30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Lv (16)
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THU LOAN II
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PHẠM THỊ THU TRÀ NGUYỄN VĂN NHỰT
MSSV: 4031077
Lớp: Kế Toán 1 – K.29
Cần Thơ – 2007
1
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu nào.
Ngày… tháng ….năm…
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)
Nguyễn Văn Nhựt
2
3. CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề
quan trọng trước hết không phải là sản xuất, mà là vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Bởi
vì có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn để tái sản
xuất và như vậy doanh nghiệp mới có thể sản xuất kinh doanh ổn định và phát
triển được. Đây không chỉ là vấn đề riêng của các doanh nghiệp sản xuất mà nó
cũng là vấn đề cần được xem xét hàng đầu tại các doanh nghiệp thương mại bởi
chỉ có tiêu thụ được hàng hóa thì doanh nghiệp mới thu hồi được số vốn đã bỏ ra
mua hàng hóa trước đây để mua hàng hóa mới tiếp tục một quá trình kinh doanh
mới.
Mặt khác, chỉ khi được tiêu thụ thì hàng hóa mới tạo được giá trị gia tăng và
từ đó thì doanh nghiệp mới xác định được kết quả tài chính cuối cùng là lãi hay
lỗ và lãi (lỗ) ở mức độ nào. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa sẽ
giúp cho doanh nghiệp xác định được các nhân tố tác động đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa để từ đó đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đưa quá trình
tiêu thụ đạt được mục tiêu: tiêu thụ với khối lượng lớn, giá bán cao, thị trường ổn
định và thu được lợi nhuận cao.
Nhận thức được vấn đề trên, nên trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp tư
nhân Thu Loan II em đã nghiên cứu và chọn đề tài về “phân tích tình hình tiêu
thụ hàng hóa” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
- Phân tích chung về tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình nhập xuất tồn hàng hóa của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tiêu thụ theo theo đại lý:
+ Nhận xét về tình hình mua hàng của các đại lý.
+ Phân tích xem doanh số mua trung bình của các đại lý (khách hàng của
doanh nghiệp ) có khác nhau không.
+ Phân tích xem doanh số mua của các đại lý có phụ thuộc váo các quý khác
nhau.
3
4. Phân tích tình hình tiêu thụ theo nhóm mặt hàng chủ yếu:
+ Nhận xét tổng quát về tình hình tiêu thụ của từng nhóm mặt hàng.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số bán của từng mặt hàng (giá
bán và sản lượng tiêu thụ)
+ Phân tích doanh số bán trung bình của từng mặt hàng có khác nhau không.
+ Phân tích xem doanh số bán của nhóm hàng chủ yếu có phụ thuộc vào các
quý khác nhau không.
- Dự báo về doanh số bán của doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Dựa vào các phân tích trên đề ra các giải pháp tăng cường tình hình tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.
- Doanh số mua trung bình của các đại lý khác nhau sẽ khác nhau .
- Doanh số bán trung bình của các nhóm hàng hóa khác nhau sẽ khác nhau.
- Doanh số mua của các đại lý sẽ phụ thuộc vào các quý khác nhau.
- Doanh số bán của các nhóm hàng hóa sẽ phụ thuộc vào các quý khác nhau
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Không gian: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II
- Thời gian: từ 01/01/2004 đến 31/12/2006
- Đối tượng nghiên cứu:
Khi phân tích tình hình tiêu thụ thì chúng ta phải tiến hành phân tích tất cả các
loại hàng hóa, phân tích tình hình tiêu thụ theo các khía cạnh khác nhau: theo
khách hàng, theo phương thức bán hàng, theo nhóm hàng chủ yếu, theo thị
trường, phân tích tình hình tiêu thị trong mối quan hệ với chi phí quảng cáo tiếp
thị…Nhưng do cơ quan mà em đang thực tập là đại lý cấp I cho rất nhiều nhà sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật nên số chủng loại hàng hóa rất nhiều, bên cạnh số
lượng đại lý cấp II (khách hàng của doanh nghiệp) cũng rất nhiều. Hơn thế nữa
do thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm thực
tiễn và việc thu thập số liệu gặp nhiều khó khăn nên em không thể nghiên cứu tất
cả các khía cạnh mà chỉ tập trung vào nghiên cứu một vài sản phẩm và một vài
khía cạnh nhỏ nhưng khá quan trọng của vấn đề tiêu thụ hàng hóa, đó là phân
tích tình hình tiêu thụ theo khách hàng và theo nhóm hàng chủ yếu.
4
5. Trong quá trình trình bày sẽ không tránh được những thiếu sót, rất mong sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô, quý cô chú, anh chị tại cơ quan thực tập và các
bạn.
Giới thiệu về cơ quan thực tập:
Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II:
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II.
Địa chỉ: 54/1 khóm 8, thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Mã số thuế: 1500213921.
Hình thức doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Ngọc Hùng
Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan được hình thành cách đây khoảng 15 năm với
hình thức kinh doanh ban đầu là một cơ sở mua bán lẻ thuốc bảo vệ thực vật,
hoạt động chủ yếu ở địa bàn huyện Bình Minh. Sau một thời gian hoạt động chủ
cơ sở nhận thấy rằng nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt canh tác
ngày càng tăng nhưng trong địa bàn huyện Bình Minh và một số huyện lân cận
chưa có nhiều doanh nghiệp kinh doanh sĩ thuốc bảo vệ thực vật mà chủ yếu chỉ
lấy từ các đại lý cấp I của các đia bàn khác rồi bán lại, đồng thời việc kinh doanh
lẻ không mang lại lợi nhuận cao và ngày càng bị cạnh tranh mạnh mẽ. Nhận thức
được những điều trên, chủ cơ sở đã quyết định tìm lên thành phố Hồ Chí Minh để
thương thảo trực tiếp với các nhà sản xuất để xin được làm đại lý cấp I cho các
công ty đó. Để được làm đại lý cho các nhà sản xuất thì cơ sở kinh doanh cũ phải
nâng lên thành doanh nhiệp tư nhân Thu Loan II như hiện nay. Từ một cơ sở
kinh doanh nhỏ thuốc bảo vệ thực vật, giờ đây doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II
đã trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh một đại lý quan trọng của nhiều nhà sản
xuất. Thành quả này là do sự nhận thức, quyết định đúng đắn của chủ doanh
nghiệp và sự cố gắng rất nhiều của tập thể lãnh đạo, nhân viên của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, họ vẫn chưa bằng lòng với những thành quả hiện tại mà luôn cố gắng
để vươn lên thành một công ty với quy mô lớn mạnh trong tương lai.
Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp:
- Chức năng: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II hoạt động với chức năng là
kinh doanh sĩ và lẻ (chủ yếu là bán sĩ) tất cả các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân
5
6. bón. Doanh nghiệp là cầu nối giữa nhà sản xuất với các đại lý cấp II và người
tiêu thụ. Sản phẩm mới của nhiều nhà sản xuất được giới thiệu đến người sử
dụng đều được thông qua doanh nghiệp, song song đó các thông tin phản hồi từ
các đại lý cấp II và người sử dụng đều được doanh nghiệp tiếp nhận và phản hồi
kịp thời về nhà sản xuất, giúp nhà sản xuất thấy được những mặt mạnh cũng như
những khiếm khuyết để từ đó đưa ra những biện pháp duy trì những mặt mạnh,
cải tiến mặt yếu để tạo ra những sản phẩm tốt phục vụ cho nhu cầu trồng
trọt,canh tác của bà con nông dân trong vùng.
- Nhiệm vụ: Mặc dù chỉ là một doanh nghiệp tư nhân thương mại nhưng
lãnh đạo và tập thể nhân viên của doanh nghiệp luôn xác định rõ trách nhiệm của
doanh nghiệp là:
+ Tích cực tham gia thực hiện công tác phòng trừ sâu bệnh và hướng dẫn nông
dân sản xuất theo phương pháp mới thông qua việc thường xuyên kết hợp với các
công ty sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tổ chức các cuộc hội thảo tại nhiều huyện,
xã thuộc các tỉnh khác nhau trong địa bàn hoạt động của mình.
+ Luôn chú trọng quan tâm đến các vấn đề xã hội,góp phần chăm lo cuộc sống
người nghèo và cộng đồng: góp tiền, quà tặng các người nghèo trong vùng nhân
các ngày lễ, Tết; doanh nghiệp thường xuyên góp tiền ủng hộ vào hội khuyến học
Bình Minh…
+ Doanh nghiệp luôn đảm bảo cung cấp những sản phẩm chất lượng với giá cả
hợp lý.
+ Luôn phấn đấu để trở thành một đơn vị kinh doanh mạnh, uy tín và tuân thủ
pháp luật.
Địa bàn hoạt động:
Do nằm trên quốc lộ 1A, lại gần sông Cần Thơ, vị trí giao thông thuận lợi nên
địa bàn hoạt động của doanh nghiệp khá rộng lớn bao gồm nhiều huyện xã của
các tỉnh trong vùng như:Bình Minh, Trà Ôn, Tam Bình (Vĩnh Long); Ô Môn,
Thới Lai, Cờ Đỏ (Cần Thơ); Cầu Kè (Trà Vinh), Đồng Tháp, Tiền Giang….
