SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 119
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------
TRẦN THỊ NGÂN GIANG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐỘ TIN CẬY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
GIỮA NIÊN ĐỘ CỦA CÁC CÔNGTY
ĐƯỢC NIÊM YẾT THUỘC NHÓM VN100
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------
TRẦN THỊ NGÂN GIANG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐỘ TIN CẬY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
GIỮA NIÊN ĐỘ CỦA CÁC CÔNGTY
ĐƯỢC NIÊM YẾT THUỘC NHÓM VN100
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ MỸ HẠNH
TP Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý thầy cô, tôi tên là Trần Thị Ngân Giang, học viên khóa K26 –
Chuyên ngành Kế toán – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam
đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn của TS.
Lê Thị Mỹ Hạnh. Các nội dung và số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, các
kết quả nghiên cứu của luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực
khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong
bất kỳ nghiên cứu nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Thị Ngân Giang
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3
6. Ý nghĩa nghiên cứu.....................................................................................................4
7. Kết cấu của luận văn....................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỘ TIN CẬY BÁO CÁO TÀI CHÍNH.........................................................................6
1.1 Các nghiên cứu Nước ngoài liên quan đến đề tài..................................................6
1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến đề tài..............................................10
1.3 Nhận xét tổng quan và khe hổng nghiên cứu.......................................................16
1.4 Định hướng nghiên cứu..........................................................................................17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................19
2.1 Các vấn đề liên quan đến BCTC giữa niên độ ....................................................19
2.1.1 Khái niệm về BCTC, BCTC giữa niên độ....................................................19
2.1.2 Độ tin cậy..........................................................................................................21
2.2 Tổng quan về công ty VN100................................................................................24
2.2.1 Sơ lược về BCTC của DNNY.........................................................................24
2.2.2 Khái niệm và đặc điểm các doanh nghiệp niêm yết ....................................25
2.2.3 Giới thiệu sơ lược và đặc điểm của nhóm VN100.......................................26
2.3 Lý thuyết liên quan..................................................................................................27
2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng....................................................................27
2.3.2 Lý thuyết chi phí đại diện................................................................................27
2.3.3 Lý thuyết tín hiệu.............................................................................................28
2.3.4 Lý thuyết lợi ích cá nhân.................................................................................28
2.3.5 Lý thuyết về lợi ích và chi phí........................................................................29
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến Độ tin cậy của BCTC giữa niên độ của các công
ty niêm yết thuộc nhóm VN100...................................................................................29
2.4.1 Quy mô công ty................................................................................................29
2.4.2 Công ty kiểm toán............................................................................................30
2.4.3 Lợi nhuận...........................................................................................................31
2.4.4 Tự lực về tài chính ...........................................................................................31
2.4.5 Đòn bẩy tài chính .............................................................................................32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................34
3.1 Quy trình nghiên cứu..............................................................................................34
3.2 Khung phân tích nghiên cứu..................................................................................35
3.2.1 Mô hình nghiên cứu.........................................................................................35
3.2.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu.....................................................36
3.3 Đo lường và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên
độ 37
3.3.1 Đo lường biến phụ thuộc.................................................................................37
3.3.2 Đo lường biến độc lập .....................................................................................37
3.4 Thiết kế nghiên cứu.................................................................................................40
3.4.1 Mẫu nghiên cứu................................................................................................40
3.4.2 Dữ liệu nghiên cứu...........................................................................................41
3.4.3 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu............................................................41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................46
4.1 Kết quả nghiên cứu .................................................................................................46
4.1.1 Thực trạng về ĐTC của BCTC của công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán............................................................................................................................46
4.1.2Thực trạng về ĐTC của BCTC của công ty niêm yết thuộc nhóm VN100
...........................................................................................................................47
4.1.3 Kết quả thống kê, mô tả ............................................................................49
4.1.4 Kết quả tương quan giữa các biến..................................................................51
4.1.5 Kết quả phân tích hồi quy đa biến..................................................................55
4.1.6 Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội..........................58
4.2 Bàn luận về kết quả nghiên cứu.............................................................................61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU.........................................65
5.1 Kết luận.....................................................................................................................65
5.2 Hàm ý nghiên cứu ...................................................................................................66
5.2.1 Đối với các CTNY thuộc nhóm VN100........................................................66
5.2.1 Đối với các nhóm nhân tố...............................................................................67
5.3 Những hạn chế của nghiên cứu .............................................................................68
5.4 Đóng góp hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
BCTC Báo cáo tài chính
ĐTC Độ tin cậy
NĐT Nhà đầu tư
TTCK Thị trường chứng khoán
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
CTNY Công ty niêm yết
IASB/ IFRS Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế
BCTN Báo cáo thường niên
DN Doanh nghiệp
CRSP Trung tâm Nghiên cứu Giá Bảo Mật
CFO Giám đốc tài chính
IASB Hội đồng Chuẩn Mực Kế Toán Tài Chính Quốc tế
LNST Lợi nhuận sau thuế
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
TS Tài sản
Big4 4 công ty kiểm toán lớn tại Việt Nam: KPMG, Deloitte, PwC, EY
Non Big4 Nhóm công ty khác Big4
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài.............................................................13
Bảng 1.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước.............................................................15
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của đề tài.......................................................................35
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất.............................................................................36
Bảng 3. 1 Ký hiệu, Định nghĩa biến và Phương pháp tính...........................................40
Bảng 3. 2. Mã hóa các biến và kì vọng tương quan.......................................................43
Bảng 4.1 Số lượng công ty thuộc nhóm ngành nghề khác nhau..................................47
Bảng 4.2 Phân tích thực trạng ĐTC theo từng ngành....................................................48
Bảng 4.3 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát..........................................................49
Bảng 4.4 Thống kê mô tả số lượng công ty sử dụng kiểm toán bởi Big4 & Non Big4
...................................................................................................................................51
Bảng 4.5 Các kĩ thuật phân tích và phương pháp kiểm định các giả thuyết...............51
Bảng 4.6 Tương quan giữa biến quy mô công ty với độ tin cậy của BCTC giữa niên
độ.........................................................................................................................................52
Bảng 4.7 Sự khác nhau giữa công ty được kiểm toán bởi Big 4 và Non Big4 với độ
tin cậy BCTC giữa niên độ...............................................................................................53
Bảng 4.8 Tương quan giữa biến lợi nhuận công ty với độ tin cậy của BCTC giữa
niên độ.................................................................................................................................54
Bảng 4.9 Tương quan giữa biến Tự lực về tài chính với độ tin cậy của BCTC giữa
niên độ.................................................................................................................................54
Bảng 4.10 Tương quan giữa biến đòn bẩy về tài chính với độ tin cậy của BCTC
giữa niên độ........................................................................................................................55
Bảng 4.11 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập.........................................56
Bảng 4.12 Kết quả mô hình hồi quy 1 ............................................................................57
Bảng 4.13 Kết quả mô hình hồi quy 2 ............................................................................58
Bảng 4.14 Kiểm định tính phù hợp của mô hình ...........................................................58
Hình 4.1 Biểu đồ tần số Histogram độ tin cậy của BCTC giữa niên độ của các công
ty niêm yết thuộc nhóm VN100.......................................................................................59
Bảng 4.15 Kết quả của giả thuyết nghiên cứu ...............................................................60
Bảng 4.16 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến biến phụ thuộc............................61
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy Báo các tài chính giữa niên độ
của các công ty được niêm yết thuộc nhóm VN100”.
Đối với các doanh nghiệp ngày nay, nhu cầu sử dụng thông tin trên Báo cáo
tài chính (BCTC) là yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên việc công bố
thông tin sai lệch trên báo cáo thông qua các đợt kiểm tra đã làm cho các nhà đầu tư,
người sử dụng mất niềm tin vào sự tin cậy của BCTC, đặc biệt BCTC giữa niên độ.
BCTC giữa niên độ của các công ty được niêm yết (CTNY) ở Việt Nam được
lập và công bố theo tiêu chuẩn số 27 được Bộ Tài chính ban hành ngày 15/02/2005
và thông tư 52/2012/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2012). Đến nay thì việc công bố thông
tin trên BCTC giữa niên độ vẫn tồn tại nhiều sai sót, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu
chỉ ra được các nhân tố gây ảnh hưởng đến độ tin cậy của BCTC giữa niên độ; Việc
nghiên cứu về BCTC giữa niên độ thì thường có mức độ phức tạp cao hơn, ít thông
tin và ít được quan tâm nhiều như BCTC năm. Từ các cơ sở lý thuyết và các nghiên
cứu khác liên quan, tác giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100. Với
kích thước mẫu gồm các CTNY thuộc nhóm VN100, được nghiên cứu trong giai đoạn
2016-2017. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích định lượng nhằm thực hiện
thống kê mô tả, phân tích mô hình, kiểm định tương quan chỉ ra được ảnh hưởng của
các nhân tố. Mô hình nghiên cứu đưa ra biến phụ thuộc là Độ tin cậy và 5 biến độc
lập lần lượt là Quy mô công ty, Lợi nhuận, Công ty kiểm toán, Tự lực tài chính, Đòn
bẩy tài chính.
Với kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC
giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100 là Lợi Nhuận và Đòn bẩy
tài chính. Trong đó Lợi nhuận có mối quan hệ ngược chiều và Đòn bẩy tài chính có
mối quan hệ cùng chiều. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến độ tin
cậy của BCTC giữa niên độ từ đó nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao độ tin cậy
của BCTC trong tương lai.
Từ khoá: Báo cáo tài chính giữa niên độ, độ tin cậy, các nhân tố.
Title: Factors that affect the reliability of interim financial statements of listed
companies in VN100.
Abstract:
For corporations nowadays, using information in financial statements is an
important and necessary task. However, the declarations about incorrect information
in published financial statements through verification by audits in recent years lead
to the loss of faith of investors and users in the reliability of these statements,
especially in interim financial statements (hereinafter to be referred as IFS).
IFS from listed companies in Vietnam are issued and published in conformity with
Vietnamese Accounting Standard 27 and Circular 52/2012/TT-BTC (Ministry of
Finance, 2012). Thus far, the publishing of IFS still has many mistakes and there is
not much research that indicates factors affecting the reliability of IFS. Furthermore,
research about the reliability of IFS is often more complicated, with less information
and less interest than the year’s financial statements. From much different related
theoretical basis and research, the author did the reseach about factors that affect the
reliability of IFS of listed companies in VN100.
With a sample size of listed companies in VN100 in the period of 2016 - 2017,
by estimating descriptive statistics, analyzing models, testing correlation; the research
indicated the factors that affect the reliability of IFS. The research model has one
dependent variable which is reliability and five independent variables which are size
of company, profit, audit, financial autonomy and financial leverage.
The results of model testing show that there are two factors affecting the
reliability of IFS: Profit and financial leverage. Therein, the profit has a reverse-
direction relationship and the financial leverage has a same-direction relationship.
The research analyzes the affections of these factors to the reliability of IFS,
and from there, suggests some solutions to increase the reliability of IFS.
Keywords: Interim financial statements, Reliability, Factors.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Ngày nay, chúng ta được biết BCTC luôn là một tài liệu vô cùng cần thiết đối
với các nhà đầu tư. Những thông tin được trình bày trên báo cáo là những thông tin
vô cùng quan trọng. Chất lượng thông tin kế toán được thể hiện qua Độ tin cậy (ĐTC)
của BCTC, thông tin có ĐTC cao là một trong những yếu tố để có thể đánh giá được
“sức khoẻ” của một doanh nghiệp hiện tại.
Tuy nhiên trong thời gian vừa qua việc công bố thông tin trên BCTC của các
công ty còn rất nhiều vấn đề bất cập, một số ví dụ điển hình như: việc báo lỗ thành
lãi, chậm công bố thông tin so với thời gian quy định, sai lệch trong việc khai báo các
chỉ tiêu trên các bảng báo cáo.
BCTC được coi là rất quan trọng trong việc công bố thông tin cần thiết và quan
trọng cho việc đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp đối với các đối tác, các
nhà đầu tư (NĐT), người cần sử dụng thông tin trên BCTC. ĐTC, chất lượng BCTC
là vấn đề đáng được quan tâm.
Năm 2012, Tổng công ty Tài chính Quốc tế của Ngân hàng thế giới đã kết luận
rằng chất lượng BCTC có sự sụt giảm và không thể cung cấp thông tin cho các NĐT
kịp thời để họ đưa ra quyết định theo nghiên cứu đối với 100 công ty hàng đầu Việt
Nam được niêm yết trên sàn giao dịch TP Hồ Chí Minh. Trường hợp khi Toshiba phá
sản, qua điều tra phát hiện ra công ty đã khai khống doanh thu và lợi nhuận nhiều
năm, thậm chí kéo dài tận 20 năm thông qua việc tận dụng lợi thế thương mại. Như
vụ gian lận kế toán của WorldCom thiệt hại ước tính 107 tỷ USD tài sản ròng. Vào
thế kỷ 21, khi viễn thông Mỹ hạ nhiệt, WorldCom đã lâm vào nợ nần, CEO Bernard
Ebbers đã dùng những biện pháp mờ ám để thực hiện việc gian lận kế toán, giả mạo
tăng trưởng để nâng giá cổ phiếu. Năm 2005 công ty tuyên bố phá sản, gian lận sổ
sách số tiền lên đến 11 tỷ USD. Hay vụ gian lận kế toán của Olympus thiệt hại 1,7 tỷ
USD năm 2011, bê bối kế toán của Health South thiệt hại ước tính 4 tỷ USD, việc
sửa chữa, phóng đại số liệu doanh thu, lợi nhuận trong sổ sách kế toán để che mắt các
nhà đầu tư, số liệu thổi phồng lên đến 2,5 tỷ USD từ năm 1999.
2
Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong thời gian qua
đã đối mặt với nhiều thông tin được cung cấp không chính xác, một số ví dụ điển
hình được đề cập đến như việc một số công ty niêm yết công bố BCTC quý thì lãi,
BCTC năm thì lỗ hoặc lãi ít hơn so với mức lãi của các quý cộng lại. Có những trường
hợp sai sót nhỏ nhưng lại có những trường hợp số liệu lợi nhuận, thu nhập trước và
sau đính chính chệnh lệch hàng chục hoặc cả hàng trăm phần trăm, có khi từ lãi sang
lỗ. Điều này cho chúng ta thấy rằng mức ĐTC của BCTC chính cũng không cao.
Và một số trường hợp khác lại công bố sai thông tin BCTC do lỗi đánh máy.
Trong các mùa công bố BCTC trường hợp doanh nghiệp ra văn bản đính chính là khá
phổ biến. Việc khai báo thông tin sai sót giữa các quý đã gây ra nhiều thiệt hại khó
lường. Điều này khiến các nhà đầu tư cảm nhận mức ĐTC của BCTC giữa niên độ là
không cao.
BCTC giữa niên độ của các CTNY ở Việt Nam được lập và công bố tuân thủ
theo thông tư 52/2012/TT-BTC (Bộ Tài Chính, 2012) và chuẩn mực kế toán Việt
Nam VAS số 27 (Bộ Tài Chính, 2005). Hiện nay cũng chưa có nhiều nghiên cứu để
chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của thông tin được công bố dựa trên báo
cáo này.
Vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy Báo cáo
tài chính giữa niên độ của các công ty được niêm yết thuộc nhóm VN100” để có thể
đánh giá và có cái nhìn tổng quan hơn về độ tin cậy của BCTC được đưa ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ của các
công ty được niêm yết thuộc nhóm VN 100.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Tìm hiểu về thực trạng về độ tin cậy các BCTC giữa niên độ của
các công ty được niêm yết thuộc nhóm VN100.
Thứ hai: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy BCTC giữa niên độ
của các CTNY thuộc nhóm VN100.
3
Thứ ba: Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy BCTC
giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng về độ tin cậy BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết
thuộc nhóm VN100 hiện nay như thế nào?
(2) Nhân tố nào ảnh hưởng đến độ tin cậy BCTC giữa niên độ của các CTNY
thuộc nhóm VN100?
(3) Các nhân tố này (Quy mô công ty; Công ty kiểm toán; Lợi nhuận; Tự lực
về tài chính; Đòn bẩy tài chính) có ảnh hưởng như thế nào đến độ tin cậy
BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Độ tin cậy của các BCTC giữa niên độ.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC các BCTC giữa niên độ của các công ty thuộc
nhóm VN100.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: các BCTC được kiểm toán qua các quý và công bố báo
cáo thường niên (BCTN) của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100. Loại
bỏ các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu thu thập số liệu của 100 công ty thuộc rổ
cổ phiếu VN100.
- Phạm vi thời gian: dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2 năm 2016-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính được sử dụng trong bài làm là phương pháp nghiên cứu
định lượng và dựa trên các nghiên cứu liên quan trên Thế Giới và Việt Nam liên quan
đến ĐTC của BCTC giữa niên độ.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Tiến hành điều tra thu thập dữ liệu của các công ty thuộc nhóm VN100 thông qua
việc thực hiện như sau:
4
- Thu thập thông tin trên BCTC, BCKQHĐKD được đăng trên các trang thông
tin điện tử, trên các sàn chứng khoán đề cập đến Doanh nghiệp (DN).
- Dữ liệu thu thập thuộc năm 2016 – 2017, các chỉ tiêu gồm: Dòng tiền hoạt
động kinh doanh; Lợi nhuận sau thuế; Tổng tài sản; Tỉ suất vốn chủ sở hữu;
Tổng nợ phải trả.
- Thu thập thông tin về các công ty được lựa chọn kiểm toán của các doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm thống kê mô tả, phân
tích tương quan hồi quy tuyến tính, kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định mô
hình sử dụng công cụ SPSS.25 để phân tích dữ liệu thu thập được.
Nhằm định lượng và đánh giá mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố đến ĐTC
các BCTC giữa niên độ của các CTNY thuộc nhóm VN100. Ngoài ra dữ liệu được
lưu dưới dạng Excel phục vụ cho việc thực hiện thống kê mô tả.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
- Nhận diện về các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ. Trên
cơ sở phân tích dữ liệu nhằm đánh giá ĐTC của các báo cáo.
- Dựa trên kết quả về ĐTC mà kết quả nghiên cứu của đề tài mang lại. Đề tài
còn là cơ sở cho việc nghiên cứu những lợi ích đáng kể cho sự gia tăng mức
độ liên quan về ĐTC, chất lượng của các báo cáo tài chính giữa niên độ.
- Là cơ sở để các NĐT, nhà quản trị công ty, các cơ quan nhà nước liên quan có
cơ sở để đưa ra những đánh giá tốt hơn cho việc sử dụng thông tin trên BCTC
giữa niên độ, cũng như BCTC năm của các công ty được niêm yết trên TTCK.
7. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu:
Phần này bao gồm lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý
nghĩa của nghiên cứu.
5
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Tổng quan các nghiên cứu trên Thế Giới và Việt Nam về các nhân tố ảnh
hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ, nhận xét tổng quan, đưa ra khe hổng nghiên
cứu và định hướng nghiên cứu cho đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Bao gồm các khái niệm, liên quan đến đề tài nghiên cứu, tổng quan về nhóm
công ty nghiên cứu, các lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu, liệt kê các nhân tố
ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC. Làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu và trình
bày các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày các nội dung về quy trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, dữ liệu
nghiên cứu, phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu liên quan đến các nhân tố ảnh
hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm: thống kê mô tả, phân
tích tương quan giữa các biến, kết quả của mô hình hồi quy. Với kết quả nghiên cứu
có được tác giả đưa ra bàn luận về các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa
niên độ của các CTNY thuộc nhóm VN100.
Chương 5: Nhận xét và đề xuất kiến nghị
Chương này được tác giả trình bày nhận xét chung về kết quả nghiên cứu. Bên
cạnh đó đưa ra các hàm ý nghiên cứu nhằm nâng cao được ĐTC của BCTC giữa niên
độ thông qua những nhân tố trong bài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu cho
tương lai.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỘ TIN CẬY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Mục tiêu của chương sẽ trình bày các công trình nghiên cứu của quốc tế và
trong nước liên quan đến đề tài về việc đánh giá chất lượng của các BCTC giữa niên
độ của các doanh nghiệp. Từ đó làm cơ sở để phân tích, đánh giá:
 Trình bày nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài.
 Trình bày nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài.
 Rút ra khe hổng nghiên cứu.
 Đưa ra định hướng nghiên cứu của đề tài.
1.1 Các nghiên cứu Nước ngoài liên quan đến đề tài
Có nhiều nghiên cứu khác nhau liên quan đến các nhiều khía cạnh của đề tài
được thể hiện ở các nghiên cứu sau: Ettredge et al. và cộng sự (2000), “The effect of
the externalaccountant’s reviewon the timing of adjustments toquarterly earnings”.
Journal of Accounting Research 38 (1): 195–207. Dữ liệu được thu thập là mẫu của
200 công ty có báo cáo thực hiện việc điều chỉnh lại ít nhất 1 lần, trong thời gian 1988
– 1989. Nghiên cứu đánh giá của kế toán về thời điểm điều chỉnh thu nhập hàng quý,
phương pháp được sử dụng là mô hình hồi quy OLS. Kết quả chỉ ra rằng thu nhập
hàng quý của họ phù hợp với các đánh giá kịp thời sẽ chuyển một số điều chỉnh từ
quý IV sang các quý khác. Một số DN hiện có thu nhập hàng quý của họ chỉ được
xem xét vào cuối năm việc xem xét kịp thời sẽ trì hoãn việc phát hành thu nhập tạm
thời. Đây cũng là điểm cho thấy có sự tác động đến chất lượng báo cáo của doanh
nghiệp.
Theo nghiên cứu của Jan Barton and Paul J. Simko (2002) “The Balance Sheet
as an Earnings Management Constraint”. The Accounting Review: Supplement
2002, Vol. 77, No. s-1, pp. 1-27. Nghiên cứu về Bảng cân đối kế toán dưới sự ràng
buộc của thu nhập, với mẫu nghiên cứu bao gồm 3,649 công ty được nghiên cứu trong
giai đoạn 1993 – 1999. Nghiên cứu kiểm tra sự trung thực của BCTC thông qua các
chỉ tiêu lợi nhuận, đồng thời cũng chỉ ra được ảnh hưởng của các biến đến độ tin cậy
7
của BCTC bao gồm Công ty kiểm toán; Quy mô công ty; Lợi nhuận trên cổ phiếu
(EPS).
Nghiên cứu của Glaum, Lichtblau và Lindemann (2004), “The Extent of
Earnings Management in the U.S. and Germany”. Journal of International
Accounting Research: Fall, Vol. 3, No. 2, pp. 45-77 bài nghiên cứu về mức độ quản
lý thu nhập ở Hoa Kì và Đức, cho thấy rằng các công ty cung cấp tin không tốt về thu
nhập trước khi công bố BCTC giữa niên độ để ngăn chặn các vụ kiện tốn kém. Dữ
liệu cho các thử nghiệm được lấy từ cơ sở dữ liệu của Woldscope và Osiris gồm
38,714 quan sát của các công ty Mỹ và 3,524 quan sát của các công ty Đức trong
những năm 1991 đến 2000. Nghiên cứu rút ra kết quả cho thấy quản lý thu nhập của
các doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô, đòn bẩy và
tăng trưởng.
Một nghiên cứu khác của J.R. Graham et al (2005), “The Economic
Implications Of Corporate Financial Reporting”. Journal of Accounting and
Economics Volume 40, Issues 1–3, December 2005, Pages 3-73. Nghiên cứu đã tiến
hành một cuộc khảo sát 400 Giám đốc tài chính (CFO) để xác định các yếu tố quyết
định đến thu nhập và việc công cố các báo cáo. Mục tiêu nghiên cứu nhằm giải quyết
các câu hỏi: Người quản lý có quan tâm về chuẩn mực về thu nhập hay xu hướng của
lợi nhuận và nếu có thì chỉ tiêu nào được coi là quan trọng? Những yếu tố nào thúc
đẩy các công ty áp dụng theo ý và thậm chí hi sinh giá trị kinh tế, quản lý báo cáo
thu nhập? Giải thích việc quản lý thu nhập và công bố tự nguyện. Kết quả cho thấy
rằng CFO tin rằng thu nhập, lưu chuyển tiền tệ là những số liệu rất quan trọng. Hai
tiêu chuẩn được xem là quan trọng nhất là lợi nhuận hàng quý và sự so sánh với cùng
quý của năm trước. Việc đạt được và vượt quá tiêu chuẩn là rất quan trọng. Người
quản lý sẽ có sự đánh đổi giữa nhu cầu ngắn hạn “để mang lại thu nhập và mục tiêu
lâu dài cho việc ra quyết định đầu tư. CFO cho rằng việc duy trì thu nhập uy tín trên
thị trường sẽ giúp duy trì và gia tăng cổ phiếu của công ty họ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy việc duy trì thông tin đáng tin cậy sẽ mang lại niềm tin cao đối với người sử
dụng thông tin và giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
8
Nghiên cứu của J.Efrim. Boritz (2006), “Why Do Firms Voluntarily Have
Interim Financial Statements Reviewed by Auditors?”. SSRN Electronic Journal,
School of Accountancy University of Waterloo Waterloo. Nghiên cứu thực hiện điều
tra các đặc điểm của các công ty quyết định thực hiện các kiểm toán BCTC hàng quý.
Sử dụng mẫu nghiên cứu là các công ty đại chúng Canada. Kết quả nghiên cứu cung
cấp thông tin về các công ty đại chúng Canada tự nguyện lựa chọn các cuộc họp đánh
giá dựa trên các BCTC hàng quý của họ, cung cấp bằng chứng ủng hộ các giả thuyết
rằng sự phức tạp của công ty và cơ hội tăng trưởng ảnh hưởng đến việckhuyến khích
các công ty thực hiện kiểm toán BCTC giữa niên độ của họ. Các thông tin liên quan
và đáng tin cậy của BCTC hợp nhất tập trung vào BCTC giữa niên độ hơn là BCTC
hằng năm cũng được thể hiện trong nghiên cứu Boritz (2006:48). Nghiên cứu cũng
trình bày rằng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán chú trọng nhiều đến BCTC hằng năm hơn
là các báo cáo theo quý. Bài nghiên cứu xem xét về sự thu nhập ròng và doanh thu
ròng của từng quý trong 4 năm. Và rút ra kết luận rằng có sự thay đổi các điều chỉnh
liên quan đến từng quý, yếu tố tác động đến chất lượng BCTC của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cũng có nghiên cứu cho thấy rằng, với các nhà phân tích ở
Singapore nơi báo cáo hàng quý là tự nguyện. Về mặt Lợi ích nghiên cứu cho thấy
rằng báo các hàng quý có liên quan đến các nhà phân tích; Hạn chế có liên quan đến
biến động giá; Công ty có triển vọng tăng trưởng cao, quy mô lớn và có định hướng
tốt sẽ tiết lộ thu nhập trên cở sở hàng quý, đó là theo nghiên cứu của Rahman, Tày,
Ong, và Cai (2007), “Quarterly Reporting In A Voluntary Disclosure Environment:
Its benefits, drawbacks and determinants”. The International Journal of Accounting,
Volume 42, Issue 4, December 2007, Pages 416-442.
Một nghiên cứu khá hữu ích của Dechow và các cộng sự (2010),
“Understanding earning quality:A reviewof theproxies,theirdeterminants andtheir
consequences”. Journal of Accounting and Economics, 50: 344-401, nghiên cứu về
đo lường chất lượng lợi nhuạ̛n, các nha̛ n tố ảnh hưởng và kết quả của chất
lượng lợi nhuạ̛n tổng hợp từ trên 300 nghiên cứu trên thế giới, điều đáng
quan tâm trong kết quả của nghiên cứu này đã tổng hợp và phân loại các nhân
9
tố ảnh hûởng chất lûợng lợi nhuận nói riêng và chất lûợng BCTC nói chung
ra 6 nhóm nhân tố: (1) đạ̛c điểm cơng ty bao gồm hiẹ̛u quả cơng ty, tình
trạng nợ, sự ta̛ ng trưởng và đầu tư, quy mơ cơng ty, (2) thực tiễn bao gồm
phương pháp kế toán, phương pháp tre̛ n cơ sở nguye̛ n tắc với tre̛ n
cơ sở quy định và thực tiễn BCTC khác, (3) quản trị cơng ty và kiểm soát nợ i
bợ bao gồm hợ i đồng quản trị, tỷ lẹ̛ sở hữu vốn, chế đợ đãi ngợ , cơ chế
kiểm soát nợ i bợ ..., (4) Kiểm toán bao gồm rủi ro kinh doanh, loại cơng ty kiểm
toán, tính đợ c lạ̛p của kiểm toán..., (5) đợ ng lực của thị trường vốn bao gồm
đợ ng lực khi cơng ty ta̛ ng vốn, mục tie̛ u lợi nhuạ̛n đạt được, và ()) các
nha̛ n tố be̛ n ngoài khác như ye̛ u cầu của thị trường vốn, quá trình chính trị,
các quy định lie̛ n quan đến thuế. và mỗi nghiên cứu thûờng tập trung vào
một trong các nhóm nhân tố trên.
Một nghiên cứu khác của Karen Lightstone và cộng sự (2012), “Information
Quality of Interim Financial Statements” CAAA/ACPC, AP Vol. 11 No. 4 — PC
vol. 11, no 4 (2012) pages 297–313. Nghiên cứu về chất lượng của thông tin kế toán
giữa niên độ, dựa trên nền tảng nghiên cứu của Boritz (2006). Nghiên cứu khảo sát
đánh giá xem các điều chỉnh trong quý IV có sự khác biệt so với các quý của ba năm
trước hay không. Mẫu nghiên cứu bao gồm 353 công ty đại chúng Canada và được
lấy dữ liệu về thông tin tài chính trong bốn năm từ 2003 – 2006. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có sự biến động trong thu nhập ròng của ba quý đầu so với quý IV, sự kiểm
toán BCTC giữa niên độ chưa được thực hiện nhiều trong mẫu công ty nghiên cứu,
có sự thay đổi về thu nhập ròng, doanh thu ròng. Cho thấy để đánh giá chất lượng,
ĐTC của một BCTC chúng ta cần quan tâm đến các nhân tố như thu nhập ròng, kiểm
toán công ty để thấy rõ được sự điều chỉnh trong thông tin báo cáo, các số liệu được
trình bày một cách đúng đắn hay không, hay vì lợi ích của doanh nghiệp mà công ty
thực hiện các điều chỉnh của họ.
Theo Gajevszky (2015), “Assessing Financial Reporting Quality: Evidence
from Romania”. Audit Financiar, Vol. 13 Issue 121, p69-80. 12p. Nghiên cứu điều
tra chất lượng của BCTC của các đơn vị được niên yết trên sở giao dịch chứng khoán
10
Bucharest, trước và sau khi áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) cho
báo cáo tài chính cá nhân, dữ liệu nghiên cứu được lấy trong ba năm từ 2011 đến
2013. Mẫu nghiên cứu gồm 50 công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Bucharest. Trong nghiên cứu về đánh giá chất lûợng BCTC tại Romania đã đo
lûờng chất lûợng BCTC thông qua chất lûợng lợi nhuận bằng mô hình
biến kế toán dồn tích của Dechow và các cộng sự (1995) và mô hình của Kothari
và các cộng sự (2005). Phát hiện chính trong nghiên cứu này là khi phân tích các
khoản tích luỹ thì kết quả cho thấy độ lệch chuẩn thấp nhất của phần dư là năm 2013
(0.067), giá trị cao nhất là năm 2011 (0.509) và năm 2012 độ lệch chuẩn vẫn thấp hơn
2011 cho thấy chất lượng dồn tích được cải thiện nhờ áp dụng IFRS.
Một mô hình đo lûờng khác cũng đã đûợc sử dụng để đo lûờng chất
lûợng lợi nhuận nói riêng và chất lûợng BCTC nói chung đó là mơ hình
EBO của Ohlson (1995), mô hình này thuộc nhóm mô hình giá trị thích hợp của
TTKT, khác với các mô hình trên, chúng đo lûờng chất lûợng lợi nhuận dựa
trên cô sở kế toán. Mô hình EBO này đo lûờng chất lûợng lợi nhuận dựa
trên cô sở thị trûờng và cũng có một số nhà nghiên cứu đã sử dụng trong
nghiên cứu của mình nhû của Hassan (2012), nghiên cứu 3 nhân tố thuộc
cấu trúc công ty đến chất lûợng BCTC nhû quy mơ cơng ty, đòn bẩy tài
chính và sự pha̛ n tán của cổ đơng, kết quả phân tích tìm thấy cả 3 nhân tố đều
có ảnh hûởng đến chất lûợng BCTC. Trong đó, quy mô công ty và mức độ
phân tán cổ đông có tác động cùng chiều trong khi đó đòn bẩy tài chính có tác
động ngûợc chiều đến độ tin cậy BCTC.
Tác giả nhận thấy rằng trên thế giới cũng có nhiều nghiên cứu liên quan đến
các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của BCTC.
1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến đề tài
Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008), về “Nâng cao tính hữu ích của
BCTC doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Tạp chí Khoa học và ứng
dụng (22-25), đưa ra những hạn chế nội tại của hệ thống kế toán và tác động của các
11
nhân tố môi trường đã làm cho BCTC doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự đáp ứng
nhu cầu đáp ứng thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng.
Nghiên cứu của Đường Nguyễn Hưng (2013) về “Hành vi quản trị lợi nhuận
đối với thông tin lợi nhuận được công bố trên BCTC”. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán
(49), nghiên cứu làm rõ bản chất của hành vi quản trị lợi nhuận, cơ sở và mục đích
của hành vi quản trị lợi nhuận. Từ đó xác định cách phân loại các hành vi quản trị lợi
nhuận hữu ích cho việc nghiên cứu đối phó các hành vi quản trị lợi nhuận của doanh
nghiệp. Theo ý kiến tác giả cho thấy thông tin kế toán hữu ích khi phản ánh được
trung thực thực thể kinh tế của DN trên phương tiện tình trạng tài chính và kết quả
hoạt động kinh doanh của DN phù hợp và đáng tin cậy. Yêu cầu về tính tin cậy của
thông tin đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ quy định chặt chẽ và chi tiết có thể hạn
chế tính phù hợp và kịp thời của thông tin. Về chất lượng thông tin trên BCTC của
doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về lợi nhuận có ảnh hưởng rất lớn đến nhiều bên
liên quan. Điều được quan tâm chính là thông tin về lợi nhuận được công bố. Những
hành vi điều chỉnh lợi nhuận sẽ làm ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin.
Theo nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào (2016), “Chất lượng
thông tin BCTC – Tác động của các nhân tố bên ngoài: Phân tích nghiên cứu tình
huống tại Việt Nam”. Tạp chí phát triển KH & CN (61-70), bằng phương pháp nghiên
cứu tình huống, đã cho thấy được chất lượng thông tin BCTC bị tác động bởi các
nhân tố bao gồm: Áp lực từ thuế có tác động lớn nhất; tiếp đến là các nhân tố Niêm
yết chứng khoán; Kiểm toán độc lập và hai nhân tố tác động thấp nhất là nhân tố Yếu
tố chính trị; Môi trường pháp lý.
Nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga và Phan Thị Trà Mỹ (2017), “Các yếu tố
ảnh hưởng đến công bố thông tin trên BCTC của doanh nghiệp”, Tạp chí tài chính,
tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu bao gồm các biến: Mức độ công bố thông tin;
Quy mô doanh nghiệp; Khả năng sinh lời; Đòn bẩy tài chính; Khả năng thanh toán;
Tài sản thế chấp; Hiệu suất sử dụng tài sản; Giám đốc độclập; Giám đốcđiều hành;
Giám đốc điều hành; Thời gian hoạt động; Kiểm toán độc lập. Nghiên cứu thực hiện
phân tích theo mô hình OLS kết quả cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công
12
bố thông tin lần lượt là: Khả năng sinh lời; Hiệu suất sử dụng tài sản; Tỷ lệ giám đốc
độc lập; Giám đốc điều hành; Thời gian hoạt động; Kiểm toán độc lập.
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường (2015), “Công bố thông tin trong BCTC
giữa niên độ của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam: Tồn tại và giải pháp”.
Tạp chí Kinh tế và Phát triển (82-90), nội dung nghiên cứu đã chỉ rõ bảy chỉ tiêu mà
các công ty niêm yết thường ít công bố nhất hoặc là công bố không đầy đủ: Tính thời
vụ/ chu kỳ, Chính sách kế toán, Lợi nhuận pha loãng trên cổ phiếu, Công bố tuân thủ
chuẩn mực kế toán, Công bố cổ tức, Thông tin báo cáo bộ phận, Sự kiện sau ngày
báo cáo. Kết quả cho thấy các điểm yếu tập trung ở các yếu tố so với Malaysia,
Philippines thì mức độ tuân thủ của các công ty niêm yết ở Việt Nam là kém nhất và
đặc biệt là đối với BCTC quý II. Bên cạnh đó tác giả còn có nghiên cứu “Bàn về lý
thuyết khung áp dụng trong các nghiên cứu về công bố thông tin trong BCTC”, Tạp
chí Kế toán & Kiểm toán.
13
Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài
STT Tác giả Năm Tên đề tài và kết quả nghiên cứu
1 Ettredge et al. 2000 The effect of the external accountant’s review on the
timing of adjustments to quarterly earnings. Journal
of Accounting Research 38 (1): 195–207.
Nghiên cứu đánh giá của kế toán về thời điểm điều
chỉnh thu nhập hàng quý.Kết quả chỉra rằng thu nhập
hàng quý được đánh giá kịp thời sẽ chuyển các điều
chỉnh từ quý IV sang các quý khác.
2 Jan Barton and Paul J. Simko 2002 The Balance Sheet as an Earnings Management
Constraint. The Accounting Review: Supplement
2002, Vol. 77, No. s-1, pp. 1-27.
Nghiên cứu về bảng CĐKT dướisự ràng buộc của thu
nhập. Kết quả nghiên cứu chỉ ra được các ảnh hưởng
của các biến đến ĐTC của BCTC.
3 Glaum, Lichtblau và Lindemann 2004 The Extent of Earnings Management in the U.S. and
Germany. Journal of International Accounting
Research: Fall, Vol. 3, No. 2, pp. 45-77.
Nghiên cứu về quản lý thu nhập giữa các công ty tại
Mỹ và Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy xu hướng
quản lý thu nhập của các DN phụ thuộc vào đặc điểm
của DN như quy mô, đòn bẩy và tăng trưởng.
4 J.R. Graham et al 2005 The Economic Implications Of Corporate Financial
Reporting. Journal of Accounting and Economics
Volume 40, Issues 1–3, December 2005, Pages 3-73.
Nghiên cứu chỉ ra ý nghĩa kinh tế của BCTC doanh
nghệp. Kết quả cho thấy hai tiêu chuẩn Lợi nhuận
hàng quý và sự so sánh cùng với quý của nămtrước
là nhân tố được coi là quan trọng.
5 j.Efrim.Boritz 2006 Why Do Firms Voluntarily Have Interim Financial
Statements Reviewed by Auditors?. School of
