SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 69
TRƯỜNG ………………….
            KHOA……………………….

                   ----------




          Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và
 tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
      xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên




                         1
MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................2
CHƯƠNG 1...........................................................................................................................6
   LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM..........................................................................................6
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...............................................................................6
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.............................................6
1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp................................................................................................6
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................30
    THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
     SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG                                                             GIAO THÔNG 1 THÁI
NGUYÊN.............................................................................................................................30
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên.................30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..........................................................30
CHƯƠNG 3.........................................................................................................................60
  MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY......................................................60
3.1 Đánh giá và nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty..................................................................................................................................60
 3.1.1 Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
..............................................................................................................................................60
KẾT LUẬN..........................................................................................................................68




                                                       LỜI MỞ ĐẦU
                                       1. Tính cấp thiết của đề tài
        Trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được cần phải linh hoạt trong tổ chức quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp phải là chất

                                                                       2
lượng và giá thành sản phẩm mà xã hội chấp nhận được. Muốn vậy doanh
nghiệp phải thực hiện tốt hạch toán tại đơn vị
    Thực hiện hạch toán kinh tế trong các doanh nghiệp và các tổ chức phải
vận dụng linh hoạt quy luật giá trị và quy luật kinh tế khác. Khi tiến hành sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tính toán đầy đủ các chi phí sản xuất
kinh doanh theo đúng nội dung và phương pháp tính thống nhất.
    Ngày nay sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần sự cạnh tranh về chất lượng
sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, vì vậy để giảm bớt chi phí và hạ
giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi lẽ, chi
phí, giá thành và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản
xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm cao hay thấp sẽ
quyết định trực tiếp tới lợi nhuận của Công ty.
    Nắm vững mối quan hệ giữa chi phí, giá thành, lợi nhuận có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của Công ty, là cơ sở cho việc
quyết định lựa chọn phương thức sản xuất nhằm đạt mục tiêu tối đa lợi nhuận.
    Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của
hạch toán kế toán, có vai trò đặc biệt quan trọng công tác quản lý của doanh
nghiệp nói riêng cũng như trong quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
    Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán doanh nghiệp em nhận
thấy đề tài kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là đề tài tổng
quát bao hàm nội dung của các phần hành khác, việc nghiên cứu đề tài này
giúp em hiểu sâu sắc và toàn diện về công tác kế toán tại Công ty.
    Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng giao thông
1 Thái Nguyên” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
    2. Mục đích nghiên cứu
    - Tổng hợp các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế, củng cố thêm
kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành, gắn lý luận với thực tiễn công tác.



                                       3
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại các công ty xây lắp.
    - Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện chi phí và giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái nguyên.Trên cơ sở
đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời
đề xuất những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.
    3. Phạm vi nghiên cứu
    3.1 Phạm vi về nội dung
    Nghiên cứu cụ thể công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty. Do đặc điểm của ngành xây dựng, các công trình thường
kéo dài qua nhiều năm nhưng trong thời gian thực tập 3 tháng em lựa chọn
công trình gọn trong 1 năm để thuận tiện cho việc theo dõi và nghiên cứu. Đó
là công trình xây Kè chống xói ĐT263 huyện Phú Lương.
    3.2 Phạm vi về thời gian
    Công trình xây Kè chống xói ĐT 263 huyện Phú Lương được khởi công
từ tháng 9/2007 đến tháng 12/2007 hoàn thành. Em nghiên cứu chi phí cụ thể
trong tháng 12/2007 và tính giá thành cho toàn bộ công trình.
    3.3 Phạm vi về không gian
    Tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Để nghiên cứu bài khoá luận này em sử dụng các phương pháp:
    - Phương pháp thu thập thông tin
    - Phương pháp hạch toán kế toán, trong phương pháp hạch toán kế toán
gồm các phương pháp sau:
    + Phương pháp chứng từ kế toán
    + Phương pháp tính giá
    + Phương pháp tài khoản
    + Phương pháp tổng hợp và cân đối

                                       4
+ Phương pháp kiểm kê
  Ngoài các phương pháp kế toán trên em còn sử dụng các phương pháp sau:
    - Phương pháp đối chiếu logic
    - Phương pháp đối chiếu trực tiếp
    5. Kết cấu khoá luận
    Ngoài phần mở đầu và phần kết luận khoá luận gồm 3 chương
    Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp
    Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái
Nguyên
    Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1
Thái Nguyên.




                                        5
CHƯƠNG 1
 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
      PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
                TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
                            lắp
                    1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp
     Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật
chất, hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp mang tính đặc thù khác với các
ngành sản xuất khác. Địa điểm sản xuất không cố định, sản phẩm là những
công trình, hạng mục công trình có kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất dài phải lập dự toán riêng cho từng công trình, hạng mục công
trình trước khi sản xuất, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ.
     Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ
ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
     Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các
sản phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp
mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
     Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:
     * Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp như:
     - Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình
     - Chi phí nhân công tại công trường gồm cả chi phí giám sát công trình
     - Khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để thực
hiện sản xuất xây lắp
     - Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật
liệu đến và đi khỏi công trình


                                        6
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để sản xuất xây lắp
   - Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến sản xuất xây lắp
     - Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
     - Chi phí liên quan trực tiếp khác
     * Chi phí chung liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp và có thể phân
bổ cho từng công trình, hạng mục công trình như: chi phí bảo hiểm, chi phí
quản lý chung
     * Các chi phí khác có thể thu hồi lại từ khách hàng theo các điều khoản
quy định trong hợp đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai ..
     1.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
     Trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra các khoản chi
phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được là những sản
phẩm công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Những sản phẩm công việc
xây lắp hoàn thành cần phải tính được giá thành thực tế tức là những chi phí
bỏ ra để sản xuất ra chúng.
     Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp
đã bổ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình
theo quy định.
     Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công
việc có dự toán riêng, có thể là công trình hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ. Khác với các doanh nghiệp xản xuất khác, giá thành sản phẩm xây
lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay khối
lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng.


     Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ



                                          7
thuật mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.


     1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
     1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
     Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để
phân chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý và hạch toán. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, song mỗi cách
phân loại chi phí sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
     - Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản lý
chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho việc kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất của doanh nghiệp
     - Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả
các phương pháp sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và
thuận lợi sử dụng thông tin hạch toán kế toán.
     1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
     Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của
doanh nghiệp được chia làm các yếu tố như sau:
     - Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm
     - Chi phí nhân công: Là toán bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản
xuất trong doanh nghiệp
     - Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,
dụng cụ sử dụng trong quá trình xây lắp
     - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.



                                        8
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các dịch mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất như tiền điện, tiền
nước, tiền điện thoại …
     - Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh
toán bằng tiền.
     Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động
sản xuất xây lắp doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế
toán tập hợp chi phí theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài
chính, là cơ sở để phân tích kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch
cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
     1.2.1.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất
     - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để
tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí
chung và chi phí máy thi công
     - Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các
khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để
hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy
thi công
     - Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi
phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy
thi công, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi
công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi
phí khác liên quan trực tiếp đến sử dụng máy như chi phí di chuyển, tháo lắp



                                        9
máy thi công. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân điều khiển máy.




     - Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương
nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công
nhân điều khiển máy thi công, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt
động ở tổ, đội và chi phí khác liên quan tới hoạt động của tổ đội.
     Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp
bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành …
     1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí
với đối tượng chịu chi phí
     Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp
     - Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí. Những chi phí này được kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập
hợp cho từng đối tượng chịu chi phí
     - Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
Về phương diện kế toán chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc
để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân
bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn thích hợp
     1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm sản xuất




                                       10
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành: Chi phí cố định (chi phí bất biến), chi phí biến đổi (chi phí khả biến) và
chi phí hỗn hợp
     - Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối
lượng sản xuất trong kỳ.
     - Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tông
số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ ví dụ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả
theo hình thức khoán)…
     - Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và
biến phí
     Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho
việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh doanh.
     1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
     Trong sản xuất xây lắp để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá
thành sản phẩm cần phân biệt các loại giá thành: Giá thành dự toán, giá thành
kế hoạch và giá thành thực tế
     - Giá thành dự toán: Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất
thi công dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình
đều phải lập dự toán trước khi sản xuất thi công
     Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh
tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Giá thành dự toán chênh lệch giữa giá trị
dự toán và phần lãi định mức




                                        11
Giá thành dự toán             Giá trị dự toán của
của công trình,hạng     =       công trình,hạng        -       Lãi định mức
  mục công trình             mục công trình
   - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.

 Giá thành kế hoạch             Giá thành dự toán                Mức hạ giá
                         =                                 -
   của công trình                của công trình                   thành KH
     - Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để
hoàn thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức và vượt định mức như
các khoản bội chi, lãng phí vật tư, lao động trong quá trình sản xuất của đơn vị
được tính vào giá thành. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất xây lắp của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
     Trong các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp,
yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ngoài việc quản lý
theo các loại giá thành trên, đòi hỏi phải tính toán, quản lý giá thành của khối
lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
     Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng,
thiết kế được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này
cho phép đánh giá chính xác, toàn diện hiêu quả sản xuất thi công công trình
và hạng mục công trình. Tuy nhiên nó không đáp ứng kịp thời thông tin cần
thiết cho quản lý chi phí sản xuất thi công. Do đó đòi hỏi phải tính được giá
thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
     Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là gía thành khối lượng
xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau:
     + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng
     + Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý




                                       12
1.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
     Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là 2 mặt của cùng quá
trình sản xuất, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Trong công tác quản lý thông qua các thông tin về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm những nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất,
giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành để có được các quyết định đúng đắn nhằm
quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở các doanh
nghiệp xây lắp cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
     - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác
định chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán tập hợp chi
phí hợp lý.
     - Ghi chép, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối
tượng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi
phí và dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi phí phát sinh.
Tính toán chính xác chi phí sản phẩm.
     - Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành
thích hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục
công trình kiểm tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp.
     1.4 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
     1.4.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
     * Đối tượng tập hợp chi phí
     Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám
sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.



                                         13
Hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều tổ
đội sản xuất, ở nhiều địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp nhiều công
trình, hạng mục công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh
nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm liên quan đến công trình, hạng mục
công trình và khối lượng xây lắp khác nhau.
     Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng như
quy trình công nghệ sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí hợp lý,
phù hợp giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.


     * Phương pháp tập hợp chi phí
     Với các đối tượng tập hợp chi phí xác định đã hình thành các phương
pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau gồm:
     - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh như từng tổ đội
thi công xây lắp
     - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công
tình hoặc khối lượng xây lắp có thiết kế riêng
     Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
thực hiện theo 2 phương pháp chủ yếu sau:
     - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
     Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này đảm bảo tập hợp CPSX cho từng đối tượng 1 cách chính
xác, cung cấp số liệu chính xác cho công việc tính giá thành của từng công
trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường giám sát chi phí sản
xuất cho từng đối tượng.
     - Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
     Theo phương pháp này CPSX phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng

                                       14
đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng
đối tượng tập hợp chi phí
     Áp dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các
bước sau:
     + Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
     + Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công
thức:
                                          Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ        =
                                  Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng

     + Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp
CPSX
 CPSX gián tiếp phân bổ               Tổng tiêu thức
  cho từng đối tượng tập      =       phân bổ của đối      ×     Hệ số phân bổ
            hợp CP                   tượng tập hợp CP

     Áp dụng phương pháp này tính chính xác tuỳ thuộc vào việc lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, trình độ
yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
     1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
     1.4.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
     Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực
tế sử dụng cho quá trình xây lắp như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu khác …cho các công trình, hạng mục công trình, bao gồm cả chi phí cốt
pha, đà giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp
của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc phương tiện thi
công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội.
     Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục
công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với chi phí vật liệu liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) như đà giáo,

                                         15
cốp pha phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần,
định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành …
     * Chứng từ sử dụng
     Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng
từ sau: Phiếu xin lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, bảng phân bổ đà giáo cốt pha …
     * Tài khoản sử dụng
     Để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 -
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
     TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
     Kết cấu của TK 621
     Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán
     Bên Có: + Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
              + Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
     TK 621 cuối kỳ không có số dư
     * Phương pháp hạch toán
     Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện
qua sơ đồ sau:


