1. Lời Mở Đầu
Chúng ta đã biết một doanh nghiệpmuốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường thì phải
quan tâm đến nhiều vấn đề như : Nghiên cứu thị trường tổ chức sản xuất kinh doanh,quảng
cáo,xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Trong quản lý tài chính ,kế toán là một bộ phận quan trọng.Nó giữ một vai trò tích cực trong
quản lý là công cụ của người quản lý nhằm điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh,đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho việc điều hành quản lý các doanh
nghiệp, cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước .Kế toán tiền lương là một trong những khâu
quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán .Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển .Yếu tố cong người trong mọi thời đại là nhân tố để phát triển, con người sống không thể
không lao động . Lao động của con người theo Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự
tồn tại của quá trình sản xuất , giữ vai trò then chốt trong việc tạo ra của cải vật chất , tinh
thần cho người lao động . Lao động có năng suất , có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân
tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi Quốc gia.
Ở các doanh nghiệp , trong chiến lược kinh doanh của mình yếu tố con người bao giờ
cũng được đặt lên vị trí hàng đầu . Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi
mà sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương . Gắn với tiền
lương là các khoản trích theo lương là các khoản trích theo lương bao gồm : Quỹ BHXH, Quỹ
BHYT,Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp ,Quỹ Trợ cấp mất việc làm và kinh phí công đoàn . Các quỹ
này thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ người lao
động mà cả doanh nghiệp đều quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác tiền lương sẽ
giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm ,tính đúng,tính đủ và thanh toán kịp
thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy được tính sáng
tạo,nhiệt tình hăng say trong lao động .Từ đó giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản
2. xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích lũy và nâng
cao chất lượng đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu công tác tổ chức kế toán
tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt tiêu cực, những vấn đề chưa hợp lý để từ
đó có những biện pháp khắc phục giúp cho doanh nghiệp vững mạnh hơn trên con đường
kinh doanh của mình .
Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp, hạch toán đầy đủ và
thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên càng cần thiết . Sau
thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới . Với mục đích
tìm hiểu sâu hơn về kế toán tiền lương do đó em chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới”. Tuy đây không phải là
đề tài mới mẻ nhưng với kiến thức được học tập ở trường và những hiểu biết thực tế sau khi
nghiên cứu và khảo sát chung,em đã có cơ hội và được tìm hiểu nghiên cứu thực trạng về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc
củng cố và mở mang hơn cho em nhứng kiến thức đã học ở trường mà em chưa có điều kiện
để áp dụng vào thực hành
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo Th.S Nguyễn
Quỳnh Châm cũng như sự nhiệt tình giúp đỡ Ban Giám Đốc và các Anh ,Chị trong công ty,
đặc biệt là phòng kế toán, chị Vũ Thu Hằng trong thời gian thực tập vừa qua đã giúp em hoàn
thành chuyên đề thục tập này.
Báo cáo thực tập chia làm 3 chương :
Chương I : Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới
Chương II : Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
MTV Công Nghệ Đổi Mới.
Chương III: Những kiến nghị, nhận xét về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới.
3. Chương I
Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV Công NGhệ Đổi Mới.
1. Thông tin chung về công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới.
Một số thông tin cơ bản về công ty.
- Tên tiếng việt : Công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới.
- Tên tiếng anh : VETPRODUCT
- Trụ sở chính : Số 12 Ngõ 90 , đường Ngụy Như Kon Tum , Nhân Chính , Thanh Xuân , Hà
Nội.
- Giấy phép kinh doanh : 0305674130 - Ngày cấp : 16/12/2009
- Điện thoại : (04)35578395
- Fax: (04)35578396
- Website:http//www.Vetproduct.com.vn
- Email: Vetproduct@gmail.com
- MST: 0305674130
- Hình thức pháp lý : Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Quyết định thành lập :Công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới được thành lập thep
quyết định số 0202000090 do sở kế hoạch và đầu tư phát triển Hà Nội cấp ngày 16/12/2009
- Ngành nghề kinh doanh chính hiện nay : Chuyên sản xuất, phân phối thuốc thú y cho gia
xúc ,gia cầm,thủy hải sản và thú cưng v.v
Chức năng nhiệm cụ của công ty.
• Chức năng:
4. - Công ty có quyền chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình để tăng doanh thu .
Doanh thu do công ty tạo ra và sử dụng cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh
- Công ty đảm bảo đầy đủ nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, tự phân phối tự cân đối lấy
thu bù chi .Thu nhập của các nhân viên được tính theo hiệu quả kinh doanh của công ty và
theo hợp đồng đã ký kết.Công ty có quyền trích và sử dụng quỹ để thúc đẩy hoạt động kinh
doanh .
