SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN XUÂN HOÀNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN XUÂN HOÀNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của
chính tôi. Tôi đã tự tìm hiểu đề tài, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với
người hướng dẫn khoa học để thực hiện bài nghiên cứu. Những dữ liệu sử dụng
trong bài nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, các nội dung tham khảo từ nghiên cứu
của tác giả khác tôi đều trích dẫn và ghi rõ trong phần danh mục tài liệu tham khảo.
Các số liệu dùng cho bài nghiên cứu và kết quả nghiên cứu là trung thực.
TP.HCM, ngày 12 tháng 12 năm
2018
Tác giả
Nguyễn Xuân Hoàng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 1
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 1
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................................... 4
1.7 Kết cấu đề tài................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 5
2.1 Các khái niệm cơ bản.................................................................................... 5
2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại...................................................... 5
2.1.2 Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại ................................... 6
2.1.3 Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại .................. 8
2.2 Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của ngân hàng.................. 10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3 Kết luận chương .......................................................................................... 28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 29
3.1 Mô hình hồi quy .......................................................................................... 29
3.2 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 33
3.3 Thu thập và xử lý số liệu ............................................................................. 33
3.4 Phương pháp kiểm định mô hình................................................................. 34
3.5 Kết luận chương .......................................................................................... 34
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................. 36
4.1 Một số đặc điểm của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
nghiên cứu .............................................................................................................. 36
4.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 48
4.2.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả ......................................................... 48
4.2.2 Kết quả phân tích tương quan ............................................................... 63
4.2.3 Kết quả hồi quy và kiểm định lựa chọn mô hình .................................. 64
4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 73
4.3.1 Mô hình đươc chọn ............................................................................... 73
4.3.2 Thảo luận kết quả .................................................................................. 74
4.4 Kết luận chương .......................................................................................... 80
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 81
5.1 Kết quả chính của bài nghiên cứu ............................................................... 81
5.2 Khuyến nghị ................................................................................................ 81
5.3 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu mới ................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
CPI
FEM
GDP
KNSL
NHNN
NHTM
NHTMCP
Báo cáo tài chính
Chỉ số giá tiêu dùng
Mô hình dữ liệu tác động cố định
Tổng sản phẩm quốc nội
Khả năng sinh lời
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
POOLED OLS Mô hình bình phương bé nhất đối với dữ liệu bảng
REM
ROA
ROAA
ROAE
ROE
TCTD
WTO
Mô hình tác động ngẫu nhiên
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tổ chức tín dụng
Tổ chức Thương mại Thế giới
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các NHTM Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu của đề tài..................... 2
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ........................................................... 19
Bảng 3.1: Chi tiết về các biến và dấu kỳ vọng......................................................... 32
Bảng 4.1: Số lượng các NHTM qua các năm .......................................................... 38
Bảng 4.2: Mức vốn pháp định áp dụng đối với từng loại hình TCTD..................... 40
Bảng 4.3: Đặc điểm của các biến trong mô hình ..................................................... 48
Bảng 4.4: Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến ................................... 63
Bảng 4.5: Nhân tử phóng đại phương sai................................................................. 64
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với ROAA..................................................................... 64
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy với ROAE ..................................................................... 65
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa POOLED OLS và FEM ..................... 66
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa POOLED OLS và REM..................... 67
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa FEM và REM................................... 67
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi....................................... 68
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan........................................ 69
Bảng 4.13: So sánh hồi quy FEM, REM thông thường và FEM, REM theo phương
pháp Robust standard errors..................................................................................... 69
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROAA bao gồm FEM_SCC ........ 70
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROAE bao gồm REM_SCC ........ 71
Bảng 4.16: Tổng hợp bằng chứng thực nghiệm....................................................... 73
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 4.1: Vốn điều lệ của 11 NHTMCP không đáp ứng quy định tăng vốn tại thời
điểm 21/12/2010 ........................................................................................................ 41
Hình 4.2: Vốn điều lệ của các NHTM tại thời điểm 31/12/2017 .............................. 42
Hình 4.3: Kế hoạch tăng vốn của các NHTM trong năm 2018 ................................ 44
Hình 4.4: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2006 – 2016 ........................ 46
Hình 4.5: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2006 – 2016 ............................................ 47
Hình 4.6: Khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 ....... 49
Hình 4.7: Tốc độ tăng trưởng tài sản các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 ................ 50
Hình 4.8: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản các NHTM trong giai đoạn 2006 –
2017 ........................................................................................................................... 52
Hình 4.9: Tỷ lệ dự phòng trên tổng dư nợ các NHTM giai đoạn 2006– 2017 ......... 53
Hình 4.10: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động (CIR) các NHTM
giai đoạn 2006 – 2017 ............................................................................................... 55
Hình 4.11: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên huy động các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 . 56
Hình 4.12: Tỷ lệ Thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản các NHTM giai đoạn 2006 –
2017 ........................................................................................................................... 58
Hình 4.13: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 ................ 59
Hình 4.14: Tỷ lệ lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 .................................... 61
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT
Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến rất nhiều
biến cố xảy ra, một trong số đó là tình trạng nợ xấu tăng mạnh, lợi nhuận và khả
năng sinh lời giảm sút, khả năng quản trị chưa tốt dẫn đến nhiều ngân hàng hoặc
phải tự tái cấu trúc hoặc phải thực hiện sáp nhập để có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài
những ảnh hưởng từ điều kiện kinh tế vĩ mô, KNSL của ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào các quyết định quản trị. Do đó nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng có
những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn để gia tăng KNSL, tác giả đã thực
hiện nghiên cứu này. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố và chiều ảnh
hưởng của chúng đến KNSL của NHTM để từ đó đưa ra giải pháp góp phần nâng
cao KNSL. Sử dụng dữ liệu gồm 23 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006-2017
và thực hiện hồi quy với các mô hình OLS, FEM, REM để xem xét các yếu tố và
chiều tác động của chúng đến KNSL. Sau đó, thực hiện các kiểm định lựa chọn mô
hình và sử dụng phương pháp Robust standard errors của Driscoll and Kraay’s
(1998) để khắc phục các vi phạm giả thuyết hồi quy của mô hình. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các yếu tố rủi ro thanh khoản, mức độ hỗn hợp kinh doanh và lạm phát
tác động cùng chiều đến KNSL của NHTM, trong khi các yếu tố hiệu quả quản lý
và rủi ro tín dụng tác động ngược chiều. Gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản thì ROAA tăng nhưng lại làm ROAE giảm. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý
các giải pháp để các nhà quản trị ngân hàng ứng dụng nhằm nâng cao KNSL đó là
quản lý thanh khoản hiệu quả, đa dạng hóa hoạt động của NHTM, theo dõi và dự
báo lạm phát, nâng cao chất lượng các khoản cấp tín dụng, tăng cường quản lý chi
phí và cân nhắc việc tăng vốn chủ sở hữu. Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
nghiên cứu của tác giả còn tồn tại một số hạn chế đó là chưa xem xét tác động của
khủng hoảng tài chính và ảnh hưởng của loại hình sở hữu ngân hàng đến KNSL của
NHTM.
Từ khóa: Ngân hàng thương mại Việt Nam, khả năng sinh lời, các yếu tố ảnh
hưởng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến rất nhiều
biến cố xảy ra, một trong số đó là tình trạng nợ xấu tăng mạnh, khả năng quản trị
chưa tốt dẫn đến nhiều ngân hàng hoặc phải tự tái cấu trúc hoặc phải thực hiện sáp
nhập để có thể tiếp tục hoạt động. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các ngân
hàng phải tăng cường đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như
nâng cao năng lực quản trị. Đặc biệt tình trạng nợ xấu tăng mạnh dẫn đến các ngân
hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, do đó đã làm bào mòn lợi nhuận
của các ngân hàng rất nhiều, trong khi lợi nhuận là một trong những tiêu chí rất
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài những ảnh hưởng
từ điều kiện kinh tế vĩ mô, lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào các
quyết định quản trị. Do đó nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng có những căn cứ
để đưa ra các quyết định tốt hơn, đem lại kết quả lợi nhuận cao hơn với mục tiêu tối
đa hóa giá trị của ngân hàng tôi đã chọn đề tài “Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả
Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, các mục tiêu cụ thể như sau:

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM.



Xác định chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam.



Gợi ý các giải pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đi tìm câu trả lời cụ thể cho
các câu hỏi nghiên cứu sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM?



Chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời của các NHTM
Việt Nam như thế nào?



Giải pháp nào góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt
Nam?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam.



Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phân tích trên 23 NHTM Việt
Nam, chi tiết được trình bày trong bảng 1.1, đây là các NHTM có công bố đủ
báo cáo tài chính hàng năm trong suốt cả giai đoạn nghiên cứu từ 2006 đến
2017.


Bảng 1.1: Các NHTM Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
STT Tên ngân hàng
1 Ngân Hàng TMCP Á Châu
2 Ngân Hàng TMCP An Bình
3 Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
4 Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam
5 Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á
6 Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
7 Ngân Hàng TMCP Kiên Long
8 Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
9 Ngân Hàng TMCP Nam Á
10 Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
11 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
12 Ngân Hàng TMCP Phát Triển TPHCM
13 Ngân Hàng TMCP Phương Đông
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
STT Tên ngân hàng
14 Ngân Hàng TMCP Quân Đội
15 Ngân Hàng TMCP Quốc Dân
16 Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
17 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
18 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
19 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
20 Ngân Hàng TMCP Việt Á
21 Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
22 Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
23 Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM, tác
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu
định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm việc trình bày lý thuyết và
hệ thống lại các nghiên cứu trước đây về chủ đề nghiên cứu, phân tích thực trạng
khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam cũng như thực trạng của các yếu tố ảnh
hưởng đến nó, thực hiện các so sánh qua từng thời kỳ để thấy được các biến động
của mỗi yếu tố. Phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm thống kê mô tả, xem
xét tương quan giữa các biến trong mô hình để có được tổng quan về mẫu dữ liệu
nghiên cứu, thực hiện hồi quy với các mô hình bình phương bé nhất (OLS), mô hình
tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để xem xét các yếu tố
và chiều tác động của chúng đến khả năng sinh lời của NHTM. Tiếp đến sử dụng
các kiểm định lựa chọn mô hình và sử dụng phương pháp Robust standard errors
của Driscoll and Kraay’s (1998) để khắc phục các vi phạm giả thuyết hồi quy của
mô hình gồm phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan để chọn được
mô hình tốt nhất.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
NHTM ở nước ngoài và trong nước, đây không phải là chủ đề mới ở Việt Nam. Tuy
nhiên nghiên cứu của tác giả bổ sung thêm yếu tố đặc điểm ngành ngân hàng thể
hiện mức độ tập trung của ngành trong các yếu tố bên ngoài tác động đến khả năng
sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam và sử dụng dữ liệu được cập nhật
tới thời điểm gần nhất là năm 2017. Với mục tiêu kiểm định lại những kết quả
nghiên cứu trước đây dựa trên mẫu dữ liệu cập nhật mới nhất tính tới thời điểm thực
hiện nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các yếu tố và chiều tác động của chúng đến khả
năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà
quản trị ngân hàng có những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn nhằm gia tăng
khả năng sinh lời và thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của ngân hàng.
1.7 Kết cấu đề tài
Nội dung bài nghiên cứu bao gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu



Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của các ngân hàng thương mại


Chương 3: Phương pháp nghiên cứu



Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu



Chương 5: Kết luận

Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại
Theo Luật các TCTD ban hành ngày 16/06/2010, ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong
đó:

Các hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản



Các hoạt động kinh doanh khác gồm: vay vốn của Ngân hàng Nhà nước, vay
vốn của các TCTD, tổ chức tài chính, mở tài khoản (tài khoản tiền gửi, tài
khoản thanh toán), tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán, góp vốn mua
cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại

hối và sản phẩm phái sinh, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, và các hoạt động kinh
doanh khác của NHTM.
NHTM là định chế trung gian tài chính huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế và cung ứng cho các chủ thể có nhu cầu về vốn. Điểm khác biệt lớn nhất
giữa NHTM với các loại hình doanh nghiệp khác chính là tỷ lệ đòn bẩy tài chính
duy trì ở mức rất cao. Trong cơ cấu tổng tài sản nợ của NHTM, nguồn vốn huy
động từ các tổ chức kinh tế, dân cư và TCTD chiếm tỷ trọng rất cao.
Ngoài ra, ngành ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ các chính sách điều hành
tiền tệ của NHNN. Kế hoạch tăng trưởng hoạt động kinh doanh về huy động – cho
vay, hay kế hoạch tăng vốn của ngân hàng gắn liền một cách mật thiết với mục tiêu
chính sách quản lý nền kinh tế của NHNN. Điều này xuất phát từ nguyên nhân sản
phẩm kinh doanh của ngành ngân hàng chính là “tiền tệ”.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
2.1.2 Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại

Hoạt động huy động vốn:

Một trong những chức năng chính của NHTM là huy động nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế. NHTM thực hiện chức năng này thông qua việc nhận tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác, cũng
như nhận vốn từ kênh phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu
để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Ngoài ra NHTM còn có thể vay vốn từ
các TCTD và NHNN.
Trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM, nguồn huy động tiền gửi từ
khách hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động nhận tiền
gửi không chỉ mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế mà cho cả ngân hàng. Thông qua
hoạt động này, các tổ chức kinh tế và cá nhân có thể gửi các khoản tiền nhàn rỗi với
mức độ an toàn khá cao mà vẫn có thể sinh lời, trong khi ngân hàng có thể sử dụng
nguồn vốn này để tài trợ cho hoạt động cấp tín dụng và thu được lợi nhuận thông
qua chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và đầu vào.

Hoạt động cấp tín dụng:

Sau khi nhận vốn nguồn vốn từ nền kinh tế, phần lớn nguồn vốn được NHTM
sử dụng để thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn.
Các hoạt động cấp tín dụng của NHTM bao gồm: cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ
tín dụng, bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế, các hình thức cấp tín dụng khác.
Dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng khá cao trong danh mục tài sản có của ngành
ngân hàng. Đây là khoản mục sử dụng nguồn vốn lớn nhất trên bảng cân đối kế toán
và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho ngành ngân hàng.

Hoạt động đầu tư:

Hoạt động đầu tư chiếm vị trí thứ hai trong danh mục tài sản có của ngành
ngân hàng. Các ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đầu tư các tài sản tài chính như:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, giấy tờ có giá của các TCTD, hoặc có
thể góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Luật TCTD năm 2010 cũng đã đưa ra những quy định khắt khe hơn
đối với hoạt động mua bán cổ phiếu. Các TCTD bắt buộc phải thành lập hoặc mua
lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện các hoạt động kinh doanh liên quan
đến nghiệp vụ mua bán cổ phiếu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, cho thuê
tài chính và bảo hiểm. Ngoài ra, việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết
phải được sự chấp thuận của NHNN. Động thái này của NHNN nhằm thắt chặt hoạt
động ngoài ngành, nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng trước những
biến động của thị trường chứng khoán, đồng thời định hướng nhiệm vụ chính của
ngành ngân hàng tập trung vào mảng tín dụng.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối

Ngoài nghiệp vụ cấp tín dụng, đầu tư, hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng là
một trong những mảng kinh doanh quan trọng của ngành ngân hàng. Trong những
năm qua, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế quốc tế, Việt
Nam đã tham gia các hiệp định thương mại tự do. Hoạt động đầu tư từ nước ngoài
vào Việt Nam ngày càng gia tăng, cũng như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
ngày càng có những chuyển biến tích cực. Từ đó nhu cầu mua bán ngoại tệ trong
nền kinh tế cũng gia tăng đáng kể. Nếu như trước đây hoạt động kinh doanh ngoại
hối chủ yếu tập trung ở các NHTM quốc doanh, thì nay một số NHTMCP đã và
đang bắt đầu giành thị phần cho mình. Bên cạnh những nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối truyền thống, các sản phẩm phái sinh tiền tệ đang được các ngân hàng từng
bước tiếp cận và triển khai nhằm phục vụ nhu cầu quản lý rủi ro của khách hàng
trước những biến động về tỷ giá và lãi suất của thị trường.

Hoạt động cung ứng dịch vụ:

Bên cạnh các hoạt động tín dụng, đầu tư có rủi ro cao, các ngân hàng luôn tìm
cách đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ để phân tán và giảm thiểu rủi ro. Các ngân
hàng tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước và quốc tế nhằm đáp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
ứng các nhu cầu về thanh toán của khách hàng thông qua các dịch vụ chuyển tiền,
thu chi hộ, ủy thác… Thu nhập từ dịch vụ được đánh giá là nguồn thu an toàn so với
các kênh đầu tư khác. Phí thu từ dịch vụ thanh toán và nguồn thu phí và hoa hồng
bảo hiểm trong hoạt động hợp tác với các công ty bảo hiểm được đánh giá là kênh
mang lại lợi nhuận triển vọng trong những năm tới.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây công nghệ số trong ngành ngân hàng
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đồng thời, thói quen sử dụng các kênh thanh toán và
thẻ ngân hàng trong dân cư ngày càng cải thiện đáng kể. Lĩnh vực dịch vụ được
đánh giá sẽ mang lại nguồn thu lớn các ngành ngân hàng trong thời gian tới.
2.1.3 Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
2.1.3.1 Khái niệm và cách xác định lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để đạt được khoản doanh thu từ các hoạt động của mình. Cụ thể,
lợi nhuận của NHTM là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí từ các hoạt động
tín dụng, đầu tư, ngoại hối và dịch vụ….
Lợi nhuận của NHTM được xác định như sau:
Lợi nhuận gộp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) = Lợi nhuận gộp – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong đó các khoản thu nhập và chi phí của NHTM bao gồm:

Các khoản thu nhập của NHTM


 Thu nhập lãi: với chức năng chính của NHTM là trung gian điều chuyển vốn
từ nơi thừa vốn sang nơi có nhu cầu về vốn, hoạt động tín dụng không chỉ
đóng góp tỷ trọng đáng kể trên bảng cân đối kế toán mà phần thu nhập lãi
cũng chiếm tỷ trọng lớn trong phần kết quả kinh doanh của ngân hàng. Thu
nhập lãi bao gồm: thu lãi cho vay (đối với các khoản cho vay tổ chức kinh tế,
cá nhân và các TCTD khác), thu lãi tiền gửi (đối với các khoản tiền gửi, cho
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
vay tại các TCTD khác, NHNN), thu lãi từ đầu tư chứng khoán (các khoản
trái tức trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá của
các TCTD, các khoản cổ tức cổ phiếu…), các khoản lãi cho thuê tài chính,
bảo lãnh, mua bán nợ và khoản lãi từ các khoản cấp tín dụng khác.
 Thu nhập ngoài lãi: bao gồm thu nhập từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, hoạt động góp vốn, đầu tư và các hoạt
động khác.