Accountancy University of Waterloo Waterloo.
Nghiên cứu đề cập đến đặc điểm của các DN về các
quyết định tự nguyện của họ đối với việc kiểm toán
BCTC. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng ủng
hộ các giả thuyết rằng sự phức tạp của công ty và cơ
hội tăng trưởng ảnh hưởng đến việc khuyến khích các
14
công ty thực hiện kiểm toán BCTC giữa niên độ của
họ và có sự thay đổi điều chỉnh liên quan đến từng
quý.
6 Rahman, Tày, Ong, và Cai 2007 Quarterly Reporting In A Voluntary Disclosure
Environment: Its benefits, drawbacks and
determinants. The International Journal of
Accounting, Volume 42, Issue 4, December 2007,
Pages 416-442.
Nghiên cứu về Báo cáo hàng quý trong môi trường
công bố thông tin tự nguyện: Lợi ích hạn chế và yếu
tố quyết định của nó. Kết quả cho thấy có sự ít điều
chỉnh hơn trong Báo cáo quý IV.
7 Dechow và các cộng sự 2010 Understanding earning quality: A review of the
proxies, their determinants and their consequences.
Journal of Accounting and Economics, 50: 344-401.
Nghiên cứu về đo lûờng chất lûợng lợi nhuận,
các nhân tố ảnh hûởng và kết quả của chất lûợng
lợi nhuận.Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 6 nhómnhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận và chất lượng
BCTC.
8 Karen Lightstone và cộng sự 2012 Information Quality ofInterim Financial Statements”
CAAA/ACPC, AP Vol. 11 No. 4 — PC vol. 11, no 4
(2012) pages 297–313.
Nghiên cứu về chất lượng của thông tin kế toán giữa
niên độ, dựa trên nền tảng nghiên cứu của Boritz
(2006). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng
của các nhân tố đến BCTC giữa niên độ: Công ty kiểm
toán, biến động của thu nhập, doanh thu ròng,
9 Gajevszky 2015 “Assessing Financial Reporting Quality: Evidence
from Romania”. Audit Financiar. 2015, Vol. 13 Issue
121, p69-80. 12p.
Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC thông qua
chất lượng lợi nhuận bằng mô hình biến kế toán dồn
tích.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
15
Bảng 1.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước
STT Tác giả Năm Nội dung nghiên cứu
1 Nguyễn Phúc Sinh 2008 Nâng cao tính hữu ích của BCTC doanh nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.Tạp chí Khoa học và ứng
dụng (22-25).
Nghiên cứu đã đưa ra kết quả cho thấy những hạn chế
nội tại của hệ thống kế toán và tác động của các nhân tố
môi trường đến BCTC doanh nghiệp.
2 Đường Nguyễn Hưng 2013 Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận
được công bố trên BCTC. Tạp chí Kế toán và Kiểmtoán
(49).
Nghiên cứu làm rõ bản chất của hành vi quản trị lợi
nhuận, cở sở và mục đích của hành vi quản trị lợi nhuận.
Kết quả cho thấy hành vi quản trị lợi nhuận có ảnh hưởng
đến việc sử dụng thông tin.
3 Phạm Quốc Thuần, La Xuân
Đào
2016 Nghiên cứu Chất lượng thông tin BCTC – Tác động của
các nhân tố bên ngoài:Phân tích nghiên cứu tình huống
tại Việt Nam. Tạp chí phát triển KH & CN (61-70).
Nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến chất lượng
thông tin BCTC bao gồm: Áp lực từ thuế; Niêm yết
chứng khoán;Kiểmtoán độc lập;Yếu tố chính trị và Môi
trường pháp lý.
4 Phan Thị Hằng Nga và Phan
Thị Trà Mỹ
2017 Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin trên BCTC
của doanh nghiệp.
Nghiên cứu bao gồm 12 biến, được thực hiện phân tích
theo mô hình OLS, kết quả cho thấy có 6 nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ công bố thông tin lần lượt: Khả năng
sinh lời; Hiệu suất sử dụng tài sản; Tỷ lệ giám đốc độc
lập; Giám đốc điều hành; Thời gian hoạt động; Kiểm
toán độc lập.
5 Nguyễn Hữu Cường 2015 Công bố thông tin trong BCTC giữa niên độ của các
công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam: Tồn tại và giải
pháp. Tạp chí Kinh tế và Phát triển (82-90).
Nghiên cứu về tồn tại và giải pháp của việc công bố
thông tin trong BCTC giữa niên độ của các CTNY trên
TTCK Việt Nam thông qua 7 chỉ tiêu được đề cập: Tính
thời vụ/ chu kỳ,Chính sách kế toán,Lợi nhuận pha loãng
16
trên cổ phiếu, Công bố tuân thủ chuẩn mực kế toán,
Công bố cổ tức, Thông tin báo cáo bộ phận, Sự kiện sau
ngày báo cáo. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tuân
thủ ở Việt Nam thấp hơn so với Malaysia, Philippines
đối với BCTC quý II.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1.3 Nhận xét tổng quan và khe hổng nghiên cứu
Các nghiên cứu nước ngoài:
Qua các nghiên cứu về chất lượng, độ tin cậy của BCTC, BCTC giữa niên độ
thể hiện các khía cạnh nghiên cứu có nhiều điểm khác nhau như: Nghiên cứu Ettredge
et al (2000) nghiên cứu về thời điểm điều chỉnh thu nhập hàng quý; Jan Barton and
Paul J. Simko (2002) nghiên cứu về bảng cân đối kế toán về sự ràng buộc của thu
nhập. Hay nghiên cứu của Glaum, Lichtblau và Lindemann (2004) nghiên cứu quản
lý thu nhập giữa các công ty…hay các nghiên cứu khác được tác giả tổng hợp. Kế
thừa từ các nghiên cứu trước thì các nghiên cứu càng về sau có lý thuyết và cấu trúc
nội dung được trình bày một cách rõ ràng hơn, có độ tin cậy cao hơn. Tuy nhiên vẫn
có nhiều điểm khác nhau do được tìm hiểu và nghiên cứu trên các quốc gia khác nhau.
Và các nghiên cứu đa phần sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Các nghiên cứu trong nước:
Ở Việt Nam thì hầu hết các nghiên cứu tập trung vào BCTC của năm và các
báo cáo cũng đi sâu và nghiên cứu về yếu tố chất lượng, các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng của một BCTC. Nhưng chưa có một nghiên cứu nào làm rõ được ĐTC
của một BCTC giữa niên độ như nghiên cứu của đường Nguyễn Hưng (2013) về hành
vi quản trị lợi nhuận, nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016), của Phan Thị Hằng Nga
& Phan Thị Trà Mỹ (2017), …Các nghiên cứu đều sử dụng các số liệu tổng hợp cuối
năm từ các báo cáo. Bên cạnh đó cũng có nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường đề cập
đến BCTC giữa niên độ đề cập đến các chỉ tiêu được công bố về mức độ tuân thủ
theo quy định.
Khe hổng của nghiên cứu:
17
Thông qua các nghiên cứu trong và ngoài nước tác giả thấy được những điểm
mạnh mà các nghiên cứu trước đã đưa ra ở nhiều khía cạnh khác nhau. Bên cạnh đó
cũng thấy rõ được một số khe hổng trong tình hình thực hiện tại Việt Nam chưa đi
sâu vào việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ một
cách cụ thể:
- Ít các nghiên cứu về ĐTC của BCTC.
- Các nghiên cứu chưa đi sâu vào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến ĐTC của BCTC giữa niên độ mà chủ yếu nghiên cứu đến BCTC
năm, hay nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau.
- Nghiên cứu về BCTC giữa niên độ thì mức độ phức tạp cao hơn, ít
thông tin và ít được quan tâm nhiều như BCTC năm.
Trên cơ sở kế thừa và chọn lọc để xây dựng và áp dụng mô hình nghiên cứu
thích hợp vào Việt Nam. Đồng thời thực hiện đề tài nghiên cứu có tính mới và khác
biệt. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về: “Các nhân tố ảnh hưởng đến độ
tin cậy Báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty được niêm yết thuộc nhóm
VN100” . Bài nghiên cứu sẽ đi sâu vào nghiên cứu đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng
đến ĐTC của BCTC giữa niên độ tại Việt Nam.
1.4 Định hướng nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu chính là nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC
của BCTC giữa niên độ và chỉ ra được mức độ tác động của các nhân tố đến ĐTC
của BCTC. Để có thể thực hiện được mục tiêu đề ra tác giả sẽ dựa vào những nghiên
cứu trước đây, dựa vào các lý thuyết liên quan để làm cơ sở cho việc xác định các
nhân tố, cũng như đánh giá được các ảnh hưởng của từng nhân tố đến ĐTC của BCTC
giữa niên độ, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Tác giả đề xuất ra mô hình nghiên
cứu và thực hiện các phân tích để đưa ra kết quả và hàm ý nghiên cứu cho phù hợp
cho đề tài.
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này được tác giả trình bày tổng quan về các nghiên cứu nước ngoài
và trong nước liên quan đến độ tin cậy của BCTC được thể hiện qua các yếu tố nào.
Dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá các nghiên cứu trước, tác giả sẽ kế thừa và
chọn lọc từ các nghiên cứu để xây dựng thang đo nghiên cứu cho bài làm. Tác giả
cũng nhận thấy rằng có nhiều nghiên cứu nước ngoài cần được tiếp thu và nghiên
cứu mở rộng tại Việt Nam. Có nhiều yếu tố đánh giá được độ tin cậy của một BCTC
nói chung, cũng như một BCTC giữa niên độ. Bài nghiên cứu này sẽ tập trung dựa
vào một số các nhân tố để đi sâu phân tích và làm rõ được ảnh hưởng của những
nhân tố đó tạo nên một BCTC có ĐTC cao.
19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
ĐTC và chất lượng BCTC là yếu tố rất quan trọng đối với những người sử
dụng thông tin và các NĐT. Giúp công ty có thể tạo lập được niềm tin với các nhà
đầu tư và các đối tác kinh doanh.
Nội dung chính của chương sẽ đi vào làm rõ các định nghĩa, khái niệm liên
quan đến chất lượng và độ tin cậy của BCTC, các lý thuyết liên quan.
Bố cục chương sẽ gồm các phần:
 Trình bày một số vấn đề chung về độ tin cậy và chất lượng của BCTC.
 Trình bày tổng quan về rổ cổ phiếu VN100.
 Trình bày lý thuyết liên quan đến độ tin cậy BCTC.
 Xây dựng các nhân tố chính liên quan đến mô hình nghiên cứu.
2.1 Các vấn đề liên quan đến BCTC giữa niên độ
2.1.1 Khái niệm về BCTC, BCTC giữa niên độ
2.1.1.1 Khái niệm về BCTC
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 năm 2012 (VAS01) BCTC phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của BCTC. Các yếu tố liên quan trực
tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong bảng CĐKT là Tài sản, Nợ phải trả
và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả
kinh doanh trong BCKQHĐKD là Doanh thu, Thu nhập khác, Chi phí và Kết quả
kinh doanh.
Là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu, cung
cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của
doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các
quyết định về kinh tế. BCTC phản ánh tổng quát về tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh và dòng tiền lưu chuyển của doanh nghiệp. Đáp ứng nhu cầu về số đông những
người sử dụng thông tin trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Là công cụ hữu ích
cho việc đánh giá tình hình tài chính của một DN, là cơ sở để so sánh với các đối thủ
cạnh tranh khác.
20
Hệ thống BCTC sẽ bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra BCTC còn được định nghĩa là sự trình bày một cách có hệ thống về
các thông tin tài chính quá khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, với mục đích
công bố thông tin về tình hình tài chính và các nghĩa vụ của đơn vị tại một thời điểm
hoặc những thay đổi trong một thời kỳ, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày
BCTC. Các thuyết minh liên quan thông thường là phần tóm tắt các chính sách kế
toán quan trọng và các thông tin diễn giải khác. Theo đoạn 13, Chuẩn mực kiểm toán
số 200 (VAS200)
2.1.1.2 BCTC giữa niên độ, đối tượng lập, trình bày và vai trò
BCTC giữa niên độ là BCTC bao gồm các báo cáo đầy đủ theo quy định trong
chuẩn mực kế toán số 21 hoặc các BCTC tóm lược được trình bày tóm lược quyđịnh
trong chuẩn mực này cho một kỳ kế toán giữa niên độ.
Đối tượng lập BCTC giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính
bán niên):
- Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần
chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ;
- Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng nêu trên được khuyến khích
lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng không bắt buộc).
- BCTC giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Chủ sở hữu
đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối với BCTC giữa niên
độ của đơn vị mình nếu không trái với quy định của pháp luật mà đơn vị thuộc đối
tượng bị điều chỉnh.
BCTC giữa niên độ được coi là phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán Việt Nam nếu BCTC tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán hiện hành do Bộ tài chính ban hành.
Trình bày BCTC giữa niên độ (tóm lược hoặc đầy đủ) phải bao gồm các kỳ
như sau cho từng báo cáo:
21
- Bảng CĐKT vào ngày kết thúc của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại và số liệu
mang tính so sánh với ngày kết thúc của kỳ kế toán của năm trước.
- Báo cáo KQHĐKD của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại và số luỹ kế từ ngày
đầu niên độ hiện tại đến ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ đó. Báo cáo
KQHĐKD của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại có thể có số liệu so sánh của
Báo cáo KQKD giữa niên độ cùng kỳ năm trước;
- Báo cáo LCTT luỹ kế từ ngày đầu niên độ hiện tại đến ngày lập BCTC giữa
niên độ, cùng với số liệu mang tính so sánh của cùng kỳ kế toán giữa niên độ
trước.
Vai trò của BCTC giữa niên độ: BCTC cung cấp một lượng thông tin rất cần
thiết đối với người sử dụng. Đặc biệt, đối với thông tin BCTC giữa niên độ thì độ tin
cậy của thông tin sẽ cao hơn và người sử dụng thông tin có thể chia nhỏ được thông
tin để kiểm tra một cách chính xác.
Nghiên cứu của Claudia & Lucia đã chỉ ra rằng BCTC giữa niên độ cung cấp
một lượng thông tin kế toán kịp thời để xây dựng kế hoạch và ra quyết định đầu tư
đối với người sử dụng. Bên cạnh đó nó cũng cung cấp tình hình cân bằng tài chính
của doanh nghiệp. Dựa vào đó người sử dụng có thể nắm bắt được thông tin và sử
dụng cho mục đích cần thiết.
Nghiên cứu của Opong (1995), cho thấy rằng thông tin trên BCTC giữa niên
độ đã cải thiện tình hình thông tin bất cân xứng, tác động tích cực đến giá cổ phiếu
và các giao dịch trên thị trường chứng khoán.
BCTC giữa niên độ có một vai trò rất quan trọng trong thị trường chứng khoán
hiện nay, nó cung cấp nhiều thông tin chi tiết cho người sử dụng. Tuy nhiên việc đánh
giá một BCTC giữa niên độ đạt chất lượng hiện nay chưa được nghiên cứu nhiều.
2.1.2 Độ tin cậy
2.1.2.1 Khái niệm về ĐTC của một báo cáo tài chính
Ở thời điểm hiện tại thì cũng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào được thực
hiện để có thể trình bày rõ về độ tin cậy của một BCTC. Nguyên tắc về độ tin cậy: là
22
khái niệm chỉ ghi những giao dịch trong hệ thống kế toán mà bạn có thể xác minh
bằng chứng khách quan.
Độ tin cậy BCTC: sự chính xác trong thông tin trình bày và phải đảm bảo rằng
là nó thực sự đúng đắn và cung cấp một cái mình tổng quan về tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp theo thời gian. Việc đánh giá kịp thời là những đánh giá thực hiện
vào cuối mỗi quý so với các đánh giá hàng quý được thực hiện vào cuối năm. Đánh
giá kịp thời bao gồm các thủ tục kiểm tra và phân tích tương tự như kiểm tra nội dung
được thực hiện trong kiểm toán hằng năm, việc đánh giá kịp thời của một báo cáo
cũng nhầm tăng tính tin cậy cao hơn cho báo cáo đó.
Theo quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Quốc tế (IASB)
Độ tin cậy của thông tin trong Framework được dựa trên việc đảm bảo các yêu
cầu về trình bày trung thực, nội dung hơn hình thức, khách quan, thận trọng và đầy
đủ (các đoạn từ 33 đến 38).
Quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ (FASB)
Đoạn 32 nêu rõ: “các đặc trưng của thông tin giúp nó trở nên quý giá để dẫn
dắt việc lựa chọn các chính sách kế toán được ưu tiên từ những phương án sẵn có.
Chúng có thể được xem như một hệ thống thứ bậc các tính chất kế toán, hữu ích để
ra quyết định trong những tình huống quan trọng.”
Trong hệ thống các tính chất kế toán thì sự phù hợp và đáng tin cậy là những
khái niệm trung tâm của kế toán. Để phù hợp (relevant), thông tin kế toán phải có
năng lực tạo ra sự khác biệt trong một quyết định qua việc giúp cho người sử dụng
thông tin thực hiện thiết lập các dự báo về kết quả của các sự kiện trong qúa khứ, hiện
tại, hay tương lai, xác nhận hoặc hiệu chỉnh các kỳ vọng (đoạn 47).
Tính tin cậy (reliability) cũng như tính phù hợp rất quan trọng để làm sáng tỏ
thực chất của các yêu cầu để có được số liệu kế toán được mô tả một cách xác thực
(CON2, đoạn 58). Thông tin kế toán đáng tin cậy khi người sử dụng thông tin có thể
đặt niềm tin vào đó để ra quyết định, dựa trên hai đặc trưng quan trọng là trình bày
trung thực (representational faithfulness) và có thể kiểm tra (verifiability), ngoài ra
23
tính trung thực (neutrality) của thông tin cũng có quan hệ tương tác với hai đặc trưng
trên để tác động lên tính hữu ích của thông tin (đoạn 62).
Thông tin tài chính của doanh nghiệp sẽ mang lại sự hữu ích to lớn nếu so sánh
với những thông tin tương tự với các doanh nghiệp khác hoặc so sánh với các thông
tin thuộc thời kì trước của doanh nghiệp.
Theo các nghiên cứu trước đây thì việc đo lường độ tin cậy hay chất lượng của
một BCTC có thể dựa trên hai tiêu chí là dựa theo đặc điểm chất lượng như các
nghiên cứu của Terzungwe (2013), Obaidat (2007), Jonas & Blanchet (2000) Beest
và cộng sự (2009), Jara và cộng sự (2011) các nghiên cứu xoay quanh đánh giá các
đặc điểm về chất lượng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tuy nhiên kết
quả nghiên cứu mang lại chưa có độ tin cậy cao, phụ thuộc chủ quan vào người đánh
giá và mang tính cảm tính của đối tượng được khảo sát và theo chất lượng lợi nhuận
dữ liệu cho việc đánh giá này dựa trên những thông tin có sẵn trong các báo cáo được
công bố của doanh nghiệp, nó không mang tính chủ quan của người đánh giá.
Trong bài nghiên cứu tác giả sẽ dựa trên sự đo lường về ĐTC của BCTC thông
qua đo lường sự trung thực của chất lượng lợi nhuận là tính toán tỷ số giữa dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế (Penman, 2001) “Financial Statement
Analysis and Security Valuation”. Mcgraw-Hill/Irwin, New York, NY.
2.1.2.2 Lợi ích của BCTC có độ tin cậy cao
BCTC được dùng để cung cấp thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng
khác nhau, tùy vào từng mục đích sử dụng của các đối tượng mà nó được khai thác
sử dụng ở những thông tin khác nhau.
Một BCTC có chất lượng, hay nói cách khác BCTC có ĐTC cao nó sẽ mang
lại lợi ích theo đặc trưng nhu cầu thông tin của các nhóm đối tượng khác nhau.
Đối với nhà nước: BCTC là công cụ, phương tiện để đảm bảo lợi ích trực
tiếp, gián tiếp của Nhà nước qua việc cung cấp những thông tin đáng tin cậy, thống
nhất các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, nhà nước có thể thực hiện
được chức năng hoạch định, điều hành, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định.
24
Đối với nhà quản trị: cũng mang lại cơ sở quan trọng cho việc điều hành,
kiểm soát, hoạch định ở cấp nội bộ, công bố thông tin khả quan hơn về tình hình và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường khả năng cạnh tranh trong việc
thu hút vốn đầu tư, nguồn tài trợ từ các nơi khác đối với doanh nghiệp. Nhà quản trị
có thể đưa ra những quyết định và hướng đi đúng cho doanh nghiệp trong tương lai.
Đối với các chủ nợ: các chủ nợ có được thông tin đáng tin cậy về doanh
nghiệp thì sẽ có niềm tin hơn trong việc ra quyết định cho vay, tài trợ đối với doanh
nghiệp.
Đối với công chúng: có nhiều nhóm khác cũng có nhu cầu trong việc sử dụng
thông tin của BCTC như các nhà nghiên cứu phân tích, tổ chức tư vấn, mô giới… có
được thông tin chính xác thì giúp họ tiếp cận và hiểu được doanh nghiệp một cách rõ
ràng hơn.
2.2 Tổng quan về công ty VN100
2.2.1 Sơ lược về BCTC của DNNY
BCTC DNNY đòi hỏi ĐTC cao và rất nhạy cảm: xuất phát từ đặc trưng của
BCTC theo dõi và phản ánh nhiều chỉ tiêu đặc thù, xuất phát từ đặc điểm cổ phiếu
của DNNY được sở hữu bởi số lượng lớn cổ đông và liên tục có sự biến động. Do
vậy BCTC của DNNY phải theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ chi tiết về vốn chủ
sở hữu theo từng đối tượng cổ đông và theo từng thời điểm; dẫn đến các chỉ tiêu chỉ
xuất hiện trên BCTC của công ty cổ phần nói chung và DNNY nói riêng như “thặng
dư vốn cổ phần”, “cổ phiếu quỹ” trên bảng CĐKT; “lãi cơ bản trên một cổ phiếu”
trên BCKQKD; “lợi ích cổ đông thiểu số” trên các BCTC hợp nhất; và thuyết minh
BCTC là một bộ phận rất quan trọng của BCTC, trong khi đối với các loại hình doanh
nghiệp khác không được quan tâm nhiều.
BCTC phản ánh lượng nghiệp vụ lớn và phức tạp; đặc điểm của các DNNY
thường có quy mô lớn và hoạt động đa ngành nghề, gồm cả lĩnh vực nhiều rủi ro.