- Công ty luôn đề cao vai trò nguôn vốn con người là một trong những nhân tố quan trọng có
tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp .
- Công ty luôn cố gắng hoàn thành tốt công tác tổ chức cán bộ , coi trọng nhân tài , bố trí
đúng người đúng việc.
- Hàng năm ngoài việc tuyển sinh, bổ sung lực lượng lao động trẻ từ các trường Đại học,Cao
đẳng công ty đã đào tạo và đào tạo lại về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông
tin, ngoại ngữ ,lý luận chính trị cho cán bộ công nhân viên phục vụ kịp thời cho nhu cầu phát
triển sản xuất.
Nhiệm vụ
- Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành nhu cầu thị trường ,công ty thực hiện tổ chức
kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm vào mục tiêu thị trường
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạy động kinh doanh xuất nhập khẩu và các kế
hoạch có liên quan đến các hoạt động của công ty.
- Công ty tự tạo nguồn vốn kinh doanh , tự chịu trách nhiệm tự đảm bảo hạch toán và phát
triển nguồn vốn kinh doanh, mở rộng kinh doanh làm trong nhiệm vụ đối với nhà nước
- Xây dựng bộ máy công ty gọn nhẹ,đồng bộ phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh
- Tuân thủ vào chính sách quản lý kinh tế tài chính lao động của nhà nước
- Nâng cao chất lượng đời sống của cán bộ công nhân viên
5. - Công ty có toàn quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình để tăng doanh
thu .Doanh thu do công ty tạo ra có thể sử dụng để mở rộng kinh doanh và chi trả lương cho
cán bộ công nhân viên
Quá trình phát triển của công ty.
Được thành lập từ năm 2008 ,sau giai đoạn đầu tư nhà xưởng,kho nhập dây chuyền máy móc
thiết bị sản xuất . Công ty chính thức đi vào hoạt động 16/12/2009 và đã tạo dựng được
thương hiệu riêng của mình
Thực hiện đúng mọi tiêu chuẩn sản xuất của nhà máy,công ty Animal supplement (cònđược
tắt là AS) thuộc tập đoàn Vet Products sản xuất và cung cấp các sản phẩm có chất lượng đạt
tiêu chuẩn ISO 9001 Version 2000, theo tiêu chuẩn GMP cục chăn nuôi,Bộ Y Tế và Cục Thú
Y.
Với hệ thống dây chuyền sản xuất tiên tiến,hệ thống kiểm nghiệm chất lượng đạt tiêu
chuẩn,phòng thí nghiệm,dụng vụ thiết bị hiện đại giúp cho kết quả kiểm nghiệm đạt độ chính
xác cao.Ngoài ra công ty còn áp dụng hệ thống mã vạch(Barcode) để quản lý,phân biệt các
loại sản phẩm và nguyên vật liệu sản xuất đầu vào
Ngoài việc đề cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,công ty còn có chính sách phát triển cả về
thị trường trong lĩnh vực chuên môn để thỏa mãn khách hàng.Đồng thời,kết hợp với việc tận
dụng những kiến thức chuyên môn trong tổ chức chuồng trại,thức ăn,con giống,phòng trừ
bệnh tật và cả thu thập phân tích thông tin,tính toán năng suất chuồng trại nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả chăn nuôi,giảm đến mức tối thiểu chi phí sản xuất cũng đồng nghĩa với
việc msng lại lợi nhuận tối đa cho người nông dân. Công ty có đội ngũ chuyên gia và tư vấn
viên nổi tiếng trong nước và cả khu vực Châu Á Thái Bình Dương luôn luôn sẵn sàng phục
vụ và giúp tư vấn cho khách hàng một cách tận tình. Công ty luôn hướng tới vị trí hàng đầu
về lĩnh vực cung cấp sản phẩm thú y và thức ăn bổ sung tầm khu vực và toàn cầu.Công ty
luôn sẵn sàng hợp tác với cùng bạn bè Quốc tế trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương để
tiếp tục mở rộng hợp tác kinh doanh mang tầm cỡ quốc tế.
1.1 Mô hình quản lý của công ty
6. H i Đ ng Thành Viênộ ồ
Giám Đ c Tàiố
Chính
Giám Đ c Đi uố ề
Hành
Phòng Tài Chính,Kế
Toán
Phòng Kinh Doanh
7. Đây là mô hình cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến – chức năng.
