SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
Hoàng Quý Hiển 1 Lớp: K4QTM
CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX NHẰM
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHO CÔNG TY TNHH
DƯỢC PHẨM ÍCH NHÂN
MÃ TÀI LIỆU: 81068
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Hoàng Quý Hiển 2 Lớp: K4QTM
PHẦN MỞ ĐẦU?
Giữ vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là một
điều rất khó khăn, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận thị
trường một cách chủ động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe doạ, cũng
như áp lực cạnh tranh từ phía thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp
phải thực hiện sản xuất kinh doanh hướng theo thị trường, theo khách hàng và
phải áp dụng các hoạt động Marketing vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh trên thị trường, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện một chính sánh
Marketing-mix với những chiến lược và biện pháp cụ thể sẽ là công cụ cạnh
tranh sắc bén và hiệu quả của doanh nghiệp để đi đến thành công.
Từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại Công ty TNHH
Dược phẩm Ích Nhân em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty
TNHH Dược phẩm Ích Nhân ”.
Mục tiêu của đề tài nhằm vào phân tích thực trạng ứng dụng chính sách
Marketing-mix trong công ty để tìm ra được các tồn tại và các nguyên nhân
hạn chế của nó để từ đó đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện chính sách
Marketing-mix nhằm thực hiện chiến lược mở rộng thị trường của công ty.
Với vấn đề và mục tiêu nghiên cứu như trên thì phương pháp nghiên cứu
của đề tài là:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp, mô hình, sơ đồ.
+ Kết hợp với các phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ
cấp, phỏng vấn để thực hiện đề tài.
Kết cấu của đề tài gồm các chương
Chương 1 : Một số vấn đề căn bản về Marketing- mix.
Hoàng Quý Hiển 3 Lớp: K4QTM
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện chiến lược
Marketing-mix ở Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân.
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu hoàn thiện chiến lược Marketing-
mix nhằm mở rộng thị trường của Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân.
Do thời gian có hạn, sự hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức của em
nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của
thầy, cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tác giả cũng bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Th.S Hoàng Thị Huệ đã
giúp đỡ tác giả trong quả trình thực hiện đề tài này.
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
CHƯƠNG 1
Hoàng Quý Hiển 4 Lớp: K4QTM
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CĂN BẢN VỀ MARKETING – MIX/ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MARKETING MIX VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
1.1. Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm về Marketing – không chia nhỏ các mục chỉ vì các khái
niệm marketing
Có nhiều định nghĩa về marketing, tùy theo tùng quan điểm, góc độ nhìn
nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì
không thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khải niệm cần quan tâm sau
1.1.1.1. Khái niệm của viện nghiên cứu Marketing Anh
Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn
bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện biến sức mua của người tiêu
dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hóa
đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận
dự kiến.
Khái niệm này liên quan đến bản chất của marketing là tìm kiếm và thỏa
mãn nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hóa tới người tiêu
dùng các hoạt động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho
công ty. Tức là nó mang triết lý của marketing là phát hiện, thu hút, đáp ứng
nhu cầu một cách tốt nhất trên cơ sở thu được lợi nhuận mục tiêu.
1.1.1.2. Khái niệm hiệp hội Marketing Mỹ
Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch định đó, định
giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao
đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức.
Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh
doanh. Qua đây ta thấy nhiệm vụ của marketing là cung cấp cho khách hàng
Hoàng Quý Hiển 5 Lớp: K4QTM
những hàng hóa dịch vụ mà họ cần. Các hoạt động markting như việc lập kế
hoạch marketing, thực hiện chính sách phân phối và thực hiện các dịch vụ
khách hàng,…nhằm mục đích đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh thông qua
nỗ lực marketing của mình.
1.1.1.3 Khái niệm Marketing của Philip Kotler
Marketing là hoạt động của con người hướng tới thỏa mãn nhu cầu và
ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi.
Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như là
một bộ phận của marketing. Hoạt động marketing diễn ra trong tất cả lĩnh vực
trao đổi nhằm hướng tới thỏa mãn nhu cầu với hoạt động cụ thể trong thực
tiễn kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không
muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Không còn thời các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất theo hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh. Doanh nghiệp
nhận chỉ tiêu sản xuất, định mức đầu vào và hiệu quả hoạt động được thể hiện
qua mức hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu. Sản phẩm sản xuất ra được phân phối
qua tem phiếu, do đó hoạt động của doanh nghiệp hoàn toàn tách khỏi thị
trường và hoạt động marketing không hề tồn tại.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự do cạnh tranh nhau để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Kinh tế thị trường càng phát
triển thì mức độ cạnh tranh càng cao. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy,
vừa là công cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trường đối với doanh
nghiệp. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải định hướng
thị trường một cách linh hoạt, năng động. Khi khách hàng là người phán
Hoàng Quý Hiển 6 Lớp: K4QTM
quyết cuối cùng đối với sự sống còn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải
nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ có
được khi làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng và khi đó marketing trở
thành yếu tố then chốt để đi đến thành công của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị trường. Họ
cũng không hoạt động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị
trường, với môi trường bên ngoài của công ty. Do vậy bên cạnh chức năng tài
chính, sản xuất, quản trị nhân sự thì chức năng quan trọng không thể thiếu
được để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức năng quản
trị Marketing – chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường,
với khách hàng, với môi trường bên ngoài để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường mục tiêu đã đặt ra, lấy thị
trường – nhu cầu của khách hàng làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh.
Hoạt động marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến vị
trí của công ty trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lập danh
mục hàng hóa đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng hóa được
bán hoạt động vẫn được tiếp tục, cho nên chức năng quản trị marketing có
liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực quản trị khác trong doanh nghiệp và nó có
vai trò định hướng, kết hợp các chức năng khác để không chỉ nhằm lôi kéo
khách hàng mà còn tìm ra các công cụ hiệu quả thỏa mãn nhu cầu khách hàng
từ đó đem lại lợi nhuận cho công ty.
Nói chung, chức năng hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn luôn
chỉ cho doanh nghiệp những nội dung cơ bản sau đây
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ
mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?
- Họ cần loại hàng hóa nào? Loại hàng hóa đó có những đặc tính
gì? Vì sao họ cần đặc tính đó mà không phải đặc tính khác?
Hoàng Quý Hiển 7 Lớp: K4QTM
Những đặc tính hiện thời của hàng hóa còn phù hợp với hàng
hóa đó nữa không.
- Hàng hóa của doanh nghiệp có những ưu điểm, hạn chế gì? Có
cần phải thay đổi không? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu không
thay đổi thì sao? Nếu thay đổi thì sẽ gặp điều gì?
- Giá cả của hàng hóa nên qui định như thế nào, bao nhiêu? Tại
sao lại định mức giá như vậy mà không phải mức giá khác? Mức
giá trước đây còn thích hợp không? Nên tăng hay giảm? Tăng
giảm bao nhiêu, khi nào là thích hợp? Thay đổi với khách hàng
nào, hàng hóa nào?
- Doanh nghiệp nên tự tổ chức bán hàng hay dựa vào tổ chức
trung gian khác? Khi nào đưa hàng hóa ra thị trường? Đưa khối
lượng bao nhiêu?
- Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hóa của
doanh nghiệp? Tại sao lại phải dùng cách thức này chứ không
phải cách thức khác? Phương tiện này chứ không phải phương
tiện khác?
- Hàng hóa của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng không?
Loại dịch vụ nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp cao nhất?
Vì sao? Vì sao doanh nghiệp lại chọn loại dịch vụ này chứ
không phải loại dịch vụ khác?...
Đó là vấn đề mà ngoài chức năng marketing không có chức năng nào có
thể trả lời được. Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng cho
mình một chính sách marketing – mix phù hợp vợi thị trường, đáp ứng một
cách tốt nhất các nhu cầu khách hàng.
Nói tóm lại, chức năng quản trị marketing đóng vai trò rất quan trọng và
là một trong bốn chức năng không thể thiếu của doanh nghiệp (chức năng sản
Hoàng Quý Hiển 8 Lớp: K4QTM
xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự, và chức năng marketing). Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức năng marketing nếu
muốn tồn tại và phát triển.
1.1.3. Vai trò của marketing với hoạt động mở rộng thị trường của doanh
nghiệp
Ở phần trên chúng ta đã nói về vai trò của marketing trong các doanh
nghiệp, giờ ta đi vào vai trò quan trọng của marketing trong việc mở rộng thị
trường của doanh nghiệp
1.1.3.1. Các chiến lược mở rộng thị trường
Mỗi một doanh nghiệp có một đặc điểm khác nhau, loại hình kinh doanh
khác nhau, do đó tùy theo từng điều kiện cụ thể mà ta có các chiến lược mở
rộng thị trường dưới đây
Bảng 1: Các chiến lược mở rộng thị trường
STT Các kiểu chiến lược Các thuộc tính
1 Kết hợp về phía trước Tăng quyền sở hữu hoặc kiểm soát với các
nhà phân phối và bán lẻ
2 Kết hợp về phía sau Tìm kiếm quyền kiểm soát và sở hữu các
nhà cung cấp của doanh nghiệp
3 Kết hợp theo chiều
ngang
Tìm kiếm quyền kiểm soát và sở hữu đối với
đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
4 Thâm nhập thị trường Tìm kiếm thị phần tăng lên cho các sản
phẩm hiện tại và dịch vụ trên thị trường hiện
có của doanh nghiệp thông qua nỗ lực
marketing nhiều hơn
5 Phát triển thị trường Đưa các sản phẩm hiện có vào thị trường
mới.
6 Phát triển sản phẩm Tăng doanh số bằng việc cải tiến, sửa đổi
Hoàng Quý Hiển 9 Lớp: K4QTM
các sản phẩm dịch vụ hiện có.
7 Đa dạng hoạt động
đồng tâm
Thêm vào các sản phẩm hoặc dịch vụ mới
nhưng có sự liên hệ với nhau.
8 Đa dạng hoạt động kết
khối
Thêm vào các sản phẩm, dịch vụ mới không
có sự liên hệ với nhau.
9 Đa dạng hoạt động
theo chiều ngang
Thêm vào các sản phẩm, dịch vụ theo cách
cộng hòa hàng
10 Liên doanh Hai hay nhiều các công ty đỡ đầu hình thanh
lên một công ty độc lập vì những mục đích
hợp tác
1.1.3.2. Vai trò marketing trong hoạt động mở rộng thị trường các doanh
nghiệp
Marketing ảnh hưởng đến sự thành bại trong thực hiện chiến lược. Tuy
nhiên hai biến số quan trọng nhất trong việc thực hiện chiến lược là: Phân
khúc thị trường và định vị sản phẩm.
- Phân khúc thị trường:
Phân khúc thị trường là việc chia nhỏ thị trường thành các nhóm khách
hàng nhỏ riêng biệt theo nhu cầu và thói quen mua hàng.
Phân khúc thị trường là biến số quan trọng trong việc thực hiện chiến
lược là vì:
Thứ nhất: những chiến lược thị trường liên quan đến thị trường mới cần
được phân khúc.
Thứ hai: nó cho phép doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả với
nguồn lực có hạn.
Thứ ba: nó liên quan đến việc xây dựng chính sách marketing – mix.
- Định vị sản phẩm:
Hoàng Quý Hiển 10 Lớp: K4QTM
Căn cứ vào chiến lược thị trường mà doanh nghiệp đã lựa chọn, doanh
nghiệp phải tìm ra được những gì mà phải tạo cho khách hàng sự khác biệt về
sản phẩm đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Chính điều này là chìa
khóa cho việc đáp ứng như thế nào nhu cầu của khách hàng một cách hiệu
quả nhất.
1.2. Những vấn đề cơ bản trong việc áp dụng chiến lược marketing – mix
nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp
Với mọi doanh nghiệp, chính sách marketing – mix được xây dựng phải
là công cụ góp phần đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty.
1.2.1. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu kinh doanh phải xuất phát từ các điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp và được xây dựng trong từng giai đoạn nhất định và mong muốn đạt
được thông qua chiến lược kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh thể hiện sự cụ
thể nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, căn cú vào các điều kiện về tài
chính, kết quả kinh doanh qua các năm, thị trường, khách hàng, và mục tiêu
kinh doanh của công ty đòi hỏi phải đáp ứng được các yêu cầu: có thể đạt
được, có thể đo lường được và các mục tiêu đó phải cung cấp sự định hướng
cho các bộ phận liên quan trong công ty.
Đối với công ty, mục tiêu có thể được thiết lập ở nhiều lĩnh vực khác
nhau. Tuy nhiên, các mục tiêu phổ biến thường được ưu tiên là các mục tiêu
sau:
1. Mục tiêu lợi nhuận
2. Mục tiêu mở rộng thị trường
3. Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng
4. Mục tiêu về vị trí của công ty trong ngành
5. Mục tiêu về hình ảnh của công ty
6. Mục tiêu về chi phí giá cả…
Hoàng Quý Hiển 11 Lớp: K4QTM
Đó là các mục tiêu cụ thể, nhưng các mục tiêu quan trọng nhất vẫn là
mục tiêu đảm bảo lợi nhuận.
1.2.2. Định hướng chiến lược kinh doanh
Để có được các định hướng chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp
phải thực hiện phân tích hồ sơ kinh doanh để doanh nghiệp có thể thấy được
mình đang ở đâu, năng lực kinh doanh của mình như thế nào và sức hấp dẫn
của thị trường ra sao. Qua đó các doanh nghiệp đối chiếu với nhiệm vụ tổng
quát của mình, hoàn cảnh môi trường và thị trường để quyết định những
phương hướng phát triển kinh doanh chủ yếu trong tương lai.
1.2.3. Những vấn đề cơ bản trong việc áp dụng chiến lược marketing – mix
nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Khái niệm chiến lược marketing
Chiến lược marketing của công ty phải được thực hiện nhằm đáp ứng
được chiến lược chung của công ty. Bản thân nó là một chiến lược bộ phận và
nó cũng là nhân tố quan trọng góp phần vào chiến lược chung của công ty.
Một công ty định hướng theo định hướng thị trường, khách hàng thì
chiến lược marketing là tối quan trọng trong định hướng kinh doanh của công
ty. Với việc thực hiện chiến lược marketing công ty có thể đánh giá được đặc
điểm của thị trường và chiến lược của họ,…để trên cơ sở đó một chiến lược
hợp lý sẽ được đề xuất.
Chiến lược marketing phải được phát triển từ chiến lược tổng thể của
công ty và nó liên quan đến các nội dung như việc định vị cho các sản phẩm,
các chiến lược cho nhãn hiệu sản phẩm, lựa chọn các thị trường mục tiêu, các
phương pháp thâm nhập thị trường, việc sử dụng các biến số Marketing – mix
trong việc thực hiện chiến lược và nội dung khác.
1.2.3.2. Khái niệm về Marketing – mix
Hoàng Quý Hiển 12 Lớp: K4QTM
Marketing – mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát
và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong
muốn từ thị trường mục tiêu.
Marketing – mix là một bộ các biến số có thể điều khiển được, chúng
được quản lý để thỏa mãn thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ
chức. Trong marketing – mix có rất nhiều công cụ khác nhau, mỗi công cụ là
một biến số có thể điều khiển được và được phân loại theo 4 yếu tố gọi là 4Ps:
Marketing – mix
Sản phẩm
(Product)
Giá cả
(Price)
Phân phối
(Place)
Xúc tiến khuyếch trương
(Promotion)
1.2.3.3. Các bước xây dựng chương trình marketing – mix
Để xây dựng được một chiến lược marketing – mix, công ty cần thực
hiện các công việc sau:
Bước 1: Thiết lập các mục tiêu marketing
Các mục tiêu marketing thường được định hướng từ các mục tiêu của tổ
chức, trong trường hợp công ty được định hướng marketing hoàn toàn, hai
nhòm mục tiêu này trùng nhau. Các mục tiêu marketing thường được đưa ra
như là các tiêu chuẩn hoạt động hay là công việc phải đạt được ở một thời
gian nhất định. Các mục tiêu này cung cấp khuôn khổ cho thực hiện chiến
lược marketing. Mục tiêu marketing được thiết lập từ những phân tích về khả
năng của thị trường và đánh giá khả năng marketing của công ty. Những phân
tích này dựa trên cơ sở những số liệu liên quan về sản phẩm, thị trường cạnh
tranh, môi trường marketing từ đó rút ra được những tiềm năng của thị trường
cần khai thác và lựa chọn những ý tưởng mục tiêu phù hợp với khả năng
marketing của công ty.
Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu
Hoàng Quý Hiển 13 Lớp: K4QTM
Việc nghiên cứu, lựa chọn chính xác thị trường mục tiêu cho công ty đòi
hỏi phải được thực hiện dựa trên những phân tích kỹ lưỡng các số liệu thị
trường, khách hàng. Đây là công việc nhận dạng nhu cầu của khách hàng và
lựa chọn các nhóm hoặc các đoạn khách hàng tiềm năng mà công ty sẽ phục
vụ mỗi sản phẩm của mình. Công ty có thể lựa chọn, quyết định thâm nhập
một hay nhiều khúc thị trường cụ thể. Những khúc thị trường này có thể được
phân theo các tiêu chí khác nhau trong đó có các yếu tố của môi trường vĩ mô
có nhiều ảnh hưởng đến sự phân chia thành các khúc nhỏ hơn. Như vậy, để
lựa chọn thị trường mục tiêu cho công ty đòi hỏi phải nghiên cứu, phân tích
kỹ lưỡng các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, vi mô của công ty. Những yếu
tố này làm cơ sở cho việc đánh giá và phân khúc các khuc thị trường khác
nhau, công ty sẽ phải quyết định nên phục vụ bao nhiêu và những khúc thị
trường nào.
Bước 3: Xây dựng các định hướng chiến lược
Trước khi thiết lập chiến lược marketing – mix cho sản phẩm ở thị
trường mục tiêu, công ty phải đề ra các định hướng chiến lược cho sản phẩm
cần đạt tới ở thị trường mục tiêu. Những định hướng này cung cấp đường lôi
cụ thể cho chiến lược marketing – mix.
Bước 4: Hoạch định chiến lược marketing – mix
Nội dung chiến lược marketing – mix bao gồm 4 chính sách cơ bản.
Công ty cần phải dựa vào những phân tích ban đầu về môi trường marketing,
thị trường, khách hàng và các mục tiêu chiến lược của mình để thiết lập một
bộ phận 4 biến số P phù hợp nhất nhằm thỏa mãn thị trường mục tiêu và đạt
được các mục tiêu của tổ chức.
Bước 5: Xây dựng các chương trình marketing
Chiến lược marketing phải được thực hiện thành các chường trình
marketing, chiến lược mới chỉ thể hiện những nét chính của marketing nhằm
Hoàng Quý Hiển 14 Lớp: K4QTM
đạt được mục tiêu. Vì vậy công ty cần phải xây dựng các chương trình hành
động để thực hiện các chiến lược marketing – mix, đó là sự cụ thể hóa chiến
lược marketing bằng các biến số marketing được kế hoạch hóa chi tiết ở thị
trường mục tiêu
Như vậy, để thiết lập được một chiến lược marketing – mix chu đáo, hiệu
quả và phù hợp với thị trường mục tiêu của công ty, công ty cần phải làm rõ
các yếu tố thuộc về thị trường, các chiến lược kinh doanh, thực trang của
doanh nghiệp, cạnh tranh, khách hàng. Đó là các căn cứ nhằm xây dựng mục
tiêu, lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng các định hướng chiến lược và
hoạch định, thiết kế được một chiến lược marketing – mix hiệu quả cho các
sản phẩm tại thị trường mục tiêu với các chương trình hành động cụ thể.
1.2.3.4. Chính sách Marketing– mix nhằm mở rộng thị trường của doanh
nghiệp
Việc xây dựng các chính sách bộ phận của marketing- mix phải căn cứ
vào các căn cứ đã nêu ở trên để có được sự hài hòa khoa học gữa các biến số
của nó. Phải biết đặt trọng tâm vào biến số nào, thực hiện các biến số còn lại
như thế nào để góp phần nâng cao được hiệu quả chính sách marketing- mix.
Trong marketing- mix có hàng chục công cụ khác nhau, Mc Carthy đã đưa ra
cách phân loại theo 4 yếu tố là 4P và được cụ thể như sau:
Hoàng Quý Hiển 15 Lớp: K4QTM
Biếu đồ 1: 4P
Nội dung 4P trong Marketing- mix thể hiện quan điểm của người bán về
các công cụ marketing có thể sử dụng để tác động đến khách hàng. Theo quan
điểm của người bán thì mỗi công cụ marketing tức là mỗi P đều có chức năng
cung ứng một chuỗi lợi ích cho khách hàng. Tương ứng đó là: Nhu cầu và
mong muốn của khách hàng, chi phí đối với khách hàng, sự thuận tiện và
thông tin.
Nội dung phải của chiến lược Marketing – mix bao gồm 4 chính sách cơ
bản phải thông qua
a. Chính sách sản phẩm
Đây là biến số quan trọng nhất của chiến lược kinh doanh cũng như
chiến lược marketing – mix. Thực hiện tốt chính sách này góp phần tạo uy tín
và khả năng cạnh tranh giành khách hàng cho công ty. Chính sách sản phẩm
được thực hiện thông qua các quyết định sau:
Giá quy định
Chiết khấu
Bớt giá
Kỳ hạn
Thanh toán
Điều kiện trả
chậm
Kích thích
tiêu thụ
Quảng cáo
Lực lượng
bán
Quan hệ với
công chúng
Marketing
trực tiếp
Giá cả
(Price)
Xúc tiến
khuyếch
trương
(Promotion)
Marketing
mix
Nội dung 4P của Marketing- mix
Chủng loại
Chất lượng
Mẫu mã
Tính năng
Tem nhãn
Bao bì
Kích cỡ
Dịch vụ bảo
hành
Trả lại
Kênh
Phân phối
Danh mục
hàng hóa
Địa điểm
Dự trữ
Vận chuyển
Sản phẩm
(Product)
Phân phối
(Place)
Hoàng Quý Hiển 16 Lớp: K4QTM
- Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa
- Quyết định về chất lượng sản phẩm
- Quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm
- Quyết định về dịch vụ khách hàng
* Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa
+ Quyết định về chủng loại hàng hóa
Chủng loại hàng hóa là một nhóm hàng hóa có liên quan chặt chẽ với
nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho một nhóm khách
hàng, hay thông qua các kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng
một dãy giá.
Thường thì mỗi doanh nghiệp có cách thức lựa chọn chủng loại sản phẩm
hàng hóa khác nhau. Những lựa chọn đều phụ thuộc vào mục đích mà doanh
nghiệp theo đuổi.
Công ty theo đuổi mục tiêu cung cấp một chủng loại sản phẩm đầy đủ
hay phấn đấu để chiếm lĩnh thị trường hoặc mở rộng thị trường thì thường có
chủng loại sản phẩm rộng. Để làm được như vậy, công ty cần phải đặt ra vấn
đề là mở rộng và duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm như thế nào? Giải
quyết vấn đề này công ty có hai hướng lựa chọn:
Một là: Phát triển chủng loại sản phẩm trên cơ sở các cách thức sau: Phát
triển hướng xuống dưới, phát triển hướng lên trên và phát triển cả hai hướng
trên.
Hai là: Bổ sung chủng loại sản phẩm. Có nghĩa là công ty cố gắng đưa
thêm những mặt hàng mới vào chủng loại sản phẩm sẵn có.
+ Quyết định về danh mục hàng hóa
Hoàng Quý Hiển 17 Lớp: K4QTM
Danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả các nhóm chủng loại sản phẩm
và các đơn vị sản phẩm do một nhà cung cấp cụ thể đem chào bán cho người
mua
Danh mục sản phẩm của một công ty sẽ có chiều rộng, chiều dài, chiều
sau, mức độ phong phú và hài hòa nhất định phụ thuộc vào mục đích mà công
ty theo đuổi. Chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện công ty có bao nhiêu
nhóm chủng loại sản phẩm khác nhau do công ty sản xuất. Chiều dài của danh
mục sản phẩm là tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm. Chiều sâu của
danh mục sản phẩm thể hiện tổng số các sản phẩm cụ thể được chào bán trong
từng mặt hàng riêng của nhóm chủng loại sản phẩm. Mức độ hài hòa của danh
mục sản phẩm phản ánh mức độ gần gũi của hàng hóa thuộc các nhóm chủng
loại khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng, những yêu cầu về
tổ chức sản xuất, các kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó.
Các thông số đặc trưng trên danh mục sản phẩm mở ra cho công ty các
chiến lược mở rộng danh mục sản phẩm:
+ Mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ xung sản phẩm mới.
+ Kéo dài từng loại sản phẩm làm tăng chiều dài danh mục.
+ Bổ xung các phương án sản phẩm cho từng loại sản phẩm và làm tăng
chiều sâu của danh mục sản phẩm.
+ Tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm tùy thuộc công ty có ý muốn
tăng uy tín vững chắc trên lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh vực.
* Quyết định về nhãn hiệu và bao gói sản phẩm
Khi hoạch định chiến lược marketing cho từng loại sản phẩm, doanh
nghiệp phải quyết định hàng loạt vấn đề có liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm.
Việc gắn nhãn hiệu là một chủ đề quan trọng trong chiến lược sản phẩm.
Hoàng Quý Hiển 18 Lớp: K4QTM
Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp
cho người mua một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích và dịch vụ. Các
quyết định có liên quan đến nhãn hiệu thường là:
1) Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không?
2) Ai là chủ nhãn hiệu sản phẩm đó?
3) Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản phẩm có những
đặc trưng gì?
4) Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào?
5) Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không?
6) Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm có những đặc
tính khác nhau của cùng một mặt hàng?
Những quyết định về nhãn hiệu là những quyết định quan trọng về chiến
lược sản phẩm bởi vì nhãn hiệu được coi như là tài sản lâu bền quan trọng của
một công ty. Việc quản lý nhãn hiệu cũng được coi như là một công cụ
marketing chủ yếu trong chiến lược sản phẩm.
* Quyết định về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩmlà toàn bộ những tính năng và đặc điểm của một sản
phẩm hay dịch vụ đem lại cho nó khả năng thỏa mãn những nhu cầu được nói
ra hay được hiểu ngầm.
Giữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự thỏa mãn của khách hàng và
khả năng sinh lời của công ty có một mốt liên hệ mật thiết. Mức chất lượng
càng cao thì mức độ thỏa mãn khách hàng cũng càng cao, trong khi đó có thể
tính giá cao hơn.
Chất lượng sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất mà khách
