Trinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manh
1. Đề tài: Đánh giá hiệu quả của chính sách hỗ
trợ vốn nông nghiệp trong mô hình kinh tế
trồng rau an toàn đến kinh tế hộ gia đình
Phường Túc Duyên – TP.Thái Nguyên
Trưởng nhóm đề tài: Trần Thị Dung
Giáo viên hướng dẫn: Vũ Thị Hải Anh
2. Mục lục
I. Đặt vấn đề
II. Tổng quan tài liệu
III. Đối tượng nội dung phương pháp nghiên
cứu
IV. Kết quả nghiên cứu
V. Kết luận và kiến nghị
3. I. Đặt vấn đề
Thành Phố Thái Nguyên là một thị trường
lớn về rau, nhu cầu về rau xanh an toàn
bắt đầu tăng.
Quyết định 107/2008/QĐ-TTg ngày 30
tháng 7 năm 2008 về Một số chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu
thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015.
Thành phố Thái Nguyên đã phê duyệt: Đề
án phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2007-2010
4. I. Đặt vấn đề
Theo điều tra năm 2011: Người nông dân đã
tham gia đề án trên đều trở về với phương thức
canh tác truyền thống.
Một mô hình kinh tế không thành công là do hiệu
quả không đạt được mục tiêu.
Từ đó nhóm đề tài quyết định nghiên cứu đề tài:
Đánh giá hiệu quả của chính sách hỗ trợ vốn
nông nghiệp trong mô hình kinh tế trồng rau an
toàn đến kinh tế hộ gia đình ở Phường Túc Duyên
– TP.Thái Nguyên
5. I. Đặt vấn đề
1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ gia đình khi
tham gia mô hình kinh tế trồng rau an toàn
có sự hỗ trợ vốn của Nhà nước.
6. I. Đặt vấn đề
Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu cách thức sử dụng vốn trong sản
xuất rau theo phương thức truyền thống, và
sản xuất RAT theo hướng GAP
Tìm hiểu cách thức sử dụng nguồn vốn trong
thực tế thực hiện đề án.
So sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ khi
tham gia mô hình RAT và phương thức canh
tác truyền thống.
7. II. Tổng quan tài liệu
1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ RAT
2. Vai trò của vốn trong sản xuất nông
nghiệp
3. Chính sách hỗ trợ vốn nông nghiệp
8. Tình hình tiêu thụ, sản xuất RAT
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nước áp
dụng quy trình sản xuất nông nghiệp theo
tiêu chuẩn GAP.
Tại Việt Nam 40 tỉnh trên khắp cả nước
sản xuất RAT với tổng diện tích là 60.000
ha chiếm 8.5% tổng diện tích trồng rau
(705 300 ha)
Các huyện: Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên
cũng hình thành những nơi trồng và cung
cấp RAT cho T.P Thái Nguyên.
9. Vai trò của vốn trong
sản xuất nông nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế hộ nông dân. Nhờ có vốn mà hộ
nông dân đã có thể đầu tư lớn hơn vào tái sản
xuất mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, đa
dạng hóa sản phẩm
Khắc phục được những hạn chế rủ ro do thiên nhiên
Giải quyết vấn đề cải tạo đất đai (hao mòn, giảm dinh
dưỡng).
Mua những loại giống tốt cho năng suất cao. Mở rộng
sản xuất bằng cách trồng thêm các loại cây mới.
10. Chính sách hỗ trợ vốn nông
nghiệp
Quyết định 107/2008/QĐ-TTg ngày 30
tháng 7 năm 2008 về một số chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu
thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015
Đề án phát triển sản xuất và tiêu thụ rau
an toàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2007-2010
11. Nội dung đề án
Cơ sở vật chất kỹ thuật ngân khác thành
phố hỗ trợ 40%, nông dân tự lo 60%.
Ngân sách thành phố hỗ trợ vật tư phân
bón vi sinh, thành phố hỗ trợ 20%, nông
dân tự lo 80%.
Đối với quầy hàng điểm tiêu thụ rau an
toàn, hỗ trợ thuê 3 điểm tại trung tâm
thành phố theo cơ chế 40% ngân sách
thành phố; dân tự lo 60%.