-Ưu điểm :
+ Kết hợp được các ưu điểm của thống nhất chỉ huy với ưu điểm của chuyên môn hóa :sự
thống nhất chỉ huy được thực hiện trong mối quan hệ điều khiển phục tùng giữa các cấp .
Điều khiển là hình thức tác động tích nhất , linh hoạt nhất nhằm thực hiện các nhiệm vụ và
kiểm tra để ngăn chặn,khắc phục các sai lệch của từng bộ phận thừa hành . Kết hợp sự chuyên
môn hóa chức năng là mỗi cấp quản lý phải thực hiện chức năng của một khâu quản lý với
nhiều việc phức tạp đòi hỏi kiến thức chuyên sâu mà người quản lý phải dựa vào đó mới nắm
chắc được tình hình tất cả các vấn đề và theo dõi tình hình sâu của từng mặt . Mỗi lĩnh vực sẽ
do từng .Sự kết hợp các ưu điểm của 2 mô hình cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng tạo
nên tính linh hoạt hài hòa không cứng nhắc đơn điệu trong quản lý .
+ Quản lý đồng thời dài hạn và ngắn hạn : Quản lý dài hạn bằng mô hình chức năng thì nhiệm
vụ của quản lý được phân chia cho các phòng ban riêng biệt theo các chức năng quản lý và
hình thành nên những người đứng đầu các phân hệ được chuyên môn hóa chỉ đảm nhận một
chức năng nhất định . Quản lý ngắn hạn bằng mô hình trực tuyến thì người chấp hành mệnh
lệnh chỉ nhận mệnh lệnh qua cấp trên trực tiếp và chỉ thi hành mệnh đó mà thôi . Cơ cấu tổ
chức quản lý trực tuyến –Chức năng kết hợp đồng thời quản lý theo chiều dọc và chiều ngang
, tạo cho cơ cấu quản lý không bị vướng mắc , chồng chéo , cản trở lẫn nhau , tạo được mối
quan hệ gắn bó của các thành phần trong tổ chức.
-Nhược điểm :
+ Có nguy cơ cơ khó khăn của mối quan hệ thừa hành và chức trách : Mối liên hệ giữa các
nhân viên trong hệ thống rất phức tạp . người lãnh đạo cấp cao nhất vẫn chịu trách nhiệm về
mọi mặt công việc và toàn quyền trong phạm vi hệ thống , việc truyền lệnh vẫn theo tuyến .
Do đó người lãnh đạo dễ lạm dụng chức quyền , chức trách của mình để đề ra những quy định
, rồi bắt cấp dưới phải thực hành mệnh lệnh của mình.
8. + số cơ quan chức năng tăng lên dễ làm cho bộ máy cồng kềnh nhiều đầu mối : Người lãnh
đạo phải có trình độ và có năng lực cao mới liên kết phối hợp giữa hai khối trực tuyến và
chức năng .
+ Người lãnh dạo xa rời cơ sở : Cấp trên không biết tình hình của cấp dưới họ chỉ quan hệ với
cấp dưới qua quan hệ điều khiển , thông qua các mệnh lệnh , chỉ thị , thông báo cấp trên gửi
cho cấp dưới . Cấp trên và cấp dưới có sự phân cách .
1.2 Chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn các phòng ban.
• Hội Đồng thành viên.
Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty
Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyểt định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm
vốn.
- Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỉ lệ khác nhỏ
hơn được quy định tại điều lệ của công ty.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, quảng bá và mua công nghệ.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm, cách chức,
chấm dứt hợp đồng với giám đốc, kế toán trưởng.
- Quyết định mức lương thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch hội đồng thành viên, giám
đốc hoặc phó giám đốc, kế toán trưởng và người quản lý khác theo điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận
hoặc phương án xử lý lỗ của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
9. * Giám đốc điều hành
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động SXKD hàng ngày của công ty, chịu sự giám
sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD và phương án đầu tư của công ty trên cơ sở các quyết
định của Hội đồng quản trị.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh
do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Riêng các chức danh trưởng phòng,
trưởng ban, Quản đốc trước khi bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm phải có ý kiến chấp thuận của Hội
đồng quản trị bằng văn bản.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ
quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc
- Giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty theo đúng quy định
của pháp luật, Điều lệ Công ty, Hợp đồng lao động đã ký với Công ty và quyết định của Hội
đồng quản trị. Nếu điều hành trái với các quy định này mà gây thiệt hại cho Công ty thì Giám
đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho Công ty.
*Giám Đốc Tài Chính
Chức năng:
- Là người giúp việc cho giám đốc trong các vần đề về tổ chức lao động, cung ứng và bao
tiêu nguyên vật liệu, hành chính, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Có trách nhiệm đôn đốc giám sát các phòng ban do mình trực tiếp quản lý và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của họ.