hàng chú ý đến trong khi lựa chọn người cung ứng sản phẩm cho mình. Chất
lượng sản phẩm của công ty được thể hiện qua thông số sau:
Hoàng Quý Hiển 19 Lớp: K4QTM
1) Độ bền của sản phẩm: Nó bao gồm các yếu tố như tuổi thọ sản
phẩm, khả năng chịu đựng của các điều kiện tự nhiên, mức độ quá
tải hàng sản xuất…
2) Hệ số an toàn: khả năng đảm bảo an toàn trong sản xuất, trong sử
dụng…
3) Đảm bảo thiết kế kỹ thuật: các sản phẩm được sản xuất phải đảm
bảo được đúng các thiết kế kỹ thuật, các thông số kỹ thuật…
4) Khả năng thích ứng sản phẩm: sản phẩm dễ sử dụng, dễ sửa chữa,
dễ thay thế, bảo dưỡng,…
Để đánh giá được chất lượng sản phẩm thông thường các kỹ sư thường
dùng phương pháp đánh giá và cho điểm, xếp loại đánh giá sản phẩm của
mình.
Như vậy, để đảm bảo cho sản phẩm chất lượng cao đòi hỏi công ty phải
chú ý đến thiết kế kỹ thuật và chất lượng của quá trình chế tạo sản phẩm. Việc
sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao sẽ đảm bảo cho công ty thu hút được
nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
* Dịch vụ sau bán hàng
Đây cũng là công cụ quan trọng để tăng lợi thế cạnh tranh của công ty.
Dịch vụ bán hàng được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được của khách
hàng và làm tăng sự hài lòng. Nó là công cụ đắc lực trong việc tạo ra sự khác
biệt cho sản phẩm. Đối với những sản phẩm có tính chất tổng hợp về kỹ thuật,
về kinh tế và nó mang tính chất cá biệt, do vậy nó cần có các dịch vụ khách
hàng, bao gồm
- Thời gian giao hàng:
Các sản phẩm của công ty phải đảm bảo giao hàng đúng thời hạn quy
định của khách hàng trong hợp đồng. Giao hàng đúng thời hạn đảm bảo chi
phí thấp, góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty.
Hoàng Quý Hiển 20 Lớp: K4QTM
Ngoài ra công ty còn phải quan tâm đến các vấn đề khác về dịch vụ của
khách hàng như
+ Mua bảo hiểm cho khách hàng
+ Sửa chữa và bảo hàng sản phẩm
+ Kiểm tra định kỳ
+ Chuyển giao kỹ thuật sử dụng
+ Dịch vụ vận chuyển,…
b. Chính sách giá cả
Giá cả là yếu tố trực tiếp trong marketing – mix tạo ra thu nhập và là một
trong những yếu tố linh hoạtnhất của marketing – mix, nó có thể thay đổi
nhanh chóng, không giống như các tính chất của sản phẩm và những cam kết
của kênh, đồng thời việc định giá và cạnh tranh giá là những vấn đề nổi trội
được đặt ra cho những người làm marketing.
Chiến lược định giá phụ thuộc vào mục tiêu marketing của công ty. Khi
xác định giá cho sản phẩm, công ty cần xem xét các bước của quá trình định
giá như sau:
Thứ nhất: Công ty lựa chọn được mục tiêu marketing của mình thông
qua định giá, đó là: chi phí, lợi nhuận, tăng tối đa thu nhập trước mắt, tăng
mức tiêu thụ, tăng việc giành phần “ngon” của thị trường hay giành vị trí dẫn
đầu về mặt chất lượng sản phẩm.
Thứ hai: Công ty xác định, ước lượng quy mô cầu và độ co giãn của cầu
để có căn cứ định giá cho thích hợp
Thứ ba: Công ty ước tính giá thành đây là mức giá sàn của sản phẩm.
Thứ tư: Tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh để làm cơ sở xác định vị trí
cho giá của mình.
Thứ năm: Lựa chọn phương pháp định giá, nó bao gồm các phương
pháp: Định giá theo phụ giá, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo
Hoàng Quý Hiển 21 Lớp: K4QTM
giá trị cảm nhận của khách hàng, định giá theo giá trị, định giá theo giá cả
hiện hành, định giá đấu thầu.
Thứ sáu: Công ty lựa chọn giá cuối cùng của mình, phối hợp với các yếu
tố khác của Marketing – mix.
Do vấn đề cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường kéo theo công ty phải
thay đổi, điều chỉnh giá cho thích hợp, có thể có các chiến lược điều chỉnh
sau: Định giá theo nguyên tắc địa lý, chiết giá và bớt giá, định giá khuyến
mãi, định giá phân biệt và định giá cho danh mục sản phẩm.
Khi thực hiện việc thay đổi, điều chỉnh giá công ty cần phải xem xét thận
trọng những phản ứng của thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
c. Chính sách phân phối
Phân phối cũng là một công cụ then chốt trong marketing – mix, nó bao
gồm những hoạt động khác nhau mà công ty cần phải tiến hành nhằm đưa sản
phẩm đến những khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận mua chúng.
Hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho thị
trường thông qua những người trung gian marketing. Do vậy, nhà sản xuất sẽ
phải quan hệ, liên kết với một số tổ chức, lực lượng bên ngoài nhằm đạt được
mục tiêu phân phối của mình.
Những quyết định quan trọng nhất trong chính sách phân phối là các
quyết định về kênh marketing. Kênh marketing được tạo ra như một dong
chảy có hệ thống được đặc trung bởi số các cấp của kênh bao gồm: người sản
xuất, các trung gian và người tiêu dùng. Kênh marketing thực hiện việc
chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, vượt qua những
ngăn cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu xen giữa hàng hóa và
dịch vụ với người sử dụng chúng. Các quyết định cơ bản về kênh bao gồm:
+ Quy định về thiết kế kênh
+ Quy định về quản lý kênh
Hoàng Quý Hiển 22 Lớp: K4QTM
Với chiến lược mở rộng thị trường thì một hệ thống phân phối rộng rãi,
bao gồm các cấp trung gian, kết hợp phân phối trực tiếp trên phạm vi lớn sẽ
đem lại hiệu quả cho chính sách phân phối của công ty.
d. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Đây cũng là một trong bốn công cụ chủ yếu của marketing – mix và nó
trở nên ngày càng có hiệu quả và quan trọng mà công ty có thể sử dụng để tác
động vào thị trường mục tiêu. Bản chất của hoạt động xúc tiến chính là truyền
tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng thuyết phục họ mua hàng của
doanh nghiệp.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp bao gồm 5 công cụ chủ yếu là:
- Quảng cáo: bao gồm bất kỳ hình thức nào được giới thiệu một cách
gián tiếp và đề cao những ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện
theo yêu cầu của chủ thể quản cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí.
- Marketing trực tiếp: Sử dụng thư, điện thoại, và những công cụ liên lạc
gián tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển
vọng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
- Kích thích tiêu thụ: Là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để
khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ.
- Quan hệ quần chúng và tuyên truyền: Là các chương trình khác nhau
được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh của công ty hay những sản
phẩm cụ thể của nó.
- Bán hàng trực tiếp: Là sự giới thiệu trực tiếp bằng miệng về sản phẩm
hay dịch vụ của công ty thông qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều
kháchnhàng tiềm năngnhằm mục đích bán hàng.
Mỗi công cụ xúc tiến hỗn hợp đều có những đặc điểm riêng và chi phí
của nó, do vậy khi lựa chọn các công cụ và phối hợp các công cụ trong chính
sách xúc tiến hỗn hợp, người làm marketing phải nắm được những đặc điểm
Hoàng Quý Hiển 23 Lớp: K4QTM
riêng của mỗi công cụ khi lựa chọn cũng như phải xét tới các yếu tố ảnh
hưởng tới cơ cấu công cụ xúc tiến hỗn hợp như: kiểu thị trường sản phẩm,
chiến lược đẩy và kéo, giai đoạn sẵn sàng của người mua, giai đoạn trong cu
kỳ sống của sản phẩm.
Thực hiện nội dung của các hình thức trên thì công ty cần chú ý đến các
vấn đề sau:
+ Xác định ai là khách hàng của công ty.
+ Hình thức nào phù hợp nhất.
+ Nội dung gì cần nhấn mạnh ở sản phẩm.
+ Thời gian và tần suất sử dụng hình thức này.
1.3. Thị trường dược phẩm Việt Nam và một số vấn đề Marketing cần
lưu ý với các nhà sản xuất.
Có rất nhiều cách đánh giá nhận xét tình hình dược phẩm. Nhưng ở đây
ta sẽ đưa ra một số đánh giá về thị trường dược phẩm Việt Nam theo phân
tích SWOT
* Điểm mạnh:
- Tiềm năng phát triển lớn, 88 triệu người/ 2009 và sẽ tăng lên 100 triệu
người vào năm 2019.
- Sự cam kết của chính phủ về việc nâng cao sức khỏe cho toàn dân.
- Các nhà sản xuất thuốc Generic trong nước đã phát triển đáng kể.
- Khá dồi dào phong phú trong lĩnh vực đông dược với tiềm năng phát
triển các thuốc thuộc phạm vi không kê đơn (OPC)
* Điểm yếu
- Là một trong những thị trường dược phẩm kém phát triển nhất ở châu Á
hiện nay, thể hiện qua giá trị tiêu thụ bình quân đầu người kha thấp.
- Luật bảo hộ bản quyền và sở hữu trí tuệ đang nằm ở chuẩn thấp hơn
nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế.
Hoàng Quý Hiển 24 Lớp: K4QTM
- Thuốc giả chiếm một lượng đáng kể trong thành phần các thuốc đang
lưu hành trên thị trường.
- Hầu như không có sự phân biệt giữa các thuốc kê đơn hay không kê
dơn, nhìn chung hầu hết thuốc đều có thể mua mà không cần toa thuốc của
bác sỹ.
- Chính sách về giá thuốc khá phức tạp, có chiều hướng thiên vị cho các
nhà sản xuất nội.
- Một thị trường quá phụ thuộc vào nhập khẩu, đặc biệt là đối với thuốc
đặc trị, công nghệ cao và nguyên liệu thuốc (hoạt chất và tá dược). Điều này
làm thị trường dễ bị tổn thương trước những biến động tiền tệ trên thế giới.
- Các công ty trong nước buộc phải tuân thủ các chuẩn mực sản xuất
thuốc của quốc tế (Good Manufacturing practice – WHO), điều này khiến họ
đầu tư khá tốn kém.
- Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tuyến đầu kém hiệu quả khiến cho việc
tiếp cận thuốc bị vướng mắc.
- Sự độc quyền của các nhà phân phối lớn, tình trạng hoa hồng chiết khấu
cho bác sỹ khó kiểm soát.
* Cơ hội
- Sáng kiến hòa hợp ASEAN, bao gồm sự áp dụng các tiêu chuẩn quản
lý của phương tây như ICH và WHO
- Sự ra đời của luật bảo hộ độc quyền trong 5 năm đối với các hồ sơ dữ
liệu lâm sàng tạo điều kiện cho việc thực hiện các nghiên cứu lớn đa quốc gia.
- Quá trình đóng băng của thị trường sắp kết thúc và có thể thúc đẩy một
sự gia tăng giá trị, bất chấp những dự đoán về khả năng sụt giảm về số lượng.
- Tái cấu trúc căn bản nghành công nghiệp dược, với sự nhấn mạnh về
đầu tư nước ngoài và phát triển công nghệ sinh học.
Hoàng Quý Hiển 25 Lớp: K4QTM
- Giá thuốc tăng và môi trường luật pháp tiến bộ có thể thu hút nhiều hơn
sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Là thành viên toàn diện và chính thức của WTO khiến cho các hoạt
động thương mại dược phẩm được cải thiện và phát triển..
* Rủi ro
- Chính quyền vẫn không muốn tuân thủ hoàn toàn tiêu chuẩn quốc tế về
luật bảo hộ bản quyền và sỡ hữu trí tuệ.
- Sự can thiệp đáng kể của Nhà nước vào nghành công nghiệp dược, có
phần thiên vị các công ty địa phương thông qua các hình thức thuế quan và hỗ
trợ.
- Hiện tượng “nhập khẩu song song – parallel import” có thể ảnh hưởng
tiêu cực đến những thuốc còn bảo hộ độc quyền.
- Chính sách mới về bảo hiểm làm giảm khả năng tiếp cận và sử dụng
thuốc.
Thị trường dược phẩm Việt Nam:
Vì những yếu tố tác động tiêu cực tác động như (thị trường thuốc giả
hoạt động, chính sách kém về luật bảo hộ độc quyền trí tuệ khiến các doanh
nghiệp nước ngoài không dám gia nhập thị trường…) nên thị trường tiêu dùng
năm 2010 chiếm khoảng 1,7% GDP và sẽ là 2% năm 2014. Việc WHO
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất theo mô hình GMP đồng
thời gia nhập WTO sẽ giúp ích cho việc chuẩn hóa các thuốc thành phẩm khi
sản xuất đồng thời giảm thiểu được tối đa các loại thuốc giả được sản xuất
trong nước và tạo điều kiện cho thuốc thành phẩm Việt Nam có cơ hội xuất
khẩu sang nước khác.
Thuốc ETC vẫn tiếp tục phát triển, chủ yếu theo xu hướng phục vụ cho
các loại bệnh mãn tính như tiểu đường, tim mạch,…Thị trường thuốc OTC
Hoàng Quý Hiển 26 Lớp: K4QTM
cũng được khuyến khích đẩy mạnh phát triển tuy nhiên vẫn còn lùng nhùng vì
chính sách phân biệt lẫn lộn giữa thuốc OTC và ETC.
Thị trường sản xuất dược phẩm trong nước hiện nay đáp ứng khoảng
60% nhu cầu sử dụng thuốc người dân. Hiện nay đã có hơn 10000 loại thuốc
được đăng ký từ bộ y tế, trong đó có khoảng 60% thuốc được sản xuất ở Việt
Nam. Thị trường thuốc sản xuất theo hướng truyền thống (thuốc đông tây y
kết hợp) đang được chú ý và phát triển trong thời gian gần đây tuy nhiên vẫn
còn bị hạn chế khá nhiều do quá trình hội nhập WTO.
Tình hình quảng cáo dược phẩm tại Việt Nam: thuốc ETC bị giới hạn
khá nhiều trong việc quảng bá sản phẩm, chủ yếu thông qua các hình thức
hội thảo, tham dự hội nghị, và các tài liệu quảng cáo đều phải thông qua sự
chấp nhận của bộ y tế. Thuốc OTC được chấp nhận dễ dàng hơn khi quảng
cáo trên kênh truyền thông đại chúng, qua báo, tạp chí…
Trong năm qua, thị trường thuốc giả ở nước ta chiếm 0,09% trên hơn
17000 loại thuốc hiện đang lưu hành tại Việt Nam theo số liệu điều tra của bộ
y tế từ năm 2005. Sự bất cập yếu kém về quản lý thuốc tại nước ta khiến
thuốc giả vẫn có cơ hội lách luật để tồn tại trong thị trường. Hằng năm thị
trường thuốc giả thu lợi nhuận khoảng 450 triệu $.Các thuốc này đa số được
vận chuyển từ Trung Quốc, Campuchia, Lào, Ấn Độ do quản lí yếu kém của
hải quan,đi vào các nhà thuốc chưa đạt tiêu chuẩn GMP hiện hành và các thị
trường chợ đen khác.
Bộ Y Tế thông báo có khoảng hơn 500 loại thuốc y học cổ truyền đang
lưu hành tại VN trong hơn 1500 phòng khám y học cổ truyền,đặc biệt là thành
phố HCM,khu vục phố Tàu thuộc Quận 5.Trong đó,chỉ có 50 loại được đăng
kí lưu hành hợp pháp.
Hoàng Quý Hiển 27 Lớp: K4QTM
Tháng 2/2010,BTY báo cáo đã bắt giám đốc công ty Pháp-Việt về việc
cho lưu hành các sản phẩm thuốc giả được sản xuất tại VN nhưng khi đóng
hộp được dán mác thuốc nhập khẩu.
Hệ thống bảo hiểm:
Đầu năm 2010,chính phủ thông qua một bộ luật mới về chính sách bảo
hiểm áp dụng toàn dân.Chính sách mới này khiến rất nhiều người nghèo và
không có khả năng chi trả chi phí điều trị chịu thiệt thòi.Chính sách
quy định,những người thuộc nhóm dân tộc thiểu số,những người từng có công
với Cách Mạng sẽ phải trả 5% chi phí điều trị khi chi phí này vượt quá
97500VND.Dưới mức phí đó,chi phí sẽ được hỗ trợ miễn phí.Học Sinh và
nhân viên ai không mua bảo hiểm sẽ phải tự trả 20% chi phí điều trị.Ước tính
có khoảng 90% Bệnh nhân tham gia trả phí khi điều trị.
Bên cạnh đó chính sách về bảo hiểm dành cho trẻ em cũng thay đổi,chi
phí điều trị bằng các loại thuốc mắc tiền hoặc can thiệp phẩu thuật tim,cha mẹ
bệnh nhi cũng phải tham gia trả phí.Bảo hiểm chi chi trả chi phí tối đa 29,2
triệu VND cho những trường hợp như vậy.
Vào tháng 3/2010 BYT ban hành chính sách hỗ trợ miễn phí điều trị cho
trẻ em dưới 6 tuổi áp dụng cho tất cả trẻ emở VN.Bên cạnh đó BYT hỗ trợ
thêm khoảng 600 loại thuốc khác cho bệnh nhân như nhóm thuốc tim
mạch,huyết áp,ung thư,tiêu chảy,thuốc hướng tâm thần được hỗ trợ từ quỹ
bảo hiểm sức khoẻ quốc gia phân phối đến khắp các trạm y tế và bệnh viện
toàn quốc.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện chiến
lược Marketing ở công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân (chương I thì in
hoa, chương II lại không?)
Hoàng Quý Hiển 28 Lớp: K4QTM
2.1. Khái quát hoạt động của công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
2..1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân được thành lập ngày 14 – 11 –
2006. Tên đầy đủ của công ty là Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân.
Là một doanh nghiệp tư nhân hoạch toán độc lập nên có quyền chủ động
trong sản xuất kinh doanh và tài chính doanh nghiệp. Nhưng không phải vì
vậy mà công ty chạy theo lợi nhuận mà trái lại công ty luôn đảm bảo đúng
quy trình công nghệ và chất lượng sản phẩm vì đây là một mặt hàng đặc biệt
liên quan đến sức khỏe người tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng
con người.
Công ty là cơ sở sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Công ty có chức
năng:
+ Nghiên cứu và phát triển các bài thuốc quý, cây thuốc quý Việt Nam
+ Tạo dựng các sản phẩm chất lượng vì sức khỏe người Việt
+ Phát triển các giá trị thuần Việt, cố gắng từng bước xuất khẩu các sản
phẩm có nguồn gốc dược liệu Việt Nam ra thế giới
+ Luôn cổ vũ tinh thần yêu quý và sử dụng dược phẩm Việt Nam
+ Tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động, trả thù lao xứng
đáng với những đóng góp của nhân viên cho công ty
+ Thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ với Nhà nước.
Công ty ra đời trong quá trình nước ta ra nhập sân chơi WTO (Tổ chức
kinh tế thế giới). Để đứng vững và tồn tại trong cơ chế thị trường, công ty đã
liên tục đổi mới công nghệ cao, chất lượng tốt, giá thành hạ. Công ty hợp tác
chiến lược với công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Dược và là nhà máy đầu
tiên đạt tiêu chuẩn GMP – WHO của miền Bắc.
Quá trình xây dựng và phát triển của công ty:
Hoàng Quý Hiển 29 Lớp: K4QTM
Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân được thành lập trên khát vọng
phát triển các bài thuốc quý, cây thuốc quý Việt Nam, tạo dựng các sản phẩm
chất lượng tốt cho sức khoẻ người Việt, phòng và điều trị hiệu quả các chứng
bệnh.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Dược phẩm Ích Nhân đã hợp tác với
Công ty CPDP Yên Bái cải tiến, nâng cấp sản phẩm Cảm xuyên hương Yên
Bái dạng viên nén thành dạng viên nang, sản phẩm thuốc cảm truyền thống
trên 30 năm (từ năm 1974), bài thuốc quý của các thầy thuốc vùng miền núi
phía Bắc. Đến nay Cảm xuyên hương Yên Bái cùng với thuốc thảo dược An
thảo đã trở thành niềm tự hào của Đông dược Việt Nam.
Năm 2007, Dược phẩm Ích Nhân hợp tác chiến lược với Công ty TNHH
Nam Dược, nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP- WHO đầu tiên của miền Bắc, hợp
tác với Bộ môn Thực vật, trường Đại học Dược Hà Nội, nghiên cứu và triển
khai thành công các đề tài:
- Cây Dây thìa canh (Sản phẩm DIABETNA) : Cây thuốc quý cho bệnh
nhân tiểu đường, tác dụng hạ đường huyết, kiểm soát và ổn định đường huyết,
hạ cholesterol máu, ngăn ngừa biến chứng tiểu đường.
- Cây Bá bệnh (Sản phẩm KHANG DƯỢC): Cây thuốc quý tăng cường
sinh lực, chống mệt mỏi (stress), giúp bồi bổ nguyên khí, đặc biệt tăng ham
muốn tình dục và chức năng sinh lý cho nam giới.
- Cây Diệp hạ châu đắng (Sản phẩm HAMEGA): Cây thuốc quý được
trồng theo tiêu chuẩn dược liệu sạch và chuẩn hoá G.A.P giúp hạ men gan,
bảo vệ và giải độc gan do bia rượu, phục hồi chức năng gan.
Ngày 16/8/2009 công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân vinh dự được
nhận giải thưởng cúp vàng “vì sức khỏe người Việt”. Đây là giải thưởng lần
đầu tiên do Tổng hội y học Việt Nam, trung tâm truyền thông và chăm sóc
sức khỏe cộng đồng tổ chức nhằm tôn vinh các doanh nghiệp dược phẩm, y tế
Hoàng Quý Hiển 30 Lớp: K4QTM
có đống góp tích cực cho sự nghiệp chăm sóc sức khởe cộng đồng. Giải
thưởng vinh dự này đã khẳng định niềm tin của khách hàng, hội đồng khoa
học nhà nước đối với hiệu quả và uy tín thương hiệu của các sản phẩm công
ty Ích Nhân.
2.1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp của công ty
- Mục tiêu: trở thành công ty dược phẩm danh tiếng, có uy tín cao với
các sản phẩm chất lượng, độc đáo từ dược liệu tại Việt Nam
- Triết lý kinh doanh:
+ Kinh doanh là đem lại giá trị thực sự, lợi ích cho xã hội.
+ Lời khen của khách hàng là thước đo thành công của doanh nghiệp
- Tôn chỉ của công ty:
+ Nghiên cứu và phát triển các bài thuốc quý, cây thuốc quý Việt Nam
+ Tạo dựng các sản phẩm chất lượng vì sức khỏe người Việt
+ Phát triển các giá trị thuần Việt, cố gắng từng bước xuất khẩu các sản
phẩm có nguồn gốc dược liệu Việt Nam ra thế giới.
+ Luôn cổ vũ tinh thần yêu quý và sử dụng dược phẩm Việt Nam.
- Giá trị cốt lõi:
+ Yêu lao động
+ Chính nghĩa
+ Con người làm trọng tâm
+ Sáng tạo, tiên phong
+ Hợp tác, chia sẻ
+ Chuyên nghiệp
2.1.1.3. Tổng quan về năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.1.3.1. Năng lực tài chính
Để đánh giá năng lực tài chính của công ty, trước hết ta nghiên cứu tình
hình biến động nguồn vốn qua bảng sau
Hoàng Quý Hiển 31 Lớp: K4QTM
Bảng 2: Bảng tổng kết tài sản
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ Số cuối kỳ
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
A. Tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn
348.265.016.743 86,03 303.875.667.943 84,56
1. Vốn bằng tiền 7.629.545.122 1,88 10.176.464.217 2,83
2. Các khoản phải thu 182.922.564.593 45,18 125.238.881.707 34,85
3. Hàng tồn kho 134.235.442.087 33,16 147.374.323.214 41,01
4. Đầu tư ngắn hạn 18.373.500.00 4,53 17.979.000.000 5
5. Tài sản lưu động khác 5.103.964.591 1,26 3.106.998.805 0,86
B. Tài sản cố định và đầu tư
dài hạn
56.543.711.218 13,96 55.443.872.102 15,43
1. Tài sản cố định 51.821.985.968 12,8 51.463.788.652 14,32
2. Đầu tư tài chính dài hạn 3.925.000.000 0,96 3.925.000.000 0,96
3. Tài sản dài hạn khác 796.725.250 0,19 55.083.450 1,1
Tổng Tài Sản
404.808.727.961 100 359.319.540.045
Hoàng Quý Hiển 32 Lớp: K4QTM
Theo bảng cân đối kế toán, 12 – 2009 – công ty TNHH Dược phẩm Ích
Nhân (nguồn phòng kế toán)
Qua số liệu trên ta thấy tổng tài sản cuối kỳ giảm đi so với đầu kỳ là
45.489.187.916 đồng, tương ứng công ty giảm đi -11,23%, chứng tỏ quy mô
về vốn của công ty đã bị thu hẹp. Điều này thể hiện rõ nét sự giảm về cơ sở
vật chất kỹ thuật cụ thể là quy mô tài sản cố định bị giảm đi là: 1.099839.110
đồng, tương úng với việc giảm 1,94%, nó có thể giải thích sự giảm các máy
móc cũ, thiết bị thí nghiệm cũ thay vào đó là các thiết bị máy móc, thí nghiệm
mới.
Qua bảng ta thấy, tại đầu năm thì tỷ xất đầu tư của công ty là 13,96%
nhưng đến cuối kỳ tăng lên 15,43% điều này cho thấy năng lực sản xuất của
công ty tốt. Điều này có thể giải thích như là sự chuyển các khoản đầu tư
ngắn hạn cho đầu tư dài hạn. Vồn bằng tiền của công ty cuối kỳ tăng
2.546.919.088, chiếm 33,38% do vậy khả năng thanh toán hiện hành của công
ty là rất tốt. Nguyên nhân là do các khoản phải thu của công ty giảm
57.683.682.800, chiếm 31,53%, đầu tư ngắn hạn, tài sản lưu động khác cũng
giảm, mặc dù hàng tồn kho tăng nhưng mức tăng không đáng kể.
Trên đây là các phân tích về tài sản của công ty trong những năm qua,
sau đây ta sẽ xét nguồn vốn của công ty.
Bảng 3: Tổng hợp nguồn vốn
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ Số cuối kỳ
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
A. Nợ phải trả 126.944.032.940 31,35 101.920.924.930 28,36
Hoàng Quý Hiển 33 Lớp: K4QTM
I – Nợ ngắn hạn 123.319.134.329 30,46 98.264.962.144 27,34
II – Nợ dài hạn 3.624.898.161 0,89 3.655.962.786 1,01
B – Nguồn vốn chủ sở
hữu
277.864.695.471 68,64 257.398.615.115 71,63
I – Nguồn vốn – Quỹ
1. Nguồn vốn kinh
doanh
275.959.478.207 68,17 252.597.691.351 70,29
2. Quỹ đầu tư phát
triển
51.509.961.947 12,72 51.509.961.947 14,33
3. Quỹ dự phòng tài
chính
8.627.729.404 2,13 8.627.729.404 2,4
4. Lãi chưa phân phối 21.776.586.856 5,37
5. Thặng dư trên vốn 112.460.000.000 27,78 112.460.000.000 31,29
II. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
1.905.217.264 0,47 4.800.923.764 1,33
1. Quỹ khen thưởng
phúc lợi
919.362.924 0,22 4.967.619.424 1,4
2. Nguồn kinh phí 985.854.340 0,24 (166.695.660)
Tổng cộng nguồn vốn 404.808.727.961 100 359.319.540.045 100
(Nguồn phòng kế toán)
Qua bản trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty giảm đi là 45,48 tỷ
đồng, tương ứng với giảm 11,23%. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty giảm
20,4 tỷ đồng, tương ứng 9%, các khoản nợ phải trả của công ty giảm đáng kể
Hoàng Quý Hiển 34 Lớp: K4QTM
25,02 tỷ đồng, tương ứng 19,71%. Từ đó ta thấy, nợ phải trả giảm mà nguồn
vốn chủ sở hữu cũng giảm nhưng nợ phải trả giảm đáng kể nhiều hơn so với
nguồn vốn chủ sở hữu nên làm cho tính cân đối cảu công ty đạt hiệu quả.
Nguồn vốn của công ty giảm đi là do nợ phải trả của công ty giảm.
Để xem xét khả năng thanh toán của công ty, ta xem xét qua những yếu
tố sau:
Bảng 4: Bảng Thu – Chi
Đơn vị: đồng
Các khoản phải thu Số đầu năm Số cuối năm
1. Phải thu của khách hàng 165.838.526.223 115.851.478.910
2. Trả trước cho người bán 11.526.798.693 8.995.485.978
3. Phải thu nội bộ - -
4. Phải thu khác 7.611.630.829 2.446.307.621
5. Dự phòng phải thu khó đòi (2.054.390.802) (2.054.390.802)
Tổng cộng 182.922.564.943 125.238.881.707
Các khoản phải trả
1. Phải trả người bán 53.046.489.358 48.147.285.280
2. Người mua trả tiền trước 3.563.452.716 913.763.336
3. Thuế và các khoản phải nộp 8.657.801.843 11.925.684.495
4. Phải trả cán bộ công nhân viên 5.860.112.887 2.792.357.498
5. Phải trả nội bộ 2.684.620.524 258.833.890
6. Các khoản phải trả khác 1.298.729.663 8.984.039.458
7. Vay ngắn hạn 48.207.927.338 25.242.998.187
Tổng cộng 123.319.134.329 98.264.962.144
(Nguồn phòng kế toán)
2.1.1.3.2. Năng lực quản lý nguồn nhân lực (không đánh tiểu mục nhỏ tới 5
số)
Hoàng Quý Hiển 35 Lớp: K4QTM
Hiện tại công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân có một đội ngũ lao động
trên 115 người trong đó có trên 95 người có trình độ đại học trở lên, 16 người
có trình độ cao đẳng, trung học.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên lực lượng lao động trực tiếp
không nhiều do công ty và các đối tác chiến lược đầu tư công nghệ sản xuất
hiện đại của các nước trên thế giới. Sau đây là những số liệu phản ánh cơ cấu
lao động của công ty trong những năm gần đây:
Bảng 5: Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2009 – 2010
2009 2010 2011
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 95 100 106 100 114 100
Trực tiếp 20 21,05 18 16,98 16 14,03
Gián tiếp 75 78,95 83 83,02 95 85,97
Nếu chỉ nêu lao động trực tiếp – gián tiếp thì không phản ánh được năng
lực nhân sự của công ty
Từ bảng trên ta thấy, lực lượng lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm
xấp xỉ 14% toàn công ty , đây là một con số tương đối cao. Vì dược phẩm là
một loại hàng hóa đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng
con người nên cần phải quản lý chặt chẽ tất cả các công đoạn trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ, do đó công ty công ty đã duy trì một lực lượng lớn lao
động gián tiếp.
Xét về mặt công tác tổ chức quản lý, cả về mặt hiệu quả kinh tế thì việc
duy trì một số lượng lớn lao động gián tiếp là không nên bởi vì như thế bộ
Năm
Lao động
Hoàng Quý Hiển 36 Lớp: K4QTM
máy quản lý sẽ cồng kềnh kém hiệu quả, hoạt động lại không cao, không sử
dụng hết năng lực của lực lượng lao động gián tiếp. Mặt khác, lực lượng lao
động gián tiếp lớn sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế, làm tăng chi phí cố định
trong giá thành sản phẩm, gây ảnh hưởng lớn đến mục tiêu hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Do đó công ty cần