TK 152, 153                             TK621                         TK152
         Giá trị thực tế NVL xuất kho           Trị giá NVL chưa sử
         dùng trực tiếp sản xuất                dụng hết nhập kho
TK111,112,131…                                                        TK 632
          Trị giá NVL mua ngoài                  Chi phí NVL vượt
          dùng trực tiếp sản xuất                mức bình thường
                    TK133
         Thuế GTGT
         đầu vào
TK 333                                                                TK154 (631)
       Thuế NK, TTĐB tính                        Cuối kỳ kết chuyển

                                         16
vào giá trị NVL nhập khẩu                   CPNVLTT




       Sơ đồ 1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp




     1.4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
     Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như: tiền công, tiền lương, các
khoản phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết
để hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và
chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
     * Chứng từ sử dụng
     Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ
sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội …
     * Tài khoản sử dụng
     Để tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – chi
phí nhân công trực tiếp
     Kết cấu tài khoản
     Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp bao gồm
tiền lương, tiền công lao động
     Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
     TK 622 cuối kỳ không có số dư
     * Phương pháp hạch toán

                                      17
Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ
đồ sau
TK 334                              TK 622                         TK154
      Tiền lương phải trả cho                Cuối kỳ kết chuyển
          CNTT sản xuất                      CPNCTT(PP KKTX)
               TK 335                                              TK631
   Tiền lương nghỉ   Trích trước tiền         Cuối kỳ kết chuyển
   phép phải trả     lg nghỉ phép            CPNCTT(PPKKĐK)


         Sơ đồ 2: Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
     1.4.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
     Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí
khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi
công, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi
công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như chi phí di
chuyển, tháo lắp máy thi công …Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
không bao gồm khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân
điều khiển máy.
     Việc sử dụng máy thi công được tiến hành theo các hình thức khác nhau:
     + Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy.
Trường hợp này máy móc thi công là tài sản của doanh nghiệp có thể tổ chức
riêng thành tổ, đội máy thi công, hoặc không tổ chức thành tổ, đội thi công mà
giao cho các tổ đội xây lắp thi công và quản lý sử dụng
     + Doanh nghiệp đi thuê máy thi công trường hợp này máy thi công
không phải là tài sản của đơn vị. Việc thuê máy có thể kèm nhân viên điều
khiển máy hoặc không kèm nhân viên điều khiển máy.
     Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đội sử
dụng hoặc cho các công trình, hạng mục công trình phải dựa trên cơ sở giá

                                        18
thành một giờ/ máy hoặc giá thành một ca/ máy hoặc 1 đơn vị khối lượng
công việc thi công bằng máy hoàn thành
     * Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công kế toán
sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
     Kết cấu tài khoản
     Bên Nợ: Phản ánh các chi phí cho quá trình sử dụng máy thi công (chi
phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí bảo dưỡng …)
     Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
     TK 623 cuối kỳ không có số dư
      TK 623 có 6 TKcấp 2:
      + TK 6231 – Chi phí nhân công
      + TK 6232 – Chi phí vật liệu
      + TK 6233 – Chi phí dụng cụ
      + TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
      + TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
      + TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
      * Phương pháp hạch toán
      Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện qua
sơ đồ sau:
TK 334                              TK 623                            TK 154
         Tiền công trả cho                   Cuối kỳ kết chuyển
       công nhân điều khiển máy              CPMTC(PP KKTX)


TK152,153,142,242
      Chi phí vật liệu dụng cụ SX
      phục vụ máy thi công


TK 214                                                               TK 632
       Chi phí khấu hao máy                   Chi phí MTC vượt mức
         thi công                                  bình thường

                                       19
TK111,112,331                                                           TK 631
        Chi phí mua ngoài                      Cuối kỳ kết chuyển
       Chi phí bằng tiền khác                  CPMTC(PPKKĐK)


                    TK 133
       Thuế GTGT
        đầu vào
      Sơ đồ 3: Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
      1.4.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
      Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương
nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân
điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ,
đội và các chi phí khác phát sinh ở tổ, đội.
      Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối thanh toán cho các đội số chi
phí sản xuất chung ngoài dự toán
      Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng thi
công khác nhau kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng liên quan theo các tiêu thức hợp lý: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung dự toán …
CPSXC phân bổ                   Chi phí SXC cần phân bổ
                                                                         CPNCTT của
    cho công
                    =                                               ×   công trình, hạng
 trình,hạng mục             CPNCTT của các công trình, hạng
                                                                        mục công trình
   công trình                       mục công trình


      * Tài khoản sử dụng



                                        20
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 –
Chi phí sản xuất chung
       Kết cấu tài khoản
       Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
       Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
                 Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng
       TK 627 không có số dư cuối kỳ




       TK 627 có 6 TK cấp 2:
       + TK 6271 – Chi phí nhân viên
       + TK 6272 – Chi phí vật liệu
       + TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
       + TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
       + TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
       + TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
       * Phương pháp hạch toán
       Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ
sau:
TK 334,338                           TK627                             TK154
       Tiền lương nhân viênquản lý            Cuối kỳ kết chuyển
         BHXH,BHYT,KPCĐ                       CPSXC(PPKKTX)
         của công nhân viên


TK 152,153                                                             TK 631
       Chi phí nguyên vật liệu                  Cuối kỳ kết chuyển
       Công cụ dụng cụ                         CPSXC(PPKKĐK)
TK 214                                                                   TK 632
       Chi phí khấu hao                       Chi phí sản xuất chung
        TSCĐ                                   cố định không phân bổ

                                       21
TK111,112,331
      Chi phí dịch vụ mua ngoài
      Chi phí bằng tiền khác


                   TK133
       Thuế GTGT
         đầu vào


         Sơ đồ 4: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
     1.4.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
      Trong quá trình hoạt động xây lắp, chi phí sản xuất thực tế phát sinh
được tập hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ
chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
       Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp kế toán sử dụng tài khoản 154 –
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ ở các doanh nghiệp xây lắp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên hạch toán hàng tồn kho.
      TK 154 được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất
xây lắp), theo từng công trình, hạng mục công trình.
      Kết cấu tài khoản
      Bên Nợ: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình
      - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ
      Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
      Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ
      TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:


                                      22
+ TK 1541 - Xây lắp
      + TK 1542 - Sản phẩm khác
      + TK 1543 - Dịch vụ
      + TK 1544 - Bảo hành công trình
      Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường có
độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách linh hoạt kịp
thời. Theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác
định được lượng nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu.


      Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử
dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản,
giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác không cao do
công tác quản lý vật tư tại kho, bến bãi không chặt chẽ.
      * Phương pháp hạch toán
      Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh được thể hiện qua sơ
đồ sau:
TK 621                       TK 154 (631)                          TK 152 (611)
      Cuối kỳ kết chuyển                    Trị giá phế liệu thu hồi
          CPNVLTT                            của sản phẩm hỏng


TK 622                                                             TK 138,811,111
     Cuối kỳ kết chuyển                     Các khoản làm giảm
     CPNCTT                                  giá thành sản phẩm


TK 623                                                                 TK 632
      Cuối kỳ kết chuyển                     Giá thành sản xuất
       CPMTC                                 sản phẩm(Giá vốn)


TK 627
     Cuối kỳ kết chuyển

                                       23
CPSXC


            Kết chuyển chi phí sản xuất chung không phân bổ vào giá thành




            Sơ đồ 5: Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất




     1.4.3 Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
       Trong hoạt động sản xuất xây lắp các doanh nghiệp xây lắp phải có
trách nhiệm bảo hành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn
giao. Bảo hành sản phẩm xây lắp là sự đảm bảo bắt buôc theo pháp luật đối
với các nhà thầu xây dựng về chất lượng của các sản phẩm đã hoàn thành bàn
giao trong thời gian nhất định. Nhà thầu xây lắp phải có trách nhiệm sửa chữa
những hư hỏng do lỗi trong quá trình thi công xây lắp gây ra trong thời gian
bảo hành.
       Chi phí bảo hành công trình, hạng mục công trình là toàn bộ chi phí
thực tế doanh nghiệp xây lắp phải chi ra trong quá trình sửa chữa những hư
hỏng của công trình phải bảo hành. Để bù đắp chi phí trong quá trình bảo
hành và đẻ phản ánh đúng chi phí sản xuất xây lắp, các doanh nghiệp phải
thực hiện trích trước chi phí sửa chữa bảo hành từng công trình. Phản ánh quá
trình trích trước chi phí phát sinh kế toán sử dụng tài khoản 335 – Chi phí
phải trả.
     * Phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành được thể hiện qua
sơ đồ sau:
TK 711                     TK352                      TK627                 TK 154
    Không phải sửa chữa              Trích trước CP
    bảo hành, cp trích trước        sửa chữa, bảo hành


                                            24
lớn hơn cp thực tế


TK111,112,152,214                               TK621,622,623,627
               Chi phí thực tế phát sinh                Kết chuyển chi phí
                                                          phát sinh
                                                                   TK133
                                                         Thuế GTGT
                                                         đầu vào


       Sơ đồ 6: Phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành
    1.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
     Sản phẩm xây lắp lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp
còn đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp
lý đã được quy định hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định
để bàn giao.
     Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí
sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang
hợp lý, chính xác là một trong các nhân tố quyết định tính chính xác, trung
thực của giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao
     Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang sẽ tuỳ
thuộc phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên xây lắp (bên nhận
thầu) và chủ đầu tư (bên giao thầu).
     Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ
thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công
đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
     Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo tiến độ kế
hoạch hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện thì sản phẩm dở dang là khối
lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
     Với đặc điểm hoạt động xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tiến hành như sau:

                                           25
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành
  - Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang
theo mức độ hoàn thành.
  Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức
                      CP của sản                                    Giá dự
 Chi phí                                     CP phát sinh
                     phẩm dở dang     +                            toán của
 của sản                                      trong kỳ
                        đầu kỳ                                       giai
phẩm dở      =                                                 ×     đoạn
dang cuối          CP dự toán của           CP dự toán của
                    giai đoạn xây          giai đoạn xây lắp        xây lắp
   kỳ                                +
                   lắp hoàn thành          dở dang cuối kỳ          DDCK

     1.5 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
     1.5.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
     * Đối tượng tính giá thành
   Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp
sản xuất cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối
tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá
thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng
chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng
phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
     Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy
trình sản xuât sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành là
các công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công
việc xây lắp có thiết kế riêng
     * Kỳ tính giá thành
     Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc tính giá thành
cho các đối tượng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất
sản phẩm để xác định. Các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác
định như sau:

                                      26
- Nếu đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình
hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công
trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
     - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định
thanh toán theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng
hoàn thành.
     - Nếu đối tượng tính giá thành là những công trình được quy định thanh
toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá trị dự toán thì
kỳ tính giá thành là theo quý hoặc tháng.
     1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
     Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phương pháp
sử dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc
khối lượng xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp
của kế toán theo các khoản mục chi phí đã quy định.
     Các doanh nghiệp xây lắp căn cứ và đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành để lựa chọn phương pháp
tính giá thành. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu được áp dụng như:
     * Phương pháp tính giá thành trực tiếp
     Phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp tính
giá thành giản đơn. Áp dụng phương pháp này giá thành công trình, hạng mục
công trình hoàn thành bàn giao được xác định tren cơ sở tổng cộng chi phí sản
xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trường hợp nếu
quy định thanh toán sản phẩm, khối lượng xây dựng hoàn thành theo tiến độ
kế hoạch hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện thì phải tính được giá thành
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi
phí dự toán.
Giá thành               Chi phí             Chi phí               Chi phí
công tác xây      =     sản xuất     +      sản xuất     -        sản xuất
lắp hoàn thành          dở dang             phát sinh             dở dang
bàn giao                đầu kỳ              trong kỳ              cuối kỳ
                                      27
Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu
 phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán
 riêng thi trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng
 hạng mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
                               Tổng chi phí thực tế của công trình
   Hệ số phân
                      =
   bổ
                               Tổng chi phí dự toán của công trình


        Giá thành thực                   Chi phí dự toán             Hệ số
        tế của hạng             =        của hạng mục         ×      phân bổ
        mục công trình                   công trình

        * Phương pháp tính giá thành theo định mức
        Áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức, giá thành sản phẩm
 xây lắp được xác định trên các cơ sở kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí
 được duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly định mức đã được kế toán
 phản ánh. Việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành theo trình tự sau:
        - Căn cứ vào các định mức kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản
 xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
        - Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức
        - Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định
 mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
        Trên cơ sở tính toán được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi
 định mức và số chi phí sản xuất thoát ly định mức kế toán tính được giá thành
 thực tế của công trình, hạng mục công trình theo công thức sau:


Giá thành                 Giá thành                                          Chênh
thực tế của               định mức của                                       lệch do
                                                      Chênh lệch
công trình,               công trình,                                        thoát ly
                                                      do thay đổi    + (-)
                  =       hạng mục          + (-)
hạng mục                                              định mức               định
công trình                công trình        28                               mức
Phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng kiểm tra thường
xuyên, kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát
hiện kịp thời, chính xác các khoản chi phí vượt định mức để có biện pháp kịp
thời phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu tiết kiệm kiệm chi phí, hạ thấp giá
thành sản phẩm.


    * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
    Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận
thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù
hợp với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng công việc xây lắp quy định
trong đơn đạt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp, chi
phí sản xuất xây lắp được tập hợp theo đơn đặt hàng, khi hoàn thành thì chi
phí tập hợp được chính là giá thành của đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đạt
hàng chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất tập hợp là giá trị sản phẩm xây lắp
dở dang.
    Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp liên tục kiểu song song (lắp ráp) sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ
hoặc vừa theo các đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng kinh tế đã được ký kết.
    1.6 Mối quan hệ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
    Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Việc hạch toán đúng chi phí sản xuất là tiền đề hạch toán đúng giá
thnàh sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự
khác nhau. Điều này được thể hiện như sau:




                                     29
- Nói đến chi phí sản xuất là xét đến tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ hoạt
động sản xuất. Còn nói đến giá thành sản phẩm là đề cập đến mối quan hệ của
chi phí và khối lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chủ
đầu tư chấp nhận thanh toán.
       - Về mặt lượng, chi phí sản xuất bao gồm các chi phí bỏ ra trong kỳ hoạt
động sản xuất, trong đó chi phí tính cho cả sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn
giá thành sản xuất không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối
kỳ.




                                  CHƯƠNG 2

  THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
    VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
   PHẦN XÂY DỰNG      GIAO THÔNG 1 THÁI NGUYÊN
 2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng giao
                   thông 1 Thái Nguyên
      2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
      Tên giao dịch:Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên
      Tên tiếng anh:Thainguyen traffic construction joint stock company01
      Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 49, phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên
        Số điện thoại: (0280) 752 177         Fax: (0280) 855 464
        Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên tiền thân là công
ty Công trình giao thông 1 Thái Nguyên, là 1 doanh nghiệp nhà nước thuộc sở
giao thông vận tải Thái Nguyên, thành lập ngày 01/01/1976 với tên là “Công
ty kiến thiết đường Bắc Thái” theo quyết định số 256/QĐ-UB của uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Thái. Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, ngày
02/02/1982 công ty được đổi tên thành “ Xí nghiệp đường Bắc Thái” theo


                                         30
quyết định số 13/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái. tại thời điểm đó, nhiệm
vụ hàng đầu của xí nghiệp là: xây dựng mới, nâng cấp nền mặt đường các loại
(kể cả hệ thống thoát nước ngang, dọc và các cầu bản gỗ khẩu độ nhỏ) thuộc
các tuyến đường trong phạm vi tỉnh Bắc Thái.
      Để phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
thực hiện chủ trương vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước trong nền
kinh tế quốc dân, đồng thời xuất phát từ tình hình thực tế của xí nghiệp đến
ngày 28/11/1992 theo quyết định số 607/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái
thành lập và đổi tên Xí nghiệp đường Bắc Thái thành công ty Công trình giao
thông 1 Thái Nguyên.


      Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước của chính phủ và
UBND tỉnh Thái Nguyên. Công ty công trình giao thông 1 thực hiện chuyển
đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
      Sau khi phương án thực hiện cổ phần hoá của công ty được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Ngày 19/12/2003 đại hội cổ đông sang lập tổ chức Đại
hội thành lập công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên (sau đây
gọi tắt là Công ty). Công ty được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và hoạt
động theo luật doanh nghiệp từ ngày 01/01/2004.
      Được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo hình
thức bán 1 phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Công ty phát hành cổ phiếu
để huy động vốn nhằm mục đích mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông gồm toàn thể
cán bộ công nhân viên trong công ty và các cổ đông khác ngoài công ty.
      Công ty là doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, là một pháp
nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Có con dấu riêng,
độc lập về tài sản, có tài khoản tại ngân hàng, có cơ cấu bộ máy tổ chức chặt
chẽ theo điều lệ của công ty, tự chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản
nợ trong phạm vị vốn điều lệ của công ty, thực hiện hạch toán kinh tế một

                                     31
cách độc lập và có kế hoạch về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của mình …
      Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã được các
bạn hàng trong và ngoài tỉnh biết đến và tin tưởng, hàng năm công trình hoàn
thành với chất lượng tốt đã đóng góp một phần vào sự phát triển của quốc gia
nói chung và ngành giao thông nói riêng.


      2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
      Ngoài chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông Công ty
còn kết hợp các công việc khác như:


      - Xây dựng các công trình giao thông
      - Sản xuất các loại vật liệu xây dựng
      - San lấp mặt bằng
      - Khai thác đá
      - Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
      - Mua bán vật tư, thiết bị giao thông
      - Xây dựng các công trình thuỷ lợi
      - Xây lắp điện dân dụng và công nghiệp
      - Kinh doanh bất động sản
      - Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình giao thông
      2.1.3 Một số đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần Xây dựng giao
thông 1 Thái Nguyên
      * Đặc điểm ngành nghề
      Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây lắp nên có
những đặc điểm như sau:
      - Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư
sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu



                                      32
- Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã
được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy công ty
phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật chất lượng công trình
      - Sản phẩm xây dựng là những công trình và hạng mục công trình kiến
trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
      - Thời gian thi công dài, thi công tuân thủ theo quy trình quy phạm.
      - Sản phẩm có thời gian sử dụng dài, giá trị lớn, có đặc điểm riêng biệt
và không di chuyển nơi khác được. Còn điều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị,
lao động …) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm.
      - Các chi phí tiêu hao theo định mức tiêu chuẩn.
      - Phương thức tiêu thụ đặc biệt: sản phẩm không nhập kho mà được
nghiệm thu bàn giao giữa hai bên đại diện.
      Hiện nay, hình thức tổ chức sản xuất được áp dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp xây dựng là phương pháp giao khoán sản phẩm xây dựng cho
các đơn vị cơ sở, cho các đội tổ thi công. Chủ yếu áp dụng hai hình thức sau:
          Hình thức khoán gọn công trình
      Đơn vị giao khoán tiến hành giao khoán toàn bộ giá thành công trình
cho bên khoán nhận khoán, khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí.
Khi quyết toán công trình, quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị
nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, nhân công …tiến
hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao, bên nhận khoán sẽ được
thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận khoán. Nộp cho dơn vị giao khoán
số phần nộp ngân sách, số trích lập quỹ doanh nghiệp.
           Hình thức khoán theo từng khoản chi phí
      Đơn vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí trên cơ sở thoả
thuận với bên nhận khoán ( vật liệu, nhân công, sử dụng máy …). Bên nhận
khoán sẽ chi những khoản mục đó, bên giao khoán sẽ chịu trách nhiệm chi phí
và kế toán những khoản mục không được giao khoán, đg thời phải chịu trách
nhiệm chi phí và giám sát về chất lượng, kỹ thuật công trình.

                                      33
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Xây dựng
giao thông 1 Thái Nguyên
      Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng được
phân thành ba cấp quản lý. Với cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, khoa học, có
quan hệ phân công cụ thể và trách nhiệm rõ ràng tạo ra hiệu quả tối đa trong
sản xuất kinh doanh.




      2.1.4.1 Cơ cấu bộ máy quản lý


                              Đại hội đồng cổ đông



 Hội đồng quản trị                                           Ban kiểm soát




    Ban giám đốc




 Phòng tổ chức hành             Phòng kế hoạch kỹ              Phòng tài vụ -
       chính                          thuật                       kế toán




                       Các đội – công trường sản xuất


                                      34
Ghi chú:                    : Quan hệ giám sát
                            : Quan hệ điều hành trực tiếp
                            : Quan hệ chức năng công việc


                    Sơ đồ 7: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức




      - Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết và là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm có:
            • Đại hội đồng cổ đông thành lập
            • Đại hội đồng cổ đông thường niên
            • Đại hội đồng cổ đông bất thường
      Đại hội đồng cổ họp định kỳ ,xem xét đánh giá và thảo luận những vấn
đề có liên quan đến tình hình hoạt động của công ty đề cử người vào hội đồng
quản trị… Tại đây sẽ quyết định nội dung, sửa đổi bổ sung điều lệ của công
ty, quyết định việc sử dụng lợi nhuận, cơ cấu tổ chức quản lý, bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh quản lý của công ty.
      - Hội đồng quản trị (gồm 4 thành viên) trong đó gồm: Chủ tịch hội
đồng và 3 ủy viên hội đồng. Đây là bộ phận quản lý công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng
cổ đông).
      - Ban kiểm soát (gồm 3 người) do đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi
miễn theo đa số phiếu biểu quyết. Ban kiểm soát thay mặt cổ đông kiểm soát

                                      35
các hoạt động của công ty chủ yếu về vấn đề tài chính.Vì vậy, ít nhất phải có
1 thành viên trong ban kiểm soát phải có trình độ chuyên môn cử nhân về tài
chính - kế toán, có kinh nghiệm quản lý.
      - Ban giám đốc gồm có: Một giám đốc điều hành. Một phó giám đốc
phụ trách kỹ thuật, sản xuất. Một phó giám đốc phụ trách công tác kinh
doanh.
      Giám đốc công ty là người đại diện của công ty trong mọi hoạt động
sản xuất. Đồng thời là người quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công
ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đông cổ đông về khả
năng kinh doanh của công ty.




      2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
      - Phòng kế hoạch, kỹ thuật:
      Có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán, lập hợp đồng
kinh tế nội bộ với các đơn vị theo tỷ lệ khoán đối với các công trình khi đã có
đầy đủ thủ tục xây dựng cơ bản. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị lập các biện
pháp đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công công trình, thủ tục thanh quyết
toán, hồ sơ hoàn công.
      Thiết kế kỹ thuật và lập dự toán công trình để đấu thầu
      Cứ 6 tháng tạm thanh toán cho đơn vị một lần, khi hết năm tài chính
quyết toán năm cho đơn vị, khi công trình bàn giao, thẩm định xong quyết
toán tổng thể toàn bộ công trình cho đơn vị.
      - Phòng Tài vụ - kế toán:
      Tham mưu cho giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động tài chính - kế toán
của công ty.
      Tổ chức và chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, phân tích hoạt động
kinh tế.



                                      36
Chủ động phối hợp với các phòng ban, đơn vị đối chiếu công nợ, thu
hồi công nợ tồn tại công trình, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng,
phân tích khả năng thu hồi vốn để có biện pháp xử lý.
      Cân đối, kiểm tra cụ thể các chứng từ hợp pháp để trả lương, trả
thưởng, trả cổ tức với cổ đông, chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ.
      Thanh toán đối chiếu với các đơn vị 6 tháng một lần,quyết toán hết năm
tài chính và sau khi công trình bàn giao hết bảo hành.
      Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước công ty, trước cổ đông về các
số liệu chứng từ sổ sách theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
      Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tài chính các đơn vị.




      - Phòng Tổ chức hành chính:
      Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và giám đốc điều hành về
công tác tổ chức nhân sự và tính chính xác trong quá trình thực hiện.
      Soạn thảo các văn bản, quyết định, quy định trong phạm vi công việc
được giao.
      Tổ chức thực hiện in ấn tài liệu, tiếp nhận, phân phối kịp thời văn bản,
báo chí hàng ngày, quản lý con dấu bản thảo, giữ gìn bí mật thông tin trong
công tác tổ chức sản xuất kinh doanh.
      Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho các cuộc họp ở công ty. Có trách
nhiệm lưu giữ, bổ sung hồ sơ tài liệu và các văn bản hướng dẫn.
      2.1.4.3 Chức năng nhiệm vụ của các đội sản xuất
      Các đơn vị trực thuộc bao gồm 9 đội sản xuất. Đây là các đơn vị trực
tiếp thực hiện việc thi công các công trình tại các địa bàn khác nhau.
      Sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả hàng tháng báo cáo các nguồn vốn
mà đơn vị đã sử dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh.