Các khoản chi phí của NHTM:


 Chi phí lãi và các chi phí tương tự: trả lãi tiền gửi (các khoản huy động vốn
từ tổ chức kinh tế, cá nhân, TCTD khác), trả lãi tiền vay (các khoản vay của
các TCTD khác, hoặc NHNN), trả lãi phát hành giấy tờ có giá, chi phí khác
cho hoạt động tín dụng.

 Chi phí ngoài lãi: bao gồm chi phí từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh ngoại hối, hoạt động góp vốn, đầu tư và các hoạt động
khác.

 Chi phí hoạt động: chi phí tiền lương và phúc lợi cho nhân viên, chi phí về
tài sản, chi phí quản lý công vụ, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng.
2.1.3.2 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với các hoạt động trong
nền kinh tế thông qua các chức năng huy động vốn từ các chủ thể thừa vốn gồm tổ
chức kinh tế và dân cư và chức năng cấp tín dụng đến các đối tượng có nhu cầu về
vốn. Một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả có thể tạo ra nguồn lợi nhuận đáng
kể, đồng thời cung cấp cho nền kinh tế các dịch vụ chất lượng cao và có đủ vốn cho
khách hàng vay. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, tỷ suất
sinh lời thường được sử dụng. Có nhiều loại tỷ suất sinh lời khác nhau, tuy nhiên
trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng hai tỷ suất sinh lời là lợi nhuận sau thuế
trên tổng tài sản bình quân (ROAA) và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình
quân (ROAE).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
ROAA là chỉ tiêu đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài
sản bình quân của ngân hàng. ROAA cho biết một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế hay nói cách khác một đồng nguồn vốn đầu tư (tài sản Có)
sẽ tạo ra bao nhiêu thu nhập. Đây là chỉ tiêu giúp nhà đầu tư đánh giá về mức độ
hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn (nguồn vốn từ chủ sở hữu và các chủ nợ) để
tạo ra lợi nhuận của ngân hàng, hay nói các khác chỉ tiêu giúp đánh giá hiệu quả
sinh lời từ danh mục đầu tư ở phần tài sản có.
ợ ℎ ậ ℎ ế
= ∗ 100%
ổ à ả ì ℎ â
ROAE là chỉ tiêu đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng vốn
chủ sở hữu bình quân của ngân hàng. ROAE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ
ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu giúp nhà đầu tư
đánh giá về mức độ hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu) để
tạo ra lợi nhuận, hay nói các khác đây chính là tỷ suất sinh lợi mang lại từ khoản
vốn đầu tư.
ợ ℎ ậ ℎ ế
= ∗ 100%
ổ ố ℎủ ở ℎữ ì ℎ â
Các ngân hàng có chỉ số ROAA, ROAE càng cao càng cho thấy ngân hàng đó
hoạt động hiệu quả.
2.2 Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của ngân hàng

Các nghiên cứu nước ngoài

Có thể đề cập đến nghiên cứu của Fotios Pasiouras và Kyriaki Kosmidou
(2007) về các yếu tố tác động đến KNSL của các NHTM trong nước và ngân hàng
nước ngoài hoạt động tại 15 quốc gia Liên minh Châu Âu EU trong giai đoạn 1995
- 2001. Đại diện cho KNSL của NHTM là biến ROAA được đo lường bằng lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân. Các yếu tố đại diện cho đặc điểm riêng
của ngân hàng bao gồm: mức độ đáp ứng vốn (được tính dựa trên chỉ tiêu vốn trên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
tổng tài sản), tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng
tiền gửi ngắn hạn của khách hàng, quy mô tổng tài sản. Các yếu tố về điều kiện vĩ
mô và cấu trúc thị trường tài chính bao gồm: lạm phát, tăng trưởng kinh tế, mức độ
tập trung ngành ngân hàng, tỷ lệ tổng tài sản của các ngân hàng trên GDP, tỷ lệ giá
trị vốn hóa trên tổng tài sản của các ngân hàng, tỷ lệ giá trị vốn hóa trên GDP.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời của các NHTM trong nước và
nước ngoài không chỉ bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm riêng của ngân hàng mà còn
chịu tác động bởi các điều kiện vĩ mô và cấu trúc thị trường tài chính. Trong nhóm
các yếu tố thuộc đặc điểm riêng của ngân hàng, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản có mối
quan hệ cùng chiều với KNSL trong tất cả trường hợp và là nhân tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng trong nước. Tỷ lệ chi phí hoạt
động trên thu nhập tác động ngược chiều đến KNSL trong tất cả trường hợp và được
đánh giá là nhân tố quan trọng nhất đối với mẫu các ngân hàng nước ngoài. Mối
quan hệ giữa quy mô tài sản và KNSL là ngược chiều trong tất cả trường hợp, do đó
tác giả đưa ra kết luận các ngân hàng nên tập trung vào việc quản lý chi phí hiệu quả
hơn là chạy theo các chiến lược tăng quy mô tài sản. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng
tiền gửi ngắn hạn của khách hàng tác động cùng chiều đến KNSL trong trường hợp
ngân hàng trong nước và ngược chiều đối với ngân hàng nước ngoài.
Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô gồm tăng trưởng kinh tế và lạm phát lên
KNSL cũng có ý nghĩa trong tất cả các trường hợp nhưng có mối tương quan cùng
chiều đối với ngân hàng trong nước và ngược chiều trong trường hợp ngân hàng
nước ngoài. Kết quả này được lý giải có thể do mức độ hiểu biết khác nhau về các
điều kiện vĩ mô quốc gia và tỷ lệ lạm phát kỳ vọng giữa các ngân hàng trong nước
và nước ngoài. Ngoài ra, các ngân hàng trong nước và nước ngoài có xu hướng
phục vụ các phân khúc khách hàng khác nhau nên có thể có các phản ứng khác nhau
đối với cùng yếu tố vĩ mô. Tỷ lệ tổng tài sản của các ngân hàng trên GDP tác động
ngược chiều lên KNSL trong tất cả trường hợp. Cuối cùng, chỉ tiêu vốn hóa trên
tổng tài sản ngân hàng và giá trị vốn hóa trên GDP cũng có ý nghĩa thống kê và
tương quan cùng chiều với khả năng sinh lời trong tất cả trường hợp, trong khi ảnh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
hưởng của mức độ tập trung lên KNSL là cùng chiều đối với ngân hàng nước ngoài
nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với trường hợp ngân hàng trong nước.
Sufian và Chong (2008) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các
ngân hàng Philippines với mẫu dữ liệu gồm 280 quan sát trong giai đoạn 1990 –
2005. KNSL của ngân hàng được đại diện bởi tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản (ROA). Kết quả của nghiên cứu là các yếu tố đặc trưng của ngân hàng gồm quy
mô tổng tài sản, rủi ro tín dụng (đo lường bằng tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng dư
nợ), hiệu quả quản lý (đo lường bẳng tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt
động) có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng, trong khi, các
yếu tố mức độ hỗn hợp kinh doanh được đại diện bởi tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên
tổng tài sản, mức độ đủ vốn có tác động cùng chiều. Trong nhóm các yếu tố vĩ mô,
lạm phát có mối quan hệ ngược chiều với KNSL của các ngân hàng, điều này chứng
tỏ rằng trong suốt thời gian nghiên cứu các ngân hàng đã không dự đoán được mức
độ lạm phát để thay đổi lãi suất nhanh hơn sự thay đổi của chi phí do lạm phát gây
ra. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế, tăng tưởng cung tiền và mức độ vốn hóa thị
trường là không quan trọng khi đánh giá tác động đến KNSL của các ngân hàng
Philippines. Kết quả của nghiên cứu có sự liên quan đáng kể đến các chính sách ban
hành. Tác giả lập luận rằng các định chế tài chính có khả năng sinh lời tốt hơn sẽ
đưa ra nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn. Các tiến bộ về công nghệ đóng một vai trò
quan trọng giúp ngân hàng có lợi thế hơn so với các ngân hàng đối thủ.
Athanasoglou và cộng sự (2008) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL
của các NHTM Hy Lạp trong giai đoạn 1985-2001. Đại diện cho KNSL của NHTM
là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Kết quả của nghiên cứu là vốn và hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng cùng
chiều đến KNSL của ngân hàng, trong khi rủi ro tín dụng và chi phí quản lý có ảnh
hưởng ngược chiều đến KNSL của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
chưa có bằng chứng về mối quan hệ giữa quy mô và KNSL. Giải thích về việc quy
mô không có ảnh hưởng đến KNSL, tác giả đưa ra nhận xét rằng các ngân hàng có
quy mô nhỏ thường cố gắng phát triển nhanh hơn, thậm chí họ chấp nhận hi sinh lợi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
nhuận, các ngân hàng mới thành lập thường chú trọng vào việc tăng thị phần hơn là
cải thiện KNSL. Kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của các
yếu tố thuộc đặc điểm ngành như tính chất sở hữu và mức độ tập trung đến KNSL.
Các yếu tố vĩ mô bao gồm lạm phát và chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng cùng chiều đến
KNSL của ngân hàng.
Cũng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các ngân hàng Hy
Lạp, Alexiou và Sofoklis (2009) sử dụng mẫu dữ liệu theo quý của sáu ngân hàng
lớn nhất trong giai đoạn 2000-2007. Đại diện cho KNSL của ngân hàng là ROA và
ROE. Kết quả của nghiên cứu là quy mô tổng tài sản và mức độ đủ vốn tác động
cùng chiều đến cả ROA và ROE, trong khi rủi ro thanh khoản, hiệu quả quản lý tác
động ngược chiều đến cả ROA và ROE; rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến
ROE nhưng không có ý nghĩa trong trường hợp biến phụ thuộc là ROA, hiệu quả
hoạt động tác động ngược chiều đến ROA nhưng không có ý nghĩa với ROE.
Nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của tiêu dùng khu vực tư nhân,
lạm phát và tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Hy Lạp.
Nhóm tác giả kết luận rằng để cải thiện KNSL của mình, các ngân hàng Hy Lạp cần
có cơ chế thích hợp để giám sát và dự báo rủi ro. Các ngân hàng Hy Lạp đang thực
hiện phê duyệt các khoản cấp tín dụng chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo mà chưa
quan tâm đến năng lực tài chính nên dẫn đến rủi ro tín dụng cao. Bên cạnh đó, các
ngân hàng cần quản lý cấu trúc tài sản nợ và tài sản có và có các biện pháp quản lý
và kiểm soát chi phí một cách hợp lý.
Dietrich và Wanzenried (2011) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL
của các NHTM Thụy Sĩ trước và trong khủng hoảng. Mẫu dữ liệu mà tác giả sử
dụng bao gồm 372 NHTM tại Thụy Sĩ trong khoảng thời gian từ 1999 đến 2009. Để
đánh giá tác động của khủng hoảng tài chính, nhóm tác giả xem xét tách biệt hai
giai đoạn: trước khủng hoảng từ 1999 đến 2006 và những năm diễn ra khủng hoảng
từ 2007 đến 2009. Đại diện cho KNSL của NHTM là tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản bình quân (ROAA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) và
thu nhập lãi ròng trên tổng tài sản (NIM). Tác giả cũng đưa ra nhận xét rằng ROAA
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
là chỉ tiêu đo lường KNSL tốt hơn ROAE. Giải thích cho điều này, tác giả lấy ví dụ
các ngân hàng có tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn (vốn chủ sở hữu cao hơn) thường có
ROAA cao nhưng ROAE thấp, nhưng ROAE không quan tâm đến rủi ro cao hơn do
sử dụng đòn bẩy cao cũng như hiệu quả của việc điều chỉnh đòn bẩy. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
trong giai đoạn trước khủng hoảng nhưng tác động ngược chiều trong giai đoạn
khủng hoảng. Điều này được tác giả giải thích do các ngân hàng Thụy Sĩ đã thu hút
tiền gửi tiết kiệm trong giai đoạn khủng hoảng nhưng chưa sử dụng được nguồn vốn
huy động tăng thêm này để tạo thu nhập cao hơn do nhu cầu tín dụng của thị trường
giảm trong giai đoạn này. Tương tự, tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng dư nợ tín
dụng phản ánh chất lượng tín dụng cũng không có ảnh hưởng đến KNSL trong giai
đoạn trước khủng hoảng nhưng tác động ngược chiều trong giai đoạn khủng hoảng.
Tăng trưởng huy động hằng năm, chi phí huy động ảnh hưởng ngược chiều đến
KNSL trước khủng hoảng nhưng không có tác động trong thời gian khủng hoảng.
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động, tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập
có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL trong toàn thời gian nghiên cứu. Về mối quan
hệ ngược chiều giữa tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập và KNSL, tác giả giải
thích rằng các NHTM trong mẫu nghiên cứu có biên lợi nhuận của thu nhập lãi thấp
hơn so với biên lợi nhuận của thu nhập từ phí, hoa hồng, kinh doanh chứng khoán
và hoạt động khác. Chênh lệch tăng trưởng tín dụng của ngân hàng với mức bình
quân ngành ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL trong toàn bộ thời gian nghiên cứu.
Mối quan hệ giữa quy mô và KNSL là cùng chiều trước khủng hoảng nhưng ngược
chiều trong giai đoạn khủng hoảng, lý do là các ngân hàng có quy mô lớn hơn đã
phải trích lập dự phòng nhiều hơn dẫn đến giảm lợi nhuận trong giai đoạn khủng
hoảng. Trong nhóm các yếu tố thuộc đặc trưng ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô,
thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng ngược chiều, chênh lệch lãi suất tín phiếu kỳ
hạn 5 năm và 2 năm có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL, mức độ tập trung thị
trường ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL trước khủng hoảng nhưng không có tác
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
động trong giai đoạn khủng hoảng. Trong khi, kết quả nghiên cứu chưa có bằng
chứng về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và KNSL của ngân hàng.
Perera và cộng sự (2013) nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến KNSL
của các NHTM Nam Á, với mẫu dữ liệu gồm 119 NHTM trong nước ở bốn quốc
gia khu vực Nam Á (Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka) trong giai đoạn 1992-
2007. Yếu tố đại diện cho KNSL của NHTM là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình
quân (ROAA). Nhóm tác giả đưa thêm hai chỉ số về quy định luật pháp và kiểm
soát tham nhũng vào mô hình để xem xét sự khác biệt về môi trường hoạt động của
ngân hàng thương mại ở các quốc gia khác nhau tác động thế nào đến khả năng sinh
lời, các chỉ số này có thang điểm từ -2,5 đến +2,5, giá trị càng cao càng cho thấy
chất lượng tốt của các quy định luật pháp cũng như việc kiểm soát tham nhũng. Kết
quả của bài nghiên cứu cho thấy mức độ đủ vốn, quy mô, hiệu quả quản lý và mức
độ tập trung thị trường có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL. Trong khi đó, các yếu
tố gồm rủi ro thanh khoản, thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ số về quy định luật pháp
và chỉ số kiểm soát tham nhũng có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL của NHTM.
Rủi ro thanh khoản được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi của
khách hàng, mối quan hệ ngược chiều giữa yếu tố này với KNSL của ngân hàng
được giải thích do tăng dư nợ tín dụng nhưng có chất lượng kém dẫn đến khó thu
hồi và làm tăng chi phí thanh khoản. Nhóm tác giả chỉ ra rằng hệ thống luật pháp
kém tại khu vực Nam Á trong giai đoạn nghiên cứu ảnh hưởng tích cực đến KNSL
của NHTM vì các ngân hàng này đã yêu cầu một khoản phí bảo hiểm rủi ro cao hơn
trên các hợp đồng cấp tín dụng. Đồng thời các ngân hàng có thể khai thác việc thiếu
các biện pháp kiểm soát tham nhũng để tạo và duy trì các mối quan hệ có lợi cho
họ.
Capraru và Ihnatov (2014) nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến KNSL
của các ngân hàng ở Trung và Đông Âu. Mẫu dữ liệu bao gồm 143 NHTM từ năm
quốc gia khu vực Trung và Đông Âu trong thời gian từ năm 2004 đến năm 2011.
Yếu tố đại diện cho KNSL của các ngân hàng là ROAA, ROAE, NIM. Nhóm tác
giả chia ra làm hai trường hợp để nghiên cứu, đó là có và không có yếu tố khủng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
hoảng. Đối với trường hợp không xét yếu tố khủng hoảng, kết quả của bài nghiên
cứu là quy mô ngân hàng và hiệu quả quản lý ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL
của NHTM. Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL trong trường hợp
biến đại diện là ROAA và ROAE, và chưa tìm thấy bằng chứng trong trường hợp
biến đại diện là NIM. Nhóm tác giả cũng chưa tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ
giữa rủi ro thanh khoản và KNSL. Mức độ đủ vốn được đo lường bằng tỷ lệ vốn chủ
sở hữu trên tổng tài sản ảnh hưởng cùng chiều đển KNSL, và ảnh hưởng mạnh nhất
đối với trường hợp yếu tố đại diện là ROAE. Mức độ hỗn hợp kinh doanh có ảnh
hưởng ngược chiều đối với KNSL khi yếu tố đại diện là NIM, trong khi chưa tìm
thấy bằng chứng với trường hợp yếu tố đại diện là ROAA và ROAE. Trong các yếu
tố thuộc đặc điểm ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô, lạm phát có ảnh hưởng cùng
chiều đến KNSL trong trường hợp yếu tố đại diện là ROAA và ROAE, nhưng
không có ý nghĩa khi yếu tố đại diện là NIM; tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng cùng
chiều lên ROAA nhưng chưa tìm thấy bằng chứng đối với ROAE và NIM, trong khi
chưa tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa mức độ tập trung ngành và KNSL.
Đối với trường hợp xét yếu tố khủng hoảng, kết quả nghiên cứu cho thấy
không có nhiều sự thay đổi so với trường hợp không xét yếu tố khủng hoảng. Sự
khác biệt chính đó là quy mô ngân hàng chỉ tác động đến KNSL khi yếu tố đại diện
là NIM và chưa tìm thấy bằng chứng khi yếu tố đại diện là ROAA và ROAE. Ngoài
ra chưa tìm thấy ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế lên ROAA như trường hợp
không xét yếu tố khủng hoảng. Yếu tố khủng hoảng được đưa vào mô hình bằng
biến giả có hệ số âm và có ý nghĩa thống kê trong trường hợp biến đại diện khả
năng sinh lời là ROAA và ROAE, điều này cho thấy ảnh hưởng ngược chiều của
khủng hoảng đến KNSL của ngân hàng. Từ các kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề
xuất để tăng khả năng sinh lời thì các ngân hàng thương mại nên giám sát tốt rủi ro
tín dụng, theo dõi mức độ đủ vốn và tối ưu hóa chi phí.
Petria và cộng sự (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các
NHTM thuộc liên minh châu Âu. Đại diện cho KNSL là tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROAA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROAE). Mẫu dữ liệu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
nghiên cứu bao gồm 1098 ngân hàng thuộc liên minh Châu Âu (27 nước thành viên)
trong giai đoạn 2004-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng có ảnh
hưởng cùng chiều đến ROAA ở mức ý nghĩa 10%, trong khi không có ảnh hưởng
đến ROAE. Các yếu tố rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, hiệu quả quản lý có ảnh
hưởng ngược chiều đến cả ROAA và ROAE. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
ảnh hưởng cùng chiều đến ROAA nhưng không ảnh hưởng đến ROAE. Mức độ hỗn
hợp kinh doanh đo lường bằng tỷ lệ thu nhập hoạt động khác trên tổng tài sản bình
quân có ảnh hưởng cùng chiều đến cả ROAA và ROAE. Mức độ tập trung ngành có
ảnh hưởng ngược chiều đến cả ROAA và ROAE, hay nói cách khác, thị trường càng
cạnh tranh thì KNSL của ngân hàng càng tăng. Trong hai yếu tố thuộc điều kiện
kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL (cả ROAA
và ROAE), trong khi chưa tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa lạm phát và
KNSL. Nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị cho các nhà chức trách về việc giám sát
tốt hơn về tín dụng và thanh khoản, khuyến khích tạo môi trường cạnh tranh trong
ngành ngân hàng. Đối với các nhà quản trị ngân hàng, nhóm tác giả khuyến nghị
nên theo dõi các chỉ số về rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, đa dạng hóa nguồn
thu nhập và tối ưu hóa chi phí.

