ bản đã bao phủ được mọi mặt đời sống của người nghèo, được thể hiện qua các nhóm chính sách hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, điều kiện và môi trường sống, trợ giúp thông tin; do đó cần tiến hành nghiên cứu, xây dựng phương pháp đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam sau năm 2015 làm cơ sở để giám sát đói nghèo, xác định đối tượng, hoạch định chính sách giảm nghèo và giám sát đánh giá. Cách thức xác định hộ nghèo nêu trên là thước đo cơ sở để áp dụng theo thông lệ quốc tế cũng như được Việt Nam công nhận nhằm xác định hộ nghèo, tuy nhiên, phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương mà việc xác định mức độ thiếu hụt các chiều có thể linh hoạt thay đổi. Quận Bình Tân thuộc Tp. Hồ Chí Minh, do đó các tiêu chuẩn xác định hộ nghèo tại quận trong giai đoạn nghiên cứu tuân theo các quy định tại Quyết định số 3582/QĐ-UBND ngày 12/7/2016 của Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh “về phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2016 – 2020”. Cụ thể như sau: Bảng 1. Xác định chuẩn nghèo đa chiều Điểm Chiều Chỉ tiêu Mô tả Cơ sở pháp lý (nếu nghèo thiếu hụt) Giáo Trình độ Hộ có ít nhất 1 thành Hiến pháp 2013; Nghị 10
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 dục giáo dục viên từ 15 – 30 tuổi chưa quyết số 15/NQ-TW; của người tốt nghiệp THCS và hiện Quyết định 59/2015/QĐ- lớn không đi học. TTg; Quyết định số 3582/QĐ-UBND; Luật Trình Hộ có ít nhất một thành giáo dục 2005. trạng đi viên từ 5 – 15 tuổi không 10 học của đến trường. trẻ em Hộ gia đình có người ốm đau (tình trạng không đủ Tiếp cận sức khỏe tham gia các Hiến pháp 2013; Luật Bảo hoạt động bình thường, dịch vụ y 10 phải có người chăm sóc hiểm y tế 2014; Luật tế hoặc nghỉ học, nghỉ việc) Khám chữa bệnh năm Y tế nhưng không đi khám 2009; NQ 15/NQ-TW; chữa bệnh. Quyết định 59/2015/QĐ- TTg; Quyết định số Hộ gia đình có ít nhất 1 3582/QĐ-UBND. Bảo hiểm thành viên từ 6 tuổi trở 10 y tế lên không có bảo hiểm y tế. Hộ không được tiếp cận Nguồn nguồn nước sạch. Nước Nước nước sinh bị ô nhiễm từ các nguồn: NQ 15/NQ-TW; Quyết 10 hoạt nước mưa, nước ao hồ, sạch nước sông. định 59/2015/QĐ-TTg; và vệ Quyết định số 3582/QĐ- sinh Hố xí/ Hộ gia đình không sử UBND . Nhà tiêu dụng hố xí/ nhà tiêu hợp 10 hợp vệ vệ sinh. sinh Chất Hộ gia đình đang ở trong NQ 15/NQ-TW; Quyết lượng nhà nhà thiếu kiên cố hoặc định 59/2015/QĐ-TTg; 10 Nhà ở ở nhà đơn sơ. Quyết định số 3582/QĐ- UBND; Luật nhà ở năm Diện tích Diện tích nhà ở từ dưới 10 2014. ở bình 8m2 đầu người thì được
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 quân đầu coi là nghèo. người Sử dụng Hộ gia đình không sử dụng thuê bao điện thoại 10 dịch vụ NQ 15/NQ-TW; Quyết và internet. Tiếp định59/2015/QĐ-TTg; cận Hộ gia đình không có tài Quyết định số 3582/QĐ- thông Tài sản sản nào trong số các tài UBND; Viễn thông năm tin phục vụ sản: Radio, Tivi, máy vi 2009; Luật Thông tin và 10 tiếp cận tính và không nghe được truyền thông năm 2006. thông tin hệ thống loa đài truyền thanh cấp xã. Theo bảng 1.1, có tổng cộng 5 chiều nghèo về dịch vụ xã hội cơ bản, với 10 chỉ số và tổng cộng 100 điểm. Theo đó, đối với đề tài nghiên cứu, khi khảo sát, việc xác định một hộ nghèo tại quận Bình Tân tuân thủ theo Quyết định số 3582/QĐ- UBND ngày 12/7/2016 của Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh như sau: - Hộ nghèo nhóm 1: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên. - Hộ nghèo nhóm 2: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40 điểm. - Hộ nghèo nhóm 3: Là hộ dân có thu nhập bình quân trên 21 triệu đồng/người/năm (không nghèo thu nhập) và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên. 1.1.3. Một số phương pháp đo lường nghèo đa chiều - Phương pháp tính HPI
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 Có rất nhiều phương pháp đo lường nghèo đa chiều đã được xây dựng. Trong đó có cách tính nghèo đói con người do Anand và Sen (1997) xây dựng: cùng với chỉ số phát triển con người (HDI), HPI được trình bày trong báo cáo phát triển con người (HDI) của Liên hợp quốc. HPI là một chỉ số tổng hợp về nghèo đa chiều đo lường sự thiếu hụt trong tiếp cận đến các tính chất phát triển cơ bản của con người trên ba khía cạnh tuổi thọ, giáo dục và thu nhập như HDI nhưng cộng thêm khía cạnh tham gia hay bị loại trừ khỏi đời sống xã hội (Anand và Sen, 1997). Các chỉ số tính toán gồm: Cập nhật các thông tin tỷ lệ dân số không kỳ vọng sống quá 40 tuổi (P1); tỷ lệ người lớn không biết chữ (P2); tỷ lệ suy dinh dưỡng (P3.1); tỷ lệ không tiếp cận dịch vụ y tế (P3.2); tỷ lệ không tiếp cận phương tiện vệ sinh đảm bảo (P3.3). P3 = P3.1 + P3.2 + P3.3)/3; HPI = (P1 + P2 + P3)/3; Như vậy, chỉ số HPI xác định mức độ nghèo từ 0 – 100%. - Chỉ số nghèo đa chiều MPI được tổ chức sáng kiến phát triển con người và nghèo đói OPHI (Oxford Poverty and Human Development Initative) của đại học Oxford và UNDP sử dụng trong báo cáo phát triển con người năm 2011 (Human Development Report). Chỉ số này thay thế cho chỉ số nghèo khổ tổng hợp HPI đã được nêu trong các báo cáo phát triển con người thường niên từ năm 1997. Chỉ số MPI được xây dựng theo phương pháp luận của Alkire và Foster (2007) gồm 3 chiều đo lường là giáo dục, y tế và mức sống với 10 chỉ báo với các trọng số khác nhau. Phương pháp của Alkire và Santos được coi là tính chất mềm dẻo và có thể cáp dụng với nhiều chiều, nhiều chỉ báo và trong số khác nhau để phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của các địa phương khác nhau. Chỉ số nghèo đa chiều phản ánh tất cả phạm vi tác động của nghèo đói. Chỉ số này được tính toán bằng việc nhân phạm vi ảnh hưởng của đói nghèo (Incidence