Nguồn lực:
- Cán bộ, nhân viên: Đội ngũ cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp khoảng 20
người, phần lớn là người trong gia đình, tuy không có trình độ đại học nhưng
6
7. công tác nghiệp vụ rất thành thạo, chuyên nghiệp và hoạt động năng nổ. Cụ thể
tình nhân sự trong từng bộ phận của doanh nghiệp như sau:
+ Bộ phận quản lý: giám đốc là chủ doanh nghiệp.
+ Bộ phận kế toán: 2 người, đều có trình độ trung cấp kế toán.
+ Bộ phận bán hàng: 3 người.
+ Bộ phận kho: khoảng 15 người bao gồm 2 quản lý kho, tài xế lái xe giao
hang và các công nhân bốc vác nhập về cũng như xuất bán.
- Cơ sở vật chất:
+ 1 văn phòng làm việc tại số 54/1 khóm 8, thị trấn Cái Vồn, huyện Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long.
+ 2 kho chứa: 1 kho tại số 54/1 khóm 8, thị trấn Cái Vồn, huyện Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long; 1 kho gần bến phà Bình Minh.
+ 5 xe tải lớn, nhỏ chuyên dùng để chở hàng giao cho khách hàng.
+ 1 xe hơi bốn chỗ dung để phục vụ công tác hội nghị, xuống tham quan thực
tế và tư vấn cho các đại lý, thực hiện công tác xúc tiến bán hàng…
Quan hệ cộng tác:
Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II có quan hệ cộng tác với nhiều nhà sản xuất
và phân phối thuốc bảo vệ thực vật như:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Bayer Việt Nam.
+ Công ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam.
+ Xí nghiệp Yogen Mitsuvina.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn ADC.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Map Pacific Việt Nam
+ Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang – Chi nhánh Vũng Liêm.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Arysta Life Science Việt Nam.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Hoàng Ân
+ Công ty cổ phần Hóc Môn.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Sinh.
………
7
8. Cơ cấu tổ chức:
Vì là doanh nghiệp tư nhân nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Thu
Loan II cũng khá đơn giản, bao gồm các tổ nghiệp vụ hoạt đọng dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc,cũng chính là chủ doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp có thể được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Giám đốc
( chủ doanh nghiệp)
Tổ bán hàng Tổ kế toán Tổ phụ trách
kho hàng
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II
Thuận lợi, khó khăn:
- Thuận lợi:
+ Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II tọa lạc tại địa điểm có đầy đủ các yếu tố
thuận lợi về giao thông đường bộ lẫn cả đường thủy, bưu chính viễn thông đã tạo
điều kiện dễ dàng trong mua bán trong mua bán cũng như trong tiếp cận tìm hiểu
kịp thời về tình hình mua bán của các và những vướng mắc, bức xúc của các đại
lý và người nông dân.
+ Qua thời gian hoạt động khoảng 15 năm doanh nghiệp đã được nhiều nhà
sản xuất và khách hàng tín nhiệm, tin tưởng và nhiệt tình giúp đỡ trong những
lúc cần thiết .Danh tiến và uy tín doanh nghiệp cũng đã vươn xa nhiều nơi.
+ Đội ngũ công cán bộ của doanh nghiệp phần lớn là người trong gia đình nên
ý thức trách nhiệm và tinh thần làm việc rất cao, đây là yếu tố rất quan trọng
trong thành công của một doanh nghiệp.
+ Đây là ngành kinh doanh phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp nên doanh
nghiệp nên luôn được sự quan tâm,khuyến khích và giúp đỡ củachính quyền và
các ban ngành hữu quan
- Khó khăn:
8
9. + Sự cạnh tranh trên thị trường thuốc bảo vệ thực vật trong mấy năm
gần đây trở nên gay gắt và quyết liệt hơn.
+ Giá nhiều mặt hàng nông sản trong thời gian gần đây có xu hướng
giảm lại cộng thêm dịch bệnh liên miên nên năng suất canh tác giảm làm cho thu
nhập của người nông dân cũng giảm đi, vì thế họ cũng hạn chế sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật so với trước đây rất nhiều.
+ Với loại hình kinh doanh là doanh nghiệp tư nhân nên việc huy động
vốn để mở rộng quy mô cũng gặp nhiều khó khăn.
9
10. CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm.
2.1.1.1. Doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu: đồng thỏa tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa .
+ Doanh thu được xác định tương đí chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng .
2.1.1.2. Hàng hóa :
Là các loại vật tư hàng hóa do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán lại.
Hàng hóa trong thương mại thường được phân theo các nhóm ngành sau:
+ Hàng hóa vật tư thiết bị.
+ Hàng hóa công nghệ phẩm - tiêu dùng.
+ Hàng hóa lương thực thực phẩm
* Sự khác biệt giữa thành phẩm và hàng hóa cùng loại trong cùng một doanh
nghiệp: Sự khác biệt cơ bản giữa thành phẩm và hàng hóa là sản phẩm do chính
doanh nghiệp sản xuất ra nó kết tinh chi phí nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất
chung của doanh nghiệp, còn hàng hóa là thành phẩm của đơn vị khác được
doanh nghiệp mua về nhằmmục đích bán lại sau này.
2.1.1.3. Phân tích tình hình tiêu thụ:
Phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ vật hiện tượng trong mối
quan hệ hữu cơ của các sự vật hiện tượng đó.
10
11. Phân tích kinh tế là phân chia các quá trình, các kết quả sản xuất kinh doanh
thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó bằng các phương pháp liên hệ, so
sánh, đối chiếuvà tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển
của các hiện tượng nghiên cứu. phân tích tình hình tiêu thụ là một bộ phận của
phân tích kinh tế do đó ta có thể nói như sau:
Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa là việc phân chia quá trình tiêu thụ theo
nhiều bộ phận cấu thành (chủng loại, khách hàng, thi trường…) và dùng những
phương pháp riêng kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ
thuật khác để phân tích, đánh giá trên số liệu tổng hợp từ quá khứnhằm phát hiệ
ra quy luật và xu hướng phát triển của tình hình tiêu thụ hàng hóa.
2.1.2. Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đây là tài khoản phản ánh các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ cũng như
các khoản giảm trừ doanh thu được tổng hợp vào cuối kỳ.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ:
Bên nợ: Bên có:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải - Doanh thu sản
nộp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phẩm hàng hóa và
thực tế đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác cung cấp dịch vụ của
định là đã tiêu thụ trong kỳ kế toán. doanh nghiệp thực
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. hiện trong kỳ kế
- Trị giá chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ toán(kể cả các khoản
- Trị giá giảm già hàng bán kết chuyển cuối kỳ. điều chỉnh doanh thu)
Tài khoản này không số dư cuối kỳ
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập thông qua hồ sơ, sổ sách lưu trữ về hoạt động tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp từ tháng 1/2004 đến 12/2006 cùng với tiếp cận thực
tế kinh doanh tại doanh nghiệp và trao đổi với nhân viên của doanh nghiệp. Số
liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp thủ công và sau đó tổng hợp lại cho
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
11
12. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.
2.2.2.1. Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) nhằm xác định được xu hướng, mức độ
biến động của chỉ tiêu mà mình phân tích.
* Lựa chọn gốc so sánh :
+ Tài liệu của năm trước, kỳ trước đánh giá xu hướng phát triển.
+ Các mục tiêu đã dự kiến( kế hoạch, dự toán,định mức) đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt
hàng… khẳng định vị trí của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nhu cầu.
* Điều kiện so sánh:
Để so sánh có ý nghĩa thì điều kiện trước tiên là các chỉ tiêu sử dụng để so
sánh phải đồng nhất. Để đảm bảo tính đồng nhất này thì các chỉ tiêu cần được
quan tâm cả về thời gian và không gian:
- Về thời gian:
Các chỉ tiêu được tính trong cùng khoảng thời gian hạch toán, phải thống nhất
trên ba mặt sau:
+ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán.
+ Phải cùng một đơn vị đo lường.
- Về không gian: Các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô, điều kiện
kinh doanh.
Tuy nhiên tính đồng nhất ở đây không bắt buộc là phải tuyệt đối đồng nhất mà
chỉ cần đồng nhất ở mức độ có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có,
thơi gian phân tích được cho phép….
* Kỹ thuật so sánh:
Người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ phân tích với
trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Có thể biểu diễn bằng công thức sau:
∆F = F1-F0
12
13. Trong đó :
∆F: Số chênh lệch được đo bằng số tuyệt đối
F1: Trị số của kỳ phân tích
F0: Trị số của kỳ gốc
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích
với trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Ta cũng có thể biểu diễn bằng công
thức như sau:
∆F =( F1 / F0)*100-100%
Trong đó :
∆F: Số chênh lệch được đo bằng số tương đối
F1: Trị số của kỳ phân tích
F0: Trị số của kỳ gốc
Ngoài ra còn các kỹ thuật so sánh khác như: Kỹ thuật so sánh bắng số bình
quân, kỹ thuật so sánh mức biến động các điều chỉnh theo hướng quy mô chung...
nhưng do mục tiêu nghiên cứu của đề tài không hướng tới và thời gian không cho
phép nên tôi không giới thiệu chi tiết các kỹ thuật so sánh này.
2.2.2.2. Phương pháp hệ thống chỉ số liên hoàn hai nhân tố:
Hệ thống chỉ số liên hoàn hai nhân tố được thành lập trên cơ sở các phương
trình kinh tế bằng cách kết hợp các chỉ số chỉ số tổng hợp được tính riêng lẻ
thành một hệ thống. Trong đó, chỉ số phụ thuộc gọi là chỉ số toàn bộ (Ipq) và các
chỉ số độc lập được gọi là chỉ số nhân tố (Ipvà Iq) có quan hệ tích số với nhau.