Các nghiên cứu trong nước

Trong số các nghiên cứu trong nước, có thể kể đến nghiên cứu của Trịnh Quốc
Trung và Nguyễn Văn Sang năm (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đại diện cho hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thương mại là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại bao gồm: tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ
chi phí trên tổng doanh thu, tỷ lệ tiền gửi trên số tiền cho vay, tỷ lệ cho vay trên
tổng tài sản, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay, loại hình ngân hàng và thị phần
của các ngân hàng. Mẫu dữ liệu bao gồm 39 ngân hàng thương mại Việt Nam trong
giai đoạn 2005 – 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
tổng tài sản sẽ làm cho lợi nhuận trên tổng tài sản tăng nhưng lại làm lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu giảm, tổng chi phí hoạt động trên doanh thu ảnh hưởng ngược chiều
với cả ROA và ROE, các chỉ số ROA và ROE đều tăng khi tỷ lệ cho vay trên tổng
tài sản tăng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng lớn thì hiệu quả hoạt động của
các NHTM càng giảm, NHTM nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn so với NHTM
khác. Nhóm tác giả kết luận rằng để tăng hiệu quả tài chính của một ngân hàng cần
tăng quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tăng tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và
giảm tỷ lệ nợ xấu.
Tiếp đến là nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) về
mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác tác động đến KNSL của
các NHTM Việt Nam. Nhóm tác giả sử dụng mẫu dữ liệu gồm 22 NHTM Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số đa dạng hóa thu
nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng, lạm phát có tác
động cùng chiều đến KNSL của các NHTM Việt Nam. Trong khi đó, tỷ lệ vốn chủ
sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập có tác
động ngược chiều đến KNSL. Nhóm tác giả chưa tìm thấy bằng chứng về tác động
của quy mô tổng tài sản và tăng trưởng kinh tế đến KNSL của các NHTM Việt
Nam.
Cuối cùng là nghiên cứu của Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên
Thanh (2016) về các nhân tố tác động đến KNSL của hệ thống NHTM tại Việt
Nam. Nhóm tác giả sử dụng mẫu dữ liệu gồm 28 NHTM Việt Nam trong giai đoạn
2002-2013. Biến phụ thuộc đại diện cho KNSL của NHTM là ROA và ROE. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thuộc đặc điểm ngân hàng gồm quy mô ngân
hàng, chi phí hoạt động có tác động cùng chiều đến cả ROA và ROE. Trong khi đó,
vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều đến ROA nhưng ngược chiều đến ROE.
Nhóm tác giả chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của quy mô cho vay đến KNSL
của NHTM Việt Nam. Các nhân tố vĩ mô gồm lạm phát, tăng trưởng kinh tế và
doanh số giao dịch trên thị trường chứng khoán đều có tác động cùng chiểu đến cả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
ROA và ROE. Cuối cùng, NHTM cổ phần có khả năng sinh lời tốt hơn NHTM quốc
doanh.
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
STT Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả
Các nghiên cứu nước ngoài
1 Fotios Pasiouras Nghiên cứu các yếu tố Tỷ lệ vốn trên tổng tài sản (+),
và Kyriaki tác động đến KNSL tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu
Kosmidou của các NHTM trong nhập (-), quy mô tài sản (-), vốn
(2007) nước và nước ngoài hóa trên tổng tài sản (+), giá trị
hoạt động tại 15 quốc vốn hóa trên GDP (+), mức độ
gia Liên minh Châu tập trung (+).
Âu. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế,
lạm phát, tỷ lệ dư nợ tín dụng
trên tổng tiền gửi ngắn hạn của
khách hàng (+) trường hợp ngân
hàng trong nước và (-) trường
hợp ngân hàng nước ngoài.
2 Sufian và Nghiên cứu các yếu tố Quy mô tổng tài sản (-), rủi ro
Chong (2008) ảnh hưởng đến KNSL tín dụng (-), hiệu quả quản lý (-),
của các ngân hàng mức độ hỗn hợp kinh doanh (+),
Philippines. mức độ đủ vốn (+), lạm phát (-).
3 Athanasoglou Nghiên cứu các yếu tố Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng
vàcộngsự ảnh hưởng đến KNSL tài sản (+), hiệu quả hoạt động
(2008) của các NHTM Hy (+), rủi ro tín dụng (-), chi phí
Lạp. quản lý (-), lạm phát (+), chu kỳ
kinh tế (+).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
4 Alexiou và Nghiên cứu các yếu tố Quy mô tổng tài sản (+), mức độ
Sofoklis (2009) ảnh hưởng đến KNSL đủ vốn (+), rủi ro thanh khoản (-
của các ngân hàng Hy ), rủi ro tín dụng (-), hiệu quả
Lạp. hoạt động (-), hiệu quả quản lý
(-).
5 Dietrich và Nghiên cứu các yếu tố Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng
Wanzenried ảnh hưởng đến KNSL tài sản và tỷ lệ trích lập dự
(2011) của các NHTM Thụy phòng trên tổng dư nợ tín dụng
Sĩ trước và trong khủng (-) trong giai đoạn khủng hoảng,
hoảng. tăng trưởng huy động hằng năm
và chi phí huy động (-) trước
khủng hoảng, tỷ lệ chi phí hoạt
động trên thu nhập hoạt động (-
), tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu
nhập (-), thuế thu nhập doanh
nghiệp (-), mức độ tập trung thị
trường (+).
6 Perera và cộng Nghiên cứu các yếu tố Mức độ đủ vốn (+), quy mô (+),
sự (2013) ảnh hưởng đến KNSL hiệu quả quản lý (+), mức độ tập
của các NHTM Nam trung thị trường (+), rủi ro thanh
Á. khoản (-), thuế thu nhập doanh
nghiệp (-), chỉ số về quy định
luật pháp (-), chỉ số kiểm soát
tham nhũng (-).
7 Capraru và Nghiên cứu các yếu tố Quy mô ngân hàng (-), hiệu quả
Ihnatov (2014) ảnh hưởng đến KNSL quản lý (-), rủi ro tín dụng (-),
của các ngân hàng ở mức độ đủ vốn (+), lạm phát (+),
Trung và Đông Âu. tăng trưởng kinh tế (+).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
8 Petria và cộng Nghiên cứu các yếu tố Quy mô ngân hàng (+), tỷ lệ vốn
sự (2015) ảnh hưởng đến KNSL chủ sở hữu trên tổng tài sản (+),
của các NHTM thuộc mức độ hỗn hợp kinh doanh (+),
liên minh châu Âu. rủi ro tín dụng (-), rủi ro thanh
khoản (-), hiệu quả quản lý (-),
mức độ tập trung ngành (-), tăng
trưởng kinh tế (+).
Các nghiên cứu trong nước
9 Trịnh Quốc Nghiên cứu về các yếu Vốn chủ sở hữu (+) với ROA
Trung và tố ảnh hưởng đến hiệu nhưng (-) với ROE, tổng chi phí
Nguyễn Văn quả hoạt động của các hoạt động trên doanh thu (-), tỷ
Sang (2013) NHTM Việt Nam. lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (-
), tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản
(+).
10 Hồ Thị Hồng Nghiên cứu về mối Chỉ số đa dạng hóa thu nhập (+),
Minh và quan hệ giữa đa dạng tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài
Nguyễn Thị hóa thu nhập và các sản (+), tỷ lệ tiền gửi khách
Cành (2015) yếu tố khác tác động hàng (+), lạm phát (+), tỷ lệ vốn
đến KNSL của các chủ sở hữu trên tổng tài sản (-),
NHTM Việt Nam. tỷ lệ nợ xấu (-), tỷ lệ chi phí hoạt
động trên thu nhập (-).
11 Nguyễn Phạm Nghiên cứu các nhân tố Quy mô ngân hàng (+), chi phí
Nhã Trúc và tác động đến KNSL hoạt động (+), vốn chủ sở hữu
Nguyễn Phạm của hệ thống NHTM (+) với ROA nhưng (-) với
Thiên Thanh tại Việt Nam. ROE, lạm phát (+), tăng trưởng
(2016) kinh tế (+), doanh số giao dịch
trên thị trường chứng khoán (+).
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Ghi chú: Dấu (+) thể hiện ảnh hưởng cùng chiều và dấu (-) thể hiện ảnh hưởng
ngược chiều của yếu tố đó với KNSL của NHTM.
Như vậy, khi xem xét các nghiên cứu thực nghiệm hiện có về KNSL của ngân
hàng, có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng để khả năng sinh lời được chia thành hai
nhóm. Nhóm thứ nhất là do các yếu tố nội tại của ngân hàng thể hiện qua bảng cân
đối kế toán và kết quả kinh doanh của ngân hàng. Nhóm thứ hai là các yếu tố bên
ngoài và vượt tầm kiểm soát của ngân hàng, bao gồm các yếu tố thuộc về ngành và
điều kiện kinh tế vĩ mô. Các yếu tố thuộc đặc điểm của ngân hàng bao gồm: quy mô
của ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín
dụng, hiệu quả quản lý và mức độ hỗn hợp kinh doanh. Các yếu tố thuộc đặc điểm
ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô bao gồm: mức độ tập trung ngành, lạm phát và
tăng trưởng kinh tế. Sau đây, tác giả tổng kết lại các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL
của NHTM và chiều ảnh hưởng của mỗi yếu tố theo kết quả của các nghiên cứu có
liên quan.

Quy mô của ngân hàng

Quy mô ngân hàng thể hiện qua tổng tài sản, những ngân hàng lớn thì khả
năng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tốt hơn các ngân hàng nhỏ, khi đó giảm thiểu
được rủi ro và tăng được hiệu quả hoạt động (Smirlock, 1985). Có nhiều nghiên cứu
xem xét mối quan hệ giữa quy mô và KNSL của ngân hàng, nghiên cứu của Perera
và cộng sự (2013) tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và KNSL, khi quy
mô tăng lên thì KNSL cũng tăng do lợi thế kinh tế của quy mô. Mối quan hệ cùng
chiều này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Alexiou và Sofoklis (2009),
Petria và cộng sự (2015). Nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007), Sufian và
Chong (2008) lại tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô và KNSL. Khi các
ngân hàng gia tăng quy mô tài sản thì có thể làm gia tăng chi phí hoạt động, nếu
ngân hàng chưa khai thác một cách có hiệu quả phần tài sản tăng thêm này để mang
lại thu nhập tương xứng thì sẽ làm giảm KNSL. Do đó các tác giả này đưa ra kết
luận là các ngân hàng nên tập trung vào việc quản lý chi phí hiệu quả hơn là chạy
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
theo các chiến lược tăng quy mô tài sản. Trong khi đó nghiên cứu của Athanasoglou
và cộng sự (2008) cho thấy ảnh hưởng của quy mô đến KNSL của ngân hàng là
không quan trọng khi đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các ngân hàng
Hy Lạp giai đoạn từ năm 1985 đến năm 2001.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

Tổng tài sản ngân hàng được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả, khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tăng lên thì giảm rủi ro mất khả năng
thanh toán. Berger (1995) chỉ ra giả thuyết chi phí phá sản dự kiến, theo đó khi tỷ lệ
vốn thấp thì chi phí phá sản dự kiến sẽ cao hơn. Sự gia tăng tỷ lệ vốn có thể làm
giảm xác suất khả năng sinh lời giảm và chi phí phá sản sẽ thấp hơn nhờ vào việc
giảm chi phí lãi khi sử dụng ít đòn bẩy hơn.
Trong hầu hết các nghiên cứu, mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng
tài sản và KNSL của ngân hàng là cùng chiều, có thể kể đến các nghiên cứu của
Pasiouras và Kosmidou (2007), Athanasoglou và cộng sự (2008), Sufian và Chong
(2008), Alexiou và Sofoklis (2009), Perera và cộng sự (2013), Capraru và Ihnatov
(2014). Trong khi đó, nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang
(2013), Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016) cho thấy
tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản sẽ làm cho lợi nhuận trên tổng tài sản
tăng nhưng lại làm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm. Theo nghiên cứu của Petria
và cộng sự (2015), tác động của tỷ lệ này đối với ROE là không có ý nghĩa thống
kê, còn với ROA là cùng chiều và có ý nghĩa thống kê.

