SlideShare a Scribd company logo
1 of 10
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHẢO NGHIỆM GIỐNG VÀ NHÂN GIỐNG SINH
DƯỠNG CÂY MACADAMIA Ở VIỆT NAM
Nguyễn Đình Hải
Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mắc ca là tên gọi chung cho 9 loài cây thuộc chi Macadamia, họ Chẹo thui (Proteaceae). Hai
loài cây có giá trị thương mại trong 9 loài cây này là M.integrifolia Maiden &Betche và M.
tetrraphylla L. Johnson đều có nguyên sản ở vùng ven biển phía Đông - Nam Queensland và Đông-
Bắc New South Wales của Australia. Các loài khác không thể ăn được vì có vị đắng. Mắc ca là cây
ăn quả thân gỗ, thuộc nhóm quả hạch, hạt có vỏ cứng, tỷ lệ nhân 30- 50%, tỷ lệ dầu trong nhân 71 -
80%. Nhân hạt Mắc ca được dùng làm nhân bánh ngọt, nhân sôcôla, kem, hoặc ăn trực tiếp ở dạng
đồ hộp. Giá 1kg nhân Mắc ca trên thị trường quốc tế khoảng 12-15 đô la Australia. Thành phần chất
dinh dưỡng trong nhân hạt Macadamia như chất béo 78,2%, các hợp hất đường 10%, các hợp chất
đạm (protein) 9,2%, Kali 0,37%, Phốt pho 0,17%, Ma nhê 0,12%, hàm lượng dầu béo 78,2% trong
nhân hạt Mắc ca cao hơn hẳn lạc, điều, do vậy nhân hạt Mắc ca là hàng nông sản đắt giá trên thị trư-
ờng thế giới hiện nay.
Năm 1994, cây Macadamia integrifolia đã được Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng thuộc
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trồng thử tại Ba Vì. Đến năm 1999 một số cây đã bắt đầu cho
quả, năm 2002 có cây đã có 7kg hạt. Năm 2002 Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng đã nhập 9
dòng Mắc ca của Australia và 2 dòng của Trung Quốc. Đây là những dòng sai quả đang được nhiều
nước trên thế giới gây trồng. Ngoài ra trong các năm 2002, 2003 một số địa phương như Con Cuông
(Nghệ An), Sơn La, Điện Biên, Lạng Sơn, v.v. nhập giống Mắc ca từ Trung Quốc về gây trồng.
Tuy vậy, đây là một giống cây cho quả mới mà chúng ta chưa có những nghiên cứu đầy đủ. Vì
vậy, việc nhập các giống có năng suất cao trồng thử nghiệm trên một số vùng sinh thái ở nước ta
nhằm xác định khả năng sinh trưởng và phát triển của các dòng đã nhập và nghiên cứu phương thức
nhân giống thích hợp cho loài cây này là rất cần thiết cho việc phát triển trồng cây Mắc ca ở Việt Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu trồng mô hình khảo nghiệm
- Các dòng cây ghép được nhập từ Australia: Daddow, 246, 344, 294, 816, 849, 856, 741, NG8
và Trung Quốc: OC, A800.
- Cây ghép của các cây đã ra quả năm 1999 tại Ba Vì: MC1, MC2, MC8, MC10, TQ1, TQ10,
cây con từ hạt của Úc (ĐC1) và cây hom Ba Vì (ĐC2).
- Cây con từ hạt của các giống sai quả: H2, 781, 246, A38, Daddow, 344, 741, 842, 791, 800,
268, A4, A16, 203, 814, 816, 849, 333, 508 và 666.
2.1.2. Vật liệu thí nghiệm nhân giống sinh dưỡng cho Mắc ca
- Hom các dòng Daddow, 246, 344, 294, 816, 849, 856, 741, NG8, 842, OC và A800.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo nghiệm tại hiện trường
- Thí nghiệm trồng theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, mỗi dòng trồng 16 cây chia 4 lần lặp.
- Mật độ trồng 192cây/ ha (7mx7m), lượng phân bón 50kg phân chuồng hoai + 500gam
NPK/cây.
2.2.2. Nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng bằng phương pháp giâm hom
2.2.2.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom
- Chất điều hòa sinh trưởng đã dùng là IAA, IBA, và NAA với 5 nồng độ khác nhau là 500ppm,
750ppm, 1000ppm, 1500ppm và 2000ppm.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ ra rễ của hom
- Dùng chất điều hòa sinh trưởng IBA, nồng độ 1500ppm.
2.2.2.3. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ ra rễ của hom
- Dùng chất điều hòa sinh trưởng IBA, nồng độ 1500ppm.
2.2.2.4. Ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ ra rễ của hom.
- Dùng chất điều hòa sinh trưởng IBA, nồng độ 1500ppm.
2.2.3. Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp ghép
2.2.3.1. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tỷ lệ sống của hom ghép.
- Các phương pháp được dùng là ghép mắt, ghép áp cành và ghép nối.
2.2.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến tỷ lệ sống của hom ghép.
- Thí nghiệm thực hiện theo phương pháp ghép nối.
2.2.3.3. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến tỷ lệ sống của hom ghép.
- Thí nghiệm thực hiện theo phương pháp ghép nối.
2.2.4. Theo dõi thời gian ra hoa, đậu quả một số giống Mắc ca trồng tại Ba Vì năm 2002.
2.2.5. Thu thập và xử lý số liệu
- Số liệu thu thập được phân tích bằng chương trình phần mềm DATA PLUS (Wiliams et
al,1999), GENSTAT 5.0 (Wiliams & Matheson, 1994) và EXCEL 5.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3. 1. Khảo nghiệm dòng vô tính.
Đề tài triển khai 8,0ha mô hình khảo nghiệm giống tại Ba Vì (Hà Nội) 2,0ha; Uông Bí (Quảng
Ninh) 1,0ha; Mai Sơn (Sơn La) 1,0ha; Đồng Hới (Quảng Bình) 1,0ha; Krông Năng (Đắc Lắc)
1,0ha; Đắc Plao (Đắc Nông) 1,0ha và Đại Lải (Vĩnh Phúc) 1,0ha. Kết quả khảo nghiệm cho thấy tại
Ba Vì (Hà Nội); Đồng Hới (Quảng Bình), Krông Năng (Đắc Lắc) một số dòng Mắc ca có sinh
trưởng tốt và ra hoa, đậu quả cao.
Bảng 1. Khảo nghiệm Mắc ca tại Ba Vì - Hà Nội (10/2002 - 6/2008)
Tên
dòng
Tỷ lệ
sống
Do (cm) H (m) Dt (m)
Tỷ lệ cây đậu quả năm
2008 (%)
X V% X V% X V% Ít TB Nh
Daddow 100 8,8 25,5 3,8 18,8 3,5 26,0 40,0 20,0 20,0
246 93,7 8,5 10,9 4,1 8,3 3,1 10,7 0 50,0 50,0
842 93,7 8,5 13,3 3,8 9,1 2,9 19,3 20,0 40,0 40,0
NG8 100 8,3 16,2 4,2 6,2 2,7 20,0 - - -
344 93,7 8,2 16,7 4,9 13,8 2,8 24,7 40,0 20,0 0
849 87,5 8,1 11,1 4,8 11,9 3,1 14,6 14,3 0 42,8
741 93,7 8,1 14,6 4,2 9,9 2,8 14,9 50,0 16,6 16,6
856 87,5 8,2 22,0 4,6 13,6 2,7 22,8 - - -
816 100 7,7 17,9 4,6 11,1 2,7 17,6 16,6 0 50,0
0C 93,7 6,2 21,1 3,2 19,5 2,5 9,3 25,0 50,0 25,0
ĐC1 93,7 5,6 32,3 4,1 25,9 2,7 30,6 33,3 33,3 0
ĐC2 93,7 4,9 24,5 3,6 23,5 2,1 29,1 0 0 60,0
Ghi chú : ĐC1- Cây con từ hạt của Australia ; ĐC2- Cây hom Ba Vì
Số liệu ở bảng 1 cho thấy sau 68 tháng tuổi tất cả các dòng trồng khảo nghiệm đều có tỷ lệ sống
cao (87,5 – 100%). Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng và khả năng ra hoa kết quả của các dòng Mắc
ca bước đầu có thể đánh giá dòng 246, 842, OC, 816, 849 và Daddow thích hợp cho vùng Ba Vì
(Hà Nội) và những vùng có điều kiện khí hậu và đất đai tương tự.
Bảng 2. Khảo nghiệm Mắc ca tại Đồng Hới -Quảng Bình (11/2003 - 5/2008)
Tên
dòng
Tỷ lệ
sống
(%)
Do (cm) H (m) Dt (m)
Tỷ lệ cây đậu quả năm
2008 (%)
X V% X V% X V% Ít TB Nh
OC 100 5,7 12,3 3,1 10,1 2,1 5,1 21,4 28,5 14,2
741 93,7 6,9 13,6 3,5 14,4 2,5 12,2 28,5 21,4 14,2
816 93,7 6,8 15,9 3,4 6,6 2,6 6,8 0 28,5 21,4
246 93,7 6,8 5,4 3,4 O,4 2,5 2,3 15,3 15,3 46,2
ĐC1 100 7,1 7,8 3,6 3,8 2,6 13,8 16,6 33,3 0
Ghi chú: Cây con từ hạt của Australia (ĐC1)
Số liệu ở bảng 2 cho thấy sau 4,5 tuổi các dòng Mắc ca trồng khảo nghiệm đều có tỷ lệ sống cao
(93,7 – 100%). Bước đầu có thể đánh giá dòng OC, 741, 816 và 246 là thích hợp cho vùng Đồng
Hới (Quảng Bình) và những vùng có điều kiện khí hậu và đất đai tương tự. Riêng cây hạt của
Australia (ĐC1) khi trồng khảo nghiệm có sinh trưởng đường kính gốc và sinh trưởng chiều cao tốt
hơn các dòng cây ghép trồng khảo nghiệm, cây được gieo ươm từ năm 2002.
Bảng 3. Khảo nghiêm Mắc ca tại Krông Năng - Đắc Lắc (8/2004 - 6/2008)
Tên
dòng
Tỷ lệ
sống
(%)
Do (cm) H (m) Dt (m) Tỷ lệ cây đậu quả
năm 2008 (%)
X V% X V% X V% Ít TB Nh
A 800 87,5 13,4 100 4,4 100 3,0 100 - - 100
741 93,7 11,7 9,7 4,1 23,5 3,3 8,0 - 33,4 66,6
849 93,7 10,8 6,9 3,6 22,9 2,7 47,5 - 20 80
816 100 10,4 11,8 4,6 14,9 3,2 19,3 0 0 57,1
842 93,7 9,2 100 4,2 100 3,8 100 - - 100
246 93,7 9,1 31,6 4,4 14,9 3,7 22,2 5,9 5,9 70,6
OC 100 8,4 17,3 4,0 16,2 3,2 23,7 19,6 8,7 63,0
ĐC1 93,7 8,4 17,3 4,2 16,2 3,1 23,7 55,8 23,5 2,9
Ghi chú : Cây con từ hạt của Úc (ĐC1)
Số liệu ở bảng 3 cho thấy sau 46 tháng tuổi các dòng Mắc ca trồng khảo nghiệm đều có tỷ lệ
sống cao (87,5 – 100%). Tổng hợp các chỉ tiêu về sinh trưởng và khả năng ra hoa và đậu quả của
các dòng bước đầu có thể đánh giá các dòng 842, A800, 849, 246, 741 và OC là thích hợp cho vùng
Krông Năng (Đắc Lắc) và những vùng có điều kiện khí hậu và đất đai tương tự.
3.2. Khảo nghiệm hậu thế
Đề tài triển khai 8,0ha mô hình khảo nghiệm giống tại Ba Vì (Hà Nội) 2,0ha; Hoành Bồ (Quảng
Ninh) 2,0ha; Nam Đàn (Nghệ An) 2,0ha và Cầu Hai (Phú Thọ) 2,0ha. Kết quả cho thấy các giống
Mắc ca đều có sinh trưởng tốt, giữa các gia đình chưa có sự sai khác về sinh trưởng do các khảo
nghiệm mới được trồng từ 2006- 2008.
3.3. Nghiên cứu nhân giống hom Mắc ca
3.3.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống hom
Giâm hom Mắc ca dùng chất điều hòa sinh trưởng IBA 1500ppm là thích hợp nhất cho tỷ lệ ra rễ
cao (69,6%) và có chỉ số ra rễ trên cây hom tốt nhất (46,6).
3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng nhân giống hom Mắc ca
Thời vụ giâm hom thích hợp cho Mắc ca vào các tháng 4; 5; 6; 7; 8 và tháng 9 đạt tỷ lệ ra rễ từ
58,9% - 76,7%. Trong đó thời vụ giâm hom thích hợp nhất cho Mắc ca vào tháng 5; 6 và 7 đạt tỷ lệ
ra rễ 75,6% - 76,7%.
3.3.3. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng nhân giống hom
Giâm hom cho Mắc ca dùng giá thể 1/3 trấu + 1/3 rơm băm nhỏ ủ hoai + 1/3 cát vàng là thích
hợp nhất vừa cho tỷ lệ ra rễ của hom cao nhất (75,5%) và chất lượng bộ rễ trên cây hom là tốt nhất
(Chỉ số ra rễ:39,8).
3.3.4. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng nhân giống hom Mắc ca
Giâm hom cho Mắc ca dùng loại hom cành bên nửa hoá gỗ hoặc hom chồi vượt nửa hoá gỗ đều
cho tỷ lệ ra rễ của hom giâm là cao nhất và chất lượng bộ rễ trên cây hom là tốt nhất. Để có được
nhiều hom giâm cần có vườn vật liệu thường xuyên được cắt tạo chồi và chăm sóc cây vườn vật liệu
để tạo được nhiều hom trên một cây mẹ lấy hom là thích hợp nhất.
3.4. Nghiên cứu nhân giống Mắc ca bằng phương pháp ghép
3.4.1. Ảnh hưởng của các phương pháp ghép đến tỷ lệ sống của hom Mắc ca
Đề tài thí nghiệm ghép Mắc ca theo 3 phương pháp khác nhau là ghép áp cành, ghép mắt và ghép
nối. Vật liệu ghép là cành bánh tẻ được lấy từ vườn vật liệu giống trồng tại Trạm thực nghiệm giống
cây rừng Ba Vì. Mỗi công thức ghép 90 hom chia 3 lần lặp lại. Kết quả được tổng hợp ở bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của các phương pháp ghép đến tỷ lệ sống của hom
ghép và sinh trưởng chiều cao chồi ghép (sau 45 ngày ghép)
PP ghép
Số hom ghép
sống TB
Tỷ lệ sống
TB (%)
Chiều cao chồi TB (cm)
X V%
Ghép nối 76 84,8 12,7 16,2
Ghép áp 56 61,8 10,3 18,1
Ghép mắt 4 4,4 7,8 40,6
Số liệu ở bảng 4 cho thấy các phương pháp ghép khác nhau cho tỷ lệ sống của hom ghép khác
nhau, tỷ lệ hom ghép sống từ 4,4% - 84,8%, trong đó phương pháp ghép nối cho tỷ lệ hom ghép
sống cao nhất 84,8%, tiếp đến là phương pháp ghép áp cành 61,8%. Trong khi đó phương pháp
ghép mắt chỉ đạt 4,4%. Như vậy phương pháp ghép nối là tốt nhất, cho tỷ lệ sống của hom ghép đạt
84,8% và sinh trưởng chiều cao chồi ghép là 12,7cm.
3.4.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng nhân giống ghép
Đề tài thí nghiệm ghép theo từng tháng trong năm, tổng số hom ghép thí nghiệm theo tháng là 90
hom, chia 3 lần lặp. Kết quả thí nghiệm được được tổng hợp ở bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ sống của hom ghép
và sinh trưởng chiều cao của chồi ghép (1-12/2005)
Tháng
thí nghiệm
Tổng hom
TN
Số hom ghép
sống
Tỷ lệ hom
ghép sống (%)
Chiều cao chồi TB
(sau 60 ngày)
X (cm) V%
1 90 83 92,2 14,4 11,0
2 90 78 86,8 13,7 5,0
3 90 69 76, 7 10,9 12,8
4 90 43 47,8 9,5 9,3
5 90 28 31,1 7,6 16,7
6 90 11 12,2 5,9 15,1
8 90 24 26,6 6,0 17,9
9 90 45 50,0 4,5 32,0
10 90 61 67,8 9,3 14,2
11 90 67 74,5 13,3 1,2
12 90 75 83,3 14,2 2,7
Số liệu ở bảng 5 cho thấy tỷ lệ sống của hom Mắc ca ghép theo các tháng có sự sai khác rõ rệt,
trong đó thời vụ ghép hích hợp cho Mắc ca là các tháng 1; 2; 3; 10; 11 và tháng 12, tỷ lệ hom ghép
sống từ 67,8 - 92,2%. Trong đó thời vụ ghép thích hợp nhất cho Mắc ca vào tháng 1; 2; và 12 đạt tỷ
lệ sống 83,3 - 92,2% và và sinh trưởng chiều cao của chồi ghép là tốt nhất 9,3 - 14,4 cm.
3.4.3. Ảnh hưởng tuổi gốc ghép đến khả năng nhân giống ghép
Đề tài thí nghiệm ghép Mắc ca theo 3 cỡ tuổi gốc ghép khác nhau là: gốc ghép 12 tháng tuổi, 24
tháng tuổi và 36 tháng tuổi. Kết quả thí nghiệm được tổng hợp ở bảng 6.
Bảng 6. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến tỷ lệ sống của hom ghép
và sinh trưởng chiều cao chồi ghép (1-2/2006)
Tuổi gốc
ghép
Tổng hom
TN
Số hom
ghép sống
(cái)
Tỷ lệ
hom
sống (%)
Chiều cao TB chồi
ghép sau 45 ngày
X (cm) V%
12 tháng 90 51 56,7 6,5 4,4
24 tháng 90 65 72,2 10,3 1,5
36 tháng 90 71 78,9 11,7 1,8
Số liệu ở bảng 6 cho thấy tuổi gốc ghép thích hợp cho ghép Mắc ca là gốc ghép 24 và 36 tháng
tuổi chỏ tỷ lệ hom ghép sống từ 72,2% - 78,9%. Trong đó gốc ghép 24 tháng tuổi rễ chọn hom
ghép, số lượng hom ghép trên một cây mẹ nhiều hơn gốc ghép 36 tháng tuổi và vị trí ghép trên gốc
ghép không quá cao.
3.5. Theo dõi thời gian ra hoa, kết quả một số dòng Mắc ca tại Ba Vì – Hà Nội.
Mắc ca ra hoa và hình thành quả có sai lệch nhau về thời gian. Khi trồng cần phối hợp giữa
các dòng có thời điểm ra hoa gần thời gian với nhau tạo thuận lợi cho sự thụ phấn chéo giữa các
dòng nhằm tăng năng suất đậu quả của các dòng. Kết quả theo dõi diễn biến vật hậu nở hoa và
hình thành quả được tổng hợp ở bảng 7.
Bảng 7. Diễn biến vật hậu nở hoa và hình thành quả Mắc ca năm 2007
Tên
giống
Nở hoa và hình thành quả Quả chín và rụng
Ngày tháng
Số
ngày
Ngày tháng
Số ngàyBắt đầu
nở hoa
Bắt đầu
H.T. quả
Kết thúc
H.T.quả
Bắt
đầu
Kết
thúc
849 4/3 13/3 3/4 30 8/9 - -
H2 9/3 11/3 25/3 16 * * *
816 8/3 13/3 1/4 24 5/9 - -
344 2/3 10/3 24/3 22 2/9 - -
246 3/3 6/3 20/3 17 7/9 - -
842 4/3 8/3 22/3 18 10/9 - -
Daddow 8/3 15/3 27/3 19 9/9 - -
856 5/3 9/3 24/3 19 2/9 11/9 9
OC 12/3 15/3 26/3 14 12/9 - -
741 13/3 16/3 27/3 14 3/9 12/9 9
900 4/3 9/3 22/3 18 11/9 - -
695 12/3 15/3 26/3 14 12/9 - -
788 7/3 11/3 22/3 15 * * *
A800 8/3 13/3 23/3 15 12/9 - -
800 12/3 14/3 25/3 13 12/9 - -
NG8 10/3 14/3 19/3 9 15/9 - -
Ghi chú: - Quả chưa rụng hết. * Dòng không đậu quả.
Số liệu ở bảng 7 cho thấy thời điểm bắt đầu nở hoa và kết thúc đậu quả của các dòng không
giống nhau. Trong đó dòng 344 có thời gian từ khi nở hoa đến kết thúc hình thành quả là 22 ngày,
trong khi dòng NG8 có thời gian từ khi bắt đầu nở hoa và đến lúc kết thúc hình thành quả chỉ trong
9 ngày. Dòng 246 đã ở giữa giai đoạn hình thành quả (13/3/2007) thì dòng 741 mới bắt đầu nở hoa
(13/3/2007). Một số dòng có thời gian nở hoa chỉ bằng 1/3 - 1/5 thời gian nở hoa và hình thành quả
của dòng khác. Những dòng có thời gian nở hoa và hình thành quả gần nhau thường dễ xảy ra thụ
phấn chéo với nhau, làm tăng tỷ lệ đậu quả như các giống 900, 842 và 344. Vì vậy khi trồng vườn
quả Mắc ca nên chọn mốt số dòng có thời gian ra hoa gần nhau để tạo điều kiện cho các dòng có sự
thụ phấn chéo góp phần tăng năng xuất cho vườn quả.
IV. KẾT LUẬN
- Trên cơ sở 8ha mô hình khảo nghiệm tại Ba Vì, Quảng Bình, Quảng Ninh, Đắc Lắc, Đắc Nông,
Sơn La và Vĩnh Phúc giai đoạn 2002- 2005 bước đầu xác định được: Tại Ba Vì (Hà Nội) các dòng
246, 842,OC, 816, 849 và Daddow có sinh trưởng tốt và đậu quả cao. Tại Đồng Hới (Quảng Bình)
là các dòng OC, 741, 816 và 246 và tại Krông Năng (Đắc Lắc) các dòng Mắc ca 842, A800,
849,246, 741 và OC có sinh trưởng tốt và đậu quả cao.
- Khảo nghiệm hậu thế tại Ba Vì (Hà Nội), Cầu Hai (Phú Thọ), Hoành Bồ (Quảng Ninh) và Nam
Đàn (Nghệ An) cho thấy các giống bước đầu có sinh trưởng tốt, tỷ lệ sống cao.
- Giâm hom Mắc ca dùng chất điều hòa sinh trưởng IBA nồng độ 1500ppm, thời vụ giâm hom
thích hợp cho Mắc ca từ tháng 4 đến tháng 9, giá thể giâm hom thích hợp nhất là hỗn hợp 1/3 cát
vàng + 1/3 trấu + 1/3 rơm ủ hoai.
- Ghép Mắc ca dùng phương pháp ghép nối là thích hợp nhất, ghép vào các tháng 1-3 và các
tháng 10-12. Tuổi gốc ghép thích hợp là gốc ghép 24 tháng tuổi.
- Mắc ca ra nụ, hoa từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, hoa nở vào tháng 3 - 4, hình thành quả cuối
tháng 4 đến tháng 6, quả lớn và già từ tháng 6 – 8, quả chín và rụng từ tháng 9-11. Các dòng Mắc ca
có chiều dài bông hoa tự (11,1cm – 21,6cm), số lượng hoa tự trên bông (226 hoa - 453 hoa), tỷ lệ
đậu quả (0,02% - 1,6%), đường kính quả (2,8cm – 3,2cm) khác nhau.
- Các dòng Mắc ca ra hoa có sai lệch nhau về thời gian, để trồng vườn quả cây Mắc ca cần phải
phối hợp một số dòng có thời gian ra hoa cùng nhau, tạo điều kiện cho sự thụ phấn chéo giữa các
dòng, nhằm tăng tỷ lệ đậu quả. Để có vườn quả đạt năng suất cao nên kết hợp các dòng có thời gian
ra hoa gần nhau trong một vườn quả:
* Dòng 900 – Dòng 856 - Dòng 842 – Dòng 246 - Dòng 344.
* Dòng A 800 – Dòng 788 - Dòng 816 – Dòng H2.
* Dòng NG8 – Dòng 800 - Dòng 856 – Dòng OC - Dòng Daddow- Dong 816.
* Dòng 741 – Dòng OC - Dòng Daddow – Dòng 816 - Dòng 849 .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Hoè, 2006. Mắc ca – thêm một niềm hy vọng, Tạp chí Rừng và Đời sống, Trung ương
hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam.
2. Lê Đình Khả, 1996.Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ cho việc cung cấp
nguồn giống được cải thiện, Báo cáo khoa học tổng kết đề tài KN03.03. Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam, 63 trang.
3. Lê Đình Khả và cộng sự, 2001. Chọn tạo và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ
yếu giai đoạn 1996-2000, Báo cáo khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
4. Paul O’ Hare; Ross Loebel; Ian Skinner, Trồng Macadamia ở Autralia, Lê Đình Khả dịch,
Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2003.
5. Nguyễn Công Tạn, 2003. Kỹ thuật đơn giản trồng cây Macadamia ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
6. Cavaleto, C.G., 1983. Macadamia Nut. Handbook of Tropical
7. CSIRO Plant Industry, 2001. Macadamia improvement by breeding. Website 2002.
8. Hamilton, R.A., Ito, P.J., 1976. Development of macadamia nut cultivars in Hawai. Print from
CMS yearbook, Web 2002 “ Develoment of macadamia nut cultivars in Hawai).
9. Hardner, C.M., McCochie, C.A., Vi-Vian Smith, A. and Boyton S., 2000. Hybrrids in
Macadamia improvement. Hybrid breeding and Geneties of Forest trees. QFRI/CRC-SPF
Symposium, Noosa, Queensland, Autralia, 9-14 April, pp 336-342.
10.Hardner, C., Winks, C., Stephenson, R., Gallagher, E., 2001. Genetic parameters for nut and
Kernel traits in macadamia. Euphytica 117, pp. 151-161.
11. Peace, C. Hardner, C., Vithanage, V., Carrol, B.J. and Turnbull, C., 2000. Resolving hybrid
status in macadamia. Hybrid breeding and Geneties of Forest trees. QFRI/CRC-SPF Symposium,
Noosa, Queensland, Autralia, 9-14 April, pp 472- 476.
9. Hardner, C.M., McCochie, C.A., Vi-Vian Smith, A. and Boyton S., 2000. Hybrrids in
Macadamia improvement. Hybrid breeding and Geneties of Forest trees. QFRI/CRC-SPF
Symposium, Noosa, Queensland, Autralia, 9-14 April, pp 336-342.
10.Hardner, C., Winks, C., Stephenson, R., Gallagher, E., 2001. Genetic parameters for nut and
Kernel traits in macadamia. Euphytica 117, pp. 151-161.
11. Peace, C. Hardner, C., Vithanage, V., Carrol, B.J. and Turnbull, C., 2000. Resolving hybrid
status in macadamia. Hybrid breeding and Geneties of Forest trees. QFRI/CRC-SPF Symposium,
Noosa, Queensland, Autralia, 9-14 April, pp 472- 476.

More Related Content

What's hot

1338022181 bai khoa luan 25.5
1338022181 bai khoa luan 25.51338022181 bai khoa luan 25.5
1338022181 bai khoa luan 25.5
Canh Dong Xanh
 

What's hot (17)

Đặc điểm sinh học của Mắc Ca
Đặc điểm sinh học của Mắc CaĐặc điểm sinh học của Mắc Ca
Đặc điểm sinh học của Mắc Ca
 
Luận án: Đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây Phay, HAY
Luận án: Đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây Phay, HAYLuận án: Đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây Phay, HAY
Luận án: Đặc điểm sinh học và kỹ thuật tạo cây con cây Phay, HAY
 
2017. ts dương hoa xô. các nghiên cứu về sinh lý thực vật phục vụ công tác ch...
2017. ts dương hoa xô. các nghiên cứu về sinh lý thực vật phục vụ công tác ch...2017. ts dương hoa xô. các nghiên cứu về sinh lý thực vật phục vụ công tác ch...
2017. ts dương hoa xô. các nghiên cứu về sinh lý thực vật phục vụ công tác ch...
 
Kỹ thuật canh tác cam quýt
Kỹ thuật canh tác cam quýtKỹ thuật canh tác cam quýt
Kỹ thuật canh tác cam quýt
 
2017. gs lê văn hòa. sinh lý thực vật trong phát triển nông nghiệp công nghệ ...
2017. gs lê văn hòa. sinh lý thực vật trong phát triển nông nghiệp công nghệ ...2017. gs lê văn hòa. sinh lý thực vật trong phát triển nông nghiệp công nghệ ...
2017. gs lê văn hòa. sinh lý thực vật trong phát triển nông nghiệp công nghệ ...
 
2017. GS Nguyễn Quang Thạch. Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu sinh lý thự...
2017. GS Nguyễn Quang Thạch. Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu sinh lý thự...2017. GS Nguyễn Quang Thạch. Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu sinh lý thự...
2017. GS Nguyễn Quang Thạch. Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu sinh lý thự...
 
Huong dan viet de cuong chon giong san
Huong dan viet de cuong chon giong sanHuong dan viet de cuong chon giong san
Huong dan viet de cuong chon giong san
 
Nghiên Cứu Qui Trình Phân Lập Genistein Từ Hạt Đậu Nành
Nghiên Cứu Qui Trình Phân Lập Genistein Từ Hạt Đậu Nành Nghiên Cứu Qui Trình Phân Lập Genistein Từ Hạt Đậu Nành
Nghiên Cứu Qui Trình Phân Lập Genistein Từ Hạt Đậu Nành
 
Nghiên Cứu Qui Trình Phân Lập Genistein Từ Hạt Đậu Nành_08315312092019
Nghiên Cứu Qui Trình Phân Lập Genistein Từ Hạt Đậu Nành_08315312092019Nghiên Cứu Qui Trình Phân Lập Genistein Từ Hạt Đậu Nành_08315312092019
Nghiên Cứu Qui Trình Phân Lập Genistein Từ Hạt Đậu Nành_08315312092019
 
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen bông cỏ, HAY
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen bông cỏ, HAYLuận văn: Nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen bông cỏ, HAY
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng di truyền nguồn gen bông cỏ, HAY
 
1338022181 bai khoa luan 25.5
1338022181 bai khoa luan 25.51338022181 bai khoa luan 25.5
1338022181 bai khoa luan 25.5
 
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH
 
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
 
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG - Melientha su...
 
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG CÂY RAU SẮNG (Melientha sua...
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số loài cây lá rộng bản địa trồng dưới ...
 
2017. bùi thị mỹ hồng. ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật đ...
2017. bùi thị mỹ hồng. ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật đ...2017. bùi thị mỹ hồng. ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật đ...
2017. bùi thị mỹ hồng. ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng thực vật đ...
 

Similar to Khảo nghiệm giống cây trồng Mắc ca

Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây hoa hồng (rosa spp.l.) năng suất, chất ...
Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây hoa hồng (rosa spp.l.) năng suất, chất ...Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây hoa hồng (rosa spp.l.) năng suất, chất ...
Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây hoa hồng (rosa spp.l.) năng suất, chất ...
Man_Ebook
 
Tai su dung sowdust sau trong nam
Tai su dung sowdust sau trong namTai su dung sowdust sau trong nam
Tai su dung sowdust sau trong nam
Hung Pham Thai
 

Similar to Khảo nghiệm giống cây trồng Mắc ca (20)

Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...
Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...
Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps mil...
 
Nuôi cấy mô sau xoan ta
Nuôi cấy mô sau xoan taNuôi cấy mô sau xoan ta
Nuôi cấy mô sau xoan ta
 
Nuôi cấy mô sau xoan ta
Nuôi cấy mô sau xoan taNuôi cấy mô sau xoan ta
Nuôi cấy mô sau xoan ta
 
2017. TS Đồng Thị Kim Cúc. Giới thiệu một số giống lạc mới
2017. TS Đồng Thị Kim Cúc. Giới thiệu một số giống lạc mới 2017. TS Đồng Thị Kim Cúc. Giới thiệu một số giống lạc mới
2017. TS Đồng Thị Kim Cúc. Giới thiệu một số giống lạc mới
 
Nhân giống cây hoa Cẩm Tú
Nhân giống cây hoa Cẩm TúNhân giống cây hoa Cẩm Tú
Nhân giống cây hoa Cẩm Tú
 
Ứng Dụng Chỉ Thị Phân Tử Chọn Tạo Các Dòng Đậu Tương Kháng Bệnh Gỉ Sắt (Phako...
Ứng Dụng Chỉ Thị Phân Tử Chọn Tạo Các Dòng Đậu Tương Kháng Bệnh Gỉ Sắt (Phako...Ứng Dụng Chỉ Thị Phân Tử Chọn Tạo Các Dòng Đậu Tương Kháng Bệnh Gỉ Sắt (Phako...
Ứng Dụng Chỉ Thị Phân Tử Chọn Tạo Các Dòng Đậu Tương Kháng Bệnh Gỉ Sắt (Phako...
 
Nhân giống invitro thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon)
Nhân giống invitro thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon)Nhân giống invitro thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon)
Nhân giống invitro thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon)
 
Giáo trình chọn giống cây trồng - PGS.TS Nguyễn Văn Hoan;PGS.TS Vũ Đình Hòa;P...
Giáo trình chọn giống cây trồng - PGS.TS Nguyễn Văn Hoan;PGS.TS Vũ Đình Hòa;P...Giáo trình chọn giống cây trồng - PGS.TS Nguyễn Văn Hoan;PGS.TS Vũ Đình Hòa;P...
Giáo trình chọn giống cây trồng - PGS.TS Nguyễn Văn Hoan;PGS.TS Vũ Đình Hòa;P...
 
Giáo trình cơ sở di truyền chọn giống cây trồng - Chu Hoàng Mậu;Nguyễn Vũ Tha...
Giáo trình cơ sở di truyền chọn giống cây trồng - Chu Hoàng Mậu;Nguyễn Vũ Tha...Giáo trình cơ sở di truyền chọn giống cây trồng - Chu Hoàng Mậu;Nguyễn Vũ Tha...
Giáo trình cơ sở di truyền chọn giống cây trồng - Chu Hoàng Mậu;Nguyễn Vũ Tha...
 
Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...
Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...
Nghiên Cứu Quy Trình Sản Xuất Vật Liệu Sinh Học Nhằm Cải Tạo Thảm Cỏ Làm Tiểu...
 
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái NguyênCông tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
Công tác đào tạo hệ vừa làm vừa học của ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
 
ảNh hưởng của loại bao và ẩm độ hạt đến khả năng nảy mầm của hạt lúa (oryza s...
ảNh hưởng của loại bao và ẩm độ hạt đến khả năng nảy mầm của hạt lúa (oryza s...ảNh hưởng của loại bao và ẩm độ hạt đến khả năng nảy mầm của hạt lúa (oryza s...
ảNh hưởng của loại bao và ẩm độ hạt đến khả năng nảy mầm của hạt lúa (oryza s...
 
Giáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdf
Giáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdfGiáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdf
Giáo trình cây mía - Đinh Thế Lộc;Nguyễn Viết Hưng;Nguyễn Viết Ngụ.pdf
 
Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây hoa hồng (rosa spp.l.) năng suất, chất ...
Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây hoa hồng (rosa spp.l.) năng suất, chất ...Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây hoa hồng (rosa spp.l.) năng suất, chất ...
Nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây hoa hồng (rosa spp.l.) năng suất, chất ...
 
Giáo trình chọn tạo giống cây trồng - Lương Văn Hinh;Nguyễn Đức Lương;Phan Th...
Giáo trình chọn tạo giống cây trồng - Lương Văn Hinh;Nguyễn Đức Lương;Phan Th...Giáo trình chọn tạo giống cây trồng - Lương Văn Hinh;Nguyễn Đức Lương;Phan Th...
Giáo trình chọn tạo giống cây trồng - Lương Văn Hinh;Nguyễn Đức Lương;Phan Th...
 
Luận án: Bón phân khoáng theo chẩn dinh dưỡng lá cây cao su
Luận án: Bón phân khoáng theo chẩn dinh dưỡng lá cây cao suLuận án: Bón phân khoáng theo chẩn dinh dưỡng lá cây cao su
Luận án: Bón phân khoáng theo chẩn dinh dưỡng lá cây cao su
 
Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...
Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...
Luận án: Nghiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng tăng cường miễn dịch của cao...
 
Giáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdf
Giáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdfGiáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdf
Giáo trình cây ăn quả (Giáo trình sau Đại học) - Đào Thanh Vân;Ngô Xuân Bình.pdf
 
Sử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc
Sử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạcSử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc
Sử dụng phân hữu cơ với Trichoderma và Pseudomonas cho cây lạc
 
Tai su dung sowdust sau trong nam
Tai su dung sowdust sau trong namTai su dung sowdust sau trong nam
Tai su dung sowdust sau trong nam
 

More from Nguyen Tri Hien

Internet làm thay đổi hành vi tiêu dùng!
Internet làm thay đổi hành vi tiêu dùng!Internet làm thay đổi hành vi tiêu dùng!
Internet làm thay đổi hành vi tiêu dùng!
Nguyen Tri Hien
 

More from Nguyen Tri Hien (16)

Vietnam edtech report 2024: bứt phá mới, giai đoạn mới
Vietnam edtech report 2024: bứt phá mới, giai đoạn mớiVietnam edtech report 2024: bứt phá mới, giai đoạn mới
Vietnam edtech report 2024: bứt phá mới, giai đoạn mới
 
Vietnam edtech elearning report 2023 | Một năm bản lề cho sự bứt phá
Vietnam edtech elearning report 2023 | Một năm bản lề cho sự bứt pháVietnam edtech elearning report 2023 | Một năm bản lề cho sự bứt phá
Vietnam edtech elearning report 2023 | Một năm bản lề cho sự bứt phá
 
Vietnam edTech & eLearning report 2022, năm của bứt phá mạnh mẽ
Vietnam edTech & eLearning report 2022, năm của bứt phá mạnh mẽVietnam edTech & eLearning report 2022, năm của bứt phá mạnh mẽ
Vietnam edTech & eLearning report 2022, năm của bứt phá mạnh mẽ
 
[STEAM] EduMedia Intro
[STEAM] EduMedia Intro[STEAM] EduMedia Intro
[STEAM] EduMedia Intro
 
[Vietnam Techfest 2020] edtech Vietnam market OPEN INNOVATION OPEN EDUCATION
[Vietnam Techfest 2020] edtech Vietnam market OPEN INNOVATION OPEN EDUCATION[Vietnam Techfest 2020] edtech Vietnam market OPEN INNOVATION OPEN EDUCATION
[Vietnam Techfest 2020] edtech Vietnam market OPEN INNOVATION OPEN EDUCATION
 
Vietnam edtech & elearning report in 2016 by nguyen tri hien
Vietnam edtech & elearning report in 2016 by nguyen tri hienVietnam edtech & elearning report in 2016 by nguyen tri hien
Vietnam edtech & elearning report in 2016 by nguyen tri hien
 
Vietnam edtech & elearning Report Q3 2016 by nguyentrihien
Vietnam edtech & elearning Report Q3 2016 by nguyentrihienVietnam edtech & elearning Report Q3 2016 by nguyentrihien
Vietnam edtech & elearning Report Q3 2016 by nguyentrihien
 
Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025
Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025
Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025
 
Hệ thống LMS tính năng cơ bản!
Hệ thống LMS tính năng cơ bản!Hệ thống LMS tính năng cơ bản!
Hệ thống LMS tính năng cơ bản!
 
Techfest 2015 DH Công nghệ
Techfest 2015 DH Công nghệTechfest 2015 DH Công nghệ
Techfest 2015 DH Công nghệ
 
Cách tăng lượt view nhanh chóng trên Youtube!
Cách tăng lượt view nhanh chóng trên Youtube!Cách tăng lượt view nhanh chóng trên Youtube!
Cách tăng lượt view nhanh chóng trên Youtube!
 
Internet làm thay đổi hành vi tiêu dùng!
Internet làm thay đổi hành vi tiêu dùng!Internet làm thay đổi hành vi tiêu dùng!
Internet làm thay đổi hành vi tiêu dùng!
 
Giáo dục trực tuyến cho tiểu học (chamhoc.vn)
Giáo dục trực tuyến cho tiểu học (chamhoc.vn)Giáo dục trực tuyến cho tiểu học (chamhoc.vn)
Giáo dục trực tuyến cho tiểu học (chamhoc.vn)
 
Mvc Model
Mvc ModelMvc Model
Mvc Model
 
Phongchau jsc presentation
Phongchau jsc presentationPhongchau jsc presentation
Phongchau jsc presentation
 
e-Learning giải pháp học tập trọn đời
e-Learning giải pháp học tập trọn đờie-Learning giải pháp học tập trọn đời
e-Learning giải pháp học tập trọn đời
 

Khảo nghiệm giống cây trồng Mắc ca

  • 1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHẢO NGHIỆM GIỐNG VÀ NHÂN GIỐNG SINH DƯỠNG CÂY MACADAMIA Ở VIỆT NAM Nguyễn Đình Hải Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mắc ca là tên gọi chung cho 9 loài cây thuộc chi Macadamia, họ Chẹo thui (Proteaceae). Hai loài cây có giá trị thương mại trong 9 loài cây này là M.integrifolia Maiden &Betche và M. tetrraphylla L. Johnson đều có nguyên sản ở vùng ven biển phía Đông - Nam Queensland và Đông- Bắc New South Wales của Australia. Các loài khác không thể ăn được vì có vị đắng. Mắc ca là cây ăn quả thân gỗ, thuộc nhóm quả hạch, hạt có vỏ cứng, tỷ lệ nhân 30- 50%, tỷ lệ dầu trong nhân 71 - 80%. Nhân hạt Mắc ca được dùng làm nhân bánh ngọt, nhân sôcôla, kem, hoặc ăn trực tiếp ở dạng đồ hộp. Giá 1kg nhân Mắc ca trên thị trường quốc tế khoảng 12-15 đô la Australia. Thành phần chất dinh dưỡng trong nhân hạt Macadamia như chất béo 78,2%, các hợp hất đường 10%, các hợp chất đạm (protein) 9,2%, Kali 0,37%, Phốt pho 0,17%, Ma nhê 0,12%, hàm lượng dầu béo 78,2% trong nhân hạt Mắc ca cao hơn hẳn lạc, điều, do vậy nhân hạt Mắc ca là hàng nông sản đắt giá trên thị trư- ờng thế giới hiện nay. Năm 1994, cây Macadamia integrifolia đã được Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trồng thử tại Ba Vì. Đến năm 1999 một số cây đã bắt đầu cho quả, năm 2002 có cây đã có 7kg hạt. Năm 2002 Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng đã nhập 9 dòng Mắc ca của Australia và 2 dòng của Trung Quốc. Đây là những dòng sai quả đang được nhiều nước trên thế giới gây trồng. Ngoài ra trong các năm 2002, 2003 một số địa phương như Con Cuông (Nghệ An), Sơn La, Điện Biên, Lạng Sơn, v.v. nhập giống Mắc ca từ Trung Quốc về gây trồng. Tuy vậy, đây là một giống cây cho quả mới mà chúng ta chưa có những nghiên cứu đầy đủ. Vì vậy, việc nhập các giống có năng suất cao trồng thử nghiệm trên một số vùng sinh thái ở nước ta nhằm xác định khả năng sinh trưởng và phát triển của các dòng đã nhập và nghiên cứu phương thức nhân giống thích hợp cho loài cây này là rất cần thiết cho việc phát triển trồng cây Mắc ca ở Việt Nam. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Vật liệu trồng mô hình khảo nghiệm - Các dòng cây ghép được nhập từ Australia: Daddow, 246, 344, 294, 816, 849, 856, 741, NG8 và Trung Quốc: OC, A800. - Cây ghép của các cây đã ra quả năm 1999 tại Ba Vì: MC1, MC2, MC8, MC10, TQ1, TQ10, cây con từ hạt của Úc (ĐC1) và cây hom Ba Vì (ĐC2). - Cây con từ hạt của các giống sai quả: H2, 781, 246, A38, Daddow, 344, 741, 842, 791, 800, 268, A4, A16, 203, 814, 816, 849, 333, 508 và 666. 2.1.2. Vật liệu thí nghiệm nhân giống sinh dưỡng cho Mắc ca - Hom các dòng Daddow, 246, 344, 294, 816, 849, 856, 741, NG8, 842, OC và A800.
  • 2. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Khảo nghiệm tại hiện trường - Thí nghiệm trồng theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, mỗi dòng trồng 16 cây chia 4 lần lặp. - Mật độ trồng 192cây/ ha (7mx7m), lượng phân bón 50kg phân chuồng hoai + 500gam NPK/cây. 2.2.2. Nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng bằng phương pháp giâm hom 2.2.2.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom - Chất điều hòa sinh trưởng đã dùng là IAA, IBA, và NAA với 5 nồng độ khác nhau là 500ppm, 750ppm, 1000ppm, 1500ppm và 2000ppm. 2.2.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ ra rễ của hom - Dùng chất điều hòa sinh trưởng IBA, nồng độ 1500ppm. 2.2.2.3. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ ra rễ của hom - Dùng chất điều hòa sinh trưởng IBA, nồng độ 1500ppm. 2.2.2.4. Ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ ra rễ của hom. - Dùng chất điều hòa sinh trưởng IBA, nồng độ 1500ppm. 2.2.3. Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp ghép 2.2.3.1. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tỷ lệ sống của hom ghép. - Các phương pháp được dùng là ghép mắt, ghép áp cành và ghép nối. 2.2.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ ghép đến tỷ lệ sống của hom ghép. - Thí nghiệm thực hiện theo phương pháp ghép nối. 2.2.3.3. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến tỷ lệ sống của hom ghép. - Thí nghiệm thực hiện theo phương pháp ghép nối. 2.2.4. Theo dõi thời gian ra hoa, đậu quả một số giống Mắc ca trồng tại Ba Vì năm 2002. 2.2.5. Thu thập và xử lý số liệu - Số liệu thu thập được phân tích bằng chương trình phần mềm DATA PLUS (Wiliams et al,1999), GENSTAT 5.0 (Wiliams & Matheson, 1994) và EXCEL 5.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3. 1. Khảo nghiệm dòng vô tính. Đề tài triển khai 8,0ha mô hình khảo nghiệm giống tại Ba Vì (Hà Nội) 2,0ha; Uông Bí (Quảng Ninh) 1,0ha; Mai Sơn (Sơn La) 1,0ha; Đồng Hới (Quảng Bình) 1,0ha; Krông Năng (Đắc Lắc) 1,0ha; Đắc Plao (Đắc Nông) 1,0ha và Đại Lải (Vĩnh Phúc) 1,0ha. Kết quả khảo nghiệm cho thấy tại Ba Vì (Hà Nội); Đồng Hới (Quảng Bình), Krông Năng (Đắc Lắc) một số dòng Mắc ca có sinh trưởng tốt và ra hoa, đậu quả cao.
  • 3. Bảng 1. Khảo nghiệm Mắc ca tại Ba Vì - Hà Nội (10/2002 - 6/2008) Tên dòng Tỷ lệ sống Do (cm) H (m) Dt (m) Tỷ lệ cây đậu quả năm 2008 (%) X V% X V% X V% Ít TB Nh Daddow 100 8,8 25,5 3,8 18,8 3,5 26,0 40,0 20,0 20,0 246 93,7 8,5 10,9 4,1 8,3 3,1 10,7 0 50,0 50,0 842 93,7 8,5 13,3 3,8 9,1 2,9 19,3 20,0 40,0 40,0 NG8 100 8,3 16,2 4,2 6,2 2,7 20,0 - - - 344 93,7 8,2 16,7 4,9 13,8 2,8 24,7 40,0 20,0 0 849 87,5 8,1 11,1 4,8 11,9 3,1 14,6 14,3 0 42,8 741 93,7 8,1 14,6 4,2 9,9 2,8 14,9 50,0 16,6 16,6 856 87,5 8,2 22,0 4,6 13,6 2,7 22,8 - - - 816 100 7,7 17,9 4,6 11,1 2,7 17,6 16,6 0 50,0 0C 93,7 6,2 21,1 3,2 19,5 2,5 9,3 25,0 50,0 25,0 ĐC1 93,7 5,6 32,3 4,1 25,9 2,7 30,6 33,3 33,3 0 ĐC2 93,7 4,9 24,5 3,6 23,5 2,1 29,1 0 0 60,0 Ghi chú : ĐC1- Cây con từ hạt của Australia ; ĐC2- Cây hom Ba Vì Số liệu ở bảng 1 cho thấy sau 68 tháng tuổi tất cả các dòng trồng khảo nghiệm đều có tỷ lệ sống cao (87,5 – 100%). Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng và khả năng ra hoa kết quả của các dòng Mắc ca bước đầu có thể đánh giá dòng 246, 842, OC, 816, 849 và Daddow thích hợp cho vùng Ba Vì (Hà Nội) và những vùng có điều kiện khí hậu và đất đai tương tự. Bảng 2. Khảo nghiệm Mắc ca tại Đồng Hới -Quảng Bình (11/2003 - 5/2008) Tên dòng Tỷ lệ sống (%) Do (cm) H (m) Dt (m) Tỷ lệ cây đậu quả năm 2008 (%) X V% X V% X V% Ít TB Nh OC 100 5,7 12,3 3,1 10,1 2,1 5,1 21,4 28,5 14,2 741 93,7 6,9 13,6 3,5 14,4 2,5 12,2 28,5 21,4 14,2 816 93,7 6,8 15,9 3,4 6,6 2,6 6,8 0 28,5 21,4 246 93,7 6,8 5,4 3,4 O,4 2,5 2,3 15,3 15,3 46,2 ĐC1 100 7,1 7,8 3,6 3,8 2,6 13,8 16,6 33,3 0 Ghi chú: Cây con từ hạt của Australia (ĐC1) Số liệu ở bảng 2 cho thấy sau 4,5 tuổi các dòng Mắc ca trồng khảo nghiệm đều có tỷ lệ sống cao (93,7 – 100%). Bước đầu có thể đánh giá dòng OC, 741, 816 và 246 là thích hợp cho vùng Đồng
  • 4. Hới (Quảng Bình) và những vùng có điều kiện khí hậu và đất đai tương tự. Riêng cây hạt của Australia (ĐC1) khi trồng khảo nghiệm có sinh trưởng đường kính gốc và sinh trưởng chiều cao tốt hơn các dòng cây ghép trồng khảo nghiệm, cây được gieo ươm từ năm 2002. Bảng 3. Khảo nghiêm Mắc ca tại Krông Năng - Đắc Lắc (8/2004 - 6/2008) Tên dòng Tỷ lệ sống (%) Do (cm) H (m) Dt (m) Tỷ lệ cây đậu quả năm 2008 (%) X V% X V% X V% Ít TB Nh A 800 87,5 13,4 100 4,4 100 3,0 100 - - 100 741 93,7 11,7 9,7 4,1 23,5 3,3 8,0 - 33,4 66,6 849 93,7 10,8 6,9 3,6 22,9 2,7 47,5 - 20 80 816 100 10,4 11,8 4,6 14,9 3,2 19,3 0 0 57,1 842 93,7 9,2 100 4,2 100 3,8 100 - - 100 246 93,7 9,1 31,6 4,4 14,9 3,7 22,2 5,9 5,9 70,6 OC 100 8,4 17,3 4,0 16,2 3,2 23,7 19,6 8,7 63,0 ĐC1 93,7 8,4 17,3 4,2 16,2 3,1 23,7 55,8 23,5 2,9 Ghi chú : Cây con từ hạt của Úc (ĐC1) Số liệu ở bảng 3 cho thấy sau 46 tháng tuổi các dòng Mắc ca trồng khảo nghiệm đều có tỷ lệ sống cao (87,5 – 100%). Tổng hợp các chỉ tiêu về sinh trưởng và khả năng ra hoa và đậu quả của các dòng bước đầu có thể đánh giá các dòng 842, A800, 849, 246, 741 và OC là thích hợp cho vùng Krông Năng (Đắc Lắc) và những vùng có điều kiện khí hậu và đất đai tương tự. 3.2. Khảo nghiệm hậu thế Đề tài triển khai 8,0ha mô hình khảo nghiệm giống tại Ba Vì (Hà Nội) 2,0ha; Hoành Bồ (Quảng Ninh) 2,0ha; Nam Đàn (Nghệ An) 2,0ha và Cầu Hai (Phú Thọ) 2,0ha. Kết quả cho thấy các giống Mắc ca đều có sinh trưởng tốt, giữa các gia đình chưa có sự sai khác về sinh trưởng do các khảo nghiệm mới được trồng từ 2006- 2008. 3.3. Nghiên cứu nhân giống hom Mắc ca 3.3.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân giống hom Giâm hom Mắc ca dùng chất điều hòa sinh trưởng IBA 1500ppm là thích hợp nhất cho tỷ lệ ra rễ cao (69,6%) và có chỉ số ra rễ trên cây hom tốt nhất (46,6). 3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng nhân giống hom Mắc ca Thời vụ giâm hom thích hợp cho Mắc ca vào các tháng 4; 5; 6; 7; 8 và tháng 9 đạt tỷ lệ ra rễ từ 58,9% - 76,7%. Trong đó thời vụ giâm hom thích hợp nhất cho Mắc ca vào tháng 5; 6 và 7 đạt tỷ lệ ra rễ 75,6% - 76,7%.
  • 5. 3.3.3. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng nhân giống hom Giâm hom cho Mắc ca dùng giá thể 1/3 trấu + 1/3 rơm băm nhỏ ủ hoai + 1/3 cát vàng là thích hợp nhất vừa cho tỷ lệ ra rễ của hom cao nhất (75,5%) và chất lượng bộ rễ trên cây hom là tốt nhất (Chỉ số ra rễ:39,8). 3.3.4. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng nhân giống hom Mắc ca Giâm hom cho Mắc ca dùng loại hom cành bên nửa hoá gỗ hoặc hom chồi vượt nửa hoá gỗ đều cho tỷ lệ ra rễ của hom giâm là cao nhất và chất lượng bộ rễ trên cây hom là tốt nhất. Để có được nhiều hom giâm cần có vườn vật liệu thường xuyên được cắt tạo chồi và chăm sóc cây vườn vật liệu để tạo được nhiều hom trên một cây mẹ lấy hom là thích hợp nhất. 3.4. Nghiên cứu nhân giống Mắc ca bằng phương pháp ghép 3.4.1. Ảnh hưởng của các phương pháp ghép đến tỷ lệ sống của hom Mắc ca Đề tài thí nghiệm ghép Mắc ca theo 3 phương pháp khác nhau là ghép áp cành, ghép mắt và ghép nối. Vật liệu ghép là cành bánh tẻ được lấy từ vườn vật liệu giống trồng tại Trạm thực nghiệm giống cây rừng Ba Vì. Mỗi công thức ghép 90 hom chia 3 lần lặp lại. Kết quả được tổng hợp ở bảng 4. Bảng 4. Ảnh hưởng của các phương pháp ghép đến tỷ lệ sống của hom ghép và sinh trưởng chiều cao chồi ghép (sau 45 ngày ghép) PP ghép Số hom ghép sống TB Tỷ lệ sống TB (%) Chiều cao chồi TB (cm) X V% Ghép nối 76 84,8 12,7 16,2 Ghép áp 56 61,8 10,3 18,1 Ghép mắt 4 4,4 7,8 40,6 Số liệu ở bảng 4 cho thấy các phương pháp ghép khác nhau cho tỷ lệ sống của hom ghép khác nhau, tỷ lệ hom ghép sống từ 4,4% - 84,8%, trong đó phương pháp ghép nối cho tỷ lệ hom ghép sống cao nhất 84,8%, tiếp đến là phương pháp ghép áp cành 61,8%. Trong khi đó phương pháp ghép mắt chỉ đạt 4,4%. Như vậy phương pháp ghép nối là tốt nhất, cho tỷ lệ sống của hom ghép đạt 84,8% và sinh trưởng chiều cao chồi ghép là 12,7cm. 3.4.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng nhân giống ghép Đề tài thí nghiệm ghép theo từng tháng trong năm, tổng số hom ghép thí nghiệm theo tháng là 90 hom, chia 3 lần lặp. Kết quả thí nghiệm được được tổng hợp ở bảng 5. Bảng 5. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ sống của hom ghép và sinh trưởng chiều cao của chồi ghép (1-12/2005) Tháng thí nghiệm Tổng hom TN Số hom ghép sống Tỷ lệ hom ghép sống (%) Chiều cao chồi TB (sau 60 ngày) X (cm) V% 1 90 83 92,2 14,4 11,0 2 90 78 86,8 13,7 5,0
  • 6. 3 90 69 76, 7 10,9 12,8 4 90 43 47,8 9,5 9,3 5 90 28 31,1 7,6 16,7 6 90 11 12,2 5,9 15,1 8 90 24 26,6 6,0 17,9 9 90 45 50,0 4,5 32,0 10 90 61 67,8 9,3 14,2 11 90 67 74,5 13,3 1,2 12 90 75 83,3 14,2 2,7 Số liệu ở bảng 5 cho thấy tỷ lệ sống của hom Mắc ca ghép theo các tháng có sự sai khác rõ rệt, trong đó thời vụ ghép hích hợp cho Mắc ca là các tháng 1; 2; 3; 10; 11 và tháng 12, tỷ lệ hom ghép sống từ 67,8 - 92,2%. Trong đó thời vụ ghép thích hợp nhất cho Mắc ca vào tháng 1; 2; và 12 đạt tỷ lệ sống 83,3 - 92,2% và và sinh trưởng chiều cao của chồi ghép là tốt nhất 9,3 - 14,4 cm. 3.4.3. Ảnh hưởng tuổi gốc ghép đến khả năng nhân giống ghép Đề tài thí nghiệm ghép Mắc ca theo 3 cỡ tuổi gốc ghép khác nhau là: gốc ghép 12 tháng tuổi, 24 tháng tuổi và 36 tháng tuổi. Kết quả thí nghiệm được tổng hợp ở bảng 6. Bảng 6. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến tỷ lệ sống của hom ghép và sinh trưởng chiều cao chồi ghép (1-2/2006) Tuổi gốc ghép Tổng hom TN Số hom ghép sống (cái) Tỷ lệ hom sống (%) Chiều cao TB chồi ghép sau 45 ngày X (cm) V% 12 tháng 90 51 56,7 6,5 4,4 24 tháng 90 65 72,2 10,3 1,5 36 tháng 90 71 78,9 11,7 1,8 Số liệu ở bảng 6 cho thấy tuổi gốc ghép thích hợp cho ghép Mắc ca là gốc ghép 24 và 36 tháng tuổi chỏ tỷ lệ hom ghép sống từ 72,2% - 78,9%. Trong đó gốc ghép 24 tháng tuổi rễ chọn hom ghép, số lượng hom ghép trên một cây mẹ nhiều hơn gốc ghép 36 tháng tuổi và vị trí ghép trên gốc ghép không quá cao. 3.5. Theo dõi thời gian ra hoa, kết quả một số dòng Mắc ca tại Ba Vì – Hà Nội. Mắc ca ra hoa và hình thành quả có sai lệch nhau về thời gian. Khi trồng cần phối hợp giữa các dòng có thời điểm ra hoa gần thời gian với nhau tạo thuận lợi cho sự thụ phấn chéo giữa các dòng nhằm tăng năng suất đậu quả của các dòng. Kết quả theo dõi diễn biến vật hậu nở hoa và hình thành quả được tổng hợp ở bảng 7.
  • 7. Bảng 7. Diễn biến vật hậu nở hoa và hình thành quả Mắc ca năm 2007 Tên giống Nở hoa và hình thành quả Quả chín và rụng Ngày tháng Số ngày Ngày tháng Số ngàyBắt đầu nở hoa Bắt đầu H.T. quả Kết thúc H.T.quả Bắt đầu Kết thúc 849 4/3 13/3 3/4 30 8/9 - - H2 9/3 11/3 25/3 16 * * * 816 8/3 13/3 1/4 24 5/9 - - 344 2/3 10/3 24/3 22 2/9 - - 246 3/3 6/3 20/3 17 7/9 - - 842 4/3 8/3 22/3 18 10/9 - - Daddow 8/3 15/3 27/3 19 9/9 - - 856 5/3 9/3 24/3 19 2/9 11/9 9 OC 12/3 15/3 26/3 14 12/9 - - 741 13/3 16/3 27/3 14 3/9 12/9 9 900 4/3 9/3 22/3 18 11/9 - - 695 12/3 15/3 26/3 14 12/9 - - 788 7/3 11/3 22/3 15 * * * A800 8/3 13/3 23/3 15 12/9 - - 800 12/3 14/3 25/3 13 12/9 - - NG8 10/3 14/3 19/3 9 15/9 - - Ghi chú: - Quả chưa rụng hết. * Dòng không đậu quả. Số liệu ở bảng 7 cho thấy thời điểm bắt đầu nở hoa và kết thúc đậu quả của các dòng không giống nhau. Trong đó dòng 344 có thời gian từ khi nở hoa đến kết thúc hình thành quả là 22 ngày, trong khi dòng NG8 có thời gian từ khi bắt đầu nở hoa và đến lúc kết thúc hình thành quả chỉ trong 9 ngày. Dòng 246 đã ở giữa giai đoạn hình thành quả (13/3/2007) thì dòng 741 mới bắt đầu nở hoa (13/3/2007). Một số dòng có thời gian nở hoa chỉ bằng 1/3 - 1/5 thời gian nở hoa và hình thành quả của dòng khác. Những dòng có thời gian nở hoa và hình thành quả gần nhau thường dễ xảy ra thụ phấn chéo với nhau, làm tăng tỷ lệ đậu quả như các giống 900, 842 và 344. Vì vậy khi trồng vườn quả Mắc ca nên chọn mốt số dòng có thời gian ra hoa gần nhau để tạo điều kiện cho các dòng có sự thụ phấn chéo góp phần tăng năng xuất cho vườn quả. IV. KẾT LUẬN - Trên cơ sở 8ha mô hình khảo nghiệm tại Ba Vì, Quảng Bình, Quảng Ninh, Đắc Lắc, Đắc Nông, Sơn La và Vĩnh Phúc giai đoạn 2002- 2005 bước đầu xác định được: Tại Ba Vì (Hà Nội) các dòng 246, 842,OC, 816, 849 và Daddow có sinh trưởng tốt và đậu quả cao. Tại Đồng Hới (Quảng Bình)
  • 8. là các dòng OC, 741, 816 và 246 và tại Krông Năng (Đắc Lắc) các dòng Mắc ca 842, A800, 849,246, 741 và OC có sinh trưởng tốt và đậu quả cao. - Khảo nghiệm hậu thế tại Ba Vì (Hà Nội), Cầu Hai (Phú Thọ), Hoành Bồ (Quảng Ninh) và Nam Đàn (Nghệ An) cho thấy các giống bước đầu có sinh trưởng tốt, tỷ lệ sống cao. - Giâm hom Mắc ca dùng chất điều hòa sinh trưởng IBA nồng độ 1500ppm, thời vụ giâm hom thích hợp cho Mắc ca từ tháng 4 đến tháng 9, giá thể giâm hom thích hợp nhất là hỗn hợp 1/3 cát vàng + 1/3 trấu + 1/3 rơm ủ hoai. - Ghép Mắc ca dùng phương pháp ghép nối là thích hợp nhất, ghép vào các tháng 1-3 và các tháng 10-12. Tuổi gốc ghép thích hợp là gốc ghép 24 tháng tuổi. - Mắc ca ra nụ, hoa từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, hoa nở vào tháng 3 - 4, hình thành quả cuối tháng 4 đến tháng 6, quả lớn và già từ tháng 6 – 8, quả chín và rụng từ tháng 9-11. Các dòng Mắc ca có chiều dài bông hoa tự (11,1cm – 21,6cm), số lượng hoa tự trên bông (226 hoa - 453 hoa), tỷ lệ đậu quả (0,02% - 1,6%), đường kính quả (2,8cm – 3,2cm) khác nhau. - Các dòng Mắc ca ra hoa có sai lệch nhau về thời gian, để trồng vườn quả cây Mắc ca cần phải phối hợp một số dòng có thời gian ra hoa cùng nhau, tạo điều kiện cho sự thụ phấn chéo giữa các dòng, nhằm tăng tỷ lệ đậu quả. Để có vườn quả đạt năng suất cao nên kết hợp các dòng có thời gian ra hoa gần nhau trong một vườn quả: * Dòng 900 – Dòng 856 - Dòng 842 – Dòng 246 - Dòng 344. * Dòng A 800 – Dòng 788 - Dòng 816 – Dòng H2. * Dòng NG8 – Dòng 800 - Dòng 856 – Dòng OC - Dòng Daddow- Dong 816. * Dòng 741 – Dòng OC - Dòng Daddow – Dòng 816 - Dòng 849 . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Hoè, 2006. Mắc ca – thêm một niềm hy vọng, Tạp chí Rừng và Đời sống, Trung ương hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam. 2. Lê Đình Khả, 1996.Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ cho việc cung cấp nguồn giống được cải thiện, Báo cáo khoa học tổng kết đề tài KN03.03. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 63 trang. 3. Lê Đình Khả và cộng sự, 2001. Chọn tạo và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu giai đoạn 1996-2000, Báo cáo khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 4. Paul O’ Hare; Ross Loebel; Ian Skinner, Trồng Macadamia ở Autralia, Lê Đình Khả dịch, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2003. 5. Nguyễn Công Tạn, 2003. Kỹ thuật đơn giản trồng cây Macadamia ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 6. Cavaleto, C.G., 1983. Macadamia Nut. Handbook of Tropical 7. CSIRO Plant Industry, 2001. Macadamia improvement by breeding. Website 2002. 8. Hamilton, R.A., Ito, P.J., 1976. Development of macadamia nut cultivars in Hawai. Print from CMS yearbook, Web 2002 “ Develoment of macadamia nut cultivars in Hawai).
  • 9. 9. Hardner, C.M., McCochie, C.A., Vi-Vian Smith, A. and Boyton S., 2000. Hybrrids in Macadamia improvement. Hybrid breeding and Geneties of Forest trees. QFRI/CRC-SPF Symposium, Noosa, Queensland, Autralia, 9-14 April, pp 336-342. 10.Hardner, C., Winks, C., Stephenson, R., Gallagher, E., 2001. Genetic parameters for nut and Kernel traits in macadamia. Euphytica 117, pp. 151-161. 11. Peace, C. Hardner, C., Vithanage, V., Carrol, B.J. and Turnbull, C., 2000. Resolving hybrid status in macadamia. Hybrid breeding and Geneties of Forest trees. QFRI/CRC-SPF Symposium, Noosa, Queensland, Autralia, 9-14 April, pp 472- 476.
  • 10. 9. Hardner, C.M., McCochie, C.A., Vi-Vian Smith, A. and Boyton S., 2000. Hybrrids in Macadamia improvement. Hybrid breeding and Geneties of Forest trees. QFRI/CRC-SPF Symposium, Noosa, Queensland, Autralia, 9-14 April, pp 336-342. 10.Hardner, C., Winks, C., Stephenson, R., Gallagher, E., 2001. Genetic parameters for nut and Kernel traits in macadamia. Euphytica 117, pp. 151-161. 11. Peace, C. Hardner, C., Vithanage, V., Carrol, B.J. and Turnbull, C., 2000. Resolving hybrid status in macadamia. Hybrid breeding and Geneties of Forest trees. QFRI/CRC-SPF Symposium, Noosa, Queensland, Autralia, 9-14 April, pp 472- 476.