Luận Văn Ứng Dụng Mô Hình Dea Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. Nếu bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhanh chóng nhắn tin qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhanh nhất có thể nhé
Ứng Dụng Mô Hình Dea Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DEA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DEA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Kiều Trang, là học viên cao học khóa 27 – chuyên ngành Tài
chính – Ngân hàng – Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu và kết quả
trình bày trong đề tài là trung thực, chính xác, được thu thập từ nguồn đáng tin cậy và
chưa từng công bố trước đây.
Các số liệu, kết quả do học viên thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác
được học viên sử dụng trong đề tài đều có ghi rõ nguồn gốc trích dẫn.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Kiều Trang
4. MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI..................................................................................1
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu… .........................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu…...................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu… ..........................................................................................3
1.5 Ý nghĩa của đề tài...........................................................................................................4
1.6 Kết cấu của luận văn.....................................................................................................5
Kết luận chương 1...............................................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU
DEA….......................................................................................................................................7
2.1 Hiệu quả hoạt động Ngân hàng thương mại… .............................................................7
2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại… .............. 8
2.2.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua chỉ tiêu tài chính..................................8
2.2.2 Đánh giá hiệu quả bằng phương pháp phân tích hiệu quả biên..........................13
2.2.3 Giới thiệu tổng quát về phương pháp DEA….................................................... 14
2.2.4 Cách tiếp cận đánh giá hiệu quả theo phương pháp DEA… ............................ 17
2.2.5 Lựa chọn biến trong mô hình DEA… ..................................................................21
2.2.6 Mô hình DEA ..........................................................................................................21
2.2.7 Chỉ số Malmquist ước lượng thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp…..............26
5. 2.3 Lược khảo các nghiên cứu trước đây ..........................................................................27
2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới sử dụng phương pháp DEA đánh giá hiệu quả
hoạt động Ngân hàng........................................................................................................... 27
2.3.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng bằng
phương pháp DEA….............................................................................................................29
Kết luận chương 2...............................................................................................................32
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM…........................................33
3.1 Tổng quan hệ thống NHTMCP Việt Nam..................................................................33
3.1.1 Hệ thống NHTMCP Việt Nam ............................................................................. 33
3.1.2 Vốn điều lệ của các NHTMCP Việt Nam….......................................................34
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam ...............................35
3.2.1 Hoạt động huy động vốn........................................................................................36
3.2.2 Hoạt động cấp tín dụng...........................................................................................38
3.2.3 Hoạt động thanh toán và các hoạt động khác… ................................................. 42
3.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2009 – 2017 bằng các chỉ số tài chính…............................................................................44
3.3.1 Lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam… .........................................................44
3.3.2 Khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam.................................................45
Kết luận chương 3...............................................................................................................50
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP
VIỆT NAM BẰNG MÔ HÌNH DEA…...........................................................................51
4.1 Phương pháp nghiên cứu….......................................................................................... 51
4.2 Quy trình nghiên cứu…..................................................................................................51
4.2.1 Chọn lựa các Ngân hàng làm mẩu… ...................................................................51
4.2.2 Chọn lựa biến đầu vào và biến đầu ra..................................................................51
4.2.3 Mô hình DEA..........................................................................................................52
4.3 Kết quả nghiên cứu…....................................................................................................55
4.3.1 Hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEACRS và DEAVRS...............................................55
6. 4.3.2 Hiệu quả quy mô ....................................................................................................61
4.3.3 Ước lượng năng suất nhân tố tổng hợp TFP… .................................................64
Kết luận chương 4..............................................................................................................69
CHƯƠNG 5: GỢI Ý GIÃI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUÃ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NHTMCP VIỆT NAM…........................................................................................71
5.1 Gợi ý giải pháp… ..........................................................................................................71
5.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo….................................................................80
Kết luận chương 5...............................................................................................................82
KẾT LUẬN… ......................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÃO
PHỤ LỤC
7. MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
CRS Constant returns to scale Sản lượng không đổi theo quy mô
DEA Data envelopment analysis Phân tích bao dữ liệu
DMU Decision making unit Đơn vị ra quyết định
DRS Decreasing returns to scale Sản lượng giảm theo quy mô
Effch Technical efficiency change Thay đổi hiệu quả kỹ thuật
IRS Increasing returns to scale Sản lượng tăng theo quy mô
NHTM Commercial banks Ngân hàng thương mại
NHTMCP Join-stock commercial bank Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHTMNN Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
NNIM Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
PE Pure technical efficiency Hiệu quả kỹ thuật thuần
Pech Pure technical efficiency change Thay đổi hiệu quả kỹ thuật thuần
ROA Return on assets Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Return on equity Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu
SE Scale efficiency Hiệu quả quy mô
Sech Scale efficiency change Thay đổi hiệu quả quy mô
TCTD Tổ chức tín dụng
TC Technical change Thay đổi kỹ thuật
TE Technical efficiency Hiệu quả kỹ thuật
Techch Technological change Thay đổi tiến bộ công nghệ
TFP Total factor productivity Năng suất nhân tố tổng hợp
Tfpch Total factor productivity change Thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp
VRS Variable ruturns to scale Sản lượng thay đổi theo quy mô
VAMC
Cty TNHH Một Thành Viên Quản
Lý Tài Sản của Các Tổ Chức Tín
Dụng
8. DANH MỤC BÃNG BIỂU
Bảng 3.1 : Số lượng các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2017...................................33
Bảng 3.2 : Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2017........................34
Bảng 3.3 : Tổng phương tiện thanh toán, số lượng thẻ, máy ATM và máy POS của hệ
thống NHTM Việt Nam qua các năm ..................................................................................42
Bảng 3.4 : Lợi nhuận của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2017......................44
Bảng 3.5 : Chỉ số NIM của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2017 ...................48
Bảng 4.1 : Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô trung bình
của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 – 2017 .........................................................55
Bảng 4.2 : Hiệu quả trung bình chung của các NHTMCP giai đoạn 2009 – 2017........56
Bảng 4.3 : Số lượng các NHTMCP đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu giai đoạn 2009 – 2017 .
.......................................................................................................................................57
Bảng 4.4 : Số lượng các NHTMCP đạt hiệu quả tối ưu theo quy mô giai đoạn
2009 – 2017 ............................................................................................................................59
Bảng 4.5 : Thứ tự xếp hạng theo quy mô tổng tài sản bình quân và hiệu quả kỹ thuật
bình quân giai đoạn 2009 – 2017.........................................................................................60
Bảng 4.6 : Số lượng các NHTMCP hoạt động trong điều kiện DRS, IRS và CONS ....62
Bảng 4.7 : Các NHTMCP Việt Nam hoạt động trong điều kiện IRS, CONS, DRS giai
đoạn 2009-2017 .....................................................................................................................63
Bảng 4.8 : Chỉ số Malmquist bình quân toàn bộ mẫu giai đoạn 2009 – 2017 ...............64
Bảng 4.9 : Kết quả ước lượng effch, techch, pech, sech và tfpch bình quân của 15
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 – 2017......................................................................66
9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu vào.................................................18
Đồ thị 2.2: Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu vào ước lượng từ dữ liệu mẫu. 19
Đồ thị 2.3: Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu ra....................................................20
Đồ thị 2.4: Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu ra ước lượng từ dữ liệu mẫu 20
Đồ thị 2.5: Hiệu quả không đổi theo quy mô và hiệu quả thay đổi theo quy mô và
đường bao giới hạn.................................................................................................................25
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam qua các năm 35
Biểu đồ 3.2: Tăng trưởng huy động vốn của hệ thống NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2009-2017...............................................................................................................................36
Biểu đồ 3.3: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 -
2017 .........................................................................................................................................38
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2009-
2017…………………………………………………………………………………..39
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ ROA bình quân của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2017.46
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ ROE bình quân của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2017.46
Biểu đồ 4.1: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô của 15
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2017.........................................................................67
10. TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tác giả đã chọn đề tài “ Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, sử dụng
phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) để đo lường hiệu quả
hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017.
Với phương pháp định tính, tác giả tổng hợp, mô tả, thống kê qua việc thu thập
dữ liệu từ các báo cáo tài chính hợp nhất của 15 NHTMCP Việt Nam, các báo cáo
thường niên của NHNN từ năm 2009 đến 2017. Đồng thời, xây dựng bảng biểu, biểu
đồ và đồ thị để đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam
giai đoạn 2009 - 2017.
Với phương pháp định lượng, tác giả ứng dụng phương pháp phân tích bao dữ
liệu với mô hình DEACRS – mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô và mô hình
DEAVRS - mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô để đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt
động của các NHTMCP Việt Nam. Đồng thời, kết hợp phân tích chỉ số Malmquist đo
lường năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) xác định nguồn gây phi hiệu quả hoạt động
cho các ngân hàng này. Dựa trên phần phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động và kết
quả nghiên cứu đạt được, tác giả gợi ý một số giải pháp như sau: Tăng hiệu quả quy
mô, tăng hiệu quả kỹ thuật thuần, công tác quản lý và xử lý nợ, nâng cao chất lượng
dịch vụ truyền thống và phát triển mở rộng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Các giải pháp này giúp ban điều hành ngân hàng cải thiện, nâng cao chất lượng
hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam góp phần thực hiện mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng nói
riêng và mục tiêu ổn định nền kinh tế vĩ mô nói chung.
Tuy nhiên, đề tài cũng còn một số hạn chế nhất định, đây là cơ sở tiền đề cho các
nghiên cứu tiếp sau
11. ABSTRACT
The author has chosen the topic "Application of DEA model to evaluate the
performance of Vietnamese Joint Stock Commercial Banks" to make an economic
master thesis.
The thesis uses qualitative and quantitative research methods, using Data
Envelopment Analysis (DEA) to measure the performance of Vietnamese commercial
banks in the period of 2009 - 2017.
With the qualitative method, the author synthesizes, describes, and statistics
through the collection of data from the consolidated financial statements of 15
Vietnamese commercial banks, the annual reports of the State Bank from 2009 to
2017. Dong time, build tables, charts and graphs to assess the status of operational
efficiency of Vietnamese commercial banks in the period of 2009 - 2017
With the quantitative method, the author applied the data analysis method with
DEACRS model - a constant model of scale efficiency and DEAVRS model -
effective model changes according to scale to measure and measure price performance
of Vietnamese commercial banks. At the same time, the combination of Malmquist
index factor analysis (TFP) combines the non-performance source for these banks.
