O slideshow foi denunciado.
Seu SlideShare está sendo baixado. ×

Us and mri. xoan buong trung. ovarian torsion.drduong

Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Carregando em…3
×

Confira estes a seguir

1 de 139 Anúncio

Mais Conteúdo rRelacionado

Diapositivos para si (20)

Semelhante a Us and mri. xoan buong trung. ovarian torsion.drduong (20)

Anúncio

Mais recentes (20)

Anúncio

Us and mri. xoan buong trung. ovarian torsion.drduong

  1. 1. HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ MRI XOẮN BUỒNG TRỨNG ( US AND MR IMAGING OVARIAN TORSION: Adnexal Torsionor Tubo-ovarian torsion) Dr. Trần Quý Dương Khoa CĐHA BVĐK Tỉnh Hòa Bình ( Sưu tầm và lược dịch: 15/11/2020)
  2. 2. Đại cương: • Xoắn buồng trứng, đôi khi còn được gọi là Xoắn phần phụ hoặc xoắn vòi- buồng trứng là sự xoắn của buồng trứng hoặc tai vòi quanh dây chằng buồng trứng ( dây chằng treo buồng trứng, dây chằng tử cung- buồng trứng). Đây là một cấp cứu phụ khoa, cần được chẩn đoán và xử trí kịp thời khi chưa bị tắc nghẽn động mạch nuôi để tránh những tổn thương không hồi phục của buồng trứng ( hoại tử buồng trứng: Ovarian Necrosis), đặc biệt là ở các phụ nữ trẻ, cần bảo tồn chức năng sinh sản. • Chẩn đoán dựa trên phối hợp bệnh cảnh lâm sàng và hình ảnh siêu âm. Tuy nhiên chẩn đoán xoắn buồng trứng vẫn là một thách thức vì các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, không có dấu chỉ điểm trên xét nghiệm sinh hóa và hình ảnh siêu âm đặc hiệu “dấu xoáy nước” (whirlpool sign) không phải luôn hiện diện và dễ nhận diện khi siêu âm. Tiêu chuẩn vàng của chẩn đoán xoắn phần phụ vẫn là dựa trên kết quả phẩu thuật.
  3. 3. Dịch tễ học • Tuổi thường gặp xoắn buồng trứng: phụ nữ trẻ ( young Women 15-30 tuổi), phụ nữ sau mãn kinh (post-menopausalwomen), khoảng 20% xoắn buồngtrứng gặp ở phụ nữ có thai (during pregnancy). • Xoắn buồng trứng xảy ra do 2 lý do chính: 1. Tăng nhu động buồng trứng (hypermobilityof the ovary): < 50%. 2. Có khối u phần phụ (adnexal mass): chiếm 50-80%trường hợp. • Hầu hết là u nang bì và u nang đơn thuần cạnh buồngtrứng ( dermoid cysts or paraovariancysts). • Buồng trứng đa nang lớn (large cystic ovaries) trải qua quá trình kích thích buồngtrứng quá mức làm tăng nguy cơ xoắn buồngtrứng. • Khối u có ĐK 5-10cm có nguy cơ xoắn cao nhất.
  4. 4. Nguyên nhân gây xoắn buồng trứng: • Bất cứ nguyên nhân gì làm thay đổi vị trí giải phẫu và khối lượng của buồng trứng đều có thể thay đổi vị trí của ống dẫn trứng và gây nên xoắn buồng trứng. + Thai kỳ được cho là nguyên nhân trong 20% trường hợp xoắn buồng trứng. Điều này được lý giải là do buồng trứng tăng kích thước trong lúc mang thai cùng với sự lỏng lẻo của các mô nâng đỡ buồng trứng. Trong quý đầu xoắn xảy ra thứ phát do sự xoắn của nang hoàng thể. + Co thắt ống dẫn trứng, Ống dẫn trứng dài, các dây chằng vùng chậu dài. Đây là nguyên nhân thường gặp trong nhóm bệnh nhân trẻ hoặc tiền dậy thì mắc bệnh xoắn buồng trứng. + Các khối u buồng trứng, bao gồm cả u lành tính và ác tính, có liên quan tới 50-60% trường hợp xoắn. Xoắn BW thường gặp ở các u có kt lớn 4-6cm, đôi khi cũng gặp cả ở các u có kT nhỏ. Các khối u ác tính ít có khả năng gây xoắn hơn u lành tính vì sự xâm lấn ra các mô xung quanh của tế bào ác tính giúp cố định buồng trứng. + Các bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật vùng chậu cũng có tỷ lệ xoắn buồng trứng cao hơn, có thể là do hình thành các dây chằng do dính sau phẫu thuật và buồng trứng có thể xoắn vào đó.
  5. 5. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm của xoắn phần phụ (clinical and ultrasound characteristics of adnexal torsion) : • Xoắn buồng trứng là bệnh lý có chỉ định phẫu thuật khẩn, tuy nhiên rất khó chẩn đoán vì triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu và tương tự với nhiều bệnh lý phụ khoa khác. Tuỳ thuộc vào số vòng xoắn và mức độ siết chặt của vòng xoắn có thể dẫn đến thiếu máu cơ quan xoắn một phần hoặc hoàn toàn. Vì vậy, để không trì hoãn phẫu thuật hoặc chuyển bệnh nhân đến đúng chuyên khoa cần nhận biết dấu hiệu lâm sàng và hình ảnh của xoắn buồng trứng trên siêu âm. Chẩn đoán sau mổ: xoắn buồng trứng đơn thuần và/hoặc kèm theo xoắn u cạnh buồng trứng, ống dẫn trứng • Những đặc điểm siêu âm đặc trưng của Xoắn phần phụ bao gồm: (1) phù nề mô đệm buồng trứng; (2) dấu hiệu vòng nang noãn; (3) dấu hiệu xoáy nước (whirlpool sign) và (4) không có tưới máu trong buồng trứng xoắn.
