SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 85
Baixar para ler offline
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




              ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Giáo viên hướng dẫn      : G.V: Nguyễn Thị Tâm
Sinh viên                : Vũ Văn Tuyến
Lớp                      : Marketing 44b

Đề tài: Quản trị danh mục sản phẩm của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam .

                             LỜI NÓI ĐẦU
       Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước phải đối diện trực
tiếp với thị trường, phải thay đổi cách thức làm ăn mới có thể tồn tại và phát
triển bền vững trong cơ chế thị trường nhất là trong thời đại tự do hoá thương
mại như hiện nay... Do đó các doanh nghiệp phải tự đổi mới về mọi mặt để tạo
ra được hàng hoá có sức cạnh tranh cao.
       Là doanh nghiệp nhà nước, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đã dần từng
bước thích nghi được với cơ chế thị trường để tăng trưởng và phát triển. Các sản
phẩm của Tổng Công Ty (TCT) đã khẳng định được vị thế của mình trong nước
và dần chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài. Với sự phát triển đó TCT đã
khẳng định được lợi thế của mình trong lĩnh vực chế biến các sản phẩm chăn
nuôi trong đó thịt lợn là sản phẩm có thế mạnh, chất lượng tốt, giá trị sử dụng
cao, đảm bảo đủ các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn khác do
các nước nhập khẩu yêu cầu. Hiện nay thịt lợn không thể thiếu được trong cuộc
sống hằng ngày của con người và được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
       Tuy nhiên cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh XNK khác, Tổng
công ty chăn nuôi Việt nam còn gặp nhiều khó khăn, thử thách trong công tác
kinh doanh. Mối quan tâm chung của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên trong tổng công ty là: Làm thế nào để đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc
phục và hạn chế khó khăn, thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh,
tăng kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường nội địa đưa Tổng công ty chăn

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nuôi Việt Nam lớn mạnh xứng đáng là "con chim đầu đàn" của ngành chăn nuôi
Việt Nam.
       Xuất phát từ thực tiễn trên và qua quá trình thực tập tại TCT em đã chọn
đề tài “ Quản trị danh mục sản phẩm của TCT chăn nuôi VN’’ làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình. Trọng tâm chính của chuyên đề là giải quyết vấn đề xuất khẩu
thịt lợn của TCT, đây cũng là thực trạng mà TCT đang phải đối mặt.


            Nội dung của chuyên đề:
      Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
      Chương II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu thịt lợn của TCT.
      Chương III: Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thịt lợn của TCT.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                              CHƯƠNG I:
    CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
    HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ
                                 TRƯỜNG.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
      1.1. Khái niệm:
      Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các chủng loại hàng hoá và các đơn
vị hàng hoá do một người bán cụ thể đem chào bán cho người mua. Danh mục
hàng hoá được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và mức độ hài
hoà của nó.
      Bề rộng của danh mục sản phẩm là tổng thể số các chủng loại hàng hoá
do công ty sản xuất.
      Mức độ phong phú của danh mục sản phẩm là tổng số những mặt hàng
thành phần của nó.
      Bề sâu của danh mục sản phẩm là tổng số các đơn vị sản phẩm cụ thể
được chào bán trong từng mặt hàng riêng của một chủng loại.
      Mức độ hài hoà của danh mục hàng hoá phản ánh mức độ gần gũi của
hàng hoá thuộc các nhóm chủng loại hàng hoá khác nhau xét theo góc độ mục
đích sử dụng cuối cùng, hoặc những yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân
phối hay một tiêu chuẩn nào đó.
      Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc dịch vụ của một quốc gia này sang
một quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Song hoạt
động này có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với những
người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua
trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng hoá phải
vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau nên phải tuân thủ
theo các tập quán quốc tế cũng như luật lệ từng địa phương khác nhau.
      1.2. Đặc điểm của xuất khẩu ở doanh nghiệp thương mại.
      Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan
trọng nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn
bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Hoạt động xuất khẩu đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển.
Từ hình thức đơn giản đầu tiên là hàng đổi hàng, ngày nay hoạt động xuất khẩu
đang diễn ra rất sôi động với nhiều hình thức phong phú đa dạng hơn như hợp
tác sản xuất và gia công quốc tế, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, làm các dịch
vụ xuất khẩu, đại lý, uỷ thác xuất khẩu...
       Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh
tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một mục đích là
đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
      Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, thương
nhân giao dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ
chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao
quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ
này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn
nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ
đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
      Đối với người tham gia hoạt động xuất khẩu, trước khi bước vào nghiên
cứu, thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu
hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng giá cả, xu hướng biến động của nó ở thị
trường nước ngoài. Ngoài ra vấn đề mà những người tham gia hoạt động xuất
khẩu cần quan tâm là những tập tục, thói quen, những rào cản văn hoá v.v… của
mỗi quốc gia nhập khẩu. Những điều đó phải trở thành nếp thường xuyên trong
tư duy mỗi nhà kinh doanh Thương mại Quốc tế.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Cùng với quá trình phát triển lâu dài của mình, các hình thức kinh doanh
xuất khẩu ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Hầu hết các hình thức đều
cố gắng khai thác tối đa những lợi thế do xuất khẩu mang lại. Tuy nhiên trong
điều kiện nền kinh tế như nước ta hiện nay việc huy động tất cả những nguồn
lực, những hình thức xuất khẩu chưa thực sự được khai thác tối đa, các hình
thức xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn nghèo nàn
và chưa sử dụng được các nguồn lực trong nước để xuất khẩu có hiệu quả cao
như các nước khác trong khu vực. Đây cũng thực tế mà TCT đang phải đối mặt,
tuy nhiên với việc hỗ trợ của nhà nước TCT đang ngày dần hoàn thiện mình và
trở thành mũi nhọn hàng đầu trong lĩnh vực chăn nuôi và xuất khẩu thức ăn.m
      Theo Nghị định 33/CP (19/ 4/ 1994) thì hoạt động xuất khẩu ở nước ta
bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây:
2.1- Xuất khẩu trực tiếp:
       Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực tiếp qua
điện tín để thoả thuận trực tiếp về hàng hoá, gía cả cũng như các biện pháp giao
dịch với người nhập khẩu. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự
nguyện, không ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải
gắn liền với việc bán. Các công việc chủ yếu của loại hình này là nhà xuất khẩu
phải tìm hiểu thị trường tiếp cận khách hàng, người nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt
hàng, nhà xuất khẩu chào giá, hai bên kết thúc quá trình hoàn giá và ký hợp
đồng. Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi đầu tư lớn và có mức độ rủi ro cao. Tuy nhiên
xuất khẩu trực tiếp cho phép hy vọng đạt được mức lợi nhuận cao. Có nhiều giải
pháp có thể lựa chọn :
       - Tổ chức một bộ phận xuất khẩu riêng của công ty. Hình thức này cho
phép công ty có thể kiểm soát dễ dàng hoạt động xuất khẩu, tạo ra một sự thống
nhất trong quản lý.
      - Thành lập một chi nhánh xuất khẩu ở nước ngoài. Giải pháp này giúp
việc xuất khẩu trở lên thuận tiện hơn, dễ dàng tiếp cận với những khách hàng
mục tiêu. Ngoài ra việc lựa chọn giải pháp này sẽ giải quyết phần nào vấn đề rào
cản về văn hoá.
      - Sử dụng đại diện thương mại quốc tế.
      - Ký hợp đồng với các hãng phân phối của nước ngoài.

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.2. Xuất khẩu gián tiếp (thông qua trung gian):
      Phương thức đơn giản nhất là xuất khẩu một phần sản phẩm ra thị trường
bên ngoài. Xuất khẩu thụ động là chỉ xuất khẩu xản phẩm dư thừa ra thị trường
nước ngoài. Xuất khẩu chủ động là doanh nghiệp mong muốn tấn công vào thị
trường nhất định. Trong cả hai trường hợp, doanh nghiệp tiếp tục sản xuất tại
nước mình miễn là sản phẩm phù hợp với thị trường xuất khẩu.
       Ban đầu, các doanh nghiệp thường áp dụng phương thức xuất khẩu gián
tiếp là xuất khẩu thông qua trung gian chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu. Phương thức này không đòi hỏi vốn đầu tư lớn và do đó rủi ro thấp.
Tuy nhiên người trung gian thưòng chỉ lựa chọn mặt hàng xuất khẩu có lợi nhất
cho họ và thường nảy sinh mâu thuẫn về phân chia lợi nhuận giữa người sản
xuất và người trung gian. Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, trong hoạt
động xuất khẩu uỷ thác tất cả mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu cũng như việc qui định các điều kiện mua bán phải thông qua
một người thứ 3 được gọi là người nhận uỷ thác. Người nhận uỷ thác tiến hành
hoạt động xuất khẩu với danh nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên có
hàng xuất khẩu, bên uỷ thác thanh toán. Về bản chất chi phí trả cho bên nhận uỷ
thác chính là tiền thù lao trả cho đại lý. Doanh nghiệp cũng không thể kiểm soát
việc tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài.
*Xuất khẩu gián tiếp có 4 khả năng lựa chọn sau:
      -Xuất khẩu thông qua hãng xuất khẩu trong nước.
      -Xuất khẩu thông qua đại lý xuất khẩu.
      -Xuất khẩu thông qua hiệp hội xuất khẩu.
       -Xuất khẩu thông qua việc sử dụng kênh phân phối của người thứ ba đã
tồn tại để tiêu thụ sẩn phẩm của họ.
2.3. Buôn bán đối lưu:
      Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu. Nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để thu về
hàng hoá có giá trị tương đương với hàng xuất khẩu bởi vậy nó còn gọi là
phương thức đổi hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu cân bằng về mặt
hàng, giá cả, tổng giá trị và điều kiện giao hàng được đặc biệt chú ý.
2.4. Gia công quốc tế:
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Là phương thức kinh doanh người đặt mua gia công ở nước ngoài cung
cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu theo mẫu hàng và định mức trước.
      Người nhận gia công làm theo yêu cầu của khách hàng, toàn bộ sản phẩm
làm ra người nhận gia công sẽ giao lại toàn bộ cho người đặt gia công và để
nhận tiền gia công gọi là phí gia công.
       Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất, thị trường nước ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu cũng chính là nơi
tiêu thụ mặt hàng đó, đồng thời nó có tác dụng là xuất khẩu lao động tại chỗ,
trường học về kỹ thuật và quản lý và là quá trình tích luỹ vốn cho những nước ít
vốn.
2.5. Tạm nhập tái xuất:
      Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá đã được nhập
khẩu nhưng chưa qua dỡ bến ở nước tái xuất.
                Nước xuất khẩu                          Nước nhập khẩu




                                    Nước tái xuất
Nhiệm vụ này là nghiệp vụ giao dịch 3 bên.
      Hình thức chuyển khẩu là hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước
nhập khẩu không đi qua nước tái xuất.
                                      Tiền tệ
                   Nước xuất khẩu                      Nước nhập khẩu
                                      Hàng hoá
2.6. Xuất khẩu theo nghị định thư (xuất khẩu trả nợ)
      Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của Nhà nước
giao cho để tiến hành một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước
ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai chính phủ.
      Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí
trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực hiện hình
thức này thường không có sự rủi ro trong thanh toán.

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com 9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
       Nhìn nhận dưới góc độ của một doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu
thực chất là hoạt động bán hàng hay hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp trên phạm vi quốc tế. Như vậy việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trường
nước ngoài lằm trong chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp, tuy nhiên nó khác
với tiêu thụ trong nước là: Bán hàng hoá ở những thị trường khác nhau về văn
hoá, ngôn ngữ, luật pháp, chính sách, tập quán tín ngưỡng ... Nhưng cũng chính
về sự khác biệt đó mà mở ra cho doanh nghiệp một cơ hội phát triển kinh doanh
lớn hơn và lâu dài hơn. Tuy nhiên để có thể khẳng định được sản phẩm của
mình trên thị trường quốc tế đòi hỏi bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải chiến
lược nghiên cứu cụ thể và một sự đầu tư nhất định.
      Tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng của hoạt động thương mại
doanh nghiệp bởi hàng hoá được sản xuất ra, mua về phải được tiêu thụ, đó là
điều kiện quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường,
với việc gia tăng hàng hoá ngày càng nhiều trên thị trường, nhiều doanh nghiệp
đã chuyển hướng từ sản xuất sang tiêu thụ. Những cố gắng này càng ngày càng
có ý nghĩa to lớn hơn trong việc thực hiện mục đích kinh doanh. Từ đó, khái
niệm MARKETING xuất hiện với nghĩa: mọi cố gắng của doanh nghiệp đều
hướng đến mục đích cần thiết là tiêu thụ sản phẩm, hướng về những thị trường
đang còn bỏ ngỏ. Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh
đây cũng là một cơ hội để doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình, tuy
nhiên nguy cơ bị mất thị trường là rất lớn. Một thị trường không thể tồn tại quá
nhiều các đối thủ cạnh tranh vì vậy xu thế xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc
tế ngày càng phát huy được tác dụng làm giảm bớt sự tắc nghẹn trong khâu tiêu
thụ của doanh nghiệp.
      Như vậy xuất khẩu đóng góp vào quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước
kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ nông nghiệp sang công nghiệp phù
hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới.
      Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vì nó tạo điều kiện mở rộng
khả năng tiêu dùng của một nước. Ngoại thương cho phép một nước có thể sử
dụng tất cả các mặt hàng với số lượng nhiều hơn giới hạn khả năng sản xuất.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân
công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế
tạo từng bộ phận được thực hiện ở nhiều nước khác nhau. Để hoàn thiện được
sản phẩm đó, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước
khác để lắp ráp.
      Đối với một đất nước cũng không nhất thiết sản xuất tạo ra đủ mặt hàng
mà mình cần. Thông qua xuất khẩu, họ có thể tập trung vào sản xuất một vài
loại mà mình có lợi thế sau đó mang ra trao đổi những thứ mà mình cần.
      Rõ ràng ta thấy ở đây xuất khẩu là rất quan trọng trong việc thúc đẩy
chuyên môn hoá sản xuất, giúp cho các nước khai thác được triệt để lợi thế của
mình tạo điều kiện cho các quốc gia tiến hành chuyên môn hoá sau.
      Với đặc điểm đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai
bên, xuất khẩu nhằm tăng lợi nhuận cho mỗi quốc gia, đặc biệt đối với những
nước nghèo, đồng tiền có giá trị thấp thì đó là nhân tố tích cực tới cung cầu
ngoại tệ, tạo điều kiện cho nền sản xuất trong nước phát triển.
       Đồng thời nó cũng là một nhân tố quyết định sự tăng trưởng phát triển
kinh tế. Thực tế chứng minh những nước phát triển là những nước có nền ngoại
thương năng động và phát triển có những thế mạnh nhất định về xuất khẩu.
      Hoạt động xuất khẩu với nhiều hình thức đa dạng, thể hiện sự phát triển
của phân công lao động quốc tế. Vì vậy nó đã chiếm vị trí trung tâm trong các
hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện các chức năng cơ bản sau:
      * Lưu thông hàng hoá trong nước với thị trường nước ngoài.
       * Tạo nguồn vốn kỹ thuật từ bên ngoài có lợi trong quá trình sản xuất
trong nước. Xuất khẩu hàng hoá thu nguồn ngoại tệ cho đất nước là nguồn vốn
vật chất cần thiết cho hiện đại hoá và công nghiệp hoá. Trong khi đó, nhập khẩu
tạo điều kiện cho việc tiếp nhận những dây chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến
từ nước ngoài, làm tăng hiệu quả sản xuất trong nước.
      * Xuất khẩu có thể làm thay đổi cơ cấu sản xuất của tổng sản phẩm xã hội
và tổng thu nhập quốc dân nhằm thích ứng với nhu cầu tích luỹ. Xuất khẩu thúc
đẩy khoa học phát triển làm tăng C – giá trị máy móc thiết bị và giảm V – giá trị
lao động cấu thành trong giá trị hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu hữu cơ của tư bản.