Theo đó BCTC từ công ty mẹ phải bao gồm báo cáo hợp nhất từ các công ty con,
công ty liên kết, chứa đựng các quan hệ tài chính phức tạp hơn.
BCTC của DNNY phải tuân thủ các quy định khắt khe hơn của TTCK.
25
2.2.2 Khái niệm và đặc điểm các doanh nghiệp niêm yết
Doanh nghiệp niêm yết (DNNY) thực chất là công ty cổ phần có chứng khoán
(Cổ phiếu và trái phiếu) được niêm yết trên thị trường chứng khoán (gồm sở GDCK
hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán). Để làm rõ về khái niệm có thể xét các khía
cạnh sau:
Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán (TTCK), doanh nghiệp trước hết
là tổ chức phát hành và có chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
DN thực chất là công ty cổ phần với tư cách là tổ chức niêm yết. DNNY không bao
hàm nói tới các tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết khác như Chính phủ
(niêm yết tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư); Chính quyền địa
phương (niêm yết trái phiếu địa phương); Các doanh nghiệp nhà nước và công ty
TNHH (niêm yết trái phiếu doanh nghiệp); Các quỹ đầu tư chứng khóan và công ty
quản lý quỹ (niêm yết chứng chỉ đầu tư).
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế: DNNY là loại hình công ty cổ
phần. Ở Việt Nam, theo luật DN có đa dạng các loại hình doanh nghiệp gồm công ty
TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Góc nhìn kiểm toán, DNNY là đơn vị có lợi ích công chúng. Theo quy định
của Luật giám sát các CTKT của Hà Lan (năm 2006), các đơn vị có lợi ích công
chúng có quy mô hoặc chức năng hoạt động xã hội mà việc thực hiện kiểm toán theo
luật định không đúng đắn đối với BCTC của các đơn vị này có ảnh hưởng nghiêm
trọng đến lòng tin của công chúng đối với báo cáo kiểm toán.
Tại Việt Nam, theo điều 53, Luật kiểm toán độc lập, đơn vị có lợi ích công
chúng gồm: (1) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức
Tín dụng; (2) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, DN môi giới
bảo hiểm; (3) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh chứng khoán
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Qua đó ta có thể thấy được DNNY là tổ chức niêm yết trên TTCK là công ty
cổ phần (thuộc đơn vị có lợi ích công chúng) có đủ điều kiện về vốn, hoạt động kinh
26
doanh, khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán và được
niêm yết trên TTCK.
2.2.3 Giới thiệu sơ lược và đặc điểm của nhóm VN100
Rổ cổ phiếu VN100 được xác định dựa trên 100 cổ phiếu thuộc nhóm VN30
và VNMidcap. Về rổ cổ phiếu VN30 sẽ được lựa chọn dựa theo quy tắc xây dựng và
quản lý được công bố bởi HOSE vào ngày 06/01/2012 thì thành phần chỉ số VN30 sẽ
được hội đồng tư vốn chỉ số của HOSE xem xét lại 6 tháng/lần vào tháng 7 trong năm
và tháng 1 của năm kế tiếp. Dữ liệu trong kỳ được lấy sau khi đóng cửa phiên giao
dịch cuối cùng của tháng 6 và tháng 12.
Các cổ phiếu được lựa chọn xem xét phải thoả mãn các điều kiện là các cổ
phiếu phổ thông đang niêm yết trên sàn HOSE không thuộc một trong các diện như:
Cổ phiếu thuộc dạng cảnh cáo, bị kiểm soát, bị tạm ngừng giao dịch trong vòng 3
tháng kể từ thời điểm xem xét, đối với cổ phiếu mới niêm yết có giá trị vốn hoá hằng
ngày bình quân trong kỳ xem xét lớn thuộc top 5 trong danh mục chỉ số thời gian
niêm yết và giao dịch dưới 3 tháng. Sau đó các cổ phiếu sẽ tiếp tục được sàng lọc để
lựa chọn cổ phiếu đủ tiêu chuẩn đưa vào rổ:
- Sàng lọc giá trị vốn hoá: tập hợp các cổ phiếu thoã mãn điều kiện sắp xếp theo
thứ tự giảm dần theo giá trị vốn hoá hàng ngày bình quân trong 6 tháng chưa điều
chỉnh Free-float. 50 cổ phiếu có giá trị cao nhất sẽ được chọn.
- Sàng lọc về free-float: cổ phiếu có tỷ lệ free-float =< 10% sẽ bị loại
- Sàng lọc về thanh khoản: tập hợp các cổ phiếu còn lại và sắp xếp theo thứ tự
giảm dần về giá trị giao dịch hằng ngày bình quân trong 6 tháng. Áp dụng quy tắc
thêm vào và loại bỏ cổ phiếu trong rổ chỉ số nhằm đảm bảo chỉ số mang tính ổn định
nhưng vẫn đại diện cho toàn thị trường. Cổ phiếu đứng thứ 20 trở lên sẽ được chọn,
cổ phiếu ở vị trí 21 đến 40 sẽ ưu tiên những cổ phiếu cũ đãcó trong chỉ số sau đó mới
xét đến cổ phiếu mới sao cho số lượng cổ phiếu trong rổ bằng 30 cổ phiếu. Sau đó
top 40 cổ phiếu có giá trị cao nhất sẽ được sắp xếp theo thứ tự từ hạng cao đến hạng
thấp, top 30 cổ phiếu sẽ được đưa vào rổ VN30 và còn lại 10 cổ phiếu đưa vào vị trí
27
dự phòng. 70 cổ phiếu còn lại được đưa vào rổ VN100 dựa trên thứ tự giảm dần về
giá trị vốn hoá. Chỉ số VN100 là 100 cổ phiếu thuộc VN 30 và VNMidcap.
2.3 Lý thuyết liên quan
2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết được xuất hiện vào thập niên 70, được ba nhà khoa học nghiên cứu
là Georgo Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz khẳng định được vị trí của
mình trong nền kinh tế học hiện đại thông qua việc nhận được giải Nobel kinh tế vào
năm 2001.Thông tin bất cân xứng xuất hiện trên các thông tin được trình bày trên
TTCK khi các doanh nghiệp cố tình che dấu các thông tin bất lợi của DN mình và
thổi phồng những thông tin có lợi nhằm thu hút nhà đầu tư.
Để hạn chế được thông tin bất cân xứng, Michael Spence đã chỉ ra cơ chế phát
tín hiệu. Có nghĩa là bên có nhiều thông tin hơn có thể phát tín hiệu để bên có ít thông
tin có thể nhận thấy được sự trung thực và đáng tin cậy của thông tin được trình bày.
Cơ chế sàng lọc được Joseph Stiglitz tiếp tục bổ sung vào công trình nghiên cứu, tác
giả cho rằng thông qua cơ chế sàng lọc người ít thông tin có thể cải thiện tình trạng
thông tin của mình.
Theo Stigliz và Weiss (1981) thì hậu quả của thông tin bất cân xứng là các
giao dịch được lựa chọn đối nghịch. Còn theo Myers và Majluf (1984) việc thông tin
không đầy đủ có ảnh hưởng đến lợi ích giữa các bên tạo ra sự bất cân xứng thông tin,
ngăn chặn hiệu quả của hoạt động.
Lý thuyết này được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố Lợi nhuận,
Đòn bẩy tài chính của các CTNY.
2.3.2 Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết chi phí đại diện được nghiên cứu đầu tiên bởi Jensen và Meckling
(1976) và sau đó là Myers (1977), cho thấy rằng rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch
có thế dẫn đến việc quản lý đầu tư không hiệu quả. Lý thuyết này chỉ ra các mối quan
hệ giữa cổ đông, nhà quản lý và chủ nợ đều cùng một mục tiêu là lợi ích, tuy nhiên
các lợi ích là khác nhau. Lựa chọn đối nghịch là lựa chọn xảy ra khi các thông tin bất
cân xứng từ các nguồn. Theo lý thuyết đại diện thì thông tin bất cân xứng là nguyên
28
nhân của việc đầu tư dưới mức (đầu tư thấp hơn dự kiến) và đầu tư quá mức (đầu tư
lớn hơn so với dự kiến).
Lý thuyết này được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố Lợi nhuận,
Quy mô công ty, Tự lực tài chính, Đòn bẩy tài chính của các CTNY.
2.3.3 Lý thuyết tín hiệu
Lý thuyết dựa trên cơ sở đóng góp của 2 nghiên cứu của Arrow (1972) và
Schipper (1981). Lý thuyết giải quyết các vấn đề bất cân xứng thông tin giữa doanh
nghiệp và các NĐT. Theo lý thuyết này thì công ty sẽ công bố thông tin một cách tự
nguyện nhằm đưa tín hiệu đến NĐT. Công ty có lợi nhuận cao thì chất lượng BCTC
càng cao và các công ty được kiểm toán bởi Big 4 thì chất lượng BCTC sẽ cao hơn.
Theo lý thuyết tín hiệu thì các công ty thường sẽ công bố lượng thông tin tốt
nhiều hơn nhằm phát ra tín hiệu thu hút các NĐT khi công ty hoạt động đạt hiệu quả
cao. Theo Al-Malkawi (2007) để thu hẹp khoảng các giữa nhà quản lý và nhà đầu tư
thì cổ tức được sử dụng như một công cụ để phát tín hiệu, gắn kết khoảng cách giữa
họ lại.
Lý thuyết này được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố Lợi nhuận,
Quy mô công ty, Công ty kiểm toán của các CTNY.
2.3.4 Lý thuyết lợi ích cá nhân
Lý thuyết này cho rằng có tồn tại một thị trường hoạt động tương tự như thị
trường vốn. Các quy định sẽ được mua bởi các nhóm lợi ích có trả giá cao hơn. Theo
nghiên cứu này thì các nhóm lợi ích cao thường là doanh nghiệp do họ có thể dễ dàng
thương lượng để hình thành các nhóm lợi ích có tổ chức. Ngược lại các nhóm lợi ích
khác như khách hàng hay nhóm lợi ích xã hội lại thất thế hơn do đó sẽ tốn một khoản
chi phí cao hơn. Trong lĩnh vực kế toán, các nhà nghiên cứu cho rằng quá trình ban
hành chuẩn mực kế toán bị ảnh hưởng bởi các công ty lớn.
Lý thuyết này được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố Lợi nhuận,
Quy mô công ty, Tự lực về tài chính.
29
2.3.5 Lý thuyết về lợi ích và chi phí
Khái niệm về lợi ích và chi phí được đề cập bởi Jules Dupuit vào năm 1848 và
được chính thức hoá bởi Alfred Marshall. Mục tiêu của lý thuyết này nhằm đánh giá
các quyết định được đưa ra dựa trên lợi ích và chi phí. Lợi ích sẽ có được từ việc cung
cấp thông tin kế toán và liên quan đến chi phí cần thiết để thông tin đó được cung
cấp. Mối quan hệ này ảnh hưởng đến thông tin tài chính được công bố.
Lý thuyết này được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố Lợi nhuận,
Tự lực về tài chính.
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến Độ tin cậy của BCTC giữa niên độ của các công
ty niêm yết thuộc nhóm VN100
2.4.1 Quy mô công ty
Các công ty lớn, cơ hội tăng trưởng cao có khả năng được xem xét cao hơn
những doanh nghiệp tăng trưởng thấp theo Boritz (2016). Thông tin họ cung cấp sẽ
được giám sát kỹ càng hơn từ các đối tượng liên quan và mang nhiều rủi ro đến kiện
tụng nếu công bố thông tin không chính xác ảnh hưởng đế việc sử dụng thông tin của
các doanh nghiệp khác liên quan.
Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu đã chỉ ra được những công tylớn, với
một số lượng NĐT lớn vào thì sẽ thu hút nhiều hơn đối với các nhà phân tích thông
qua các nghiên cứu: Cheung và cộng sự (2005), Bushman và cộng sự (2004),Khanna
và cộng sự (2004). Theo nghiên cứu của Meek (1995) thì những công ty có quy mô
lớn thường công bố thông tin nhiều hơn so với những công ty nhỏ và ông dùng chỉ
tiêu doanh thu để đo lường quy mô công ty. Nghiên cứu của Verrecchia (1983) cho
thấy các DN nhỏ thường có những bất lợi cạnh tranh trong ngành nên thường công
bố thông tin không được minh bạch, thường che giấu thông tin quan trọng và không
công bố. Còn theo Ahmed và Nicholls (1994) đã sử dụng nhiều mô hình hồi quy
tuyến tính về mẫu nghiên cứu gồm 188 DN vào năm 2003 để đo lường mức độ công
bố thông tin với Chuẩn mực kế tóan quốc tế (IAS) tác giả đã kết luận được rằng các
nhân tố: Quy mô doanh nghiệp, loại chứng khoán bảo mật, lợi nhuận có ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin trên BCTC.
30
Lý thuyết chi phí đại diện và lý thuyết tín hiệu được sử dụng để giải thích cho
nhân tố này. Công ty sẽ có xu hướng công bố lượng thông tin tốt nhầm thu hút NĐT.
Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết: Quy mô công ty có mối quan hệ tương quan
cùng chiều đối với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+).
2.4.2 Công ty kiểm toán
Kiểm toán là một phần được bắt buộc đối với BCTC của những công ty được
niêm yết. Kiểm toán giúp giảm thiểu được những xung đột giữa các nhà đầu tư và
nhà quản lý, theo lý thuyết đại diện thì việc thực hiện kiểm toán độc lập đóng một vai
trò rất quan trọng trong việc công bố thông tin BCTC. Bốn công ty kiểm toán lớn
(Big 4) được cho là có ảnh hưởng trong việc cung cấp thông tin của một công ty trong
việc lựa chọn công ty kiểm toán.
Bên cạnh đó việc lựa chọn một công ty kiểm toán lớn và một công ty kiểm
toán còn non trẻ cũng ảnh hưởng đến chất lượng của một BCTC được kiểm toán.
Nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) cho rằng các công ty kiểm toán
lớn hoạt động như một cơ chế để giảm chi phí đại diện, phát huy nhiều vai trò giám
sát bằng việc hạn chế hành vi cơ hội của nhà quản lý.
Theo công bố của Bộ Tài Chính, đến giữa tháng 3/2017, có đến 157 công ty
kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam, áp lực cạnh tranh
trong ngành là rất lớn, nếu không dung hòa hợp lý, làm khách hàng phật ý thì chuyện
mất khách, mất doanh thu rất dễ xảy ra.
Theo nghiên cứu Bhayani (2012) việc chọn lựa một công ty kiểm toán lớn
cũng là cách mà doanh nghiệp muốn thể hiện cho NĐT thấy được rằng công ty kiểm
toán lớn thì chất lượng thông tin được công bố sẽ mang tính minh bạch, khách quan
và trung thực.
Lý thuyết tín hiệu được sử dụng để giải thích cho nhân tố công ty kiểm toán,
công ty được kiểm toán bởi Big 4 thì chất lượng được công bố sẽ cao hơn so với
những công ty kiểm toán Non – Big4.
Do đó tác giả cũng đưa ra giả thuyết: Công ty được kiểm toán bởi Big 4 có
mối quan hệ tương quan cùng chiều với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+).
31
2.4.3 Lợi nhuận
Kết quả tài chính được dựa trên chỉ tiêu về lợi nhuận. Công ty có lợi nhuận tốt
thì việc trình bày thông tin trên BCTC giữa niên độ sẽ có độ chính xác cao hơn so với
những công ty có lợi nhuận thấp. Nhằm thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư. Theo
nghiên cứu của Dechow và các cộng sự để chỉ ra chất lượng của lợi nhuận trong
BCTC, đề tài sẽ tập trung vào kỳ giữa niên độ. Theo Hossain và Hammami (2009)
một công ty cung cấp một lượng thông tin nhiều ra thị trường thông qua việc họ đạt
được lợi nhuận cao trong kinh doanh nhằm thể hiện được việc công ty hoạt động hiệu
quả. Bên cạnh đó cũng có những nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa lợi
nhuận và mức độ CBTT theo như Singhvi (1968) ông đã chỉ ra được mối quan hệ
thuận chiều giữa lợi nhuận và mức độ CBTT tự nguyện.
Theo lý thuyết tín hiệu thì các công ty họ sẽ công bố nhiều lượng thông tin
hơn nhằm phát tín hiệu để thu hút nhiều NĐT khi công ty hoạt động hiệu quả và đạt
được mức lợi nhuận cao.
Lý thuyết đại diện, lý thuyết lợi ích cá nhân, lợi ích – chi phí cho thấy rằng
công ty có lợi nhuận cao thì nhà quản trị muốn công bố nhiều thông tin hơn nhằm
nâng cao giá trị đạt được của công ty, tạo nên sự tin tưởng đối với các nhà đầu tư.
Còn đối với thông tin bất cân xứng thì những công ty có kết quả kinh doanh tốt sẽ có
xu hướng công bố nhiều thông tin ra bên ngoài, cách mà các CTNY phát tín hiệu ra
bên ngoài nhằm hạn chế được tình trạng đưa ra những lưạ chọn bất lợi.
Qua đó tác giả cũng đưa ra giả thuyết: Lợi nhuận có mối quan hệ tương quan
cùng chiều với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+).
2.4.4 Tự lực về tài chính
Nhân tố xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ VCSH trong nguồn vốn của doanh
nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động, chính sách của từng doanh nghiệp, từng
ngành. Tỷ số cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực nghiệm của Bradbury (1990) hay Naser (1998) đã tìm thấy
mối quan hệ nghịch chiều giữa tính tự lực về tài chính và việc công bố thông tin, theo
nghiên cứu này thì những công ty có tự lực về tài chính càng thấp thì càng chủ động
32
trong việc công bố thông tin, theo đó báo cáo sẽ thể hiện sự đáng tin cậy hơn. Theo
nghiên cứu của Carson và Simnett (1997), Archambault (2003) nghiên cứu về tính
Tự lực về tài chính và CBTT của doanh nghiệp, tuy nhiên nghiên cứu này thực hiện
chưa thấy rõ được rõ ảnh hưởng của nhân tố này.
Lý thuyết chi phí đại diện, lợi ích cá nhân, lợi ích – chi phí và tín hiệu giải
thích cho nhân tố này. Theo lý thuyết tín hiệu và theo một số nghiên cứu trong nước
thì chỉ ra rằng CTNY có tính Tự lực về tài chính càng thấp thì càng tích cực CBTT
để phát ra tín hiệu thu hút sự quan tâm của NĐT. Theo lý thuyết chi phí đại diện thì
sự có mặt của các khoản nợ sẽ làm cho nhà quản lý có xu hướng cung cấp nhiều thông
tin hơn làm giảm sự nghi ngờ của các chủ nợ, tránh các trường hợp các khoản nợ bị
thu hồi.
Tác giả cũng đưa ra giả thuyết: Tự lực về tài chính có mối quan hệ tương
quan ngược chiều với ĐTC của BCTC giữa niên độ (-).
2.4.5 Đòn bẩy tài chính
Theo nghiên cứu của Fama va Miller (1972) các công ty có đòn bẩy tài chính
cao thì sẽ chủ động trong việc công bố thông tin, đáp ứng các yêu cầu thu thập thông
tin từ phía các chủ nợ và giảm chi phí huy động vốn. Cũng cùng với quan điểm đó
cho thấy đòn bẩy tài chính cao, công ty cũng sẽ công bố thông tin nhiều hơn, giảm
hành vi kiểm soát từ phía các chủ nợ, nâng vị thế của mình trong mắt chủ nợ từ đó
tăng khả năng chuyển đổi NCC tín dụng để tìm được nguồn vốn rẻ nhất theo nghiên
cứu của Chavent và Cộng sự (2006). Lý thuyết để giải thích rõ về ảnh hưởng của
nhân tố này là lý thuyết chi phí đại diện.
Tác giả cũng đưa ra giả thuyết: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tương quan
cùng chiều với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+).
33
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã được tácgiả trình bày khái quát về cáclý thuyết liên quan BCTC,
cũng như ĐTC của BCTC giữa niên độ. Bên cạnh đó tác giả đã đưa ra được các lý
thuyết được sử dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết chi phí đại diện, lý
thuyết tín hiệu, lý thuyết lợi ích cá nhân và lý thuyết lợi ích - chi phí là một trong
những tiền đề, cơ sở cho việc đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC
giữa niên độ bao gồm: Quy mô công ty; Lợi nhuận; Công ty kiểm toán; Tự lực về tài
chính; Đòn bẩy tài chính. Theo đó tác giả sẽ thực hiện đề xuất mô hình nghiên cứu
và tiến hành thu thập dữ liệu, phân tích tácđộng của cácnhân tố đến ĐTC của BCTC
giữa niên độ.
34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ở chương 2 tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến Độ tin cậy của
BCTC giữa niên độ bao gồm các khái niệm, giới thiệu tổng quan về công ty nghiên
cứu, đưa ra các lý thuyết nền liên quan và từ đó tác giả trình bày các nhân tố chính có
liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm: Quy mô công ty; Lợi nhuận; Công ty kiểm
toán; Tự lực về tài chính; Đòn bẩy tài chính.
Trong chương 3 tác giả sẽ trình bày lần lượt về quy trình nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, xác định kích thước mẫu và phương pháp đo lường các nhân tố ảnh
hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ của nhóm công ty thuộc nhóm VN100.
3.1 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của bài được trình bày sơ lược thông qua Hình 3.1 và được thực
hiện qua các công việc như sau:
Bước 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Bước 2: Xác định mục tiêu nghiên cứu
Bước 3: Trình bày về lý thuyết nền và các công trình nghiên cứu trước
Bước 4: Trình bày mô hình nghiên cứu dự kiến và thang đo
Bước 5: Nghiên cứu định lượng
Bước 6: Phân tích kết quả, sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích
tương quan, hồi quy....
Bước 7: Trình bày kết quả và bàn luận
Bước 8: Kết luận và kiến nghị
35
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của đề tài
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.2 Khung phân tích nghiên cứu
3.2.1 Mô hình nghiên cứu
Đề tài làm rõ các Nhân tố ảnh hưởng đến Độ tin cậy của BCTC giữa niên độ.
Trên cô sở kế thừa từ các mô hình nghiên cứu trong nước và quốc tế về độ tin cậy
của BCTC theo niên độ, bên cạnh đó tác giả cũng kế thừa nghiên cứu của Karen
Lightstone và cộng sự (2012), “Information Quality of Interim Financial
36
Statements”. Nghiên cứu về chất lượng của thông tin kế toán giữa niên độ, dựa trên
nền tảng nghiên cứu của Boritz (2006). Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn
2003-2006, sử dụng thông tin tài chính hàng quý của 353 công ty đại chúng Canada,
nghiên cứu đã chỉ ra sự biến động của các nhân tố Lợi nhuận, Kiểm toán, Quy mô
công ty giai đoạn giữa niên độ. Và dựa trên các nghiên cứu khác để làm cơ sở cho
việc xây dựng mô hình nghiên cứu về độ tin cậy BCTC giữa niên độ của các CTNY
được thể hiện ở mô hình dưới đây.
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.2.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa
niên độ của các CTNY được trình bày ở chương 2. Tác giả đề xuất giải thuyết cho
mô hình nghiên cứu cụ thể như sau:
Giả thuyết H1: Quy mô công ty có mối quan hệ tương quan cùng chiều đối
với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+).
Giả thuyết H2: Công ty được kiểm toán bởi Big 4 có mối quan hệ tương quan
cùng chiều với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+).
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfGiáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfMan_Ebook
 
Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...
Đề tài  Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...Đề tài  Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...
Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề Tài thực trạng và giải pháp về việc sử dụng chứng khoán phái sinh ở việt n...
Đề Tài thực trạng và giải pháp về việc sử dụng chứng khoán phái sinh ở việt n...Đề Tài thực trạng và giải pháp về việc sử dụng chứng khoán phái sinh ở việt n...
Đề Tài thực trạng và giải pháp về việc sử dụng chứng khoán phái sinh ở việt n...Hài Hước P Hùng
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Mais procurados (20)

Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOTĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng SacombankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài GònKế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
 
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
 
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfGiáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAYĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOTĐề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
 
Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...
Đề tài  Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...Đề tài  Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...
Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng.doc
 
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đLuận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc của Big C Việt Nam, 9đ
 
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề Tài thực trạng và giải pháp về việc sử dụng chứng khoán phái sinh ở việt n...
Đề Tài thực trạng và giải pháp về việc sử dụng chứng khoán phái sinh ở việt n...Đề Tài thực trạng và giải pháp về việc sử dụng chứng khoán phái sinh ở việt n...
Đề Tài thực trạng và giải pháp về việc sử dụng chứng khoán phái sinh ở việt n...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
 
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc DânĐề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng phương đông ocb
Báo cáo thực tập tại ngân hàng phương đông  ocbBáo cáo thực tập tại ngân hàng phương đông  ocb
Báo cáo thực tập tại ngân hàng phương đông ocb
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAYĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
 

Semelhante a Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfMan_Ebook
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm ToánLuận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm ToánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài ChínhCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài ChínhHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch Gia
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch GiaLuận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch Gia
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch GiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn TíchLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn TíchViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Semelhante a Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính (20)

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác SĩLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm ToánLuận Văn  Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Giới Tính Kiểm Toán Viên Đến Chất Lượng Kiểm Toán
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài ChínhCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Trên Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Cán Bộ, Côn...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công TyCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
 
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch Gia
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch GiaLuận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch Gia
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch Gia
 
Mối Quan Hệ Giữa Lãnh Đạo Tạo Sự Thay Đổi, Sự Sáng Tạo Và Kết Quả Công Việc C...
Mối Quan Hệ Giữa Lãnh Đạo Tạo Sự Thay Đổi, Sự Sáng Tạo Và Kết Quả Công Việc C...Mối Quan Hệ Giữa Lãnh Đạo Tạo Sự Thay Đổi, Sự Sáng Tạo Và Kết Quả Công Việc C...
Mối Quan Hệ Giữa Lãnh Đạo Tạo Sự Thay Đổi, Sự Sáng Tạo Và Kết Quả Công Việc C...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn TíchLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
 
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con NgườiLuận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Chất Lượng Vốn Con Người
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 

Mais de Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149

Mais de Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149 (20)

Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du LịchLuận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
 
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng KhoánLuận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh NghiệpLuận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh NghiệpLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi PhíCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
 
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài ChínhẢnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện TửLuận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng KhoánLuận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công NghiệpGiải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại DomenalGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
 
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ ThuậtGiải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
 
Luận Văn High Workload At G6 Enter In Bien Hoa - Vietnam
Luận Văn High Workload At G6  Enter In Bien Hoa - VietnamLuận Văn High Workload At G6  Enter In Bien Hoa - Vietnam
Luận Văn High Workload At G6 Enter In Bien Hoa - Vietnam
 

Último

GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfCH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfSuperJudy1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaKhiNguynCngtyTNHH
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxBáo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxhoangvubaongoc112011
 
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhtrò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhNguynHuTh6
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfCH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxBáo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
 
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhtrò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------- TRẦN THỊ NGÂN GIANG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ TIN CẬY BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ CỦA CÁC CÔNGTY ĐƯỢC NIÊM YẾT THUỘC NHÓM VN100 Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------- TRẦN THỊ NGÂN GIANG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ TIN CẬY BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ CỦA CÁC CÔNGTY ĐƯỢC NIÊM YẾT THUỘC NHÓM VN100 Chuyên ngành: Kế toán Mã số:8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ MỸ HẠNH TP Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Kính thưa quý thầy cô, tôi tên là Trần Thị Ngân Giang, học viên khóa K26 – Chuyên ngành Kế toán – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Mỹ Hạnh. Các nội dung và số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu của luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên. TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Thị Ngân Giang
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG TÓM TẮT LUẬN VĂN PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài............................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3 6. Ý nghĩa nghiên cứu.....................................................................................................4 7. Kết cấu của luận văn....................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘ TIN CẬY BÁO CÁO TÀI CHÍNH.........................................................................6 1.1 Các nghiên cứu Nước ngoài liên quan đến đề tài..................................................6 1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến đề tài..............................................10 1.3 Nhận xét tổng quan và khe hổng nghiên cứu.......................................................16 1.4 Định hướng nghiên cứu..........................................................................................17 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................19 2.1 Các vấn đề liên quan đến BCTC giữa niên độ ....................................................19 2.1.1 Khái niệm về BCTC, BCTC giữa niên độ....................................................19 2.1.2 Độ tin cậy..........................................................................................................21 2.2 Tổng quan về công ty VN100................................................................................24 2.2.1 Sơ lược về BCTC của DNNY.........................................................................24 2.2.2 Khái niệm và đặc điểm các doanh nghiệp niêm yết ....................................25
  • 5. 2.2.3 Giới thiệu sơ lược và đặc điểm của nhóm VN100.......................................26 2.3 Lý thuyết liên quan..................................................................................................27 2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng....................................................................27 2.3.2 Lý thuyết chi phí đại diện................................................................................27 2.3.3 Lý thuyết tín hiệu.............................................................................................28 2.3.4 Lý thuyết lợi ích cá nhân.................................................................................28 2.3.5 Lý thuyết về lợi ích và chi phí........................................................................29 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến Độ tin cậy của BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100...................................................................................29 2.4.1 Quy mô công ty................................................................................................29 2.4.2 Công ty kiểm toán............................................................................................30 2.4.3 Lợi nhuận...........................................................................................................31 2.4.4 Tự lực về tài chính ...........................................................................................31 2.4.5 Đòn bẩy tài chính .............................................................................................32 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................34 3.1 Quy trình nghiên cứu..............................................................................................34 3.2 Khung phân tích nghiên cứu..................................................................................35 3.2.1 Mô hình nghiên cứu.........................................................................................35 3.2.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu.....................................................36 3.3 Đo lường và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ 37 3.3.1 Đo lường biến phụ thuộc.................................................................................37 3.3.2 Đo lường biến độc lập .....................................................................................37 3.4 Thiết kế nghiên cứu.................................................................................................40 3.4.1 Mẫu nghiên cứu................................................................................................40 3.4.2 Dữ liệu nghiên cứu...........................................................................................41 3.4.3 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu............................................................41 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................46 4.1 Kết quả nghiên cứu .................................................................................................46
  • 6. 4.1.1 Thực trạng về ĐTC của BCTC của công ty niêm yết trên sàn chứng khoán............................................................................................................................46 4.1.2Thực trạng về ĐTC của BCTC của công ty niêm yết thuộc nhóm VN100 ...........................................................................................................................47 4.1.3 Kết quả thống kê, mô tả ............................................................................49 4.1.4 Kết quả tương quan giữa các biến..................................................................51 4.1.5 Kết quả phân tích hồi quy đa biến..................................................................55 4.1.6 Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội..........................58 4.2 Bàn luận về kết quả nghiên cứu.............................................................................61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU.........................................65 5.1 Kết luận.....................................................................................................................65 5.2 Hàm ý nghiên cứu ...................................................................................................66 5.2.1 Đối với các CTNY thuộc nhóm VN100........................................................66 5.2.1 Đối với các nhóm nhân tố...............................................................................67 5.3 Những hạn chế của nghiên cứu .............................................................................68 5.4 Đóng góp hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung BCTC Báo cáo tài chính ĐTC Độ tin cậy NĐT Nhà đầu tư TTCK Thị trường chứng khoán VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam CTNY Công ty niêm yết IASB/ IFRS Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế BCTN Báo cáo thường niên DN Doanh nghiệp CRSP Trung tâm Nghiên cứu Giá Bảo Mật CFO Giám đốc tài chính IASB Hội đồng Chuẩn Mực Kế Toán Tài Chính Quốc tế LNST Lợi nhuận sau thuế BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh TS Tài sản Big4 4 công ty kiểm toán lớn tại Việt Nam: KPMG, Deloitte, PwC, EY Non Big4 Nhóm công ty khác Big4
  • 8. DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài.............................................................13 Bảng 1.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước.............................................................15 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của đề tài.......................................................................35 Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất.............................................................................36 Bảng 3. 1 Ký hiệu, Định nghĩa biến và Phương pháp tính...........................................40 Bảng 3. 2. Mã hóa các biến và kì vọng tương quan.......................................................43 Bảng 4.1 Số lượng công ty thuộc nhóm ngành nghề khác nhau..................................47 Bảng 4.2 Phân tích thực trạng ĐTC theo từng ngành....................................................48 Bảng 4.3 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát..........................................................49 Bảng 4.4 Thống kê mô tả số lượng công ty sử dụng kiểm toán bởi Big4 & Non Big4 ...................................................................................................................................51 Bảng 4.5 Các kĩ thuật phân tích và phương pháp kiểm định các giả thuyết...............51 Bảng 4.6 Tương quan giữa biến quy mô công ty với độ tin cậy của BCTC giữa niên độ.........................................................................................................................................52 Bảng 4.7 Sự khác nhau giữa công ty được kiểm toán bởi Big 4 và Non Big4 với độ tin cậy BCTC giữa niên độ...............................................................................................53 Bảng 4.8 Tương quan giữa biến lợi nhuận công ty với độ tin cậy của BCTC giữa niên độ.................................................................................................................................54 Bảng 4.9 Tương quan giữa biến Tự lực về tài chính với độ tin cậy của BCTC giữa niên độ.................................................................................................................................54 Bảng 4.10 Tương quan giữa biến đòn bẩy về tài chính với độ tin cậy của BCTC giữa niên độ........................................................................................................................55 Bảng 4.11 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập.........................................56 Bảng 4.12 Kết quả mô hình hồi quy 1 ............................................................................57 Bảng 4.13 Kết quả mô hình hồi quy 2 ............................................................................58 Bảng 4.14 Kiểm định tính phù hợp của mô hình ...........................................................58 Hình 4.1 Biểu đồ tần số Histogram độ tin cậy của BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100.......................................................................................59
  • 9. Bảng 4.15 Kết quả của giả thuyết nghiên cứu ...............................................................60 Bảng 4.16 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến biến phụ thuộc............................61
  • 10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy Báo các tài chính giữa niên độ của các công ty được niêm yết thuộc nhóm VN100”. Đối với các doanh nghiệp ngày nay, nhu cầu sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC) là yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên việc công bố thông tin sai lệch trên báo cáo thông qua các đợt kiểm tra đã làm cho các nhà đầu tư, người sử dụng mất niềm tin vào sự tin cậy của BCTC, đặc biệt BCTC giữa niên độ. BCTC giữa niên độ của các công ty được niêm yết (CTNY) ở Việt Nam được lập và công bố theo tiêu chuẩn số 27 được Bộ Tài chính ban hành ngày 15/02/2005 và thông tư 52/2012/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2012). Đến nay thì việc công bố thông tin trên BCTC giữa niên độ vẫn tồn tại nhiều sai sót, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu chỉ ra được các nhân tố gây ảnh hưởng đến độ tin cậy của BCTC giữa niên độ; Việc nghiên cứu về BCTC giữa niên độ thì thường có mức độ phức tạp cao hơn, ít thông tin và ít được quan tâm nhiều như BCTC năm. Từ các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu khác liên quan, tác giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100. Với kích thước mẫu gồm các CTNY thuộc nhóm VN100, được nghiên cứu trong giai đoạn 2016-2017. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích định lượng nhằm thực hiện thống kê mô tả, phân tích mô hình, kiểm định tương quan chỉ ra được ảnh hưởng của các nhân tố. Mô hình nghiên cứu đưa ra biến phụ thuộc là Độ tin cậy và 5 biến độc lập lần lượt là Quy mô công ty, Lợi nhuận, Công ty kiểm toán, Tự lực tài chính, Đòn bẩy tài chính. Với kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100 là Lợi Nhuận và Đòn bẩy tài chính. Trong đó Lợi nhuận có mối quan hệ ngược chiều và Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến độ tin cậy của BCTC giữa niên độ từ đó nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao độ tin cậy của BCTC trong tương lai. Từ khoá: Báo cáo tài chính giữa niên độ, độ tin cậy, các nhân tố.
  • 11. Title: Factors that affect the reliability of interim financial statements of listed companies in VN100. Abstract: For corporations nowadays, using information in financial statements is an important and necessary task. However, the declarations about incorrect information in published financial statements through verification by audits in recent years lead to the loss of faith of investors and users in the reliability of these statements, especially in interim financial statements (hereinafter to be referred as IFS). IFS from listed companies in Vietnam are issued and published in conformity with Vietnamese Accounting Standard 27 and Circular 52/2012/TT-BTC (Ministry of Finance, 2012). Thus far, the publishing of IFS still has many mistakes and there is not much research that indicates factors affecting the reliability of IFS. Furthermore, research about the reliability of IFS is often more complicated, with less information and less interest than the year’s financial statements. From much different related theoretical basis and research, the author did the reseach about factors that affect the reliability of IFS of listed companies in VN100. With a sample size of listed companies in VN100 in the period of 2016 - 2017, by estimating descriptive statistics, analyzing models, testing correlation; the research indicated the factors that affect the reliability of IFS. The research model has one dependent variable which is reliability and five independent variables which are size of company, profit, audit, financial autonomy and financial leverage. The results of model testing show that there are two factors affecting the reliability of IFS: Profit and financial leverage. Therein, the profit has a reverse- direction relationship and the financial leverage has a same-direction relationship. The research analyzes the affections of these factors to the reliability of IFS, and from there, suggests some solutions to increase the reliability of IFS. Keywords: Interim financial statements, Reliability, Factors.
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Ngày nay, chúng ta được biết BCTC luôn là một tài liệu vô cùng cần thiết đối với các nhà đầu tư. Những thông tin được trình bày trên báo cáo là những thông tin vô cùng quan trọng. Chất lượng thông tin kế toán được thể hiện qua Độ tin cậy (ĐTC) của BCTC, thông tin có ĐTC cao là một trong những yếu tố để có thể đánh giá được “sức khoẻ” của một doanh nghiệp hiện tại. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua việc công bố thông tin trên BCTC của các công ty còn rất nhiều vấn đề bất cập, một số ví dụ điển hình như: việc báo lỗ thành lãi, chậm công bố thông tin so với thời gian quy định, sai lệch trong việc khai báo các chỉ tiêu trên các bảng báo cáo. BCTC được coi là rất quan trọng trong việc công bố thông tin cần thiết và quan trọng cho việc đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp đối với các đối tác, các nhà đầu tư (NĐT), người cần sử dụng thông tin trên BCTC. ĐTC, chất lượng BCTC là vấn đề đáng được quan tâm. Năm 2012, Tổng công ty Tài chính Quốc tế của Ngân hàng thế giới đã kết luận rằng chất lượng BCTC có sự sụt giảm và không thể cung cấp thông tin cho các NĐT kịp thời để họ đưa ra quyết định theo nghiên cứu đối với 100 công ty hàng đầu Việt Nam được niêm yết trên sàn giao dịch TP Hồ Chí Minh. Trường hợp khi Toshiba phá sản, qua điều tra phát hiện ra công ty đã khai khống doanh thu và lợi nhuận nhiều năm, thậm chí kéo dài tận 20 năm thông qua việc tận dụng lợi thế thương mại. Như vụ gian lận kế toán của WorldCom thiệt hại ước tính 107 tỷ USD tài sản ròng. Vào thế kỷ 21, khi viễn thông Mỹ hạ nhiệt, WorldCom đã lâm vào nợ nần, CEO Bernard Ebbers đã dùng những biện pháp mờ ám để thực hiện việc gian lận kế toán, giả mạo tăng trưởng để nâng giá cổ phiếu. Năm 2005 công ty tuyên bố phá sản, gian lận sổ sách số tiền lên đến 11 tỷ USD. Hay vụ gian lận kế toán của Olympus thiệt hại 1,7 tỷ USD năm 2011, bê bối kế toán của Health South thiệt hại ước tính 4 tỷ USD, việc sửa chữa, phóng đại số liệu doanh thu, lợi nhuận trong sổ sách kế toán để che mắt các nhà đầu tư, số liệu thổi phồng lên đến 2,5 tỷ USD từ năm 1999.
  • 13. 2 Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong thời gian qua đã đối mặt với nhiều thông tin được cung cấp không chính xác, một số ví dụ điển hình được đề cập đến như việc một số công ty niêm yết công bố BCTC quý thì lãi, BCTC năm thì lỗ hoặc lãi ít hơn so với mức lãi của các quý cộng lại. Có những trường hợp sai sót nhỏ nhưng lại có những trường hợp số liệu lợi nhuận, thu nhập trước và sau đính chính chệnh lệch hàng chục hoặc cả hàng trăm phần trăm, có khi từ lãi sang lỗ. Điều này cho chúng ta thấy rằng mức ĐTC của BCTC chính cũng không cao. Và một số trường hợp khác lại công bố sai thông tin BCTC do lỗi đánh máy. Trong các mùa công bố BCTC trường hợp doanh nghiệp ra văn bản đính chính là khá phổ biến. Việc khai báo thông tin sai sót giữa các quý đã gây ra nhiều thiệt hại khó lường. Điều này khiến các nhà đầu tư cảm nhận mức ĐTC của BCTC giữa niên độ là không cao. BCTC giữa niên độ của các CTNY ở Việt Nam được lập và công bố tuân thủ theo thông tư 52/2012/TT-BTC (Bộ Tài Chính, 2012) và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 27 (Bộ Tài Chính, 2005). Hiện nay cũng chưa có nhiều nghiên cứu để chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của thông tin được công bố dựa trên báo cáo này. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy Báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty được niêm yết thuộc nhóm VN100” để có thể đánh giá và có cái nhìn tổng quan hơn về độ tin cậy của BCTC được đưa ra. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ của các công ty được niêm yết thuộc nhóm VN 100. Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất: Tìm hiểu về thực trạng về độ tin cậy các BCTC giữa niên độ của các công ty được niêm yết thuộc nhóm VN100. Thứ hai: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy BCTC giữa niên độ của các CTNY thuộc nhóm VN100.
  • 14. 3 Thứ ba: Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100. 3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Thực trạng về độ tin cậy BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100 hiện nay như thế nào? (2) Nhân tố nào ảnh hưởng đến độ tin cậy BCTC giữa niên độ của các CTNY thuộc nhóm VN100? (3) Các nhân tố này (Quy mô công ty; Công ty kiểm toán; Lợi nhuận; Tự lực về tài chính; Đòn bẩy tài chính) có ảnh hưởng như thế nào đến độ tin cậy BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: - Độ tin cậy của các BCTC giữa niên độ. - Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC các BCTC giữa niên độ của các công ty thuộc nhóm VN100. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung: các BCTC được kiểm toán qua các quý và công bố báo cáo thường niên (BCTN) của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100. Loại bỏ các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm. - Phạm vi về không gian: nghiên cứu thu thập số liệu của 100 công ty thuộc rổ cổ phiếu VN100. - Phạm vi thời gian: dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2 năm 2016-2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chính được sử dụng trong bài làm là phương pháp nghiên cứu định lượng và dựa trên các nghiên cứu liên quan trên Thế Giới và Việt Nam liên quan đến ĐTC của BCTC giữa niên độ. Phương pháp thu thập dữ liệu: Tiến hành điều tra thu thập dữ liệu của các công ty thuộc nhóm VN100 thông qua việc thực hiện như sau:
  • 15. 4 - Thu thập thông tin trên BCTC, BCKQHĐKD được đăng trên các trang thông tin điện tử, trên các sàn chứng khoán đề cập đến Doanh nghiệp (DN). - Dữ liệu thu thập thuộc năm 2016 – 2017, các chỉ tiêu gồm: Dòng tiền hoạt động kinh doanh; Lợi nhuận sau thuế; Tổng tài sản; Tỉ suất vốn chủ sở hữu; Tổng nợ phải trả. - Thu thập thông tin về các công ty được lựa chọn kiểm toán của các doanh nghiệp. Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm thống kê mô tả, phân tích tương quan hồi quy tuyến tính, kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định mô hình sử dụng công cụ SPSS.25 để phân tích dữ liệu thu thập được. Nhằm định lượng và đánh giá mức độ ảnh hưởng giữa các nhân tố đến ĐTC các BCTC giữa niên độ của các CTNY thuộc nhóm VN100. Ngoài ra dữ liệu được lưu dưới dạng Excel phục vụ cho việc thực hiện thống kê mô tả. 6. Ý nghĩa nghiên cứu - Nhận diện về các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ. Trên cơ sở phân tích dữ liệu nhằm đánh giá ĐTC của các báo cáo. - Dựa trên kết quả về ĐTC mà kết quả nghiên cứu của đề tài mang lại. Đề tài còn là cơ sở cho việc nghiên cứu những lợi ích đáng kể cho sự gia tăng mức độ liên quan về ĐTC, chất lượng của các báo cáo tài chính giữa niên độ. - Là cơ sở để các NĐT, nhà quản trị công ty, các cơ quan nhà nước liên quan có cơ sở để đưa ra những đánh giá tốt hơn cho việc sử dụng thông tin trên BCTC giữa niên độ, cũng như BCTC năm của các công ty được niêm yết trên TTCK. 7. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu: Phần này bao gồm lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu.
  • 16. 5 Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu Tổng quan các nghiên cứu trên Thế Giới và Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ, nhận xét tổng quan, đưa ra khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu cho đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Bao gồm các khái niệm, liên quan đến đề tài nghiên cứu, tổng quan về nhóm công ty nghiên cứu, các lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu, liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC. Làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu và trình bày các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Trình bày các nội dung về quy trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm: thống kê mô tả, phân tích tương quan giữa các biến, kết quả của mô hình hồi quy. Với kết quả nghiên cứu có được tác giả đưa ra bàn luận về các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ của các CTNY thuộc nhóm VN100. Chương 5: Nhận xét và đề xuất kiến nghị Chương này được tác giả trình bày nhận xét chung về kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó đưa ra các hàm ý nghiên cứu nhằm nâng cao được ĐTC của BCTC giữa niên độ thông qua những nhân tố trong bài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu cho tương lai.
  • 17. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘ TIN CẬY BÁO CÁO TÀI CHÍNH Mục tiêu của chương sẽ trình bày các công trình nghiên cứu của quốc tế và trong nước liên quan đến đề tài về việc đánh giá chất lượng của các BCTC giữa niên độ của các doanh nghiệp. Từ đó làm cơ sở để phân tích, đánh giá:  Trình bày nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài.  Trình bày nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài.  Rút ra khe hổng nghiên cứu.  Đưa ra định hướng nghiên cứu của đề tài. 1.1 Các nghiên cứu Nước ngoài liên quan đến đề tài Có nhiều nghiên cứu khác nhau liên quan đến các nhiều khía cạnh của đề tài được thể hiện ở các nghiên cứu sau: Ettredge et al. và cộng sự (2000), “The effect of the externalaccountant’s reviewon the timing of adjustments toquarterly earnings”. Journal of Accounting Research 38 (1): 195–207. Dữ liệu được thu thập là mẫu của 200 công ty có báo cáo thực hiện việc điều chỉnh lại ít nhất 1 lần, trong thời gian 1988 – 1989. Nghiên cứu đánh giá của kế toán về thời điểm điều chỉnh thu nhập hàng quý, phương pháp được sử dụng là mô hình hồi quy OLS. Kết quả chỉ ra rằng thu nhập hàng quý của họ phù hợp với các đánh giá kịp thời sẽ chuyển một số điều chỉnh từ quý IV sang các quý khác. Một số DN hiện có thu nhập hàng quý của họ chỉ được xem xét vào cuối năm việc xem xét kịp thời sẽ trì hoãn việc phát hành thu nhập tạm thời. Đây cũng là điểm cho thấy có sự tác động đến chất lượng báo cáo của doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của Jan Barton and Paul J. Simko (2002) “The Balance Sheet as an Earnings Management Constraint”. The Accounting Review: Supplement 2002, Vol. 77, No. s-1, pp. 1-27. Nghiên cứu về Bảng cân đối kế toán dưới sự ràng buộc của thu nhập, với mẫu nghiên cứu bao gồm 3,649 công ty được nghiên cứu trong giai đoạn 1993 – 1999. Nghiên cứu kiểm tra sự trung thực của BCTC thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận, đồng thời cũng chỉ ra được ảnh hưởng của các biến đến độ tin cậy