- Có trách nhiệm báo cáo cho giám đốc và hội đồng quản trị và hội đồng thành viên về hoạt
động của công ty khi cần thiết.
10. - Xây dựng kế hoạch, mục tiêu cho các phòng ban nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đã
đặt ra.
- Phân tích cấu trúc & quản lý rủi ro tài chính
- Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính; chuẩn bị các
báo cáo đặc biệt
- Dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm; lên kế hoạch chi tiêu; phân
tích những sai biệt; thực hiện động tác sửa chữa
- Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích,
xác minh và báo cáo thông tin tài chính
- Quản lý nhân viên
- Phân tích đầu tư & quản lý danh mục đầu tư (nếu có)
- Nắm bắt & theo dõi thị trường chứng khoán liên quan đến các hoạt động công ty (nếu có)
- Thiết lập & duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan.
- Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.
Nhiệm vụ: Nắm được đầy đủ hoạt động của bộ máy kế toán ,sau đó phân nhiệm việc theo dõi
thông tin cho Bộ Máy Tài Chính. Những thông tin mà Bộ máy Tài chính có được là từ "Hệ
thống thông tin Kế toán", sau đó chuyển các Thông tin Kế toán thành "Hệ thống thông tin Tài
chính". Hệ thống "Thông tin Tài chính" sẽ là cơ sở để một Giám đốc Tài chính ra quyết định.
Ngoài ra, Giám Đốc Tài Chính còn phải nắm vững khoa học Phân tích và khoa học Quản trị .
Tức là phải tiếp cận đến các môn học như đánh giá, định lượng, thống kê,... Từ những kến
thức đó, kết hợp với các tác nghiệp nhằm đưa ra những kết quả cuối cùng là Báo cáo tình hình
tài chính, hoạch định chiến lược tài chính và điều hành thực hiện chiến lược tài chính.
*Phòng Kinh Doanh
11. a.chức năng, nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Giám đốc và thực hiện trong các lĩnh vực: Tiêu thụ sản phẩm , cung ứng các
loại nguyên vật liệu để đáp ứng yêu cầu kế hoạch kinh doanh liên quan đến công tác kinh
doanh có sử dụng nguồn vốn của công ty.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch khai thác để thu hồi vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn để triển
khai kế hoạch đầu tư hàng năm đã được phê duyệt của công ty;
- Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản, kinh doanh các dịch vụ bất động sản theo
Giấy đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức thực hiện tiếp thị, quảng cáo, bán hàng nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tối đa
hóa lợi nhuận;
- Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công ty;
- Các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc công ty.
- Chịu trách nhiệm khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và thị
trường xuất khẩu. Xây dựng phương án tiêu thụ và mạng lưới phân phối trình ban giám đốc
phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả.
- Tham gia nghiên cứu, thiết kế và ban hành mẫu mã sản phẩm. Tổ chức tham gia các hội
chợ triển lãm và các hoạt động xúc tiến thương mại theo kế hoạch được ban giám đốc phê
duyệt.
- Căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm hàng tháng của công ty, nhu cầu của thị trường, của các
đơn hàng nhằm lập các đơn hàng sản xuất sản phẩm hàng tuần đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của
thị trường và đạt hiệu quả trong công tác bán hàng.
- Căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm theo kì của công ty, xây dựng kế hoạch mua sắm và
cung ứng các loại nguyên, vật liệu cũng như các loại phụ gia một cách đầy đủ, kịp thời cho
nhu cầu sản xuất và dự trữ theo định mức quy định.
- Dự thảo các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng mua nguyên, vật liệu, phụ gia đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của công ty và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế.
12. - Tổ chức theo dõi, tiếp nhận các loại nguyên, vật liệu, các chất phụ gia đảm bảo số lượng,
chất lượng, và tiến độ theo hợp đồng đã kí kết. Thực hiện các quy định về công tác giao nhận
hàng hóa theo công ty ban hành.
- Chịu trách nhiệm khảo sát giá cả thị trường, đề xuất giá bán sản phẩm, giá mua nguyên vật
liệu trình giám đốc quyết định. Xây dựng đề xuất các chính sách bán hàng, chính sách mua
nguyên, vật liệu trình ban giám đốc quyết định.
- Tổ chức hội nghị khách hàng, hội nghị các nhà cung ứng hàng năm.