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 of Powerty) và cường độ trung bình tác động lên người nghèo (Average Intensity Across the Poor). Một người được xác định là nghèo nếu anh hoặc chị ta thiếu ít nhất 30% các chỉ báo đã được tính trọng số. Chỉ số nghèo đa chiều đánh giá đưọc một loạt các yếu tố quyết định hay những thiếu thốn, túng quẫn ở cấp độ gia đình: từ giáo dục đến những tác động về sức khỏe, đến tài sản và các dịch vụ. Theo OPHI và UNDP, những chỉ số này cung cấp đầy đủ hơn bức tranh về sự nghèo khổ sâu sắc so với các thang đo về thu nhập giản đơn. Thang đo này biểu lộ cá tính tự nhiên và quy mô của sự nghèo khổ ở các cấp độ khác nhau từ cấp độ gia đình đến cấp độ khu vực, cấp độ quốc gia và cấp độ quốc tế. MPI có 3 chiều bao gồm: Sức khỏe (Health), Giáo dục (Education), Điều kiện sống (Living Standards) và 10 chỉ số: Sở hữu tài sản (Assets); Chất liệu sàn nhà (Floor); Điện (Electrition); Nước (Water); Vệ sinh (Toilet); Nhiên liệu đun nấu (Cooking fuel); Giáo dục: Trẻ em đi học (Children enrolled), Số năm đi học (Years of Schooling); Sức khỏe: Tỷ lệ trẻ em tử vong (Children mortality), Dinh dưỡng (Nutrition). Các chiều có trọng số như nhau và các chỉ số trong một chiều cũng có trọng số như nhau (Alkire và Santos, 2010). Để thực hiện MPI, các bước đo lường nghèo đa chiều như sau: Bước 1: Lựa chọn đơn vị phân tích: là một cá nhân một hộ hoặc một cộng đồng. Bước 2: Lựa chọn chiều thiếu hụt: có năm phương pháp lựa chọn chiều thiếu hụt. - Các hoạt động có sự tham gia đang thực hiện nhằm phản ánh giá trị và quan điểm của đối tác. Có thể sử dụng dữ liệu điều tra về vật dụng thiết yếu của người dân.
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 - Một danh sách đạt được mức độ hợp pháp nào đó thông qua đồng thuận chung như tuyên bố về quyền con người, mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. - Giả định ngầm hoặc giả định rõ ràng về các giá trị mà người dân tạo ra hay cần phải tạo ra. Các giả định này thường là những phỏng đoán của nhà nghiên cứu, hoặc từ luật lệ, luận điểm triết lí xã hội. - Tục lệ hoặc tập quán có hiệu lực. - Các bằng chứng thực nghiệm về giá trị của con người, dữ liệu về ưu tiên tiêu dùng, giá trị có lợi cho sức khỏe con người. Việc lựa chọn chiều thiếu hụt có thể thực hiện tuần tự theo kinh nghiệm nghiên cứu, xem xét tính sẵn có của dữ liệu nghiên cứu, hoặc mức độ đồng thuận của cộng đồng. Bước 3: Lựa chọn chỉ số. Các chỉ số được lựa chọn cho từng chiều thiếu hụt trên nguyên tắc chính xác và chi tiết. Bước 4: Lập các chuẩn nghèo mỗi chiều được xác lập một ngưỡng nghèo riêng biệt. Bước này xây dựng ngưỡng đầu tiên trong toàn bộ phương pháp luận này. Tiếp đó, có thể xác định từng người xem thiếu hụt hay không thiếu hụt ở chiều nào. Ví dụ chiều xem xét là chiều thiếu hụt giáo dục thì số năm đi học trên 6 năm là không thiếu hụt, từ 1 đến 5 năm là thiếu hụt. Bước 5: Áp dụng các chuẩn nghèo: Bước này thay thế thành quả của một người bằng hiện trạng của người đó liên quan đến mỗi ngưỡng, lập lại với tất cả các chỉ số của các chiều. Bước 6: Đếm số thiếu hụt của mỗi người Bước 7: Xác lập ngưỡng thứ hai, giả định rằng các chỉ số có tỷ trọng bằng nhau cho đơn giản, xây dựng ngưỡng xác định thứ hai, đưa ra số lượng chiều một người phải thiếu hụt trong trường hợp người đó nghèo đa chiều (ngưỡng k).