Based on the analysis of the status of performance and research results achieved, the
author suggests some solutions as follows: Increase scale efficiency, increase technical
efficiency, management and handling debt, improve traditional service quality and
develop modern banking service products.
These solutions help the bank's executive board improve and improve the quality
of operations, improve the competitiveness and improve the operational efficiency of
Vietnam's commercial banks, contributing to the implementation of the development
objectives of the banking industry. in particular and the goal of stabilizing the macro
economy in general.
However, the thesis also has some certain limitations, this is the premise for
further studies.
12. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế được coi là xu hướng phát triển của ngành ngân hàng
Việt Nam hiện nay. Quá trình hội nhập tạo ra nhiều cơ hội cho hệ thống ngân hàng
hoạt động vững mạnh và hiệu quả, giúp các ngân hàng trong nước có cơ hội tiếp cận
với các nguồn vốn, công nghệ, trình độ quản lý và kinh nghiệm của các ngân hàng
thương mại lớn trên thị trường quốc tế.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. Việt Nam đã chính thức tham gia Cộng đồng kinh tế ASIAN
(AEC) vào cuối năm 2015, cùng với đó là Hiệp định Thương mại tự do FTA, và mới
đây chính thức ký kết Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) ngày
04/02/2016. Quá trình mở cửa tạo nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra nhiều
thách thức cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hội nhập làm tăng số lượng các ngân
hàng nước ngoài, đồng thời tăng tỷ lệ sở hữu của nước ngoài trong các NHTM Việt
Nam (Nghị định 60/2015/NH-CP với mức trần tỷ lệ sở hữu nước ngoài cho phép là
30%). Điều này gây sức ép cạnh tranh lên các ngân hàng nội địa.
Thực hiện Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng trong những năm gần đây đã tạo
nhiều thay đổi về số lượng ngân hàng cũng như quy mô hoạt động, tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.Tuy nhiên,
hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn tồn đọng nhiều khó
khăn với năng lực tài chính còn yếu, chất lượng tài sản kém và cơ cấu danh mục tài
sản chưa hợp lý, chất lượng nguồn nhân lực không cao, cạnh tranh gay gắt với các
ngân hàng nước ngoài trong việc áp dụng hệ thống công nghệ hiện đại và trình độ
năng lực chuyên môn, cũng như cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán
và dịch vụ ngân hàng khác.
Đóng vai trò quan trọng là kênh truyền dẫn vốn cho nền kinh tế, sự an toàn, ổn
định, vững chắc của hệ thống ngân hàng quyết định đến sự ổn định hệ thống tài chính
13. 2
và giúp ổn định kinh tế vĩ mô. Trước sức ép cạnh tranh của quá trình hội nhập hiện
nay, để có thể đứng vững đòi hỏi các ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động, khả
năng cạnh tranh, giảm chi phí, tìm kiếm cơ hội kinh doanh và phát triển, nâng cao
năng lực quản trị theo thông lệ quốc tế, nổ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ,
ngân hàng giữ vai trò chủ lực trên thị trường tài chính, bắt kịp sự phát triển nhanh
chóng của lĩnh vực tài chính các nước trong khu vực.
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam sẽ có ý nghĩ đối với ngân hàng trong việc giải quyết những vấn đề còn
vướng mắc, sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện hữu, tăng cường năng lực cạnh tranh
và đưa ra các quyết định chính sách nhằm mang lại lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng và
giúp các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc hỗ trợ tạo điều kiện để các ngân hàng
hoạt động tốt hơn. Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng mô hình DEA
đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam”.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, sử dụng
phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) để đo lường hiệu quả
hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017. Đồng thời kết hợp phân
tích chỉ số đo lường thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp – Malmquist để tìm ra các
yếu tố tác động dẫn đến phi hiệu quả hoạt động. Dựa trên phần phân tích thực trạng
hiệu quả hoạt động và kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả gợi ý một số giải pháp giúp
ban điều hành ngân hàng cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động, nâng cao năng lực
cạnh tranh, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và
mục tiêu ổn định nền kinh tế vĩ mô nói chung.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt
động Ngân hàng, nghiên cứu phương pháp phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment
Analysis – DEA) và chỉ số đo lường thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist.
14. 3
- Mục tiêu tiếp theo là phân tích sơ lược thực trạng hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam với nguồn số liệu được thu thập đến cuối năm 2017. Ứng
dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng nghiên
cứu.
- Một số đề xuất các giải pháp góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các NHTMCP Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu:
Câu 1: Thực trạng hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam hiện nay
như thế nào ?
Câu 2: Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam như thế nào theo mô
hình DEA?
Câu 3: Từ kết quả mô hình các giải pháp nào góp phần cải thiện và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: dựa vào nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài
chính hợp nhất của 15 NHTMCP Việt Nam giai đoạn từ 2009 đến 2017.
Mẫu nghiên cứu gồm 15 NHTMCP Việt Nam là: Ngân hàng TMCP An Bình,
Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Bản Việt, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu, Ngân hàng TMCP Kiên Long, Ngân hàng TMCP Quân Đội, Ngân hàng TMCP
Nam Á, Ngân hàng TMCP Quốc Dân, Ngân hàng TMCP Phương Đông, Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương, Ngân hàng TMCP Kỹ
thương, Ngân hàng TMCP Việt Á, Ngân hàng TMCP Quốc Tế và Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng. Lý do chọn 15 Ngân hàng trên làm mẩu nghiên cứu: số liệu
công khai dễ dàng thu thập được từ các báo cáo tài chính hợp nhất.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp định lượng.
15. 4
Với phương pháp định tính, tác giả tổng hợp, mô tả, thống kê qua việc thu thập
dữ liệu từ các báo cáo tài chính hợp nhất của 15 NHTMCP Việt Nam, các báo cáo
thường niên của NHNN từ năm 2009 đến 2017. Đồng thời, xây dựng bảng biểu, biểu
đồ và đồ thị để đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam
giai đoạn 2009 - 2017.
Với phương pháp định lượng, tác giả ứng dụng phương pháp phân tích bao dữ
liệu với mô hình DEACRS – mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô và mô hình
DEAVRS - mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô để đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt
động của các NHTMCP Việt Nam. Đồng thời, kết hợp phân tích chỉ số Malmquist đo
lường năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) xác định nguồn gây phi hiệu quả hoạt động
cho các ngân hàng này.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động và phương pháp bao dữ liệu DEA.
Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam, đồng thời
sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA đo lường hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam với dữ liệu từ năm 2009 đến 2017. Đề tài bổ sung vào kết quả
thực tiễn việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu có thể được dùng để xếp hạng các ngân hàng, hoặc kết hợp với những
nghiên cứu cùng chủ đề sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để đưa ra
nhận xét tổng quát về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam. Đồng thời, đề tài kết hợp phân tích chỉ số đo lường thay đổi năng suất nhân tố
tổng hợp Malmquist để xác định yếu tố gây phi hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
này.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, gợi ý một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ thống NHTMCP Việt Nam hiện
nay, giúp phát triển ngành ngân hàng cũng như ổn định nền kinh tế Việt Nam, đồng
thời chỉ ra những hạn chế và đưa ra hướng nghiên cứu mới tiếp theo.
16. 5
1.6 Kết cấu luận văn
Đề tài bao gồm 05 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của NHTM và phương pháp phân
tích bao dữ liệu DEA.
Chương 3: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.
Chương 4: Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các
NHTMCP Việt Nam.
Chương 5: Gợi ý giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt
Nam.
17. 6
Kết luận chương 1
Chương 1 giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu “Ứng dụng mô hình DEA đánh
giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam”. Đề tài kết
hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, mẫu là 15 NHTMCP Việt Nam
giai đoạn 2009 -2017.
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu
quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam, Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng, sử dụng phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment
Analysis - DEA) để đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai
đoạn 2009 - 2017. Đồng thời kết hợp phân tích chỉ số đo lường thay đổi năng suất
nhân tố tổng hợp – Malmquist để tìm ra các yếu tố tác động dẫn đến phi hiệu quả hoạt
động.
Từ kết quả nghiên cứu, gợi ý một số giải pháp phù hợp cho nhà quản trị ngân
hàng nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động cho các NHTMCP Việt Nam.
18. 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUÃ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH BAO DỮ LIỆU DEA
2.1 Hiệu quả hoạt động Ngân hàng thương mại
Hiệu quả là thuật ngữ được dùng trong nhiều lĩnh vực. Trong kinh tế học, hiệu
quả là thuật ngữ chỉ việc sử dụng các nguồn lực để tối đa hóa sản xuất hàng hóa và
dịch vụ. Theo Từ điển kinh tế học của Nguyễn Văn Ngọc ( 2012 ), “ Hiệu quả là mối
quan hệ giữa đầu vào nhân tố khan hiếm và số lượng hàng hóa và dịch vụ ” và “khái
niệm hiệu quả còn được dùng làm tiêu chuẩn để đánh giá xem thị trường phân bổ
nguồn lực tốt đến mức nào ”.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đo lường tổng quát bằng tỷ lệ đầu ra
trên đầu vào. Các yếu tố đầu vào như là vốn, kỹ thuật, lao động …và các yếu tố đầu ra
như sản phẩm, lợi nhuận….
Ngân hàng là TCTC trung gian quan trọng trong việc huy động vốn và cung ứng
vốn cho nền kinh tế. Kết quả hoạt động của ngân hàng được xem là hiệu quả hoạt
động, là lợi nhuận mà ngân hàng mang lại trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), hiệu quả hoạt động của NHTM được hiểu “ Là
khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra, hay khả năng sinh lời ;
hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.
Là xác suất hoạt động an toàn của các ngân hàng ”.
Sandrine Kablan (2010 ), hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả với nổ lực tối thiểu
hóa nguồn lực đầu vào. Nó đo lường mức độ một đơn vị sản xuất đạt gần đường biên
giới hạn khả năng sản xuất, trong đó đường biên giới hạn khả năng sản xuất là tập hợp
các điểm tối ưu kết hợp đầu vào để sản xuất đầu ra.