  • 18. 7 của BCTC bao gồm Công ty kiểm toán; Quy mô công ty; Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS). Nghiên cứu của Glaum, Lichtblau và Lindemann (2004), “The Extent of Earnings Management in the U.S. and Germany”. Journal of International Accounting Research: Fall, Vol. 3, No. 2, pp. 45-77 bài nghiên cứu về mức độ quản lý thu nhập ở Hoa Kì và Đức, cho thấy rằng các công ty cung cấp tin không tốt về thu nhập trước khi công bố BCTC giữa niên độ để ngăn chặn các vụ kiện tốn kém. Dữ liệu cho các thử nghiệm được lấy từ cơ sở dữ liệu của Woldscope và Osiris gồm 38,714 quan sát của các công ty Mỹ và 3,524 quan sát của các công ty Đức trong những năm 1991 đến 2000. Nghiên cứu rút ra kết quả cho thấy quản lý thu nhập của các doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô, đòn bẩy và tăng trưởng. Một nghiên cứu khác của J.R. Graham et al (2005), “The Economic Implications Of Corporate Financial Reporting”. Journal of Accounting and Economics Volume 40, Issues 1–3, December 2005, Pages 3-73. Nghiên cứu đã tiến hành một cuộc khảo sát 400 Giám đốc tài chính (CFO) để xác định các yếu tố quyết định đến thu nhập và việc công cố các báo cáo. Mục tiêu nghiên cứu nhằm giải quyết các câu hỏi: Người quản lý có quan tâm về chuẩn mực về thu nhập hay xu hướng của lợi nhuận và nếu có thì chỉ tiêu nào được coi là quan trọng? Những yếu tố nào thúc đẩy các công ty áp dụng theo ý và thậm chí hi sinh giá trị kinh tế, quản lý báo cáo thu nhập? Giải thích việc quản lý thu nhập và công bố tự nguyện. Kết quả cho thấy rằng CFO tin rằng thu nhập, lưu chuyển tiền tệ là những số liệu rất quan trọng. Hai tiêu chuẩn được xem là quan trọng nhất là lợi nhuận hàng quý và sự so sánh với cùng quý của năm trước. Việc đạt được và vượt quá tiêu chuẩn là rất quan trọng. Người quản lý sẽ có sự đánh đổi giữa nhu cầu ngắn hạn “để mang lại thu nhập và mục tiêu lâu dài cho việc ra quyết định đầu tư. CFO cho rằng việc duy trì thu nhập uy tín trên thị trường sẽ giúp duy trì và gia tăng cổ phiếu của công ty họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc duy trì thông tin đáng tin cậy sẽ mang lại niềm tin cao đối với người sử dụng thông tin và giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
  • 19. 8 Nghiên cứu của J.Efrim. Boritz (2006), “Why Do Firms Voluntarily Have Interim Financial Statements Reviewed by Auditors?”. SSRN Electronic Journal, School of Accountancy University of Waterloo Waterloo. Nghiên cứu thực hiện điều tra các đặc điểm của các công ty quyết định thực hiện các kiểm toán BCTC hàng quý. Sử dụng mẫu nghiên cứu là các công ty đại chúng Canada. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin về các công ty đại chúng Canada tự nguyện lựa chọn các cuộc họp đánh giá dựa trên các BCTC hàng quý của họ, cung cấp bằng chứng ủng hộ các giả thuyết rằng sự phức tạp của công ty và cơ hội tăng trưởng ảnh hưởng đến việckhuyến khích các công ty thực hiện kiểm toán BCTC giữa niên độ của họ. Các thông tin liên quan và đáng tin cậy của BCTC hợp nhất tập trung vào BCTC giữa niên độ hơn là BCTC hằng năm cũng được thể hiện trong nghiên cứu Boritz (2006:48). Nghiên cứu cũng trình bày rằng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán chú trọng nhiều đến BCTC hằng năm hơn là các báo cáo theo quý. Bài nghiên cứu xem xét về sự thu nhập ròng và doanh thu ròng của từng quý trong 4 năm. Và rút ra kết luận rằng có sự thay đổi các điều chỉnh liên quan đến từng quý, yếu tố tác động đến chất lượng BCTC của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng có nghiên cứu cho thấy rằng, với các nhà phân tích ở Singapore nơi báo cáo hàng quý là tự nguyện. Về mặt Lợi ích nghiên cứu cho thấy rằng báo các hàng quý có liên quan đến các nhà phân tích; Hạn chế có liên quan đến biến động giá; Công ty có triển vọng tăng trưởng cao, quy mô lớn và có định hướng tốt sẽ tiết lộ thu nhập trên cở sở hàng quý, đó là theo nghiên cứu của Rahman, Tày, Ong, và Cai (2007), “Quarterly Reporting In A Voluntary Disclosure Environment: Its benefits, drawbacks and determinants”. The International Journal of Accounting, Volume 42, Issue 4, December 2007, Pages 416-442. Một nghiên cứu khá hữu ích của Dechow và các cộng sự (2010), “Understanding earning quality:A reviewof theproxies,theirdeterminants andtheir consequences”. Journal of Accounting and Economics, 50: 344-401, nghiên cứu về đo lường chất lượng lợi nhuạ̛n, các nha̛ n tố ảnh hưởng và kết quả của chất lượng lợi nhuạ̛n tổng hợp từ trên 300 nghiên cứu trên thế giới, điều đáng quan tâm trong kết quả của nghiên cứu này đã tổng hợp và phân loại các nhân
  • 20. 9 tố ảnh hûởng chất lûợng lợi nhuận nói riêng và chất lûợng BCTC nói chung ra 6 nhóm nhân tố: (1) đạ̛c điểm cơng ty bao gồm hiẹ̛u quả cơng ty, tình trạng nợ, sự ta̛ ng trưởng và đầu tư, quy mơ cơng ty, (2) thực tiễn bao gồm phương pháp kế toán, phương pháp tre̛ n cơ sở nguye̛ n tắc với tre̛ n cơ sở quy định và thực tiễn BCTC khác, (3) quản trị cơng ty và kiểm soát nợ i bợ bao gồm hợ i đồng quản trị, tỷ lẹ̛ sở hữu vốn, chế đợ đãi ngợ , cơ chế kiểm soát nợ i bợ ..., (4) Kiểm toán bao gồm rủi ro kinh doanh, loại cơng ty kiểm toán, tính đợ c lạ̛p của kiểm toán..., (5) đợ ng lực của thị trường vốn bao gồm đợ ng lực khi cơng ty ta̛ ng vốn, mục tie̛ u lợi nhuạ̛n đạt được, và ()) các nha̛ n tố be̛ n ngoài khác như ye̛ u cầu của thị trường vốn, quá trình chính trị, các quy định lie̛ n quan đến thuế. và mỗi nghiên cứu thûờng tập trung vào một trong các nhóm nhân tố trên. Một nghiên cứu khác của Karen Lightstone và cộng sự (2012), “Information Quality of Interim Financial Statements” CAAA/ACPC, AP Vol. 11 No. 4 — PC vol. 11, no 4 (2012) pages 297–313. Nghiên cứu về chất lượng của thông tin kế toán giữa niên độ, dựa trên nền tảng nghiên cứu của Boritz (2006). Nghiên cứu khảo sát đánh giá xem các điều chỉnh trong quý IV có sự khác biệt so với các quý của ba năm trước hay không. Mẫu nghiên cứu bao gồm 353 công ty đại chúng Canada và được lấy dữ liệu về thông tin tài chính trong bốn năm từ 2003 – 2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự biến động trong thu nhập ròng của ba quý đầu so với quý IV, sự kiểm toán BCTC giữa niên độ chưa được thực hiện nhiều trong mẫu công ty nghiên cứu, có sự thay đổi về thu nhập ròng, doanh thu ròng. Cho thấy để đánh giá chất lượng, ĐTC của một BCTC chúng ta cần quan tâm đến các nhân tố như thu nhập ròng, kiểm toán công ty để thấy rõ được sự điều chỉnh trong thông tin báo cáo, các số liệu được trình bày một cách đúng đắn hay không, hay vì lợi ích của doanh nghiệp mà công ty thực hiện các điều chỉnh của họ. Theo Gajevszky (2015), “Assessing Financial Reporting Quality: Evidence from Romania”. Audit Financiar, Vol. 13 Issue 121, p69-80. 12p. Nghiên cứu điều tra chất lượng của BCTC của các đơn vị được niên yết trên sở giao dịch chứng khoán
  • 21. 10 Bucharest, trước và sau khi áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) cho báo cáo tài chính cá nhân, dữ liệu nghiên cứu được lấy trong ba năm từ 2011 đến 2013. Mẫu nghiên cứu gồm 50 công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Bucharest. Trong nghiên cứu về đánh giá chất lûợng BCTC tại Romania đã đo lûờng chất lûợng BCTC thông qua chất lûợng lợi nhuận bằng mô hình biến kế toán dồn tích của Dechow và các cộng sự (1995) và mô hình của Kothari và các cộng sự (2005). Phát hiện chính trong nghiên cứu này là khi phân tích các khoản tích luỹ thì kết quả cho thấy độ lệch chuẩn thấp nhất của phần dư là năm 2013 (0.067), giá trị cao nhất là năm 2011 (0.509) và năm 2012 độ lệch chuẩn vẫn thấp hơn 2011 cho thấy chất lượng dồn tích được cải thiện nhờ áp dụng IFRS. Một mô hình đo lûờng khác cũng đã đûợc sử dụng để đo lûờng chất lûợng lợi nhuận nói riêng và chất lûợng BCTC nói chung đó là mơ hình EBO của Ohlson (1995), mô hình này thuộc nhóm mô hình giá trị thích hợp của TTKT, khác với các mô hình trên, chúng đo lûờng chất lûợng lợi nhuận dựa trên cô sở kế toán. Mô hình EBO này đo lûờng chất lûợng lợi nhuận dựa trên cô sở thị trûờng và cũng có một số nhà nghiên cứu đã sử dụng trong nghiên cứu của mình nhû của Hassan (2012), nghiên cứu 3 nhân tố thuộc cấu trúc công ty đến chất lûợng BCTC nhû quy mơ cơng ty, đòn bẩy tài chính và sự pha̛ n tán của cổ đơng, kết quả phân tích tìm thấy cả 3 nhân tố đều có ảnh hûởng đến chất lûợng BCTC. Trong đó, quy mô công ty và mức độ phân tán cổ đông có tác động cùng chiều trong khi đó đòn bẩy tài chính có tác động ngûợc chiều đến độ tin cậy BCTC. Tác giả nhận thấy rằng trên thế giới cũng có nhiều nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của BCTC. 1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến đề tài Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008), về “Nâng cao tính hữu ích của BCTC doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Tạp chí Khoa học và ứng dụng (22-25), đưa ra những hạn chế nội tại của hệ thống kế toán và tác động của các
  • 22. 11 nhân tố môi trường đã làm cho BCTC doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự đáp ứng nhu cầu đáp ứng thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Nghiên cứu của Đường Nguyễn Hưng (2013) về “Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận được công bố trên BCTC”. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán (49), nghiên cứu làm rõ bản chất của hành vi quản trị lợi nhuận, cơ sở và mục đích của hành vi quản trị lợi nhuận. Từ đó xác định cách phân loại các hành vi quản trị lợi nhuận hữu ích cho việc nghiên cứu đối phó các hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo ý kiến tác giả cho thấy thông tin kế toán hữu ích khi phản ánh được trung thực thực thể kinh tế của DN trên phương tiện tình trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của DN phù hợp và đáng tin cậy. Yêu cầu về tính tin cậy của thông tin đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ quy định chặt chẽ và chi tiết có thể hạn chế tính phù hợp và kịp thời của thông tin. Về chất lượng thông tin trên BCTC của doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về lợi nhuận có ảnh hưởng rất lớn đến nhiều bên liên quan. Điều được quan tâm chính là thông tin về lợi nhuận được công bố. Những hành vi điều chỉnh lợi nhuận sẽ làm ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin. Theo nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào (2016), “Chất lượng thông tin BCTC – Tác động của các nhân tố bên ngoài: Phân tích nghiên cứu tình huống tại Việt Nam”. Tạp chí phát triển KH & CN (61-70), bằng phương pháp nghiên cứu tình huống, đã cho thấy được chất lượng thông tin BCTC bị tác động bởi các nhân tố bao gồm: Áp lực từ thuế có tác động lớn nhất; tiếp đến là các nhân tố Niêm yết chứng khoán; Kiểm toán độc lập và hai nhân tố tác động thấp nhất là nhân tố Yếu tố chính trị; Môi trường pháp lý. Nghiên cứu của Phan Thị Hằng Nga và Phan Thị Trà Mỹ (2017), “Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin trên BCTC của doanh nghiệp”, Tạp chí tài chính, tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu bao gồm các biến: Mức độ công bố thông tin; Quy mô doanh nghiệp; Khả năng sinh lời; Đòn bẩy tài chính; Khả năng thanh toán; Tài sản thế chấp; Hiệu suất sử dụng tài sản; Giám đốc độclập; Giám đốcđiều hành; Giám đốc điều hành; Thời gian hoạt động; Kiểm toán độc lập. Nghiên cứu thực hiện phân tích theo mô hình OLS kết quả cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công
  • 23. 12 bố thông tin lần lượt là: Khả năng sinh lời; Hiệu suất sử dụng tài sản; Tỷ lệ giám đốc độc lập; Giám đốc điều hành; Thời gian hoạt động; Kiểm toán độc lập. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường (2015), “Công bố thông tin trong BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam: Tồn tại và giải pháp”. Tạp chí Kinh tế và Phát triển (82-90), nội dung nghiên cứu đã chỉ rõ bảy chỉ tiêu mà các công ty niêm yết thường ít công bố nhất hoặc là công bố không đầy đủ: Tính thời vụ/ chu kỳ, Chính sách kế toán, Lợi nhuận pha loãng trên cổ phiếu, Công bố tuân thủ chuẩn mực kế toán, Công bố cổ tức, Thông tin báo cáo bộ phận, Sự kiện sau ngày báo cáo. Kết quả cho thấy các điểm yếu tập trung ở các yếu tố so với Malaysia, Philippines thì mức độ tuân thủ của các công ty niêm yết ở Việt Nam là kém nhất và đặc biệt là đối với BCTC quý II. Bên cạnh đó tác giả còn có nghiên cứu “Bàn về lý thuyết khung áp dụng trong các nghiên cứu về công bố thông tin trong BCTC”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán.
  • 24. 13 Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài STT Tác giả Năm Tên đề tài và kết quả nghiên cứu 1 Ettredge et al. 2000 The effect of the external accountant’s review on the timing of adjustments to quarterly earnings. Journal of Accounting Research 38 (1): 195–207. Nghiên cứu đánh giá của kế toán về thời điểm điều chỉnh thu nhập hàng quý.Kết quả chỉra rằng thu nhập hàng quý được đánh giá kịp thời sẽ chuyển các điều chỉnh từ quý IV sang các quý khác. 2 Jan Barton and Paul J. Simko 2002 The Balance Sheet as an Earnings Management Constraint. The Accounting Review: Supplement 2002, Vol. 77, No. s-1, pp. 1-27. Nghiên cứu về bảng CĐKT dướisự ràng buộc của thu nhập. Kết quả nghiên cứu chỉ ra được các ảnh hưởng của các biến đến ĐTC của BCTC. 3 Glaum, Lichtblau và Lindemann 2004 The Extent of Earnings Management in the U.S. and Germany. Journal of International Accounting Research: Fall, Vol. 3, No. 2, pp. 45-77. Nghiên cứu về quản lý thu nhập giữa các công ty tại Mỹ và Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy xu hướng quản lý thu nhập của các DN phụ thuộc vào đặc điểm của DN như quy mô, đòn bẩy và tăng trưởng. 4 J.R. Graham et al 2005 The Economic Implications Of Corporate Financial Reporting. Journal of Accounting and Economics Volume 40, Issues 1–3, December 2005, Pages 3-73. Nghiên cứu chỉ ra ý nghĩa kinh tế của BCTC doanh nghệp. Kết quả cho thấy hai tiêu chuẩn Lợi nhuận hàng quý và sự so sánh cùng với quý của nămtrước là nhân tố được coi là quan trọng. 5 j.Efrim.Boritz 2006 Why Do Firms Voluntarily Have Interim Financial Statements Reviewed by Auditors?. School of Accountancy University of Waterloo Waterloo. Nghiên cứu đề cập đến đặc điểm của các DN về các quyết định tự nguyện của họ đối với việc kiểm toán BCTC. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng ủng hộ các giả thuyết rằng sự phức tạp của công ty và cơ hội tăng trưởng ảnh hưởng đến việc khuyến khích các
  • 25. 14 công ty thực hiện kiểm toán BCTC giữa niên độ của họ và có sự thay đổi điều chỉnh liên quan đến từng quý. 6 Rahman, Tày, Ong, và Cai 2007 Quarterly Reporting In A Voluntary Disclosure Environment: Its benefits, drawbacks and determinants. The International Journal of Accounting, Volume 42, Issue 4, December 2007, Pages 416-442. Nghiên cứu về Báo cáo hàng quý trong môi trường công bố thông tin tự nguyện: Lợi ích hạn chế và yếu tố quyết định của nó. Kết quả cho thấy có sự ít điều chỉnh hơn trong Báo cáo quý IV. 7 Dechow và các cộng sự 2010 Understanding earning quality: A review of the proxies, their determinants and their consequences. Journal of Accounting and Economics, 50: 344-401. Nghiên cứu về đo lûờng chất lûợng lợi nhuận, các nhân tố ảnh hûởng và kết quả của chất lûợng lợi nhuận.Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 6 nhómnhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận và chất lượng BCTC. 8 Karen Lightstone và cộng sự 2012 Information Quality ofInterim Financial Statements” CAAA/ACPC, AP Vol. 11 No. 4 — PC vol. 11, no 4 (2012) pages 297–313. Nghiên cứu về chất lượng của thông tin kế toán giữa niên độ, dựa trên nền tảng nghiên cứu của Boritz (2006). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng của các nhân tố đến BCTC giữa niên độ: Công ty kiểm toán, biến động của thu nhập, doanh thu ròng, 9 Gajevszky 2015 “Assessing Financial Reporting Quality: Evidence from Romania”. Audit Financiar. 2015, Vol. 13 Issue 121, p69-80. 12p. Nghiên cứu đo lường chất lượng BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận bằng mô hình biến kế toán dồn tích. (Nguồn: Tác giả tổng hợp)
  • 26. 15 Bảng 1.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước STT Tác giả Năm Nội dung nghiên cứu 1 Nguyễn Phúc Sinh 2008 Nâng cao tính hữu ích của BCTC doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.Tạp chí Khoa học và ứng dụng (22-25). Nghiên cứu đã đưa ra kết quả cho thấy những hạn chế nội tại của hệ thống kế toán và tác động của các nhân tố môi trường đến BCTC doanh nghiệp. 2 Đường Nguyễn Hưng 2013 Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận được công bố trên BCTC. Tạp chí Kế toán và Kiểmtoán (49). Nghiên cứu làm rõ bản chất của hành vi quản trị lợi nhuận, cở sở và mục đích của hành vi quản trị lợi nhuận. Kết quả cho thấy hành vi quản trị lợi nhuận có ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin. 3 Phạm Quốc Thuần, La Xuân Đào 2016 Nghiên cứu Chất lượng thông tin BCTC – Tác động của các nhân tố bên ngoài:Phân tích nghiên cứu tình huống tại Việt Nam. Tạp chí phát triển KH & CN (61-70). Nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC bao gồm: Áp lực từ thuế; Niêm yết chứng khoán;Kiểmtoán độc lập;Yếu tố chính trị và Môi trường pháp lý. 4 Phan Thị Hằng Nga và Phan Thị Trà Mỹ 2017 Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin trên BCTC của doanh nghiệp. Nghiên cứu bao gồm 12 biến, được thực hiện phân tích theo mô hình OLS, kết quả cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin lần lượt: Khả năng sinh lời; Hiệu suất sử dụng tài sản; Tỷ lệ giám đốc độc lập; Giám đốc điều hành; Thời gian hoạt động; Kiểm toán độc lập. 5 Nguyễn Hữu Cường 2015 Công bố thông tin trong BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam: Tồn tại và giải pháp. Tạp chí Kinh tế và Phát triển (82-90). Nghiên cứu về tồn tại và giải pháp của việc công bố thông tin trong BCTC giữa niên độ của các CTNY trên TTCK Việt Nam thông qua 7 chỉ tiêu được đề cập: Tính thời vụ/ chu kỳ,Chính sách kế toán,Lợi nhuận pha loãng
  • 27. 16 trên cổ phiếu, Công bố tuân thủ chuẩn mực kế toán, Công bố cổ tức, Thông tin báo cáo bộ phận, Sự kiện sau ngày báo cáo. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tuân thủ ở Việt Nam thấp hơn so với Malaysia, Philippines đối với BCTC quý II. (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 1.3 Nhận xét tổng quan và khe hổng nghiên cứu Các nghiên cứu nước ngoài: Qua các nghiên cứu về chất lượng, độ tin cậy của BCTC, BCTC giữa niên độ thể hiện các khía cạnh nghiên cứu có nhiều điểm khác nhau như: Nghiên cứu Ettredge et al (2000) nghiên cứu về thời điểm điều chỉnh thu nhập hàng quý; Jan Barton and Paul J. Simko (2002) nghiên cứu về bảng cân đối kế toán về sự ràng buộc của thu nhập. Hay nghiên cứu của Glaum, Lichtblau và Lindemann (2004) nghiên cứu quản lý thu nhập giữa các công ty…hay các nghiên cứu khác được tác giả tổng hợp. Kế thừa từ các nghiên cứu trước thì các nghiên cứu càng về sau có lý thuyết và cấu trúc nội dung được trình bày một cách rõ ràng hơn, có độ tin cậy cao hơn. Tuy nhiên vẫn có nhiều điểm khác nhau do được tìm hiểu và nghiên cứu trên các quốc gia khác nhau. Và các nghiên cứu đa phần sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Các nghiên cứu trong nước: Ở Việt Nam thì hầu hết các nghiên cứu tập trung vào BCTC của năm và các báo cáo cũng đi sâu và nghiên cứu về yếu tố chất lượng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của một BCTC. Nhưng chưa có một nghiên cứu nào làm rõ được ĐTC của một BCTC giữa niên độ như nghiên cứu của đường Nguyễn Hưng (2013) về hành vi quản trị lợi nhuận, nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016), của Phan Thị Hằng Nga & Phan Thị Trà Mỹ (2017), …Các nghiên cứu đều sử dụng các số liệu tổng hợp cuối năm từ các báo cáo. Bên cạnh đó cũng có nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường đề cập đến BCTC giữa niên độ đề cập đến các chỉ tiêu được công bố về mức độ tuân thủ theo quy định. Khe hổng của nghiên cứu:
  • 28. 17 Thông qua các nghiên cứu trong và ngoài nước tác giả thấy được những điểm mạnh mà các nghiên cứu trước đã đưa ra ở nhiều khía cạnh khác nhau. Bên cạnh đó cũng thấy rõ được một số khe hổng trong tình hình thực hiện tại Việt Nam chưa đi sâu vào việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ một cách cụ thể: - Ít các nghiên cứu về ĐTC của BCTC. - Các nghiên cứu chưa đi sâu vào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ mà chủ yếu nghiên cứu đến BCTC năm, hay nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau. - Nghiên cứu về BCTC giữa niên độ thì mức độ phức tạp cao hơn, ít thông tin và ít được quan tâm nhiều như BCTC năm. Trên cơ sở kế thừa và chọn lọc để xây dựng và áp dụng mô hình nghiên cứu thích hợp vào Việt Nam. Đồng thời thực hiện đề tài nghiên cứu có tính mới và khác biệt. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về: “Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy Báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty được niêm yết thuộc nhóm VN100” . Bài nghiên cứu sẽ đi sâu vào nghiên cứu đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ tại Việt Nam. 1.4 Định hướng nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu chính là nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ và chỉ ra được mức độ tác động của các nhân tố đến ĐTC của BCTC. Để có thể thực hiện được mục tiêu đề ra tác giả sẽ dựa vào những nghiên cứu trước đây, dựa vào các lý thuyết liên quan để làm cơ sở cho việc xác định các nhân tố, cũng như đánh giá được các ảnh hưởng của từng nhân tố đến ĐTC của BCTC giữa niên độ, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Tác giả đề xuất ra mô hình nghiên cứu và thực hiện các phân tích để đưa ra kết quả và hàm ý nghiên cứu cho phù hợp cho đề tài.
  • 29. 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương này được tác giả trình bày tổng quan về các nghiên cứu nước ngoài và trong nước liên quan đến độ tin cậy của BCTC được thể hiện qua các yếu tố nào. Dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá các nghiên cứu trước, tác giả sẽ kế thừa và chọn lọc từ các nghiên cứu để xây dựng thang đo nghiên cứu cho bài làm. Tác giả cũng nhận thấy rằng có nhiều nghiên cứu nước ngoài cần được tiếp thu và nghiên cứu mở rộng tại Việt Nam. Có nhiều yếu tố đánh giá được độ tin cậy của một BCTC nói chung, cũng như một BCTC giữa niên độ. Bài nghiên cứu này sẽ tập trung dựa vào một số các nhân tố để đi sâu phân tích và làm rõ được ảnh hưởng của những nhân tố đó tạo nên một BCTC có ĐTC cao.
  • 30. 19 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐTC và chất lượng BCTC là yếu tố rất quan trọng đối với những người sử dụng thông tin và các NĐT. Giúp công ty có thể tạo lập được niềm tin với các nhà đầu tư và các đối tác kinh doanh. Nội dung chính của chương sẽ đi vào làm rõ các định nghĩa, khái niệm liên quan đến chất lượng và độ tin cậy của BCTC, các lý thuyết liên quan. Bố cục chương sẽ gồm các phần:  Trình bày một số vấn đề chung về độ tin cậy và chất lượng của BCTC.  Trình bày tổng quan về rổ cổ phiếu VN100.  Trình bày lý thuyết liên quan đến độ tin cậy BCTC.  Xây dựng các nhân tố chính liên quan đến mô hình nghiên cứu. 2.1 Các vấn đề liên quan đến BCTC giữa niên độ 2.1.1 Khái niệm về BCTC, BCTC giữa niên độ 2.1.1.1 Khái niệm về BCTC Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 năm 2012 (VAS01) BCTC phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của BCTC. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong bảng CĐKT là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong BCKQHĐKD là Doanh thu, Thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh. Là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế. BCTC phản ánh tổng quát về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền lưu chuyển của doanh nghiệp. Đáp ứng nhu cầu về số đông những người sử dụng thông tin trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Là công cụ hữu ích cho việc đánh giá tình hình tài chính của một DN, là cơ sở để so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.
  • 31. 20 Hệ thống BCTC sẽ bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra BCTC còn được định nghĩa là sự trình bày một cách có hệ thống về các thông tin tài chính quá khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, với mục đích công bố thông tin về tình hình tài chính và các nghĩa vụ của đơn vị tại một thời điểm hoặc những thay đổi trong một thời kỳ, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC. Các thuyết minh liên quan thông thường là phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thông tin diễn giải khác. Theo đoạn 13, Chuẩn mực kiểm toán số 200 (VAS200) 2.1.1.2 BCTC giữa niên độ, đối tượng lập, trình bày và vai trò BCTC giữa niên độ là BCTC bao gồm các báo cáo đầy đủ theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 21 hoặc các BCTC tóm lược được trình bày tóm lược quyđịnh trong chuẩn mực này cho một kỳ kế toán giữa niên độ. Đối tượng lập BCTC giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính bán niên): - Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ; - Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng nêu trên được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng không bắt buộc). - BCTC giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Chủ sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối với BCTC giữa niên độ của đơn vị mình nếu không trái với quy định của pháp luật mà đơn vị thuộc đối tượng bị điều chỉnh. BCTC giữa niên độ được coi là phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam nếu BCTC tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành do Bộ tài chính ban hành. Trình bày BCTC giữa niên độ (tóm lược hoặc đầy đủ) phải bao gồm các kỳ như sau cho từng báo cáo:
  • 32. 21 - Bảng CĐKT vào ngày kết thúc của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại và số liệu mang tính so sánh với ngày kết thúc của kỳ kế toán của năm trước. - Báo cáo KQHĐKD của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại và số luỹ kế từ ngày đầu niên độ hiện tại đến ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ đó. Báo cáo KQHĐKD của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại có thể có số liệu so sánh của Báo cáo KQKD giữa niên độ cùng kỳ năm trước; - Báo cáo LCTT luỹ kế từ ngày đầu niên độ hiện tại đến ngày lập BCTC giữa niên độ, cùng với số liệu mang tính so sánh của cùng kỳ kế toán giữa niên độ trước. Vai trò của BCTC giữa niên độ: BCTC cung cấp một lượng thông tin rất cần thiết đối với người sử dụng. Đặc biệt, đối với thông tin BCTC giữa niên độ thì độ tin cậy của thông tin sẽ cao hơn và người sử dụng thông tin có thể chia nhỏ được thông tin để kiểm tra một cách chính xác. Nghiên cứu của Claudia & Lucia đã chỉ ra rằng BCTC giữa niên độ cung cấp một lượng thông tin kế toán kịp thời để xây dựng kế hoạch và ra quyết định đầu tư đối với người sử dụng. Bên cạnh đó nó cũng cung cấp tình hình cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào đó người sử dụng có thể nắm bắt được thông tin và sử dụng cho mục đích cần thiết. Nghiên cứu của Opong (1995), cho thấy rằng thông tin trên BCTC giữa niên độ đã cải thiện tình hình thông tin bất cân xứng, tác động tích cực đến giá cổ phiếu và các giao dịch trên thị trường chứng khoán. BCTC giữa niên độ có một vai trò rất quan trọng trong thị trường chứng khoán hiện nay, nó cung cấp nhiều thông tin chi tiết cho người sử dụng. Tuy nhiên việc đánh giá một BCTC giữa niên độ đạt chất lượng hiện nay chưa được nghiên cứu nhiều. 2.1.2 Độ tin cậy 2.1.2.1 Khái niệm về ĐTC của một báo cáo tài chính Ở thời điểm hiện tại thì cũng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào được thực hiện để có thể trình bày rõ về độ tin cậy của một BCTC. Nguyên tắc về độ tin cậy: là
  • 33. 22 khái niệm chỉ ghi những giao dịch trong hệ thống kế toán mà bạn có thể xác minh bằng chứng khách quan. Độ tin cậy BCTC: sự chính xác trong thông tin trình bày và phải đảm bảo rằng là nó thực sự đúng đắn và cung cấp một cái mình tổng quan về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp theo thời gian. Việc đánh giá kịp thời là những đánh giá thực hiện vào cuối mỗi quý so với các đánh giá hàng quý được thực hiện vào cuối năm. Đánh giá kịp thời bao gồm các thủ tục kiểm tra và phân tích tương tự như kiểm tra nội dung được thực hiện trong kiểm toán hằng năm, việc đánh giá kịp thời của một báo cáo cũng nhầm tăng tính tin cậy cao hơn cho báo cáo đó. Theo quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Quốc tế (IASB) Độ tin cậy của thông tin trong Framework được dựa trên việc đảm bảo các yêu cầu về trình bày trung thực, nội dung hơn hình thức, khách quan, thận trọng và đầy đủ (các đoạn từ 33 đến 38). Quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ (FASB) Đoạn 32 nêu rõ: “các đặc trưng của thông tin giúp nó trở nên quý giá để dẫn dắt việc lựa chọn các chính sách kế toán được ưu tiên từ những phương án sẵn có. Chúng có thể được xem như một hệ thống thứ bậc các tính chất kế toán, hữu ích để ra quyết định trong những tình huống quan trọng.” Trong hệ thống các tính chất kế toán thì sự phù hợp và đáng tin cậy là những khái niệm trung tâm của kế toán. Để phù hợp (relevant), thông tin kế toán phải có năng lực tạo ra sự khác biệt trong một quyết định qua việc giúp cho người sử dụng thông tin thực hiện thiết lập các dự báo về kết quả của các sự kiện trong qúa khứ, hiện tại, hay tương lai, xác nhận hoặc hiệu chỉnh các kỳ vọng (đoạn 47). Tính tin cậy (reliability) cũng như tính phù hợp rất quan trọng để làm sáng tỏ thực chất của các yêu cầu để có được số liệu kế toán được mô tả một cách xác thực (CON2, đoạn 58). Thông tin kế toán đáng tin cậy khi người sử dụng thông tin có thể đặt niềm tin vào đó để ra quyết định, dựa trên hai đặc trưng quan trọng là trình bày trung thực (representational faithfulness) và có thể kiểm tra (verifiability), ngoài ra
  • 34. 23 tính trung thực (neutrality) của thông tin cũng có quan hệ tương tác với hai đặc trưng trên để tác động lên tính hữu ích của thông tin (đoạn 62). Thông tin tài chính của doanh nghiệp sẽ mang lại sự hữu ích to lớn nếu so sánh với những thông tin tương tự với các doanh nghiệp khác hoặc so sánh với các thông tin thuộc thời kì trước của doanh nghiệp. Theo các nghiên cứu trước đây thì việc đo lường độ tin cậy hay chất lượng của một BCTC có thể dựa trên hai tiêu chí là dựa theo đặc điểm chất lượng như các nghiên cứu của Terzungwe (2013), Obaidat (2007), Jonas & Blanchet (2000) Beest và cộng sự (2009), Jara và cộng sự (2011) các nghiên cứu xoay quanh đánh giá các đặc điểm về chất lượng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC tuy nhiên kết quả nghiên cứu mang lại chưa có độ tin cậy cao, phụ thuộc chủ quan vào người đánh giá và mang tính cảm tính của đối tượng được khảo sát và theo chất lượng lợi nhuận dữ liệu cho việc đánh giá này dựa trên những thông tin có sẵn trong các báo cáo được công bố của doanh nghiệp, nó không mang tính chủ quan của người đánh giá. Trong bài nghiên cứu tác giả sẽ dựa trên sự đo lường về ĐTC của BCTC thông qua đo lường sự trung thực của chất lượng lợi nhuận là tính toán tỷ số giữa dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế (Penman, 2001) “Financial Statement Analysis and Security Valuation”. Mcgraw-Hill/Irwin, New York, NY. 2.1.2.2 Lợi ích của BCTC có độ tin cậy cao BCTC được dùng để cung cấp thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau, tùy vào từng mục đích sử dụng của các đối tượng mà nó được khai thác sử dụng ở những thông tin khác nhau. Một BCTC có chất lượng, hay nói cách khác BCTC có ĐTC cao nó sẽ mang lại lợi ích theo đặc trưng nhu cầu thông tin của các nhóm đối tượng khác nhau. Đối với nhà nước: BCTC là công cụ, phương tiện để đảm bảo lợi ích trực tiếp, gián tiếp của Nhà nước qua việc cung cấp những thông tin đáng tin cậy, thống nhất các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, nhà nước có thể thực hiện được chức năng hoạch định, điều hành, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định.
  • 35. 24 Đối với nhà quản trị: cũng mang lại cơ sở quan trọng cho việc điều hành, kiểm soát, hoạch định ở cấp nội bộ, công bố thông tin khả quan hơn về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường khả năng cạnh tranh trong việc thu hút vốn đầu tư, nguồn tài trợ từ các nơi khác đối với doanh nghiệp. Nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định và hướng đi đúng cho doanh nghiệp trong tương lai. Đối với các chủ nợ: các chủ nợ có được thông tin đáng tin cậy về doanh nghiệp thì sẽ có niềm tin hơn trong việc ra quyết định cho vay, tài trợ đối với doanh nghiệp. Đối với công chúng: có nhiều nhóm khác cũng có nhu cầu trong việc sử dụng thông tin của BCTC như các nhà nghiên cứu phân tích, tổ chức tư vấn, mô giới… có được thông tin chính xác thì giúp họ tiếp cận và hiểu được doanh nghiệp một cách rõ ràng hơn. 2.2 Tổng quan về công ty VN100 2.2.1 Sơ lược về BCTC của DNNY BCTC DNNY đòi hỏi ĐTC cao và rất nhạy cảm: xuất phát từ đặc trưng của BCTC theo dõi và phản ánh nhiều chỉ tiêu đặc thù, xuất phát từ đặc điểm cổ phiếu của DNNY được sở hữu bởi số lượng lớn cổ đông và liên tục có sự biến động. Do vậy BCTC của DNNY phải theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ chi tiết về vốn chủ sở hữu theo từng đối tượng cổ đông và theo từng thời điểm; dẫn đến các chỉ tiêu chỉ xuất hiện trên BCTC của công ty cổ phần nói chung và DNNY nói riêng như “thặng dư vốn cổ phần”, “cổ phiếu quỹ” trên bảng CĐKT; “lãi cơ bản trên một cổ phiếu” trên BCKQKD; “lợi ích cổ đông thiểu số” trên các BCTC hợp nhất; và thuyết minh BCTC là một bộ phận rất quan trọng của BCTC, trong khi đối với các loại hình doanh nghiệp khác không được quan tâm nhiều. BCTC phản ánh lượng nghiệp vụ lớn và phức tạp; đặc điểm của các DNNY thường có quy mô lớn và hoạt động đa ngành nghề, gồm cả lĩnh vực nhiều rủi ro. Theo đó BCTC từ công ty mẹ phải bao gồm báo cáo hợp nhất từ các công ty con, công ty liên kết, chứa đựng các quan hệ tài chính phức tạp hơn. BCTC của DNNY phải tuân thủ các quy định khắt khe hơn của TTCK.
  • 36. 25 2.2.2 Khái niệm và đặc điểm các doanh nghiệp niêm yết Doanh nghiệp niêm yết (DNNY) thực chất là công ty cổ phần có chứng khoán (Cổ phiếu và trái phiếu) được niêm yết trên thị trường chứng khoán (gồm sở GDCK hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán). Để làm rõ về khái niệm có thể xét các khía cạnh sau: Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán (TTCK), doanh nghiệp trước hết là tổ chức phát hành và có chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng khoán. DN thực chất là công ty cổ phần với tư cách là tổ chức niêm yết. DNNY không bao hàm nói tới các tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết khác như Chính phủ (niêm yết tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư); Chính quyền địa phương (niêm yết trái phiếu địa phương); Các doanh nghiệp nhà nước và công ty TNHH (niêm yết trái phiếu doanh nghiệp); Các quỹ đầu tư chứng khóan và công ty quản lý quỹ (niêm yết chứng chỉ đầu tư). Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế: DNNY là loại hình công ty cổ phần. Ở Việt Nam, theo luật DN có đa dạng các loại hình doanh nghiệp gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Góc nhìn kiểm toán, DNNY là đơn vị có lợi ích công chúng. Theo quy định của Luật giám sát các CTKT của Hà Lan (năm 2006), các đơn vị có lợi ích công chúng có quy mô hoặc chức năng hoạt động xã hội mà việc thực hiện kiểm toán theo luật định không đúng đắn đối với BCTC của các đơn vị này có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin của công chúng đối với báo cáo kiểm toán. Tại Việt Nam, theo điều 53, Luật kiểm toán độc lập, đơn vị có lợi ích công chúng gồm: (1) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức Tín dụng; (2) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, DN môi giới bảo hiểm; (3) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Qua đó ta có thể thấy được DNNY là tổ chức niêm yết trên TTCK là công ty cổ phần (thuộc đơn vị có lợi ích công chúng) có đủ điều kiện về vốn, hoạt động kinh
  • 37. 26 doanh, khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán và được niêm yết trên TTCK. 2.2.3 Giới thiệu sơ lược và đặc điểm của nhóm VN100 Rổ cổ phiếu VN100 được xác định dựa trên 100 cổ phiếu thuộc nhóm VN30 và VNMidcap. Về rổ cổ phiếu VN30 sẽ được lựa chọn dựa theo quy tắc xây dựng và quản lý được công bố bởi HOSE vào ngày 06/01/2012 thì thành phần chỉ số VN30 sẽ được hội đồng tư vốn chỉ số của HOSE xem xét lại 6 tháng/lần vào tháng 7 trong năm và tháng 1 của năm kế tiếp. Dữ liệu trong kỳ được lấy sau khi đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng của tháng 6 và tháng 12. Các cổ phiếu được lựa chọn xem xét phải thoả mãn các điều kiện là các cổ phiếu phổ thông đang niêm yết trên sàn HOSE không thuộc một trong các diện như: Cổ phiếu thuộc dạng cảnh cáo, bị kiểm soát, bị tạm ngừng giao dịch trong vòng 3 tháng kể từ thời điểm xem xét, đối với cổ phiếu mới niêm yết có giá trị vốn hoá hằng ngày bình quân trong kỳ xem xét lớn thuộc top 5 trong danh mục chỉ số thời gian niêm yết và giao dịch dưới 3 tháng. Sau đó các cổ phiếu sẽ tiếp tục được sàng lọc để lựa chọn cổ phiếu đủ tiêu chuẩn đưa vào rổ: - Sàng lọc giá trị vốn hoá: tập hợp các cổ phiếu thoã mãn điều kiện sắp xếp theo thứ tự giảm dần theo giá trị vốn hoá hàng ngày bình quân trong 6 tháng chưa điều chỉnh Free-float. 50 cổ phiếu có giá trị cao nhất sẽ được chọn. - Sàng lọc về free-float: cổ phiếu có tỷ lệ free-float =< 10% sẽ bị loại - Sàng lọc về thanh khoản: tập hợp các cổ phiếu còn lại và sắp xếp theo thứ tự giảm dần về giá trị giao dịch hằng ngày bình quân trong 6 tháng. Áp dụng quy tắc thêm vào và loại bỏ cổ phiếu trong rổ chỉ số nhằm đảm bảo chỉ số mang tính ổn định nhưng vẫn đại diện cho toàn thị trường. Cổ phiếu đứng thứ 20 trở lên sẽ được chọn, cổ phiếu ở vị trí 21 đến 40 sẽ ưu tiên những cổ phiếu cũ đãcó trong chỉ số sau đó mới xét đến cổ phiếu mới sao cho số lượng cổ phiếu trong rổ bằng 30 cổ phiếu. Sau đó top 40 cổ phiếu có giá trị cao nhất sẽ được sắp xếp theo thứ tự từ hạng cao đến hạng thấp, top 30 cổ phiếu sẽ được đưa vào rổ VN30 và còn lại 10 cổ phiếu đưa vào vị trí
  • 38. 27 dự phòng. 70 cổ phiếu còn lại được đưa vào rổ VN100 dựa trên thứ tự giảm dần về giá trị vốn hoá. Chỉ số VN100 là 100 cổ phiếu thuộc VN 30 và VNMidcap. 2.3 Lý thuyết liên quan 2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng Lý thuyết được xuất hiện vào thập niên 70, được ba nhà khoa học nghiên cứu là Georgo Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện đại thông qua việc nhận được giải Nobel kinh tế vào năm 2001.Thông tin bất cân xứng xuất hiện trên các thông tin được trình bày trên TTCK khi các doanh nghiệp cố tình che dấu các thông tin bất lợi của DN mình và thổi phồng những thông tin có lợi nhằm thu hút nhà đầu tư. Để hạn chế được thông tin bất cân xứng, Michael Spence đã chỉ ra cơ chế phát tín hiệu. Có nghĩa là bên có nhiều thông tin hơn có thể phát tín hiệu để bên có ít thông tin có thể nhận thấy được sự trung thực và đáng tin cậy của thông tin được trình bày. Cơ chế sàng lọc được Joseph Stiglitz tiếp tục bổ sung vào công trình nghiên cứu, tác giả cho rằng thông qua cơ chế sàng lọc người ít thông tin có thể cải thiện tình trạng thông tin của mình. Theo Stigliz và Weiss (1981) thì hậu quả của thông tin bất cân xứng là các giao dịch được lựa chọn đối nghịch. Còn theo Myers và Majluf (1984) việc thông tin không đầy đủ có ảnh hưởng đến lợi ích giữa các bên tạo ra sự bất cân xứng thông tin, ngăn chặn hiệu quả của hoạt động. Lý thuyết này được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố Lợi nhuận, Đòn bẩy tài chính của các CTNY. 2.3.2 Lý thuyết chi phí đại diện Lý thuyết chi phí đại diện được nghiên cứu đầu tiên bởi Jensen và Meckling (1976) và sau đó là Myers (1977), cho thấy rằng rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch có thế dẫn đến việc quản lý đầu tư không hiệu quả. Lý thuyết này chỉ ra các mối quan hệ giữa cổ đông, nhà quản lý và chủ nợ đều cùng một mục tiêu là lợi ích, tuy nhiên các lợi ích là khác nhau. Lựa chọn đối nghịch là lựa chọn xảy ra khi các thông tin bất cân xứng từ các nguồn. Theo lý thuyết đại diện thì thông tin bất cân xứng là nguyên
  • 39. 28 nhân của việc đầu tư dưới mức (đầu tư thấp hơn dự kiến) và đầu tư quá mức (đầu tư lớn hơn so với dự kiến). Lý thuyết này được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố Lợi nhuận, Quy mô công ty, Tự lực tài chính, Đòn bẩy tài chính của các CTNY. 2.3.3 Lý thuyết tín hiệu Lý thuyết dựa trên cơ sở đóng góp của 2 nghiên cứu của Arrow (1972) và Schipper (1981). Lý thuyết giải quyết các vấn đề bất cân xứng thông tin giữa doanh nghiệp và các NĐT. Theo lý thuyết này thì công ty sẽ công bố thông tin một cách tự nguyện nhằm đưa tín hiệu đến NĐT. Công ty có lợi nhuận cao thì chất lượng BCTC càng cao và các công ty được kiểm toán bởi Big 4 thì chất lượng BCTC sẽ cao hơn. Theo lý thuyết tín hiệu thì các công ty thường sẽ công bố lượng thông tin tốt nhiều hơn nhằm phát ra tín hiệu thu hút các NĐT khi công ty hoạt động đạt hiệu quả cao. Theo Al-Malkawi (2007) để thu hẹp khoảng các giữa nhà quản lý và nhà đầu tư thì cổ tức được sử dụng như một công cụ để phát tín hiệu, gắn kết khoảng cách giữa họ lại. Lý thuyết này được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố Lợi nhuận, Quy mô công ty, Công ty kiểm toán của các CTNY. 2.3.4 Lý thuyết lợi ích cá nhân Lý thuyết này cho rằng có tồn tại một thị trường hoạt động tương tự như thị trường vốn. Các quy định sẽ được mua bởi các nhóm lợi ích có trả giá cao hơn. Theo nghiên cứu này thì các nhóm lợi ích cao thường là doanh nghiệp do họ có thể dễ dàng thương lượng để hình thành các nhóm lợi ích có tổ chức. Ngược lại các nhóm lợi ích khác như khách hàng hay nhóm lợi ích xã hội lại thất thế hơn do đó sẽ tốn một khoản chi phí cao hơn. Trong lĩnh vực kế toán, các nhà nghiên cứu cho rằng quá trình ban hành chuẩn mực kế toán bị ảnh hưởng bởi các công ty lớn. Lý thuyết này được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố Lợi nhuận, Quy mô công ty, Tự lực về tài chính.
  • 40. 29 2.3.5 Lý thuyết về lợi ích và chi phí Khái niệm về lợi ích và chi phí được đề cập bởi Jules Dupuit vào năm 1848 và được chính thức hoá bởi Alfred Marshall. Mục tiêu của lý thuyết này nhằm đánh giá các quyết định được đưa ra dựa trên lợi ích và chi phí. Lợi ích sẽ có được từ việc cung cấp thông tin kế toán và liên quan đến chi phí cần thiết để thông tin đó được cung cấp. Mối quan hệ này ảnh hưởng đến thông tin tài chính được công bố. Lý thuyết này được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố Lợi nhuận, Tự lực về tài chính. 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến Độ tin cậy của BCTC giữa niên độ của các công ty niêm yết thuộc nhóm VN100 2.4.1 Quy mô công ty Các công ty lớn, cơ hội tăng trưởng cao có khả năng được xem xét cao hơn những doanh nghiệp tăng trưởng thấp theo Boritz (2016). Thông tin họ cung cấp sẽ được giám sát kỹ càng hơn từ các đối tượng liên quan và mang nhiều rủi ro đến kiện tụng nếu công bố thông tin không chính xác ảnh hưởng đế việc sử dụng thông tin của các doanh nghiệp khác liên quan. Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu đã chỉ ra được những công tylớn, với một số lượng NĐT lớn vào thì sẽ thu hút nhiều hơn đối với các nhà phân tích thông qua các nghiên cứu: Cheung và cộng sự (2005), Bushman và cộng sự (2004),Khanna và cộng sự (2004). Theo nghiên cứu của Meek (1995) thì những công ty có quy mô lớn thường công bố thông tin nhiều hơn so với những công ty nhỏ và ông dùng chỉ tiêu doanh thu để đo lường quy mô công ty. Nghiên cứu của Verrecchia (1983) cho thấy các DN nhỏ thường có những bất lợi cạnh tranh trong ngành nên thường công bố thông tin không được minh bạch, thường che giấu thông tin quan trọng và không công bố. Còn theo Ahmed và Nicholls (1994) đã sử dụng nhiều mô hình hồi quy tuyến tính về mẫu nghiên cứu gồm 188 DN vào năm 2003 để đo lường mức độ công bố thông tin với Chuẩn mực kế tóan quốc tế (IAS) tác giả đã kết luận được rằng các nhân tố: Quy mô doanh nghiệp, loại chứng khoán bảo mật, lợi nhuận có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC.
  • 41. 30 Lý thuyết chi phí đại diện và lý thuyết tín hiệu được sử dụng để giải thích cho nhân tố này. Công ty sẽ có xu hướng công bố lượng thông tin tốt nhầm thu hút NĐT. Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết: Quy mô công ty có mối quan hệ tương quan cùng chiều đối với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+). 2.4.2 Công ty kiểm toán Kiểm toán là một phần được bắt buộc đối với BCTC của những công ty được niêm yết. Kiểm toán giúp giảm thiểu được những xung đột giữa các nhà đầu tư và nhà quản lý, theo lý thuyết đại diện thì việc thực hiện kiểm toán độc lập đóng một vai trò rất quan trọng trong việc công bố thông tin BCTC. Bốn công ty kiểm toán lớn (Big 4) được cho là có ảnh hưởng trong việc cung cấp thông tin của một công ty trong việc lựa chọn công ty kiểm toán. Bên cạnh đó việc lựa chọn một công ty kiểm toán lớn và một công ty kiểm toán còn non trẻ cũng ảnh hưởng đến chất lượng của một BCTC được kiểm toán. Nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) cho rằng các công ty kiểm toán lớn hoạt động như một cơ chế để giảm chi phí đại diện, phát huy nhiều vai trò giám sát bằng việc hạn chế hành vi cơ hội của nhà quản lý. Theo công bố của Bộ Tài Chính, đến giữa tháng 3/2017, có đến 157 công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam, áp lực cạnh tranh trong ngành là rất lớn, nếu không dung hòa hợp lý, làm khách hàng phật ý thì chuyện mất khách, mất doanh thu rất dễ xảy ra. Theo nghiên cứu Bhayani (2012) việc chọn lựa một công ty kiểm toán lớn cũng là cách mà doanh nghiệp muốn thể hiện cho NĐT thấy được rằng công ty kiểm toán lớn thì chất lượng thông tin được công bố sẽ mang tính minh bạch, khách quan và trung thực. Lý thuyết tín hiệu được sử dụng để giải thích cho nhân tố công ty kiểm toán, công ty được kiểm toán bởi Big 4 thì chất lượng được công bố sẽ cao hơn so với những công ty kiểm toán Non – Big4. Do đó tác giả cũng đưa ra giả thuyết: Công ty được kiểm toán bởi Big 4 có mối quan hệ tương quan cùng chiều với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+).
  • 42. 31 2.4.3 Lợi nhuận Kết quả tài chính được dựa trên chỉ tiêu về lợi nhuận. Công ty có lợi nhuận tốt thì việc trình bày thông tin trên BCTC giữa niên độ sẽ có độ chính xác cao hơn so với những công ty có lợi nhuận thấp. Nhằm thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư. Theo nghiên cứu của Dechow và các cộng sự để chỉ ra chất lượng của lợi nhuận trong BCTC, đề tài sẽ tập trung vào kỳ giữa niên độ. Theo Hossain và Hammami (2009) một công ty cung cấp một lượng thông tin nhiều ra thị trường thông qua việc họ đạt được lợi nhuận cao trong kinh doanh nhằm thể hiện được việc công ty hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó cũng có những nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa lợi nhuận và mức độ CBTT theo như Singhvi (1968) ông đã chỉ ra được mối quan hệ thuận chiều giữa lợi nhuận và mức độ CBTT tự nguyện. Theo lý thuyết tín hiệu thì các công ty họ sẽ công bố nhiều lượng thông tin hơn nhằm phát tín hiệu để thu hút nhiều NĐT khi công ty hoạt động hiệu quả và đạt được mức lợi nhuận cao. Lý thuyết đại diện, lý thuyết lợi ích cá nhân, lợi ích – chi phí cho thấy rằng công ty có lợi nhuận cao thì nhà quản trị muốn công bố nhiều thông tin hơn nhằm nâng cao giá trị đạt được của công ty, tạo nên sự tin tưởng đối với các nhà đầu tư. Còn đối với thông tin bất cân xứng thì những công ty có kết quả kinh doanh tốt sẽ có xu hướng công bố nhiều thông tin ra bên ngoài, cách mà các CTNY phát tín hiệu ra bên ngoài nhằm hạn chế được tình trạng đưa ra những lưạ chọn bất lợi. Qua đó tác giả cũng đưa ra giả thuyết: Lợi nhuận có mối quan hệ tương quan cùng chiều với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+). 2.4.4 Tự lực về tài chính Nhân tố xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ VCSH trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động, chính sách của từng doanh nghiệp, từng ngành. Tỷ số cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu thực nghiệm của Bradbury (1990) hay Naser (1998) đã tìm thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa tính tự lực về tài chính và việc công bố thông tin, theo nghiên cứu này thì những công ty có tự lực về tài chính càng thấp thì càng chủ động
  • 43. 32 trong việc công bố thông tin, theo đó báo cáo sẽ thể hiện sự đáng tin cậy hơn. Theo nghiên cứu của Carson và Simnett (1997), Archambault (2003) nghiên cứu về tính Tự lực về tài chính và CBTT của doanh nghiệp, tuy nhiên nghiên cứu này thực hiện chưa thấy rõ được rõ ảnh hưởng của nhân tố này. Lý thuyết chi phí đại diện, lợi ích cá nhân, lợi ích – chi phí và tín hiệu giải thích cho nhân tố này. Theo lý thuyết tín hiệu và theo một số nghiên cứu trong nước thì chỉ ra rằng CTNY có tính Tự lực về tài chính càng thấp thì càng tích cực CBTT để phát ra tín hiệu thu hút sự quan tâm của NĐT. Theo lý thuyết chi phí đại diện thì sự có mặt của các khoản nợ sẽ làm cho nhà quản lý có xu hướng cung cấp nhiều thông tin hơn làm giảm sự nghi ngờ của các chủ nợ, tránh các trường hợp các khoản nợ bị thu hồi. Tác giả cũng đưa ra giả thuyết: Tự lực về tài chính có mối quan hệ tương quan ngược chiều với ĐTC của BCTC giữa niên độ (-). 2.4.5 Đòn bẩy tài chính Theo nghiên cứu của Fama va Miller (1972) các công ty có đòn bẩy tài chính cao thì sẽ chủ động trong việc công bố thông tin, đáp ứng các yêu cầu thu thập thông tin từ phía các chủ nợ và giảm chi phí huy động vốn. Cũng cùng với quan điểm đó cho thấy đòn bẩy tài chính cao, công ty cũng sẽ công bố thông tin nhiều hơn, giảm hành vi kiểm soát từ phía các chủ nợ, nâng vị thế của mình trong mắt chủ nợ từ đó tăng khả năng chuyển đổi NCC tín dụng để tìm được nguồn vốn rẻ nhất theo nghiên cứu của Chavent và Cộng sự (2006). Lý thuyết để giải thích rõ về ảnh hưởng của nhân tố này là lý thuyết chi phí đại diện. Tác giả cũng đưa ra giả thuyết: Đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tương quan cùng chiều với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+).
  • 44. 33 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 đã được tácgiả trình bày khái quát về cáclý thuyết liên quan BCTC, cũng như ĐTC của BCTC giữa niên độ. Bên cạnh đó tác giả đã đưa ra được các lý thuyết được sử dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết lợi ích cá nhân và lý thuyết lợi ích - chi phí là một trong những tiền đề, cơ sở cho việc đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ bao gồm: Quy mô công ty; Lợi nhuận; Công ty kiểm toán; Tự lực về tài chính; Đòn bẩy tài chính. Theo đó tác giả sẽ thực hiện đề xuất mô hình nghiên cứu và tiến hành thu thập dữ liệu, phân tích tácđộng của cácnhân tố đến ĐTC của BCTC giữa niên độ.
  • 45. 34 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ở chương 2 tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến Độ tin cậy của BCTC giữa niên độ bao gồm các khái niệm, giới thiệu tổng quan về công ty nghiên cứu, đưa ra các lý thuyết nền liên quan và từ đó tác giả trình bày các nhân tố chính có liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm: Quy mô công ty; Lợi nhuận; Công ty kiểm toán; Tự lực về tài chính; Đòn bẩy tài chính. Trong chương 3 tác giả sẽ trình bày lần lượt về quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, xác định kích thước mẫu và phương pháp đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ của nhóm công ty thuộc nhóm VN100. 3.1 Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của bài được trình bày sơ lược thông qua Hình 3.1 và được thực hiện qua các công việc như sau: Bước 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu Bước 2: Xác định mục tiêu nghiên cứu Bước 3: Trình bày về lý thuyết nền và các công trình nghiên cứu trước Bước 4: Trình bày mô hình nghiên cứu dự kiến và thang đo Bước 5: Nghiên cứu định lượng Bước 6: Phân tích kết quả, sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích tương quan, hồi quy.... Bước 7: Trình bày kết quả và bàn luận Bước 8: Kết luận và kiến nghị
  • 46. 35 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của đề tài (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 3.2 Khung phân tích nghiên cứu 3.2.1 Mô hình nghiên cứu Đề tài làm rõ các Nhân tố ảnh hưởng đến Độ tin cậy của BCTC giữa niên độ. Trên cô sở kế thừa từ các mô hình nghiên cứu trong nước và quốc tế về độ tin cậy của BCTC theo niên độ, bên cạnh đó tác giả cũng kế thừa nghiên cứu của Karen Lightstone và cộng sự (2012), “Information Quality of Interim Financial
  • 47. 36 Statements”. Nghiên cứu về chất lượng của thông tin kế toán giữa niên độ, dựa trên nền tảng nghiên cứu của Boritz (2006). Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2003-2006, sử dụng thông tin tài chính hàng quý của 353 công ty đại chúng Canada, nghiên cứu đã chỉ ra sự biến động của các nhân tố Lợi nhuận, Kiểm toán, Quy mô công ty giai đoạn giữa niên độ. Và dựa trên các nghiên cứu khác để làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu về độ tin cậy BCTC giữa niên độ của các CTNY được thể hiện ở mô hình dưới đây. Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất. (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 3.2.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTC của BCTC giữa niên độ của các CTNY được trình bày ở chương 2. Tác giả đề xuất giải thuyết cho mô hình nghiên cứu cụ thể như sau: Giả thuyết H1: Quy mô công ty có mối quan hệ tương quan cùng chiều đối với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+). Giả thuyết H2: Công ty được kiểm toán bởi Big 4 có mối quan hệ tương quan cùng chiều với ĐTC của BCTC giữa niên độ (+).