  6. 6. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm của xoắn phần phụ ở người lớn • Tuổi trung bình của bệnh nhân xoắn phần phụ là 30 tuổi. • Các triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm: đau vùng chậu liên tục hoặc cách quãng (Đau bụng vùng hạ vị cấp tính hoặc bán cấp). Nôn, buồn nôn xuất hiện ở khoảng 70% trường hợp. • Các dấu hiệu siêu âm hay gặp: + Tăng kích thước buồng trứng: ĐK lớn nhất của cơ quan xoắn là 83 mm. Dịch tự do ở túi cùng Douglas. + Dấu hiệu phù mô đệm buồng trứng và dấu hiệu xoáy nước là những đặc điểm được ghi nhận nhiều nhất ở các trường hợp xoắn phần phụ. + Mất tín hiệu Doppler màu ở phần phụ bị xoắn chỉ < 50% trường hợp, do đó còn tưới máu trong mô không được loại trừ xoắn phần phụ. • Điều trị: Phần lớn bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi ổ bụng, trong đó phẫu thuật bảo tồn (tháo xoắn hoặc tháo xoắn kết hợp cắt lọc tổn thương). Bệnh nhân được siêu âm lại từ 4-6 tuần sau mổ tháo xoắn bảo tồn nhằm đánh giá buồng trứng, bao gồm kích thước, tưới máu trong mô buồng trứng và sự phát triển của nang noãn. (Lược dịch từ: Imaging in gynecological disease: clinical and ultrasound characteristics of adnexal torsion – Accepted articles ISUOG Feb 2020. doi:10.1002/uog.21981)
  7. 7. Vai trò của MRI trong chẩn đoán xoắn buồng trứng: • Trong các trường hợp xoắn cấp, MRI là không cần thiết vì lâm sàng và siêu âm đã đủ chẩn đoán. • Tuy nhiên, trong một số trường hợp xoắn bán cấp, xoắn rồi tự tháo rồi xoắn lại, lâm sàng không rõ ràng, những trường hợp BN còn độc thân phải siêu âm qua thành bụng mà thành bụng dày, những trường hợp u quá lớn mà việc khảo sát toàn bộ u là 1 thách thức của siêu âm, những trường hợp cuống xoắn nằm quá sâu thì MRI là 1 phương tiện hữu ích. • Bệnh nhân đau âm ỉ cả tuần, BN có u quá lớn, BN có u đặc buồng trứng hoặc u nang hỗn hợp cần chụp MRI để phân biệt lành ác và vô tình phát hiện xoắn hoặc những trường hợp đau nhiều vùng chậu mà siêu âm không thể trả lời có xoắn hay không.
  8. 8. Giải phẫu buồng trứng • Buồng trứng là cấu trúc hình hạt đậu nằm trong hố buồng trứng với kích thước trung bình 3x2x1cm. Buồng trứng thay đổi kích thước, hình dạng và lưu lượng máu theo chu kỳ kinh nguyệt. + Pha noãn: 14 ngày đầu chu kỳ kinh ( Ngày đầu tiên đến ngày rụng trứng). + Pha hoàng thể: 14 ngày sau của chu kỳ kinh ( Kéo dài từ lúc rụng trứng đến hết chu kỳ) • Buồng trứng được cấp máu bởi 2 nguồn máu từ: Động mạch buồngtrứng và 1 nhánh xuất phát từ động mạch tử cung. • Dây chằng cố định buồng trứng: - Dây chằng treo buồng trứng ( Suspensory ligament): Treo buồng trứng vào vách chậu. - Dây chằng tử cung- buồng trứng ( Ovarian Ligament): Treo buồngtrứng vào tử cung.
  9. 9. Dấu hiệu siêu âm của xoắn buồng trứng • Đặc điểm hình ảnh xoắn buồng trứng là sự căng giãn tĩnh mạch, bạch mạch, phù nề thiếu máu hoại tử và xuất huyết trong buồng trứng. 1. Buồng trứng tăng kích thước > 4cm ( Enlarged Ovarian). 2. Thay đổi cấu trúc âm của buồng trứng ( Giảm âm, tăng âm hoặc hỗn hợp âm): Buồng trứng bị nhồi máu lâu (infarcted ovary) sẽ có cấu trúc âm đa dạng với sự thoái hóa dạng nang và xuất huyết. 3. Các nang noãn di chuyển ra phía ngoại vi với mô đệm trung tâm phù nề tăng âm (peripherally displaced follicles with hyperechoic central stroma) 4. Buồng trứng di chuyển ra phía đường giữa (midline ovary position). 5. Dich tự do Douglas có thể gặp trong 80% trường hợp. 6. Đôi khi ta có thể quan sát thấy cuống xoắn là vùng thay đổi âm kín đáo cạnh buồng trứng. 7. Dấu hiệu xoắn buồng trứng trên Doppler là rất đa dạng 8. Dấu hiệu xoáy nước của cuống mạch xoắn (whirlpool sign of twisted vascular pedicle) 9. Đau buồng trứng bên xoắn khi ấn đầu dò vào buồng trứng (ovary tenderness to transducer pressure).
  10. 10. Các dấu hiệu xoắn buồng trứng trên Doppler (Doppler findings in torsion are widely variable) • ít hoặc không có dòng chảy tĩnh mạch buồng trứng: little or no ovarian venous flow (phổ biến; độ nhạy 100% và độ đặc hiệu là 97%) 14 • Không có tín hiệu dòng chảy động mạch: absent arterial flow (một dấu hiệu ít phổ biến hơn, tiên lượng xấu) • Dòng chảy tâm trương vắng mặt hoặc đảo ngược: absent or reversed diastolic flow • Mạch máu bình thường không loại trừ xoắn buồng trứng không hoàn toàn (intermittent torsion):Dòng chảy Dopplerbình thường đôi khi cũng có thể được tìm thấy do buồng trứng được cấp máu kép từ 2 nguồn: từ cả động mạch buồngtrứng và động mạch tử cung (ovarian Arterial and uterine arteries). Lưu ý khi thực hành siêu âm xoắn buồng trứng: Buồng trứng bình thường không đau khi ép đầu dò, Không có dòng chảy trên Dopplerrất gợi ý xoắn buồng trứng, tuy nhiên dopplerbình thường cũng chưa thể loại trừ xoắn không hoàn toàn (not completely rule out torsion). Phải luôn tìm kiếm 1 khối u buồng trứng gây ra xoắn.
  11. 11. Hình ảnh CLVT xoắn buồng trứng: • Rất tốt để chẩn đoán xoắn buồngtrứng nếu siêu âm cho kết quả buồng trứng/ phần phụ bình thường nhưng lâm sàng rất gợi ý xoắn. • Thấy được cuống buồngtrứng xoắn (the twisted ovarian pedicle)là dấu hiệu giá trị nhất gợi ý xoắn buồng trứng. • Xoắn xuất hiện như 1 tổn thương phần phụ phứctạp: với Buồng trứng tăng kích thước (enlarged ovary> 4cm). Cuống căng phồng(distended pedicle). Có thể có tổn thương tại buồng trứng. • Tỷ trọng > 50HU trên phim CT không tiêm thuốcgợi ý có hoại tử chảy máu trong buồng trứng (HU >50 on non-contrast CT suggests hemorrhagic necrosis). • Buồng trứng không ngấm thuốccó thể được nhìn thấy (lack of enhancement may be seen). • Thâm nhiễm mỡ xung quanh buồng trứng do phù nề, dịch tự do ổ bụng (surrounding fat stranding, edema, and free fluid).