* Một số phương trình kinh tế thông dụng :
Doanh thu = giá bán x lượng sản phẩm bán ra.
Tổng chi phí sản xuất = giá thành x lượng sản phẩm sản xuất.
Giá trị xuất khẩu = giá xuất khẩu x lượng sản phẩm xuuất khẩu.
Giá trị nhập khẩu = giá nhập khẩu x lượng sản phẩm nhập khẩu.
13
14. * Các bước phân tích :
Ta có : Ipq = Ip x Iq
- Nhận xét về số tương đối:
Σ p1q1 Σ p1 q1 Σ q1 p0
= x
Σ p0q0 Σ p0 q1 Σ q0 p0
- Nhận xét về số tuyệt đối:
Σ p1q1 - Σ p0q0 = ( Σ p1q1 - Σ p0 q1 ) + (Σ q1 p0 - Σ q0 p0 )
- Nhận xét về số tương đối khi so với giá cả kỳ gốc:
Σ p1q - Σ p0q0 Σ p1 q1 - Σ p0 q1 Σ q1 p0 - Σ q0 p0
= x
Σ p 0q 0 Σ p0 q0 Σ q0 p0
- Nhận xét chung.
2.2.2.3. Phương pháp phân tích phương sai.
Phân tích phương sai một chiều là phân tích dựa trên ảnh hưởng của một nhân
tố( Single factor). Giả sử ta muốn so sánh trung bình của k tổng thể, nếu ký hiệu
trung bình của k tổng thể lần lượt là μ1, μ2, μ3…μk thì mô hình phân tích phương
sai một chiều được mô tả dưới dạng kiểm định giả thiết:
Ho: μ1 = μ2 = μ3 =…..= μk ( trung bình của k tổng thể khác nhau thì bằng
nhau).
H1: Có một μi (i= 1,k) bất kỳ khác các μ còn lại ( trung bình k tổng thể khác
nhau thì bằng nhau).
Để kiểm định giả thiết này hay phân tích phương sai, ta thực hiện các bước
sau:
Bước 1:Tính các trung bình mẫu xi và trung bình chung của tổng thể x
- Trung bình mẫu x1, x2, x3… xk:
ni
Σ xij
j=1
xi =
ni
14
15. - Trung bình chung của k tổng thể : x
ni
Σ ni xi
j=1
x =
ni
Bước 2:Tính trung bình bình phương giữa các nhóm trong tổng thể (MSG) từ
tổng bình phương giữa các nhóm (SSG) và trong từng nhóm riêng biệt ( MSW)
từ tổng bình phương trong từng nhóm (SSW) và tổng bình phương của toàn mẫu
quan sát (SST)
* Tính SSW: Tổng bình phương trong từng nhóm riêng biệt:
Ta có:
n1
Tính cho nhóm thứ nhất: SS1 = Σ (x1j- x1)2
j=1
n2
Tính cho nhóm thứ hai: SS2 = Σ (x2j- x2)2
j=1
……………
nk
Tính cho nhóm thứ k: SSk = Σ (xkj- xk)2
j=1
Suy ra SSW = SS1 + SS2 + SS3 +…+ SSk
* Tính MSW: Trung bình bình phương trong từng nhóm riêng biệt
SSW
MSW =
n-k
* Tính SSG: Tổng bình phương giữa các nhóm
k
SSG Σ ni ( xi - x )
i=1
* Tính MSG: Trung bình bình phương gữa các nhóm:
SSG
MSG =
k-1
* Tính SST: Tổng bình phương của toàn mẫu quan sát:
SST = SSW + SSG
15
16. - Bước 3: Kiểm định giả thiết: quyết định dựa trên tỉ số của hai trung bình bình
phương giữa các nhóm (MSG) và trong từng nhóm (MSW).
MSG
F =
MSW
Bác bỏ giả thiết H0 cho rằng trung bình của k tổng thể đều bằng nhau khi:
F > Fk-1, n- k, α
Biến ngẫu nhiên Fk-1, n- k theo một phân phối được ký hiệu Fv1, n-k khi tra bảng.
Trên đây là cách tính các chỉ số SSW (tổng bình phương trong từng nhóm
riêng biệt), MSW (trung bình bình phương trong từng nhóm riêng biệt), SSG
(tổng bình phương giữa các nhóm), MSG (trung bình bình phương gữa các
nhóm), SST (tổng bình phương của toàn mẫu quan sát) bằng công thức.Tuy
nhiên, thực tế ta có thể tính các chỉ số này một cách dễ dàng bằng chức năng
ANOVA: Singgle factor trong phần mềm Excel để cho ra bảng kết quả như sau:
Bảng 1: bảng tổng quát của ANOVA được tính từ phần mềm Excel
ANOVA
Sum Degree F P- F-
Source Mean
of of value crit
of Squares
Squares Freedom
Variation (MS)
(SS) (df)
k-1
Between MSG
SSG SSG F =
Groups MSG = MSW
k-1
Within
SSW n –k SSW
Groups MSW =
n-k
Total SST n-1
16
17. 2.2.2.4. Phương pháp dự báo theo mô hình nhân:
Ta có các nhân tố ảnh hưởng đến dãy số thời gian như mô hình nhân sau đây:
Y=T*S*C*I
Mô hình dự báo phân tích các yếu tố tác động đến hiện tượng: xu hướng (T),
thời vụ (S), chu kỳ (C), riêng yếu tố ngẫu nhiên (I) không thẻ dự đoán được nên
không đưa vào mô hình dự báo. Vì vậy mô hình dự đoán có dạng:
Y=T*S*C
* Đo lường yếu tố xu hướng (T):
Yếu tố xu hướng được dự đoán đơn giản bằng cách thay thế giá trị thời gian
( t ) thích hợp vào hàm số hồi qui được xây dựng từ dãy số thời gian tương ứng
trong quá khứ . Hàm số hồi qui trong phân tích xu hướng có thể được lập theo
nhiều dạng như: hàm số đường thẳng, hàm số parabol, hàm số mũ…nhưng trong
phạm vi bài luân văn của này để đơn giản em xin trình bày hàm số xu hướng
theo dạng hàm số đường thẳng (mô hình hồi qui tuyến tính một chiều):
^
Yt = b0 + b1t
Để xây dựng mô hình hồi qui tuyến tính một chiều ta cũng có thể sử dụng
nhiều phương pháp như: phương pháp cực trị, phương pháp đồ thị điểm, phương
pháp bình phương bé nhất. Trong các phương pháp này thì phương pháp bình
phương bé nhất có độ chính xác cao hơn nên em chọn phương pháp này để xây
dựng hàm hồi qui cho dãy số thời gian trong chuyên đề mình.
Với phương pháp bình phương bé nhất Yt được xem là thích hợp nhất với dãy
số khi: n n
^
Σ ( Yi - Yti )2 = Σ ( Yi – (b0 + b1t))2 min
i=1 i=1
Lấy đạo hàm riêng lần lượt theo b0 và b1 rồi cho băng 0 ta có hệ phương trình
chuẩn sau:
n n
Σ Yi = n b0 + b1Σ ti
i=1 i=1
n n n
Σ Yi ti = b0 Σ ti + b1 Σ ti2
i=1 i=1 i=1
17
18. Ở đây t là thời gian nên ta có thể đánh số thứ tự sao cho Σ ti = 0, khi đó việc
giải hệ phương trình trên sẽ trở nên dễ dàng hơn, hệ phương trình lúc này trở
thành: n
Σ Yi = n b 0
i=1
n n
Σ Yi ti = b1 Σ ti2
i=1 i=1
Giải hệ phương trình trên ta được b0 và b1:
n n
Σ Yi Σ Yi ti
i=1 i=1
b0 = b1 = n
n
Σ ti2
i=1
Suy ra phương trình hồi qui là:
^
Yt = b0 + b1t
* Đo lường yếu tố thời vụ (S):
Để đo lường chỉ số thời vụ ta thực hiện tính chỉ số thời vụ.Các bước tính như
sau:
- Tính chỉ số trung bình di động hai nhân tố.
- Tách riêng yếu tố thời vụ.
Yi T*S*C*I
Ta có: =
Yi* T*C
Với : Yi là giá trị quan sát thứ i
Yi* là số trung bình di động ứng với quan sát thứ i
- Loại bỏ yếu tố ngẫu nhiên I bằng cách xác định chỉ số thời vụ tháng (nếu số
liệu theo tháng), hoặc chỉ số thời vụ quý (nếu số liệu theo quý) từ số trung bình
của các chỉ số thời vụ tháng hoặc quý cùng tên.
- Điều chỉnh các chỉ số thờ vụ tháng, quý sao cho trung bình của chúng bằng
100%.
* Đo lường yếu tố chu kỳ:
Ta cũng có thể dễ dàng tính được chỉ số chu kỳ bằng cách tương tự như trên.
Tuy nhiên, không giống như biến động mùa vụ, biến động chu kỳ xảy ra khá
18
19. phức tạp, đôi khi thất thường cả về biên độ chu kỳ biến động, điều này gây khó
khăn rất nhiều cho công việc dự báo. Vì vậy, để đơn giản người ta thường bỏ qua
biến động chu kỳ bằng cách cho nó bằng 1.