Theo Farrell (1957), hiệu quả bao gồm hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật.
Hiệu quả phân bổ là việc doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra đầu
ra ở mức chi phí thấp nhất. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh khả năng doanh nghiệp đạt
19. 8
được đầu ra tối đa từ đầu vào cho trước (định hướng đầu ra) hoặc việc doanh nghiệp
sử dụng đầu vào tối thiểu để đạt được đầu ra cho trước (định hướng đầu vào).
Việc đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng giúp cải thiện hiệu quả quản lý
bằng cách xác định những yếu tố được đo lường với mức độ hiệu quả cao và thấp
(Berger và Humphrey, 1997)
Quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng tùy thuộc vào mỗi nhà nghiên
cứu và nguồn số liệu thu thập được. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả tiếp cận hiệu
quả hoạt động của ngân hàng theo quan điểm thể hiện khả năng sử dụng các đầu vào
như lao động, kỹ thuật, vốn... để sản xuất đầu ra như thu nhập, lợi nhuận...
2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM
Theo Berger và Humphrey (1997), có 02 phương pháp chính đánh giá hiệu quả
hoạt động bao gồm phương pháp kế toán chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu tài chính và
phương pháp phân tích hiệu quả biên.
2.2.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua chỉ tiêu tài chính
Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính là
phương pháp truyền thống và đã được thực hiện nghiên cứu khá nhiều trên thế giới.
Nghiên cứu của Seiford, L.M. và J Zhu (1999), hiệu quả hoạt động của ngân
hàng được đánh giá bằng cách sử dụng các chỉ tiêu tài chính, kế toán, đánh giá mối
quan hệ giữa nhiều yếu tố liên quan như tài sản, doanh thu, lợi nhuận, giá trị thị
trường, số lượng nhân viên, đầu tư và sự hài lòng của khách hàng. Bikker và Haaf
(2002) chỉ ra nên tập trung phân tích hiệu quả chi phí. Williams, J., & Gardener, E. P.
M. (2003) cho rằng phương pháp tốt nhất để phân tích hiệu quả hoạt động của ngân
hàng là trình bày rõ ràng trên báo cáo thường niên và báo cáo thu nhập ngân hàng,
trong đó các biến được thiết lập rõ ràng để trình bày, so sánh các kết quả. Maudos, J.
(2006) lại chỉ ra vốn vay là chỉ tiêu chính để đo lường hiệu quả ngân hàng. Chất lượng
vốn vay ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của bất kỳ ngân hàng nào. Theo nghiên
cứu của Berger và Hannan (2008) lập luận rằng thanh khoản là chỉ tiêu rất quan trọng
20. 9
thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đánh giá bất kỳ kế hoạch tài chính nào
cũng phải bao gồm dữ liệu về thanh khoản.
Nghiên cứu gần đây của Adam, M. (2014) phân chia các tỷ số tài chính thành 03
nhóm chính phản ánh khả năng sinh lợi, nhóm phản ánh khả năng thanh khoản và
nhóm phản ánh chất lượng tài sản.
Tổng kết từ nhiều nghiên cứu, nhìn chung, các chỉ tiêu tài chính để đánh giá,
phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng có thể được chia thành 3 nhóm chính phù
hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam, đó là:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh.
- Nhóm chỉ tiêu đo lường rủi ro trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
*Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi:
Khả năng sinh lời được đo lường bằng các chỉ tiêu chính sau: ROA- tỷ lệ lợi
nhuận trên tổng tài sản, ROE - tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, NIM - tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên, NNIM - tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên.
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ROA được tính theo công thức sau:
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng, phản ánh
hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. ROA cho
thấy khả năng quản lý để đạt được tiền gửi với mức chi phí hợp lý (Ahmed, 2009).
ROA được dùng để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của ngân hàng. Tỷ lệ ROA cao cho thấy ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, điều động
linh hoạt trong danh mục tài sản có. Tỷ lệ ROA thấp phản ánh ngân hàng có danh mục
tài sản chưa hợp lý, cho vay không hiệu quả, chi phí hoạt động cao.
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE được tính bằng công thức sau:
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân
Tổng vốn chủ sở hữu bao gồm vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại và các quỹ dự trữ.
21. 10
ROE cũng là chỉ số quan trọng đánh giá lợi nhuận và khả năng tăng trưởng của
một ngân hàng. ROE cũng được dùng để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, thể
hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này đo lường lợi nhuận đạt được trên mỗi đồng vốn mà chủ sở hữu đầu tư
vào ngân hàng. ROE cao là mục tiêu mong muốn của các cổ đông. Tỷ lệ ROE càng
cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, khả năng thu hồi vốn
của cổ đông cao. ROE thấp làm giảm khả năng thu hút vốn cho việc mở rộng quy mô,
hạn chế tăng trưởng ngân hàng.
Các chỉ tiêu ROA, ROE được các nhà quản trị, các nhà đầu tư tính toán để phân
tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng, chúng thể hiện khả năng thu hồi vốn đầu tư
của cổ đông.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM và Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên NNIM được
tính bằng công thức sau:
NIM = ( Thu nhập lãi thuần / Tổng tài sản có sinh lời bình quân
NNIM = (Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi) / Tổng tài sản có sinh lời
bình quân
Tỷ lệ NIM và NNIM là thước đo quan trọng để đánh giá khả năng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, cho thấy năng lực quản trị, điều hành của ngân hàng.
Tỷ lệ NIM xác định bằng tổng thu nhập từ lãi trừ đi chi phí trả lãi trên tổng tài
sản có sinh lời bình quân. Trong đó, tổng tài sản có sinh lời được xác định theo các
khoản mục tiền gửi tại NHNN, tiền gửi tại các TCTD, chứng khoán kinh doanh, cho
vay khách hàng, cho vay các TCTD khác, chứng khoán đầu tư. Tỷ lệ NIM phản ánh
mức chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay của ngân hàng, phản ánh khả năng
sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát tài sản có sinh lời và tìm kiếm các
nguồn vốn với chi phí thấp.
Ngoài nguồn thu từ lãi, ngân hàng còn tập trung vào các khoản thu chi ngoài lãi.
Tỷ lệ NNIM thu nhập ngoài lãi cận biên phản ánh mức chênh lệch giữa nguồn thu
ngoài lãi (từ phí dịch vụ và các khoản thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và giao
dịch vàng, thu từ hoạt động mua chứng khoán kinh doanh mua bán chứng khoán đầu
22. 11
tư và thu từ hoạt động khác ) với các khoản chi phí ngoài lãi ( như tiền lương, chi bảo
hành, sữa chữa ...). Hiện nay, các NHTM đều tập trung phát triển các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng nhằm tăng thu nhập ngoài lãi.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh:
- Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn:
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động (%) = (Tổng vốn huy động kỳ này – Tổng
vốn huy động kỳ trước) / Tổng vốn huy động kỳ trước x 100%
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng mở rộng quy mô vốn huy động của ngân hàng qua
các năm và khả năng kiểm soát nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này còn thể hiện khả
năng cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hoạt động huy động vốn, để so sánh tốc độ
tăng trưởng giữa các ngân hàng hoặc tốc độ tăng trưởng vốn bình quân của hệ thống.
Tốc độ tăng trưởng ổn định tạo sự chủ động cho ngân hàng trong việc lập kế hoạch
phát triển lâu dài và tạo dựng niềm tin cho khách hàng.
Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn huy động cũng được tính toán.
Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản, chi phí hoạt động của ngân
hàng. Thông qua việc xác định cơ cấu vốn có thể xác định được mặt mạnh, mặt yếu
của ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng:
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ( Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước ) / Dư
nợ năm trước x 100%
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá sự tăng trưởng tín dụng của ngân hàng qua các
năm, đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và tình hình thực hiện kế hoạch
tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ cho vay = Tổng cho vay / Tổng vốn huy động : chỉ tiêu này thể hiện hiệu
quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng đánh giá khả năng thanh
khoản và khả năng quản lý của ngân hàng. Nếu tỷ lệ cho vay quá cao, các ngân hàng
sẽ gặp bất lợi trong trường hợp có bất kỳ thay đổi đột ngột nào trong việc huy động, có
thể dẫn đến việc giảm thu nhập do nắm giữ vốn không hiệu quả.
*Nhóm chỉ tiêu đo lường rủi ro hoạt động:
23. 12
Các nhà quản trị rất chú trọng nhóm chỉ tiêu này, bởi bên cạnh việc gia tăng lợi
nhuận đòi hỏi ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ những rủi ro hoạt động để tạo ra tính
ổn định cho ngân hàng. Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro hoạt động như sau:
Dự trữ thanh khoản / Tổng tài sản : chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng tài sản thanh
khoản trên tổng tài sản của ngân hàng, phản ánh rủi ro thanh khoản.
Thanh khoản chỉ ra khả năng của ngân hàng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong
một thời kỳ, vì vậy để hướng đến mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận thì cần chấp nhận mức
rủi ro có thể kiểm soát được.
Tỷ lệ an toàn vốn = Vốn tự có / Tổng tài sản có rủi ro của ngân hàng = ( Vốn
cấp 1 + vốn cấp 2 ) / Tổng tài sản có rủi ro của ngân hàng
Tỷ lệ an toàn vốn thể hiện năng lực tài chính của ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn
của ngành ngân hàng được quy định khác nhau ở các nước trên thế giới. Hiện nay ở
Việt Nam tỷ lệ này là 9%.
Tỷ lệ cho vay = Tổng dự nợ tín dụng / Tổng tài sản có : chỉ tiêu này thể hiện tỷ
trọng tín dụng trong tổng tài sản có. Tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng đối mặt với rủi
ro tín dụng và rủi ro thanh khoản nếu nhu cầu rút tiền của công chúng tăng và chất
lượng tín dụng giảm.
Tỷ lệ nợ xấu (%) = ( Nợ xấu / Tổng dự nợ tín dụng ) x 100%: chỉ tiêu này để
phán ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, thể hiện khả năng quản lý tín dụng trong
hoạt động cho vay, thu hồi nợ. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng
kém.