phải có biện pháp hữu hiệu để giảm số lao động gián tiếp xuống bằng cách cải
tiến công nghệ, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại nhằm tinh giản bộ máy
quản lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy
hết năng lực, khả năng, của mình trong công việc và không ngừng nâng cao
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cụ thể là với công nhân
trực tiếp sản xuất, công ty tổ chức các cuộc thi thợ giỏi, thi tay nghề, nhờ đó
công ty tọa cho mình đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao và gắn bó
với công việc. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý công ty thường xuyên tổ chức
các lớp đào tạo để nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn cho họ để phù
hợp với yêu cầu quản lý hiện đại.
Có thể thấy việc coi trọng và xây dựng chiến lược con người cảu công ty
là một hướng đúng tạo đà cho công ty ngày càng phát triển.
2.1.1.3.3. Năng lực công nghệ
Công ty liên kết hợp tác cùng với công ty Cổ phần Dược phẩm Nam
Dược, là nhà máy tiêu đạt tiêu chuẩn xây dựng và vệ sinh của liên minh châu
Âu và tổ chức y tế thế giới (WHO) đầu tiên ở miền Bắc. Được bộ y tế cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP – WHO (Good Manufacturing Practice),
GLP (Good Laboratary Practice), GSP (Good Storage Practice).
Ngoài ra hệ thống nhà máy còn đạt được các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn
tạo ra sự tin tưởng đối với khách hàng như:
Hoàng Quý Hiển 37 Lớp: K4QTM
+ ISO 9001:2000: Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về quản lý (International
organisation of standard) – tiêu chuẩn này do tổ chức NQA Vương quốc Anh
xác thực
+ HACCP: Tiêu chuẩn về vệ sinh trong công nghiệp và dược phẩm
(Hazard analysis and critical control point) – tiêu chuẩn này do tổ chức NQA,
vương quốc Anh xác thực
+ ISO 14000:2004: Hệ thống tiêu chuẩn Quốc tế về môi trường – tiêu
chuẩn này do tổ chức NQA, vương quốc Anh xác thực
+ SA 8000:2001: tiêu chuẩn về môi trường làm việc và tôn trọng nhân
quyền và được chấp nhận trên toàn thế giới, tiêu chuẩn này do tổ chức NQA
xác thực
Toàn bộ các tiêu chuẩn mà nhà máy đã được công nhận như : GMP –
WHO, ISO 9001:2000, ISO 14000:2004, HACCP và SA 8000 hợp thành bộ
tích hợp tiêu chuẩn IMS (Intergrated Management system) tiên tiến của thế
giới và chất lượng sản phẩm được làm ra từ nhà máy này được toàn thế giới
công nhận.
Khả năng sản xuất: Có 3 dây chuyền
- Dây chuyền sản xuất thuốc tân dược (đạt tiêu chuẩn GMP - WHO)
+ Dây chuyền sản xuất thuốc viên: công suất đạt được với dạng thuốc
viên khoảng 80 triệu viên/ tháng/ đơn vị sản phẩm, thuốc cốm khoảng 7 triệu
túi/ tháng
+ Dậy chuyền sản xuất thuốc nước: thuốc nước khoảng 300.000 chai/
tháng
- Dây chuyền sản xuất thuốc đông dược
- Dây chuyền triết xuất: được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, đồng
bộ và là dây chuyền chiết xuất hiện đại nhất Việt Nam. Đây là nơi tiêp nhận
dược liệu từ kho dược liệu để chế biến dược liệu đầu vào đồng thời là nơi
Hoàng Quý Hiển 38 Lớp: K4QTM
cung cấp các bán thành phẩm phục vụ cho các dây chuyền sản xuất tiếp theo.
Nồi cất công suất 2x4 tấn/ h có diện tích là 590m2
được thiết kế và đặt bên
trong khu chiết xuất.
Kho GSP: được thiết kế có phân từng khu vực đã đánh số để nguyên liệu,
phụ liệu, thành phẩm. Kho được trang bị giá kệ, hệ thống làm lạnh và thông
gió, thiết bị chống ẩm, chống nóng để bảo quản nguyên, phụ liệu và thành
phẩm. Trong kho có khu vực riêng cho bảo quản thành phẩm độc, thành phẩm
cần điều kiện bảo quản đặc biệt.
Khu vực kiểm soát chất lượng: Phòng kiểm tra chất lượng nằm tách biệt
với khu vực sản xuất gồm có:
+ Phòng kiểm nghiệm vi sinh: được trang bị thiết bị tạo dòng không khí
bất định hướng, tạo điều kiện kiểm tra vô trùng và một số kiểm tra vi sinh
khác. Áp suất ở mỗi khu vực trong phòng là không giống nhau để tránh hiện
tượng phát tán ô nhiễm. Các yếu tố như hướng khí, tốc độ khí, hiệu quả lọc
HEPA và thiết bị giám sát môi trường thường xuyên được kiểm tra
+ Phòng kiểm nghiệm hóa lý: được thiết kế với không gian đủ rộng,
tránh hiện tượng pha trộn và lan truyền ô nhiễm. Phòng được trang bị tủ hốt
để hút các dung môi và hóa chất độc hại sau thí nghiệm.
+ Phòng lưu mẫu: để lưu trữ các nguyên vật liệu thô (bao gồm các thành
phần dược và tá dược) bán thành phẩm và thành phẩm. Nhiệt độ và độ ẩm tại
nơi này được kiểm soát chặt chẽ.
+ Hệ thống xử lý khí thải phòng kiểm nghiệm: 1 công đoạn hết sức cần
thiết và không thể thiếu của quá trình phân tích các loại mẫu của phòng thí
nghiệm là chiết, tách các chất trong mẫu vật, chuyển chúng sang trạng thái
thích hợp cho các công đoạn phân tích tiếp theo như sắc ký, quang phổ, trắc
quang, hóa học, hóa lý… Thông thường, đó là trạng thái hòa tan trong các hệ
dung dịch, dung môi ở trạng thái lỏng dễ bay hơi. Với hệ thống tủ hút và quạt
Hoàng Quý Hiển 39 Lớp: K4QTM
hút tại các phòng thí nghiệm và các kho hóa chất toàn bộ khí thải của phòng
thí nghiệm được gom tại hộp thu gom, giảm âm để điều tiết lưu lượng cho
quạt hút khí thải công suất 4,5kw không gây ra tiếng ồn và rung. Thông qua
đường dẫn khí thông thường bằng ống PVC (chịu được hóa chất), khí thải từ
hộp thu gom được đưa vào thiết bị lọc hấp phụ và thiết bị lọc hấp thụ (sử
dụng các chất hấp phụ và dung dịch hấp thụ phù hợp). Khí sau khi ra khỏi
thiết bị hập thụ được sẽ được thải thẳng vào môi trường theo quy định.
Hệ thống cấp nước: Nước cho hoạt động sản xuất của công ty lấy từ hệ
thống nước máy của thành phố, qua hệ thống cung cấp nước của công ty cung
cấp cho các hoạt động sinh hoạt của CBCNV và vào các hệ thống xử lý nước
cung cấp cho sản xuất. Hệ thống nước tuần hoàn làm mát với lưu lượng
275m3
/ h, được xử lý bằng thiết bị làm mềm điện tử và trao đổi cation. Hệ
thống cấp nước cho lò hơi từ hệ thống của nhà máy trước khi cấp cho lò hơi
được qua bộ xử lý cation. Hệ thống xử lý nước RO với các hệ thống lọc hập
thụ, hấp phụ, hệ thống trao đổi ion. Hệ thống thẩm thấu 2 lần và siêu lọc, tiệt
trùng, nước RO đạt tiêu chuẩn nước tinh khiết của GMP – WHO.
Hệ thống xử lý nước thải: (WSZ – A5) hệ thống xử lý nước được thiết kế
ngầm dưới đất. Nước thải theo đường ống dẫn, tập trung vào bể chứa, xử lý
bằng phương pháp vi sinh lắng lọc với công suất 5m3
/ h. Nước thải đầu ra đạt
tiêu chuẩn quy định (BOD = 20mg/ l)
Hệ thống điều hòa trung tâm
+ Máy lạnh trung tâm: Carrier – sử dụng máy lạnh hấp thụ (Absorption
Chiller) với công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Sử dụng năng lượng đốt than
đá của lò hơi để tiết kiệm năng lượng. Công suất làm lạnh 1048 kw( ~
3.500.000 BTU). Công nghệ máy làm lạnh hấp thụ sử dụng cặp dung môi
chất lạnh Libr / H20 không làm ảnh hưởng đến môi trường
Hoàng Quý Hiển 40 Lớp: K4QTM
+ AHU (Air handing units): bộ xử lý không khí. Lắp đặt các AHU cho
các khu vực trong sản xuất gồm các hệ thống lọc và siêu lọc có hiệu suất
99,99% sử dụng cho các phòng sạch.
Hệ thống kiểm soát bằng hình ảnh: Hệ thống camera được lắp đặt ở tất cả
các phòng khu vực sản xuất, phòng họp, hội trường, cổng ra vào. Hệ thống
điều khiển trung tâm bao gồm máy chủ để lưu trữ các hình ảnh giám sát về
hoạt động sản xuất và các hoạt động làm việc của toàn bộ cán bộ công nhân
viên công ty. Tất cả những hành động được coi là lỗi trong sản xuất được lưu
trữ và phát lại vào các buổi chào cờ sáng thứ 2 hàng tuần để CBCNV rút kinh
nghiệm và học tập.
Bên cạnh sự đầu tư về công nghệ sản xuất hiện đại công ty cũng lựa chọn
cho mình những cây thuốc quý, hiếm và các bài thuốc quý để taọ ra các sản
phẩm thuần Việt mà chất lượng cao.
2.1.1.3.4. Năng lực nghiên cứu và phát triển
Ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty đã hợp tác với Công ty Dược
phẩm Yên Bái cải tiến, nâng cấp sản phẩm Cảm Xuyên Hương dạng viên
thành dạng viên nang, sản phẩm thuốc cảm truyền thống trên 30 năm (từ năm
1974), bài thuốc quý của các thầy vùng miền núi phía Bắc. Đến nay Cảm
Xuyên Hương cùng với thuốc thảo dược An Thảo đã trở thành niềm tự hào
đông dược của Việt Nam.
Bên cạnh đó công ty còn phối hợp với bộ môn Thực vật – Trường đại
học Dược Hà Nội, nghiên cứu và triển khai thành công các đề tài:
- Cây Dây thìa canh (Sản phẩm DIABETNA) : Cây thuốc quý cho bệnh
nhân tiểu đường, tác dụng hạ đường huyết, kiểm soát và ổn định đường huyết,
hạ cholesterol máu, ngăn ngừa biến chứng tiểu đường.
Hoàng Quý Hiển 41 Lớp: K4QTM
- Cây Bá bệnh (Sản phẩm KHANG DƯỢC): Cây thuốc quý tăng cường
sinh lực, chống mệt mỏi (stress), giúp bồi bổ nguyên khí, đặc biệt tăng ham
muốn tình dục và chức năng sinh lý cho nam giới.
- Cây Diệp hạ châu đắng (Sản phẩm HAMEGA): Cây thuốc quý được
trồng theo tiêu chuẩn dược liệu sạch và chuẩn hoá G.A.P giúp hạ men gan,
bảo vệ và giải độc gan do bia rượu, phục hồi chức năng gan.
Ta thấy năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm Dược của công ty là
rất tốt. Với đội ngũ chuyên gia giỏi và có kinh nghiệm, công ty lại hợp tác
cùng nghiên cứu với các chuyên gia có tiếng trong nghành dược, hợp tác với
2 công ty chiến lược là Nam Dược và Yên Bái để tạo ra sản phẩm Dược mang
đậm chất Việt mà chất lược không hề thua kém thuốc nhập ngoại.
2.1.1.3.5. Năng lực tổ chức
Đây là một yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ một công ty nào,
năng lực lãnh đạo sẽ giúp công ty vượt qua mọi khó khăn trong quá trình sản
xuất và kinh doanh. Năng lực lãnh đạo của công ty sẽ được thể hiện trong phụ
lục
- Giám đốc công ty: điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như hoạt động thường ngày của công ty. Thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty. Bên cạnh đó đưa ra các phương án bố trí cơ
cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề
xuất cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Ngoài ra còn phải thực
hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản lý công
ty theo quy định của pháp luật.
- Phó giám đốc chuyên môn: phụ trách chuyên môn về tình hình nghiên
cứu sản phẩm dược phẩm mới và duy trì các sản phẩm hiện có của công ty.
Tham mưu cho công ty về tình hình biến động dược phẩm trong nước, đưa ra
Hoàng Quý Hiển 42 Lớp: K4QTM
các chiến lược phát triển sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó còn quản lý nhân
viên dưới quyền. Định ra kế hoạch cho các nhân viên.
- Phó giám đốc tài chính của công ty:
+ Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính
+ Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu
tài chính, chuẩn bị các báo cáo đặc biệt
+ Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống
thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo tài chính
+ Quản lý nhân viên
+ Phân tích đầu tư và quản lý danh mục (nếu có)
+ Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu
quan
+ Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đặt ra.
- Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ là xây dựng kế hoạch ngắn hạn
và dài hạn của công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng xây dựng kế hoạch
tổng thể bao gồm: sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động, xây dựng và đầu
tư, và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của công ty. Tham khảo ý kiến
của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch dự trữ lưu thông, và các kế hoạc khác của công ty. Dự báo thường
xuyên về cung cầu, giá cả thị trường dược phẩm trong phạm vi toàn quốc
nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cân đối lực lượng hàng
hóa và có kế hoạch điều hòa hợp lý trong sản xuất lưu thông góp phần bình ổn
thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong công ty, tổ chức quản lý các thông
tin kinh tế, báo cáo thống kê để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ
lên giám đốc hoặc báo cáo đột xuất khi giám đốc có yêu cầu. Ngoài ra, còn
phải đảm bảo thông tin kinh tế đối với những người không có trách nhiệm để
tránh thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Hoàng Quý Hiển 43 Lớp: K4QTM
- Dưới sự quản lý của ban lãnh đạo công ty có các phòng
+ Phòng văn phòng: chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về nguồn
nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, xây dựng phương án trả lương, thưởng đảm
bảo chế độ chính sách cho người lao động theo quy định chăm lo cơ sở vật
chất cho đơn vị quản lý, đón tiếp khách tới thăm và làm việc tại công ty. Xử
lý các hoạt động nội bộ của công ty.
+ Phòng tài chính – kế toán: thực hiện việc theo dõi thu – chi, hạch toán
và kiểm tra đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đề ra các kế
hoạch sản xuất kinh doanh thông qua việc phân tích tài chính.
+ Phòng kho vận:
Cải thiện một cách hiệu quả hoạt động quản lý dây chuyền cung ứng và
kho vận nhằm thỏa mãn các như cầu khách hàng nội bộ và bên ngoài công ty
thông qua việc đạt được các mục tiêu chính sau đây
 Đúng sản phẩm
 Đúng số lượng
 Đúng thời gian
 Đúng nơi
 Đúng giá
 Đúng điều kiện
 Đúng thông tin
+ Hợp tác và hỗ trợ một cách hữu hiệu với các bộ phận, phòng ban
chức năng trong công ty và các đối tác bên ngoài để hoàn thành chiến lược,
dự án công việc được giao vì mục đích chung
+ Liên tục học hỏi và đào tạo để phát triển một đội ngũ nhân viên có đủ
trình độ, kinh nghiệm và năng lực, khuyến khích một tinh thần và thái độ làm
việc trung thực, công bằng tin cậy, và tôn trọng mọi người, tăng cường tính
Hoàng Quý Hiển 44 Lớp: K4QTM
đồng đội và tinh thần đoàn kết trong đội ngũ nhân viên, giữa nhân viên và
công ty.
- Phòng kinh doanh: tham mưu cho phó giám đốc về các hoạt động kinh
doanh. Đưa ra các kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, cân đối lực
lượng hàng hóa và có kế hoạch điều hòa hợp lý trong sản xuất kinh lưu thông
góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong công ty
- Phòng Marketing: có nhiệm vụ là thiết kế ý tưởng quảng cáo sản phẩm,
quảng bá thương hiệu, tổ chức và lên kế hoạch rồi thực hiện các kế hoạch
Marketing của công ty. Phối hợp với phòng kinh doanh để đưa ra kế hoạch
kinh doanh nghiên cứu cung cầu trên thị trường. Nghiên cứu thị trường rồi
tham mưu cho ban lãnh đạo tình hình tiêu thụ dược phẩm trong nước. Xây
dựng thương hiệu ngày càng có uy tín trong nước.
2.1.1.3.6. Năng lực thông tin
Năng lực thông tin cũng rất quan trọng đối với công ty, nó có vai trò qua
trọng trong việc xử lý các đơn hàng và ký kết hợp đồng, giúp các nhà lãnh
đạo có thể nắm bắt thông tin trong 1 diện rộng như: giúp công ty nhận biết
được nhu cầu khả năng thanh toán của khách hàng, thông tin nội bộ trong
doanh nghiệp, các quyết định đến các phòng ban, được thực hiện qua một hệ
thống các văn bản, chứng từ…Công ty có phòng mạng riêng, thiết lập mạng
máy tính cục bộ (mạng Lan) phục vụ cho việc quản lý thông tin ở các phòng
ban được bảo đảm an toàn hơn
Ngoài việc nắm được thông tin nội bộ doanh nghiệp thì việc công ty có
năng lực thông tin cũng đã giúp công ty hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh
của mình, luôn đưa ra các biện pháp phản ứng khi đối thủ có chiến lược mới,
nhằm ngăn chặn việc các đối thủ cạnh tranh “lấn” thị phần của công ty.
Tại có mục 2.1.1. mà không có mục 2.1.2.
Phần này làm dài dòng không cần thiết, anh làm lại theo đề cương
Hoàng Quý Hiển 45 Lớp: K4QTM
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty ………
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
2.1.4. Tình hình lao động
2.1.5. Tình hình tài chính
2.1.6. Sản phẩm và công nghệ sản xuất
2.1.7. Kết quả hoạt đống sản xuất kinh doanh
2.2. Thực trạng Marketing – mix trong hoạt động mở rộng thị trường
của công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân.
2.2.1. Thị phần của công ty
Do yêu cầu của công nghệ sản xuất dược phẩm và trình độ trang thiết bị
hiện tại ở Việt Nam đang được các công ty dược phẩm đầu tư mạnh mẽ.
Chính vì hiểu được điều đó mà công ty và các đối tác chiến lược đã đầu tư
mạnh mẽ công nghệ hiện đại đạt các tiêu chuẩn thế giới và trong nước, nên
công ty đã có chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường, và có thị phần xứng
đáng với những gì công ty đã đầu tư. Hiện nay có rất nhiều các công ty dược
phẩm đang cạnh tranh với công ty như công ty dược phẩm Hoa Linh, công ty
dược Viễn Đông,…Các mặt hàng cạnh tranh chính như là thuốc cảm cúm ho,
thuốc chăm sóc sức khỏe... Đối với công ty thì đây chính là những sản phẩm
chính để duy trì thị trường hiện có, tạo nguồn tài chính cho những chiến lược
mở rộng thị trường.
* Đặc điểm thị trường và khách hàng của công ty
Thị trường tiêu thụ của công ty là thị trường nội địa, trải rộng kahwps 3
miền. Công ty đã liên hệ với các tuyến tỉnh thành phố để mở rộng mạng lưới
tiêu thụ của mình. Cho đến nay công ty có mạng lưới tiêu thụ rất rộng lớn từ
Bắc vào Nam có mặt hầu hết ở các tỉnh thành trong nước
Hoàng Quý Hiển 46 Lớp: K4QTM
Hiện nay công ty vẫn chưa vươn ra thị trường nước ngoài nên khách
hàng chủ yếu của công ty là người tiêu dùng trong nước.
- Khách hàng là cá nhân: đặc điểm là người tiêu dùng đông, phân bố
rộng khắp. Loại khách hàng này thường tiêu dùng với số lượng nhỏ nhưng
chủng loại mặt hàng phong phú. Cầu hầu như không co giãn với giá, vấn đề
đầu tiên và quan trọng nhất là chất lượng sản phẩm, sau đó là sự sẵn có khi
dùng. Một đặc điểm nữa của khách hàng này là đó là tâm lý thích dùng hàng
ngoại. Thực tế cho thấy, cùng một loại thuốc, cùng một hàm lượng như nhau,
giá thuốc nội chỉ bằng 1/10 giá thuốc ngoại nhưng vẫn không thể cạnh tranh
nổi.
Đối với khách hàng cá nhân này công ty, nên sử dụng kênh phân phối
trực tiếp rộng rãi vì họ nằm ở khắp nơi và nhu cầu là thường xuyên. Chính
yêu cầu đó đặt ra vấn đề khó khăn cho công tác mở rộng thị trường teei thụ
sản phẩm là làm thế nào để huy động được vốn đầu tư cho hệ thống cửa hàng
bán kẻ đó, việc quản lý nó ra làm sao để đạt được hiệu quả. Một khó khăn
khác của công ty là khó có thể thay đổi được tâm lý sính thuốc ngoại của
người tiêu dùng trong khi sự xâm nhập của các công ty dược phẩm nước
ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều.
- Khách hàng là tổ chức: đó là các công ty dược phẩm, các đại lý, nhà
thuốc, bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh. Bộ phận khách hàng này có đặc
điểm là mua hàng với số lượng lớn và lâu dài, mua để bán lại cho người tiêu
dùng. Hình thức mua bán phong phú, có thể mua trực tiếp qua các hợp đồng,
đơn hàng…hình thức thanh toán cũng linh hoạt, có thể bằng tiền mặt, chuyển
khoản…Đối với loại khách hàng này thì giá đóng vai trò quan trọng đầu tiên
trong quá trình mua bán cũng như khoản chiết khấu, chi phí vận chuyển, bốc
dỡ…
Hoàng Quý Hiển 47 Lớp: K4QTM
Do đó lợi thế đối với loại khách hàng này là có thể bán với số lượng lớn,
nếu quan hệ tốt và lâu dài với bộ phận khách hàng này thì đây là nguồn tiêu
thụ dồi dào của công ty. Bên cạnh đó công ty còn gặp phải một số khó khăn là
đòi hỏi công ty phải có nguồn vốn lớn, phải dự trữ nhiều hàng hóa để có thể
đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhóm khách hàng này, vì vậy mà chi phí cho dự
trữ bảo quản hàng hóa tăng lên.
2.2.2. Hoạt động Marketing – mix của công ty trong thời gian qua
2.2.2.1. Chính sách sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp đều ra đời gắn liền với một hoặc nhiều sản phẩm hoặc
dịch vụ đáp ứng nhu cầu nào đó của con người (khách hàng). Quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp không phải là bản thân doanh nghiệp đó mà chính
là khách hàng. Song, không đơn giản chỉ là sự tồn tại, mong muốn phát triển
bền vững là điều mà các doanh nghiệp luôn hướng tới. Để đạt được điều đó
các doanh nghiệp phải luôn khẳng định được niềm tin - uy tín của mình với
khách hàng. Đâu là sự khởi nguồn cho niềm tin và uy tín đó? Không ai và
không một doanh nghiệp nào có thể phủ nhận được nhân tố hàng đầu và quan
trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp: chính là chất
lượng của sản phẩm và dịch vụ. Xuyên suốt chặng đường xây dựng và phát
triển: lấy khách hàng làm trọng tâm, không ngừng nâng cao chất lượng để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng luôn là những vấn đề thời sự và chiến
lược của doanh nghiệp.
Trong xã hội ngày nay, khi nhu cầu của khách hàng ngày một cao, sự lựa
chọn cũng đa dạng và phong phú, chất lượng càng có ý nghĩa sống còn và
phải trở thành vũ khí cạnh tranh hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Hơn thế,
một doanh nghiệp muốn vươn lên khẳng định đẳng cấp ưu việt không chỉ xem
chất lượng là vấn đề cốt yếu mà còn phải biến nó thành niềm đam mê, niềm
khát khao vươn tới sự hoàn thiện. Một doanh nghiệp như vậy sẽ luôn tràn đầy
Hoàng Quý Hiển 48 Lớp: K4QTM
sức sáng tạo, năng động và luôn tạo cho mình động lực cần thiết để vươn lên.
Xét tới cùng, những nỗ lực đó sẽ không ngừng đóng góp cho xã hội những
sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất, đáp ứng và phục vụ ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
Bất kể một doanh nghiệp nào ý thức sâu sắc sự tồn tại và phát triển gắn
liền với khách hàng đều xem chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố hàng
đầu. Bằng nhiều cách khác nhau, doanh nghiệp luôn mong muốn truyền tải
thông điệp này tới khách hàng. Có thể bắt gặp nhiều khẩu hiệu quen thuộc
được xem là sự cô đọng nhất thông điệp và phương châm chiến lược. Từ
những khẩu hiệu hoa mĩ như "Uy tín khởi nguồn từ chất lượng" (Công ty
nhựa Đông Á) hay khẩu hiệu " Đam mê sự hoàn hảo" (Nhãn hiệu thiết bị sứ
vệ sinh Toto), "The power of dream" (Công ty Honda), tới các khẩu hiệu đơn
giản và thực tế hơn như " Chất lượng là sống còn", "Chất lượng đích thực",
"Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là sự sinh tồn của công ty", "Chất lượng sản
phẩm là thước đo giá trị thương hiệu", "Luôn coi chất lượng sản phẩm là mục
tiêu sống còn", "Uy tín và chất lượng là yếu tố hàng đầu"...đều có chung một
mong muốn là nhấn mạnh và khẳng định chất lượng tốt nhất mà các doanh
nghiệp sẽ đem lại cho khách hàng.
Trở lại với lĩnh vực dược phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con
người, hơn bao giờ hết, chất lượng càng phải trở thành vấn đề cốt yếu. Bởi nó
không chỉ liên quan tới sự thành công của doanh nghiệp mà còn liên quan tới
đạo đức và lương tâm của người thầy thuốc. Với khách hàng là những người
có nhu cầu được chăm sóc và nâng cao sức khỏe thì các yêu cầu và đòi hỏi
cũng trở nên khắt khe hơn. Và do đó, chất lượng càng được các doanh nghiệp
Dược khẳng định mạnh mẽ hơn: "Chất lượng thuốc là nghĩa vụ và uy tín"
(Công ty Dược Bình Định), "Chất lượng là hàng đầu"(CT Dược Cửu Long),
"Chất lượng là sự tồn tại và phát triển"(CT Dược Hà Tây), "Chất lượng -
Hoàng Quý Hiển 49 Lớp: K4QTM
Hành trang vào thế kỉ XXI"(CT Dược OPC), "Vì sức khỏe của mọi
người"(CT Dược Mekophar), "Thương hiệu uy tín - chất lượng của ngành Y
tế"(CT Dược Danameco), "Vì chất lượng cuộc sống - Chất lượng cao, hiệu
quả cao"(CT Dược Domesco)...
Là một doanh nghiệp Dược trong nền kinh tế năng động, ý thức sâu sắc
sự phát triển thịnh vượng gắn liền với chất lượng, ý thức sâu sắc hơn nữa
nghĩa vụ và lương tâm người thầy thuốc, Công ty TNHH Dược phẩm Ích
Nhân với thời gian xây dựng và phát triển chưa lâu, song vẫn luôn khát vọng
nỗ lực vươn tới những mục tiêu lớn “Quảng bá thương hiệu chất lượng mang
phong cách thuần Việt” và chất lượng được xác định là:
+ Là thành công thương hiệu
+ Là niềm tin của khách hàng
+ Là lương tâm và trách nhiệm
Và hơn nữa không ngừng nâng cao chất lượng sẽ luôn là mục tiêu, là
động lực phấn đấu, là niềm đam mê và khát khao vươn tới những giá trị và
thành công đích thực. Khẳng định và hoàn thiện mình không chỉ có ý nghĩa
với doanh nghiệp mà chính sự đóng góp không ngừng vào sự phát triển tiến
bộ của xã hội, vì mục tiêu hướng tới con ngời và nâng cao chất lượng cuộc
sống.
Qua đó, công ty Dược phẩm Ích Nhân đã xác định chính sách sản phẩm
được công ty rất coi trọng, bởi vì đây là yếu tố quan trọng nhất trong chiến
lược Marketing – mix của công ty, là vấn đề sống còn trong hoạt động kinh
doanh, nó quyết định đến các hoạt động của các bộ phận khác và bảo đảm cho
việc kinh doanh đúng hướng.
Hiện nay công ty đang kinh doanh 11 loại sản phẩm dược phẩm, ngoài ra
có thêm một số sản phẩm khác nhưng chủ yếu vẫn là dược phẩm.
Chính sách sản phẩm của công ty áp dụng cho các sản phẩm của mình là:
Hoàng Quý Hiển 50 Lớp: K4QTM
+ Các quyết định về chất lượng sản phẩm
+ Các quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
+ Quyết định về dịch vụ khách hàng
2.2.2.1.1. Quyết định về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được coi là quyết định hàng đầu trong chính sách
sản phẩm. Vì các sản phẩm của công ty là các sản phẩm trong nghành dược
phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người, nên các thuộc tính về chất
lượng sản phẩm được công ty rất quan tâm. Nó quyết định sống còn đến hoạt
động kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua sản phẩm của công ty luôn được cải tiến, nâng cao
không ngừng về chất lượng thông qua việc nhập công nghệ từ nước ngoài nên
chất lượng sản phẩm được nâng cao tạo uy tín đối với khách hàng. Ngoài việc
nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty cũng chú trọng đến bao bì đựng
thuốc. Công ty xác định bao bì và chất lượng sản phẩm có mối liên hệ mật
thiết vì theo công ty:
Bao bì đựng thuốc, sinh phẩm y tế và các sản phẩm dược phẩm khác
ngoài mục đích sử dụng làm vật chứa đựng còn có ý nghĩa quan trọng trong
bảo quản và ổn định chất lượng sản phẩm. Sau khi xuất xưởng, dược phẩm
phải trải qua nhiều khâu trong quá trình lưu thông, phân phối mới đến được
với người sử dụng. Trong quá trình đó, bao bì luôn tiếp xúc trực tiếp và
thường xuyên với các thành phần trong dược phẩm, do vậy có liên quan mật
thiết tới sự ổn định chất lượng. Đặc biệt, dược phẩm được bào chế dưới dạng
lỏng như siro, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch , sự giải phóng chất có thể gây
độc từ bao bì, hay sự tương tác giữa thành phần trong dược phẩm với thành
phần trong bao bì dễ xảy ra hơn, có thể làm biến đổi chất lượng dược phẩm.
Bởi vậy, để người tiêu dùng được sử dụng những sản phẩm có chất lượng tốt,
ngoài nguyên liệu tốt, thực hành sản xuất tốt thì bao bì dược phẩm cũng có
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân

More Related Content

What's hot

Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing mix dịch vụ viễn thông, HAY
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing mix dịch vụ viễn thông, HAYLuận văn: Hoàn thiện chính sách marketing mix dịch vụ viễn thông, HAY
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing mix dịch vụ viễn thông, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
N3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docx
N3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docxN3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docx
N3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docxssuser8422fb
 
Thực trạng hoạt động marketing công ty tnhh thương mại sản xuất thuốc thú y g...
Thực trạng hoạt động marketing công ty tnhh thương mại sản xuất thuốc thú y g...Thực trạng hoạt động marketing công ty tnhh thương mại sản xuất thuốc thú y g...
Thực trạng hoạt động marketing công ty tnhh thương mại sản xuất thuốc thú y g...Thùy Linh
 
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thểHướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thểInfoQ - GMO Research
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Quản trị doanh nghiệp thương mại
Quản trị doanh nghiệp thương mạiQuản trị doanh nghiệp thương mại
Quản trị doanh nghiệp thương mạiLê Lan
 
Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...
Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...
Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAYĐề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
 
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú LêĐề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
 
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing mix dịch vụ viễn thông, HAY
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing mix dịch vụ viễn thông, HAYLuận văn: Hoàn thiện chính sách marketing mix dịch vụ viễn thông, HAY
Luận văn: Hoàn thiện chính sách marketing mix dịch vụ viễn thông, HAY
 
N3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docx
N3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docxN3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docx
N3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docx
 
Đề tài hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM CAO, HOT 2018Đề tài hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM CAO, HOT 2018
 
Đề tài hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài  hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM 8, HOTĐề tài  hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM 8, HOT
 
Thực trạng hoạt động marketing công ty tnhh thương mại sản xuất thuốc thú y g...
Thực trạng hoạt động marketing công ty tnhh thương mại sản xuất thuốc thú y g...Thực trạng hoạt động marketing công ty tnhh thương mại sản xuất thuốc thú y g...
Thực trạng hoạt động marketing công ty tnhh thương mại sản xuất thuốc thú y g...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh ĐàoKhóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh Đào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Mix Công Ty Anh Đào
 
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩmĐề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
 
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thểHướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
 
Đề tài: Hoàn thiện quản trị kênh phân phối dược phẩm, HAY, 8 điểm!
Đề tài: Hoàn thiện quản trị kênh phân phối dược phẩm, HAY, 8 điểm!Đề tài: Hoàn thiện quản trị kênh phân phối dược phẩm, HAY, 8 điểm!
Đề tài: Hoàn thiện quản trị kênh phân phối dược phẩm, HAY, 8 điểm!
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh...
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh...Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh...
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dược phẩm Minh...
 