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 Bước 8: Áp dụng ngưỡng k để xác định người nghèo và kiểm tra mọi dữ liệu về người không nghèo. Trọng tâm là hiện trạng của người nghèo và các chiều mà họ thiếu hụt. Tất cả những thông tin về người không nghèo được thay thế bằng những con số 0. Bước 9: tính toán tỷ trọng H chia cho tổng số người nghèo. Bước 10: Tính toán khoảng cách nghèo trung bình A, được tính bằng cách cộng tỉ lệ tất cả các chiều thiếu hụt mà một người phải chịu. Bước 11: Tính tỷ trọng điều chỉnh M0. Nếu dữ liệu dạng số nhị phân hoặc thứ tự thì nghĩa là nghèo đa chiều được cho bởi tỷ trọng điều chỉnh bằng H nhân A, phản ánh độ rộng của thiếu hụt. Bước 12: Phân tích theo nhóm và phân bổ theo chiều thiếu hụt. Tỷ trọng điều chỉnh M0 có thể được phân tích theo các nhóm dân số (khu vực nông thôn, thành thị, nhóm dân tộc). 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề giảm nghèo bền vững 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự phân hóa giàu nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam Đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng điểm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhiệm vụ đó đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý và điều hành của Nhà nước, sự vào cuộc của các đoàn thể chính trị, xã hội, sự nỗ lực của toàn dân, nhằm tăng giàu, bớt nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tình trạng phân hóa giàu nghèo tại Việt Nam tính đến cuối năm 2016 cho thấy mức độ thay đổi khoảng cách về thu nhập giữa nhóm giàu nhất và nghèo nhất ở
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 Việt Nam khá lớn. Người giàu nhất Việt Nam có thu nhập trong một ngày cao hơn thu nhập của người nghèo nhất Việt Nam trong 10 năm. Trong một giờ, người giàu nhất Việt Nam có thu nhập từ nguồn tài sản cao hơn gần 5.000 lần thu nhập của nhóm 10% nghèo nhất Việt Nam chi hàng ngày cho các nhu cầu thiết yếu. Đáng chú ý, thu nhập một năm của nhóm 210 người siêu giàu ở Việt Nam đủ cũng cấp nguồn lực để đưa 3,2 triệu người thoát nghèo, chấm dứt nghèo cùng cực trên cả nước (Oxfam, Báo cáo Thu hẹp khoảng cách – Cùng giảm bất bình đẳng ở Việt Nam, 2017). Chênh lệch lớn về kinh tế kéo theo hàng loạt các bất bình đẳng, nhất là ở nhóm yếu thế. Cụ thể: Nhóm dân tộc thiểu số, nông dân quy mô nhỏ, lao động nhập cư và phụ nữ có nhiều khả năng bị nghèo hóa, không tiếp cận được các dịch vụ. Các em gái dân tộc thiểu số có ít khả năng hơn hẳn các em trai về cơ hội học tiếp bậc trung học phổ thông, cao đẳng và đại học. Người nghèo có xu hướng sử dụng các dịch vụ y tế ít hơn người khá giả; trong khi các nhóm thu nhập cao hơn có thể sử dụng nhiều loại dịch vụ nội và ngoại trú và cũng có nhiều cơ hội khám và điều trị bệnh hơn. Các nhóm thu nhập thấp thường sử dụng dịch vụ y tế công, chủ yếu là trung tâm y tế ở xã/phường có chất lượng thấp hơn. Xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo là nội dung được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng. Chủ trương “khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư” được cụ thể hoá thành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội. Thành công của Việt Nam sau hơn 20 năm tấn công vào đói nghèo là đã đưa nước ta từ một nước nghèo trở thành quốc gia có thu nhập trung bình. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định, thực hiện kinh tế thị trường phải “thừa nhận trên thực tế... sự phân hoá giàu nghèo nhất định trong xã hội”, coi đó là một hiện
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 tượng xã hội đang hiện hữu, chi phối đời sống xã hội. Đại hội chỉ rõ, khuyến khích các tầng lớp nhân dân vươn lên làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo gắn với mục tiêu “phải luôn luôn quan tâm bảo vệ lợi ích người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp, coi trọng xoá đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đều khá giả”. Đại hội lần thứ IX, đã có bước phát triển mới: “Khuyến khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất để các vùng, các cộng đồng đều có thể tự phát triển, tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội”. Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục chỉ rõ và đề ra mục tiêu cụ thể: “Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói, giảm nghèo”, “Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, 2016). Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn với đô thị”. Chỉ tiêu phấn đấu cụ thể: “Tỉ lệ hộ nghèo giảm 2%/năm”; dựa trên cơ sở sự định hướng chiến lược “Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 xoá nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư”. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã có cách nhìn ngày càng toàn diện và đưa ra những chủ trương, biện pháp thiết thực để xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo trên cơ sở tiến hành đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng gắn liền với phát triển văn hoá - xã hội; chú trọng đẩy mạnh việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường trợ giúp với đối tượng yếu thế; tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, một số quan điểm cơ bản đã được tập trung như sau: Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong việc khuyến khích làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo. Tập trung triển khai đồng bộ các chương trình xoá đói, giảm nghèo nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; bảo đảm tính bền vững kể cả trước mắt và lâu dài trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hai là, phát huy tối đa nội lực, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo. Việc Việt Nam trở thành các nước có thu nhập trung bình đang đặt ra những thách thức mới, nguồn hỗ trợ của thế giới cho nước nghèo sẽ không còn, “bẫy trung bình” sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và khả năng xoá đói, giảm nghèo của đất nước... Do đó, nguồn lực để chi cho việc xoá đói, giảm nghèo sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nội lực, từ sức mạnh của nhân dân, sức mạnh của đất nước. Việc phát huy nội lực, tranh thủ, phát huy tối đa các nguồn lực của từng cá nhân và của cộng đồng là vô cùng quan trọng cần được quan tâm nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo trong điều kiện mới. Ba là, có chủ trương, biện pháp tích cực, đúng đắn, công khai, minh bạch để giải quyết vấn đề đói nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo với những nội dung, hình
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 thức mới. Điểm khác biệt là đói nghèo ở nông thôn thường nhận được sự chia sẻ của người thân, gia đình, dòng họ, cộng đồng làng xóm. Còn ở đô thị, do đặc điểm đời sống đô thị nên việc nhận dạng, đánh giá về đói nghèo rất phức tạp; hơn nữa khoảng cách giàu nghèo ở đô thị lại rất lớn, do đó việc thực hiện các biện pháp trợ giúp có nhiều khó khăn, bài toán giàu - nghèo ở đô thị sẽ khó giải hơn. Đòi hỏi phải tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống. 1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam ghi nhận: “Công tác xóa đói, giảm nghèo được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức, đã thu được nhiều kết quả tốt thông qua việc trợ giúp điều kiện sản xuất, tạo việc làm, cải thiện kết cấu hạ tầng, nhà ở, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, tăng thu nhập, cải thiện đời sống; động viên các ngành, các cấp, các đoàn thể quần chúng và các tầng lớp dân cư tham gia”. Tuy nhiên, “Kết quả xóa đói, giảm nghèo chưa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn lớn. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có xu hướng doãng ra”. Nguyên nhân của những thiếu sót, trong đó có vấn đề xóa đói giảm nghèo được Đại hội X xác định và chỉ rõ. Đại hội cũng rút ra nhiều bài học, trong đó nhấn mạnh: “khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo”. Văn kiện Đại hội Đảng thời kì đổi mới đề ra yêu cầu thực hiện có hiệu quả giảm nghèo bền vững chính là bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Tại Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, tư tưởng: “Công bằng xã hội thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất, lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất, cũng như ở điều kiện phát triển năng lực của mọi thành viên trong cộng đồng”, đã trở thành căn cứ lý luận để Đảng và Nhà nước lãnh đạo công cuộc xóa đói, giảm
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 nghèo, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng ghi nhận “càng đi vào kinh tế thị trường, càng phải chăm lo tốt hơn phúc lợi xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, phát triển giáo dục, văn hóa, chăm sóc sức khỏe nhân dân”. Những biện pháp cơ bản chính là: “Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói, giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững; kết hợp chính sách của Nhà nước với sự trợ giúp trực tiếp và có hiệu quả của toàn xã hội, của những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo, nhất là đối với những vùng đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn tình trạng tái nghèo… Phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tham gia công cuộc xóa đói, giảm nghèo”. Tiếp đó, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đề xuất “Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói, giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm để xóa đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích người đã thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo”. Trong đó “tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xóa đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn”. Mục tiêu được thực hiện với các biện pháp như: “các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ... đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đưa ra các chỉ tiêu cụ thể là: “tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65% - 70%...; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%...; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,0% - 1,5%/năm”.