* Dự báo :
Ta tiến hành dự báo cho thời gian trong tương lai bằng cách thế các thông số
T, S, C thích hợp đã được tính toán theo giá trị thời gian cần dự báo vào mô hình
Y= T* S * C .
2.2.2.5. Phương pháp liên hệ cân đối:
Là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mà
giữa chúng có sẵn mối liên hệ cân đối và chúng là những nhân tố độc lập. Một
lượng thay đổi trong các nhân tố độc lập sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích
đúng bằng một lượng tương ứng. Những mối liên hệ cân đối thường gặp là: tài
sản và nguồn vốn,cân đối hàng tồn kho, nhu cầu vốn và sử dụng vốn…
* Các bước thực hiện phân tích:
Giả sử chỉ tiêu phân tích của chúng ta chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố độc lập
và có mối liên hệ cân đối với nhau.
- Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
a, b, c là các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
0, 1 là kỳ gốc và kỳ phân tích
- Xác định đối tượng phân tích :
ΔQ =Q1 – Q0
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
Δa = a1 – a0
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:
Δb= b1 – b0
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
Δc = c1- c 0
- Tổng hợp các nhân tó ảnh hưởng :
Δ Q = Δa + Δb + Δc
_ _
19
20. CHƯƠNG 3:
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THU LOAN II
3.1. MỘT SỐ ĐIỂM ĐÁNG QUAN TÂM KHI XEM XÉT LĨNH VỰC
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT:
Miền nam nước ta mỗi năm có hai mùa: mưa và nắng. Người nông dân phải
phụ thuộc vào thới tiết để trồng trọt, mỗi năm thông thường làm hai mùa vụ: Vụ
đông xuân và vụ hè thu, cá biệt có nhiều nơi làm thêm được vụ thu đông. Do tính
chất của các mùa vụ khác nhau nên diện tích đất trồng, nuôi cấy, sâu bệnh.. trong
từng mùa vụ cũng không giống nhau.
Vụ hè thu: thời tiết khoảng thời gian đầu trong vụ này thường hạn hán, đất khô
cằn. Mặc dù đây là mùa mưa nắng nhưng thường bị nắng nóng. Do đó sâu bệnh
hại lúa, cây trồng thường ít xuất hiện trong vụ này. Tuy trong mùa này ít sâu,
bệnh ít nhưng số lượng người nông dân chấp nhận làm ruộng, trồng hoa mùa, cây
ăn trái cũng không nhiều vì mùa này họ phải mất nhiều công sức để tưới nước,
bơm nước vào đồng nhưng hiệu quả kinh tế thu được vẫn không cao, không kể
đến là không có thu hoạch, mất trắng.
Vụ đông xuân: Trong những tháng này có sương mù thời tiết ẩm thấp thuận
lợi cho hoa màu phát triển nên diện tích đất nông nghiệp được sữ dụng trong vụ
này chiếm 90-100%, tăng gần gấp đôi so với vụ hè thu. Bên cạnh đó thời tiết ẩm
thấp còn là điều kiện thuận lợi cho côn trùng sâu bệnh phát triển như: Bệnh đạo
ôn, sâu cuốn lá, ốc bưu vàng…
Vụ thu đông: đây là vụ mà chỉ một số vùng có điều kiện thiên nhiên ổn định
hơn mới thực hiện được như Vĩnh Long, Hậu Giang, An Giang…vào vụ này khí
hậu thường lạnh và khô nên sâu bệnh cũng gây hại ít, bên cạnh đó số lượng diện
tích gieo trồng cũng ít nên nhu cầu thuốc vào vụ này là không cao.
=> Như vậy nhìn chung các ngành kinh doanh phân bón lá, bảo vệ thực vật, hạt
giống cây trồng thương sản lượng tiêu thụ trong vụ đông xuân cao hơn vụ hè thu
Ngoài ra do hàng nông sản Việt Nam trong những năm gần gần đây thường
xuyên bị mất giá nên người nông dân không dám đầu tư làm cho lượng hàng
nông dược cũng bị ảnh hưởng.
20
21. 3.2. PHƯƠNG THỨC HẠCH TOÁN VÀ THEO DÕI DOANH THU TẠI
DOANH NGHIỆP.
3.2.1. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Khi bộ phận bán hàng tiếp nhận yêu cầu đặt hàng của khách hàng (qua điện
thoại) sẽ lập phiếu xuất vật tư và đưa cho kế toán. Kế toán dựa phiếu xuất vật tư
để lập hóa đơn bán hàng và đưa cho bộ phận kho hàng xuất hàng hóa chuyển cho
khách hàng, đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu:
* Trong trường hợp hàng hóa đã tiêu thụ và thu tiền ngay, kế toán tiến hành lập
hóa đơn bán hàng và phản ánh vào các tài khoản có liên quan:
Nợ TK 632 Nợ TK 111,112
Có TK 155 Có TK 511
Có TK 3331
* Trong trường hợp hàng hóa tiêu thụ nhưng chưa thu tiền, kế toán tiến hành lập
hóa đơn bán hàng và phản ánh vào các tài khoản có liên quan:
Nợ TK 632 Nợ TK 131
Có TK 155 Có TK 511
Có TK 3331
3.2.2. Công tác định kỳ của kế toán
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp doanh thu theo khách hàng để xem xét
đại lý nào có doanh số bán cao hơn hoặc thấp hơn để có biện pháp giúp đỡ thích
hợp nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ và để tính hộ khuyến mãi của nhà sản
xuất áp dụng cho đại lý cấp II ( nếu có). Mặt khác doanh nghiệp cũng xem xét
tổng doanh thu của các tháng để đánh giá xu hướng tăng trưởng, từ đó đề ra các
biện pháp thích hợp nhằm làm tăng doanh số bán nhiều hơn nữa vào tháng tới.
3.2.3. Công tác cuối kỳ của kế toán
Cuối kỳ kinh doanh( cuối năm) doanh nghiệp tiến hành tất toán sổ cái tài
khoản doanh thu bán hàng, đồng thời tổng hợp các sổ, thẻ chi tiết có liên quan
để cùng đối chiếu. Sau đó dùng số liệu từ sổ cái tài khoản doanh thu để lập bảng
xác định kết quả kinh doanh và báo cáo quyết toán thuế với cơ quan thuế.
21
22. 3.3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN THU LOAN II.
3.3.1 Phân tích chung về tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
Bảng 2: Tình hình doanh số bán hàng của doanh nghiệp tư nhân
Thu Loan II qua 3 năm 2004-2005-2006
Đơn vị tính: nghìn đồng
Tháng/Năm 2004 2005 2006
1 3.227.079 2.748.510 2.670.044
2 4.643.581 1.725.583 3.656.667
3 3.597.646 3.541.623 4.799.009
4 2.467.798 2.899.324 8.477.577
5 2.298.167 2.257.025 3.199.368
6 2.533.105 2.547.708 3.542.717
7 2.102.791 2.838.391 2.858.306
8 1.840.147 2.446.243 2.767.961
9 1.781.955 3.747.624 2.141.496
10 2.181.295 2.135.206 2.639.664
11 5.873.901 5.425.360 3.840.787
12 3.902.130 3.952.075 4.928.346
Cả năm 36.449.595 36.264.672 45.521.942
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II
Từ bảng số liệu trên ta vẽ được đồ thị so sánh doanh số bán của doanh nghiệp
qua các năm như sau:
22
23. Triệu đồng
9.000 DSB 2004 DSB 2005 DSB 2006
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000
3.000
2.000
1.000
0
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 2: Biểu đồ so sánh doanh số bán của doanh nghiệp tư nhân Thu
Loan II qua 3 năm 2004-2005-2006
Nhìn vào đồ thị và bảng ta thấy rằng doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp trong
các tháng năm 2004 ngoại trừ những tháng đầu năm và cuối năm là khá cao thì
các tháng còn lại tình hình tiêu thụ tương đối thấp. Qua đây cũng cho thấy rằng
doanh số bán của năm 2004 diễn biến không đều đặn mà biến động tương đối
phức tạp có những tháng doanh số bán đạt gần 6 tỷ nhưng cũng có những tháng
chưa đạt đến 2 tỷ, cụ thể là vào tháng 11 doanh số bán đạt đến 5.873.901 nghìn
đồng, còn vào tháng 8, 9 doanh số bán chỉ là 1.840.165 đồng và 1.781.955 nghìn
đồng.
Đối với năm 2005 thì nhịp độ tiêu thụ đều đặn hơn năm 2004, doanh số bán
qua các tháng trong năm nhìn chung khá ổn định, giá trị tiêu thụ khá đồng đều
qua các tháng, doanh số bán phổ biến ở mức xấp xỉ 3 tỷ đồng, duy chỉ có tháng
11 là vượt trội mạnh mẽ với mức khoảng 5,5 tỷ đồng. Tuy nhiên về tổng doanh
số bán cả năm thì năm 2005 lại thấp hơn 2004, điều này có thể lý giải được bởi
năm 2005 tuy diễn biến của tình hình tiêu thụ khá đều đặn và ở mức khá cao
nhưng không có nhiều tháng đạt doanh số bán vượt trội như năm 2004.
Riêng đối với năm 2006 thì quá trình thực hiện tiêu thụ trong năm không ổn
định với mức chênh lệch giữa các tháng đạt doanh số cao với các tháng đạt doanh
23
24. số bán thấp là rất lớn. Doanh số bán lớn nhất là tháng 4 cao hơn doanh số bán các
tháng khác gấp đôi, thậm chí gấp 3 lần. Mặt khác ta cũng thấy rằng doanh số bán
các tháng năm 2006 đạt khá cao, phần lớn là cận kề và trên 4 tỷ đồng. Điều này
đã làm cho tổng doanh số bán năm 2006 tăng khá cao so với 2004, 2005 và đạt
mức trên 45 tỷ đồng.
Trên đây là những khái quát về doanh số bán qua các năm của doanh nghiệp
doanh nghiệp dựa trên sự quan sát đồ thị doanh số bán các năm, nhưng để thấy rõ
hơn tình hình tiêu thụ qua các năm ta tiến hành so sánh giữa các năm để có cái
nhìn chi tiết hơn:
Bảng 3: So sánh doanh số bán của doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II
qua 3 năm 2004-2005-2006
Chênh lệch 2005 so với Chênh lệch 2006 so với 2005
Tháng 2004
Số tiền (nghìn đồng) % Số tiền (nghìn đồng) %
1 (478.569) (15) (78,466) (3)
2 (2.917.998) (63) 1,931,084 112
3 (56.023) (2) 1,257,386 36
4 431.526 17 5,578,253 192
5 (41.142) (2) 942,343 42
6 14.603 1 995,009 39
7 735.600 35 19,915 1
8 606.096 33 321,718 13
9 1.965.669 110 (1,606,128) (43)
10 (46.089) (2) 504,458 24
11 (448.541) (8) (1,584,573) (29)
12 49.945 1 976,271 25
Cả năm (184.923) (1) 9,257,270 26
Nguồn: Tính toán từ bảng2
24
25. * Chênh lệch 2005 so với 2004:
So với cùng kỳ năm 2004 giá trị tiêu thụ giảm nhiều về số tuyệt đối ở các
tháng 1, 2 và 11, tuy các tháng 7,8,9 tình hình tiêu thụ có khả quan hơn năm
trước nhưng các lượng tăng về doanh số bán của các tháng này vẫn không đủ để
bù đắp vào sự sụt giảm mạnh mẽ ở các tháng trên nên vẫn làm cho tổng giá trị
tiêu thụ ở 2005 giảm so với 2004 một lượng là 184.923 nghìn đồng (tương ứng
giảm 1 %).
Về mặt số tương đối: ta thấy rằng chênh lệch về tỷ lệ % của các tháng có
doanh số bán tăng so với cùng kỳ năm trước lớn hơn tổng tỷ lệ % của các tháng
có doanh số bán giảm so với cùng kỳ năm trước. Tuy vậy ta không thể kết luận là
doanh số bán năm 2005 tăng so với 2004 vì các tỷ lệ % này được tính cho số
chênh lệch từng tháng của năm 2005 so với cùng kỳ 2004 và giá trị tổng doanh
số bán của tháng tương ứng trong năm 2004. Do đó tổng các tỷ lệ % này không
thể tính là tỷ lệ % của tổng doanh số bán giữa hai năm mà tỷ lệ này phải được
tính trên tổng chênh lệch giữa hai năm và tổng doanh số bán năm 2004 và ở đây
kết quả tính được là (1%), điều này nói doanh số bán năm 2005 giảm so với 2004
là 1% hay doanh số bán năm 2005 chỉ bằng 99% năm 2004.
* Chênh lệch 2006 so với năm 2005:
Doanh số của các tháng trong năm 2006 so với cùng kỳ năm 2005 thì hầu hết
các tháng đều có doanh số bán tăng khá, khoảng 900 triệu – 2 tỷ đồng, đặc biệt là
tháng 4 tăng 5.578.253 nghìn đồng ( tăng 192% so với cùng kỳ năm trước). Song
song đó, mặc dù năm 2006 chỉ có tháng 1, 9 và 11 là có doanh số bán giảm với
cùng kỳ 2005 nhưng giá trị giảm lại khá lớn xấp xỉ 3,27 tỷ: Chính điều này đã
làm cho tổng lượng chênh lệch doanh số tiêu thụ năm 2006 so với 2005 bị kéo
xuống còn khoảng 9,2 tỷ, trong khi tổng giá trị chênh lệch của các tháng tăng là
khoảng 12,5tỷ.
Về số tỷ lệ % cũng cho thấy được doanh số bán năm 2006 tăng mạnh mẽ so
với 2005, đặt biệt là tháng 2 tăng 112%, tháng tăng 192% so với cùng kỳ năm
trước. Mặt khác cũng tương tự như nhận xét trên ta không thể lấy tổng tất cả các
% chênh lệch của 12 tháng để tính ra số % tổng chênh lệch cả năm mà phải tính
bàng cách lấy tổng chênh lệch cả năm chia cho doanh số bán năm 2005 và kết
25
26. quả nhận được ở đây là 26 %, đây là tỷ lệ tăng khá cao. Nếu tiếp tục duy trì sẽ
tạo ra một lượng doanh thu ngày càng tăng.
Với những nhận xét như trên ta có thể kết luận nhìn chung có xu hướng tăng
theo thời gian mặc dù có những thời điểm giảm xuống, nhưng xét trong một
khoảng thời gian rộng thì xu hướng chung là doanh số bán ngày càng gia tăng,
điều này được thể hiện qua đồ thị dưới đây:
26
28. 3.3.2. Phân tích bộ phận.
3.3.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ theo đại lý.
Khi phân tích tình hình tiêu thụ theo đại lý ta phải phân tích chi tiết từng
đại lý để thấy được chính xác, đầy đủ những nhân tố tác động đến hoạt động mua
hàng của các đại lý thì khi đó ta sẽ lập được những kế hoạch xúc tiến thương mại
đến các khách hàng càng hiệu quả. Nhưng do thời gian có hạn nên em chỉ phân
tích một số đại lý có doanh số mua hàng chiếm đáng kể trong tổng doanh số bán
của doanh nghiệp, đó là các đại lý: Đỗ Ngọc Danh ( kinh doanh tại Ô Môn – Cần
Thơ), Diệp Văn Hòa, Huỳnh Nhuận, Quách Văn Tỷ ( kinh doanh tại Trà Ôn –
Vĩnh Long) và đại lý Nguyễn Thu Thủy ( kinh doanh tại Tam Bình – Vĩnh
Long).
Bảng 4: Tỷ trọng tổng doanh số mua của các đại lý qua các năm
Đơn vị tính: đồng
2004 2005
2006
Đại lý/Năm Tỷ Tỷ Tỷ
Doanh số Doanh số Doanh số
trọng trọng trọng
mua mua mua
(%) (%) (%)
Đỗ Ngọc
490,516,054 17 613,527,946 19 977,970,691 26
Danh
Diệp Văn
579,591,610 19 451,981,158 14 654,053,619 17
Hòa
Huỳnh
935,409,355 31 1,229,127,104 36 1,104,586,484 29
Nhuận
Nguyễn
460,454,420 16 526,978,316 16 662,874,150 18
Thu Thủy
Quách Văn
495,083,992 17 493,906,034 15 362,633,292 10
Tỷ
Tổng 2,961,055,431 100 3,315,520,558 100 3,762,118,236 100
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II
28
29. Từ các số liệu trên ta vẽ được đồ thị sau:
17% 17%
Đỗ Ngọc Danh
Diệp Văn Hòa
16% Huỳnh Nhuận
19%
Nguyễn Thu Thủy
Quách Văn Tỷ
31%
Năm 2004
15% 19% 10%
26%
18%
16%
14%
17%
36% Năm 2005 29%
Năm 2006
Hình 4: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng doanh số mua của các đại lý qua các năm.
Nhìn vào đồ thị trên ta nhận thấy rằng các đại lý Diệp Văn Hòa và Nguyễn
Thu Thủy có tỷ trọng doanh số mua ổn định, ít biến động và mức tỷ lệ % cũng
tương đối lớn. Còn đối với đại lý Huỳnh Nhuận thì tỷ trọng tăng lên rất cao vào
năm 2005 so với năm 2004 ( tăng 6 %) nhưng sau đó lại giảm xuống cũng với
mức tỷ lệ lớn như lúc tăng lên, tuy vậy, tỷ trọng về doanh số mua của đại lý này
là rất lớn luôn chiếm khoảng 30% trong tổng số doanh số mua của các đại lý.
Riêng hai đai lý Đỗ Ngọc Danh và Quách Văn Tỷ thì lại có xu hướng thay đổi
về tỷ trọng doanh số mua trái ngược nhau. Trong khi, đại lý Đỗ Ngọc Danh
chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng doanh số mua của các đại lý, đặc biệt
vào năm 2006 tỷ trọng của đại lý này chiếm đến 26 % tổng doanh số mua ( tăng
7% so với năm 2005), gần bằng với tỷ trọng của đại lý Huỳnh Nhuận, vốn luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất trước đây thì về phía đại lý Quách Văn Tỷ tỷ trọng doanh
số mua ngày càng giảm và giảm mạnh vào năm 2006 chỉ còn 10 %, đây là tỷ
trọng thấp nhất qua ba năm.
Trên đây là những phân tích sơ bộ về các đại lý dựa trên sự quan sát đồ thị tỷ
trọng doanh số mua nhưng để có cái nhìn thấu đáo hơn về thực trạng mua hàng
của các đại lý ta đi vào phân tích từng đại lý
29
30. Đại lý Đỗ Ngọc Danh:
Bảng 5: Tình hình mua hàng của đại lý Đỗ Ngọc Danh qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Tháng/Năm 2004 2005 2006
1 41.868.500 38.527.680 57.121.528
2 28.586.040 1.371.000 49.768.916
3 18.317.390 80.626.240 253.803.628
4 44.362.690 76.652.540 119.804.348
5 18.146.700 72.678.840 63.839.350
6 54.401.360 59.743.420 103.803.858
7 26.981.130 46.808.000 33.214.778
8 11.232.250 60.032.852 17.214.945
9 4.622.760 4.182.880 13.745.860
10 30.014.750 63.622.944 19.620.066
11 164.461.880 46.059.260 36.436.412
12 47.518.600 63.220.285 209.594.996
Cả năm 490.516.054 613.527.946 977.970.691
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II
Từ bảng số liệu trên ta vẽ được đồ thị như sau:
Triệu đồng
300 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
250
200
150
100
50
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng
Hình 5:Biểu đồ so sánh doanh số mua hàng của đại lý Đỗ Ngọc Danh
qua 3 năm 2004-2005-2006
Dựa vào bảng và đồ thị ta có nhận xét như sau:
Doanh số mua của khách hàng Đỗ Ngọc Danh năm 2004 khá ổn định qua các
tháng với mức doanh số mua trung bình khoảng 40 triệu đồng/tháng, riêng tháng
30
31. 11 tăng lên đáng kể với mức164.461.880 đồng. Năm 2005 khách hàng Đỗ Ngọc
Danh tiếp tục với nhịp độ khá ổn định qua các tháng trong năm, sự chênh lệch về
doanh số mua giữa các tháng nhìn chung là không lớn lắm. Mặt khác xét về mức
trung bình trên tháng thì cao hơn năm 2004, mức trung bình khoảng 51 triệu
đồng/tháng. Riêng năm 2006 tình hình mua hàng của khách hàng Đỗ Ngọc Danh
diễn biến phức tạp hơn các năm trước, sự chênh lệch doanh số mua giữa các
tháng là khá lớn, chẳng hạn tháng 3, 12 doanh số mua đạt 253.803.628 đồng và
209.594.996 đồng, trong khi tháng 8,9,10 chỉ khoảng từ 15-20 triệu đồng, tuy
vậy khi xét về mức trung bình trên một tháng thì doanh số mua của năm 2006
cũng đạt mức rất cao khoảng 80 triệu đồng/tháng.
Bảng 6: So sánh doanh số mua hàng của đại lý Đỗ Ngọc Danh
qua các năm 2004 – 2005 - 2006
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch 2005 so với 2004 Chênh lệch 2006 so với 2005
Tháng
Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) %
1 (3.340.820) (8) 18.593.848 48
2 (27.215.040) (95) 48.397.916 3.530
3 62.308.850 340 173.177.388 215
4 32.289.850 73 43.151.808 56
5 54.532.140 301 (8.839.490) (12)
6 5.342.060 10 44.060.438 74
7 19.826.870 73 (13.593.222) (29)
8 48.800.602 434 (42.817.907) (71)
9 (439.880) (10) 9.562.980 229
10 33.608.194 112 (44.002.878) (69)
11 (118.402.620) (72) (9.622.848) (21)
12 15.701.685 33 146.374.711 232
Cả năm 123.011.892 25 364.442.745 59
Nguồn: Tính toán từ bảng 5
* Chênh lệch 2005 so với năm 2004
Ta thấy rằng hầu hết các tháng trong năm 2005 đều có mức doanh số mua cao
hơn cùng kỳ năm 2004. Tuy nhiên, tháng 11 doanh số mua của đại lý đã giảm với
giá trị tương đối lớn so với tháng 11/2004 là118.402.620 đồng (tương ứng tăng
72% ). Chính điều này đã làm cho tổng chênh lệch về doanh số mua của đại lý
của 2005 so với 2004 chỉ còn 123.011.892 đồng, thấp hơn khá nhiều so với tổng
chênh lệch của các tháng tăng trong năm.
31
32. Số tương đối: Các tỷ lệ % cũng cho thấy sự tăng lên trong doanh số mua của
các tháng trong năm 2005 so với năm 2004. Mặt khác,các tỷ lệ % cũng nói lên
rằng tình hình tiêu thụ hàng hóa tại đại lý Đỗ Ngọc Danh tháng 2/2005 có vẻ như
gặp nhiều khó khăn so với năm trước bởi số chênh lệch tuyệt đối không qúa lớn,
chỉ là 27.215.040 đồng nhưng số chênh lệch tương đối lại khá lớn, khoảng 95%
nhưng các tháng sau đó tốc độ tăng trưởng lại mạnh mẽ trở lại, có những tháng
tăng gấp 3, 4 lần so với cùng kỳ năm trước. Do vậy, tổng chênh lệch năm 2005
tăng 123.011.892 đồng (tăng 25% ) so với năm trước.
* Chênh lệch năm 2006 so với 2005:
Tình hình mua hàng của đại lý Đỗ Ngọc Danh trong năm 2006 tăng rất mạnh
so với những thời gian cùng kỳ năm 2005, có những tháng tăng đến 173.177.388
đồng ( tăng 215% so với cùng kỳ năm trước) hay 146.374.711 đồng (tăng 232%
so với cùng kỳ năm 2005). Điều này đã làm cho tổng chênh lệch tăng khá lớn
cho dù trong năm cũng có những tháng doanh số mua giảm khá nhiều so với
cùng thời gian năm trước, cụ thể là tổng doanh số mua của đại lý trong năm 2006
dã tăng 364.442.745 đồng ( tăng 59% so với năm2005).
Đại lý Diệp Văn Hòa:
Bảng 7: Tình hình mua hàng của đại lý Diệp Văn Hòa qua các năm.
Đơn vị tính: đồng
Tháng/Năm 2004 2005 2006
1 83.421.700 29.186.400 31.203.180
2 125.895.320 18.932.400 75.259.109
3 42.236.700 34.843.400 94.521.821
4 35.658.200 37.354.800 16.751.980
5 20.503.270 39.866.200 17.911.200
6 18.302.300 38.385.850 85.545.917
7 23.078.020 36.905.500 15.211.497
8 44.045.360 25.361.900 35.724.560
9 25.935.900 22.774.900 82.373.396
10 82.619.320 87.082.340 92.140.006
11 48.052.500 27.997.488 76.456.153
12 29.843.020 53.289.980 30.954.800
Cả năm 579.591.610 451.981.158 654.053.619
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II
32
33. Từ bảng số liệu trên ta vẽ được đồ thị như sau:
Triệu đồng
140 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
120
100
80
60
40
20
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng
Hình 6:Biểu đồ so sánh doanh số mua hàng của đại lý Diệp Văn Hòa
qua 3 năm 2004-2005-2006
Dựa vào đồ thị và bảng số ở trên thấy rằng:
Tình hình mua hàng năm 2004 của đại lý Diệp Văn Hòa diễn biến theo một xu
hướng khá phức tạp với mức giá trị mua ở đầu năm cao sau đó giảm dần rồi lại
tăng lại vào những tháng cuối, và mức trung bình năm khoảng 48 triệu đồng/
tháng. Còn năm 2005 tình hình mua hàng diễn ra theo nhịp độ đều đặn hơn qua
các tháng nhưng mức trung bình các tháng trong năm lại chỉ xấp xỉ 38 triệu đồng
do mức mua hàng thấp lại không chênh lệch nhau nhiều. Năm 2006, cũng diễn ra
phức tạp tương tự 2004,giá trị mua các tháng phần lớn không quá lớn nhưng lại
có những tháng doanh số bán vượt lên khá lớn, như tháng 3,6 ,9 ,10 đã làm cho
doanh số mua trung bình tháng khá lớn xấp xỉ 54,5 triệu đồng/ tháng.
Sự tăng trưởng doanh số mua được thể hiện chi tiết qua bảng sau:
33
34. Bảng 8:So sánh doanh số mua hàng của đại lý Diệp Văn Hòa
qua các năm 2004 – 2005 - 2006
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch 2005 so với 2004 Chênh lệch 2006 so với 2005
Tháng
Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) %
1 (54.235.300) (65) 2.016.780 7
2 (106.962.920) (85) 56.326.709 298
3 (7.393.300) (18) 59.678.421 171
4 1.696.600 5 (20.602.820) (55)
5 19.362.930 94 (21.955.000) (55)
6 20.083.550 110 47.160.067 123
7 13.827.480 60 (21.694.003) (59)
8 (18.683.460) (42) 10.362.660 41
9 (3.161.000) (12) 59.598.496 262
10 4.463.020 5 5.057.666 6
11 (20.055.012) (42) 48.458.665 173
12 23.446.960 79 (22.335.180) (42)
Cả năm (127.610.452) (22) 202.072.461 45
Nguồn: Tính toán từ bảng 7
* Chênh lệch 2005 so với năm 2004:
Tình hình mua hàng các tháng năm 2005 phần lớn đều giảm mạnh so với cùng
kỳ 2004 như tháng 1 là 54.235.300 đồng (giảm 65% so với năm 2004), tháng 2 là
106.962.940 đồng ( tương ứng giảm 85%so với năm 2004),tuy có những tháng
doanh số mua tăng lên với tỷ lệ % khá cao nhưng xét về mặt giá trị tuyệt đối thì
lại rất thấp so với mức giảm chẳng hạn tháng 5 tăng 94% nhưng giá trị tuyệt đối
chỉ là 19.362.930 đồng, tháng 6 tăng 110% nhưng giá trị tăng tuyệt đối cũng chỉ
khoảng 20 triệu đồng, do vậy đã làm cho tổng doanh số mua năm 2005 giảm một
lượng là 127.610.452 đồng tương ứng giảm 22% so với năm 2004.
* Chênh lệch năm 2006 so với 2005:
34
35. So với năm 2005 thì doanh số mua năm 2006 qua các tháng tăng trưởng mạnh
mẽ với tỷ lệ % chênh lệch về số tương đối cũng như giá trị khá cao về số chênh
lệch tuyệt đối, cụ thể là tháng 2 tăng 298% tương ứng một lượng giá trị tuyệt đối
là 56.362.706 đồng tháng 9 tăng 262% tương ứng một lượng giá trị tuyệt đối là
59.598.496 đồng so với cùng kỳ năm 2005.Mặc dù tháng 4, 5, 7,12 có giảm so
với năm 2005 nhưng tổng lượng chênh lệch giảm vẫn còn nhỏ hơn nhiều so với
tổng lượng chênh lệch tăng. Do vậy nó chỉ có thể làm cho tổng chênh lệch giảm
xuống một lượng nhỏ, và thực tế là tổng chênh lệch vẫn tăng 202.072.461 đồng
tương ứng tăng 45 % so với năm 2005.
Nhìn chung, tình hình mua hàng của đại lý Diệp Văn Hòa qua 3 năm có xu
hướng chung là tăng dần mặc dù có những thời điểm sụt xuống nhưng rồi sau đó
cũng tăng lại và trở về xu hướng chung là tăng dần.
Đại lý Huỳnh Nhuận:
Bảng 9: Tình hình mua hàng của đại lý Huỳnh Nhuận qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Tháng/Năm 2004 2005 2006
1 59.897.320 85.753.980 11.359.633
2 57.118.000 29.050.140 130.956.509
3 84.029.380 113.994.376 157.085.510
4 51.307.890 101.641.236 60.571.715
5 9.490.800 89.288.095 111.787.073
6 198.592.520 146.684.232 108.204.156
7 51.704.020 204.080.370 85.159.202
8 61.081.000 97.682.940 130.219.336
9 92.744.300 109.378.925 48.929.552
10 81.685.860 130.928.460 68.496.023
11 131.577.730 61.126.980 89.321.233
12 56.180.535 59.517.370 102.496.542
Cả năm 935.409.355 1.229.127.104 1.104.586.484
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II
35
36. Từ số liệu của bảng trên ta vẽ đồ thị so sánh như sau:
Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
250
200
150
100
50
0
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 7:Biểu đồ so sánh doanh số mua hàng của đại lý Huỳnh Nhuận
qua 3 năm 2004-2005-2006
Tình hình mua hàng của đại lý Huỳnh Nhuận diễn tiến theo một nhịp độ khá
đều đặn, phần lớn các tháng trong năm có doanh số mua không chênh lệch nhau
quá lớn, ngoại trừ tháng 6 và tháng 11 doanh số mua vượt khá cao so với các
tháng khác, cụ thể tháng 6 đạt 198.592.520 đồng, tháng 11 là 131.577.730 đồng,
trong khi đó doanh số mua trung bình trên tháng của năm khoảng 78 triệu đồng.
Năm 2005, doanh số mua của đại lý cũng khá đồng đều qua các tháng nhưng
mức mua từng tháng có phần lớn hơn năm 2004với mức trung bình khoảng 102
triệu đồng/tháng đăc biệt có những tháng doanh số mua đạt trên 200 triệu đồng
như tháng 7 chẳng hạn. Đối với năm 2006, tình hình mua hàng của đại lý không
đồng đều như các năm 2004, 2005 mà có sự biến động tăng giảm liên tục qua các
tháng, tuy vậy mức trung bình một tháng cũng đạt khá khoảng 92 triệu
đồng/tháng.
36
37. Bảng 10:So sánh doanh số mua hàng của đại lý Huỳnh Nhuận
qua các năm 2004 – 2005 - 2006
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch 2005 so với 2004 Chênh lệch 2006 so với 2005
Tháng
Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) %
1 25.856.660 43 (74.394.347) (87)
2 (28.067.860) (49) 101.906.369 351
3 29.964.996 36 43.091.134 38
4 50.333.346 98 (41.069.521) (40)
5 79.797.295 841 22.498.978 25
6 (51.908.288) (26) (38.480.076) (26)
7 152.376.350 295 (118.921.168) (58)
8 36.601.940 60 32.536.396 33
9 16.634.625 18 (60.449.373) (55)
10 49.242.600 60 (62.432.437) (48)
11 (70.450.750) (54) 28.194.253 46
12 3.336.835 6 42.979.172 72
Cả năm 293.717.749 31 (124.540.620) (10)
Nguồn: Tính toán từ bảng 9
* Chênh lệch 2005 so với năm 2004:
Doanh số mua của các tháng trong năm 2005 đều tăng so với cùng kỳ năm
2004 mặc dù lượng tăng chỉ ở mức khá tính cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Nhưng sau khi bù trừ vào giá trị tuyệt đối giảm của các tháng 2, 6, 11 cũng đã tạo
nên một lượng vượt 293.717.749 đồng tương ứng với 31 % so với năm 2004.
* Chênh lệch năm 2006 so với 2005:
Trong năm 2006, các tháng hầu như đều giảm so với năm trước và các lượng
giảm này khá lớn cả về mặt số tiền lẫn tỷ lệ %, chẳng hạn tháng 7 giảm
118.921.168 đồng tương ứng một tỷ lệ giảm khoảng 58 % , tháng 1 giảm
74.394.347 đồng (giảm 87 %). Tuy cũng có những tháng tăng rất cao như tháng
2 tăng 101.906.369 đồng ( tăng 351 %so với cùng kỳ năm trước) nhưng vẫn
không thể bù đắp vào lượng giảm quá lớn nên đã làm cho tổng chênh lệch cả
năm giảm 124.540.620 đồng tương ứng giảm 10% so với năm 2005.
Mặc dù doanh số mua của đại lý Huỳnh Nhuận có lúc tăng lúc giảm bất
thường nhưng xét về tình hình chung thì nó có xu hướng tăng, mặt khác ta cũng
thấy rằng giá trị mua của đại lý Huỳnh Nhuận luôn rất cao qua các năm, vì thế
37
38. khi thực hiện các chính sách bán hàng doanh nghiệp cần quan tâm sâu sắc hơn
đến đại lý này.
Đại lý Nguyễn Thu Thủy:
Bảng 11: Tình hình mua hàng của đại lý Nguyễn Thu Thủy qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Tháng/Năm 2004 2005 2006
1 51.889.860 39.716.260 59.276.605
2 2.930.380 15.254.320 49.155.786
3 37.414.860 16.924.050 139.512.974
4 48.261.140 35.907.105 43.524.204
5 52.744.230 54.890.160 58.246.693
6 19.334.250 48.159.400 19.770.390
7 37.681.500 41.428.640 55.901.302
8 60.461.040 62.256.156 44.521.805
9 26.059.820 53.536.835 22.733.459
10 15.713.620 35.762.810 13.414.142
11 58.637.910 60.514.590 47.039.250
12 49.325.810 62.627.990 109.777.540
Cả năm 460.454.420 526.978.316 662.874.150
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II
Triệu đồng
160 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
140
120
100
80
60
40
20
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng
Hình 8:Biểu đồ so sánh doanh số mua hàng của đại lý Nguyễn Thu Thủy
qua 3 năm 2004-2005-2006
Ta thấy tình hình mua hàng của đại lý Nguyễn Thu Thủy năm 2005 diễn ra tương
đối đồng đều với doanh số mua giữa các tháng không chênh lệch nhau quá lớn.
38
39. Tuy vậy giá trị mua ở các tháng không lớn, giá trị của thàng mua nhiều nhất
trong năm cũng chỉ khoảng 60 triệu đồng so với mức trung bình một tháng xấp xỉ
38,4 triệu đồng /tháng thì không chênh lệch nhiều. Đối với năm 2005 thì đại lý
vẫn giữ được nhịp điệu mua hàng đều đặn như năm 2004, tuy giá trị mua mỗi
tháng vẫn chưa cao nhưng so với năm 2004 thì vẫn có phần trội hơn, giá trị mua
trung bình là 44 triệu đồng/ tháng. Riêng năm 2006, thì tình hình mua hàng của
đại lý Nguyễn Thu Thủy diễn ra có phần biến động hơn các năm trước. Sự biến
động thể hiện ở giá trị mua trong các tháng, có những tháng doanh số mua đạt
mức trên 100 triệu đồng như tháng 3 là 139.512.974 đồng, tháng 12 là
109.777.540 đồng nhưng lại có những tháng doanh số mua chưa đến 20 triệu
đồng như tháng 6 doanh số mua chỉ đạt 19.770.390 đồng, tháng 10 chỉ là
13.414.142 đồng. Tuy nhiên xét về tổng doanh số mua cả năm và doanh số mua
trung bình một tháng thì có sự tăng trưởng đáng kể so với các năm 2004, 2005,
cụ thể là tổng doanh số mua đạt 662.874.150 đồng và doanh số mua trung bình
khoảng 55 triệu đồng/ tháng. Để thấy rõ hơn tình hình mua hàng của đại lý
Nguyễn Thu Thủy ta lập bảng so sánh như sau:
Bảng 12:So sánh doanh số mua hàng của đại lý Nguyễn Thu Thủy
qua các năm 2004 – 2005 - 2006
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch 2005 so với 2004 Chênh lệch 2006 so với 2005
Tháng Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) %
1 (12.173.600) (23) 19.560.345 49
2 12.323.940 421 33.901.466 222
3 (20.490.810) (55) 122.588.924 724
4 (12.354.035) (26) 7.617.099 21
5 2.145.930 4 3.356.533 6
6 28.825.150 149 (28.389.010) (59)
7 3.747.140 10 14.472.662 35
8 1.795.116 3 (17.734.351) (28)
9 27.477.015 105 (30.803.376) (58)
10 20.049.190 128 (22.348.668) (62)
11 1.876.680 3 (13.475.340) (22)
12 13.302.180 27 47.149.550 75
Cả năm 66.523.896 14 135.895.834 26
Nguồn: Tính toán từ bảng 11
39
40. * Chênh lệch 2005/ 2004:
Ta thấy doanh số mua 2005 so với năm 2004 qua các tháng hầu hết đều tăng.
Tuy nhiên, chúng ta để ý rằng doanh số mua tăng về mặt số tiền thấp nhưng lại
tương ứng với tỷ lệ tăng rất cao điều này là do tình hình mua hàng của đại lý tại
thời gian cùng kỳ năm trước quá thấp, cụ thể tháng 2 chỉ tăng 12.323.940 đồng
nhưng tỷ lệ tăng 421 %. Mặc dù, giá trị mua từng tháng tăng không so với năm
2004 nhưng do hầu hết các tháng đều mua nhiều hơn, đồng thời tổng giá trị mua
của các tháng giảm không quá lớn nên tổng chênh lệch cả năm tăng 66.523.896
đồng tương ứng tăng 14 % so với năm 2004.
* Chênh lệch 2006/ 2005:
Tình hình mua hàng năm 2006 so với năm 2005 biến động có phần rõ nét hơn,
tuy lượng tăng giảm về tỷ lệ % vẫn chưa tương xứng lắm với giá trị tuyệt đối.
Tuy vậy, lượng tuyệt đối tăng cũng có thể xem là khá lớn đã làm cho tổng chênh
lệch các tháng có doanh số mua tăng cũng lớn theo, chính điều này đã làm cho
tổng chênh lệch cả năm tăng 135.895.834 đồng (tương ứng tăng 26 % ) so với
năm 2005 mặc dù lượng chênh lệcch của các tháng giảm cũng tương đối lớn tính
cả mặt số tiền lẫn tỷ lệ % .
Qua những nhận xét trên ta có thể kết luận rằng tình hình mua hàng của đại lý
Nguyễn Thu Thủy nhìn chung có xu hướng tăng theo thời gian và với tốc độ tăng
khá nhanh mặc dù trong các năm có những thời điểm doanh số mua giảm xuống,
nhưng nếu xét trong khoảng thời gian dài thì xu hướng chung là tăng dần.
40
41. Đại lý Quách Văn Tỷ:
Bảng 13: Tình hình mua hàng của đại lý Quách Văn Tỷ qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Tháng/Năm 2004 2005 2006
1 41.581.560 56.310.500 16.396.147
2 36.107.900 25.288.080 37.771.718
3 54.681.750 61.727.410 61.982.120
4 38.171.660 41.840.961 20.364.341
5 62.202.000 21.954.512 19.896.880
6 49.198.690 48.935.876 45.598.435
7 63.561.720 75.917.240 24.604.299
8 13.299.270 28.366.801 22.242.133
9 20.162.400 16.048.410 15.934.685
10 32.978.700 23.920.140 29.996.373
11 20.412.746 53.366.827 25.731.527
12 62.725.596 40.229.277 42.114.634
Cả năm 495.083.992 493.906.034 362.633.292
Nguồn: Doanh nghiệp tư nhân Thu Loan II
Từ số liệu trên ta vẽ được đồ thị như sau:
Triệu đồng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hình 9:Biểu đồ so sánh doanh số mua hàng của đại lý Quách Văn Tỷ
qua 3 năm 2004-2005-2006
41
42. Tình hình mua hàng của đại lý Quách Văn Tỷ năm 2004 diễn ra theo nhịp điệu
không đều với mức giá trị mua những tháng mua nhiều chênh lệch tương đối lớn
so với những tháng mua ít, các tháng đầu năm đại lý mua nhiều sau đó mua ít lại
vào cuối năm có tháng thậm chí chỉ mua khoảng 13 triệu đồng, tuy vậy mức giá
trị mua trung bình một tháng trong năm là tương đối lớn khoảng 41,2 triệu đồng.
Đối với 2005 tình hình cũng diễn ra tương tự như 2004, giá trị mua của tháng
mua nhiều nhất đạt đến 75.917.240 đồng so với lượng thấp nhất là 16.048.410
đồng, tuy vậy lượng mua trung bình một tháng cũng chỉ khoảng 41,1 triệu đồng.
Riêng 2006 tình hình mua hàng của đại lý có chiều hướng giảm sút mạnh, giá trị
mua từng tháng phần lớn xấp xỉ 20 triệu đồng và mức trung bình các tháng trong
năm chỉ là 30,2 triệu đồng thấp hơn nhiều so với năm 2004 và năm 2005.
Bảng 14:So sánh doanh số mua hàng của đại lý Quách Văn Tỷ
qua các năm 2004 – 2005 – 2006
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch 2005 so với 2004 Chênh lệch 2006 so với 2005
Tháng
Số tiền (đồng) % Số tiền (đồng) %
1 14.728.940 35,4 (39.914.353) (71)
2 (10.819.820) (30,0) 12.483.638 49
3 7.045.660 12,9 254.710 0
4 3.669.301 9,6 (21.476.620) (51)
5 (40.247.488) (64,7) (2.057.632) (9)
6 (262.814) (0,5) (3.337.441) (7)
7 12.355.520 19,4 (51.312.941) (68)
8 15.067.531 113,3 (6.124.668) (22)
9 (4.113.990) (20,4) (113.725) (1)
10 (9.058.560) (27,5) 6.076.233 25
11 32.954.081 161,4 (27.635.300) (52)
12 (22.496.319) (35,9) 1.885.357 5
Cả năm (1.177.958) (0.2) (131.272.742) (27)
Nguồn: Tính toán từ bảng 13
42
43. * Chênh lệch 2005/ 2004:
Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng doanh số mua của đại lý nhìn chung
chênh lệch không lớn về giá trị so với năm 2004 đối với cả những tháng có doanh
số mua tăng cũng như những tháng có doanh số mua giảm, ngoại trừ tháng năm 5
và tháng 12 thì mức chênh lệch khá lớn: cụ thể là tháng năng giảm 40.247.488
đồng ( tương ứng 65 % và tháng 12 giảm 22.496.319 đồng ( giảm 36 %. Mặt
khác ta cũng thấy rằng tổng chênh lệch các tháng doanh số mua giảm lớn hơn
tổng chênh lệch của các tháng tăng trong năm 2005 các tháng có doanh số mua
tăng về mặt tỷ lệ % lớn nhưng về mặt giá trị tuyệt đối thì lại thấp như tháng 8
tăng 113 % nhưng chỉ tương ứng tăng 15.076.531 đồng, trong khi đó lượng giá
trị chênh lệch của các tháng giảm lại lớn hơn nên khi tổng hợp lại vẫn làm cho
tổng doanh số mua năm 2005 giảm so với 2004 một lượng 1.177.958 đồng
( giảm 0,2 % ). Nhìn chung tình hình mua hàng năm 2005 là khá ổn định chỉ
giảm 0,2 % so với năm 2004.
* Chênh lệch 2006/ 2005:
Tình hình mua hàng năm 2006 thể hiện một sự sụt giảm mạnh mẽ hầu hết các
tháng đều giảm so với cùng kỳ năm 2005, sự sụt giảm thể hiện ở sự chênh lệch
khá lớn xét về cả số tiền lẫn tỷ lệ %, chẳng hạn tháng 7 giảm 51.312.941 đồng (
giảm 68 % ), tháng 1 giảm 39.914.353 đồng, giảm 71 %. Trong năm tuy cũng có
những tháng doanh số mua tăng nhưng chỉ tăng với giá trị thấp và không đáng kể
so với tổng chênh lệch giảm, chính các điều này đã làm cho doanh số mua năm
2006 giảm nhiều so với năm 2005 với số tiền là 131.272.742 đồng tương ứng
giảm 27 %.
Qua những phân tích trên ta nhận thấy rằng tình hình mua hàng của đại lý
Quách Văn Tỷ có xu hướng ngày càng giảm và điều đáng quan tâm là giá trị
giảm ngày càng lớn hơn. Do đó doanh nghiệp cần phải hiểu rỏ nguyên nhân để
đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hỗ trợ đai lý cũng như làm tăng doanh số
bán cho doanh nghiệp mình.
43