1. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 1 Lớp: 09HQT1
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN
DIỆN THƯƠNG HIỆU
MÃ TÀI LIỆU: 81177
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 2 Lớp: 09HQT1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh đất nước ngày càng đổi mới, đang hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam khiến cạnh tranh
giữa các công ty trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt, để tồn tại và phát triển
phải xây dựng thương hiệu vững mạnh trở thành một yếu tố tất yếu. Trước hết, xây
dựng hệ thống nhận diện thương hiệu là đáng quan tâm hàng đầu, là công cụ quảng bá
thương hiệu hữu hiệu nhằm mục đích khắc sâu sự khác biệt này vào tâm trí khách
hàng, như một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp cho các người mua ổn
định, đặc trưng về các đặc điểm, các lợi ích và các dịch vụ.
Đầu tư giáo dục, đầu tư dịch vụ du lịch, thiết kế, xây dựng các công trình kiến
trúc có thể nói là ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt Nam trong thời kì đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nó có tiềm lực phát triển khá mạnh trong
tương lai.
Qua thời gian thực tập tại công ty em nhận thức được sự cần thiết để xây dựng
một thương hiệu thực sự vững mạnh trước hết cần phải xây dựng một hệ thống nhận
diện thương hiệu có nét đặc trưng riêng, khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, trên
cơ sở thành tựu, những giải thưởng chất lượng do các tổ chức và khó khăn mà Công
ty gặp phải, kết hợp giữa lý thuyết và thực tế em đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hiểu thái độ và hành vi của khách hàng trong sự lựa chọn sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của thương hiệu.
Hiểu cảm nhận, đánh giá được thiếu xót trong việc xây dựng hệ thống nhận diện
thương hiệu.
Nhận diện khách hàng tiềm năng của thương hiệu Toàn Thịnh Phát.
3. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 3 Lớp: 09HQT1
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Đề tài chỉ đề cập đến tiến trình xây dựng hệ thống nhận diện Thương hiệu của
Công ty Cổ Phần Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát, đề tài tập trung
vào các giải pháp nhằm thúc đẩy tầm ảnh hưởng của Thương hiệu.
Và được thực hiện từ việc vận dụng những kiến thức, lý thuyết về marketing,
thương hiệu, xây dựng Thương hiệu (hệ thống nhận diện thương hiệu) từ các nguồn
sách, báo, internet, web TTP
Thu thập thông tin từ những hoạt động thực tiễn của công ty, các số liệu nội bộ,
báo cáo nghiên cứu thị trường của công ty AC Nielsen để phân tích và đánh giá.
Tại TP. HCM đã tiến hành khảo sát hơn 139 người có mặt tại công viên 30.4
tham gia, tiếp tục khảo sát 100 người biết đến Tổng công ty, đã nhận được phản hồi
về hình ảnh, sự nhận diện thương hiệu Toàn Thịnh Phát.
4. Nội dung nghiên cứu:
Mức độ nhận biết: nhận biết đầu tiên, nhận biết không trợ giúp, nhận biết có trợ
giúp.
Mức độ hài lòng về mỗi thành phần của hệ thống nhận diện thương hiệu như
cảm nhận về tên thương hiệu, logo, slogan, đồng phục nhân viên, văn hóa thương hiệu,
cá tính của thương hiệu Toàn Thịnh Phát.
Đặc trưng riêng của thương hiệu.
Đo lường vị trí của thương hiệu so với các thương hiệu cạnh tranh khác như thế
nào.
Thông tin cá nhân và lối sống của các đối tượng khảo sát.
5. Kết quả đạt được của đề tài:
Xác định được vị trí của thương hiệu so với các thương hiệu cạnh tranh khác.
Hiểu được cảm nhận của khách hàng để có những hướng khắc phục, điều chỉnh
những điểm còn hạn chế, hiệu quả hơn nữa việc xây dưng hệ thống nhận diện thương
hiệu.
4. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 4 Lớp: 09HQT1
Hệ thống nhận diện thương hiệu sẽ giữ được vai trò quan trọng đối với sự phát
triển tổng thể của thương hiệu, nó cho thấy một sự đầu tư nghiêm túc, chuyên nghiệp
dễ dàng được chấp nhận về mặt nhận thức và nó trở nên một phần của văn hóa công
ty.
Đề xuất những thay đổi cần thiết để nâng cao hình ảnh chất lượng, giá trị cảm
nhận mà khách hàng mong đợi từ những dịch vụ, sản phẩm trên, định vị sản phẩm
thương hiệu và truyền thông quảng cáo.
Một hệ thống nhận diện thương hiệu tốt phải thể hiện sự khác biệt một cách rõ
ràng với những thương hiệu khác. Sự khác biệt càng rõ ràng thì nhận thức càng cao và
thông qua nó người tiêu dùng có sự liên tưởng tức thì đến thương hiệu.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm ba chương chính:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thương hiệu và quá trình xây dựng hệ thống nhận
diện thương hiệu của công ty.
Chương 2 : Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu Công ty Cổ
phần Đầu tư -Kiến trúc -Xây dựng Toàn Thịnh Phát.
Chương 3 : Đánh giá kết quả và đề xuất một số giải pháp cho quá trình xây
dựng hệ thống nhận diện thương hiệu của công ty.
5. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 5 Lớp: 09HQT1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU.
1.1 LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU
1.1.1 Khái niệm về thương hiệu (Brand)
Có nhiều cách nhận diện thương hiệu khác nhau ta có thể rút ra một số khái
niệm cơ bản như sau:
Thương hiệu là hình ảnh, cảm xúc, thông điệp tức thời mà mọi người có khi họ
nghĩ về một công ty hoặc một sản phẩm, là dấu hiệu đặc trưng của một doanh nghiệp
được sử dụng để nhận biết, phân biệt một doanh nghiệp hay một sản phẩm của doanh
nghiệp trên thương trường.
Theo Hiệp Hội Marketing Mỹ AMA (The American Marketing Assciation) đã
định nghĩa thương hiệu như sau: “Thương hiệu là tên, thuật ngữ, ký tên biểu tượng hay
kiểu dáng nào đó nhằm nhận diện các hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hay
một nhóm người bán và phân biệt chúng với các hàng hóa dịch vụ của các đối thủ cạnh
tranh”.
Thương hiệu là các dấu hiệu báo cho khách hàng biết nguồn gốc sản phẩm và
bảo vệ cả hai là khách hàng và nhà sản xuất từ các công ty đối thủ luôn luôn cung cấp
các sản phẩm có vẻ đồng nhất. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của các
nhà sản xuất và thường được ủy quyền cho người đại diện thương mại chính thức.
Theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam: “Nhãn hiệu có thể là từ ngữ, chữ cái, ảnh,
hình ảnh – bao gồm cả hình khối - hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng
một hoặc nhiều màu sắc”.
Như vậy thương hiệu nhằm mục đích khắc sâu sự khác biệt này vào tâm trí
khách hàng, nó như một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp cho các người
mua ổn định một bộ đặc trưng về các đặc điểm, các lợi ích và các dịch vụ.
Thương hiệu thường được cấu thành từ hai thành phần:
6. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 6 Lớp: 09HQT1
Phần phát âm được: là những dấu hiệu có thể thể hiện thành lời nói tác
động vào thính giác của người nghe như tên gọi, từ ngữ, chữ cái, câu khẩu hiệu
(sologan), đoạn nhạc hiệu đặc trưng và các yếu tố khác.
Phần không phát âm được: là những dấu hiệu không đọc được mà chỉ
nhận biết thông qua các tác động đến thị giác của người xem như hình vẽ, kiểu chữ,
màu sắc (màu xanh lá của Henniken), biểu tượng…
Và hiện nay người ta cho rằng bất kỳ một đặc trưng nào của sản phẩm tác động
vào giác quan của con người như mùi vị… cũng có thể là một phần của thương hiệu.
Như vậy quan điểm về thành phần thương hiệu đã được mở rộng.
1.1.2 Tính chất và vai trò của thương hiệu
“Tính chất” thương hiệu là cái bề ngoài và cái lõi để tạo nên các thể loại tính
cách khác nhau là “cá tính” thương hiệu. Nhưng “cá tính” thương hiệu chỉ có hấp lực
mạnh và lâu dài với xã hội và thị trường khi cá tính ấy được khởi sinh từ gốc là sự
nhận thức về đạo đức nhân sinh trong nhân cách và nhân phẩm của thương hiệu nghĩa
là từ những hành xử cụ thể của doanh nghiệp với con người lao động, nhân viên với
khách hàng.
Là những ý nghĩa gợi cảm xúc của một thương hiệu. Các công ty thường sử
dụng nó như một đại diện, ví dụ L’Oreal dùng hình ảnh của Cindy Crawford; hay hình
ảnh của con vật như con chó nhỏ Taco Bell sử dụng để đem đến cho sản phẩm của họ
những tính cách đáng mơ ước – trong những ví dụ này, sự quyến rũ, đáng yêu hoặc sự
tin cậy, bền bỉ, được đề cao.
Đối với doanh nghiệp
Thương hiệu giúp doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh của sản phẩm và
doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng. Thương hiệu có vai trò như là một lời cam
7. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 7 Lớp: 09HQT1
kết của doanh nghiệp về những lợi ích mà sản phẩm hay dịch vụ mang lại cho khách
hàng. Ngoài ra, thương hiệu cũng mang lại những lợi ích, sự thiết thực cho doanh
nghiệp như với thương hiệu nổi tiếng doanh nghiệp có thể được đối tác tin tưởng vào
khả năng để hợp tác với nhau hiệu quả, tốt đẹp, như với thương hiệu nổi tiếng doanh
nghiệp có thể bán hàng với giá cao hơn so với hàng hóa.
Thương hiệu vẫn mở ra những cơ hội hợp tác cho doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác, cơ hội nhượng quyền thương hiệu hay bán thương hiệu. Lúc này
thương hiệu là tài sản vô hình nhưng rất có giá của doanh nghiệp.
Đối với khách hàng
Thương hiệu phải vừa là một “ngôn ngữ” để người tiêu dùng “nói lên”
cá tính của họ vừa là một “tấm gương” phản ánh một hình tượng mà thông qua đó
người tiêu dùng có được sự tự hào về chính bản thân họ. Nghĩa là thương hiệu là một
“không gian kết nối” mà ở đó người tiêu dùng đối diện với chính họ.
Thương hiệu phải thực hiện đầy đủ những gì được chuyển tải trong
“thông điệp” của mình, nghĩa là phải làm cho khách hàng “luôn hết sức vững tâm” về
việc “ Thương hiệu làm thật sự những gì thương hiệu nói. Và thương hiệu chỉ nói
những gì thương hiệu làm”. Có như thế thì khách hàng mới đặt trọn niềm tin vào
thương hiệu.
Hiện nay các công ty muốn giành thắng lợi trên thị trường thì phải luôn
theo dõi kì vọng của khách hàng, những kết quả được thừa nhận của công ty và mức
độ thỏa mãn của khách hàng. Các công ty luôn lấy tổng mức độ hài lòng của khách
hàng (TCS – Total customer Satisfaction) làm mục đích như: Honda quảng cáo “Một
lý do để khách hàng của chúng tôi hài lòng là chúng tôi không bao giờ bằng lòng với
mình”.
Thương hiệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hành vi sử dụng của
khách hàng, giúp khách hàng phân biệt chất lượng dịch vụ, xác định giá cả, tiết kiệm
thời gian lựa chọn khi mua hàng hay dịch vụ. Như vậy, thương hiệu giúp khách hàng
8. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 8 Lớp: 09HQT1
giảm thiểu rủi ro trong việc sử dụng khi quyết định mua và tiêu dùng sản phẩm. Những
rủi ro như sau :
Rủi ro về chức năng : Sản phẩm không được như mong muốn.
Rủi ro về vật chất : Sản phẩm đe dọa sức khỏe hoặc thể lực của người sử
dụng hoặc những người khác.
Rủi ro tài chính : Sản phẩm không phù hợp, không tương xứng với giá
đã trả.
Rủi ro tâm lý : Sản phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của người
tiêu dùng.
Rủi ro xã hội : Sản phẩm không phù hợp với văn hóa, tín ngưỡng hoặc
chuẩn mực đạo đức xã hội.
Rủi ro thời gian : Sản phẩm không như mong muốn dẫn đến mất chi phí
cơ hội để tìm sản phẩm khác.
Bên cạnh đó, thương hiệu giúp khách hàng thể hiện rõ vị trí xã hội của
mình thông qua việc sử dụng một thương hiệu.
1.1.3 Các thành tố thương hiệu.
1.1.3.1 Tên thương hiệu.
Là tên gọi được xác lập dưới sự bảo hộ của Sở Công Thương Việt Nam, thể
hiện rõ nét đặc trưng riêng, cá tính của thương hiệu. Khi nhắc đến tên người ta sẽ nghĩ
ngay đến sản phẩm mà công ty đó đang kinh doanh. Tên ngắn gọn nhưng mang ý nghĩa
sâu sắc.
Dưới góc độ xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, tên thương hiệu là
yếu tố cơ bản, là ấn tượng đầu tiên về một loại sản phẩm dịch vụ trong nhận thức nhãn
hiệu của người tiêu dùng. Nó là một yếu tố quan trọng thể hiện khả năng phân biệt,
của người tiêu dùng khi đã nghe hoặc nhìn thấy nhãn hiệu đó.
Dưới góc độ pháp luật bảo hộ, tên nhãn hiệu được tạo thành từ sự kết hợp
của từ ngữ hoặc các chữ cái có khả năng phân biệt sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
9. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 9 Lớp: 09HQT1
khác đã được bảo hộ và không thuộc các dấu hiệu loại trừ. Đáp ứng các nhu cầu này,
tên nhãn hiệu sẽ được bảo hộ với tư cách là nhãn hiệu hàng hóa.
Một số tiêu chí thường dùng để lựa chọn thành tố nhãn hiệu đó là:
Để dễ nhớ thì nhãn hiệu phải đơn giản, ngắn dọn, dễ phát âm, để đánh vần
và mang tính hiện đại.
Có ý nghĩa như liên quan đến ngành của công ty, phù hợp với văn hóa của
vùng miền, quốc gia đó.
Tên thương hiệu phải đáp ứng được yêu cầu bảo hộ, có khả năng phân biệt,
không bị trùng lặp hay tương tự như thương hiệu đã nộp đơn hoặc bảo hộ.
1.1.3.2 Logo
Logo là biểu tượng sản phẩm qua hình vẽ, hoa văn, kiểu chữ hoặc một dấu
hiệu đặc biệt nào đó để xây dựng sự nhận biết của khách hàng.
Logo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên tài sản thương hiệu
là một dấu hiệu giúp người tiêu dùng nhận biết một thương hiệu, vì dù được thiết kế
đơn giản hay trừu tượng thì logo luôn mang ý nghĩa truyền tải thông điệp của thương
hiệu, giúp khách hàng nhớ đến bạn, nhận rõ bạn, tin tưởng bạn và tìm đến trong rất
nhiều thương hiệu khác.
Hơn nữa, logo ít hàm chứa ý nghĩa của một sản phẩm cụ thể nên có thể dùng
logo cho nhiều chủng loại khác nhau. Các doanh nghiệp thường xây dựng logo như là
một phương tiện để thể hiện xuất xứ sản phẩm, thể hiện cam kết sản phẩm của doanh
nghiệp.
Logo nhằm cũng cố ý nghĩa của nhãn hiệu theo một cách nào đó. So với
nhãn hiệu, logo trừu tượng, độc đáo và dễ nhận biết hơn, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ
khách hàng không hiểu logo có ý nghĩa gì, có liên hệ gì với nhãn hiệu nếu không được
giải thích thông qua chương trình tiếp thị hỗ trợ.
Trên thị trường có hàng nghìn thậm chí hàng chục nghìn logo ở mọi loại
hình kinh doanh, nhưng bằng cách nào đó, chúng ta vẫn có thể nhận biết chúng trong
10. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 10 Lớp: 09HQT1
những tình huống giao tiếp nhất định. Đằng sau mỗi cách thể hiện đó là lao động sáng
tạo của các chuyên gia. Logo được sáng tạo dựa trên qui tắc nào?
Các tiêu chí lựa chọn thành tố logo
Logo mang hình ảnh của công ty: các yếu tố hình cần khắc họa được
điểm khác biệt, tính trội của doanh nghiệp.
Logo có ý nghĩa văn hóa đặc thù.
Dễ hiểu: các yếu tố đồ họa hàm chứa hình ảnh thông dụng
Logo phải đảm bảo tính cân đối và hài hòa, tạo thành một chỉnh thể
thống nhất.
Ngoài ra một số công ty chọn logo là hình ảnh, biểu tượng cách điệu của
một con vật nào đó (ví dụ con bò tót của nước tăng lực RedBull), trong khi một số
công ty khác lại sử dụng người thật (ví dụ chú hề Ronald McDonald) hay hình ảnh con
báo trong logo thương hiệu (Puma) thể hiện sự mạnh mẽ, độc đáo. Logo thường được
sử dụng để tạo chú ý, gợi nhớ và tạo sự khác biệt.
Đôi khi logo không chỉ đơn giản là những chữ cái hoặc hình vẽ mà chúng
còn là một thực thể không thể tách rời trong việc liên tưởng đến thương hiệu – brand
association. Vòm cong vàng của McDonald không đơn giản chỉ là một chữ M màu
vàng to hơn bình thường; mà chúng còn truyền đạt một cảm giác về địa điểm, vòm
cong của chữ M thể hiện như một lối vào một nơi rất lớn và màu vàng của hình ảnh
gợi đến món thịt rán và những đồ ăn nhanh khác.
Ví dụ như hình ảnh các logo của các thương hiệu RedBull, McDonald’s,…
11. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 11 Lớp: 09HQT1
1.1.3.3 Các thành tố khác.
Khẩu hiệu của thương hiệu (slogan):
Là đoạn văn ngắn truyền đạt thông tin mô tả hoặc thuyết phục về thương
hiệu theo một cách nào đó; là một yếu tố cần được cần nhắc trong xây dựng thương
hiệu. Các chuyên gia cho rằng những khẩu hiệu luôn đúng như “Khách hàng là thượng
đế”, “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” nhưng không thể tạo nên sự khác lạ.
Cũng có những khẩu hiệu ban đầu nghe rất thuyết phục nhưng chỉ có tính nhất thời.
Cách đây ít năm, slogan “Nâng niu bàn chân Việt” xuất hiện cùng đoạn phim quảng
cáo ấn tượng đã dành được cảm tình lớn trong lòng người tiêu dùng Việt Nam. Âm
điệu du dương của câu này cho thấy hình ảnh quen thuộc của một công ty Việt Nam,
phục vụ thị trường Việt Nam với dịch vụ khách hàng không thể chê trách. Tuy nhiên,
sức mạnh của thương hiệu này lại thiếu tính bền vững khi vươn ra làm ăn ở nước ngoài,
hoặc phục vụ khách nước ngoài tại thị trường nội địa, do câu khẩu hiệu… đầy niềm tự
hào dân tộc như thế!
Hình ảnh logo kết hợp với slogan của một số thương hiệu tiêu biểu nói
lên đặc điểm, cá tính riêng của mỗi thương hiệu đó.
Đoạn nhạc
Mỗi một sản phẩm, dịch vụ sẽ có một đoạn nhạc được viết riêng phù hợp
với từng thương hiệu đó. Những đoạn nhạc thú vị sẽ dễ thu hút người nghe và sẽ gắn
chặt vào đầu óc của người tiêu dùng. Cũng giống như khẩu hiệu, đoạn nhạc thường
mang tính trừu tượng và có tác dụng đặc biệt trong nhận thức thương hiệu.
12. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 12 Lớp: 09HQT1
Bao bì
Bao bì được coi là một trong những liên hệ mạnh nhất của nhãn hiệu
trong đó hình thức của bao bì có tính quyết định. Yếu tố tiếp theo là màu sắc, kích
thước công dụng của bao bì.
Mỗi thành tố nhãn hiệu có điểm mạnh và điểm yếu của nó. Do đó, cần
tích hợp các thành tố lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu trong từng trường hợp cụ
thể. Việc lựa chọn các có ý nghĩa nếu tích hợp vào logo sẽ dễ nhớ hơn.
1.2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU
1.2.1 Hệ thống nhận diện thương hiệu là gì?
Khi mà thương hiệu được cảm nhận bằng lý trí và tình cảm. Những đặc điểm
nhận diện hữu hình của thương hiệu được tác động trực tiếp đến xúc cảm của con
người, tạo nên sự hình dung một cách rõ ràng và dễ hiểu nhất về thương hiệu. Đây
được xem là cách “ngắn nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất ” đối với những chiến lược
truyền thông thương hiệu.
Hệ thống nhận diện thương hiệu là hệ thống các công cụ dùng chuyển hóa
những nhận thức mục tiêu mà công ty muốn khách hàng hiểu về thương hiệu (nhận
diện thương hiệu) thành nhận thức thực tế về thương hiệu trong tâm trí khách hàng
(hình ảnh thương hiệu) thông qua việc sử dụng văn từ và các biểu tượng.
Hệ thống nhận diện thương hiệu được bắt đầu bằng tên (Brand name) và Biểu
trưng (Logo) thương hiệu, nó được xây dựng dựa trên sự kết hợp của nhiều yếu tố
mang tính đồng bộ và nhất quán của thương hiệu, từ những ứng dụng cơ bản nhất trong
kinh doanh là tấm danh thiếp cho đến một website hay một chiến lược quảng cáo rầm
rộ. Hệ thống nhận diện thương hiệu làm tăng thêm nhận thức về thương hiệu, xây dựng
tính ổn định và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Hệ thống nhận diện thương hiệu mạnh phải có một ý tưởng cụ thể, khác biệt,
dễ nhớ, đáng tin cậy, uyển chuyển, linh động và phải thể hiện được một bản sắc văn
hóa riêng. Điều cần thiết để phát huy tính hiệu quả của một hệ thống nhận diện thương
hiệu là tính đại chúng.
13. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 13 Lớp: 09HQT1
Hệ thống nhận diện thương hiệu là một công cụ quảng bá thương hiệu hữu hiệu,
nó là một tài sản cần phải được chăm sóc, quản trị và đầu tư một cách sâu rộng và dài
lâu.
“Một thương hiệu mạnh phải có một hệ thống nhận diện thương hiệu mạnh”
Hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm:
Tên thương hiệu
Biểu tượng (logo)
Câu khẩu hiệu (Slogan)
Hình ảnh công ty (Bảng hiệu, tiếp tân, thiết kế công ty…)
Đồng phục nhân viên văn phòng và nhân viên đi ngoài
Văn bản giấy tờ (Danh thiếp, bì thư, giấy tiêu đề, các văn bản mẫu, biểu
mẫu, email chuẩn…)
Các vật dụng hỗ trợ bán hàng (POSM), vật dụng hỗ trợ cho quảng cáo.
Phương tiện vận chuyển (xe tải, xe chở nhân viên…).
Quảng cáo ngoài trời (outdoor).
Quảng cáo trên báo chí / truyền hình.
Các chương trình, sự kiện.
Các hoạt động tài trợ.
Văn hóa trong doanh nghiệp
Cần nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để bắt kịp những phương hướng
phát triển mới của họ nhằm củng cố và xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu
công ty của mình ngày càng sâu rộng, hiệu quả.
Cuối cùng là kiểm nghiệm, đo lường kết quả đã đạt được sau tiến trình
xây dựng sau đó rút ra những điểm hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện và xây dựng
nhận biết của khách hàng ngày càng một sâu sắc hơn.
Hệ thống nhận diện của thương hiệu cần phải độc đáo, khác biệt và nổi bật so
với các thương hiệu khác. Hệ thống này cũng phải dễ nhớ đối với người tiêu dùng. Vì
vậy, hệ thống nhận diện thương hiệu cần phải đồng bộ thống nhất về hình thức màu
14. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 14 Lớp: 09HQT1
sắc kiểu dáng thông điệp truyền thông. Bên cạnh đó, phương tiện truyền tải phải đa
dạng giúp khách hàng nhận biết nhanh chóng và dễ dàng.
1.2.2 Chiến lược xây dựng Thương hiệu mạnh.
Theo Tim Robinson, giám đốc quản lý của CoreBrand Strat – rgy, nói, “ Phần
chính của bước này đó là chắt lọc tinh chất của thương hiệu cô lại thành một cái gì đó
có thể được phiên dịch xuyên suốt công ty thành tiếp thị và truyền thông cũng như
thành các tiến trình kinh doanh” kinh doanh của bạn, các quan hệ nhà đầu tư, các quan
hệ nhà phân tích tài chính, và dịch vụ khách hàng”.
Chiến lược của bạn diễn tả cá tính của thương hiệu và lời hứa mà bạn đưa ra
với các bên quyền lợi. Nó là cột mốc của các kỳ vọng mà bạn muốn các bên quyền lợi
có từ công ty của bạn, và là đinh chốt của mọi thứ mà bạn muốn công ty ủng hộ và tác
động lên. Chiến lược thương hiệu của bạn nói rõ cái bạn muốn mọi người được hưởng
khi họ tương tác với công ty của bạn. Nó cho phép các cử toạ của bạn hiểu rõ bạn là ai
và tại sao bạn đang làm cái mà bạn làm.
Robinson giải thích “Điều đó quan trọng, bởi mọi người muốn làm việc cho hay
đầu tư vào các công ty mà họ hiểu rõ bạn là ai và tại sao bạn đang làm cái mà bạn
làm”.
Giống như giai đoạn khám phá, CEO (nhà quản trị cao cấp) là cầu thủ chính
trong việc cung cấp đầu vào và tán thành chiến lược thương hiệu. Ngoài ra, đội cần
bao gồm giám đốc tiếp thị, giám đốc tài chính, và các nhà lãnh đạo khác trong công
ty. Cũng có thể có một nơi trong bàn dành cho các nhà quản lý nghiệp vụ trong tiếp
thị và truyền thông công ty, cũng như các nhà chiến lược thương hiệu từ các mặt hàng
riêng lẻ.
Tuy nhiên, không có chỗ cho các chương trình làm việc cá nhân hay đơn vị khi
đề ra một chiến lược thương hiệu công ty. Đâu là chỗ khác biệt giữa chiến lược thương
hiệu và quảng cáo; chiến lược thương hiệu có một mục tiêu dài hạn, quảng cáo có một
mục tiêu tương đối ngắn hạn. Có các ngoại lệ, vài công ty đã lấy quảng cáo của họ và
15. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 15 Lớp: 09HQT1
biến nó thành thương hiệu hoặc truyền thông chiến lược thương hiệu của họ thật hiệu
quả thông qua quảng cáo, nhưng điều đó hiếm có.
Một chiến lược thương hiệu công ty không những ảnh hưởng đến hầu hết mọi
khía cạnh của công ty, kể cả quảng cáo, mà còn những phần tử khác biệt như dịch vụ
khách hàng, bàn giao sản phẩm, và các quan hệ nhân viên.
1.2.3 Các đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến
các đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh là người đang chiếm giữ một phần thị phần
và giành giật một phần khách hàng của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải
tìm cách để nắm bắt, phân tích các thông tin về đối thủ như: Chính sách phân phối,
chiến lược quảng cáo, chính sách mở rộng thị trường v.v… từ đó có các biện pháp phù
hợp.
Thông tin của các công ty đầu tư và xây dựng khác:
Công ty cổ phần Xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình
Trụ sở chính: 235 Võ Thị Sáu, Phường 7, Quận 3, TP. HCM
Ðiện thoại: (84-8) 39325030; Fax: (84-8) 39325221
Văn phòng 2: 41-43 Trần Cao Vân, Phường 6, Quận 3, TP. HCM
Điện thoại: (84-8) 62907626; Fax: (84-8) 62907636
E-mail:info@hoabinhcorporation.com
Website: www.hoabinhcorporation.com
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng cầu đường, công trình GT, XD hệ thống cấp thoát
nước
- San lấp mặt bằng
- Kinh doanh nhà
- Tư vấn xây dựng (trừ tư vấn thiết kế công trình)
16. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 16 Lớp: 09HQT1
- Sản xuất, mua bán hàng vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất
- Dịch vụ: sửa chữa nhà & trang trí nội thất.
Công ty Cổ Phần XD - TM và Dịch vụ Khang Thông
Địa chỉ : 67 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Bến Thành, Quận 1,
TP.HCM
Điện thoại : 84.8.6299 2288 - 6299 2289 - Fax: 84.8.6290 9868
E-mail:khangthong@khangthong.vn
Website: www.khangthong.vn
Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất betong tươi
- Giao dịch bất động sản quốc tế.
- Đội xe cơ giới.
- Khai thác Bãi cát, Mỏ cát.
- Sản xuất gỗ và trang trí nội thất.
Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Đất Xanh.
Địa chỉ : 27 Đinh Bộ Lĩnh, P.24,Quận Bình Thạnh,TPHCM
Điện thoại : 08. 62 52 52 52 Fax: 08. 6285 3896
Website : www.datxanh.com.vn
Ngành nghề kinh doanh
- Đầu tư Bất động sản
- Đầu tư cơ sở hạ tầng
- Đầu tư tài chính
- Xây dựng nhà cao tầng
- Xây dựng hạ tầng các khu đô thị, công nghiệp
- Khai thác khoáng sản
- Sản xuất Vật liệu xây dựng
- Kinh doanh dịch vụ Bất động sản
17. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 17 Lớp: 09HQT1
1.2.4 Quảng bá Thương hiệu.
Để thực hiện tốt công việc quảng bá thương hiệu doanh nghiệp phải thiết lập
mục tiêu quảng bá cho từng giai đoạn cụ thể từ đó sử dụng các công cụ truyền thông
tiếp thị tích hợp (khuyến mại, quảng cáo, tài trợ, tiếp thị trực tiếp, quan hệ cộng đồng,
sự kiện) phù hợp để tác động đến khách hàng nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Việc thực hiện quảng bá thương hiệu phải được lập kế hoạch hành động cụ thể
chi tiết, trong đó phải xác định rõ câu hỏi WH: What (Cần làm những gì)? How (Làm
như thế nào)? Why (Tại sao phải làm như vậy)? When (Thời điểm nào thực hiện)?
Where (Thực hiện ở đâu)? Who (Nhân lực)? và How much (Ngân sách là bao nhiêu)?
1.2.5 Đo lường sức khỏe thương hiệu.
Đây là bước quan trọng trong quá trình xây dựng thương hiệu mà doanh nghiệp
cần phải thực hiện. Sau khi thực hiện công tác quảng bá thương hiệu, doanh nghiệp
cần đo lường hình ảnh của thương hiệu trong nhận thức của khách hàng để có những
so sánh với nhận diện thương hiệu đã được doanh nghiệp xác lập.
Một số các chỉ tiêu đo lường tài sản thương hiệu cần đo lường như:
Mức độ nhận biết thương hiệu
Những yếu tố của thương hiệu được người tiêu dùng nhớ đến.
Liên tưởng, nhận xét của người tiêu dùng về thương hiệu.
Tỉ lệ người tiêu dùng sử dụng thử sản phẩm
Tỉ lệ người tiêu dùng tiếp tục sử dụng sau khi thử
Tỉ lệ người tiêu dùng giới thiệu cho người khác sử dụng.
Những chỉ tiêu trên sau khi được đo lường cần được đánh giá xem đã đạt được
mục tiêu xây dựng thương hiệu đã đề ra hay chưa. Nếu đạt được thì chuyển sang giai
đoạn mở rộng, phát triển thương hiệu, khai thác giá trị mà tài sản thương hiệu mang
lại. Nếu chưa đạt, doanh nghiệp cần phải quay lại từ bước 1 - phân tích môi trường
doanh nghiệp, tái định vị thương hiệu và tiếp tục các hoạt động quảng bá thương hiệu.
18. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 18 Lớp: 09HQT1
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN
THƯƠNG HIỆU CÔNG TY CP ĐẦU TƯ-KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG TOÀN
THỊNH PHÁT.
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngày 28/04/2002: Công ty TNHH Tân
Thịnh Phát được thành lập, trụ sở đặt tại số 10B
Kỳ Đồng - Quận 3 - TP Hồ Chí Minh. (Hình 2.1)
Năm 2003: Tân Thịnh Phát được chuyển
sang mô hình công ty cổ phần với tên mới là Công
ty Cổ Phần Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn
Thịnh Phát, trụ sở đặt tại số 284 Đào Duy Anh -
Phường 9 - Quận Phú Nhuận với cổ đông chiến
lược là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Sacombank.
Vốn điều lệ của Công ty Cổ Phần Đầu Tư
– Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát là :
180.000.000.000 tỷ đồng (một trăm tám mươi tỷ
đồng). Hình 2.1
Năm 2004: Toàn Thịnh Phát đầu tư toàn bộ trường THPT Lê Qúy Đôn tại Biên
Hòa - Đồng Nai, đặt nền tảng cho sự đầu tư tại các tỉnh thành ngoài thành phố Hồ Chí
Minh và mở rộng lĩnh vực đầu tư vào giáo dục.
Địa chỉ: 79/393A Quốc lộ 15 - Phường Tân Mai - TP. Biên Hoà - Đồng Nai
Vốn điều lệ : 14,500,000,000 đồng
Năm 2005: ngôi trường thứ hai của Công ty - trường THPT Trịnh Hoài Đức -
Trảng Bom - Đồng Nai khai giảng năm học đầu tiên.
Địa chỉ: Quốc lộ 1A - Xã Quảng Tiến - Huyện Trảng Bom - Đồng Nai.
Vốn điều lệ : 15,100,000,000 đồng
19. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 19 Lớp: 09HQT1
Tháng 01/2006: khánh thành văn phòng trụ sở tại số 262A Nam Kỳ Khởi Nghĩa
- Phường 8 - Quận 3 - TP Hồ Chí Minh.
Tháng 03/2006: Công ty TNHH Thiết Kế Toàn Thịnh Phát Trẻ (TTP Arch) ra
đời. Trong năm này, ông Huỳnh Phú Kiệt - Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Tổng
Giám Đốc Công ty vinh dự nhận danh hiệu “Nhà Doanh Nghiệp Trẻ Xuất Sắc Thành
Phố Hồ Chí Minh lần IV - 2006” và “Doanh Nhân Sài Gòn Tiêu Biểu 2006”.
Địa chỉ: 262A Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Phường 8 - Quận 3 - Tp Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ : 1,000,000,000 đồng
Ngày 28/04/2007: Toàn Thịnh Phát kỷ niệm 5 năm thành lập và ký thỏa thuận
hợp tác chiến lược với Công ty Cổ Phần Đồng Tâm cho hàng loạt các dự án quan trọng,
đồng thời triển khai đầu tư vào resort HoneyMoon.
Năm 2007: các đơn vị thành viên lần lượt ra đời khẳng định tầm vóc và bước
tiến vững mạnh của Toàn Thịnh Phát:
Tháng 04/2007: Công ty TNHH MTV CK-XD-TM Toàn Thịnh Phát Phát (TTP
Tec).
Địa chỉ : 192 Quốc lộ 1- P. Trung Dũng - Biên Hòa - Đồng Nai
Vốn điều lệ : 5,000,000,000 đồng
Tháng 09/2007: Công ty TNHH Toàn Thịnh Phát Kiên Giang.
Tháng 10/2007: Công ty TNHH Toàn Thịnh Phát Bình Thuận (HoneyMoon
Resort).
Địa chỉ: Thôn Thuận Thành, xã Thuận Qúi, huyện Hàm Thuận Nam, T.Bình
Thuận.
Vốn điều lệ : 20,000,000,000 đồng
Tháng 11/2007: Chi nhánh Công ty Cổ Phần Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng
Toàn Thịnh Phát - Bình Dương (Villa Bình An).
Địa chỉ: B296/15 CMT8 - P.Chánh Nghĩa - TX Thủ Dầu Một - Bình Dương.
Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà ở.
Hoạt động theo ủy quyền của Công ty mẹ.
20. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 20 Lớp: 09HQT1
Ngày 04/04/2010: Công ty Cổ Phần Đầu Tư – Kiến Trúc – Xây Dựng Toàn
Thịnh Phát đã tổ chức lễ khánh thành trụ sở văn phòng Toàn Thịnh Phát tại Phú Quốc
tại số 125 Nguyễn Trung Trực, Dương Đông, Phú Quốc, Kiên Giang.
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động.
2.1.2.1 Xây dựng.
Đây là lĩnh vực hoạt động thành công nhất của Toàn Thịnh Phát gồm: xây
dựng nhà ở, chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng, ngân hàng, trung tâm thương mại,
khách sạn, các khu nghỉ mát, công trình văn hoá, các nhà máy, nhà xưởng, cảng, khu
đô thị, v.v... Các công trình tiêu biểu đã hoàn thành gồm: hệ thống ngân hàng
Sacombank, cao ốc văn phòng Thanh Lễ, nhà xưởng Công ty Liên Doanh Medevice
3S, Bar Cafe Điểm Hẹn Sài Gòn, khu biệt thự Bình Dương, trường THPT Trịnh Hoài
Đức, trường THPT Lê Qúy Đôn… Toàn Thịnh Phát luôn tìm các giải pháp tối ưu trong
thiết kế, thi công, không chỉ chú trọng việc bảo đảm các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của
công trình mà còn đòi hỏi tính thẩm mỹ cao, tiến độ nhanh cũng như tính khả thi của
thiết kế.
2.1.2.2 Tư vấn thiết kế kiến trúc.
Lĩnh vực này do Công ty TNHH Thiết Kế Toàn Thịnh Phát Trẻ (TTP Arch)
đảm nhận. Với đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư ưu tú được đào tạo chính quy và tích lũy
kinh nghiệm qua nhiều công trình có vốn đầu tư nước ngoài, Toàn Thịnh Phát có khả
năng cung cấp các thiết kế kiến trúc, kết cấu và điện nước bao gồm cả tư vấn xây dựng
cho các dự án nhà ở, công trình văn hóa, thương mại có yêu cầu kỹ - mỹ thuật cao cũng
như các công trình công nghiệp có qui mô vừa và nhỏ. Một số công trình điển hình
Toàn Thịnh Phát đã thực hiện như: Sở ngoại vụ Đồng Nai, quy hoạch KCN Minh Hưng
– Hàn Quốc, Trung tâm TDTT Quốc Phòng 2 – QK7...
2.1.2.3 Đầu tư phát triển giáo dục.
Hiện nay đã có 2 trường trung học phổ thông do Công ty sở hữu 100% đang
hoạt động rất hiệu quả là trường THPT Lê Quý Đôn và Trịnh Hoài Đức (Trảng Bom
– Đồng Nai), đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, vui chơi của hơn 3000 học sinh
21. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 21 Lớp: 09HQT1
với hơn 83 phòng học, có hồ bơi, sân chơi thể thao được trồng cỏ nhân tạo, nhà thi đấu
đa năng, bếp ăn đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm ... cùng hệ thống trang thiết
bị dạy và học hiện đại.
Đầu năm 2007, Toàn Thịnh Phát góp vốn xây dựng Trường THPT Tân Phú
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 3/9/2009 khánh thành và khai giảng Trường Mầm Non Quốc Tế
Bambi, nằm ngay bên trong khu biệt thự cao cấp Villa Bình An – Bình Dương. Bambi
là dự án giáo dục mầm non đầu tiên và là dự án giáo dục thứ 4 của hệ thống giáo dục
Toàn Thịnh Phát (TTP Edu.).
2.1.2.4 Đầu tư vào du lịch.
Toàn Thịnh Phát là chủ sở hữu của HoneyMoon Resort tại Hàm Thuận Nam,
Bình Thuận và nhiều dự án du lịch ở tỉnh Kiên Giang.
HoneyMoon Resort, sau quá trình chuyển đổi chủ sở hữu đã được Toàn
Thịnh Phát cải tạo nâng cấp và chính thức khánh thành giai đoạn một vào ngày
28/10/2007. Đây là khu nghỉ dưỡng cao cấp rộng trên 15.000 m2
với 40 phòng nghỉ,
bungalaw và các dịch vụ hiện đại. Hiện nay, HoneyMoon Resort đang được tiếp tục
triển khai giai đoạn 2 trên quy mô 80 ha với 150 phòng, sân golf 18 lổ và 250 căn biệt
thự sang trọng. Trong một vài năm tới HoneyMoon hứa hẹn trở thành một trong những
resort đẹp và thu hút khách du lịch nhất tỉnh Bình Thuận.
Toàn Thịnh Phát cũng đang triển khai những dự án du lịch tại huyện đảo
Phú Quốc – Kiên Giang. Đây là chuỗi các khu vui chơi, nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn từ
3 sao trở lên.
2.1.2.5 Đầu tư bất động sản.
Làng biệt thự chuyên gia Bình An đã được khởi công xây dựng tại Bình
Dương vào quí I/2007 trên tổng diện tích đất 4.600 m2
, giai đoạn 1 bao gồm 12 căn
biệt thự, diện tích trung bình mỗi biệt thự 180 m2
, được qui hoạch nằm trong khu đô
thị khá yên tĩnh cùng với các tiện nghi hiện đại khác như hầm để xe, hồ bơi, sân tennis,
công viên, quán cafe đã hoàn tất và đi vào hoạt động từ tháng 11/2007. Khu biệt thự
22. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 22 Lớp: 09HQT1
nằm ngay trong khu trung tâm tỉnh Bình Dương, gần đài truyền hình, các ngân hàng,
các công ty bảo hiểm, tài chính... tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt của các chuyên
gia. Dự kiến khách thuê sẽ là những chuyên gia nước ngoài đang sống và làm việc
trong các khu công nghiệp tại Bình Dương.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Từ sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Đầu tư – Kiến trúc – Xây dựng Toàn
Thịnh Phát (Phụ lục 1), ta thấy được toàn cảnh cơ cấu tổ chức công ty.
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Tổng công ty và
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông thực thi tất cả
các quyền hạn của Tổng công ty nhưng không làm ở vị trí giám đốc hoặc giới hạn các
quyền của Hội đồng quản trị.
Đại hội đồng cổ đông thường niên có quyền thảo luận và thông qua:
1) Báo cáo tài chính kiểm toán hành năm.
2) Báo cáo của Ban kiểm soát.
3) Báo cáo của Hội đồng quản trị.
4) Kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của Tổng công ty.
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc:
Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị chịu trách hiệm trước Đại hội đồng cổ
đông, quản lý toàn bộ hoạt động của Tổng công ty. Hội đồng quản trị có trách nhiệm
xây dựng tổ chức bộ máy điều hành của Tổng công ty, ban hành quy chế tổ chức, hoạt
động và các quy chế khác nhằm quản trị Tổng công ty và giám sát hoạt động của bộ
máy điều hành của Tổng công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát.
(i) Hội đồng quản trị bổ nhiệm ban Tổng giám đốc và văn phòng Hội đồng
quản trị, một số phó Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành theo nhu cầu
quản lý và kế toán trưởng Tổng công ty. Tất cả sẽ hỗ trợ cho Chủ tịch
hội đồng, Ban lãnh đạo Tổng công ty quản lý điều hành hoạt động các
23. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 23 Lớp: 09HQT1
phòng ban. Mô hình này phát huy một cách chặt chẽ và khoa học của bộ
máy quản lý cho phép Ban giám đốc điều hành Tổng công ty hiệu quả
nhất, vì thông tin được cập nhật và xử lý nhanh chóng ít bị sai lệch. Chính
vì thế các quyết định có thể được ban hành một cách nhanh chóng chính
xác và kịp thời phù hợp với từng tình huống cụ thể.
(ii) Hội đồng quản trị quản lý, chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh
và các công việc của Tổng công ty trong phạm vi nhiệm vụ của Hội đồng
quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn thực hiện tất
cả các quyền nhân danh Tổng giám đốc trừ những vấn đề thuộc thầm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám
sát Tổng giám đốc và người quản lý khác của Tổng công ty.
(iii) Chủ tịch hội đồng quản trị có nhiệm vụ phải triệu tập và chủ tọa Đại hội
đồng cổ đông và các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Chỉ đạo việc chuẩn
bị chương trình, nội dung, các tài liệu cần thiết trong cuộc họp. Tổ chức
việc thông qua của Hội đồng quản trị và gửi báo cáo tài chính thường
niên, báo cáo về tình hình chung của Tổng Công ty, báo cáo kiểm tra
của Ban kiểm soát cho các cổ đông tại Đại hội đồng cổ đông.
(iv) Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Tổng công ty, là người
điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty. Tổng giám đốc thực hiện việc kí kết hợp
đồng, sắp xếp, phân bổ nhân sự, giám sát và sử dụng vốn có hiệu quả,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
của Nhà nước giao, phối hợp và giám sát chặt chẽ các công ty liên doanh
nhưng phải thông qua Hội đồng quản trị của Tổng công ty.
(v) Các phó Tổng giám đốc là người hỗ trợ cho Chủ tịch Hội đồng quản trị
về chuyên môn trong hoạt động kinh doanh.
24. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 24 Lớp: 09HQT1
(vi) Các Giám đốc điều hành giúp Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc trong việc điều hành và chỉ đạo trực tiếp các bộ phận riêng biệt cửa
từng lĩnh vực kinh doanh trong Tổng công ty.
(vii) Trưởng các phòng ban giúp các Giám đốc điều hành và chỉ đạo trực tiếp
hoạt động của các phòng ban.
2.1.4 Chức năng toàn bộ phận.
Tổng số lao động của Công ty và các đơn vị trực thuộc tại thời điểm ngày
31/09/2010 là trên 1368 người, trong đó:
- Ban điều hành Công ty : 5 người
- Cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng : 465 người
- Công nhân ngoài công trường : hơn 898 người
BẢNG MÔ TẢ NĂNG LỰC CÁN BỘ - NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG (Bảng 2.1)
TRÌNH ĐỘ SỐ LƯỢNG
Thạc sĩ kỹ thuật xây dựng 8
Thạc sĩ kinh tế 9
Kỹ sư xây dựng 97
Kiến trúc sư 52
Kỹ sư cơ khí 29
Cử nhân kinh tế 48
Cử nhân khoa học 48
Cử nhân luật 12
Cao đẳng 31
Trung cấp 92
Khác 39
25. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 25 Lớp: 09HQT1
2.1.5 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh qua năm 2008 và 2009 Công
ty CP Đầu tư - Kiến trúc – Xây dựng Toàn Thịnh Phát.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009 của Toàn Thịnh
Phát (ĐVT: đồng). (Bảng 2.2)
Chỉ tiêu MS Năm 2008 Năm 2009
Tăng (giảm)
Tuyệt đối
(đ)
Tương
đối (%)
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 150.321.681.761 214.252.257.303 63.930.569.542 42,5
Các khoản giảm trừ
doanh thu
02 674.197.000 770.449.014 96.252.014 14,2
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01-02)
10 149.647.484.761 213.481.808.289 63.834.323.528 42,7
Giá vốn hàng bán 11 94.920.523.779 165.180.156.777 70.259.632.998 74,0
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ(20= 10-11)
20 54.726.960.982 48.301.651.512 (6.425.309.470) (11,7)
Doanh thu hoạt động tài
chính
21 69.826.238.640 89.681.456.720 19.855.218.080 28,4
Chi phí tài chính 22a 75.346.707.627 52.070.866.448 (23.275.841.179) 30,9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 31.213.482.307 36.254.280.663 5.040.798.360 16,1
Chi phí dự phòng giảm
trừ
22b 127.071.120.964 _ (127.071.120.964) (100)
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24-
25))
30 (109.078.111.276) 49.657.961.120 (59.420.149.156) (54,5)
26. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 26 Lớp: 09HQT1
Thu nhập khác 31 1.243.862.441 1.375.346.187 131.483.746 10,6
Chi phí khác 32 719.084.875 23.337.571 (695.747.304) 96,8
Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40 524.777.566 1.352.008.616 827.231.050 157,6
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50=30+40)
50 (108.553.333.710) 51.009.969.736 (57.543.363.974) (53,0)
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
51 450.128.179 2.581.213.567 2.131.085.388 4,73
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoàn lại
52 _ (36.528.685)
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp (60
= 50-51-52)
60 (109.003.461.889) 48.465.284.854 (60.538.177.035) (55,5)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy Công ty đã gặp khó khăn trong
năm 2008 vừa qua, lợi nhuận sau thuế lỗ hơn 109 tỷ đồng, Công ty phải sử dụng đến
nguồn chi phí dự phòng là 127 tỷ đồng; đó cũng là tình hình chung của các doanh
nghiệp Việt Nam lúc bấy giờ. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ của Công ty đó
là tình trạng khủng hoảng kinh tế, tình trạng lạm phát cao, làm cho giá cả nguyên vật
liệu biến động không ngừng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình, hoạt động chung
của Công ty. Đến năm 2009 thì tình hình hoạt động của Công ty có thay đổi tích cực
hơn, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng từ 150,3 tỷ đồng lên đến trên
214,3 tỷ đồng, do nước ta không bị ảnh hưởng nặng nề như các cường quốc phát triển
khác nên hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Công ty đã bắt đầu có hướng tăng trưởng
trở lại trong năm 2009 nhưng còn chậm. Lợi nhuận sau thuế khoảng 48,5 tỷ đồng. Tỷ
lệ đạt trên 55,5%. Và lợi nhuận năm 2009 bù lỗ cho năm 2008.
2.1.6 Phân tích kết quả lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (Năm 2008 và 2009).
27. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 27 Lớp: 09HQT1
Bảng kết chuyển tiền tệ hợp nhất năm 2008 và 2009 của Toàn Thịnh Phát
(ĐVT: đồng). (Bảng 2.3)
Chỉ tiêu MS Năm 2008 Năm 2009
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh
20 48.458.839.181 36.965.850.332
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư
30 (715.332.610.486) (33.557.231.036)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
tài chính
40 660.927.587.793 22.033.996.365
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 50 (5.946.183.512) 25.442.615.661
Tiền tồn kho đầu kỳ 60 8.311.124.701 2.364.941.189
Tồn kho cuối kì 70 2.364.941.189 27.807.556.850
Nhìn một cách khái quát việc lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong 2 năm 2008
và 2009 cho thấy việc lưu chuyển tiền cho hoạt động đầu tư còn nhiều khó khăn, trì trệ
và không bằng hoạt động tài chính. Hai năm vừa qua đã thấy tình trạng thua lỗ vì hoạt
động đầu tư là một lĩnh vực khó kiểm soát, bị ảnh hưởng, tác động của lạm phát và
tình hình phát triển kinh tế chung của Việt NamVề lĩnh vực hoạt động tài chính và hoạt
động kinh doanh mang hướng tích cực hơn, đạt được lợi nhuận, lưu chuyển nhanh hơn
và hiệu quả nên kéo theo tiền tồn cuối kỳ của hai năm tăng cao, nhằm hạn chế được
tình trạng thiếu vốn lưu động trong công ty. Mặc dù, năm 2008 tồn kho đầu kỳ trên 8,3
tỷ đồng cao hơn so với năm 2009 là 5,9 tỷ đồng nhưng tồn cuối kỳ năm 2008 là gần
2,365 tỷ đồng, còn tồn cuối kỳ năm 2009 là khoảng 27,808 tỷ đồng. Qua đó ta thấy
được năm 2009 Công ty đã có những bước phát triển kinh doanh tương đối cao, hiệu
quả trong doanh thu.
2.2 QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU
TOÀN THỊNH PHÁT.
28. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 28 Lớp: 09HQT1
2.2.1 Các yếu tố cơ bản
Tên tiếng Việt : Công ty Cổ Phần Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng
Toàn Thịnh Phát
Tên tiếng Anh : Toan Thinh Phat Architecture Investment Construction
Joint Stock Company
Tên gọi của Công ty được xác lập dưới sự bảo hộ của Sở Công Thương Việt
Nam. Tên ngắn gọn nhưng mang ý nghĩa sâu sắc, khi nhắc đến tên người ta sẽ nghĩ
ngay đến lĩnh vực hoạt động của Công ty Toàn Thịnh Phát (TTP. Corp).
Tên viết tắt : TTP. Corp
Logo :
Hình 2.2
Logo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên tài sản thương hiệu,
thường được sử dụng để tạo chú ý, gợi nhớ và tạo sự khác biệt.
Công ty lựa chọn màu sắc chủ đạo là màu trắng và màu xanh lá, kiểu dáng đơn
giản nhưng phù hợp và trở thành biểu tượng riêng, là một dấu hiệu đặc biệt để xây
dựng sự nhận biết của khách hàng, truyền tải thông điệp của thương hiệu, giúp khách
hàng nhớ đến, nhận rõ, tin tưởng và tìm đến trong rất nhiều thương hiệu khác nhau.
Trụ sở : 262A Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Phường 8 - Quận 3 - TP.HCM
Điện thoại : (84.8) 9320 390
Fax : (84.8) 9320 389
Website : http://www.toatnhinhphat.com.vn
Email : info@toanthinhphat.com.vn
Thông qua những hình ảnh logo, slogan, đồng phục, danh thiếp, văn bản mẫu…
ta có thể nhận biết, xác định được thương hiệu và lĩnh vực hoạt động của thương hiệu.
Chúng mang giá trị biểu tượng, là một đặc trưng riêng của Công ty Toàn Thịnh Phát.
29. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 29 Lớp: 09HQT1
Trụ sở của công ty đặt ngay trung tâm thành phố, một vị trí rất thuận lợi cho
việc di chuyển của nhân viên đi giám sát thi công các công trình, đi lại dễ dàng giúp
khách hàng, đối tác thường xuyên trao đổi thông tin và giao dịch, tốt cho việc hợp tác
lâu dài, khách hàng dễ tiếp nhận thông tin mới, việc xây dựng hệ thống nhận diện
thương hiệu hiệu quả hơn.
Slogan: Nền tảng ổn định, tương lai phát triển
Xây dựng là nền tảng, giáo dục là ổn định, đầu tư là tương lai và du lịch là phát
triển. Do vậy, chiến lược phát triển cũng gói gọn vào 8 chữ: "nền tảng, ổn định, tương
lai, phát triển". Trong đó lấy xây dựng là nền tảng cho hoạt động của Công ty, đầu tư
vào giáo dục tạo sự ổn định về kinh tế và góp phần vào sự phát triển của xã hội, đầu
tư vào các dự án để tích lũy cho tương lai và cuối cùng khẳng định sự phát triển toàn
diện của Toàn Thịnh Phát.
Văn bản mẫu (Phụ lục 4)
Logo các công ty thành viên trực thuộc Tổng Công ty Toàn Thịnh Phát.
Chi nhánh công ty CP ĐT - KT - XD Toàn Thịnh Phát tại Bình
Dương
Tên giao dịch: Villa Bình An
ĐC: Khu 7 - P. Phú Hòa - TX. Thủ Dầu Một - Bình Dương
ĐT: (0650) 6250 913
Fax:(0650)6250900
Web: www.villabinhan.com.vn
Công ty TNHH Giáo dục Toàn Thịnh Phát (TTP Edu)
Tên giao dịch: TTP Edu.
Địa chỉ: 39/393A Phạm Văn Thuận – P. Tân Mai – Tp. Biên
Hòa – T. Đồng Nai
Điện thoại: (061) 3812250
Fax: (061) 3913665
30. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 30 Lớp: 09HQT1
Web: www.ttp.edu.vn
Chi nhánh công ty CP ĐT - KT - XD Toàn Thịnh Phát tại Đồng
Nai
Tên giao dịch: Toàn Thịnh Phát – Đồng Nai ĐC: 98A Võ Thị
Sáu – P. Quyết Thắng – Tp. Biên Hòa – T. Đồng Nai
ĐT: (061) 8820859
Fax: (061) 8820833
Web: www.thepegasusresidence.com
Công ty TNHH MTV Toàn Thịnh Phát - TTP Phú Quốc
Tên giao dịch: TTP Phú Quốc
Địa chỉ: Số 4 Mạc Thiên Tích – TTr. Dương Đông – H. Phú
Quốc – T. Kiên Giang
Điện thoại: (077) 3981719
Fax: (077) 3981718
Công ty CP SX - Thương mại - Dịch vụ Toàn Thành Tâm
Tên giao dịch: Toàn Thành Tâm
Địa chỉ : Lô C19-9 - đường Lạc Hồng – P. Vĩnh Lạc – Tp. Rạch
Giá – T. Kiên Giang
Điện thoại : (077) 3928813
Fax: (077) 3942865
Công ty CP Toàn Hải Vân
Địa chỉ: Số 4 Mạc Thiên Tích – TTr. Dương Đông – H. Phú
Quốc – T. Kiên Giang
ĐT: (077)3 996 879
Fax : (077)3 996 880
31. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 31 Lớp: 09HQT1
Cơ Sở Ngoại Ngữ Lê Quý Đôn (Fly Academy)
Tên giao dịch: Fly Academy
ĐC: Hẻm 89, Hưng Đạo Vương, P. Quyết Thắng, Biên Hòa,
Đồng Nai.
ĐT: (061)3 940 519
Nhìn chung logo của các công ty thành viên đa phần đã được chỉnh sửa về màu
sắc, hướng đến màu chủ đạo của Tổng công ty là màu xanh lá kết hợp với màu trắng.
Màu xanh lá thể hiện sự nảy mầm xanh tốt, mát mẻ và thoải mái; màu trắng thể hiện
sự trẻ trung, trong sáng của tuổi học trò tinh nghịch, sạch sẽ và trong lành, màu của
mây trời. Với mục tiêu là các công trình thi công, kiến trúc của Tổng công ty có mặt
trên tất cả mọi nơi dưới một bầu trời chung. Màu sắc của logo Công ty Cổ phần Toàn
Hải Vân, Cơ sở Ngoại ngữ Lê Quý Đôn_Đồng Nai và Trường Quốc tế Châu Á Thái
Bình Dương Đồng Nai chưa có đồng nhất với màu chủ đạo của Tổng công ty, cần phải
có một vài chỉnh sửa về màu sắc cho tương xứng, phù hợp hơn.
2.2.2 Đồng phục nhân viên
Trang phục của Tổng công ty với kiểu dáng trang nhã, lịch sự tạo cảm giác thoải
mái thể hiện nét đặc trưng của doanh nghiệp. Màu sắc hài hòa, dễ nhìn, phù hợp với
đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và văn hóa của doanh nghiệp; màu chủ đạo là
màu đỏ màu thể hiện sự may mắn và thành công, nhiệt quyết. Đồng phục nam là áo sơ
mi màu đỏ tay ngắn đối với nhân viên văn phòng, áo tay dài với nhân viên giám sát
các công trình, calavat tự chọn. Đồng phục nữ là áo sơ mi đỏ, áo ghile màu đen khoác
ngoài; váy đen, trang phục thể hiện sự năng động, màu của sự quyền quý. Đó là hai
màu của thương hiệu Toàn Thịnh Phát, màu truyền thống, bản sắc của công ty 8 năm
qua, khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, với mong muốn sẽ nhanh chóng trở thành
doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực xây dựng cả nước và nhiều người nước ngoài biết
đến Toàn Thịnh Phát.
32. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 32 Lớp: 09HQT1
Hình 2.3: Hình ảnh đồng phục nhân viên văn phòng của TTP. Corp
2.2.3 Chiến lược truyền thông và quảng cáo tổng lực
Xây dựng một chiến lược quảng bá thương hiệu phù hợp với tình hình hiện tại
của công ty là điều cần thiết, quan trọng cho việc xây dựng thương hiệu nói chung và
xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu nói riêng.
Với nhiều hình thức truyền thông tiếp thị để đạt đạt hiệu quả tối ưu nhất và công
ty sử dụng hình thức quảng cáo bằng bài phóng sự tự giới thiệu về công ty Toàn Thịnh
Phát với thời lượng 20 phút đã được phát sóng trên một số đài truyền hình, phát thanh
như Kiên Giang, Bình Dương, Đồng Nai và Tp. Hồ Chí Minh nhằm giới thiệu về
những lĩnh vực hoạt động, những thành quả, thế mạnh mà công ty đã đạt được. Công
ty còn tham gia một số trang quảng cáo trong các báo như Sài Gòn Tiếp Thị, Kinh Tế
Sài Gòn, Nhịp Cầu Đầu Tư, Doanh nhân… tại Tp. HCM và một số báo của các tỉnh
khác.
2.2.4 Các hoạt động xã hội.
33. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 33 Lớp: 09HQT1
Cảm nhận được niềm hạnh phúc khi chia sẻ được phần nào những vất vả, khó
khăn với những mảnh đời bất hạnh, các thành viên trong công ty Toàn Thịnh Phát luôn
ủng hộ việc làm từ thiện trên như hình thức khuyến khích trích một phần kinh phí hàng
năm của doanh nghiệp để làm công tác xã hội, từ thiện với mong muốn cuộc sống của
những con người nghèo khổ trở nên hạnh phúc, sống ấm no hơn, đỡ vất vã, phần nào
làm đẹp hơn đời sống này.
Toàn Thịnh Phát đã gởi tặng quà và học bổng cho giáo viên, học sinh nghèo
trường THPT Quế Sơn – Tỉnh Quảng Nam, là một trong những địa phương nghèo của
tỉnh, nhân dân trong vùng đa phần là nghề nông, nghèo khó, hàng năm phải gánh chịu
nhiều trận lụt. Đặc biệt là trong năm 2007, nhân dân và học sinh trong huyện bị thiệt
hại rất nặng nề do các trận lũ lụt gây ra.Trong đợt này, Toàn Thịnh Phát hỗ trợ quà và
học bổng với tổng giá trị 15 triệu đồng.
Nhân dịp Tết Mậu Tý Toàn Thịnh Phát tài trợ quà tết cho diện chính sách tỉnh
Sóc Trăng, đã chi trên 1,7 tỷ đồng từ ngân sách để chăm lo tết cho hơn 10.000 người
có công, thương binh, gia đình liệt sĩ, mẹ Việt Nam anh hùng …trên toàn tỉnh, ấm áp
những tấm lòng tri ân.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc cả nước
cùng hướng về đồng bào miền Trung chịu ảnh hưởng nặng nề của bão lụt, tháng 11
vừa qua, cán bộ nhân viên Toàn Thịnh Phát đã cùng chung tay góp sức tạo quỹ “Toàn
Thịnh Phát hướng về miền Trung”. Trong đợt đóng góp đầu tiên, cán bộ nhân viên
Công ty đã nhiệt tình đóng góp cho quỹ với mức đóng góp là 1 ngày lương/cán bộ
nhân viên. Số tiền đóng góp của từng đơn vị sẽ được chuyển đến đồng bào miền Trung
thông qua Ủy ban Mặt trân Tổ quốc địa phương nơi mà đơn vị đang đặt trụ sở hoạt
động. Tổng số tiền đóng góp là 67.919.670 VNĐ.
Sáng ngày 29/8/2010 vừa qua, gần 100 cán bộ nhân viên của Công ty Cổ phần
Đầu tư – Kiến trúc – Xây dựng Toàn Thịnh Phát đã cùng với hơn 10.000 cán bộ nhân
viên các doanh nghiệp đã từng đạt giải Sao Vàng Đất Việt và người dân Thành phố
tham gia chương trình đi bộ diễu hành “Sao Vàng Đất Việt – Vì trẻ thơ có hoàn cảnh
34. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 34 Lớp: 09HQT1
khó khăn” tại Công viên 30/4, Tp HCM. Chương trình do Trung ương Hội liên hiệp
Thanh niên Việt Nam, Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam và Hội Chữ thập đỏ Tp HCM
tổ chức. Đây là chương trình nằm trong chuỗi các hoạt động tôn vinh, quảng bá nhân
dịp lễ trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2010, đồng thời thể hiện tinh thần đoàn
kết, sức mạnh và vai trò của Doanh nghiệp Sao Vàng Đất Việt đối với cộng đồng.
Nhân dịp này, công ty Toàn Thịnh Phát đã ủng hộ kinh phí cho Quỹ từ thiện “Sao
Vàng Đất Việt – Vì trẻ thơ có hoàn cảnh khó khăn” số tiền 10.000.000 đồng.
Ngoài ra còn đang triển khai những đóng góp cho một số cơ quan chức năng
nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho những con người gặp nhiều bất hạnh, kém may
mắn khác…
2.2.5 Khẳng định uy tín thương hiệu (Các bằng cấp chứng nhận)
Ở một khía cạnh nào đó, ngành kiến trúc – xây dựng với những công trình ngày
càng khang trang và tầm cỡ đã góp phần vào việc đổi thay diện mạo đất nước, đóng
góp tích cực vào công nghiệp hóa - hiện đại hóa nước nhà. Hòa chung vào không khí
đó, Công ty Cổ phần Đầu Tư - Kiến trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát đã có những
đóng góp không nhỏ bằng những dự án, những công trình có quy mô tầm cỡ quốc tế
để tự khẳng định mình.
Tuy chỉ mới ra đời trong thời gian ngắn vào năm 2002, nhưng với phương châm:
“ Uy tín - Chất lượng – Hiệu quả” hiện nay cái tên Toàn Thịnh Phát đã nằm trong Top
10 của các doanh nghiệp xây dựng có tên tuổi tại Tp HCM. Tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt trên 50%
Có được nhựng thành công như ngày hôm nay là do ngay từ khi mới thành lập,
Toàn Thịnh Phát đã ý thức được rằng: để tồn tại và phát triển bền vững, con đường
duy nhất là phải có sự chuyên nghiệp trong công tác xây dựng bộ máy quản lý. Công
ty đã tái cấu trúc theo định hướng chuyên nghiệp hóa, xây dựng cơ cấu tổ chức theo
hình thức nhóm các công ty.
Công ty Toàn Thịnh Phát đã đảm trách một khối lượng lớn các dự án thiết kế
kiến trúc và thi công xây dựng có quy mô lớn, đòi hỏi yêu cầu cao về kỹ thuật, về thẩm
35. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 35 Lớp: 09HQT1
mỹ trên khắp mọi miền đất nước như: Cao ốc Thanh Lễ 9 tầng ở quận 1, Cao ốc Khang
Thông 10 tầng, Cao ốc Hoa Sen 9 tầng, Cao ốc Việt Thái 19 tầng ở quận 3, cùng với
Cao ốc hội sở Sacombank 20 tầng ở địa chỉ 266 Nam Kì Khởi Nghĩa, Khách sạn Ngọc
Lan đạt tiêu chuẩn quốc tế 4 sao ở Đà Lạt. Đây là những yếu tố mang rõ nét nhất, đậm
dấu ấn của thương hiệu Toàn Thịnh Phát.
Không chỉ chuyên nghiệp và có uy tín trong lĩnh vực thiết kế, thi công xây dựng
các công trình khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế, các cao ốc văn phòng cao tầng hiện
đại mà Toàn Thịnh Phát còn được biết đến là một trong những doanh nghiệp đi đầu
trong việc thực hiện các công trình xây dựng khu công nghiệp, hạ tầng các khu dân cư,
đô thị và hành chính. Cuối năm 2007, Công ty Toàn Thịnh Phát đã trúng thầu thi công
phần đường và hệ thống cống thoát nước Khu Đô thị Trung Tâm Hành Chính Mới Thị
Xã Tân An Tỉnh Long An rộng 70 hecta. Công trình do Công ty Cổ Phần Đồng Tâm
làm chủ đầu tư.
Ngoài hai ngành chủ lực là thiết kế và thi công thì lĩnh vực giáo dục cũng góp
phần tạo dấu ấn cho thương hiệu Toàn Thịnh Phát. Hiện nay, Trường THPT Lê Quý
Đôn ở Biên Hòa và Trịnh Hoài Đức ở Trảng Bom, Đồng Nai do Toàn Thịnh Phát làm
chủ đầu tư vào hoạt động ổn định, được Sở giáo dục Đồng Nai và các nhà chuyên môn
đánh giá cao. Bởi tại đây đã áp dụng, một mô hình giáo dục hoàn toàn mới, nhằm phát
triển toàn diện về kiến thức, thể chất và về kỹ năng. Bên cạnh các phòng nghe nhìn,
phòng tin học, phòng thí nghiệm Toán, Lý, Hóa, Sinh… Công trình Toàn Thịnh Phát
còn xây dựng hồ bơi, sân vận động, nhà thi đấu đa năng… Song song đó, Công ty cũng
tham gia góp vốn đầu tư xây dựng trường THPT Tân Phú ở quận Tân Phú Tp. HCM,
và năm học 2007-2008 là năm học đầu tiên trường đi vào hoạt động.
Bên cạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chẩn Việt
Nam và quốc tế, kết hợp với sức mạnh nội lực của Công ty thì mỗi công trình, mỗi dự
án đều là thành quả của quá trình phấn đấu nổ lực từ Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám
Đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên. Riêng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, Toàn Thịnh
Phát còn được biết đến với hàng loạt dự án lớn như: Villa Bình An được thiết kế xây
36. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 36 Lớp: 09HQT1
dựng với tiêu chí “ Xanh, sạch, đẹp và an toàn, đầy đủ các tiện ích đảm báo các điều
kiện sống văn minh – hiện đại và được quản lý với một phong cách chuyên nghiệp”.
Và để ghi nhận những thành tích cho quá trình xây dựng và phát triển, Công ty
đã được Uỷ ban nhân dân Tp. HCM và các Ban, Ngành tặng nhiều bằng khen. (Hình
2.4).
Bằng khen của UBND Tp.HCM (Hình 2.4) Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 (Hình2.5)
Chứng nhận Doanh nhân Sài Gòn Chứng nhận Doanh nhân Sài Gòn
tiêu biểu 2009 (Hình 2.6) tiêu biểu 2008 (Hình 2.7)
Theo kết quả dự án “Khảo sát thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2010”
do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) kết hợp với công ty nghiên
cứu thị trường FTA Vietnam thực hiện, thương hiệu Toàn Thịnh Phát xếp thứ 6 trong
ngành Xây dựng – Thiết kế của cả nước.
Dựa trên việc phân tích chi tiết các tiêu chí chỉ số cấu thành sức mạnh thương
hiệu theo giới tính, tầng lớp kinh tế, độ tuổi, thu nhập hộ gia đình, khu vực (Bắc, Trung,
Nam, miền Tây), FTA Vietnam đã đưa ra kết luận đánh giá tổng kết cho thương hiệu
37. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 37 Lớp: 09HQT1
Toàn Thịnh Phát: “Thương hiệu Toàn Thịnh Phát thuộc nhóm có sức khỏe khá so với
các thương hiệu khác trong ngành”.
Cũng theo dự án “ Khảo sát thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam” do AC Nielsen
Việt Nam thực hiện vào năm 2008, thương hiệu Toàn Thịnh Phát đứng thứ 14 trong
ngành Xây dựng – Tư vấn – Thiết kế của cả nước.
Và sau một thời gian Công ty tổ chức triển khai thực hiện và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng trong hoạt động của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, ngày
06/ 05/ 2010 hoạt động quản lý thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
của công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kỹ thuật – Xây dựng Toàn Thịnh Phát (TTP
Cons.) – Đơn vị thành viên của Toàn Thịnh Phát (TTP Corp.) chính thức được đánh
giá và được công nhận phù hợp với các yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2008. (Phụ lục
5)
2.2.6 Các đặc trưng nổi bật khác.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến
các đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh là người đang chiếm giữ một phần thị phần,
phân chia một phần khách hàng của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm
cách để nắm bắt, phân tích các thông tin về đối thủ như: Chính sách phân phối, chính
sách mở rộng thị trường v.v… từ đó có các biện pháp phù hợp.
Sự hợp tác toàn diện với các đối tác chiến lược là Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Công ty Cổ phần Địa ốc Sài gòn Thương
tín _ Sacomreal, Công ty Cổ Phần Đồng Tâm đã giúp cho Toàn Thịnh Phát có được
thế và lực phát triển bền vững trong điều kiện Việt Nam hội nhập với nền kinh tế, bảo
đảm được sự hợp tác lâu dài, phát huy tối đa nội lực của mỗi bên để cùng phát triển
hoạt động kinh doanh phù hợp với xu thế hội nhập, nâng mối quan hệ giữa Toàn Thịnh
Phát và các đối tác lên một tầm cao mới. Đó cũng chính là lợi thế khác biệt nhất giữa
ta với các đối thủ cạnh tranh khác.
Các đối tác chiến lược
38. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 38 Lớp: 09HQT1
Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Hội sở: 266 - 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.8, Quận 3, Tp. HCM
Điện thoại: (08) 39320420
Fax: (08) 39320424
Website: www.sacombank.com.vn
Công Ty Cổ phần Địa Ốc Sài Gòn Thương Tín - Sacomreal
Địa chỉ: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. 8, Quận 3, Tp HCM
Điện thoại: (08) 38249988
Fax:(08)38249977
Website: www.sacomreal.com.vn
Công Ty Cổ phần Đồng Tâm
Trụ sở chính: Số 7 - Khu phố 6 - Thị Trấn Bến Lức – T. Long An
Điện thoại:(072) 3872121
Fax: (072) 3872122
Website: www.dongtam.com.vn
2.2.7 Văn hóa trong doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp tạo nét bản sắc phân biệt doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác. Chính nhờ bản sắc này mà doanh nghiệp được xã hội chấp nhận, có được
sức mạnh và lợi thế cạnh tranh. Nó trở thành truyền thống, tức là có giá trị lâu bền và
được lưu truyền qua nhiều thế hệ người làm việc trong doanh nghiệp
Sự thân thiết, gắn bó và ngày càng gần gũi, thân thiện, nâng cao tinh thần đoàn
kết hơn giữa những thành viên của một tập thể, một đại gia đình càng thể hiện rõ qua
hoạt động của Tổng Công ty tổ chức mang ý nghĩa rất lớn như giải bóng đá mini tranh
cúp “TTP.Corp 2010” được tổ chức hàng năm là một trong những hoạt động chào
mừng kỷ niệm 6 năm thành lập Tổng Công ty, giải tổ chức có sự góp mặt của 6 đội
bóng của những Công ty thành viên. Sau 2 tuần tranh tài sôi nổi, hào hứng trên tinh
39. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 39 Lớp: 09HQT1
thần giao lưu, hòa nhã nhưng không kém phần quyết liệt với sự cổ vũ nhiệt tình của
các cổ động viên và sự góp mặt động viên tinh thần của Ban Điều Hành Công ty, giải
đã kết thúc tốt đẹp.
Theo dự kiến, giải bóng đá TTP.Corp sẽ trở thành một trong những hoạt động
truyền thống chào mừng kỷ niệm ngày thành lập Công ty hàng năm.
Ngoài ra, ngày 27 tháng 4 năm 2010, toàn thể cán bộ, công nhân viên trong hệ
thống Công ty Cổ Phần Đầu Tư – Kiến Trúc – Xây Dựng Toàn Thịnh Phát và gia đình
đã cùng hội tụ tại khu du lịch Bình Quới 1 tham gia ngày hội đặc biệt nhân kỷ niệm 8
năm ngày thành lập Công ty mang tên: “ NGÀY HỘI ĐẠI GIA ĐÌNH TOÀN
THỊNH PHÁT 2010”
Chủ đề: VƯƠN ĐẾN TẦM CAO MỚI
“Ngày Hội Đại Gia Đình Toàn Thịnh Phát 2010” với ý nghĩa tôn vinh vị trí vô
cùng quan trọng của gia đình đối với từng cán bộ nhân viên Toàn Thịnh Phát đã khép
lại trong niềm vui, niềm hân hoan. Từ năm 2008 trở đi đây sẽ trở thành ngày hội truyền
thống của Toàn Thịnh Phát nhân kỷ niệm ngày thành lập Công ty hàng năm.
2.2.8 Kết quả đo lường khảo sát.
Nghiên cứu định lượng
Đây là cách nghiên cứu truyền thống, bao gồm thăm dò ý kiến, quan sát, phân
tích thông tin từ website và các phương pháp tương tự. Phương pháp này lý tưởng cho
việc đo lường hành động và quan sát mẫu... Nó đo lường những gì đã xảy ra. Tuy
nhiên, phương pháp này sẽ cung cấp thông tinh mang tính dự báo chính xác.
Nghiên cứu định tính
Một phương pháp khác là bạn có thể phỏng vấn trực tiếp hoặc thảo luận nhóm
giữa các đáp ứng viên. Phương pháp này cho phép họ có thể tự do bày tỏ ý kiến và bạn
có thể biết được những động cơ thúc đẩy hành động của họ. Quan trọng hơn là bạn có
thể biết được họ nghĩ thế nào về thương hiệu của bạn. Bạn còn có thể biết rõ hơn Bạn
là ai? Bạn sẽ phải như thế nào?
40. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 40 Lớp: 09HQT1
Nhân dịp 29/8/2010, các Cán bộ _ Nhân viên của Công ty Cổ phần Đầu tư –
Kiến trúc – Xây dựng Toàn Thịnh Phát cùng với hơn 10.000 Cán bộ _ Nhân viên các
doanh nghiệp đã từng đạt giải Sao Vàng Đất Việt và người dân Thành phố tham gia
chương trình đi bộ diễu hành “Sao Vàng Đất Việt – Vì trẻ thơ có hoàn cảnh khó khăn”.
Ngoại trừ những thành viên TTP.Corp, công ty đã tiến hành khảo sát hơn 139 người
có mặt tại công viên 30.4 tham gia, tiếp tục khảo sát 100 người biết đến Tổng công ty,
đã nhận được phản hồi về hình ảnh, sự nhận diện thương hiệu Toàn Thịnh Phát. Khảo
sát được thực hiện với nhân viên văn phòng, các nhân viên của các công ty đã đoạt
giải “Sao Vàng Đất Việt” và người dân tham gia chạy bộ gây quỹ từ thiện.
Qua khảo sát số người biết đến Toàn Thịnh Phát chiếm 72%, còn lại 28% là số
người chưa biết đến thương hiệu. (Biểu đồ 2.1)
Đối tượng khảo sát gồm có:
Người quản lý, điều hành công ty chiếm 18%, nhân viên văn phòng: 31%; kỹ
sư, kiến trúc sư : 25%; nhân viên kinh doanh : 6%, người dân : 20%. (Biểu đồ 2.2)
72%
28% Có
Không
Biểu đồ 2.1: Khảo sát thương hiệu
41. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 41 Lớp: 09HQT1
Toàn Thịnh Phát là thương hiệu có độ nhận biết trung bình trong trường hợp
nhận biết có sự trợ giúp, Công ty Hòa Bình chiếm 29%, Tổng công ty xây dựng Số 1
chiếm 25%, Toàn Thịnh Phát đứng vị trí số 3 trong 5 công ty xây dựng có tiếng tại TP.
HCM, Đất Xanh được 13%, Khang Thông chiếm 11%. (Biểu đồ 2.3)
Qua khảo sát ta đo được mức độ nhận biết trong cả 3 trường hợp nhận biết đầu
tiên, nhận biết không có sự trợ giúp và nhận biết có sự trợ giúp. Có thể nói thương hiệu
Hòa Bình và Tổng công ty Số 1 là thương hiệu được đa số mọi người nhận biết đầu
tiên, còn lại hai thương hiệu Đất Xanh và Khang Thông có mứa độ nhận biết thấp hơn
so với Toàn Thịnh Phát. (Biểu đồ 2.4)
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
Nhân viên
văn
phòng
Người
quản lý,
điều hành
công ty
Kỹ sư,
KTS
Nhân viên
kinh
doanh
Người
dân
31%
18%
25%
6%
20%
Biểu đồ 2.2: Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát
29%
11%
13%
25%
22%
Công ty CP XD và KD địa ốc
Hòa Bình
Công ty CP XD - TM và Dịch vụ
Khang Thông
Công ty CP Đầu tư và Phát triển
Đất Xanh
Tổng công ty Xây dựng Số 1
Công ty CP ĐT-KT-XD Toàn
Thịnh Phát
Biểu đồ 2.3: Nhận biết có sự trợ giúp về các thương hiệu
42. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 42 Lớp: 09HQT1
Khách hàng biết đến Toàn Thịnh Phát qua các kênh thông tin chiếm tỷ lệ như
sau:
Tivi: 22%, báo: 16%, đài: 8%, qua kênh bạn bè giới thiệu: 25%; băng rôn, áp
phích quảng cáo: 15%, qua mạng internet chiếm tỷ lệ: 3%, nhìn thấy văn phòng công
ty chiếm khoảng 11%. (Biểu đồ 2.5)
Khảo sát về sự nhận diện thương hiệu TTP. Corp, khách hàng nhớ màu sắc của
logo công ty có hai màu chủ đạo là màu trắng và màu xanh lá có 79% số lượng khách
hàng đã trả lời đúng câu hỏi, có một số lượng khách hàng nhầm lẫn về màu sắc chiếm
21%, khi hỏi hai màu chủ đạo là màu trắng và màu xanh dương có 12%, màu trắng và
màu đỏ có 9% khách hàng đồng ý với câu hỏi đó. (Biểu đồ 2.6)
49
12
8
52
16
24
3 2
18 19
29
11 13
25
22
0
10
20
30
40
50
60
Hòa
Bình
Khang
Thông
Đất
Xanh
Số 1 Toàn
Thịnh
Phát
Nhận biết đầu tiên
Nhận biết không có sự
trợ giúp
Nhận biết có sự trợ giúp
Biểu đồ 2.4: So sánh sự nhận biết về các thương hiệu
22%
16%
8%
25%
15%
3% 11%
Tivi
Báo viết
Radio
Bạn bè
Băng rôn
Internet
Nhìn thấy văn phòng
công ty
Biểu đồ 2.5: Nhận biết về Toàn Thịnh Phát qua các kênh thông tin
43. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 43 Lớp: 09HQT1
Màu sắc của logo thì đa phần khách hàng còn nhớ hai màu chủ đạo chính, còn
về ý nghĩa logo thì đa phần họ đều thấy đơn giản, dễ nhớ chiếm 63%; dễ hiểu khoảng
7%, thể hiện đẳng cấp chiếm 8%, còn lại 22% số lượng khách hàng khảo sát không
biết, không hiểu hình ảnh ý nghĩa của logo. (Biểu đồ 2.7)
Về câu khẩu hiệu slogan của TTP. Corp, khách hàng nhớ đúng có 3% còn 97%
số lượng khách hàng không nhớ và nhớ không nhớ rõ đến câu khẩu hiệu của công ty,
cụ thể có 28% số lượng khách hàng khảo sát không nhớ đúng, không nhớ rõ, 69% số
lượng không có ấn tượng, không nhớ câu khẩu hiệu đó. (Biểu đồ 2.8)
12%
9%
79%
Màu trắng và màu đỏ
Màu trắng và màu xanh
dương
Biểu đồ 2.6: Nhận biết về logo của Toàn Thịnh Phát
63%
7%
8%
22%
Đơn giản, dễ nhớ
Dễ hiểu
Thể hiện đẳng cấp
Không biết
Biểu đồ 2.7: Nhận biết về logo Toàn Thịnh Phát
44. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 44 Lớp: 09HQT1
Hình ảnh của thương hiệu còn thể hiện rõ qua màu sắc đồng phục lẫn kiểu dáng,
chúng có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. Kết quả khảo sát cho
thấy, khách hàng đồng ý với ý kiến về màu sắc trang phục hài hòa chiếm 77% tổng số
khách hàng đã được khảo sát, nhận xét màu sắc của trang phục còn sặc sỡ, sáng chói
không hài hòa chiếm 16%, còn 7% khách hàng có nhận xét màu sắc không phù hợp.
(Biểu đồ 2.9)
Kiểu dáng của đồng phục thì khách hàng có nhận xét như sau: 22% tổng số
khách hàng đã được khảo sát cho biết đồng phục có thiết kế đẹp, phù hợp với khí hậu
miền Nam, trang nhã, thấy được sự năng động, cá tính của thương hiệu; đồng phục
lịch sự là lời nhận xét chiếm 69%, đồng phục bình thường và không có ý kiến gì đạt
7% tổng số người khảo sát, 2% là số lượng còn lại có nhận xét không phù hợp lắm.
(Biểu đồ 2.10)
3%
28%
69% Nhớ đúng
Nhớ không đúng
Không nhớ
Biểu đồ 2.8: Nhận biết về slogan Toàn Thịnh Phát
16%
77%
7%
Màu sắc sặc sỡ
Màu sắc hài hòa
Màu sắc không phù hợp
Biểu đồ 2.9: Nhận biết về đồng phục thương hiệu
Toàn Thịnh Phát
45. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 45 Lớp: 09HQT1
Các hoạt động xã hội, công tác từ thiện, giúp đỡ những gia đình chính sách,
những mảnh đời khó khăn, bất hạnh hàng năm của công ty mà khách hàng biết đến
qua các kênh thông tin cụ thể là “Hướng về miền Trung lũ lụt năm 2010” được 25%
khách hàng biết, “Sao vàng Đất Việt_Vì trẻ thơ có hoàn cảnh khó khăn” có 35%, “Tài
trợ quà Tết cho diện chính sách tỉnh Sóc Trăng” chiếm 2% tỷ lệ khách hàng biết, còn
lại 38% khách hàng không biết qua những hoạt động trên. (Biểu đồ 2.11)
Những hoạt động xã hội trên mang ý nghĩa to lớn, không chỉ phát huy được tinh
thần tương thân tương ái, đoàn kết dân tộc, đem lại niềm hạnh phúc cho họ mà còn cho
chính bản thân mỗi chúng ta. Khi khảo sát 100% khách hàng đều ủng hộ việc khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động xã hội nhằm giúp đỡ những hoàn cảnh khó
khăn và cải thiện đời sống xã hội.
22%
69%
7%
2%
Đồng phục đẹp
Đồng phục lịch sự
Đồng phục bình thường
Không phù hợp lắm
Biểu đồ 2.10: Nhận xét của khách hàng về đồng phục
thương hiệu Toàn Thịnh Phát
25%
35%
2%
38%
Hướng về Miền Trung lũ
lụt năm 2010
Sao vàng Đất Việt _ Vì trẻ
thơ có hoàn cảnh khó khăn
Tài trợ quả Tết cho diện
chính sáchtỉnh Sóc Trăng
Không biết
Biểu đồ 2.11: Các hoạt động tài trợ
46. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 46 Lớp: 09HQT1
Cảm nhận của khách hàng về tác phong, văn hóa ứng xử của đội ngũ nhân viên
trong công ty khi khách hàng đã tiếp xúc và trò chuyện được khảo sát khá chi tiết. Với
tính cách thân thiện, vui vẻ, lịch sự thì có 78% khách hàng đã đồng ý với nhận xét trên,
cách ăn mặc lịch sự nghiêm túc được đánh giá 19%, khoảng 3% là khách hàng chưa
thấy trang phục không lịch sự của nhân viên trong công ty, sự không thân thiện trong
cách ứng xử của nhân viên trong công ty là 0%. Ngoài ra, việc thể hiện cách ứng xử,
giao tiếp của nhân viên, tác phong làm việc tương đối nghiêm túc, còn một số hạn chế
có thể do một số nhân viên gặp sự cố trong việc đi lại ảnh hưởng đến việc ăn mặc
không được lịch sự như thiếu logo của công ty hay không đúng với trang phục mà
công ty đề ra. (Biểu đồ 2.12)
Đo lường mức độ hài lòng về sự hệ thống nhận diện thương hiệu của công ty
Toàn Thịnh Phát. Đa số mức độ hài lòng về hình ảnh thương hiệu ở mức tương đối,
còn một vài điểm thiếu xót cần điều chỉnh và khắc phục nhằm đem lại sự tối ưu hơn
nữa trong việc quảng bá thương hiệu. Một số khách hành có ý kiến không hài lòng về
đồng phục nhân viên hay việc quảng bá thương hiệu còn nhiều hạn chế, trang web của
công ty chưa thu hút khách hàng cần lưu ý hơn. (Biểu đồ 2.13)
78%
19%
0% 3%
Thân thiện, vui vẻ, lịch sự
Trang phục lịch sự,
nghiêm túc
Không thân thiện
Trang phục không lịch sự
Biểu đồ 2.12: Tác phong của đội ngũ nhân viên
47. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 47 Lớp: 09HQT1
Về kết quả dự án “Khảo sát thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2010” do
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) kết hợp với công ty nghiên cứu
thị trường FTA Vietnam thực hiện, thương hiệu Toàn Thịnh Phát xếp thứ 6 trong ngành
Xây dựng – Thiết kế của cả nước.
Cũng theo dự án “ Khảo sát thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam” do AC Nielsen
Việt Nam thực hiện vào năm 2008, thương hiệu Toàn Thịnh Phát đứng thứ 14 trong
ngành Xây dựng – Tư vấn – Thiết kế của cả nước (số liệu lưu giữ nội bộ).
48
59
29
19
9
28
3 9 2
24
24
57
38
29
30
29
48
32
26
17 14
32
53
35
58
40
58
11 9 7 10 3 8
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Không hài lòng
Bình thường
Hài lòng
Hoàn toàn hài lòng
Biểu đồ 2.13: Đo lường về mức độ hài lòng về hệ thống nhận diện thương hiệu
Toàn Thịnh Phát
48. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 48 Lớp: 09HQT1
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP
CHO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU
TOÀN THỊNH PHÁT
3.1 Những thuận lợi và khó khăn
3.1.1 Thuận lợi
Việt Nam là một đất nước đông dân với dân số trẻ, đầu tư xây dựng, thiết kế về
nhu cầu nhà ở là một thuận lợi cho ngành xây dựng, giáo dục, dịch vụ ngày càng tăng
cao. Do vậy, đây là một thị trường lớn cho các doanh nghiệp, nhất là ngành đầu tư xây
dựng, dịch vụ.
Hiện nay tên Toàn Thịnh Phát (TTP. Corp) đã nằm trong TOP 10 của các doanh
nghiệp xây dựng, đã có một vị trí nhất định trong thị trường thiết kế, thi công, đầu tư
giáo dục, với những thành công trên phải kể đến tình đoàn kết và tinh thần trách nhiệm
với công việc của toàn thể đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty, và thành quả đã
đạt được là có một vị trí nhất định trong ngành xây dựng. Ngoài ra, còn có sự lãnh đạo
của Hội đồng quản trị, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, ông Huỳnh Phú Kiệt,
các đối tác đều đặt niềm tin vào người đứng đầu của công ty.
Sau mỗi công trình khi xây dựng xong cảm nhận của những nhà thiết kế, thi
công, công nhân… nhận thấy được niềm hạnh phúc vì làm đẹp thêm cho đời, xã hội
phồn hoa, cho đô thị nhộn nhịp, vội vã này. Một phần kinh phí của doanh nghiệp hàng
năm, Toàn Thịnh Phát đã làm công tác xã hội, từ thiện với mong muốn cuộc sống của
những con người nghèo khổ trở nên hạnh phúc, sống ấm no hơn, đỡ vất vã, phần nào
làm đẹp hơn đời sống này. Đây là yếu tố nhằm xây dựng hệ thống nhận diện thương
hiệu hiệu quả, dễ dàng đi vào lòng người.
3.1.2 Khó khăn
Vì công ty mới thành lập không lâu, Toàn Thịnh Phát làm được mới chỉ là bước
đầu, hội nhập kinh tế thế giới (WTO) đòi hỏi mỗi thành viên trong Công ty phải nỗ lực
nhiều hơn để có thể khẳng định thêm vị trí của mình trong tâm trí khách hàng.
49. Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 49 Lớp: 09HQT1
Cùng với việc khẳng định vị thế của mình thông qua cả lời nói lẫn hành động,
đó là việc giám sát các công trình, hạn chế những tiêu cực do những lợi ích của một số
cá nhân làm ảnh hưởng đến toàn tập thể, sẽ gây ảnh hưởng xấu, tổn thất nặng nề phá
bỏ những gì mà ta đã cố gắng xây dựng…
Hơn thế nữa, hiện nay giá cả của vật liệu xây dựng ngày càng tăng cao, không
có mốc dừng, và chi phí cho việc quảng bá thương hiệu qua những kênh thông tin hay
trên phương tiện truyền thông đặc biệt là truyền hình tại Việt Nam quá cao đối với các
doanh nghiệp. Quảng cáo là một trong những cách quảng bá để xây dựng thương hiệu
một cách nhanh chóng. Với qui định này, một số doanh nghiệp sẽ hạn chế, không đủ
khả năng để làm quảng cáo.
3.2 Định hướng phát triển đến năm 2020
“Nền tảng ổn định, tương lai phát triển” chính là quan điểm phát triển lâu dài
của Toàn Thịnh Phát. Trong đó lấy xây dựng là nền tảng cho hoạt động của Công ty,
đầu tư vào giáo dục tạo sự ổn định về kinh tế và góp phần vào sự phát triển của xã hội,
đầu tư vào các dự án để tích lũy cho tương lai và cuối cùng khẳng định sự phát triển
toàn diện của Toàn Thịnh Phát bằng những khu du lịch nghỉ dưỡng, các khách sạn
đẳng cấp từ 3 đến 4 sao.
Xây dựng: Thành lập các công ty, đơn vị vệ tinh và tập trung phát triển
chuyên môn để trở thành một doanh nghiệp lớn trong ngành xây dựng với quy trình
khép kín và hoàn chỉnh từ thiết kế, thi công đến trang trí nội thất.
Toàn Thịnh Phát cũng đang lên kế hoạch triển khai dự án khách sạn trên 500
phòng tại Q2, TP.Hồ Chí Minh và dự định đầu tư vào nhiều dự án bất động sản khác
trên địa bàn cả nước.
Toàn Thịnh Phát sẽ tiếp tục triển khai ISO 9001:2008 cho các đơn vị thành
viên khác trong hệ thống.
Giáo dục: Theo định hướng phát triển, Toàn Thịnh Phát sẽ là một trong
những Công ty đi đầu cả nước trong việc đầu tư vào giáo dục với ít nhất 5 trường trung
học, công ty sẽ đầu tư vào đào tạo hệ đại học và cao đẳng.