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
 
Đề tài: Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông Viettel
Đề tài: Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông ViettelĐề tài: Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông Viettel
Đề tài: Hoàn Thiện hoạt động marketing của công ty viễn thông Viettel
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
 
Quản trị doanh nghiệp thương mại
Quản trị doanh nghiệp thương mạiQuản trị doanh nghiệp thương mại
Quản trị doanh nghiệp thương mại
 
Xây dựng chiến lược phát triển của cty dược phẩm đến năm 2020
Xây dựng chiến lược phát triển của cty dược phẩm đến năm 2020Xây dựng chiến lược phát triển của cty dược phẩm đến năm 2020
Xây dựng chiến lược phát triển của cty dược phẩm đến năm 2020
 
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free downloadĐề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
 
Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...
Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...
Đề tài: Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của công ty TNHH Bao bì sài gò...
 

Similar to Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân

Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...luanvantrust
 
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdf
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdfphan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdf
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdfLanLBpBBun
 
Phân tích hoạt động marketing mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến tre
Phân tích hoạt động marketing   mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến trePhân tích hoạt động marketing   mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến tre
Phân tích hoạt động marketing mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến treHee Young Shin
 
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1John Nguyen
 
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến TrePhân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Treluanvantrust
 
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...luanvantrust
 
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát luanvantrust
 
Marketing nhập môn
Marketing nhập mônMarketing nhập môn
Marketing nhập mônBoo Boo
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bảnJustin Chau
 

Similar to Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân (20)

Đề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng
Đề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở CảngĐề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng
Đề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng
 
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
 
Cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
 
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đGiải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
Giải pháp Marketing mở rộng thị trường tại Ngân hàngPG Bank, 9đ
 
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdf
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdfphan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdf
phan-tich-chien-luoc-marketing-cua-th.pdf
 
Phân tích hoạt động marketing mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến tre
Phân tích hoạt động marketing   mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến trePhân tích hoạt động marketing   mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến tre
Phân tích hoạt động marketing mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến tre
 
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docx
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docxCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docx
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docx
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Maketing Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công...
 
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOTLuận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
 
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1
 
MAR26.doc
MAR26.docMAR26.doc
MAR26.doc
 
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến TrePhân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
 
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...
 
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
 
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
 
Marketing nhập môn
Marketing nhập mônMarketing nhập môn
Marketing nhập môn
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bản
 
Mktcb 123
Mktcb 123Mktcb 123
Mktcb 123
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân

  • 1. Hoàng Quý Hiển 1 Lớp: K4QTM CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CHO CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM ÍCH NHÂN MÃ TÀI LIỆU: 81068 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Hoàng Quý Hiển 2 Lớp: K4QTM PHẦN MỞ ĐẦU? Giữ vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là một điều rất khó khăn, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe doạ, cũng như áp lực cạnh tranh từ phía thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh hướng theo thị trường, theo khách hàng và phải áp dụng các hoạt động Marketing vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện một chính sánh Marketing-mix với những chiến lược và biện pháp cụ thể sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén và hiệu quả của doanh nghiệp để đi đến thành công. Từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân ”. Mục tiêu của đề tài nhằm vào phân tích thực trạng ứng dụng chính sách Marketing-mix trong công ty để tìm ra được các tồn tại và các nguyên nhân hạn chế của nó để từ đó đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing-mix nhằm thực hiện chiến lược mở rộng thị trường của công ty. Với vấn đề và mục tiêu nghiên cứu như trên thì phương pháp nghiên cứu của đề tài là: + Phương pháp phân tích tổng hợp, mô hình, sơ đồ. + Kết hợp với các phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp, phỏng vấn để thực hiện đề tài. Kết cấu của đề tài gồm các chương Chương 1 : Một số vấn đề căn bản về Marketing- mix.
  • 3. Hoàng Quý Hiển 3 Lớp: K4QTM Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện chiến lược Marketing-mix ở Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân. Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu hoàn thiện chiến lược Marketing- mix nhằm mở rộng thị trường của Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân. Do thời gian có hạn, sự hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức của em nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của thầy, cô để bài viết được hoàn thiện hơn. Tác giả cũng bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Th.S Hoàng Thị Huệ đã giúp đỡ tác giả trong quả trình thực hiện đề tài này. TÓM TẮT KHÓA LUẬN CHƯƠNG 1
  • 4. Hoàng Quý Hiển 4 Lớp: K4QTM MỘT SỐ VẤN ĐỀ CĂN BẢN VỀ MARKETING – MIX/ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 1.1. Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về Marketing – không chia nhỏ các mục chỉ vì các khái niệm marketing Có nhiều định nghĩa về marketing, tùy theo tùng quan điểm, góc độ nhìn nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì không thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khải niệm cần quan tâm sau 1.1.1.1. Khái niệm của viện nghiên cứu Marketing Anh Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến. Khái niệm này liên quan đến bản chất của marketing là tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hóa tới người tiêu dùng các hoạt động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho công ty. Tức là nó mang triết lý của marketing là phát hiện, thu hút, đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất trên cơ sở thu được lợi nhuận mục tiêu. 1.1.1.2. Khái niệm hiệp hội Marketing Mỹ Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch định đó, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức. Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh doanh. Qua đây ta thấy nhiệm vụ của marketing là cung cấp cho khách hàng
  • 5. Hoàng Quý Hiển 5 Lớp: K4QTM những hàng hóa dịch vụ mà họ cần. Các hoạt động markting như việc lập kế hoạch marketing, thực hiện chính sách phân phối và thực hiện các dịch vụ khách hàng,…nhằm mục đích đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh thông qua nỗ lực marketing của mình. 1.1.1.3 Khái niệm Marketing của Philip Kotler Marketing là hoạt động của con người hướng tới thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi. Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như là một bộ phận của marketing. Hoạt động marketing diễn ra trong tất cả lĩnh vực trao đổi nhằm hướng tới thỏa mãn nhu cầu với hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh. 1.1.2. Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Không còn thời các doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh. Doanh nghiệp nhận chỉ tiêu sản xuất, định mức đầu vào và hiệu quả hoạt động được thể hiện qua mức hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu. Sản phẩm sản xuất ra được phân phối qua tem phiếu, do đó hoạt động của doanh nghiệp hoàn toàn tách khỏi thị trường và hoạt động marketing không hề tồn tại. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự do cạnh tranh nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Kinh tế thị trường càng phát triển thì mức độ cạnh tranh càng cao. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy, vừa là công cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trường đối với doanh nghiệp. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải định hướng thị trường một cách linh hoạt, năng động. Khi khách hàng là người phán
  • 6. Hoàng Quý Hiển 6 Lớp: K4QTM quyết cuối cùng đối với sự sống còn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ có được khi làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng và khi đó marketing trở thành yếu tố then chốt để đi đến thành công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị trường. Họ cũng không hoạt động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị trường, với môi trường bên ngoài của công ty. Do vậy bên cạnh chức năng tài chính, sản xuất, quản trị nhân sự thì chức năng quan trọng không thể thiếu được để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức năng quản trị Marketing – chức năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường, với khách hàng, với môi trường bên ngoài để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường mục tiêu đã đặt ra, lấy thị trường – nhu cầu của khách hàng làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh. Hoạt động marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến vị trí của công ty trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lập danh mục hàng hóa đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng hóa được bán hoạt động vẫn được tiếp tục, cho nên chức năng quản trị marketing có liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực quản trị khác trong doanh nghiệp và nó có vai trò định hướng, kết hợp các chức năng khác để không chỉ nhằm lôi kéo khách hàng mà còn tìm ra các công cụ hiệu quả thỏa mãn nhu cầu khách hàng từ đó đem lại lợi nhuận cho công ty. Nói chung, chức năng hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn luôn chỉ cho doanh nghiệp những nội dung cơ bản sau đây - Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua? - Họ cần loại hàng hóa nào? Loại hàng hóa đó có những đặc tính gì? Vì sao họ cần đặc tính đó mà không phải đặc tính khác?
  • 7. Hoàng Quý Hiển 7 Lớp: K4QTM Những đặc tính hiện thời của hàng hóa còn phù hợp với hàng hóa đó nữa không. - Hàng hóa của doanh nghiệp có những ưu điểm, hạn chế gì? Có cần phải thay đổi không? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu không thay đổi thì sao? Nếu thay đổi thì sẽ gặp điều gì? - Giá cả của hàng hóa nên qui định như thế nào, bao nhiêu? Tại sao lại định mức giá như vậy mà không phải mức giá khác? Mức giá trước đây còn thích hợp không? Nên tăng hay giảm? Tăng giảm bao nhiêu, khi nào là thích hợp? Thay đổi với khách hàng nào, hàng hóa nào? - Doanh nghiệp nên tự tổ chức bán hàng hay dựa vào tổ chức trung gian khác? Khi nào đưa hàng hóa ra thị trường? Đưa khối lượng bao nhiêu? - Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hóa của doanh nghiệp? Tại sao lại phải dùng cách thức này chứ không phải cách thức khác? Phương tiện này chứ không phải phương tiện khác? - Hàng hóa của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng không? Loại dịch vụ nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp cao nhất? Vì sao? Vì sao doanh nghiệp lại chọn loại dịch vụ này chứ không phải loại dịch vụ khác?... Đó là vấn đề mà ngoài chức năng marketing không có chức năng nào có thể trả lời được. Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng cho mình một chính sách marketing – mix phù hợp vợi thị trường, đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu khách hàng. Nói tóm lại, chức năng quản trị marketing đóng vai trò rất quan trọng và là một trong bốn chức năng không thể thiếu của doanh nghiệp (chức năng sản
  • 8. Hoàng Quý Hiển 8 Lớp: K4QTM xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự, và chức năng marketing). Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức năng marketing nếu muốn tồn tại và phát triển. 1.1.3. Vai trò của marketing với hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp Ở phần trên chúng ta đã nói về vai trò của marketing trong các doanh nghiệp, giờ ta đi vào vai trò quan trọng của marketing trong việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp 1.1.3.1. Các chiến lược mở rộng thị trường Mỗi một doanh nghiệp có một đặc điểm khác nhau, loại hình kinh doanh khác nhau, do đó tùy theo từng điều kiện cụ thể mà ta có các chiến lược mở rộng thị trường dưới đây Bảng 1: Các chiến lược mở rộng thị trường STT Các kiểu chiến lược Các thuộc tính 1 Kết hợp về phía trước Tăng quyền sở hữu hoặc kiểm soát với các nhà phân phối và bán lẻ 2 Kết hợp về phía sau Tìm kiếm quyền kiểm soát và sở hữu các nhà cung cấp của doanh nghiệp 3 Kết hợp theo chiều ngang Tìm kiếm quyền kiểm soát và sở hữu đối với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp 4 Thâm nhập thị trường Tìm kiếm thị phần tăng lên cho các sản phẩm hiện tại và dịch vụ trên thị trường hiện có của doanh nghiệp thông qua nỗ lực marketing nhiều hơn 5 Phát triển thị trường Đưa các sản phẩm hiện có vào thị trường mới. 6 Phát triển sản phẩm Tăng doanh số bằng việc cải tiến, sửa đổi
  • 9. Hoàng Quý Hiển 9 Lớp: K4QTM các sản phẩm dịch vụ hiện có. 7 Đa dạng hoạt động đồng tâm Thêm vào các sản phẩm hoặc dịch vụ mới nhưng có sự liên hệ với nhau. 8 Đa dạng hoạt động kết khối Thêm vào các sản phẩm, dịch vụ mới không có sự liên hệ với nhau. 9 Đa dạng hoạt động theo chiều ngang Thêm vào các sản phẩm, dịch vụ theo cách cộng hòa hàng 10 Liên doanh Hai hay nhiều các công ty đỡ đầu hình thanh lên một công ty độc lập vì những mục đích hợp tác 1.1.3.2. Vai trò marketing trong hoạt động mở rộng thị trường các doanh nghiệp Marketing ảnh hưởng đến sự thành bại trong thực hiện chiến lược. Tuy nhiên hai biến số quan trọng nhất trong việc thực hiện chiến lược là: Phân khúc thị trường và định vị sản phẩm. - Phân khúc thị trường: Phân khúc thị trường là việc chia nhỏ thị trường thành các nhóm khách hàng nhỏ riêng biệt theo nhu cầu và thói quen mua hàng. Phân khúc thị trường là biến số quan trọng trong việc thực hiện chiến lược là vì: Thứ nhất: những chiến lược thị trường liên quan đến thị trường mới cần được phân khúc. Thứ hai: nó cho phép doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả với nguồn lực có hạn. Thứ ba: nó liên quan đến việc xây dựng chính sách marketing – mix. - Định vị sản phẩm:
  • 10. Hoàng Quý Hiển 10 Lớp: K4QTM Căn cứ vào chiến lược thị trường mà doanh nghiệp đã lựa chọn, doanh nghiệp phải tìm ra được những gì mà phải tạo cho khách hàng sự khác biệt về sản phẩm đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Chính điều này là chìa khóa cho việc đáp ứng như thế nào nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất. 1.2. Những vấn đề cơ bản trong việc áp dụng chiến lược marketing – mix nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp Với mọi doanh nghiệp, chính sách marketing – mix được xây dựng phải là công cụ góp phần đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty. 1.2.1. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp Mục tiêu kinh doanh phải xuất phát từ các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và được xây dựng trong từng giai đoạn nhất định và mong muốn đạt được thông qua chiến lược kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh thể hiện sự cụ thể nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, căn cú vào các điều kiện về tài chính, kết quả kinh doanh qua các năm, thị trường, khách hàng, và mục tiêu kinh doanh của công ty đòi hỏi phải đáp ứng được các yêu cầu: có thể đạt được, có thể đo lường được và các mục tiêu đó phải cung cấp sự định hướng cho các bộ phận liên quan trong công ty. Đối với công ty, mục tiêu có thể được thiết lập ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, các mục tiêu phổ biến thường được ưu tiên là các mục tiêu sau: 1. Mục tiêu lợi nhuận 2. Mục tiêu mở rộng thị trường 3. Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng 4. Mục tiêu về vị trí của công ty trong ngành 5. Mục tiêu về hình ảnh của công ty 6. Mục tiêu về chi phí giá cả…
  • 11. Hoàng Quý Hiển 11 Lớp: K4QTM Đó là các mục tiêu cụ thể, nhưng các mục tiêu quan trọng nhất vẫn là mục tiêu đảm bảo lợi nhuận. 1.2.2. Định hướng chiến lược kinh doanh Để có được các định hướng chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hồ sơ kinh doanh để doanh nghiệp có thể thấy được mình đang ở đâu, năng lực kinh doanh của mình như thế nào và sức hấp dẫn của thị trường ra sao. Qua đó các doanh nghiệp đối chiếu với nhiệm vụ tổng quát của mình, hoàn cảnh môi trường và thị trường để quyết định những phương hướng phát triển kinh doanh chủ yếu trong tương lai. 1.2.3. Những vấn đề cơ bản trong việc áp dụng chiến lược marketing – mix nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp. 1.2.3.1. Khái niệm chiến lược marketing Chiến lược marketing của công ty phải được thực hiện nhằm đáp ứng được chiến lược chung của công ty. Bản thân nó là một chiến lược bộ phận và nó cũng là nhân tố quan trọng góp phần vào chiến lược chung của công ty. Một công ty định hướng theo định hướng thị trường, khách hàng thì chiến lược marketing là tối quan trọng trong định hướng kinh doanh của công ty. Với việc thực hiện chiến lược marketing công ty có thể đánh giá được đặc điểm của thị trường và chiến lược của họ,…để trên cơ sở đó một chiến lược hợp lý sẽ được đề xuất. Chiến lược marketing phải được phát triển từ chiến lược tổng thể của công ty và nó liên quan đến các nội dung như việc định vị cho các sản phẩm, các chiến lược cho nhãn hiệu sản phẩm, lựa chọn các thị trường mục tiêu, các phương pháp thâm nhập thị trường, việc sử dụng các biến số Marketing – mix trong việc thực hiện chiến lược và nội dung khác. 1.2.3.2. Khái niệm về Marketing – mix
  • 12. Hoàng Quý Hiển 12 Lớp: K4QTM Marketing – mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu. Marketing – mix là một bộ các biến số có thể điều khiển được, chúng được quản lý để thỏa mãn thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức. Trong marketing – mix có rất nhiều công cụ khác nhau, mỗi công cụ là một biến số có thể điều khiển được và được phân loại theo 4 yếu tố gọi là 4Ps: Marketing – mix Sản phẩm (Product) Giá cả (Price) Phân phối (Place) Xúc tiến khuyếch trương (Promotion) 1.2.3.3. Các bước xây dựng chương trình marketing – mix Để xây dựng được một chiến lược marketing – mix, công ty cần thực hiện các công việc sau: Bước 1: Thiết lập các mục tiêu marketing Các mục tiêu marketing thường được định hướng từ các mục tiêu của tổ chức, trong trường hợp công ty được định hướng marketing hoàn toàn, hai nhòm mục tiêu này trùng nhau. Các mục tiêu marketing thường được đưa ra như là các tiêu chuẩn hoạt động hay là công việc phải đạt được ở một thời gian nhất định. Các mục tiêu này cung cấp khuôn khổ cho thực hiện chiến lược marketing. Mục tiêu marketing được thiết lập từ những phân tích về khả năng của thị trường và đánh giá khả năng marketing của công ty. Những phân tích này dựa trên cơ sở những số liệu liên quan về sản phẩm, thị trường cạnh tranh, môi trường marketing từ đó rút ra được những tiềm năng của thị trường cần khai thác và lựa chọn những ý tưởng mục tiêu phù hợp với khả năng marketing của công ty. Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu
  • 13. Hoàng Quý Hiển 13 Lớp: K4QTM Việc nghiên cứu, lựa chọn chính xác thị trường mục tiêu cho công ty đòi hỏi phải được thực hiện dựa trên những phân tích kỹ lưỡng các số liệu thị trường, khách hàng. Đây là công việc nhận dạng nhu cầu của khách hàng và lựa chọn các nhóm hoặc các đoạn khách hàng tiềm năng mà công ty sẽ phục vụ mỗi sản phẩm của mình. Công ty có thể lựa chọn, quyết định thâm nhập một hay nhiều khúc thị trường cụ thể. Những khúc thị trường này có thể được phân theo các tiêu chí khác nhau trong đó có các yếu tố của môi trường vĩ mô có nhiều ảnh hưởng đến sự phân chia thành các khúc nhỏ hơn. Như vậy, để lựa chọn thị trường mục tiêu cho công ty đòi hỏi phải nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, vi mô của công ty. Những yếu tố này làm cơ sở cho việc đánh giá và phân khúc các khuc thị trường khác nhau, công ty sẽ phải quyết định nên phục vụ bao nhiêu và những khúc thị trường nào. Bước 3: Xây dựng các định hướng chiến lược Trước khi thiết lập chiến lược marketing – mix cho sản phẩm ở thị trường mục tiêu, công ty phải đề ra các định hướng chiến lược cho sản phẩm cần đạt tới ở thị trường mục tiêu. Những định hướng này cung cấp đường lôi cụ thể cho chiến lược marketing – mix. Bước 4: Hoạch định chiến lược marketing – mix Nội dung chiến lược marketing – mix bao gồm 4 chính sách cơ bản. Công ty cần phải dựa vào những phân tích ban đầu về môi trường marketing, thị trường, khách hàng và các mục tiêu chiến lược của mình để thiết lập một bộ phận 4 biến số P phù hợp nhất nhằm thỏa mãn thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức. Bước 5: Xây dựng các chương trình marketing Chiến lược marketing phải được thực hiện thành các chường trình marketing, chiến lược mới chỉ thể hiện những nét chính của marketing nhằm
  • 14. Hoàng Quý Hiển 14 Lớp: K4QTM đạt được mục tiêu. Vì vậy công ty cần phải xây dựng các chương trình hành động để thực hiện các chiến lược marketing – mix, đó là sự cụ thể hóa chiến lược marketing bằng các biến số marketing được kế hoạch hóa chi tiết ở thị trường mục tiêu Như vậy, để thiết lập được một chiến lược marketing – mix chu đáo, hiệu quả và phù hợp với thị trường mục tiêu của công ty, công ty cần phải làm rõ các yếu tố thuộc về thị trường, các chiến lược kinh doanh, thực trang của doanh nghiệp, cạnh tranh, khách hàng. Đó là các căn cứ nhằm xây dựng mục tiêu, lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng các định hướng chiến lược và hoạch định, thiết kế được một chiến lược marketing – mix hiệu quả cho các sản phẩm tại thị trường mục tiêu với các chương trình hành động cụ thể. 1.2.3.4. Chính sách Marketing– mix nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp Việc xây dựng các chính sách bộ phận của marketing- mix phải căn cứ vào các căn cứ đã nêu ở trên để có được sự hài hòa khoa học gữa các biến số của nó. Phải biết đặt trọng tâm vào biến số nào, thực hiện các biến số còn lại như thế nào để góp phần nâng cao được hiệu quả chính sách marketing- mix. Trong marketing- mix có hàng chục công cụ khác nhau, Mc Carthy đã đưa ra cách phân loại theo 4 yếu tố là 4P và được cụ thể như sau:
  • 15. Hoàng Quý Hiển 15 Lớp: K4QTM Biếu đồ 1: 4P Nội dung 4P trong Marketing- mix thể hiện quan điểm của người bán về các công cụ marketing có thể sử dụng để tác động đến khách hàng. Theo quan điểm của người bán thì mỗi công cụ marketing tức là mỗi P đều có chức năng cung ứng một chuỗi lợi ích cho khách hàng. Tương ứng đó là: Nhu cầu và mong muốn của khách hàng, chi phí đối với khách hàng, sự thuận tiện và thông tin. Nội dung phải của chiến lược Marketing – mix bao gồm 4 chính sách cơ bản phải thông qua a. Chính sách sản phẩm Đây là biến số quan trọng nhất của chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược marketing – mix. Thực hiện tốt chính sách này góp phần tạo uy tín và khả năng cạnh tranh giành khách hàng cho công ty. Chính sách sản phẩm được thực hiện thông qua các quyết định sau: Giá quy định Chiết khấu Bớt giá Kỳ hạn Thanh toán Điều kiện trả chậm Kích thích tiêu thụ Quảng cáo Lực lượng bán Quan hệ với công chúng Marketing trực tiếp Giá cả (Price) Xúc tiến khuyếch trương (Promotion) Marketing mix Nội dung 4P của Marketing- mix Chủng loại Chất lượng Mẫu mã Tính năng Tem nhãn Bao bì Kích cỡ Dịch vụ bảo hành Trả lại Kênh Phân phối Danh mục hàng hóa Địa điểm Dự trữ Vận chuyển Sản phẩm (Product) Phân phối (Place)
  • 16. Hoàng Quý Hiển 16 Lớp: K4QTM - Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa - Quyết định về chất lượng sản phẩm - Quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm - Quyết định về dịch vụ khách hàng * Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa + Quyết định về chủng loại hàng hóa Chủng loại hàng hóa là một nhóm hàng hóa có liên quan chặt chẽ với nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho một nhóm khách hàng, hay thông qua các kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng một dãy giá. Thường thì mỗi doanh nghiệp có cách thức lựa chọn chủng loại sản phẩm hàng hóa khác nhau. Những lựa chọn đều phụ thuộc vào mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi. Công ty theo đuổi mục tiêu cung cấp một chủng loại sản phẩm đầy đủ hay phấn đấu để chiếm lĩnh thị trường hoặc mở rộng thị trường thì thường có chủng loại sản phẩm rộng. Để làm được như vậy, công ty cần phải đặt ra vấn đề là mở rộng và duy trì bề rộng của chủng loại sản phẩm như thế nào? Giải quyết vấn đề này công ty có hai hướng lựa chọn: Một là: Phát triển chủng loại sản phẩm trên cơ sở các cách thức sau: Phát triển hướng xuống dưới, phát triển hướng lên trên và phát triển cả hai hướng trên. Hai là: Bổ sung chủng loại sản phẩm. Có nghĩa là công ty cố gắng đưa thêm những mặt hàng mới vào chủng loại sản phẩm sẵn có. + Quyết định về danh mục hàng hóa
  • 17. Hoàng Quý Hiển 17 Lớp: K4QTM Danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả các nhóm chủng loại sản phẩm và các đơn vị sản phẩm do một nhà cung cấp cụ thể đem chào bán cho người mua Danh mục sản phẩm của một công ty sẽ có chiều rộng, chiều dài, chiều sau, mức độ phong phú và hài hòa nhất định phụ thuộc vào mục đích mà công ty theo đuổi. Chiều rộng danh mục sản phẩm thể hiện công ty có bao nhiêu nhóm chủng loại sản phẩm khác nhau do công ty sản xuất. Chiều dài của danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng trong danh mục sản phẩm. Chiều sâu của danh mục sản phẩm thể hiện tổng số các sản phẩm cụ thể được chào bán trong từng mặt hàng riêng của nhóm chủng loại sản phẩm. Mức độ hài hòa của danh mục sản phẩm phản ánh mức độ gần gũi của hàng hóa thuộc các nhóm chủng loại khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng, những yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó. Các thông số đặc trưng trên danh mục sản phẩm mở ra cho công ty các chiến lược mở rộng danh mục sản phẩm: + Mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ xung sản phẩm mới. + Kéo dài từng loại sản phẩm làm tăng chiều dài danh mục. + Bổ xung các phương án sản phẩm cho từng loại sản phẩm và làm tăng chiều sâu của danh mục sản phẩm. + Tăng hay giảm mật độ của loại sản phẩm tùy thuộc công ty có ý muốn tăng uy tín vững chắc trên lĩnh vực hay trên nhiều lĩnh vực. * Quyết định về nhãn hiệu và bao gói sản phẩm Khi hoạch định chiến lược marketing cho từng loại sản phẩm, doanh nghiệp phải quyết định hàng loạt vấn đề có liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm. Việc gắn nhãn hiệu là một chủ đề quan trọng trong chiến lược sản phẩm.
  • 18. Hoàng Quý Hiển 18 Lớp: K4QTM Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp cho người mua một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích và dịch vụ. Các quyết định có liên quan đến nhãn hiệu thường là: 1) Có gắn nhãn hiệu cho sản phẩm của mình hay không? 2) Ai là chủ nhãn hiệu sản phẩm đó? 3) Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng sản phẩm có những đặc trưng gì? 4) Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào? 5) Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không? 6) Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho các sản phẩm có những đặc tính khác nhau của cùng một mặt hàng? Những quyết định về nhãn hiệu là những quyết định quan trọng về chiến lược sản phẩm bởi vì nhãn hiệu được coi như là tài sản lâu bền quan trọng của một công ty. Việc quản lý nhãn hiệu cũng được coi như là một công cụ marketing chủ yếu trong chiến lược sản phẩm. * Quyết định về chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩmlà toàn bộ những tính năng và đặc điểm của một sản phẩm hay dịch vụ đem lại cho nó khả năng thỏa mãn những nhu cầu được nói ra hay được hiểu ngầm. Giữa chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự thỏa mãn của khách hàng và khả năng sinh lời của công ty có một mốt liên hệ mật thiết. Mức chất lượng càng cao thì mức độ thỏa mãn khách hàng cũng càng cao, trong khi đó có thể tính giá cao hơn. Chất lượng sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất mà khách hàng chú ý đến trong khi lựa chọn người cung ứng sản phẩm cho mình. Chất lượng sản phẩm của công ty được thể hiện qua thông số sau:
  • 19. Hoàng Quý Hiển 19 Lớp: K4QTM 1) Độ bền của sản phẩm: Nó bao gồm các yếu tố như tuổi thọ sản phẩm, khả năng chịu đựng của các điều kiện tự nhiên, mức độ quá tải hàng sản xuất… 2) Hệ số an toàn: khả năng đảm bảo an toàn trong sản xuất, trong sử dụng… 3) Đảm bảo thiết kế kỹ thuật: các sản phẩm được sản xuất phải đảm bảo được đúng các thiết kế kỹ thuật, các thông số kỹ thuật… 4) Khả năng thích ứng sản phẩm: sản phẩm dễ sử dụng, dễ sửa chữa, dễ thay thế, bảo dưỡng,… Để đánh giá được chất lượng sản phẩm thông thường các kỹ sư thường dùng phương pháp đánh giá và cho điểm, xếp loại đánh giá sản phẩm của mình. Như vậy, để đảm bảo cho sản phẩm chất lượng cao đòi hỏi công ty phải chú ý đến thiết kế kỹ thuật và chất lượng của quá trình chế tạo sản phẩm. Việc sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao sẽ đảm bảo cho công ty thu hút được nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. * Dịch vụ sau bán hàng Đây cũng là công cụ quan trọng để tăng lợi thế cạnh tranh của công ty. Dịch vụ bán hàng được thực hiện tốt sẽ làm tăng lợi ích nhận được của khách hàng và làm tăng sự hài lòng. Nó là công cụ đắc lực trong việc tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Đối với những sản phẩm có tính chất tổng hợp về kỹ thuật, về kinh tế và nó mang tính chất cá biệt, do vậy nó cần có các dịch vụ khách hàng, bao gồm - Thời gian giao hàng: Các sản phẩm của công ty phải đảm bảo giao hàng đúng thời hạn quy định của khách hàng trong hợp đồng. Giao hàng đúng thời hạn đảm bảo chi phí thấp, góp phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty.
  • 20. Hoàng Quý Hiển 20 Lớp: K4QTM Ngoài ra công ty còn phải quan tâm đến các vấn đề khác về dịch vụ của khách hàng như + Mua bảo hiểm cho khách hàng + Sửa chữa và bảo hàng sản phẩm + Kiểm tra định kỳ + Chuyển giao kỹ thuật sử dụng + Dịch vụ vận chuyển,… b. Chính sách giá cả Giá cả là yếu tố trực tiếp trong marketing – mix tạo ra thu nhập và là một trong những yếu tố linh hoạtnhất của marketing – mix, nó có thể thay đổi nhanh chóng, không giống như các tính chất của sản phẩm và những cam kết của kênh, đồng thời việc định giá và cạnh tranh giá là những vấn đề nổi trội được đặt ra cho những người làm marketing. Chiến lược định giá phụ thuộc vào mục tiêu marketing của công ty. Khi xác định giá cho sản phẩm, công ty cần xem xét các bước của quá trình định giá như sau: Thứ nhất: Công ty lựa chọn được mục tiêu marketing của mình thông qua định giá, đó là: chi phí, lợi nhuận, tăng tối đa thu nhập trước mắt, tăng mức tiêu thụ, tăng việc giành phần “ngon” của thị trường hay giành vị trí dẫn đầu về mặt chất lượng sản phẩm. Thứ hai: Công ty xác định, ước lượng quy mô cầu và độ co giãn của cầu để có căn cứ định giá cho thích hợp Thứ ba: Công ty ước tính giá thành đây là mức giá sàn của sản phẩm. Thứ tư: Tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh để làm cơ sở xác định vị trí cho giá của mình. Thứ năm: Lựa chọn phương pháp định giá, nó bao gồm các phương pháp: Định giá theo phụ giá, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo
  • 21. Hoàng Quý Hiển 21 Lớp: K4QTM giá trị cảm nhận của khách hàng, định giá theo giá trị, định giá theo giá cả hiện hành, định giá đấu thầu. Thứ sáu: Công ty lựa chọn giá cuối cùng của mình, phối hợp với các yếu tố khác của Marketing – mix. Do vấn đề cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường kéo theo công ty phải thay đổi, điều chỉnh giá cho thích hợp, có thể có các chiến lược điều chỉnh sau: Định giá theo nguyên tắc địa lý, chiết giá và bớt giá, định giá khuyến mãi, định giá phân biệt và định giá cho danh mục sản phẩm. Khi thực hiện việc thay đổi, điều chỉnh giá công ty cần phải xem xét thận trọng những phản ứng của thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh. c. Chính sách phân phối Phân phối cũng là một công cụ then chốt trong marketing – mix, nó bao gồm những hoạt động khác nhau mà công ty cần phải tiến hành nhằm đưa sản phẩm đến những khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận mua chúng. Hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho thị trường thông qua những người trung gian marketing. Do vậy, nhà sản xuất sẽ phải quan hệ, liên kết với một số tổ chức, lực lượng bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu phân phối của mình. Những quyết định quan trọng nhất trong chính sách phân phối là các quyết định về kênh marketing. Kênh marketing được tạo ra như một dong chảy có hệ thống được đặc trung bởi số các cấp của kênh bao gồm: người sản xuất, các trung gian và người tiêu dùng. Kênh marketing thực hiện việc chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, vượt qua những ngăn cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu xen giữa hàng hóa và dịch vụ với người sử dụng chúng. Các quyết định cơ bản về kênh bao gồm: + Quy định về thiết kế kênh + Quy định về quản lý kênh
  • 22. Hoàng Quý Hiển 22 Lớp: K4QTM Với chiến lược mở rộng thị trường thì một hệ thống phân phối rộng rãi, bao gồm các cấp trung gian, kết hợp phân phối trực tiếp trên phạm vi lớn sẽ đem lại hiệu quả cho chính sách phân phối của công ty. d. Chính sách xúc tiến hỗn hợp Đây cũng là một trong bốn công cụ chủ yếu của marketing – mix và nó trở nên ngày càng có hiệu quả và quan trọng mà công ty có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu. Bản chất của hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng thuyết phục họ mua hàng của doanh nghiệp. Chính sách xúc tiến hỗn hợp bao gồm 5 công cụ chủ yếu là: - Quảng cáo: bao gồm bất kỳ hình thức nào được giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quản cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí. - Marketing trực tiếp: Sử dụng thư, điện thoại, và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại. - Kích thích tiêu thụ: Là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ. - Quan hệ quần chúng và tuyên truyền: Là các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh của công ty hay những sản phẩm cụ thể của nó. - Bán hàng trực tiếp: Là sự giới thiệu trực tiếp bằng miệng về sản phẩm hay dịch vụ của công ty thông qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều kháchnhàng tiềm năngnhằm mục đích bán hàng. Mỗi công cụ xúc tiến hỗn hợp đều có những đặc điểm riêng và chi phí của nó, do vậy khi lựa chọn các công cụ và phối hợp các công cụ trong chính sách xúc tiến hỗn hợp, người làm marketing phải nắm được những đặc điểm
  • 23. Hoàng Quý Hiển 23 Lớp: K4QTM riêng của mỗi công cụ khi lựa chọn cũng như phải xét tới các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu công cụ xúc tiến hỗn hợp như: kiểu thị trường sản phẩm, chiến lược đẩy và kéo, giai đoạn sẵn sàng của người mua, giai đoạn trong cu kỳ sống của sản phẩm. Thực hiện nội dung của các hình thức trên thì công ty cần chú ý đến các vấn đề sau: + Xác định ai là khách hàng của công ty. + Hình thức nào phù hợp nhất. + Nội dung gì cần nhấn mạnh ở sản phẩm. + Thời gian và tần suất sử dụng hình thức này. 1.3. Thị trường dược phẩm Việt Nam và một số vấn đề Marketing cần lưu ý với các nhà sản xuất. Có rất nhiều cách đánh giá nhận xét tình hình dược phẩm. Nhưng ở đây ta sẽ đưa ra một số đánh giá về thị trường dược phẩm Việt Nam theo phân tích SWOT * Điểm mạnh: - Tiềm năng phát triển lớn, 88 triệu người/ 2009 và sẽ tăng lên 100 triệu người vào năm 2019. - Sự cam kết của chính phủ về việc nâng cao sức khỏe cho toàn dân. - Các nhà sản xuất thuốc Generic trong nước đã phát triển đáng kể. - Khá dồi dào phong phú trong lĩnh vực đông dược với tiềm năng phát triển các thuốc thuộc phạm vi không kê đơn (OPC) * Điểm yếu - Là một trong những thị trường dược phẩm kém phát triển nhất ở châu Á hiện nay, thể hiện qua giá trị tiêu thụ bình quân đầu người kha thấp. - Luật bảo hộ bản quyền và sở hữu trí tuệ đang nằm ở chuẩn thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế.
  • 24. Hoàng Quý Hiển 24 Lớp: K4QTM - Thuốc giả chiếm một lượng đáng kể trong thành phần các thuốc đang lưu hành trên thị trường. - Hầu như không có sự phân biệt giữa các thuốc kê đơn hay không kê dơn, nhìn chung hầu hết thuốc đều có thể mua mà không cần toa thuốc của bác sỹ. - Chính sách về giá thuốc khá phức tạp, có chiều hướng thiên vị cho các nhà sản xuất nội. - Một thị trường quá phụ thuộc vào nhập khẩu, đặc biệt là đối với thuốc đặc trị, công nghệ cao và nguyên liệu thuốc (hoạt chất và tá dược). Điều này làm thị trường dễ bị tổn thương trước những biến động tiền tệ trên thế giới. - Các công ty trong nước buộc phải tuân thủ các chuẩn mực sản xuất thuốc của quốc tế (Good Manufacturing practice – WHO), điều này khiến họ đầu tư khá tốn kém. - Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tuyến đầu kém hiệu quả khiến cho việc tiếp cận thuốc bị vướng mắc. - Sự độc quyền của các nhà phân phối lớn, tình trạng hoa hồng chiết khấu cho bác sỹ khó kiểm soát. * Cơ hội - Sáng kiến hòa hợp ASEAN, bao gồm sự áp dụng các tiêu chuẩn quản lý của phương tây như ICH và WHO - Sự ra đời của luật bảo hộ độc quyền trong 5 năm đối với các hồ sơ dữ liệu lâm sàng tạo điều kiện cho việc thực hiện các nghiên cứu lớn đa quốc gia. - Quá trình đóng băng của thị trường sắp kết thúc và có thể thúc đẩy một sự gia tăng giá trị, bất chấp những dự đoán về khả năng sụt giảm về số lượng. - Tái cấu trúc căn bản nghành công nghiệp dược, với sự nhấn mạnh về đầu tư nước ngoài và phát triển công nghệ sinh học.
  • 25. Hoàng Quý Hiển 25 Lớp: K4QTM - Giá thuốc tăng và môi trường luật pháp tiến bộ có thể thu hút nhiều hơn sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài. - Là thành viên toàn diện và chính thức của WTO khiến cho các hoạt động thương mại dược phẩm được cải thiện và phát triển.. * Rủi ro - Chính quyền vẫn không muốn tuân thủ hoàn toàn tiêu chuẩn quốc tế về luật bảo hộ bản quyền và sỡ hữu trí tuệ. - Sự can thiệp đáng kể của Nhà nước vào nghành công nghiệp dược, có phần thiên vị các công ty địa phương thông qua các hình thức thuế quan và hỗ trợ. - Hiện tượng “nhập khẩu song song – parallel import” có thể ảnh hưởng tiêu cực đến những thuốc còn bảo hộ độc quyền. - Chính sách mới về bảo hiểm làm giảm khả năng tiếp cận và sử dụng thuốc. Thị trường dược phẩm Việt Nam: Vì những yếu tố tác động tiêu cực tác động như (thị trường thuốc giả hoạt động, chính sách kém về luật bảo hộ độc quyền trí tuệ khiến các doanh nghiệp nước ngoài không dám gia nhập thị trường…) nên thị trường tiêu dùng năm 2010 chiếm khoảng 1,7% GDP và sẽ là 2% năm 2014. Việc WHO khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất theo mô hình GMP đồng thời gia nhập WTO sẽ giúp ích cho việc chuẩn hóa các thuốc thành phẩm khi sản xuất đồng thời giảm thiểu được tối đa các loại thuốc giả được sản xuất trong nước và tạo điều kiện cho thuốc thành phẩm Việt Nam có cơ hội xuất khẩu sang nước khác. Thuốc ETC vẫn tiếp tục phát triển, chủ yếu theo xu hướng phục vụ cho các loại bệnh mãn tính như tiểu đường, tim mạch,…Thị trường thuốc OTC
  • 26. Hoàng Quý Hiển 26 Lớp: K4QTM cũng được khuyến khích đẩy mạnh phát triển tuy nhiên vẫn còn lùng nhùng vì chính sách phân biệt lẫn lộn giữa thuốc OTC và ETC. Thị trường sản xuất dược phẩm trong nước hiện nay đáp ứng khoảng 60% nhu cầu sử dụng thuốc người dân. Hiện nay đã có hơn 10000 loại thuốc được đăng ký từ bộ y tế, trong đó có khoảng 60% thuốc được sản xuất ở Việt Nam. Thị trường thuốc sản xuất theo hướng truyền thống (thuốc đông tây y kết hợp) đang được chú ý và phát triển trong thời gian gần đây tuy nhiên vẫn còn bị hạn chế khá nhiều do quá trình hội nhập WTO. Tình hình quảng cáo dược phẩm tại Việt Nam: thuốc ETC bị giới hạn khá nhiều trong việc quảng bá sản phẩm, chủ yếu thông qua các hình thức hội thảo, tham dự hội nghị, và các tài liệu quảng cáo đều phải thông qua sự chấp nhận của bộ y tế. Thuốc OTC được chấp nhận dễ dàng hơn khi quảng cáo trên kênh truyền thông đại chúng, qua báo, tạp chí… Trong năm qua, thị trường thuốc giả ở nước ta chiếm 0,09% trên hơn 17000 loại thuốc hiện đang lưu hành tại Việt Nam theo số liệu điều tra của bộ y tế từ năm 2005. Sự bất cập yếu kém về quản lý thuốc tại nước ta khiến thuốc giả vẫn có cơ hội lách luật để tồn tại trong thị trường. Hằng năm thị trường thuốc giả thu lợi nhuận khoảng 450 triệu $.Các thuốc này đa số được vận chuyển từ Trung Quốc, Campuchia, Lào, Ấn Độ do quản lí yếu kém của hải quan,đi vào các nhà thuốc chưa đạt tiêu chuẩn GMP hiện hành và các thị trường chợ đen khác. Bộ Y Tế thông báo có khoảng hơn 500 loại thuốc y học cổ truyền đang lưu hành tại VN trong hơn 1500 phòng khám y học cổ truyền,đặc biệt là thành phố HCM,khu vục phố Tàu thuộc Quận 5.Trong đó,chỉ có 50 loại được đăng kí lưu hành hợp pháp.
  • 27. Hoàng Quý Hiển 27 Lớp: K4QTM Tháng 2/2010,BTY báo cáo đã bắt giám đốc công ty Pháp-Việt về việc cho lưu hành các sản phẩm thuốc giả được sản xuất tại VN nhưng khi đóng hộp được dán mác thuốc nhập khẩu. Hệ thống bảo hiểm: Đầu năm 2010,chính phủ thông qua một bộ luật mới về chính sách bảo hiểm áp dụng toàn dân.Chính sách mới này khiến rất nhiều người nghèo và không có khả năng chi trả chi phí điều trị chịu thiệt thòi.Chính sách quy định,những người thuộc nhóm dân tộc thiểu số,những người từng có công với Cách Mạng sẽ phải trả 5% chi phí điều trị khi chi phí này vượt quá 97500VND.Dưới mức phí đó,chi phí sẽ được hỗ trợ miễn phí.Học Sinh và nhân viên ai không mua bảo hiểm sẽ phải tự trả 20% chi phí điều trị.Ước tính có khoảng 90% Bệnh nhân tham gia trả phí khi điều trị. Bên cạnh đó chính sách về bảo hiểm dành cho trẻ em cũng thay đổi,chi phí điều trị bằng các loại thuốc mắc tiền hoặc can thiệp phẩu thuật tim,cha mẹ bệnh nhi cũng phải tham gia trả phí.Bảo hiểm chi chi trả chi phí tối đa 29,2 triệu VND cho những trường hợp như vậy. Vào tháng 3/2010 BYT ban hành chính sách hỗ trợ miễn phí điều trị cho trẻ em dưới 6 tuổi áp dụng cho tất cả trẻ emở VN.Bên cạnh đó BYT hỗ trợ thêm khoảng 600 loại thuốc khác cho bệnh nhân như nhóm thuốc tim mạch,huyết áp,ung thư,tiêu chảy,thuốc hướng tâm thần được hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm sức khoẻ quốc gia phân phối đến khắp các trạm y tế và bệnh viện toàn quốc. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện chiến lược Marketing ở công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân (chương I thì in hoa, chương II lại không?)
  • 28. Hoàng Quý Hiển 28 Lớp: K4QTM 2.1. Khái quát hoạt động của công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 2..1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân được thành lập ngày 14 – 11 – 2006. Tên đầy đủ của công ty là Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân. Là một doanh nghiệp tư nhân hoạch toán độc lập nên có quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tài chính doanh nghiệp. Nhưng không phải vì vậy mà công ty chạy theo lợi nhuận mà trái lại công ty luôn đảm bảo đúng quy trình công nghệ và chất lượng sản phẩm vì đây là một mặt hàng đặc biệt liên quan đến sức khỏe người tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con người. Công ty là cơ sở sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Công ty có chức năng: + Nghiên cứu và phát triển các bài thuốc quý, cây thuốc quý Việt Nam + Tạo dựng các sản phẩm chất lượng vì sức khỏe người Việt + Phát triển các giá trị thuần Việt, cố gắng từng bước xuất khẩu các sản phẩm có nguồn gốc dược liệu Việt Nam ra thế giới + Luôn cổ vũ tinh thần yêu quý và sử dụng dược phẩm Việt Nam + Tạo điều kiện công ăn việc làm cho người lao động, trả thù lao xứng đáng với những đóng góp của nhân viên cho công ty + Thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ với Nhà nước. Công ty ra đời trong quá trình nước ta ra nhập sân chơi WTO (Tổ chức kinh tế thế giới). Để đứng vững và tồn tại trong cơ chế thị trường, công ty đã liên tục đổi mới công nghệ cao, chất lượng tốt, giá thành hạ. Công ty hợp tác chiến lược với công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Dược và là nhà máy đầu tiên đạt tiêu chuẩn GMP – WHO của miền Bắc. Quá trình xây dựng và phát triển của công ty:
  • 29. Hoàng Quý Hiển 29 Lớp: K4QTM Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân được thành lập trên khát vọng phát triển các bài thuốc quý, cây thuốc quý Việt Nam, tạo dựng các sản phẩm chất lượng tốt cho sức khoẻ người Việt, phòng và điều trị hiệu quả các chứng bệnh. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Dược phẩm Ích Nhân đã hợp tác với Công ty CPDP Yên Bái cải tiến, nâng cấp sản phẩm Cảm xuyên hương Yên Bái dạng viên nén thành dạng viên nang, sản phẩm thuốc cảm truyền thống trên 30 năm (từ năm 1974), bài thuốc quý của các thầy thuốc vùng miền núi phía Bắc. Đến nay Cảm xuyên hương Yên Bái cùng với thuốc thảo dược An thảo đã trở thành niềm tự hào của Đông dược Việt Nam. Năm 2007, Dược phẩm Ích Nhân hợp tác chiến lược với Công ty TNHH Nam Dược, nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP- WHO đầu tiên của miền Bắc, hợp tác với Bộ môn Thực vật, trường Đại học Dược Hà Nội, nghiên cứu và triển khai thành công các đề tài: - Cây Dây thìa canh (Sản phẩm DIABETNA) : Cây thuốc quý cho bệnh nhân tiểu đường, tác dụng hạ đường huyết, kiểm soát và ổn định đường huyết, hạ cholesterol máu, ngăn ngừa biến chứng tiểu đường. - Cây Bá bệnh (Sản phẩm KHANG DƯỢC): Cây thuốc quý tăng cường sinh lực, chống mệt mỏi (stress), giúp bồi bổ nguyên khí, đặc biệt tăng ham muốn tình dục và chức năng sinh lý cho nam giới. - Cây Diệp hạ châu đắng (Sản phẩm HAMEGA): Cây thuốc quý được trồng theo tiêu chuẩn dược liệu sạch và chuẩn hoá G.A.P giúp hạ men gan, bảo vệ và giải độc gan do bia rượu, phục hồi chức năng gan. Ngày 16/8/2009 công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân vinh dự được nhận giải thưởng cúp vàng “vì sức khỏe người Việt”. Đây là giải thưởng lần đầu tiên do Tổng hội y học Việt Nam, trung tâm truyền thông và chăm sóc sức khỏe cộng đồng tổ chức nhằm tôn vinh các doanh nghiệp dược phẩm, y tế
  • 30. Hoàng Quý Hiển 30 Lớp: K4QTM có đống góp tích cực cho sự nghiệp chăm sóc sức khởe cộng đồng. Giải thưởng vinh dự này đã khẳng định niềm tin của khách hàng, hội đồng khoa học nhà nước đối với hiệu quả và uy tín thương hiệu của các sản phẩm công ty Ích Nhân. 2.1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp của công ty - Mục tiêu: trở thành công ty dược phẩm danh tiếng, có uy tín cao với các sản phẩm chất lượng, độc đáo từ dược liệu tại Việt Nam - Triết lý kinh doanh: + Kinh doanh là đem lại giá trị thực sự, lợi ích cho xã hội. + Lời khen của khách hàng là thước đo thành công của doanh nghiệp - Tôn chỉ của công ty: + Nghiên cứu và phát triển các bài thuốc quý, cây thuốc quý Việt Nam + Tạo dựng các sản phẩm chất lượng vì sức khỏe người Việt + Phát triển các giá trị thuần Việt, cố gắng từng bước xuất khẩu các sản phẩm có nguồn gốc dược liệu Việt Nam ra thế giới. + Luôn cổ vũ tinh thần yêu quý và sử dụng dược phẩm Việt Nam. - Giá trị cốt lõi: + Yêu lao động + Chính nghĩa + Con người làm trọng tâm + Sáng tạo, tiên phong + Hợp tác, chia sẻ + Chuyên nghiệp 2.1.1.3. Tổng quan về năng lực sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.1.3.1. Năng lực tài chính Để đánh giá năng lực tài chính của công ty, trước hết ta nghiên cứu tình hình biến động nguồn vốn qua bảng sau
  • 31. Hoàng Quý Hiển 31 Lớp: K4QTM Bảng 2: Bảng tổng kết tài sản Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 348.265.016.743 86,03 303.875.667.943 84,56 1. Vốn bằng tiền 7.629.545.122 1,88 10.176.464.217 2,83 2. Các khoản phải thu 182.922.564.593 45,18 125.238.881.707 34,85 3. Hàng tồn kho 134.235.442.087 33,16 147.374.323.214 41,01 4. Đầu tư ngắn hạn 18.373.500.00 4,53 17.979.000.000 5 5. Tài sản lưu động khác 5.103.964.591 1,26 3.106.998.805 0,86 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 56.543.711.218 13,96 55.443.872.102 15,43 1. Tài sản cố định 51.821.985.968 12,8 51.463.788.652 14,32 2. Đầu tư tài chính dài hạn 3.925.000.000 0,96 3.925.000.000 0,96 3. Tài sản dài hạn khác 796.725.250 0,19 55.083.450 1,1 Tổng Tài Sản 404.808.727.961 100 359.319.540.045
  • 32. Hoàng Quý Hiển 32 Lớp: K4QTM Theo bảng cân đối kế toán, 12 – 2009 – công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân (nguồn phòng kế toán) Qua số liệu trên ta thấy tổng tài sản cuối kỳ giảm đi so với đầu kỳ là 45.489.187.916 đồng, tương ứng công ty giảm đi -11,23%, chứng tỏ quy mô về vốn của công ty đã bị thu hẹp. Điều này thể hiện rõ nét sự giảm về cơ sở vật chất kỹ thuật cụ thể là quy mô tài sản cố định bị giảm đi là: 1.099839.110 đồng, tương úng với việc giảm 1,94%, nó có thể giải thích sự giảm các máy móc cũ, thiết bị thí nghiệm cũ thay vào đó là các thiết bị máy móc, thí nghiệm mới. Qua bảng ta thấy, tại đầu năm thì tỷ xất đầu tư của công ty là 13,96% nhưng đến cuối kỳ tăng lên 15,43% điều này cho thấy năng lực sản xuất của công ty tốt. Điều này có thể giải thích như là sự chuyển các khoản đầu tư ngắn hạn cho đầu tư dài hạn. Vồn bằng tiền của công ty cuối kỳ tăng 2.546.919.088, chiếm 33,38% do vậy khả năng thanh toán hiện hành của công ty là rất tốt. Nguyên nhân là do các khoản phải thu của công ty giảm 57.683.682.800, chiếm 31,53%, đầu tư ngắn hạn, tài sản lưu động khác cũng giảm, mặc dù hàng tồn kho tăng nhưng mức tăng không đáng kể. Trên đây là các phân tích về tài sản của công ty trong những năm qua, sau đây ta sẽ xét nguồn vốn của công ty. Bảng 3: Tổng hợp nguồn vốn Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) A. Nợ phải trả 126.944.032.940 31,35 101.920.924.930 28,36
  • 33. Hoàng Quý Hiển 33 Lớp: K4QTM I – Nợ ngắn hạn 123.319.134.329 30,46 98.264.962.144 27,34 II – Nợ dài hạn 3.624.898.161 0,89 3.655.962.786 1,01 B – Nguồn vốn chủ sở hữu 277.864.695.471 68,64 257.398.615.115 71,63 I – Nguồn vốn – Quỹ 1. Nguồn vốn kinh doanh 275.959.478.207 68,17 252.597.691.351 70,29 2. Quỹ đầu tư phát triển 51.509.961.947 12,72 51.509.961.947 14,33 3. Quỹ dự phòng tài chính 8.627.729.404 2,13 8.627.729.404 2,4 4. Lãi chưa phân phối 21.776.586.856 5,37 5. Thặng dư trên vốn 112.460.000.000 27,78 112.460.000.000 31,29 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.905.217.264 0,47 4.800.923.764 1,33 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 919.362.924 0,22 4.967.619.424 1,4 2. Nguồn kinh phí 985.854.340 0,24 (166.695.660) Tổng cộng nguồn vốn 404.808.727.961 100 359.319.540.045 100 (Nguồn phòng kế toán) Qua bản trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty giảm đi là 45,48 tỷ đồng, tương ứng với giảm 11,23%. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty giảm 20,4 tỷ đồng, tương ứng 9%, các khoản nợ phải trả của công ty giảm đáng kể
  • 34. Hoàng Quý Hiển 34 Lớp: K4QTM 25,02 tỷ đồng, tương ứng 19,71%. Từ đó ta thấy, nợ phải trả giảm mà nguồn vốn chủ sở hữu cũng giảm nhưng nợ phải trả giảm đáng kể nhiều hơn so với nguồn vốn chủ sở hữu nên làm cho tính cân đối cảu công ty đạt hiệu quả. Nguồn vốn của công ty giảm đi là do nợ phải trả của công ty giảm. Để xem xét khả năng thanh toán của công ty, ta xem xét qua những yếu tố sau: Bảng 4: Bảng Thu – Chi Đơn vị: đồng Các khoản phải thu Số đầu năm Số cuối năm 1. Phải thu của khách hàng 165.838.526.223 115.851.478.910 2. Trả trước cho người bán 11.526.798.693 8.995.485.978 3. Phải thu nội bộ - - 4. Phải thu khác 7.611.630.829 2.446.307.621 5. Dự phòng phải thu khó đòi (2.054.390.802) (2.054.390.802) Tổng cộng 182.922.564.943 125.238.881.707 Các khoản phải trả 1. Phải trả người bán 53.046.489.358 48.147.285.280 2. Người mua trả tiền trước 3.563.452.716 913.763.336 3. Thuế và các khoản phải nộp 8.657.801.843 11.925.684.495 4. Phải trả cán bộ công nhân viên 5.860.112.887 2.792.357.498 5. Phải trả nội bộ 2.684.620.524 258.833.890 6. Các khoản phải trả khác 1.298.729.663 8.984.039.458 7. Vay ngắn hạn 48.207.927.338 25.242.998.187 Tổng cộng 123.319.134.329 98.264.962.144 (Nguồn phòng kế toán) 2.1.1.3.2. Năng lực quản lý nguồn nhân lực (không đánh tiểu mục nhỏ tới 5 số)
  • 35. Hoàng Quý Hiển 35 Lớp: K4QTM Hiện tại công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân có một đội ngũ lao động trên 115 người trong đó có trên 95 người có trình độ đại học trở lên, 16 người có trình độ cao đẳng, trung học. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên lực lượng lao động trực tiếp không nhiều do công ty và các đối tác chiến lược đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại của các nước trên thế giới. Sau đây là những số liệu phản ánh cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây: Bảng 5: Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2009 – 2010 2009 2010 2011 Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%) Tổng số 95 100 106 100 114 100 Trực tiếp 20 21,05 18 16,98 16 14,03 Gián tiếp 75 78,95 83 83,02 95 85,97 Nếu chỉ nêu lao động trực tiếp – gián tiếp thì không phản ánh được năng lực nhân sự của công ty Từ bảng trên ta thấy, lực lượng lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm xấp xỉ 14% toàn công ty , đây là một con số tương đối cao. Vì dược phẩm là một loại hàng hóa đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người nên cần phải quản lý chặt chẽ tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, do đó công ty công ty đã duy trì một lực lượng lớn lao động gián tiếp. Xét về mặt công tác tổ chức quản lý, cả về mặt hiệu quả kinh tế thì việc duy trì một số lượng lớn lao động gián tiếp là không nên bởi vì như thế bộ Năm Lao động