Rủi ro tín dụng

Một trong những hoạt động chính của ngân hàng là cấp tín dụng và gắn liền
với nó là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là khả năng tổn thất của
ngân hàng khi một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không trả được
gốc và lãi vay theo hợp đồng. Khi rủi ro tín dụng tăng dẫn đến ngân hàng phải thực
hiện trích lập dự phòng, từ đó làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Nghiên cứu của các tác giả Sufian và Chong (2008), Athanasoglou và cộng sự
(2008) sử dụng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ để đại diện
cho rủi ro tín dụng, kết quả của các nghiên cứu này cho thấy mối quan hệ ngược
chiều giữa tỷ lệ này với KNSL của ngân hàng. Trong khi, nghiên cứu của Capraru
và Ihnatov (2014), Petria và cộng sự (2015) sử dụng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ để
đại diện cho rủi ro tín dụng, kết quả cả hai nghiên cứu đều cho thấy tác động ngược
chiều và có ý nghĩa thống kê đối với KNSL của ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản

Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại là khả năng đáp ứng một cách
tức thời nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng và thanh toán các khoản nợ đến hạn
theo hợp đồng. Rủi ro thanh khoản liên quan đến khả năng của một ngân hàng để dự
báo những thay đổi trong các nguồn tài trợ. Điều này có thể gây hậu quả nghiêm
trọng đối với khả năng đáp ứng các nghĩa vụ của ngân hàng khi đến hạn. Quản lý
thanh khoản hiệu quả nhằm đảm bảo rằng, ngay cả trong điều kiện bất lợi, ngân
hàng sẽ có đủ các khoản tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thanh
toán nợ phải trả và các yêu cầu về vốn đối với các mục đích hoạt động (Alexiou và
Sofoklis, 2009).
Một quyết định quan trọng của các nhà quản lý của các ngân hàng thương mại
là việc quản lý thanh khoản và đặc biệt là đo lường các nhu cầu của họ liên quan
đến quá trình nhận tiền gửi và cho vay (Kosmidou, 2008). Trong nghiên cứu của
Pasiouras và Kosmidou (2007), rủi ro thanh khoản được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ
tín dụng trên tổng tiền gửi của khách hàng, nếu tỷ lệ này cao có nghĩa là ngân hàng
đang đối mặt với rủi ro thanh khoản cao do sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động
được để cấp tín dụng và ngược lại nếu tỷ lệ này thấp tức ngân hàng có thể đang dự
trữ nhiều tài sản thanh khoản với lãi suất thấp làm giảm lợi nhuận. Kết quả của
nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều của tỷ lệ này với KNSL của ngân
hàng. Cũng sử dụng tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi của khách hàng làm đại
diện cho rủi ro thanh khoản nhưng nghiên cứu của Alexiou và Sofoklis (2009),
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Perera và cộng sự (2013), Petria và cộng sự (2015) cho thấy mối quan hệ ngược
chiều của tỷ lệ này với KNSL của ngân hàng.

Hiệu quả quản lý

Hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến KNSL của ngân hàng. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập (CIR)
là một trong những chỉ tiêu phổ biến đánh giá mức độ hiệu quả quản lý. Tỷ lệ này
chịu ảnh hưởng lớn bởi mức độ quản lý hiệu quả của ngân hàng. Khái niệm mức độ
quản lý hiệu quả thể hiện khả năng của một ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận và giảm
thiểu chi phí trong một tình huống nhất định.
Chi phí hoạt động bao gồm chi phí hành chính, lương trả cho nhân viên, và chi
phí tài sản, không bao gồm những thiệt hại do nợ xấu gây ra (Dietrich và
Wanzenried, 2011). Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động được sử dụng
để đánh giá tác động của hiệu quả trong quản lý chi phí lên hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy chi phí điều hành ngân hàng, yếu tố chính là lương
nhân viên và phúc lợi. Tỷ lệ này cao hơn hàm ý quản lý kém hiệu quả hơn, và dự
kiến sẽ có mối quan hệ tiêu cực với hiệu quả hoạt động của ngân hàng (Pasiouras và
Kosmidou, 2007). Trong các nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007), Sufian
và Chong (2008), Alexiou và Sofoklis (2009), Dietrich và Wanzenried (2011),
Capraru và Ihnatov (2014), Petria và cộng sự (2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn
Thị Cành (2015), yếu tố hiệu quả quản lý được tính bằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên
thu nhập hoạt động, kết quả nghiên cứu đều cho thấy mối quan hệ ngược chiều và
có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ này với KNSL của ngân hàng.

Mức độ hỗn hợp kinh doanh

Ngoài hoạt động mang tính truyền thống là huy động vốn và cấp tín dụng,
ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán,
góp vốn, mua cổ phần và các hoạt động khác. Điều này thể hiện sự đa dạng hóa
trong hoạt động kinh doanh, từ đó ngân hàng cũng tạo ra nhiều nguồn thu nhập khác
nhau. Sufian và Chong (2008), Petria và cộng sự (2015) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
ngoài lãi trên tổng tài sản làm biến đại diện để đánh giá tác động của sự đa dạng hóa
hay nói cách khác là mức độ hỗn hợp kinh doanh lên KNSL của ngân hàng. Trong
nghiên cứu của các tác giả này, thu nhập ngoài lãi được xác định bao gồm hoa hồng,
phí dịch vụ, phí bảo lãnh, lợi nhuận ròng từ kinh doanh chứng khoán và kinh doanh
ngoại hối. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống
kê của tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản đối với KNSL của ngân hàng.

Mức độ tập trung thị trường trong ngành ngân hàng

Mức độ tập trung thị trường là yếu tố đặc trưng của ngành cho biết mức độ
cạnh tranh của thị trường là hoàn hảo hay độc quyền cao. Trong các nghiên cứu của
Capraru và Ihnatov (2014), Petria và cộng sự (2015), chỉ số Herfindhal-Hirschman
(HHI) được sử dụng để đại diện cho mức độ tập trung thị trường. Kết quả nghiên
cứu của Petria và cộng sự (2015) cho thấy mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa
thống kê của mức độ tập trung thị trường và KNSL của ngân hàng, trong khi kết quả
nghiên cứu của Capraru và Ihnatov (2014) cho thấy mối quan hệ cùng chiều nhưng
không có ý nghĩa thống kê.

Tỷ lệ lạm phát

Về mặt kinh tế, lạm phát được định nghĩa là mức tăng của tổng giá cả hàng
hóa và dịch vụ của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thông
thường là một tháng hay một năm (Arnold, 2013). Perry (1992) cho rằng mức độ
ảnh hưởng của lạm phát đến KNSL của ngân hàng phụ thuộc vào việc lạm phát có
được dự báo chính xác hay không. Nếu lạm phạt được dự báo tương đối chính xác
và ngân hàng sử dụng thông tin này để thay đổi lãi suất nhanh hơn sự thay đổi của
chi phí do lạm phát gây ra thì làm phát tác động cùng chiều đến KNSL của ngân
hàng.
Trong các nghiên cứu thực nghiệm của Pasiouras và Kosmidou (2007),
Athanasoglou và cộng sự (2008), Capraru và Ihnatov (2014), Nguyễn Phạm Nhã
Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016), lạm phát có mối quan hệ cùng chiều và
có ý nghĩa thống kê với KNSL của ngân hàng. Nếu ngân hàng điều chỉnh lãi suất
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
chậm hơn sự thay đổi của chi phí do lạm phát gây ra thì sự gia tăng của doanh thu
chậm hơn so với chi phí, do đó lạm phát tác động ngược chiều đến KNSL của ngân
hàng. Nghiên cứu thực nghiệm của Sufian và Chong (2008) cho thấy lạm phát có
mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê với KNSL của ngân hàng.

Tăng trường kinh tế

Khi nền kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp tăng nhu cầu vay vốn và sử
dụng các dịch vụ ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, nhờ đó các ngân hàng
gia tăng doanh thu cho vay và doanh thu từ cung cấp dịch vụ dẫn đến gia tăng lợi
nhuận. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái dẫn đến sự gia tăng các khoản nợ xấu từ
đó tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường thông qua sự gia tăng của tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trong một năm. Trong
các nghiên cứu trước đây, GDP được sử dụng dưới nhiều hình thức, chẳng hạn như
GDP thực, tăng trưởng GDP thực, lnGDP, GDP bình quân đầu người và log GDP
bình quân đầu người. Kết quả nghiên cứu của Petria và cộng sự (2015) cho thấy
GDP bình quân đầu người có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với
KNSL của ngân hàng. Mối quan hệ cùng chiều này cũng được tìm thấy trong nghiên
cứu của Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016). Dietrich và
Wanzenried (2011), Capraru và Ihnatov (2014) đánh giá tác động của các yếu tố
bên trong và bên ngoài lên KNSL của ngân hàng trước và trong thời gian khủng
hoảng. Kết quả nghiên cứu của Dietrich và Wanzenried (2011) cho thấy tác động
của tăng trưởng GDP thực lên KNSL của ngân hàng là không đáng kể trước khủng
hoảng nhưng tác giả không sử dụng biến này trong mô hình ở giai đoạn khủng
hoảng. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Capraru và Ihnatov (2014) cho thấy
tác động GDP bình quân đầu người lên ROA và ROE không đáng kể trong suốt
cuộc khủng hoảng nhưng tích cực và đáng kể lên ROA, và không đáng kể lên ROE
trước khủng hoảng. Như vậy, mối quan hệ giữa GDP và lợi nhuận ngân hàng thay
đổi tùy thuộc vào điều kiện thị trường khác nhau.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
2.3 Kết luận chương
Trong chương 2, tác giả đã xem xét về các hoạt động chính cũng như lợi
nhuận và KNSL của NHTM, xem xét các nghiên cứu trước đây về KNSL của
NHTM để từ đó rút ra các yếu tố chính ảnh hưởng đến KNSL. Từ những nghiên cứu
trước đây, có thể thấy KNSL của NHTM thường được đại diện bởi tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản (ROA) hoặc tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROAA) và
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
bình quân (ROAE). Các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của NHTM bao gồm đặc
điểm ngân hàng, đặc điểm ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô.
Những khái niệm cơ bản và các nghiên cứu trước đây về KNSL của NHTM là
cơ sở lý thuyết để tác giả xây dựng phương pháp nghiên cứu và kiểm định các yếu
tố ảnh hưởng đến KNSL của NHTM tại Việt Nam.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình hồi quy
Bài nghiên cứu dựa trên mô hình của tác giả Petria và cộng sự (2015) về các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại 27 nước
thuộc liên minh Châu Âu. Trong bài nghiên cứu của nhóm tác giả, yếu tố đại diện
cho KNSL là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROAA) và tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROAE). Các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL được chia làm hai nhóm
là các yếu tố thuộc đặc điểm của ngân hàng và các yếu tố thuộc đặc điểm ngành và
điều kiện kinh tế vĩ mô. Các yếu tố thuộc đặc điểm ngân hàng bao gồm quy mô, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, hiệu quả
quản lý và mức độ hỗn hợp kinh doanh. Các yếu tố thuộc đặc điểm ngành và điều
kiện kinh tế vĩ mô bao gồm mức độ tập trung ngành, lạm phát và tăng trưởng kinh
tế. Mẫu dữ liệu nghiên cứu bao gồm 1098 ngân hàng tại 27 nước thuộc liên minh
Châu Âu trong giai đoạn 2004-2011.
Dựa trên nghiên cứu của Petria và cộng sự (2015), tác giả sử dụng ROAA và
ROAE để đại diện cho KNSL của các NHTM Việt Nam. Các yếu tố ảnh hưởng đến
KNSL của các NHTM Việt Nam được giữ nguyên như nghiên cứu của Petria và
cộng sự (2015), bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Trong đó yếu tố bên
trong thuộc về đặc điểm của từng ngân hàng bao gồm quy mô, tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản, rủi ro tín dụng, hiệu quả quản lý, rủi ro thanh khoản và mức độ
hỗn hợp kinh doanh; yếu tố bên ngoài bao gồm mức độ tập trung thị trường trong
ngành ngân hàng, lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Phương trình ước lượng như sau:
=+1 +2 +3 +4 +5 + 6 + 7hhi + 8inflation + 9 ℎ +
Trong đó:

là biến phụ thuộc: ROAA hoặc ROAE.

Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30

size là quy mô ngân hàng đo lường bằng logarit (log) của tổng tài sản.



adequacy là mức độ đủ vốn được đo lường bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản.



crisk là rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng trên tổng dư nợ tín dụng.



efficiency là hiệu quả quản lý được đo lường bằng tỷ lệ chi phí hoạt động
trên thu nhập hoạt động.



lrisk là rủi ro thanh khoản được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ tín dụng trên số dư
tiền gửi của khách hàng.



busmix là mức độ hỗn hợp kinh doanh được đo lường bằng tỷ lệ thu nhập
ngoài lãi trên tổng tài sản bình quân.



hhi là mức độ tập trung thị trường trong ngành ngân hàng được đo lưởng
bằng tổng bình phương thị phần của mỗi ngân hàng trong toàn hệ thống.



inflation là tỷ lệ lạm phát được đo lường bằng sự thay đổi (tính theo %) của
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) theo năm.



growth là tốc độ tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng sự thay đổi (tính
theo %) của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo năm.



là hệ số độc lập của phương trình hồi quy.



là hệ số của các biến độc lập, i từ 1 đến 9.



là phần dư của phương trình hồi quy.

Chi tiết về cách đo lường các biến như sau:

Biến phụ thuộc: Tác giả sử dụng ROAA, ROAE làm biến phụ thuộc, ROAA
được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản bình quân,
còn ROAE được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở
hữu bình quân.



Biến size đại diện cho quy mô của ngân hàng, được tính bằng logarit (log)
của tổng tài sản của mỗi NHTM. Giá trị của biến này càng lớn thể hiện quy
mô của NHTM càng lớn.

Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31

Biến adequacy đại diện cho mức độ đủ vốn, được tính bằng tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản của mỗi NHTM. Giá trị của biến này càng cao thì mức


độ an toàn vốn của NHTM càng cao và ngược lại.


Biến crisk đại diện cho rủi ro tín dụng, được tính bằng tỷ lệ trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng của mỗi NHTM. Biến này có
giá trị càng lớn thì rủi ro tín dụng của NHTM càng lớn và ngược lại.



Biến lrisk đại diện cho rủi ro thanh khoản, được tính bằng tỷ lệ dư nợ tín
dụng trên số dư tiền gửi của khách hàng của mỗi NHTM. Giá trị của biến này
cao có nghĩa là ngân hàng đang đối mặt với rủi ro thanh khoản cao do sử
dụng phần lớn nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng và ngược lại nếu
giá trị của biến này thấp tức ngân hàng có thể đang dự trữ nhiều tài sản thanh
khoản với lãi suất thấp làm giảm lợi nhuận Biến này có giá trị càng lớn thì
rủi ro thanh khoản của NHTM càng lớn và ngược lại.



Biến efficiency đại diện cho hiệu quả quản lý, được tính bằng tỷ lệ chi phí
hoạt động trên thu nhập hoạt động của mỗi NHTM. Biến này có giá trị càng
lớn thì hiệu quả quản lý của NHTM càng kém và ngược lại.



Biến busmix đại diện cho mức độ hỗn hợp kinh doanh, được tính bằng tỷ lệ
thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản bình quân của mỗi NHTM. Biến này có
giá trị càng lớn thì mức độ hỗn hợp kinh doanh của NHTM càng lớn hay nói
cách khác sự đa dạng hóa trong hoạt động kinh doanh của NHTM càng cao.



Biến hhi đại diện cho mức độ tập trung thị trường trong ngành ngân hàng,
được tính bằng tổng bình phương thị phần của mỗi ngân hàng trong toàn hệ
thống. Dựa theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thế Bính (2016) về tập trung
thị trường trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam, tác giả xem xét mức


độ tập trung thị trường trong ngành ngân hàng trên phương diện tổng tài sản.
Theo đó, mức độ tập trung thị trường được tính bằng tổng bình phương của
tỷ lệ tổng tài sản của mỗi NHTM trên tổng tài sản của các NHTM trong
ngành. Giá trị của biến hhi càng lớn thì mức độ tập trung thị trường càng cao
hay càng có xu hướng độc quyền và ngược lại thì thị trường càng cạnh tranh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32

Biến inflation đại diện cho tỷ lệ lạm phát, được tính bằng sự thay đổi (tính
theo %) của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) theo năm.



Biến growth đại diện cho tốc độ tăng trưởng kinh tế, được tính bằng sự thay
đổi (tính theo %) của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo năm.

Chi tiết kỳ vọng về dấu tác động của biến độc lập đối với biến phụ thuộc được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1: Chi tiết về các biến và dấu kỳ vọng
STT Ký hiệu biến Đo lường Dấu kỳ
vọng
Biến phụ thuộc
ROAA Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân
ROAE Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân
Biến độc lập
1 size Log (tổng tài sản) +/-
2 adequacy Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản +
3 crisk Dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng dư nợ tín dụng -
4 efficiency Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động -
5 lrisk Dư nợ tín dụng/Số dư tiền gửi của khách hàng +/-
6 busmix Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản bình quân +
7 hhi Tổng bình phương thị phần của mỗi ngân hàng +/-
trong toàn hệ thống
8 inflation Tỷ lệ lạm phát được đo lường bằng sự thay đổi +/-
(tính theo %) của chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
theo năm
9 growth Tốc độ tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng +/-
sự thay đổi (tính theo %) của tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) theo năm
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu trước đây như đã đề cập ở chương 2, sau khi xác định
kỳ vọng tác động của các yếu tố đến KNSL, các giải thuyết nghiên cứu như sau:

Giả thuyết H1: Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều đến KNSL của
NHTM.



Giả thuyết H2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tác động cùng chiều
đến KNSL của NHTM.



Giả thuyết H3: Rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến KNSL của NHTM.



Giả thuyết H4: Hiệu quả quản lý tác động ngược chiều đến KNSL của
NHTM.



Giả thuyết H5: Rủi ro thanh khoản tác động cùng chiều đến KNSL của
NHTM.



Giả thuyết H6: Mức độ hỗn hợp kinh doanh tác động cùng chiều đến KNSL
của NHTM.



Giả thuyết H7: Mức độ tập trung thị trường tác động ngược chiều đến KNSL
của NHTM.



Giả thuyết H8: Lạm phát tác động ngược chiều đến KNSL của NHTM.



Giả thuyết H9: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động cùng chiều đến KNSL
của NHTM.