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      * Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo ra môi
trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, tăng khả năng khai thác lợi thế của
mỗi quốc gia.
       * Xuất khẩu tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân tác động của xuất khẩu ảnh hưởng rất nhiều tới các lĩnh
vực của cuộc sống như: giúp làm phong phú mặt hàng trong nước, nâng cao sự
chọn lựa cho người tiêu dùng. sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút được hàng
triệu lao động vào làm việc tạo ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để
nhập khẩu hàng tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu ngày càng phong phú của nhân dân.
       * Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế trên cơ sở vì
lợi ích mỗi bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với phân công lao động
quốc tế. Xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính sách đối
ngoại của nước ta đối với các nước trên thế giới vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh. Như vậy có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc
giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách
quan của việc tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế.
      * Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm rất nhiều cơ
hội để tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và với các chủng loại
hàng hoá phong phú đa dạng khác nhau.
       + Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và hoàn
thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát
triển chung của thế giới.
       + Doanh nghiệp trong quá trình tiền hành hoạt động xuất khẩu có nhiều
cơ hội mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài. Qua đó
sẽ tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý doanh
nghiệp của mình.
      +>Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm
nguồn tài chính mạnh để tái đầu tư vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng cũng
như chiều sâu.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       +>Doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua
sản xuất hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời
tạo ra thu nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ
cho sản xuất cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP.
      Xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác nhau. Hoạt động xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn
nhau và đòi hỏi nhà xuất khẩu phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm bắt được
thời cơ, giảm rủi ro và thu được lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo các loại hình xuất
khẩu khác nhau mà số bước thực hiện cũng như các hình thức tiến hành có
những nét khác nhau. Song về cơ bản, nội dung của hoạt động xuất khẩu thường
bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:
      1- Nghiên cứu thị trường:
      Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một
nhà kinh doanh nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị
trường tốt sẽ tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận
động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, hàng cung
ứng, giá cả trên thị trường, qua đó giúp nhà kinh doanh giải quyết được các vấn
đề của thực tiễn kinh doanh cũng như yêu cầu của thị trường.
       Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm thị
trường cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp để
thực hiện mục tiêu đó. Hoặc cũng có thể hiểu đó là quá trình thu nhập thông tin,
số liệu về thị trường, so sánh, phân tích số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết
luận này sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch
MARKETING... Chính vì thế, nghiên cứu thị trường là một hoạt động đóng vai
trò ngày càng quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn trong
hoạt động xuất khẩu của mình.
       Có thể nói nghiên cứu thị trường là một công việc khá phức tạp vì nó trải
ra trong một khoảng không gian rất rộng với sự khác biệt về lịch sử, điều kiện
địa lý tự nhiên và cả môi trường văn hoá. Nó đòi hỏi người nghiên cứu phải có
khả năng phân tích, giải thích được những hành vi, thái độ cơ bản trong kinh

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

doanh và tiêu dùng của thị trường... Chính vì thế, việc nghiên cứu thị trường
Quốc tế gắn liền với chi phí cao và phải đầu tư một lượng thời gian lớn.
       Đối với việc xuất khẩu thịt lợn ra thị trường nước ngoài đòi hỏi các nhà
nghiên cứu thị trường phải lắm rõ tất cả các đặc tính, mức tiêu thụ, khả năng
cạnh tranh của sản phẩm v..v. Sản phẩm thịt lợn khi xuất khẩu ra thị trường thế
giới sẽ có nhiều khó khăn trong việc thống nhất độ an toàn, sự kiểm định về chất
lượng chung của hai bên. Vì thế để lựa chọn được thị trường phù hợp cho sản
phẩm của mình bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải có sự đầu tư và nghiên cứu cụ
thể thị trường muốn tung sản phẩm vào.
     Nghiên cứu thị trường thường được tiến hành theo hai phương pháp
chính:
 -   Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Là thu nhập các thông tin từ các nguồn tài
     liệu đã được xuất bản công khai hay bán công khai, xử lý các thông tin đó.
     Đây là phương pháp phổ thông nhất vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả
     năng của những người xuất khẩu mới tham gia vào thị trường thế giới. Tuy
     nhiên nó cũng có hạn chế như chậm và mức độ tin cậy không lớn.
 -   Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: Là việc thu nhập thông tin chủ
     yếu thông qua tiếp xúc với mọi người trên hiện trường. Đây là một phương
     pháp đem lại những thông tin chính xác, thường xuyên được xử lý giúp
     người xử dụng có phản ứng linh hoạt hơn. Song đây cũng là một hoạt động
     tốn kém và không phải ai cũng có đủ trình độ để làm được.
       Việc nghiên cứu thị trường có thể hiểu một cách đơn giản nhất là tìm
kiếm câu trả lời thoả đáng cho những câu hỏi mà doanh nghiệp xuất khẩu buộc
phải làm:
       * Phân bố dân cư trong địa bàn ra sao ?
       * Mức thu nhập của dân cư ?
       * Trình độ văn hoá và nghề nghiệp phổ biến của dân cư.
       * Phong tục, tập quán của thị trường.
       * Yếu tố chính của thị trường.
       * Sản phẩm cùng chủng loại hoặc tương tự như sản phẩm của doanh
       nghiệp đã xuất hiện trên thị trường chưa ?
       * Phản ứng của người tiêu dùng với sản phẩm đó.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      * Sức tiêu thụ những sản phẩm cùng chủng loại trên thị trường ?
      * Những khách hàng nào sẽ có nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp ?
      * Người tiêu dùng muốn gì và cần gì ?
      * Làm thế nào để thoả mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ?
      * Sức mua của thị trường với sản phẩm của doanh nghiệp.
      * Phương thức phân phối sản phẩm và mạng lưới tiêu thụ nào sẽ phù hợp
      và đạt hiệu quả nhất.
      * Thời điểm nào sẽ đưa sản phẩm ra thị trường ?
      Sau khi giải đáp được những câu hỏi trên, nhà xuất khẩu cần phải có kế
hoạch đưa sản phẩm ra thị trường một cách cụ thể, chu đáo.
      Việc giải đáp những câu hỏi trên thường không đồng nhất giữa những
người được giao nhiệm vụ nghiên cứu, thăm dò và khảo sát thị trường. Điều này
cũng dễ hiểu bởi trình độ nhận thức và khả năng của mỗi người khác nhau. Do
đó, không thể cử duy nhất một người đi tìm hiểu thị trường mà phải cử nhiều
người và trên cơ sở đánh giá của mỗi người để tìm ra những ý kiến đồng nhất,
những ý kiến xác đáng nhất (trong những ý kiến đồng) sẽ đánh giá được thực
chất nhu cầu, thị trường và sức mua của người tiêu dùng.
      Một điều mà nhà xuất khẩu phải luôn ghi nhớ rằng nghiên cứu thị trường
không có nghĩa là xác định nhu cầu, thị hiếu, sức mua ... Hiện nay tại thị trường
mà phải cao hơn thế, xa hơn thế là tìm được khuynh hướng của thị trường để sản
phẩm của doanh nghiệp luôn luôn hấp dẫn và thuyết phục người tiêu dùng.
      Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thị trường điều quan trọng hơn cả
đối với nhà sản xuất là tìm hiểu sự biến động giá cả trên thị trường quốc tế của
mặt hàng xuất khẩu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần có đầy đủ thông tin về vấn đề
này để có những quyết định kịp thời. Bên cạnh đó, do hàng hoá xuất khẩu
thường phải đi qua các nước, các khu vực khác nhau, do đó sự thay đổi giá cả
của hàng hoá chủ yếu phụ thuộc vào các khoản chi phí sau:
      * Giá trị hàng hoá đơn thuần.
      * Bao bì.
      * Thuế xuất khẩu.
      * Chi phí vận chuyển, bảo quản.
      * Chi phí bảo hiểm.
      * Chi phí khác.

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Hiện nay Tổng công ty chăn nuôi VN đã dần khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường thế giới, sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang một số
thị trường chính như: Trung Quốc, HongKong, Nga, Nhật, v.v…Tuy nhiên do
yêu cầu ngày càng cao của người dân cũng như do sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật mà yêu cầu chất lượng thịt lợn ngày càng cao. Tổng công ty chăn nuôi VN
đang đứng trước nhiều khó khăn nhất định, những khó khăn về việc áp dụng dây
chuyền công nghệ trong khâu chế biến, cũng như trong quá trình chăn nuôi, vì
thế khi xuất khẩu thịt lợn ra thị trường thế giới công ty đã mất đi rất nhiêu lợi
thế cạnh tranh của mình như giá xuất khẩu thường cao, chất lượng của sản phẩm
chưa đáp ứng được một số thị trường khó tính như Nhật, Mỹ, Đài Loan,v.v…Để
hạn chế nhược điểm đó thì TCT đã chọn cho mình những thị trường phù hợp với
khả năng cạnh tranh cũng như yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Ngoài ra TCT
còn đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
       2 - Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh:
       * Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận
thị trường, đơn vị kinh doanh xây dựng và kế hoạch kinh doanh của mình. Việc
xây dựng bao gồm: Đánh giá tình hình thị trường, sức mua, khả năng cạnh tranh,
thị hiếu của người tiêu dùng , đưa ra bức tranh tổng quát về hoạt động kinh
doanh, những thuận lợi và khó khăn.
       * Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
       * Đề ra mục tiêu cụ thể như: Bán sản phẩm ở thị trường nào, bán bao
nhiêu và với giá bao nhiêu? ...
       * Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
       * Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một số
các chỉ tiêu chủ yếu sau:
       - Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ.
       - Chỉ tiêu thời gian hoà vốn.
       - Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi.
       - Chỉ tiêu điểm hoà vốn.
3 - Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu.
3.1 - Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
       Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hoạt động từ đầu tư, sản xuất
cho các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng,

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

vận chuyển, bảo quản ... Nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết
cho xuất khẩu. Như vậy công tác tạo nguồn cho xuất khẩu có thể được chia
thành hai hoạt động chính:
      * Hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá xuất khẩu thì đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      * Những hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn hàng
cho xuất khẩu, thường do các tổ chức ngoại thương làm chức năng trung gian.
      Như đã biết, phần lớn các hoạt động nghiệp vụ tổ chức thu mua tạo nguồn
hàng xuất khẩu chỉ làm tăng thêm chi phí thuộc chi phí lưu thông chứ không làm
tăng thêm giá trị sử dụng của hàng hoá. Do vậy các nhà xuất khẩu cần nghiên
cứu để đơn giản hoá các nghiệp vụ nhằm tăng lợi nhuận cho mình.
      Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, hệ thống các đại lý thu
mua hàng xuất khẩu được coi là nhân tố quan trọng mang tính quyết định trực
tiếp đến chất lượng của hàng xuất khẩu, đến tiến độ giao hàng, thực hiện hợp
đồng, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy một
doanh nghiệp xuất khẩu mạnh không phải chỉ vì dài vốn mà là do có hệ thống
khách hàng mạnh, hệ thống đại lý thu mua rộng khắp, hoạt động thường xuyên,
bám sát thị trường.
      Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là hệ thống các công
việc bao gồm:
      - Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu:
       Đây là việc nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường,
được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Trong đó
nguồn hàng thực tế là nguồn đã có và đang sẵn sàng đưa vào lưu thông. Nguồn
hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không xuất
hiện trên thị trường. Với nguồn hàng này, nhà xuất khẩu phải có đầu tư, có đơn
đặt hàng với nhà sản xuất, và đây là nguồn hàng rất quan trọng trong xuất khẩu.
      Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định chủng loại mặt
hàng, kích cỡ, mẫu mã , công cụ, giá cả, thời vụ những đặc điểm, tính năng
riêng của từng mặt hàng. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải xác định được xem
mặt hàng dự định xuất khẩu có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường nước
ngoài về những chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế hay không ?
       Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn phải xác định được giá cả
hàng hoá đó trong nước, so sánh với giá quốc tế để dự tính được mức lãi sẽ thu
được. Bên cạnh đó, người làm công tác này cũng cần tìm hiểu chính sách quản
lý của Nhà nước về mặt hàng đó như thế nào ?

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Tất cả những công việc trên sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro của
thị trường, tiến hành khai thác ổn định nguồn hàng trong khoảng thời gian hợp
lý, làm cơ sở chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
      - Tổ chức hệ thống thu mua hàng xuất khẩu.
      Xây dựng một hệ thống thu mua thông qua đại lý và chi nhánh mình,
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua, nâng cao năng xuất
và hiệu quả thu mua.
       Hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các đại lý, hệ thống kho tàng ở các
địa phương, các khu vực có loại hàng thu mua. Chi phí này khá lớn, do vậy
doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cân nhắc trước khi chọn đại lý và xây dựng
kho, đặc biệt là những kho đòi hỏi phải trang bị những phương tiện hiện đại, đắt
tiền. Hệ thống thu mua đồng thời phải gắn với các phương án vận chuyển hàng
hoá, với điều kiện giao thông của các địa phương.
       Ngoài ra đầu tư cho người sản xuất cũng là một cách làm chắc chắn, lâu
dài để đảm bảo có nguồn hàng ổn định trước sự tranh mua trên thị trường nội
địa. Tuy vậy, do yêu cầu của đầu tư nên các doanh nghiệp phải có vốn lớn và
cũng chứa đựng nhiều rủi ro do sự biến động của thị trường, nhất là khi giá cả
trên thị trường hạ xuống dưới mức kinh doanh có lãi. Trong việc này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật cao, hiểu biết về sản
phẩm, am hiểu tình hình thị trường. Điều này không phải bao giờ các nhà xuất
khẩu cũng làm được bởi ngày nay có nhiều sản phẩm thuộc loại kỹ thuật cao,
phức tạp và rất đa dạng.
      - Ký kết hợp đồng thu mua.
      Phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại
thương với các nhà sản xuất hoặc các khách hàng thông qua hợp đồng thu mua,
đổi hàng, gia công ... Do vậy việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Dựa trên những thoả thuận và
tự nguyện, các bên ký kết hợp đồng làm cơ sở vững chắc đảm bảo cho các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách bình thường. Đây chính là
cơ sở pháp lý cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người cung cấp hàng.
      - Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu.

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Sau khi đã ký kết hợp đồng với các khách hàng và các đơn vị sản xuất, nhà
xuất khẩu phải lập được kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm
và chỉ đạo các bộ phận làm việc theo kế hoạch. Cụ thể gồm những phần việc sau:
      - Đưa hệ thống kênh thu mua đã được thiết lập vào hoạt động.
      - Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ giao nhận hàng theo hợp đồng đã
ký.
      - Tổ chức hệ thống kho tàng tại điểm nút của các kênh.
      - Tổ chức vận chuyển hàng theo các địa điểm đã qui định.
      - Chuẩn bị đầy đủ tiền thanh toán.
       Trong quá trình thu mua, nhà xuất khẩu phải ghi bảng biểu để theo dõi
tiến độ thực hiện kế hoạch thu mua nhằm kịp thời phát hiện ra những ách tắc để
có biện pháp xử lý kịp thời.
       - Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho hàng xuất khẩu.
      Phần lớn hàng hoá trước khi xuất khẩu đều phải qua một hoặc một số kho
để đảm bảo, phân loại, đóng gói, nhờ làm thủ tục xuất khẩu. Nhà xuất khẩu cần
chuẩn bị tốt các kho để tiếp nhận hàng xuất khẩu.
      Công tác bảo quản hàng hoá trong kho là một nhiệm vụ quan trọng của
chủ kho hàng. Chủ kho hàng phải có trách nhiệm không để hàng hư hỏng, đổ vỡ,
mất mát... trừ khi những sự cố đó là do bất khả kháng gây ra.
      Cuối cùng là công việc xuất kho hàng xuất khẩu. Trong công đoạn này
cần chú ý nhất là phải có đầy đủ các giấy tờ, hoá đơn hợp lệ.
      3.2 - Đàm phám, ký kết hợp đồng xuất khẩu.
      - Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Có
nhiều hình thức đàm phám khác nhau:




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Đàm phám qua thư tín: Đây là hình thức chủ yếu để giao dịch kinh doanh
giữa các nhà xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường là qua thư từ,
Ngay cả khi hai bên có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì duy trì quan hệ qua thư tín
thương mại vẫn là cần thiết. So với gặp gỡ trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết
kiệm được rất nhiều chi phí. Trong cùng một lúc có thể giao dịch được với nhiều
khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Mặt khác, người viết thư tín cũng có điều
kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhiều người và có thế khéo léo
dấu kín được ý định của mình. Tuy nhiên, giao dịch bằng thư tín thường mất rất
nhiều thời gian và do đó có thể bỏ lỡ mất thời cơ mua bán. Người ta có thể sử
dụng điện tín để khắc phục nhược điểm này.
       Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp: Gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao
đổi mọi điều kiện buôn bán là một hình thức đặc biệt quan trọng. Hình thức này
đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho
những đàm phán bằng thư tín đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả. Đàm
phán bằng gặp gỡ trực tiếp tuy hiệu quả hơn hình thức bằng thư tín, điện tín,
song đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất, đòi hỏi người tiến hành
đàm phám phải giỏi nghiệp vụ, tự tin, phản ứng nhạy bén đủ tỉnh táo và bình
tĩnh do xét ý đồ của đối phương.
      - Mặc dù có sự khác nhau giữa các hình thức đàm phán song nhìn chung
các cuộc đàm phán đều tập trung giải quyết những nội dung sau:
       Chào giá (phát giá): Là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng
của mình là thời cơ đề nghị ký kết hợp đồng. Trong chào hàng, nhà xuất khẩu
phải nêu rõ tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, điều kiện, cơ sở giao hàng,
giá cả ...
       Hoàn giá (mặc cả): Trong trường hợp người nhận được chào hàng không
chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà muốn đưa ra đề nghị mới thì đề nghị mới
gọi là hoàn giá. Mỗi lần giao dịch thường phải trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi
đến kết thúc.
      Chấp nhận: Là sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng hoặc sau khi
đã hoàn giá, do cả hai phía cùng chấp nhận. Khi đó hợp đồng được thành lập.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com 21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Xác nhận: Sau khi hai bên mua bán đã thống nhất thoả thuận với nhau về
các điều kiện giao dịch, có ghi lại cẩn thận các điều khoản đã thoả thuận rồi gửi
cho bên kia. Đó là văn bản xác nhận thường được lập thành 2 bản, bên xác nhận
ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong trả lại một bản và giữ lại một bản.
       Sau khi hai bên tiến hành giao dịch đàm phán có kết quả sẽ tiến hành ký
kết hợp đồng kinh tế - Hợp đồng thương mại Quốc tế. Nội dung của hợp đồng
phải thể hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền hạn của cả hai bên tham gia ký kết. Hợp
đồng thể hiện dưới hình thức bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các đơn
vị xuất khẩu ở nước ta .
      .3.3 - Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
       Sau khi hợp đồng được ký kết, cần xác định rõ trách nhiệm nội dung,
trình tự công việc làm, bố trí thời gian, bảng biểu theo dõi tiến độ công việc
không để sai xoát xảy ra.
      - Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước:




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

               Sơ đồ: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu.