                                        37
Tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác việc làm, liên kết liên doanh
với đơn vị bạn để thực hiện tốt việc thi công các công trình xây dựng cơ bản
theo đúng trình tự thủ tục. Nếu đợn vị tự tìm kiếm được việc làm và tự tổ
chức thi công thì công ty khoán đơn vị 95% trong quá trình thi công đơn vị tự
lo vốn.
      Chấp hành báo cáo kịnh kỳ theo đúng tháng, quý, năm và báo cáo
chính xác kết quả sản xuất kinh doanh trong năm, từng công trình kịp thời
phục cụ cho công tác lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
      Cơ cấu tổ chức của Công ty thể hiện được sự tương quan, tương hỗ lẫn
nhau tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thể hiện
được tính logic, khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm tạo điều
kiện tốt để công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.




      2.1.5 Đặc điểm lao động tại Công ty
      * Phân loại lao động tại Công ty.
      Tại Công ty lao động được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
như phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, theo giới tính, theo trình độ
lao động, phân loại theo độ tuổi, tuỳ thuộc vào yêu cầu và mục đích sử dụng
thông tin mà phân loại lao động cho phù hợp.
      * Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
          Biểu số 1: Tình hình lao động của Công ty qua 2 năm
                            Năm 2006           Năm 2007         So sánh 2007/2006
                           Số   Cơ cấu         Số  Cơ cấu        Số       Cơ cấu
Chỉ tiêu
                          người   (%)         người  (%)        người     (%)
1. Tổng số lao động      158                 156               -2     98,73
- Lao động gián tiếp     38     24,05        35     22,44      -3     98,39
- Lao động trực tiếp     120    75,95        121    77,56      +1     101,61
2. Trình độ lao động
- Đại học                28       17,72      27       17,31    -1        99,59
- Cao đẳng               5        3,16       6        3,85     +1        100,69

                                      38
- Trung cấp           23     14,56     15      9,62     -8                95,06
- Công nhân kỹ thuật 29      18,35     27      17,31 -2                   98,96
- Lao động phổ thông 73      46,21     81      51,91 +8                   105,7
                    ( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính )
        Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động năm 2007 giảm 2 người
so với năm 2006, tương ứng giảm 1,27 %. Mức giảm không đáng kể, không
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Số lượng lao động
của công ty tương đối ít là do đặc thù nghề xây dựng nhân công thường phải
di chuyển theo từng công trình nên công ty thường thuê thêm nhân công
ngoài .Nhân công cũng được điều chuyển liên tục giữa các đội sản xuất để
phù hợp với công việc nhưng cũng gây khó khăn trong việc quản lý.


        2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
        Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung, bộ
máy kế toán trong công ty bao gồm kế toán đội và kế toán công ty riêng biệt
và được phân cấp quản lý.
        Tại phòng kế toán của Công ty, một kế toán có thể làm nhiều phần
hành, còn tại các đội sản xuất chỉ biên chế nhân viên kế toán làm công tác
thống kê kế toán, thu thập số liệu ban đầu, ghi chép theo chế độ kế toán cấp
đội. Cuối tháng kế toán đội gửi toàn bộ số liệu về phòng kế toán trên công ty
để tiến hành ghi sổ kế toán và lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
                             Kế toán trưởng




Kế           Kế toán     Kế          Kế toán         Kế toán tổng          Thủ
                                     tiền lương      hợp(tập hợp
toán         tài sản     toán                                              quỹ
                                     và các          chi phí và
thanh        cố định     vật tư      khoản trích     tính giá
                                     theo lương      thành, tiêu
toán
                                                     thụ)




                                       39

                              Kế toán đội sản xuất
Sơ đồ 8: Bộ máy kế toán tại công ty



      2.1.6.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
      Phòng kế toán của công ty bao gồm 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên.
Ngoài ra còn có các kế toán đội làm công tác thống kê ở các đội.
      - Kế toán trưởng:
      Là người phụ trách chung về điều hành toàn bộ công tác hạch toán của
công ty, phụ trách công tác tài chính, quản lý vốn theo kế hoạch duyệt,
chuyển vốn theo kế hoạch duyệt và tổ chức chuyển vốn phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh.
      Tổ chức hạch toán kế toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
quy định của nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo
theo quy định.
      Trực tiếp đảm nhận kế toán tài sản cố định và kế toán nguồn vốn kinh
doanh, có nhiệm vụ theo dõi hạch toán và quản lý TSCĐ về hiện vật và giá trị
căn cứ trích lập khấu hao tài sản cố định.
      - Kế toán viên: Có 4 kế toán viên, các kế toán viên làm đúng công việc
của mình, theo đúng nguyên tắc kế toán và theo quy định của công ty.
      Kế toán chi tiết tiền mặt, thanh toán và tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý
thu chi tiền mặt và tiền gửi hàng, tiến hành theo dõi chi tiết thanh toán với


                                       40
người mua. Tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, mở sổ chi tiết từng
hạng mục công trình sau đó tính toán chính xác giá thành cho từng công trình,
từng hạng mục theo đúng yếu tố chi phí và so sánh với dự toán.
      Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ phân bổ tiền lương và lập bảng tính
lương cho nhân viên làm việc trong các phòng ban chức năng, thanh toán
lương cho các đội…
      Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi quản lý NVL, CCDC trong kho,
theo dõi và tập hợp các số liệu về tình hình sử dụng NVL, CCDC tại các đội
theo từng công trình, hạng mục công trình.




      - Kế toán đội
      Tại các đội công tác kế toán mang tính chất thống kê, tập hợp xử lý sơ
bộ, việc hạch toán các tài khoản cũng tương đối giống ở công ty, do tính chất
khoán nên công việc kế toán đội cũng bao gồm hạch toán NVL, lương phải
trả cho nhân viên đội, các chi phí chung của đội, tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cho 1 công trình hoặc 1 hạng mục mà đội đảm nhận. Cuối
tháng trong một vài ngày nhất định kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc cùng
bảng kê gửi về phòng kế toán công ty để kế toán tổng hợp và thanh toán lại
cho các đội, do vậy các báo cáo ở đội mang tính chất chi tiết làm tài liệu cho
công tác kế toán trên công ty.
      2.1.6.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
      Công ty hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, cùng với
việc sử dụng phần mềm KTDN 6.0 Standard. Công ty áp dụng các chế độ kế
toán cụ thể như sau:
      - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
      - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách là: VND
      - Ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ (CTGS)



                                     41
- Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên,
          tính giá xuất kho NVL theo giá thực tế đích danh
      - Công ty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
      - Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng
      - Tính giá sản phẩm theo phương pháp giản đơn
      - Báo cáo tài chính mà công ty áp dụng gồm:
          + Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN
          + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-DN
          + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN
          + Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09-DN
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ
đồ sau:


                           Chứng từ gốc hoặc bảng tổng
                               hợp chứng từ gốc




      Sổ quỹ                  CHỨNG TỪ GHI SỔ                     Sổ, thẻ chi tiết




    Sổ đăng ký CTGS                 Sổ cái TK                    Bảng TH chi
                                                                   tiết TK




                           Bảng đối chiếu số
                              phát sinh



                         BÁO CÁO TÀI CHÍNH
                                     42
* Ghi chú:
                    Ghi hàng ngày
                    Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
                    Đối chiếu, kiểm tra


             Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ




    2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm taị công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên
    2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
    Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty là các
công trình và hạng mục công trình. Cụ thể trong bài khoá luận này em chọn
hạng mục công trình Xây kè chống xói ĐT263 huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên
    Tên hạng mục công trình: Xây kè chống xói ĐT263 huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
    Loại công trình: Sửa chữa vừa năm 2007
    Chủ đầu tư: Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên
    Nhà thầu thi công: Công ty Cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên
    Đơn vị nhận khoán: Đội 7
    Tiến độ thi công hạng mục công trình: Ngày thi công 01/09/2007
                                          Ngày hoàn thành 25/12/2007
    2.2.2 Kết cấu giá thành nội bộ công trình của Công ty



                                    43
Đối với hoạt động sản xuất xây lắp kết cấu dự toán công trình nội bộ bao
 gồm:
      - Chi phí trực tiếp: Tức là giá thành tại đội sản xuất
      + Chi phí NVL trực tiếp: Bảo đảm theo định mức quy định
      + Chi phí nhân công trực tiếp: Theo quyết toán được duyệt
      + Chi phí máy thi công
      + Chi phí sản xuất chung
      - Chi phí quản lý công ty: Chiếm từ 5-9% giá trị dự toán, bao gồm các
 khoản
      + Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: chiếm 45% chi phí quản lý
 tương đương 2,8% dự toán
      + Chi phí khấu hao tài sản quản lý
      + Các khoản chi phí phục vụ quản lý khác
      - Lợi tức tính trước: chiếm 4% giá trị dự toán
      - Chi phí khác gồm:
      + Thuế GTGT (theo chế độ hiện hành): 10%
      + BHXH, BHYT: 17% tiền lương cơ bản của người lao động chiếm 2-
 3% giá trị dự toán
      + KPCĐ: 2% tiền lương thực trả chiếm 0,25-0,3% giá trị dự toán
      + Lãi vay ngân hàng: Theo thực tế vay, chiếm 5-9% dự toán
      Tuỳ theo từng công trình, hạng mục công trình Công ty giao cho các đội
 mà hợp đồng giao khoán giữa Công ty và đội có những khoản mục dự toán
 khác nhau. Cụ thể chi phí dự toán của công trình Xây kè chống xói như sau:


                      Biểu số 2: Bảng tổng hợp chi phí dự toán
                   HẠNG MỤC: XÂY KÈ CHỐNG XÓI ĐT263
                                                                    ĐVT: Đồng
             Dự toán đơn vị                                Dự toán công ty
STT      Hạng mục chi phí           Số tiền              Tổng A         299.818.545


                                         44
1       Chi phí NVLTT               101.366.14 Nhận khoán                221.892.980
                                             3
2       Chi phí NCTT                89.712.297      Chi phí quản lý 7%    20.987.298
3       Chi phí MTC                 16.738.252      BHXH,BHYT 2,25%        6.745.917
4       Chi phí SXC                  8.800.192      Chi phí lãi vay 5%    10.943.377
5       Kinh phí làm thí nghiệm      2.500.000      Thuế GTGT 10%         27.256.231
6       Chi phí chuyển máy           2.776.096      Lợi tức 4%            11.992.742
                  Cộng              221.892.98           Cộng chi phí     77.925.565
                                                0

         Khi ký hợp đồng với đơn vị thi công xây dựng, tuỳ theo từng công trình
    các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy thi công, công ty sẽ
    cung cấp cho đơn vị hoặc đơn vị tự mua hoặc thuê máy ngoài để làm.




         2.2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
         * Công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu
         Căn cứ vào hợp đồng giao khoán nội bộ đơn vị mua vật tư để thi công
    theo tiến độ.
         Chi phí vật liệu đưa vào công trình phải bảo đảm đúng định mức theo dự
    toán hồ sơ thiết kế và biện pháp thi công đã được công ty duyệt.
         Việc sử dụng vật tư có thể thấp hơn định mức nếu tiết kiệm được vật tư
    trong chế độ cho phép nhưng vẫn bảo đảm chất lượng công trình. Còn nếu do
    điều kiện khách quan bất khả kháng việc sử dụng vật tư quá định mức, khi sử
    dụng vật tư quá định mức phải được phòng kế hoạch kỹ thuật thẩm tra và
    trình giám đốc phê duyệt.
         * Trình tự luân chuyển chứng từ
         - Tại đội sản xuất
         Căn cứ vào các chứng từ gốc, hoá đơn GTGT, hợp đồng kế toán lập
    phiếu nhập kho nguyên vật liệu mua về.