3.3 Thu thập và xử lý số liệu
Mẫu dữ liệu dùng cho nghiên cứu gồm 23 NHTM Việt Nam trong giai đoạn
2006-2017, danh sách các ngân hàng này được thể hiện ở bảng 1.1 thuộc chương 1.
Theo đó, dữ liệu bảng thu thập được gồm 23 đơn vị chéo và 12 thời đoạn tạo thành
276 quan sát. Theo Green (1991), cỡ mẫu nghiên cứu được xác định theo công thức
sau:
n >= 50 + 8m
Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần có, còn m là số lượng biến độc lập
trong mô hình. Với số lượng biến độc lập trong mô hình là 9 thì kích thước mẫu tối
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
thiểu phải là 122 quan sát. Như vậy với 276 quan sát thì nghiên cứu đáp ứng được
yêu cầu về cỡ mẫu.
Dữ liệu về đặc điểm riêng của từng ngân hàng được thu thập từ báo cáo tài
chính do ngân hàng công bố, dữ liệu về lạm phát và tăng trưởng kinh tế được thu
thập từ cơ sở dữ liệu của IMF. Tất cả dữ liệu được thống kê theo năm từ năm 2006
đến năm 2017.
Dựa trên báo cáo tài chính của các NHTM, tác giả thu thập số liệu của các
khoản mục cần thiết từ đó tính ra giá trị cho các yếu tố tác động đến KNSL của
NHTM.
3.4 Phương pháp kiểm định mô hình
Thực hiện kiểm định mô hình hồi quy theo các bước sau:

Bước 1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình: Sử dụng thống kê mô tả để
thấy được những đặc tính cơ bản của mẫu dữ liệu nghiên cứu như giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của biến độc lập
và biến phụ thuộc của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017.



Bước 2: Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình: Phân tích tương
quan để thấy được mức độ liên kết giữa các biến trong mô hình, đồng thời
kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.



Bước 3: Ước lượng các hệ số hồi quy: Hồi quy theo các mô hình POOLED
OLS, FEM, REM



Bước 4: Kiểm định các khuyết tật của mô hình và lựa chọn mô hình hồi quy:
Kiểm định và khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng
tự tương quan.

3.5 Kết luận chương
Trong chương 3, tác giả trình bày về phương pháp nghiên cứu bao gồm mô
hình hồi quy, giả thuyết nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu và phương pháp kiểm
định mô hình. Trong đó, mô hình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc

More Related Content

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.docLuận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
Luận Văn Unproductive Project Management Process In ITC.doc
 
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.docPháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
Pháp Luật Về Điều Kiện Hành Nghề Khám Chữa Bệnh Của Cá Nhân.doc
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.docNâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa.doc
 
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
Tác Động Của Chính Sách Tài Khóa Và Chính Sách Tiền Tệ Đến Các Biến Kinh Tế V...
 
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
The Impact Of Alternative Wetting And Drying Technique Adoption On Technical ...
 
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.docMối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng.doc
 
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.docLuận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
Luận Văn The Solution To Enhance Time Management Skill At Expeditors Vietnam.doc
 
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.docIneffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
Ineffective Leadership Style In Sale Department At Cadivi Company.doc
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.docGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty Kfc.doc
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
Luận Văn Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Thực Phẩm Thủy Hải...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Do...
 
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.docEconomics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
Economics and Environmental Implications of Carbon Taxation in Malaysia.doc
 
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.docẢnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
Ảnh Hưởng Phát Triển Tài Chính Đến Giảm Nghèo Ở Các Nước Đang Phát Triển.doc
 
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.docLuận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
Luận Văn Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên.doc
 
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
Shadow Economy In The Relationship With Fdi, Institutional Quality, And Incom...
 
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
Ảnh Hưởng Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Và Công Nghệ Thông Tin Đến Hiệu Quả Q...
 