       Ký hợp             Kiểm tra          Xin giấy           Chuẩn bị
      đồng xuất                             phép xuất          hàng hoá
                            L/C
        khẩu                                  khẩu


                          Làm thủ             Kiểm
      Giao hàng                                                 Uỷ thác
                           tục hải           nghiệm
       lên tàu                                                  thuê tàu
                            quan            hàng hoá



       Mua bảo             Làm thủ          Giải quyết
                          tục thanh
        hiểm                                khiếu nại
                            toán
      * Kiểm tra L/C:
      Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được hai bên ký kết, người xuất khẩu cần
phải kiểm tra lại L/C do người nhập khẩu mở tại ngân hàng có khớp với nội
dung trong hợp đồng không. Nếu có yêu cầu sửa đổi thì phải thông báo cho
người mua sửa lại L/C tại ngân hàng mở L/C. Mọi nội dung sửa đổi phải có sự
xác nhận của ngân hàng mở L/C thì L/C đó mới có hiệu lực, văn bản sửa đổi trở
thành một bộ phận cấu thành không thể tách rời L/C cũ và nội dung cũ bị huỷ
bỏ.
      * Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá:
       Việc xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với
tất cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài.
Nhưng bắt đầu từ ngày 18/03/1998 theo quyết định số 55/1998/QĐ/TTg ban
hành ngày 02/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ thì tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với
nội dung đăng ký kinh doanh trong nước của doanh nghiệp, không cần phải xin
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tại Bộ Thương mại nữa. Tuy nhiên quyết
định này không áp dụng với một số mặt hàng đang quản lý theo cơ chế riêng, cụ
thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quý, kim loại quý,
tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ.
       Đơn xin giấy phép xuất khẩu bao gồm:

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      -   Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc nhóm hàng Nhà nước quản lý bằng
          hạn ngạch).
      -   Bản sao hợp đồng xuất khẩu.
      -   L/C.
      -   Một số giấy tờ liên quan khác.
      * Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu:
       Sau khi xin được giấy phép xuất khẩu, người xuất khẩu phải tiến hành
chuẩn bị hàng hoá. Công việc gồm 3 công đoạn sau:
       - Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu: Ở đây, doanh nghiệp xuất
khẩu tổ chức thu gom hàng bằng nhiều biện pháp khác nhau.
       - Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: Việc đóng gói bao bì phải căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết. Bao bì phải đảm bảo được phẩm chất của hàng hoá, dễ nhận
biết hàng hoá, gây ấn tượng cho người mua.
       - Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: Ký hiệu bằng số hay chữ, hình vẽ được
ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao
nhận, bỗc dỡ, bảo quản hàng hoá. Khi kẻ ký mã hiệu hàng hóa phải đảm bảo nội
dung cần thông báo cho người nhận hàng, cho việc tổ chức vận chuyển và bảo
quản hàng hoá, đồng thời phải đảm bảo yêu cầu sáng sủa, rõ ràng, dễ hiểu.
      * Thuê tàu:
      Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê tàu chở
hàng dựa vào các căn cứ sau đây:
      - Hợp đồng xuất khẩu.
      - Đặc điểm hàng hoá xuất khẩu.
      - Điều kiện vận tải.
      Chẳng hạn, nếu điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng là CIF hoặc
CRF thì người xuất khẩu có trách nhiệm phải thuê tàu. Nếu là FOB thì trách
nhiệm thuê tàu lại thuộc về người nhập khẩu.
      Nếu hàng hoá xuất khẩu cần phải bảo quản tươi sống thì cần phải thuê tàu
chuyên dụng có thiết bị đông lạnh. Hay cần chở hàng có khối lượng nhỏ lẻ
người ta thường không thuê tàu chuyến mà thuê tàu chợ.
      Như vậy, trên thực tế người xuất khẩu có nhiệm vụ thuê tàu hay không
còn tuỳ thuộc vào điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng đã ký kết.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



      * Kiểm nghiệm hàng hoá.
       Kiểm tra lại chất lượng hàng hoá xuất khẩu là công việc cần thiết và quan
trọng vì nhờ công tác này mà quyền lợi của khách hàng được bảo đảm, ngăn
chặn kịp thời những hậu quả xấu phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các khâu
sản xuất cũng như tạo nguồn hàng, đảm bảo uy tín của nhà xuất khẩu cũng như
nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán.
       Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng
chuẩn bị đóng gói tại cơ sở sản xuất, còn hàng kiểm tra ở cửa khẩu là do khách
hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phụ thuộc vào sự
thoả thuận của 2 bên.
      * Làm thủ tục hải quan.
      Đây là qui định bắt buộc đối với bất cứ loại hàng hoá nào, công tác này
được tiến hành qua 3 bước:
      -Khai báo hải quan: Chủ hàng có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chi tiết
về hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên tờ khai hải quan. Nội dung tờ
khai hải quan gồm có: Loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá, nước
nhập khẩu. Tờ khai hải quan được xuất trình cùng với một số giấy tờ khác như
hợp đồng xuất khẩu, giấy phép, hoá đơn...
      - Xuất trình hàng hoá và nộp thuế: Sau khi khai báo chủ hàng cần sắp xếp
hàng hóa một cách hợp lý để thuận tiện cho việc hải quan kiểm tra và tính thuế.
       -Thực hiện các quyết định của hải quan: Đây là khâu cuối cùng nhằm
 hoàn tất quá trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu. Đơn vị xuất
 khẩu có nghĩa vụ thực hiện một cách nghiêm túc các quyết định của hải quan
 đối với lô hàng là cho phép hay không cho phép xuất khẩu...
      * Giao hàng lên tàu:
       Trong trường hợp nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm chuyên chở thì công
việc giao hàng lên tàu tiến hành theo trình tự sau:
        -Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bảng đăng ký hàng chuyên chở.
        -Xuất trình bảng dăng ký hàng hoá chuyên chở cho người chuyên chở để
 lấy hồ sơ xếp hàng.
        -Bố trí chuyên chở hàng vào cảng và bốc xếp hàng lên tàu.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        -Lấy biên lai thuyền phó sau khi xếp hàng lên tàu. Đây là xác nhận của
 tàu vận chuyển về số hàng đã bốc xếp lên tàu, sau đó lấy biên lai thuyền phó
 đổi lấy vận đơn đường biển. Vận đơn này có giá trị về mặt pháp lý làm cơ sở
 giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra về hàng hoá được chuyên chở giữa
 người thuê tàu và người vận tải.
       * Mua bảo hiểm:
     Việc chuyên chở hàng xuất khẩu thường phải trải qua một lộ trình rất dài,
chứa đựng nhiều yếu tố bất thường của điều kiện tự nhiên đặc biệt là chuyên chở
bằng đường biển, do đó thường gặp phải rủi ro và gây ra tổn thất. Để tránh được
những thiệt hại không thể lường trước đó, hàng hoá xuất khẩu thường được mua
bảo hiểm.
     Tuỳ vào thoả thuận trong hợp đồng mà nhà xuất khẩu hay nhà nhập khẩu
có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm là
hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến (Open Policy và Voyage
Policy).
     Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm cần phải nắm vững các điều kiện bảo hiểm:
        -Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro.
        -Điểu kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng.
        -Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm không bồi thường tổn thất riêng.
       * Thanh toán hợp đồng:
     Đây là khâu cuối cùng nhưng cũng là khâu quan trọng phản ánh kết quả
của hoạt động xuất khẩu. Hiệu quả kinh tế của khu vực kinh doanh xuất khẩu
một phần nhờ vào chất lượng của việc thanh toán.
     Do đặc điểm buôn bán với người nước ngoài nên khâu thanh toán khá phức
tạp bởi có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như thanh toán bằng thư tín
dụng, nhờ thu kèm chứng từ, chuyển tiền... Tuỳ theo mỗi giao dịch xuất khẩu cụ
thể mà ta có thể lựa chọn phương thức nào có lợi cho mình nhất. Nhưng nói
chung đều cần phải lưu ý đến các vấn đề sau:
        -Tỷ giá hối đoái.
        -Tiền tệ trong thanh toán.
        -Thời hạn thanh toán.
        -Phương thức và hình thức thanh toán.
        -Điều kiện đảm bảo hối đoái.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       * Giải quyết tranh chấp:
      Trong quá trình thực hiện hợp đồng có thể xảy ra những vấn đề không
mong muốn làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng, hai bên sẽ căn cứ
vào điều khoản “giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có)” trong hợp đồng để
giải quyết. Thông thường hai bên sẽ đưa vụ việc ra giải quyết ở cơ quan trọng tài
kinh tế và mọi phán quyết của trọng tài là chung thẩm và có giá trị bắt buộc đối
với hai bên.
     4. Đánh giá hiệu quả thực hiện hợp đồng:
       Để đánh giá kết quả cụ thể của một hợp đồng xuất khẩu, các nhà xuất khẩu
phải trải qua các khâu đánh giá, nghiệm thu kết quả của hợp đồng. Có thể nói
hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của các đơn vị kinh tế và là một tiêu chuẩn
quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu. Tuy rằng lợi nhuận là mục
tiêu của doanh nghiệp xuất khẩu nhưng bên cạnh đó tiết kiệm lao động xã hội
hay tăng năng suất lao động xã hội lại là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế
của xuất khẩu.
       Hiệu quả kinh tế của một hoạt động xuất khẩu được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu chủ yếu như:
         -Chỉ tiêu lợi nhuận.
         -Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
         -Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu.
         -Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu trong điều kiện tín dụng.
         -Chỉ tiêu điểm hoà vốn.
         -Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn...
  III. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
  CỦA DOANH NGHIỆP.
       1. Các nhân tố khách quan:
     Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định của
môi trường xung quanh. Đó là tổng hợp tất cả các yếu tố có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này sẽ quy định xu hướng
và trạng thái hành động của chủ thể. Trong kinh doanh thương mại quốc tế các
doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong lẫn nhân
tố bên ngoài nước. Các nhân tố này thường xuyên biến đổi làm cho hoạt động


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

xuất khẩu càng trở nên phức tạp hơn. Chính vì thế, việc các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu phải theo dõi, nắm bắt và phân tích thường xuyên ảnh hưởng
của từng nhân tố đối với việc kinh doanh của mình là việc làm thiết thực không
thể phủ nhận được.
     Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không
nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng
thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó.
     Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp
theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực
hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của môi trường kinh
doanh có thể ở các tầng (thứ bậc) khác nhau vĩ mô/vi môi; mạnh/yếu; trực
tiếp/gián tiếp... Nhưng về mặt nguyên tắc, cần phản ảnh được sự tác động của nó
trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
     Để nghiên cứu và đưa được tác động của môi trường kinh doanh vào chiến
lược, có thể phân tích môi trường kinh doanh bao quanh doanh nghiệp qua các
môi trường thành phần. Có thể kể đến một số môi trường chủ yếu như:
      1.1. Môi trường văn hoá và xã hội:
     Yếu tố văn hoá - xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có
ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nghiên
cứu các yếu tố này từ những giác độ khác nhau tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu.
Trong trường hợp này, chúng ta đặc biệt quan tâm đến sự ảnh hưởng của các
yếu tố này trong việc hình thành và đặc điểm thị trường tiêu thụ của doanh
nghiệp.
     Các thị trường luôn bao gồm con người thực với số tiền mà họ sử dụng
trong việc thoả mãn các nhu cầu của họ. Một cách đơn giản có thể hiểu: thị
trường = khách hàng + túi tiền của họ. Các thông tin về môi trường này cho
phép doanh nghiệp có thể hiểu biết ở những mức độ khác nhau (từ khái quát đến
cụ thể) về đối tượng phục vụ của mình. Qua đó, có thể đưa ra một cách chính
xác sản phẩm và cách thức phục vụ khách hàng.
     Tiêu thức thường được nghiên cứu khi phân tích môi trường văn hoá - xã
hội và ảnh hưởng của nó đến kinh doanh:


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     - Dân số: (Quy mô của nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu)
     Số người hiện trên thị trường. Tiêu thức này ảnh hưởng đến dung lượng thị
trường có thể đạt đến. Thông thường, dân số càng lớn thì quy mô thị trường
càng lớn, nhu cầu về nhóm sản phẩm (sản phẩm) càng lớn, khối lượng tiêu thụ
một sọ nào đó càng lớn, khả năng đảm bảo hiệu quả kinh doanh càng cao, cơ hội
thương mại lớn... Tóm lại: Có nhiều cơ hội hấp dẫn hơn cho doanh nghiệp trong
hoạt động thương mại và ngược lại.
     - Xu hướng vận động của dân số: (Dạng của nhu cầu và sản phẩm đáp
ứng).
     Tỷ lệ sinh/tử, độ tuổi trung bình và các lớp người già trẻ. Tiêu thức này ảnh
hưởng chủ yếu đến nhu cầu và việc hình thành các dòng sản phẩm thoả mãn nó
trên thị trường, các yêu cầu về cách thức đáp ứng của doanh nghiệp như lựa
chọn sản phẩm đáp ứng, hoạt động xúc tiến...
     - Hộ gia đình và xu hướng vận động: (Chất lượng và quy cách sản phẩm
khi thoả mãm nhu cầu của cả gia đình)
     Độ lớn của một gia đình (bao gồm nhiều người trong gia đình). Có ảnh
hưởng đến số lượng, quy acchs sản phẩm cụ thể... khi sản phẩm đó đáp ứng cho
nhu cầu chung của cả gia đình. Đặc biệt có ý nghĩa khi phân tích trong mối liên
hệ với thu nhập của người tiêu thụ.
     -Sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động:
     Sự hình thành hay suy giảm mức độ tập trung dân cư (người tiêu thụ) ở một
khu vực địa lý hẹp. Có ảnh hưởng lớn đến sự xuất hiện cơ hội mới hoặc suy tàn
cơ hội hiện tại của doanh nghiệp.
    -Thu nhập và phân bổ thu nhập của người tiêu thụ: (Yêu cầu về sự thoả
mãu nhu cầu theo khả năng tài chính).
     Lượng tiền mà người tiêu thụ có thể sử dụng để thoả mãn nhu cầu cá nhân
của họ. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, số lượng tiền (thu nhập) sẽ được
trang trải cho các nhu cầu theo những tỷ lệ khác nhau và mức độ ưu tiên khác
nhau. Điều này ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng cần đáp
ứng của sản phẩm, hình thành nên khái niệm về chất lượng sản phẩm theo cách
đánh giá của người tiêu thụ: Sản phẩm vừa đủ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội để
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lựa chọn sản phẩm thoả mãn khác hàng theo mức độ yêu cầu khác nhau về chất
lượng, chủng loại (thay thế) và dịch vụ.
     -Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội: (Yêu cầu về sự thoả mãn nhu cầu theo địa vị
xã hội).
     Vị trí của người tiêu thụ trong xã hội. Có ảnh hưởng lớn đến quan điểm và
cách thức ứng xử trên thị trường. Các yêu cầu về sản phẩm và phục vụ tương
ứng với quan điểm thoả mãn nhu cầu được hình thành theo nhóm.
     -Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, nền văn hoá. (Sự đa dạng của nhu
cầu và cách thức thoả mãn).
     Bản sắc, đặc điểm văn hoá - xã hội của từng nhóm khách hàng (lớn) phản
ảnh quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm. Vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng
biệt về nhu cầu vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả năng đáp ứng của doanh nghiệp
cho nhu cầu. Đòi hỏi phân đoạn thị trường và có chiến lược marketing tương
thích để nâng cao khả năng cạnh tranh.
      1.2. Môi trường chính trị - luật pháp:
     Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ sự hình
thành cơ hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Sự ổn định của môi trường chính trị đã được xác định là một trong
những điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp
này, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống
pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những điều kiện tiền đề ngoài
kinh tế của doanh nghiệp. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật
trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
     Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường thành phần này thường được lưu ý là:
        -Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của
 Đảng cầm quyền.
        -Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu
 của Chính phủ và khả năng điều hành của Chính phủ.
        -Mức ổn định chính trị - xã hội.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

          -Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã
 hội.
        -Thái độ và phản ứng của dân chúng (người tiêu thụ).
        -Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực hiện
 luật pháp trong đời sống kinh tế - xã hội...
         1.3 - Môi trường kinh tế và công nghệ:
     Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này
quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm
năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp.
Xu hướng vận động và bất cứ thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường này
đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ
khác nhau và thậm chí, dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu và chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
     Các yếu tố quan trọng của môi trường này và tác động của nó đến cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tiềm năng của nền kinh tế.
      Yếu tố tổng quát, phản ảnh các nguồn lực có thể được huy động và chất
lượng của nó: tài nguyên, con người, vị trí địa lý, dự trữ quốc gia...
        Liên quan đến các định hướng và tính bền vững của cơ hội chiến lược của
        doanh nghiệp.
* Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
       Tác động đến sự thay đổi vị trí, vai trò và xu hướng phát triển của các
ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân, kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát
triển của doanh nghiệp.
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế ( + / -).
       Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế hoặc từng ngành. Liên quan
trực tiếp/gián tiếp đến khả năng tăng trưởng/giảm thiểu, mở rộng/thu hẹp quy
mô của từng doanh nghiệp.
* Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát.


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com 31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Ảnh hưởng đến hiệu quả thực, thu nhập, tích luỹ, kích thích hoặc kìm hãm
tăng trưởng, xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng...
* Hoạt động ngoại thương, xu hướng mở/đóng của nền kinh tế.
      Tác động mạnh đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện
của cạnh tranh, khả năng sử dụng ưu thế quốc gia và thế giới về công nghệ
nguồn vốn, hàng hoá, mở rộng quy mô hoạt động...
* Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia (nội tệ)
      Độ ổn định của đồng tiền nội tệ, xu hướng tăng giảm giá của đồng nội tệ,
việc lựa chọn ngoại tệ, trong giao dịch thương mại... ảnh hưởng lớn đến khả
năng thành công của một chiến lược và từng thương vụ cụ thể.
* Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi.
     Liên quan đến sự “công bằng” trong cạnh tranh, thể hiện hướng ưu tiên
phát triển trong nền kinh tế và cần được xem xét khi đánh giá cơ hội kinh doanh.
* Mức độ toàn dụng nhân công (0% thất nghiệp).
      Liên quan đến nguồn lực lao động, chi phí nhân công, thu nhập của tầng
lớp xã hội, ảnh hưởng đến xu hướng tiêu thụ của các tầng lớp dân cư...
* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế.
     Các điều kiện phục vụ sản xuất, kinh doanh. Một mặt tạo cơ sở cho kinh
doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế hoặc cung cấp
các sản phẩm để phát triển cơ sở hạ tầng. Mặt khác, hạn chế khả năng đầu tư,
phát triển kinh doanh. Ảnh hưởng cả đến điều kiện lẫn cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Trình độ trang thiết bị kỹ thuật/công nghệ của ngành/nền kinh tế.
     Liên quan đến mức độ tiên tiến/trung bình/lạc hậu của công nghệ và trang
bị đang được sử dụng trong nền kinh tế/ngành kinh tế. Ảnh hưởng trực tiếp đến
yêu cầu đổi mới công nghệ trang thiết bị; khả năng sản xuất sản phẩm với các
cấp chất lượng, năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp
công nghệ, thiết bị...




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

* Khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong nền kinh tế/
ngành kinh tế.
      Phản ảnh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ
quản lý... liên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, khả năng
cạnh tranh có tính tiên phong.
      1.4 - Môi trường cạnh tranh:
      Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu
quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng
và đúng luật là nhiệm vụ của Chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra các cơ
hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu các doanh nghiệp
phải luôn vươn lên phía trước “vượt qua đối thủ”. Điều kiện để cạnh tranh và
các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh để “Vượt lên phía
trước” tạo ra môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp cần xác
định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh càng
phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh
doanh nghiệp.
* Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường.
       Các quan điểm khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh, vai trò và khả năng
của Chính phủ trong việc điều khiển cạnh tranh, các quy định về cạnh tranh và
ảnh hưởng của nó trong thực tiễn kinh doanh... có liên quan đến quá trình đánh
giá cơ hội kinh doanh và lựa chọn giải pháp cạnh tranh.
* Số lượng đối thủ.
       Bao gồm cả các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm
đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản
phẩm có khả năng thay thế) là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh
trên thị trường thông qua đánh giá trạng thái cạnh tranh của thị trường mà doanh
nghiệp sẽ tham gia. Có 4 trạng thái cạnh tranh cơ bản của thị trường:
         -Trạng thái thị trường cạnh tranh thuần tuý:
       Rất nhiều đối thủ với quy mô nhỏ và có sản phẩm đồng nhất (tương tự).
Doanh nghiệp định giá theo thị trường và không có khả năng tự đặt giá.
       -Trạng thái thị trường cạnh tranh hỗn tạp:


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Có một số đối thủ có quy mô lớn của thị trường đưa ra bán sản phẩm
đồng nhất cơ bản. Giá được xác định theo thị trường, đôi khi có thể có khả năng
điều chỉnh giá của doanh nghiệp.
        -Trạng thái thị trường cạnh tranh độc quyền:
       Có một số ít đối thủ có quy mô lớn (nhỏ) đưa ra bán các sản phẩm khác
nhau (không đồng nhất) dưới con mắt của khách hàng. Doanh nghiệp có khả
năng điều chỉnh giá nhưng không hoàn toàn tuỳ ý mình.
            -Trạng thái thị trường độc quyền:
       Chỉ có một doanh nghiệp đưa sản phẩm ra bán trên thị trường. Không có
đối thủ cạnh tranh. Hoàn toàn có quyền định giá.
       Trạng thái của thị trường gợi ý về lựa chọn chiến lược cạnh tranh khi xem
xét vị thế của doanh nghiệp.
* Ưu nhược điểm của đối thủ:
      Liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên thị trường: Quy mô
thị phần kiểm soát, tiềm lực tài chính, kỹ thuật - công nghệ, tổ chức - quản lý,
lợi thế cạnh tranh, uy tín hình ảnh của doanh nghiệp, mức độ quen thuộc của
nhãn hiệu hàng hoá... Qua đó, xác định vị thế của đối thủ và doanh nghiệp tên
thị trường doanh nghiệp dẫn đầu/doanh nghiệp thách thức/doanh nghiệp theo
sau (núp bóng/doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trường) để xác định
chiến lược cạnh tranh thích ứng.
* Chiến lược cạnh tranh của các đối thủ:
      Liên quan đến mục tiêu/giải pháp và cách thức cạnh tranh của từng doanh
nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược cạnh tranh
khác nhau. Nhưng thông thường, chiến lược cạnh tranh được xây dựng dựa theo
vị thế của nó trên thị trường.
      - Doanh nghiệp dẫn đầu: Có thể chọn mục tiêu:
      + Tăng trưởng nhanh và tập trung quan tâm đến mở rộng quy mô toàn thị
trường bằng cách thu hút thêm khách hàng, nghiên cứu tìm công dụng mới của
sản phẩm, tăng số lượng sản phẩm trong 1 lần sử dụng, hoặc tăng thị phần trên
thị trường hiện tại.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      + Tăng trưởng ổn định và tập trung quan tâm đến yêu cầu bảo vệ thị phần
hiện có, chống sự xâm nhập của đối thủ. Trong trường hợp này, có thể sử dụng
các chiến lược:
      Chiến lược đổi mới: Phát triển các loại sản phẩm mới, dịch vụ và cách thức
phân phối mới để duy trì vị trí đứng đầu ngành chống lại ý đồ tương ứng của đối
thủ.
      Chiến lược củng cố: Chủ động bảo toàn sức mạnh trên thị trường dựa vào
việc chú trọng giữ mức giá hợp lý, đưa ra sản phẩm với quy mô, hình thức, mẫu
mã mới.
      Chiến lược đối đầu: Đảm bảo khả năng phản ứng nhanh, linh hoạt và trực
tiếp trước đối thủ thách thức thông qua “chiến tranh” giá cả, khuyễn mãi hoặc
giành giật đại lý...
      Chiến lược quấy nhiễu: Cố ý tác động tiêu cực đến người cung ứng hoặc
người tiêu thụ để làm giảm uy tín hoặc hình ảnh của đối thủ cạnh tranh.
      - Doanh nghiệp thách thức:
      Chiếm vị thế thứ 2 trên thị trường. Thường lựa chọn mục tiêu tăng trưởng
nhanh ở cấp Công ty, thực hiện chiến lược tăng trưởng tập trung, có lợi thế cạnh
tranh mạnh và có khả năng kiên trì theo đuổi mục tiêu, có khả năng giành thị
phần của doanh nghiệp đứng đầu hoặc thâu tóm thị phần của các doanh nghiệp
nhỏ, yếu hơn. Trong trường hợp không đối đầu trực tiếp, có thể dùng chiến lược
“bao vây” (đánh chặn) để giành phần. Cách thức sử dụng trong chiến lược cạnh
tranh thường được nhắc đến (với tư cách là quan trọng nhất) là:
      + Giữ giá ở mức thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
      + Đổi mới (cải tiến) sản phẩm, kích thích nhu cầu mới.
      + Hoàn thiện dịch vụ: cách thức giao hàng, bán hàng.
      + Hoàn thiện mạng lưới phân phối, lực lượng bán hàng.
      + Tăng cường xúc tiến bán hàng, quảng cáo...
      - Doanh nghiệp theo sau (núp bóng).
      Có vị thế trung bình yếu trên thị trường. Không muốn và không có khả
năng thách thức (đối đầu trực diện) với doanh nghiệp đứng đầu thị trường. Thị
phần thường nhỏ hơn doanh nghiệp đứng đầu. Chú trọng đến việc bảo vệ thị
phần hiện tại của doanh nghiệp bằng cách giữ vững khách hàng hiện tại hoặc mở
rộng thị phần qua các khách hàng tiềm năng.

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     - Doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trường.
     Chưa xác định được vị trí đảm bảo yêu cầu an toàn, đang tìm cách khai
thác các vị trí nhỏ, “kẽ hở” cơn “sốt” lại trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn
bỏ qua hoặc chưa khai thác tốt để “lách” vào thị trường. Tập trung vào hướng
phát triển chuyên doanh theo đặc điểm khách hàng, mặt hàng, chất lượng hàng
hoá, dịch vụ hoặc khu vực địa lý...
      1.5 - Môi trường địa lý - sinh thái:
     Tham gia vào quá trình xác định cơ hội và khả năng khai thác cơ hội kinh
doanh còn các yếu tố thuộc môi trường địa lý và sinh thái. Các yếu tố địa lý từ
lâu đã được nghiên cứu và xem xét để có kết luận về cách thức và hiệu quả kinh
doanh. Các yếu tố thuộc vấn đề sinh thái và bảo vệ môi trường tự nhien ngày
nay rất được xem trọng và ảnh hưởng rất lớn đến các cơ hội kinh doanh (bán
hàng) của doanh nghiệp. Các yếu tố môi trường sinh thái không chỉ liên quan
đến vấn đề phát triển bền vững của một quốc gia mà còn liên quan lớn đến khả
năng phát triển bền vững của từng doanh nghiệp. Những yếu tố cơ bản cần quan
tâm nghiên cứu gồm:
     * Vị trí địa lý:
      Địa điểm có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động thương mại
của doanh nghiệp:
      -Khoảng cách (không gian) khi liên hẹ với các nhóm khách hàng mà doanh
nghiệp có khả năng chinh phục. Liên quan đến sự thuận lợi trong vận chuyển và
chi phí vận chuyển, khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận chuyển
thấp.
      -Khoảng cách (không gian) với các nguồn cung cấp hàng hoá, lao động,
nguyên liệu cho doanh nghiệp. Liên quan đến các chi phí đầu vào và giá thành.
      -Địa điểm thuận lợi cho việc giao dịch/mua bán của khách hàng: nơi tập
trung dân cư, trung tâm mua bán, trung tâm sản xuất công nghiệp, nông nghiệp...
liên quan đến sự chú ý của khách hàng đặc biệt trong bán lẻ...
      * Khí hậu, thời tiết, tính chất mùa vụ:
      Ảnh hưởng đến các chu kỳ sản xuất, tiêu dùng trong khu vực, đến nhu cầu
về các loại sản phẩm được tiêu dùng của khách hàng, các yêu cầu về sự phù hợp



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com 36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

của sản phẩm, vấn đề dự trữ, bảo quản hàng hoá, tính đa dạng theo hướng
chuyên môn hoá hoặc lợi thế so sánh trong buôn bán...
      * Các vấn đề cân bằng sinh thái ô nhiễm môi trường:
      Liên quan đến mối quan tâm của con người về môi trường và những hiện
tượng bất thường của khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu phát
triển bền vững. Mối liên hệ giữa tính tự nhiên của xã hội về bảo vệ thiên nhiên
tự nhiên bao quanh con người, sự nhận thức và quan điểm xã hội về bảo vệ thiên
nhiên và xu hướng thay đổi các điều kiện tự nhiên vừa có khả năng thu hẹp cơ
hôị kinh doanh, vừa mở ra khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
xoay quanh yêu cầu bảo vệ môi trường tự nhiên.
      -Tăng chi phí sản xuất /kinh doanh: Yêu cầu về trang thiết bị xử lý chất
thải, chống ô nhiễm.
      -Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm có khả năng giảm thiếu hệ
số ô nhiễm thay thế các sản phẩm cũ.
      -Nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm chống ô nhiễm.
      -Hạn chế/giảm/cấm sử dụng một số sản phẩm thuộc tài nguyên thiên nhiên
(gỗ, động vật quý hiếm...), sản phẩm hoá chất (CFO, thuốc diệt cỏ...)
    2 - Nhân tố chủ quan:
     2.1 - Tiềm lực tài chính:
     Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu
quả các nguồn vốn trong kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu:
     - Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): Độ lớn (khối lượng) tiền của chủ sở hữu hoặc
của các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp. Là yếu tố chủ chốt quyết
định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô (tầm cỡ) cơ hội có thể khai thác.
     - Vốn huy động: Vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp... phản ánh khả năng thu
hút các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp (do nhiều yếu tố tác
động) là khác nhau. Yếu tố này tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội
của doanh nghiệp.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com 37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     - Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Chỉ tiêu được tính theo % từ nguồn lợi
nhuận thu được giành cho bổ sung nguồn vốn tự có. Phản ánh khả năng tăng
trưởng vốn tiềm năng và quy mô kinh doanh mới.
     - Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường: Thường biến động, thậm
chí rất lớn. Phản ánh xu thế phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá của thị
trường về sức mạnh (hiệu quả) của doanh nghiệp trong kinh doanh.
     - Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: Bao gồm các khả năng trả lãi cho
nợ dài hạn (từ lợi nhuận) và khả năng trả vốn trong nợ dài hạn (liên quan đến cơ
cấu vốn dài hạn), nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền
mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (tài khoản vãng lai) - thường thể hiện
qua vòng quay vốn lưu động, vòng quay dự trữ hàng hoá, vòng qua tài khoản
thu/chi... phản ánh mức độ “lành mạnh” của tài chính doanh nghiệp, có thể liên
quan trực tiếp đến phá sản hoặc vỡ nợ.
     - Các tỷ lệ khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể qua các chỉ tiêu cơ bản: % lợi nhuận trên doanh thu (lượng
lợi nhuận thu được trên một đơn vị tiền tệ doanh thu), tỷ suất thu hồi đầu tư (%
về số lợi nhuận thu được trên tổng số vốn đầu tư).
      2.2 - Tiềm năng con người:
     Trong kinh doanh (đặc biệt trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ) con người
là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. KENICHI OHMAE đã
đặt con người ở vị trí số một, trên cả vốn và tài sản khi đánh giá sức mạnh của
một doanh nghiệp. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng
được cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: Vốn, tài sản, kỹ
thuật, công nghệ... một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua nhiệm vụ ưu
tiên mang tính chiến lược trong kinh doanh.
     Các yếu tố quan trong nên quan tâm:
      a) Lực lượng lao động có năng suất, có khả năng phân tích và sáng tạo:
liên quan đến khả năng tập hợp và đào tạo một đội ngũ những người lao động có
khả năng đáp ứng cao yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
     Để có khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh, một người phải
có thể hội tụ đủ các yếu tố: tố chất - kiến thức - kinh nghiệm. Tố chất là yếu tố
bẩm sinh, kiến thức do học tập nghiên cứu mà có, kinh nghiệm do quá trình tích

