HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
Tổng Quan Kinh Tế Việt Nam Quý 4, Năm 2008
1. Kinh Tế Việt Nam Năm 2008
VietRees – Vietnam Real Estate
Tháng 01 năm 2009
1
2. Nội Dung Trình Bày
• Tổng Quan Kinh Tế Năm 2008
• Đầu Tư Phát Triển
• Giá Trị Sản Xuất Công Nghiệp
• Tình Hình Xuất Nhập Khẩu
• Chỉ Số Giá Tiêu Dùng – Giá Vàng – Giá USD
• Thị Trường Bất Động Sản
• Thị Trường Chứng Khoán
• Những Sự Kiện Nổi Bật Năm 2008
• Những Quy Định Mới Được Áp Dụng Từ Ngày 01/01/2009
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
2
Information, Research and Consulting
4. Những Thành Tựu Đạt Được Trong Năm 2008
Tuy tình hình Kinh tế - Xã hội có nhiều khó khăn nhưng kinh tế vẫn đạt được tốc độ tăng
trưởng khá cao, lạm phát được kiềm chế và ngân hàng ổn định, các cân đối vĩ mô lớn giữ
vững, an sinh xã hội được đảm bảo.
Tốc độ tăng trưởng các chỉ số kinh tế so với cùng kỳ năm 2007 (%)
102.8
31 29.5 28.3
22.97
14.6
9.8
6.23 5.6
0.6
GDP Vốn đầu Tổng Xuất Nhập Xuất Giá Giá trị Giá trị Lượng
tư phát mức bán khẩu khẩu nhập TDBQ sản xuất SX nông khách
triển lẻ khẩu CN lâm & quốc tế
dịch vụ TS
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
4
Information, Research and Consulting
5. Những Khó Khăn Khách Quan Trong Năm 2008
• Kinh tế trong nước có diễn biến phức tạp do ảnh
hưởng từ sự khủng hoảng kinh tế thế giới.
• Nỗi lo lạm phát vào đầu năm chuyển thành giảm
phát vào cuối năm.
• Các tổ chức tín dụng đứng trước nhiều biến động.
• Giá dầu thô và nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá
khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong
những tháng giữa năm ảnh hưởng trực tiếp đến
tiêu dùng và sản xuất.
• Thị trường bất động sản và thị trường chứng
khoán sụt giảm mạnh.
• Thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi xảy
ra liên tiếp trên địa bàn cả nước.
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
5
Information, Research and Consulting
7. Mặc Dù Mức Tăng Trưởng Không Đạt Được Mục Tiêu Đã Đề Ra
Nhưng 6,23% Là Con Số Tương Đối Cao So Với Khu Vực. Do Đó, Dự
Kiến Tăng Trưởng GDP Của Năm 2009 Là 6,5%, Thay Vì Phương Án
7% Trình Quốc Hội Trong Đầu Kỳ Họp.
GDP Từng Năm %
8.48
8.40 8.17
7.70
7.30
7.10
6.90
6.80 6.50
6.23
00 01 02 03 04 05 06 07 08 09*
Năm
* dự báo
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
7
Information, Research and Consulting
8. Mức Tăng Trưởng GDP Trong Năm 2008
• Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của năm 2008 tăng 6,23% so với cùng kỳ năm trước.
– Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,79%. Đây là khu vực có mức tăng cao hơn so với
mức tăng của cùng kỳ năm trước trong khi 2 khu vực còn lại đều giảm.
– Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,33%.
– Khu vực dịch vụ tăng 7,20%.
• Tốc độ tăng GDP năm nay tuy thấp hơn tốc độ tăng của năm 2007 và mục tiêu kế hoạch là tăng 7%,
nhưng trong bối cảnh tài chính thế giới khủng hoảng, kinh tế của nhiều nước suy giảm mà nền kinh tế
nước ta vẫn đạt tốc độ tăng tương đối cao như trên là một cố gắng rất lớn.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
theo giá so sánh 1994
Tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước (%)
2006 2007 2008
Tổng số 8,23 8,48 6,23
Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản 3,69 3,40 3,79
Công nghiệp và xây dựng 10,38 10,60 6,33
Dịch vụ 8,29 8,68 7,20
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
8
Information, Research and Consulting
9. Tuy Tốc Độ Tăng Trưởng Kinh Tế Của Hà Nội Trong Quý 2 và Quý 3 /
2008 Cao Hơn Tp.HCM, Nhưng Tính Đến Hết Năm 2008, Tp.HCM Là
Địa Phương Có Mức Đóng Góp Vào Tổng Thu Nhập Quốc Dân Cao
Nhất (Mức Tăng Hơn 50% So Với Tốc Độ Tăng GDP Của Cả Nước).
GDP Hà Nội & Tp. Hồ Chí Minh Năm 2008
%
10.7 10.58
6.23
TP. Hồ Chí Minh Hà Nội Việt Nam
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
9
Information, Research and Consulting
11. Vốn Đầu Tư Xây Dựng Phát Triển Kinh Tế
• Vốn đầu tư thực hiện năm 2008 theo giá thực tế ước tính đạt 637,3 nghìn tỷ đồng, tăng 22,2% so
với cùng kỳ năm trước, bao gồm:
– Vốn khu vực Nhà nước là 184,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 28,9% tổng số vốn và giảm 11,4%.
– Khu vực ngoài Nhà nước là 263 nghìn tỷ đồng, chiếm 41,3%, tăng 42,7%.
– Khu vực có vốn FDI 189,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 29,8% và tăng 46,9%.
• Vốn đầu tư từ NSNN thực hiện trong năm 2008 đạt 100,9 nghìn tỷ đồng, bằng 102,8% kế hoạch.
– Trung ương quản lý 34,2 nghìn tỷ đồng, đạt 103% kế hoạch.
– Địa phương quản lý 66,7 nghìn tỷ đồng, đạt 102,7%.
• Thu hút vốn FDI tiếp tục đạt kết quả cao. Trong năm 2008 có 1.171 dự án FDI mới được cấp
phép với tổng vốn đăng ký 60,3 tỷ USD. Tuy giảm 24,2% về số dự án nhưng gấp 3,2 lần về vốn
đăng ký so với năm 2007. Nếu tính cả 3,7 tỷ USD cấp bổ sung của 311 lượt dự án đã được cấp
phép trước đây thì tổng vốn FDI đăng ký cả năm 2008 trên cả nước đạt 64 tỷ USD, gấp hơn 3 lần so
với cùng kỳ năm trước.
Tổng vốn FDI thực hiện năm 2008 đạt 11,5 tỷ USD, tăng 43,2% so với năm 2007.
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
11
Information, Research and Consulting
12. Vốn Đầu Tư XDCB Cả Năm 2008 Tăng Cao So Với Cùng Kỳ Năm
Trước. Tính Đến Tháng 12/2008, Vốn Rót Vào Khu Vực Trung Ương
Tăng Hơn 50% So Với Vốn Đầu Tư Của Khu Vực Địa Phương.
Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Năm 2008
Tỷ Đồng
Trung ương Địa phương Tổng
9032.1
9032.1
6350.4
6173.6
5920.2
6173.6
5950.7
4768.5
4573.6
4548.5
3850.3
4223
4831.6
3613.4
3520.4
2583.1
2453.3
2459.3
2154.2
2022.1
2420
2014
1540.7
1491.8
Tháng
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
12
Information, Research and Consulting
13. Vốn Đăng Ký FDI Của Cả Năm 2008 Đạt Mức Cao Kỷ Lục Từ Năm 2001
Đến Nay. Vốn Đăng Ký, Gấp Hơn 3 lần So Với Năm 2007. Vốn Thực Hiện
Cũng Là Con Số Cao Nhất Trong Vòng 21 Năm Qua Với 11,5 tỷ USD.
FDI Phân Theo Năm
ĐVT: Tỷ USD
Tính cả 3,7 tỷ
USD vốn đăng ký
64
tăng thêm của 311
Tổng vốn Giải ngân dự án được cấp
phép trước đây.
20.3 11.5
5.0
4.1
2.7 3.3
2.9
2.5 2.6 7.8
4.2 6.3
3.2 3.1
3.0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Năm
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
13
Information, Research and Consulting
14. Cả Nước Có 1.171 Dự Án FDI Mới Được Cấp Phép Trong Năm 2008
Với Số Vốn Đăng Ký Đạt 60,3 tỷ USD. Bình Quân Vốn Đăng Ký Của
Một Dự Án Năm Nay Đạt 51,5 Triệu USD So Với Mức Bình Quân 12,5
Triệu USD/Dự Án Của Năm 2007.
Tổng Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Năm 2008
Tỷ USD
Số dự án
1400 100
1171
1059
Tổng số dự án 953
885
Tổng số vốn
772
654
700 50
478
324
194
147
72
35
0 0
T12 Tháng
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
14
Information, Research and Consulting
15. Tuy Chỉ Xếp Vị Trí Thứ 3 Nhưng Tp.HCM Là Địa Phương Thu Hút Số
Dự Án Nhiều Nhất Được Đầu Tư Nhiều Nhất Trong Cả năm 2008.
Các địa phương dẫn đầu trong Số dự án Tổng Vốn
thu hút vốn FDI (nghìn USD)
Ninh Thuận 2 9,797,800
Dự án khu liên hợp thép
Bà Rịa - Vũng Tàu 4 9,349,000 Vinashin - Lion tại khu
vực Cà Ná đã giúp Ninh
TP. Hồ Chí Minh 418 8,875,900 Thuận giữ vững vị trí đầu
tiên trong danh sách.
Hà Tĩnh 1 7,879,100
Thanh Hóa 5 6,206,900
Phú Yên 1 4,345,900
Hà Nội 218 3,080,900
Kiên Giang 2 2,304,000
Đồng Nai 45 1,782,700
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
15
Information, Research and Consulting
16. Trong Năm 2008 Đã Có 50 Quốc Gia Và Vùng Lãnh Thổ Đăng Ký Đầu
Tư Tại Việt Nam, Trong Đó Có 11 Quốc Gia Và Vùng Lãnh Thổ Đăng
Ký Đầu Tư Vốn Trên 1 tỷ USD.
Nước/lãnh thổ đầu tư Số dự án Tổng Vốn
nhiều nhất (nghìn USD)
Malaysia 55 14,938,300
Đài Loan 132 8,643,500
Nhật Bản 105 7,287,500
Singapore 101 4,466,400
Brunay 19 4,400,800
Canada 9 4,237,700
Tuy chỉ đứng thứ 10 trong
Thái Lan 32 3,992,700 danh sách, nhưng Hàn Quốc
lại là nước đầu tư nhiều dự
Quần đảo Virgin thuộc Anh 49 3,940,800 án vào Việt Nam nhất.
Cộng hoà Sip 3 2,200,100
Hàn Quốc 292 1,803,400
Hoa Kỳ 53 1,485,900
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
16
Information, Research and Consulting
17. Tỷ Lệ Đầu Tư Trong Năm 2008 Vào Công Nghiệp Và Xây Dựng
Vẫn Chiếm Tỷ Trọng Lớn Đạt Trên 56%, Dịch Vụ Chiếm Trên 40%.
Các lĩnh vực thu hút vốn FDI Số dự án Tổng Vốn
nhiều nhất (nghìn USD)
Công nghiệp nặng 177 19,441,000
Dầu khí 8 10,574,900
Xây dựng văn phòng, căn hộ 33 9,594,500
Khách sạn, du lịch 26 9,126,100 Tổng Vốn FDI Vào BĐS
Xây dựng khu đô thị mới 5 4,896,500 Số dự án Tỷ USD
Số dự án Tổng vốn
500 12
Giao thông vận tải, Bưu điện 25 1,858,600 438
Công nghiệp nhẹ 245 1,818,500
250 6
107
33 26
5
0 0
XD văn Khách sạn, Xây dựng Dịch vụ XD hạ tầng
phòng-căn Du lịch KCN-KCX
hộ
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
17
Information, Research and Consulting
19. Giá trị Sản Xuất Công Nghiệp
• Năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá so sánh năm 1994 tăng 14,6% so với cùng kỳ năm
ngoái, trong đó:
– KV kinh tế Nhà nước tăng 4% (trung ương quản lý tăng 5,5%, địa phương giảm 0,8%).
– KV ngoài Nhà nước tăng 18,8%.
– KV có vốn FDI tăng 18,6% (dầu mỏ và khí đốt giảm 4,3%, các ngành khác tăng 21,1%).
• Trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp:
– Công nghiệp chế biến tăng 16% so với cùng kỳ năm trước.
– Sản xuất và phân phối điện, ga, nước tăng 13,4%.
– Công nghiệp khai thác mỏ giảm 3,5% (chủ yếu do sản lượng dầu thô tiếp tục giảm).
• Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có tốc độ tăng cao hơn so với năm 2007 là: Xe tải, xe chở
khách, thuỷ hải sản chế biến, máy giặt, quần áo người lớn, biến thế điện, tủ lạnh, tủ đá, sữa bột, nước
máy thương phẩm, ti vi, giày thể thao, điện sản xuất, xi măng...
• Tuy nhiên, vẫn còn một số sản phẩm quan trọng khác chỉ đạt tốc độ tăng thấp hoặc giảm sút so với
năm trước như: Xe máy, điều hòa nhiệt độ, giấy, phân hóa học, thép tròn, dầu thô, than sạch, sơn hoá
học, vải dệt...
• Các tỉnh có mức tăng cao hơn mức tăng chung của cả nước là: Vĩnh Phúc, Bình Dương, Đồng Nai, Hải
Phòng, Cần Thơ, Thanh Hoá.
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
19
Information, Research and Consulting
20. Sản Xuất Công Nghiệp Trong năm 2008 Gặp Nhiều Khó Khăn, Nhiều Nhà Máy
Xí Nghiệp Phải Đóng Cửa. Tuy Nhiên Giá Trị SXCN Năm 2008 Vẫn Duy Trì Ở
Mức Cao Đạt 652.766 Tỷ Đồng, Tăng 14,6% So Với Năm 2007.
Giá Trị Sản Xuất Công Nghiệp Năm 2008
Quốc doanh Ngoài quốc doanh
Đầu tư nước ngoài Tổng
Tỷ Đồng
23285
22847
22941
22537
22288
22194
24067
23289
23581
23616
21585
18778
20382
19345
20556
20052
19830
20050
18585
20100
19809
19123
19711
10068 17567
13804
13677
13198
13236
13353
13292
12930
12211
12249
12174
11655
Tháng
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
20
Information, Research and Consulting
22. Tình Hình Xuất Khẩu (XK)
• Giá trị XK hàng hóa tháng 12/2008 ước tính đạt 4,9 tỷ USD, tăng 16,2% so với tháng trước.
• Giá trị XK hàng hóa năm 2008 ước tính đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với cùng kỳ năm 2007,
bao gồm:
– Khu vực kinh tế trong nước đạt 28 tỷ USD, tăng 34,7%.
– KV có vốn đầu tư nước ngoài đạt 24,5 tỷ USD, tăng 26,8%.
– Dầu thô đạt 10,5 tỷ USD, tăng 23,1%.
• Giá trị XK của hầu hết các mặt hàng đều tăng so với năm 2007, chủ yếu do giá trên thị trường thế
giới tăng. Trong đó có 8 nhóm mặt hàng đạt kim ngạch trên 2 tỷ USD là: Dầu thô, hàng dệt may,
giày dép, thuỷ sản, gạo, sản phẩm gỗ, điện tử - máy tính, cà phê. Trong các thị trường xuất khẩu
của Việt Nam năm 2008, Hoa Kỳ vẫn là đối tác lớn nhất, đạt 11,6 tỷ USD, tăng 14,5% so với năm
2007; thị trường ASEAN tuy có giảm trong các tháng cuối năm, nhưng ước tính cả năm vẫn đạt
10,2 tỷ USD, tăng 31% so với năm trước; thị trường EU đạt 10 tỷ USD, tăng 15% so với năm trước.
• XK tăng cao do:
– Sản lượng dầu thô khai thác tăng.
– Mức tiêu thụ hàng dệt may mạnh hơn vào tháng cuối năm.
– Lượng gạo xuất khẩu đã tăng trở lại.
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
22
Information, Research and Consulting
23. Xuất Khẩu Năm 2008 Của Các Loại Hàng Hoá Tăng 29,5% So Với Năm
2007, Chủ Yếu Là Do Giá Trên Thị Trường Thế Giới Tăng.
Giá Trị Xuất Khẩu Năm 2008
Trong nước Vốn đầu tư nước ngoài Tổng
Tỷ đồng
3390
3370
3110
2850
2870
2830
2800
2650
2655
2734
2526
2290
2860
2730
2450
2390
2300
2270
2280
2250
2145
1974
1966
1510
Tháng
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
23
Information, Research and Consulting
24. Tình Hình Nhập Khẩu (NK)
• Giá trị NK hàng hóa tháng 12/2008 ước tính đạt 5,4 tỷ USD, tăng 16,1% so với tháng trước và giảm
25% so với cùng kỳ năm 2007.
• Giá trị NK hàng hóa tính chung cả năm 2008 ước tính đạt 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007,
bao gồm:
– Khu vực kinh tế trong nước đạt 51,8 tỷ USD, tăng 26,5%.
– Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,6 tỷ USD, tăng 31,7%.
• Ba nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch hàng hoá NK năm 2008 là tư liệu sản xuất
(chiếm 88,8%); hàng tiêu dùng (chiếm 7,8%) và vàng (chiếm 3,4%).
• Nhập siêu hàng hoá năm 2008 ước tính đạt 17,5 tỷ USD, tăng 24,1% so với năm 2007 và bằng 27,8%
tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu.
• Tuy nhập siêu đã giảm nhiều so với dự báo những tháng trước đây nhưng mức nhập siêu năm nay vẫn
khá cao. Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu từ khu vực ASEAN ước tính 19,5 tỷ USD, tăng 22,5% so với
năm 2007.
• Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất trong nước đều tăng so
với năm 2007. Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất những tháng cuối năm có xu hướng
giảm nhiều. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng đang có xu hướng tăng vào các tháng
cuối năm cho thấy hàng tiêu dùng nước ngoài đang tạo sức ép lớn lên hàng tiêu dùng của Việt Nam
ngay tại thị trường trong nước.
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
24
Information, Research and Consulting
25. Nhập Khẩu Hàng Hoá Năm 2008 Tăng 28,3% So Với Năm 2007.
Trong Đó, Khu Vực Kinh Tế Trong Nước Tăng Gần Gấp Đôi Khu
Vực Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài
Giá Trị Nhập Khẩu Năm 2008
Trong nước Vốn đầu tư nước ngoài Tổng
Tỷ đồng
2500
2350
2100
2400
2500
2300
1800
2250
2500
2000
2300
2250
5500
5500
4900
4650
4500
4500
4000
3550
3500
3300
3050
3100
Tháng
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
25
Information, Research and Consulting
26. Lượng Sắt Thép Nhập Khẩu Năm 2008
Khối Lượng Nhập Khẩu Sắt Thép Năm 2008 Nguyên nhân giá trị nhập
khẩu sắt thép giảm trong
Sắt thép % Nhập khẩu phôi thép so với sắt thép
năm 2008:
Triệu USD %
35%
900
26%
- Không tìm được đầu ra do
29% 30%
28%
ảnh hưởng từ sự trầm lắng
26%
25%
của thị trường bất động sản.
22%
20% - Lượng phôi và thép thành
20%
20%
13%
phẩm tồn kho còn nhiều.
450
10% - Thuế Xuất khẩu phôi thép
8%
tăng để bảo hộ các DN sản
10%
xuất thép trong nước.
- Giá phôi trên thế giới biến
419.8
615
839
740
629
450
432
464
330
341
292
490
động không ngừng.
0 0%
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Tháng
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
26
Information, Research and Consulting
28. Chỉ Số Giá Tiêu Dùng, Giá Vàng Và Giá Đồng USD Năm 2008
• Trái ngược với quy luật “mùa tiêu dùng nóng” của thị trường cuối năm, CPI cả nước tháng 12/2008 đã tiếp
tục giảm tháng thứ 3 liên tiếp với mức 0,68% so với tháng 11, đưa chỉ số CPI tháng 12 tăng ở mức 19,89%
so với tháng 12/2007 và bình quân cả năm 2008 tăng 22,97%.
• Tính tổng cả năm, chỉ có một nhóm hàng giảm CPI so với năm trước là bưu chính - viễn thông với mức
giảm. Các mặt hàng tăng giá mạnh nhất vẫn tập trung vào lương thực (hơn 49%), thực phẩm (hơn 32%),
phương tiện đi lại (16%), nhà ở và vật liệu xây dựng (20,51%).
• Nhìn chung, giá tiêu dùng cả năm 2008 tăng khá cao và diễn biến phức tạp so với xu hướng giá tiêu dùng
các năm trước. Giá tăng cao ngay từ quý I và liên tục tăng lên trong quý II, quý III, nhưng các tháng trong
quý IV liên tục giảm.
• Giá vàng năm nay tăng mạnh so với năm ngoái, thêm gần 32%. Giá vàng tháng 12/2008 so với tháng
trước tăng 0,78% và so với tháng 12 năm 2007 tăng 6,83%. Giá vàng bình quân năm 2008 so với năm
2007 tăng 31,93%.
• Đồng USD trong năm 2008 gần như không có biến động mạnh. Tháng 12/2008, giá đồng USD so với
tháng trước tăng 1,14%; so với cùng kỳ năm trước tăng 6,31% và bình quân năm 2008 so với năm 2007
tăng 2,35%.
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
28
Information, Research and Consulting
29. Dù Có Chiều Hướng Giảm Dần Trong Những Tháng Cuối Năm
Nhưng Chỉ Số Giá Tiêu Dùng Của Cả Năm 2008 Vẫn Tăng
22,97% So Với 2007.
CPI so với tháng trước
Năm 2007 Năm 2008
%
3.91
3.56
2.99 2.91
2.38 2.2 2.2 2.14
1.56
1.23
1.13
1.05
0.9 0.94
0.8
0.74
0.51
0.5 0.55
0.18
-0.2 -0.19 -0.76 -0.68
T12 Tháng
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
29
Information, Research and Consulting
30. CPI Cuối Năm 2008 Diễn Biến Theo Chiều Hướng Tích Cực Là Do
• Kết quả thực hiện đồng bộ 8 nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, trong đó ưu tiên mục tiêu kiềm
chế lạm phát với giải pháp thắt chặt tiền tệ là nguyên nhân cơ bản giữ cho lạm phát thấp
hơn 20%.
• Giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu hàng hoá khác trên thị trường thế giới nước ta
nhập khẩu giảm mạnh vào những tháng cuối năm, tạo thuận lợi cho giảm giá đầu vào
của sản xuất trong nước.
• Tình hình sản xuất trong nước những tháng cuối năm cũng đã bớt khó khăn hơn, do
tiếp cận các nguồn vốn và mức độ giải ngân khá hơn.
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
30
Information, Research and Consulting
31. Biểu Đồ Chỉ Số Giá Tiêu Dùng, Giá Vàng Và Giá Đồng USD
Chỉ Số Giá Tiêu Dùng - Giá Vàng - Giá USD Năm 2008
%
Chung Lương thực Thực phẩm
170 Xây dựng - nhà ở Vàng Đồng USD
145
120
95
T12/07 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tháng
* So Với Tháng 12/2007
Nguồn: Tổng cục thống kê
VietRees – Vietnam Real Estate
31
Information, Research and Consulting
33. Năm 2008, Thị Trường Bất Động Sản Lao Dốc
Nhanh Chóng Và Nằm Ngủ Đông
• Điểm yếu lớn nhất của thị trường bất động sản (BĐS) Việt Nam là thông tin không minh
bạch dẫn đến sự thiếu chuyên nghiệp, phát triển lệch lạc không hợp lý và không mang
lại lợi ích tối đa cho đại bộ phận dân chúng. Điểm yếu này có dấu hiệu nhen nhúm vào
cuối năm 2007 nhưng sang đầu năm 2008 mới bắt đầu bộc lộ rõ.
• Nguyên nhân khiến thị trường BĐS lao dốc và nằm ngủ đông trong năm qua
– Chịu ảnh hưởng chung từ tình hình kinh tế suy thoái mạnh mẽ tại Việt Nam và Thế giới.
– Các chính sách thắt chặt tín dụng đối với BĐS được áp dụng nghiêm khắc, lãi suất cơ bản
liên tục điều chỉnh.
– Tâm lý người mua đang chờ giá giảm sâu hơn nữa.
– Thị trường bị mất cân đối giữa lượng cung với nhu cầu BĐS và bị chi phối bởi các nhà
đầu tư, đầu cơ BĐS. Những người có nhu cầu BĐS để ở chưa có nhiều cơ hội để tiếp
tham gia thị trường (theo các số liệu nghiên cứu của VietRees, có đến 65% - 70% trong
tổng số các giao dịch BĐS tại những thành phố lớn ở Việt Nam do người mua để đầu cơ).
Nguồn: VietRees tổng hợpkê
Nguồn: Tổng cục thống
VietRees – Vietnam Real Estate
33
Information, Research and Consulting
34. VietRees Dự Báo Thị Trường Bất Động Sản 2009
• Dự báo 2009
– Dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, việc dự báo thị trường BĐS
càng tăng thêm mức độ ảm đạm và khả năng hồi phục của thị trường trong năm 2009 là rất khó.
– Theo VietRees, từ sau Tết Âm Lịch 2009, thị trường BĐS là sân chơi dành cho các nhà đầu tư vốn dồi
dào, có chiến lược đầu tư dài hạn. Thị trường sụt giảm sẽ làm hạn chế tối đa tình trạng đầu cơ, thị
trường BĐS bây giờ sẽ là thị trường của người có nhu cầu.
• Khuynh hướng đầu tư sắp tới cho các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam
– Khuynh hướng chuyển sang đầu tư phát triển nhà giá rẻ, bình dân để thu hút số đông khách hàng đang
diễn biến ngày càng rõ nét hơn. Nhiều doanh nghiệp đang có kế hoạch và xúc tiến đầu tư vào phân
khúc thị trường này, hứa hẹn trong tương lai, người dân có thu nhập trung bình và thấp có nhiều cơ hội
tiếp cận với nguồn cung này.
– Theo nghiên cứu của VietRees, các doanh nghiệp nên đầu tư vào nhà ở căn hộ có diện tích tương đối
khoảng 40 - 60 m2, kết cấu tốt, vật tư thiết bị tương đối, giá trị căn hộ khoảng 400 - 600 triệu đồng/căn
sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Đối tượng khách hàng nên nhắm tới là những gia đình trẻ, giới nhân
viên, cán bộ công chức đang làm việc tại các đô thị lớn.
Nguồn: VietRees tổng hợpkê
Nguồn: Tổng cục thống
VietRees – Vietnam Real Estate
34
Information, Research and Consulting
36. Thị Trường Chứng Khoán 2008, Năm Của Sự Điều Chỉnh Và Tuột Dốc
• Do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính thế giới, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam liên tục mất điểm và gần như quay về
điểm xuất phát trước khi tăng tốc (năm 2006).
• Trên sàn HaSTC, giá trị vốn hóa 55.174 tỷ đồng, giá trị GD 57.122 tỷ đồng. Khối lượng GD bình quân 6,17 triệu cp/phiên, giá trị
GD bình quân 230 tỷ đồng/phiên. Đến ngày 31/12/2008, chỉ số HaSTC-Index còn 105,12 điểm, giảm 67.4% so với đầu năm.
• Trên sàn HOSE, khối lượng GD 2.977.771.458 và giá trị GD đạt 124.576,086 (tỷ VNĐ). Đến ngày 31/12/08, chỉ số Vn-Index đạt
đạt 315,62 điểm, giảm 66,2% so với đầu năm.
• Tính từ ngày 02/01/08 đến 31/12/08, sàn HoSTC trải qua 244 phiên GD bao gồm 109 phiên tăng điểm và 135 phiên mất điểm.
Riêng trong Q4/08 đã có 29 phiên tăng điểm và 37 phiên mất điểm trong tổng số 66 phiên GD. Sàn HaSTC trải qua 248 phiên
GD, trong quý 4/08 có 30 phiên tăng điểm, 36 phiên mất điểm. Hiện có 174 mã chứng khoán đang GD trên sàn HoSTC (tăng 10
mã so với quý Q3/08) và 168 mã đang GD trên sàn HaSTC (Tăng 15 mã so với quý 3/08).
• Trên sàn HoSTC có dấu hiệu tăng nhẹ trong những phiên GD ở giữa cuối tháng 12/2008 tuy nhiên mức tăng rất khiêm tốn so với
mức giảm trong những phiên GD của quý 3.
• Từ khi thành lập sàn giao dịch chứng khoán (năm 2000) đến nay, thị trường đã có 9 lần điều chỉnh biên độ, riêng trong năm 2008
đã có tới 4 lần điều chỉnh biên độ:
– Ngày 27/03: Biên độ của Tp.HCM từ +/-5% xuống +/-1; Hà Nội từ +/-10% xuống +/-2% nhằm hạn chế đà giảm giá của CP.
– Ngày 07/04: Biên độ của Tp.HCM từ +/-1% lên +/-2%; Hà Nội từ +/-2% lên +/-3%.
– Ngày 19/06: Biên độ của Tp.HCM từ +/-2% lên +/-3%; Hà Nội từ +/-3% lên +/-4% nhằm tăng khả năng thanh khoản cho thị trường.
– Ngày 18/08: Biên độ của Tp.HCM từ +/-3% lên +/-5%; Hà Nội từ +/-4% lên +/-7%.
• Theo đà khó khăn chung của thị trường năm 2008, TTCK năm 2009 sẽ là một năm đầy sóng gió và thử thách. Thị trường có khởi
sắc trong năm 2009 hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam và chính sách kích
thích kinh tế của chính phủ.
Nguồn: VietRees tổng hợpkê
Nguồn: Tổng cục thống
VietRees – Vietnam Real Estate
36
Information, Research and Consulting
37. Biểu Đồ Chỉ Số Vn-Index - Thước Đo Bình Quân Giá Trị Cổ Phiếu
Từ 02/01/2008 – 31/12/2008
Phiên GD 1700 ngày
02/01, VN-Index đạt
921,07 điểm là đỉnh
của TTCK năm 2008. Phiên GD 1944 ngày
31/12, Vn-Index đạt
315,62 điểm. Toàn
sàn có 63 mã tăng,
39 mã đứng giá và
72 mã giảm giá.
Phiên GD 1929 ngày
10/12, Vn-Index thiết
lập đáy mới ở mức
286,85 điểm.
Nguồn: VietStock thống kê
Nguồn: Tổng cục
VietRees – Vietnam Real Estate
37
Information, Research and Consulting
39. Những Sự Kiện Nổi Bật Năm 2008
• Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô: 8 nhóm giải pháp, điều hành linh hoạt, điều chỉnh phù hợp, hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới. Tiếp tục triển khai 5 giải pháp chủ động ngăn
chặn suy giảm kinh tế đã có hiệu quả với mức tăng GDP 6,25%; GDP bình quân đầu người 1.024 USD; tổng kim ngạch XK
đạt 65 tỷ USD, cao nhất trong 10 năm qua. Tuy nhiên, CPI cả năm chỉ tăng 22%, những tháng cuối năm nền kinh tế đối mặt
với tình trạng suy giảm.
• Mở rộng địa giới hành chính Thủ đô: Từ ngày 01/08, Hà Nội được mở rộng trên cơ sở hợp nhất thủ đô Hà Nội, tỉnh Hà
Tây và 1 phần huyện Lương Sơn (tỉnh Hoà Bình), huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 của
Quốc hội khóa XII. Đây là sự kiện trọng đại của Hà Nội nói riêng, cả nước nói chung, đúng vào dịp chuẩn bị kỷ niệm 1.000
năm Thăng Long - Hà Nội. Việc mở rộng Hà Nội đảm bảo để Thủ đô phát triển nhanh và ổn định, bền vững, thực sự trở
thành “trái tim của cả nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế
và giao dịch quốc tế”.
• Phóng thành công vệ tinh VINASAT-1: Vệ tinh thông tin đầu tiên của Việt Nam, được phóng thành công lên quỹ đạo vào
19 giờ 16 phút ngày 18/04 từ đảo Guyana thuộc Pháp. Việc đưa VINASAT 1 vào sử dụng giúp hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thông tin liên lạc - truyền thông của Việt Nam. Ngoài ý nghĩa kinh tế, còn nâng vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Việt
Nam là nước thứ 93 trên thế giới và thứ 6 trong khu vực Đông Nam Á có vệ tinh riêng trên quỹ đạo.
• Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng cao: Năm 2008, đã có 64 tỷ USD vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam, tăng hơn 3 lần
so với năm 2007, nâng tổng vốn FDI vào Việt Nam tiến gần đến con số 150 tỷ USD. Tổng vốn thực hiện đạt 11,5 tỷ USD.
Điều này khẳng định niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài về sự ổn định và tiềm năng lớn của thị trường Việt Nam trong
bối cảnh nguồn vốn đầu tư trên thế giới ngày càng giảm.
• Việt Nam đảm nhiệm chức Chủ tịch HĐBA Liên Hợp Quốc: Từ ngày 01 đến ngày 31/07, Việt Nam đảm nhiệm chức Chủ
tịch Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc đã giải quyết tốt các vấn đề của quốc tế và Liên Hợp Quốc nhằm giữ gìn hoà bình, an
ninh thế giới, giải quyết các điểm nóng, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
Nguồn: TTXVN cục thống kê Nói Việt Nam
Nguồn: Tổng và Đài Tiếng
VietRees – Vietnam Real Estate
39
Information, Research and Consulting
40. Những Sự Kiện Nổi Bật Năm 2008 (tt)
• Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) ra Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Ngày 05/08, Ban Chấp hành
Trung ương ra Nghị quyết số 26-NQ/TƯ về nông nghiệp, nông dân và nông thôn với mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp phát
triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững
mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
• Đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc - Vesak lần đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam: Diễn ra tại Hà Nội từ 14 - 17/05, với chủ
đề “Phật giáo và xã hội công bằng, dân chủ, văn minh“ và sự tham dự của hơn 600 phái đoàn Phật giáo với 5.000 đại biểu.
Đại lễ Vesak là Đại lễ kỷ niệm tam hợp Đức Phật và có ý nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước về tôn giáo.
• Lần đầu tiên cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ thế giới năm 2008 tổ chức tại Việt Nam: 80 hoa hậu trên khắp thế giới đã tụ hội
về Nha Trang, Khánh Hoà tham gia cuộc thi tạo cơ hội quảng bá cho ngành du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển.
• Thiên tai, dịch bệnh bất thường: Thiên tai, dịch bệnh bất thường xảy ra từ đầu năm đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và
đời sống dân cư của hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước. Thiệt hại do thiên tai gây ra ước tính trên 11.500 tỷ đồng. Đặc
biệt tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc vào cuối tháng 10, đầu tháng 11 xảy ra đợt mưa to bất thường làm Hà Nội bị ngập nặng
nhiều ngày. Tại Tp. HCM, triều cường lớn nhất từ nhiều năm qua cũng làm ngập lụt nhiều tuyến phố.
• Nhiều vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm: Cty TNHH Vedan ở tỉnh Đồng Nai 14
năm liên tục xả nước thải ra sông Thị Vải không qua xử lý gây ô nhiễm nghiêm trọng con sông này, làm thiệt hại lớn đến sản
xuất và đời sống, sức khỏe của người dân khu vực ven sông. Một số sản phẩm sữa cũng như chế phẩm từ sữa nhập ngoại
có chứa chất melamine, vi phạm các quy định an toàn vệ sinh thực phẩm, gây tác hại tới sức khỏe, tác động tiêu cực đến sản
xuất và tâm lý người tiêu dùng.
Nguồn: TTXVN cục thống kê Nói Việt Nam
Nguồn: Tổng và Đài Tiếng
VietRees – Vietnam Real Estate
40
Information, Research and Consulting
42. Những Quy Định Mới Được Áp Dụng Từ Ngày 01/01/2009
• Cước điện thoại cố định giảm hơn 70%: Từ 01/01/2009, cước điện thoại cố định gọi nội tỉnh và nội hạt sẽ thống nhất mức
chung 200 đồng/ phút thay cho các mức cũ 120 đồng, 400 đồng và 700 đồng. Cước thuê bao cũng áp dụng mức mới 20.000
đồng/ tháng thay cho mức cũ là 27.000 đồng.
• Khung giá đất tại Tp.HCM tăng tới 100%: Từ 01/01/2009, giá đất cao nhất trong khung ở Hà Nội là 67,5 triệu đồng, bằng
mức trần quy định của năm 2008. Riêng đất ở Tp.HCM lên là 81 triệu đồng, giá đất trong hẻm vẫn giữ nguyên mức cũ, đất ở
các tuyến đường tăng 10 - 100% tùy khu vực. Quận 2 có giá đất tăng cao nhất với tỷ lệ trung bình 100% vì được đổ nhiều vốn
đầu tư hạ tầng. Kế đến là quận 7, Tân Bình có tỷ lệ tăng giá 50 - 100% so với trước.
• Các siêu thị 100% vốn ngoại được vào Việt Nam: Theo cam kết WTO, từ ngày 01/01/2009, mọi hạn chế đối với các công ty
phân phối, bán lẻ 100% vốn nước ngoài sẽ được dỡ bỏ. Tuy nhiên, trên cơ sở những hàng rào kỹ thuật được phép áp dụng,
Việt Nam chưa mở cửa thị trường bán lẻ ngay lập tức các mặt hàng thiết yếu như xăng, dầu, dược phẩm, sách báo. Các mặt
hàng khác như sắt thép, xi măng, phân bón sẽ lùi thời điểm mở cửa đến 3 năm sau.
• Người nước ngoài được mua nhà tại Việt Nam: Từ 01/01/2009 cho phép người nước ngoài được sở hữu nhà tối đa 50
năm. Theo thống kê của Bộ Xây dựng, có ít nhất 10.000 người nằm trong diện đủ điều kiện mua nhà trong tổng số khoảng
80.000 người nước ngoài làm ăn và sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp về mức 25%: Các khoản thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hàng hóa dịch vụ, chuyển nhượng vốn, bất động sản, cho thuê tài sản… Thuế suất chung áp dụng cho các doanh nghiệp là
25% thay cho mức cũ 28%. Các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí có thuế suất từ 32% đến 50%, tùy vào từng
dự án. Đối với các khoản ưu đãi, luật thuế áp dụng mức cao nhất là 10% trong vòng 15 năm, miễn thuế tối đa không quá 4
năm và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo đối với các doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động trên địa bàn đặc biệt khó khăn.
Hằng năm, tất cả các doanh nghiệp được trích 10% thu nhập trước khi tính thuế để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
Nguồn: VietRees tổng hợpkê
Nguồn: Tổng cục thống
VietRees – Vietnam Real Estate
42
Information, Research and Consulting
43. Những Quy Định Mới Được Áp Dụng Từ Ngày 01/01/2009 (tt)
• Mở rộng đối tượng chịu thuế VAT: Theo Luật Thuế VAT có hiệu lực từ 01/01/2009 quy định chi tiết từng mức thuế đối với
từng đối tượng nằm trong diện nộp thuế, gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
– Mức 0% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, trừ các hợp đồng chuyển giao
công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài, dịch vụ bảo hiểm…
– Mức 5% áp dụng đối với các loại hàng hóa dịch vụ như nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt; phân bón quặng để sản
xuất phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm, thực phẩm tươi sống, thiết bị dụng cụ y tế, máy móc
chuyên dung phục vụ cho sản xuất nông nghiệp…
– Mức 10% được áp dụng cho các loại hàng hóa dịch vụ còn lại.
• Lương tối thiểu doanh nghiệp tăng thêm 110.000 - 200.000 đồng: Từ 01/01/2009, mức lương tối thiểu của 8 triệu lao động
làm việc tại doanh nghiệp trong nước sẽ lần lượt là: 800, 740, 690 và 650 ngàn đồng/tháng, tăng từ 110 - 180 ngàn đồng so
với năm 2008. Mức lương tối thiểu của hơn 1,5 triệu lao động làm việc tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lần lượt là:
1.200, 1.080, 950 và 920 ngàn đồng/tháng, tăng từ 120 - 200 ngàn đồng so với năm 2008.
• Áp dụng chính sách bảo hiểm thất nghiệp: Theo nghị định 127 của Chính phủ, công dân Việt Nam có giao kết hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 đến 36 tháng; hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc không xác định thời
hạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Để nhận được trợ cấp, lao động phải hội đủ 3 điều
kiện sau:
– Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm.
– Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động.
– Lao động chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ khi đăng ký với cơ quan lao động.
Với quy định như vậy, sớm nhất phải đầu năm 2010 lao động thất nghiệp mới được hưởng trợ cấp. Trong năm 2008,
chủ yếu là doanh nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Nguồn: VietRees tổng hợpkê
Nguồn: Tổng cục thống
VietRees – Vietnam Real Estate
43
Information, Research and Consulting