Tỷ lệ giữa tài sản có nhạy cảm với lãi suất với tài sản nợ nhạy cảm với lãi
suất : chỉ tiêu này phản ánh tính nhạy cảm với lãi suất trong hoạt động của ngân hàng.
Nếu ngân hàng có quy mô tài sản nhạy cảm với lãi suất lớn hơn nguồn vốn nhạy cảm
với lãi suất trong một thời kỳ nhất định thì ngân hàng đối mặt với khó khăn, thua lỗ
nếu lãi suất thị trường giảm; và nếu ngân hàng có quy mô tài sản nhạy cảm với lãi suất
nhỏ hơn nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất thì ngân hàng gặp bất lợi trong trường hợp
lãi suất thị trường tăng.
24. 13
Tổng vốn chủ sỡ hữu / tổng tài sản : đây là chỉ tiêu đòn bẩy tài chính của ngân
hàng, thể hiện bao nhiêu đồng tài sản được tạo ra trên một đồng vốn chủ sở hữu và
ngân hàng phải dựa vào nguồn vốn vay nợ là bao nhiêu.
Như vậy, đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng theo phương pháp truyền
thống thông qua các chỉ tiêu tài chính liên quan đến nhiều yếu tố hơn là chỉ tập trung
phân tích vào chỉ tiêu riêng biệt nào. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này có nhược điểm là chỉ
phản ánh mối quan hệ giữa một số biến số cụ thể mà không đưa ra được đánh giá toàn
diện hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để thực hiện việc đánh giá một cách tổng quát
đòi hỏi phải xây dựng, tính toán bộ chỉ tiêu gồm rất nhiều biến số gây mất thời gian và
khá phức tạp đối với các nhà quản trị ngân hàng, các nhà đầu tư, đòi hỏi nguồn số liệu
đầy đủ, tổng hợp cũng như kỹ năng và kinh nghiệm phân tích, đánh giá.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động bằng phương pháp phân tích hiệu
quả biên
Phương pháp phân tích hiệu quả biên bao gồm phương pháp phi tham số và
phương pháp tham số. Cả hai hướng tiếp cận phi tham số và tham số đều được sử dụng
rộng rãi trong nhiều nghiên cứu đo lường hiệu quả hoạt động. Mỗi cách tiếp cận khác
nhau chủ yếu ở hình dáng đường biên và các giả định phân phối đối với sai số.
Phương pháp tham số yêu cầu phải đưa ra một hàm sản xuất cụ thể, áp dụng mô
hình hồi quy với khoảng tin cậy và độ lệch nhất định (Nguyen, 2012). Phương pháp
này vì yêu cầu phải đưa ra dạng hàm cụ thể nên nếu xác định dạng hàm sai thì kết quả
đánh giá hiệu quả hoạt động có thể không chính xác. Đồng thời đối với phương pháp
tiếp cận tham số, giả định sẽ không có tính vững trong trường hợp cỡ mẫu nhỏ.
So với phương pháp tiếp cận tham số, phương pháp phi tham số không đòi hỏi
phải đưa ra dạng hàm cụ thể cho đường biên hiệu quả, đồng thời có thể kết hợp nhiều
yếu tố đầu vào, đầu ra trong mô hình .Tuy nhiên, vì không tính toán đến sai số nên đến
kết quả đo lường sẽ bị ảnh hưởng trong trường hợp dữ liệu có tồn tại sai số.
Không có kết luận phương pháp nào được xem là tốt nhất, mỗi phương pháp đều
có ưu nhược riêng, việc xem xét cẩn thận bộ dữ liệu được sử dụng cũng như phân tích
các đặc điểm nội tại của ngành sẽ thực hiện phù hợp cho từng phương pháp. Việc sử
25. 14
dụng phương pháp nào là dựa trên quan điểm của mỗi nhà nghiên cứu và số liệu thu
thập được (Berger và Humphrey, 1997; Zamorano, 2004 )
Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở trong nước sử dụng phương pháp bao
dữ liệu DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng, so sánh và xếp hạng các ngân
hàng. Đồng thời, kết hợp với chỉ số Malmquist đo lường năng suất nhân tố tổng hợp để
xác định yếu tố gây phi hiệu quả hoạt động. Cũng đã có nhiều nghiên cứu sử dụng
đồng thời cả hai hướng tiếp cận phi tham số và tham số để đo lường và đánh giá hiệu
quả hoạt động của ngân hàng.
Việc sử dụng các chỉ số tài chính truyền thống trong việc đo lường và đánh giá
hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ không đầy đủ và toàn diện vì hoạt động của ngân
hàng có sự tham gia của nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra. DEA được xem là cách tiếp
cận phù hợp. Một cách đơn giản, DEA dùng để tính toán và ước lượng hiệu quả của
các ngân hàng trong việc sử dụng các nguồn lực đầu vào để tạo ra các kết quả đầu ra,
để có thể so sánh hiệu quả hoạt động giữa các ngân hàng với nhau, khi đó đường biên
hiệu quả được xây dựng. Phương pháp này giúp đánh giá được hiệu quả tương đối của
các ngân hàng, xác định được các ngân hàng hoạt động hiệu qủa, các ngân hàng hoạt
động không hiệu quả trong mẫu nghiên cứu, đồng thời xác định được nguồn gây phi
hiệu quả hoạt động.
Trong đề tài nghiên cứu này, do giới hạn về số liệu thu thập, tác giả hướng đến
cách tiếp cận phi tham số, sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu DEA, đồng thời phân
tích chỉ số Malmquist đo lường năng suất nhân tố tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt
động của các NHTMCP giai đoạn 2009 - 2017 một cách bao quát, khắc phục được
những hạn chế trong việc phân tích hàng loạt các chỉ số tài chính. Phương pháp này
đưa ra đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động ngân hàng dựa trên việc thu thập số
liệu các biến đầu vào, đầu ra đưa vào mô hình DEA.
2.2.3 Giới thiệu tổng quát về phương pháp DEA
DEA là phương pháp toán học cho sự phát triển đường biên sản xuất và đo lường
hiệu quả hoạt động của các đơn vị nghiên cứu đối với đường biên này ( Charnes et al.,
26. 15
1978 ). DEA được hình thành từ đường biên tuyến tính kết hợp các tập hợp quan sát
thực tiễn tốt nhất, tạo nên một mặt lồi khả năng sản xuất. Như vậy, DEA không đòi hỏi
phải có dạng hàm cơ bản. Việc đo lường hiệu quả như vậy dựa trên cơ sở phương pháp
phân tích giới hạn, các đơn vị ra quyết định DMU có hiệu quả cao nhất sẽ tạo thành
đường giới hạn khả năng sản xuất, các DMU khác trong mẫu sẽ được so sánh với
đường giới hạn này để xem xét hoạt động có hiệu quả hay không.
Theo Appa và Williams (2002), phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA được
thiết lập dùng để so sánh hiệu quả hoạt động của các DMUs tương tự nhau trên nhiều
lĩnh vực khác nhau như trường học, cửa hàng, bệnh viện, các tổ chức kinh tế…Các
đơn vị nghiên cứu độc lập này được gọi là các đơn vị ra quyết định (DMUs – Decision
Making Units). Các đơn vị ra quyết định sử dụng một số đầu vào để sản xuất ra các
đầu ra khác nhau.
DEA sử dụng thuật ngữ đơn vị ra quyết định (Decision Making Unit – DMU) để
thể hiện các đơn vị được đánh giá khả năng chuyển đổi các yếu tố đầu vào đưa ra các
yếu tố đầu ra, hay nói cách khác đó là tỷ số đầu ra trên đầu vào để đo lường hiệu quả
của các đơn vị ra quyết định DMU. Trên thực tế, có nhiều DMU khác nhau, khi đó
mỗi DMU sẽ có các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra khác nhau. Để kết quả đo
lường hiệu quả có ý nghĩa, các đơn vị trong cùng mẫu nghiên cứu phải đồng nhất về
bộ dữ liệu đầu vào và đầu ra. Các DMU đạt hiệu quả cao nhất sẽ tạo ra đường biên
giới hạn khả năng sản xuất, các DMU khác trong mẫu sẽ được so sánh với đường biên
này để xác định mức độ hiệu quả.
Theo Thagunna và Poudel (2013), DEA không cần một tham số nhất định cho
các biến đầu vào và biến đầu ra, do đó có thể xử lý kết hợp nhiều biến đầu vào, đầu ra
trong việc đo lường hiệu quả, vì vậy đây được gọi là phương pháp phi tham số.
DEA là phương pháp phân tích phi tham số, không yêu cầu phải xác định dạng
hàm khi xây dựng đường biên hiệu quả, và không phải đưa ra bất cứ giả thuyết nào về
sự phân phối phi hiệu quả. Đường giới hạn biên hiệu quả được tạo thành dựa trên mẫu
gồm các đơn vị ra quyết định được lựa chọn nên cỡ mẫu nhỏ và chuyên sâu.
27. 16
Kết luận từ nghiên cứu của Favero và Papi (1995), Resti (1997) đã chỉ ra ưu điểm
của phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA là có thể xử lý mô hình với sự kết hợp
nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra, không đòi hỏi giả thuyết liên quan đến các yếu tố đầu
vào và đầu ra và loại bỏ được giá trị ngoại lai. Các đơn vị ra quyết định là tương đối
tương đồng với nhau ở một mức độ nhất định. Việc lựa chọn biến đầu vào và đầu ra
theo nhiều hướng tiếp cận, tùy thuộc vào đặc trưng riêng của từng ngành nghề, dịch vụ
của các DMU.
Hiệu quả kỹ thuật được tách thành hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô,
tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân tích kết quả nghiên cứu (Thagunna và Poudel,
2013).
Kết quả đo lường để đánh giá từng DMU, và có thể so sánh từng DMU với nhau
theo nhiều chỉ tiêu được đo lường: hiệu quả kỹ thuật toàn bộ, hiệu quả kỹ thuật thuần
hay hiệu quả quy mô. Bên cạnh đó, kết quả đo lường được từ mô hình DEA có thể xác
định được mức phi hiệu quả hoạt động, từ đó xác định được nguyên nhân và có biện
pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cho từng đơn vị.