  • 36. Hoàng Quý Hiển 36 Lớp: K4QTM máy quản lý sẽ cồng kềnh kém hiệu quả, hoạt động lại không cao, không sử dụng hết năng lực của lực lượng lao động gián tiếp. Mặt khác, lực lượng lao động gián tiếp lớn sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế, làm tăng chi phí cố định trong giá thành sản phẩm, gây ảnh hưởng lớn đến mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Do đó công ty cần phải có biện pháp hữu hiệu để giảm số lao động gián tiếp xuống bằng cách cải tiến công nghệ, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại nhằm tinh giản bộ máy quản lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên phát huy hết năng lực, khả năng, của mình trong công việc và không ngừng nâng cao bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cụ thể là với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty tổ chức các cuộc thi thợ giỏi, thi tay nghề, nhờ đó công ty tọa cho mình đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao và gắn bó với công việc. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý công ty thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo để nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn cho họ để phù hợp với yêu cầu quản lý hiện đại. Có thể thấy việc coi trọng và xây dựng chiến lược con người cảu công ty là một hướng đúng tạo đà cho công ty ngày càng phát triển. 2.1.1.3.3. Năng lực công nghệ Công ty liên kết hợp tác cùng với công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Dược, là nhà máy tiêu đạt tiêu chuẩn xây dựng và vệ sinh của liên minh châu Âu và tổ chức y tế thế giới (WHO) đầu tiên ở miền Bắc. Được bộ y tế cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP – WHO (Good Manufacturing Practice), GLP (Good Laboratary Practice), GSP (Good Storage Practice). Ngoài ra hệ thống nhà máy còn đạt được các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn tạo ra sự tin tưởng đối với khách hàng như:
  • 37. Hoàng Quý Hiển 37 Lớp: K4QTM + ISO 9001:2000: Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về quản lý (International organisation of standard) – tiêu chuẩn này do tổ chức NQA Vương quốc Anh xác thực + HACCP: Tiêu chuẩn về vệ sinh trong công nghiệp và dược phẩm (Hazard analysis and critical control point) – tiêu chuẩn này do tổ chức NQA, vương quốc Anh xác thực + ISO 14000:2004: Hệ thống tiêu chuẩn Quốc tế về môi trường – tiêu chuẩn này do tổ chức NQA, vương quốc Anh xác thực + SA 8000:2001: tiêu chuẩn về môi trường làm việc và tôn trọng nhân quyền và được chấp nhận trên toàn thế giới, tiêu chuẩn này do tổ chức NQA xác thực Toàn bộ các tiêu chuẩn mà nhà máy đã được công nhận như : GMP – WHO, ISO 9001:2000, ISO 14000:2004, HACCP và SA 8000 hợp thành bộ tích hợp tiêu chuẩn IMS (Intergrated Management system) tiên tiến của thế giới và chất lượng sản phẩm được làm ra từ nhà máy này được toàn thế giới công nhận. Khả năng sản xuất: Có 3 dây chuyền - Dây chuyền sản xuất thuốc tân dược (đạt tiêu chuẩn GMP - WHO) + Dây chuyền sản xuất thuốc viên: công suất đạt được với dạng thuốc viên khoảng 80 triệu viên/ tháng/ đơn vị sản phẩm, thuốc cốm khoảng 7 triệu túi/ tháng + Dậy chuyền sản xuất thuốc nước: thuốc nước khoảng 300.000 chai/ tháng - Dây chuyền sản xuất thuốc đông dược - Dây chuyền triết xuất: được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, đồng bộ và là dây chuyền chiết xuất hiện đại nhất Việt Nam. Đây là nơi tiêp nhận dược liệu từ kho dược liệu để chế biến dược liệu đầu vào đồng thời là nơi
  • 38. Hoàng Quý Hiển 38 Lớp: K4QTM cung cấp các bán thành phẩm phục vụ cho các dây chuyền sản xuất tiếp theo. Nồi cất công suất 2x4 tấn/ h có diện tích là 590m2 được thiết kế và đặt bên trong khu chiết xuất. Kho GSP: được thiết kế có phân từng khu vực đã đánh số để nguyên liệu, phụ liệu, thành phẩm. Kho được trang bị giá kệ, hệ thống làm lạnh và thông gió, thiết bị chống ẩm, chống nóng để bảo quản nguyên, phụ liệu và thành phẩm. Trong kho có khu vực riêng cho bảo quản thành phẩm độc, thành phẩm cần điều kiện bảo quản đặc biệt. Khu vực kiểm soát chất lượng: Phòng kiểm tra chất lượng nằm tách biệt với khu vực sản xuất gồm có: + Phòng kiểm nghiệm vi sinh: được trang bị thiết bị tạo dòng không khí bất định hướng, tạo điều kiện kiểm tra vô trùng và một số kiểm tra vi sinh khác. Áp suất ở mỗi khu vực trong phòng là không giống nhau để tránh hiện tượng phát tán ô nhiễm. Các yếu tố như hướng khí, tốc độ khí, hiệu quả lọc HEPA và thiết bị giám sát môi trường thường xuyên được kiểm tra + Phòng kiểm nghiệm hóa lý: được thiết kế với không gian đủ rộng, tránh hiện tượng pha trộn và lan truyền ô nhiễm. Phòng được trang bị tủ hốt để hút các dung môi và hóa chất độc hại sau thí nghiệm. + Phòng lưu mẫu: để lưu trữ các nguyên vật liệu thô (bao gồm các thành phần dược và tá dược) bán thành phẩm và thành phẩm. Nhiệt độ và độ ẩm tại nơi này được kiểm soát chặt chẽ. + Hệ thống xử lý khí thải phòng kiểm nghiệm: 1 công đoạn hết sức cần thiết và không thể thiếu của quá trình phân tích các loại mẫu của phòng thí nghiệm là chiết, tách các chất trong mẫu vật, chuyển chúng sang trạng thái thích hợp cho các công đoạn phân tích tiếp theo như sắc ký, quang phổ, trắc quang, hóa học, hóa lý… Thông thường, đó là trạng thái hòa tan trong các hệ dung dịch, dung môi ở trạng thái lỏng dễ bay hơi. Với hệ thống tủ hút và quạt
  • 39. Hoàng Quý Hiển 39 Lớp: K4QTM hút tại các phòng thí nghiệm và các kho hóa chất toàn bộ khí thải của phòng thí nghiệm được gom tại hộp thu gom, giảm âm để điều tiết lưu lượng cho quạt hút khí thải công suất 4,5kw không gây ra tiếng ồn và rung. Thông qua đường dẫn khí thông thường bằng ống PVC (chịu được hóa chất), khí thải từ hộp thu gom được đưa vào thiết bị lọc hấp phụ và thiết bị lọc hấp thụ (sử dụng các chất hấp phụ và dung dịch hấp thụ phù hợp). Khí sau khi ra khỏi thiết bị hập thụ được sẽ được thải thẳng vào môi trường theo quy định. Hệ thống cấp nước: Nước cho hoạt động sản xuất của công ty lấy từ hệ thống nước máy của thành phố, qua hệ thống cung cấp nước của công ty cung cấp cho các hoạt động sinh hoạt của CBCNV và vào các hệ thống xử lý nước cung cấp cho sản xuất. Hệ thống nước tuần hoàn làm mát với lưu lượng 275m3 / h, được xử lý bằng thiết bị làm mềm điện tử và trao đổi cation. Hệ thống cấp nước cho lò hơi từ hệ thống của nhà máy trước khi cấp cho lò hơi được qua bộ xử lý cation. Hệ thống xử lý nước RO với các hệ thống lọc hập thụ, hấp phụ, hệ thống trao đổi ion. Hệ thống thẩm thấu 2 lần và siêu lọc, tiệt trùng, nước RO đạt tiêu chuẩn nước tinh khiết của GMP – WHO. Hệ thống xử lý nước thải: (WSZ – A5) hệ thống xử lý nước được thiết kế ngầm dưới đất. Nước thải theo đường ống dẫn, tập trung vào bể chứa, xử lý bằng phương pháp vi sinh lắng lọc với công suất 5m3 / h. Nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn quy định (BOD = 20mg/ l) Hệ thống điều hòa trung tâm + Máy lạnh trung tâm: Carrier – sử dụng máy lạnh hấp thụ (Absorption Chiller) với công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Sử dụng năng lượng đốt than đá của lò hơi để tiết kiệm năng lượng. Công suất làm lạnh 1048 kw( ~ 3.500.000 BTU). Công nghệ máy làm lạnh hấp thụ sử dụng cặp dung môi chất lạnh Libr / H20 không làm ảnh hưởng đến môi trường
  • 40. Hoàng Quý Hiển 40 Lớp: K4QTM + AHU (Air handing units): bộ xử lý không khí. Lắp đặt các AHU cho các khu vực trong sản xuất gồm các hệ thống lọc và siêu lọc có hiệu suất 99,99% sử dụng cho các phòng sạch. Hệ thống kiểm soát bằng hình ảnh: Hệ thống camera được lắp đặt ở tất cả các phòng khu vực sản xuất, phòng họp, hội trường, cổng ra vào. Hệ thống điều khiển trung tâm bao gồm máy chủ để lưu trữ các hình ảnh giám sát về hoạt động sản xuất và các hoạt động làm việc của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty. Tất cả những hành động được coi là lỗi trong sản xuất được lưu trữ và phát lại vào các buổi chào cờ sáng thứ 2 hàng tuần để CBCNV rút kinh nghiệm và học tập. Bên cạnh sự đầu tư về công nghệ sản xuất hiện đại công ty cũng lựa chọn cho mình những cây thuốc quý, hiếm và các bài thuốc quý để taọ ra các sản phẩm thuần Việt mà chất lượng cao. 2.1.1.3.4. Năng lực nghiên cứu và phát triển Ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty đã hợp tác với Công ty Dược phẩm Yên Bái cải tiến, nâng cấp sản phẩm Cảm Xuyên Hương dạng viên thành dạng viên nang, sản phẩm thuốc cảm truyền thống trên 30 năm (từ năm 1974), bài thuốc quý của các thầy vùng miền núi phía Bắc. Đến nay Cảm Xuyên Hương cùng với thuốc thảo dược An Thảo đã trở thành niềm tự hào đông dược của Việt Nam. Bên cạnh đó công ty còn phối hợp với bộ môn Thực vật – Trường đại học Dược Hà Nội, nghiên cứu và triển khai thành công các đề tài: - Cây Dây thìa canh (Sản phẩm DIABETNA) : Cây thuốc quý cho bệnh nhân tiểu đường, tác dụng hạ đường huyết, kiểm soát và ổn định đường huyết, hạ cholesterol máu, ngăn ngừa biến chứng tiểu đường.
  • 41. Hoàng Quý Hiển 41 Lớp: K4QTM - Cây Bá bệnh (Sản phẩm KHANG DƯỢC): Cây thuốc quý tăng cường sinh lực, chống mệt mỏi (stress), giúp bồi bổ nguyên khí, đặc biệt tăng ham muốn tình dục và chức năng sinh lý cho nam giới. - Cây Diệp hạ châu đắng (Sản phẩm HAMEGA): Cây thuốc quý được trồng theo tiêu chuẩn dược liệu sạch và chuẩn hoá G.A.P giúp hạ men gan, bảo vệ và giải độc gan do bia rượu, phục hồi chức năng gan. Ta thấy năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm Dược của công ty là rất tốt. Với đội ngũ chuyên gia giỏi và có kinh nghiệm, công ty lại hợp tác cùng nghiên cứu với các chuyên gia có tiếng trong nghành dược, hợp tác với 2 công ty chiến lược là Nam Dược và Yên Bái để tạo ra sản phẩm Dược mang đậm chất Việt mà chất lược không hề thua kém thuốc nhập ngoại. 2.1.1.3.5. Năng lực tổ chức Đây là một yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ một công ty nào, năng lực lãnh đạo sẽ giúp công ty vượt qua mọi khó khăn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Năng lực lãnh đạo của công ty sẽ được thể hiện trong phụ lục - Giám đốc công ty: điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động thường ngày của công ty. Thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Bên cạnh đó đưa ra các phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản lý công ty theo quy định của pháp luật. - Phó giám đốc chuyên môn: phụ trách chuyên môn về tình hình nghiên cứu sản phẩm dược phẩm mới và duy trì các sản phẩm hiện có của công ty. Tham mưu cho công ty về tình hình biến động dược phẩm trong nước, đưa ra
  • 42. Hoàng Quý Hiển 42 Lớp: K4QTM các chiến lược phát triển sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó còn quản lý nhân viên dưới quyền. Định ra kế hoạch cho các nhân viên. - Phó giám đốc tài chính của công ty: + Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính + Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính, chuẩn bị các báo cáo đặc biệt + Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo tài chính + Quản lý nhân viên + Phân tích đầu tư và quản lý danh mục (nếu có) + Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan + Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đặt ra. - Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ là xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng xây dựng kế hoạch tổng thể bao gồm: sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động, xây dựng và đầu tư, và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của công ty. Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu thông, và các kế hoạc khác của công ty. Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả thị trường dược phẩm trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cân đối lực lượng hàng hóa và có kế hoạch điều hòa hợp lý trong sản xuất lưu thông góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong công ty, tổ chức quản lý các thông tin kinh tế, báo cáo thống kê để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên giám đốc hoặc báo cáo đột xuất khi giám đốc có yêu cầu. Ngoài ra, còn phải đảm bảo thông tin kinh tế đối với những người không có trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của công ty.
  • 43. Hoàng Quý Hiển 43 Lớp: K4QTM - Dưới sự quản lý của ban lãnh đạo công ty có các phòng + Phòng văn phòng: chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về nguồn nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, xây dựng phương án trả lương, thưởng đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động theo quy định chăm lo cơ sở vật chất cho đơn vị quản lý, đón tiếp khách tới thăm và làm việc tại công ty. Xử lý các hoạt động nội bộ của công ty. + Phòng tài chính – kế toán: thực hiện việc theo dõi thu – chi, hạch toán và kiểm tra đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh thông qua việc phân tích tài chính. + Phòng kho vận: Cải thiện một cách hiệu quả hoạt động quản lý dây chuyền cung ứng và kho vận nhằm thỏa mãn các như cầu khách hàng nội bộ và bên ngoài công ty thông qua việc đạt được các mục tiêu chính sau đây  Đúng sản phẩm  Đúng số lượng  Đúng thời gian  Đúng nơi  Đúng giá  Đúng điều kiện  Đúng thông tin + Hợp tác và hỗ trợ một cách hữu hiệu với các bộ phận, phòng ban chức năng trong công ty và các đối tác bên ngoài để hoàn thành chiến lược, dự án công việc được giao vì mục đích chung + Liên tục học hỏi và đào tạo để phát triển một đội ngũ nhân viên có đủ trình độ, kinh nghiệm và năng lực, khuyến khích một tinh thần và thái độ làm việc trung thực, công bằng tin cậy, và tôn trọng mọi người, tăng cường tính
  • 44. Hoàng Quý Hiển 44 Lớp: K4QTM đồng đội và tinh thần đoàn kết trong đội ngũ nhân viên, giữa nhân viên và công ty. - Phòng kinh doanh: tham mưu cho phó giám đốc về các hoạt động kinh doanh. Đưa ra các kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, cân đối lực lượng hàng hóa và có kế hoạch điều hòa hợp lý trong sản xuất kinh lưu thông góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong công ty - Phòng Marketing: có nhiệm vụ là thiết kế ý tưởng quảng cáo sản phẩm, quảng bá thương hiệu, tổ chức và lên kế hoạch rồi thực hiện các kế hoạch Marketing của công ty. Phối hợp với phòng kinh doanh để đưa ra kế hoạch kinh doanh nghiên cứu cung cầu trên thị trường. Nghiên cứu thị trường rồi tham mưu cho ban lãnh đạo tình hình tiêu thụ dược phẩm trong nước. Xây dựng thương hiệu ngày càng có uy tín trong nước. 2.1.1.3.6. Năng lực thông tin Năng lực thông tin cũng rất quan trọng đối với công ty, nó có vai trò qua trọng trong việc xử lý các đơn hàng và ký kết hợp đồng, giúp các nhà lãnh đạo có thể nắm bắt thông tin trong 1 diện rộng như: giúp công ty nhận biết được nhu cầu khả năng thanh toán của khách hàng, thông tin nội bộ trong doanh nghiệp, các quyết định đến các phòng ban, được thực hiện qua một hệ thống các văn bản, chứng từ…Công ty có phòng mạng riêng, thiết lập mạng máy tính cục bộ (mạng Lan) phục vụ cho việc quản lý thông tin ở các phòng ban được bảo đảm an toàn hơn Ngoài việc nắm được thông tin nội bộ doanh nghiệp thì việc công ty có năng lực thông tin cũng đã giúp công ty hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh của mình, luôn đưa ra các biện pháp phản ứng khi đối thủ có chiến lược mới, nhằm ngăn chặn việc các đối thủ cạnh tranh “lấn” thị phần của công ty. Tại có mục 2.1.1. mà không có mục 2.1.2. Phần này làm dài dòng không cần thiết, anh làm lại theo đề cương
  • 45. Hoàng Quý Hiển 45 Lớp: K4QTM 2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty ……… 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức 2.1.4. Tình hình lao động 2.1.5. Tình hình tài chính 2.1.6. Sản phẩm và công nghệ sản xuất 2.1.7. Kết quả hoạt đống sản xuất kinh doanh 2.2. Thực trạng Marketing – mix trong hoạt động mở rộng thị trường của công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân. 2.2.1. Thị phần của công ty Do yêu cầu của công nghệ sản xuất dược phẩm và trình độ trang thiết bị hiện tại ở Việt Nam đang được các công ty dược phẩm đầu tư mạnh mẽ. Chính vì hiểu được điều đó mà công ty và các đối tác chiến lược đã đầu tư mạnh mẽ công nghệ hiện đại đạt các tiêu chuẩn thế giới và trong nước, nên công ty đã có chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường, và có thị phần xứng đáng với những gì công ty đã đầu tư. Hiện nay có rất nhiều các công ty dược phẩm đang cạnh tranh với công ty như công ty dược phẩm Hoa Linh, công ty dược Viễn Đông,…Các mặt hàng cạnh tranh chính như là thuốc cảm cúm ho, thuốc chăm sóc sức khỏe... Đối với công ty thì đây chính là những sản phẩm chính để duy trì thị trường hiện có, tạo nguồn tài chính cho những chiến lược mở rộng thị trường. * Đặc điểm thị trường và khách hàng của công ty Thị trường tiêu thụ của công ty là thị trường nội địa, trải rộng kahwps 3 miền. Công ty đã liên hệ với các tuyến tỉnh thành phố để mở rộng mạng lưới tiêu thụ của mình. Cho đến nay công ty có mạng lưới tiêu thụ rất rộng lớn từ Bắc vào Nam có mặt hầu hết ở các tỉnh thành trong nước
  • 46. Hoàng Quý Hiển 46 Lớp: K4QTM Hiện nay công ty vẫn chưa vươn ra thị trường nước ngoài nên khách hàng chủ yếu của công ty là người tiêu dùng trong nước. - Khách hàng là cá nhân: đặc điểm là người tiêu dùng đông, phân bố rộng khắp. Loại khách hàng này thường tiêu dùng với số lượng nhỏ nhưng chủng loại mặt hàng phong phú. Cầu hầu như không co giãn với giá, vấn đề đầu tiên và quan trọng nhất là chất lượng sản phẩm, sau đó là sự sẵn có khi dùng. Một đặc điểm nữa của khách hàng này là đó là tâm lý thích dùng hàng ngoại. Thực tế cho thấy, cùng một loại thuốc, cùng một hàm lượng như nhau, giá thuốc nội chỉ bằng 1/10 giá thuốc ngoại nhưng vẫn không thể cạnh tranh nổi. Đối với khách hàng cá nhân này công ty, nên sử dụng kênh phân phối trực tiếp rộng rãi vì họ nằm ở khắp nơi và nhu cầu là thường xuyên. Chính yêu cầu đó đặt ra vấn đề khó khăn cho công tác mở rộng thị trường teei thụ sản phẩm là làm thế nào để huy động được vốn đầu tư cho hệ thống cửa hàng bán kẻ đó, việc quản lý nó ra làm sao để đạt được hiệu quả. Một khó khăn khác của công ty là khó có thể thay đổi được tâm lý sính thuốc ngoại của người tiêu dùng trong khi sự xâm nhập của các công ty dược phẩm nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều. - Khách hàng là tổ chức: đó là các công ty dược phẩm, các đại lý, nhà thuốc, bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh. Bộ phận khách hàng này có đặc điểm là mua hàng với số lượng lớn và lâu dài, mua để bán lại cho người tiêu dùng. Hình thức mua bán phong phú, có thể mua trực tiếp qua các hợp đồng, đơn hàng…hình thức thanh toán cũng linh hoạt, có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản…Đối với loại khách hàng này thì giá đóng vai trò quan trọng đầu tiên trong quá trình mua bán cũng như khoản chiết khấu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
  • 47. Hoàng Quý Hiển 47 Lớp: K4QTM Do đó lợi thế đối với loại khách hàng này là có thể bán với số lượng lớn, nếu quan hệ tốt và lâu dài với bộ phận khách hàng này thì đây là nguồn tiêu thụ dồi dào của công ty. Bên cạnh đó công ty còn gặp phải một số khó khăn là đòi hỏi công ty phải có nguồn vốn lớn, phải dự trữ nhiều hàng hóa để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhóm khách hàng này, vì vậy mà chi phí cho dự trữ bảo quản hàng hóa tăng lên. 2.2.2. Hoạt động Marketing – mix của công ty trong thời gian qua 2.2.2.1. Chính sách sản phẩm Mỗi doanh nghiệp đều ra đời gắn liền với một hoặc nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu nào đó của con người (khách hàng). Quyết định sự sống còn của doanh nghiệp không phải là bản thân doanh nghiệp đó mà chính là khách hàng. Song, không đơn giản chỉ là sự tồn tại, mong muốn phát triển bền vững là điều mà các doanh nghiệp luôn hướng tới. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải luôn khẳng định được niềm tin - uy tín của mình với khách hàng. Đâu là sự khởi nguồn cho niềm tin và uy tín đó? Không ai và không một doanh nghiệp nào có thể phủ nhận được nhân tố hàng đầu và quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp: chính là chất lượng của sản phẩm và dịch vụ. Xuyên suốt chặng đường xây dựng và phát triển: lấy khách hàng làm trọng tâm, không ngừng nâng cao chất lượng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng luôn là những vấn đề thời sự và chiến lược của doanh nghiệp. Trong xã hội ngày nay, khi nhu cầu của khách hàng ngày một cao, sự lựa chọn cũng đa dạng và phong phú, chất lượng càng có ý nghĩa sống còn và phải trở thành vũ khí cạnh tranh hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Hơn thế, một doanh nghiệp muốn vươn lên khẳng định đẳng cấp ưu việt không chỉ xem chất lượng là vấn đề cốt yếu mà còn phải biến nó thành niềm đam mê, niềm khát khao vươn tới sự hoàn thiện. Một doanh nghiệp như vậy sẽ luôn tràn đầy
  • 48. Hoàng Quý Hiển 48 Lớp: K4QTM sức sáng tạo, năng động và luôn tạo cho mình động lực cần thiết để vươn lên. Xét tới cùng, những nỗ lực đó sẽ không ngừng đóng góp cho xã hội những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất, đáp ứng và phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Bất kể một doanh nghiệp nào ý thức sâu sắc sự tồn tại và phát triển gắn liền với khách hàng đều xem chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố hàng đầu. Bằng nhiều cách khác nhau, doanh nghiệp luôn mong muốn truyền tải thông điệp này tới khách hàng. Có thể bắt gặp nhiều khẩu hiệu quen thuộc được xem là sự cô đọng nhất thông điệp và phương châm chiến lược. Từ những khẩu hiệu hoa mĩ như "Uy tín khởi nguồn từ chất lượng" (Công ty nhựa Đông Á) hay khẩu hiệu " Đam mê sự hoàn hảo" (Nhãn hiệu thiết bị sứ vệ sinh Toto), "The power of dream" (Công ty Honda), tới các khẩu hiệu đơn giản và thực tế hơn như " Chất lượng là sống còn", "Chất lượng đích thực", "Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là sự sinh tồn của công ty", "Chất lượng sản phẩm là thước đo giá trị thương hiệu", "Luôn coi chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn", "Uy tín và chất lượng là yếu tố hàng đầu"...đều có chung một mong muốn là nhấn mạnh và khẳng định chất lượng tốt nhất mà các doanh nghiệp sẽ đem lại cho khách hàng. Trở lại với lĩnh vực dược phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người, hơn bao giờ hết, chất lượng càng phải trở thành vấn đề cốt yếu. Bởi nó không chỉ liên quan tới sự thành công của doanh nghiệp mà còn liên quan tới đạo đức và lương tâm của người thầy thuốc. Với khách hàng là những người có nhu cầu được chăm sóc và nâng cao sức khỏe thì các yêu cầu và đòi hỏi cũng trở nên khắt khe hơn. Và do đó, chất lượng càng được các doanh nghiệp Dược khẳng định mạnh mẽ hơn: "Chất lượng thuốc là nghĩa vụ và uy tín" (Công ty Dược Bình Định), "Chất lượng là hàng đầu"(CT Dược Cửu Long), "Chất lượng là sự tồn tại và phát triển"(CT Dược Hà Tây), "Chất lượng -
  • 49. Hoàng Quý Hiển 49 Lớp: K4QTM Hành trang vào thế kỉ XXI"(CT Dược OPC), "Vì sức khỏe của mọi người"(CT Dược Mekophar), "Thương hiệu uy tín - chất lượng của ngành Y tế"(CT Dược Danameco), "Vì chất lượng cuộc sống - Chất lượng cao, hiệu quả cao"(CT Dược Domesco)... Là một doanh nghiệp Dược trong nền kinh tế năng động, ý thức sâu sắc sự phát triển thịnh vượng gắn liền với chất lượng, ý thức sâu sắc hơn nữa nghĩa vụ và lương tâm người thầy thuốc, Công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân với thời gian xây dựng và phát triển chưa lâu, song vẫn luôn khát vọng nỗ lực vươn tới những mục tiêu lớn “Quảng bá thương hiệu chất lượng mang phong cách thuần Việt” và chất lượng được xác định là: + Là thành công thương hiệu + Là niềm tin của khách hàng + Là lương tâm và trách nhiệm Và hơn nữa không ngừng nâng cao chất lượng sẽ luôn là mục tiêu, là động lực phấn đấu, là niềm đam mê và khát khao vươn tới những giá trị và thành công đích thực. Khẳng định và hoàn thiện mình không chỉ có ý nghĩa với doanh nghiệp mà chính sự đóng góp không ngừng vào sự phát triển tiến bộ của xã hội, vì mục tiêu hướng tới con ngời và nâng cao chất lượng cuộc sống. Qua đó, công ty Dược phẩm Ích Nhân đã xác định chính sách sản phẩm được công ty rất coi trọng, bởi vì đây là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược Marketing – mix của công ty, là vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến các hoạt động của các bộ phận khác và bảo đảm cho việc kinh doanh đúng hướng. Hiện nay công ty đang kinh doanh 11 loại sản phẩm dược phẩm, ngoài ra có thêm một số sản phẩm khác nhưng chủ yếu vẫn là dược phẩm. Chính sách sản phẩm của công ty áp dụng cho các sản phẩm của mình là:
  • 50. Hoàng Quý Hiển 50 Lớp: K4QTM + Các quyết định về chất lượng sản phẩm + Các quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm + Quyết định về dịch vụ khách hàng 2.2.2.1.1. Quyết định về chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm được coi là quyết định hàng đầu trong chính sách sản phẩm. Vì các sản phẩm của công ty là các sản phẩm trong nghành dược phẩm liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người, nên các thuộc tính về chất lượng sản phẩm được công ty rất quan tâm. Nó quyết định sống còn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trong những năm qua sản phẩm của công ty luôn được cải tiến, nâng cao không ngừng về chất lượng thông qua việc nhập công nghệ từ nước ngoài nên chất lượng sản phẩm được nâng cao tạo uy tín đối với khách hàng. Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty cũng chú trọng đến bao bì đựng thuốc. Công ty xác định bao bì và chất lượng sản phẩm có mối liên hệ mật thiết vì theo công ty: Bao bì đựng thuốc, sinh phẩm y tế và các sản phẩm dược phẩm khác ngoài mục đích sử dụng làm vật chứa đựng còn có ý nghĩa quan trọng trong bảo quản và ổn định chất lượng sản phẩm. Sau khi xuất xưởng, dược phẩm phải trải qua nhiều khâu trong quá trình lưu thông, phân phối mới đến được với người sử dụng. Trong quá trình đó, bao bì luôn tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên với các thành phần trong dược phẩm, do vậy có liên quan mật thiết tới sự ổn định chất lượng. Đặc biệt, dược phẩm được bào chế dưới dạng lỏng như siro, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch , sự giải phóng chất có thể gây độc từ bao bì, hay sự tương tác giữa thành phần trong dược phẩm với thành phần trong bao bì dễ xảy ra hơn, có thể làm biến đổi chất lượng dược phẩm. Bởi vậy, để người tiêu dùng được sử dụng những sản phẩm có chất lượng tốt, ngoài nguyên liệu tốt, thực hành sản xuất tốt thì bao bì dược phẩm cũng có