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

luỹ cá nhân lao động mà có. Sự khác biệt về yếu tố trên hình thành nên những cá
nhân có khả năng khác nhau.
      -Người quản lý (lãnh đạo) các cấp (ra quyết định).
      -Người tham mưu (nghiên cứu đánh giá cơ hội, xây dựng chiến lược/kế
hoạch ...)
      -Người sáng tạo (nghiên cứu, phát triển ý đồ mới, sản phẩm mới).
      -Người thừa hành (thực hành tác nghiệp cụ thể).
      Một doanh nghiệp có sức mạnh về con người là doanh nghiệp có khả năng
(và thực hiện) lựa chọn đúng và đủ số lượng lao động cho từng vị trí công tác và
sắp xếp đúng người trong một hệ thống thống nhất theo nhu cầu của công việc.
      b) Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực: Liên quan đến sức
mạnh tiềm năng của doanh nghiệp về con người. Chiến lược con người và phát
triển nguồn nhân lực cho thấy khả năng chủ động phát triển sức mạnh con người
của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và đổi mới thường xuyên,
cạnh tranh và thích nghi của kinh tế thị trường. Chiến lược này liên quan không
chỉ đến những vấn đề về đội ngũ lao động hiện tại mà còn tạo khả năng thu hút
nguồn lao động xã hội nhằm kiến tạo được cho doanh nghiệp một đội ngũ lao
động:
     -Trung thành và luôn hướng về doanh nghiệp
     -Có khả năng chuyên môn cao, lao động giỏi, năng suất và sáng tạo.
     -Có sức khoẻ, có khả năng hoà nhập và đoàn kết tốt.
     2.3 - Tiềm lực vô hình (tài sản vô hình)
     Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động
thương mại thông qua khả năng “bán hàng” gián tiếp của doanh nghiệp. Sức
mạnh thể thiện ở khả năng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định
mua hàng của khách hàng. Vô hình bởi người ta không lượng hoá được một
cách trực tiếp mà phải “đo” qua các tham số trung gian.
     Tiềm lực vô hình không tự nhiên mà có. Tuy có thể được hình thành một
cách tự nhiên, nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách
có ý thức thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho
doanh nghiệp và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com 39
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc
MAR51.doc

Mais conteúdo relacionado

Destaque

Marketing mix trong công ty lữ hành
Marketing mix trong công ty lữ hànhMarketing mix trong công ty lữ hành
Marketing mix trong công ty lữ hànhVương Hùng Vũ
 
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Nguyễn Công Huy
 
Chien luoc marketing mix cua thuong hieu KFC tai VN
Chien luoc marketing mix cua thuong hieu KFC tai VNChien luoc marketing mix cua thuong hieu KFC tai VN
Chien luoc marketing mix cua thuong hieu KFC tai VNcavangtungtang
 
Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)hiepvu54321
 
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPMẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPNguyễn Công Huy
 
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Hee Young Shin
 

Destaque (6)

Marketing mix trong công ty lữ hành
Marketing mix trong công ty lữ hànhMarketing mix trong công ty lữ hành
Marketing mix trong công ty lữ hành
 
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
 
Chien luoc marketing mix cua thuong hieu KFC tai VN
Chien luoc marketing mix cua thuong hieu KFC tai VNChien luoc marketing mix cua thuong hieu KFC tai VN
Chien luoc marketing mix cua thuong hieu KFC tai VN
 
Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)
 
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPMẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...Mar08 hoàn thiện phối thức marketing   mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
Mar08 hoàn thiện phối thức marketing mix tại xí nghiệp thương mại thuộc côn...
 

Mais de Luanvan84

bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfLuanvan84
 

Mais de Luanvan84 (20)

bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdf
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdf
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
 