- Thực hiện quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP theo trách nhiệm và quyền
hạn được giao
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Giữ gìn bí mật của công ty.
b. Quyền hạn:
- Được chủ động giao dịch với cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan hữu quan để tổ chức
thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên;
- Được quyền yêu cầu các phòng cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ quá trình kinh
doanh theo yêu cầu của Giám đốc công ty.
* Phòng tài chính kế toán.
a. Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác tài chính;
- Công tác kế toán tài vụ;
- Công tác kiểm toán nội bộ;
- Công tác quản lý tài sản;
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế;
- Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty;
- Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn Công ty;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
13. b/ Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho Giám đốc trình
HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử
dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của Tổng công ty giao cho Công ty,
chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả
vốn vay, lãi vay trong toàn Công ty;
- Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các đơn vị trực
thuộc;
- Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty;
Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng nghiệp vụ
của công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho ban giám đốc Công ty
nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.
- Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công tác quản
lý thu chi tài chính của cơ quan Văn phòng Công ty, thực hiện thanh toán tiền lương và các
chế độ khác cho Cán bộ công nhân viên (CBCNV) khối Văn phòng theo phê duyệt của Giám
đốc;
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà
nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty;
- Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ.. trong Công ty và báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc;
- Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế toán,
các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc ban hành hoặc đề xuất với Lãnh đạo
Công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính;
Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quy định huy động vốn từ
các nguồn khác phục vụ cho hoạt động công ích và SX-TM-DV. Chủ trì trong công tác giao
dịch với các tổ chức tài chính có liên quan.
14. -Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính trong toàn Công ty theo
quy định của pháp luật hiện hành, kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý
tài chính và các chế độ chính sách khác liên quan đến công tác tài chính, kế toán của các đơn
vị trực thuộc. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho hệ công tác kế toán và hướng dẫn các đơn vị
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của cấp trên về công tác tài chính kế toán.
Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu chi tài chính,
kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty nhằm thực hiện đúng các chế độ chính
sách của Nhà nước đã quy định. Tham gia kiểm tra quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc.
- Tham gia soạn thảo, thẩm định hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tiến độ giải ngân, thanh quyết
toán đối với các hợp đồng kinh tế trong Công ty cũng như nguồn vốn đầu tư cho các dự án,
các công trình do Công ty làm chủ đầu tư và thực hiện.
- Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh quyết toán theo
đúng quy định.
- Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong việc mua
sắm, thanh lý, nhượng bán.. tài sản của Công ty.
Tham gia tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
c/ Quyền hạn:
- Được quyền yêu cầu các đơn vị trong Công ty phối hợp và quan hệ với các cơ quan có liên
quan để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
- Được quyền tham gia góp ý kiến và đề xuất giải pháp thực hiện các lĩnh vực hoạt động của
Công ty;
-Ký các văn bản hành chính và nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của Công ty để thực
hiện các công việc được phân công và theo sự ủy quyền của Giám đốc;
- Được tham gia việc bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên thuộc phòng và đề
xuất với Giám đốc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đối với những nhân viên trực thuộc
phòng không hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Được phép cử cán bộ của phòng tham gia các tổ chức do Giám đốc ký quyết định thành lập.
- Được quyền sử dụng các trang thiết bị, phương tiện của Công ty vào mục đích phục vụ công
tác để hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên;
15. - Được quyền từ chối thực hiện những nhiệm vụ do lãnh đạo giao nhưng không phù hợp với
quy định của pháp luật và quy trình thực hiện công việc đó
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
16. TT Chỉ tiêu
Kết quả kinh doanh hàng năm
(Đơn vị tính: triệu đ)
So sánh
(Đơn vị tính: %)
2011 2012 2013 2014
2012/
2011
2013/
2012
2014/
2013
1 Vốn 20,000 20,000 20,000 40,000 100,00 100,00 200,00
2 Lao động (người) 18 20 25 30 90,66 84,85 75,71
3
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
167.371,95 143.767,38 151.143,95 123.493,45 85,90 105,13 81,71
4
Các khoản giảm
trừ doanh thu
262,19 555,82
5
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
167.109,76 143.767,38 150.588,13 123.493,45 86,03 104,74 82,01
6 Giá vốn hàng bán 157.913,46 133.698,92 138.106,59 105.982,05 84,67 103,30 76,74
7
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
9.196,31 10.068,46 12.481,54 17.511,39 109,48 123,97 140,30
8
Doanh thu họat
động tài chính
848,94 195,08 1.578,47 541,74 22,98 809,14 34,32
9
Chi phí tài chính 3.922,59 3.021,97 4.314,46 7.637,96 77,04 142,77 177,03
+Trong đó: Chi
phí lãi vay
3.379,24 2.802,61 4.168,04 7.479,52 82,94 148,72 179,45
10
Chi phí quản lý
kinh doanh
3.896,53 4.030,99 3.974,18 4.411,69 103,45 98,59 111,01
11
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh
2.226,12 3.210,56 5.771,37 6.003,48 144,22 179,76 104,02
12 Thu nhập khác 317,98 610,00 385,19 286,72 191,84 63,15 74,44
13 Chi phí khác 450,34 1.197,60 1.373,44 230,11 265,93 114,68 16,75
14
Lợi nhuận khác
(14=13-12)
-132,34 -587,60 -988,24 56,60
15
Thu nhập bình
quân của người lao
động
2,54 2,75 3,51 3,70 108,27 127,63 105,41
16
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
(16=11+14)
2.093,77 2.622,96 4.783,12 6.060,08 125,27 182,36 126,70
Chi phí thuế thu
17. * Nhận xét:
Công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới có những bước tiến lớn mạnh
Từ năm 2011-2014. Từng bước ổn định và phát triển bắt kịp với sự phát triển chung của nền
kinh tế đất nước.
Có thể thấy dù cả thế giới phải hứng chịu cơn bão khủng hoảng kinh tế vô cùng nặng nề
thì công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới vẫn giữ được mức độ tăng trưởng ổn định và
tăng đều qua các năm :
- Lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm, lợi nhuận sau thuế của công ty tại
năm 2011 đạt ngưỡng 2,093 tỷ đã tăng lên ngưỡng 4,545 tỷ vào năm 2014. Một điều nữa
chứng minh lợi nhuận của công ty tăng mạnh là công ty thuộc loại hình được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trước năm 2013 mà đến năm 2014 dù phải chịu 25% thuế thu nhập doanh
nghiệp mà vẫn cao hơn 2 lần so với năm 2011 và đạt 126,7% so với năm 2013.
- Ngược lại với mức lợi nhuận thì mức doanh thu của công ty TNHH MTV Công
Nghệ Đổi Mới có xu hướng giảm, và giảm mạnh nhất trong năm 2014– năm có mức lợi
nhuận cao nhất. Doanh thu của công ty đạt ngưỡng cao nhất vào năm 2011 với mức hơn 167
tỷ đồng, giảm xuống còn hơn 143 tỷ năm 2012, tăng trở lại mức hơn 151 tỷ năm 2013, tuy
nhiên cuối cùng tụt giảm 1 cách mạnh mẽ vào năm 2014.
- Tuy gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên doanh
thu của công ty giảm mạnh, nhưng công ty vẫn hết sức chú ý đến đời sống của công nhân
viên. Thể hiện ở chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người của công ty của năm sau luôn cao hơn
năm trước. Điều này cũng rất phù hợp với các chính sách tiền lương của chính phủ cùng như
là để đảm bảo cuộc sống của công nhân viên và người lao động trong công ty để họ yên tâm
làm việc và cồng hiến hết sức mình vì các mục tiêu chung.
- Không chỉ tăng ở thu nhập bình quân đầu người mà công ty cũng luôn cố gắng
đóng góp cho nhiều nhất cho nhà nước thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
Sau năm 2013 công ty đã và luôn đóng đầy đủ mức thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty
phải chịu.
18. - Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận của công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới cũng
tăng trong giai đoạn 2011 – 2014, mặc dù vẫn bị giảm vào năm 2012 phản ánh ít nhiều công
ty cũng phải chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
* Các loại sản phẩm mà công ty sản xuất:
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về sản phẩm và dịch vụ, chúng tôi hân hạnh giới thiệu
đến khách hàng 3 nhóm sản phẩm chính sau đây:
1. Sản phẩm dành cho gia súc, gia cầm
2. Sản phẩm dành cho chăn nuôi thuỷ sản
3. Sản phẩm dành cho thú cưng.
Các nhóm sản phẩm của công ty được chia thành các nhóm như sau:
+ Thuốc kháng sinh
Bằng công nghệ, thiết bị dụng cụ hiện đại Vet Products đã nghiên cứu tìm tòi cho ra đời
thuốc kháng sinh đạt tiêu chuẩn chất lượng dành cho sản phẩm thú y như là Colistin,
Tiamulin, Tilmicosin, Tylosin, Lincomycin, Sulfa và nhiều loại khác…
+Premix, vitamin và chất khoáng
Các sản phẩm premix đều có công thức ưu việt đạt tiêu chuẩn chất lượng và đa dạng phong
phú để đáp ứng nhu cầu của khách hàng như Premix dựa theo ý tưởng gấp 4 lần NRC , công
thức Premix cân bằng, công thức Premix đậm đặc và Premix chú trọng tỉ lệ nạc lên hàng đầu.
+Sản phẩm bổ sung dinh dưỡng
Để thúc đẩy tăng trưởng, giảm chi phí sản xuất, tăng sức đề kháng cho vật nuôi kể cả điều
chỉnh chất lượng nạc tốt hơn. Chúng tôi có các sản phẩm bổ sung chất dinh dưỡng sau đây
· Các công thức Enzyme
· Thực phẩm chú trọng thúc đẩy tăng trưởng, cải tạo giống
· Sản phẩm điều chỉnh chất lượng nạc.
· Thực phẩm chú trọng lượng Protein cao ….
+Thuốc sát trùng
19. Với công nghệ tiên tiến, chúng tôi cải tiến chế tạo ra sản phẩm sát trùng hiệu quả trong việc
phòng ngừa và tiêu diệt các mầm bệnh trong trang trại nuôi.
1.3 Công tác kế toán tại công ty.
1.3.1 Tổ chức bộ máy công tác kế toán tại công ty.
*Nhiệm vụ của các phần hành.
+ Kế toán tổng hợp :
Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các báo biểu kế
toán, thống kê, tổng hợp theo qui định của nhà nước và công ty
Kiểm tra, tổng hợp báo cáo của các chi nhánh, đơn vị thành viên, bảo đảm tính chính
xác, kịp thời phục vụ cho công tác phân tích tình hình hoạt động kinh doanh toàn Công ty.
Quản Lý Hệ Thống
Kế Toán Tổng Hợp
Vốn bằng tiềnMua Hàng Phải Trả Bán Hàng Phải Thu
Hàng Tồn KhoTài Sản Cố Định Bán Hàng Nội Bộ
20. Kiểm tra, kiểm soát, giám sát, tự kiểm tra nội bộ, hậu kiểm tình hình hoạt động tài chính
của chi nhánh, kiểm tra việc chấp hành các qui định ghi chép sổ sách , chứng từ quản lý tiền
hàng
Kiểm tra nội dung, số liệu, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày của các
kế toán phần hành thực hiện trên máy, để phát hiện và hiệu chỉnh kịp thời các sai sót ( nếu có)
về nghiệp vụ hạch toán, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời.
Lập, in các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết các tài khoản, bảng cân đối tài khoản, báo
cáo cân đối tiền hàng theo đúng qui định.
Phối hợp kiểm tra các khoản chi phí sử dụng theo kế hoạch được duyệt, tổng hợp phân
tích chỉ tiêu sử dụng chi phí, doanh thu của công ty bảo đảm tính hiệu qủa trong việc sử dụng
vốn.
Hướng dẫn nghiệp vụ cho các phần hành kế toán của công ty và các chi nhánh trong
công tác xử lý số liệu, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để thực hiện tốt phần hành kế
toán được phân công. Kiểm tra, hiệu chỉnh nghiệp vụ cho các kế toán viên nắm rõ cách thức
hạch toán đối với các phát sinh mới về nghiệp vụ hạch toán kế toán.
Cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho Kế toán trưởng và Ban Giám Đốc khi được yêu
cầu.
Không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ đặc biệt là lĩnh vực kế toán quản trị
để nhằm đáp ứng tốt công tác quản lý tài chính kế toán và đạt hiệu qủa cao nhất.
Thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt giải quyết, điều hành hoạt động của
Phòng TCKT sau đó báo cáo lại Kế toán trưởng các công việc đã giải quyết hoặc được ủy
quyền giải quyết.
Thực hiện công tác lưu trữ số liệu, sổ sách, báo cáo liên quan đến phần hành phụ trách đảm
bảo an toàn, bảo mật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Kế toán trưởng phân công.
+ Kế toán vốn bằng tiền.
Hạch toán vốn bằng tiền trong công ty có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số
liệu có và tình hình biến động tăng giảm của tiền mặt tại quỹ, tại ngân hàng, theo dõi từng
21. khoản thu, chi hàng ngày của công ty, kiểm tra sổ sách đối chiếu lượng tiền tại quỹ với sổ
sách kế toán cũng như giữa công ty với ngân hàng liên quan từ đó có những biện pháp điều
chỉnh, xữ lý kịp thời.
+ Kế toán hàng tồn kho.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý hàng tồn kho trong
các doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập xuất vật tư, hàng hóa, ghi chép, phản ánh
trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của hàng tồn kho, trên cơ sở đó ngăn ngừa và
phát hiện kịp thời những hành vi tham ô, thiếu trách nhiệm làm tổn hại đến tài sản của doanh
nghiệp.
Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ ở
nơi bảo quản vật tư, hàng hóa với kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa ở phòng kế toán.
Xác định đúng đắn giá gốc của hàng tồn kho để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kế toán phải cùng với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm kê
định kỳ với hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu trên sổ sách kế toán với số
vật tư, hàng hóa thực tế trong kho.
+ Bán hàng phải thu.
+ Mua hàng phải trả.
22. + Tài Sản cố định.
Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời số lượng, giá trị, hiện trạng tài sản cố
định hiện có, tình hình tăng giảm trong kỳ, việc sử dụng tài sản cố định trong đơn vị. Thông
qua đã giám đốc chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, sử dụng tài sản cố định ở đơn vị.
-Tham gia nghiệm thu và xác định nguyên giá tài sản cố định trong các trường hợp: hoàn
thành việc mua sắm, xây dung, bàn giao, đưa vào sử dụng, tài sản được cơ quan quản lý cấp
phát trừ vào kinh phí, tài sản tiếp nhận của các đơn vị khác bàn giao hoặc biếu tăng, viện trợ.
-Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường tài sản cố định trong đơn vị, lập kế
hoạch và theo dõi việc sửa chữa, thanh lý, khôi phục, đổi mới tài sản cố định
-Phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định , phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định tại
đơn
1.3.2 Tổ chức công tác kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong các doanh nghiệp hiện nay, và công ty
TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới cũng không phải là ngoại lệ. Kế toán cung cấp thông tin cho
cán bộ quản lý để điều hành hoạt động cua công ty. Công ty đã bố trí một phòng hành chính
tổng hợp riêng giúp tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên làm việc tôt hơn, hiệu quả hơn
nhằm cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty thể
hiện qua sơ đồ sau:
23. Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới
Bộ máy kế toán của Công ty chỉ có 3 nhân viên: Kế toán trưởng, Kế toán viên và Thủ quỹ
Kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp: là người trực tiếp chỉ đạo và phụ trách phòng hành
chính tổng hợp. Kế toán trưởng làm nhiệm vụ tổng hợp các số lieu vào sổ cái và lập báo cáo
tại chính. Đồng thời là người trợ giúp cho giám đốc về mảng tài chính, báo cáo cho giám đốc
về tình hình tái sản , nguồn vốn của công ty và các vấn đề phát sinh liên quan để ban Giám
đốc có hướng chỉ đạo tốt công tác sản xuất kinh doanh.
Kế toán viên: là người thực hiện tất cả các phần hành của kế toán như kế toám tiền mặt, kế
toán vật tư, kế toán tiền lương, kế toán công nợ. Hàng ngày ghi chép, theo dõi, tính toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh như theo dõi việc mua ban, tính lương cho các bộ phận trong
công ty. Theo dõi các khoản phải thu và phải trả của công ty. Phải báo cáo với kế toán trưởng
và hàng tháng cung cấp thông tin cho kế toán trưởng để kế toán trưởng tổng hợp.
Thủ quỹ: là người luôn theo dõi tình hình thu, chi và nhập, xuất tồn quỹ tiền mặt. Sau đó lập
báo cáo quỹ tiền mặt cho kế toán trưởng.
Bộ máy kế toán tương đối nhỏ gọn, chỉ có 3 nhân viên nhưng công việc vẫn hoàn
thành theo đúng thời gian và cung cấp cho giám đốc những thông tin họ yêu cầu chính xác và
kịp thời
K TOÁN TR NGẾ ƯỞ
K TOÁN VIÊNẾ TH QUỦ Ỹ
24. 1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng và phương pháp kế toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng
- Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty TNHH MTV Công Nghệ
Đổi Mới số 0305674130 ngày 16 tháng 12 năm 2009 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà
Nội cấp.
- Hạch toán hàng tồn kho theo Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Tính thuế gia tăng theo phương phấu khấu trừ.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: tiền Việt Nam Đồng (VNĐ).
- Hình thức áp dụng: chứng từ ghi sổ
- Trình tự ghi sổ kế toán của công ty TNHH MTV Công Nghệ Đổi Mới được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Ch ng t k toánứ ừ ế
Ch ng t ghi sứ ừ ổ
S cáiổ
B ng cân đ i s PSả ố ố
S chi ti tổ ế
B ng TH chi ti tả ế
S đăng ký ch ng tổ ứ ừ
ghi sổ
25. Sơ đồ 1.5 Quy trình hach toán hình chức chứng từ ghi sổ tại Công ty thực hiện
qua sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
So sánh đối chiếu
Phương pháp kế toán :
Báo cáo tài chính