12. III. Đối tượng, nội dung, phương
pháp nghiên cứu
Đối tượng: Hiệu quả kinh tế của hộ trong
việc sử dụng vốn phát triển mô hình sản
xuất rau an toàn.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại
Phường Túc duyên, thành phố Thái
Nguyên.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2011
đến tháng 3/2012
13. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cách thức sử dụng vốn trong các
phương thức sản xuất rau.
Tìm hiểu thực tế nguồn vốn hỗ trợ và cách thức
sản xuất RAT tại địa bàn.
Tính toán thu nhập trên một đơn vị diện tích rau
bắp cải RAT
Tính toán thu nhập trên một đơn vị diễn tích rau
bắp cải thường
So sánh hiệu quả kinh tế của hai phương thức
sản xuất.
Kết luận và đề xuất một số giải pháp
14. Phương pháp nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
15. IV. Kết quả nghiên cứu
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của phường Túc Duyên
2. Thực tế triển khai chính sách, thực
hiện mô hình, quá trình sử dụng
nguồn hỗ trợ
3. Thảo luận và giải pháp
16. 1. Điều kiện tự nhiên phường Túc Duyên
Phường Túc Duyên là phường trung tâm
nằm ở phía Đông Nam thành phố Thái
Nguyên, phía đông giáp với xã Linh Sơn và
Huống Thượng, phía nam giáp phường Gia
Sàng, phía tây giáp phường Phan Đình
Phùng, phía bắc giáp phường Trưng Vương
và xã Đồng Bẩm.
Phường Túc Duyên có vị trí địa lý thuận lợi
về giao thông thuận tiện, là đầu mối quan
trọng để giao lưu hàng hóa, văn hóa trong
vùng
17. Thời tiết khí hậu
Phường Túc Duyên thuộc miền nhiệt đới
gió mùa, có mùa đông lạnh giá, ít mưa,
mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của
phường chia làm 4 mùa, nằm trong vùng
ấm của tỉnh, có lượng mưa trung bình khá
lớn.
Với vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cũng là
yếu tố thuận lợi cho các loại cây trồng
phát triển đa dạng và phong phú về chủng
loại, đặc biệt là cây trồng nhiệt đới.
18. Khái quát chung về kinh tế
Kinh tế dịch vụ, thương mại phát triển góp phần
phục vụ tốt đời sống cho nhân dân. So với năm
2007 năm 2011 nguồn thu ngân sách từ dịch vụ
thương mại đã tăng gấp 4,2 lần (từ 18,7 tỷ đồng
lên 79 tỷ đồng).
Số hộ dân tham ra sản xuất nông nghiệp chiếm
tỷ lệ cao
Trên 100 ha diện tích đất nông nghiệp đã được
chuyển đổi để xây dựng cơ sở hạ tầng, triển phát
triển đô thị. Dự báo đến năm 2015 trên địa bàn
phường chỉ còn 40 ha diện tích đất chuyên sản
xuất nông nghiệp
19. Về cơ cấu ngành nông nghiệp Túc Duyên,
trồng trọt đang chiếm tỷ trọng lớn hơn
chăn nuôi và dịch vụ. Trong đó nghề trồng
rau và hoa đang là thế mạnh của địa
phương.
Mỗi năm, Phường, Hội nông dân và Hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp phối hợp tổ
chức 5-7 lớp tập huẩn chuyển giao kỹ
thuật, mở 1-2 lớp đào tạo nghề cho nông
dân.
20. Cơ sở hạ tầng, dân cư
Hoàn chỉnh bê tông hóa 16km đường dân
sinh.
Với hơn 2600 hộ, hơn 9500 nhân khẩu, có
11 dân tộc anh em cùng chung sống, 5 tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội, 7 tổ chức
xã hội, 3 tổ chức xã hội – nghề nghiệp
21. Những thuận lợi và
khó khăn của địa phương
Những thuận lợi
Vị trí thuận lợi về giao thông thuận tiện,
Đất đai tương đối màu mỡ,chế độ khí hậu, thời tiết ôn
hòa
Trình độ dân trí của người dân được nâng cao, có kinh
nghiệm và trình độ thâm canh nông nghiệp.
Khó khăn
Hệ thống thủy lợi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình
đô thị hóa nên khả năng tưới tiêu còn gặp khó khăn,
Tình hình đô thị hóa diễn ra mạnh
Nông nghiệp lại không phát triển về chiều sâu.
22. sách, quá trình sử dụng nguồn
hỗ trợ.
Phương thức sử dụng vốn
Thực trạng sử dụng vốn
Hiệu quả kinh tế
Thảo luận và giải pháp
23. Phương thức sử dụng vốn
Mỗi phương thức sản xuất khác nhau lại có
một kế hoạch sử dụng, cách thức sử dụng
nguồn vốn khác nhau.
Đề tài này chỉ nghiên cứu gói gọn trên một
loại rau là bắp cải và trong hai phương
thức sản xuất đó là: Sản xuất rau truyền
thống và sản xuất RAT
24. Bảng dự trù các loại chi phí
Sản xuất rau truyền Sản xuất rau an toàn
thống
Chi phí ban đầu Không Có
Nhà lưới Không Có
Cơ sở sơ chế Không Có
Quầy hàng Không Có
Chi phí trung gian
Phân bón Có Có
Thuốc BVTV Có Có
Giống Có Có
Thủy lợi Có Có
Hoạt động điều Không Có
hành.
Thuế Có Có
Hoạt động bán hàng Không Có
25. Nhận xét
Chi phí cho sản xuất rau an toàn là lớn hơn.
Nhưng nếu xét về mặt công lao động bỏ ra thì
sản xuất rau an toàn cần nhiều công chăm sóc và
ghi chép tỷ mỉ hơn.
Chi phí khác là chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động của HTX.
~> Cần thiết phải hỗ trợ vốn cho người nông dân
nhằm thay đổi phương thức sản xuất, sao cho
vừa đạt mục tiêu kinh tế và cũng đạt được mục
tiêu mang tính xã hội.
26. Thực trạng sử dụng vốn và
phương thức sản xuất
Thành công bước đầu:
Thứ nhất là xây dựng được mô hình HTX.
Thứ hai là đã trồng thử nghiệm và từ đó xin
cấp được giấy chứng nhận rau an toàn theo
tiêu chuẩn GAP.
Thứ ba là qua quá trình tập huấn, bồi dưỡng
một bộ phận nông dân đã có những nhận thức,
hiểu biết về sản phẩm rau an toàn và quy trình
VietGAP.
27. Cụ thể hóa hỗ trợ trong thực tế
Chỉ tiêu Theo đề án Trên thực tế
Nhà máy sơ chế Ngân sách thành phố Vốn hỗ trợ 60 triệu
hỗ trợ 40%, nông dân đồng nhưng không
tự lo 60% thực hiện được.
Hộ nông dân Thành phố hỗ trợ Hỗ trợ phân bón cho
phân bón vi sinh 20%, người nông dân với
dân tự lo 80% tổng giá trị
384.000đ/sào
(Chi tiết xem tại Bảng
4.6 phụ lục)
Tiêu thụ sản phẩm Hỗ trợ thuê 3 địa Không thực hiện được
điểm, cơ chế hỗ trợ việc xây dựng quầy
40% và dân tự lo hàng.
60%.
Giám sát, tập huấn, Thành phố hỗ trợ kinh Do có kinh phí của
kiểm tra định kì. phí. thành phố nên công
tác này vẫn đảm bảo
tiến độ.
28. Thành công
HTX vẫn nhận hỗ trợ phân bón về cho các
gia đình.
Diện tích trồng bắp cải được các hộ trong
HTX tự đăng ký với chủ nhiệm HTX, trung
bình mỗi hộ có từ 3-4 sào ruộng trồng bắp
cải.
29. Lượng hỗ trợ tính trên một đơn vị
diện tích
Chỉ tiêu ĐVT Đơn giá Bắp cải theo tiêu
(đồng) chuẩn VietGAP
Số lượng Số tiền
(kg/sào) (đồng/sào)
Phân NPK Kg 10000 20 200,000
Phân đạm Kg 10000 10 100,000
Phân kali Kg 12000 7 84,000
Tổng hỗ đồng 384,000
trợ
30. Thất bại
Không xây dựng được nhà máy sơ chế
Do khả năng quản lý của HTX còn hạn chế.
Do HTX không thống nhất được việc góp vốn
xây dựng
Không xây dựng được quầy bán sản phẩm
Do khả năng quản lý của HTX hạn chế
Do không có sản phẩm
31. Thực tế phương thức sản xuất
Chi phí ban đầu xây Có 40 triệu đồng.(Chủ nhiệm HTX
dựng HTX tự bỏ ra)
Nhà lưới Không
Cơ sở sơ chế Không
Phân bón Có 700
Thuốc BVTV Có 250
Giống Có 75
Thủy lợi Có 33
Công lao động Có Gia đình tự bỏ ra
Hoạt động bán lẻ, Không
gian hàng
32. Nhận xét
Một số mục tiêu đã không đạt được như dự
kiến, hoặc thất bại hoàn toàn.
Trong thực tế mô hình sản xuất rau an
toàn trong thực tế hoàn toàn khác xa so
với lý thuyết.
Qua bảng trên có thể thấy rõ các hạng
mục tài sản chung hầu như đều không có
trong thực tế sản xuất, bao gồm nhà lưới,
nhà sơ chế, quầy bán sản phẩm.
33. Chi phí và lợi nhuận trên một sào ruộng
Bắp cải Bắp cải
Chỉ tiêu ĐVT thường an toàn
Tổng chi phí 1000 đồng 1247 1297
Năng suất bình quân kg/sào 1000 1000
1000
Giá bình quân đồng/kg 5 4.5
Tổng giá trị SX 1000 đồng 5000 4500
Hỗ trợ 1000 đồng 0 384
Lợi nhuận đã có hỗ
trợ 1000 đồng 3753 3587
Lợi nhuận chưa được
hỗ trợ 1000 đồng 3753 3203
34. Nhận xét
Lãi trong năm được nhận hỗ trợ của bắp cải an
toàn thấp hơn bắp cải thường là 166,000 đồng,
Không nhận hỗ trợ thì lợi nhuận của bắp cải
thường lại lớn hơn đến 550,000 đồng.
Thực tế khi triển khai đề án, những ảnh hưởng
tiêu cực từ sự thất bại của các mục tiêu khác, và
bản thân cây rau do hình thức xấu, điều đó làm
cho rau an toàn bị giảm giá bán.
Nếu không còn hỗ trợ thì người nông dân chuyển
sang trồng rau theo phương thức truyền thống sẽ
có lãi hơn.
35. Chi phí cơ hội
Việc từ bỏ nguồn vốn ưu đãi xây dựng nhà xưởng
và quầy hàng.
Chi phí cơ hội cho việc đó là phần lợi nhuận khi giá bắp
cải an toàn bằng với mức giá chung của thị trường.
Đó là chưa tính đến hiệu quả của những tài sản cố định
khi HTX đa dạng hóa sản phẩm. Sẽ là sự ổn định cho
đầu ra của sản phẩm.
Người dân từ bỏ việc tiếp cận thị trường bằng
phương thức bán lẻ và buôn bán theo hợp đồng.
Nhưng chi phí cho việc đó là việc bị ép giá, đầu ra không
vững chắc, không có thương hiệu riêng trên thị trường.
36. Thảo luận tổng kết
Thành công:
Xây dựng được mô hình HTX. Áp dụng phương thức sản
xuất RAT thay cho phương thức truyền thống.
Nhận thức của người nông dân về sản xuất rau an toàn
bước đầu thay đổi. Người nông dân bước đầu học cách
làm ăn tập thể, liên kết.
Các cơ quan hoạch định chính sách đã thu được nhiều
bài học kinh nghiệm từ đây.
Trong năm nhận được hỗ trợ, hộ nông dân đã thu lãi
trên mỗi diện tích trồng bắp cải là lớn hơn so với canh
tác kiểu truyền thống là 159.000 đồng.
37. Thảo luận tổng kết
Thất bại
Nhận thức người dân còn hạn chế, đề án không
phát huy hết hiệu quả của nó. Không xây dựng
được nhà máy sơ chế và quầy bán sản phẩm vì
người dân không có đủ kinh phí và khả năng
vận hành, quản lý.
Người dân sau khi không còn nhận được hỗ trợ
thì không thể tiếp tục sản xuất rau an toàn vì
lợi nhuận thấp (thấp hơn bắp cải thường
225.000 đồng).
Hiệu quả kinh tế của hộ khi tiếp cận chính sách
hỗ trợ vốn là ngắn hạn, thiếu bền vững.
38. Giải pháp
Khuyến khích liên doanh, liên kết giữa doanh
nghiệp và nông dân
Người nông dân với khả năng của họ, có thể tiếp
cận được với quy trình sản xuất mới, nhưng họ
chưa thể tiếp cận được với khách hàng.
Vì vậy cần thiết phải tạo sự liên doanh, liên kết
giữa người nông dân và doanh nghiệp, bởi chỉ có
đội ngũ doanh nghiệp mới có đủ năng động và táo
bạo trong việc đầu tư nguồn vốn và tiếp cận thị
trường.
Giải pháp này cần một sự phối hợp giữa các bên:
Nhà nước: Xây dựng các khung chính sách. Tuyên
truyền cho người nông dân về chính sách.
Nông dân: Chuẩn bị sẵn sàng cho việc phát triển
nông nghiệp theo hướng chuyên nghiệp, chuyên môn
hóa.
Doanh nghiệp: Chuẩn bị tốt về chuyên môn, nghiệp
vụ.
39. Giải pháp
Nâng cao trình độ người dân
Người nông dân cần nhận thức những hạn chế
của phương thức cũ. Những cơ hội, và khả
năng làm giàu. Nhất là về những lợi ích lâu dài
do sản xuất chuyên môn hóa mang lại.
Nhà nước sẽ hỗ trợ nguồn vốn đào tạo.
Các cơ quan khuyến nông tại địa phương sẽ thực
hiện các chương trình đào tạo, tuyên truyền, kêu
gọi nâng cao nhận thức người dân.
Những nhận thức phù hợp của người nông dân
về khoa học kỹ thuật, phương thức sản xuất
mới sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển của
phương thức sản xuất và mở rộng liên doanh
liên kết.
40. V. Kết luận kiến nghị
Kết luận
Thành công
Xây dựng được HTX RAT Túc Duyên
Người nông dân bước đầu đã tiếp cận với cách thức
sản xuất RAT
Nhưng những hạn chế và tồn tại :
Đề án chưa mang tính thực tế, quá trình áp dụng
đã không thành công.
Người nông dân chưa nhận thức đúng đắn về lợi ích
mang lại từ việc đầu tư phát triển RAT
Người nông dân lại trở lại với phương thức canh tác
truyền thống.
41. Về mặt kinh tế
Đối với mỗi sào bắp cải an toàn mỗi hộ bị
thiệt hại so với bắp cải thường 166,000
đồng do đã cộng hỗ trợ.
Nếu không nhận hỗ trợ thì lợi nhuận của
bắp cải thường lại lớn hơn đến 550,000
đồng.
Vì vậy sau khi đề án kết thúc, người nông
dân đã trở về với phương thức canh tác
truyền thống. Vì đề án không mang lại
hiệu quả kinh tế.
42. Kiến nghị
Cần thiết phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ
quan, ban ngành, doanh nghiệp và người nông
dân.
Các cơ quan, ban ngành cần sớm tạo ra khung
pháp lý, các chính sách nhằm hỗ trợ khuyến
khích doanh nghiệp cũng như người dân tăng
cường liên doanh, liên kết phát triển chuỗi cung
ứng RAT đến người tiêu dùng.
Tăng cường nội dung tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của người nông dân cũng như người
tiêu dùng về RAT.
Đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách, doanh nghiệp trong việc
phát triển RAT.