  12. 12. Hình ảnh MRI của xoắn buồng trứng • Không phải ưu tiên hàng đầu trong các trường hợp đau bụng cấp do cần thăm khám nhánh ( CT ý nghĩa hơn). Tuy nhiên được chỉ định trong các trường hợp đau bụng âm ỉ hạ vị kéo dài, nghi ngờ có xoắn chưa hoàn toàn. • Nếu có nhồi máu xuất huyết (hemorrhagic infarction) trongbuồng trứng thì có thể thấy các thay đổi tín hiệu sau: a/ T1: + Thấy viền tăng tín hiệu mảnh ở ngoại vi (methemoglobin)mà không ngấm thuốcsau tiêm: thin rim of high signal (methemoglobin) without contrast enhancement. + U nang lạc nội mạc và u nang hoàng thể chảy máu thường không có viền tăng tín hiệu (high T1 rim) này và thường không liên quan đến toàn bộ buồng trứng: endometriomas and hemorrhagic corpus luteal cysts. b/ T2: có thể có tín hiệu thấp của xuất huyết mô kẽ (low signaldue to interstitial hemorrhage).
  13. 13. Đặc điểm hình ảnh MRI của xoắn buồng trứng: • Buồng trứng tăng kích thước: Gấp ≥ 2 lần buồng trứng bình thường bên đối diện. • Phù nề mô đệm quanh buồng trứng. • Các nang noãn tập trung thành đám ở vùng ngoại vi buồng trứng xoắn • Buồng trứng xoắn nằm ở vị trí bất thường: Cạnh đường giữa, đường giữa. • Dấu hiệu xoáy nước ( Whirlpool Sign):(±). • Buồng trứng xoắn ngấm thuốc kém sau tiêm. • Dịch Douglas (±)
  14. 14. Điều trị, tiên lượng và chẩn đoán phân biệt • Điều trị và tiên lượng (Treatment and prognosis): Cần phải phẫu thuật gấp để ngăn chặn tình trạng hoại tử buồng trứng. Hầu hết các buồng trứng không thể bảo tồn được, trong trường hợp đó, cần phải phẫu thuật cắt bỏ vòi- buồng trứng (salpingo- oophorectomy). Nếu không được cắt bỏ, buồng trứng bị hoại tử có thể bị nhiễm trùng và gây ra áp xe hoặc viêm phúc mạc ( Peritonetis). Trong trường hợp phần phụ không bị nhồi máu (non-infarcted adnexa), có thể phẫu thuật tháo xoắn. Tỷ lệ Tử vong do xoắn buồng trứng là rất hiếm. • Chẩn đoán phân biệt: Đối với buồng trứng phù nề phì đại không thể phân biệt với vòi trứng (enlarged edematous ovary +/- Fallopian tube) cần phân biệt: 1/ Bệnh viêm nhiễm vùng chậu (PID: pelvic inflammatory disease) : có biểu hiện lâm sàng rất khác 2/ Phù nề buồng trứng lớn (MOO: massive ovarian edema). 3/ Viêm tắc vòi trứng (oophoritis).
  15. 15. Xoắn buồng trứng phải: Buồng trứng phải tăng KT ngấm thuốc kém sau tiêm ( đầu mũi tên), có các nang trứng nhỏ ở vùng ngoại vi ( mũi tên mảnh dài). Tử cung hơi bị kéo lệch về phía bên phải ( mũi tên vàng) do lực kéo của phần phụ xoắn. Dịch tự do ổ bụng và thâm nhiễm mỡ nhẹ xung quanh buồng trứng ( mũi tên đỏ) gợi ý có thay đổi thiếu máu cục bộ/ Hoại tử.
  16. 16. Bn nữ , 20 tuổi, đau bụng hạ vị phải đã 2 ngày, đau âm ỉ tăng dần, khám lâm sang có dấu hiệu cảm ức phúc mạc (peritoneal signs), XN: Bạch cầu tang nhẹ. CT có tiêm thuốc thấy: A ( Buồng trứng phải tăng kích thước – đầu mũi tên- còn ngấm thuốc sau tiêm, có các nang trứng nhỏ ở ngoại vi ( mũi tên dài mảnh).B ( Giãn ứ dịch vòi trứng * kèm mức dịch –dịch máu bên trong một số vị trí giãn vòi trứng (mũi tên đỏ). Có thâm nhiễm mỡ quanh vòi trứng liên quan đến thiếu máu cục bộ hoặc thay đổi hoại tử  Sau mổ xoắng buồng trứng phải.
  17. 17. Nữ 27 tuổi đau bụng dưới bên trái: CLVT sau tiêm thấy khối tỷ trọng mỡ nằm vị trí đường giữa trong túi cùng Douglas ( hoa thị màu vàng), có vài nốt vôi hóa bên trong khối. Giãn tang kích thước vòi trứng trái ( mũi tên đỏ) Hướng tới u quái trưởng thành, vị trí bất thường của u ở đường giữa kèm có giãn vòi trứng cùng bên kèm theo gợi ý có xoắn buồng trứng. Sau mổ : Teratoma xoắn liên quan đến xoắn vòi trứng trái.
  18. 18. 2 trường hợp xoắn phần phụ đã được chứng minh sau phẫu thuất: Trường hợp 1( hình A+B) thấy u quái dạng nang trưởng thành buồng trứng trái (Mature cystic Teratoma) là khối tỷ trọng hỗn hợp (dịch+ vôi+ mỡ) với phù nề nhu mô buồng trứng lân cận, tử cung bị kéo lệch về 1 bên, ít dịch Douglas. Trường hợp 2 ( C-F) u quái buồng trứng ác tính- Malignant Teratoma(C: Không tiêm, D-F: sau tiêm): Khối u lớn vùng chậu vị trí đường giữa, ngấm thuốc ít không đều sau tiêm, có dịch tự do ổ bụng kèm phù nề bó mạch buồng trứng bên phải (cuống xoắn)
  19. 19. Xoắn phần phụ phải ( Right Adnexal Torsion) ở BN nữ 24 tuổi, đau bụng hạ vị cấp và tăng bạch cầu (Leukocytosis). T2 (A-D) và T1 FS trước tiêm (E) và T1 FS sau tiêm (F): Buồng trứng phải tang kích thước ( ĐK 10cm) ( đầu mũi tên) với nhiều nang trứng nhỏ ở ngoại vi trên T2W ( mũi tên trắng) và 1 nang hoàng thể nhỏ thấy trên hình A ( mũi tên). Buồng trứng trái bình thường cũng được quan sát thấy ( đầu mũi tên đen). Lưu ý: các mạch máu giãn bị dồn ứ ở phần sau của phần phụ bên phải- cuống xoắn (mũi tên đen trong các hình A, C và F). Buồng trứng phải tang KT có tín hiệu trung gian đồng nhất trên T1W, không có tín hiệu của xuất huyết bên trong buồng trứng chứng tỏ đây là giai đoạn đầu của xoắn.
  20. 20. Ca lâm sàng 1: Xoắn buồng trứng • BN nữ 8 tuổi, đau bụng âm ỉ ¼ dưới ổ bụng đã 3 ngày, không có biểu hiện lâm sàng khác. • Siêu âm: 1. Tăng kích thước buồng trứng phải: Buồng trứng phải 21 gram, buồng trứng trái 3gram: enlarged right ovary ( 21 cc ) as compared to the left ovary ( 3 cc ) 2. Cuống xoắn phải phù nề: enlarged right pedicle 3. Không có tín hiệu dòng chảy tại buồng trứng phải, buồng trứng trái có dòng chảy bình thường: absent flow in right ovary with normal flow in left ovary. 4. Ít dịch tự do Douglas: fluid in the pelvis with tiny echoes  Bệnh nhân đã được phẫu thuật nội soi sau đó vài giờ và được khảng định là xoắn buồng trứng phải gây nhồi máu và cục máu đông trong buồng trứng (Laparoscopy after a few hours)
  21. 21. Ca lâm sàng 2: Xoắn buồng trứng Nữ, 20, đau bụng dưới bên trái và nôn ~ 1 ngày • Buồng trứng phải: KT bình thường( 5ml), có vài nang trứng nhỏ bình thường phía ngoại vi. • Buồng trứng trái: + Tăng kích thước ( 36 ml). + Có 1 nang chảy máu (hemorrhagic cyst) được ghi nhận ( ĐK 25mm). + Không có tín hiệu dòng chảy động mạch hoặc tĩnh mạch bên trong buồng trứng phải (No venous or arterial flow is noted). + cuốngxoắn được ghi nhận chỉ là 1 đầu đến buồngtrứng (Twisted pedicleis noted just cranial to ovary). + Không có u phần phụ kèm theo. • Tử cung có hình thái và kích thướcbình thường (73x32x25mm), không có khối khu trú. NMTC dày 03mm, không có khối nội mạc. Không có dịch tự do ổ bụng. KL: TD Xoắn buồngtrứng phải  Sau mổ nội soi: Xoắn buồng trứng.
  22. 22. Cas 3: Xoắn buồng trứng trái BN nữ, 9 tuổi, đau bụng hố chậu trái. BW phải bình thường. BW trái tăng kt bất thường, có vị trí bất thường tại túi cùng Douglas, Không có tín hiệu mạch trên Doppler.
  23. 23. Case 4: Xoắn buồng trứng trên BN sau quá kích buồng trứng (Hyperstimulated ovarian torsion) • Bn nữ, 30 tuổi. Đau bụng dưới bên phải dữ dội sau khi kích thich buồng trứng điều trị vô sinh (infertility). • Buồng trứng phải rất to(~ 1200 mL) chứa nhiều nang (nang trứng) với lưu lượng dòng chảy rất kém trên Doppler màu. • Buồng trứng bên trái tăng kích thước ít hơn, chứa nhiều nang trứng lớn và còn tín hiệu dòng chảy. • Nhiều dịch tự do quanh lách. • Các biểu hiện phù hợp với buồng trứng quá kích và xoắn buồng trứng bên phải gây nhồi máu.
  24. 24. CASE 5: XOẮN BUỒNG TRỨNG TRÁI • Bn nữ, 25 tuổi, đau bụng dưới âm ỉ đã 4 ngày nay kèm buồn nôn và nôn • Siêu âm: Thấy tử cung và buồng trứng phải bình thường. Buồngtrứng trái phì đại tăng kích thước, thuôn dài, có vài nang trứng nhỏ bị đẩy ra phía ngoại vi, trên cửa sổ Dopplerkhông thấy tín hiệu dòng chảy bên trong buồngtrứng trái. Có nhiều dịch tự do ổ bụng. • Bàn luận:Hình ảnh buồngtrứng phì đại tăng âm nhẹ, có các nang trứng bị đẩy ra phía ngoại vi, không thấy tín hiệu dòng chảy tĩnh mạch bên trong buồngtrứng, dịch tự do ổ bụng giúng hướng tới chẩn đoán xoắn buồngtrứng (enlarged hyperechoic ovary, peripherallydisplaced follicles, no intra-ovarian venous flow, free pelvic fluid with echoes favor the diagnosis of ovarian torsion). Mặc dù dấu hiệu xoáy nước rất giá trị chẩn đoán xoắn buồngtrứng nhưng rất khó phát hiện.
  25. 25. Cas 6:Ovariantorsionwithdermoidcyst Bn nữ,25 tuổi, đau bụngdướicấp tính.SA: BW phải tăng kíchthước, không có tín hiệudòng chảybên trong buồng trứng, có u nangbìbwphảikèm theo. Có ít dịch tự do ổ bụng. Lưu ý: Khoảng50%trườnghợpxoắnbW xảyra trên nền buồng trứng có u nang bìtrước đó.
  26. 26. Cas 7: Ovariantorsionwith dermoid cyst ( Bn nữ, 25, đau bụngdưới 3 ngày)
  27. 27. Cas 8: Xoắn buồng trứng phải Nữ, 20, đau bụng dưới bên phải ~ 5 ngày.
  28. 28. Cas 9: Xoắn buồng trứng tái phát ở Bn nữ 10 tuổi (Recurrent Ovarian Torsion) • BN nữ 10 tuổi có tiền sử đau bụng vùng hạ vị bên trái kéo dài, đau bụng cơn đã 2 ngày nay, đau tăng lên trước khi vào viện. Không sốt, không nôn, đại tiển tiện bình thường. • Cách ngày vào viện 1 tháng Bn cũng đau bụng dưới và nôn như hiện tại và được chẩn đoán xoắn BW trái, đã được phẫu thuật nội soi bảo tồn buồng trứng trái. • Sau siêu âm, tiến hành phẫu thuật xoắn buồng trứng trái tái phát, kiểm tra trong mổ thấy: buồng trứng phải tăng kích thước kèm xoắn vòi trứng trái, buồng trứng phải cũng to ra nhưng không bị xoắn, tiến hành tháo xoắn buồng trứng trái kèm cố định 2 buồng trứng vào dây chằng tử cung. • Sau mổ 5 tháng siêu âm kiểm tra thấy kích thước buồng trứng 2 bên nhỏ dần, sau 11 tháng kích thước buồng trứng 2 bên gần trở về bình thường.
  29. 29. Một số ca minh họa sưu tầm khác:
  30. 30. Ca lâm sàng: Xoắn vòi trứng phải đơn độc • Bệnh nhân nữ 38 tuổi, PARA 1011, đến khám bệnh viện Từ Dũ với than phiền chính là đau vùng chậu. Ba ngày trước khi nhập viện, bệnh nhân đột ngột có một cơn đau vùng bụng dưới dữ dội khi đang đi bộ, đau giảm khi nghỉ ngơi. Cơn đau vẫn tiếp tục những ngày tiếp theo nhưng cường độ đau có giảm và khu trú tại hố chậu phải, không buồn nôn và nôn, tiêu tiểu bình thường. Tiền căn không ghi nhận bệnh lý hay có sử dụng thuốc gì. • Khám siêu âm ghi nhận hai buồng trứng và tử cung trong giới hạn bình thường. Cạnh buồng trứng phải có cấu trúc dạng ống, thành dày, bên trong có vách ngăn không hoàn toàn, chứa dịch có hồi âm kém, kích thước # 7 x 5 x 6cm. • Chẩn đoán của siêu âm: Theo dõi xoắn vòi trứng phải. Công thức máu: bạch cầu 16.000/UL với Neu chiếm 80%, các thông số khác trong giới hạn bình thường. Bệnh nhân được chỉ định mổ nội soi cấp cứu. Kết quả mổ nội sọi: ống dẫn trứng phải có nang nước kích thước # 6x5x5cm xoắn 2 vòng tím. Tử cung, hai buồng trứng và tai vòi trái bình thường. Tiến hành cắt nang và ống dẫn trứng bên phải Kết quả giải phẫu bệnh là nang dịch trong cạnh ống dẫn trứng phải lành xuất huyết.
  31. 31. Bàn luận: • Xoắn phần phụ do u buồng trứng thì không hiếm nhưng xoắn vòi trứng đơn độc là bệnh cảnh rất hiếm. Tuổi thường gặp của xoắn vòi trứng là 20 – 50 tuổi và vòi trứng phải hay bị xoắn hơn vòi trứng trái do bên trái có đại tràng sigma nên không nhiều không gian như bên phải. • Các yếu tố nguy cơ của xoắn vòi trứng bao gồm yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Yếu tố nội sinh bao gồm: viêm nhiễm vùng chậu, ứ dịch tai vòi, thắt ống dẫn trứng và u ống dẫn trứng. Yếu tố ngọai sinh bao gồm: dính, tắc nghẽn tĩnh mạch phần phụ, khối u cạnh buồng trứng, u của tử cung, tử cung chứa thai và chấn thương • Mạch máu cấp máu cho vòi trứng và buồng trứng đến từ cả buồng trứng và tử cung, kết quả là xoắn vòi trứng đơn độc không ảnh hưởng đến cấp máu của buồng trứng. • Về mặt lâm sàng, cần chẩn đoán phân biệt xoắn vòi trứng đơn độc với các nguyên nhân: xoắn phần phụ, vỡ nang buồng trứng, viêm ruột thừa, thai ngoài tử cung, viêm nhiễm vùng chậu, tắc ruột, sỏi hệ niệu và viêm bàng quang. • Biến chứng của xoắn vòi trứng đơn độc gây hoại tử vòi trứng làm tăng nguy cơ viêm phúc mạc. Những hoại tử tại chỗ có thể gây ra những tổn thương không hồi phục đối với buồng trứng cùng bên. • Điều trị bao gồm phẫu thuật tháo xoắn hoặc cắt tai vòi, tùy thuộc vào giai đoạn phát hiện bệnh và sự xuất hiện của các biến chứng.
  32. 32. Bàn luận: • Xoắn vòi trứng đơn độc hiếm gặp. Bệnh cảnh lâm sàng (đau vùng chậu cấp) và hình ảnh siêu âm (dấu hiệu xoáy nước) cũng tương tự như xoắn buồng trứng. Tuy nhiên hình ảnh siêu âm buồng trứng bình thường giúp hướng chẩn đoán đến xoắn vòi trứng. Việc chẩn đoán sớm và can thiệp kịp thời xoắn vòi trứng đơn độc giúp tăng khả năng bảo tồn vòi trứng và có tương lai sản khoa tốt hơn. • Dấu hiệu siêu âm “ Xoáy nước” (whirlpool sign) – Dấu hiệu “Xoáy nước” đã được dùng trong y văn như là một dấu hiệu trên siêu âm để chẩn đoán xoắn ruột non. Và sau đó cũng được mô tả trong chẩn đoán xoắn tinh hoàn và xoắn phần phụ. – Dấu “Xoáy nước” là hình ảnh hệ thống nâng đỡ buồng trứng (dây chằng buồng trứng và mạc treo- dây chằng treo) bị xoắn quanh trục của nó – Di chuyển đầu dò hướng ra trước và ra sau dọc theo trục nghi ngờ xoắn (dây chằng buồng trứng) sẽ thấy hình ảnh “Xoáy nước”: là những hình vòng tăng âm có các dải giảm âm đồng tâm với độ hồi âm không đồng nhất bên trong. • MRI VÀ CT : MRI có thể giúp ích trong trường hợp siêu âm không rõ ràng. Tuy nhiên do giá thành cao và thời gian chụp kéo dài nên MRI không phải là chỉ định thường quy để chẩn đoán xoắn vòi trứng. CT không thường dùng để đánh giá xoắn vòi trứng nhưng thường được chỉ định ban đầu trên một phụ nữ đau bụng hoặc vùng chậu cấp (để loại trừ nguyên nhân như viêm ruột thừa).
  33. 33. Một số hình ảnh minh họa dấu hiệu xoáy nước trong xoắn buồng trứng (Adnexal Whirlpool Sign: Ovarian Torsion) • Đây là dấu hiệu rất giá trị để chẩn đoán xoắn buồng trứng • Tuy nhiên rất ít gặp
  34. 34. Ca lâm sàng: Xoắn Buồng trứng trái (MRI) • Bn nữ, 25 tuổi. Đau bụng vùng hạ vị âm ỉ kéo dài đã 2 tháng nay, siêu âm thấy khối u đặc phần phụ trái. • MRI: Buồng trứng trái to rõ rệt, sa xuống túi cùng Douglas và nằm ở đường giữa, đẩy tử cung ra phía trước. Buồng trứng có biểu hiện phù nề mô đệm và xuất huyết trong buồng trứng, các nang noãn bị đẩy ra phía ngoại vi. Có tăng tín hiệu dạng viền ở ngoại vi buồng trứng trên T1W, sau tiêm vỏ buồng trứng ngấm thuốc mạnh, nhu mô buồng trứng không ngấm thuốc. Một cuống xoắn phần phụ trái được quan sát rõ tạo dấu hiệu xoáy nước. Buồng trứng phải bình thường. • Sau mổ thấy có xoắn buồng trứng trái kèm nhồi máu buồng trứng trái, tiến hành cắt bỏ buồng trứng và 1 phần vòi trứng trái.
  35. 35. Ca lâm sàng: Xoắn buồng trứng phải (CLVT)
  36. 36. Ca lâm sàng 3: Xoắn buồng trứng (MRI) • BN nữ, 15 tuổi, đau bụng dữ dội vùng hạ vị đã 2 tuần nay. Siêu âm thấy có khối u lớn vùng hố buồng trứng phải. • Khối u lớn vùng hạ vị có hình bầu dục được cấp máu bởi động mạch sinh dục bên trái (engorged left gonadal vessels ) với tăng kích thước buồng trứng trái đến 250ml (9.5 x 8 x 6.5 cm), khối không có hạn chế khuếch tán trên DWI. Buồng trứng phải có khối u nang đơn thuần đk 5,5cm, thành mỏng, dịch trong đồng nhất không có máu, không có nhú đặc trong nang. • Thảo luận tình huống: Các đặc điểm hỗ trợ chẩn đoán xoắn buồng trứng là buồng trứng to và phù nề, cấu trúc hình ống giãn xoắn tương ứng với cuống mạch (dấu hiệu Xoáy nước) và dịch chậu tự do. Một cuống mạch máu dài có thể là yếu tố gây bệnh. Đây là một cấp cứu phụ khoa và cần can thiệp ngoại khoa khẩn cấp để ngăn ngừa hoại tử buồng trứng.
  37. 37. Ca lâm sàng 4: Xoắn buồng trứng trên Bn thai 12 tuần (Ovarian torsion in early pregnancy) • Bn nữ, 30 tuổi, có thai 12 tuần. Đau bụng dữ dội vùng hố chậu trái 1 tuần nay. Siêu âm 1 tuần trước cho kết quả bình thường. • Siêu âm hiện tại: Buồng trứng trái phù nề tăng kích thước ( thể tích 55ml) với nhiều nang trứng nhỏ ở vùng ngoại vi kèm nang hoàng thể ( corpus luteum)ở vùng ngoại vi buồng trứng. Các cuống mạch máu bị giãn căng và có ít dịch tự do Douglas. Trên Doppler, thấy tưới máu tại buồng trứng và cuống xoắn bình thường, chứng tỏ có xoắn không hoàn toàn (incomplete torsion). Lưu ý: nang hoàng thể thai kỳ là 1 yếu tố nguy cơ gây xoắn buồng trứng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Sự hiện diện của dòng chảy động mạch trong buồng trứng gợi ý xoắn không hoàn toàn. Cần nghĩ đến xoắn buồng trứng trong thời kỳ mang thai nếu có đau bụng hạ vị nhiều kèm tăng kích thước buồng trứng và có nang hoàng thể thai kỳ.
  38. 38. Hình ảnh MRI của BN • Tử cung tăng kích thước, trong có 01 thai khoảng 12 tuần. • Buồng trứng phải bình thường nằm ở phía sau tử cung. • Buồng trứng trái phù nề tăng kích thước rõ rệt, tăng tín hiệu trên T2W, tăng tín hiệu trên DWI-ADC ( hiệu ứng T2: T2 shine through on DWI/ADC). Nó nằm trong túi cùng Douglas và có kt~ 50ml. Một nang hoàng thể nằm trong buồng trứng trái ( không hiển thị trên ảnh). • Phù nề tăng tín hiệu vòi trứng trái trên T2W (left fallopian tube), Lưu ý: tín hiệu vòi trứng quan sát rõ nhất trên T2W.
  39. 39. Viết thêm: Xoắn buồng trứng ở trẻ em – Xoắn buồng trứng là bệnh cảnh cấp cứu, cần chẩn đoán và điều trị kịp cứu thời ( 4 → 6h ). – Xảy ra ở trẻ nhỏ hoặc người đã trưởng thành. – Nang buồng trứng dễ gây xoắn buồng trứng. – Buồng trứng tăng kích thước ( 1 cm³ ). – Có nhiều nang noãn quá phát (chứa dịch xuất tiết hoặc máu. – Khảo sát doppler có thể chỉ có dòng chảy tĩnh mạch, hoặc không. – Buồng trứng ở vị trí cao về phía đường giữa. – Dấu hiệu xoắn rất khó thấy trên siêu âm. – Dịch tiểu khung.
  40. 40. Lâm sàng xoắn buồng trứng ở trẻ em: • Triệu chứng lâm sàng xoắn buồng trứng rất mơ hồ, không đặc hiệu, có thể có một số dấu hiệu gợi ý: đau bụng dưới, có thể kèm buồn nôn, nôn và sốt. Do đó xoắn buồng trứng thường bị bỏ sót, chẩn đoán trễ. • Thời gian khởi phát triệu chứng 2-3 ngày. Vị trí: Tỷ lệ xoắn BT phải (67%) gần gấp đôi buồng trứng trái (33%) • Tuổi: trẻ em, người lớn. Ở trẻ em, lứa tuổi hay gặp xoắn buồng trứng nhất là quanh tuổi dậy thì ( 11-13 tuổi). • Dấu hiệu siêu âm: Buồng trứng tăng kích thước (buồng trứng tăng kích thước là một dấu hiệu gợi ý quan trọng ở những bệnh nhân nghi ngờ xoắn BT), các nang noãn ở ngoại vi buồng trứng có 1 số nang chảy máu, có vài ổ hoại tử dịch hóa vùng trung tâm buồng trứng, dấu hiệu xoáy nước ( WhirlPool Sign), Buồng trứng xoắn lệch sang bên đối diện. Có thể gặp phù nề giãn vòi trứng cùng bên với bên xoắn. Trên Doppler: mất tưới máu buồng trứng nếu có hoại tử. • Trong các u gây xoắn buồng trứng thì u nang hỗn hợp là hay gặp nhất. U quái trưởng thành buồng trứng là nguyên nhân hàng đầu gây xoắn buồng trứng thứ phát.
  41. 41. Tại sao hay gặp xoắn buồng trứng phải hơn xoắn buồng trứng trái? • Buồng trứng phải di động hơn buồng trứng trái nên dễ xoắn hơn vì các lý do sau:Hố chậu phải rộng rãi hơn hố chậu trái vì hố chậu trái được lấp đầy bởi đại tràng chậu hông, nhu động ruột của manh tràng và hồi tràng nhiều hơn so với đại tràng chậu hông, ngoài ra những bệnh nhân đau hố chậu phải sẽ được thăm khám kĩ hơn để loại trừ viêm ruột thừa • Dấu hiệu nang noãn ngoại vi mặc dù có độ nhạy không cao nhưng có độ đặc hiệu rất cao 96%. Giải thích về dấu hiệu nang noãn là do khi buồng trứng xoắn, sẽ gây tắc tĩnh mạch rồi động mạch, mô đệm buồng trứng phù nề đẩy các nang noãn ra ngoại vi. Tỷ lệ phát hiện nang noãn ở ngoại vi trong nhóm xoắn buồng trứng nguyên phát lên đến 87,5%. • Đối với xoắn buồng trứng thứ phát, ngoài dấu hiệu whirlpool có độ đặc hiệu cao, chúng tôi còn ghi nhận 4 trường hợp có dấu hiệu buồng trứng nằm lệch sang đối bên có giá trị tiên đoán dương lên đến 100%, tuy nhiên số bệnh nhân ghi nhận được dấu hiệu này khá ít.
  42. 42. Đặc điểm xoắn buồng trứng trẻ em (ULTRASOUND FOR DIAGNOSING OVARIAN TORSION IN PEDIATRIC PATIENT) • Xoắn buồng trứng chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì, tuổi sơ sinh và nhũ nhi hiếm gặp. • Triệu chứng đau bụng gặp chủ yếu. • Xoắn buồng trứng bên phải gần gấp đôi soi với bên trái. • Đặc điểm hình ảnh siêu âm buồng trứng xoắn là: + Buồng trứng tăng kích thước so với buồng trứng bình thường hoặc có kèm khối u nang buồng trứng + Có dấu hiệu nang noãn ngoại vi, dấu hiệu whirlpool dương tính, vị trí buồng trứng nằm lệch sang đối bên. + Dấu hiệu mất tưới máu buồng trứng không đặc hiệu để chẩn đoán xoắn buồng trứng. Điều trị: Tháo xoắn bảo tồn buồng trứng nếu chưa hoại tử, Cắt buồng trứng nếu có hoại tử. Conclusion: findings of OT were: an enlarged ovary/adnexal mass, multilple follicles at the periphery of the ovarium, whirlpool sign and the ovarian torsion located contralaterally. Sonography was an excellent method to evaluate pediatric patients with suspected ovarian torsion.
  43. 43. Tóm lại: - Xoắn buồng trứng là 1 cấp cứu phụ khoa cần được chẩn đoán sớm để điều trị bảo tồn buồng trứng. - Tuổi: Hay găp nhất ở lứa tuổi tiền dậy thì ( 9-11 tuổi), tuổi sinh sản ( 18-34), sau mãn kinh, đôi khi có thể gặp ở PN đang mang thai trong 3 tháng đầu. - Nguyên nhân gây xoắn buồng trứng: có 2 lý do chính 1. Tăng nhu động buồng trứng (hypermobility of the ovary): < 50%. 2. Có khối u phần phụ (adnexal mass): chiếm 50-80% trường hợp. Hay gặp nhất là u nang bì và u nang đơn thuần cạnh buồng trứng. - Các triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm: Đau bụng vùng hạ vị cấp tính hoặc bán cấp. Buồn nôn, nôn. Đôi khi sốt nhẹ. - Xét nghiệm: Có thể tăng nhẹ bạch cầu.
  44. 44. Đặc điểm hình ảnh siêu âm của xoắn buồng trứng: • Các dấu hiệu siêu âm hay gặp: là chỉ định đầu tiên + Tăng kích thước buồngtrứng: Tăng ≥2 lần KT buồng trứng bên đối diện. + Dấu hiệu phù mô đệm buồngtrứng và dấu hiệu xoáy nước là dấu hiệu có giá trị nhất chẩn đoán xoắn phần phụ, tuy nhiên dấu hiệu xoáy nước ít được bộc lộ rõ trên siêu âm. + Dấu hiệu các nang trứng bị đẩy ra phía ngoại vi buồng trứng. + Dịch tự do ở túi cùng Douglas và thâm nhiễm mỡ quanh vòi -buồng trứng gặp ở giai đoạn muộn khi đã hoại tử buồngtrứng. + Mất tín hiệu Dopplermàu ở phần phụ bị xoắn chỉ < 50% trường hợp, do đó còn tưới máu trong mô không được loại trừ xoắn phần phụ. • MRI VÀ CT : MRI có thể giúp ích trong trường hợp siêu âm không rõ ràng, Những trường hợp xoắn không hoàn toàn. CT không thường dùng để đánh giá xoắn vòi trứng nhưngthường được chỉ định ban đầu trên một phụ nữ đau bụng hoặc vùng chậu cấp (để loại trừ nguyên nhân như viêm ruột thừa).
  45. 45. Đặc điểm hình ảnh MRI của xoắn buồng trứng: • Buồng trứng tăng kích thước: Gấp ≥ 2 lần buồng trứng bình thường bên đối diện. • Phù nề mô đệm quanh buồng trứng. • Các nang noãn tập trung thành đám ở vùng ngoại vi buồng trứng xoắn • Buồng trứng xoắn nằm ở vị trí bất thường: Cạnh đường giữa, đường giữa. • Dấu hiệu xoáy nước ( Whirlpool Sign):(±). • Buồng trứng xoắn ngấm thuốc kém sau tiêm. • Dịch Douglas (±)
  46. 46. Điều trị: • Phần lớn bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi ổ bụng, trong đó phẫu thuật bảo tồn (tháo xoắn hoặc tháo xoắn kết hợp cắt lọc tổn thương). • Bệnh nhân được siêu âm lại từ 4-6 tuần sau mổ tháo xoắn bảo tồn nhằm đánh giá buồng trứng, bao gồm kích thước, tưới máu trong mô buồng trứng và sự phát triển của nang noãn.
  47. 47. Hướng dẫn thực hành phân tích 1 khối u buồng trứng trên MRI ( Practical MRI Analysis) • Phân tích các chuỗi xung: T2 + T1/ T1 Fat sat +/- T1W Post Gadolinium 1. Đặc điểm tín hiệu của khối buồng trứng trên T2? Tăng trên T2W – gợi ý ác tính. Giảm tín hiệu trên T2W: hay gặp xơ hóa ( lành tính). 2. Có thành phần mỡ hoặc máu bên trong tổn thương ( Fat or blood component)? T1/ T1 FS. Mỡ: tăng TH trên T1W- Giảm tín hiệu trên T1 FS. Máu: Tăng trên T1W, T1 FS. Dịch giầu Protein: tăng tín hiệu trên T1W, T1 FS, đồng hoặc giảm tín hiệu trên T2W. 3. Thành phần đặc ( Solid Tissue): T1 Post- gadolinium. Đánh giá mức độ ngấm thuốc của u.
  48. 48. GIẢI PHẪU BUỒNG TRỨNG • Buồng trứng nằm ở hai bên hố chậu, hình hạt, dẹt, 2 mặt trong và ngoài + Kích thước: người trưởng thành 3,5x2,5x1 cm, nặng 4-8g, trọng lượng thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt + Trước dậy thì, sau mãn kinh, kích thước< 2cm • Vị trí buồng trứng: Nằm ở thành bên tiểu khung .Trong hố buồng trứng. - Phía sau: Liên quan với niệu quản và động mạch chậu trong. - Phía trên: liên quan với tĩnh mạch chậu trong. - Phía trước: di tích của động mạch rốn. • Vị trí của buồng trứng phụ thuộc vào kích thước tử cung, kích thước buồng trứng, thể tích bàng quang, đại trực tràng, khối vùng tiểu khung. • Vị trí thường gặp của buồng trứng: khoang sau tiểu khung, trên hoặc sau đáy tử cung, túi cùng sau,
  49. 49. DÂY CHẰNG RỘNG VÀ DÂY CHẰNG TREO BUỒNG TRỨNG: + Dây chằng rộng ( broad Ligament): là nếp phúc mạc nối thành bên tử cung với chậu hông + Dây chằng treo buồng trứng (Suspensory Ligament: Mạc treo buồng trứng) là nếp phúc mạc nối buồng trứng với mặt sau của dây chằng rộng. Tức nối từ thành bên chậu hông với đầu vòi của buồng trứng. DC treo buồng trứng là mốc giải phẫu để tìm buồng trứng, nó liên tiếp với tĩnh mạch buồng trứng. + Dây chằng tử cung - Buồng trứng ( Utero-ovarian Ligament): nối từ phía sau sừng tử cung đến đầu dưới của buồng trứng + Dây chằng thắt lưng - buồng trứng dính từ buồng trứng vào thành chậu hông, trong 2 lá dây chằng rộng có động mạch buồng trứng và các sợi thần kinh. + Dây chằng vòi - buồng trứng: Đi từ loa vòi đến đầu trên của buồng trứng ở đây có một tua lớn của vòi trứng dính vào dây chằng gọi là tua richard. + Buồng trứng chỉ dính vào dây chằng rộng ở bờ trước còn 1 bờ hoàn toàn tự do nên buông trứng có thể lật lên lật xuống dể dàng.
  50. 50. ĐỘNG MẠCH, TĨNH MẠCH BUỒNG TRỨNG • Buồng trứng được cấp máu bởi 2 nguồn máu từ: Động mạch buồngtrứng và 1 nhánh xuất phát từ động mạch tử cung. • Động mạch buồng trứng tách từ động mạch chủ ngay dưới động mạch thận . Sau khi bắt chéo động mạch chậu ngoài tới đầu trên tử cung chia 3 nhánh:nhánh vòi trứng, nhánh buồngtứng, và nhánh nối. Nhánh nối nối tiếp với nhánh nối của động mạch tử cung tạo nên một cung nối dưới buồngtrứng, • Động mạch tử cung tách 2 nhánh:nhánh buồng trứng và nhánh nối để tiếp với động mạch buồng trứng. • Tĩnh mạch : Chạy kèm theo động mạch: Tĩnh mạch buồngtrứng phải đổ vào tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch buồngtrứng trái đổ vào tĩnh mạch thận trái • Bạch mạch :Chạy theo động mạch buồngtrứng về các hạch cạnh bên động mạch chủ • Thần kinh: nhánh của đám rối liên mạc treo và đám rối thận
  51. 51. Các xác định buồng trứng: • Đầu tiên ta xác định tĩnh mạch buồng trứng: Tĩnh mạch buồng trứng nằm trước cơ thắt lưng chậu và nằm phía ngoài niệu quản. Tĩnh mạch : Chạy kèm theo động mạch: Tĩnh mạch buồng trứng phải đổ vào tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch buồng trứng trái đổ vào tĩnh mạch thận trái • Sau đó ta xác định dây chằng treo buồng trứng ( Dc treo buồng trứng liên tiếp với tĩnh mạch buồng trứng). Dc treo buồng trứng dính vào buồng trứng. • Xác định mối liên quan giữa DC treo buồng trứng với niệu quản: Dc treo buồng trứng nằm cạnh niệu quản ( nằm ngoài niệu quản đoạn chậu) Buồng trứng nằm phía trước hoặc trước giữa niệu quản.
  52. 52. Mối liên quan của buồng trứng với niệu quản: Buồng trứng nằm ở trước hoặc trước giữa niệu quản đoạn chậu. Thấy dây chằng treo buồngtrứng là mốc giải phẫu quan trọng để xác định vị trí buồngtrứng. DC treo buồng chứng luôn nằm cạnh niệu quản đoạn thấp.
  53. 53. Key Word • https://www.slideshare.net/NguynLm55/8-sieu-am-benh-ly-buong-trung-gs- michel-collet • https://www.radiology.com.vn/bao-cao-khoa-hoc/xoan-buong-trung-vai-tro-cua- cong-huong-tu-n97.html • https://radiopaedia.org/articles/ovarian-torsion?lang=us • http://hosrem.org.vn/detailNews/thongtin/dac-diem-lam-sang-va-hinh-anh-sieu- am-cua-xoan-phan-phu-5099 ( Bs Lê Tiểu My). • Imaging in gynecological disease: clinical and ultrasound characteristics of adnexal torsion – Accepted articles ISUOG Feb 2020. doi:10.1002/uog.21981. • https://pubs.rsna.org/doi/pdf/10.1148/rg.285075130 (Pearls and Pitfalls in Diagnosis of Ovarian Torsion1)
  54. 54. Bài viết được hoàn thiện dựa trên cảm hứng và phần dịch thuật của bài viết ý nghĩa sau. Cảm ơn sự chia sẻ của tác giả

×