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 Về phía Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo”. Tiếp đó, ngày 27-12-2008 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Đây là những cơ sở để tổ chức, huy động quyết tâm, nguồn lực của các cấp, các ngành, các địa phương vào thực hiện xóa đói, giảm nghèo. Sau đó, từ thực tế xóa đói, giảm nghèo, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1971/QĐ-TTg, về việc cho 30 huyện khác, nằm ngoài chương trình thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, nhưng điều kiện kinh tế - xã hội cũng rất khó khăn, tỷ lệ nghèo cao, có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, được hưởng cơ chế hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng bằng 70% của huyện trong chương trình thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. Quốc hội khóa XIII, tại Kỳ họp thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13, về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2324/QĐ-TTg, ngày 19-12- 2014, về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Ngân sách nhà nước đã ưu tiên tập trung nguồn lực cao nhất cho các huyện nghèo, xã nghèo và người nghèo nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bên cạnh các chính sách giảm nghèo chung nói trên, Nhà nước tiếp tục thực hiện các chính sách đặc thù trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, như chính sách chăm sóc, giao khoán và bảo vệ rừng; chính sách khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc thang; chính sách tăng cường hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo…. Theo thống kê, sau 6 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, có 20.189 tỷ đồng từ ngân sách và các nguồn huy động đã được hỗ trợ cho các huyện nghèo (chưa kể kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo chung như: mua bảo hiểm y tế, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ nhà ở…). Bên cạnh đó, một loạt biện pháp như: giao đất sản xuất
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 đúng đối tượng, ưu tiên vay vốn, đào tạo nghề, bao tiêu và trợ giá sản phẩm, các chương trình xã hội như: chống sốt rét, bướu cổ, dân số kế hoạch hóa gia đình, tiêm chủng mở rộng… được thực hiện đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong xóa đói, giảm nghèo. Về phía các cơ quan chức năng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các bộ, ngành nghiên cứu phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việt Nam nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và các nhu cầu xã hội cơ bản. Thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo theo hướng bền vững, tăng cường khả năng tiếp cận của đối tượng thụ hưởng và sự tham gia của người nghèo. Các bộ, ngành và địa phương triển khai Nghị quyết số 80/NQ-CP đã được phê duyệt tại Quyết định số 1200/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được hỗ trợ áp dụng một số cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. Hiện nay, các nhóm chính sách giảm nghèo tập trung vào các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo (mỗi năm có trên 2 triệu lượt học sinh nghèo được miễn, giảm học phí, hỗ trợ điều kiện học tập và trợ cấp tiền ăn); tín dụng; y tế; hỗ trợ sản xuất và sinh hoạt (hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh; dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất); nhà ở (hỗ trợ xây nhà ở cho các hộ nghèo khu vực hay có thiên tai); trợ giúp pháp lý; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Các bộ, ban, ngành cũng có những chương trình phối hợp, nhằm quan tâm chăm lo toàn diện mọi mặt đời sống đồng bào các dân tộc. Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế đã thực hiện kết hợp quân - dân y, gần đây nhất là giai đoạn 2009 - 2014. Qua đó, chăm sóc sức khỏe nhân dân từ cơ sở; thực hiện phòng dịch; đáp ứng các tình huống khẩn cấp; góp phần xóa bỏ hủ tục lạc hậu, từng bước nâng cao nhận thức cho đồng bào…