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.docCác Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
Các Giải Pháp Phát Triển Năng Lực Động Công Ty Baiksan Việt Nam Đến Năm 2022.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.docLuận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
Luận Văn Tác Động Của Văn Hóa Tổ Chức Đến Hoạt Động Trao Quyền.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN HOÀNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN XUÂN HOÀNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Tôi đã tự tìm hiểu đề tài, vận dụng các kiến thức đã học và trao đổi với người hướng dẫn khoa học để thực hiện bài nghiên cứu. Những dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, các nội dung tham khảo từ nghiên cứu của tác giả khác tôi đều trích dẫn và ghi rõ trong phần danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu dùng cho bài nghiên cứu và kết quả nghiên cứu là trung thực. TP.HCM, ngày 12 tháng 12 năm 2018 Tác giả Nguyễn Xuân Hoàng
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 1 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 1 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3 1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................................... 4 1.7 Kết cấu đề tài................................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 5 2.1 Các khái niệm cơ bản.................................................................................... 5 2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại...................................................... 5 2.1.2 Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại ................................... 6 2.1.3 Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại .................. 8 2.2 Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của ngân hàng.................. 10
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3 Kết luận chương .......................................................................................... 28 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 29 3.1 Mô hình hồi quy .......................................................................................... 29 3.2 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 33 3.3 Thu thập và xử lý số liệu ............................................................................. 33 3.4 Phương pháp kiểm định mô hình................................................................. 34 3.5 Kết luận chương .......................................................................................... 34 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................. 36 4.1 Một số đặc điểm của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu .............................................................................................................. 36 4.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 48 4.2.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả ......................................................... 48 4.2.2 Kết quả phân tích tương quan ............................................................... 63 4.2.3 Kết quả hồi quy và kiểm định lựa chọn mô hình .................................. 64 4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 73 4.3.1 Mô hình đươc chọn ............................................................................... 73 4.3.2 Thảo luận kết quả .................................................................................. 74 4.4 Kết luận chương .......................................................................................... 80 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 81 5.1 Kết quả chính của bài nghiên cứu ............................................................... 81 5.2 Khuyến nghị ................................................................................................ 81 5.3 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu mới ................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC CPI FEM GDP KNSL NHNN NHTM NHTMCP Báo cáo tài chính Chỉ số giá tiêu dùng Mô hình dữ liệu tác động cố định Tổng sản phẩm quốc nội Khả năng sinh lời Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại cổ phần POOLED OLS Mô hình bình phương bé nhất đối với dữ liệu bảng REM ROA ROAA ROAE ROE TCTD WTO Mô hình tác động ngẫu nhiên Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tổ chức tín dụng Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các NHTM Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu của đề tài..................... 2 Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ........................................................... 19 Bảng 3.1: Chi tiết về các biến và dấu kỳ vọng......................................................... 32 Bảng 4.1: Số lượng các NHTM qua các năm .......................................................... 38 Bảng 4.2: Mức vốn pháp định áp dụng đối với từng loại hình TCTD..................... 40 Bảng 4.3: Đặc điểm của các biến trong mô hình ..................................................... 48 Bảng 4.4: Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến ................................... 63 Bảng 4.5: Nhân tử phóng đại phương sai................................................................. 64 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với ROAA..................................................................... 64 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy với ROAE ..................................................................... 65 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa POOLED OLS và FEM ..................... 66 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa POOLED OLS và REM..................... 67 Bảng 4.10: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa FEM và REM................................... 67 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi....................................... 68 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan........................................ 69 Bảng 4.13: So sánh hồi quy FEM, REM thông thường và FEM, REM theo phương pháp Robust standard errors..................................................................................... 69 Bảng 4.14: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROAA bao gồm FEM_SCC ........ 70 Bảng 4.15: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROAE bao gồm REM_SCC ........ 71 Bảng 4.16: Tổng hợp bằng chứng thực nghiệm....................................................... 73
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 4.1: Vốn điều lệ của 11 NHTMCP không đáp ứng quy định tăng vốn tại thời điểm 21/12/2010 ........................................................................................................ 41 Hình 4.2: Vốn điều lệ của các NHTM tại thời điểm 31/12/2017 .............................. 42 Hình 4.3: Kế hoạch tăng vốn của các NHTM trong năm 2018 ................................ 44 Hình 4.4: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2006 – 2016 ........................ 46 Hình 4.5: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2006 – 2016 ............................................ 47 Hình 4.6: Khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 ....... 49 Hình 4.7: Tốc độ tăng trưởng tài sản các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 ................ 50 Hình 4.8: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản các NHTM trong giai đoạn 2006 – 2017 ........................................................................................................................... 52 Hình 4.9: Tỷ lệ dự phòng trên tổng dư nợ các NHTM giai đoạn 2006– 2017 ......... 53 Hình 4.10: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động (CIR) các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 ............................................................................................... 55 Hình 4.11: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên huy động các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 . 56 Hình 4.12: Tỷ lệ Thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản các NHTM giai đoạn 2006 – 2017 ........................................................................................................................... 58 Hình 4.13: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 ................ 59 Hình 4.14: Tỷ lệ lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017 .................................... 61
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÓM TẮT Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến rất nhiều biến cố xảy ra, một trong số đó là tình trạng nợ xấu tăng mạnh, lợi nhuận và khả năng sinh lời giảm sút, khả năng quản trị chưa tốt dẫn đến nhiều ngân hàng hoặc phải tự tái cấu trúc hoặc phải thực hiện sáp nhập để có thể tiếp tục hoạt động. Ngoài những ảnh hưởng từ điều kiện kinh tế vĩ mô, KNSL của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định quản trị. Do đó nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng có những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn để gia tăng KNSL, tác giả đã thực hiện nghiên cứu này. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố và chiều ảnh hưởng của chúng đến KNSL của NHTM để từ đó đưa ra giải pháp góp phần nâng cao KNSL. Sử dụng dữ liệu gồm 23 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006-2017 và thực hiện hồi quy với các mô hình OLS, FEM, REM để xem xét các yếu tố và chiều tác động của chúng đến KNSL. Sau đó, thực hiện các kiểm định lựa chọn mô hình và sử dụng phương pháp Robust standard errors của Driscoll and Kraay’s (1998) để khắc phục các vi phạm giả thuyết hồi quy của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố rủi ro thanh khoản, mức độ hỗn hợp kinh doanh và lạm phát tác động cùng chiều đến KNSL của NHTM, trong khi các yếu tố hiệu quả quản lý và rủi ro tín dụng tác động ngược chiều. Gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thì ROAA tăng nhưng lại làm ROAE giảm. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý các giải pháp để các nhà quản trị ngân hàng ứng dụng nhằm nâng cao KNSL đó là quản lý thanh khoản hiệu quả, đa dạng hóa hoạt động của NHTM, theo dõi và dự báo lạm phát, nâng cao chất lượng các khoản cấp tín dụng, tăng cường quản lý chi phí và cân nhắc việc tăng vốn chủ sở hữu. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nghiên cứu của tác giả còn tồn tại một số hạn chế đó là chưa xem xét tác động của khủng hoảng tài chính và ảnh hưởng của loại hình sở hữu ngân hàng đến KNSL của NHTM. Từ khóa: Ngân hàng thương mại Việt Nam, khả năng sinh lời, các yếu tố ảnh hưởng.
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến rất nhiều biến cố xảy ra, một trong số đó là tình trạng nợ xấu tăng mạnh, khả năng quản trị chưa tốt dẫn đến nhiều ngân hàng hoặc phải tự tái cấu trúc hoặc phải thực hiện sáp nhập để có thể tiếp tục hoạt động. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các ngân hàng phải tăng cường đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao năng lực quản trị. Đặc biệt tình trạng nợ xấu tăng mạnh dẫn đến các ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, do đó đã làm bào mòn lợi nhuận của các ngân hàng rất nhiều, trong khi lợi nhuận là một trong những tiêu chí rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài những ảnh hưởng từ điều kiện kinh tế vĩ mô, lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định quản trị. Do đó nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng có những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn, đem lại kết quả lợi nhuận cao hơn với mục tiêu tối đa hóa giá trị của ngân hàng tôi đã chọn đề tài “Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam” để nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, các mục tiêu cụ thể như sau:  Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM.    Xác định chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.    Gợi ý các giải pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.  1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đi tìm câu trả lời cụ thể cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2  Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM?    Chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam như thế nào?    Giải pháp nào góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam?  1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.    Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện phân tích trên 23 NHTM Việt Nam, chi tiết được trình bày trong bảng 1.1, đây là các NHTM có công bố đủ báo cáo tài chính hàng năm trong suốt cả giai đoạn nghiên cứu từ 2006 đến 2017.   Bảng 1.1: Các NHTM Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu của đề tài STT Tên ngân hàng 1 Ngân Hàng TMCP Á Châu 2 Ngân Hàng TMCP An Bình 3 Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam 4 Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam 5 Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á 6 Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 7 Ngân Hàng TMCP Kiên Long 8 Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 9 Ngân Hàng TMCP Nam Á 10 Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 11 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 12 Ngân Hàng TMCP Phát Triển TPHCM 13 Ngân Hàng TMCP Phương Đông
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 STT Tên ngân hàng 14 Ngân Hàng TMCP Quân Đội 15 Ngân Hàng TMCP Quốc Dân 16 Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 17 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn 18 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương 19 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 20 Ngân Hàng TMCP Việt Á 21 Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 22 Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex 23 Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN Nguồn: Tổng hợp của tác giả 1.5 Phương pháp nghiên cứu Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm việc trình bày lý thuyết và hệ thống lại các nghiên cứu trước đây về chủ đề nghiên cứu, phân tích thực trạng khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam cũng như thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến nó, thực hiện các so sánh qua từng thời kỳ để thấy được các biến động của mỗi yếu tố. Phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm thống kê mô tả, xem xét tương quan giữa các biến trong mô hình để có được tổng quan về mẫu dữ liệu nghiên cứu, thực hiện hồi quy với các mô hình bình phương bé nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để xem xét các yếu tố và chiều tác động của chúng đến khả năng sinh lời của NHTM. Tiếp đến sử dụng các kiểm định lựa chọn mô hình và sử dụng phương pháp Robust standard errors của Driscoll and Kraay’s (1998) để khắc phục các vi phạm giả thuyết hồi quy của mô hình gồm phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan để chọn được mô hình tốt nhất.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM ở nước ngoài và trong nước, đây không phải là chủ đề mới ở Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu của tác giả bổ sung thêm yếu tố đặc điểm ngành ngân hàng thể hiện mức độ tập trung của ngành trong các yếu tố bên ngoài tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam và sử dụng dữ liệu được cập nhật tới thời điểm gần nhất là năm 2017. Với mục tiêu kiểm định lại những kết quả nghiên cứu trước đây dựa trên mẫu dữ liệu cập nhật mới nhất tính tới thời điểm thực hiện nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các yếu tố và chiều tác động của chúng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà quản trị ngân hàng có những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn nhằm gia tăng khả năng sinh lời và thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của ngân hàng. 1.7 Kết cấu đề tài Nội dung bài nghiên cứu bao gồm 5 chương như sau:  Chương 1: Giới thiệu    Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại   Chương 3: Phương pháp nghiên cứu    Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu    Chương 5: Kết luận 
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 Các khái niệm cơ bản 2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại Theo Luật các TCTD ban hành ngày 16/06/2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó:  Các hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản    Các hoạt động kinh doanh khác gồm: vay vốn của Ngân hàng Nhà nước, vay vốn của các TCTD, tổ chức tài chính, mở tài khoản (tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán), tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán, góp vốn mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại  hối và sản phẩm phái sinh, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, và các hoạt động kinh doanh khác của NHTM. NHTM là định chế trung gian tài chính huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung ứng cho các chủ thể có nhu cầu về vốn. Điểm khác biệt lớn nhất giữa NHTM với các loại hình doanh nghiệp khác chính là tỷ lệ đòn bẩy tài chính duy trì ở mức rất cao. Trong cơ cấu tổng tài sản nợ của NHTM, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư và TCTD chiếm tỷ trọng rất cao. Ngoài ra, ngành ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ các chính sách điều hành tiền tệ của NHNN. Kế hoạch tăng trưởng hoạt động kinh doanh về huy động – cho vay, hay kế hoạch tăng vốn của ngân hàng gắn liền một cách mật thiết với mục tiêu chính sách quản lý nền kinh tế của NHNN. Điều này xuất phát từ nguyên nhân sản phẩm kinh doanh của ngành ngân hàng chính là “tiền tệ”.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 2.1.2 Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại  Hoạt động huy động vốn:  Một trong những chức năng chính của NHTM là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. NHTM thực hiện chức năng này thông qua việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác, cũng như nhận vốn từ kênh phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Ngoài ra NHTM còn có thể vay vốn từ các TCTD và NHNN. Trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM, nguồn huy động tiền gửi từ khách hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động nhận tiền gửi không chỉ mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế mà cho cả ngân hàng. Thông qua hoạt động này, các tổ chức kinh tế và cá nhân có thể gửi các khoản tiền nhàn rỗi với mức độ an toàn khá cao mà vẫn có thể sinh lời, trong khi ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho hoạt động cấp tín dụng và thu được lợi nhuận thông qua chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và đầu vào.  Hoạt động cấp tín dụng:  Sau khi nhận vốn nguồn vốn từ nền kinh tế, phần lớn nguồn vốn được NHTM sử dụng để thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn. Các hoạt động cấp tín dụng của NHTM bao gồm: cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế, các hình thức cấp tín dụng khác. Dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng khá cao trong danh mục tài sản có của ngành ngân hàng. Đây là khoản mục sử dụng nguồn vốn lớn nhất trên bảng cân đối kế toán và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho ngành ngân hàng.  Hoạt động đầu tư:  Hoạt động đầu tư chiếm vị trí thứ hai trong danh mục tài sản có của ngành ngân hàng. Các ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đầu tư các tài sản tài chính như:
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, giấy tờ có giá của các TCTD, hoặc có thể góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật TCTD năm 2010 cũng đã đưa ra những quy định khắt khe hơn đối với hoạt động mua bán cổ phiếu. Các TCTD bắt buộc phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện các hoạt động kinh doanh liên quan đến nghiệp vụ mua bán cổ phiếu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, cho thuê tài chính và bảo hiểm. Ngoài ra, việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết phải được sự chấp thuận của NHNN. Động thái này của NHNN nhằm thắt chặt hoạt động ngoài ngành, nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng trước những biến động của thị trường chứng khoán, đồng thời định hướng nhiệm vụ chính của ngành ngân hàng tập trung vào mảng tín dụng.  Hoạt động kinh doanh ngoại hối  Ngoài nghiệp vụ cấp tín dụng, đầu tư, hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng là một trong những mảng kinh doanh quan trọng của ngành ngân hàng. Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế quốc tế, Việt Nam đã tham gia các hiệp định thương mại tự do. Hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, cũng như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng có những chuyển biến tích cực. Từ đó nhu cầu mua bán ngoại tệ trong nền kinh tế cũng gia tăng đáng kể. Nếu như trước đây hoạt động kinh doanh ngoại hối chủ yếu tập trung ở các NHTM quốc doanh, thì nay một số NHTMCP đã và đang bắt đầu giành thị phần cho mình. Bên cạnh những nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối truyền thống, các sản phẩm phái sinh tiền tệ đang được các ngân hàng từng bước tiếp cận và triển khai nhằm phục vụ nhu cầu quản lý rủi ro của khách hàng trước những biến động về tỷ giá và lãi suất của thị trường.  Hoạt động cung ứng dịch vụ:  Bên cạnh các hoạt động tín dụng, đầu tư có rủi ro cao, các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ để phân tán và giảm thiểu rủi ro. Các ngân hàng tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước và quốc tế nhằm đáp
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 ứng các nhu cầu về thanh toán của khách hàng thông qua các dịch vụ chuyển tiền, thu chi hộ, ủy thác… Thu nhập từ dịch vụ được đánh giá là nguồn thu an toàn so với các kênh đầu tư khác. Phí thu từ dịch vụ thanh toán và nguồn thu phí và hoa hồng bảo hiểm trong hoạt động hợp tác với các công ty bảo hiểm được đánh giá là kênh mang lại lợi nhuận triển vọng trong những năm tới. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây công nghệ số trong ngành ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đồng thời, thói quen sử dụng các kênh thanh toán và thẻ ngân hàng trong dân cư ngày càng cải thiện đáng kể. Lĩnh vực dịch vụ được đánh giá sẽ mang lại nguồn thu lớn các ngành ngân hàng trong thời gian tới. 2.1.3 Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại 2.1.3.1 Khái niệm và cách xác định lợi nhuận của ngân hàng thương mại Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được khoản doanh thu từ các hoạt động của mình. Cụ thể, lợi nhuận của NHTM là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí từ các hoạt động tín dụng, đầu tư, ngoại hối và dịch vụ…. Lợi nhuận của NHTM được xác định như sau: Lợi nhuận gộp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) = Lợi nhuận gộp – Thuế thu nhập doanh nghiệp Trong đó các khoản thu nhập và chi phí của NHTM bao gồm:  Các khoản thu nhập của NHTM    Thu nhập lãi: với chức năng chính của NHTM là trung gian điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi có nhu cầu về vốn, hoạt động tín dụng không chỉ đóng góp tỷ trọng đáng kể trên bảng cân đối kế toán mà phần thu nhập lãi cũng chiếm tỷ trọng lớn trong phần kết quả kinh doanh của ngân hàng. Thu nhập lãi bao gồm: thu lãi cho vay (đối với các khoản cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân và các TCTD khác), thu lãi tiền gửi (đối với các khoản tiền gửi, cho
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 vay tại các TCTD khác, NHNN), thu lãi từ đầu tư chứng khoán (các khoản trái tức trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá của các TCTD, các khoản cổ tức cổ phiếu…), các khoản lãi cho thuê tài chính, bảo lãnh, mua bán nợ và khoản lãi từ các khoản cấp tín dụng khác.  Thu nhập ngoài lãi: bao gồm thu nhập từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, hoạt động góp vốn, đầu tư và các hoạt động khác.  Các khoản chi phí của NHTM:    Chi phí lãi và các chi phí tương tự: trả lãi tiền gửi (các khoản huy động vốn từ tổ chức kinh tế, cá nhân, TCTD khác), trả lãi tiền vay (các khoản vay của các TCTD khác, hoặc NHNN), trả lãi phát hành giấy tờ có giá, chi phí khác cho hoạt động tín dụng.   Chi phí ngoài lãi: bao gồm chi phí từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, hoạt động góp vốn, đầu tư và các hoạt động khác.   Chi phí hoạt động: chi phí tiền lương và phúc lợi cho nhân viên, chi phí về tài sản, chi phí quản lý công vụ, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dự phòng. 2.1.3.2 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Ngân hàng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với các hoạt động trong nền kinh tế thông qua các chức năng huy động vốn từ các chủ thể thừa vốn gồm tổ chức kinh tế và dân cư và chức năng cấp tín dụng đến các đối tượng có nhu cầu về vốn. Một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả có thể tạo ra nguồn lợi nhuận đáng kể, đồng thời cung cấp cho nền kinh tế các dịch vụ chất lượng cao và có đủ vốn cho khách hàng vay. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, tỷ suất sinh lời thường được sử dụng. Có nhiều loại tỷ suất sinh lời khác nhau, tuy nhiên trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng hai tỷ suất sinh lời là lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân (ROAA) và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE).