Phương pháp bao dữ liệu DEA xuất phát từ ý tưởng ban đầu của Farell (1957)
nhằm ước lượng hiệu quả kỹ thuật với đường biên sản xuất đối với các đơn vị ra quyết
định DMUs, dựa trên một độ đo kỹ thuật để chỉ ra khả năng một DMU đạt được đầu ra
lớn nhất từ một tập hợp đầu vào cho trước. Tuy nhiên không thể xác định được hàm
sản xuất hiệu quả trên thực tế nên Farell đưa ra ước lượng hàm từ tập dữ liệu bao gồm
mẫu quan sát. Các đơn vị DMU nằm trên đường biên được đánh giá là hiệu quả, các
đơn vị DMU không nằm trên đường biên sẽ được so sánh với các DMU tương đồng
trên đường biên để ước tính điểm hiệu quả .
Điểm hiệu quả DEA là điểm hiệu quả tương đối giữa các DMU với nhau, một
đơn vị đạt hiệu quả tuyệt đối (EF = 1) nằm trên đường giới hạn hiệu quả, tuy nhiên
trên thực tế không có nghĩa sẽ đạt hiệu quả tốt nhất mà chỉ tốt hơn các đơn vị khác
trong phạm vi mẫu nghiên cứu.
Sau đó, Charnes, Cooper và Rhodes (1978) phát triển ý tưởng của Farell thành
mô hình bao dữ liệu DEA với giả thiết đưa ra là tối thiểu hóa đầu vào trong điều kiện
28. 17
hiệu quả không đổi theo quy mô (CRS). (Điều kiện CRS có nghĩa là khi tăng các yếu
tố đầu vào thì kết quả hiệu quả cũng không thay đổi). Năm 1984, Banker, Charnes và
Cooper đã phát triển mô hình phân tích bao dữ liệu DEA với điều kiện hiệu quả thay
đổi theo quy mô (VRS). (Điều kiện VRS là khi tăng các yếu tố đầu vào thì đầu ra tăng
lên một tỷ lệ nhỏ hơn hoặc lớn hơn tỷ lệ gia tăng đầu vào )
Như vậy bên cạnh những ưu điểm thì DEA vẫn còn những hạn chế cần xem xét
trong việc lựa chọn sử dụng. Trước hết, vì DEA là mô hình đo lường hiệu quả hoạt
động phi tham số nên khó có thể kiểm tra giả thuyết thống kê và cần thực hiện các
nghiên cứu bổ sung, đồng thời là phương pháp phân tích phi tham số nên không có
mức ý nghĩa hay độ tin cậy. Việc không tính toán mức sai số sẽ ảnh hưởng phần nào
đến kết quả đo lường khi dữ liệu có sai số ngẫu nhiên.
Zuzana Irsova ( 2009 ) chỉ ra một số thiếu sót trong phương pháp DEA là phương
pháp này không tính đến sai số ngẫu nhiên, kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào việc
chọn lựa biến đầu vào, đầu ra, đồng thời phụ thuộc vào số lượng các DMUs được
chọn, với cỡ mẫu nhỏ có thể đưa ra tỷ lệ hiệu quả đạt được cao và ngược lại, với cỡ
mẫu lớn, có thể làm giảm mức độ hiệu quả trung bình được ước lượng tương đối so
với các DMUs hoạt động tốt nhất.
Theo Thagunna và Poudel (2013), DEA không tính toán sai số ngẫu nhiên, đồng
thời thử nghiệm giả thuyết khó vì đây là phương pháp phi tham số.
Việc đánh giá và so sánh hiệu quả của các DMU được thực hiện trong một tổng
thể nghiên cứu, vì vậy các DMU nằm trên đường biên hiệu quả sẽ tốt hơn các đơn vị
khác trong cùng mẫu khảo sát, tuy nhiên trên thực tế không có nghĩa là đơn vị đạt hiệu
quả tuyệt đối. Đồng thời, việc lựa chọn biến đầu vào và đầu ra khác nhau cũng dẫn đến
kết quả nghiên cứu thay đổi (Tran và Bhaiyat, 2016)
2.2.4 Cách tiếp cận đánh giá hiệu quả theo phương pháp DEA
Có hai cách tiếp cận chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của các DMUs theo
phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA là cách tiếp cận đầu vào và cách tiếp cận đầu
ra.
29. 18
OP OP
Cách tiếp cận đầu vào hướng đến mục tiêu các đơn vị ra quyết định DMU cần
giảm tối thiểu bao nhiêu lượng đầu vào để đạt được trạng thái tối ưu với điều kiện sản
lượng đầu ra cho trước. Cách tiếp cận đầu ra các đơn vị ra quyết định DMU cần tối đa
hóa đầu ra là bao nhiêu để đạt trạng thái tối ưu với điều kiện lượng đầu vào cố định
cho trước (Cooper et al.,1978)
Cách tiếp cận đầu vào (Input – orientated measures)
Farell (1957) minh họa ý tưởng của ông về hiệu quả kỹ thuật bằng một ví dụ gồm
các doanh nghiệp sử dụng 2 yếu tố đầu vào x1 và x2 để sản xuất ra một yếu tố đầu ra y
với điều kiện CRS- sản lượng không đổi theo quy mô. Các doanh nghiệp đạt hiệu quả
hoàn toàn nằm trên đường đẳng lượng SS’ trong đồ thị:
Đồ thị 2.1 : Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu vào
Đồ thị trên giả thiết đầu ra y xác định, SS’ là đường đẳng lượng thể hiện mức kết
hợp tối thiểu của đầu vào x1 và x2 vì vậy được gọi là định hướng đầu vào.
Theo hình, điểm Q nằm trên đường SS’ nên được coi là điểm hiệu quả, trong khi
tại điểm P sẽ không đạt hiệu quả. Khi đó, phi hiệu quả chính là khoảng cách QP, đây là
lượng đầu vào có thể giảm xuống mà không làm giảm đầu ra để doanh nghiệp đạt
được trạng thái tối ưu. Mức không hiệu quả này được đo bằng tỷ số QP/OP.
Hiệu quả kỹ thuật được xác định bằng tỷ số:
TE =
OQ
= 1 -
QP
30. 19
TE nhận giá trị từ 0 ->1 . TE = 1 tức là doanh nghiệp đạt hiệu quả hoàn toàn, khi
đó QP = 0, hay doanh nghiệp không tồn tại mức phi hiệu quả.
Đường đẳng lượng SS’ theo cách đo lường này được xác định dựa trên điều kiện
CRS. Tuy nhiên thực tế không thể xác định được hàm sản xuất của một doanh nghiệp
đạt hiệu quả hoàn toàn nên khó có thể xác định được đường đẳng lượng SS’ như đồ
thị.
Từ đó, Farell (1957) đưa ra ý tưởng sử dụng một đường đẳng lượng lồi tuyến tính
từng khúc phi tham số, các điểm quan sát hiệu quả không nằm bên trái hay bên dưới
nó, và đường đẳng lượng này được ước lượng từ dữ liệu mẫu cho sẵn.
Đồ thị 2.2 : Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu vào ước lượng từ dữ liệu
mẫu
Vì đường SS’ được ước lượng từ mẫu quan sát cho trước nên các DMU nằm trên
đường SS’ đạt hiệu quả là hiệu quả tương đối hoàn toàn so với các DMU khác trong
cùng mẫu nghiên cứu.
Các doanh nghiệp A, B, C nằm trên đường đẳng lượng lồi SS’ đạt hiệu quả tương
đối hoàn toàn. Tại P doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả tương đối hoàn toàn.
Cách tiếp cận đầu ra (Output – orientated measures)
Đo lường hiệu quả theo cách tiếp cận đầu ra ngược lại với cách tiếp cận đầu vào,
được mô tả bằng ví dụ gồm hai đầu ra và một đầu vào, điều kiện sản lượng không đổi
theo quy mô CRS, theo đồ thị sau:
31. 20
Đồ thị 2.3 : Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu ra
Đồ thị giữ nguyên đầu vào x mà có thể đạt được mức sản lượng đầu ra cao nhất
nên gọi là định hướng đầu ra.
Hiệu quả kỹ thuật dựa trên đường giới hạn khả năng sản xuất ZZ’. Các điểm nằm
dưới đường ZZ’ đại diện cho các DMU không đạt hiệu quả hoàn toàn.
Điểm A là điểm không hiệu quả vì nằm dưới đường giới hạn khả năng sản xuất.
Khoảng cách AB là phi hiệu quả, đó chính là tỷ lệ đầu ra có thể tăng thêm mà không
yêu cầu thêm lượng đầu vào. Khi đó TE = OA/OB.
Để ước lượng hiệu quả kỹ thuật từ dữ liệu mẫu cho trước, ta có đồ thị sau:
Đồ thị 2.4 : Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu ra ước lượng từ dữ liệu mẫu
32. 21
2.2.5 Lựa chỌn biến trong mô hình DEA
Đánh giá hiệu quả hoạt động theo phương pháp DEA có rất nhiều biến đầu vào
và biến đầu ra được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng ngành nghề hoạt động của các
DMU. Không giống những ngành sản xuất khác, đối với ngành ngân hàng để xác định
các chỉ tiêu đại diện biến đầu vào và đầu ra không đơn giản vì trong quá trình hoạt
động, NHTM sử dụng cả tiền gởi và các tài sản khác.
Theo Berger và Humphrey (1997) xác định có sự khó khăn trong việc chọn biến
để đưa vào mô hình phân tích hiệu quả hoạt động và không có phương pháp nào được
xem là hoàn hảo trong việc lựa chọn biến. Có hai hướng tiếp cận chính để xác định
biến đầu vào và đầu ra là hướng tiếp cận sản xuất và hướng tiếp cận trung gian.
Theo hướng tiếp cận sản xuất xem xét ngân hàng là đơn vị sử dụng vốn và lao
động để cung cấp sản phẩm tiền gởi và cho vay đến khách hàng. Cách tiếp cận này tập
trung xem xét hiệu quả chi phí.
Theo hướng tiếp cận trung gian xem xét ngân hàng là các đơn vị trung gian tài
chính huy động nguồn vốn từ tiền gửi và nhiều nguồn khác nhau sau đó phân bổ nguồn
vốn cho nền kinh tế dưới hoạt động cho vay. Hướng tiếp cận này tập trung đánh giá
hoạt động sinh lời của ngân hàng, chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Đầu vào của ngân hàng bao gồm các chỉ tiêu như tiền gửi, lao động, kỹ thuật,;
đầu ra như tiền cho vay, các khoản thu nhập khác từ hoạt động dịch vụ.
Nhận thấy đối với hai hướng tiếp cận trên, thì tiền gửi được xem là đầu ra trong
cách tiếp cận sản xuất, nhưng được xem là đầu vào trong cách tiếp cận trung gian.
Nguyễn Việt Hùng (2008) có năm cách để xác định các biến đầu vào và đầu ra,
đó là cách tiếp cận sản xuất, cách tiếp cận trung gian, cách tiếp cận tài sản, cách tiếp
cận giá trị gia tăng và cách tiếp cận chi phí sử dụng. Trong đó chỉ ra đối với cách tiếp
cận tài sản khác biệt với cách tiếp cận trung gian là xem tài sản nợ là đầu vào và tài
sản có là đầu ra, đối với cách tiếp cận giá trị gia tăng và cách tiếp cận chi phí sử dụng
tiền gửi là đầu ra.
33. 22
Eken và Kale (2011) kết luận có 03 hướng tiếp cận để chọn biến đầu vào và đầu
ra cho mô hình DEA là hướng tiếp cận sản xuất, hướng tiếp cận trung gian và hướng
tiếp cận lợi nhuận. Trong đó theo hướng tiếp cận sản xuất xem xét ngân hàng sử dụng
vốn và lao động sản xuất các loại hình dịch vụ ngân hàng, cách tiếp cận này chủ yếu
phù hợp cho các chi nhánh địa phương hoặc chi nhánh ngân hàng; đối với hướng tiếp
cận lợi nhuận thì biến đầu ra được lựa chọn theo định hướng lợi nhuận như thu nhập từ
lãi và các khoản tương tự, thu nhập ngoài lãi và các khoản tương tự.
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn hướng tiếp cận trung gian vì 2 lý do. Thứ
nhất, dựa trên quan điểm ngân hàng đóng vài trò là tổ chức trung gian tài chính nhận
tiền gửi sau đó phân phối nguồn vốn cho nền kinh tế. Thứ hai, tham khảo từ nghiên
cứu của Berger và Humphrey (1997), hướng tiếp cận sản xuất chỉ phù hợp hơn trong
việc ước lượng hiệu quả của các chi nhánh ngân hàng.
2.2.6 Mô hình DEA
Trong kinh tế học, một doanh nghiệp đạt hiệu quả nếu tối đa hóa đầu ra trong
việc sử dụng các đầu vào cho trước (Ngô, 2010). Hiệu quả của việc sử dụng một đầu
ra y và một đầu vào x được đo lường theo công thức cơ bản sau:
EF =
output
=
y
input x
Trong đó,
output là biến đầu ra như : số lượng, doanh thu, lợi nhuận…
input là biến đầu vào như : tiền lương, chi phí…
Farell (1957) mở rộng công thức tính hiệu quả trong trường hợp doanh nghiệp sử
dụng nhiều yếu tố đầu vào và nhiều yếu tố đầu ra. Giả sử doanh nghiệp có k yếu tố đầu
vào và sản xuất ra m kết quả đầu ra, khi đó hiệu quả được xác định:
∑umym
∑vkxk
0 ≤ um, vk ≤ 1
TE =
34. 23
Trong đó, u là trọng số của biến đầu ra y, v là trọng số của biến đầu vào x. Trong
trường hợp này các trọng số um và vk giúp cho các DMU đạt hiệu quả cao nhất.
Nếu mẫu quan sát gồm n doanh nghiệp khác nhau, khi đó hiệu quả của doanh
nghiệp thứ i (1 ≤ i ≤ n) được xác định như sau:
TEi
∑umymi
∑vkxki
u1y1i + u2y2i + ... umymi
v1x1i + v2x2i + … + vkxki
Tính toán hệ số hiệu quả cho từng doanh nghiệp theo công thức trên, các
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất (TE = 1) sẽ hình thành đường bao dữ liệu,
các doanh nghiệp còn lại không đạt hiệu quả hoàn toàn (TE < 1) không nằm trên
đường bao dữ liệu.
Vì trọng số um và vk giúp các DMU tiến gần đường biên giới hạn khả năng sản
xuất nhất nên việc tính toán hiệu quả TE của một DMU nào đó sẽ được tính toán thành
Maxu,v TE
Để tối đa hóa hiệu quả của doanh nghiệp thứ io, ta giải bài toán:
∑umymio
Maxu,v TEio với TEio = ∑vkxkio
Điều kiện : TEio ≤ 1 , 1 ≤ i ≤ n
0 ≤ um,vk ≤ 1
Bài toán trên sẽ tồn tại vô số nghiệm nên Charnes và Cooper đưa vào ràng buộc:
∑vkxkio = 1. Khi đó, bài toán sẽ là:
Maxu,v ( ∑umymio ) ( * )
Với cùng điều kiện:
∑vkxkio = 1
Teio ≤ 1, 1 ≤ i ≤ n
0 ≤ um, vk ≤ 1
Theo phương pháp tối ưu hóa tuyến tính phi tham số, bài toán được viết lại thành
dạng bao dữ liệu như sau:
Min θ
= =
35. 24
Với điều kiện : -yi + Yƛ ≥ 0
θxi – Xƛ ≥ 0
ƛ ≥ 0
Trong đó,
θ : mức độ hiệu quả của mỗi doanh nghiệp
ƛ : ( gồm tập hợp ƛ1, ƛ2,.., ƛn ) được xem như trong số giữa các DMU với nhau.
xi : đầu vào của doanh nghiệp thứ i
yi : đầu ra của doanh nghiệp thứ i
X ( gồm tập hợp x1, x2,…, xn ) : tập đầu vào của các doanh nghiệp.
Y ( gồm tập hợp y1, y2, …, yn ) : tập đầu ra của các doanh nghiệp.
Bài toán ( * ) được gọi là mô hình DEA trong điều kiện CRS sản lượng không
đổi theo quy mô.
Bài toán này được giải bằng cách đi tìm giá trị θ và ƛ cho từng DMU (dữ liệu về
các biến đầu vào và đầu ra đã biết).
Giải bài toán ( *) n lần, mỗi lần cho một doanh nghiệp sẽ xác định được mức độ
hiệu quả. Với θ = 1 là đạt hiệu quả hoàn toàn, θ < 1 là không đạt hiệu quả hoàn toàn.
Mô hình trên đây được khảo sát trong trường hợp các DMU hoạt động ở quy mô
tối ưu. Tuy nhiên, trên thực tế các DMU thường không hoạt động ở quy mô tối ưu, vì
vậy điều kiện CRS không còn phù hợp, Banker, Charnes và Cooper (1984) mở rộng
mô hình DEA trong điều kiện sản lượng thay đổi theo quy mô VRS.
Mô hình DEAVRS:
Mô hình DEAVRS đo lường hiệu quả kỹ thuật với điều kiện VRS sản lượng thay
đổi theo quy mô, vì vậy hiệu quả có tác động của hiệu quả quy mô, kết quả đo lường
hiệu quả sẽ bao gồm hiệu quả kỹ thuật thuần PE và hiệu quả quy mô SE.
Mô hình DEAVRS cũng giống như mô hình DEACRS, tuy nhiên thêm điều kiện ∑ƛi
= 1
Min θ
Điều kiện : -yi + Yƛ ≥ 0
θxi – Xƛ ≥ 0
36. 25
∑ƛi = 1
ƛ ≥ 0
Nếu doanh nghiệp đạt hiệu quả quy mô = 1, tức hoạt động với hiệu quả quy mô
tối ưu thì việc tăng hay giảm quy mô sản xuất không cải thiện được hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, trở lại như trong mô hình DEACRS.
Trong mô hình DEAVRS, các doanh nghiệp không đạt hiệu quả hoàn toàn sẽ tồn
tại phi hiệu quả, phi hiệu quả có thể được xác định là phi hiệu quả kỹ thuật thuần và
phi hiệu quả quy mô. Phi hiệu quả quy mô được xác định có thể hoạt động dưới điều
kiện sản lượng tăng theo quy mô (IRS) hay sản lượng giảm theo quy mô (DRS). Điều
kiện IRS có nghĩa là gia tăng đầu vào dẫn đến kết quả đầu ra tăng cao hơn tỷ lệ tăng
đầu vào; điều kiện DRS có nghĩa khi tăng đầu vào dẫn đến kết quả đầu ra tăng thấp
hơn tỷ lệ tăng đầu vào ( Rahman và Rosman, 2013)
Để biết được doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện IRS hay DRS giải bài toán
(*) với ràng buộc ∑ƛi ≤ 1.
Doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện IRS cần tăng quy mô hoạt động, mở
rộng thị trường để cải thiện hiệu quả. Ngược lại, doanh nghiệp hoạt động trong điều
kiện DRS cần thu hẹp quy mô, tập trung phát triển mảng sản phẩm dịch vụ để cải thiện
hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu từ hai mô hình DEACRS và DEAVRS cho cùng
một bộ dữ liệu, nếu kết quả nghiên cứu khác nhau của cùng một DMU chứng tỏ DMU
này tồn tại phi hiệu quả quy mô. Điều này được minh họa theo đồ thị sau:
Đồ thị 2.5: Hiệu quả không đổi theo quy mô và hiệu quả thay đổi theo quy mô
37. 26
Đường CRS là đường thẳng nối liền gốc tọa độ và DMU có hiệu quả cao nhất
(TE = 1). Đường VRS tính đến sự khác biệt về quy mô có hình dáng như một đường
bao quanh các DMU kém hiệu quả khác.
Theo đồ thị, mô hình DEACRS phi hiệu quả kỹ thuật theo đầu vào tại P là khoảng
cách PPc, mô hình DEAVRS phi hiệu quả là đoạn PPV. Sự khách nhau về mức phi hiệu
quả giữa hai mô hình là đoạn PcPv chính là hiệu quả quy mô.
2.2.7 Chỉ số Malmquist ước lượng thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp
Nhà kinh tế học và thống kê học người Thụy Điển Sten Malmquist vào năm 1953
đã đưa ra chỉ số Malmquist nhằm ước lượng sự thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp
TFP và ước lượng sự thay đổi của các thành phần có liên quan bao gồm: thay đổi hiệu
quả kỹ thuật, thay đổi tiến bộ công nghệ, thay đổi hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả
quy mô .
Coeli (1996) đã sử dụng phương pháp DEA để đo lường chỉ số Malmquist.
Chỉ số thay đổi năng suất Malquist đo lường sự thay đổi của năng suất nhân tố
tổng hợp qua các giai đoạn khác nhau dựa trên công thức sau:
Trong đó, thành phần thứ nhất ước lượng sự thay đổi hiệu quả giữa năm t và năm
t+1 ( với điều kiện CRS)
Thành phần thứ hai ước lượng sự thay đổi công nghệ giữa năm t và t+1.
Như vậy,
TFP = TE x TC
38. 27
TE = PE x SE
Các thành phần trong chỉ số TFP có thể thay đổi ngược chiều. Chỉ số Malquist
lớn hơn 1 sẽ thể hiện năng suất tăng, nhỏ hơn 1 thể hiện năng suất giảm.
Chỉ số Malquist sử dụng dữ liệu bảng để ước lượng hiệu quả giữa các giai đoạn
khác nhau. Kết quả ước lượng từ chỉ số Malquist để so sánh và đánh giá mức độ hiệu
quả theo thời gian, đồng thời đánh giá các thành phần hiệu quả có liên quan và dự báo
xu hướng biến động trong tương lai.
2.3 Lược khảo các nghiên cứu trước đây
2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới sử dụng phương pháp DEA đánh giá
hiệu quả hoạt động ngân hàng
Phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA thường được ứng dụng để phân tích
hiệu quả hoạt động của các DMUs trong nhiều lĩnh vực giáo dục, y tế, kinh tế, xây
dựng…Phương pháp này đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu để đo
lường hiệu quả của các chi nhánh.
Sherman và Gold (1985) đã ứng dụng lần đầu tiên phương pháp DEA để đánh
giá hiệu quả hoạt động của 14 chi nhánh một ngân hàng ở Mỹ. Nghiên cứu bao gồm
03 biến đầu vào là lao động, không gian làm việc và chi phí cung cấp với 01 biến đầu
ra là số lượng giao dịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy 06 chi nhánh hoạt động kém
hiệu quả so với các chi nhánh khác trong mẫu quan sát.
Golony và Storbeck (1999 ) đánh giá hiệu quả hoạt động của 182 chi nhánh của
một ngân hàng lớn ở Mỹ ( ngân hàng Big Bank ) trong thời gian từ quý 2 năm 1992
đến quý 3 năm 1993 bằng phương pháp bao dữ liệu DEA. Tác giả đánh giá hiệu quả
hoạt động của các chi nhánh này theo hướng tiếp cận trung gian, xem xét ngân hàng là
tổ chức trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính. Mô hình DEA định hướng đầu ra
được lựa chọn bao gồm các biến đầu vào (gồm các biến đầu vào bên trong như là giờ
làm việc, chi phí hoạt động và các biến đầu vào bên ngoài như là thị trường, điều kiện
kinh tế, khả năng cạnh tranh) và các biến đầu ra (đo lường ngắn hạn như là cho vay,
tiền gửi và dài hạn như là sự hài lòng của khách hàng, danh tiếng của chi nhánh). Kết
quả nghiên cứu chỉ ra 92 chi nhánh ngân hàng Big Bank hoạt động hoàn toàn hiệu quả
39. 28
trong quý 3 năm 1993 và chỉ có 5 chi nhánh hoạt động dưới 70%. Các chi nhánh có
tổng cho vay lớn hoạt động hiệu quả hơn các chi nhánh có tổng cho vay nhỏ.
Ngoài việc đánh giá hiệu quả hoạt động và hiệu quả dịch vụ, DEA được mở rộng
để đánh giá hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng. Một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Hammad (2007) đo lường hiệu quả kỹ thuật của 16 ngân hàng ở Palestine giai
đoạn 2002 – 2005 với mô hình DEA trong điều kiện CRS và VRS. Tác giả lựa chọn
các biến đầu vào bao gồm lao động, tài sản cố định và tiền gởi, và các biến đầu ra bao
gồm tín dụng (cho vay và thấu chi), thu nhập khác (chủ yếu là đầu tư cổ phiếu ). Kết
quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật trung bình là 83,7% khác với hiệu quả kỹ
thuật thuần là 96,3%. Và nhìn chung, các ngân hàng nội địa có hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả kỹ thuật thuần cao hơn so với các ngân hàng nước ngoài. Nghiên cứu cũng
chỉ ra các NHNN có hiệu quả trung bình cao hơn so với các NHTM.
Mới đây là nghiên cứu của Mansour Al- Shamali và Nour Al- Shamali (2014)
đánh giá hiệu quả hoạt động của từng khu vực ngân hàng ở Kuwait trước và sau giai
đoạn suy thoái kinh tế 2006 - 2010 sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA.
Theo phương pháp nghiên cứu định tính bằng việc thống kê, mô tả dữ liệu được lấy từ
cuộc phỏng vấn tiến hành với ba nhà quản lý khu vực từ các ngân hàng khác ở Kuwait
và định lượng bằng mô hình DEA với số liệu các biến đầu vào và đầu ra được lấy từ
báo cáo thường niên của các ngân hàng. Tác giả đã so sánh kết quả của việc chạy mô
hình DEA với kết quả nghiên cứu định tính thu thập được thông qua các cuộc khảo sát
tập trung nghiên cứu ở các chỉ tiêu: tổng lượng tiền mặt, tiền gửi, nguồn vốn, chất
lượng tài sản, quy mô để đưa ra đánh giá toàn diện về hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng ở Kuwait. Kết quả nghiên cứu chỉ ra quy mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng ở Kuwait, các NHNN hoạt động hiệu quả hơn so với các ngân hàng
tư nhân, điều này là do các NHNN có các khoản vay lớn trong danh mục đầu tư được
kiểm soát bởi Chính phủ. Nghiên cứu này tập trung vào các đặc điểm khác nhau của
các ngân hàng, từ đó đưa ra những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho các
ngân hàng.
40. 29
Nghiên cứu của Tran và Bhaiyat (2016) đánh giá hiệu quả của 31 NHTMCP Việt
Nam sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA giai đoạn 2011- 2014. Các biến
đầu vào được chọn là tài sản cố định, tiền gửi và chi phí nhân viên, các biến đầu ra
gồm cho vay, chứng khoán đầu tư và thu nhập ngoài lãi. Kết quả phân tích cho thấy
hiệu quả kỹ thuật trung bình của các ngân hàng TMCP Viêt Nam là 87%, các NH sử
dụng lãng phí 13% nguồn lực đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật trung bình giảm năm 2012,
sau đó tăng qua các năm sau. Riêng đối với khối NHNN và khối ngân hàng niêm yết
có mức độ hoạt động hiệu quả cao hơn so với các NHTM và khối các ngân hàng
không niêm yết. Cơ cấu tái cấu trúc ngân hàng 2011 – 2015 đạt hiệu quả tích cực trên
một số ngân hàng nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động cho các NHTMCP Việt Nam.
2.3.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân
hàng bằng phương pháp DEA
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008), tác giả nghiên cứu cách tiếp cận tham
số (SFA) để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và cách tiếp cận phi
tham số (DEA) để đo lường hiệu quả hoạt động cho 32 ngân hàng thương mại ở Việt
Nam bao gồm 5 ngân hàng thương mại nhà nước, 4 ngân hàng liên doanh và 23 ngân
hàng thương mại cổ phần giai đoạn 2001 – 2005. Bài nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận
trung gian với các biến được lựa chọn trong mô hình DEA bao gồm 2 biến đầu ra và 3
biến đầu vào. Các biến đầu vào là : tổng tài sản cố định ròng, tổng chi cho nhân viên,
tổng vốn huy động. Các biến đầu ra là : thu về lãi và các khoản tương đương, thu phi
lãi và các khoản tương đương. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả toàn bộ bình
quân của cả mẫu đạt 79,1%, các ngân hàng còn sử dụng lãng phí đầu vào khoảng
20,9%. Kết quả còn cho thấy ước lượng hiệu quả bình quân của các ngân hàng thương
mại cổ phần (23 ngân hàng) và các ngân hàng liên doanh (4 ngân hàng) là 0,741 thấp
hơn các ngân hàng thương mại nhà nước là 0,778. Tuy nhiên, nếu ước lượng riêng cho
khối các NHTMCP thì hiệu quả bình quân lại cao hơn khối NHTMNN, thể hiện các
NHTMCP dần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật thuần
bình quân của mẫu là 0,88 nhỏ hơn so với hiệu quả quy mô bình quân 0,903, cho thấy
41. 30
các yếu tố phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng đóng góp vào hiệu quả toàn bộ
lớn hơn so với hiệu quả kỹ thuật thuần. Tuy nhiên, đối với các NHTMNN thì hiệu quả
kỹ thuật thuần bình quân (0,991) lại lớn hơn hiệu quả quy mô bình quân (0,784) cho
thấy các yếu tố phản ánh quy mô hoạt động của NHTMNN là nguồn gây phi hiệu quả
lớn hơn so với các yếu tố về mặt kỹ thuật. Kết quả ước lượng từ mô hình DEA cho
thấy các NHTMNN hiện đang đối mặt với hiệu suất giảm theo quy mô (DRS), còn các
NHTMCP thì đang hoạt động trong điều kiện hiệu suất tăng theo quy mô (IRS). Đồng
thời, kết quả nghiên cứu còn cho thấy sự thay đổi của năng suất nhân tố tổng hợp
(tfpch) chỉ đạt 0,972 là do sự thay đổi của tiến bộ công nghệ (techch) chỉ đạt 0,938,
điều này là do tiến bộ công nghệ chưa phát huy được trong thời kỳ này và nhiều ngân
hàng vẫn nghiêng về việc sử dụng nhiều lao động.
Ngô Đăng Thành (2010) sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA để
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của 22 NHTM Việt Nam năm 2008 theo hướng
tiếp cận trung gian. Biến đầu vào của bài nghiên cứu là: chi phí tiền lương, chi phí trả
lãi và các khoản tương đương, các khoản chi phí khác. Các biến đầu ra bao gồm: tổng
tài sản, thu nhập từ lãi và các khoản tương đương, các khoản thu nhập khác. Kết quả
nghiên cứu từ phần mềm DEAP 2.1 cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn lực của các
NHTM này là khá cao, đạt được tỷ lệ gần đường biên hiêu quả, trung bình đạt được
91,7% dưới mô hình DEACRS và 97% dưới mô hình DEAVRS. Trong số 22 ngân hàng
được chọn làm mẫu, 8 ngân hàng có thuận lợi trong việc tăng lợi nhuận theo quy mô, 6
ngân hàng đạt hiệu quả tối ưu, và 8 ngân hàng trong điều kiện giảm lợi nhuận theo quy
mô. Bài nghiên cứu có ưu điểm là cỡ mẫu lớn hơn cùng với việc chọn lựa các biến đầu
vào và đầu ra tốt hơn các nghiên cứu trước đó đã đưa ra kết quả đánh giá rõ ràng và
tổng thể hơn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các
ngân hàng này hoạt động khá hiệu quả, tuy nhiên không phải được đánh giá là hoạt
động tốt nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam mà là hiệu quả tương đối khi so
sánh các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu với nhau. Tác giả đưa ra hướng nghiên cứu
mở rộng là nghiên cứu so sánh các ngân hàng nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng
ở Việt Nam, hoặc so sánh với các ngân hàng nước ngoài ở các nước khác trong cùng
42. 31
khu vực, hoặc so sánh hiệu quả hoạt động của các ngành công nghiệp khác trong nước.
Kết quả nghiên cứu đã thể hiện sự mất cân đối hoạt động giữa các ngân hàng Việt
Nam, trong khi hơn 1/3 các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu là có thuận lợi trong việc
gia tăng lợi nhuận theo quy mô, thì 1/3 các ngân hàng khác trong mẫu nghiên cứu
đang trong điều kiện giảm lợi nhuận theo quy mô. Tác giả chỉ ra các ngân hàng thương
mại Việt Nam cần chú trọng giải pháp tập trung nhiều hơn vào việc quản lý hoạt động
cho vay.
Như vậy, có thể thấy đến nay việc ứng dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu
DEA được thực hiện khá nhiều đối với các nghiên cứu nước ngoài trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên các nghiên cứu trong nước ứng dụng
phương pháp DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam còn hạn
chế. Các tác giả đa số tập trung nghiên cứu theo hướng tiếp cận trung gian xem xét
ngân hàng như là trung gian tài chính giữa người gửi tiền và ngưởi vay tiền, việc lựa
chọn biến đầu vào và đầu ra dựa trên nguồn số liệu thu thập. Mỗi nghiên cứu thông
qua những đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các NHTM Việt
Nam đều mang đến những đóng góp cho sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng.
Đề tài thực hiện nghiên cứu cho giai đoạn 2009 đến 2017 thực sự cần thiết cho
các nhà quản trị và nhà đầu tư, phần nào đưa đến cái nhìn sát với thực tế, đặc biệt
trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay cũng như trong quá trình tái cơ cấu hệ
thống các TCTD giai đoạn 2011- 2015 và giai đoạn tái cơ cấu hệ thống các TCTD gắn
với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020.
43. 32
Kết luận chương 2
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của NHTM, làm rõ khái
niệm và các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại, các phương
pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM. Có hai phương pháp thường được sử
dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM là phương pháp truyền thống thông
qua các chỉ tiêu tài chính và phương pháp phân tích hiệu quả biên. Đối với phương
pháp phân tích hiệu quả biên có hai hướng tiếp cận chính là hướng tiếp cận tham số và
hướng tiếp cận phi tham số. Theo hướng tiếp cận tham số thì phương pháp phân tích
bao dữ liệu DEA được sử dụng khá rộng rãi.
Chương 2 cũng trình bày rõ lý thuyết về phương pháp bao dữ liệu DEA, nêu rõ
cách lựa chọn biến và các mô hình DEA. Phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA là
phương pháp toán học cho sự phát triển đường biên sản xuất nhằm ước lượng hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng với tập dữ liệu đầu ra và đầu vào cho trước. Dữ liệu được
xử lý bằng mô hình DEACRS xác định hiệu quả kỹ thuật toàn bộ, và mô hình DEAVRS
xác định hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô.
Ngoài ra, chương 2 còn giới thiệu lý thuyết ứng dụng mô hình DEA để phân tích
chỉ số Malmquist nhằm đo lường thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp. Thông qua chỉ
số Malmquist xác định được các thành phần hiệu quả liên quan đến việc tăng hay giảm
năng suất hoạt động ngân hàng.
Cuối chương trình bày một số nghiên cứu từ nước ngoài và trong nước sử dụng
phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
44. 33
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUÃ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CO PHAN
VIỆT NAM
3.1 Tổng quan hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
3.1.1 Hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Nam
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 đã chia hệ thống ngân hàng Việt Nam với
chức năng quản lý nhà nước và tiền tệ của NHNN và chức năng kinh doanh tiền tệ của
NHTM. Trong đó, NHTM là một tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế, là TCTD kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch
vụ ngân hàng trong khuôn khổ pháp luật.
Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, theo đó là các cam kết cho
phép ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập và hoạt động ở Việt Nam từ
năm 2008 đã giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển mạnh mẽ về số lượng, chất
lượng dịch vụ và đa dạng về loại hình sở hữu.
Bảng 3.1: Số lượng NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2017
Năm
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Loại hình
NHTMNN 5 5 5 5 5 5 7 7 7
NHTMCP 37 37 35 34 33 33 28 28 28
NH 100% vốn nước
ngoài
5 5 5 5 5 5 5 6 9
NH liên doanh 5 5 4 4 4 4 3 2 2
( Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN qua các năm )
Nhận thấy từ bảng số lượng các NHTM Việt Nam, các NHTMCP chiếm số
lượng lớn trong tổng số các NHTM Việt Nam, nhưng đa số các NHTMCP có quy mô
vừa và nhỏ so với nhóm các NHTMNN.
Với đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 ” theo Quyết
định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 và đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn
45. 34
với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020 ” theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày
19/07/2017 của Chính Phủ, theo đó khuyến khích sáp nhập, hợp nhất các TCTD và
thực hiện các giải pháp lành mạnh hóa tài chính, đảm bảo hoạt động an toàn và bền
vững của hệ thống ngân hàng. Qua quá trình tái cơ cấu, số lượng các ngân hàng
thương mại giảm mạnh kể từ năm 2009 đến 2015. Năm 2015 đến năm 2017 số lượng
các NHTMCP là bình ổn là 28 ngân hàng, số lượng ngân hàng liên doanh đến năm
2017 cũng giảm. Nhưng đối với Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tăng đến năm 2017
số lượng là 9 Ngân hàng.
3.1.2 Vốn điều lệ của các NHTMCP Việt Nam
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trãi qua nhiều lần thay đổi vốn điều lệ. Với
Nghị định 141/2006/NĐ-CP (22/11/2006) quy định vốn điều lệ tối thiểu của NHTMCP
năm 2008 là 1000 tỷ đồng và năm 2010 là 3000 tỷ đồng.
Thực tế thông qua Đề án tái cơ cấu hệ thống các TCTD, đến nay vốn điều lệ của
các NHTM đã tăng lên khá tốt, giá trị tổng tài sản của các NHTM cũng tăng mạnh, hầu
hết các ngân hàng đều đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu là 3.000 tỷ đồng theo yêu cầu của
NHNN, là căn cứ để các NHTM mở rộng hoạt động và phát triển các sản phẩm, dịch
vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bảng 3.2 : Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2017
Đơn vị tính: nghìn tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Vốn điều lệ khối NHTMNN 61.15 67.26 77.53 111.55 128.09 134.21 137.09 137.22 158.47
Vốn điều lệ khối NHTMCP 127.33 138.79 164.50 177.62 189.04 191.16 194.09 198.9 214.79
Tổng cộng 188.48 206.05 242.03 289.17 317.13 325.37 331.18 336.12 373.26
Tốcđộ tăng trưởng vốn điều lệ (%) 22.49 9.32 17.46 19.48 9.67 2.60 1.79 1.49 11.05
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN qua các năm và tính toán của tác giả )
46. 35
Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ của các NHTM
Việt Nam qua các năm
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
22.49%
19.48%
17.46%
11.05%
9.32% 9.67%
1.49%
2.60% 1.79%
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Biểuđồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam qua các
năm
(Nguồn : Báo cáo thường niên của NHNN qua các năm và tính toán của tác giả )
Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam tăng qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng
không đều. Có thể thấy, vốn điều lệ tăng mạnh trong giai đoạn đầu nghiên cứu từ năm
2009 đến 2012 với tốc độ tăng trưởng cao nhất năm 2009 đạt 22,49%, tăng chậm lại
giai đoạn từ năm 2013 – 2016. Điều này nói lên khó khăn nhất định trong hoạt động
của các NHTM trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư. Đến năm 2017 tốc độ tăng trưởng
vốn điều lệ bắt đầu tăng trở lại đạt 11,05%.
Đề án tái cơ cấu hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016 –
2020, các thương vụ sáp nhập thành công cũng như 03 ngân hàng được Nhà nước mua
lại với giá 0 đồng (Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam, Ngân hàng TMCP Dầu khí
Toàn cầu, Ngân hàng TMCP Đại Dương) trong thời gian qua đã giúp thanh lọc hệ
thống ngân hàng, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động.
Xét về số vốn điều lệ trong hệ thống NHTMCP Việt Nam hiện nay, có thể chia
làm 03 nhóm, nhóm 1 có vốn điều lệ lớn hơn 10.000 tỷ đồng gồm 09 ngân hàng, nhóm
2 từ 5.000 – 10.000 tỷ đồng gồm 10 ngân hàng và nhóm 3 gồm các ngân hàng còn lại
có vốn điều lệ dưới 5.000 tỷ đồng. Tính đến thời điểm cuối năm 2017, Vietinbank là
ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất với 37.234 tỷ đồng.
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam