Hội thảo "Du lịch có trách nhiệm trước tác động của biến đổi khí hậu" là một trong những hoạt động của Dự án EU tại Hội chợ Du lịch quốc tế Việt Nam 2014 (VITM 2014) được tổ chức ngày 4/4/2014. Mục đích của Hội thảo là nhằm nâng cao năng lực, nhận thức cũng như hành động của mỗi đối tác, đảm bảo du lịch phát triển trong sự hài hòa với môi trường.
2.2 kich ban bien doi khi hau & nuoc bien dang cho vn
1. K CH B N BI N I KHÍ H U,Ị Ả Ế ĐỔ Ậ
N C BI N DÂNG CHO VI TƯỚ Ể Ệ
NAM
GS.TS. Trần Thục, PGS. TS. Nguyễn Văn Thắng,
TS. Mai Văn Khiêm, TS. Nguyễn Xuân Hiển
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường
Hà Nội, 4/2014
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG
------------------------------------------------
2. N i dung trình bàyộ
1. Các kịch bản phát thải khí nhà kính;
2. Kịch bản biến đổi khí hậu;
3. Kịch bản nước biển dâng;
4. Khuyến nghị trong sử dụng kịch bản biến
đổi khí hậu và nước biển dâng;
3. Health Impacts
Weather-related Mortality
Infectious Diseases
Air Quality-Respiratory Illnesses
Agriculture Impacts
Crop yields
Irrigation demands
Water Resource
Impacts
Changes in water supply
Water quality
Increased competition for water
Impacts on Coastal Areas
Erosion of beaches
Inundate coastal lands
Costs to defend coastal communities
Forest Impacts
Change in forest composition
Shift geographic range of forests
Forest Health and Productivity
Species and Natural Areas
Shift in ecological zones
Loss of habitat and species
Spread of invasive species
Tại sao ta cần kịch bản BĐKH?
Climate Changes
Sea Level
Rise
Temperatur
e
Precipitation
The level of detail depends
on the objectives of the
decision-makers, e.g. less
detail is required for
general awareness-raising
than designing a new road
4. Định nghĩa về kịch bản BĐKH (IPCC, 2007)
CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
5. L a ch n k ch b n phát th i KNKự ọ ị ả ả
Các kịch bản phụ thuộc vào:
•Sự phát triển quy mô toàn cầu;
•Dân số và mức độ tiêu dùng;
•Chuẩn mực cuộc sống, lối
sống;
•Tiêu thụ năng lượng và tài
nguyên năng lượng;
•Chuyển giao công nghệ;
•Thay đổi sử dụng đất.
6. 40 KỊCH BẢN
A1FI, A2: Cao
B2, A1B : Trung bình
A1T, B1 : Thấp
Các Kịch bản phát thải khí nhà kính
7. Kịch bản
phát thải
Mô hình
khí hậu
Mô hình
tác động
Kế hoạch
hành động
Phương pháp đã sử dụng
100-250 km 10-25 km 50-500 m
Kịch
bản
BĐKH
Kịch
bản
BĐKH
• Mô hình thống kê
• Mô hình khí hậu động lực
• Các phương pháp nội, ngoại
suy, chuyên gia
9. 1. Quy mô không gian: ~ 30km X 30km
2. Quy mô thời gian : tháng, mùa, năm
3. Kết quả tính cho tương lai: Từng thập kỷ, đến 2100
4. Các yếu tố:
- Mức thay đổi nhiệt độ trung bình tháng, mùa, năm, cao
nhất, thấp nhất (0
C)
- Mức thay đổi lượng mưa trung bình tháng, mùa, năm,
mưa ngày lớn nhất (%)
- Một số yếu tố khác như thay đổi khí áp (pa), độ ẩm
tương đối (%),…
Mức độ chi tiết:
10. -Thời kỳ chuẩn, so sánh (baseline): 1980-1999 (20 năm)
Đối với nhiệt độ
Đối với lượng mưa
11. Về nhiệt độ:
- Vào cuối thế kỷ 21, theo kịch bản
phát thải trung bình, nhiệt độ trung
bình tăng 2-3o
C trên phần lớn diện
tích cả nước, riêng khu vực từ Hà
Tĩnh đến Quảng Trị có nhiệt độ
trung bình tăng nhanh hơn so với
những nơi khác.
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình tăng
từ 2,2-3,0o
C, nhiệt độ cao nhất
trung bình tăng từ 2,2-3,5o
C.
- Số ngày có nhiệt độ cao nhất trên
35o
C tăng 10-20 ngày trên phần lớn
diện tích cả nước.
Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam - 2011Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam - 2011
12. Về lượng mưa:
-Vào cuối thế kỷ 21, theo kịch bản
phát thải trung bình, lượng mưa
năm tăng trên hầu khắp lãnh thổ,
mức tăng phổ biến từ 2-7%, riêng
Tây Nguyên, Nam Trung Bộ tăng ít
hơn, dưới 3%.
- Xu thế chung là lượng mưa mùa
khô giảm và lượng mưa mùa mưa
tăng.
- Lượng mưa ngày lớn nhất tăng
thêm ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và
giảm ở Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Nam Bộ.
Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam - 2011Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam - 2011
13. Một số nhận định ban đầu về XTNĐ:
- Trong thế kỷ 21, hoạt động của XTNĐ ở Biển Đông nói
chung không tăng rõ rệt về số lượng;
- Tần số XTNĐ ở Bắc Biển Đông, trong đó có Vịnh Bắc
Bộ có dấu hiệu giảm nhưng tồn tại các điều kiện cho sự
phát triển các cơn bão mạnh;
- Tần số XTNĐ ở giữa và Nam Biển Đông có dấu hiệu
tăng nhưng không thuận lợi cho sự phát triển các cơn bão
mạnh;
- Các nhận định nói trên tương đối phù hợp với diễn biến
trong quá khứ của XTNĐ trong khu vực Biển Đông.
14. Kịch bản nước biển dâng cho Việt Nam
PHƯƠNG PHÁP:
Sử dụng kịch bản NBD toàn cầu từ nhiều
mô hình khác nhau để chọn kịch bản để xây
dựng KB NBD cho VN;
Tính toán NBD ở VN trong quá khứ (theo số
liệu quan trắc và số liệu vệ tinh)
Tính toán NBD cho tương lai dựa vào xu thế
của quá khứ và kich bản NBD toàn cầu cho
từng khu vực.
0
20
40
60
80
100
2000 2010 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Năm
Mứctăngmựcnước(cm)
Kịch bản A1FI_Cận trên Kịch bản A1FI_Cận dưới
Kịch bản B2_Cận trên Kịch bản B2_Cận dưới
Kịch bản B1_Cận trên Kịch bản B1_Cận dưới
Các kịch bản mực nước biển
dâng toàn cầu
15. Kịch bản NBD cho Việt Nam
1) Khu vực 1: Móng Cái – Hòn Dáu (Quảng
Ninh và bắc Thành phố Hải Phòng);
2) Khu vực 2: Hòn Dáu - Đèo Ngang (nam
TP Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh);
3) Khu vực 3: Đèo Ngang - Đèo Hải vân
(Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên –
Huế);
4) Khu vực 4: Đèo Hải Vân - Mũi Đại Lãnh
(Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên);
5) Khu vực 5: Mũi Đại Lãnh - mũi Kê Gà
(Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bắc Bình Thuận);
6) Khu vực 6: Mũi Kê Gà - Mũi Cà Mau
(Nam Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP
HCM, Tiền Giang, Trà Vinh, Bến Tre, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau);
7) Khu vực 7: Mũi Cà Mau - Hà Tiên (Cà
Mau, Kiên Giang).
16. • KB phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng
cao nhất ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 54-
72cm; thấp nhất ở khu vực Móng Cái trong khoảng từ 42-57cm.
Trung bình toàn Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 49-
64cm.
• KB phát thải trung bình (B2): Mực nước biển dâng cao nhất ở khu
vực từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 62-82cm; thấp nhất
ở khu vực Móng Cái trong khoảng từ 49-64cm. Trung bình toàn Việt
Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 57-73cm.
• KB phát thải cao (A1FI): Mực nước biển dâng cao nhất ở khu vực
từ Cà Mau đến Kiên Giang trong khoảng từ 85-105cm; thấp nhất ở
khu vực Móng Cái trong khoảng từ 66-85cm. Trung bình toàn Việt
Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 78-95cm.
Tóm t t k t qu k ch b n NBDắ ế ả ị ả
17. NGUY C NG PƠ Ậ
THEO CÁC M CỰ N C BI N DÂNGƯỚ Ể
18. Bản đồ nguy cơ ngập ứng với
mực nước biển dâng 1m
(nếu không có giải pháp ứng phó)
DT có nguy cơ ngập: 20.876 Km2
(6,3%)
Nếu mực nước biển dâng 1m:
•39% diện tích ĐBSCL, trên 10% diện
tích vùng ĐBSH và Quảng Ninh, trên
2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển
miền Trung, trên 20% diện tích TP
HCM có nguy cơ bị ngập;
•35% dân số thuộc các tỉnh vùng
ĐBSCL, trên 9% dân số vùng ĐBSH và
Quảng Ninh, gần 9% dân số các tỉnh ven
biển miền Trung, 7% dân số TP HCM bị
ảnh hưởng trực tiếp;
•4% hệ thống đường sắt, 9% quốc lộ,
12% tỉnh lộ bị ảnh hưởng.
19. Khu vực đồng bằng sông Hồng và Q Ninh
Tỉnh %
Q Ninh 11.3
Ha Noi 0.3
Ha Nam 6.0
Hai Phong 17.4
Hung Yen 3.3
Hai Duong 7.2
Bac Ninh 1.6
Ninh Binh 10.2
Thai Binh 31.2
Nam Dinh 24.4
Vinh Phuc 0.0
21. 1) Việc sử dụng KB trong đánh giá tác động và xây dựng KHHĐ ứng
phó BĐKH, cần xem xét và lựa chọn phù hợp với từng ngành, lĩnh
vực và địa phương với các tiêu chí: tính đặc thù của ngành, lĩnh vực,
địa phương; tính hiệu quả về KT-XH, môi trường; tính bền vững;
tính khả thi và khả năng lồng ghép với các chiến lược, chính sách và
kế hoạch phát triển.
2) Khi áp dụng KB, khuyến nghị thực hiện các bước:
• Xác định các thông số khí hậu quan trọng đối với ngành và đối
tượng nghiên cứu phù hợp với địa phương;
• Chọn kịch bản BĐKH, NBD cho địa phương từ kịch bản QG;
• Có thể sử dụng các mô hình thủy văn, thủy lực, mô hình đánh giá
tác động nhằm cung cấp những thông tin đầu vào khác như sự thay
đổi chế độ dòng chảy, ngập lụt, xâm nhập mặn, nước dâng do bão,
biến đổi đường bờ, sự nâng hạ và sụt lún địa chất v.v. phục vụ xây
dựng và triển khai kế KHHĐ ứng phó BĐKH.
Khuy n ngh s d ng K ch b nế ị ử ụ ị ả
22. 3) Việc triển khai, xây dựng và thực hiện các giải pháp ứng phó với
BĐKH không nhất thiết phải tiến hành đại trà ở quy mô thế kỷ,
mà cần phải có phân kỳ thực hiện. Cần xác định mức độ ưu tiên
dựa trên nhu cầu thực tiễn và nguồn lực có được trong từng giai
đoạn để lựa chọn KB phù hợp nhất.
• KB thấp và KB trung bình được áp dụng đối với các tiêu chuẩn thiết
kế cho các công trình mang tính không lâu dài và các quy hoạch, kế
hoạch ngắn hạn;
• KB cao cần được áp dụng cho các công trình mang tính vĩnh cửu,
các quy hoạch, kế hoạch dài hạn.
4) IPCC sẽ công bố KB BĐKH toàn cầu trong Báo cáo Lần thứ 5 vào
năm 2014. Do đó theo kế hoạch thực hiện CTMTQG BĐKH, KB sẽ
tiếp tục được cập nhật vào năm 2015. Các đánh giá tác động và khả
năng bị tổn thương do BĐKH cần được rà soát, cập nhật khi KB
mới được công bố.
Khuy n ngh s d ng k ch b nế ị ử ụ ị ả
B KHĐ
Như phân tích ở trên, có 2 phương pháp chủ yếu để xây dựng kịch bản nước biển dâng là chi tiết hóa động lực và chi tiết hóa thống kê, tuy nhiên, như phân tích ở trên, mặc dù có những ưu, khuyết điểm khác nhau nhưng trong thời điểm hiện tại, phương pháp chi tiết hóa thống kê với phương pháp hàm chuyển từ kịch bản mực nước do BĐKH toàn cầu về kịch bản mực nước do BĐKH tại địa phương dựa trên mối quan hệ giữa chúng trong quá khứ được lựa chọn.