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 ROAA là chỉ tiêu đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản bình quân của ngân hàng. ROAA cho biết một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế hay nói cách khác một đồng nguồn vốn đầu tư (tài sản Có) sẽ tạo ra bao nhiêu thu nhập. Đây là chỉ tiêu giúp nhà đầu tư đánh giá về mức độ hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn (nguồn vốn từ chủ sở hữu và các chủ nợ) để tạo ra lợi nhuận của ngân hàng, hay nói các khác chỉ tiêu giúp đánh giá hiệu quả sinh lời từ danh mục đầu tư ở phần tài sản có. ợ ℎ ậ ℎ ế = ∗ 100% ổ à ả ì ℎ â ROAE là chỉ tiêu đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng. ROAE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu giúp nhà đầu tư đánh giá về mức độ hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu) để tạo ra lợi nhuận, hay nói các khác đây chính là tỷ suất sinh lợi mang lại từ khoản vốn đầu tư. ợ ℎ ậ ℎ ế = ∗ 100% ổ ố ℎủ ở ℎữ ì ℎ â Các ngân hàng có chỉ số ROAA, ROAE càng cao càng cho thấy ngân hàng đó hoạt động hiệu quả. 2.2 Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của ngân hàng  Các nghiên cứu nước ngoài  Có thể đề cập đến nghiên cứu của Fotios Pasiouras và Kyriaki Kosmidou (2007) về các yếu tố tác động đến KNSL của các NHTM trong nước và ngân hàng nước ngoài hoạt động tại 15 quốc gia Liên minh Châu Âu EU trong giai đoạn 1995 - 2001. Đại diện cho KNSL của NHTM là biến ROAA được đo lường bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân. Các yếu tố đại diện cho đặc điểm riêng của ngân hàng bao gồm: mức độ đáp ứng vốn (được tính dựa trên chỉ tiêu vốn trên
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 tổng tài sản), tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi ngắn hạn của khách hàng, quy mô tổng tài sản. Các yếu tố về điều kiện vĩ mô và cấu trúc thị trường tài chính bao gồm: lạm phát, tăng trưởng kinh tế, mức độ tập trung ngành ngân hàng, tỷ lệ tổng tài sản của các ngân hàng trên GDP, tỷ lệ giá trị vốn hóa trên tổng tài sản của các ngân hàng, tỷ lệ giá trị vốn hóa trên GDP. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời của các NHTM trong nước và nước ngoài không chỉ bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm riêng của ngân hàng mà còn chịu tác động bởi các điều kiện vĩ mô và cấu trúc thị trường tài chính. Trong nhóm các yếu tố thuộc đặc điểm riêng của ngân hàng, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều với KNSL trong tất cả trường hợp và là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng trong nước. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập tác động ngược chiều đến KNSL trong tất cả trường hợp và được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất đối với mẫu các ngân hàng nước ngoài. Mối quan hệ giữa quy mô tài sản và KNSL là ngược chiều trong tất cả trường hợp, do đó tác giả đưa ra kết luận các ngân hàng nên tập trung vào việc quản lý chi phí hiệu quả hơn là chạy theo các chiến lược tăng quy mô tài sản. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi ngắn hạn của khách hàng tác động cùng chiều đến KNSL trong trường hợp ngân hàng trong nước và ngược chiều đối với ngân hàng nước ngoài. Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô gồm tăng trưởng kinh tế và lạm phát lên KNSL cũng có ý nghĩa trong tất cả các trường hợp nhưng có mối tương quan cùng chiều đối với ngân hàng trong nước và ngược chiều trong trường hợp ngân hàng nước ngoài. Kết quả này được lý giải có thể do mức độ hiểu biết khác nhau về các điều kiện vĩ mô quốc gia và tỷ lệ lạm phát kỳ vọng giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Ngoài ra, các ngân hàng trong nước và nước ngoài có xu hướng phục vụ các phân khúc khách hàng khác nhau nên có thể có các phản ứng khác nhau đối với cùng yếu tố vĩ mô. Tỷ lệ tổng tài sản của các ngân hàng trên GDP tác động ngược chiều lên KNSL trong tất cả trường hợp. Cuối cùng, chỉ tiêu vốn hóa trên tổng tài sản ngân hàng và giá trị vốn hóa trên GDP cũng có ý nghĩa thống kê và tương quan cùng chiều với khả năng sinh lời trong tất cả trường hợp, trong khi ảnh
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 hưởng của mức độ tập trung lên KNSL là cùng chiều đối với ngân hàng nước ngoài nhưng không có ý nghĩa thống kê đối với trường hợp ngân hàng trong nước. Sufian và Chong (2008) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các ngân hàng Philippines với mẫu dữ liệu gồm 280 quan sát trong giai đoạn 1990 – 2005. KNSL của ngân hàng được đại diện bởi tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Kết quả của nghiên cứu là các yếu tố đặc trưng của ngân hàng gồm quy mô tổng tài sản, rủi ro tín dụng (đo lường bằng tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng dư nợ), hiệu quả quản lý (đo lường bẳng tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động) có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng, trong khi, các yếu tố mức độ hỗn hợp kinh doanh được đại diện bởi tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, mức độ đủ vốn có tác động cùng chiều. Trong nhóm các yếu tố vĩ mô, lạm phát có mối quan hệ ngược chiều với KNSL của các ngân hàng, điều này chứng tỏ rằng trong suốt thời gian nghiên cứu các ngân hàng đã không dự đoán được mức độ lạm phát để thay đổi lãi suất nhanh hơn sự thay đổi của chi phí do lạm phát gây ra. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế, tăng tưởng cung tiền và mức độ vốn hóa thị trường là không quan trọng khi đánh giá tác động đến KNSL của các ngân hàng Philippines. Kết quả của nghiên cứu có sự liên quan đáng kể đến các chính sách ban hành. Tác giả lập luận rằng các định chế tài chính có khả năng sinh lời tốt hơn sẽ đưa ra nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn. Các tiến bộ về công nghệ đóng một vai trò quan trọng giúp ngân hàng có lợi thế hơn so với các ngân hàng đối thủ. Athanasoglou và cộng sự (2008) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM Hy Lạp trong giai đoạn 1985-2001. Đại diện cho KNSL của NHTM là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Kết quả của nghiên cứu là vốn và hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL của ngân hàng, trong khi rủi ro tín dụng và chi phí quản lý có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chưa có bằng chứng về mối quan hệ giữa quy mô và KNSL. Giải thích về việc quy mô không có ảnh hưởng đến KNSL, tác giả đưa ra nhận xét rằng các ngân hàng có quy mô nhỏ thường cố gắng phát triển nhanh hơn, thậm chí họ chấp nhận hi sinh lợi
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 nhuận, các ngân hàng mới thành lập thường chú trọng vào việc tăng thị phần hơn là cải thiện KNSL. Kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm ngành như tính chất sở hữu và mức độ tập trung đến KNSL. Các yếu tố vĩ mô bao gồm lạm phát và chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL của ngân hàng. Cũng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các ngân hàng Hy Lạp, Alexiou và Sofoklis (2009) sử dụng mẫu dữ liệu theo quý của sáu ngân hàng lớn nhất trong giai đoạn 2000-2007. Đại diện cho KNSL của ngân hàng là ROA và ROE. Kết quả của nghiên cứu là quy mô tổng tài sản và mức độ đủ vốn tác động cùng chiều đến cả ROA và ROE, trong khi rủi ro thanh khoản, hiệu quả quản lý tác động ngược chiều đến cả ROA và ROE; rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến ROE nhưng không có ý nghĩa trong trường hợp biến phụ thuộc là ROA, hiệu quả hoạt động tác động ngược chiều đến ROA nhưng không có ý nghĩa với ROE. Nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của tiêu dùng khu vực tư nhân, lạm phát và tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Hy Lạp. Nhóm tác giả kết luận rằng để cải thiện KNSL của mình, các ngân hàng Hy Lạp cần có cơ chế thích hợp để giám sát và dự báo rủi ro. Các ngân hàng Hy Lạp đang thực hiện phê duyệt các khoản cấp tín dụng chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo mà chưa quan tâm đến năng lực tài chính nên dẫn đến rủi ro tín dụng cao. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần quản lý cấu trúc tài sản nợ và tài sản có và có các biện pháp quản lý và kiểm soát chi phí một cách hợp lý. Dietrich và Wanzenried (2011) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM Thụy Sĩ trước và trong khủng hoảng. Mẫu dữ liệu mà tác giả sử dụng bao gồm 372 NHTM tại Thụy Sĩ trong khoảng thời gian từ 1999 đến 2009. Để đánh giá tác động của khủng hoảng tài chính, nhóm tác giả xem xét tách biệt hai giai đoạn: trước khủng hoảng từ 1999 đến 2006 và những năm diễn ra khủng hoảng từ 2007 đến 2009. Đại diện cho KNSL của NHTM là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROAA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) và thu nhập lãi ròng trên tổng tài sản (NIM). Tác giả cũng đưa ra nhận xét rằng ROAA
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 là chỉ tiêu đo lường KNSL tốt hơn ROAE. Giải thích cho điều này, tác giả lấy ví dụ các ngân hàng có tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn (vốn chủ sở hữu cao hơn) thường có ROAA cao nhưng ROAE thấp, nhưng ROAE không quan tâm đến rủi ro cao hơn do sử dụng đòn bẩy cao cũng như hiệu quả của việc điều chỉnh đòn bẩy. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời trong giai đoạn trước khủng hoảng nhưng tác động ngược chiều trong giai đoạn khủng hoảng. Điều này được tác giả giải thích do các ngân hàng Thụy Sĩ đã thu hút tiền gửi tiết kiệm trong giai đoạn khủng hoảng nhưng chưa sử dụng được nguồn vốn huy động tăng thêm này để tạo thu nhập cao hơn do nhu cầu tín dụng của thị trường giảm trong giai đoạn này. Tương tự, tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng dư nợ tín dụng phản ánh chất lượng tín dụng cũng không có ảnh hưởng đến KNSL trong giai đoạn trước khủng hoảng nhưng tác động ngược chiều trong giai đoạn khủng hoảng. Tăng trưởng huy động hằng năm, chi phí huy động ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL trước khủng hoảng nhưng không có tác động trong thời gian khủng hoảng. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động, tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL trong toàn thời gian nghiên cứu. Về mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập và KNSL, tác giả giải thích rằng các NHTM trong mẫu nghiên cứu có biên lợi nhuận của thu nhập lãi thấp hơn so với biên lợi nhuận của thu nhập từ phí, hoa hồng, kinh doanh chứng khoán và hoạt động khác. Chênh lệch tăng trưởng tín dụng của ngân hàng với mức bình quân ngành ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL trong toàn bộ thời gian nghiên cứu. Mối quan hệ giữa quy mô và KNSL là cùng chiều trước khủng hoảng nhưng ngược chiều trong giai đoạn khủng hoảng, lý do là các ngân hàng có quy mô lớn hơn đã phải trích lập dự phòng nhiều hơn dẫn đến giảm lợi nhuận trong giai đoạn khủng hoảng. Trong nhóm các yếu tố thuộc đặc trưng ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô, thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng ngược chiều, chênh lệch lãi suất tín phiếu kỳ hạn 5 năm và 2 năm có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL, mức độ tập trung thị trường ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL trước khủng hoảng nhưng không có tác
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 động trong giai đoạn khủng hoảng. Trong khi, kết quả nghiên cứu chưa có bằng chứng về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và KNSL của ngân hàng. Perera và cộng sự (2013) nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM Nam Á, với mẫu dữ liệu gồm 119 NHTM trong nước ở bốn quốc gia khu vực Nam Á (Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka) trong giai đoạn 1992- 2007. Yếu tố đại diện cho KNSL của NHTM là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROAA). Nhóm tác giả đưa thêm hai chỉ số về quy định luật pháp và kiểm soát tham nhũng vào mô hình để xem xét sự khác biệt về môi trường hoạt động của ngân hàng thương mại ở các quốc gia khác nhau tác động thế nào đến khả năng sinh lời, các chỉ số này có thang điểm từ -2,5 đến +2,5, giá trị càng cao càng cho thấy chất lượng tốt của các quy định luật pháp cũng như việc kiểm soát tham nhũng. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy mức độ đủ vốn, quy mô, hiệu quả quản lý và mức độ tập trung thị trường có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL. Trong khi đó, các yếu tố gồm rủi ro thanh khoản, thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ số về quy định luật pháp và chỉ số kiểm soát tham nhũng có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL của NHTM. Rủi ro thanh khoản được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ ngược chiều giữa yếu tố này với KNSL của ngân hàng được giải thích do tăng dư nợ tín dụng nhưng có chất lượng kém dẫn đến khó thu hồi và làm tăng chi phí thanh khoản. Nhóm tác giả chỉ ra rằng hệ thống luật pháp kém tại khu vực Nam Á trong giai đoạn nghiên cứu ảnh hưởng tích cực đến KNSL của NHTM vì các ngân hàng này đã yêu cầu một khoản phí bảo hiểm rủi ro cao hơn trên các hợp đồng cấp tín dụng. Đồng thời các ngân hàng có thể khai thác việc thiếu các biện pháp kiểm soát tham nhũng để tạo và duy trì các mối quan hệ có lợi cho họ. Capraru và Ihnatov (2014) nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các ngân hàng ở Trung và Đông Âu. Mẫu dữ liệu bao gồm 143 NHTM từ năm quốc gia khu vực Trung và Đông Âu trong thời gian từ năm 2004 đến năm 2011. Yếu tố đại diện cho KNSL của các ngân hàng là ROAA, ROAE, NIM. Nhóm tác giả chia ra làm hai trường hợp để nghiên cứu, đó là có và không có yếu tố khủng
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 hoảng. Đối với trường hợp không xét yếu tố khủng hoảng, kết quả của bài nghiên cứu là quy mô ngân hàng và hiệu quả quản lý ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL của NHTM. Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL trong trường hợp biến đại diện là ROAA và ROAE, và chưa tìm thấy bằng chứng trong trường hợp biến đại diện là NIM. Nhóm tác giả cũng chưa tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và KNSL. Mức độ đủ vốn được đo lường bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ảnh hưởng cùng chiều đển KNSL, và ảnh hưởng mạnh nhất đối với trường hợp yếu tố đại diện là ROAE. Mức độ hỗn hợp kinh doanh có ảnh hưởng ngược chiều đối với KNSL khi yếu tố đại diện là NIM, trong khi chưa tìm thấy bằng chứng với trường hợp yếu tố đại diện là ROAA và ROAE. Trong các yếu tố thuộc đặc điểm ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô, lạm phát có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL trong trường hợp yếu tố đại diện là ROAA và ROAE, nhưng không có ý nghĩa khi yếu tố đại diện là NIM; tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng cùng chiều lên ROAA nhưng chưa tìm thấy bằng chứng đối với ROAE và NIM, trong khi chưa tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa mức độ tập trung ngành và KNSL. Đối với trường hợp xét yếu tố khủng hoảng, kết quả nghiên cứu cho thấy không có nhiều sự thay đổi so với trường hợp không xét yếu tố khủng hoảng. Sự khác biệt chính đó là quy mô ngân hàng chỉ tác động đến KNSL khi yếu tố đại diện là NIM và chưa tìm thấy bằng chứng khi yếu tố đại diện là ROAA và ROAE. Ngoài ra chưa tìm thấy ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế lên ROAA như trường hợp không xét yếu tố khủng hoảng. Yếu tố khủng hoảng được đưa vào mô hình bằng biến giả có hệ số âm và có ý nghĩa thống kê trong trường hợp biến đại diện khả năng sinh lời là ROAA và ROAE, điều này cho thấy ảnh hưởng ngược chiều của khủng hoảng đến KNSL của ngân hàng. Từ các kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất để tăng khả năng sinh lời thì các ngân hàng thương mại nên giám sát tốt rủi ro tín dụng, theo dõi mức độ đủ vốn và tối ưu hóa chi phí. Petria và cộng sự (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM thuộc liên minh châu Âu. Đại diện cho KNSL là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROAA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROAE). Mẫu dữ liệu
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 nghiên cứu bao gồm 1098 ngân hàng thuộc liên minh Châu Âu (27 nước thành viên) trong giai đoạn 2004-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng có ảnh hưởng cùng chiều đến ROAA ở mức ý nghĩa 10%, trong khi không có ảnh hưởng đến ROAE. Các yếu tố rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, hiệu quả quản lý có ảnh hưởng ngược chiều đến cả ROAA và ROAE. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ảnh hưởng cùng chiều đến ROAA nhưng không ảnh hưởng đến ROAE. Mức độ hỗn hợp kinh doanh đo lường bằng tỷ lệ thu nhập hoạt động khác trên tổng tài sản bình quân có ảnh hưởng cùng chiều đến cả ROAA và ROAE. Mức độ tập trung ngành có ảnh hưởng ngược chiều đến cả ROAA và ROAE, hay nói cách khác, thị trường càng cạnh tranh thì KNSL của ngân hàng càng tăng. Trong hai yếu tố thuộc điều kiện kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL (cả ROAA và ROAE), trong khi chưa tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa lạm phát và KNSL. Nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị cho các nhà chức trách về việc giám sát tốt hơn về tín dụng và thanh khoản, khuyến khích tạo môi trường cạnh tranh trong ngành ngân hàng. Đối với các nhà quản trị ngân hàng, nhóm tác giả khuyến nghị nên theo dõi các chỉ số về rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, đa dạng hóa nguồn thu nhập và tối ưu hóa chi phí.  Các nghiên cứu trong nước  Trong số các nghiên cứu trong nước, có thể kể đến nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang năm (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại bao gồm: tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu, tỷ lệ tiền gửi trên số tiền cho vay, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay, loại hình ngân hàng và thị phần của các ngân hàng. Mẫu dữ liệu bao gồm 39 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 tổng tài sản sẽ làm cho lợi nhuận trên tổng tài sản tăng nhưng lại làm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm, tổng chi phí hoạt động trên doanh thu ảnh hưởng ngược chiều với cả ROA và ROE, các chỉ số ROA và ROE đều tăng khi tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản tăng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng lớn thì hiệu quả hoạt động của các NHTM càng giảm, NHTM nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn so với NHTM khác. Nhóm tác giả kết luận rằng để tăng hiệu quả tài chính của một ngân hàng cần tăng quy mô vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tăng tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và giảm tỷ lệ nợ xấu. Tiếp đến là nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) về mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác tác động đến KNSL của các NHTM Việt Nam. Nhóm tác giả sử dụng mẫu dữ liệu gồm 22 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng, lạm phát có tác động cùng chiều đến KNSL của các NHTM Việt Nam. Trong khi đó, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập có tác động ngược chiều đến KNSL. Nhóm tác giả chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của quy mô tổng tài sản và tăng trưởng kinh tế đến KNSL của các NHTM Việt Nam. Cuối cùng là nghiên cứu của Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016) về các nhân tố tác động đến KNSL của hệ thống NHTM tại Việt Nam. Nhóm tác giả sử dụng mẫu dữ liệu gồm 28 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2002-2013. Biến phụ thuộc đại diện cho KNSL của NHTM là ROA và ROE. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thuộc đặc điểm ngân hàng gồm quy mô ngân hàng, chi phí hoạt động có tác động cùng chiều đến cả ROA và ROE. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều đến ROA nhưng ngược chiều đến ROE. Nhóm tác giả chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của quy mô cho vay đến KNSL của NHTM Việt Nam. Các nhân tố vĩ mô gồm lạm phát, tăng trưởng kinh tế và doanh số giao dịch trên thị trường chứng khoán đều có tác động cùng chiểu đến cả
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 ROA và ROE. Cuối cùng, NHTM cổ phần có khả năng sinh lời tốt hơn NHTM quốc doanh. Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây STT Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả Các nghiên cứu nước ngoài 1 Fotios Pasiouras Nghiên cứu các yếu tố Tỷ lệ vốn trên tổng tài sản (+), và Kyriaki tác động đến KNSL tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu Kosmidou của các NHTM trong nhập (-), quy mô tài sản (-), vốn (2007) nước và nước ngoài hóa trên tổng tài sản (+), giá trị hoạt động tại 15 quốc vốn hóa trên GDP (+), mức độ gia Liên minh Châu tập trung (+). Âu. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi ngắn hạn của khách hàng (+) trường hợp ngân hàng trong nước và (-) trường hợp ngân hàng nước ngoài. 2 Sufian và Nghiên cứu các yếu tố Quy mô tổng tài sản (-), rủi ro Chong (2008) ảnh hưởng đến KNSL tín dụng (-), hiệu quả quản lý (-), của các ngân hàng mức độ hỗn hợp kinh doanh (+), Philippines. mức độ đủ vốn (+), lạm phát (-). 3 Athanasoglou Nghiên cứu các yếu tố Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vàcộngsự ảnh hưởng đến KNSL tài sản (+), hiệu quả hoạt động (2008) của các NHTM Hy (+), rủi ro tín dụng (-), chi phí Lạp. quản lý (-), lạm phát (+), chu kỳ kinh tế (+).
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 4 Alexiou và Nghiên cứu các yếu tố Quy mô tổng tài sản (+), mức độ Sofoklis (2009) ảnh hưởng đến KNSL đủ vốn (+), rủi ro thanh khoản (- của các ngân hàng Hy ), rủi ro tín dụng (-), hiệu quả Lạp. hoạt động (-), hiệu quả quản lý (-). 5 Dietrich và Nghiên cứu các yếu tố Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng Wanzenried ảnh hưởng đến KNSL tài sản và tỷ lệ trích lập dự (2011) của các NHTM Thụy phòng trên tổng dư nợ tín dụng Sĩ trước và trong khủng (-) trong giai đoạn khủng hoảng, hoảng. tăng trưởng huy động hằng năm và chi phí huy động (-) trước khủng hoảng, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (- ), tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập (-), thuế thu nhập doanh nghiệp (-), mức độ tập trung thị trường (+). 6 Perera và cộng Nghiên cứu các yếu tố Mức độ đủ vốn (+), quy mô (+), sự (2013) ảnh hưởng đến KNSL hiệu quả quản lý (+), mức độ tập của các NHTM Nam trung thị trường (+), rủi ro thanh Á. khoản (-), thuế thu nhập doanh nghiệp (-), chỉ số về quy định luật pháp (-), chỉ số kiểm soát tham nhũng (-). 7 Capraru và Nghiên cứu các yếu tố Quy mô ngân hàng (-), hiệu quả Ihnatov (2014) ảnh hưởng đến KNSL quản lý (-), rủi ro tín dụng (-), của các ngân hàng ở mức độ đủ vốn (+), lạm phát (+), Trung và Đông Âu. tăng trưởng kinh tế (+).