MAR51.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn : G.V: Nguyễn Thị Tâm Sinh viên : Vũ Văn Tuyến Lớp : Marketing 44b Đề tài: Quản trị danh mục sản phẩm của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam . LỜI NÓI ĐẦU Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước phải đối diện trực tiếp với thị trường, phải thay đổi cách thức làm ăn mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trong cơ chế thị trường nhất là trong thời đại tự do hoá thương mại như hiện nay... Do đó các doanh nghiệp phải tự đổi mới về mọi mặt để tạo ra được hàng hoá có sức cạnh tranh cao. Là doanh nghiệp nhà nước, Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam đã dần từng bước thích nghi được với cơ chế thị trường để tăng trưởng và phát triển. Các sản phẩm của Tổng Công Ty (TCT) đã khẳng định được vị thế của mình trong nước và dần chiếm lĩnh được thị trường nước ngoài. Với sự phát triển đó TCT đã khẳng định được lợi thế của mình trong lĩnh vực chế biến các sản phẩm chăn nuôi trong đó thịt lợn là sản phẩm có thế mạnh, chất lượng tốt, giá trị sử dụng cao, đảm bảo đủ các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn khác do các nước nhập khẩu yêu cầu. Hiện nay thịt lợn không thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày của con người và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh XNK khác, Tổng công ty chăn nuôi Việt nam còn gặp nhiều khó khăn, thử thách trong công tác kinh doanh. Mối quan tâm chung của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong tổng công ty là: Làm thế nào để đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục và hạn chế khó khăn, thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường nội địa đưa Tổng công ty chăn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nuôi Việt Nam lớn mạnh xứng đáng là "con chim đầu đàn" của ngành chăn nuôi Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn trên và qua quá trình thực tập tại TCT em đã chọn đề tài “ Quản trị danh mục sản phẩm của TCT chăn nuôi VN’’ làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trọng tâm chính của chuyên đề là giải quyết vấn đề xuất khẩu thịt lợn của TCT, đây cũng là thực trạng mà TCT đang phải đối mặt. Nội dung của chuyên đề: Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Chương II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu thịt lợn của TCT. Chương III: Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thịt lợn của TCT. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1.1. Khái niệm: Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các chủng loại hàng hoá và các đơn vị hàng hoá do một người bán cụ thể đem chào bán cho người mua. Danh mục hàng hoá được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và mức độ hài hoà của nó. Bề rộng của danh mục sản phẩm là tổng thể số các chủng loại hàng hoá do công ty sản xuất. Mức độ phong phú của danh mục sản phẩm là tổng số những mặt hàng thành phần của nó. Bề sâu của danh mục sản phẩm là tổng số các đơn vị sản phẩm cụ thể được chào bán trong từng mặt hàng riêng của một chủng loại. Mức độ hài hoà của danh mục hàng hoá phản ánh mức độ gần gũi của hàng hoá thuộc các nhóm chủng loại hàng hoá khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối cùng, hoặc những yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân phối hay một tiêu chuẩn nào đó. Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc dịch vụ của một quốc gia này sang một quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Song hoạt động này có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau nên phải tuân thủ theo các tập quán quốc tế cũng như luật lệ từng địa phương khác nhau. 1.2. Đặc điểm của xuất khẩu ở doanh nghiệp thương mại. Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan trọng nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hoạt động xuất khẩu đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Từ hình thức đơn giản đầu tiên là hàng đổi hàng, ngày nay hoạt động xuất khẩu đang diễn ra rất sôi động với nhiều hình thức phong phú đa dạng hơn như hợp tác sản xuất và gia công quốc tế, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, làm các dịch vụ xuất khẩu, đại lý, uỷ thác xuất khẩu... Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một mục đích là đem lại lợi ích cho các nước tham gia. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, thương nhân giao dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Đối với người tham gia hoạt động xuất khẩu, trước khi bước vào nghiên cứu, thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng giá cả, xu hướng biến động của nó ở thị trường nước ngoài. Ngoài ra vấn đề mà những người tham gia hoạt động xuất khẩu cần quan tâm là những tập tục, thói quen, những rào cản văn hoá v.v… của mỗi quốc gia nhập khẩu. Những điều đó phải trở thành nếp thường xuyên trong tư duy mỗi nhà kinh doanh Thương mại Quốc tế. 2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Cùng với quá trình phát triển lâu dài của mình, các hình thức kinh doanh xuất khẩu ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Hầu hết các hình thức đều cố gắng khai thác tối đa những lợi thế do xuất khẩu mang lại. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế như nước ta hiện nay việc huy động tất cả những nguồn lực, những hình thức xuất khẩu chưa thực sự được khai thác tối đa, các hình thức xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn nghèo nàn và chưa sử dụng được các nguồn lực trong nước để xuất khẩu có hiệu quả cao như các nước khác trong khu vực. Đây cũng thực tế mà TCT đang phải đối mặt, tuy nhiên với việc hỗ trợ của nhà nước TCT đang ngày dần hoàn thiện mình và trở thành mũi nhọn hàng đầu trong lĩnh vực chăn nuôi và xuất khẩu thức ăn.m Theo Nghị định 33/CP (19/ 4/ 1994) thì hoạt động xuất khẩu ở nước ta bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây: 2.1- Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực tiếp qua điện tín để thoả thuận trực tiếp về hàng hoá, gía cả cũng như các biện pháp giao dịch với người nhập khẩu. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện, không ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán. Các công việc chủ yếu của loại hình này là nhà xuất khẩu phải tìm hiểu thị trường tiếp cận khách hàng, người nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng, nhà xuất khẩu chào giá, hai bên kết thúc quá trình hoàn giá và ký hợp đồng. Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi đầu tư lớn và có mức độ rủi ro cao. Tuy nhiên xuất khẩu trực tiếp cho phép hy vọng đạt được mức lợi nhuận cao. Có nhiều giải pháp có thể lựa chọn : - Tổ chức một bộ phận xuất khẩu riêng của công ty. Hình thức này cho phép công ty có thể kiểm soát dễ dàng hoạt động xuất khẩu, tạo ra một sự thống nhất trong quản lý. - Thành lập một chi nhánh xuất khẩu ở nước ngoài. Giải pháp này giúp việc xuất khẩu trở lên thuận tiện hơn, dễ dàng tiếp cận với những khách hàng mục tiêu. Ngoài ra việc lựa chọn giải pháp này sẽ giải quyết phần nào vấn đề rào cản về văn hoá. - Sử dụng đại diện thương mại quốc tế. - Ký hợp đồng với các hãng phân phối của nước ngoài. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.2. Xuất khẩu gián tiếp (thông qua trung gian): Phương thức đơn giản nhất là xuất khẩu một phần sản phẩm ra thị trường bên ngoài. Xuất khẩu thụ động là chỉ xuất khẩu xản phẩm dư thừa ra thị trường nước ngoài. Xuất khẩu chủ động là doanh nghiệp mong muốn tấn công vào thị trường nhất định. Trong cả hai trường hợp, doanh nghiệp tiếp tục sản xuất tại nước mình miễn là sản phẩm phù hợp với thị trường xuất khẩu. Ban đầu, các doanh nghiệp thường áp dụng phương thức xuất khẩu gián tiếp là xuất khẩu thông qua trung gian chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Phương thức này không đòi hỏi vốn đầu tư lớn và do đó rủi ro thấp. Tuy nhiên người trung gian thưòng chỉ lựa chọn mặt hàng xuất khẩu có lợi nhất cho họ và thường nảy sinh mâu thuẫn về phân chia lợi nhuận giữa người sản xuất và người trung gian. Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác tất cả mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu cũng như việc qui định các điều kiện mua bán phải thông qua một người thứ 3 được gọi là người nhận uỷ thác. Người nhận uỷ thác tiến hành hoạt động xuất khẩu với danh nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên có hàng xuất khẩu, bên uỷ thác thanh toán. Về bản chất chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả cho đại lý. Doanh nghiệp cũng không thể kiểm soát việc tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài. *Xuất khẩu gián tiếp có 4 khả năng lựa chọn sau: -Xuất khẩu thông qua hãng xuất khẩu trong nước. -Xuất khẩu thông qua đại lý xuất khẩu. -Xuất khẩu thông qua hiệp hội xuất khẩu. -Xuất khẩu thông qua việc sử dụng kênh phân phối của người thứ ba đã tồn tại để tiêu thụ sẩn phẩm của họ. 2.3. Buôn bán đối lưu: Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để thu về hàng hoá có giá trị tương đương với hàng xuất khẩu bởi vậy nó còn gọi là phương thức đổi hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu cân bằng về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị và điều kiện giao hàng được đặc biệt chú ý. 2.4. Gia công quốc tế: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Là phương thức kinh doanh người đặt mua gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu theo mẫu hàng và định mức trước. Người nhận gia công làm theo yêu cầu của khách hàng, toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại toàn bộ cho người đặt gia công và để nhận tiền gia công gọi là phí gia công. Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất, thị trường nước ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu cũng chính là nơi tiêu thụ mặt hàng đó, đồng thời nó có tác dụng là xuất khẩu lao động tại chỗ, trường học về kỹ thuật và quản lý và là quá trình tích luỹ vốn cho những nước ít vốn. 2.5. Tạm nhập tái xuất: Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá đã được nhập khẩu nhưng chưa qua dỡ bến ở nước tái xuất. Nước xuất khẩu Nước nhập khẩu Nước tái xuất Nhiệm vụ này là nghiệp vụ giao dịch 3 bên. Hình thức chuyển khẩu là hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu không đi qua nước tái xuất. Tiền tệ Nước xuất khẩu Nước nhập khẩu Hàng hoá 2.6. Xuất khẩu theo nghị định thư (xuất khẩu trả nợ) Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của Nhà nước giao cho để tiến hành một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực hiện hình thức này thường không có sự rủi ro trong thanh toán. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nhìn nhận dưới góc độ của một doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu thực chất là hoạt động bán hàng hay hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên phạm vi quốc tế. Như vậy việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài lằm trong chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp, tuy nhiên nó khác với tiêu thụ trong nước là: Bán hàng hoá ở những thị trường khác nhau về văn hoá, ngôn ngữ, luật pháp, chính sách, tập quán tín ngưỡng ... Nhưng cũng chính về sự khác biệt đó mà mở ra cho doanh nghiệp một cơ hội phát triển kinh doanh lớn hơn và lâu dài hơn. Tuy nhiên để có thể khẳng định được sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế đòi hỏi bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải chiến lược nghiên cứu cụ thể và một sự đầu tư nhất định. Tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp bởi hàng hoá được sản xuất ra, mua về phải được tiêu thụ, đó là điều kiện quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, với việc gia tăng hàng hoá ngày càng nhiều trên thị trường, nhiều doanh nghiệp đã chuyển hướng từ sản xuất sang tiêu thụ. Những cố gắng này càng ngày càng có ý nghĩa to lớn hơn trong việc thực hiện mục đích kinh doanh. Từ đó, khái niệm MARKETING xuất hiện với nghĩa: mọi cố gắng của doanh nghiệp đều hướng đến mục đích cần thiết là tiêu thụ sản phẩm, hướng về những thị trường đang còn bỏ ngỏ. Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh đây cũng là một cơ hội để doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình, tuy nhiên nguy cơ bị mất thị trường là rất lớn. Một thị trường không thể tồn tại quá nhiều các đối thủ cạnh tranh vì vậy xu thế xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế ngày càng phát huy được tác dụng làm giảm bớt sự tắc nghẹn trong khâu tiêu thụ của doanh nghiệp. Như vậy xuất khẩu đóng góp vào quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vì nó tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Ngoại thương cho phép một nước có thể sử dụng tất cả các mặt hàng với số lượng nhiều hơn giới hạn khả năng sản xuất. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở nhiều nước khác nhau. Để hoàn thiện được sản phẩm đó, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp. Đối với một đất nước cũng không nhất thiết sản xuất tạo ra đủ mặt hàng mà mình cần. Thông qua xuất khẩu, họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà mình có lợi thế sau đó mang ra trao đổi những thứ mà mình cần. Rõ ràng ta thấy ở đây xuất khẩu là rất quan trọng trong việc thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất, giúp cho các nước khai thác được triệt để lợi thế của mình tạo điều kiện cho các quốc gia tiến hành chuyên môn hoá sau. Với đặc điểm đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, xuất khẩu nhằm tăng lợi nhuận cho mỗi quốc gia, đặc biệt đối với những nước nghèo, đồng tiền có giá trị thấp thì đó là nhân tố tích cực tới cung cầu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nền sản xuất trong nước phát triển. Đồng thời nó cũng là một nhân tố quyết định sự tăng trưởng phát triển kinh tế. Thực tế chứng minh những nước phát triển là những nước có nền ngoại thương năng động và phát triển có những thế mạnh nhất định về xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu với nhiều hình thức đa dạng, thể hiện sự phát triển của phân công lao động quốc tế. Vì vậy nó đã chiếm vị trí trung tâm trong các hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện các chức năng cơ bản sau: * Lưu thông hàng hoá trong nước với thị trường nước ngoài. * Tạo nguồn vốn kỹ thuật từ bên ngoài có lợi trong quá trình sản xuất trong nước. Xuất khẩu hàng hoá thu nguồn ngoại tệ cho đất nước là nguồn vốn vật chất cần thiết cho hiện đại hoá và công nghiệp hoá. Trong khi đó, nhập khẩu tạo điều kiện cho việc tiếp nhận những dây chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến từ nước ngoài, làm tăng hiệu quả sản xuất trong nước. * Xuất khẩu có thể làm thay đổi cơ cấu sản xuất của tổng sản phẩm xã hội và tổng thu nhập quốc dân nhằm thích ứng với nhu cầu tích luỹ. Xuất khẩu thúc đẩy khoa học phát triển làm tăng C – giá trị máy móc thiết bị và giảm V – giá trị lao động cấu thành trong giá trị hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu hữu cơ của tư bản. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo ra môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, tăng khả năng khai thác lợi thế của mỗi quốc gia. * Xuất khẩu tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân tác động của xuất khẩu ảnh hưởng rất nhiều tới các lĩnh vực của cuộc sống như: giúp làm phong phú mặt hàng trong nước, nâng cao sự chọn lựa cho người tiêu dùng. sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút được hàng triệu lao động vào làm việc tạo ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu ngày càng phong phú của nhân dân. * Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế trên cơ sở vì lợi ích mỗi bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với phân công lao động quốc tế. Xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính sách đối ngoại của nước ta đối với các nước trên thế giới vì mục tiêu dân giàu nước mạnh. Như vậy có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế. * Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm rất nhiều cơ hội để tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và với các chủng loại hàng hoá phong phú đa dạng khác nhau. + Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung của thế giới. + Doanh nghiệp trong quá trình tiền hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài. Qua đó sẽ tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý doanh nghiệp của mình. +>Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài chính mạnh để tái đầu tư vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng cũng như chiều sâu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com +>Doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua sản xuất hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra thu nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản xuất cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP. Xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Hoạt động xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn nhau và đòi hỏi nhà xuất khẩu phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm bắt được thời cơ, giảm rủi ro và thu được lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo các loại hình xuất khẩu khác nhau mà số bước thực hiện cũng như các hình thức tiến hành có những nét khác nhau. Song về cơ bản, nội dung của hoạt động xuất khẩu thường bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây: 1- Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một nhà kinh doanh nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, hàng cung ứng, giá cả trên thị trường, qua đó giúp nhà kinh doanh giải quyết được các vấn đề của thực tiễn kinh doanh cũng như yêu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm thị trường cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp để thực hiện mục tiêu đó. Hoặc cũng có thể hiểu đó là quá trình thu nhập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch MARKETING... Chính vì thế, nghiên cứu thị trường là một hoạt động đóng vai trò ngày càng quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động xuất khẩu của mình. Có thể nói nghiên cứu thị trường là một công việc khá phức tạp vì nó trải ra trong một khoảng không gian rất rộng với sự khác biệt về lịch sử, điều kiện địa lý tự nhiên và cả môi trường văn hoá. Nó đòi hỏi người nghiên cứu phải có khả năng phân tích, giải thích được những hành vi, thái độ cơ bản trong kinh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com doanh và tiêu dùng của thị trường... Chính vì thế, việc nghiên cứu thị trường Quốc tế gắn liền với chi phí cao và phải đầu tư một lượng thời gian lớn. Đối với việc xuất khẩu thịt lợn ra thị trường nước ngoài đòi hỏi các nhà nghiên cứu thị trường phải lắm rõ tất cả các đặc tính, mức tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm v..v. Sản phẩm thịt lợn khi xuất khẩu ra thị trường thế giới sẽ có nhiều khó khăn trong việc thống nhất độ an toàn, sự kiểm định về chất lượng chung của hai bên. Vì thế để lựa chọn được thị trường phù hợp cho sản phẩm của mình bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải có sự đầu tư và nghiên cứu cụ thể thị trường muốn tung sản phẩm vào. Nghiên cứu thị trường thường được tiến hành theo hai phương pháp chính: - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Là thu nhập các thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai hay bán công khai, xử lý các thông tin đó. Đây là phương pháp phổ thông nhất vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những người xuất khẩu mới tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên nó cũng có hạn chế như chậm và mức độ tin cậy không lớn. - Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: Là việc thu nhập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với mọi người trên hiện trường. Đây là một phương pháp đem lại những thông tin chính xác, thường xuyên được xử lý giúp người xử dụng có phản ứng linh hoạt hơn. Song đây cũng là một hoạt động tốn kém và không phải ai cũng có đủ trình độ để làm được. Việc nghiên cứu thị trường có thể hiểu một cách đơn giản nhất là tìm kiếm câu trả lời thoả đáng cho những câu hỏi mà doanh nghiệp xuất khẩu buộc phải làm: * Phân bố dân cư trong địa bàn ra sao ? * Mức thu nhập của dân cư ? * Trình độ văn hoá và nghề nghiệp phổ biến của dân cư. * Phong tục, tập quán của thị trường. * Yếu tố chính của thị trường. * Sản phẩm cùng chủng loại hoặc tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp đã xuất hiện trên thị trường chưa ? * Phản ứng của người tiêu dùng với sản phẩm đó. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Sức tiêu thụ những sản phẩm cùng chủng loại trên thị trường ? * Những khách hàng nào sẽ có nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp ? * Người tiêu dùng muốn gì và cần gì ? * Làm thế nào để thoả mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ? * Sức mua của thị trường với sản phẩm của doanh nghiệp. * Phương thức phân phối sản phẩm và mạng lưới tiêu thụ nào sẽ phù hợp và đạt hiệu quả nhất. * Thời điểm nào sẽ đưa sản phẩm ra thị trường ? Sau khi giải đáp được những câu hỏi trên, nhà xuất khẩu cần phải có kế hoạch đưa sản phẩm ra thị trường một cách cụ thể, chu đáo. Việc giải đáp những câu hỏi trên thường không đồng nhất giữa những người được giao nhiệm vụ nghiên cứu, thăm dò và khảo sát thị trường. Điều này cũng dễ hiểu bởi trình độ nhận thức và khả năng của mỗi người khác nhau. Do đó, không thể cử duy nhất một người đi tìm hiểu thị trường mà phải cử nhiều người và trên cơ sở đánh giá của mỗi người để tìm ra những ý kiến đồng nhất, những ý kiến xác đáng nhất (trong những ý kiến đồng) sẽ đánh giá được thực chất nhu cầu, thị trường và sức mua của người tiêu dùng. Một điều mà nhà xuất khẩu phải luôn ghi nhớ rằng nghiên cứu thị trường không có nghĩa là xác định nhu cầu, thị hiếu, sức mua ... Hiện nay tại thị trường mà phải cao hơn thế, xa hơn thế là tìm được khuynh hướng của thị trường để sản phẩm của doanh nghiệp luôn luôn hấp dẫn và thuyết phục người tiêu dùng. Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thị trường điều quan trọng hơn cả đối với nhà sản xuất là tìm hiểu sự biến động giá cả trên thị trường quốc tế của mặt hàng xuất khẩu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần có đầy đủ thông tin về vấn đề này để có những quyết định kịp thời. Bên cạnh đó, do hàng hoá xuất khẩu thường phải đi qua các nước, các khu vực khác nhau, do đó sự thay đổi giá cả của hàng hoá chủ yếu phụ thuộc vào các khoản chi phí sau: * Giá trị hàng hoá đơn thuần. * Bao bì. * Thuế xuất khẩu. * Chi phí vận chuyển, bảo quản. * Chi phí bảo hiểm. * Chi phí khác. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hiện nay Tổng công ty chăn nuôi VN đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thế giới, sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang một số thị trường chính như: Trung Quốc, HongKong, Nga, Nhật, v.v…Tuy nhiên do yêu cầu ngày càng cao của người dân cũng như do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà yêu cầu chất lượng thịt lợn ngày càng cao. Tổng công ty chăn nuôi VN đang đứng trước nhiều khó khăn nhất định, những khó khăn về việc áp dụng dây chuyền công nghệ trong khâu chế biến, cũng như trong quá trình chăn nuôi, vì thế khi xuất khẩu thịt lợn ra thị trường thế giới công ty đã mất đi rất nhiêu lợi thế cạnh tranh của mình như giá xuất khẩu thường cao, chất lượng của sản phẩm chưa đáp ứng được một số thị trường khó tính như Nhật, Mỹ, Đài Loan,v.v…Để hạn chế nhược điểm đó thì TCT đã chọn cho mình những thị trường phù hợp với khả năng cạnh tranh cũng như yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Ngoài ra TCT còn đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp. 2 - Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh: * Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, đơn vị kinh doanh xây dựng và kế hoạch kinh doanh của mình. Việc xây dựng bao gồm: Đánh giá tình hình thị trường, sức mua, khả năng cạnh tranh, thị hiếu của người tiêu dùng , đưa ra bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn. * Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. * Đề ra mục tiêu cụ thể như: Bán sản phẩm ở thị trường nào, bán bao nhiêu và với giá bao nhiêu? ... * Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. * Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một số các chỉ tiêu chủ yếu sau: - Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ. - Chỉ tiêu thời gian hoà vốn. - Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi. - Chỉ tiêu điểm hoà vốn. 3 - Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu. 3.1 - Tạo nguồn hàng xuất khẩu. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hoạt động từ đầu tư, sản xuất cho các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vận chuyển, bảo quản ... Nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Như vậy công tác tạo nguồn cho xuất khẩu có thể được chia thành hai hoạt động chính: * Hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu thì đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Những hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu, thường do các tổ chức ngoại thương làm chức năng trung gian. Như đã biết, phần lớn các hoạt động nghiệp vụ tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu chỉ làm tăng thêm chi phí thuộc chi phí lưu thông chứ không làm tăng thêm giá trị sử dụng của hàng hoá. Do vậy các nhà xuất khẩu cần nghiên cứu để đơn giản hoá các nghiệp vụ nhằm tăng lợi nhuận cho mình. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, hệ thống các đại lý thu mua hàng xuất khẩu được coi là nhân tố quan trọng mang tính quyết định trực tiếp đến chất lượng của hàng xuất khẩu, đến tiến độ giao hàng, thực hiện hợp đồng, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy một doanh nghiệp xuất khẩu mạnh không phải chỉ vì dài vốn mà là do có hệ thống khách hàng mạnh, hệ thống đại lý thu mua rộng khắp, hoạt động thường xuyên, bám sát thị trường. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là hệ thống các công việc bao gồm: - Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: Đây là việc nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường, được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Trong đó nguồn hàng thực tế là nguồn đã có và đang sẵn sàng đưa vào lưu thông. Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không xuất hiện trên thị trường. Với nguồn hàng này, nhà xuất khẩu phải có đầu tư, có đơn đặt hàng với nhà sản xuất, và đây là nguồn hàng rất quan trọng trong xuất khẩu. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã , công cụ, giá cả, thời vụ những đặc điểm, tính năng riêng của từng mặt hàng. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải xác định được xem mặt hàng dự định xuất khẩu có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường nước ngoài về những chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế hay không ? Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn phải xác định được giá cả hàng hoá đó trong nước, so sánh với giá quốc tế để dự tính được mức lãi sẽ thu được. Bên cạnh đó, người làm công tác này cũng cần tìm hiểu chính sách quản lý của Nhà nước về mặt hàng đó như thế nào ? http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tất cả những công việc trên sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro của thị trường, tiến hành khai thác ổn định nguồn hàng trong khoảng thời gian hợp lý, làm cơ sở chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. - Tổ chức hệ thống thu mua hàng xuất khẩu. Xây dựng một hệ thống thu mua thông qua đại lý và chi nhánh mình, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua, nâng cao năng xuất và hiệu quả thu mua. Hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các đại lý, hệ thống kho tàng ở các địa phương, các khu vực có loại hàng thu mua. Chi phí này khá lớn, do vậy doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cân nhắc trước khi chọn đại lý và xây dựng kho, đặc biệt là những kho đòi hỏi phải trang bị những phương tiện hiện đại, đắt tiền. Hệ thống thu mua đồng thời phải gắn với các phương án vận chuyển hàng hoá, với điều kiện giao thông của các địa phương. Ngoài ra đầu tư cho người sản xuất cũng là một cách làm chắc chắn, lâu dài để đảm bảo có nguồn hàng ổn định trước sự tranh mua trên thị trường nội địa. Tuy vậy, do yêu cầu của đầu tư nên các doanh nghiệp phải có vốn lớn và cũng chứa đựng nhiều rủi ro do sự biến động của thị trường, nhất là khi giá cả trên thị trường hạ xuống dưới mức kinh doanh có lãi. Trong việc này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật cao, hiểu biết về sản phẩm, am hiểu tình hình thị trường. Điều này không phải bao giờ các nhà xuất khẩu cũng làm được bởi ngày nay có nhiều sản phẩm thuộc loại kỹ thuật cao, phức tạp và rất đa dạng. - Ký kết hợp đồng thu mua. Phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại thương với các nhà sản xuất hoặc các khách hàng thông qua hợp đồng thu mua, đổi hàng, gia công ... Do vậy việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Dựa trên những thoả thuận và tự nguyện, các bên ký kết hợp đồng làm cơ sở vững chắc đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách bình thường. Đây chính là cơ sở pháp lý cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người cung cấp hàng. - Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sau khi đã ký kết hợp đồng với các khách hàng và các đơn vị sản xuất, nhà xuất khẩu phải lập được kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận làm việc theo kế hoạch. Cụ thể gồm những phần việc sau: - Đưa hệ thống kênh thu mua đã được thiết lập vào hoạt động. - Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ giao nhận hàng theo hợp đồng đã ký. - Tổ chức hệ thống kho tàng tại điểm nút của các kênh. - Tổ chức vận chuyển hàng theo các địa điểm đã qui định. - Chuẩn bị đầy đủ tiền thanh toán. Trong quá trình thu mua, nhà xuất khẩu phải ghi bảng biểu để theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch thu mua nhằm kịp thời phát hiện ra những ách tắc để có biện pháp xử lý kịp thời. - Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho hàng xuất khẩu. Phần lớn hàng hoá trước khi xuất khẩu đều phải qua một hoặc một số kho để đảm bảo, phân loại, đóng gói, nhờ làm thủ tục xuất khẩu. Nhà xuất khẩu cần chuẩn bị tốt các kho để tiếp nhận hàng xuất khẩu. Công tác bảo quản hàng hoá trong kho là một nhiệm vụ quan trọng của chủ kho hàng. Chủ kho hàng phải có trách nhiệm không để hàng hư hỏng, đổ vỡ, mất mát... trừ khi những sự cố đó là do bất khả kháng gây ra. Cuối cùng là công việc xuất kho hàng xuất khẩu. Trong công đoạn này cần chú ý nhất là phải có đầy đủ các giấy tờ, hoá đơn hợp lệ. 3.2 - Đàm phám, ký kết hợp đồng xuất khẩu. - Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Có nhiều hình thức đàm phám khác nhau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đàm phám qua thư tín: Đây là hình thức chủ yếu để giao dịch kinh doanh giữa các nhà xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường là qua thư từ, Ngay cả khi hai bên có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì duy trì quan hệ qua thư tín thương mại vẫn là cần thiết. So với gặp gỡ trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Trong cùng một lúc có thể giao dịch được với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Mặt khác, người viết thư tín cũng có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhiều người và có thế khéo léo dấu kín được ý định của mình. Tuy nhiên, giao dịch bằng thư tín thường mất rất nhiều thời gian và do đó có thể bỏ lỡ mất thời cơ mua bán. Người ta có thể sử dụng điện tín để khắc phục nhược điểm này. Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp: Gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi mọi điều kiện buôn bán là một hình thức đặc biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả. Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp tuy hiệu quả hơn hình thức bằng thư tín, điện tín, song đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất, đòi hỏi người tiến hành đàm phám phải giỏi nghiệp vụ, tự tin, phản ứng nhạy bén đủ tỉnh táo và bình tĩnh do xét ý đồ của đối phương. - Mặc dù có sự khác nhau giữa các hình thức đàm phán song nhìn chung các cuộc đàm phán đều tập trung giải quyết những nội dung sau: Chào giá (phát giá): Là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của mình là thời cơ đề nghị ký kết hợp đồng. Trong chào hàng, nhà xuất khẩu phải nêu rõ tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, điều kiện, cơ sở giao hàng, giá cả ... Hoàn giá (mặc cả): Trong trường hợp người nhận được chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà muốn đưa ra đề nghị mới thì đề nghị mới gọi là hoàn giá. Mỗi lần giao dịch thường phải trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc. Chấp nhận: Là sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng hoặc sau khi đã hoàn giá, do cả hai phía cùng chấp nhận. Khi đó hợp đồng được thành lập. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Xác nhận: Sau khi hai bên mua bán đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, có ghi lại cẩn thận các điều khoản đã thoả thuận rồi gửi cho bên kia. Đó là văn bản xác nhận thường được lập thành 2 bản, bên xác nhận ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong trả lại một bản và giữ lại một bản. Sau khi hai bên tiến hành giao dịch đàm phán có kết quả sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế - Hợp đồng thương mại Quốc tế. Nội dung của hợp đồng phải thể hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền hạn của cả hai bên tham gia ký kết. Hợp đồng thể hiện dưới hình thức bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất khẩu ở nước ta . .3.3 - Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Sau khi hợp đồng được ký kết, cần xác định rõ trách nhiệm nội dung, trình tự công việc làm, bố trí thời gian, bảng biểu theo dõi tiến độ công việc không để sai xoát xảy ra. - Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sơ đồ: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Ký hợp Kiểm tra Xin giấy Chuẩn bị đồng xuất phép xuất hàng hoá L/C khẩu khẩu Làm thủ Kiểm Giao hàng Uỷ thác tục hải nghiệm lên tàu thuê tàu quan hàng hoá Mua bảo Làm thủ Giải quyết tục thanh hiểm khiếu nại toán * Kiểm tra L/C: Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được hai bên ký kết, người xuất khẩu cần phải kiểm tra lại L/C do người nhập khẩu mở tại ngân hàng có khớp với nội dung trong hợp đồng không. Nếu có yêu cầu sửa đổi thì phải thông báo cho người mua sửa lại L/C tại ngân hàng mở L/C. Mọi nội dung sửa đổi phải có sự xác nhận của ngân hàng mở L/C thì L/C đó mới có hiệu lực, văn bản sửa đổi trở thành một bộ phận cấu thành không thể tách rời L/C cũ và nội dung cũ bị huỷ bỏ. * Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá: Việc xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. Nhưng bắt đầu từ ngày 18/03/1998 theo quyết định số 55/1998/QĐ/TTg ban hành ngày 02/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ thì tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh trong nước của doanh nghiệp, không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tại Bộ Thương mại nữa. Tuy nhiên quyết định này không áp dụng với một số mặt hàng đang quản lý theo cơ chế riêng, cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quý, kim loại quý, tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ. Đơn xin giấy phép xuất khẩu bao gồm: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc nhóm hàng Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch). - Bản sao hợp đồng xuất khẩu. - L/C. - Một số giấy tờ liên quan khác. * Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu: Sau khi xin được giấy phép xuất khẩu, người xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng hoá. Công việc gồm 3 công đoạn sau: - Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu: Ở đây, doanh nghiệp xuất khẩu tổ chức thu gom hàng bằng nhiều biện pháp khác nhau. - Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: Việc đóng gói bao bì phải căn cứ vào hợp đồng đã ký kết. Bao bì phải đảm bảo được phẩm chất của hàng hoá, dễ nhận biết hàng hoá, gây ấn tượng cho người mua. - Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: Ký hiệu bằng số hay chữ, hình vẽ được ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bỗc dỡ, bảo quản hàng hoá. Khi kẻ ký mã hiệu hàng hóa phải đảm bảo nội dung cần thông báo cho người nhận hàng, cho việc tổ chức vận chuyển và bảo quản hàng hoá, đồng thời phải đảm bảo yêu cầu sáng sủa, rõ ràng, dễ hiểu. * Thuê tàu: Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê tàu chở hàng dựa vào các căn cứ sau đây: - Hợp đồng xuất khẩu. - Đặc điểm hàng hoá xuất khẩu. - Điều kiện vận tải. Chẳng hạn, nếu điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng là CIF hoặc CRF thì người xuất khẩu có trách nhiệm phải thuê tàu. Nếu là FOB thì trách nhiệm thuê tàu lại thuộc về người nhập khẩu. Nếu hàng hoá xuất khẩu cần phải bảo quản tươi sống thì cần phải thuê tàu chuyên dụng có thiết bị đông lạnh. Hay cần chở hàng có khối lượng nhỏ lẻ người ta thường không thuê tàu chuyến mà thuê tàu chợ. Như vậy, trên thực tế người xuất khẩu có nhiệm vụ thuê tàu hay không còn tuỳ thuộc vào điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng đã ký kết. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Kiểm nghiệm hàng hoá. Kiểm tra lại chất lượng hàng hoá xuất khẩu là công việc cần thiết và quan trọng vì nhờ công tác này mà quyền lợi của khách hàng được bảo đảm, ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các khâu sản xuất cũng như tạo nguồn hàng, đảm bảo uy tín của nhà xuất khẩu cũng như nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng chuẩn bị đóng gói tại cơ sở sản xuất, còn hàng kiểm tra ở cửa khẩu là do khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phụ thuộc vào sự thoả thuận của 2 bên. * Làm thủ tục hải quan. Đây là qui định bắt buộc đối với bất cứ loại hàng hoá nào, công tác này được tiến hành qua 3 bước: -Khai báo hải quan: Chủ hàng có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chi tiết về hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên tờ khai hải quan. Nội dung tờ khai hải quan gồm có: Loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá, nước nhập khẩu. Tờ khai hải quan được xuất trình cùng với một số giấy tờ khác như hợp đồng xuất khẩu, giấy phép, hoá đơn... - Xuất trình hàng hoá và nộp thuế: Sau khi khai báo chủ hàng cần sắp xếp hàng hóa một cách hợp lý để thuận tiện cho việc hải quan kiểm tra và tính thuế. -Thực hiện các quyết định của hải quan: Đây là khâu cuối cùng nhằm hoàn tất quá trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu. Đơn vị xuất khẩu có nghĩa vụ thực hiện một cách nghiêm túc các quyết định của hải quan đối với lô hàng là cho phép hay không cho phép xuất khẩu... * Giao hàng lên tàu: Trong trường hợp nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm chuyên chở thì công việc giao hàng lên tàu tiến hành theo trình tự sau: -Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bảng đăng ký hàng chuyên chở. -Xuất trình bảng dăng ký hàng hoá chuyên chở cho người chuyên chở để lấy hồ sơ xếp hàng. -Bố trí chuyên chở hàng vào cảng và bốc xếp hàng lên tàu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com -Lấy biên lai thuyền phó sau khi xếp hàng lên tàu. Đây là xác nhận của tàu vận chuyển về số hàng đã bốc xếp lên tàu, sau đó lấy biên lai thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển. Vận đơn này có giá trị về mặt pháp lý làm cơ sở giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra về hàng hoá được chuyên chở giữa người thuê tàu và người vận tải. * Mua bảo hiểm: Việc chuyên chở hàng xuất khẩu thường phải trải qua một lộ trình rất dài, chứa đựng nhiều yếu tố bất thường của điều kiện tự nhiên đặc biệt là chuyên chở bằng đường biển, do đó thường gặp phải rủi ro và gây ra tổn thất. Để tránh được những thiệt hại không thể lường trước đó, hàng hoá xuất khẩu thường được mua bảo hiểm. Tuỳ vào thoả thuận trong hợp đồng mà nhà xuất khẩu hay nhà nhập khẩu có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến (Open Policy và Voyage Policy). Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm cần phải nắm vững các điều kiện bảo hiểm: -Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro. -Điểu kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng. -Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm không bồi thường tổn thất riêng. * Thanh toán hợp đồng: Đây là khâu cuối cùng nhưng cũng là khâu quan trọng phản ánh kết quả của hoạt động xuất khẩu. Hiệu quả kinh tế của khu vực kinh doanh xuất khẩu một phần nhờ vào chất lượng của việc thanh toán. Do đặc điểm buôn bán với người nước ngoài nên khâu thanh toán khá phức tạp bởi có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như thanh toán bằng thư tín dụng, nhờ thu kèm chứng từ, chuyển tiền... Tuỳ theo mỗi giao dịch xuất khẩu cụ thể mà ta có thể lựa chọn phương thức nào có lợi cho mình nhất. Nhưng nói chung đều cần phải lưu ý đến các vấn đề sau: -Tỷ giá hối đoái. -Tiền tệ trong thanh toán. -Thời hạn thanh toán. -Phương thức và hình thức thanh toán. -Điều kiện đảm bảo hối đoái. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Giải quyết tranh chấp: Trong quá trình thực hiện hợp đồng có thể xảy ra những vấn đề không mong muốn làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng, hai bên sẽ căn cứ vào điều khoản “giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có)” trong hợp đồng để giải quyết. Thông thường hai bên sẽ đưa vụ việc ra giải quyết ở cơ quan trọng tài kinh tế và mọi phán quyết của trọng tài là chung thẩm và có giá trị bắt buộc đối với hai bên. 4. Đánh giá hiệu quả thực hiện hợp đồng: Để đánh giá kết quả cụ thể của một hợp đồng xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải trải qua các khâu đánh giá, nghiệm thu kết quả của hợp đồng. Có thể nói hiệu quả là mối quan tâm hàng đầu của các đơn vị kinh tế và là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu. Tuy rằng lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp xuất khẩu nhưng bên cạnh đó tiết kiệm lao động xã hội hay tăng năng suất lao động xã hội lại là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế của xuất khẩu. Hiệu quả kinh tế của một hoạt động xuất khẩu được đánh giá thông qua các chỉ tiêu chủ yếu như: -Chỉ tiêu lợi nhuận. -Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu. -Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu. -Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu trong điều kiện tín dụng. -Chỉ tiêu điểm hoà vốn. -Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn... III. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 1. Các nhân tố khách quan: Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định của môi trường xung quanh. Đó là tổng hợp tất cả các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này sẽ quy định xu hướng và trạng thái hành động của chủ thể. Trong kinh doanh thương mại quốc tế các doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong lẫn nhân tố bên ngoài nước. Các nhân tố này thường xuyên biến đổi làm cho hoạt động http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com xuất khẩu càng trở nên phức tạp hơn. Chính vì thế, việc các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải theo dõi, nắm bắt và phân tích thường xuyên ảnh hưởng của từng nhân tố đối với việc kinh doanh của mình là việc làm thiết thực không thể phủ nhận được. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có thể ở các tầng (thứ bậc) khác nhau vĩ mô/vi môi; mạnh/yếu; trực tiếp/gián tiếp... Nhưng về mặt nguyên tắc, cần phản ảnh được sự tác động của nó trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Để nghiên cứu và đưa được tác động của môi trường kinh doanh vào chiến lược, có thể phân tích môi trường kinh doanh bao quanh doanh nghiệp qua các môi trường thành phần. Có thể kể đến một số môi trường chủ yếu như: 1.1. Môi trường văn hoá và xã hội: Yếu tố văn hoá - xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nghiên cứu các yếu tố này từ những giác độ khác nhau tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu. Trong trường hợp này, chúng ta đặc biệt quan tâm đến sự ảnh hưởng của các yếu tố này trong việc hình thành và đặc điểm thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. Các thị trường luôn bao gồm con người thực với số tiền mà họ sử dụng trong việc thoả mãn các nhu cầu của họ. Một cách đơn giản có thể hiểu: thị trường = khách hàng + túi tiền của họ. Các thông tin về môi trường này cho phép doanh nghiệp có thể hiểu biết ở những mức độ khác nhau (từ khái quát đến cụ thể) về đối tượng phục vụ của mình. Qua đó, có thể đưa ra một cách chính xác sản phẩm và cách thức phục vụ khách hàng. Tiêu thức thường được nghiên cứu khi phân tích môi trường văn hoá - xã hội và ảnh hưởng của nó đến kinh doanh: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Dân số: (Quy mô của nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu) Số người hiện trên thị trường. Tiêu thức này ảnh hưởng đến dung lượng thị trường có thể đạt đến. Thông thường, dân số càng lớn thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu về nhóm sản phẩm (sản phẩm) càng lớn, khối lượng tiêu thụ một sọ nào đó càng lớn, khả năng đảm bảo hiệu quả kinh doanh càng cao, cơ hội thương mại lớn... Tóm lại: Có nhiều cơ hội hấp dẫn hơn cho doanh nghiệp trong hoạt động thương mại và ngược lại. - Xu hướng vận động của dân số: (Dạng của nhu cầu và sản phẩm đáp ứng). Tỷ lệ sinh/tử, độ tuổi trung bình và các lớp người già trẻ. Tiêu thức này ảnh hưởng chủ yếu đến nhu cầu và việc hình thành các dòng sản phẩm thoả mãn nó trên thị trường, các yêu cầu về cách thức đáp ứng của doanh nghiệp như lựa chọn sản phẩm đáp ứng, hoạt động xúc tiến... - Hộ gia đình và xu hướng vận động: (Chất lượng và quy cách sản phẩm khi thoả mãm nhu cầu của cả gia đình) Độ lớn của một gia đình (bao gồm nhiều người trong gia đình). Có ảnh hưởng đến số lượng, quy acchs sản phẩm cụ thể... khi sản phẩm đó đáp ứng cho nhu cầu chung của cả gia đình. Đặc biệt có ý nghĩa khi phân tích trong mối liên hệ với thu nhập của người tiêu thụ. -Sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động: Sự hình thành hay suy giảm mức độ tập trung dân cư (người tiêu thụ) ở một khu vực địa lý hẹp. Có ảnh hưởng lớn đến sự xuất hiện cơ hội mới hoặc suy tàn cơ hội hiện tại của doanh nghiệp. -Thu nhập và phân bổ thu nhập của người tiêu thụ: (Yêu cầu về sự thoả mãu nhu cầu theo khả năng tài chính). Lượng tiền mà người tiêu thụ có thể sử dụng để thoả mãn nhu cầu cá nhân của họ. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, số lượng tiền (thu nhập) sẽ được trang trải cho các nhu cầu theo những tỷ lệ khác nhau và mức độ ưu tiên khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng cần đáp ứng của sản phẩm, hình thành nên khái niệm về chất lượng sản phẩm theo cách đánh giá của người tiêu thụ: Sản phẩm vừa đủ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội để http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lựa chọn sản phẩm thoả mãn khác hàng theo mức độ yêu cầu khác nhau về chất lượng, chủng loại (thay thế) và dịch vụ. -Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội: (Yêu cầu về sự thoả mãn nhu cầu theo địa vị xã hội). Vị trí của người tiêu thụ trong xã hội. Có ảnh hưởng lớn đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường. Các yêu cầu về sản phẩm và phục vụ tương ứng với quan điểm thoả mãn nhu cầu được hình thành theo nhóm. -Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, nền văn hoá. (Sự đa dạng của nhu cầu và cách thức thoả mãn). Bản sắc, đặc điểm văn hoá - xã hội của từng nhóm khách hàng (lớn) phản ảnh quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm. Vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt về nhu cầu vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả năng đáp ứng của doanh nghiệp cho nhu cầu. Đòi hỏi phân đoạn thị trường và có chiến lược marketing tương thích để nâng cao khả năng cạnh tranh. 1.2. Môi trường chính trị - luật pháp: Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sự ổn định của môi trường chính trị đã được xác định là một trong những điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những điều kiện tiền đề ngoài kinh tế của doanh nghiệp. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường thành phần này thường được lưu ý là: -Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của Đảng cầm quyền. -Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của Chính phủ và khả năng điều hành của Chính phủ. -Mức ổn định chính trị - xã hội. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com -Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội. -Thái độ và phản ứng của dân chúng (người tiêu thụ). -Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực hiện luật pháp trong đời sống kinh tế - xã hội... 1.3 - Môi trường kinh tế và công nghệ: Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Xu hướng vận động và bất cứ thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau và thậm chí, dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố quan trọng của môi trường này và tác động của nó đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. * Tiềm năng của nền kinh tế. Yếu tố tổng quát, phản ảnh các nguồn lực có thể được huy động và chất lượng của nó: tài nguyên, con người, vị trí địa lý, dự trữ quốc gia... Liên quan đến các định hướng và tính bền vững của cơ hội chiến lược của doanh nghiệp. * Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Tác động đến sự thay đổi vị trí, vai trò và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân, kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp. * Tốc độ tăng trưởng kinh tế ( + / -). Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế hoặc từng ngành. Liên quan trực tiếp/gián tiếp đến khả năng tăng trưởng/giảm thiểu, mở rộng/thu hẹp quy mô của từng doanh nghiệp. * Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ảnh hưởng đến hiệu quả thực, thu nhập, tích luỹ, kích thích hoặc kìm hãm tăng trưởng, xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng... * Hoạt động ngoại thương, xu hướng mở/đóng của nền kinh tế. Tác động mạnh đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện của cạnh tranh, khả năng sử dụng ưu thế quốc gia và thế giới về công nghệ nguồn vốn, hàng hoá, mở rộng quy mô hoạt động... * Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia (nội tệ) Độ ổn định của đồng tiền nội tệ, xu hướng tăng giảm giá của đồng nội tệ, việc lựa chọn ngoại tệ, trong giao dịch thương mại... ảnh hưởng lớn đến khả năng thành công của một chiến lược và từng thương vụ cụ thể. * Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi. Liên quan đến sự “công bằng” trong cạnh tranh, thể hiện hướng ưu tiên phát triển trong nền kinh tế và cần được xem xét khi đánh giá cơ hội kinh doanh. * Mức độ toàn dụng nhân công (0% thất nghiệp). Liên quan đến nguồn lực lao động, chi phí nhân công, thu nhập của tầng lớp xã hội, ảnh hưởng đến xu hướng tiêu thụ của các tầng lớp dân cư... * Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế. Các điều kiện phục vụ sản xuất, kinh doanh. Một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế hoặc cung cấp các sản phẩm để phát triển cơ sở hạ tầng. Mặt khác, hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh. Ảnh hưởng cả đến điều kiện lẫn cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. * Trình độ trang thiết bị kỹ thuật/công nghệ của ngành/nền kinh tế. Liên quan đến mức độ tiên tiến/trung bình/lạc hậu của công nghệ và trang bị đang được sử dụng trong nền kinh tế/ngành kinh tế. Ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu đổi mới công nghệ trang thiết bị; khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lượng, năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ, thiết bị... http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong nền kinh tế/ ngành kinh tế. Phản ảnh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý... liên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, khả năng cạnh tranh có tính tiên phong. 1.4 - Môi trường cạnh tranh: Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là nhiệm vụ của Chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra các cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu các doanh nghiệp phải luôn vươn lên phía trước “vượt qua đối thủ”. Điều kiện để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh để “Vượt lên phía trước” tạo ra môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh càng phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp. * Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường. Các quan điểm khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh, vai trò và khả năng của Chính phủ trong việc điều khiển cạnh tranh, các quy định về cạnh tranh và ảnh hưởng của nó trong thực tiễn kinh doanh... có liên quan đến quá trình đánh giá cơ hội kinh doanh và lựa chọn giải pháp cạnh tranh. * Số lượng đối thủ. Bao gồm cả các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế) là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường thông qua đánh giá trạng thái cạnh tranh của thị trường mà doanh nghiệp sẽ tham gia. Có 4 trạng thái cạnh tranh cơ bản của thị trường: -Trạng thái thị trường cạnh tranh thuần tuý: Rất nhiều đối thủ với quy mô nhỏ và có sản phẩm đồng nhất (tương tự). Doanh nghiệp định giá theo thị trường và không có khả năng tự đặt giá. -Trạng thái thị trường cạnh tranh hỗn tạp: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Có một số đối thủ có quy mô lớn của thị trường đưa ra bán sản phẩm đồng nhất cơ bản. Giá được xác định theo thị trường, đôi khi có thể có khả năng điều chỉnh giá của doanh nghiệp. -Trạng thái thị trường cạnh tranh độc quyền: Có một số ít đối thủ có quy mô lớn (nhỏ) đưa ra bán các sản phẩm khác nhau (không đồng nhất) dưới con mắt của khách hàng. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh giá nhưng không hoàn toàn tuỳ ý mình. -Trạng thái thị trường độc quyền: Chỉ có một doanh nghiệp đưa sản phẩm ra bán trên thị trường. Không có đối thủ cạnh tranh. Hoàn toàn có quyền định giá. Trạng thái của thị trường gợi ý về lựa chọn chiến lược cạnh tranh khi xem xét vị thế của doanh nghiệp. * Ưu nhược điểm của đối thủ: Liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên thị trường: Quy mô thị phần kiểm soát, tiềm lực tài chính, kỹ thuật - công nghệ, tổ chức - quản lý, lợi thế cạnh tranh, uy tín hình ảnh của doanh nghiệp, mức độ quen thuộc của nhãn hiệu hàng hoá... Qua đó, xác định vị thế của đối thủ và doanh nghiệp tên thị trường doanh nghiệp dẫn đầu/doanh nghiệp thách thức/doanh nghiệp theo sau (núp bóng/doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trường) để xác định chiến lược cạnh tranh thích ứng. * Chiến lược cạnh tranh của các đối thủ: Liên quan đến mục tiêu/giải pháp và cách thức cạnh tranh của từng doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược cạnh tranh khác nhau. Nhưng thông thường, chiến lược cạnh tranh được xây dựng dựa theo vị thế của nó trên thị trường. - Doanh nghiệp dẫn đầu: Có thể chọn mục tiêu: + Tăng trưởng nhanh và tập trung quan tâm đến mở rộng quy mô toàn thị trường bằng cách thu hút thêm khách hàng, nghiên cứu tìm công dụng mới của sản phẩm, tăng số lượng sản phẩm trong 1 lần sử dụng, hoặc tăng thị phần trên thị trường hiện tại. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Tăng trưởng ổn định và tập trung quan tâm đến yêu cầu bảo vệ thị phần hiện có, chống sự xâm nhập của đối thủ. Trong trường hợp này, có thể sử dụng các chiến lược: Chiến lược đổi mới: Phát triển các loại sản phẩm mới, dịch vụ và cách thức phân phối mới để duy trì vị trí đứng đầu ngành chống lại ý đồ tương ứng của đối thủ. Chiến lược củng cố: Chủ động bảo toàn sức mạnh trên thị trường dựa vào việc chú trọng giữ mức giá hợp lý, đưa ra sản phẩm với quy mô, hình thức, mẫu mã mới. Chiến lược đối đầu: Đảm bảo khả năng phản ứng nhanh, linh hoạt và trực tiếp trước đối thủ thách thức thông qua “chiến tranh” giá cả, khuyễn mãi hoặc giành giật đại lý... Chiến lược quấy nhiễu: Cố ý tác động tiêu cực đến người cung ứng hoặc người tiêu thụ để làm giảm uy tín hoặc hình ảnh của đối thủ cạnh tranh. - Doanh nghiệp thách thức: Chiếm vị thế thứ 2 trên thị trường. Thường lựa chọn mục tiêu tăng trưởng nhanh ở cấp Công ty, thực hiện chiến lược tăng trưởng tập trung, có lợi thế cạnh tranh mạnh và có khả năng kiên trì theo đuổi mục tiêu, có khả năng giành thị phần của doanh nghiệp đứng đầu hoặc thâu tóm thị phần của các doanh nghiệp nhỏ, yếu hơn. Trong trường hợp không đối đầu trực tiếp, có thể dùng chiến lược “bao vây” (đánh chặn) để giành phần. Cách thức sử dụng trong chiến lược cạnh tranh thường được nhắc đến (với tư cách là quan trọng nhất) là: + Giữ giá ở mức thấp hơn đối thủ cạnh tranh. + Đổi mới (cải tiến) sản phẩm, kích thích nhu cầu mới. + Hoàn thiện dịch vụ: cách thức giao hàng, bán hàng. + Hoàn thiện mạng lưới phân phối, lực lượng bán hàng. + Tăng cường xúc tiến bán hàng, quảng cáo... - Doanh nghiệp theo sau (núp bóng). Có vị thế trung bình yếu trên thị trường. Không muốn và không có khả năng thách thức (đối đầu trực diện) với doanh nghiệp đứng đầu thị trường. Thị phần thường nhỏ hơn doanh nghiệp đứng đầu. Chú trọng đến việc bảo vệ thị phần hiện tại của doanh nghiệp bằng cách giữ vững khách hàng hiện tại hoặc mở rộng thị phần qua các khách hàng tiềm năng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trường. Chưa xác định được vị trí đảm bảo yêu cầu an toàn, đang tìm cách khai thác các vị trí nhỏ, “kẽ hở” cơn “sốt” lại trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn bỏ qua hoặc chưa khai thác tốt để “lách” vào thị trường. Tập trung vào hướng phát triển chuyên doanh theo đặc điểm khách hàng, mặt hàng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ hoặc khu vực địa lý... 1.5 - Môi trường địa lý - sinh thái: Tham gia vào quá trình xác định cơ hội và khả năng khai thác cơ hội kinh doanh còn các yếu tố thuộc môi trường địa lý và sinh thái. Các yếu tố địa lý từ lâu đã được nghiên cứu và xem xét để có kết luận về cách thức và hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố thuộc vấn đề sinh thái và bảo vệ môi trường tự nhien ngày nay rất được xem trọng và ảnh hưởng rất lớn đến các cơ hội kinh doanh (bán hàng) của doanh nghiệp. Các yếu tố môi trường sinh thái không chỉ liên quan đến vấn đề phát triển bền vững của một quốc gia mà còn liên quan lớn đến khả năng phát triển bền vững của từng doanh nghiệp. Những yếu tố cơ bản cần quan tâm nghiên cứu gồm: * Vị trí địa lý: Địa điểm có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp: -Khoảng cách (không gian) khi liên hẹ với các nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng chinh phục. Liên quan đến sự thuận lợi trong vận chuyển và chi phí vận chuyển, khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp. -Khoảng cách (không gian) với các nguồn cung cấp hàng hoá, lao động, nguyên liệu cho doanh nghiệp. Liên quan đến các chi phí đầu vào và giá thành. -Địa điểm thuận lợi cho việc giao dịch/mua bán của khách hàng: nơi tập trung dân cư, trung tâm mua bán, trung tâm sản xuất công nghiệp, nông nghiệp... liên quan đến sự chú ý của khách hàng đặc biệt trong bán lẻ... * Khí hậu, thời tiết, tính chất mùa vụ: Ảnh hưởng đến các chu kỳ sản xuất, tiêu dùng trong khu vực, đến nhu cầu về các loại sản phẩm được tiêu dùng của khách hàng, các yêu cầu về sự phù hợp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com của sản phẩm, vấn đề dự trữ, bảo quản hàng hoá, tính đa dạng theo hướng chuyên môn hoá hoặc lợi thế so sánh trong buôn bán... * Các vấn đề cân bằng sinh thái ô nhiễm môi trường: Liên quan đến mối quan tâm của con người về môi trường và những hiện tượng bất thường của khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu phát triển bền vững. Mối liên hệ giữa tính tự nhiên của xã hội về bảo vệ thiên nhiên tự nhiên bao quanh con người, sự nhận thức và quan điểm xã hội về bảo vệ thiên nhiên và xu hướng thay đổi các điều kiện tự nhiên vừa có khả năng thu hẹp cơ hôị kinh doanh, vừa mở ra khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp xoay quanh yêu cầu bảo vệ môi trường tự nhiên. -Tăng chi phí sản xuất /kinh doanh: Yêu cầu về trang thiết bị xử lý chất thải, chống ô nhiễm. -Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm có khả năng giảm thiếu hệ số ô nhiễm thay thế các sản phẩm cũ. -Nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm chống ô nhiễm. -Hạn chế/giảm/cấm sử dụng một số sản phẩm thuộc tài nguyên thiên nhiên (gỗ, động vật quý hiếm...), sản phẩm hoá chất (CFO, thuốc diệt cỏ...) 2 - Nhân tố chủ quan: 2.1 - Tiềm lực tài chính: Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu: - Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): Độ lớn (khối lượng) tiền của chủ sở hữu hoặc của các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp. Là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô (tầm cỡ) cơ hội có thể khai thác. - Vốn huy động: Vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp... phản ánh khả năng thu hút các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp (do nhiều yếu tố tác động) là khác nhau. Yếu tố này tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội của doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Chỉ tiêu được tính theo % từ nguồn lợi nhuận thu được giành cho bổ sung nguồn vốn tự có. Phản ánh khả năng tăng trưởng vốn tiềm năng và quy mô kinh doanh mới. - Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường: Thường biến động, thậm chí rất lớn. Phản ánh xu thế phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá của thị trường về sức mạnh (hiệu quả) của doanh nghiệp trong kinh doanh. - Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: Bao gồm các khả năng trả lãi cho nợ dài hạn (từ lợi nhuận) và khả năng trả vốn trong nợ dài hạn (liên quan đến cơ cấu vốn dài hạn), nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (tài khoản vãng lai) - thường thể hiện qua vòng quay vốn lưu động, vòng quay dự trữ hàng hoá, vòng qua tài khoản thu/chi... phản ánh mức độ “lành mạnh” của tài chính doanh nghiệp, có thể liên quan trực tiếp đến phá sản hoặc vỡ nợ. - Các tỷ lệ khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể qua các chỉ tiêu cơ bản: % lợi nhuận trên doanh thu (lượng lợi nhuận thu được trên một đơn vị tiền tệ doanh thu), tỷ suất thu hồi đầu tư (% về số lợi nhuận thu được trên tổng số vốn đầu tư). 2.2 - Tiềm năng con người: Trong kinh doanh (đặc biệt trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ) con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. KENICHI OHMAE đã đặt con người ở vị trí số một, trên cả vốn và tài sản khi đánh giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: Vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ... một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua nhiệm vụ ưu tiên mang tính chiến lược trong kinh doanh. Các yếu tố quan trong nên quan tâm: a) Lực lượng lao động có năng suất, có khả năng phân tích và sáng tạo: liên quan đến khả năng tập hợp và đào tạo một đội ngũ những người lao động có khả năng đáp ứng cao yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Để có khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh, một người phải có thể hội tụ đủ các yếu tố: tố chất - kiến thức - kinh nghiệm. Tố chất là yếu tố bẩm sinh, kiến thức do học tập nghiên cứu mà có, kinh nghiệm do quá trình tích http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com luỹ cá nhân lao động mà có. Sự khác biệt về yếu tố trên hình thành nên những cá nhân có khả năng khác nhau. -Người quản lý (lãnh đạo) các cấp (ra quyết định). -Người tham mưu (nghiên cứu đánh giá cơ hội, xây dựng chiến lược/kế hoạch ...) -Người sáng tạo (nghiên cứu, phát triển ý đồ mới, sản phẩm mới). -Người thừa hành (thực hành tác nghiệp cụ thể). Một doanh nghiệp có sức mạnh về con người là doanh nghiệp có khả năng (và thực hiện) lựa chọn đúng và đủ số lượng lao động cho từng vị trí công tác và sắp xếp đúng người trong một hệ thống thống nhất theo nhu cầu của công việc. b) Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực: Liên quan đến sức mạnh tiềm năng của doanh nghiệp về con người. Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực cho thấy khả năng chủ động phát triển sức mạnh con người của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và đổi mới thường xuyên, cạnh tranh và thích nghi của kinh tế thị trường. Chiến lược này liên quan không chỉ đến những vấn đề về đội ngũ lao động hiện tại mà còn tạo khả năng thu hút nguồn lao động xã hội nhằm kiến tạo được cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động: -Trung thành và luôn hướng về doanh nghiệp -Có khả năng chuyên môn cao, lao động giỏi, năng suất và sáng tạo. -Có sức khoẻ, có khả năng hoà nhập và đoàn kết tốt. 2.3 - Tiềm lực vô hình (tài sản vô hình) Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại thông qua khả năng “bán hàng” gián tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh thể thiện ở khả năng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của khách hàng. Vô hình bởi người ta không lượng hoá được một cách trực tiếp mà phải “đo” qua các tham số trung gian. Tiềm lực vô hình không tự nhiên mà có. Tuy có thể được hình thành một cách tự nhiên, nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39