                                           45
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của các đội thông qua giấy
xin cấp vật tư kế toán lập phiếu xuất kho. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
theo phương pháp thực tế đích danh.
     Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho các chứng từ liên
quan kế toán đội tiến hành phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào thẻ kho,
sổ chi tiết vật tư và cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư.
     Cuối tháng vào những ngày nhất định đội tập hợp đầy đủ hoá đơn chứng
từ và gửi về phòng kế toán.
     - Tại phòng kế toán công ty
     Căn cứ vào các chứng từ gốc được gửi về từ đội kế toán tiến hành kiểm
tra, phân loại tập hợp vào bảng kê chứng từ và chứng từ ghi sổ.
     Sổ chi tiết chi phí NVLTT được lập căn cứ vào các chứng từ gốc và
được theo dõi riêng cho từng công trình. Sổ cái TK 621 được lập dựa vào các
CTGS và chi tiết theo từng công trình.
     Trình tự ghi sổ chi phí NVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau:

                      Chứng từ gốc (Phiếu xuất
                      kho, bảng kê, bảng tổng
                      hợp …)


                                   Bảng kê chứng từ gốc




                                                               Sổ chi tiết TK
Sổ đăng ký                CHỨNG TỪ GHI SỔ
                                                                    621
  CTGS




                              Sổ cái TK 621                       Bảng tính giá
                                                                     thành

                                       46

                          BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
                          Ghi hàng ngày
                          Ghi cuối tháng
                          Đối chiếu, kiểm tra




        Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp




      2.2.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
      * Công tác quản lý chi phí nhân công
      Đơn giá chi phí nhân công trong ngành xây dựng cơ bản hiện hành
được quy định như sau:
      Chi phí nhân công trực trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản
phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây
lắp mà có thể khoán cho người lao động để tính cho 1 ngày công định mức.
      Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản
được xác định như sau:
      - Mức lương tối thiểu năm 2007 là 450.000 đồng.
      - Cấp bậc tiền lương theo bảng lương A-1 ban hành kèm theo Nghị
định số 205/2004/QĐ ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
      - Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% lương tối thiểu.
      - Phụ cấp không ổn định ở mức bình quân 10%.



                                    47
- Các khoản lương phụ (nghỉ tết, lễ, nghỉ phép, dụng cụ lao động đơn
giản …) và một số khoản có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng
16% lương cơ bản.
      Việc quản lý chi phí nhân công trong công ty được quy định như sau:
      - Đối với lao động trong công ty việc thanh toán chi phí nhân công theo
đúng định mức và đơn giá phù hợp với tỷ lệ khoán nội bộ hoặc tỷ lệ quyết
toán của công trình trúng thầu.
      Khi hồ sơ dự toán chưa có điều chỉnh kịp thời so với chế độ chính sách
thì công ty yêu cầu các đơn vị lập dự toán điều chỉnh cho phù hợp để thanh
toán với người lao động.
      - Khi thanh toán lương cho người lao động trong công ty thì thu 1%
quỹ xã hội theo quy định của công ty và các khoản BHXH, BHYT theo quy
định hiện hành.
      - Đối với lao động thuê khoán thì việc thanh toán tiền công theo thoả
thuận giữa hai bên nhưng không vượt quá định mức và đơn giá tối đa bằng
95% đơn giá trả cho người lao động trong công ty và phải trừ các khoản 1%
quỹ xã hội và 2% kinh phí công đoàn.
      - Việc lập và thanh toán lương được thực hiện theo tháng.
      - Công ty sử dụng tài khoản 334 - Phải trả người lao động và TK 622 –
chi phí nhân công trực tiếp. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp chi tiết
theo từng công trình.
      * Trình tự luân chuyển chứng từ
      - Tại đội sản xuất
      Căn cứ vào các chứng từ gốc: Phiếu giao việc, biên bản nghiệm thu
khối lượng hoàn thành, kế toán đội lập bảng thanh toán thù lao nhân công.
      Căn cứ vào bảng thanh toán thù lao nhân công, bảng chấm công … kế
toán lập bảng lương, bảng tổng hợp chi phí lương.
      Cuối tháng vào những ngày nhất định đội tập hợp đầy đủ hoá đơn
chứng từ gửi về phòng kế toán công ty.

                                       48
- Tại phòng kế toán công ty
      Căn cứ vào các chứng từ gốc từ đội gửi lên, kế toán tiến hành kiểm tra,
phân loại, tập hợp vào bảng kê chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
         • Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được lập trên chứng từ gốc
             và theo dõi riêng cho từng công trình.
      Sổ cái tài khoản 622 được lập dựa vào chứng từ ghi sổ và chi tiết cho
sản phẩm công trình.




    Trình tự ghi sổ chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
                     Chứng từ gốc (Bảng
                       thanh toán lương,bảng
                       thanh toán thù lao …)


                                  Bảng kê chứng từ gốc




                                                            Sổ chi tiết TK
Sổ đăng ký                CHỨNG TỪ GHI SỔ
                                                                 622
  CTGS




                              Sổ cái TK 622                   Bảng tính giá
                                                                 thành

                                      49

                          BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Mais conteúdo relacionado

Mais de Học kế toán thực tế

Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịBài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịHọc kế toán thực tế
 
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giảiBài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giảiHọc kế toán thực tế
 
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmĐề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngHọc kế toán thực tế
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnĐồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnHọc kế toán thực tế
 
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuếCác dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuếHọc kế toán thực tế
 

Mais de Học kế toán thực tế (20)

Báo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trịBáo cáo thực tập kế toán quản trị
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
 
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trịBài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
Bài tập trắc nghiệm kế toán quản trị
 
Bài tập kế toán quản trị chi phí
Bài tập kế toán quản trị chi phíBài tập kế toán quản trị chi phí
Bài tập kế toán quản trị chi phí
 
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giảiBài tập kế toán ngân hàng có lời giải
Bài tập kế toán ngân hàng có lời giải
 
Bài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trịBài giảng kế toán quản trị
Bài giảng kế toán quản trị
 
Hướng dẫn lập báo cáo tài chính
Hướng dẫn lập báo cáo tài chínhHướng dẫn lập báo cáo tài chính
Hướng dẫn lập báo cáo tài chính
 
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩmĐề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
 
Bài tập trắc nghiệm môn kiểm toán
Bài tập trắc nghiệm môn kiểm toánBài tập trắc nghiệm môn kiểm toán
Bài tập trắc nghiệm môn kiểm toán
 
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiềnĐồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
Đồ án tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền
 
Bài tập kế toán tài chính
Bài tập kế toán tài chínhBài tập kế toán tài chính
Bài tập kế toán tài chính
 
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lươngBáo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
 
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệpBáo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tài chính doanh nghiệp
 
Bài tập kế toán doanh nghiệp
Bài tập kế toán doanh nghiệpBài tập kế toán doanh nghiệp
Bài tập kế toán doanh nghiệp
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toán
 
Báo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toánBáo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toán
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuếCác dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
Các dạng bài tập và lời giải kế toán thuế
 

Último

Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...cogiahuy36
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 

Último (20)

Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

  • 1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên 1
  • 2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................2 1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................2 CHƯƠNG 1...........................................................................................................................6 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM..........................................................................................6 TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...............................................................................6 1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.............................................6 1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp................................................................................................6 CHƯƠNG 2.........................................................................................................................30 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG 1 THÁI NGUYÊN.............................................................................................................................30 2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên.................30 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..........................................................30 CHƯƠNG 3.........................................................................................................................60 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY......................................................60 3.1 Đánh giá và nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty..................................................................................................................................60 3.1.1 Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ..............................................................................................................................................60 KẾT LUẬN..........................................................................................................................68 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được cần phải linh hoạt trong tổ chức quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp phải là chất 2
  • 3. lượng và giá thành sản phẩm mà xã hội chấp nhận được. Muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện tốt hạch toán tại đơn vị Thực hiện hạch toán kinh tế trong các doanh nghiệp và các tổ chức phải vận dụng linh hoạt quy luật giá trị và quy luật kinh tế khác. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tính toán đầy đủ các chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng nội dung và phương pháp tính thống nhất. Ngày nay sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, vì vậy để giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi lẽ, chi phí, giá thành và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm cao hay thấp sẽ quyết định trực tiếp tới lợi nhuận của Công ty. Nắm vững mối quan hệ giữa chi phí, giá thành, lợi nhuận có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của Công ty, là cơ sở cho việc quyết định lựa chọn phương thức sản xuất nhằm đạt mục tiêu tối đa lợi nhuận. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của hạch toán kế toán, có vai trò đặc biệt quan trọng công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như trong quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung. Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán doanh nghiệp em nhận thấy đề tài kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là đề tài tổng quát bao hàm nội dung của các phần hành khác, việc nghiên cứu đề tài này giúp em hiểu sâu sắc và toàn diện về công tác kế toán tại Công ty. Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu - Tổng hợp các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế, củng cố thêm kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành, gắn lý luận với thực tiễn công tác. 3
  • 4. - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty xây lắp. - Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái nguyên.Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đề xuất những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1 Phạm vi về nội dung Nghiên cứu cụ thể công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Do đặc điểm của ngành xây dựng, các công trình thường kéo dài qua nhiều năm nhưng trong thời gian thực tập 3 tháng em lựa chọn công trình gọn trong 1 năm để thuận tiện cho việc theo dõi và nghiên cứu. Đó là công trình xây Kè chống xói ĐT263 huyện Phú Lương. 3.2 Phạm vi về thời gian Công trình xây Kè chống xói ĐT 263 huyện Phú Lương được khởi công từ tháng 9/2007 đến tháng 12/2007 hoàn thành. Em nghiên cứu chi phí cụ thể trong tháng 12/2007 và tính giá thành cho toàn bộ công trình. 3.3 Phạm vi về không gian Tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu bài khoá luận này em sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp hạch toán kế toán, trong phương pháp hạch toán kế toán gồm các phương pháp sau: + Phương pháp chứng từ kế toán + Phương pháp tính giá + Phương pháp tài khoản + Phương pháp tổng hợp và cân đối 4
  • 5. + Phương pháp kiểm kê Ngoài các phương pháp kế toán trên em còn sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp đối chiếu logic - Phương pháp đối chiếu trực tiếp 5. Kết cấu khoá luận Ngoài phần mở đầu và phần kết luận khoá luận gồm 3 chương Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên. 5
  • 6. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật chất, hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp mang tính đặc thù khác với các ngành sản xuất khác. Địa điểm sản xuất không cố định, sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài phải lập dự toán riêng cho từng công trình, hạng mục công trình trước khi sản xuất, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ. Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các sản phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm: * Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp như: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình - Chi phí nhân công tại công trường gồm cả chi phí giám sát công trình - Khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để thực hiện sản xuất xây lắp - Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình 6
  • 7. - Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để sản xuất xây lắp - Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến sản xuất xây lắp - Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình - Chi phí liên quan trực tiếp khác * Chi phí chung liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp và có thể phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình như: chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung * Các chi phí khác có thể thu hồi lại từ khách hàng theo các điều khoản quy định trong hợp đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai .. 1.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp Trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra các khoản chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được là những sản phẩm công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Những sản phẩm công việc xây lắp hoàn thành cần phải tính được giá thành thực tế tức là những chi phí bỏ ra để sản xuất ra chúng. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bổ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc có dự toán riêng, có thể là công trình hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Khác với các doanh nghiệp xản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ 7
  • 8. thuật mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, song mỗi cách phân loại chi phí sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản lý chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho việc kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất của doanh nghiệp - Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các phương pháp sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và thuận lợi sử dụng thông tin hạch toán kế toán. 1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của doanh nghiệp được chia làm các yếu tố như sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm - Chi phí nhân công: Là toán bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp - Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ sử dụng trong quá trình xây lắp - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp. 8
  • 9. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các dịch mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại … - Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền. Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động sản xuất xây lắp doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, là cơ sở để phân tích kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân. 1.2.1.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí chung và chi phí máy thi công - Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công - Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến sử dụng máy như chi phí di chuyển, tháo lắp 9
  • 10. máy thi công. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân điều khiển máy. - Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động ở tổ, đội và chi phí khác liên quan tới hoạt động của tổ đội. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành … 1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp - Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí. Những chi phí này được kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí - Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Về phương diện kế toán chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn thích hợp 1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất 10
  • 11. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành: Chi phí cố định (chi phí bất biến), chi phí biến đổi (chi phí khả biến) và chi phí hỗn hợp - Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản xuất trong kỳ. - Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tông số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ ví dụ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả theo hình thức khoán)… - Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và biến phí Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. 1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Trong sản xuất xây lắp để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phân biệt các loại giá thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế - Giá thành dự toán: Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi công dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải lập dự toán trước khi sản xuất thi công Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Giá thành dự toán chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức 11
  • 12. Giá thành dự toán Giá trị dự toán của của công trình,hạng = công trình,hạng - Lãi định mức mục công trình mục công trình - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá = - của công trình của công trình thành KH - Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức và vượt định mức như các khoản bội chi, lãng phí vật tư, lao động trong quá trình sản xuất của đơn vị được tính vào giá thành. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Trong các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp, yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ngoài việc quản lý theo các loại giá thành trên, đòi hỏi phải tính toán, quản lý giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng, thiết kế được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác, toàn diện hiêu quả sản xuất thi công công trình và hạng mục công trình. Tuy nhiên nó không đáp ứng kịp thời thông tin cần thiết cho quản lý chi phí sản xuất thi công. Do đó đòi hỏi phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là gía thành khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau: + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng + Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý 12
  • 13. 1.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là 2 mặt của cùng quá trình sản xuất, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý thông qua các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm những nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất, giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có được các quyết định đúng đắn nhằm quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở các doanh nghiệp xây lắp cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán tập hợp chi phí hợp lý. - Ghi chép, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi phí phát sinh. Tính toán chính xác chi phí sản phẩm. - Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình kiểm tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp. 1.4 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp 1.4.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất * Đối tượng tập hợp chi phí Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. 13
  • 14. Hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều tổ đội sản xuất, ở nhiều địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm liên quan đến công trình, hạng mục công trình và khối lượng xây lắp khác nhau. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng như quy trình công nghệ sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí hợp lý, phù hợp giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. * Phương pháp tập hợp chi phí Với các đối tượng tập hợp chi phí xác định đã hình thành các phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau gồm: - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh như từng tổ đội thi công xây lắp - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công tình hoặc khối lượng xây lắp có thiết kế riêng Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo 2 phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo tập hợp CPSX cho từng đối tượng 1 cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho công việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường giám sát chi phí sản xuất cho từng đối tượng. - Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp: Theo phương pháp này CPSX phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng 14
  • 15. đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tượng tập hợp chi phí Áp dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau: + Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng. + Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức: Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng + Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp CPSX CPSX gián tiếp phân bổ Tổng tiêu thức cho từng đối tượng tập = phân bổ của đối × Hệ số phân bổ hợp CP tượng tập hợp CP Áp dụng phương pháp này tính chính xác tuỳ thuộc vào việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, trình độ yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn. 1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 1.4.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho quá trình xây lắp như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác …cho các công trình, hạng mục công trình, bao gồm cả chi phí cốt pha, đà giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc phương tiện thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với chi phí vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) như đà giáo, 15
  • 16. cốp pha phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần, định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành … * Chứng từ sử dụng Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ sau: Phiếu xin lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, bảng phân bổ đà giáo cốt pha … * Tài khoản sử dụng Để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình Kết cấu của TK 621 Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán Bên Có: + Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho + Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng TK 621 cuối kỳ không có số dư * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 152, 153 TK621 TK152 Giá trị thực tế NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dùng trực tiếp sản xuất dụng hết nhập kho TK111,112,131… TK 632 Trị giá NVL mua ngoài Chi phí NVL vượt dùng trực tiếp sản xuất mức bình thường TK133 Thuế GTGT đầu vào TK 333 TK154 (631) Thuế NK, TTĐB tính Cuối kỳ kết chuyển 16
  • 17. vào giá trị NVL nhập khẩu CPNVLTT Sơ đồ 1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như: tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công. * Chứng từ sử dụng Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội … * Tài khoản sử dụng Để tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp Kết cấu tài khoản Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp bao gồm tiền lương, tiền công lao động Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ TK 622 cuối kỳ không có số dư * Phương pháp hạch toán 17
  • 18. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau TK 334 TK 622 TK154 Tiền lương phải trả cho Cuối kỳ kết chuyển CNTT sản xuất CPNCTT(PP KKTX) TK 335 TK631 Tiền lương nghỉ Trích trước tiền Cuối kỳ kết chuyển phép phải trả lg nghỉ phép CPNCTT(PPKKĐK) Sơ đồ 2: Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1.4.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công …Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân điều khiển máy. Việc sử dụng máy thi công được tiến hành theo các hình thức khác nhau: + Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy. Trường hợp này máy móc thi công là tài sản của doanh nghiệp có thể tổ chức riêng thành tổ, đội máy thi công, hoặc không tổ chức thành tổ, đội thi công mà giao cho các tổ đội xây lắp thi công và quản lý sử dụng + Doanh nghiệp đi thuê máy thi công trường hợp này máy thi công không phải là tài sản của đơn vị. Việc thuê máy có thể kèm nhân viên điều khiển máy hoặc không kèm nhân viên điều khiển máy. Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đội sử dụng hoặc cho các công trình, hạng mục công trình phải dựa trên cơ sở giá 18
  • 19. thành một giờ/ máy hoặc giá thành một ca/ máy hoặc 1 đơn vị khối lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành * Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Kết cấu tài khoản Bên Nợ: Phản ánh các chi phí cho quá trình sử dụng máy thi công (chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí bảo dưỡng …) Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK 623 cuối kỳ không có số dư TK 623 có 6 TKcấp 2: + TK 6231 – Chi phí nhân công + TK 6232 – Chi phí vật liệu + TK 6233 – Chi phí dụng cụ + TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công + TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 334 TK 623 TK 154 Tiền công trả cho Cuối kỳ kết chuyển công nhân điều khiển máy CPMTC(PP KKTX) TK152,153,142,242 Chi phí vật liệu dụng cụ SX phục vụ máy thi công TK 214 TK 632 Chi phí khấu hao máy Chi phí MTC vượt mức thi công bình thường 19
  • 20. TK111,112,331 TK 631 Chi phí mua ngoài Cuối kỳ kết chuyển Chi phí bằng tiền khác CPMTC(PPKKĐK) TK 133 Thuế GTGT đầu vào Sơ đồ 3: Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 1.4.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và các chi phí khác phát sinh ở tổ, đội. Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối thanh toán cho các đội số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng thi công khác nhau kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức hợp lý: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung dự toán … CPSXC phân bổ Chi phí SXC cần phân bổ CPNCTT của cho công = × công trình, hạng trình,hạng mục CPNCTT của các công trình, hạng mục công trình công trình mục công trình * Tài khoản sử dụng 20
  • 21. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung Kết cấu tài khoản Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng TK 627 không có số dư cuối kỳ TK 627 có 6 TK cấp 2: + TK 6271 – Chi phí nhân viên + TK 6272 – Chi phí vật liệu + TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác * Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 334,338 TK627 TK154 Tiền lương nhân viênquản lý Cuối kỳ kết chuyển BHXH,BHYT,KPCĐ CPSXC(PPKKTX) của công nhân viên TK 152,153 TK 631 Chi phí nguyên vật liệu Cuối kỳ kết chuyển Công cụ dụng cụ CPSXC(PPKKĐK) TK 214 TK 632 Chi phí khấu hao Chi phí sản xuất chung TSCĐ cố định không phân bổ 21
  • 22. TK111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK133 Thuế GTGT đầu vào Sơ đồ 4: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung 1.4.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp Trong quá trình hoạt động xây lắp, chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ ở các doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hạch toán hàng tồn kho. TK 154 được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất xây lắp), theo từng công trình, hạng mục công trình. Kết cấu tài khoản Bên Nợ: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ TK 154 có 4 tài khoản cấp 2: 22
  • 23. + TK 1541 - Xây lắp + TK 1542 - Sản phẩm khác + TK 1543 - Dịch vụ + TK 1544 - Bảo hành công trình Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách linh hoạt kịp thời. Theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác không cao do công tác quản lý vật tư tại kho, bến bãi không chặt chẽ. * Phương pháp hạch toán Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 621 TK 154 (631) TK 152 (611) Cuối kỳ kết chuyển Trị giá phế liệu thu hồi CPNVLTT của sản phẩm hỏng TK 622 TK 138,811,111 Cuối kỳ kết chuyển Các khoản làm giảm CPNCTT giá thành sản phẩm TK 623 TK 632 Cuối kỳ kết chuyển Giá thành sản xuất CPMTC sản phẩm(Giá vốn) TK 627 Cuối kỳ kết chuyển 23
  • 24. CPSXC Kết chuyển chi phí sản xuất chung không phân bổ vào giá thành Sơ đồ 5: Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất 1.4.3 Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình Trong hoạt động sản xuất xây lắp các doanh nghiệp xây lắp phải có trách nhiệm bảo hành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao. Bảo hành sản phẩm xây lắp là sự đảm bảo bắt buôc theo pháp luật đối với các nhà thầu xây dựng về chất lượng của các sản phẩm đã hoàn thành bàn giao trong thời gian nhất định. Nhà thầu xây lắp phải có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng do lỗi trong quá trình thi công xây lắp gây ra trong thời gian bảo hành. Chi phí bảo hành công trình, hạng mục công trình là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp xây lắp phải chi ra trong quá trình sửa chữa những hư hỏng của công trình phải bảo hành. Để bù đắp chi phí trong quá trình bảo hành và đẻ phản ánh đúng chi phí sản xuất xây lắp, các doanh nghiệp phải thực hiện trích trước chi phí sửa chữa bảo hành từng công trình. Phản ánh quá trình trích trước chi phí phát sinh kế toán sử dụng tài khoản 335 – Chi phí phải trả. * Phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 711 TK352 TK627 TK 154 Không phải sửa chữa Trích trước CP bảo hành, cp trích trước sửa chữa, bảo hành 24
  • 25. lớn hơn cp thực tế TK111,112,152,214 TK621,622,623,627 Chi phí thực tế phát sinh Kết chuyển chi phí phát sinh TK133 Thuế GTGT đầu vào Sơ đồ 6: Phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành 1.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm xây lắp lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp còn đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã được quy định hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý, chính xác là một trong các nhân tố quyết định tính chính xác, trung thực của giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang sẽ tuỳ thuộc phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên xây lắp (bên nhận thầu) và chủ đầu tư (bên giao thầu). Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo tiến độ kế hoạch hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định. Với đặc điểm hoạt động xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành như sau: 25
  • 26. - Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành - Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang theo mức độ hoàn thành. Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức CP của sản Giá dự Chi phí CP phát sinh phẩm dở dang + toán của của sản trong kỳ đầu kỳ giai phẩm dở = × đoạn dang cuối CP dự toán của CP dự toán của giai đoạn xây giai đoạn xây lắp xây lắp kỳ + lắp hoàn thành dở dang cuối kỳ DDCK 1.5 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 1.5.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành * Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy trình sản xuât sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng * Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc tính giá thành cho các đối tượng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định. Các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau: 26
  • 27. - Nếu đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là những công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá trị dự toán thì kỳ tính giá thành là theo quý hoặc tháng. 1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phương pháp sử dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán theo các khoản mục chi phí đã quy định. Các doanh nghiệp xây lắp căn cứ và đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu được áp dụng như: * Phương pháp tính giá thành trực tiếp Phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn. Áp dụng phương pháp này giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định tren cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trường hợp nếu quy định thanh toán sản phẩm, khối lượng xây dựng hoàn thành theo tiến độ kế hoạch hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện thì phải tính được giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán. Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí công tác xây = sản xuất + sản xuất - sản xuất lắp hoàn thành dở dang phát sinh dở dang bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 27
  • 28. Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thi trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp. Tổng chi phí thực tế của công trình Hệ số phân = bổ Tổng chi phí dự toán của công trình Giá thành thực Chi phí dự toán Hệ số tế của hạng = của hạng mục × phân bổ mục công trình công trình * Phương pháp tính giá thành theo định mức Áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức, giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên các cơ sở kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly định mức đã được kế toán phản ánh. Việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành theo trình tự sau: - Căn cứ vào các định mức kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình. - Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức - Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức. Trên cơ sở tính toán được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức và số chi phí sản xuất thoát ly định mức kế toán tính được giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình theo công thức sau: Giá thành Giá thành Chênh thực tế của định mức của lệch do Chênh lệch công trình, công trình, thoát ly do thay đổi + (-) = hạng mục + (-) hạng mục định mức định công trình công trình 28 mức
  • 29. Phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng kiểm tra thường xuyên, kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chính xác các khoản chi phí vượt định mức để có biện pháp kịp thời phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu tiết kiệm kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng công việc xây lắp quy định trong đơn đạt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được tập hợp theo đơn đặt hàng, khi hoàn thành thì chi phí tập hợp được chính là giá thành của đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đạt hàng chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất tập hợp là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp liên tục kiểu song song (lắp ráp) sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo các đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng kinh tế đã được ký kết. 1.6 Mối quan hệ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc hạch toán đúng chi phí sản xuất là tiền đề hạch toán đúng giá thnàh sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau. Điều này được thể hiện như sau: 29
  • 30. - Nói đến chi phí sản xuất là xét đến tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ hoạt động sản xuất. Còn nói đến giá thành sản phẩm là đề cập đến mối quan hệ của chi phí và khối lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. - Về mặt lượng, chi phí sản xuất bao gồm các chi phí bỏ ra trong kỳ hoạt động sản xuất, trong đó chi phí tính cho cả sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn giá thành sản xuất không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG 1 THÁI NGUYÊN 2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tên giao dịch:Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên Tên tiếng anh:Thainguyen traffic construction joint stock company01 Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 49, phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Số điện thoại: (0280) 752 177 Fax: (0280) 855 464 Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên tiền thân là công ty Công trình giao thông 1 Thái Nguyên, là 1 doanh nghiệp nhà nước thuộc sở giao thông vận tải Thái Nguyên, thành lập ngày 01/01/1976 với tên là “Công ty kiến thiết đường Bắc Thái” theo quyết định số 256/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Thái. Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, ngày 02/02/1982 công ty được đổi tên thành “ Xí nghiệp đường Bắc Thái” theo 30
  • 31. quyết định số 13/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái. tại thời điểm đó, nhiệm vụ hàng đầu của xí nghiệp là: xây dựng mới, nâng cấp nền mặt đường các loại (kể cả hệ thống thoát nước ngang, dọc và các cầu bản gỗ khẩu độ nhỏ) thuộc các tuyến đường trong phạm vi tỉnh Bắc Thái. Để phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ trương vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời xuất phát từ tình hình thực tế của xí nghiệp đến ngày 28/11/1992 theo quyết định số 607/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái thành lập và đổi tên Xí nghiệp đường Bắc Thái thành công ty Công trình giao thông 1 Thái Nguyên. Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước của chính phủ và UBND tỉnh Thái Nguyên. Công ty công trình giao thông 1 thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Sau khi phương án thực hiện cổ phần hoá của công ty được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngày 19/12/2003 đại hội cổ đông sang lập tổ chức Đại hội thành lập công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là Công ty). Công ty được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và hoạt động theo luật doanh nghiệp từ ngày 01/01/2004. Được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo hình thức bán 1 phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Công ty phát hành cổ phiếu để huy động vốn nhằm mục đích mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông gồm toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và các cổ đông khác ngoài công ty. Công ty là doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, là một pháp nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, có tài khoản tại ngân hàng, có cơ cấu bộ máy tổ chức chặt chẽ theo điều lệ của công ty, tự chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vị vốn điều lệ của công ty, thực hiện hạch toán kinh tế một 31
  • 32. cách độc lập và có kế hoạch về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình … Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã được các bạn hàng trong và ngoài tỉnh biết đến và tin tưởng, hàng năm công trình hoàn thành với chất lượng tốt đã đóng góp một phần vào sự phát triển của quốc gia nói chung và ngành giao thông nói riêng. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Ngoài chức năng chính là xây dựng các công trình giao thông Công ty còn kết hợp các công việc khác như: - Xây dựng các công trình giao thông - Sản xuất các loại vật liệu xây dựng - San lấp mặt bằng - Khai thác đá - Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn - Mua bán vật tư, thiết bị giao thông - Xây dựng các công trình thuỷ lợi - Xây lắp điện dân dụng và công nghiệp - Kinh doanh bất động sản - Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình giao thông 2.1.3 Một số đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên * Đặc điểm ngành nghề Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây lắp nên có những đặc điểm như sau: - Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu 32
  • 33. - Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy công ty phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật chất lượng công trình - Sản phẩm xây dựng là những công trình và hạng mục công trình kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp. - Thời gian thi công dài, thi công tuân thủ theo quy trình quy phạm. - Sản phẩm có thời gian sử dụng dài, giá trị lớn, có đặc điểm riêng biệt và không di chuyển nơi khác được. Còn điều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị, lao động …) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm. - Các chi phí tiêu hao theo định mức tiêu chuẩn. - Phương thức tiêu thụ đặc biệt: sản phẩm không nhập kho mà được nghiệm thu bàn giao giữa hai bên đại diện. Hiện nay, hình thức tổ chức sản xuất được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng là phương pháp giao khoán sản phẩm xây dựng cho các đơn vị cơ sở, cho các đội tổ thi công. Chủ yếu áp dụng hai hình thức sau: Hình thức khoán gọn công trình Đơn vị giao khoán tiến hành giao khoán toàn bộ giá thành công trình cho bên khoán nhận khoán, khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí. Khi quyết toán công trình, quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, nhân công …tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao, bên nhận khoán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận khoán. Nộp cho dơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích lập quỹ doanh nghiệp. Hình thức khoán theo từng khoản chi phí Đơn vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí trên cơ sở thoả thuận với bên nhận khoán ( vật liệu, nhân công, sử dụng máy …). Bên nhận khoán sẽ chi những khoản mục đó, bên giao khoán sẽ chịu trách nhiệm chi phí và kế toán những khoản mục không được giao khoán, đg thời phải chịu trách nhiệm chi phí và giám sát về chất lượng, kỹ thuật công trình. 33
  • 34. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng được phân thành ba cấp quản lý. Với cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, khoa học, có quan hệ phân công cụ thể và trách nhiệm rõ ràng tạo ra hiệu quả tối đa trong sản xuất kinh doanh. 2.1.4.1 Cơ cấu bộ máy quản lý Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng tổ chức hành Phòng kế hoạch kỹ Phòng tài vụ - chính thuật kế toán Các đội – công trường sản xuất 34
  • 35. Ghi chú: : Quan hệ giám sát : Quan hệ điều hành trực tiếp : Quan hệ chức năng công việc Sơ đồ 7: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức - Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm có: • Đại hội đồng cổ đông thành lập • Đại hội đồng cổ đông thường niên • Đại hội đồng cổ đông bất thường Đại hội đồng cổ họp định kỳ ,xem xét đánh giá và thảo luận những vấn đề có liên quan đến tình hình hoạt động của công ty đề cử người vào hội đồng quản trị… Tại đây sẽ quyết định nội dung, sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty, quyết định việc sử dụng lợi nhuận, cơ cấu tổ chức quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý của công ty. - Hội đồng quản trị (gồm 4 thành viên) trong đó gồm: Chủ tịch hội đồng và 3 ủy viên hội đồng. Đây là bộ phận quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông). - Ban kiểm soát (gồm 3 người) do đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi miễn theo đa số phiếu biểu quyết. Ban kiểm soát thay mặt cổ đông kiểm soát 35
  • 36. các hoạt động của công ty chủ yếu về vấn đề tài chính.Vì vậy, ít nhất phải có 1 thành viên trong ban kiểm soát phải có trình độ chuyên môn cử nhân về tài chính - kế toán, có kinh nghiệm quản lý. - Ban giám đốc gồm có: Một giám đốc điều hành. Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, sản xuất. Một phó giám đốc phụ trách công tác kinh doanh. Giám đốc công ty là người đại diện của công ty trong mọi hoạt động sản xuất. Đồng thời là người quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đông cổ đông về khả năng kinh doanh của công ty. 2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng - Phòng kế hoạch, kỹ thuật: Có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán, lập hợp đồng kinh tế nội bộ với các đơn vị theo tỷ lệ khoán đối với các công trình khi đã có đầy đủ thủ tục xây dựng cơ bản. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị lập các biện pháp đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công công trình, thủ tục thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công. Thiết kế kỹ thuật và lập dự toán công trình để đấu thầu Cứ 6 tháng tạm thanh toán cho đơn vị một lần, khi hết năm tài chính quyết toán năm cho đơn vị, khi công trình bàn giao, thẩm định xong quyết toán tổng thể toàn bộ công trình cho đơn vị. - Phòng Tài vụ - kế toán: Tham mưu cho giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động tài chính - kế toán của công ty. Tổ chức và chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế. 36
  • 37. Chủ động phối hợp với các phòng ban, đơn vị đối chiếu công nợ, thu hồi công nợ tồn tại công trình, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi vốn để có biện pháp xử lý. Cân đối, kiểm tra cụ thể các chứng từ hợp pháp để trả lương, trả thưởng, trả cổ tức với cổ đông, chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ. Thanh toán đối chiếu với các đơn vị 6 tháng một lần,quyết toán hết năm tài chính và sau khi công trình bàn giao hết bảo hành. Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước công ty, trước cổ đông về các số liệu chứng từ sổ sách theo chức năng nhiệm vụ được phân công. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tài chính các đơn vị. - Phòng Tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và giám đốc điều hành về công tác tổ chức nhân sự và tính chính xác trong quá trình thực hiện. Soạn thảo các văn bản, quyết định, quy định trong phạm vi công việc được giao. Tổ chức thực hiện in ấn tài liệu, tiếp nhận, phân phối kịp thời văn bản, báo chí hàng ngày, quản lý con dấu bản thảo, giữ gìn bí mật thông tin trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho các cuộc họp ở công ty. Có trách nhiệm lưu giữ, bổ sung hồ sơ tài liệu và các văn bản hướng dẫn. 2.1.4.3 Chức năng nhiệm vụ của các đội sản xuất Các đơn vị trực thuộc bao gồm 9 đội sản xuất. Đây là các đơn vị trực tiếp thực hiện việc thi công các công trình tại các địa bàn khác nhau. Sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả hàng tháng báo cáo các nguồn vốn mà đơn vị đã sử dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh. 37
  • 38. Tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác việc làm, liên kết liên doanh với đơn vị bạn để thực hiện tốt việc thi công các công trình xây dựng cơ bản theo đúng trình tự thủ tục. Nếu đợn vị tự tìm kiếm được việc làm và tự tổ chức thi công thì công ty khoán đơn vị 95% trong quá trình thi công đơn vị tự lo vốn. Chấp hành báo cáo kịnh kỳ theo đúng tháng, quý, năm và báo cáo chính xác kết quả sản xuất kinh doanh trong năm, từng công trình kịp thời phục cụ cho công tác lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty thể hiện được sự tương quan, tương hỗ lẫn nhau tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thể hiện được tính logic, khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm tạo điều kiện tốt để công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. 2.1.5 Đặc điểm lao động tại Công ty * Phân loại lao động tại Công ty. Tại Công ty lao động được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, theo giới tính, theo trình độ lao động, phân loại theo độ tuổi, tuỳ thuộc vào yêu cầu và mục đích sử dụng thông tin mà phân loại lao động cho phù hợp. * Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau: Biểu số 1: Tình hình lao động của Công ty qua 2 năm Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu Chỉ tiêu người (%) người (%) người (%) 1. Tổng số lao động 158 156 -2 98,73 - Lao động gián tiếp 38 24,05 35 22,44 -3 98,39 - Lao động trực tiếp 120 75,95 121 77,56 +1 101,61 2. Trình độ lao động - Đại học 28 17,72 27 17,31 -1 99,59 - Cao đẳng 5 3,16 6 3,85 +1 100,69 38
  • 39. - Trung cấp 23 14,56 15 9,62 -8 95,06 - Công nhân kỹ thuật 29 18,35 27 17,31 -2 98,96 - Lao động phổ thông 73 46,21 81 51,91 +8 105,7 ( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính ) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số lao động năm 2007 giảm 2 người so với năm 2006, tương ứng giảm 1,27 %. Mức giảm không đáng kể, không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Số lượng lao động của công ty tương đối ít là do đặc thù nghề xây dựng nhân công thường phải di chuyển theo từng công trình nên công ty thường thuê thêm nhân công ngoài .Nhân công cũng được điều chuyển liên tục giữa các đội sản xuất để phù hợp với công việc nhưng cũng gây khó khăn trong việc quản lý. 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung, bộ máy kế toán trong công ty bao gồm kế toán đội và kế toán công ty riêng biệt và được phân cấp quản lý. Tại phòng kế toán của Công ty, một kế toán có thể làm nhiều phần hành, còn tại các đội sản xuất chỉ biên chế nhân viên kế toán làm công tác thống kê kế toán, thu thập số liệu ban đầu, ghi chép theo chế độ kế toán cấp đội. Cuối tháng kế toán đội gửi toàn bộ số liệu về phòng kế toán trên công ty để tiến hành ghi sổ kế toán và lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng Kế Kế toán Kế Kế toán Kế toán tổng Thủ tiền lương hợp(tập hợp toán tài sản toán quỹ và các chi phí và thanh cố định vật tư khoản trích tính giá theo lương thành, tiêu toán thụ) 39 Kế toán đội sản xuất
  • 40. Sơ đồ 8: Bộ máy kế toán tại công ty 2.1.6.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán của công ty bao gồm 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên. Ngoài ra còn có các kế toán đội làm công tác thống kê ở các đội. - Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung về điều hành toàn bộ công tác hạch toán của công ty, phụ trách công tác tài chính, quản lý vốn theo kế hoạch duyệt, chuyển vốn theo kế hoạch duyệt và tổ chức chuyển vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán kế toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo theo quy định. Trực tiếp đảm nhận kế toán tài sản cố định và kế toán nguồn vốn kinh doanh, có nhiệm vụ theo dõi hạch toán và quản lý TSCĐ về hiện vật và giá trị căn cứ trích lập khấu hao tài sản cố định. - Kế toán viên: Có 4 kế toán viên, các kế toán viên làm đúng công việc của mình, theo đúng nguyên tắc kế toán và theo quy định của công ty. Kế toán chi tiết tiền mặt, thanh toán và tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt và tiền gửi hàng, tiến hành theo dõi chi tiết thanh toán với 40
  • 41. người mua. Tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, mở sổ chi tiết từng hạng mục công trình sau đó tính toán chính xác giá thành cho từng công trình, từng hạng mục theo đúng yếu tố chi phí và so sánh với dự toán. Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ phân bổ tiền lương và lập bảng tính lương cho nhân viên làm việc trong các phòng ban chức năng, thanh toán lương cho các đội… Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi quản lý NVL, CCDC trong kho, theo dõi và tập hợp các số liệu về tình hình sử dụng NVL, CCDC tại các đội theo từng công trình, hạng mục công trình. - Kế toán đội Tại các đội công tác kế toán mang tính chất thống kê, tập hợp xử lý sơ bộ, việc hạch toán các tài khoản cũng tương đối giống ở công ty, do tính chất khoán nên công việc kế toán đội cũng bao gồm hạch toán NVL, lương phải trả cho nhân viên đội, các chi phí chung của đội, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho 1 công trình hoặc 1 hạng mục mà đội đảm nhận. Cuối tháng trong một vài ngày nhất định kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc cùng bảng kê gửi về phòng kế toán công ty để kế toán tổng hợp và thanh toán lại cho các đội, do vậy các báo cáo ở đội mang tính chất chi tiết làm tài liệu cho công tác kế toán trên công ty. 2.1.6.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, cùng với việc sử dụng phần mềm KTDN 6.0 Standard. Công ty áp dụng các chế độ kế toán cụ thể như sau: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách là: VND - Ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ (CTGS) 41
  • 42. - Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho NVL theo giá thực tế đích danh - Công ty tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng - Tính giá sản phẩm theo phương pháp giản đơn - Báo cáo tài chính mà công ty áp dụng gồm: + Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B03-DN + Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09-DN * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ, thẻ chi tiết Sổ đăng ký CTGS Sổ cái TK Bảng TH chi tiết TK Bảng đối chiếu số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH 42
  • 43. * Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm taị công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty là các công trình và hạng mục công trình. Cụ thể trong bài khoá luận này em chọn hạng mục công trình Xây kè chống xói ĐT263 huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Tên hạng mục công trình: Xây kè chống xói ĐT263 huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Loại công trình: Sửa chữa vừa năm 2007 Chủ đầu tư: Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên Nhà thầu thi công: Công ty Cổ phần Xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên Đơn vị nhận khoán: Đội 7 Tiến độ thi công hạng mục công trình: Ngày thi công 01/09/2007 Ngày hoàn thành 25/12/2007 2.2.2 Kết cấu giá thành nội bộ công trình của Công ty 43
  • 44. Đối với hoạt động sản xuất xây lắp kết cấu dự toán công trình nội bộ bao gồm: - Chi phí trực tiếp: Tức là giá thành tại đội sản xuất + Chi phí NVL trực tiếp: Bảo đảm theo định mức quy định + Chi phí nhân công trực tiếp: Theo quyết toán được duyệt + Chi phí máy thi công + Chi phí sản xuất chung - Chi phí quản lý công ty: Chiếm từ 5-9% giá trị dự toán, bao gồm các khoản + Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: chiếm 45% chi phí quản lý tương đương 2,8% dự toán + Chi phí khấu hao tài sản quản lý + Các khoản chi phí phục vụ quản lý khác - Lợi tức tính trước: chiếm 4% giá trị dự toán - Chi phí khác gồm: + Thuế GTGT (theo chế độ hiện hành): 10% + BHXH, BHYT: 17% tiền lương cơ bản của người lao động chiếm 2- 3% giá trị dự toán + KPCĐ: 2% tiền lương thực trả chiếm 0,25-0,3% giá trị dự toán + Lãi vay ngân hàng: Theo thực tế vay, chiếm 5-9% dự toán Tuỳ theo từng công trình, hạng mục công trình Công ty giao cho các đội mà hợp đồng giao khoán giữa Công ty và đội có những khoản mục dự toán khác nhau. Cụ thể chi phí dự toán của công trình Xây kè chống xói như sau: Biểu số 2: Bảng tổng hợp chi phí dự toán HẠNG MỤC: XÂY KÈ CHỐNG XÓI ĐT263 ĐVT: Đồng Dự toán đơn vị Dự toán công ty STT Hạng mục chi phí Số tiền Tổng A 299.818.545 44
  • 45. 1 Chi phí NVLTT 101.366.14 Nhận khoán 221.892.980 3 2 Chi phí NCTT 89.712.297 Chi phí quản lý 7% 20.987.298 3 Chi phí MTC 16.738.252 BHXH,BHYT 2,25% 6.745.917 4 Chi phí SXC 8.800.192 Chi phí lãi vay 5% 10.943.377 5 Kinh phí làm thí nghiệm 2.500.000 Thuế GTGT 10% 27.256.231 6 Chi phí chuyển máy 2.776.096 Lợi tức 4% 11.992.742 Cộng 221.892.98 Cộng chi phí 77.925.565 0 Khi ký hợp đồng với đơn vị thi công xây dựng, tuỳ theo từng công trình các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy thi công, công ty sẽ cung cấp cho đơn vị hoặc đơn vị tự mua hoặc thuê máy ngoài để làm. 2.2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu Căn cứ vào hợp đồng giao khoán nội bộ đơn vị mua vật tư để thi công theo tiến độ. Chi phí vật liệu đưa vào công trình phải bảo đảm đúng định mức theo dự toán hồ sơ thiết kế và biện pháp thi công đã được công ty duyệt. Việc sử dụng vật tư có thể thấp hơn định mức nếu tiết kiệm được vật tư trong chế độ cho phép nhưng vẫn bảo đảm chất lượng công trình. Còn nếu do điều kiện khách quan bất khả kháng việc sử dụng vật tư quá định mức, khi sử dụng vật tư quá định mức phải được phòng kế hoạch kỹ thuật thẩm tra và trình giám đốc phê duyệt. * Trình tự luân chuyển chứng từ - Tại đội sản xuất Căn cứ vào các chứng từ gốc, hoá đơn GTGT, hợp đồng kế toán lập phiếu nhập kho nguyên vật liệu mua về. 45
  • 46. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của các đội thông qua giấy xin cấp vật tư kế toán lập phiếu xuất kho. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho các chứng từ liên quan kế toán đội tiến hành phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào thẻ kho, sổ chi tiết vật tư và cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư. Cuối tháng vào những ngày nhất định đội tập hợp đầy đủ hoá đơn chứng từ và gửi về phòng kế toán. - Tại phòng kế toán công ty Căn cứ vào các chứng từ gốc được gửi về từ đội kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại tập hợp vào bảng kê chứng từ và chứng từ ghi sổ. Sổ chi tiết chi phí NVLTT được lập căn cứ vào các chứng từ gốc và được theo dõi riêng cho từng công trình. Sổ cái TK 621 được lập dựa vào các CTGS và chi tiết theo từng công trình. Trình tự ghi sổ chi phí NVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc (Phiếu xuất kho, bảng kê, bảng tổng hợp …) Bảng kê chứng từ gốc Sổ chi tiết TK Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ 621 CTGS Sổ cái TK 621 Bảng tính giá thành 46 BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 47. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Công tác quản lý chi phí nhân công Đơn giá chi phí nhân công trong ngành xây dựng cơ bản hiện hành được quy định như sau: Chi phí nhân công trực trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán cho người lao động để tính cho 1 ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản được xác định như sau: - Mức lương tối thiểu năm 2007 là 450.000 đồng. - Cấp bậc tiền lương theo bảng lương A-1 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/QĐ ngày 14/12/2004 của Chính phủ. - Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% lương tối thiểu. - Phụ cấp không ổn định ở mức bình quân 10%. 47
  • 48. - Các khoản lương phụ (nghỉ tết, lễ, nghỉ phép, dụng cụ lao động đơn giản …) và một số khoản có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 16% lương cơ bản. Việc quản lý chi phí nhân công trong công ty được quy định như sau: - Đối với lao động trong công ty việc thanh toán chi phí nhân công theo đúng định mức và đơn giá phù hợp với tỷ lệ khoán nội bộ hoặc tỷ lệ quyết toán của công trình trúng thầu. Khi hồ sơ dự toán chưa có điều chỉnh kịp thời so với chế độ chính sách thì công ty yêu cầu các đơn vị lập dự toán điều chỉnh cho phù hợp để thanh toán với người lao động. - Khi thanh toán lương cho người lao động trong công ty thì thu 1% quỹ xã hội theo quy định của công ty và các khoản BHXH, BHYT theo quy định hiện hành. - Đối với lao động thuê khoán thì việc thanh toán tiền công theo thoả thuận giữa hai bên nhưng không vượt quá định mức và đơn giá tối đa bằng 95% đơn giá trả cho người lao động trong công ty và phải trừ các khoản 1% quỹ xã hội và 2% kinh phí công đoàn. - Việc lập và thanh toán lương được thực hiện theo tháng. - Công ty sử dụng tài khoản 334 - Phải trả người lao động và TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp chi tiết theo từng công trình. * Trình tự luân chuyển chứng từ - Tại đội sản xuất Căn cứ vào các chứng từ gốc: Phiếu giao việc, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, kế toán đội lập bảng thanh toán thù lao nhân công. Căn cứ vào bảng thanh toán thù lao nhân công, bảng chấm công … kế toán lập bảng lương, bảng tổng hợp chi phí lương. Cuối tháng vào những ngày nhất định đội tập hợp đầy đủ hoá đơn chứng từ gửi về phòng kế toán công ty. 48
  • 49. - Tại phòng kế toán công ty Căn cứ vào các chứng từ gốc từ đội gửi lên, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại, tập hợp vào bảng kê chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. • Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được lập trên chứng từ gốc và theo dõi riêng cho từng công trình. Sổ cái tài khoản 622 được lập dựa vào chứng từ ghi sổ và chi tiết cho sản phẩm công trình. Trình tự ghi sổ chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc (Bảng thanh toán lương,bảng thanh toán thù lao …) Bảng kê chứng từ gốc Sổ chi tiết TK Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ 622 CTGS Sổ cái TK 622 Bảng tính giá thành 49 BÁO CÁO TÀI CHÍNH