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 8 Petria và cộng Nghiên cứu các yếu tố Quy mô ngân hàng (+), tỷ lệ vốn sự (2015) ảnh hưởng đến KNSL chủ sở hữu trên tổng tài sản (+), của các NHTM thuộc mức độ hỗn hợp kinh doanh (+), liên minh châu Âu. rủi ro tín dụng (-), rủi ro thanh khoản (-), hiệu quả quản lý (-), mức độ tập trung ngành (-), tăng trưởng kinh tế (+). Các nghiên cứu trong nước 9 Trịnh Quốc Nghiên cứu về các yếu Vốn chủ sở hữu (+) với ROA Trung và tố ảnh hưởng đến hiệu nhưng (-) với ROE, tổng chi phí Nguyễn Văn quả hoạt động của các hoạt động trên doanh thu (-), tỷ Sang (2013) NHTM Việt Nam. lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (- ), tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (+). 10 Hồ Thị Hồng Nghiên cứu về mối Chỉ số đa dạng hóa thu nhập (+), Minh và quan hệ giữa đa dạng tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài Nguyễn Thị hóa thu nhập và các sản (+), tỷ lệ tiền gửi khách Cành (2015) yếu tố khác tác động hàng (+), lạm phát (+), tỷ lệ vốn đến KNSL của các chủ sở hữu trên tổng tài sản (-), NHTM Việt Nam. tỷ lệ nợ xấu (-), tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập (-). 11 Nguyễn Phạm Nghiên cứu các nhân tố Quy mô ngân hàng (+), chi phí Nhã Trúc và tác động đến KNSL hoạt động (+), vốn chủ sở hữu Nguyễn Phạm của hệ thống NHTM (+) với ROA nhưng (-) với Thiên Thanh tại Việt Nam. ROE, lạm phát (+), tăng trưởng (2016) kinh tế (+), doanh số giao dịch trên thị trường chứng khoán (+). Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 Ghi chú: Dấu (+) thể hiện ảnh hưởng cùng chiều và dấu (-) thể hiện ảnh hưởng ngược chiều của yếu tố đó với KNSL của NHTM. Như vậy, khi xem xét các nghiên cứu thực nghiệm hiện có về KNSL của ngân hàng, có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng để khả năng sinh lời được chia thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất là do các yếu tố nội tại của ngân hàng thể hiện qua bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh của ngân hàng. Nhóm thứ hai là các yếu tố bên ngoài và vượt tầm kiểm soát của ngân hàng, bao gồm các yếu tố thuộc về ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô. Các yếu tố thuộc đặc điểm của ngân hàng bao gồm: quy mô của ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, hiệu quả quản lý và mức độ hỗn hợp kinh doanh. Các yếu tố thuộc đặc điểm ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô bao gồm: mức độ tập trung ngành, lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Sau đây, tác giả tổng kết lại các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của NHTM và chiều ảnh hưởng của mỗi yếu tố theo kết quả của các nghiên cứu có liên quan.  Quy mô của ngân hàng  Quy mô ngân hàng thể hiện qua tổng tài sản, những ngân hàng lớn thì khả năng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tốt hơn các ngân hàng nhỏ, khi đó giảm thiểu được rủi ro và tăng được hiệu quả hoạt động (Smirlock, 1985). Có nhiều nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa quy mô và KNSL của ngân hàng, nghiên cứu của Perera và cộng sự (2013) tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và KNSL, khi quy mô tăng lên thì KNSL cũng tăng do lợi thế kinh tế của quy mô. Mối quan hệ cùng chiều này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Alexiou và Sofoklis (2009), Petria và cộng sự (2015). Nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007), Sufian và Chong (2008) lại tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô và KNSL. Khi các ngân hàng gia tăng quy mô tài sản thì có thể làm gia tăng chi phí hoạt động, nếu ngân hàng chưa khai thác một cách có hiệu quả phần tài sản tăng thêm này để mang lại thu nhập tương xứng thì sẽ làm giảm KNSL. Do đó các tác giả này đưa ra kết luận là các ngân hàng nên tập trung vào việc quản lý chi phí hiệu quả hơn là chạy
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 theo các chiến lược tăng quy mô tài sản. Trong khi đó nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự (2008) cho thấy ảnh hưởng của quy mô đến KNSL của ngân hàng là không quan trọng khi đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các ngân hàng Hy Lạp giai đoạn từ năm 1985 đến năm 2001.  Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản  Tổng tài sản ngân hàng được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tăng lên thì giảm rủi ro mất khả năng thanh toán. Berger (1995) chỉ ra giả thuyết chi phí phá sản dự kiến, theo đó khi tỷ lệ vốn thấp thì chi phí phá sản dự kiến sẽ cao hơn. Sự gia tăng tỷ lệ vốn có thể làm giảm xác suất khả năng sinh lời giảm và chi phí phá sản sẽ thấp hơn nhờ vào việc giảm chi phí lãi khi sử dụng ít đòn bẩy hơn. Trong hầu hết các nghiên cứu, mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và KNSL của ngân hàng là cùng chiều, có thể kể đến các nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007), Athanasoglou và cộng sự (2008), Sufian và Chong (2008), Alexiou và Sofoklis (2009), Perera và cộng sự (2013), Capraru và Ihnatov (2014). Trong khi đó, nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016) cho thấy tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản sẽ làm cho lợi nhuận trên tổng tài sản tăng nhưng lại làm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm. Theo nghiên cứu của Petria và cộng sự (2015), tác động của tỷ lệ này đối với ROE là không có ý nghĩa thống kê, còn với ROA là cùng chiều và có ý nghĩa thống kê.  Rủi ro tín dụng  Một trong những hoạt động chính của ngân hàng là cấp tín dụng và gắn liền với nó là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là khả năng tổn thất của ngân hàng khi một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không trả được gốc và lãi vay theo hợp đồng. Khi rủi ro tín dụng tăng dẫn đến ngân hàng phải thực hiện trích lập dự phòng, từ đó làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm.
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 Nghiên cứu của các tác giả Sufian và Chong (2008), Athanasoglou và cộng sự (2008) sử dụng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ để đại diện cho rủi ro tín dụng, kết quả của các nghiên cứu này cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ này với KNSL của ngân hàng. Trong khi, nghiên cứu của Capraru và Ihnatov (2014), Petria và cộng sự (2015) sử dụng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ để đại diện cho rủi ro tín dụng, kết quả cả hai nghiên cứu đều cho thấy tác động ngược chiều và có ý nghĩa thống kê đối với KNSL của ngân hàng.  Rủi ro thanh khoản  Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại là khả năng đáp ứng một cách tức thời nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng và thanh toán các khoản nợ đến hạn theo hợp đồng. Rủi ro thanh khoản liên quan đến khả năng của một ngân hàng để dự báo những thay đổi trong các nguồn tài trợ. Điều này có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với khả năng đáp ứng các nghĩa vụ của ngân hàng khi đến hạn. Quản lý thanh khoản hiệu quả nhằm đảm bảo rằng, ngay cả trong điều kiện bất lợi, ngân hàng sẽ có đủ các khoản tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thanh toán nợ phải trả và các yêu cầu về vốn đối với các mục đích hoạt động (Alexiou và Sofoklis, 2009). Một quyết định quan trọng của các nhà quản lý của các ngân hàng thương mại là việc quản lý thanh khoản và đặc biệt là đo lường các nhu cầu của họ liên quan đến quá trình nhận tiền gửi và cho vay (Kosmidou, 2008). Trong nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007), rủi ro thanh khoản được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi của khách hàng, nếu tỷ lệ này cao có nghĩa là ngân hàng đang đối mặt với rủi ro thanh khoản cao do sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng và ngược lại nếu tỷ lệ này thấp tức ngân hàng có thể đang dự trữ nhiều tài sản thanh khoản với lãi suất thấp làm giảm lợi nhuận. Kết quả của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều của tỷ lệ này với KNSL của ngân hàng. Cũng sử dụng tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi của khách hàng làm đại diện cho rủi ro thanh khoản nhưng nghiên cứu của Alexiou và Sofoklis (2009),
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Perera và cộng sự (2013), Petria và cộng sự (2015) cho thấy mối quan hệ ngược chiều của tỷ lệ này với KNSL của ngân hàng.  Hiệu quả quản lý  Hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến KNSL của ngân hàng. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập (CIR) là một trong những chỉ tiêu phổ biến đánh giá mức độ hiệu quả quản lý. Tỷ lệ này chịu ảnh hưởng lớn bởi mức độ quản lý hiệu quả của ngân hàng. Khái niệm mức độ quản lý hiệu quả thể hiện khả năng của một ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí trong một tình huống nhất định. Chi phí hoạt động bao gồm chi phí hành chính, lương trả cho nhân viên, và chi phí tài sản, không bao gồm những thiệt hại do nợ xấu gây ra (Dietrich và Wanzenried, 2011). Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động được sử dụng để đánh giá tác động của hiệu quả trong quản lý chi phí lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy chi phí điều hành ngân hàng, yếu tố chính là lương nhân viên và phúc lợi. Tỷ lệ này cao hơn hàm ý quản lý kém hiệu quả hơn, và dự kiến sẽ có mối quan hệ tiêu cực với hiệu quả hoạt động của ngân hàng (Pasiouras và Kosmidou, 2007). Trong các nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007), Sufian và Chong (2008), Alexiou và Sofoklis (2009), Dietrich và Wanzenried (2011), Capraru và Ihnatov (2014), Petria và cộng sự (2015), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), yếu tố hiệu quả quản lý được tính bằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động, kết quả nghiên cứu đều cho thấy mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ này với KNSL của ngân hàng.  Mức độ hỗn hợp kinh doanh  Ngoài hoạt động mang tính truyền thống là huy động vốn và cấp tín dụng, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán, góp vốn, mua cổ phần và các hoạt động khác. Điều này thể hiện sự đa dạng hóa trong hoạt động kinh doanh, từ đó ngân hàng cũng tạo ra nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Sufian và Chong (2008), Petria và cộng sự (2015) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 ngoài lãi trên tổng tài sản làm biến đại diện để đánh giá tác động của sự đa dạng hóa hay nói cách khác là mức độ hỗn hợp kinh doanh lên KNSL của ngân hàng. Trong nghiên cứu của các tác giả này, thu nhập ngoài lãi được xác định bao gồm hoa hồng, phí dịch vụ, phí bảo lãnh, lợi nhuận ròng từ kinh doanh chứng khoán và kinh doanh ngoại hối. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản đối với KNSL của ngân hàng.  Mức độ tập trung thị trường trong ngành ngân hàng  Mức độ tập trung thị trường là yếu tố đặc trưng của ngành cho biết mức độ cạnh tranh của thị trường là hoàn hảo hay độc quyền cao. Trong các nghiên cứu của Capraru và Ihnatov (2014), Petria và cộng sự (2015), chỉ số Herfindhal-Hirschman (HHI) được sử dụng để đại diện cho mức độ tập trung thị trường. Kết quả nghiên cứu của Petria và cộng sự (2015) cho thấy mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê của mức độ tập trung thị trường và KNSL của ngân hàng, trong khi kết quả nghiên cứu của Capraru và Ihnatov (2014) cho thấy mối quan hệ cùng chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê.  Tỷ lệ lạm phát  Về mặt kinh tế, lạm phát được định nghĩa là mức tăng của tổng giá cả hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường là một tháng hay một năm (Arnold, 2013). Perry (1992) cho rằng mức độ ảnh hưởng của lạm phát đến KNSL của ngân hàng phụ thuộc vào việc lạm phát có được dự báo chính xác hay không. Nếu lạm phạt được dự báo tương đối chính xác và ngân hàng sử dụng thông tin này để thay đổi lãi suất nhanh hơn sự thay đổi của chi phí do lạm phát gây ra thì làm phát tác động cùng chiều đến KNSL của ngân hàng. Trong các nghiên cứu thực nghiệm của Pasiouras và Kosmidou (2007), Athanasoglou và cộng sự (2008), Capraru và Ihnatov (2014), Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016), lạm phát có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với KNSL của ngân hàng. Nếu ngân hàng điều chỉnh lãi suất
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 chậm hơn sự thay đổi của chi phí do lạm phát gây ra thì sự gia tăng của doanh thu chậm hơn so với chi phí, do đó lạm phát tác động ngược chiều đến KNSL của ngân hàng. Nghiên cứu thực nghiệm của Sufian và Chong (2008) cho thấy lạm phát có mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê với KNSL của ngân hàng.  Tăng trường kinh tế  Khi nền kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp tăng nhu cầu vay vốn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, nhờ đó các ngân hàng gia tăng doanh thu cho vay và doanh thu từ cung cấp dịch vụ dẫn đến gia tăng lợi nhuận. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái dẫn đến sự gia tăng các khoản nợ xấu từ đó tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường thông qua sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trong một năm. Trong các nghiên cứu trước đây, GDP được sử dụng dưới nhiều hình thức, chẳng hạn như GDP thực, tăng trưởng GDP thực, lnGDP, GDP bình quân đầu người và log GDP bình quân đầu người. Kết quả nghiên cứu của Petria và cộng sự (2015) cho thấy GDP bình quân đầu người có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với KNSL của ngân hàng. Mối quan hệ cùng chiều này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016). Dietrich và Wanzenried (2011), Capraru và Ihnatov (2014) đánh giá tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài lên KNSL của ngân hàng trước và trong thời gian khủng hoảng. Kết quả nghiên cứu của Dietrich và Wanzenried (2011) cho thấy tác động của tăng trưởng GDP thực lên KNSL của ngân hàng là không đáng kể trước khủng hoảng nhưng tác giả không sử dụng biến này trong mô hình ở giai đoạn khủng hoảng. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Capraru và Ihnatov (2014) cho thấy tác động GDP bình quân đầu người lên ROA và ROE không đáng kể trong suốt cuộc khủng hoảng nhưng tích cực và đáng kể lên ROA, và không đáng kể lên ROE trước khủng hoảng. Như vậy, mối quan hệ giữa GDP và lợi nhuận ngân hàng thay đổi tùy thuộc vào điều kiện thị trường khác nhau.
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 2.3 Kết luận chương Trong chương 2, tác giả đã xem xét về các hoạt động chính cũng như lợi nhuận và KNSL của NHTM, xem xét các nghiên cứu trước đây về KNSL của NHTM để từ đó rút ra các yếu tố chính ảnh hưởng đến KNSL. Từ những nghiên cứu trước đây, có thể thấy KNSL của NHTM thường được đại diện bởi tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) hoặc tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROAA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE). Các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của NHTM bao gồm đặc điểm ngân hàng, đặc điểm ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô. Những khái niệm cơ bản và các nghiên cứu trước đây về KNSL của NHTM là cơ sở lý thuyết để tác giả xây dựng phương pháp nghiên cứu và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của NHTM tại Việt Nam.
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Mô hình hồi quy Bài nghiên cứu dựa trên mô hình của tác giả Petria và cộng sự (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại 27 nước thuộc liên minh Châu Âu. Trong bài nghiên cứu của nhóm tác giả, yếu tố đại diện cho KNSL là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROAA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROAE). Các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL được chia làm hai nhóm là các yếu tố thuộc đặc điểm của ngân hàng và các yếu tố thuộc đặc điểm ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô. Các yếu tố thuộc đặc điểm ngân hàng bao gồm quy mô, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, hiệu quả quản lý và mức độ hỗn hợp kinh doanh. Các yếu tố thuộc đặc điểm ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô bao gồm mức độ tập trung ngành, lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Mẫu dữ liệu nghiên cứu bao gồm 1098 ngân hàng tại 27 nước thuộc liên minh Châu Âu trong giai đoạn 2004-2011. Dựa trên nghiên cứu của Petria và cộng sự (2015), tác giả sử dụng ROAA và ROAE để đại diện cho KNSL của các NHTM Việt Nam. Các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các NHTM Việt Nam được giữ nguyên như nghiên cứu của Petria và cộng sự (2015), bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Trong đó yếu tố bên trong thuộc về đặc điểm của từng ngân hàng bao gồm quy mô, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, rủi ro tín dụng, hiệu quả quản lý, rủi ro thanh khoản và mức độ hỗn hợp kinh doanh; yếu tố bên ngoài bao gồm mức độ tập trung thị trường trong ngành ngân hàng, lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Phương trình ước lượng như sau: =+1 +2 +3 +4 +5 + 6 + 7hhi + 8inflation + 9 ℎ + Trong đó:  là biến phụ thuộc: ROAA hoặc ROAE. 
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30  size là quy mô ngân hàng đo lường bằng logarit (log) của tổng tài sản.    adequacy là mức độ đủ vốn được đo lường bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.    crisk là rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng.    efficiency là hiệu quả quản lý được đo lường bằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động.    lrisk là rủi ro thanh khoản được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ tín dụng trên số dư tiền gửi của khách hàng.    busmix là mức độ hỗn hợp kinh doanh được đo lường bằng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản bình quân.    hhi là mức độ tập trung thị trường trong ngành ngân hàng được đo lưởng bằng tổng bình phương thị phần của mỗi ngân hàng trong toàn hệ thống.    inflation là tỷ lệ lạm phát được đo lường bằng sự thay đổi (tính theo %) của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) theo năm.    growth là tốc độ tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng sự thay đổi (tính theo %) của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo năm.    là hệ số độc lập của phương trình hồi quy.    là hệ số của các biến độc lập, i từ 1 đến 9.    là phần dư của phương trình hồi quy.  Chi tiết về cách đo lường các biến như sau:  Biến phụ thuộc: Tác giả sử dụng ROAA, ROAE làm biến phụ thuộc, ROAA được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản bình quân, còn ROAE được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân.    Biến size đại diện cho quy mô của ngân hàng, được tính bằng logarit (log) của tổng tài sản của mỗi NHTM. Giá trị của biến này càng lớn thể hiện quy mô của NHTM càng lớn. 
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31  Biến adequacy đại diện cho mức độ đủ vốn, được tính bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của mỗi NHTM. Giá trị của biến này càng cao thì mức   độ an toàn vốn của NHTM càng cao và ngược lại.   Biến crisk đại diện cho rủi ro tín dụng, được tính bằng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng của mỗi NHTM. Biến này có giá trị càng lớn thì rủi ro tín dụng của NHTM càng lớn và ngược lại.    Biến lrisk đại diện cho rủi ro thanh khoản, được tính bằng tỷ lệ dư nợ tín dụng trên số dư tiền gửi của khách hàng của mỗi NHTM. Giá trị của biến này cao có nghĩa là ngân hàng đang đối mặt với rủi ro thanh khoản cao do sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng và ngược lại nếu giá trị của biến này thấp tức ngân hàng có thể đang dự trữ nhiều tài sản thanh khoản với lãi suất thấp làm giảm lợi nhuận Biến này có giá trị càng lớn thì rủi ro thanh khoản của NHTM càng lớn và ngược lại.    Biến efficiency đại diện cho hiệu quả quản lý, được tính bằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động của mỗi NHTM. Biến này có giá trị càng lớn thì hiệu quả quản lý của NHTM càng kém và ngược lại.    Biến busmix đại diện cho mức độ hỗn hợp kinh doanh, được tính bằng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản bình quân của mỗi NHTM. Biến này có giá trị càng lớn thì mức độ hỗn hợp kinh doanh của NHTM càng lớn hay nói cách khác sự đa dạng hóa trong hoạt động kinh doanh của NHTM càng cao.    Biến hhi đại diện cho mức độ tập trung thị trường trong ngành ngân hàng, được tính bằng tổng bình phương thị phần của mỗi ngân hàng trong toàn hệ thống. Dựa theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thế Bính (2016) về tập trung thị trường trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam, tác giả xem xét mức   độ tập trung thị trường trong ngành ngân hàng trên phương diện tổng tài sản. Theo đó, mức độ tập trung thị trường được tính bằng tổng bình phương của tỷ lệ tổng tài sản của mỗi NHTM trên tổng tài sản của các NHTM trong ngành. Giá trị của biến hhi càng lớn thì mức độ tập trung thị trường càng cao hay càng có xu hướng độc quyền và ngược lại thì thị trường càng cạnh tranh.
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32  Biến inflation đại diện cho tỷ lệ lạm phát, được tính bằng sự thay đổi (tính theo %) của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) theo năm.    Biến growth đại diện cho tốc độ tăng trưởng kinh tế, được tính bằng sự thay đổi (tính theo %) của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo năm.  Chi tiết kỳ vọng về dấu tác động của biến độc lập đối với biến phụ thuộc được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.1: Chi tiết về các biến và dấu kỳ vọng STT Ký hiệu biến Đo lường Dấu kỳ vọng Biến phụ thuộc ROAA Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân ROAE Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân Biến độc lập 1 size Log (tổng tài sản) +/- 2 adequacy Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản + 3 crisk Dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng dư nợ tín dụng - 4 efficiency Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động - 5 lrisk Dư nợ tín dụng/Số dư tiền gửi của khách hàng +/- 6 busmix Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản bình quân + 7 hhi Tổng bình phương thị phần của mỗi ngân hàng +/- trong toàn hệ thống 8 inflation Tỷ lệ lạm phát được đo lường bằng sự thay đổi +/- (tính theo %) của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) theo năm 9 growth Tốc độ tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng +/- sự thay đổi (tính theo %) của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo năm Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 3.2 Giả thuyết nghiên cứu Dựa trên các nghiên cứu trước đây như đã đề cập ở chương 2, sau khi xác định kỳ vọng tác động của các yếu tố đến KNSL, các giải thuyết nghiên cứu như sau:  Giả thuyết H1: Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều đến KNSL của NHTM.    Giả thuyết H2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tác động cùng chiều đến KNSL của NHTM.    Giả thuyết H3: Rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến KNSL của NHTM.    Giả thuyết H4: Hiệu quả quản lý tác động ngược chiều đến KNSL của NHTM.    Giả thuyết H5: Rủi ro thanh khoản tác động cùng chiều đến KNSL của NHTM.    Giả thuyết H6: Mức độ hỗn hợp kinh doanh tác động cùng chiều đến KNSL của NHTM.    Giả thuyết H7: Mức độ tập trung thị trường tác động ngược chiều đến KNSL của NHTM.    Giả thuyết H8: Lạm phát tác động ngược chiều đến KNSL của NHTM.    Giả thuyết H9: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động cùng chiều đến KNSL của NHTM.  3.3 Thu thập và xử lý số liệu Mẫu dữ liệu dùng cho nghiên cứu gồm 23 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006-2017, danh sách các ngân hàng này được thể hiện ở bảng 1.1 thuộc chương 1. Theo đó, dữ liệu bảng thu thập được gồm 23 đơn vị chéo và 12 thời đoạn tạo thành 276 quan sát. Theo Green (1991), cỡ mẫu nghiên cứu được xác định theo công thức sau: n >= 50 + 8m Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần có, còn m là số lượng biến độc lập trong mô hình. Với số lượng biến độc lập trong mô hình là 9 thì kích thước mẫu tối
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 thiểu phải là 122 quan sát. Như vậy với 276 quan sát thì nghiên cứu đáp ứng được yêu cầu về cỡ mẫu. Dữ liệu về đặc điểm riêng của từng ngân hàng được thu thập từ báo cáo tài chính do ngân hàng công bố, dữ liệu về lạm phát và tăng trưởng kinh tế được thu thập từ cơ sở dữ liệu của IMF. Tất cả dữ liệu được thống kê theo năm từ năm 2006 đến năm 2017. Dựa trên báo cáo tài chính của các NHTM, tác giả thu thập số liệu của các khoản mục cần thiết từ đó tính ra giá trị cho các yếu tố tác động đến KNSL của NHTM. 3.4 Phương pháp kiểm định mô hình Thực hiện kiểm định mô hình hồi quy theo các bước sau:  Bước 1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình: Sử dụng thống kê mô tả để thấy được những đặc tính cơ bản của mẫu dữ liệu nghiên cứu như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của biến độc lập và biến phụ thuộc của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017.    Bước 2: Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình: Phân tích tương quan để thấy được mức độ liên kết giữa các biến trong mô hình, đồng thời kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.    Bước 3: Ước lượng các hệ số hồi quy: Hồi quy theo các mô hình POOLED OLS, FEM, REM    Bước 4: Kiểm định các khuyết tật của mô hình và lựa chọn mô hình hồi quy: Kiểm định và khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan.  3.5 Kết luận chương Trong chương 3, tác giả trình bày về phương pháp nghiên cứu bao gồm mô hình hồi quy, giả thuyết nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu và phương pháp kiểm định mô hình. Trong đó, mô hình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc