SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 41
Baixar para ler offline
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 12
VẤN ĐỀ 1 : KIẾN THỨC LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM
A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG
TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 - 1975
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội
Văn học Việt Nam giai đoạn này tồn tại và phát triển trong một hoàn cảnh
lịch sử đặc biệt: Chiến tranh ác liệt kéo dài 30 năm; miền Bắc xây dựng cuộc sống
mới; giao lưu văn hoá bị hạn chế. Nền văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
2. Các chặng đường phát triển và thành tựu chủ yếu
2.1. Chặng đường 1945 - 1954
Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân.Văn học gắn bó sâu sắc với cuộc
kháng chiến.
- Truyện ngắn và ký mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống thực dân Pháp:
Một lần đến thủ đô của Trần Đăng, Đôi mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân…Từ
năm 1950 truyện và kí xuất hiện khá dày dặn, đạt giải thưởng: Vùng mỏ của Võ Huy
Tâm, Truyện Tây Bắc của Tô Hoài…
- Thơ đạt thành tựu xuất sắc: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh,
Tây Tiến của Quang Dũng, Việt Bắc của Tố Hữu…
- Kịch phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến. Lý luận, nghiên cứu,
phê bình văn học chưa phát triển nhưng cũng có một số sự kiện và tác phẩm có ý
nghĩa.
2.2. Chặng đường 1955 - 1964
Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tình cảm sâu nặng
với miền Nam.
- Văn xuôi mở rộng đề tài. Đề tài kháng chiến đào sâu: Sống mãi với thủ đô
(Nguyễn Huy Tưởng),…Hiện thực trước cách mạng tháng tám được khám phá với
cái nhìn mới: Vợ nhặt (Kim Lân). Nhiều tác phẩm viết về sự đổi đời, về khát vọng
hạnh phúc của con người: Mùa lạc (Nguyễn Khải), Sông Đà của Nguyễn Tuân.
- Thơ phát triển mạnh mẽ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của
Chế Lan Viên, Đất nở hoa và Bài thơ cuộc đời của Huy Cận.
- Kịch chưa thực sự phát triển.
2.3. Chặng đường 1965 - 1975
Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc.
- Văn xuôi phát triển mạnh: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà
nu của Nguyễn Trung Thành, Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu.
- Thơ đạt thành tựu xuất sắc: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày
thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm).
- Kịch và nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học có nhiều thành tựu đáng ghi
nhận.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
3.1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó
sâu sắc với vận mệnh của đất nước.
Văn học là vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng. Quá trình vận động phát
triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của lịch sử dân tộc,
theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Văn học giai đoạn này như một tấm
gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước và cách mạng.
3.2. Nền văn học hướng về đại chúng
Quần chúng nhân dân là đối tượng phản ánh, đối tượng phục vụ của văn học.
Họ được quan tâm, trở thành những hình tượng đẹp
3.3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng
mạn
Khuynh hướng sử thi: Phản ánh những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, liên quan
đến vận mệnh dân tộc. Con người đại diện cho giai cấp, cho dân tộc với những phẩm
chất cao cả, kết tinh vẻ đẹp của cộng đồng.
Cảm hứng lãng mạn: ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng
vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
4. Những thành tựu và hạn chế của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 -
1975
- Thành tựu: thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử; phát huy những truyền
thống tư tưởng lớn của dân tộc (yêu nước, nhân đạo, chủ nghĩa anh hùng); phát triển
cân đối, toàn diện về mặt thể loại, có những tác phẩm mang tầm vóc thời đại.
- Hạn chế: giản đơn, phiến diện, công thức….
II. VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ SAU 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội:
Đất nước được hoà bình. Công cuộc đổi mới đất nước từ sau năm 1986 đã
thúc đẩy nền văn học đổi mới phù hợp với nguyện vọng nhà văn và người đọc cũng
như quy luật phát triển khách quan của nền văn học .
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
- Hai cuộc chiến tranh kết thúc, văn học của cái ta cộng đồng bắt đầu chuyển về
cái tôi muôn thuở.
- Ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống. Văn học
vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản sâu sắc.
- Thơ có sự đổi mới đáng chú ý: Tự hát (Xuân Quỳnh), Người đàn bà ngồi
đan (Ý Nhi), Ánh trăng (Nguyễn Duy). Trường ca là thành tựu nổi bật của thơ ca
giai đoạn này: Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh), Những người đi tới biển (Thanh
Thảo)…
- Văn xuôi có nhiều khởi sắc: Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Thời
xa vắng (Lê Lựu), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)....
- Kịch phát triển mạnh mẽ. Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng có
sự đổi mới.
B. TÁC GIẢ TIÊU BIỂU
I. TỐ HỮU
1. Tố Hữu (1920 - 2002) xuất thân trong một gia đình nhà Nho tại Thừa
Thiên - Huế; sớm giác ngộ lý tưởng cách mạng. Đây là những yếu tố quan trọng
góp phần hình thành và nuôi dưỡng hồn thơ Tố Hữu.
2. Sự nghiệp sáng tác
- Từ ấy (1937 - 1946): Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Từ ấy
ghi lại chặng đường đấu tranh đầy gian khổ mà anh dũng của người chiến sĩ trẻ tuổi
và cả niềm vui lớn lao khi cách mạng thành công, đất nước được độc lập. Tác phẩm:
Từ ấy, Nhớ đồng, Huế tháng 8…
- Việt Bắc (1946 - 1954): Là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống
Pháp, phản ánh chặng đường kháng chiến gian lao nhưng hào hùng của dân tộc; Ca
ngợi vẻ đẹp nhân dân, đất nước. Tác phẩm: Việt Bắc, Lên Tây Bắc, Lượm…
- Gió lộng (1955 - 1961): Thể hiện niềm vui, niềm tin vào cuộc sống mới:
XHCN ở miền Bắc; niềm tự hào về quá khứ; tình cảm sâu nặng đối với miền Nam.
Tác phẩm: Mẹ Tơm, Tiếng chổi tre, 30 năm đời ta có Đảng…
- Ra trận (1962 - 1971): Phản ánh không khí hào hùng cả nước chống Mỹ;
bản anh hùng ca về nhân dân miền Nam; tự hào về con người Việt Nam. Tác phẩm:
Chào xuân 67; Bài ca xuân 68; Lá thư Bến Tre…
- Máu và hoa (1972 - 1977): Tổng kết cuộc kháng chiến và niềm vui chiến
thắng bằng cảm hứng lãng mạn anh hùng. Tác phẩm: Vui thế hôm nay; Với Đảng
mùa xuân, Nước non ngàn dặm…
- Một tiếng đờn (1992); Ta với ta (1999):
Thay đổi cảm hứng và bút pháp nhưng vẫn sâu nặng tình cảm đối với Đảng,
nhân dân, đất nước. Tác phẩm: Chân trời mới…
3. Phong cách nghệ thuật
3.1. Thơ trữ tình chính trị:
Thể hiện những tình cảm lớn, ân tình đối với nhân dân, đất nước.
3.2. Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn:
Cái tôi trữ tình là cái tôi công dân, cái tôi nhân danh cộng đồng dân tộc. Nhân
vật trữ tình đại diện cho phẩm chất dân tộc, giai cấp. Cảm hứng chủ đạo trong thơ
là cảm hứng lãng mạn: say mê lý tưởng, tin tưởng vào tương lai đất nước.
3.3. Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào:
Xuất phát từ quan niệm thơ là tiếng nói đồng ý, đồng chí, đồng tình và ảnh
hưởng giọng Huế…
3.4. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc:
Về nội dung: Phản ánh đậm nét hình ảnh con người, Tổ quốc Việt Nam.
Về nghệ thuật: Sử dụng đa dạng các thể thơ dân tộc (thơ lục bát…) .
Về ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ và lối nói quen thuộc của dân tộc, phối âm
trầm bổng nhịp nhàng nên dễ thuộc; phát huy tính nhạc Tiếng Việt.
Tố Hữu là một hồn thơ cách mạng sôi nổi, mãnh liệt; một nhà thơ của lẽ sống
lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn, của lòng thương mến, ân tình thuỷ chung.
II. HỒ CHÍ MINH
1. Tiểu sử
- Hồ Chí Minh (1890-1969), gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp
giải phóng dân tộc Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng
vĩ đại.
2. Sự nghiệp sáng tác phong phú, đa dạng về thể loại
2.1. Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn Độc
lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)…
2.2. Truyện và kí: Pa-ris (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi
hành (1923)...
2.3. Thơ ca: Nhật kí trong tù, thơ Hồ Chí Minh, thơ chữ Hán Hồ Chí Minh.
3. Quan điểm sáng tác
3.1. Hồ Chí Minh xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú, phục vụ
có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh
chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.
3.2. Người quan niệm văn chương phải có tính chân thật và tính dân tộc (Tránh
lối viết cầu kì, xa lạ, hướng tới đối tượng là quần chúng nhân dân)
3.3. Khi cầm bút, Người xác định rõ: mục đích viết (viết để làm gì?), đối tượng
viết (viết cho ai?), nội dung viết (viết cái gì? ), hình thức viết (viết như thế nào?).
4. Phong cách nghệ thuật
Độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại có phong cách riêng, hấp dẫn:
- Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ
đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút
pháp, giàu cảm xúc hình ảnh, giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi ôn tồn
lặng lẽ thấu lí đạt tình.
- Truyện và kí rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật
trào phúng vừa sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa hài hước, hóm hỉnh của
phương Tây.
- Thơ ca:
+ Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng thường được viết
bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện
đại, dễ thuộc, dễ nhớ.
+ Những bài thơ nghệ thuật mang tính cổ thi, hàm súc, kết hợp hài hòa giữa
màu sắc cổ điển với bút pháp hiện đại, chất trữ tình và chiến đấu.
VẤN ĐỀ 2 : ĐỌC HIỂU THƠ VIỆT NAM 1945 – 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN
- Cuộc sống kháng chiến tạo nên nguồn cảm xúc dồi dào, thơ ca giai đoạn
này đạt nhiều thành tựu xuất sắc.
- Đội ngũ sáng tác đông đảo và nhiệt tình cách mạng.
- Đọc thơ giai đoạn 1945 - 1975 cần có quan điểm lịch sử và hướng tiếp cận
phù hợp:
+ Tạo không khí và tâm lí thời đại (có chiến tranh, điều kiện không bình
thường…)
+Thấy được sự vận động và thành tựu các chặng đường phát triển (tác phẩm,
tác giả tiêu biểu…)
+ Xác định cảm hứng, khuynh hướng văn học thời kì này; thành tựu và hạn
chế nhất định (không nên cường điệu hoá hoặc phủ nhận…)
+ Nắm đặc điểm cơ bản: thơ thể hiện cảm xúc trử tình hướng ngoại; thơ là
vũ khí đấu tranh; chủ yếu hướng tới quần chúng; tiếp nối hình thức thơ truyền thống;
có xu hướng mở rộng dung lượng (trường ca)…
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
I. TÂY TIẾN CỦA QUANG DŨNG
1. Nhà thơ Quang Dũng
Quang Dũng (1921 - 1988) là một nhà thơ đa tài. Hồn thơ phóng khoáng,
đậm chất trữ tình lãng mạn; giàu chất nhạc, chất họa…Năm 2001, ông được tặng
Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Tác phẩm tiêu biểu: Rừng biển quê hương (1957); Rừng về xuôi (1968); Mây
đầu ô (1986)
2. Bài thơ Tây Tiến
2.1. Hoàn cảnh ra đời:
Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, hoạt động ở biên
giới Việt - Lào. Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt - Lào.
Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội. Quang Dũng là đại đội trưởng
ở đơn vị đó từ đầu năm 1947 đến cuối năm1948 rồi chuyển sang đơn vị khác. Nhớ
đơn vị cũ, nhà thơ viết Nhớ Tây Tiến tại Phù Lưu Chanh, sau đó đổi lại là Tây Tiến.
2.2. Nội dung:
- Đoạn đầu bài thơ là nỗi “nhớ chơi vơi” của tác giả về thiên nhiên núi rừng
Tây Bắc xa xôi hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, bí hiểm với những con
đường đèo dốc: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút cồn mây, ngàn thước lên cao, ngàn
thước xuống; với những âm thanh của thác, của chúa sơn lâm những buổi chiều
hoang, những đêm sương lạnh. Người lính trên đường hành quân có lúc mệt mỏi,
kiệt sức: Anh bạn dãi dầu không bước nữa/Gục lên súng mũ bỏ quên đời.
Tuy nhiên núi rừng Tây Bắc cũng rất thơ mộng, trữ tình: cảnh Pha Luông xa
mờ trong mưa và hình ảnh: cơm lên khói, hương thơm nếp xôi…Đó là những kỉ niệm
ấm áp không thể nào quên..
Thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, hùng vĩ, hình ảnh đoàn quân trên miền đất
lạ, mờ ảo trong sương khói tạo nét hấp dẫn, huyền ảo, người lính vừa khổ vừa rất
kiêu hùng.
Đoạn thơ thứ hai là nỗi nhớ về những kỉ niệm đẹp chung vui với bản làng xứ
lạ, về con người và thiên nhiên thơ mộng miền Tây. Người lính chịu nhiều gian khổ,
hi sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn, say mê, đắm đuối trong đêm liên hoan
rực rỡ, lung linh với đuốc hoa, cùng nàng e ấp, tình tứ trong man điệu.
Bằng bút pháp lãng mạn, tác giả khám phá vẻ đẹp rất đỗi nên thơ của sông nước
miền Tây một chiều sương giăng mờ ảo với những bến bờ bạt ngàn hoa lau trắng, với
dòng nước lũ hoa đong đưa. Cảnh vừa thực vừa ảo với đường nét uyển chuyển, mềm
mại gợi ra vẻ đẹp hắt hiu hoang vắng một buổi chiều Tây Bắc.
- Đoạn thơ thứ ba là nỗi nhớ của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến trong
với nét đẹp bi tráng. Người lính hiện ra nguyên sơ giữa núi rừng lẫm liệt, kiêu hùng
với ngoại hình độc đáo không mọc tóc, da xanh màu lá dữ oai hùm, Mắt trừng gửi
mộng qua biên giới. Nhưng họ cũng rất hào hoa, lãng mạn: Đêm mơ Hà Nội dáng
kiều thơm.
Lí tưởng ra đi không hẹn ngày, quên đời vì nước, chấp nhận hi sinh trong
thiếu thốn: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh/ Áo bào thay chiếu anh về đất đã
bộc lộ cốt cách anh hùng của người chiến binh Tây Tiến.
2.3. Nghệ thuật:
Bài thơ được viết chủ yếu bằng cảm hứng bi tráng và bút pháp lãng mạn;
cách sử dụng ngôn từ đặc sắc; kết hợp chất nhạc và chất hoạ độc đáo.
II. VIỆT BẮC (TRÍCH) CỦA TỐ HỮU
1. Hoàn cảnh sáng tác
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954), miền Bắc được giải phóng, Trung
ương Đảng và chính phủ rời chiến khu VB về thủ đô (10/1954), sự kiện đó là nguồn
cảm xúc để Tố Hữu sáng tác bài thơ này.
2. Nội dung:
2.1. Khung cảnh chia tay
2.2. Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm
Tâm trạng bao trùm phần đầu bài thơ là nỗi nhớ da diết, mênh mông. Những
kỉ niệm kháng chiến sống lại trong hồi tưởng của nhà thơ qua lời hỏi - đáp. Theo
đó, Việt Bắc hiện lên với những nét đặc trưng, với tất cả yêu thương, gắn bó, gian
nan, nghĩa tình.
- Việt Bắc trong trí nhớ của người cán bộ cách mạng từng là chiến khu an
toàn. Con người Việt Bắc mộc mạc, nghĩa tình, cần cù, ân tình thuỷ chung hết lòng
với cách mạng trong những ngày kháng chiến gian lao “miếng cơm chấm muối”,
“bát cơm sẻ nửa”, “đậm đà lòng son”. Việt Bắc còn là nơi có những sự kiện, địa
điểm lịch sử khó quên: cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái…
- Niềm hoài niệm không chỉ làm sống dậy những kỉ niệm sâu nặng với con
người thiên nhiên Việt Bắc mà còn với cuộc kháng chiến gian lao nhưng hào hùng.
Thiên nhiên Việt Bắc ấm áp gợi cảm, đẹp đa dạng: lúc sáng sớm, trăng khuya, nắng
chiều, trong các mùa thay đổi (Ta về mình có nhớ ta…/nhớ ai tiếng hát ân tình thủy
chung). Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng baïn cuøng muõ nan…”
Đoạn thơ là lời đồng vọng thiết tha về chiến khu Vieät Baéc, là khúc hát ân
tình của những người kháng chiến.
2.3. Nghệ thuật: Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ
của Tố Hữu: thơ luc bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình ta, ngôn từ mộc mạc, giàu
sức gợi. …
III. ĐẤT NƯỚC (TRÍCH MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG) CỦA NGUYỄN
KHOA ĐIỀM
1. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm
Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943 tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trong một gia đình
có truyền thống yêu nước và cách mạng; thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong
những năm kháng chiến chống Mĩ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, xúc
cảm dồn nén, mang màu sắc trữ tình chính luận.
Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ, 1972); Mặt đường khát vọng (trường
ca,1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)…
2. Đất nước
2.1. Hoàn cảnh sáng tác
- Mặt đường khát vọng là tập trường ca hùng tráng thiết tha được Nguyễn
Khoa Điềm hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971
- Khái quát quá trình thức tỉnh của tuổi trẻ các đô thị vùng tạm chiếm miền
Nam. Họ nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, luôn hướng về nhân dân,
đất nước; ý thức trách nhiệm của thế hệ mình nên đứng dậy đấu tranh cùng dân tộc.
- Đoạn trích Đất nước thuộc phần đầu của Chương V trường ca Mặt đường
khát vọng.
2.2. Nội dung
Đoạn trích là sự cảm nhận đất nước toàn vẹn, có chiều sâu văn hoá trên các
phương diện cội nguồn, lịch sử, địa lí, thời gian, không gian…
2.2.1. Phần đầu đoạn trích chủ yếu thể hiện những cảm nhận riêng của nhà
thơ về đất nước:
- Tác giả chọn cách thể hiện tự nhiên và bình dị về cội nguồn Đất nước: Khi
ta lớn lên Đất nước đã có rồi”. Đất nước có trong những câu chuyện thần thoại,
truyền thuyết, cổ tích “ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể”. Đất nước tồn tại trong
những thuần phong mỹ tục (ăn trầu); sinh tồn bởi nhân dân biết trồng tre đánh giặc.
Đất nước hình thành trong tình nghĩa thuỷ chung của cha mẹ: thương nhau bằng gừng
cay muối mặn. Đất nước hiển hiện trong từng ngôi nhà, từng cái kèo, cái cột và trong
cả cuộc sống lao động vất vả của người dân một nắng hai sương để làm ra hạt gạo.
- Đất nước được cảm nhận và suy tư mới mẻ mang tính cá thể và táo bạo:
Đất là nơi anh đến trường/Nước là nơi em tắm… Đất nước là nơi nơi ta hò hẹn…Đất
là nơi chim... về núi, Nước là nơi con cá... biển khơi. Đất nước được cảm nhận từ
không gian nhỏ hẹp của “anh” và “em đến không gian rộng lớn là rừng bể. Đất
nước còn là không gian sinh tồn của cộng đồng, nơi yêu nhau và sinh con đẻ cái từ
thế hệ này sang thế hệ khác.
Từ những hình ảnh mang màu sắc dân gian, đất nước trong sự cảm nhận của
nhà thơ thật gần gũi, gắn bó nhưng cũng thật lớn lao và thiêng liêng.
- Đất nước là máu xương của mình. Những từ “phải biết”,“gắn bó”,“san
sẻ”,“hoá thân” nhấn mạnh trách nhiệm mỗi người với đất nước, với nhân dân.
2.2.2. Phần sau đoạn thơ tập trung làm rõ tư tưởng đất nước của nhân
dân:
Nhà thơ quy nạp hàng loạt hiện tượng tự nhiên núi Vọng Phu, hòn Trống
Mái... để đưa đến một kết luận khái quát sâu sắc:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng, gò bãi/... Những cuộc đời đã hoá núi sông
ta”.
- Mạch thơ dồn nén cảm xúc trữ tình mang tư tưởng cốt lõi: đất nước là của
nhân dân:“Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại/...Đi trả thù
mà không sợ dài lâu”. Ca dao thần thoại chính là ngọn nguồn văn hoá của dân tộc,
là vẻ đẹp tinh thần của nhân dân
- Đất nước không là của các vương triều mà hiện lên như một huyền thoại
của nhân dân, những con người vô danh bình dị, lao động và đánh giặc. Nhân dân
là người truyền lại cho đời sau những giá trị văn hoá tinh thần, vật chất. Nhân dân
ta là người quí trọng tình nghĩa, thủy chung trong tình yêu. Đây là phát hiện mới
đầy thú vị của tác giả. Nhà thơ có kiểu định nghĩa riêng về đất nước.
2.3. Nghệ thuật: Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình
dị, dân dã giàu sức gợi; giọng điệu biến đổi linh hoạt; chất chính luận quyện lẫn chất
trữ tình tạo nên sức truyền cảm.
IV. SÓNG CỦA XUÂN QUỲNH
1. Nhà thơ Xuân Quỳnh
Xuân Quỳnh (1942 - 1988), quê ở Hà Đông (tỉnh Hà Tây); từng là diễn viên
múa. Từ năm 1963, Xuân Quỳnh chuyển sang viết báo, làm thơ.Cuộc đời bất hạnh;
khao khát, tình yêu hạnh phúc gia đình
Thơ có giọng điệu trong trẻo, hồn nhiên, cảm xúc tinh tế, chân thành; giàu
yêu thương, nhiều khát vọng.
Tác phẩm chính: Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Hoa
cỏ may (1989)
2. Bài thơ Sóng
2.1. Hoàn cảnh sáng tác:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ ra đời năm 1967 trong chuyến nhà thơ đến vùng biển Diêm Điền
(Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
2. Nội dung:
2.1. Hình tượng sóng: Mang ý nghĩa ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang
yêu
2.2. Phần 1: Sóng và em những nét tương đồng
- Ở hai khổ thơ đầu là hình ảnh sóng quen thuộc nhưng cũng lạ lùng đầy
những đối nghịch thất thường: Dữ dội và dịu êm /Ồn ào và lặng lẽ. Nó rất giống
tâm trạng người phụ nữ khi yêu. Sóng tìm ra bể cũng là tìm thấy chính mình. Đó cũng
là cái nỗi khát vọng muôn đời của tình yêu.
- Sóng trong hai khổ thơ tiếp là đối tượng để nhà thơ gửi gắm suy tư về tình
yêu bí ẩn.
Hàng loạt những câu hỏi về ngọn nguồn của sóng, của tình yêu: Từ nơi nào
sóng lên?, Gió bắt đầu từ đâu?, Khi nào ta yêu nhau?. Thiên nhiên dù bí ẩn nhưng
còn có thể lí giải được... còn tình yêu không “làm sao cắt nghĩa được”.
- Qua hình tượng sóng ở ba khổ tiếp, nỗi nhớ cũng được giãi bày mãnh liệt:
sóng vỗ bờ ngày đêm - em nhớ anh khắc khoải mọi thời gian, tràn ngập cả không gian,
rất thật: Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Khổ thơ diễn tả nỗi nhớ sâu sắc
của một tình yêu chân thành, thuỷ chung, khát khao gắn bó bền lâu.
2.3. Phần 2: Những suy tư lo âu trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu
Trong cái hữu hạn của đời người, con người vẫn khao khát tình yêu của mình
là vô hạn, bền vững muôn đời. Hai khổ cuối thể hiện niềm khao khát ấy: Làm sao
được tan ra…/Để ngàn năm còn vỗ.
3. Nghệ thuật:
Thể thơ 5 chữ truyền thống, cách ngắt nhịp gieo vần độc đáo, giàu sức liên
tưởng
Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết .
VẤN ĐỀ 3 : ĐỌC HIỂU THƠ VIỆT NAM SAU 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Thơ sau 1975 chưa đạt đỉnh cao nhưng rất đa dạng, nhiều giọng điệu, thay
đổi nhiều so với trước năm 1975 (nội dung, nghệ thuật).
- Thơ sau 1975 nhạy bén hoà nhập vào cuộc sống đa chiều phong phú của
thời đại mới; xuất hiện nhiều thế hệ nhà thơ trưởng thành qua hai cuộc chiến, sau
chiến tranh thế hệ trẻ gần đây.
- Thơ xuất hiện nhiều khuynh hướng, chủ yếu hướng nội, tư duy hiện đại, đa
chiều.
- Tiếp cận thơ sau 1975 cần nắm những thay đổi của hoàn cảnh lịch sử (từ
chiến tranh chuyển sang cuộc sống bình thường) cần áp dụng lối đọc đối thoại, tranh
luận, so sánh, khám phá tác phẩm trên nhiều bình diện bằng cái nhìn đa chiều.
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
I. ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA CỦA THANH THẢO
1. Thanh Thảo
- Thanh Thảo (1946), trưởng thành trong những năm cuối của cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước. Luôn trăn trở, thể nghiệm làm mới hình thức biểu đạt của
thơ.
- Thơ có cấu trúc linh động, cảm xúc tự do, phóng khoáng.
- Tác phẩm: Những người đi tới biển (trường ca, 1977), Dấu chân qua trảng
cỏ (thơ, 1978), Khối vuông ru-bich (thơ, 1985)…
2. Đàn ghi ta của Lor-ca
2.1. Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ lấy cảm hứng từ lời di chúc của Lor-ca cùng
cuộc đời bi phẫn của ông, in trong tập Khối vuông ru-bích (1985).
2.2. Nội dung:
- Hình tượng Lor-ca được phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn thơ siêu
thực: Đó là người nghệ sĩ cách tân cô đơn đi tìm cái đẹp trong thế giới bạo tàn. Số
phận và nghệ thuật của được gợi ra từ tiếng đàn bọt nước, một cái đẹp mong manh
dễ tan biến nhưng cũng có khả năng tái tạo mãnh liệt. Hình ảnh áo choàng đỏ gắt
không chỉ gợi nét đặc trưng của đất nước của Lor-ca mà còn nhằm tạo ấn tượng về
khung cảnh chính trị thời đó của Tây Ban Nha như một đấu trường: vọng tự do,
cách tân nghệ thuật đối đầu với nền chính trị độc tài, nền nghệ thuật già nua.
- Cái chết của Lor-ca làm tan vỡ khát vọng cách tân. Thanh Thảo tái hiện giây
phút bi tráng đó bằng bút pháp tượng trưng: áo choàng bê bết đỏ, tiếng ghi ta nâu,
xanh, tròn, ròng ròng máu chảy.
- Tiếng đàn là biểu hiện tổng hợp những đóng góp của Lor-ca về lĩnh vực nghệ
thuật. Tiếng đàn đã làm Lor-ca bất tử. Với hình ảnh thơ đẹp nhưng buồn Thanh Thảo
bày tỏ niềm ngưỡng mộ, xót thương trước một nhà nghệ sĩ lớn : Giọt nước mắt vầng
trăng/ Long lanh trong đáy giếng…
2.3. Nghệ thuật:
Bài thơ là một tác phẩm trữ tình nhưng có cấu trúc như một tác phẩm âm
nhạc. Dòng thơ li-la li-la li-la kết hợp trực tiếp giữa thơ và nhạc tạo sự ngân vang
mãi về sự bất tử của Lor-ca.
Nghệ thuật tượng trưng, siêu thực tạo sự lan tỏa, gợi mở với hình ảnh diễn
đạt độc đáo, mới lạ, ấn. Bài thơ rất tiêu biểu cho thơ Việt Nam sau 1975.
VẤN ĐỀ 4 : ĐỌC HIỂU TRUYỆN, KÍ VIỆT NAM 1945 - 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Văn xuôi phát triển mạnh mẽ về thể loại, độc đáo về bút pháp, phong cách.
Truyện ngắn nổi trội hơn cả.
- Tiểu thuyết không thuận lợi phát triển trong chiến tranh. Nhưng có một số
tác phẩm để lại dấu ấn.
- Quan điểm nghệ thuật về con người: con người cộng đồng.
- Tiếp cận văn xuôi 1945 - 1975: chú ý đến giọng điệu sử thi, quan điểm về
con người khác với trước đó
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
I. VỢ NHẶT (TRÍCH) CỦA KIM LÂN
1. Kim Lân
- Kim Lân (1920 - 2007), là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Những sáng tác
của Kim Lân thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông có những trang viết
đặc sắc về phong tục và đời sống làng quê. Dù viết về phong tục hay con người, trong
tác phẩm của Kim Lân ta vẫn thấy thấp thoáng cuộc sống và con người làng quê Việt
Nam nghèo khổ nhưng tâm hồn trong sáng, lạc quan, thật thà.
- Tác phẩm: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962)…
2. Truyện ngắn Vợ nhặt
2.1. Hoàn cảnh sáng tác: Vợ nhặt in trong tập Con chó xấu xí (1962), được
viết dựa trên một phần tiểu thuyết Xóm ngụ cư.
2.2. Nội dung
2.2.1. Bối cảnh câu chuyện
Thảm họa nạn đói 1945: người sống bồng bế, dắt díu nhau xanh xám như
những bóng ma, người chết như ngả rạ… thây nằm còng queo bên đường, không khí
vẩn mùi ẩm thối ... mùi gây của xác người. Xóm ngụ cư trong thảm họa đói như một
bãi tha ma. Cái đói đã bộc lộ hết sức mạnh hủy diệt cuộc sống. Con người bị đẩy vào
lằn ranh giữa sự sống và cái chết.
2.2.2. Người vợ nhặt
Cái đói quay quắt đã ném thị vào đời sống vất vưởng. Đời sống vất vưởng
đã biến thị thành một phụ nữ có ngoại hình tàn tạ. Thị đã theo không về làm vợ
Tràng. Con người thật của thị thể hiện rõ khi về nhà. Người vợ nhặt vô danh nhưng
không vô nghĩa, bóng dáng của thị không lộng lẫy nhưng gợi được sự ấm áp cho
một gia đình đang bên lề cái chết.
2. 2.3. Nhân vật Tràng
Người lao động nghèo, tốt bụng,..luôn khao khát hạnh phúc và có ý thức xây
dựng hạnh phúc.Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, anh nhận thấy không gian xung quanh
thay đổi. Tràng thay đổi suy nghĩ, ý thức được trách nhiệm với vợ con, anh dự cảm
một tương lai tươi đẹp cho cuộc đời của mình “Bỗng nhiên hắn thấy…tu sửa căn
nhà”. Những thay đổi lớn trong tâm lí, tính cách của anh Tràng là biểu hiện cao
nhất của tinh thần hướng về sự sống quên đi cái chết đang bủa vây.
2.2.4. Nhân vật bà cụ Tứ:
Bà cụ Tứ - một bà mẹ nghèo nhưng giàu lòng nhân ái; đói khát đã khiến
người ta phải sống, phải ăn thức ăn của loài vật (cháo cám) nhưng cái đói không
hủy diệt được tình nghĩa và niềm hi vọng của con người
Tư tưởng: dù ở bên lề cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc
…vẫn hi vọng ở tương lai”`
2.3. Những thành công về nghệ thuật
Tạo tình huống truyện độc đáo; miêu tả, phân tích diễn biến tâm lí, tính cách
nhân vật tinh tế; cách kể chuyện hấp dẫn; sử dụng ngôn ngữ mộc mạc giản dị nhưng
chắt lọc giàu sức gợi.
II. VỢ CHỒNG A PHỦ CỦA TÔ HOÀI
1. Tô Hoài
- Tô Hoài (1920) quê Hà Nội, là một trong những nhà văn lớn của văn học
Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú sâu sắc về phong tục, tập quán
nhiều vùng khác nhau của đất nước, Văn ông có lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động
của người từng trãi, vốn từ vựng phong phú. Năm 1996 được tặng Giải thưởng Hồ
Chí Minh về văn học nghệ thuật. .
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941); Truyện Tây Bắc (tập
truyện,1953); Miền Tây (tiểu thuyết, 1967)
2. Vợ chồng A Phủ
2.1. Hoàn cảnh ra đời
Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập truyện Tây Bắc, là kết quả chuyến đi
thực tế của Tô Hoài cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc
2.2. Nội dung
2.2.1. Nhân vật Mị
Cách giới thiệu nhân vật gợi nỗi đau đớn về thân phận con người: Mị
xuất hiện bên cạnh tảng đá, tàu ngựa ở nhà thống lí Pá Tra với hàng loạt công việc
quay sợi gai, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi, cõng nước lúc nào cũng cúi mặt, mặt
buồn rười rượi. Thật ra, Mị đủ phẩm chất để sống cuộc sống ấm êm, hạnh phúc nhưng
chỉ vì món nợ truyền kiếp của gia đình mà phải làm con dâu gạt nợ nhà thống lí.
Cuộc sống thống khổ, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống
- Lúc đầu Mị phản kháng: có đến hàng mấy tháng đêm nào Mị cũng khóc và
cả tìm cái chết.Về sau cuộc sống nô lệ đã biến Mị thành con người khác ở lâu trong
cái khổ Mị quen khổ rồi…Cam phận nô lệ vì tin rằng Nó đã bắt ta về trình ma cho nhà
nó rồi chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi. Thông qua bi kịch cuộc đời Mị, Tô
Hoài đã tố cáo bọn phong kiến miền núi đã lợi dụng hình thức cho vay nặng lãi và thế
lực thần quyền (cúng ma) để trói buộc người nghèo vào số phận nô lệ triền miên.
Sức sống tiềm tàng và niềm khát khao hạnh phúc ở Mị
Mùa xuân về trên đất Hồng Ngài cùng với tiếng sáo đánh thức Mị: cô muốn
đi chơi. Bị A Sử trói đứng Mị vừa sợ, vừa thổn thức bồi hồi. A Sử trói thể xác nhưng
không trói được tâm hồn Mị. Càng bị đè nén, tâm hồn ham sống của Mị càng trỗi dậy,
không sức mạnh nào hủy diệt được.
Sức phản kháng mạnh mẽ
Mị cởi trói cho A Phủ: Mị chợt xúc động khi thấy A Phủ khóc, trong tâm hồn
Mị trào lên nỗi đồng cảm, thương cho thân phận của A Phủ. Dòng nước mắt của A Phủ
đã giúp Mị thấy rõ thân phận nô lệ trong đó có mình.
Qua việc miêu tả diễn biến tâm lí và sức sống tiềm tàng của Mị, nhà văn Tô
Hoài muốn khẳng định: không có bạo lực đen tối nào có thể vùi dập sức sống và
niềm khao khát tự do của con người. Đó là giá trị nhân đạo của tác phẩm.
2.2.2. Nhân vật A Phủ
Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến
miền núi
Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe, dũng cảm, yêu tự do, yêu lao động, có sức
sống tiềm tàng.
2.2.3.Giá trị tác phẩm
Giá trị hiện thực Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo;
phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi
Giá trị nhân đạo Thể hiện tình yêu thương sự đồng cảm với thân phận đau
khổ của ngưởi dân lao động miền núi; tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa tàn
bạo của giai cấp thống trị; trân trọng và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt
và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc.
2.3. Nghệ thuật
Nghệ thuật xây dựng nhân vật; trần thuật uyển chuyển linh hoạt; nghệ thuật
miêu tả thiên nhiên, phong tục miền núi; ngôn ngữ sinh động chọn lọc và sáng tạo,
câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ.
III. RỪNG XÀ NU CỦA NGUYỄN TRUNG THÀNH
1. Nguyễn Trung Thành
Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc), trong hai cuộc kháng chiến gắn bó
mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên. Những tác phẩm thành công của ông gắn với
mảnh đất ấy.
2. Rừng xà nu
2.1. Hoàn cảnh sáng tác
Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965 khi đế quốc Mĩ đổ quân vào
miềm Nam với những chiến dịch càn quét rầm rộ. Truyện đăng trên tập chí Văn
nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ (số 2, năm 1965), sau đó được in trong tập
Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.
2.2. Nội dung
2.2.1. Hình tượng cây xà nu. Nó đã trở thành một phần máu thịt trong đời
sống và tinh thần của dân làng Xô Man, tượng trưng cho phẩm chất và số phận của
nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh.
2.2.2. Hình tượng nhân vật Tnú :
- Gan góc, dũng cảm, mưu trí
- Tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng
- Có trái tim yêu thương và sôi sục căm thù giặc.
- Cuộc đời bi tráng của Tnú và con đường đến với cách mạng của người dân
Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí thời đại: Phải dùng bạo lực cách mạng
để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để giải
phóng: Chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo…
2.2.3. Hình tượng cây xà nu và Tnú có quan hệ khắng khít, bổ sung cho nhau.
Rừng xà nu chỉ giữ được màu xanh bất diệt khi có những con người biết hi sinh như
Tnú.
2.3. Nghệ thuật:
- Màu sắcTây Nguyên thể hiện ở bức tranh thiên nhiên, ở ngôn ngữ, tâm lí,
hành động của các nhân vật.
- Khắc hoạ thành công hình tượng cây xà nu - một sáng tạo nghệ thuật đặc
sắc tạo nên màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn bay bổng cho thiên truyện; lời văn
giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu.
- Xây dựng thành công các nhân vật vừa có nét cá tính sống động vừa mang
những phẩm chất khái quát, tiêu biểu cho cộng đồng.
IV. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (TRÍCH) NGUYỄN THI
1. Nguyễn Thi
- Nguyễn Thi (1928-1968) là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của
văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. Ông gắn bó sâu sắc với
nhân dân Nam Bộ và thực sự trở thành nhà văn của nông dân Nam Bộ. Nguyễn Thi
cũng là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo.
- Sáng tác Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết.
Tập Truyện và kí (1978)
2. Những đứa con trong gia đình
2.1. Hoàn cảnh sáng tác
Những đứa con trong gia đình là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất
của Nguyễn Thi được sáng tác tháng 2/1966, trong những ngày chiến đấu ác liệt của
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm
2.2. Nội dung
- Chuyện kể lại chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt khi anh bị
thương nặng, lạc đồng đội, nằm lại một mình ở chiến trường. Sau mỗi lần ngất rồi
tỉnh, Việt hồi tưởng về những người thân yêu trong gia đình: ba má, chú năm, chị
Chiến…tính cách nhân vật cũng bộc lộ rõ…
- Nhân vật Việt: Là một thanh niên mới lớn, hồn nhiên (giành phần hơn chị,
thích bắt ếch, bắn chim, đi đánh giặc còn mang theo ná thun…); có một tình yêu
thương gia đình sâu đậm ( thương chị nên giấu chị, nghe lời chị mọi việc chỉ trừ
việc đi đánh giặc);một tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ kiên cường
(quyết tâm đi bộ đội trả thù cho ba má, dũng cảm tiêu diệt xe tăng giặc). Trong anh
có dòng máu của những người gan góc, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ
quốc.
- Chiến : Là cô gái mới lớn tính tình vẫn còn trẻ con nhưng cũng là người chị
biết nhường em lo toan, tháo vát, sắp xếp việc nhà gọn gàng trước khi hai chị em đi
bộ đội; Chiến vừa có những điểm giống mẹ, vừa có những nét riêng. Chị căm thù
giặc sâu sắc (nếu giặc còn thì tao mất..), gan góc dũng cảm lập nhiều chiến công.
- Chiến và Việt là hai khúc sông trong dòng sông truyền thống của gia đình.
Hai chị em là sự nối tiếp thế hệ của chú Năm và má, song lại mang dấu ấn riêng của
thế hệ trẻ miền Nam trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
2.3. Nghệ thuật
-Tình huống truyện:Kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch khi gián
đoạn “của người trong cuộc” làm câu chuyện chân thật hơn, có thể thay đổi đối
tượng, không gian thời gian đan xen tự sự và trữ tình
- Nghệ thuật trần thuật độc đáo, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo.
- Chi tiết được chọn lọc vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình
dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và mang sắc thái Nam Bộ.
V. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ CỦA NGUYỄN TUÂN
1. Nguyễn Tuân
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán
học đã tàn. Con người tài hoa uyên bác, suốt đời đi tìm cái đẹp.
- Sau Cách mạng Tháng 8, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia cách mạng, trở
thành cây bút tiêu biểu của nền văn học mới. Nguyễn Tuân sáng tác ở nhiều thể loại,
đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút với phong cách tài hoa, độc đáo.
- Tác phẩm chính: Vang bóng một thời (1940), Người lái đò sông Đà
(1960)…
2. Người lái đò sông Đà
2.1. Hoàn cảnh ra đời: Người lái đò Sông Đà là kết quả sau nhiều lần nhà
văn đến Tây Bắc, đặc biệt là chuyến đi năm 1958; thực tiễn xây dựng cuộc sống
mới vùng cao đem đến cảm hứng sáng tạo tập tùy bút Sông Đà (1960). Người lái đò
Sông Đà là một trong 15 bài tùy bút của Nguyễn Tuân được in trong tập này.
2.2. Nội dung:
2.2.1. Hình ảnh sông Đà như một nhân vật có tâm hồn, tính cách, trạng
thái vừa hung bạo vừa trữ tình.
- Tính chất hung bạo được tô đậm bằng bút pháp nghệ thuật độc đáo: so sánh,
nhân hóa gợi liên tưởng sâu sắc: Mặt nước hô la vang dậy…đá trái, thúc gối vào
bụng…thuyền; ngôn ngữ giàu hình ảnh với đường nét gân guốc, bạo khỏe miêu tả
thạch trận sông Đà rất ấn tượng: Nó bày thạch trận trên sông…bong ke chìm, pháo đài
nổi…dòngnướchùm beo tếhồnghộc…đánhđònhiểm…”;vận dụng ngôn ngữ của nhiều
ngành (võ thuật, điện ảnh, quân sự, văn chương) tả tỉ mỉ, công phu, hấp dẫn thể hiện
sự uyên bác, tài hoa. Con sông Đà hiện ra như là một loài thủy quái khổng lồ, hung
tợn.
- Nguyễn Tuân còn phát hiện Sông Đà thơ mộng với dòng chảy uốn lượn đẹp
như mái tóc trữ tình người thiếu nữ Tây Bắc, màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa
có một vẻ đẹp riêng, rất kì ảo.
Cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú,
tràn trề nhựa sống: Thuyền tôi trôi trên sông Đà…
- Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên
bác và lịch lãm của mình. Hình ảnh sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn
vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới.
2.2.2. Hình ảnh người lái đò được tác giả khắc họa độc đáo, là chân dung
nghệ thuật hấp dẫn:
- Người lái đò có tư thế hiên ngang như một viên dũng tướng xông vào thạch
trận oai phong, lẫm liệt. Chống chọi thác ghềnh cuồng bạo mà bình tĩnh, ung dung,
xử lí tình huống thông minh, khéo léo: phối hợp mắt, tay, chân…giữ chặt tay lái,
cưỡi sóng như cưỡi hổ…vượt qua các cửa tử..vào cửa sinh khéo léo, tài hoa, tay lái
mềm mại; anh dũng“nén vết thương…nắm quy luật thác đá. Sau khi vượt thác xong
“chẳng bàn về chiến công…”. Người lái đò anh hùng trên sông nước, người nghệ sĩ tài
hoa vượt thác ghềnh, trí dũng song toàn đáng khâm phục.
- Nguyên nhân chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, kinh nghiệm sông nước
à khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi lao động vinh quang.
- Hình ảnh người lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật
mới:những người đáng trân trọng ngợi ca không thuộc tầng lớp đài các Vang bóng
một thời mà là những người lao động bình thương – chất vàng mười của Tây
Bắc.Người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao
động thường ngày.
2.3. Đặc sắc nghệ thuật:
- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú
vị
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao; vận
dụng kiến thức đa ngành trong miêu tả.
- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi
thì chậm rãi, trữ tình…
VẤN ĐỀ 5 : ĐỌC – HIỂU TRUYỆN KÍ VIỆT NAM SAU 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Văn xuôi sau 1975 có nhiều thành tựu. Nhiều nhà văn khẳng định được
phong cách độc đáo của mình. Trong đó Nguyễn Minh Châu là người “mở đường
tài năng và tinh anh”.
- Đề tài mở rộng, tiếp cận đời sống ở phương diện đời tư thế sự.
- Đổi mới quan niệm nghệ thuật (nghệ thuật trần thuật), quan niệm về con
người (con người cá nhân), hướng tới tinh thần nhân bản.
- Hiện thực được soi chiếu từ nhiều bình diện.
- Tiếp cận văn xuôi sau 1975 cần chú ý đến sự đổi mới tư duy nghệ thuật,
cần có cái nhìn đa chiều, đa diện…
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
I. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC
TƯỜNG
1. Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Phủ Ngọc Tường (1937), là một trí thức yêu nước, nhà văn gắn bó
mật thiết với xứ Huế, có vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, chuyên viết về bút kí, là
“một trong những nhà văn viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc);
sáng tác luôn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận và
tư duy đa chiều với một lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa.
- Tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Ai đã đặt tên cho
dòng sông (1986), Hoa trái quanh tôi (1995)…
2. Ai đã đặt tên cho dòng sông?
2.1. Hoàn cảnh sáng tác
Ai đã đặt tên cho dòng sông viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách cùng
tên. Tác phẩm gồm ba phần, đoạn trích là phần thứ nhất.
2.2. Nội dung
2.2.1. Vẻ đẹp sông Hương được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên:
- Sông Hương đầu nguồn được nhân hóa mang sức sống mãnh liệt, hoang
dại, nhưng cũng rất đỗi dịu dàng, say đắm. Đó là vẻ đẹp rầm rộ, mãnh liệt của một
bản trường ca của rừng già khi nó đi qua giữa lòng Trường Sơn để sống nửa đời
mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại; vẻ đẹp dịu dàng và say đắm
khi nó chảy giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.
- Đến ngoại vi thành phố Huế: SH như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng…”
được người tình mong đợi đến dánh thức.Thủy trình của con sông như cuộc tìm
kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của người con gái đẹp …
-Đến giữa thành phố Huế: SH như tìm được chính mình” vui hẳn lên…”Nó
có những nét tinh tế đẹp như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế…
-Trước khi từ biệt Huế: SH giống như “người tình dịu dàng và chung
thủy”Con sông giống “như nàng Kiều trong đêm tình tự”, trở lại tìm Kim Trọng”
…
Nhà văn khai thác vẻ đẹp thiên nhiên của sông Hương bằng những rung cảm
tinh tế của một tâm hồn nhạy cảm, tài hoa.
2.2.2. Vẻ đẹp nhìn từ góc độ văn hóa:
- Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế. Có một dòng thi ca về
sông Hương, một dòng sông không lặp lại mình “dòng sông trắng, lá cây xanh” (thơ
Tản Đà), vẻ đẹp hùng tráng “kiếm dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát, là nỗi
quan hoài vạn cổ trong thơ Bà huyện Thanh Quan, là sức mạnh phục sinh tâm hồn
trong thơ Tố Hữu.
2. 2.3.Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử
Từng là dòng sông bảo vệ biên thùy Tổ quốc Đại Việt, từng soi bóng kinh
thành Phú Xuân của Nguyễn Huệ, từng chứng kiến bao cuộc khởi nghĩa, những
chiến công rung chuyển rồi đến cách mạng T8-1945, chiến dịch Mậu Thân1968.
2.2.4. Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng sáng tạo tài hoa của tác giả
Sông Hương như một cô gái Huế tài hoa, dịu dàng, sâu sắc, đa tình, kín đáo,
lẳng lơ nhưng rất mực chung tình, khéo trang sức mà không lòe loẹt phô phang,
giống như những cô dâu ngày xưa trong sắc áo điều lục đấy cũng chính là màu của
sương khói trên sông Hương, giống như tấm voan huyền ảo của tự nhiên, sau đó ẩn
dấu khuôn mặt thật của chính dòng sông. Lối so sánh độc đáo kết hợp biện pháp
nhân hóa, ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
2.3. Nhan đề
- Tiêu đề lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông, cái tên gợi bao cảm
xúc, nỗi niềm xưa cũ. Cái tên đẹp đó được tác giả lí giải bằng một bài tùy bút.
- Gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất lạ; làm đọng
lại một niềm bâng khuâng trong tâm hồn người đọc.
2.4. Nét đẹp của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường
Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so
sánh, ẩn dụ, nhân hóa tạo khả năng liên tưởng kì diệu; lối kí phóng khoáng, tài hoa,
giàu thông tin văn học, lịch sử; giàu chất thơ trữ tình lãng mạn.
II. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA CỦA NGUYỄN MINH CHÂU
1. Nguyễn Minh Châu
Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) là một nhà văn quân đội.
- Trước 1975, là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn.
- Sau 1975, chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết
học nhân sinh . Ông là người “mở đường tinh anh và tài năng” cho công cuộc đổi
mới văn học.
- Tác phẩm: Những vùng trời khác nhau (truyện ngắn, 1970), Dấu chân
người lính (tiểu thuyết, 1972), Chiếc thuyền ngoài xa (1987)…
2. Chiếc thuyền ngoài xa
2.1. Hoàn cảnh ra đời: Chiếc thuyền ngoài xa được viết tháng 8 - 1983, in
đậm phong cách tự sự, triết lí của Nguyễn Minh Châu; tiêu biểu cho xu hướng chung
của văn học Việt Nam thời kì đổi mới: hướng nội khai thác sâu sắc số phận cá nhân
và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. Lúc đầu in trong Bến quê; sau
làm tên chung một tập truyện ngắn.
2.2. Nội dung
2.2.1. Hai phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng
- Phát hiện thứ nhất rất thơ mộng, một “cảnh đắt trời cho”: chiếc thuyền lưới
vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt
trời chiếu vào đẹp như một bức hoạ thời cổ - một vẻ đẹp toàn bích, Phùng tưởng
mình “vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện” trước “vẻ đẹp tuyệt đỉnh
của ngoại cảnh”.
- Phát hiện thứ hai mang nghịch lí như trong câu chuyện cổ đầy quái đản:
Cảnh người chồng đánh vợ, đứa con thương mẹ đánh lại bố. Phùng không ngờ sau
cảnh đẹp tuyệt đỉnh mà anh vừa bắt gặp lại là bao trái ngang, trớ trêu giữa đời
thường. Anh nhận ra sự xa cách giữa cái đẹp của ngoại cảnh với số phận cực nhọc,
tăm tối của con người, một cảnh tượng phi thẩm mĩ.
- Tình huống truyện cho thấy: cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí. Chiếc
thuyền ngoài xa mang đến bức ảnh đẹp toàn bích nhưng khi chiếc thuyền ở gần lại
phơi bày một hiện thực nghiệt ngã về thân phận con người. Đằng sau cái đẹp không
phải bao giờ cũng là chân lí của sự hoàn thiện, là đạo đức.
2.2.2. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện:
- Đó là người đàn bà nhọc nhằn, nghèo khổ thân hình cao lớn, với những
đường nét thô kệch, khuôn mặt mệt mỏi, tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới. Bị
chồng đánh đập, hành hạ thường xuyên “Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận
nặng. Những trận đòn trút lên chị thật tàn bạo và chị chịu đựng “cơn giận như lửa
cháy” của người chồng bằng sự cam chịu nhẫn nhục “không hề kêu một tiếng, không
chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn”, không chịu bỏ chồng theo đề nghị của
chánh án Đẩu .
- Lí do chị không li dị là vì vì chị cần có người đàn ông chèo chống lúc phong
ba,… đàn bà ở thuyền phải sống cho con chứ không thể sống cho mình; vui khi nhìn
đàn con được ăn no. Sợ con cái bị tổn thương nên chị xin chồng đưa lên bờ mà
đánh.
- Người đàn bà thấu hiểu lẽ đời đáng được chia sẻ, cảm thông trong những
cay đắng, khổ nhục đời thường và rất đáng trọng ở vẻ đẹp tình mẫu tử, lòng bao
dung, đức hi sinh. Đó cũng là vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam.
- Câu chuyện của người đàn bà khiến chánh án Đẩu vỡ ra và suy nghĩ: muốn
con người thoát khỏi đau khổ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ
là thiện chí hay lí thuyết đẹp đẽ. Phùng đã thay đổi cách nhìn về con người và quan
niệm nghệ thuật: đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải
đánh giá sự việc, hiện tượng trong mối quan hệ đa chiều.
2.2.3. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấyàNghệ thuật chân chính
không thể thoát li cuộc sống. nghệ thuật chính là đời, vì cuộc đời.
2. 3. Đặc sắc về nghệ thuật
- Tạo tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá phát hiện về đời sống.
- Cách khắc hoạ nhân vật chân thực, đậm nét, đọng lại ấn tượng nhức nhói
trong lòng người đọc.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà
sâu sắc, đa nghĩa.
- Lựa chọn ngôi kể và điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần
gũi, chân thực, có sức thuyết phục.
VẤN ĐỀ 6 : ĐỌC – HIỂU KỊCH HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT CỦA LƯU QUANG VŨ
1. Lưu Quang Vũ
- Lưu Quang Vũ (1948 - 1988) là một tài năng đa dạng: làm thơ, sáng tác văn
xuôi, vẽ tranh và soạn kịch. Kịch là phần đóng góp đặc sắc nhất .
- Lưu Quang Vũ trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu, kịch trường
những năm 80 của thế kỉ trước, nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ
thuật hiện đại.
- Tác phẩm: Hương cây – Bếp lửa (thơ), Tôi và chúng ta (kịch) …
2. Hồn Trương Ba da hàng thịt
2.1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Hồn Trương Ba da hàng thịt viết năm 1981, công diễn lần đầu 1984, là một
trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ.
- Vở kịch được xây dựng dựa trên một câu chuyện dân gian nhưng chứa đựng
nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng và triết lí nhân sinh sâu sắc.
- Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.
2.2. Nội dung
2. 2.1. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt:
- Là ẩn dụ về cuộc đấu tranh giữa tâm hồn và thể xác trong một con người.
Đó là tiếng nói của bản năng và những tác động ghê gớm của nó vào linh hồn. Linh
hồn luôn đấu tranh để vượt lên những đòi hỏi không chính đáng của thể xác.
- Cảnh báo khi con người sống chung với dung tục, sẽ bị cái dung tục lấn át,
thắng thế và tàn phá những gì tốt đẹp cao quý trong con người.
2.2.2. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với người thân:
- Trước phản ứng của người thân (người vợ buồn bã đau khổ muốn chết, có
ý định bỏ đi nhường chồng cho cô vợ hàng thịt, Cái Gái quyết liệt và dữ dội không
nhận ông nội…) Trương Ba lúc đầu biện minh cho mình Sao bà lại nói thế nhưng
sau đó đau khổ, bế tắc, thất vọng về mình (thẫn thờ, lặng ngắt như tảng đá, tay ôm
đầu, run rẩy, lập cập, cầu cứu)
- Bi kịch được đẩy lên đến đỉnh điểm buộc nhân vật phải đứng trước sự lựa
chọn. Lời độc thoại nội tâm của Trương Ba là những câu mang tính chất tự vấn bộc
lộ thái độ quyết liệt trong đấu tranh
- Đỉnh điểm của bi kịch là nhân vật không thỏa hiệp mà đấu tranh mạnh mẽ
quyết liệt.
2.2.3. Màn đối thoại giữa hồn T.Ba với Đế Thích:
- Đế Thích khuyên Trương Ba chấp nhận vì thế giới không toàn vẹn, thể hiện
cái nhìn quan liêu hời hợt về cuộc sống con người.
- Trương Ba không thể bên trong một đằng,... Tôi muốn được là tôi toàn vẹn;
Sống nhờ vào đồ đạc,...nhưng sống thế nào thì ông chẳng cần biết! Trương Ba từ
chối không nhập vào xác cu Tị.
- Con người là một thể thống nhất, hồn xác phải hài hòa đồng thuận. Sống
phải là chính mình. Sự bất tử của con người nằm trong ý nghĩa sự sống và sự hóa
thân vào cuộc sống xung quanh
- Truyện có ý nghĩa phê phán và giá trị nhân văn sâu sắc:
2.3.Giá trị nghệ thuật :
- Sáng tác từ cốt truyện dân gian; nghệ thuật dựng tình huống độc đáo, xây
dựng, dẫn dắt xung đột kịch hợp lí.
- Nghệ thuật dựng hành động kịch, đối thoại, độc thoại nội tâm sinh động.
VẤN ĐỀ 7 : ĐỌC – HIỂU VĂN NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Chú ý đến tư duy lô-gíc, tư duy khoa học, những vấn đề của đời sống đặt ra
hàng ngày mà con người sẽ phải đối mặt.
- Kĩ năng viết văn nghị luận, khám phá và khai thác vẻ đẹp riêng về trí tuệ,
về tư duy, về phương pháp luận cũng như cách kết cấu và văn phong độc đáo của
loại văn nghị luận này.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
I. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP CỦA HỒ CHÍ MINH
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tuyên ngôn Độc lập được viết ngày 26/8/1945 tại căn nhà số 48 phố Hàng
Ngang, Hà Nội. Ngày 2/9/1945 Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng
trường Ba Đình, Hà Nội.
- Trên thế giới, phe Đồng minh vừa thắng phát xít. Ở Việt Nam nhân cơ hội
Nhật hàng Đồng minh, Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân ta tổng khởi nghĩa giành
chính quyền. Nhưng chính quyền non trẻ bị đe doạ bởi dã tâm xâm lược của các thế
lực đế quốc, thực dân Anh, Pháp, Mĩ và hai mươi vạn quân Tưởng Giới Thạch.
- Hồ Chí Minh viết Tuyên ngôn Độc lập để cảnh cáo, ngăn chặn âm mưu xâm
lược của các nước đế quốc; tuyên bố khai sinh nước Việt Nam độc lập; kêu gọi
khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân ta.
2. Nội dung
2.1. Nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người
đều sinh ra có rộng ra…”. Từ đó suy rộng ra: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều
sinh ra bình đẳng…”. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy
rộng ra quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là đóng góp của Người vào
lịch sử tư tưởng nhân loại.
- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Từ đó khẳng định: “Đó là những
lẽ phải không ai có thể chối cãi được”.
- Đây là những thành tựu tư tưởng lớn của nhân loại vừa tạo cơ sở pháp lí
vững chắc cho lập luận vừa mang tính chiến đấu cao; đặt cuộc cách mạng ta ngang
các cuộc cách mạng trên thế giới. Cách vận dụng khéo léo và sáng tạo.
2.2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Tội ác của thực dân Pháp:
Đó là những sự thật mà Pháp đã thực hiện ở Việt Nam trong 80 năm thống
trị nước ta về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Biện pháp liệt kê, ẩn dụ: “Chúng
tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu” có giá trị tố cáo mạnh, gây xúc động
hàng triệu trái tim, khơi dậy lòng phẫn nộ cao độ.
- Phủ nhận vai trò của Pháp ở Việt Nam: Nếu như thực dân Pháp tuyên bố
Đông Dương là thuộc địa của chúng, chúng có quyền quay trở lại, thì Tuyên ngôn
vạch rõ: “Sự thật là…chứ không phải là ”(trang 40). Thực tế chúng đã bán nước ta
cho Nhật. Cách lập kết cấu cú pháp này có tác dụng: Xoá bỏ mọi đặc quyền của
Pháp ở Việt Nam; đập tan luận điệu xảo trá của chúng; tăng thêm âm hưởng hùng
hồn của Tuyên ngôn.
2.3. Tuyên bố độc lâp: Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó bản Tuyên
ngôn nhấn mạnh những thông điệp quan trọng: Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với
Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết, chống Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận
quyền độc lập, tự do của Việt Nam; khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự
do ấy.
3. Giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập:
- Giá trị lịch sử: Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta
và mở ra một kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc.
- Giá trị tư tưởng: Bản Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu
tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. Tác phẩm có tính
nhân văn sâu sắc.
- Giá trị nghệ thuật: Tuyên ngôn Độc lập là một bài văn chính luận mẫu mực,
lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn
ngữ gợi cảm, hùng hồn.
4.Nghệ thuật : Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực giàu
sức thuyết phục; Ngôn ngữ chính xác gợi cảm; Giọng văn linh hoạt
II. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ
CỦA DÂN TỘC CỦA PHẠM VĂN ĐỒNG
1. Phạm Văn Đồng
Phạm Văn Đồng (1906-2000), nhà cách mạng xuất sắc, nhà văn hoá lớn, nhà
lí luận Việt Nam uyên bác của nước ta thế kỉ XX.
2. Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc
2.1. Hoàn cảnh ra đời:
Bài viết đăng trên tạp chí văn học số 7-1963, nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất
của nhà thơ Đồ Chiểu (3-7-1888), in trong tạp chí văn học, tháng 7/1963.
2.2. Nội dung:
2.2.1. Phần mở đầu:
- Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận
đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một hiện tượng văn hoá độc đáo có vẻ đẹp
riêng không dễ nhận ra.
- Luận điểm đặt vấn đề là câu mở đầu. Tác giả đưa ra cách nhìn mới mẻ về
Nguyễn Đình Chiểu. So sánh liên tưởng văn chương Nguyễn Đình Chiểu như “Vì
sao có ánh sáng khác thường…thấy sáng” đó là cái nhìn khoa học có ý nghĩa phương
pháp luận tìm hiểu về văn chương Nguyễn Đình Chiểu.
2.2.2. Phần tiếp theo: Ý nghĩa giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp Nguyễn
Đình Chiểu.
- Luận điểm 1: “Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ….chúng ta”
Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ yêu nước, trọn
đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc “Chở bao…chẳng tà”. Coi thơ văn là
vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần
âm mưu thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa: “Thấy
nay…thực hư”.
- Luận điểm 2: “Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình
Chiểu…suốt hai mươi năm trời” .
Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu “làm sống lại”
một thời kì “khổ nhục” nhưng “vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của
thời đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng những hình
tượng văn học “sinh động và não nùng” xúc động lòng người. Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc làm sống dậy một hình tượng mà từ trước đến nay chưa từng có trong văn
chương thời trung đại: hình tượng người nông dân.
- Luận điểm 3: Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình
Chiểu rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở Miền Nam. Chứa đựng nội dung tư
tưởng gần gũi với quần chúng nhân dân là “bản trường ca ca ngợi chính nghĩa,
những đạo đức đáng quý ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa”, có thể “truyền
bá rộng rãi trong dân gian”.
2.2.3. Phần kết: khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn hoá
dân tộc.
- Luận điểm: “đời sống… văn hoá tư tưởng”. Khẳng định vị trí của Nguyễn
Đình Chiểu trong lòng văn hoá dân tộc.
2.3. Đặc sắc nghệ thuật: Bố cục chặt chẽ các luân điểm triển khai bám sát
vấn đề trung tâm; Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể kế hợp diễn dịch quy nạp
và hình thức “đòn bẩy”; Lời văn có tính khoa học vừa có màu sắc văn chương vừa
khách quan, ngôn ngữ giàu hình ảnh; Giọng điệu linh hoạt biến hóa.
VẤN ĐỀ 8 : VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Cuộc đời và sự nghiệp của tác giả.
- Tóm tắt nội dung các tác phẩm, văn bản; nắm vững các chi tiết.
- Đặc sắc về nghệ thuật.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
I. THUỐC CỦA LỖ TẤN
1. Lỗ Tấn
1.1. Cuộc đời :
Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền
văn học hiện đại Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936 , xuất
thân trong một gia đình quan lại sa sút ở tỉnh Chiết giang TQ . 13 tuổi cha bệnh
hiểm nghèo không tiền chữa chạy mà mất. Ông ôm mộng học nghề y từ nay .
Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ, trước khi học nghề thuốc ,
ông học nhiều nghề : Khai mỏ với mong ước làm giàu cho tổ quốc. Nghề hàng hải
với mong muốn mở mang tầm mắt , cuối cùng thất vọng .
Lỗ Tấn chọn nghề y sang Nhật học , đang học ở Nhật trong một lần đi xem
phim ông phát hiện người TQ hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián
điệp cho Nga. Ông nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa căn bệnh tinh
thần cho Quốc dân. Nên ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh
thần cho quốc dân với chủ đề “phê phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi căn
bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa .
Lỗ Tấn được giới thiệu nhiều ở VN trước CM tháng 8/45 , sinh thời Bác Hồ
rất thích đọc Lỗ Tấn – Năm 1981 thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như
một danh nhân văn hoá thế giới .
1.2. Sự nghiệp
Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : Gào thét , Bàng Hoàng ,
Chuyện cũ viết theo lối mới ( trong đó có các tác phẩm nổi tiếng như AQ chính
truyện, Cố Hương, Nhật kí người điên…)
Ông xứng đáng lànhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới
kỉ niệm 100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới .
2. Thuốc
2.1. Hoàn cảnh ra đời
- Lỗ Tấn viết Thuốc ngày 25 - 4 -1919 đúng lúc phong trào Ngũ tứ nổ ra,
đăng trên tạp chí Tân thanh niên.
- Khi viết truyện ngắn này Lỗ Tấn muốn nói về căn bệnh đớn hèn của người
Trung Quốc, nhân dân chìm đắm trong mê muội lạc hậu mà những người cách mạng
thì hoàn toàn xa lạ với nhân dân, nhà văn muốn cảnh báo: người Trung Quốc cần
suy nghĩ thật nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc
2.2. Tóm tắt
-Vợ chồng lão Hoa Thuyên mua bánh bao chấm máu tử tù cho con trai bị ho
lao ăn vì cho rằng như thế sẽ khỏi.
- Những người khách ở quán trà chẳng ai hiểu gì về Hạ Du, cho rằng người tù
cách mạng là giặc, là điên.
- Năm sau, tiết thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma
viếng mộ con. Hai ngôi mộ cách nhau con đường mòn.
- Hai bà mẹ đau khổ bắt đầu có sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên khi
thấy trên mộ Hạ Du có một vòng hoa hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm khoanh
trên nấm mộ khum khum. Bà mẹ Hạ Du lẩm bẩm một mình: Thế này là thế nào nhỉ?.
2.3. Nội dung
2. 3.1. Những lớp nghĩa cơ bản của nhan đề Thuốc:
- Phương thuốc lạc hậu, mê tín chữa bệnh lao bằng bánh bao tẩm máu người.
- Lỗ Tấn muốn đề cập tới một vấn đề xã hội sâu sắc: phải chữa căn bệnh u
mê, dốt nát cho người dân Trung Quốc.
- Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm
cách mạng gắn bó với quần chúng.
2.3.2. Nhân vật Hạ Du
- Hạ Du chỉ được tác giả mô tả qua những nhân vật khác, tuy vậy vẫn hiện
lên rất rõ nét.
- Hạ Du là người sớm giác ngộ cách mạng, dũng cảm hiên ngang, dám tuyên
truyền cách mạng ngay cả trong nhà ngục (rủ lão Nghĩa …đi làm giặc).
- Hạ Du bị xử chém - nhiều người dân tranh nhau xem, lấy máu của Hạ Du
làm thuốc chữa bệnh Sự u mê của quần chúng và sự xa rời quần chúng của người
cách mạng là những vấn đề Lỗ Tấn đặt ra trong truyện Thuốc.
- Lỗ Tấn vừa thể hiện sự cảm phục và đồng tình với những người cách mạng
vừa kín đáo phê bình sự xa rời quần chúng của họ.
3.3. Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng
- Hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu người
- Hình ảnh vòng hoa trên mộ của Hạ Du: cho thấy những người cách mạng
như Hạ Du không thể chết, điều đó hy vọng ở tương lai sẽ có người tiếp bước anh.
- Hình ảnh con đường mòn: Sự cách biệt và xa rời giữa quần chúng và người
cách mạng
- Thời gian và không gian nghệ thuật:
+ Không gian nghệ thuật: là quán trà cũ kĩ nhà lão Hoa Thuyên, pháp trường,
bãi tha ma tù hãm, ẩm mốc, bế tắc, u ám, nặng nề...
+ Thời gian nghệ thuật có sự tiến triển: từ mùa thu (trảm quyết) đến mùa
xuân (thanh minh) trong sáng thể hiện mạch tư duy lạc quan của tác giả về tương
lai của đất nước Trung Quốc.
-Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện
đều toát lên đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu xa.
5. Nghệ thuật:
- Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện
đều toát lên đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu xa.
- Cô đọng và súc tích Thuốc là một truyện ngắn mang kích thước của một
truyện dài.
- Hình ảnh ngôn từ giàu tính biểu tượng
- Lời dẫn chuyện nhẹ nhàng tự nhiên có sức hấp dẫn lôi cuốn
II. SỐ PHẬN CON NGƯỜI CỦA SÔ-LÔ-KHÔP
1. M. Sôlôkhốp
1.1. Cuộc đời
Mikhaiin SôlôKhôp là nhà văn hiện thực vĩ đại Nga sinh năm 1905 , mất
1984 , xuất thân trong một gia đình nông dân vùng thảo nguyên cạnh sông Đông .
Ông rất gắn bó với con người và cảnh vật quê hương trong những bước
chuyển mình đau đớn và phức tạp của lịch sử . Chính vì thế tác phẩm của ông thấm
đẫm hơi thở và linh hồn của cuộc sống vùng sông Đông .
Sôlô Khốp là người trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại , ông
thấu hiểu được những nỗi khổ đau và số phận con người trong cuộc chiến tranh .
Chính điều này đã tạo ra một bước ngoặc trong các sáng tác của ông .
Sôlô Khôp được trao tặng giải thưởng nô ben về văn học năm 1965 .
1.2. Sự nghiệp
Sôlô Khôp là nhà văn xuất sắc của nước Nga , ông đã để lại nhiều tác phẩm
có giá trị như : Những truyện ngắn sông Đông , Sông Đông êm đềm , Số phận con
người , Đất vỡ hoang ,…
2. Số phận con người
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Truyện Số phận con người (1957) của Sô-lô-khốp viết về con người sau chiến
tranh với cái nhìn toàn diện, chân thật.
2.Tóm tắt
Nhân vật chính trong tác phẩm là Xôcôlôp . Chiến tranh thế giới thứ II bùng
nổ , Xôcôlôp nhập ngũ rồi bị thương . Sau đó , anh bị đoạ đày trong trại giam của
bọn phát xít . Khi thoát khỏi nhà tù ,anh nhận được tin vợ và con gái bị bom giặc
sát hại . người con trai duy nhất của anh cũng đã nhập ngũ và đang cùng anh tiến về
đánh Berlin . Nhưng đúng ngày chiến thắng , con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết .
Niềm hi vọng cuối cùng của anh tan vỡ .
Kết thúc chiến tranh , Xôcôlôp giải ngũ , làm lái xe cho một đội vận tải và
ngẫu nhiên anh gặp được bé Vania . Cả bố mẹ em đều bị bắn chết trong chiến tranh
, chú bé phải sống bơ vơ không nơi nương tựa . Anh Vania làm con nuôi và yêu
thương, chăm sóc chú bé thật chu đáo và coi đó là một nguồn vui lớn .
Tuy vậy , Xôcôlôp vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ , mất
con “nhiều đêm thức giấc gối ướt đẫm nước mắt” anh thương thay đổi chỗ ở nhưng
anh vẫn cố giấu không cho bé Vania biết nỗi khổ của mình .
3. Nội dung
3.1. Chiến tranh và số phận con người
- Va-ni-a: Mới 5-6 tuổi, bố chết ngoài mặt trận, mẹ bị bom chết trên tàu hoả;
Sống trơ trọi, đói khát.
- Dù còn thơ dại nhưng cũng đã ý thức nỗi bất hạnh của mình (thở dài…)
- Xô-cô-lốp:
+ Ra trận, bị thương, bị bắt làm tù binh, vợ và hai con gái bị bom sát hại, con
trai bị bắn chết ngay ngày chiến thắng phát xít.
+ Sau chiến tranh: Không dám về quê hương, chìm vào men rượu, nỗi đau
buồn dường như tàn phá sức khoẻ anh.
+ Tâm hồn luôn bị giày vò bởi kí ức của ngày hôm qua (những giấc mơ…)
- Chiến tranh để lại những vết thương mãi mãi làm nhức nhối tâm hồn người
lính, nhà văn nhìn thẳng vào những mất mát; ca ngợi khí phách của nhân dân Liên
Xô trong chiến tranh vệ quốc.
3.2. Bản lĩnh kiên cường, lòng nhân ái của con người Nga
- Xô-cô-lôp nhạy cảm với nỗi đau của Va-ni-a, muốn chia sẻ, nhận nó làm
con, quyết định bất ngờ lòng nhân ái.
- Tâm hồn nhẹ nhõm tìm được lẽ sống: Thương yêu đùm bọc kẻ bất hạnh.
- Trái tim anh như được hồi sinh nhờ sức mạnh của tình thương.
- Cố gắng không làm tổn thương nó, che giấu sự thật về cuộc đời thằng bé,
giấu cả những giọt nước mắt.
- Hai số phận nâng đỡ nhau, cháu bé cần sự chở che còn Xô-cô-lốp cần một
lẽ sống, một nguồn vui trong đời. Cả hai vươn mình vượt qua số phận. Con người
từ vực thẳm của khổ đau đã đứng dậy bằng sức mạnh của tình yêu nước, lòng dũng
cảm, tình thương, lòng nhân ái.
4. Đặc sắc nghệ thuật
- Phương thức trần thuật giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn.
- Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật.
- Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc.
III. ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (TRÍCH) CỦA E. HÊ-MINH-UÊ
1. E. Hê-minh-uê
1.1. Cuộc đời :
Hêminguê là nhà văn Mĩ , sinh năm 1899 mất năm 1961,sinh trưởng trong
một gia đình trí thức khá giả tại thành phố ngoại vi Chicagô , là người từng đoạt giải
Nobel về văn học 1954.
Ông yêu thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo hiểm ,sống giản
dị, gần gũi quần chúng và từng tham gia nhiều cuộc chiến tranh.
Ong tham gia chiến tranh thế giới thứ I bị bắt rồi bị thương nặng ,trở về Mỹ
với tâm trạng lạc loài . Chiến tranh thế giới thứ II ông tham gia chống phát xít tại
Tây Ban Nha, làm phóng viên mặt trận , ông viết rất sôi nổi, viết nhiều trong khoảng
thời gian từ đây trở đi .
Hêminguê có một cuộc đời đầy sóng gió , một cây bút xông xáo không mệt
mỏi .Ông là ngưòi đề xướng ra nguyên lí “ Tảng băng trôi” (Đại thể là nhà văn
không trực tiếp phát ngôn cho ý tưởng của mình mà xây dựng hình tượng có nhiều
sức gợi để người đọc có thể rút ra phần ẩn ý ).
1.2. Sự nghiệp :
Sự nghiệp văn chương của ông khá đồ sộ , trong đó có những tác phẩm tiêu
biểu :
Giã từ vũ khí , Ông già và biển cả , Chuông nguyện hồn ai , ...
2. Ông già và biển cả
2.1. Hoàn cảnh ra đời:
- Ông già và biển cả (1952), xuất bản lần đầu trên tạp chí Đời sống. Tác
phẩm gây tiếng vang lớn và hai năm sau được trao giải Nô-ben.
- Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết “Tảng băng trôi”. Phần nổi của ngôn từ không
nhiều, lối viết giản dị song phần chìm rất lớn gợi lên nhiều tầng ý nghĩa mà người đọc sẽ
rút ra được tùy theo thể nghiệm và cảm hứng trước hình tượng.
2.2. Tóm tắt
Ông già Xanchiagô đánh cá ở vùng nhiệt lưu , nhưng đã lâu không kiếm được
con cá nào . Đêm ngủ ông mơ về thời trai trẻ với tiếng sóng gào , hương vị biển , những
con tàu , những đàn sư tử . Thả mồi ông đối thoại với chim trời , cá biển .
Thế rồi , một con cá lớn tính khí kì quặc mắc mồi . Đây là một con cá Kiếm to
lớn , mà ông hằng mong ước . Sau cuộc vật lộn cực kỳ căng thẳng và nguy hiểm ,
Xanchiago giết được con cá .
Nhưng lúc ông già quay vào bờ , từng đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con
cá Kiếm . Ông phải đơn độc chiến đấu đến kiệt sức với lũ cá mập . Tuy vậy , ông vẫn
nghĩ “ không ai cô đơn nơi biển cả” . Khi ông già mệt rả rời quay vào bờ thì con cá Kiếm
chỉ còn trơ lại bộ xương .
2.3. Nội dung:
2.3.1.Đoạn trích nằm ở cuối truyện. Nội dung kể về việc chinh phục con cá
kiếm của lão Xan-ti-a-gô. Qua đó, người đọc cảm nhận được nhiều tầng ý nghĩa,
đặc biệt là vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to
lớn của đời mình và ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm.
2.3.2. Hình ảnh ông lão và con cá kiếm :
- Con cá kiếm được miêu tả như một “nhân vật đặc biệt”, có những nét khác
thường. Xuất hiện gián tiếp nhưng ấn tượng bởi những vòng lượn tròn rất lớn. Nhà
văn có dụng ý muốn Xan-ti-a-gô và người đọc hình dung về con cá. Xan-ti-a-gô
không khỏi kinh ngạc cái đuôi lớn hơn chiếc lưỡi hái lớn…thân hình đồ sộ…Giống
như con người con cá rất khôn ngoan. Qua những vòng lượn, nhà văn vẽ lên những
cố gắng hết sức mãnh liệt của con cá để thoát khỏi sự níu kéo, bủa vây của người
ngư phủ. Cái chết của con cá oai phong mang vẻ đẹp lãng mạn…
- Xan-ti-a-gô là một ngư phủ lành nghề kiên cường. Qua hành động và độc
thoại nội tâm chứng tỏ ông rất quý con cá (người anh em…tao chưa thấy bất kì ai
hùng dũng, …cao thượng như mày….).
- Xan-ti-a-gô cảm nhận con cá không chỉ bằng động tác mà cả bằng trái tim
(sự cảm thông). Không chỉ như quan hệ giữa người đi săn và con mồi. Biểu hiện
qua lời lẽ và ý nghĩ của ông lão đã biến con cá thành “nhân vật” đối thoại trong lặng
câm và bình đẳng , bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của ông lão.
Đề cao sức mạnh con người. Thể hiện niềm tin vào nghị lực con người và niềm
kiêu hãnh về con người
24. Đặc sắc nghệ thuật
- Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách độc đáo của Hê-minh-uê với nguyên lý
“Tảng băng trôi”, sử dụng ẩn dụ, tính đa nghĩa của hình tượng.
- Lối kể chuyện độc đáo, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả
cảnh vật, đối thoại và độc thoại nội tâm.

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Vợ nhặt
Vợ nhặtVợ nhặt
Vợ nhặtTrnNgcLy
 
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10 phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10   phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10   phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10 phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...Thế Giới Tinh Hoa
 
Mở bài
Mở bài Mở bài
Mở bài TrnNgcLy
 
De on thi thpt (sưu tầm)
De on thi thpt (sưu tầm)De on thi thpt (sưu tầm)
De on thi thpt (sưu tầm)Chu Choa
 
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.comHướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
On tap phan van ban 9
On tap phan van ban 9On tap phan van ban 9
On tap phan van ban 9Tam Vu Minh
 
Hệ thống kiến thức ngữ văn 9truonghocso.com
Hệ thống kiến thức ngữ văn 9truonghocso.comHệ thống kiến thức ngữ văn 9truonghocso.com
Hệ thống kiến thức ngữ văn 9truonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Phân tích tác phẩm bếp lửa của bằng việttruonghocso.com
Phân tích tác phẩm bếp lửa của bằng việttruonghocso.comPhân tích tác phẩm bếp lửa của bằng việttruonghocso.com
Phân tích tác phẩm bếp lửa của bằng việttruonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Cái tôi trong thơ nguyễn bính
Cái tôi trong thơ nguyễn bínhCái tôi trong thơ nguyễn bính
Cái tôi trong thơ nguyễn bínhAlolove Nguyễn
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhNguyen Cuong
 
Bài thuyết trình môn văn
Bài thuyết trình môn vănBài thuyết trình môn văn
Bài thuyết trình môn vănNhật Linh
 
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.com
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.comHọc tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.com
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.com
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.comđề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.com
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
phân tích nhân vật ông Hai trong bài Làng của Kim Lân
phân tích nhân vật ông Hai trong bài Làng của Kim Lânphân tích nhân vật ông Hai trong bài Làng của Kim Lân
phân tích nhân vật ông Hai trong bài Làng của Kim LânJackson Linh
 
Bồi dưỡng làm văn hay lớp 11
Bồi dưỡng làm văn hay lớp 11Bồi dưỡng làm văn hay lớp 11
Bồi dưỡng làm văn hay lớp 11jackjohn45
 
Tây tiến
Tây tiếnTây tiến
Tây tiếnVan Tu
 
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ văn
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ vănChương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ văn
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ vănGreeny_Lam
 

Mais procurados (20)

Tố hữu
Tố hữuTố hữu
Tố hữu
 
Vợ nhặt
Vợ nhặtVợ nhặt
Vợ nhặt
 
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10 phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10   phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10   phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10 phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...
 
Mở bài
Mở bài Mở bài
Mở bài
 
De on thi thpt (sưu tầm)
De on thi thpt (sưu tầm)De on thi thpt (sưu tầm)
De on thi thpt (sưu tầm)
 
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.comHướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
 
On tap phan van ban 9
On tap phan van ban 9On tap phan van ban 9
On tap phan van ban 9
 
Hệ thống kiến thức ngữ văn 9truonghocso.com
Hệ thống kiến thức ngữ văn 9truonghocso.comHệ thống kiến thức ngữ văn 9truonghocso.com
Hệ thống kiến thức ngữ văn 9truonghocso.com
 
Tho hien dai
Tho hien daiTho hien dai
Tho hien dai
 
Phân tích tác phẩm bếp lửa của bằng việttruonghocso.com
Phân tích tác phẩm bếp lửa của bằng việttruonghocso.comPhân tích tác phẩm bếp lửa của bằng việttruonghocso.com
Phân tích tác phẩm bếp lửa của bằng việttruonghocso.com
 
Cái tôi trong thơ nguyễn bính
Cái tôi trong thơ nguyễn bínhCái tôi trong thơ nguyễn bính
Cái tôi trong thơ nguyễn bính
 
Câu 1
Câu 1Câu 1
Câu 1
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
 
Bài thuyết trình môn văn
Bài thuyết trình môn vănBài thuyết trình môn văn
Bài thuyết trình môn văn
 
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.com
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.comHọc tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.com
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.com
 
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.com
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.comđề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.com
đề Cương ôn tập môn ngữ văn 11truonghocso.com
 
phân tích nhân vật ông Hai trong bài Làng của Kim Lân
phân tích nhân vật ông Hai trong bài Làng của Kim Lânphân tích nhân vật ông Hai trong bài Làng của Kim Lân
phân tích nhân vật ông Hai trong bài Làng của Kim Lân
 
Bồi dưỡng làm văn hay lớp 11
Bồi dưỡng làm văn hay lớp 11Bồi dưỡng làm văn hay lớp 11
Bồi dưỡng làm văn hay lớp 11
 
Tây tiến
Tây tiếnTây tiến
Tây tiến
 
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ văn
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ vănChương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ văn
Chương trình chuyên sâu trường THPT Chuyên - Môn Ngữ văn
 

Destaque

Đề cương ôn thi Vật Lý 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Vật Lý 2017 mới nhất và đầy đủ nhấtĐề cương ôn thi Vật Lý 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Vật Lý 2017 mới nhất và đầy đủ nhấtMaloda
 
Bí kíp công phá trắc nghiệm toán giải tích 12 bản full cực hay
Bí kíp công phá trắc nghiệm toán giải tích 12 bản full cực hayBí kíp công phá trắc nghiệm toán giải tích 12 bản full cực hay
Bí kíp công phá trắc nghiệm toán giải tích 12 bản full cực hayMaloda
 
Bí quyết chinh phục môn Ngữ Văn bằng Sơ đồ tư duy pdf
Bí quyết chinh phục môn Ngữ Văn bằng Sơ đồ tư duy pdfBí quyết chinh phục môn Ngữ Văn bằng Sơ đồ tư duy pdf
Bí quyết chinh phục môn Ngữ Văn bằng Sơ đồ tư duy pdfMaloda
 
Đề cương ôn thi Sinh học 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Sinh học 2017 mới nhất và đầy đủ nhấtĐề cương ôn thi Sinh học 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Sinh học 2017 mới nhất và đầy đủ nhấtMaloda
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Lịch sử PDF
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Lịch sử PDFÔn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Lịch sử PDF
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Lịch sử PDFMaloda
 
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 2
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 2Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 2
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 2Nguyễn Sáu
 
Giải bài tập hoá học bằng đồ thị (bản đầy đủ)
Giải bài tập hoá học bằng đồ thị (bản đầy đủ)Giải bài tập hoá học bằng đồ thị (bản đầy đủ)
Giải bài tập hoá học bằng đồ thị (bản đầy đủ)Maloda
 
Hướng dẫn ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Tiếng Anh
Hướng dẫn ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Tiếng AnhHướng dẫn ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Tiếng Anh
Hướng dẫn ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Tiếng AnhMaloda
 
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet 110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet onthi360
 
CHIẾN THUẬT ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
 CHIẾN THUẬT ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHIẾN THUẬT ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
CHIẾN THUẬT ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌCNguyễn Sáu
 
Ngữ pháp và giải thích ngữ pháp tiếng anh tập 1
Ngữ pháp và giải thích ngữ pháp tiếng anh tập 1Ngữ pháp và giải thích ngữ pháp tiếng anh tập 1
Ngữ pháp và giải thích ngữ pháp tiếng anh tập 1Maloda
 
1000 câu trắc nghiệm Hóa học mới nhất 2017
1000 câu trắc nghiệm Hóa học mới nhất 20171000 câu trắc nghiệm Hóa học mới nhất 2017
1000 câu trắc nghiệm Hóa học mới nhất 2017Maloda
 
Bộ đề luyện thi trắc nghiệm môn Hóa 2017 thầy Lê Phạm Thành
Bộ đề luyện thi trắc nghiệm môn Hóa 2017 thầy Lê Phạm ThànhBộ đề luyện thi trắc nghiệm môn Hóa 2017 thầy Lê Phạm Thành
Bộ đề luyện thi trắc nghiệm môn Hóa 2017 thầy Lê Phạm ThànhMaloda
 
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 1
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 1Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 1
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 1Nguyễn Sáu
 
Đầy đủ công thức vật lý lớp 10 năm 2017 bản cập nhật nhất
Đầy đủ công thức vật lý lớp 10 năm 2017 bản cập nhật nhấtĐầy đủ công thức vật lý lớp 10 năm 2017 bản cập nhật nhất
Đầy đủ công thức vật lý lớp 10 năm 2017 bản cập nhật nhấtMaloda
 
20 Đề thi thử Đại học môn Lý có đáp án chi tiết
20 Đề thi thử Đại học môn Lý có đáp án chi tiết20 Đề thi thử Đại học môn Lý có đáp án chi tiết
20 Đề thi thử Đại học môn Lý có đáp án chi tiếttuituhoc
 

Destaque (16)

Đề cương ôn thi Vật Lý 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Vật Lý 2017 mới nhất và đầy đủ nhấtĐề cương ôn thi Vật Lý 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Vật Lý 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
 
Bí kíp công phá trắc nghiệm toán giải tích 12 bản full cực hay
Bí kíp công phá trắc nghiệm toán giải tích 12 bản full cực hayBí kíp công phá trắc nghiệm toán giải tích 12 bản full cực hay
Bí kíp công phá trắc nghiệm toán giải tích 12 bản full cực hay
 
Bí quyết chinh phục môn Ngữ Văn bằng Sơ đồ tư duy pdf
Bí quyết chinh phục môn Ngữ Văn bằng Sơ đồ tư duy pdfBí quyết chinh phục môn Ngữ Văn bằng Sơ đồ tư duy pdf
Bí quyết chinh phục môn Ngữ Văn bằng Sơ đồ tư duy pdf
 
Đề cương ôn thi Sinh học 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Sinh học 2017 mới nhất và đầy đủ nhấtĐề cương ôn thi Sinh học 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Sinh học 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Lịch sử PDF
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Lịch sử PDFÔn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Lịch sử PDF
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Lịch sử PDF
 
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 2
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 2Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 2
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 2
 
Giải bài tập hoá học bằng đồ thị (bản đầy đủ)
Giải bài tập hoá học bằng đồ thị (bản đầy đủ)Giải bài tập hoá học bằng đồ thị (bản đầy đủ)
Giải bài tập hoá học bằng đồ thị (bản đầy đủ)
 
Hướng dẫn ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Tiếng Anh
Hướng dẫn ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Tiếng AnhHướng dẫn ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Tiếng Anh
Hướng dẫn ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2017 môn Tiếng Anh
 
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet 110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
 
CHIẾN THUẬT ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
 CHIẾN THUẬT ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC CHIẾN THUẬT ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
CHIẾN THUẬT ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
 
Ngữ pháp và giải thích ngữ pháp tiếng anh tập 1
Ngữ pháp và giải thích ngữ pháp tiếng anh tập 1Ngữ pháp và giải thích ngữ pháp tiếng anh tập 1
Ngữ pháp và giải thích ngữ pháp tiếng anh tập 1
 
1000 câu trắc nghiệm Hóa học mới nhất 2017
1000 câu trắc nghiệm Hóa học mới nhất 20171000 câu trắc nghiệm Hóa học mới nhất 2017
1000 câu trắc nghiệm Hóa học mới nhất 2017
 
Bộ đề luyện thi trắc nghiệm môn Hóa 2017 thầy Lê Phạm Thành
Bộ đề luyện thi trắc nghiệm môn Hóa 2017 thầy Lê Phạm ThànhBộ đề luyện thi trắc nghiệm môn Hóa 2017 thầy Lê Phạm Thành
Bộ đề luyện thi trắc nghiệm môn Hóa 2017 thầy Lê Phạm Thành
 
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 1
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 1Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 1
Chiến Thuật Ôn Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn - Chuyên đề Nghị luận xã hội tập 1
 
Đầy đủ công thức vật lý lớp 10 năm 2017 bản cập nhật nhất
Đầy đủ công thức vật lý lớp 10 năm 2017 bản cập nhật nhấtĐầy đủ công thức vật lý lớp 10 năm 2017 bản cập nhật nhất
Đầy đủ công thức vật lý lớp 10 năm 2017 bản cập nhật nhất
 
20 Đề thi thử Đại học môn Lý có đáp án chi tiết
20 Đề thi thử Đại học môn Lý có đáp án chi tiết20 Đề thi thử Đại học môn Lý có đáp án chi tiết
20 Đề thi thử Đại học môn Lý có đáp án chi tiết
 

Semelhante a Đề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhất

ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)keinchua2
 
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)Quangduy22
 
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.comKhái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả nămGiáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả nămJada Harber
 
PHONG TRÀO THƠ MỚI 30-45 (CÁC NHÀ THƠ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG)
PHONG TRÀO THƠ MỚI 30-45 (CÁC NHÀ THƠ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG)PHONG TRÀO THƠ MỚI 30-45 (CÁC NHÀ THƠ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG)
PHONG TRÀO THƠ MỚI 30-45 (CÁC NHÀ THƠ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG)PhcCtTngNguyn
 
Chuyển biến về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của thơ việt nam nhì...
Chuyển biến về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của thơ việt nam nhì...Chuyển biến về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của thơ việt nam nhì...
Chuyển biến về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của thơ việt nam nhì...jackjohn45
 
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...jackjohn45
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfNGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfHanaTiti
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM nataliej4
 
pdf_20230226_192247_0000.pdf
pdf_20230226_192247_0000.pdfpdf_20230226_192247_0000.pdf
pdf_20230226_192247_0000.pdf10CNgDng
 
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfNGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfNuioKila
 
Xuân diệu về tác gia và tác phẩm
Xuân diệu về tác gia và tác phẩmXuân diệu về tác gia và tác phẩm
Xuân diệu về tác gia và tác phẩmjackjohn45
 
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámThế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Phong trao tho moi
Phong trao tho moiPhong trao tho moi
Phong trao tho moiTây Trang
 
TÁC-GIẢ-TỐ-HỮU.pptx
TÁC-GIẢ-TỐ-HỮU.pptxTÁC-GIẢ-TỐ-HỮU.pptx
TÁC-GIẢ-TỐ-HỮU.pptxBNgcKiuL
 
Mot mang van hoc bi bo quen
Mot mang van hoc bi bo quenMot mang van hoc bi bo quen
Mot mang van hoc bi bo quenKelsi Luist
 
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02Vũ Thanh
 

Semelhante a Đề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhất (20)

ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
 
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
 
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.comKhái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
 
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả nămGiáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
 
Thi giua Hk1
Thi giua Hk1Thi giua Hk1
Thi giua Hk1
 
Hình Tƣợng Cái Tôi Trữ Tình Trong Thơ Việt Nam Giai Đoạn 1955 - 1965.doc
Hình Tƣợng Cái Tôi Trữ Tình Trong Thơ Việt Nam Giai Đoạn 1955 - 1965.docHình Tƣợng Cái Tôi Trữ Tình Trong Thơ Việt Nam Giai Đoạn 1955 - 1965.doc
Hình Tƣợng Cái Tôi Trữ Tình Trong Thơ Việt Nam Giai Đoạn 1955 - 1965.doc
 
PHONG TRÀO THƠ MỚI 30-45 (CÁC NHÀ THƠ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG)
PHONG TRÀO THƠ MỚI 30-45 (CÁC NHÀ THƠ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG)PHONG TRÀO THƠ MỚI 30-45 (CÁC NHÀ THƠ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG)
PHONG TRÀO THƠ MỚI 30-45 (CÁC NHÀ THƠ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG)
 
Chuyển biến về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của thơ việt nam nhì...
Chuyển biến về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của thơ việt nam nhì...Chuyển biến về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của thơ việt nam nhì...
Chuyển biến về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của thơ việt nam nhì...
 
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfNGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
 
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
NGUYỄN TRÃI VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM
 
pdf_20230226_192247_0000.pdf
pdf_20230226_192247_0000.pdfpdf_20230226_192247_0000.pdf
pdf_20230226_192247_0000.pdf
 
minh chau.pdf
minh chau.pdfminh chau.pdf
minh chau.pdf
 
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdfNGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
NGUYỄN DU VỀ TÁC GIA VÀ TÁC PHẨM.pdf
 
Xuân diệu về tác gia và tác phẩm
Xuân diệu về tác gia và tác phẩmXuân diệu về tác gia và tác phẩm
Xuân diệu về tác gia và tác phẩm
 
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámThế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
 
Phong trao tho moi
Phong trao tho moiPhong trao tho moi
Phong trao tho moi
 
TÁC-GIẢ-TỐ-HỮU.pptx
TÁC-GIẢ-TỐ-HỮU.pptxTÁC-GIẢ-TỐ-HỮU.pptx
TÁC-GIẢ-TỐ-HỮU.pptx
 
Mot mang van hoc bi bo quen
Mot mang van hoc bi bo quenMot mang van hoc bi bo quen
Mot mang van hoc bi bo quen
 
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02
 

Mais de Maloda

Easy 5 - Sách luyện thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh [PDF]
Easy 5 - Sách luyện thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh [PDF]Easy 5 - Sách luyện thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh [PDF]
Easy 5 - Sách luyện thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh [PDF]Maloda
 
[MALODA.VN] 23 kỹ thuật sử dụng máy tính cầm tay Casio - Vinacal giải nhanh Toán
[MALODA.VN] 23 kỹ thuật sử dụng máy tính cầm tay Casio - Vinacal giải nhanh Toán[MALODA.VN] 23 kỹ thuật sử dụng máy tính cầm tay Casio - Vinacal giải nhanh Toán
[MALODA.VN] 23 kỹ thuật sử dụng máy tính cầm tay Casio - Vinacal giải nhanh ToánMaloda
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn tiếng Anh [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn tiếng Anh [PDF]Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn tiếng Anh [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn tiếng Anh [PDF]Maloda
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa [PDF]Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa [PDF]Maloda
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Vật Lý [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Vật Lý [PDF]Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Vật Lý [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Vật Lý [PDF]Maloda
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Sinh học [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Sinh học  [PDF]Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Sinh học  [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Sinh học [PDF]Maloda
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2018 môn Lịch sử [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2018 môn Lịch sử [PDF]Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2018 môn Lịch sử [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2018 môn Lịch sử [PDF]Maloda
 
Sách ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Toán [BẢN ĐỌC THỬ]
Sách ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Toán [BẢN ĐỌC THỬ]Sách ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Toán [BẢN ĐỌC THỬ]
Sách ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Toán [BẢN ĐỌC THỬ]Maloda
 
Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 - Tập 1
Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 - Tập 1Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 - Tập 1
Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 - Tập 1Maloda
 
Sách làm chủ môn Toán trong 30 ngày Hình học 11
Sách làm chủ môn Toán trong 30 ngày Hình học 11Sách làm chủ môn Toán trong 30 ngày Hình học 11
Sách làm chủ môn Toán trong 30 ngày Hình học 11Maloda
 
Sách Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 Tập 2 [Bản Đọc Thử]
Sách Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 Tập 2 [Bản Đọc Thử]Sách Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 Tập 2 [Bản Đọc Thử]
Sách Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 Tập 2 [Bản Đọc Thử]Maloda
 
500 Câu trắc nghiệm lý thuyết Sinh học ôn thi đại học
500 Câu trắc nghiệm lý thuyết Sinh học ôn thi đại học500 Câu trắc nghiệm lý thuyết Sinh học ôn thi đại học
500 Câu trắc nghiệm lý thuyết Sinh học ôn thi đại họcMaloda
 
Phương pháp giải nhanh môn Hóa Vô Cơ: Công thức làm rút ngắn thời gian
Phương pháp giải nhanh môn Hóa Vô Cơ: Công thức làm rút ngắn thời gianPhương pháp giải nhanh môn Hóa Vô Cơ: Công thức làm rút ngắn thời gian
Phương pháp giải nhanh môn Hóa Vô Cơ: Công thức làm rút ngắn thời gianMaloda
 
45 Bài tập trắc nghiệm chuyên đề sóng cơ – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Vật Lý
45 Bài tập trắc nghiệm chuyên đề sóng cơ – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Vật Lý45 Bài tập trắc nghiệm chuyên đề sóng cơ – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Vật Lý
45 Bài tập trắc nghiệm chuyên đề sóng cơ – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Vật LýMaloda
 
Chinh phục tiếng Anh – Cách đặt câu hỏi cho từ bị gạch chân
Chinh phục tiếng Anh – Cách đặt câu hỏi cho từ bị gạch chânChinh phục tiếng Anh – Cách đặt câu hỏi cho từ bị gạch chân
Chinh phục tiếng Anh – Cách đặt câu hỏi cho từ bị gạch chânMaloda
 
Phương pháp giải nhanh Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018
Phương pháp giải nhanh Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018Phương pháp giải nhanh Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018
Phương pháp giải nhanh Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018Maloda
 
Bí quyết chinh phục trắc nghiệm môn Sinh – Ôn thi THPT Quốc gia 2018
Bí quyết chinh phục trắc nghiệm môn Sinh – Ôn thi THPT Quốc gia 2018Bí quyết chinh phục trắc nghiệm môn Sinh – Ôn thi THPT Quốc gia 2018
Bí quyết chinh phục trắc nghiệm môn Sinh – Ôn thi THPT Quốc gia 2018Maloda
 
51 Công thức giải siêu tốc trắc nghiệm môn Hóa
51 Công thức giải siêu tốc trắc nghiệm môn Hóa51 Công thức giải siêu tốc trắc nghiệm môn Hóa
51 Công thức giải siêu tốc trắc nghiệm môn HóaMaloda
 
80 Câu trắc nghiệm chuyên đề tích phân – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Toán
80 Câu trắc nghiệm chuyên đề tích phân – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Toán80 Câu trắc nghiệm chuyên đề tích phân – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Toán
80 Câu trắc nghiệm chuyên đề tích phân – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn ToánMaloda
 
Chuyên đề đọc hiểu tiếng Anh - Ôn thi THPT quốc gia 2018
Chuyên đề đọc hiểu tiếng Anh - Ôn thi THPT quốc gia 2018Chuyên đề đọc hiểu tiếng Anh - Ôn thi THPT quốc gia 2018
Chuyên đề đọc hiểu tiếng Anh - Ôn thi THPT quốc gia 2018Maloda
 

Mais de Maloda (20)

Easy 5 - Sách luyện thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh [PDF]
Easy 5 - Sách luyện thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh [PDF]Easy 5 - Sách luyện thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh [PDF]
Easy 5 - Sách luyện thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh [PDF]
 
[MALODA.VN] 23 kỹ thuật sử dụng máy tính cầm tay Casio - Vinacal giải nhanh Toán
[MALODA.VN] 23 kỹ thuật sử dụng máy tính cầm tay Casio - Vinacal giải nhanh Toán[MALODA.VN] 23 kỹ thuật sử dụng máy tính cầm tay Casio - Vinacal giải nhanh Toán
[MALODA.VN] 23 kỹ thuật sử dụng máy tính cầm tay Casio - Vinacal giải nhanh Toán
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn tiếng Anh [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn tiếng Anh [PDF]Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn tiếng Anh [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn tiếng Anh [PDF]
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa [PDF]Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Hóa [PDF]
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Vật Lý [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Vật Lý [PDF]Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Vật Lý [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Vật Lý [PDF]
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Sinh học [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Sinh học  [PDF]Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Sinh học  [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Sinh học [PDF]
 
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2018 môn Lịch sử [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2018 môn Lịch sử [PDF]Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2018 môn Lịch sử [PDF]
Ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia 2018 môn Lịch sử [PDF]
 
Sách ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Toán [BẢN ĐỌC THỬ]
Sách ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Toán [BẢN ĐỌC THỬ]Sách ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Toán [BẢN ĐỌC THỬ]
Sách ôn luyện thi Trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2018 môn Toán [BẢN ĐỌC THỬ]
 
Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 - Tập 1
Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 - Tập 1Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 - Tập 1
Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 - Tập 1
 
Sách làm chủ môn Toán trong 30 ngày Hình học 11
Sách làm chủ môn Toán trong 30 ngày Hình học 11Sách làm chủ môn Toán trong 30 ngày Hình học 11
Sách làm chủ môn Toán trong 30 ngày Hình học 11
 
Sách Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 Tập 2 [Bản Đọc Thử]
Sách Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 Tập 2 [Bản Đọc Thử]Sách Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 Tập 2 [Bản Đọc Thử]
Sách Làm chủ môn Toán trong 30 ngày Đại số và Giải tích 11 Tập 2 [Bản Đọc Thử]
 
500 Câu trắc nghiệm lý thuyết Sinh học ôn thi đại học
500 Câu trắc nghiệm lý thuyết Sinh học ôn thi đại học500 Câu trắc nghiệm lý thuyết Sinh học ôn thi đại học
500 Câu trắc nghiệm lý thuyết Sinh học ôn thi đại học
 
Phương pháp giải nhanh môn Hóa Vô Cơ: Công thức làm rút ngắn thời gian
Phương pháp giải nhanh môn Hóa Vô Cơ: Công thức làm rút ngắn thời gianPhương pháp giải nhanh môn Hóa Vô Cơ: Công thức làm rút ngắn thời gian
Phương pháp giải nhanh môn Hóa Vô Cơ: Công thức làm rút ngắn thời gian
 
45 Bài tập trắc nghiệm chuyên đề sóng cơ – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Vật Lý
45 Bài tập trắc nghiệm chuyên đề sóng cơ – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Vật Lý45 Bài tập trắc nghiệm chuyên đề sóng cơ – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Vật Lý
45 Bài tập trắc nghiệm chuyên đề sóng cơ – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Vật Lý
 
Chinh phục tiếng Anh – Cách đặt câu hỏi cho từ bị gạch chân
Chinh phục tiếng Anh – Cách đặt câu hỏi cho từ bị gạch chânChinh phục tiếng Anh – Cách đặt câu hỏi cho từ bị gạch chân
Chinh phục tiếng Anh – Cách đặt câu hỏi cho từ bị gạch chân
 
Phương pháp giải nhanh Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018
Phương pháp giải nhanh Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018Phương pháp giải nhanh Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018
Phương pháp giải nhanh Hóa học: Chuyên đề Este - Ôn thi THPT Quốc gia 2018
 
Bí quyết chinh phục trắc nghiệm môn Sinh – Ôn thi THPT Quốc gia 2018
Bí quyết chinh phục trắc nghiệm môn Sinh – Ôn thi THPT Quốc gia 2018Bí quyết chinh phục trắc nghiệm môn Sinh – Ôn thi THPT Quốc gia 2018
Bí quyết chinh phục trắc nghiệm môn Sinh – Ôn thi THPT Quốc gia 2018
 
51 Công thức giải siêu tốc trắc nghiệm môn Hóa
51 Công thức giải siêu tốc trắc nghiệm môn Hóa51 Công thức giải siêu tốc trắc nghiệm môn Hóa
51 Công thức giải siêu tốc trắc nghiệm môn Hóa
 
80 Câu trắc nghiệm chuyên đề tích phân – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Toán
80 Câu trắc nghiệm chuyên đề tích phân – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Toán80 Câu trắc nghiệm chuyên đề tích phân – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Toán
80 Câu trắc nghiệm chuyên đề tích phân – Ôn thi THPT Quốc gia 2018 môn Toán
 
Chuyên đề đọc hiểu tiếng Anh - Ôn thi THPT quốc gia 2018
Chuyên đề đọc hiểu tiếng Anh - Ôn thi THPT quốc gia 2018Chuyên đề đọc hiểu tiếng Anh - Ôn thi THPT quốc gia 2018
Chuyên đề đọc hiểu tiếng Anh - Ôn thi THPT quốc gia 2018
 

Último

BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...cogiahuy36
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 

Đề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhất

  • 1. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 12 VẤN ĐỀ 1 : KIẾN THỨC LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX I. VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 - 1975 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội Văn học Việt Nam giai đoạn này tồn tại và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt: Chiến tranh ác liệt kéo dài 30 năm; miền Bắc xây dựng cuộc sống mới; giao lưu văn hoá bị hạn chế. Nền văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng. 2. Các chặng đường phát triển và thành tựu chủ yếu 2.1. Chặng đường 1945 - 1954 Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân.Văn học gắn bó sâu sắc với cuộc kháng chiến. - Truyện ngắn và ký mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống thực dân Pháp: Một lần đến thủ đô của Trần Đăng, Đôi mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân…Từ năm 1950 truyện và kí xuất hiện khá dày dặn, đạt giải thưởng: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Truyện Tây Bắc của Tô Hoài… - Thơ đạt thành tựu xuất sắc: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Tây Tiến của Quang Dũng, Việt Bắc của Tố Hữu… - Kịch phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến. Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học chưa phát triển nhưng cũng có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa. 2.2. Chặng đường 1955 - 1964 Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tình cảm sâu nặng với miền Nam.
  • 2. - Văn xuôi mở rộng đề tài. Đề tài kháng chiến đào sâu: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng),…Hiện thực trước cách mạng tháng tám được khám phá với cái nhìn mới: Vợ nhặt (Kim Lân). Nhiều tác phẩm viết về sự đổi đời, về khát vọng hạnh phúc của con người: Mùa lạc (Nguyễn Khải), Sông Đà của Nguyễn Tuân. - Thơ phát triển mạnh mẽ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Đất nở hoa và Bài thơ cuộc đời của Huy Cận. - Kịch chưa thực sự phát triển. 2.3. Chặng đường 1965 - 1975 Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc. - Văn xuôi phát triển mạnh: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu. - Thơ đạt thành tựu xuất sắc: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm). - Kịch và nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học có nhiều thành tựu đáng ghi nhận. 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 3.1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh của đất nước. Văn học là vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng. Quá trình vận động phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của lịch sử dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Văn học giai đoạn này như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước và cách mạng. 3.2. Nền văn học hướng về đại chúng Quần chúng nhân dân là đối tượng phản ánh, đối tượng phục vụ của văn học. Họ được quan tâm, trở thành những hình tượng đẹp 3.3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
  • 3. Khuynh hướng sử thi: Phản ánh những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, liên quan đến vận mệnh dân tộc. Con người đại diện cho giai cấp, cho dân tộc với những phẩm chất cao cả, kết tinh vẻ đẹp của cộng đồng. Cảm hứng lãng mạn: ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. 4. Những thành tựu và hạn chế của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 - Thành tựu: thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử; phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc (yêu nước, nhân đạo, chủ nghĩa anh hùng); phát triển cân đối, toàn diện về mặt thể loại, có những tác phẩm mang tầm vóc thời đại. - Hạn chế: giản đơn, phiến diện, công thức…. II. VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ SAU 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội: Đất nước được hoà bình. Công cuộc đổi mới đất nước từ sau năm 1986 đã thúc đẩy nền văn học đổi mới phù hợp với nguyện vọng nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học . 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu: - Hai cuộc chiến tranh kết thúc, văn học của cái ta cộng đồng bắt đầu chuyển về cái tôi muôn thuở. - Ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống. Văn học vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản sâu sắc. - Thơ có sự đổi mới đáng chú ý: Tự hát (Xuân Quỳnh), Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi), Ánh trăng (Nguyễn Duy). Trường ca là thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này: Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh), Những người đi tới biển (Thanh Thảo)… - Văn xuôi có nhiều khởi sắc: Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Thời xa vắng (Lê Lựu), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu).... - Kịch phát triển mạnh mẽ. Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng có sự đổi mới.
  • 4. B. TÁC GIẢ TIÊU BIỂU I. TỐ HỮU 1. Tố Hữu (1920 - 2002) xuất thân trong một gia đình nhà Nho tại Thừa Thiên - Huế; sớm giác ngộ lý tưởng cách mạng. Đây là những yếu tố quan trọng góp phần hình thành và nuôi dưỡng hồn thơ Tố Hữu. 2. Sự nghiệp sáng tác - Từ ấy (1937 - 1946): Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Từ ấy ghi lại chặng đường đấu tranh đầy gian khổ mà anh dũng của người chiến sĩ trẻ tuổi và cả niềm vui lớn lao khi cách mạng thành công, đất nước được độc lập. Tác phẩm: Từ ấy, Nhớ đồng, Huế tháng 8… - Việt Bắc (1946 - 1954): Là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp, phản ánh chặng đường kháng chiến gian lao nhưng hào hùng của dân tộc; Ca ngợi vẻ đẹp nhân dân, đất nước. Tác phẩm: Việt Bắc, Lên Tây Bắc, Lượm… - Gió lộng (1955 - 1961): Thể hiện niềm vui, niềm tin vào cuộc sống mới: XHCN ở miền Bắc; niềm tự hào về quá khứ; tình cảm sâu nặng đối với miền Nam. Tác phẩm: Mẹ Tơm, Tiếng chổi tre, 30 năm đời ta có Đảng… - Ra trận (1962 - 1971): Phản ánh không khí hào hùng cả nước chống Mỹ; bản anh hùng ca về nhân dân miền Nam; tự hào về con người Việt Nam. Tác phẩm: Chào xuân 67; Bài ca xuân 68; Lá thư Bến Tre… - Máu và hoa (1972 - 1977): Tổng kết cuộc kháng chiến và niềm vui chiến thắng bằng cảm hứng lãng mạn anh hùng. Tác phẩm: Vui thế hôm nay; Với Đảng mùa xuân, Nước non ngàn dặm… - Một tiếng đờn (1992); Ta với ta (1999): Thay đổi cảm hứng và bút pháp nhưng vẫn sâu nặng tình cảm đối với Đảng, nhân dân, đất nước. Tác phẩm: Chân trời mới… 3. Phong cách nghệ thuật 3.1. Thơ trữ tình chính trị: Thể hiện những tình cảm lớn, ân tình đối với nhân dân, đất nước. 3.2. Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn:
  • 5. Cái tôi trữ tình là cái tôi công dân, cái tôi nhân danh cộng đồng dân tộc. Nhân vật trữ tình đại diện cho phẩm chất dân tộc, giai cấp. Cảm hứng chủ đạo trong thơ là cảm hứng lãng mạn: say mê lý tưởng, tin tưởng vào tương lai đất nước. 3.3. Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào: Xuất phát từ quan niệm thơ là tiếng nói đồng ý, đồng chí, đồng tình và ảnh hưởng giọng Huế… 3.4. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc: Về nội dung: Phản ánh đậm nét hình ảnh con người, Tổ quốc Việt Nam. Về nghệ thuật: Sử dụng đa dạng các thể thơ dân tộc (thơ lục bát…) . Về ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ và lối nói quen thuộc của dân tộc, phối âm trầm bổng nhịp nhàng nên dễ thuộc; phát huy tính nhạc Tiếng Việt. Tố Hữu là một hồn thơ cách mạng sôi nổi, mãnh liệt; một nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn, của lòng thương mến, ân tình thuỷ chung. II. HỒ CHÍ MINH 1. Tiểu sử - Hồ Chí Minh (1890-1969), gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại. 2. Sự nghiệp sáng tác phong phú, đa dạng về thể loại 2.1. Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn Độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)… 2.2. Truyện và kí: Pa-ris (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923)... 2.3. Thơ ca: Nhật kí trong tù, thơ Hồ Chí Minh, thơ chữ Hán Hồ Chí Minh. 3. Quan điểm sáng tác 3.1. Hồ Chí Minh xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.
  • 6. 3.2. Người quan niệm văn chương phải có tính chân thật và tính dân tộc (Tránh lối viết cầu kì, xa lạ, hướng tới đối tượng là quần chúng nhân dân) 3.3. Khi cầm bút, Người xác định rõ: mục đích viết (viết để làm gì?), đối tượng viết (viết cho ai?), nội dung viết (viết cái gì? ), hình thức viết (viết như thế nào?). 4. Phong cách nghệ thuật Độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại có phong cách riêng, hấp dẫn: - Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp, giàu cảm xúc hình ảnh, giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi ôn tồn lặng lẽ thấu lí đạt tình. - Truyện và kí rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa hài hước, hóm hỉnh của phương Tây. - Thơ ca: + Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng thường được viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ nhớ. + Những bài thơ nghệ thuật mang tính cổ thi, hàm súc, kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển với bút pháp hiện đại, chất trữ tình và chiến đấu. VẤN ĐỀ 2 : ĐỌC HIỂU THƠ VIỆT NAM 1945 – 1975 A. CƠ SỞ TIẾP CẬN - Cuộc sống kháng chiến tạo nên nguồn cảm xúc dồi dào, thơ ca giai đoạn này đạt nhiều thành tựu xuất sắc. - Đội ngũ sáng tác đông đảo và nhiệt tình cách mạng. - Đọc thơ giai đoạn 1945 - 1975 cần có quan điểm lịch sử và hướng tiếp cận phù hợp: + Tạo không khí và tâm lí thời đại (có chiến tranh, điều kiện không bình thường…)
  • 7. +Thấy được sự vận động và thành tựu các chặng đường phát triển (tác phẩm, tác giả tiêu biểu…) + Xác định cảm hứng, khuynh hướng văn học thời kì này; thành tựu và hạn chế nhất định (không nên cường điệu hoá hoặc phủ nhận…) + Nắm đặc điểm cơ bản: thơ thể hiện cảm xúc trử tình hướng ngoại; thơ là vũ khí đấu tranh; chủ yếu hướng tới quần chúng; tiếp nối hình thức thơ truyền thống; có xu hướng mở rộng dung lượng (trường ca)… B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN I. TÂY TIẾN CỦA QUANG DŨNG 1. Nhà thơ Quang Dũng Quang Dũng (1921 - 1988) là một nhà thơ đa tài. Hồn thơ phóng khoáng, đậm chất trữ tình lãng mạn; giàu chất nhạc, chất họa…Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. Tác phẩm tiêu biểu: Rừng biển quê hương (1957); Rừng về xuôi (1968); Mây đầu ô (1986) 2. Bài thơ Tây Tiến 2.1. Hoàn cảnh ra đời: Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, hoạt động ở biên giới Việt - Lào. Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt - Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội. Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị đó từ đầu năm 1947 đến cuối năm1948 rồi chuyển sang đơn vị khác. Nhớ đơn vị cũ, nhà thơ viết Nhớ Tây Tiến tại Phù Lưu Chanh, sau đó đổi lại là Tây Tiến. 2.2. Nội dung: - Đoạn đầu bài thơ là nỗi “nhớ chơi vơi” của tác giả về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc xa xôi hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, bí hiểm với những con đường đèo dốc: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút cồn mây, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống; với những âm thanh của thác, của chúa sơn lâm những buổi chiều hoang, những đêm sương lạnh. Người lính trên đường hành quân có lúc mệt mỏi, kiệt sức: Anh bạn dãi dầu không bước nữa/Gục lên súng mũ bỏ quên đời.
  • 8. Tuy nhiên núi rừng Tây Bắc cũng rất thơ mộng, trữ tình: cảnh Pha Luông xa mờ trong mưa và hình ảnh: cơm lên khói, hương thơm nếp xôi…Đó là những kỉ niệm ấm áp không thể nào quên.. Thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, hùng vĩ, hình ảnh đoàn quân trên miền đất lạ, mờ ảo trong sương khói tạo nét hấp dẫn, huyền ảo, người lính vừa khổ vừa rất kiêu hùng. Đoạn thơ thứ hai là nỗi nhớ về những kỉ niệm đẹp chung vui với bản làng xứ lạ, về con người và thiên nhiên thơ mộng miền Tây. Người lính chịu nhiều gian khổ, hi sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn, say mê, đắm đuối trong đêm liên hoan rực rỡ, lung linh với đuốc hoa, cùng nàng e ấp, tình tứ trong man điệu. Bằng bút pháp lãng mạn, tác giả khám phá vẻ đẹp rất đỗi nên thơ của sông nước miền Tây một chiều sương giăng mờ ảo với những bến bờ bạt ngàn hoa lau trắng, với dòng nước lũ hoa đong đưa. Cảnh vừa thực vừa ảo với đường nét uyển chuyển, mềm mại gợi ra vẻ đẹp hắt hiu hoang vắng một buổi chiều Tây Bắc. - Đoạn thơ thứ ba là nỗi nhớ của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến trong với nét đẹp bi tráng. Người lính hiện ra nguyên sơ giữa núi rừng lẫm liệt, kiêu hùng với ngoại hình độc đáo không mọc tóc, da xanh màu lá dữ oai hùm, Mắt trừng gửi mộng qua biên giới. Nhưng họ cũng rất hào hoa, lãng mạn: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. Lí tưởng ra đi không hẹn ngày, quên đời vì nước, chấp nhận hi sinh trong thiếu thốn: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh/ Áo bào thay chiếu anh về đất đã bộc lộ cốt cách anh hùng của người chiến binh Tây Tiến. 2.3. Nghệ thuật: Bài thơ được viết chủ yếu bằng cảm hứng bi tráng và bút pháp lãng mạn; cách sử dụng ngôn từ đặc sắc; kết hợp chất nhạc và chất hoạ độc đáo. II. VIỆT BẮC (TRÍCH) CỦA TỐ HỮU 1. Hoàn cảnh sáng tác
  • 9. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954), miền Bắc được giải phóng, Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu VB về thủ đô (10/1954), sự kiện đó là nguồn cảm xúc để Tố Hữu sáng tác bài thơ này. 2. Nội dung: 2.1. Khung cảnh chia tay 2.2. Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm Tâm trạng bao trùm phần đầu bài thơ là nỗi nhớ da diết, mênh mông. Những kỉ niệm kháng chiến sống lại trong hồi tưởng của nhà thơ qua lời hỏi - đáp. Theo đó, Việt Bắc hiện lên với những nét đặc trưng, với tất cả yêu thương, gắn bó, gian nan, nghĩa tình. - Việt Bắc trong trí nhớ của người cán bộ cách mạng từng là chiến khu an toàn. Con người Việt Bắc mộc mạc, nghĩa tình, cần cù, ân tình thuỷ chung hết lòng với cách mạng trong những ngày kháng chiến gian lao “miếng cơm chấm muối”, “bát cơm sẻ nửa”, “đậm đà lòng son”. Việt Bắc còn là nơi có những sự kiện, địa điểm lịch sử khó quên: cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái… - Niềm hoài niệm không chỉ làm sống dậy những kỉ niệm sâu nặng với con người thiên nhiên Việt Bắc mà còn với cuộc kháng chiến gian lao nhưng hào hùng. Thiên nhiên Việt Bắc ấm áp gợi cảm, đẹp đa dạng: lúc sáng sớm, trăng khuya, nắng chiều, trong các mùa thay đổi (Ta về mình có nhớ ta…/nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung). Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng baïn cuøng muõ nan…” Đoạn thơ là lời đồng vọng thiết tha về chiến khu Vieät Baéc, là khúc hát ân tình của những người kháng chiến. 2.3. Nghệ thuật: Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ của Tố Hữu: thơ luc bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi. …
  • 10. III. ĐẤT NƯỚC (TRÍCH MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG) CỦA NGUYỄN KHOA ĐIỀM 1. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943 tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trong một gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng; thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong những năm kháng chiến chống Mĩ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc trữ tình chính luận. Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ, 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca,1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)… 2. Đất nước 2.1. Hoàn cảnh sáng tác - Mặt đường khát vọng là tập trường ca hùng tráng thiết tha được Nguyễn Khoa Điềm hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971 - Khái quát quá trình thức tỉnh của tuổi trẻ các đô thị vùng tạm chiếm miền Nam. Họ nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, luôn hướng về nhân dân, đất nước; ý thức trách nhiệm của thế hệ mình nên đứng dậy đấu tranh cùng dân tộc. - Đoạn trích Đất nước thuộc phần đầu của Chương V trường ca Mặt đường khát vọng. 2.2. Nội dung Đoạn trích là sự cảm nhận đất nước toàn vẹn, có chiều sâu văn hoá trên các phương diện cội nguồn, lịch sử, địa lí, thời gian, không gian… 2.2.1. Phần đầu đoạn trích chủ yếu thể hiện những cảm nhận riêng của nhà thơ về đất nước: - Tác giả chọn cách thể hiện tự nhiên và bình dị về cội nguồn Đất nước: Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi”. Đất nước có trong những câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích “ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể”. Đất nước tồn tại trong những thuần phong mỹ tục (ăn trầu); sinh tồn bởi nhân dân biết trồng tre đánh giặc. Đất nước hình thành trong tình nghĩa thuỷ chung của cha mẹ: thương nhau bằng gừng
  • 11. cay muối mặn. Đất nước hiển hiện trong từng ngôi nhà, từng cái kèo, cái cột và trong cả cuộc sống lao động vất vả của người dân một nắng hai sương để làm ra hạt gạo. - Đất nước được cảm nhận và suy tư mới mẻ mang tính cá thể và táo bạo: Đất là nơi anh đến trường/Nước là nơi em tắm… Đất nước là nơi nơi ta hò hẹn…Đất là nơi chim... về núi, Nước là nơi con cá... biển khơi. Đất nước được cảm nhận từ không gian nhỏ hẹp của “anh” và “em đến không gian rộng lớn là rừng bể. Đất nước còn là không gian sinh tồn của cộng đồng, nơi yêu nhau và sinh con đẻ cái từ thế hệ này sang thế hệ khác. Từ những hình ảnh mang màu sắc dân gian, đất nước trong sự cảm nhận của nhà thơ thật gần gũi, gắn bó nhưng cũng thật lớn lao và thiêng liêng. - Đất nước là máu xương của mình. Những từ “phải biết”,“gắn bó”,“san sẻ”,“hoá thân” nhấn mạnh trách nhiệm mỗi người với đất nước, với nhân dân. 2.2.2. Phần sau đoạn thơ tập trung làm rõ tư tưởng đất nước của nhân dân: Nhà thơ quy nạp hàng loạt hiện tượng tự nhiên núi Vọng Phu, hòn Trống Mái... để đưa đến một kết luận khái quát sâu sắc: “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng, gò bãi/... Những cuộc đời đã hoá núi sông ta”. - Mạch thơ dồn nén cảm xúc trữ tình mang tư tưởng cốt lõi: đất nước là của nhân dân:“Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại/...Đi trả thù mà không sợ dài lâu”. Ca dao thần thoại chính là ngọn nguồn văn hoá của dân tộc, là vẻ đẹp tinh thần của nhân dân - Đất nước không là của các vương triều mà hiện lên như một huyền thoại của nhân dân, những con người vô danh bình dị, lao động và đánh giặc. Nhân dân là người truyền lại cho đời sau những giá trị văn hoá tinh thần, vật chất. Nhân dân ta là người quí trọng tình nghĩa, thủy chung trong tình yêu. Đây là phát hiện mới đầy thú vị của tác giả. Nhà thơ có kiểu định nghĩa riêng về đất nước.
  • 12. 2.3. Nghệ thuật: Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã giàu sức gợi; giọng điệu biến đổi linh hoạt; chất chính luận quyện lẫn chất trữ tình tạo nên sức truyền cảm. IV. SÓNG CỦA XUÂN QUỲNH 1. Nhà thơ Xuân Quỳnh Xuân Quỳnh (1942 - 1988), quê ở Hà Đông (tỉnh Hà Tây); từng là diễn viên múa. Từ năm 1963, Xuân Quỳnh chuyển sang viết báo, làm thơ.Cuộc đời bất hạnh; khao khát, tình yêu hạnh phúc gia đình Thơ có giọng điệu trong trẻo, hồn nhiên, cảm xúc tinh tế, chân thành; giàu yêu thương, nhiều khát vọng. Tác phẩm chính: Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Hoa cỏ may (1989) 2. Bài thơ Sóng 2.1. Hoàn cảnh sáng tác: 1. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời năm 1967 trong chuyến nhà thơ đến vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968). 2. Nội dung: 2.1. Hình tượng sóng: Mang ý nghĩa ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu 2.2. Phần 1: Sóng và em những nét tương đồng - Ở hai khổ thơ đầu là hình ảnh sóng quen thuộc nhưng cũng lạ lùng đầy những đối nghịch thất thường: Dữ dội và dịu êm /Ồn ào và lặng lẽ. Nó rất giống tâm trạng người phụ nữ khi yêu. Sóng tìm ra bể cũng là tìm thấy chính mình. Đó cũng là cái nỗi khát vọng muôn đời của tình yêu. - Sóng trong hai khổ thơ tiếp là đối tượng để nhà thơ gửi gắm suy tư về tình yêu bí ẩn.
  • 13. Hàng loạt những câu hỏi về ngọn nguồn của sóng, của tình yêu: Từ nơi nào sóng lên?, Gió bắt đầu từ đâu?, Khi nào ta yêu nhau?. Thiên nhiên dù bí ẩn nhưng còn có thể lí giải được... còn tình yêu không “làm sao cắt nghĩa được”. - Qua hình tượng sóng ở ba khổ tiếp, nỗi nhớ cũng được giãi bày mãnh liệt: sóng vỗ bờ ngày đêm - em nhớ anh khắc khoải mọi thời gian, tràn ngập cả không gian, rất thật: Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Khổ thơ diễn tả nỗi nhớ sâu sắc của một tình yêu chân thành, thuỷ chung, khát khao gắn bó bền lâu. 2.3. Phần 2: Những suy tư lo âu trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu Trong cái hữu hạn của đời người, con người vẫn khao khát tình yêu của mình là vô hạn, bền vững muôn đời. Hai khổ cuối thể hiện niềm khao khát ấy: Làm sao được tan ra…/Để ngàn năm còn vỗ. 3. Nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ truyền thống, cách ngắt nhịp gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết . VẤN ĐỀ 3 : ĐỌC HIỂU THƠ VIỆT NAM SAU 1975 A. CƠ SỞ TIẾP CẬN: - Thơ sau 1975 chưa đạt đỉnh cao nhưng rất đa dạng, nhiều giọng điệu, thay đổi nhiều so với trước năm 1975 (nội dung, nghệ thuật). - Thơ sau 1975 nhạy bén hoà nhập vào cuộc sống đa chiều phong phú của thời đại mới; xuất hiện nhiều thế hệ nhà thơ trưởng thành qua hai cuộc chiến, sau chiến tranh thế hệ trẻ gần đây. - Thơ xuất hiện nhiều khuynh hướng, chủ yếu hướng nội, tư duy hiện đại, đa chiều. - Tiếp cận thơ sau 1975 cần nắm những thay đổi của hoàn cảnh lịch sử (từ chiến tranh chuyển sang cuộc sống bình thường) cần áp dụng lối đọc đối thoại, tranh luận, so sánh, khám phá tác phẩm trên nhiều bình diện bằng cái nhìn đa chiều. B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
  • 14. I. ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA CỦA THANH THẢO 1. Thanh Thảo - Thanh Thảo (1946), trưởng thành trong những năm cuối của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Luôn trăn trở, thể nghiệm làm mới hình thức biểu đạt của thơ. - Thơ có cấu trúc linh động, cảm xúc tự do, phóng khoáng. - Tác phẩm: Những người đi tới biển (trường ca, 1977), Dấu chân qua trảng cỏ (thơ, 1978), Khối vuông ru-bich (thơ, 1985)… 2. Đàn ghi ta của Lor-ca 2.1. Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ lấy cảm hứng từ lời di chúc của Lor-ca cùng cuộc đời bi phẫn của ông, in trong tập Khối vuông ru-bích (1985). 2.2. Nội dung: - Hình tượng Lor-ca được phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn thơ siêu thực: Đó là người nghệ sĩ cách tân cô đơn đi tìm cái đẹp trong thế giới bạo tàn. Số phận và nghệ thuật của được gợi ra từ tiếng đàn bọt nước, một cái đẹp mong manh dễ tan biến nhưng cũng có khả năng tái tạo mãnh liệt. Hình ảnh áo choàng đỏ gắt không chỉ gợi nét đặc trưng của đất nước của Lor-ca mà còn nhằm tạo ấn tượng về khung cảnh chính trị thời đó của Tây Ban Nha như một đấu trường: vọng tự do, cách tân nghệ thuật đối đầu với nền chính trị độc tài, nền nghệ thuật già nua. - Cái chết của Lor-ca làm tan vỡ khát vọng cách tân. Thanh Thảo tái hiện giây phút bi tráng đó bằng bút pháp tượng trưng: áo choàng bê bết đỏ, tiếng ghi ta nâu, xanh, tròn, ròng ròng máu chảy. - Tiếng đàn là biểu hiện tổng hợp những đóng góp của Lor-ca về lĩnh vực nghệ thuật. Tiếng đàn đã làm Lor-ca bất tử. Với hình ảnh thơ đẹp nhưng buồn Thanh Thảo bày tỏ niềm ngưỡng mộ, xót thương trước một nhà nghệ sĩ lớn : Giọt nước mắt vầng trăng/ Long lanh trong đáy giếng…
  • 15. 2.3. Nghệ thuật: Bài thơ là một tác phẩm trữ tình nhưng có cấu trúc như một tác phẩm âm nhạc. Dòng thơ li-la li-la li-la kết hợp trực tiếp giữa thơ và nhạc tạo sự ngân vang mãi về sự bất tử của Lor-ca. Nghệ thuật tượng trưng, siêu thực tạo sự lan tỏa, gợi mở với hình ảnh diễn đạt độc đáo, mới lạ, ấn. Bài thơ rất tiêu biểu cho thơ Việt Nam sau 1975. VẤN ĐỀ 4 : ĐỌC HIỂU TRUYỆN, KÍ VIỆT NAM 1945 - 1975 A. CƠ SỞ TIẾP CẬN: - Văn xuôi phát triển mạnh mẽ về thể loại, độc đáo về bút pháp, phong cách. Truyện ngắn nổi trội hơn cả. - Tiểu thuyết không thuận lợi phát triển trong chiến tranh. Nhưng có một số tác phẩm để lại dấu ấn. - Quan điểm nghệ thuật về con người: con người cộng đồng. - Tiếp cận văn xuôi 1945 - 1975: chú ý đến giọng điệu sử thi, quan điểm về con người khác với trước đó B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN I. VỢ NHẶT (TRÍCH) CỦA KIM LÂN 1. Kim Lân - Kim Lân (1920 - 2007), là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Những sáng tác của Kim Lân thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống làng quê. Dù viết về phong tục hay con người, trong tác phẩm của Kim Lân ta vẫn thấy thấp thoáng cuộc sống và con người làng quê Việt Nam nghèo khổ nhưng tâm hồn trong sáng, lạc quan, thật thà. - Tác phẩm: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962)… 2. Truyện ngắn Vợ nhặt 2.1. Hoàn cảnh sáng tác: Vợ nhặt in trong tập Con chó xấu xí (1962), được viết dựa trên một phần tiểu thuyết Xóm ngụ cư. 2.2. Nội dung
  • 16. 2.2.1. Bối cảnh câu chuyện Thảm họa nạn đói 1945: người sống bồng bế, dắt díu nhau xanh xám như những bóng ma, người chết như ngả rạ… thây nằm còng queo bên đường, không khí vẩn mùi ẩm thối ... mùi gây của xác người. Xóm ngụ cư trong thảm họa đói như một bãi tha ma. Cái đói đã bộc lộ hết sức mạnh hủy diệt cuộc sống. Con người bị đẩy vào lằn ranh giữa sự sống và cái chết. 2.2.2. Người vợ nhặt Cái đói quay quắt đã ném thị vào đời sống vất vưởng. Đời sống vất vưởng đã biến thị thành một phụ nữ có ngoại hình tàn tạ. Thị đã theo không về làm vợ Tràng. Con người thật của thị thể hiện rõ khi về nhà. Người vợ nhặt vô danh nhưng không vô nghĩa, bóng dáng của thị không lộng lẫy nhưng gợi được sự ấm áp cho một gia đình đang bên lề cái chết. 2. 2.3. Nhân vật Tràng Người lao động nghèo, tốt bụng,..luôn khao khát hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc.Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, anh nhận thấy không gian xung quanh thay đổi. Tràng thay đổi suy nghĩ, ý thức được trách nhiệm với vợ con, anh dự cảm một tương lai tươi đẹp cho cuộc đời của mình “Bỗng nhiên hắn thấy…tu sửa căn nhà”. Những thay đổi lớn trong tâm lí, tính cách của anh Tràng là biểu hiện cao nhất của tinh thần hướng về sự sống quên đi cái chết đang bủa vây. 2.2.4. Nhân vật bà cụ Tứ: Bà cụ Tứ - một bà mẹ nghèo nhưng giàu lòng nhân ái; đói khát đã khiến người ta phải sống, phải ăn thức ăn của loài vật (cháo cám) nhưng cái đói không hủy diệt được tình nghĩa và niềm hi vọng của con người Tư tưởng: dù ở bên lề cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc …vẫn hi vọng ở tương lai”` 2.3. Những thành công về nghệ thuật Tạo tình huống truyện độc đáo; miêu tả, phân tích diễn biến tâm lí, tính cách nhân vật tinh tế; cách kể chuyện hấp dẫn; sử dụng ngôn ngữ mộc mạc giản dị nhưng chắt lọc giàu sức gợi.
  • 17. II. VỢ CHỒNG A PHỦ CỦA TÔ HOÀI 1. Tô Hoài - Tô Hoài (1920) quê Hà Nội, là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú sâu sắc về phong tục, tập quán nhiều vùng khác nhau của đất nước, Văn ông có lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trãi, vốn từ vựng phong phú. Năm 1996 được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. . - Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941); Truyện Tây Bắc (tập truyện,1953); Miền Tây (tiểu thuyết, 1967) 2. Vợ chồng A Phủ 2.1. Hoàn cảnh ra đời Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập truyện Tây Bắc, là kết quả chuyến đi thực tế của Tô Hoài cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc 2.2. Nội dung 2.2.1. Nhân vật Mị Cách giới thiệu nhân vật gợi nỗi đau đớn về thân phận con người: Mị xuất hiện bên cạnh tảng đá, tàu ngựa ở nhà thống lí Pá Tra với hàng loạt công việc quay sợi gai, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi, cõng nước lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Thật ra, Mị đủ phẩm chất để sống cuộc sống ấm êm, hạnh phúc nhưng chỉ vì món nợ truyền kiếp của gia đình mà phải làm con dâu gạt nợ nhà thống lí. Cuộc sống thống khổ, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống - Lúc đầu Mị phản kháng: có đến hàng mấy tháng đêm nào Mị cũng khóc và cả tìm cái chết.Về sau cuộc sống nô lệ đã biến Mị thành con người khác ở lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi…Cam phận nô lệ vì tin rằng Nó đã bắt ta về trình ma cho nhà nó rồi chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi. Thông qua bi kịch cuộc đời Mị, Tô Hoài đã tố cáo bọn phong kiến miền núi đã lợi dụng hình thức cho vay nặng lãi và thế lực thần quyền (cúng ma) để trói buộc người nghèo vào số phận nô lệ triền miên. Sức sống tiềm tàng và niềm khát khao hạnh phúc ở Mị
  • 18. Mùa xuân về trên đất Hồng Ngài cùng với tiếng sáo đánh thức Mị: cô muốn đi chơi. Bị A Sử trói đứng Mị vừa sợ, vừa thổn thức bồi hồi. A Sử trói thể xác nhưng không trói được tâm hồn Mị. Càng bị đè nén, tâm hồn ham sống của Mị càng trỗi dậy, không sức mạnh nào hủy diệt được. Sức phản kháng mạnh mẽ Mị cởi trói cho A Phủ: Mị chợt xúc động khi thấy A Phủ khóc, trong tâm hồn Mị trào lên nỗi đồng cảm, thương cho thân phận của A Phủ. Dòng nước mắt của A Phủ đã giúp Mị thấy rõ thân phận nô lệ trong đó có mình. Qua việc miêu tả diễn biến tâm lí và sức sống tiềm tàng của Mị, nhà văn Tô Hoài muốn khẳng định: không có bạo lực đen tối nào có thể vùi dập sức sống và niềm khao khát tự do của con người. Đó là giá trị nhân đạo của tác phẩm. 2.2.2. Nhân vật A Phủ Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe, dũng cảm, yêu tự do, yêu lao động, có sức sống tiềm tàng. 2.2.3.Giá trị tác phẩm Giá trị hiện thực Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo; phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi Giá trị nhân đạo Thể hiện tình yêu thương sự đồng cảm với thân phận đau khổ của ngưởi dân lao động miền núi; tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa tàn bạo của giai cấp thống trị; trân trọng và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc. 2.3. Nghệ thuật Nghệ thuật xây dựng nhân vật; trần thuật uyển chuyển linh hoạt; nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, phong tục miền núi; ngôn ngữ sinh động chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ. III. RỪNG XÀ NU CỦA NGUYỄN TRUNG THÀNH 1. Nguyễn Trung Thành
  • 19. Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc), trong hai cuộc kháng chiến gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên. Những tác phẩm thành công của ông gắn với mảnh đất ấy. 2. Rừng xà nu 2.1. Hoàn cảnh sáng tác Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965 khi đế quốc Mĩ đổ quân vào miềm Nam với những chiến dịch càn quét rầm rộ. Truyện đăng trên tập chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ (số 2, năm 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. 2.2. Nội dung 2.2.1. Hình tượng cây xà nu. Nó đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống và tinh thần của dân làng Xô Man, tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh. 2.2.2. Hình tượng nhân vật Tnú : - Gan góc, dũng cảm, mưu trí - Tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng - Có trái tim yêu thương và sôi sục căm thù giặc. - Cuộc đời bi tráng của Tnú và con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí thời đại: Phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để giải phóng: Chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo… 2.2.3. Hình tượng cây xà nu và Tnú có quan hệ khắng khít, bổ sung cho nhau. Rừng xà nu chỉ giữ được màu xanh bất diệt khi có những con người biết hi sinh như Tnú. 2.3. Nghệ thuật: - Màu sắcTây Nguyên thể hiện ở bức tranh thiên nhiên, ở ngôn ngữ, tâm lí, hành động của các nhân vật.
  • 20. - Khắc hoạ thành công hình tượng cây xà nu - một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc tạo nên màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn bay bổng cho thiên truyện; lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu. - Xây dựng thành công các nhân vật vừa có nét cá tính sống động vừa mang những phẩm chất khái quát, tiêu biểu cho cộng đồng. IV. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (TRÍCH) NGUYỄN THI 1. Nguyễn Thi - Nguyễn Thi (1928-1968) là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. Ông gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ và thực sự trở thành nhà văn của nông dân Nam Bộ. Nguyễn Thi cũng là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo. - Sáng tác Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. Tập Truyện và kí (1978) 2. Những đứa con trong gia đình 2.1. Hoàn cảnh sáng tác Những đứa con trong gia đình là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Thi được sáng tác tháng 2/1966, trong những ngày chiến đấu ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm 2.2. Nội dung - Chuyện kể lại chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt khi anh bị thương nặng, lạc đồng đội, nằm lại một mình ở chiến trường. Sau mỗi lần ngất rồi tỉnh, Việt hồi tưởng về những người thân yêu trong gia đình: ba má, chú năm, chị Chiến…tính cách nhân vật cũng bộc lộ rõ… - Nhân vật Việt: Là một thanh niên mới lớn, hồn nhiên (giành phần hơn chị, thích bắt ếch, bắn chim, đi đánh giặc còn mang theo ná thun…); có một tình yêu thương gia đình sâu đậm ( thương chị nên giấu chị, nghe lời chị mọi việc chỉ trừ việc đi đánh giặc);một tính cách anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ kiên cường (quyết tâm đi bộ đội trả thù cho ba má, dũng cảm tiêu diệt xe tăng giặc). Trong anh
  • 21. có dòng máu của những người gan góc, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc. - Chiến : Là cô gái mới lớn tính tình vẫn còn trẻ con nhưng cũng là người chị biết nhường em lo toan, tháo vát, sắp xếp việc nhà gọn gàng trước khi hai chị em đi bộ đội; Chiến vừa có những điểm giống mẹ, vừa có những nét riêng. Chị căm thù giặc sâu sắc (nếu giặc còn thì tao mất..), gan góc dũng cảm lập nhiều chiến công. - Chiến và Việt là hai khúc sông trong dòng sông truyền thống của gia đình. Hai chị em là sự nối tiếp thế hệ của chú Năm và má, song lại mang dấu ấn riêng của thế hệ trẻ miền Nam trong thời kì chống Mĩ cứu nước. 2.3. Nghệ thuật -Tình huống truyện:Kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch khi gián đoạn “của người trong cuộc” làm câu chuyện chân thật hơn, có thể thay đổi đối tượng, không gian thời gian đan xen tự sự và trữ tình - Nghệ thuật trần thuật độc đáo, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo. - Chi tiết được chọn lọc vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và mang sắc thái Nam Bộ. V. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ CỦA NGUYỄN TUÂN 1. Nguyễn Tuân - Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Con người tài hoa uyên bác, suốt đời đi tìm cái đẹp. - Sau Cách mạng Tháng 8, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia cách mạng, trở thành cây bút tiêu biểu của nền văn học mới. Nguyễn Tuân sáng tác ở nhiều thể loại, đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút với phong cách tài hoa, độc đáo. - Tác phẩm chính: Vang bóng một thời (1940), Người lái đò sông Đà (1960)… 2. Người lái đò sông Đà 2.1. Hoàn cảnh ra đời: Người lái đò Sông Đà là kết quả sau nhiều lần nhà văn đến Tây Bắc, đặc biệt là chuyến đi năm 1958; thực tiễn xây dựng cuộc sống
  • 22. mới vùng cao đem đến cảm hứng sáng tạo tập tùy bút Sông Đà (1960). Người lái đò Sông Đà là một trong 15 bài tùy bút của Nguyễn Tuân được in trong tập này. 2.2. Nội dung: 2.2.1. Hình ảnh sông Đà như một nhân vật có tâm hồn, tính cách, trạng thái vừa hung bạo vừa trữ tình. - Tính chất hung bạo được tô đậm bằng bút pháp nghệ thuật độc đáo: so sánh, nhân hóa gợi liên tưởng sâu sắc: Mặt nước hô la vang dậy…đá trái, thúc gối vào bụng…thuyền; ngôn ngữ giàu hình ảnh với đường nét gân guốc, bạo khỏe miêu tả thạch trận sông Đà rất ấn tượng: Nó bày thạch trận trên sông…bong ke chìm, pháo đài nổi…dòngnướchùm beo tếhồnghộc…đánhđònhiểm…”;vận dụng ngôn ngữ của nhiều ngành (võ thuật, điện ảnh, quân sự, văn chương) tả tỉ mỉ, công phu, hấp dẫn thể hiện sự uyên bác, tài hoa. Con sông Đà hiện ra như là một loài thủy quái khổng lồ, hung tợn. - Nguyễn Tuân còn phát hiện Sông Đà thơ mộng với dòng chảy uốn lượn đẹp như mái tóc trữ tình người thiếu nữ Tây Bắc, màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng, rất kì ảo. Cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú, tràn trề nhựa sống: Thuyền tôi trôi trên sông Đà… - Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm của mình. Hình ảnh sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới. 2.2.2. Hình ảnh người lái đò được tác giả khắc họa độc đáo, là chân dung nghệ thuật hấp dẫn: - Người lái đò có tư thế hiên ngang như một viên dũng tướng xông vào thạch trận oai phong, lẫm liệt. Chống chọi thác ghềnh cuồng bạo mà bình tĩnh, ung dung, xử lí tình huống thông minh, khéo léo: phối hợp mắt, tay, chân…giữ chặt tay lái, cưỡi sóng như cưỡi hổ…vượt qua các cửa tử..vào cửa sinh khéo léo, tài hoa, tay lái mềm mại; anh dũng“nén vết thương…nắm quy luật thác đá. Sau khi vượt thác xong
  • 23. “chẳng bàn về chiến công…”. Người lái đò anh hùng trên sông nước, người nghệ sĩ tài hoa vượt thác ghềnh, trí dũng song toàn đáng khâm phục. - Nguyên nhân chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, kinh nghiệm sông nước à khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi lao động vinh quang. - Hình ảnh người lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới:những người đáng trân trọng ngợi ca không thuộc tầng lớp đài các Vang bóng một thời mà là những người lao động bình thương – chất vàng mười của Tây Bắc.Người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày. 2.3. Đặc sắc nghệ thuật: - Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị - Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao; vận dụng kiến thức đa ngành trong miêu tả. - Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình… VẤN ĐỀ 5 : ĐỌC – HIỂU TRUYỆN KÍ VIỆT NAM SAU 1975 A. CƠ SỞ TIẾP CẬN: - Văn xuôi sau 1975 có nhiều thành tựu. Nhiều nhà văn khẳng định được phong cách độc đáo của mình. Trong đó Nguyễn Minh Châu là người “mở đường tài năng và tinh anh”. - Đề tài mở rộng, tiếp cận đời sống ở phương diện đời tư thế sự. - Đổi mới quan niệm nghệ thuật (nghệ thuật trần thuật), quan niệm về con người (con người cá nhân), hướng tới tinh thần nhân bản. - Hiện thực được soi chiếu từ nhiều bình diện. - Tiếp cận văn xuôi sau 1975 cần chú ý đến sự đổi mới tư duy nghệ thuật, cần có cái nhìn đa chiều, đa diện… B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
  • 24. I. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG 1. Hoàng Phủ Ngọc Tường - Hoàng Phủ Ngọc Tường (1937), là một trí thức yêu nước, nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế, có vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, chuyên viết về bút kí, là “một trong những nhà văn viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc); sáng tác luôn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận và tư duy đa chiều với một lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa. - Tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Ai đã đặt tên cho dòng sông (1986), Hoa trái quanh tôi (1995)… 2. Ai đã đặt tên cho dòng sông? 2.1. Hoàn cảnh sáng tác Ai đã đặt tên cho dòng sông viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Tác phẩm gồm ba phần, đoạn trích là phần thứ nhất. 2.2. Nội dung 2.2.1. Vẻ đẹp sông Hương được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên: - Sông Hương đầu nguồn được nhân hóa mang sức sống mãnh liệt, hoang dại, nhưng cũng rất đỗi dịu dàng, say đắm. Đó là vẻ đẹp rầm rộ, mãnh liệt của một bản trường ca của rừng già khi nó đi qua giữa lòng Trường Sơn để sống nửa đời mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại; vẻ đẹp dịu dàng và say đắm khi nó chảy giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. - Đến ngoại vi thành phố Huế: SH như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng…” được người tình mong đợi đến dánh thức.Thủy trình của con sông như cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của người con gái đẹp … -Đến giữa thành phố Huế: SH như tìm được chính mình” vui hẳn lên…”Nó có những nét tinh tế đẹp như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế… -Trước khi từ biệt Huế: SH giống như “người tình dịu dàng và chung thủy”Con sông giống “như nàng Kiều trong đêm tình tự”, trở lại tìm Kim Trọng” …
  • 25. Nhà văn khai thác vẻ đẹp thiên nhiên của sông Hương bằng những rung cảm tinh tế của một tâm hồn nhạy cảm, tài hoa. 2.2.2. Vẻ đẹp nhìn từ góc độ văn hóa: - Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế. Có một dòng thi ca về sông Hương, một dòng sông không lặp lại mình “dòng sông trắng, lá cây xanh” (thơ Tản Đà), vẻ đẹp hùng tráng “kiếm dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát, là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà huyện Thanh Quan, là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu. 2. 2.3.Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử Từng là dòng sông bảo vệ biên thùy Tổ quốc Đại Việt, từng soi bóng kinh thành Phú Xuân của Nguyễn Huệ, từng chứng kiến bao cuộc khởi nghĩa, những chiến công rung chuyển rồi đến cách mạng T8-1945, chiến dịch Mậu Thân1968. 2.2.4. Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng sáng tạo tài hoa của tác giả Sông Hương như một cô gái Huế tài hoa, dịu dàng, sâu sắc, đa tình, kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình, khéo trang sức mà không lòe loẹt phô phang, giống như những cô dâu ngày xưa trong sắc áo điều lục đấy cũng chính là màu của sương khói trên sông Hương, giống như tấm voan huyền ảo của tự nhiên, sau đó ẩn dấu khuôn mặt thật của chính dòng sông. Lối so sánh độc đáo kết hợp biện pháp nhân hóa, ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. 2.3. Nhan đề - Tiêu đề lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông, cái tên gợi bao cảm xúc, nỗi niềm xưa cũ. Cái tên đẹp đó được tác giả lí giải bằng một bài tùy bút. - Gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất lạ; làm đọng lại một niềm bâng khuâng trong tâm hồn người đọc. 2.4. Nét đẹp của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa tạo khả năng liên tưởng kì diệu; lối kí phóng khoáng, tài hoa, giàu thông tin văn học, lịch sử; giàu chất thơ trữ tình lãng mạn. II. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA CỦA NGUYỄN MINH CHÂU
  • 26. 1. Nguyễn Minh Châu Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) là một nhà văn quân đội. - Trước 1975, là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn. - Sau 1975, chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết học nhân sinh . Ông là người “mở đường tinh anh và tài năng” cho công cuộc đổi mới văn học. - Tác phẩm: Những vùng trời khác nhau (truyện ngắn, 1970), Dấu chân người lính (tiểu thuyết, 1972), Chiếc thuyền ngoài xa (1987)… 2. Chiếc thuyền ngoài xa 2.1. Hoàn cảnh ra đời: Chiếc thuyền ngoài xa được viết tháng 8 - 1983, in đậm phong cách tự sự, triết lí của Nguyễn Minh Châu; tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học Việt Nam thời kì đổi mới: hướng nội khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống đời thường. Lúc đầu in trong Bến quê; sau làm tên chung một tập truyện ngắn. 2.2. Nội dung 2.2.1. Hai phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng - Phát hiện thứ nhất rất thơ mộng, một “cảnh đắt trời cho”: chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào đẹp như một bức hoạ thời cổ - một vẻ đẹp toàn bích, Phùng tưởng mình “vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện” trước “vẻ đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh”. - Phát hiện thứ hai mang nghịch lí như trong câu chuyện cổ đầy quái đản: Cảnh người chồng đánh vợ, đứa con thương mẹ đánh lại bố. Phùng không ngờ sau cảnh đẹp tuyệt đỉnh mà anh vừa bắt gặp lại là bao trái ngang, trớ trêu giữa đời thường. Anh nhận ra sự xa cách giữa cái đẹp của ngoại cảnh với số phận cực nhọc, tăm tối của con người, một cảnh tượng phi thẩm mĩ. - Tình huống truyện cho thấy: cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí. Chiếc thuyền ngoài xa mang đến bức ảnh đẹp toàn bích nhưng khi chiếc thuyền ở gần lại
  • 27. phơi bày một hiện thực nghiệt ngã về thân phận con người. Đằng sau cái đẹp không phải bao giờ cũng là chân lí của sự hoàn thiện, là đạo đức. 2.2.2. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện: - Đó là người đàn bà nhọc nhằn, nghèo khổ thân hình cao lớn, với những đường nét thô kệch, khuôn mặt mệt mỏi, tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới. Bị chồng đánh đập, hành hạ thường xuyên “Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng. Những trận đòn trút lên chị thật tàn bạo và chị chịu đựng “cơn giận như lửa cháy” của người chồng bằng sự cam chịu nhẫn nhục “không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn”, không chịu bỏ chồng theo đề nghị của chánh án Đẩu . - Lí do chị không li dị là vì vì chị cần có người đàn ông chèo chống lúc phong ba,… đàn bà ở thuyền phải sống cho con chứ không thể sống cho mình; vui khi nhìn đàn con được ăn no. Sợ con cái bị tổn thương nên chị xin chồng đưa lên bờ mà đánh. - Người đàn bà thấu hiểu lẽ đời đáng được chia sẻ, cảm thông trong những cay đắng, khổ nhục đời thường và rất đáng trọng ở vẻ đẹp tình mẫu tử, lòng bao dung, đức hi sinh. Đó cũng là vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam. - Câu chuyện của người đàn bà khiến chánh án Đẩu vỡ ra và suy nghĩ: muốn con người thoát khỏi đau khổ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hay lí thuyết đẹp đẽ. Phùng đã thay đổi cách nhìn về con người và quan niệm nghệ thuật: đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong mối quan hệ đa chiều. 2.2.3. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấyàNghệ thuật chân chính không thể thoát li cuộc sống. nghệ thuật chính là đời, vì cuộc đời. 2. 3. Đặc sắc về nghệ thuật - Tạo tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá phát hiện về đời sống. - Cách khắc hoạ nhân vật chân thực, đậm nét, đọng lại ấn tượng nhức nhói trong lòng người đọc.
  • 28. - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa. - Lựa chọn ngôi kể và điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực, có sức thuyết phục. VẤN ĐỀ 6 : ĐỌC – HIỂU KỊCH HIỆN ĐẠI VIỆT NAM HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT CỦA LƯU QUANG VŨ 1. Lưu Quang Vũ - Lưu Quang Vũ (1948 - 1988) là một tài năng đa dạng: làm thơ, sáng tác văn xuôi, vẽ tranh và soạn kịch. Kịch là phần đóng góp đặc sắc nhất . - Lưu Quang Vũ trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu, kịch trường những năm 80 của thế kỉ trước, nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật hiện đại. - Tác phẩm: Hương cây – Bếp lửa (thơ), Tôi và chúng ta (kịch) … 2. Hồn Trương Ba da hàng thịt 2.1. Hoàn cảnh sáng tác: - Hồn Trương Ba da hàng thịt viết năm 1981, công diễn lần đầu 1984, là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ. - Vở kịch được xây dựng dựa trên một câu chuyện dân gian nhưng chứa đựng nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng và triết lí nhân sinh sâu sắc. - Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch. 2.2. Nội dung 2. 2.1. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt: - Là ẩn dụ về cuộc đấu tranh giữa tâm hồn và thể xác trong một con người. Đó là tiếng nói của bản năng và những tác động ghê gớm của nó vào linh hồn. Linh hồn luôn đấu tranh để vượt lên những đòi hỏi không chính đáng của thể xác. - Cảnh báo khi con người sống chung với dung tục, sẽ bị cái dung tục lấn át, thắng thế và tàn phá những gì tốt đẹp cao quý trong con người. 2.2.2. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với người thân:
  • 29. - Trước phản ứng của người thân (người vợ buồn bã đau khổ muốn chết, có ý định bỏ đi nhường chồng cho cô vợ hàng thịt, Cái Gái quyết liệt và dữ dội không nhận ông nội…) Trương Ba lúc đầu biện minh cho mình Sao bà lại nói thế nhưng sau đó đau khổ, bế tắc, thất vọng về mình (thẫn thờ, lặng ngắt như tảng đá, tay ôm đầu, run rẩy, lập cập, cầu cứu) - Bi kịch được đẩy lên đến đỉnh điểm buộc nhân vật phải đứng trước sự lựa chọn. Lời độc thoại nội tâm của Trương Ba là những câu mang tính chất tự vấn bộc lộ thái độ quyết liệt trong đấu tranh - Đỉnh điểm của bi kịch là nhân vật không thỏa hiệp mà đấu tranh mạnh mẽ quyết liệt. 2.2.3. Màn đối thoại giữa hồn T.Ba với Đế Thích: - Đế Thích khuyên Trương Ba chấp nhận vì thế giới không toàn vẹn, thể hiện cái nhìn quan liêu hời hợt về cuộc sống con người. - Trương Ba không thể bên trong một đằng,... Tôi muốn được là tôi toàn vẹn; Sống nhờ vào đồ đạc,...nhưng sống thế nào thì ông chẳng cần biết! Trương Ba từ chối không nhập vào xác cu Tị. - Con người là một thể thống nhất, hồn xác phải hài hòa đồng thuận. Sống phải là chính mình. Sự bất tử của con người nằm trong ý nghĩa sự sống và sự hóa thân vào cuộc sống xung quanh - Truyện có ý nghĩa phê phán và giá trị nhân văn sâu sắc: 2.3.Giá trị nghệ thuật : - Sáng tác từ cốt truyện dân gian; nghệ thuật dựng tình huống độc đáo, xây dựng, dẫn dắt xung đột kịch hợp lí. - Nghệ thuật dựng hành động kịch, đối thoại, độc thoại nội tâm sinh động. VẤN ĐỀ 7 : ĐỌC – HIỂU VĂN NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM A. CƠ SỞ TIẾP CẬN: - Chú ý đến tư duy lô-gíc, tư duy khoa học, những vấn đề của đời sống đặt ra hàng ngày mà con người sẽ phải đối mặt.
  • 30. - Kĩ năng viết văn nghị luận, khám phá và khai thác vẻ đẹp riêng về trí tuệ, về tư duy, về phương pháp luận cũng như cách kết cấu và văn phong độc đáo của loại văn nghị luận này. B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: I. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP CỦA HỒ CHÍ MINH 1. Hoàn cảnh sáng tác - Tuyên ngôn Độc lập được viết ngày 26/8/1945 tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội. Ngày 2/9/1945 Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội. - Trên thế giới, phe Đồng minh vừa thắng phát xít. Ở Việt Nam nhân cơ hội Nhật hàng Đồng minh, Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân ta tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Nhưng chính quyền non trẻ bị đe doạ bởi dã tâm xâm lược của các thế lực đế quốc, thực dân Anh, Pháp, Mĩ và hai mươi vạn quân Tưởng Giới Thạch. - Hồ Chí Minh viết Tuyên ngôn Độc lập để cảnh cáo, ngăn chặn âm mưu xâm lược của các nước đế quốc; tuyên bố khai sinh nước Việt Nam độc lập; kêu gọi khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân ta. 2. Nội dung 2.1. Nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn Độc lập - Trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người đều sinh ra có rộng ra…”. Từ đó suy rộng ra: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng…”. Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc. Đây là đóng góp của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại. - Trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Từ đó khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được”. - Đây là những thành tựu tư tưởng lớn của nhân loại vừa tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho lập luận vừa mang tính chiến đấu cao; đặt cuộc cách mạng ta ngang các cuộc cách mạng trên thế giới. Cách vận dụng khéo léo và sáng tạo.
  • 31. 2.2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập - Tội ác của thực dân Pháp: Đó là những sự thật mà Pháp đã thực hiện ở Việt Nam trong 80 năm thống trị nước ta về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Biện pháp liệt kê, ẩn dụ: “Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu” có giá trị tố cáo mạnh, gây xúc động hàng triệu trái tim, khơi dậy lòng phẫn nộ cao độ. - Phủ nhận vai trò của Pháp ở Việt Nam: Nếu như thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của chúng, chúng có quyền quay trở lại, thì Tuyên ngôn vạch rõ: “Sự thật là…chứ không phải là ”(trang 40). Thực tế chúng đã bán nước ta cho Nhật. Cách lập kết cấu cú pháp này có tác dụng: Xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp ở Việt Nam; đập tan luận điệu xảo trá của chúng; tăng thêm âm hưởng hùng hồn của Tuyên ngôn. 2.3. Tuyên bố độc lâp: Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó bản Tuyên ngôn nhấn mạnh những thông điệp quan trọng: Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, kêu gọi toàn dân đoàn kết, chống Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam; khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy. 3. Giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập: - Giá trị lịch sử: Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta và mở ra một kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc. - Giá trị tư tưởng: Bản Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. Tác phẩm có tính nhân văn sâu sắc. - Giá trị nghệ thuật: Tuyên ngôn Độc lập là một bài văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn. 4.Nghệ thuật : Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực giàu sức thuyết phục; Ngôn ngữ chính xác gợi cảm; Giọng văn linh hoạt
  • 32. II. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC CỦA PHẠM VĂN ĐỒNG 1. Phạm Văn Đồng Phạm Văn Đồng (1906-2000), nhà cách mạng xuất sắc, nhà văn hoá lớn, nhà lí luận Việt Nam uyên bác của nước ta thế kỉ XX. 2. Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc 2.1. Hoàn cảnh ra đời: Bài viết đăng trên tạp chí văn học số 7-1963, nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ Đồ Chiểu (3-7-1888), in trong tạp chí văn học, tháng 7/1963. 2.2. Nội dung: 2.2.1. Phần mở đầu: - Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một hiện tượng văn hoá độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra. - Luận điểm đặt vấn đề là câu mở đầu. Tác giả đưa ra cách nhìn mới mẻ về Nguyễn Đình Chiểu. So sánh liên tưởng văn chương Nguyễn Đình Chiểu như “Vì sao có ánh sáng khác thường…thấy sáng” đó là cái nhìn khoa học có ý nghĩa phương pháp luận tìm hiểu về văn chương Nguyễn Đình Chiểu. 2.2.2. Phần tiếp theo: Ý nghĩa giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp Nguyễn Đình Chiểu. - Luận điểm 1: “Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ….chúng ta” Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc “Chở bao…chẳng tà”. Coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần âm mưu thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa: “Thấy nay…thực hư”. - Luận điểm 2: “Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu…suốt hai mươi năm trời” .
  • 33. Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu “làm sống lại” một thời kì “khổ nhục” nhưng “vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng những hình tượng văn học “sinh động và não nùng” xúc động lòng người. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc làm sống dậy một hình tượng mà từ trước đến nay chưa từng có trong văn chương thời trung đại: hình tượng người nông dân. - Luận điểm 3: Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở Miền Nam. Chứa đựng nội dung tư tưởng gần gũi với quần chúng nhân dân là “bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa”, có thể “truyền bá rộng rãi trong dân gian”. 2.2.3. Phần kết: khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn hoá dân tộc. - Luận điểm: “đời sống… văn hoá tư tưởng”. Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong lòng văn hoá dân tộc. 2.3. Đặc sắc nghệ thuật: Bố cục chặt chẽ các luân điểm triển khai bám sát vấn đề trung tâm; Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể kế hợp diễn dịch quy nạp và hình thức “đòn bẩy”; Lời văn có tính khoa học vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan, ngôn ngữ giàu hình ảnh; Giọng điệu linh hoạt biến hóa. VẤN ĐỀ 8 : VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI A. CƠ SỞ TIẾP CẬN: - Cuộc đời và sự nghiệp của tác giả. - Tóm tắt nội dung các tác phẩm, văn bản; nắm vững các chi tiết. - Đặc sắc về nghệ thuật. B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: I. THUỐC CỦA LỖ TẤN 1. Lỗ Tấn 1.1. Cuộc đời :
  • 34. Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn học hiện đại Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936 , xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút ở tỉnh Chiết giang TQ . 13 tuổi cha bệnh hiểm nghèo không tiền chữa chạy mà mất. Ông ôm mộng học nghề y từ nay . Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ, trước khi học nghề thuốc , ông học nhiều nghề : Khai mỏ với mong ước làm giàu cho tổ quốc. Nghề hàng hải với mong muốn mở mang tầm mắt , cuối cùng thất vọng . Lỗ Tấn chọn nghề y sang Nhật học , đang học ở Nhật trong một lần đi xem phim ông phát hiện người TQ hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián điệp cho Nga. Ông nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa căn bệnh tinh thần cho Quốc dân. Nên ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “phê phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa . Lỗ Tấn được giới thiệu nhiều ở VN trước CM tháng 8/45 , sinh thời Bác Hồ rất thích đọc Lỗ Tấn – Năm 1981 thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá thế giới . 1.2. Sự nghiệp Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : Gào thét , Bàng Hoàng , Chuyện cũ viết theo lối mới ( trong đó có các tác phẩm nổi tiếng như AQ chính truyện, Cố Hương, Nhật kí người điên…) Ông xứng đáng lànhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm 100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới . 2. Thuốc 2.1. Hoàn cảnh ra đời - Lỗ Tấn viết Thuốc ngày 25 - 4 -1919 đúng lúc phong trào Ngũ tứ nổ ra, đăng trên tạp chí Tân thanh niên. - Khi viết truyện ngắn này Lỗ Tấn muốn nói về căn bệnh đớn hèn của người Trung Quốc, nhân dân chìm đắm trong mê muội lạc hậu mà những người cách mạng
  • 35. thì hoàn toàn xa lạ với nhân dân, nhà văn muốn cảnh báo: người Trung Quốc cần suy nghĩ thật nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc 2.2. Tóm tắt -Vợ chồng lão Hoa Thuyên mua bánh bao chấm máu tử tù cho con trai bị ho lao ăn vì cho rằng như thế sẽ khỏi. - Những người khách ở quán trà chẳng ai hiểu gì về Hạ Du, cho rằng người tù cách mạng là giặc, là điên. - Năm sau, tiết thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma viếng mộ con. Hai ngôi mộ cách nhau con đường mòn. - Hai bà mẹ đau khổ bắt đầu có sự đồng cảm với nhau. Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du có một vòng hoa hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm khoanh trên nấm mộ khum khum. Bà mẹ Hạ Du lẩm bẩm một mình: Thế này là thế nào nhỉ?. 2.3. Nội dung 2. 3.1. Những lớp nghĩa cơ bản của nhan đề Thuốc: - Phương thuốc lạc hậu, mê tín chữa bệnh lao bằng bánh bao tẩm máu người. - Lỗ Tấn muốn đề cập tới một vấn đề xã hội sâu sắc: phải chữa căn bệnh u mê, dốt nát cho người dân Trung Quốc. - Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cách mạng gắn bó với quần chúng. 2.3.2. Nhân vật Hạ Du - Hạ Du chỉ được tác giả mô tả qua những nhân vật khác, tuy vậy vẫn hiện lên rất rõ nét. - Hạ Du là người sớm giác ngộ cách mạng, dũng cảm hiên ngang, dám tuyên truyền cách mạng ngay cả trong nhà ngục (rủ lão Nghĩa …đi làm giặc). - Hạ Du bị xử chém - nhiều người dân tranh nhau xem, lấy máu của Hạ Du làm thuốc chữa bệnh Sự u mê của quần chúng và sự xa rời quần chúng của người cách mạng là những vấn đề Lỗ Tấn đặt ra trong truyện Thuốc. - Lỗ Tấn vừa thể hiện sự cảm phục và đồng tình với những người cách mạng vừa kín đáo phê bình sự xa rời quần chúng của họ.
  • 36. 3.3. Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng - Hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu người - Hình ảnh vòng hoa trên mộ của Hạ Du: cho thấy những người cách mạng như Hạ Du không thể chết, điều đó hy vọng ở tương lai sẽ có người tiếp bước anh. - Hình ảnh con đường mòn: Sự cách biệt và xa rời giữa quần chúng và người cách mạng - Thời gian và không gian nghệ thuật: + Không gian nghệ thuật: là quán trà cũ kĩ nhà lão Hoa Thuyên, pháp trường, bãi tha ma tù hãm, ẩm mốc, bế tắc, u ám, nặng nề... + Thời gian nghệ thuật có sự tiến triển: từ mùa thu (trảm quyết) đến mùa xuân (thanh minh) trong sáng thể hiện mạch tư duy lạc quan của tác giả về tương lai của đất nước Trung Quốc. -Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện đều toát lên đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu xa. 5. Nghệ thuật: - Trong truyện ngắn Thuốc từ cách đặt tên tác phẩm cho đến cách dẫn truyện đều toát lên đặc điểm văn phong của Lỗ Tấn: dung dị, trầm lắng nhưng rất sâu xa. - Cô đọng và súc tích Thuốc là một truyện ngắn mang kích thước của một truyện dài. - Hình ảnh ngôn từ giàu tính biểu tượng - Lời dẫn chuyện nhẹ nhàng tự nhiên có sức hấp dẫn lôi cuốn II. SỐ PHẬN CON NGƯỜI CỦA SÔ-LÔ-KHÔP 1. M. Sôlôkhốp 1.1. Cuộc đời Mikhaiin SôlôKhôp là nhà văn hiện thực vĩ đại Nga sinh năm 1905 , mất 1984 , xuất thân trong một gia đình nông dân vùng thảo nguyên cạnh sông Đông . Ông rất gắn bó với con người và cảnh vật quê hương trong những bước chuyển mình đau đớn và phức tạp của lịch sử . Chính vì thế tác phẩm của ông thấm đẫm hơi thở và linh hồn của cuộc sống vùng sông Đông .
  • 37. Sôlô Khốp là người trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại , ông thấu hiểu được những nỗi khổ đau và số phận con người trong cuộc chiến tranh . Chính điều này đã tạo ra một bước ngoặc trong các sáng tác của ông . Sôlô Khôp được trao tặng giải thưởng nô ben về văn học năm 1965 . 1.2. Sự nghiệp Sôlô Khôp là nhà văn xuất sắc của nước Nga , ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị như : Những truyện ngắn sông Đông , Sông Đông êm đềm , Số phận con người , Đất vỡ hoang ,… 2. Số phận con người 1. Hoàn cảnh sáng tác: Truyện Số phận con người (1957) của Sô-lô-khốp viết về con người sau chiến tranh với cái nhìn toàn diện, chân thật. 2.Tóm tắt Nhân vật chính trong tác phẩm là Xôcôlôp . Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ , Xôcôlôp nhập ngũ rồi bị thương . Sau đó , anh bị đoạ đày trong trại giam của bọn phát xít . Khi thoát khỏi nhà tù ,anh nhận được tin vợ và con gái bị bom giặc sát hại . người con trai duy nhất của anh cũng đã nhập ngũ và đang cùng anh tiến về đánh Berlin . Nhưng đúng ngày chiến thắng , con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết . Niềm hi vọng cuối cùng của anh tan vỡ . Kết thúc chiến tranh , Xôcôlôp giải ngũ , làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu nhiên anh gặp được bé Vania . Cả bố mẹ em đều bị bắn chết trong chiến tranh , chú bé phải sống bơ vơ không nơi nương tựa . Anh Vania làm con nuôi và yêu thương, chăm sóc chú bé thật chu đáo và coi đó là một nguồn vui lớn . Tuy vậy , Xôcôlôp vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ , mất con “nhiều đêm thức giấc gối ướt đẫm nước mắt” anh thương thay đổi chỗ ở nhưng anh vẫn cố giấu không cho bé Vania biết nỗi khổ của mình . 3. Nội dung 3.1. Chiến tranh và số phận con người
  • 38. - Va-ni-a: Mới 5-6 tuổi, bố chết ngoài mặt trận, mẹ bị bom chết trên tàu hoả; Sống trơ trọi, đói khát. - Dù còn thơ dại nhưng cũng đã ý thức nỗi bất hạnh của mình (thở dài…) - Xô-cô-lốp: + Ra trận, bị thương, bị bắt làm tù binh, vợ và hai con gái bị bom sát hại, con trai bị bắn chết ngay ngày chiến thắng phát xít. + Sau chiến tranh: Không dám về quê hương, chìm vào men rượu, nỗi đau buồn dường như tàn phá sức khoẻ anh. + Tâm hồn luôn bị giày vò bởi kí ức của ngày hôm qua (những giấc mơ…) - Chiến tranh để lại những vết thương mãi mãi làm nhức nhối tâm hồn người lính, nhà văn nhìn thẳng vào những mất mát; ca ngợi khí phách của nhân dân Liên Xô trong chiến tranh vệ quốc. 3.2. Bản lĩnh kiên cường, lòng nhân ái của con người Nga - Xô-cô-lôp nhạy cảm với nỗi đau của Va-ni-a, muốn chia sẻ, nhận nó làm con, quyết định bất ngờ lòng nhân ái. - Tâm hồn nhẹ nhõm tìm được lẽ sống: Thương yêu đùm bọc kẻ bất hạnh. - Trái tim anh như được hồi sinh nhờ sức mạnh của tình thương. - Cố gắng không làm tổn thương nó, che giấu sự thật về cuộc đời thằng bé, giấu cả những giọt nước mắt. - Hai số phận nâng đỡ nhau, cháu bé cần sự chở che còn Xô-cô-lốp cần một lẽ sống, một nguồn vui trong đời. Cả hai vươn mình vượt qua số phận. Con người từ vực thẳm của khổ đau đã đứng dậy bằng sức mạnh của tình yêu nước, lòng dũng cảm, tình thương, lòng nhân ái. 4. Đặc sắc nghệ thuật - Phương thức trần thuật giản dị, sinh động, giàu sức hấp dẫn và lôi cuốn. - Miêu tả sâu sắc, tinh tế nội tâm và diễn biến tâm trạng nhân vật. - Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề gây xúc động mạnh cho người đọc. III. ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (TRÍCH) CỦA E. HÊ-MINH-UÊ 1. E. Hê-minh-uê
  • 39. 1.1. Cuộc đời : Hêminguê là nhà văn Mĩ , sinh năm 1899 mất năm 1961,sinh trưởng trong một gia đình trí thức khá giả tại thành phố ngoại vi Chicagô , là người từng đoạt giải Nobel về văn học 1954. Ông yêu thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo hiểm ,sống giản dị, gần gũi quần chúng và từng tham gia nhiều cuộc chiến tranh. Ong tham gia chiến tranh thế giới thứ I bị bắt rồi bị thương nặng ,trở về Mỹ với tâm trạng lạc loài . Chiến tranh thế giới thứ II ông tham gia chống phát xít tại Tây Ban Nha, làm phóng viên mặt trận , ông viết rất sôi nổi, viết nhiều trong khoảng thời gian từ đây trở đi . Hêminguê có một cuộc đời đầy sóng gió , một cây bút xông xáo không mệt mỏi .Ông là ngưòi đề xướng ra nguyên lí “ Tảng băng trôi” (Đại thể là nhà văn không trực tiếp phát ngôn cho ý tưởng của mình mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc có thể rút ra phần ẩn ý ). 1.2. Sự nghiệp : Sự nghiệp văn chương của ông khá đồ sộ , trong đó có những tác phẩm tiêu biểu : Giã từ vũ khí , Ông già và biển cả , Chuông nguyện hồn ai , ... 2. Ông già và biển cả 2.1. Hoàn cảnh ra đời: - Ông già và biển cả (1952), xuất bản lần đầu trên tạp chí Đời sống. Tác phẩm gây tiếng vang lớn và hai năm sau được trao giải Nô-ben. - Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết “Tảng băng trôi”. Phần nổi của ngôn từ không nhiều, lối viết giản dị song phần chìm rất lớn gợi lên nhiều tầng ý nghĩa mà người đọc sẽ rút ra được tùy theo thể nghiệm và cảm hứng trước hình tượng. 2.2. Tóm tắt Ông già Xanchiagô đánh cá ở vùng nhiệt lưu , nhưng đã lâu không kiếm được con cá nào . Đêm ngủ ông mơ về thời trai trẻ với tiếng sóng gào , hương vị biển , những con tàu , những đàn sư tử . Thả mồi ông đối thoại với chim trời , cá biển .
  • 40. Thế rồi , một con cá lớn tính khí kì quặc mắc mồi . Đây là một con cá Kiếm to lớn , mà ông hằng mong ước . Sau cuộc vật lộn cực kỳ căng thẳng và nguy hiểm , Xanchiago giết được con cá . Nhưng lúc ông già quay vào bờ , từng đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con cá Kiếm . Ông phải đơn độc chiến đấu đến kiệt sức với lũ cá mập . Tuy vậy , ông vẫn nghĩ “ không ai cô đơn nơi biển cả” . Khi ông già mệt rả rời quay vào bờ thì con cá Kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương . 2.3. Nội dung: 2.3.1.Đoạn trích nằm ở cuối truyện. Nội dung kể về việc chinh phục con cá kiếm của lão Xan-ti-a-gô. Qua đó, người đọc cảm nhận được nhiều tầng ý nghĩa, đặc biệt là vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình và ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm. 2.3.2. Hình ảnh ông lão và con cá kiếm : - Con cá kiếm được miêu tả như một “nhân vật đặc biệt”, có những nét khác thường. Xuất hiện gián tiếp nhưng ấn tượng bởi những vòng lượn tròn rất lớn. Nhà văn có dụng ý muốn Xan-ti-a-gô và người đọc hình dung về con cá. Xan-ti-a-gô không khỏi kinh ngạc cái đuôi lớn hơn chiếc lưỡi hái lớn…thân hình đồ sộ…Giống như con người con cá rất khôn ngoan. Qua những vòng lượn, nhà văn vẽ lên những cố gắng hết sức mãnh liệt của con cá để thoát khỏi sự níu kéo, bủa vây của người ngư phủ. Cái chết của con cá oai phong mang vẻ đẹp lãng mạn… - Xan-ti-a-gô là một ngư phủ lành nghề kiên cường. Qua hành động và độc thoại nội tâm chứng tỏ ông rất quý con cá (người anh em…tao chưa thấy bất kì ai hùng dũng, …cao thượng như mày….). - Xan-ti-a-gô cảm nhận con cá không chỉ bằng động tác mà cả bằng trái tim (sự cảm thông). Không chỉ như quan hệ giữa người đi săn và con mồi. Biểu hiện qua lời lẽ và ý nghĩ của ông lão đã biến con cá thành “nhân vật” đối thoại trong lặng câm và bình đẳng , bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của ông lão. Đề cao sức mạnh con người. Thể hiện niềm tin vào nghị lực con người và niềm kiêu hãnh về con người
  • 41. 24. Đặc sắc nghệ thuật - Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách độc đáo của Hê-minh-uê với nguyên lý “Tảng băng trôi”, sử dụng ẩn dụ, tính đa nghĩa của hình tượng. - Lối kể chuyện độc đáo, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời kể với văn miêu tả cảnh vật, đối thoại và độc thoại nội tâm.