SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
     KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




               NGUYỄN NGỌC TRÍ



 XÁC LẬP THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA
SẢN PHẨM GẠCH ACERA CHO NHÀ MÁY
     GẠCH CERAMIC AN GIANG
           ĐẾN NĂM 2010


                                          `


 Chuyên ngành: Kinh Tế – Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp




     KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
     KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




          KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



 XÁC LẬP THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA
SẢN PHẨM GẠCH ACERA CHO NHÀ MÁY
      GẠCH CERAMIC AN GIANG
           ĐẾN NĂM 2010




  Chuyên ngành: Kinh Tế – Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp




          Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Trí
         Lớp: DH5KN Mã số SV: DKN041683


      Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Võ Minh Sang
Long xuyên, tháng 06 năm 2008




                      Lời Cảm Ơn
      Thực tập là một quá trình vận dụng lý thuyết được học ở trường
vào thực tiễn. Trải qua thời gian thực tập tại Nhà Máy Gạch Ceramic
An Giang đã giúp em hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa cơ sở lý thuyết
với hoạt động thực tiễn cũng như cách thức vận dụng lý thuyết vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
      Trong suốt thời gian làm luận văn được sự hướng dẫn tận tình
của quí thầy cô Khoa Kinh Tế-QTKD Trường Đại Học An Giang. Đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Võ Minh Sang đã giúp em
hoàn thành bài luận văn này.
      Về phía cơ quan thực tập em xin gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh
đạo Nhà máy đã tạo điều kiện cho em thực tập tại đây. Cùng với các
anh chị, cô chú các phòng Kinh Doanh, Kế Toán, Kế Hoạch-Vật Tư đã
cung cấp cho em nhiều thông tin cần thiết về tình hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhà máy và các thông tin liên quan giúp em hoàn
thành tốt bài luận văn.
      Em xin kính chúc sức khỏe quí thầy cô, các anh chị, cô chú tại
Nhà máy gạch Ceramic An Giang luôn dồi dào sức khỏe và thành
công trong cuộc sống.

Chân thành cảm ơn!

                      Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
                           Sinh viên thực hiện



                              Nguyễn Ngọc Trí
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
             KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
                 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG




                  Người hướng dẫn: Võ Minh Sang
                  (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




                       Người chấm, nhận xét 1:
                  (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




                       Người chấm, nhận xét 2:
                  (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




         Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh ngày………..tháng………năm 2008
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


                        MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


                                             BẢNG
Bảng 3.3.1: Một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2005 đến năm 2007........................
Bảng 4.1.1: Giá gạch men một số đại lý tại thị trường Long Xuyên.....................
Bảng 4.1.2: So sánh một số vật liệu lát sàn..........................................................
Bảng 4.2.1.1a: Thống kê kế hoạch và sản lượng tiêu thụ 2005-2007.....................
Bảng 4.2.1.1b: Cước phí vận chuyển theo tuyến đường......................................
Bảng 4.2.1.2b: Bảng báo giá gạch Acera.............................................................
Bảng 4.2.2 : Cước phí vận chuyển một số tuyến đường.......................................
Bảng 4.2.4: Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng (ngày lập bảng 15/12/2007).......
Bảng 4.3.1.1: Số lượng nhân viên tiếp thị quản lý thị trường tiêu thụ Acera.......
Bảng 4.3.1.2: Sản lượng tiêu thụ của chi nhánh/ cửa hàng trực thuộc................
Bảng 4.3.3: Tổng hợp số lượng đại lý được khen thưởng năm 2006 và 2007........
Bảng 4.4.1.2a: Mức độ hấp dẫn các khúc thị trường...........................................
Bảng 4.4.1.2b : Nguồn lực nhà máy trong các khúc thị trường...........................
Bảng 4.4.4: Sản lượng tiêu thụ ngành, ĐBSCL, An Giang...................................
Bảng 4.5a: Kết quả hoạt động sản xuất dự kiến.................................................
Bảng 4.5b: Kế hoạch tiêu thụ 2009 cho các thị trường mục tiêu..........................
Bảng 4.5.1: Nhu cầu nhân sự tiếp thị và đại lý....................................................
Bảng 4.5.3: Yêu cầu chung về nhân viên tiếp thị quản lý thị trường....................
Bảng 4.6: Dự toán ngân sách tăng thêm cho thị trường mục tiêu năm 2009.......


                                           BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.1: Thể hiện doanh thu 2005-2007......................................................
Biểu đồ 3.1.2: Thể hiện sản lượng 2005-2007.......................................................
Biểu đồ 3.1.3: Thể hiện lợi nhuận 2005-2007.......................................................
Biểu đồ 4.2.1.1a: Biểu đồ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ....................................
Bảng 4.2.1.2a: Kết quả tiêu thụ qua 3 tháng đầu năm 2008 như sau:.................
Biểu đồ 4.2.1.2a: Sản lượng tiêu thụ 3 tháng đầu năm 2008................................
Biểu đồ 4.2.1.2b : So sánh sản lượng tiêu thụ quí 1 năm 2005, 2006, 2007, 2008. .
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH

                                            SƠ ĐỒ
 Sơ đồ 2.2: Quy trình phân khúc thị trường.........................................................
 Sơ đồ 2.3: Qui trình đánh giá các khúc thị trường..............................................
 Sơ đồ 3.2.5.1: Tổ chức hoạt động của nhà máy gạch Ceramic An Giang.............
 Sơ đồ 3.2.5.2: Tổ chức phòng kinh doanh nhà máy gạch Ceramic An Giang.......
 Sơ đồ 4.3.1: Kênh phân phối sản phẩm gạch men Acera.....................................
 Sơ đồ 4.5.3a: Quá trình thực hiện tiếp thị và bán hàng.......................................
Sơ đồ 4.5.3b: Cơ cấu tổ chức cho hoạt động bán hàng và tiếp thị trên các TTMT
 Sơ đồ 3.2.7: Qui trình sản xuất sản phẩm gạch men Acera..................................


                                             HÌNH

 Hình 2.1.3: Các dạng phân khúc cơ bản của thị trường......................................
 Hình 2.3.3: Ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu...............................................
 Hình 4.2.1.2: Ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu............................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
+ Cty. XLAG: Công ty Xây Lắp An Giang.
+ VLXD: Vật liệu xây dựng.
+ Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
+ CT-HG-ST: Cần Thơ-Hậu Giang-Sóc Trăng.
+ ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long.
+ CHTT: Cửa hàng trực thuộc.
+ CH: Cửa hàng.
+ DNTT: Doanh nghiệp tư nhân.
Chương 1
                                       Mở Đầu

1.1 Cơ sở hình thành đề tài
      Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề tối đa hóa hiệu quả hoạt động
là vấn đề mà bất kể doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều mong muốn. Do đó buộc họ phải
hướng hoạt động marketing tới phân khúc thị trường có chọn lọc và phù hợp.
      Hiện nay hoạt động phân khúc thị trường được ngày càng nhiều doanh nghiệp trong
nước nhận thức và vận dụng. Đặc biệt trong bối cảnh càng có nhiều đối thủ cạnh tranh,
nhiều sản phẩm thay thế mà những doanh nghiệp nhỏ không thể cạnh tranh trực tiếp với
những doanh nghiệp lớn. Vì vậy buộc họ phải tìm cho mình một khoảng thị trường còn
bỏ ngỏ mà doanh nghiệp lớn không nhắm đến. Tuy nhiên việc áp dụng phân khúc thị
trường theo từng nhóm khách hàng với những nhu cầu, sở thích khác nhau là không dễ
dàng mà đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu thị trường và kinh nghiệm tích lũy sau
nhiều năm họat động. Song hiệu quả phân khúc thị trường là rất lớn, giúp doanh nghiệp
tạo được thương hiệu trong tâm trí khách hàng và tăng doanh số bán.
     Nhận thức được nhu cầu thị trường rất đa dạng mà khả năng đáp ứng của doanh
nghiệp hiện nay rất khác nhau về năng lực và chuyên môn thì vấn đề dàn trải năng lực để
phục vụ cho toàn bộ nhu cầu thị trường là không thể thực hiện được. Do đó doanh nghiệp
cần chọn một khúc thị trường riêng mà họ có khả năng phục vụ tốt nhất có lợi nhất mà ở
đó chưa có đối thủ cạnh tranh hay đối thủ tiếp cận đối tượng này không tốt.
       Quan sát trên thị trường vật liệu xây dựng hiện nay có thể nói rất đa dạng về chất
lượng, mẫu mã và cả giá thành nên khách hàng có nhiều cơ hội chọn lựa sản phẩm nào là
phù hợp với thu nhập, phù hợp với sở thích. Nhưng nếu đứng trên gốc độ nhà sản xuất thì
phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, buộc nhà sản xuất phải đẩy mạnh các khâu cải tiến
chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, tăng cường các hoạt động tiếp thị, đẩy mạnh
nghiên cứu thị trường,… nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng và có thể mở rộng thị
phần.
      Trong đó có cả đơn vị Nhà máy gạch Ceramic An Giang chuyên sản xuất gạch men
Ceramic cung cấp cho thị trường trong tỉnh, các tỉnh lân cận Cần Thơ, Đồng Tháp,…và
một số tỉnh vùng ngoài như: Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Khánh Hòa,...Một
điều tất nhiên là có sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhà máy với các nhà sản xuất khác. Do
đó nhà máy cần xác định lại khúc thị trường nào cần phục vụ và phát triển hay nói cách
khách nhà máy cần xác định thị trường mục tiêu hiện nay của sản phẩm gạch Acera
nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường và phục vụ đúng đối tượng khách hàng. Đây là lý
do chọn đề tài: “Xác lập thị trường mục tiêu của sản phẩm gạch Acera cho nhà máy
gạch Ceramic An Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
     - Trên cơ sở phân tích thị trường hoạt động hiện tại của gạch men Acera, có thể xác
định được thị trường nào hoạt động hiệu quả, sản phẩm đang phục vụ cho đối tượng
khách hàng nào, mức độ cạnh tranh cao hay thấp, có những lợi thế cạnh tranh nào nhằm
giúp nhà máy chọn được khúc thị trường mục tiêu.
     - Khai thác được nhóm khách hàng tiềm năng do phân khúc thị trường mang lại.



SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                  1
- Thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh bán hàng.
     - Xác lập cơ sở đề xuất cho chiến lược marketing.
1.3 Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
      - Tiến hành thu thập số liệu thứ cấp, phỏng vấn chuyên sâu một số khách hàng đại
lý (với cở mẫu 20) nhằm tìm hiểu sự nhận định của họ khi kinh doanh sản phẩm gạch
men Acera cũng như sự so sánh đánh giá với các sản phẩm cùng loại khác, tìm hiểu
thông tin trên internet, báo chí về thị trường vật liệu xây dựng gạch men. Sau đó tiến
hàng hành tổng hợp phân tích, đánh giá số liệu nhằm làm rõ vấn đề mà mục tiêu nghiên
cứu đặt ra.
      Ngoài ra còn sử dụng số liệu 3 năm hoạt động của nhà máy 2005, 2006, 2007, quí
đầu năm 2008 và kết quả khảo sát khách hàng của bộ phận kinh doanh năm 2007. Trên
cơ sở đó đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ trên từng thị trường, xác định gạch Acera
đang phân khúc theo theo tiêu chí nào, khúc thị trường nào là hoạt động tốt nhất. Qua đó
giúp xác định lại thị trường mục tiêu cho nhà máy.
      - Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là nhà máy gạch Ceramic An Giang
với sản phẩm là gạch men Acera hiện có mặt ở thị trường An Giang, Cần Thơ, Kiên
Giang, Đồng Tháp, Bình Dương,…và thị trường nước ngoài Campuchia. Tuy nhiên do
thời gian nghiên cứu đề tài là hạn chế nên chỉ thu thập thông tin từ một số khách hàng đại
lý ở Long Xuyên.
     Đề tài định hướng xác lập thị trường mục tiêu và thiết lập kênh phân phối cho sản
phẩm Acera từ năm 2009 đến năm 2010.
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu
     Kết quả nghiên cứu là nguồn thông tin giúp nhà máy gạch Ceramic An Giang có
một sự nhìn nhận về thị trường tiêu thụ gạch men Acera hiện tại. Trên cơ sở đó xác định
khúc thị trường mục tiêu nhằm đáp ứng được nhu cầu khách hàng trong thị trường tổng
thể.




SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                   2
Chương 2
                                        Cơ Sở Lý Luận
      Chương 2 là chương cơ sở lý thuyết tìm hiểu về phân khúc thị trường bao gồm các
khái niệm, cơ sở phân khúc, các cách phân khúc, những yêu cầu đối với phân khúc, vai
trò và qui trình phân khúc thị trường. Ngoài ra còn tìm hiểu về thị trường mục tiêu bao
gồm: khái niệm thị trường mục tiêu, xác định thị trường mục tiêu; khái niệm và các loại
kênh phân phối; các khái niệm liên quan là cơ sở cho phân tích đề tài này ở những
chương sau.
2.1 Phân khúc thị trường1
         2.1.1 Khái niệm phân khúc thị trường
      Phân khúc thị trường là việc phân chia thị trường thành những nhóm người mua
khác nhau có những nhu cầu hay phản ứng khác nhau. Người làm marketing dùng thử
các biến khác nhau (địa lý, nhân khẩu, tâm lý, hành vi) để xem xét biến nào làm bộc lộ
những cơ hội tốt nhất của khúc thị trường.
      Phân khúc thị trường2 là hoạt động xác định những đặc điểm chung của một nhóm
đối tượng khách hàng trong một thị trường tổng thể. Những đặc điểm này có thể được
nhận biết theo thu nhập, tuổi tác, mối quan tâm cá nhân, văn hóa chủng tộc, các nhu cầu
đặc biệt,….
        Phân khúc thị trường3 là:
     - Xếp khách hàng thành nhóm dựa theo động cơ thúc đẩy họ mua hàng, chọn
nguồn cung cấp hàng hóa ( sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng,…)
         - Nhóm khách hàng thành nhóm dựa trên nhu cầu và hành vi của họ.
     - Xếp khách hàng thành từng nhóm dựa trên những yếu tố quyết định mà họ đặc ra
để (mua hàng hóa, chọn nguồn cung cấp sản phẩm, dịch vụ,…).
      Trong các khái niệm trên thì khái niệm phân khúc thị trường của Philip Kotler rất
quan trọng, được sử dụng trong đề tài nghiên cứu này.
         2.1.2 Cơ sở phân khúc thị trường
      Có thể phân khúc thị trường ra làm 3 cấp: phân khúc thị trường người tiêu dùng,
phân khúc thị trường doanh nghiệp, phân khúc thị trường quốc tế.
               2.1.2.1 Phân khúc thị trường người tiêu dùng: Bao gồm:
         - Phân khúc theo tiêu chuẩn địa lý
     Là chia thị trường theo từng đơn vị địa lý khác nhau chẳng hạn như theo vùng miền
như miền Bắc, miền Trung và miền Nam hoặc theo từng tỉnh, quận huyện. Doanh nghiệp
có thể xác định chỉ hoạt động trong một vùng giới hạn địa lý nào đó hoặc có thể hoạt
động trên toàn bộ lãnh thổ nhưng tập trung chú ý vào sự khác biệt nhu cầu, ý muốn
khách hàng giữa vùng này với vùng khác.

1
    Philip Kotler. 2001. Quản Trị Marketing. NXB Thống Kê
2
  http://vietbao.vn/Van-hoa/Tu-phan-khuc-thi-truong-den-viec-xac-dinh-khach-hang-muc-
tieu/40197631/184/
3
    http://www.marketingchienluoc.com



SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                   3
- Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học
      Phân khúc thị trường theo các chỉ số nhân khẩu học chia thị trường dựa theo sự
khác nhau về tuổi tác, giới tính, học vấn, qui mô gia đình, thu nhập, nghề nghiệp, tôn
giáo, chủng tộc, thế hệ và quốc tịch.
     Các biến nhân khẩu học là cơ sở phổ biến nhất để phân biệt các nhóm khách hàng.
Lý do thứ nhất những mong muốn, sở thích và mức độ sử dụng của người tiêu dùng
thường gắn bó chặt chẽ với các biến nhân khẩu học. Thứ hai là các biến nhân khẩu học
dễ đo lường hơn hầu hết các biến khác.
     Đặc điểm của một số biến nhân khẩu học quan trọng:
      + Tuổi tác: Những mong muốn và khả năng của người tiêu dùng thay đổi theo tuổi
tác. Những dự báo về thời gian xảy ra những sự kiện trong cuộc đời cũng như là một dự
báo về sức khỏe, cương vị công tác, tình trạng gia đình của một người và vì vậy cũng dự
báo về sự quan tâm, nghề nghiệp và nhu cầu của một người.
     + Thu nhập: Phân khúc thu nhập là một thông lệ đã có từ lâu đời với những loại sản
phẩm và dịch vụ như: ô tô, quần áo, mỹ phẩm, du lịch,…Tuy nhiên, thu nhập không phải
bao giờ cũng dự báo trước khách hàng tốt nhất đối với một sản phẩm nhất định.
     + Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng của
họ. Người làm marketing cố gắng xác định những nhóm nghề nghiệp có quan tâm trên
mức trung bình đến các sản phẩm và dịch vụ của mình.
     - Phân khúc thị trường theo tâm lý
      Phân khúc thị trường theo tâm lý chia thị trường thành từng nhóm dựa trên sự khác
biệt về tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính. Những người trong cùng một nhóm nhân khẩu
học có thể có những đặc điểm tâm lý rất khác nhau.
     Đặc điểm của các biến trong phân khúc này:
     + Tầng lớp xã hội: Tâng lớp xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sở thích của một
người về đồ đạc trong nhà, hoạt động nghỉ ngơi, cách lựa chọn người bán lẻ,…
     + Lối sống: Sự quan tâm của một người chịu ảnh hưởng của lối sống của họ. Tuy
nhiên phân khúc theo lối sống không phải lúc nào cũng thích hợp
     - Phân khúc thị trường theo hành vi, thái độ
     Phân khúc thị trường theo hành vi là chia thị trường theo từng nhóm dựa trên sự
khác biệt về kiến thức, thái độ, cách sử dụng hoặc là phản ứng đối với sản phẩm.
     Phân loại khách hàng theo lý do mua hàng, lý do nảy sinh nhu cầu, mua hàng hay
sử dụng sản phẩm có thể giúp công ty nâng cao mức sử dụng sản phẩm
     Phân loại theo lợi ích là phân loại người mua theo những lợi ích khác nhau mà họ
đang tìm kiếm ở sản phẩm.
          2.1.2.2 Phân khúc thị trường doanh nghiệp
     Thị trường doanh nghiệp là bao gồm tất cả các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để
sử dụng vào việc sản xuất ra các sản phẩm khác hay những dịch vụ để bán, cho thuê hay
cung ứng cho những người khác. Bao gồm những ngành chủ yếu hợp thành thị trường
doanh nghiệp là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghịêp, khai khoáng, gia công chế biến,
xây dựng,…




SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                4
Thị trường doanh nghiệp cũng có thể phân chia gần như theo cách phân chia thị
trường người tiêu dùng. Thị trường doanh nghiệp có thể phân khúc dựa theo địa lý, nhân
khẩu học (qui mô công ty, ngành nghề kinh doanh), phân khúc dựa trên những lợi ích mà
doanh nghiệp tìm kiếm, cách sử dụng sản phẩm, mức độ sử dụng sản phẩm và, mức độ
trung thành.
            2.1.2.3 Phân khúc thị trường quốc tế
      Đối với nhưng doanh nghiệp hoạt động trên qui mô quốc tế, có những quốc gia rất
gần nhau nhưng lại khác nhau về mức độ phát triển kinh tế, về văn hóa và chính trị. Do
vậy, các công ty hoạt động đa quốc gia cần phải phân khúc thị trường và chia thị trường
quốc tế thành từng nhóm khác nhau có cùng nhu cầu và ý muốn tương tự nhau.
       2.1.3 Các cách phân khúc thị trường
       Có thể xảy ra 3 cách phân khúc thị trường khác nhau:
      - Phân khúc đồng nhất: Thể hiện một thị trường trong đó tất cả người tiêu dùng đều
có sở thích đại loại như nhau. Thị trường này không thể hiện rõ các khúc tự nhiên. Ta có
thể dự đoán rằng những nhãn hiệu hiện có đều tương tự như nhau và cụm lại ở giữa.
     - Phân khúc phân tán: Thể hiện sở thích người tiêu dùng có thể phân tán rải rác
khắp mọi nơi, chứng tỏ người tiêu dùng có sở thích khác nhau rất nhiều.
     - Phân khúc cụm lại: Thị trường có thể có những cụm sở thích khác nhau, gọi là
những khúc thị trường tự nhiên.




(a): Phân khúc đồng nhất         (b): Phân khúc phân tán         (c)Phân khúc cụm lại
                 Hình 2.1.3: Các dạng phân khúc cơ bản của thị trường


       2.1.4 Những yêu cầu đối với phân khúc thị trường
       Để đảm bảo hữu ích tối đa các khúc thị trường phải có năm đặc điểm sau:
     - Đo lường được: Bao gồm qui mô, sức mua và các đặc điểm của khúc thị trường
đều đo lường được.
      - Khá lớn: Những khúc thị trường này phải khá lớn và sinh lời xứng đáng để phục
vụ, khúc thị trường phải là một nhóm lớn nhất và đông nhất xứng đáng để thực hiện một
chương trình marketing riêng.
       - Có thể tiếp cận được: Các khúc thị trường phải tiếp cận được và phục vụ có hiệu
quả.
      - Có thể phân biệt được: Các khúc thị trường này khác biệt nhau về quan niệm và
đáp ứng khác nhau đối với các yếu tố marketing mix và chương trình marketing khác
nhau.




S
SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                   5
- Có thể hoạt động được: Có thể xây dựng những chương trình có hiệu quả để thu
hút và phục vụ những khúc thị trường đó.
     2.1.5 Vai trò phân khúc thị trường
      Phân khúc thị trường nhằm phát hiện và xác định những đặc điểm của những nhóm
người mua khác nhau có thể cần phải đảm bảo những sản phẩm và/hay marketing mix
riêng.
     Phân khúc thị trường nhằm xác định một hay nhiều khúc thị trường là thị trường
mục tiêu để tham gia và tập trung phát triển sản phẩm, các chương trình marketing phù
hợp với từng khúc thị trường.
     Phân khúc thị trường giúp tập trung nguồn lực hữu hạn của doanh nghiệp vào việc
phục vụ nhóm khách hàng mục tiêu tốt nhất.

2.2 Quy trình phân khúc thị trường
    Có một phương pháp phổ biến mà các công ty nghiên cứu marketing đã sử dụng:
  Qui trình gồm 3 bước, thể hiện sơ đồ dưới đây:
                        Sơ đồ 2.2: Quy trình phân khúc thị trường

 Giai đoạn khảo sát                                   Xác định đặc điểm từng khúc
                           Giai đoạn phân tích
                                                               thị trường

      - Giai đoạn khảo sát: Nhà nghiên cứu tiến hành phỏng vấn thăm dò và tập trung
vào các nhóm để hiểu sâu những động cơ, thái độ, và hành vi của người tiêu dùng. Sử
dụng kết quả thu được, người nghiên cứu soạn thảo một mẫu phiếu câu hỏi để thu thập số
liêu về:
     + Những tính chất và xếp hạng tầm quan trọng của chúng.
     + Mức độ biết đến nhãn hiệu và xếp hạng nhãn hiệu.
     + Các dạng sử dụng sản phẩm.
     + Thái độ đối với những loại sản phẩm.
     + Những số liệu về nhân khẩu học, tâm lý va phương tiện truyền thông ưa thích của
những người trả lời.
      - Giai đoạn phân tích: Người nghiên cứu áp dụng các cách phân tích yếu tố đối
với các số liệu để loại bỏ những biến có liên quan chặt chẽ. Sau đó người nghiên cứu sẽ
áp dụng cách phân tích cụm để tạo ra một số nhất định những khúc thị trường khác nhau
nhiều nhất.
      - Xác định đặc điểm từng khúc thị trường: Mỗi cụm được xác định đặc điểm
phân biệt về thái độ, hành vi, nhân khẩu học, tâm lý và thói quen sử dụng phương tiện
truyền thông. Mỗi khúc thị trường có thể được đặt tên dựa theo đặc điểm nỗi bậc nhất.
2.3 Thị trường mục tiêu
     2.3.1 Khái niệm thị trường mục tiêu
     Là phân khúc thị trường mà công ty muốn tập trung phục vụ.
     2.3.2 Xác định thị trường mục tiêu



SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                6
Dựa trên cơ sở đánh giá các khúc thị trường và lựa chọn khúc thị trường: Đánh giá
các khúc thị trường: Thể hiện trong qui trình sau


                 Sơ đồ 2.3: Qui trình đánh giá các khúc thị trường


                                                        Phân khúc có
                                                       tiềm năng phát
                                                           triển tốt
   Phân khúc                            Phân
                     Xác định
    thị trường                        khúc có
                       phân
    thành các                          thể đo
                      khúc có                                                  Chọ
      nhóm                             lường          Phân khúc đủ lớn
                      nhu cầu                                                  n
   khách hàng                          và đáp
                     chưa đáp
   có nhu cầu                           ứng
                     ứng được
   giống nhau                           được           Phân khúc phù
                                                      hợp với khả năng
                                                        và nguồn lực

     Khi đánh giá các khúc thi trường khác nhau, cần phải xem xét 3 yếu tố, cụ thể là:
qui mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường; tiềm năng phát triển tốt; phù hợp với
khả năng của doanh nghiệp.
      - Lựa chọn khúc thị trường: Sau khi đánh giá khúc thị trường khác nhau, công ty
phải quyết định nên phục vụ bao nhiêu và khúc thị trường nào.Tức là chọn lựa thị trường
mục tiêu và có các cách lựa chọn thị trường mục tiêu như: tập trung vào một khúc thị
trường; chuyên môn hóa có chọn lọc; chuyên môn hóa sản phẩm; chuyên môn hóa sản
phẩm; chuyên môn hóa thị trường; phục vụ toàn bộ thị trường.
      + Tập trung vào một khúc thị trường: Thông qua marketing tập trung công ty sẽ
dành được một vị trí vững chắc trong khúc thị trường nhờ hiểu rõ nhu cầu của khúc thị
trường đó và danh tiếng đặc biệt mà công ty có được. Hơn nữa công ty sẽ tiết kiệm được
trong hoạt động nhờ chuyên môn hóa sản xuất, phân phối và khuyến mãi.
       + Chuyên môn hóa có chọn lọc: Là lựa chọn một số khúc thị trường, mỗi khúc thị
trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phục hợp với mục tiêu và nguồn tài nguyên
của công ty. Chiến lược chọn lựa nhiều khúc thị trường này có ưu điểm là đa dạng hóa
rủi ro của công ty. Dù cho một khúc thị trường có trở nên không hấp dẫn nữa thì công ty
vẫn có thể tiếp tục tiềm kiếm trong những khúc thị trường khác.
     + Chuyên môn hóa sản phẩm: Công ty cần sản xuất một sản phẩm nhất định để bán
cho một số khúc thị trường.
     + Chuyên môn hóa thị trường: Công ty tập trung vào việc phục vụ nhiều nhu cầu
của một nhóm khách hàng cụ thể.
       + Phục vụ toàn bộ thị trường: Công ty có ý đồ phục vụ tất cả các nhóm khách hàng
tất cả sản phẩm mà họ có thể cần đến. Chỉ có những khách hàng lớn mới có thể thực hiện
chiến lược phục vụ toàn bộ thị trường.
     2.3.3 Chọn thị trường mục tiêu




SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                7
Theo 2 tiêu chí là: mức độ hấp dẫn của từng khúc thị trường và thế mạnh của công
ty4. Dựa trên cho điểm tối đa của từng phân khúc (điểm tối đa là 1000) và gắn với trọng
số tương ứng, tiếp tục như vậy cho từng khúc thị trường và có được ma trận lựa chọn thị
trường mục tiêu.

                                                              Thị trường
                                                              có thể chọn




                                             Mức độ hấp dẫn
                                                                  lựa
              ệp




              oa




              00
              10
              hi




              m
               n
               h
               n

               d
               h
               n
               g




               ạ
                         Thị trường
              ệp




              oa




              70
              hi




              m
               n
               h
               n

               d
               h
               n
               g




               ạ

               0
                         không nên
                          chọn lựa
              ệp




              oa




              40
              hi




              m
              n
              h
              n

              d
              h
              n
               g




               ạ

               0
             ệp




             oa




             10
             hi




             m
             n
             h
             n

             d
             h
             n
              g




              ạ

              0




                      Hình 2.3.3: Ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu
                                ệp




                                ệp
                                oa




                                ệp
                                oa
                                40



                                oa

                                70



                                00
                                10
                                hi




                                hi



                                m
                                hi




                                m




                                m
                                n
                                h
                                n

                                d
                                h
                                n
                                n
                                h
                                n

                                d
                                h
                                n
                                n
                                h
                                n

                                d
                                h
                                n
                                 g




                                 g

                                 ạ

                                 0
                                 g


                                 ạ

                                 0


                                 ạ
2.4 Kênh phân phối
         2.4.1 Khái niệm kênh phân phối
                                                              ệp
                                                              hi
                                                              g
                                                              n
                                                              h
                                                              n
                                                              oa
                                                              d
                                                              h
                                                              n
                                                              ạ
                                                              m
                                                              hế
                                                              T
      Kênh phân phối là tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển
giao cho một ai đó quyền sỡ hữu đối với một hàng hóa cụ thể hay dịch vụ trên con đường
từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
         2.4.2 Sự cần thiết của kênh phân phối
      - Việc sử dụng kênh phân phối đem lại hiệu quả cao hơn trong việc đảm bảo phân
phối hàng rộng khắp và đưa hàng đến các thị trường mục tiêu.
      -Tiết kiệm được khối lượng công việc cần làm và thu nhiều lợi nhuận hơn. Nhờ
vào quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm chuyên môn hóa và qui mô hoạt động các nhà trung
gian sẽ làm lợi hơn cho nhà sản xuất hơn là họ tự làm lấy.



    S            K                                               S                     K


    S            K                                               S          P          K


4
    S            K                                            S                          K
    Nguyễn Đình Thọ-Nguyễn Thị Mai Trang. 2007. Nguyên lí Marketing. NXB ĐH Quốc Gia TPHCM



SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                        8
S: Nhà sản xuất
                         K: Khách hàng
                         P: Nhà phân phối
            A                                                             B
( 3S x 3K = 9 quan hệ )                                          ( 3S + 3K = 6quan hệ )


       Trong hai mô hình A và B đều có 3 nhà sản xuất và 3 khách hàng. Với mô hình A
không có nhà trung gian nên mỗi nhà sản xuất có 3 mối quan hệ trực tiếp với 3 khách
hàng. Còn trong mô hình B có mặt của nhà trung gian đã làm giảm bớt các mối quan hệ
trực tiếp cho nhà sản xuất với khách hàng thay vào đó là còn 1 mối quan hệ giữa nhà sản
xuất với nhà trung gian mà vẫn đưa được sản phẩm tới 3 khách hàng.
        2.4.3 Các loại kênh phân phối
     Kênh phân phối được phân loại theo số cấp của nó. Cấp của kênh phân phối là
người trung gian bất kỳ thực hiện một công việc nào đó nhằm đưa hàng hóa và quyền sở
hữu đến người mua cuối cùng .
        - Kênh cấp 0: Người sản xuất →      người tiêu dùng
        - Kênh cấo 1: Người sản xuất →      người bán lẻ →    người tiêu dùng
        - Kênh cấp 2: Người sản xuất →      người bán sĩ →     người bán lẻ → người tiêu
dùng.
        - Kênh cấp 3: Người sản xuất → người bán sĩ →           người bán sĩ nhỏ → người
                         bán lẻ → người tiêu dùng
     Còn có các kênh phân phối có cấp cao hơn, nhưng thông thường ta thấy trên thị
trường có các loại kênh phân phối trên là phổ biến nhất.
       2.4.4 Vai trò, chức năng của kênh phân phối
                2.4.4.1 Chức năng
      Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ các nhà sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng. Nhờ đó mà khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian,
địa điểm và quyền sở hữu giữa hàng hóa và những người muốn sử dụng chúng. Các
thành viên trong kênh phân phối có một số chức năng quan trọng:
      - Nghiên cứu, thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận lợi cho việc
trao đổi.
        - Kích thích tiêu thụ, soạn thảo và truyền bá những thông tin về hàng hóa.
      - Thiết lập mối quan hệ, tạo dựng và duy trì mối quan hệ với những người mua
tiềm ẩn.
        - Hoàn thiện hàng hóa làm cho hàng hóa đáp ứng được những nhu cầu của người
mua.



SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                     9
- Tiến hành thương lượng những việc thỏa thuận với nhau về giá cả và những điều
kiện khác để thực hiện các bước tiếp theo là chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử
dụng.
      - Tổ chức lưu thông hàng hóa, vận chuyển và bảo quản dự trữ hàng hóa.
     - Bảo quản kinh phí, tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi phí hoạt
động của kênh.
      - Chấp nhận rủi ro, gánh chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.
      Nếu nhà sản xuất thực hiện một phần các chức năng thì làm cho chi phí sản xuất
tăng lên dẫn đến giá cả hàng hóa cao hơn làm giảm tính cạnh tranh. Nếu giao cho các nhà
trung gian thì làm giảm đi một phần chi phí của nhà sản xuất → giá cả thấp hơn và người
trung gian thu một khoản phụ thêm để bù đắp vào chi phí của mình.
           2.4.4.2 Vai trò
      Vai trò của người trung gian là biến những nguồn cung ứng hàng hóa rất khác nhau
trong thực tế thành những chủng loại mà người ta muốn mua. Người trung gian điều hòa
hàng hóa là để giảm bớt sự khác biệt giữa chủng loại sản phẩm do nhà sản xuất tạo ra và
chủng loại mà người tiêu dùng yêu cầu. Sở dĩ có sự khác biệt như thế là vì những người
sản xuất làm ra với số lượng hàng hóa với chủng loại hữu hạn, trong khi đó người tiêu
dùng thường lại mong muốn có một số lượng hàng hóa vô hạn với chủng loại phong phú.
2.5 Các khái niệm liên quan
     2.5.1 Lối sống
     Là một cách sống trên thế giới của một người, thể hiện ra trong hoạt động, sự quan
tâm và ý kiến của người đó. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong
mối quan hệ toàn diện với môi trường của mình.
     2.5.2 Chiết khấu thương mại
     Là khoảng doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số
lượng lớn.
     2.5.3 Tín dụng khách hàng
     Là sự giao dịch giữa các doanh nghiệp bán hàng và người mua khi đó doanh nghiệp
cho người mua một thời hạn để trả tiền.
      Hai khái niệm chiết khấu thương mại và tín dụng khách hàng có thể thực hiện cho
khách hàng tiêu dùng và khách hàng doanh nghiệp. Trong trường sản phẩm Acera thì chủ
yếu thực hiện cho khách hàng đại lý vì họ là đối tượng tiêu thụ trung gian quan trọng đối
với sản phẩm Acera.
     Tóm tắt:
      Trong chương này chủ yếu trình bày cách chọn thị trường mục tiêu thông qua phân
khúc thị trường theo các tiêu chí của phân khúc kết hợp với ma trận lựa chọn thị trường
mục tiêu. Trong các tiêu chí phân khúc thì tiêu chí địa lý, tâm lý (sở thích) là quan trọng
phù hợp phân khúc cho sản phẩm Acera và điểm nổi bật là ma trận lựa chọn thị trường
mục tiêu phản ánh kết hợp mức độ hấp dẫn thị trường phù hợp với nguồn lực của nhà
máy từ đó xác lập được thị trường mục tiêu của sản phẩm Acera.




SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                   10
Chương 3
      Giới Thiệu Sơ Lược Nhà Máy Gạch Ceramic An Giang

      Nhà máy gạch Ceramic An Giang được hình thành như thế nào và quá trình hoạt
động của nhà máy ra sao cũng như thông tin liên quan đến nhà máy sẽ được trình bày
trong chương này.
3.1 Khái quát về Công Ty Xây Lắp An Giang
      - Tên : Công ty Xây Lắp An Giang.
     - Trụ sở: Số 316/1A, Đường Trần Hưng Đạo,Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An
Giang.
      Công Ty Xây Lắp An Giang được thành lập năm 1977 với chức năng thi công xây
lắp, nhưng đến năm 1988 khi đi vào củng cố đổi mới hoạt động theo cơ chế thị trường
mới thật sự cho hiệu quả. Đến năm 1992 UBND Tỉnh An Giang ra quyết định số
460/QĐ, ngày 29/09/1992 của UBND Tỉnh An Giang quyết định tái thành lập, đồng thời
được xếp doanh nghiệp loại I.
       - Hình thức sỡ hữu vốn: Vốn nhà nước.
      - Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại và dịch vụ.
      Công ty Xây Lắp An Giang tiền thân là Đội thi công công trình xây dựng thuộc
công ty Xây Dựng Cơ Bản Tỉnh AnGiang đựơc thành lập ngày 10/01/1977. Lúc ban đầu
đi vào hoạt động nguồn vốn còn ít ỏi, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu thốn dẫn đến
hoạt động của công ty đôi lúc tưởng chừng như phá sản. Thế nhưng, sau gần 30 năm trải
qua nhiều thăng trầm, hiện nay công ty XLAG được đánh giá là đơn vị kinh doanh hiệu
quả, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa Tỉnh nhà An Giang. Từ một chức năng xây lắp đã phát triển thành đa ngành nghề
sản xuất kinh doanh khép kín ngành xây dựng với mô hình tổ chức kinh doanh liên hoàn
từ khâu thiết kế đến thi công công trình rồi cung cấp nguyên vật liệu xây dựng.
      Hiện tại qui mô hoạt động của công ty gồm 12 đơn vị thành viên, chuyên môn sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng, thi công xây lắp công trình
dân dụng, công nghiệp, khai thác khoán sản,…Trong các lĩnh vực đó công ty có một vị
trí nhất định trong tỉnh từ các sản phẩm vật liệu xây dựng như: xi măng Acifa, gạch men
Acera, gạch đất sét nung lò tunnel, khai thác cát đa, sản xuất đồ gỗ,…Kết quả hoạt động
của công ty năm 2007 đạt 430 tỷ đồng, tăng 16,8% so với năm 2006 và có trên 1000 nhà
phân phối và đại lý5.


5
 Hạnh Châu.13.01.2008.Công ty Xây Lắp An Giang tổ chức hội nghị khách hàng năm 2008. Báo An
Giang. Available from
      http:// www.baoag.com.vn/modules.php?name=news&op=views&sid=913



SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                         11
Song song với hình thức đổi mới kinh doanh, công ty đã tăng cường công tác thị
trường bằng nhiều hình thức và trở thành thành viên chính thức của các nhà cung cấp
đáng tin cậy tại Việt Nam với 3 sản phẩm: Xi măng Acifa, gạch men Acera, gạch ngói
tunnel đạt giải thưởng “Cúp vàng ngành xây dựng Việt Nam” và được bình chọn là
“Thương hiệu mạnh”. Công ty có gian hàng giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện
tử của Phòng Thương Mại Công Nghiệp VCCI, thành viên cổng thương mại Việt Nam
ECVN và của sàn giao dịch thương mại điện tử Tradekey Trung Quốc.
      Chiến lược kinh doanh của công ty trong năm 2008 là phấn đấu tăng từ 10-20% số
đại lý và nhà phân phối, thiết lập hệ thống phân phối mạnh và linh hoạt trong toàn bộ khu
vực, mở thêm nhiều nhà phân phối ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu, Long, Thành Phố
Hồ Chí Minh, khu vực miền Đông Nam Bộ và Campuchia. Đặc biệt công ty sẽ chính
thức đi vào cổ phần hóa.
3.2 Giới thiệu về nhà máy gạch Ceramic An Giang
     3.2.1 Sự hình thành và phát triển của nhà máy
      Tỉnh An Giang có được vùng địa lý tự nhiên thuận lợi nên có thế mạnh về kinh tế
nông nghiệp. Ngoài ra còn có một ưu đãi nữa của thiên nhiên là An Giang có vùng đất
sét cao tập trung ở 3 Huyện: Châu Thành, Tri Tôn, Tịnh Biên, rất thích hợp cho việc sản
xuất gạch men, gạch ngói xây dựng công trình cũng như những sản phẩm dân dụng khác.
      Trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển
với tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, song song đó thị trường hàng hóa vật liệu xây
dựng cũng phát triển theo, nhu cầu về vật tư- xây dựng nói chung và gạch lát nền các loại
nói riêng đều tăng lên. Xuất phát từ nhu cầu này và lợi thế sẵn có của Tỉnh, được cho
phép của UBND Tỉnh An Giang thực hiện dự án đầu tư Nhà máy gạch Ceramic có công
suất 1.300.000 m2/năm với tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng và các thiết bị công nghệ hiện đại
được nhập của hãng Sacmi - Italia.
     Nhà máy gạch Ceramic An Giang được thành lập theo quyết định số
01/QĐ.TL-2002 của giám đốc Công ty Xây Lắp An Giang. Căn cứ luật doanh nghiệp
Nhà nước và quyết định số 281/QĐ-CT.UB ngày 08/03/2001 của UBND Tỉnh An Giang
về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Nhà máy gạch Ceramic An Giang và điều lệ tổ chức
hoạt động của Công ty Xây Lắp An Giang. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
351472 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày 27/06/2002.
      Nhà máy gạch men Ceramic An Giang là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh
theo chế độ hoạch toán phụ thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty Xây Lắp An
Giang. Được đăng ký kinh doanh và sử dụng con dấu riêng theo qui định của nhà nước.
       Hiện nay sản phẩm gạch men Acera cung cấp hầu hết cho thị trường trong tỉnh và
khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, một số tỉnh miền Đông Nam Bộ. Ngoài ra còn có
một số khu vực như: Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa. Với tổng số cửa hàng và đại
ly là 389 đại lý và xuất khẩu sang thị trường Campuchia. Chất lượng gạch men Acera đạt
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ngày càng được khách hàng tin dùng.
     Địa chỉ giao dịch:
    - Trụ sở giao dịch và cơ sở vật chất đặt tại Khóm Đông Thạnh - Phường Mỹ Thới,
Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
     - Tên giao dịch: Acera
     - Hình thức vốn sở hữu: Vốn nhà nước


SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                 12
- Lĩnh vực hoạt động SXKD: Sản xuất gạch men Ceramic bao gồm gạch ốp lát
tường và gạch lát nền. Trong thời gian tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy sẽ
có cơ hội phát triển, tăng cạnh tranh với những nhãn hiệu gạch khác khi nhà máy mở
rộng thêm dây chuyền sản xuất và công ty XLAG chính thức được cổ phần hóa.
     3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ
      Nhà máy được thành lập với chức năng là chuyên sản xuất và kinh doanh gạch lát
nền và ốp tường. Nhà máy có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm do giám đốc công ty giao trên cơ sở phân cấp của công ty; chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của nhà máy trước pháp luật Nhà nước và Giám Đốc Công ty.
      Khai thác quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài sản của nhà nước do công
ty giao, thực hiện tốt các chế độ qui định về kinh tế, quản lý tài chính của nhà nước.
      Quản lý, bố trí lao động hợp lý; thực hiện tốt các chế độ chính sách và không
ngừng cải thiện đời sống vật chất, đời sống tinh thần và điều kiện làm việc cho người lao
động.
     Chịu trách nhiệm trước khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của mình.
     3.2.3 Quyền hạn
      Tài sản của nhà máy hiện tại thuộc sở hữu toàn dân được nhà nước giao cho tập thể
Nhà Máy gạch Ceramic An Giang quản lý. Giám đốc chịu trách nhiệm chính cùng tập
thể lao động sử dụng hợp lý và bảo vệ tài sản được giao. Nhà máy có quyền nhượng bán,
cho thuê những tài sản không đến hoặc chưa dùng đến (tuy nhiên cần phải được sự đồng
ý của cấp trên).
      Được quyền hoàn thiện tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển
kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm và báo cáo cấp trên theo qui định. Được mở
rộng theo qui mô kinh doanh, theo khả năng của nhà máy, chi tiêu của công ty và nhu
cầu của thị trường.
     3.2.4 Thuận lợi và khó khăn hiện nay
      Từ khi nhà máy thành lập cho đến nay, sản phẩm gạch đạt được nhiều giải thưởng
với nhiều huy chương vàng như: huy chương vàng hội chợ triển lãm Quốc Tế Cần Thơ
năm, tại Hội chợ EXPO năm 2004, Cúp vàng thương mại tại hội chợ Vietbuild Thành
Phố Hồ Chí Minh năm 2005, được công nhận là thương hiệu hàng đầu năm 2005,..
Tất cả những thành tựu này là một quá trình hoạt động phấn đấu của toàn thể cán bộ công
nhân viên nhà máy. Ngoài ra nhà máy còn có một số lợi thế cạnh tranh khác so với một
số đơn vị sản xuất cùng ngành đó là: nhà máy có vị trí gần nguồn nguyên liệu nên có lợi
thế cạnh tranh trong giá thành sản xuất, thứ hai là nhà máy trực thuộc công ty Xây Lắp
An Giang nên sản phẩm gạch là một phần trong chuỗi sản phẩm dịch vụ từ khâu tư vấn
thiết kế thi công công trình đến cung ứng vật tư xây dựng bao gồm: xi măng, cát đá, gạch
lát nền,…nên gạch men Acera có thể nói là có được một thị trường tiêu thụ với đối tượng
khách hàng sử dụng gạch men số lượng lớn, góp phần ổn định cho sản xuất.
     Sản phẩm gạch men Acera đảm bảo được chất lượng sản xuất theo dây chuyền
công nghệ Italy, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 và thường xuyên
thử nghiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn châu Âu (EN:177 và EN: 159)
đồng thời đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6414:
1998). Do đó sản phẩm gạch tạo được thương hiệu đối với khách hàng trong tỉnh và thị
trường khu vực tỉnh lân cận.



SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                 13
Thị trường gạch men An Giang nói riêng hiện nay rất đa dạng về mẫu mã, chủng
loại từ nhiều nhà sản xuất nổi tiếng như: Thanh Thanh, Đồng Tâm, Bạch Mã, Vitali,
Americar, Taicera, Acera,…Khách hàng có nhiều cơ hội chọn lựa gạch tốt phù hợp với
thu nhập và thị hiếu của họ. Nhưng đối với nhà sản xuất đó là sự cạnh tranh quyết liệt để
giữ thị phần cũng như ổn định doanh số bán. Do vậy, vấn đề này sẽ là một trở ngại khó
khăn trong việc mở rộng thị trường của nhà máy gạch Acera nói riêng và các nhà sản
xuất gạch nói chung trong kế hoạch phát triển thị trường.
     Song song sự cạnh tranh là sự tăng giá liên tục của thị trường vật liệu xây dựng.
Theo thông tin từ Viện Trưởng Viện Kinh Tế Xây Dựng-TS Dương Văn Cận, giá gạch
men năm 2007 so với năm 2006 tăng 22,8%. Nhưng sang đầu năm 2008 giá tiếp tục tăng
phi mã gần gấp 3 lần và theo Cục Thống Kê giá gạch lát tăng 18,44% (tháng
1/2007-1/2008). Sự tăng giá này ít nhiều ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng gạch trong
các dự án, công trình dân dụng vì phải tăng thêm chi phí đầu vào cho vật liệu xây dựng.
Nếu chỉ tính riêng thị trường gạch men An Giang thì giá gạch men Acera, Đồng Tâm,
Bạch Mã,…giá gạch đã điều chỉnh tăng vài lần.
      Theo nhận định của chuyên gia trong ngành, với xu hướng phát triển chung của xã
hội, nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng nói chung và gạch ốp lát nói riêng tại Việt Nam
được dự báo vẫn tiếp tục phát triển, nhu cầu tiêu thụ gạch ốp lát tại Việt Nam còn tiếp tục
phát triển và chững lại vào năm 2020. Chứng tỏ thị trường tiêu thụ gạch men còn nhiều
tiềm năng và là điều kiện thuận lợi nói chung cho các đơn vị sản xuất cùng ngành.
     3.2.5 Bộ máy tổ chức hoạt động của nhà máy
     Hiện nay nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng số nhân sự 141 người
bao gồm lao động trực tiếp và gián tiếp.
      Nhà máy hoạt động theo cơ cấu tổ chức sau:
       Sơ đồ 3.2.5.1: Tổ chức hoạt động của nhà máy gạch Ceramic An Giang


                                        Giám Đốc




  PGĐ.
                  PGĐ. Kế Hoạch –            Đại diện Kinh
   Sản
                     K.Thuật                    Doanh
  xuất




  Quản         Trưởng       Trưởng       Trưởng                    Trưởng
                                                                               Trưởng
   Đốc         phòng        phòng        phòng        Đội Xe       phòng
                                                                               phòng
   Phân          Kế           kỹ          Kinh                       Kế
                                                                               TCHC
  Xưởng        Hoạch         Thuật       Doanh                      Toán
Chức năng của các bộ phận:




SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                   14
- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân cho nhà máy và chịu trách nhiệm trước
công ty về hiệu quả điều hành của nhà máy theo đúng kế hoạch, chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn đã qui định.
      - Phó Giám đốc sản xuất: Là người thay cho giám đốc điều hành các công tác phân
công điều động và kiểm tra hoạt động sản xuất. Được Giám Đốc ủy quyền phụ trách
công tác bảo quản thiết bị máy móc, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, đạt hiệu quả cao.
     - Phó Giám đốc kế hoạch và kỹ thuật: Theo dõi hợp đồng, báo cáo thu chi, công nợ
tạm ứng nội bộ và của khách hàng của ban kinh doanh hàng tháng và báo cáo cho ban
Giám Đốc nhà máy. Ngoài ra còn phân công, điều động và kiểm tra về kế hoạch vật tư và
cung ứng nguyên liệu, vật tư kỹ thuật cho sản xuất,…
     - Quản Đốc phân xưởng: Quản lý các tổ chức sản xuất thuộc phân xưởng sản xuất,
sản xuất sản phẩm theo kế hoạch hàng tháng.
      - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ quan trọng trong việc tiêu thụ hàng hoá ra thị
trường bao gồm tiếp thị, bán hàng, chăm sóc khách hàng. Ngoài ra bộ phận này còn
nghiên cứu thu thập thông tin thị trường, nghiên cứu mở rộng thị trường, lập kế hoạch
kinh doanh tháng, quí, năm cho nhà máy,…Hoạt động phòng kinh doanh được tổ chức
theo sơ đồ dưới đây.
        Sơ đồ 3.2.5.2: Tổ chức phòng kinh doanh nhà máy gạch Ceramic An Giang

                                       Trưởng
                                       phòng
                                         (1)


                                           Phó                              Đội
                                          phòng                          Trưởng
                                           (1)                          đội vận tải
                                                                            (1)




                                 Nhân                        Nhân
                     Nhân                          Thủ        viên
     Nhân                         viên
                     viên                          kho      xuất kho         Tài
      viên                       thống
                     bán                          thành      thành           xế
    tiếp thị                     kê báo
                     hàng                         phẩm       phẩm            (9)
      (8)                         cáo
                      (3)                           (1)        (1)
                                   (1)

        Ghi chú: Số trong sơ đồ trên là số lượng cán bộ, công nhân viên trong từng bộ
phận.
     Trưởng phòng kinh doanh có vai trò điều hành hoạt động kinh doanh của nhà máy
cũng như quản lý các bộ phận cấp dưới và tất cả các đơn vị cửa hàng trực thuộc của nhà
máy.




SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                 15
Hiện nay nhà máy có các đơn vị trực thuộc: Cửa hàng tại nhà máy, Cửa hàng Phan
Bội Châu, Cửa hàng Tịnh Biên, Chi nhánh Cần Thơ, Chi Nhánh Tp. HCM, Chi nhánh Cà
Mau, Chi nhánh Kiên Giang. Các đơn vị này có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm ra thị trường
và các hoạt động giao dịch, tư vấn, giải quyết khiếu nại các khiếu nại của khách hàng
thay cho nhà máy.
      3.2.6 Mục tiêu chất lượng của nhà máy gạch Ceramic An Giang năm 2008
      Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng năm nhà máy đều đưa ra chính sách chất
lượng với mục đích sản xuất gạch tốt nhất đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng với: “giá cả
ổn định cung cấp kịp thời, chất lượng bảo đảm” và tạo ra màu sắc gạch đáp ứng đúng thị
hiếu khách hàng (tham khảo mục tiêu chất lương 2008 phần phục lục). Chất lượng sản
phẩm luôn gắn liền với chính sách chất lượng mà nhà máy đặt ra. Cụ thể như: Sản phẩm
và dịch vụ cung ứng gạch men của Nhà Máy Gạch Men An Giang cho khách hàng luôn
luôn “Uy Tín-Chất Lượng-Thẩm Mỹ-Kịp Thời”. Chính sách chất lượng này nhằm
thực hiện phương châm mà CTXLAG đặt ra là: “Thực hiện làm thỏa mãn nhu cầu của
quý khách hàng là mục tiêu của chúng tôi”.
     3.2.7 Giới thiệu sản phẩm gạch Acera
       Nhằm đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng sản phẩm gạch men Acera không ngừng
cải tiến chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã. Hiện tại nhà máy đang sản xuất một số loại sản
phẩm mà thị trường đang có nhu cầu như: gạch lát nền F4048, F4080, F4081,
F4068,...Gạch ốp tường LW4230, LW4231, LW4224,… và mỗi mẫu gạch được sản xuất
với công suất tối đa trên dây chuyền là 120.000 m2 và công suất mỗi ngày là 4.000 m2
theo qui trình sản xuất sau:
              Sơ đồ 3.2.7: Qui trình sản xuất sản phẩm gạch men Acera
                 Nguyên liệu                              Máy nghiền hồ
                                      Cân khối lượng
 Giai đoạn 1:     cho xương                                  xương




     Bể chứa hồ            Tháp sấy phun           Silô chứa bột       Máy ép


                    Lò than xích cung cấp
                     nhiệt cho tháp sấy


 Giai đoạn 2:                                                      Dây chuyền
                                       Máy sấy đứng
                                                                    tráng men



   Nguyên liệu
                             Cân               Nghiền          Talk chứa men
   cho men


 Giai đoạn 3:
                                             Hệ thống xe
                  In lụa                                             Lò nung
                                            goòng trữ gạch

SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                               16

   Phân loại gạch                                              Kho thành
                                   Đóng gói
    thành phẩm                                                   phẩm
Qua 3 giai đoạn của dây chuyền sản xuất, gạch men Acera được tạo ra với chất
lượng cao từ màu sắc đến từng chi tiết hoa văn trên gạch cũng như đảm bảo các đặc tính
cơ học của từng viên gạch như: độ cứng, độ bền chịu mài mòn và có nhiều màu sắc, hoa
văn,… Ví dụ một số mẫu như:




       F4080          F4081          F4082           F4104     LW4224 LW4226
      Trong quá trình hoạt động sản xuất của nhà máy, qui trình sản xuất được đội ngũ kỹ
sư nghiên cứu thay thế một số bộ phận như: đường ống cung cấp khí gas tự nhiên giảm
50KW/h điện giúp tiết kiệm 207 đồng/m2 gạch, hệ thống tuần hoàn nước mát để giải
nhiệt dầu của máy ép (từ 480C xuống 420C) thay thế cho hệ thống máy lạnh của SACMI
không đáp ứng yêu cầu giải nhiệt góp phần giảm giá thành sản xuất tiết kiệm được 414
đồng/m2 sản phẩm và tăng sản lượng gạch mộc lên 20%.
      Trước tình trạng giá nguyên nhiên liệu đầu vào ngày càng tăng làm tăng giá thành
sản phẩm thì nhà máy Acera lại có thể tiết kiệm được chi phí góp phần tăng sự cạnh
tranh về giá bán trên thị trường. Qua đó cho thấy đội ngũ kỹ sư của nhà máy có trình độ
cao và đây là lợi thế cạnh tranh của nhà máy gạch Ceramic An Giang về nguồn nhân lực.
3.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà máy gạch Ceramic An Giang
      Nhà máy được thành lập và chính thức hoạt động năm 2002, đến nay nhà máy vẫn
hoạt động hết công suất nhằm cung cấp kịp thời sản phẩm ra thị trường, điều này cho
thấy nhà máy đang hoạt động tốt. Song để đánh giá tình hình hoạt động của nhà máy cần
phân tích và so sánh với các năm gần đây. Cụ thể trình bày trong bảng dưới đây:
          Bảng 3.3.1: Một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2005 đến năm 2007




SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                17
Qua bảng trên6 cho thấy tình hình hoạt động của nhà máy mang lại lợi nhuận, trong
  đó năm 2007 lợi nhuận trước thuế cao nhất, vượt kế hoạch 104,47%, cao hơn năm 2006
  và 2005 (vượt kế hoạch 42,72%). Riêng năm 2006 lợi nhuận thấp nhất không đạt kế
  hoạch (đạt 67,58 %) do chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhà máy tăng lên như:
  khuyến mãi, chiết khấu bán hàng, khen thưởng cuối năm,…Ngoài ra do những trường
  hợp khách hàng được tín dụng ngắn hạn vào thời điểm cuối năm, ngay tại thời điểm
  thống kê báo cáo của phòng kinh doanh nên làm giảm doanh thu năm 2006, tăng thêm
  khoản phải thu vào đầu năm 2007. Tuy nhiên doanh thu lại vượt kế hoạch và cao hơn
  năm 2005.
       Cụ thể chi phí tăng thêm năm 2007 là 1.415 triệu đồng, năm 2006 tăng thêm là 356
  nghìn đồng (cách tính: chi phí tăng thêm = chi phí năm nay – chi phí năm trước, với chi
  phí năm nay = doanh thu thuần – chi phí)
       Ngoài ra chỉ số sản lượng tiêu thụ năm 2007 vượt kế hoạch 12,76 %, cao hơn năm
  2006 (chỉ đạt 96,82%) và năm 2005 (chỉ đạt 96,67%). Qua đây cho thấy thị trường tiêu
  thụ gạch Acera năm 2007 có sự tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ, thể hiện trong biểu đồ
  sau:
                      Biểu đồ 3.1.1: Thể hiện doanh thu 2005-2007
Triệu đồng




                               Năm 2005             Năm 2006             Năm 2007
                                      So với                So với               So với
    Chỉ tiêu
                            Thực        kế       Thực         kế       Thực        kế
                 ĐVT
                            hiện      hoạch      hiện       hoạch      hiện      hoạch
                                       (%)                   (%)                  (%)
  Sản lượng       Triệu
                             1.400     106,05      1.292      97,88      1.360 103,05
  sản xuất         m2
  Sản lượng       Triệu
                             1.388      96,67      1.356      96,82      1.579 112,78
  tiêu thụ         m2
  Doanh thu      Triệu
                            62.883      101,55    65.392     102,64     81.944 121,94
  thuần          đồng
  Lợi nhuận      Triệu
                             3.140      142,72     2.093      67,58      4.498 204,47
  trước thuế     đồng
  Lợi nhuận      Triệu
                             1.400                 1.292                  1360
  sau thuế       đồng
  Nộp Ngân
  6              đồng        1.388      100,38     1.356     100,29       1579 137,76
  Sách NN Toán nhà máy gạch Ceramic An Giang
    Phòng Kế



  SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                               18
Biểu đồ 3.1.2: Thể hiện sản lượng 2005-2007




                     Biểu đồ 3.1.3: Thể hiện lợi nhuận 2005-2007




      Tóm lại qua phân tích bảng số liệu trên có thể đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy mang lại lợi nhuận. Vì vậy nhà máy cần có kế hoạch sản xuất, kế
hoạch cung ứng sản phẩm ra thị trường nhằm ổn định và tăng doanh số bán. Tuy nhiên
việc lập kế hoạch này hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của từng khúc thị
trường, đánh giá sản lượng tiêu thụ ổn định hay biến động trên những thị trường nào, kể
cả việc phân tích thị trường về tình hình cạnh tranh, về các hoạt động tiếp thị bán hàng,
…so với các nhà sản xuất khác. Từ đó xác định thị trường nào tiêu thụ tốt nhất cho sản
phẩm gạch Acera hay nói cách khác là xác định thị trường mục tiêu nhằm tập trung phục
vụ tốt nhất cho khách hàng trên những thị trường này. Vậy để đánh giá cụ thể hoạt động
tiêu thụ Acera trong thời gian qua như thế nào trên từng thị trường được phân tích trong
chương tiếp theo.
     Tóm tắt:
      Trong chương 3 giới thiệu sơ lược hình thành nhà máy gạch Ceramic An Giang là
đơn vị trực thuộc Công Ty XLAG. Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đem lại
lợi nhuận cho công ty nên đây là cơ sở cho nhà máy có thể mở rộng sản xuất, đa dạng




SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                 19
hóa mẫu mã và kiểu dáng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng trong tỉnh, khu vực lân cận,
thị trường các tỉnh vùng ngoài và cho xuất khẩu.




SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                            20
Chương 4
      Xác Lập Thị Trường Mục Tiêu Của Sản Phẩm Gạch Acera
                           Cho Nhà Máy Gạch Ceramic An Giang

      Hiện nay gạch men Acera đang được sản xuất và cung ứng trên thị trường trong bối
cảnh thị trường có nhiều sản phẩm cùng loại với mẫu mã và giá cả đều đa dạng. Đặc biệt
là sự biến động giá vật liệu xây dựng nói chung, gạch ốp lát nói riêng theo chiều tăng. Do
vậy gạch men Acera cần phải xác lập thị trường mục tiêu của mình nhằm phát huy những
lợi thế cạnh tranh cũng như tránh sự cạnh tranh trực tiếp với những đối thủ mạnh trong
ngành. Nội dung trong trương này là xác lập thị trường mục tiêu của sản phẩm gạch
Acera bao gồm các nội dung: tìm hiểu về môi trường sản phẩm gạch men Acera, đánh
giá thị trường hiện tại của gạch men Acera, đánh giá kênh phân phối Acera. Qua đó định
hướng xác lập thị trường mục tiêu cho gạch men Acera.
4.1 Tình hình môi trường sản phẩm gạch men Acera
       Ngành sản xuất gạch men được hình thành từ những năm 1986 với số lượng
khoảng 3 nhà máy, công suất chỉ vài triệu m2/năm. Sau gần 20 năm hoạt động và phát
triển cả nước có trên 53 nhà máy sản xuất với công suất xắp xỉ 170 triệu m 2. Theo thống
kê toàn ngành năng lực sản xuất gạch ốp lát trên 200 triệu m 2 và dự kiến năm 2008 sản
lượng sẽ vượt trên 300 triệu m2 và hiện nay sản phẩm được sử dụng rộng rãi từ thành thị
đến nông thôn7.
        Thị trường gạch men An Giang nói riêng, các khu vực khác nói chung rất đa dạng
từ mẫu mã đến chất lượng từ loại được sản xuất trong nước đến hàng nhập khẩu. Hiện tại
thị trường gạch men An Giang được chia ra làm 2 dòng sản phẩm:
        - Dòng sản phẩm chất lượng cao: Dành cho khách hàng có thu nhập cao, các công
trình xây dựng lớn. Hiện có rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh gạch ceramic trong
nước có thương hiệu mạnh, chất lượng tốt như Đồng Tâm, Viglacera, Mỹ Đức, Thạch
Bàn, Thanh Thanh, Vicera,…Ngoài ra còn có gạch Trung Quốc đa dạng chủng loại, mẫu
mã và giá rẻ hơn gạch nội địa. Có các kích cỡ như (tính bằng cm): 40x40, 50x50, 60x60,
…(bảng giá gạch men thị trường An Giang ngày 10/05/2008).
       - Dòng sản phẩm bình dân: Cho khách hàng có thu nhập trung bình khá, các
công trình xây dựng. Đối với dòng sản phẩm bình dân này có các nhà sản xuất như:
Acera, Tùng Dương, Cheng Yih,….Chất lượng dòng sản phẩm khá cao và mẫu mã đa
dạng, với các kích cỡ như: 30x30, 40x40 để lát nền; 10x10,15x15, 20x25, 25x40 dùng để
ốp tường. Tham khảo bảng giá một số đại lý ở Long Xuyên, An Giang (ngày
10/05/2008).




7
    http://www.vilacera.com.vn/bantin/bantins1_2007/mucc22.html



SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                  21
Bảng 4.1.1: Giá gạch men một số đại lý tại thị trường Long Xuyên
              Tên                Gạch lát nền                 Gạch ốp tường
            sản phẩm            (40cm x 40 cm)               (25 cm x 40 cm)

    Nhà
  Sản Xuất                   Loại 1        Loại 2         Loại 1           Loại 2


Đồng Tâm                    99-110/m2      74/m2          121/m2           85/m2

Italy                         97/m2

Taicera                       94/m2

Nhà ý                         78/m2

Marcopolo Tile              88-89/m2      86-77/m2

Acera                       75/thùng      73/thùng         78/m2           76/m2

Bạch Mã                      95/ m2

Toroma                        83/m2

Tùng Dương                    78/m2

Vicera                        88/m2        86/m2

Chang Yih                   77/thùng

       Nhìn chung thị trường Long Xuyên gạch men Acera có lợi thế cạnh tranh hơn các
nhà sản xuất khác về giá thành và chất lượng sản phẩm gạch không thua kém so với các
sản phẩm khác và kiểu dáng mẫu mã khá đa dạng.
       Trong 2 dòng sản phẩm trên đều có 2 loại gạch là men bóng và men mờ, mỗi loại
đều có ưu điểm riêng: men bóng có độ thẩm mỹ cao, phù hợp những nơi khô ráo, thoáng
mát; men mờ mang lại vẽ sang trọng, ít bị trầy xước và không chơn chợt, có độ bền chịu
mài mòn, có thời gian sử dụng dài hơn. Theo đánh giá nhiều chuyên gia trong ngành thì
loại men mờ được ngày càng nhiều khách hàng trong nước và ngoài nước sử dụng bởi
những đặc tính cơ học và tính thẩm mỹ vượt trội gạch men bóng. Tuy nhiên dù là men
bóng hay men mờ, một khi có mặt trên thị trường phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt với
các sản phẩm cùng loại của nhiều nhà sản xuất và cả những sản phẩm thay thế, cụ thể
trong bảng so sánh dưới đây:




SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                               22
Bảng 4.1.2: So sánh một số vật liệu lát sàn8




      Tiêu                          Tính chất cơ học                           Nhu cầu                Giá thành sản
                                    và ưu nhược điểm                           thị trường                 phẩm
      chí
Loại vật
liệu lát
                                                                                                    Dao động từ 60.000
sàn
 Gạch           Làm từ đất nung, đa dạng về mẫu mã màu sắc và kích cỡ.
                                                                               Loại vật liệu lát    đến 200.000 đồng/
                Nhược điểm là không phải loại gạch ceramic nào cũng được
Ceramic         phủ lớp chống thấm nên dễ vỡ và sứt mẻ nếu bị va đập, thi
                                                                               sàn phổ biến nhất    m2 gạch tuỳ mẫu mã
(gạch gốm)                                                                     hiện nay             và kích thước.
                công cần có vữa xi măng lót.
                Giống gạch Ceramic, có phủ lớp men và tạo hoa văn, kích
                cỡ cứng hơn gạch ceramic, bền và hầu như không cần bảo         Loại vật liệu lát    Giá từ 60.000 đến
Gạch men        dưỡng. Có rất nhiều lựa chọn về mẫu mã, màu sắc và .           sàn phổ biến hiện    200.000 đồng/m2
                Nhược điểm là sản phẩm này trơn và dễ gây cảm giác không       nay                  gạch
                thoải mái khi đi chân trần hoặc nằm lâu.
                                                                                                    Tùy theo kích thước
Gạch granite Làm từ bột (hạt) đá, chất kết dính và tạo màu, sau đó được        Loại vật liệu lát    và độ bóng bề mặt,
             ép với cường độ cao và mài bóng nên gạch rất cứng, độ             sàn cũng được sử     giá của sản phẩm
và đá nhân   chống mài mòn cao, không thấm nước. Nhược điểm là mẫu             dụng nhiều hiện      này dao động từ
tạo          mã khá hạn chế, khách hàng ít sự chọn lựa.                        nay                  90.000 đến 200.000
                                                                                                    đồng/m2
                Sản phẩm này rất đẹp và sang trọng, tạo cảm giác gần gũi tự
                nhiên. Đá granite cứng, dễ tạo bóng mà không trơn, thường      Vật liệu lát sàn     Giá dao động từ
Đá tự nhiên     sử dụng ở những sàn có nhiều người đi lại. Nhược điểm là       khá phổ biến hiện    300.000 đến
                nặng, thi công đòi hỏi thợ tay nghề cao và thường phải cắt     nay.                 1.200.000 đồng/m2
                ghép nhiều tại chỗ gây bụi bẩn và tiếng ồn
                                                                               Là vật liệu khá
                Ưu điểm là màu sắc và vân hoa rất phong phú. Giá thành
                                                                               mới cao cấp hơn
Gỗ công         không cao, thi công rất nhanh chống bám bẩn, trầy xước, dễ                          Từ 200.000 đến
                                                                               gạch, nhưng lại
nghiệp          dàng tháo dỡ và lặp đặt vào vị trí khác. Nhược điểm không                           390.000 đồng/m2
                                                                               phổ biến rất
                chịu được nước.
                                                                               nhanh.
                Từ vật liệu gỗ tự nhiên, truyền thống. Ưu điểm là bền đẹp,
                                                                               Luôn đứng ở vị trí   Từ 400.000 -
                thân thiện, cảm nhận được vẻ tự nhiên và thoải mái cho
Gỗ tự nhiên     người sử dụng,... Nhược điểm là tốn chi phí bảo dưỡng,
                                                                               hàng đầu về vật      800.000đ/m2 hoàn
                                                                               liệu lát nền.        thiện
                không đa dạng về màu sắc và vân gỗ.
                Ưu điểm là loại vật liệu nhẹ nên rất dễ thi công lắp đặt, đa
                dạng về màu sắc, hoa văn và kích cỡ, dễ thay đổi và giá        Là loại sản phẩm     Từ 25.000 đến
Thảm trải
                thành chấp nhận được. Nhưng độ bền thấp, khả năng chịu         quen thuộc, được     150.000 đồng.
sàn             mài mòn và chống bám bẩn kém, không sử dụng được khu           sử dụng khá nhiều
                vực có nước
                Làm bằng tấm hợp chất poly vinyl clorua.Ưu điểm
Gạch và         của sản phẩm là có rất nhiều mẫu mã thời gian lắp đặt                               Giá khoảng từ
                                                                               Là vật liệu khá
ván sàn         nhanh, tính đàn hồi cao, không sứt mẻ, nhiều hoa văn                                250.000 đồng/m2
                                                                               mới hiện nay
nhựa            và đa dạng về màu sắc                                                               hoàn thiện

      Qua bảng trên cho biết nhìn chung các loại vật liệu lát sàn đều có những ưu nhược
điểm riêng mà người tiêu dùng có nhiều sự chọn lựa phù hợp với thu nhập, sở thích, thị
hiếu. Riêng gạch ceramic là loại gạch được sử dụng phổ biến từ các công trình xây dựng
đến nhà ở. Với ưu điểm này, các nhà sản xuất gạch Ceramic càng đẩy mạnh khâu thiết kế

8
    KTS Bùi Việt Hoài (không ngày tháng).Lựa chọn vật liệu lát sàn trong nhà. Công Ty Kiến Trúc A+.
Available from:
       http://images.google.com.vn/imgres? 19/09/2007, 11:57 (GMT+7)




SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                                           23
sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm tăng doanh số bán cũng như mở rộng
thị phần.
       Đối với Nhà Máy Gạch Ceramic An Giang cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hoạt
động từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thiết kế sản phẩm và sau cùng là hoạt động
tiếp thị đến các đại lý và người tiêu dùng. Ngoài ra để tránh cạnh tranh trực tiếp với các
nhà sản xuất lớn, sản phẩm Acera cần xác định được thị trường mà mình cần phục vụ hay
nói cách khác là xác lập thị trường mục tiêu cho sản phẩm Acera.
       Môi trường tiêu thụ gạch men Ceramic nói chung hiện nay còn chịu tác động mạnh
từ sự thay đổi giá liên tục như giá nguyên nhiên liệu, điện năng và tỉ giá ngoại tệ. Bởi sản
xuất vật liệu xây dựng gắn liền với việc nhập khẩu thiết bị, công nghệ, phụ tùng thay thế,
nhiên liệu và điện năng. Ngoài ra còn chịu tác động mạnh từ các yếu tố như tốc độ phát
triển kinh tế, các chính sách như chính sách điều chỉnh giá đặc biệt là mặt hàng xăng dầu,
chính sách thuế. Cụ thể:
     + Đối với tốc độ phát triển kinh tế sẽ gắn liền với nhu cầu đầu tư xây dựng các
công trình lớn và nhà dân dụng. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là
8,5% và được các chuyên gia dự báo sẽ ổn định trong những năm tới.
      + Chính sách điều chỉnh giá: Xăng, dầu là hai mặt hàng có tính chất quyết định và
chi phối đến giá cả các mặt hàng khác và hiện nay nguồn xăng dầu tiêu thụ trong nước
chủ yếu là nhập khẩu nên chịu sự tác động của giá xăng dầu thế giới. Trong thời gian qua
do giá xăng dầu tăng liên tục nên buộc chính phủ phải có sự điều chỉnh giá xăng dầu
nhằm ngưng khoản bù lỗ do đó tác động đến nhiều ngành sản xuất kéo theo giá tăng cao.
Cụ thể là điều chỉnh giá xăng dầu từ 11 giờ ngày 25/02/2008 9 tác động đến giá hàng hóa.
Tỉ giá tháng 03/2008 tăng 3,60% so với năm trước, riêng nhà ở và VLXD tăng 4,96% và
giá VLXD vẫn không có chiều hướng giảm vào thời điểm hiện nay. Theo tình hình
chung thì giá hàng hóa vẫn còn nhiều biến động vào thời gian tới. Đây là vấn đề bất lợi
chung cho ngành VLXD trong đó có sản phẩm gạch men.
       + Chính sách thuế: Thuế nhập khẩu gạch ốp lát đang được cắt giảm do thực hiện
tiến trình giảm thuế khi gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới, mức thuế sẽ còn 5%. Thị
trường gạch ốp lát lúc này chịu sự cạnh tranh gây gắt từ hàng ngoại nhập nên ảnh hưởng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
      Nhìn chung môi trường VLXD vẫn còn nhiều biến động trong thời gian tới chủ yếu
do yếu tố giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào không ổn định và diễn biến cạnh tranh của
sản phẩm gạch men không ngừng tăng. Điều này tác động mạnh mẽ đến mỗi nhà sản
xuất gạch men Ceramic buộc họ phải không ngừng đầu tư sản xuất theo chiều sâu, tăng
cường các hoạt động marketing như tiếp thị, bán hàng, nghiên cứu thị trường,…
4.2 Đánh giá thị trường hiện tại của sản phẩm gạch men Acera
        4.2.1 Đánh giá dựa trên qui mô và mức tăng trưởng
              4.2.1.1 Kết quả tiêu thụ 3 năm 2005-2007
          Thị trường tiêu thụ gạch Acera có thể được đánh giá trên cơ sở quy mô và
mức tăng trưởng của từng thị trường qua 3 năm hoạt động và được thể hiện bằng tổng
doanh số bán theo từng khúc thị trường và địa bàn. Cụ thể được thể hiện trong bảng dưới
đây:


9
    Sở Thương Mại An Giang, 24/03/2008



SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                    24
Bảng 4.2.1.1a: Thống kê kế hoạch và sản lượng tiêu thụ 2005-200710

                            Kế hoạch năm                       Tiêu thụ                  % so kế hoạch
Tỉnh/ Thành
                     2005       2006         2007       2005          2006      2007     2005 2006   2007


An Giang             300.000    370.000      409.000    412.815    394.299   465.161     138   107   112

Công trình
                      50.000     80.000                  76.405    110.314               153   138
xây dựng AG
Công trình+
                                             120.000                          70.480                  59
Campuchia

CT+HG+ST             280.000    156.000      140.000    173.340    136.791   172.409      62    88   123


Kiên Giang           150.000    156.000      170.000    135.631    164.154   234.570      90   105   138


Đồng Tháp            150.000    144.000      140.000    169.302    131.912   145.996     113    92   104



                                                                                                      48
TV+ VL                50.000     48.000       16.000     21.840     14.452     7.697      44    30


TG + BT                                      120.000                         129.474                 108
                     150.000    120.000                  74.838    113.133                50    94
Long An


CM + BL              180.000    156.000      150.000    130.897    146.666   156.541      73    94   104

Tp. HCM              200.000    156.000                                                   99    84
                                                        197.308    130.409
                                             135.000                         201.843                 150
Khánh Hòa             50.000                             26.158                           52


Lâm Đồng
Khánh Hòa
                                                                    17.269
                                 30.000                                                   31   58%
Đồng Nai              10.000                              3.094
                                                                                          %

                                                                    99.979
CN Tp. HCM           110.000    102.000                 129.103                          117    98


BD+ BP                30.000     24.000                  38.954     13.161               130    55

Cộng               1.510.000   1.386.000   1.400.000               1.342.132 1.575.170    92    97   113
                                                       1.392.375

10
     Nguồn từ PKD Nhà Máy Gạch Ceramic An Giang



SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                          25
Ghi chú: Sản lượng tiêu thụ của Phòng Kế Toán lớn hơn sản lượng tiêu thụ của
phòng kinh doanh là do số lượng tiêu thụ phát sinh thêm từ các chi nhánh của nhà máy
khi phòng kinh doanh hoàn tất thời điểm báo cáo tiêu thụ cuối năm cho Phòng Kế Toán.
    Kết quả bảng trên cho thấy sản lượng tiêu thụ các thị trường thay đổi theo chiều
hướng tăng và giảm. Cụ thể phản ánh trên biểu đồ dưới đây.
                 Biểu đồ 4.2.1.1a: Biểu đồ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ




      Thông qua bảng thống kê trên có thể đưa nhận xét về thị trường tiêu thụ gạch hiện
tại như sau:
       - Thị trường An Giang: Sản lượng tiêu thụ đều vượt kế hoạch: năm 2005 đạt
138%, năm 2006 đạt 107 % và 2007 là 112% và so với sản lượng tiêu thụ từng năm thì
2006 thấp nhất. Trong đó năm 2007 sản lượng tiêu thụ tăng nhiều nhất 456.161m2 sau
khi thị trường có dấu hiệu tiêu thụ sụt giảm so với năm 2006 chỉ đạt 394.299 m 2. Ngoài
ra chỉ tiêu kế hoạch và sản lượng tiêu thụ của 3 năm đều cao hơn so với các tỉnh còn lại
nên thị trường An Giang được xem là thị trường chủ lực tiêu thụ gạch men Acera. Kết
quả tiêu thụ này cho thấy hoạt động kinh doanh, khai thác khách hàng tiêu dùng của nhà
máy trên thị trường tỉnh nhà đạt hiệu quả cao. Song An Giang là thị trường vật liệu xây
dựng còn nhiều tiềm năng mà công ty XLAG đã xác định nên cần được đẩy mạnh khai
thác và cần nhiều hoạt động hơn nữa từ khâu tăng cường hoạt động tiếp thị đến việc ổn
định giá dựa vào những lợi thế sẵn có của nhà máy.
      Sản lượng tiêu thụ sản phẩm Acera ở An Giang cao nhất do giá rẻ, chất lượng sản
phẩm cao, mẫu mã đẹp đáp ứng được nhu cầu khách hàng ở An Giang. Theo thông tin từ
bộ phận bán hàng nhà máy thì dòng sản phấm màu xanh, sáng đang bán chạy ở thị
trường An Giang phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. Bởi tạo được sự thoáng mát cho ngôi
nhà trong mùa hè mà đặc biệt là nhiệt độ môi trường chung ngày càng thay đổi.


SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                26
Các hoạt động như vận chuyển, tiếp thị cũng dễ dàng thực hiện đến đại lý và người
tiêu dùng. Đặc điểm của khách hàng đại lý An Giang là thanh toán đến 90 % tiền mặt nên
được hưởng chính sách bán hàng từ nhà máy. Tuy nhiên do hạn chế về năng lực sản xuất
nên Acera chưa đáp ứng kịp thời về số lượng và mẫu mã cho khách hàng ở thị trường An
Giang
      - Thị trường Đồng Tháp: Gạch men Acera phải chịu cạnh tranh với nhiều nhà sản
xuất khác vì phải tăng thêm chi phí vận chuyển (Tham khảo bảng chi phí vận chuyển
theo tuyến đường dưới đây). Sản lượng tiêu thụ qua 3 năm như sau: năm 2005 đạt 113 %
vượt kế hoạch 13 %, năm 2006 chỉ chiếm 92 % và năm 2007 đạt 104 % vượt kế hoạch 4
%. Qua số liệu tiêu thụ này chứng tỏ thị trường Đồng Tháp vẫn là thị trường tiêu thụ khá
lớn của gạch men Acera vì vẫn còn có lợi thế nhất định so với các sản phẩm khác về giá
thành thấp hơn mà chất lượng được đảm bảo.
       - Thị trường Kiên Giang: Là tỉnh có nhu cầu vật liệu xây dựng cao do nền kinh tế
tỉnh phát triển, Acera có mặt trên thị trường với sản lượng tiêu thụ năm 2007 cao nhất đạt
234.570 m2 chiếm 138 % vượt kế hoạch 38 %, năm 2006 là 164.154 m2 chiếm 105 %
vượt kế hoạch 5 % và năm 2005 chỉ đạt 90 %. Qua số liệu này cho thấy Kiên Giang là thị
trường có sức tiêu thụ lớn, liên tục tăng trưởng trong 3 năm liền. Do vậy Kiên Giang là
thị trường tiêu thụ quan trọng.
      - Thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh: Là thị trường lớn, tập hợp nhiều đơn vị sản
xuất kinh doanh và thu hút rất nhiều dự án đầu tư cũng như có nhiều công trình xây dựng
công nghiệp và công trình dân dụng. Nên thị trường vật liệu xây dựng gạch men phát
triển và cạnh tranh quyết liệt từ sản phẩm cao cấp đến sản phẩm dành cho đối tượng có
thu nhập trung bình khá. Gạch men Acera có mặt trên thị trường này với sản lượng tiêu
thụ năm 2007 là 201.474 m2 đạt 150 % kế hoạch cao nhất so với năm 2006 (là 130.409
m2) và 2005 (197.308 m2).
       Thị trường vật liệu xây dựng Tp.HCM là một thị trường có sức tiêu thụ rất lớn, nhu
cầu sử dụng gạch men không ngừng tăng mặc dù giá vật liệu xây dựng biến động tăng
lên từ năm 2007 đến nay. Do đó, Tp.HCM vẫn là thị trường quan trọng mà hầu hết các
nhà sản xuất gạch men đều muốn có được thị phần và tiếp đó là hàng loạt các hoạt động
tiếp thị, khuyến mãi, mở phòng trưng bày, tư vấn thiết kế xây dựng,…của các dòng sản
phẩm cao cấp từ nhà sản xuất nổi tiếng như: Đồng tâm, Italy, Vitali,…Riêng đối với gạch
men Acera hiện tại không thể cạnh tranh trực tiếp với các đơn vị này mà phải xác định
đối tượng khách hàng sử dụng, tận dụng lợi thế sẵn có và tăng cường hoạt động tiếp thị
thì Acera mới tiêu tốt tại thị trường Tp. HCM.
      Ngoài các thị trường trên có một số thị trường trong năm 2007 tiêu thụ vượt kế
hoạch trong khi năm 2006 và 2005 hoạt động không đạt chỉ tiêu là Cần Thơ-Hậu Giang-
Sóc Trăng vượt kế hoạch 23 %, Cà Mau-Bạc Liêu vượt kế hoạch 0,4%, Tiền Giang-Bến
Tre là 0,8%.
     Bên cạnh những thị trường tiêu thụ gạch men phát triển thì vẫn có một số thị
trường tiêu thụ không đạt kế hoạch như: Trà Vinh – Vĩnh Long, Khánh Hòa, Lâm Đồng,
Đồng Nai, Bình Dương – Bình Phước, Công trình Campuchia. Trong số đó có một số thị
trường không còn tiêu thụ như: Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Đồng Nai.
      Thị trường Campuchia là thị trường mới, sản phẩm cung ứng trên thị trường này
bắt đầu năm 2007 nên Acera chưa được nhiều khách hàng biết đến, sản lượng tiêu thụ
không đạt kế hoạch (đạt 59 %). Tuy nhiên đây vẫn là thị trường tiêu thụ có nhiều tiềm
năng mà CTXLAG đã xác định trong việc cung ứng chuỗi sản phẩm của công ty sang thị



SVTH: Nguyễn Ngọc Trí                                                                  27
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc
3. NGUYEN NGOC TRI.doc

More Related Content

What's hot

Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân tại sở giao dịch 1 n...
Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân tại sở giao dịch 1 n...Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân tại sở giao dịch 1 n...
Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân tại sở giao dịch 1 n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...
Đề tài  Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...Đề tài  Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...
Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp hoàn thiện Quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Điểm cao - sdt/ ...
Giải pháp hoàn thiện Quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Điểm cao - sdt/ ...Giải pháp hoàn thiện Quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Điểm cao - sdt/ ...
Giải pháp hoàn thiện Quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Điểm cao - sdt/ ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng thiết bị y tế của công ty TNHH ...
Đề tài: Biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng thiết bị y tế của công ty TNHH ...Đề tài: Biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng thiết bị y tế của công ty TNHH ...
Đề tài: Biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng thiết bị y tế của công ty TNHH ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH....MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...hieu anh
 
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty...Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Mốt số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông tin di động v...
Mốt số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông tin di động v...Mốt số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông tin di động v...
Mốt số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông tin di động v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOTĐề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
 
Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân tại sở giao dịch 1 n...
Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân tại sở giao dịch 1 n...Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân tại sở giao dịch 1 n...
Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân tại sở giao dịch 1 n...
 
Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...
Đề tài  Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...Đề tài  Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...
Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu x...
 
Giải pháp hoàn thiện Quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Điểm cao - sdt/ ...
Giải pháp hoàn thiện Quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Điểm cao - sdt/ ...Giải pháp hoàn thiện Quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Điểm cao - sdt/ ...
Giải pháp hoàn thiện Quản trị bán hàng tại công ty thực phẩm Điểm cao - sdt/ ...
 
Đề tài: Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty xây dựng thương mạiĐề tài: Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty xây dựng thương mại
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
 
Đề tài: Biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng thiết bị y tế của công ty TNHH ...
Đề tài: Biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng thiết bị y tế của công ty TNHH ...Đề tài: Biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng thiết bị y tế của công ty TNHH ...
Đề tài: Biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng thiết bị y tế của công ty TNHH ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VietinBank, HAY
 
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng bán lẻLuận văn: Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
 
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
TẢI MIỄN PHÍ Đề tài báo cáo thực tập phát triển thị trường hay 2017
 
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH....MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...
.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY KINH DOANH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU NHÂN TẠI CÔNG TY TNH...
 
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải PhòngĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải Phòng
 
Khóa luận: Chiến lược Marketing kinh doanh xe gắn máy, ĐIỂM CAO
Khóa luận: Chiến lược Marketing kinh doanh xe gắn máy, ĐIỂM CAOKhóa luận: Chiến lược Marketing kinh doanh xe gắn máy, ĐIỂM CAO
Khóa luận: Chiến lược Marketing kinh doanh xe gắn máy, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...
Luận văn: Xây dựng và phát triển thương hiệu dịch vụ bảo vệ Thịnh An MIỄN PHÍ...
 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty...Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng ở Công ty...
 
Mốt số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông tin di động v...
Mốt số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông tin di động v...Mốt số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông tin di động v...
Mốt số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông tin di động v...
 
Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018
Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018
Đề tài công tác quản trị thương hiệu, ĐIỂM CAO 2018
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 

Similar to 3. NGUYEN NGOC TRI.doc

Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa
Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Cổ Phần Đường Biên HòaXây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa
Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Cổ Phần Đường Biên HòaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM MAN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM MAN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM MAN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM MAN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phát triển thị trường tiêu thụ thiết bị kiểm tra nguyên vật liệu tại văn phòn...
Phát triển thị trường tiêu thụ thiết bị kiểm tra nguyên vật liệu tại văn phòn...Phát triển thị trường tiêu thụ thiết bị kiểm tra nguyên vật liệu tại văn phòn...
Phát triển thị trường tiêu thụ thiết bị kiểm tra nguyên vật liệu tại văn phòn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Nam
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Namxây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Nam
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Namhieu anh
 
Khóa luận: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp sản phẩm giống
Khóa luận: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp sản phẩm giốngKhóa luận: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp sản phẩm giống
Khóa luận: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp sản phẩm giốngViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁC
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁCKINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁC
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁClamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chinh sach marketing cua viet hungary
Chinh sach marketing cua viet  hungaryChinh sach marketing cua viet  hungary
Chinh sach marketing cua viet hungaryPhuonglanh Do
 
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho sả...
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho sả...Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho sả...
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho sả...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Anh 9 gốm xd yên thọ
Anh 9 gốm xd yên thọAnh 9 gốm xd yên thọ
Anh 9 gốm xd yên thọMinhthuan Hoang
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 

Similar to 3. NGUYEN NGOC TRI.doc (20)

Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
 
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty viễn thông Hà An, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty viễn thông Hà An, RẤT HAYĐề tài hiệu quả kinh doanh công ty viễn thông Hà An, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty viễn thông Hà An, RẤT HAY
 
Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa
Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Cổ Phần Đường Biên HòaXây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa
Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM MAN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM MAN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM MAN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM MAN...
 
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu Thắm
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu ThắmĐề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu Thắm
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thương mại Sáu Thắm
 
Phát triển thị trường tiêu thụ thiết bị kiểm tra nguyên vật liệu tại văn phòn...
Phát triển thị trường tiêu thụ thiết bị kiểm tra nguyên vật liệu tại văn phòn...Phát triển thị trường tiêu thụ thiết bị kiểm tra nguyên vật liệu tại văn phòn...
Phát triển thị trường tiêu thụ thiết bị kiểm tra nguyên vật liệu tại văn phòn...
 
Đề tài: Hoạt động phát triển thị trường tại Công ty cổ phần đầu tư và phát tr...
Đề tài: Hoạt động phát triển thị trường tại Công ty cổ phần đầu tư và phát tr...Đề tài: Hoạt động phát triển thị trường tại Công ty cổ phần đầu tư và phát tr...
Đề tài: Hoạt động phát triển thị trường tại Công ty cổ phần đầu tư và phát tr...
 
Khoá Luận Hoạt Động Phát Triển Thị Trường Tại Công Ty Nha Khoa
Khoá Luận Hoạt Động Phát Triển Thị Trường Tại Công Ty Nha KhoaKhoá Luận Hoạt Động Phát Triển Thị Trường Tại Công Ty Nha Khoa
Khoá Luận Hoạt Động Phát Triển Thị Trường Tại Công Ty Nha Khoa
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ĐIỂM CAO, RẤT HAYĐề tài  các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
 
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Nam
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Namxây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Nam
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh kệ gỗ trang trí trên thị trường Việt Nam
 
Khóa luận: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp sản phẩm giống
Khóa luận: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp sản phẩm giốngKhóa luận: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp sản phẩm giống
Khóa luận: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cung cấp sản phẩm giống
 
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁC
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁCKINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁC
KINH DOANH DỊCH VỤ TRADE MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ LỤC GIÁC
 
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
 
Chinh sach marketing cua viet hungary
Chinh sach marketing cua viet  hungaryChinh sach marketing cua viet  hungary
Chinh sach marketing cua viet hungary
 
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho sả...
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho sả...Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho sả...
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh năng lực cạnh tranh cho sả...
 
Hoạt động xuất khẩu mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy, 10 điểm.docx
Hoạt động xuất khẩu mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy, 10 điểm.docxHoạt động xuất khẩu mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy, 10 điểm.docx
Hoạt động xuất khẩu mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy, 10 điểm.docx
 
Anh 9 gốm xd yên thọ
Anh 9 gốm xd yên thọAnh 9 gốm xd yên thọ
Anh 9 gốm xd yên thọ
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Hoàng chỉnh-đã-fix-lần-1
Hoàng chỉnh-đã-fix-lần-1Hoàng chỉnh-đã-fix-lần-1
Hoàng chỉnh-đã-fix-lần-1
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 

3. NGUYEN NGOC TRI.doc

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN NGỌC TRÍ XÁC LẬP THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA SẢN PHẨM GẠCH ACERA CHO NHÀ MÁY GẠCH CERAMIC AN GIANG ĐẾN NĂM 2010 ` Chuyên ngành: Kinh Tế – Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
  • 2. Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
  • 3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC XÁC LẬP THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA SẢN PHẨM GẠCH ACERA CHO NHÀ MÁY GẠCH CERAMIC AN GIANG ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Kinh Tế – Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Trí Lớp: DH5KN Mã số SV: DKN041683 Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Võ Minh Sang
  • 4. Long xuyên, tháng 06 năm 2008 Lời Cảm Ơn Thực tập là một quá trình vận dụng lý thuyết được học ở trường vào thực tiễn. Trải qua thời gian thực tập tại Nhà Máy Gạch Ceramic An Giang đã giúp em hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa cơ sở lý thuyết với hoạt động thực tiễn cũng như cách thức vận dụng lý thuyết vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong suốt thời gian làm luận văn được sự hướng dẫn tận tình của quí thầy cô Khoa Kinh Tế-QTKD Trường Đại Học An Giang. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Võ Minh Sang đã giúp em hoàn thành bài luận văn này. Về phía cơ quan thực tập em xin gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Nhà máy đã tạo điều kiện cho em thực tập tại đây. Cùng với các anh chị, cô chú các phòng Kinh Doanh, Kế Toán, Kế Hoạch-Vật Tư đã cung cấp cho em nhiều thông tin cần thiết về tình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy và các thông tin liên quan giúp em hoàn thành tốt bài luận văn. Em xin kính chúc sức khỏe quí thầy cô, các anh chị, cô chú tại Nhà máy gạch Ceramic An Giang luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Chân thành cảm ơn! Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 Sinh viên thực hiện Nguyễn Ngọc Trí
  • 5. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Võ Minh Sang (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1: (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2: (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh ngày………..tháng………năm 2008
  • 6. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỤC LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG Bảng 3.3.1: Một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2005 đến năm 2007........................ Bảng 4.1.1: Giá gạch men một số đại lý tại thị trường Long Xuyên..................... Bảng 4.1.2: So sánh một số vật liệu lát sàn.......................................................... Bảng 4.2.1.1a: Thống kê kế hoạch và sản lượng tiêu thụ 2005-2007..................... Bảng 4.2.1.1b: Cước phí vận chuyển theo tuyến đường...................................... Bảng 4.2.1.2b: Bảng báo giá gạch Acera............................................................. Bảng 4.2.2 : Cước phí vận chuyển một số tuyến đường....................................... Bảng 4.2.4: Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng (ngày lập bảng 15/12/2007)....... Bảng 4.3.1.1: Số lượng nhân viên tiếp thị quản lý thị trường tiêu thụ Acera....... Bảng 4.3.1.2: Sản lượng tiêu thụ của chi nhánh/ cửa hàng trực thuộc................ Bảng 4.3.3: Tổng hợp số lượng đại lý được khen thưởng năm 2006 và 2007........ Bảng 4.4.1.2a: Mức độ hấp dẫn các khúc thị trường........................................... Bảng 4.4.1.2b : Nguồn lực nhà máy trong các khúc thị trường........................... Bảng 4.4.4: Sản lượng tiêu thụ ngành, ĐBSCL, An Giang................................... Bảng 4.5a: Kết quả hoạt động sản xuất dự kiến................................................. Bảng 4.5b: Kế hoạch tiêu thụ 2009 cho các thị trường mục tiêu.......................... Bảng 4.5.1: Nhu cầu nhân sự tiếp thị và đại lý.................................................... Bảng 4.5.3: Yêu cầu chung về nhân viên tiếp thị quản lý thị trường.................... Bảng 4.6: Dự toán ngân sách tăng thêm cho thị trường mục tiêu năm 2009....... BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1.1: Thể hiện doanh thu 2005-2007...................................................... Biểu đồ 3.1.2: Thể hiện sản lượng 2005-2007....................................................... Biểu đồ 3.1.3: Thể hiện lợi nhuận 2005-2007....................................................... Biểu đồ 4.2.1.1a: Biểu đồ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ.................................... Bảng 4.2.1.2a: Kết quả tiêu thụ qua 3 tháng đầu năm 2008 như sau:................. Biểu đồ 4.2.1.2a: Sản lượng tiêu thụ 3 tháng đầu năm 2008................................ Biểu đồ 4.2.1.2b : So sánh sản lượng tiêu thụ quí 1 năm 2005, 2006, 2007, 2008. .
  • 8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.2: Quy trình phân khúc thị trường......................................................... Sơ đồ 2.3: Qui trình đánh giá các khúc thị trường.............................................. Sơ đồ 3.2.5.1: Tổ chức hoạt động của nhà máy gạch Ceramic An Giang............. Sơ đồ 3.2.5.2: Tổ chức phòng kinh doanh nhà máy gạch Ceramic An Giang....... Sơ đồ 4.3.1: Kênh phân phối sản phẩm gạch men Acera..................................... Sơ đồ 4.5.3a: Quá trình thực hiện tiếp thị và bán hàng....................................... Sơ đồ 4.5.3b: Cơ cấu tổ chức cho hoạt động bán hàng và tiếp thị trên các TTMT Sơ đồ 3.2.7: Qui trình sản xuất sản phẩm gạch men Acera.................................. HÌNH Hình 2.1.3: Các dạng phân khúc cơ bản của thị trường...................................... Hình 2.3.3: Ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu............................................... Hình 4.2.1.2: Ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu............................................
  • 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT + Cty. XLAG: Công ty Xây Lắp An Giang. + VLXD: Vật liệu xây dựng. + Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh. + CT-HG-ST: Cần Thơ-Hậu Giang-Sóc Trăng. + ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long. + CHTT: Cửa hàng trực thuộc. + CH: Cửa hàng. + DNTT: Doanh nghiệp tư nhân.
  • 10.
  • 11. Chương 1 Mở Đầu 1.1 Cơ sở hình thành đề tài Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề tối đa hóa hiệu quả hoạt động là vấn đề mà bất kể doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều mong muốn. Do đó buộc họ phải hướng hoạt động marketing tới phân khúc thị trường có chọn lọc và phù hợp. Hiện nay hoạt động phân khúc thị trường được ngày càng nhiều doanh nghiệp trong nước nhận thức và vận dụng. Đặc biệt trong bối cảnh càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, nhiều sản phẩm thay thế mà những doanh nghiệp nhỏ không thể cạnh tranh trực tiếp với những doanh nghiệp lớn. Vì vậy buộc họ phải tìm cho mình một khoảng thị trường còn bỏ ngỏ mà doanh nghiệp lớn không nhắm đến. Tuy nhiên việc áp dụng phân khúc thị trường theo từng nhóm khách hàng với những nhu cầu, sở thích khác nhau là không dễ dàng mà đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu thị trường và kinh nghiệm tích lũy sau nhiều năm họat động. Song hiệu quả phân khúc thị trường là rất lớn, giúp doanh nghiệp tạo được thương hiệu trong tâm trí khách hàng và tăng doanh số bán. Nhận thức được nhu cầu thị trường rất đa dạng mà khả năng đáp ứng của doanh nghiệp hiện nay rất khác nhau về năng lực và chuyên môn thì vấn đề dàn trải năng lực để phục vụ cho toàn bộ nhu cầu thị trường là không thể thực hiện được. Do đó doanh nghiệp cần chọn một khúc thị trường riêng mà họ có khả năng phục vụ tốt nhất có lợi nhất mà ở đó chưa có đối thủ cạnh tranh hay đối thủ tiếp cận đối tượng này không tốt. Quan sát trên thị trường vật liệu xây dựng hiện nay có thể nói rất đa dạng về chất lượng, mẫu mã và cả giá thành nên khách hàng có nhiều cơ hội chọn lựa sản phẩm nào là phù hợp với thu nhập, phù hợp với sở thích. Nhưng nếu đứng trên gốc độ nhà sản xuất thì phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, buộc nhà sản xuất phải đẩy mạnh các khâu cải tiến chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, tăng cường các hoạt động tiếp thị, đẩy mạnh nghiên cứu thị trường,… nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng và có thể mở rộng thị phần. Trong đó có cả đơn vị Nhà máy gạch Ceramic An Giang chuyên sản xuất gạch men Ceramic cung cấp cho thị trường trong tỉnh, các tỉnh lân cận Cần Thơ, Đồng Tháp,…và một số tỉnh vùng ngoài như: Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Khánh Hòa,...Một điều tất nhiên là có sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhà máy với các nhà sản xuất khác. Do đó nhà máy cần xác định lại khúc thị trường nào cần phục vụ và phát triển hay nói cách khách nhà máy cần xác định thị trường mục tiêu hiện nay của sản phẩm gạch Acera nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường và phục vụ đúng đối tượng khách hàng. Đây là lý do chọn đề tài: “Xác lập thị trường mục tiêu của sản phẩm gạch Acera cho nhà máy gạch Ceramic An Giang”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Trên cơ sở phân tích thị trường hoạt động hiện tại của gạch men Acera, có thể xác định được thị trường nào hoạt động hiệu quả, sản phẩm đang phục vụ cho đối tượng khách hàng nào, mức độ cạnh tranh cao hay thấp, có những lợi thế cạnh tranh nào nhằm giúp nhà máy chọn được khúc thị trường mục tiêu. - Khai thác được nhóm khách hàng tiềm năng do phân khúc thị trường mang lại. SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 1
  • 12. - Thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh bán hàng. - Xác lập cơ sở đề xuất cho chiến lược marketing. 1.3 Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Tiến hành thu thập số liệu thứ cấp, phỏng vấn chuyên sâu một số khách hàng đại lý (với cở mẫu 20) nhằm tìm hiểu sự nhận định của họ khi kinh doanh sản phẩm gạch men Acera cũng như sự so sánh đánh giá với các sản phẩm cùng loại khác, tìm hiểu thông tin trên internet, báo chí về thị trường vật liệu xây dựng gạch men. Sau đó tiến hàng hành tổng hợp phân tích, đánh giá số liệu nhằm làm rõ vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Ngoài ra còn sử dụng số liệu 3 năm hoạt động của nhà máy 2005, 2006, 2007, quí đầu năm 2008 và kết quả khảo sát khách hàng của bộ phận kinh doanh năm 2007. Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ trên từng thị trường, xác định gạch Acera đang phân khúc theo theo tiêu chí nào, khúc thị trường nào là hoạt động tốt nhất. Qua đó giúp xác định lại thị trường mục tiêu cho nhà máy. - Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là nhà máy gạch Ceramic An Giang với sản phẩm là gạch men Acera hiện có mặt ở thị trường An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp, Bình Dương,…và thị trường nước ngoài Campuchia. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu đề tài là hạn chế nên chỉ thu thập thông tin từ một số khách hàng đại lý ở Long Xuyên. Đề tài định hướng xác lập thị trường mục tiêu và thiết lập kênh phân phối cho sản phẩm Acera từ năm 2009 đến năm 2010. 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu Kết quả nghiên cứu là nguồn thông tin giúp nhà máy gạch Ceramic An Giang có một sự nhìn nhận về thị trường tiêu thụ gạch men Acera hiện tại. Trên cơ sở đó xác định khúc thị trường mục tiêu nhằm đáp ứng được nhu cầu khách hàng trong thị trường tổng thể. SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 2
  • 13. Chương 2 Cơ Sở Lý Luận Chương 2 là chương cơ sở lý thuyết tìm hiểu về phân khúc thị trường bao gồm các khái niệm, cơ sở phân khúc, các cách phân khúc, những yêu cầu đối với phân khúc, vai trò và qui trình phân khúc thị trường. Ngoài ra còn tìm hiểu về thị trường mục tiêu bao gồm: khái niệm thị trường mục tiêu, xác định thị trường mục tiêu; khái niệm và các loại kênh phân phối; các khái niệm liên quan là cơ sở cho phân tích đề tài này ở những chương sau. 2.1 Phân khúc thị trường1 2.1.1 Khái niệm phân khúc thị trường Phân khúc thị trường là việc phân chia thị trường thành những nhóm người mua khác nhau có những nhu cầu hay phản ứng khác nhau. Người làm marketing dùng thử các biến khác nhau (địa lý, nhân khẩu, tâm lý, hành vi) để xem xét biến nào làm bộc lộ những cơ hội tốt nhất của khúc thị trường. Phân khúc thị trường2 là hoạt động xác định những đặc điểm chung của một nhóm đối tượng khách hàng trong một thị trường tổng thể. Những đặc điểm này có thể được nhận biết theo thu nhập, tuổi tác, mối quan tâm cá nhân, văn hóa chủng tộc, các nhu cầu đặc biệt,…. Phân khúc thị trường3 là: - Xếp khách hàng thành nhóm dựa theo động cơ thúc đẩy họ mua hàng, chọn nguồn cung cấp hàng hóa ( sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng,…) - Nhóm khách hàng thành nhóm dựa trên nhu cầu và hành vi của họ. - Xếp khách hàng thành từng nhóm dựa trên những yếu tố quyết định mà họ đặc ra để (mua hàng hóa, chọn nguồn cung cấp sản phẩm, dịch vụ,…). Trong các khái niệm trên thì khái niệm phân khúc thị trường của Philip Kotler rất quan trọng, được sử dụng trong đề tài nghiên cứu này. 2.1.2 Cơ sở phân khúc thị trường Có thể phân khúc thị trường ra làm 3 cấp: phân khúc thị trường người tiêu dùng, phân khúc thị trường doanh nghiệp, phân khúc thị trường quốc tế. 2.1.2.1 Phân khúc thị trường người tiêu dùng: Bao gồm: - Phân khúc theo tiêu chuẩn địa lý Là chia thị trường theo từng đơn vị địa lý khác nhau chẳng hạn như theo vùng miền như miền Bắc, miền Trung và miền Nam hoặc theo từng tỉnh, quận huyện. Doanh nghiệp có thể xác định chỉ hoạt động trong một vùng giới hạn địa lý nào đó hoặc có thể hoạt động trên toàn bộ lãnh thổ nhưng tập trung chú ý vào sự khác biệt nhu cầu, ý muốn khách hàng giữa vùng này với vùng khác. 1 Philip Kotler. 2001. Quản Trị Marketing. NXB Thống Kê 2 http://vietbao.vn/Van-hoa/Tu-phan-khuc-thi-truong-den-viec-xac-dinh-khach-hang-muc- tieu/40197631/184/ 3 http://www.marketingchienluoc.com SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 3
  • 14. - Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học Phân khúc thị trường theo các chỉ số nhân khẩu học chia thị trường dựa theo sự khác nhau về tuổi tác, giới tính, học vấn, qui mô gia đình, thu nhập, nghề nghiệp, tôn giáo, chủng tộc, thế hệ và quốc tịch. Các biến nhân khẩu học là cơ sở phổ biến nhất để phân biệt các nhóm khách hàng. Lý do thứ nhất những mong muốn, sở thích và mức độ sử dụng của người tiêu dùng thường gắn bó chặt chẽ với các biến nhân khẩu học. Thứ hai là các biến nhân khẩu học dễ đo lường hơn hầu hết các biến khác. Đặc điểm của một số biến nhân khẩu học quan trọng: + Tuổi tác: Những mong muốn và khả năng của người tiêu dùng thay đổi theo tuổi tác. Những dự báo về thời gian xảy ra những sự kiện trong cuộc đời cũng như là một dự báo về sức khỏe, cương vị công tác, tình trạng gia đình của một người và vì vậy cũng dự báo về sự quan tâm, nghề nghiệp và nhu cầu của một người. + Thu nhập: Phân khúc thu nhập là một thông lệ đã có từ lâu đời với những loại sản phẩm và dịch vụ như: ô tô, quần áo, mỹ phẩm, du lịch,…Tuy nhiên, thu nhập không phải bao giờ cũng dự báo trước khách hàng tốt nhất đối với một sản phẩm nhất định. + Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng của họ. Người làm marketing cố gắng xác định những nhóm nghề nghiệp có quan tâm trên mức trung bình đến các sản phẩm và dịch vụ của mình. - Phân khúc thị trường theo tâm lý Phân khúc thị trường theo tâm lý chia thị trường thành từng nhóm dựa trên sự khác biệt về tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính. Những người trong cùng một nhóm nhân khẩu học có thể có những đặc điểm tâm lý rất khác nhau. Đặc điểm của các biến trong phân khúc này: + Tầng lớp xã hội: Tâng lớp xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sở thích của một người về đồ đạc trong nhà, hoạt động nghỉ ngơi, cách lựa chọn người bán lẻ,… + Lối sống: Sự quan tâm của một người chịu ảnh hưởng của lối sống của họ. Tuy nhiên phân khúc theo lối sống không phải lúc nào cũng thích hợp - Phân khúc thị trường theo hành vi, thái độ Phân khúc thị trường theo hành vi là chia thị trường theo từng nhóm dựa trên sự khác biệt về kiến thức, thái độ, cách sử dụng hoặc là phản ứng đối với sản phẩm. Phân loại khách hàng theo lý do mua hàng, lý do nảy sinh nhu cầu, mua hàng hay sử dụng sản phẩm có thể giúp công ty nâng cao mức sử dụng sản phẩm Phân loại theo lợi ích là phân loại người mua theo những lợi ích khác nhau mà họ đang tìm kiếm ở sản phẩm. 2.1.2.2 Phân khúc thị trường doanh nghiệp Thị trường doanh nghiệp là bao gồm tất cả các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để sử dụng vào việc sản xuất ra các sản phẩm khác hay những dịch vụ để bán, cho thuê hay cung ứng cho những người khác. Bao gồm những ngành chủ yếu hợp thành thị trường doanh nghiệp là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghịêp, khai khoáng, gia công chế biến, xây dựng,… SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 4
  • 15. Thị trường doanh nghiệp cũng có thể phân chia gần như theo cách phân chia thị trường người tiêu dùng. Thị trường doanh nghiệp có thể phân khúc dựa theo địa lý, nhân khẩu học (qui mô công ty, ngành nghề kinh doanh), phân khúc dựa trên những lợi ích mà doanh nghiệp tìm kiếm, cách sử dụng sản phẩm, mức độ sử dụng sản phẩm và, mức độ trung thành. 2.1.2.3 Phân khúc thị trường quốc tế Đối với nhưng doanh nghiệp hoạt động trên qui mô quốc tế, có những quốc gia rất gần nhau nhưng lại khác nhau về mức độ phát triển kinh tế, về văn hóa và chính trị. Do vậy, các công ty hoạt động đa quốc gia cần phải phân khúc thị trường và chia thị trường quốc tế thành từng nhóm khác nhau có cùng nhu cầu và ý muốn tương tự nhau. 2.1.3 Các cách phân khúc thị trường Có thể xảy ra 3 cách phân khúc thị trường khác nhau: - Phân khúc đồng nhất: Thể hiện một thị trường trong đó tất cả người tiêu dùng đều có sở thích đại loại như nhau. Thị trường này không thể hiện rõ các khúc tự nhiên. Ta có thể dự đoán rằng những nhãn hiệu hiện có đều tương tự như nhau và cụm lại ở giữa. - Phân khúc phân tán: Thể hiện sở thích người tiêu dùng có thể phân tán rải rác khắp mọi nơi, chứng tỏ người tiêu dùng có sở thích khác nhau rất nhiều. - Phân khúc cụm lại: Thị trường có thể có những cụm sở thích khác nhau, gọi là những khúc thị trường tự nhiên. (a): Phân khúc đồng nhất (b): Phân khúc phân tán (c)Phân khúc cụm lại Hình 2.1.3: Các dạng phân khúc cơ bản của thị trường 2.1.4 Những yêu cầu đối với phân khúc thị trường Để đảm bảo hữu ích tối đa các khúc thị trường phải có năm đặc điểm sau: - Đo lường được: Bao gồm qui mô, sức mua và các đặc điểm của khúc thị trường đều đo lường được. - Khá lớn: Những khúc thị trường này phải khá lớn và sinh lời xứng đáng để phục vụ, khúc thị trường phải là một nhóm lớn nhất và đông nhất xứng đáng để thực hiện một chương trình marketing riêng. - Có thể tiếp cận được: Các khúc thị trường phải tiếp cận được và phục vụ có hiệu quả. - Có thể phân biệt được: Các khúc thị trường này khác biệt nhau về quan niệm và đáp ứng khác nhau đối với các yếu tố marketing mix và chương trình marketing khác nhau. S SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 5
  • 16. - Có thể hoạt động được: Có thể xây dựng những chương trình có hiệu quả để thu hút và phục vụ những khúc thị trường đó. 2.1.5 Vai trò phân khúc thị trường Phân khúc thị trường nhằm phát hiện và xác định những đặc điểm của những nhóm người mua khác nhau có thể cần phải đảm bảo những sản phẩm và/hay marketing mix riêng. Phân khúc thị trường nhằm xác định một hay nhiều khúc thị trường là thị trường mục tiêu để tham gia và tập trung phát triển sản phẩm, các chương trình marketing phù hợp với từng khúc thị trường. Phân khúc thị trường giúp tập trung nguồn lực hữu hạn của doanh nghiệp vào việc phục vụ nhóm khách hàng mục tiêu tốt nhất. 2.2 Quy trình phân khúc thị trường Có một phương pháp phổ biến mà các công ty nghiên cứu marketing đã sử dụng: Qui trình gồm 3 bước, thể hiện sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.2: Quy trình phân khúc thị trường Giai đoạn khảo sát Xác định đặc điểm từng khúc Giai đoạn phân tích thị trường - Giai đoạn khảo sát: Nhà nghiên cứu tiến hành phỏng vấn thăm dò và tập trung vào các nhóm để hiểu sâu những động cơ, thái độ, và hành vi của người tiêu dùng. Sử dụng kết quả thu được, người nghiên cứu soạn thảo một mẫu phiếu câu hỏi để thu thập số liêu về: + Những tính chất và xếp hạng tầm quan trọng của chúng. + Mức độ biết đến nhãn hiệu và xếp hạng nhãn hiệu. + Các dạng sử dụng sản phẩm. + Thái độ đối với những loại sản phẩm. + Những số liệu về nhân khẩu học, tâm lý va phương tiện truyền thông ưa thích của những người trả lời. - Giai đoạn phân tích: Người nghiên cứu áp dụng các cách phân tích yếu tố đối với các số liệu để loại bỏ những biến có liên quan chặt chẽ. Sau đó người nghiên cứu sẽ áp dụng cách phân tích cụm để tạo ra một số nhất định những khúc thị trường khác nhau nhiều nhất. - Xác định đặc điểm từng khúc thị trường: Mỗi cụm được xác định đặc điểm phân biệt về thái độ, hành vi, nhân khẩu học, tâm lý và thói quen sử dụng phương tiện truyền thông. Mỗi khúc thị trường có thể được đặt tên dựa theo đặc điểm nỗi bậc nhất. 2.3 Thị trường mục tiêu 2.3.1 Khái niệm thị trường mục tiêu Là phân khúc thị trường mà công ty muốn tập trung phục vụ. 2.3.2 Xác định thị trường mục tiêu SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 6
  • 17. Dựa trên cơ sở đánh giá các khúc thị trường và lựa chọn khúc thị trường: Đánh giá các khúc thị trường: Thể hiện trong qui trình sau Sơ đồ 2.3: Qui trình đánh giá các khúc thị trường Phân khúc có tiềm năng phát triển tốt Phân khúc Phân Xác định thị trường khúc có phân thành các thể đo khúc có Chọ nhóm lường Phân khúc đủ lớn nhu cầu n khách hàng và đáp chưa đáp có nhu cầu ứng ứng được giống nhau được Phân khúc phù hợp với khả năng và nguồn lực Khi đánh giá các khúc thi trường khác nhau, cần phải xem xét 3 yếu tố, cụ thể là: qui mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường; tiềm năng phát triển tốt; phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. - Lựa chọn khúc thị trường: Sau khi đánh giá khúc thị trường khác nhau, công ty phải quyết định nên phục vụ bao nhiêu và khúc thị trường nào.Tức là chọn lựa thị trường mục tiêu và có các cách lựa chọn thị trường mục tiêu như: tập trung vào một khúc thị trường; chuyên môn hóa có chọn lọc; chuyên môn hóa sản phẩm; chuyên môn hóa sản phẩm; chuyên môn hóa thị trường; phục vụ toàn bộ thị trường. + Tập trung vào một khúc thị trường: Thông qua marketing tập trung công ty sẽ dành được một vị trí vững chắc trong khúc thị trường nhờ hiểu rõ nhu cầu của khúc thị trường đó và danh tiếng đặc biệt mà công ty có được. Hơn nữa công ty sẽ tiết kiệm được trong hoạt động nhờ chuyên môn hóa sản xuất, phân phối và khuyến mãi. + Chuyên môn hóa có chọn lọc: Là lựa chọn một số khúc thị trường, mỗi khúc thị trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phục hợp với mục tiêu và nguồn tài nguyên của công ty. Chiến lược chọn lựa nhiều khúc thị trường này có ưu điểm là đa dạng hóa rủi ro của công ty. Dù cho một khúc thị trường có trở nên không hấp dẫn nữa thì công ty vẫn có thể tiếp tục tiềm kiếm trong những khúc thị trường khác. + Chuyên môn hóa sản phẩm: Công ty cần sản xuất một sản phẩm nhất định để bán cho một số khúc thị trường. + Chuyên môn hóa thị trường: Công ty tập trung vào việc phục vụ nhiều nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể. + Phục vụ toàn bộ thị trường: Công ty có ý đồ phục vụ tất cả các nhóm khách hàng tất cả sản phẩm mà họ có thể cần đến. Chỉ có những khách hàng lớn mới có thể thực hiện chiến lược phục vụ toàn bộ thị trường. 2.3.3 Chọn thị trường mục tiêu SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 7
  • 18. Theo 2 tiêu chí là: mức độ hấp dẫn của từng khúc thị trường và thế mạnh của công ty4. Dựa trên cho điểm tối đa của từng phân khúc (điểm tối đa là 1000) và gắn với trọng số tương ứng, tiếp tục như vậy cho từng khúc thị trường và có được ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu. Thị trường có thể chọn Mức độ hấp dẫn lựa ệp oa 00 10 hi m n h n d h n g ạ Thị trường ệp oa 70 hi m n h n d h n g ạ 0 không nên chọn lựa ệp oa 40 hi m n h n d h n g ạ 0 ệp oa 10 hi m n h n d h n g ạ 0 Hình 2.3.3: Ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu ệp ệp oa ệp oa 40 oa 70 00 10 hi hi m hi m m n h n d h n n h n d h n n h n d h n g g ạ 0 g ạ 0 ạ 2.4 Kênh phân phối 2.4.1 Khái niệm kênh phân phối ệp hi g n h n oa d h n ạ m hế T Kênh phân phối là tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sỡ hữu đối với một hàng hóa cụ thể hay dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. 2.4.2 Sự cần thiết của kênh phân phối - Việc sử dụng kênh phân phối đem lại hiệu quả cao hơn trong việc đảm bảo phân phối hàng rộng khắp và đưa hàng đến các thị trường mục tiêu. -Tiết kiệm được khối lượng công việc cần làm và thu nhiều lợi nhuận hơn. Nhờ vào quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm chuyên môn hóa và qui mô hoạt động các nhà trung gian sẽ làm lợi hơn cho nhà sản xuất hơn là họ tự làm lấy. S K S K S K S P K 4 S K S K Nguyễn Đình Thọ-Nguyễn Thị Mai Trang. 2007. Nguyên lí Marketing. NXB ĐH Quốc Gia TPHCM SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 8
  • 19. S: Nhà sản xuất K: Khách hàng P: Nhà phân phối A B ( 3S x 3K = 9 quan hệ ) ( 3S + 3K = 6quan hệ ) Trong hai mô hình A và B đều có 3 nhà sản xuất và 3 khách hàng. Với mô hình A không có nhà trung gian nên mỗi nhà sản xuất có 3 mối quan hệ trực tiếp với 3 khách hàng. Còn trong mô hình B có mặt của nhà trung gian đã làm giảm bớt các mối quan hệ trực tiếp cho nhà sản xuất với khách hàng thay vào đó là còn 1 mối quan hệ giữa nhà sản xuất với nhà trung gian mà vẫn đưa được sản phẩm tới 3 khách hàng. 2.4.3 Các loại kênh phân phối Kênh phân phối được phân loại theo số cấp của nó. Cấp của kênh phân phối là người trung gian bất kỳ thực hiện một công việc nào đó nhằm đưa hàng hóa và quyền sở hữu đến người mua cuối cùng . - Kênh cấp 0: Người sản xuất → người tiêu dùng - Kênh cấo 1: Người sản xuất → người bán lẻ → người tiêu dùng - Kênh cấp 2: Người sản xuất → người bán sĩ → người bán lẻ → người tiêu dùng. - Kênh cấp 3: Người sản xuất → người bán sĩ → người bán sĩ nhỏ → người bán lẻ → người tiêu dùng Còn có các kênh phân phối có cấp cao hơn, nhưng thông thường ta thấy trên thị trường có các loại kênh phân phối trên là phổ biến nhất. 2.4.4 Vai trò, chức năng của kênh phân phối 2.4.4.1 Chức năng Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ các nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nhờ đó mà khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa hàng hóa và những người muốn sử dụng chúng. Các thành viên trong kênh phân phối có một số chức năng quan trọng: - Nghiên cứu, thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận lợi cho việc trao đổi. - Kích thích tiêu thụ, soạn thảo và truyền bá những thông tin về hàng hóa. - Thiết lập mối quan hệ, tạo dựng và duy trì mối quan hệ với những người mua tiềm ẩn. - Hoàn thiện hàng hóa làm cho hàng hóa đáp ứng được những nhu cầu của người mua. SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 9
  • 20. - Tiến hành thương lượng những việc thỏa thuận với nhau về giá cả và những điều kiện khác để thực hiện các bước tiếp theo là chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng. - Tổ chức lưu thông hàng hóa, vận chuyển và bảo quản dự trữ hàng hóa. - Bảo quản kinh phí, tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi phí hoạt động của kênh. - Chấp nhận rủi ro, gánh chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Nếu nhà sản xuất thực hiện một phần các chức năng thì làm cho chi phí sản xuất tăng lên dẫn đến giá cả hàng hóa cao hơn làm giảm tính cạnh tranh. Nếu giao cho các nhà trung gian thì làm giảm đi một phần chi phí của nhà sản xuất → giá cả thấp hơn và người trung gian thu một khoản phụ thêm để bù đắp vào chi phí của mình. 2.4.4.2 Vai trò Vai trò của người trung gian là biến những nguồn cung ứng hàng hóa rất khác nhau trong thực tế thành những chủng loại mà người ta muốn mua. Người trung gian điều hòa hàng hóa là để giảm bớt sự khác biệt giữa chủng loại sản phẩm do nhà sản xuất tạo ra và chủng loại mà người tiêu dùng yêu cầu. Sở dĩ có sự khác biệt như thế là vì những người sản xuất làm ra với số lượng hàng hóa với chủng loại hữu hạn, trong khi đó người tiêu dùng thường lại mong muốn có một số lượng hàng hóa vô hạn với chủng loại phong phú. 2.5 Các khái niệm liên quan 2.5.1 Lối sống Là một cách sống trên thế giới của một người, thể hiện ra trong hoạt động, sự quan tâm và ý kiến của người đó. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong mối quan hệ toàn diện với môi trường của mình. 2.5.2 Chiết khấu thương mại Là khoảng doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. 2.5.3 Tín dụng khách hàng Là sự giao dịch giữa các doanh nghiệp bán hàng và người mua khi đó doanh nghiệp cho người mua một thời hạn để trả tiền. Hai khái niệm chiết khấu thương mại và tín dụng khách hàng có thể thực hiện cho khách hàng tiêu dùng và khách hàng doanh nghiệp. Trong trường sản phẩm Acera thì chủ yếu thực hiện cho khách hàng đại lý vì họ là đối tượng tiêu thụ trung gian quan trọng đối với sản phẩm Acera. Tóm tắt: Trong chương này chủ yếu trình bày cách chọn thị trường mục tiêu thông qua phân khúc thị trường theo các tiêu chí của phân khúc kết hợp với ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu. Trong các tiêu chí phân khúc thì tiêu chí địa lý, tâm lý (sở thích) là quan trọng phù hợp phân khúc cho sản phẩm Acera và điểm nổi bật là ma trận lựa chọn thị trường mục tiêu phản ánh kết hợp mức độ hấp dẫn thị trường phù hợp với nguồn lực của nhà máy từ đó xác lập được thị trường mục tiêu của sản phẩm Acera. SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 10
  • 21. Chương 3 Giới Thiệu Sơ Lược Nhà Máy Gạch Ceramic An Giang Nhà máy gạch Ceramic An Giang được hình thành như thế nào và quá trình hoạt động của nhà máy ra sao cũng như thông tin liên quan đến nhà máy sẽ được trình bày trong chương này. 3.1 Khái quát về Công Ty Xây Lắp An Giang - Tên : Công ty Xây Lắp An Giang. - Trụ sở: Số 316/1A, Đường Trần Hưng Đạo,Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Công Ty Xây Lắp An Giang được thành lập năm 1977 với chức năng thi công xây lắp, nhưng đến năm 1988 khi đi vào củng cố đổi mới hoạt động theo cơ chế thị trường mới thật sự cho hiệu quả. Đến năm 1992 UBND Tỉnh An Giang ra quyết định số 460/QĐ, ngày 29/09/1992 của UBND Tỉnh An Giang quyết định tái thành lập, đồng thời được xếp doanh nghiệp loại I. - Hình thức sỡ hữu vốn: Vốn nhà nước. - Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại và dịch vụ. Công ty Xây Lắp An Giang tiền thân là Đội thi công công trình xây dựng thuộc công ty Xây Dựng Cơ Bản Tỉnh AnGiang đựơc thành lập ngày 10/01/1977. Lúc ban đầu đi vào hoạt động nguồn vốn còn ít ỏi, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu thốn dẫn đến hoạt động của công ty đôi lúc tưởng chừng như phá sản. Thế nhưng, sau gần 30 năm trải qua nhiều thăng trầm, hiện nay công ty XLAG được đánh giá là đơn vị kinh doanh hiệu quả, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa Tỉnh nhà An Giang. Từ một chức năng xây lắp đã phát triển thành đa ngành nghề sản xuất kinh doanh khép kín ngành xây dựng với mô hình tổ chức kinh doanh liên hoàn từ khâu thiết kế đến thi công công trình rồi cung cấp nguyên vật liệu xây dựng. Hiện tại qui mô hoạt động của công ty gồm 12 đơn vị thành viên, chuyên môn sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng, thi công xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, khai thác khoán sản,…Trong các lĩnh vực đó công ty có một vị trí nhất định trong tỉnh từ các sản phẩm vật liệu xây dựng như: xi măng Acifa, gạch men Acera, gạch đất sét nung lò tunnel, khai thác cát đa, sản xuất đồ gỗ,…Kết quả hoạt động của công ty năm 2007 đạt 430 tỷ đồng, tăng 16,8% so với năm 2006 và có trên 1000 nhà phân phối và đại lý5. 5 Hạnh Châu.13.01.2008.Công ty Xây Lắp An Giang tổ chức hội nghị khách hàng năm 2008. Báo An Giang. Available from http:// www.baoag.com.vn/modules.php?name=news&op=views&sid=913 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 11
  • 22. Song song với hình thức đổi mới kinh doanh, công ty đã tăng cường công tác thị trường bằng nhiều hình thức và trở thành thành viên chính thức của các nhà cung cấp đáng tin cậy tại Việt Nam với 3 sản phẩm: Xi măng Acifa, gạch men Acera, gạch ngói tunnel đạt giải thưởng “Cúp vàng ngành xây dựng Việt Nam” và được bình chọn là “Thương hiệu mạnh”. Công ty có gian hàng giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử của Phòng Thương Mại Công Nghiệp VCCI, thành viên cổng thương mại Việt Nam ECVN và của sàn giao dịch thương mại điện tử Tradekey Trung Quốc. Chiến lược kinh doanh của công ty trong năm 2008 là phấn đấu tăng từ 10-20% số đại lý và nhà phân phối, thiết lập hệ thống phân phối mạnh và linh hoạt trong toàn bộ khu vực, mở thêm nhiều nhà phân phối ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu, Long, Thành Phố Hồ Chí Minh, khu vực miền Đông Nam Bộ và Campuchia. Đặc biệt công ty sẽ chính thức đi vào cổ phần hóa. 3.2 Giới thiệu về nhà máy gạch Ceramic An Giang 3.2.1 Sự hình thành và phát triển của nhà máy Tỉnh An Giang có được vùng địa lý tự nhiên thuận lợi nên có thế mạnh về kinh tế nông nghiệp. Ngoài ra còn có một ưu đãi nữa của thiên nhiên là An Giang có vùng đất sét cao tập trung ở 3 Huyện: Châu Thành, Tri Tôn, Tịnh Biên, rất thích hợp cho việc sản xuất gạch men, gạch ngói xây dựng công trình cũng như những sản phẩm dân dụng khác. Trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, song song đó thị trường hàng hóa vật liệu xây dựng cũng phát triển theo, nhu cầu về vật tư- xây dựng nói chung và gạch lát nền các loại nói riêng đều tăng lên. Xuất phát từ nhu cầu này và lợi thế sẵn có của Tỉnh, được cho phép của UBND Tỉnh An Giang thực hiện dự án đầu tư Nhà máy gạch Ceramic có công suất 1.300.000 m2/năm với tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng và các thiết bị công nghệ hiện đại được nhập của hãng Sacmi - Italia. Nhà máy gạch Ceramic An Giang được thành lập theo quyết định số 01/QĐ.TL-2002 của giám đốc Công ty Xây Lắp An Giang. Căn cứ luật doanh nghiệp Nhà nước và quyết định số 281/QĐ-CT.UB ngày 08/03/2001 của UBND Tỉnh An Giang về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Nhà máy gạch Ceramic An Giang và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty Xây Lắp An Giang. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 351472 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày 27/06/2002. Nhà máy gạch men Ceramic An Giang là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ hoạch toán phụ thuộc và chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty Xây Lắp An Giang. Được đăng ký kinh doanh và sử dụng con dấu riêng theo qui định của nhà nước. Hiện nay sản phẩm gạch men Acera cung cấp hầu hết cho thị trường trong tỉnh và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, một số tỉnh miền Đông Nam Bộ. Ngoài ra còn có một số khu vực như: Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa. Với tổng số cửa hàng và đại ly là 389 đại lý và xuất khẩu sang thị trường Campuchia. Chất lượng gạch men Acera đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ngày càng được khách hàng tin dùng. Địa chỉ giao dịch: - Trụ sở giao dịch và cơ sở vật chất đặt tại Khóm Đông Thạnh - Phường Mỹ Thới, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang. - Tên giao dịch: Acera - Hình thức vốn sở hữu: Vốn nhà nước SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 12
  • 23. - Lĩnh vực hoạt động SXKD: Sản xuất gạch men Ceramic bao gồm gạch ốp lát tường và gạch lát nền. Trong thời gian tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy sẽ có cơ hội phát triển, tăng cạnh tranh với những nhãn hiệu gạch khác khi nhà máy mở rộng thêm dây chuyền sản xuất và công ty XLAG chính thức được cổ phần hóa. 3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ Nhà máy được thành lập với chức năng là chuyên sản xuất và kinh doanh gạch lát nền và ốp tường. Nhà máy có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm do giám đốc công ty giao trên cơ sở phân cấp của công ty; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của nhà máy trước pháp luật Nhà nước và Giám Đốc Công ty. Khai thác quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài sản của nhà nước do công ty giao, thực hiện tốt các chế độ qui định về kinh tế, quản lý tài chính của nhà nước. Quản lý, bố trí lao động hợp lý; thực hiện tốt các chế độ chính sách và không ngừng cải thiện đời sống vật chất, đời sống tinh thần và điều kiện làm việc cho người lao động. Chịu trách nhiệm trước khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của mình. 3.2.3 Quyền hạn Tài sản của nhà máy hiện tại thuộc sở hữu toàn dân được nhà nước giao cho tập thể Nhà Máy gạch Ceramic An Giang quản lý. Giám đốc chịu trách nhiệm chính cùng tập thể lao động sử dụng hợp lý và bảo vệ tài sản được giao. Nhà máy có quyền nhượng bán, cho thuê những tài sản không đến hoặc chưa dùng đến (tuy nhiên cần phải được sự đồng ý của cấp trên). Được quyền hoàn thiện tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm và báo cáo cấp trên theo qui định. Được mở rộng theo qui mô kinh doanh, theo khả năng của nhà máy, chi tiêu của công ty và nhu cầu của thị trường. 3.2.4 Thuận lợi và khó khăn hiện nay Từ khi nhà máy thành lập cho đến nay, sản phẩm gạch đạt được nhiều giải thưởng với nhiều huy chương vàng như: huy chương vàng hội chợ triển lãm Quốc Tế Cần Thơ năm, tại Hội chợ EXPO năm 2004, Cúp vàng thương mại tại hội chợ Vietbuild Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2005, được công nhận là thương hiệu hàng đầu năm 2005,.. Tất cả những thành tựu này là một quá trình hoạt động phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên nhà máy. Ngoài ra nhà máy còn có một số lợi thế cạnh tranh khác so với một số đơn vị sản xuất cùng ngành đó là: nhà máy có vị trí gần nguồn nguyên liệu nên có lợi thế cạnh tranh trong giá thành sản xuất, thứ hai là nhà máy trực thuộc công ty Xây Lắp An Giang nên sản phẩm gạch là một phần trong chuỗi sản phẩm dịch vụ từ khâu tư vấn thiết kế thi công công trình đến cung ứng vật tư xây dựng bao gồm: xi măng, cát đá, gạch lát nền,…nên gạch men Acera có thể nói là có được một thị trường tiêu thụ với đối tượng khách hàng sử dụng gạch men số lượng lớn, góp phần ổn định cho sản xuất. Sản phẩm gạch men Acera đảm bảo được chất lượng sản xuất theo dây chuyền công nghệ Italy, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 và thường xuyên thử nghiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn châu Âu (EN:177 và EN: 159) đồng thời đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6414: 1998). Do đó sản phẩm gạch tạo được thương hiệu đối với khách hàng trong tỉnh và thị trường khu vực tỉnh lân cận. SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 13
  • 24. Thị trường gạch men An Giang nói riêng hiện nay rất đa dạng về mẫu mã, chủng loại từ nhiều nhà sản xuất nổi tiếng như: Thanh Thanh, Đồng Tâm, Bạch Mã, Vitali, Americar, Taicera, Acera,…Khách hàng có nhiều cơ hội chọn lựa gạch tốt phù hợp với thu nhập và thị hiếu của họ. Nhưng đối với nhà sản xuất đó là sự cạnh tranh quyết liệt để giữ thị phần cũng như ổn định doanh số bán. Do vậy, vấn đề này sẽ là một trở ngại khó khăn trong việc mở rộng thị trường của nhà máy gạch Acera nói riêng và các nhà sản xuất gạch nói chung trong kế hoạch phát triển thị trường. Song song sự cạnh tranh là sự tăng giá liên tục của thị trường vật liệu xây dựng. Theo thông tin từ Viện Trưởng Viện Kinh Tế Xây Dựng-TS Dương Văn Cận, giá gạch men năm 2007 so với năm 2006 tăng 22,8%. Nhưng sang đầu năm 2008 giá tiếp tục tăng phi mã gần gấp 3 lần và theo Cục Thống Kê giá gạch lát tăng 18,44% (tháng 1/2007-1/2008). Sự tăng giá này ít nhiều ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng gạch trong các dự án, công trình dân dụng vì phải tăng thêm chi phí đầu vào cho vật liệu xây dựng. Nếu chỉ tính riêng thị trường gạch men An Giang thì giá gạch men Acera, Đồng Tâm, Bạch Mã,…giá gạch đã điều chỉnh tăng vài lần. Theo nhận định của chuyên gia trong ngành, với xu hướng phát triển chung của xã hội, nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng nói chung và gạch ốp lát nói riêng tại Việt Nam được dự báo vẫn tiếp tục phát triển, nhu cầu tiêu thụ gạch ốp lát tại Việt Nam còn tiếp tục phát triển và chững lại vào năm 2020. Chứng tỏ thị trường tiêu thụ gạch men còn nhiều tiềm năng và là điều kiện thuận lợi nói chung cho các đơn vị sản xuất cùng ngành. 3.2.5 Bộ máy tổ chức hoạt động của nhà máy Hiện nay nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng số nhân sự 141 người bao gồm lao động trực tiếp và gián tiếp. Nhà máy hoạt động theo cơ cấu tổ chức sau: Sơ đồ 3.2.5.1: Tổ chức hoạt động của nhà máy gạch Ceramic An Giang Giám Đốc PGĐ. PGĐ. Kế Hoạch – Đại diện Kinh Sản K.Thuật Doanh xuất Quản Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng Trưởng Đốc phòng phòng phòng Đội Xe phòng phòng Phân Kế kỹ Kinh Kế TCHC Xưởng Hoạch Thuật Doanh Toán Chức năng của các bộ phận: SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 14
  • 25. - Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân cho nhà máy và chịu trách nhiệm trước công ty về hiệu quả điều hành của nhà máy theo đúng kế hoạch, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn đã qui định. - Phó Giám đốc sản xuất: Là người thay cho giám đốc điều hành các công tác phân công điều động và kiểm tra hoạt động sản xuất. Được Giám Đốc ủy quyền phụ trách công tác bảo quản thiết bị máy móc, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, đạt hiệu quả cao. - Phó Giám đốc kế hoạch và kỹ thuật: Theo dõi hợp đồng, báo cáo thu chi, công nợ tạm ứng nội bộ và của khách hàng của ban kinh doanh hàng tháng và báo cáo cho ban Giám Đốc nhà máy. Ngoài ra còn phân công, điều động và kiểm tra về kế hoạch vật tư và cung ứng nguyên liệu, vật tư kỹ thuật cho sản xuất,… - Quản Đốc phân xưởng: Quản lý các tổ chức sản xuất thuộc phân xưởng sản xuất, sản xuất sản phẩm theo kế hoạch hàng tháng. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ quan trọng trong việc tiêu thụ hàng hoá ra thị trường bao gồm tiếp thị, bán hàng, chăm sóc khách hàng. Ngoài ra bộ phận này còn nghiên cứu thu thập thông tin thị trường, nghiên cứu mở rộng thị trường, lập kế hoạch kinh doanh tháng, quí, năm cho nhà máy,…Hoạt động phòng kinh doanh được tổ chức theo sơ đồ dưới đây. Sơ đồ 3.2.5.2: Tổ chức phòng kinh doanh nhà máy gạch Ceramic An Giang Trưởng phòng (1) Phó Đội phòng Trưởng (1) đội vận tải (1) Nhân Nhân Nhân Thủ viên Nhân viên viên kho xuất kho Tài viên thống bán thành thành xế tiếp thị kê báo hàng phẩm phẩm (9) (8) cáo (3) (1) (1) (1) Ghi chú: Số trong sơ đồ trên là số lượng cán bộ, công nhân viên trong từng bộ phận. Trưởng phòng kinh doanh có vai trò điều hành hoạt động kinh doanh của nhà máy cũng như quản lý các bộ phận cấp dưới và tất cả các đơn vị cửa hàng trực thuộc của nhà máy. SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 15
  • 26. Hiện nay nhà máy có các đơn vị trực thuộc: Cửa hàng tại nhà máy, Cửa hàng Phan Bội Châu, Cửa hàng Tịnh Biên, Chi nhánh Cần Thơ, Chi Nhánh Tp. HCM, Chi nhánh Cà Mau, Chi nhánh Kiên Giang. Các đơn vị này có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm ra thị trường và các hoạt động giao dịch, tư vấn, giải quyết khiếu nại các khiếu nại của khách hàng thay cho nhà máy. 3.2.6 Mục tiêu chất lượng của nhà máy gạch Ceramic An Giang năm 2008 Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng năm nhà máy đều đưa ra chính sách chất lượng với mục đích sản xuất gạch tốt nhất đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng với: “giá cả ổn định cung cấp kịp thời, chất lượng bảo đảm” và tạo ra màu sắc gạch đáp ứng đúng thị hiếu khách hàng (tham khảo mục tiêu chất lương 2008 phần phục lục). Chất lượng sản phẩm luôn gắn liền với chính sách chất lượng mà nhà máy đặt ra. Cụ thể như: Sản phẩm và dịch vụ cung ứng gạch men của Nhà Máy Gạch Men An Giang cho khách hàng luôn luôn “Uy Tín-Chất Lượng-Thẩm Mỹ-Kịp Thời”. Chính sách chất lượng này nhằm thực hiện phương châm mà CTXLAG đặt ra là: “Thực hiện làm thỏa mãn nhu cầu của quý khách hàng là mục tiêu của chúng tôi”. 3.2.7 Giới thiệu sản phẩm gạch Acera Nhằm đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng sản phẩm gạch men Acera không ngừng cải tiến chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã. Hiện tại nhà máy đang sản xuất một số loại sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu như: gạch lát nền F4048, F4080, F4081, F4068,...Gạch ốp tường LW4230, LW4231, LW4224,… và mỗi mẫu gạch được sản xuất với công suất tối đa trên dây chuyền là 120.000 m2 và công suất mỗi ngày là 4.000 m2 theo qui trình sản xuất sau: Sơ đồ 3.2.7: Qui trình sản xuất sản phẩm gạch men Acera Nguyên liệu Máy nghiền hồ Cân khối lượng Giai đoạn 1: cho xương xương Bể chứa hồ Tháp sấy phun Silô chứa bột Máy ép Lò than xích cung cấp nhiệt cho tháp sấy Giai đoạn 2: Dây chuyền Máy sấy đứng tráng men Nguyên liệu Cân Nghiền Talk chứa men cho men Giai đoạn 3: Hệ thống xe In lụa Lò nung goòng trữ gạch SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 16 Phân loại gạch Kho thành Đóng gói thành phẩm phẩm
  • 27. Qua 3 giai đoạn của dây chuyền sản xuất, gạch men Acera được tạo ra với chất lượng cao từ màu sắc đến từng chi tiết hoa văn trên gạch cũng như đảm bảo các đặc tính cơ học của từng viên gạch như: độ cứng, độ bền chịu mài mòn và có nhiều màu sắc, hoa văn,… Ví dụ một số mẫu như: F4080 F4081 F4082 F4104 LW4224 LW4226 Trong quá trình hoạt động sản xuất của nhà máy, qui trình sản xuất được đội ngũ kỹ sư nghiên cứu thay thế một số bộ phận như: đường ống cung cấp khí gas tự nhiên giảm 50KW/h điện giúp tiết kiệm 207 đồng/m2 gạch, hệ thống tuần hoàn nước mát để giải nhiệt dầu của máy ép (từ 480C xuống 420C) thay thế cho hệ thống máy lạnh của SACMI không đáp ứng yêu cầu giải nhiệt góp phần giảm giá thành sản xuất tiết kiệm được 414 đồng/m2 sản phẩm và tăng sản lượng gạch mộc lên 20%. Trước tình trạng giá nguyên nhiên liệu đầu vào ngày càng tăng làm tăng giá thành sản phẩm thì nhà máy Acera lại có thể tiết kiệm được chi phí góp phần tăng sự cạnh tranh về giá bán trên thị trường. Qua đó cho thấy đội ngũ kỹ sư của nhà máy có trình độ cao và đây là lợi thế cạnh tranh của nhà máy gạch Ceramic An Giang về nguồn nhân lực. 3.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà máy gạch Ceramic An Giang Nhà máy được thành lập và chính thức hoạt động năm 2002, đến nay nhà máy vẫn hoạt động hết công suất nhằm cung cấp kịp thời sản phẩm ra thị trường, điều này cho thấy nhà máy đang hoạt động tốt. Song để đánh giá tình hình hoạt động của nhà máy cần phân tích và so sánh với các năm gần đây. Cụ thể trình bày trong bảng dưới đây: Bảng 3.3.1: Một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2005 đến năm 2007 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 17
  • 28. Qua bảng trên6 cho thấy tình hình hoạt động của nhà máy mang lại lợi nhuận, trong đó năm 2007 lợi nhuận trước thuế cao nhất, vượt kế hoạch 104,47%, cao hơn năm 2006 và 2005 (vượt kế hoạch 42,72%). Riêng năm 2006 lợi nhuận thấp nhất không đạt kế hoạch (đạt 67,58 %) do chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhà máy tăng lên như: khuyến mãi, chiết khấu bán hàng, khen thưởng cuối năm,…Ngoài ra do những trường hợp khách hàng được tín dụng ngắn hạn vào thời điểm cuối năm, ngay tại thời điểm thống kê báo cáo của phòng kinh doanh nên làm giảm doanh thu năm 2006, tăng thêm khoản phải thu vào đầu năm 2007. Tuy nhiên doanh thu lại vượt kế hoạch và cao hơn năm 2005. Cụ thể chi phí tăng thêm năm 2007 là 1.415 triệu đồng, năm 2006 tăng thêm là 356 nghìn đồng (cách tính: chi phí tăng thêm = chi phí năm nay – chi phí năm trước, với chi phí năm nay = doanh thu thuần – chi phí) Ngoài ra chỉ số sản lượng tiêu thụ năm 2007 vượt kế hoạch 12,76 %, cao hơn năm 2006 (chỉ đạt 96,82%) và năm 2005 (chỉ đạt 96,67%). Qua đây cho thấy thị trường tiêu thụ gạch Acera năm 2007 có sự tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ, thể hiện trong biểu đồ sau: Biểu đồ 3.1.1: Thể hiện doanh thu 2005-2007 Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So với So với So với Chỉ tiêu Thực kế Thực kế Thực kế ĐVT hiện hoạch hiện hoạch hiện hoạch (%) (%) (%) Sản lượng Triệu 1.400 106,05 1.292 97,88 1.360 103,05 sản xuất m2 Sản lượng Triệu 1.388 96,67 1.356 96,82 1.579 112,78 tiêu thụ m2 Doanh thu Triệu 62.883 101,55 65.392 102,64 81.944 121,94 thuần đồng Lợi nhuận Triệu 3.140 142,72 2.093 67,58 4.498 204,47 trước thuế đồng Lợi nhuận Triệu 1.400 1.292 1360 sau thuế đồng Nộp Ngân 6 đồng 1.388 100,38 1.356 100,29 1579 137,76 Sách NN Toán nhà máy gạch Ceramic An Giang Phòng Kế SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 18
  • 29. Biểu đồ 3.1.2: Thể hiện sản lượng 2005-2007 Biểu đồ 3.1.3: Thể hiện lợi nhuận 2005-2007 Tóm lại qua phân tích bảng số liệu trên có thể đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy mang lại lợi nhuận. Vì vậy nhà máy cần có kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng sản phẩm ra thị trường nhằm ổn định và tăng doanh số bán. Tuy nhiên việc lập kế hoạch này hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của từng khúc thị trường, đánh giá sản lượng tiêu thụ ổn định hay biến động trên những thị trường nào, kể cả việc phân tích thị trường về tình hình cạnh tranh, về các hoạt động tiếp thị bán hàng, …so với các nhà sản xuất khác. Từ đó xác định thị trường nào tiêu thụ tốt nhất cho sản phẩm gạch Acera hay nói cách khác là xác định thị trường mục tiêu nhằm tập trung phục vụ tốt nhất cho khách hàng trên những thị trường này. Vậy để đánh giá cụ thể hoạt động tiêu thụ Acera trong thời gian qua như thế nào trên từng thị trường được phân tích trong chương tiếp theo. Tóm tắt: Trong chương 3 giới thiệu sơ lược hình thành nhà máy gạch Ceramic An Giang là đơn vị trực thuộc Công Ty XLAG. Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đem lại lợi nhuận cho công ty nên đây là cơ sở cho nhà máy có thể mở rộng sản xuất, đa dạng SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 19
  • 30. hóa mẫu mã và kiểu dáng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng trong tỉnh, khu vực lân cận, thị trường các tỉnh vùng ngoài và cho xuất khẩu. SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 20
  • 31. Chương 4 Xác Lập Thị Trường Mục Tiêu Của Sản Phẩm Gạch Acera Cho Nhà Máy Gạch Ceramic An Giang Hiện nay gạch men Acera đang được sản xuất và cung ứng trên thị trường trong bối cảnh thị trường có nhiều sản phẩm cùng loại với mẫu mã và giá cả đều đa dạng. Đặc biệt là sự biến động giá vật liệu xây dựng nói chung, gạch ốp lát nói riêng theo chiều tăng. Do vậy gạch men Acera cần phải xác lập thị trường mục tiêu của mình nhằm phát huy những lợi thế cạnh tranh cũng như tránh sự cạnh tranh trực tiếp với những đối thủ mạnh trong ngành. Nội dung trong trương này là xác lập thị trường mục tiêu của sản phẩm gạch Acera bao gồm các nội dung: tìm hiểu về môi trường sản phẩm gạch men Acera, đánh giá thị trường hiện tại của gạch men Acera, đánh giá kênh phân phối Acera. Qua đó định hướng xác lập thị trường mục tiêu cho gạch men Acera. 4.1 Tình hình môi trường sản phẩm gạch men Acera Ngành sản xuất gạch men được hình thành từ những năm 1986 với số lượng khoảng 3 nhà máy, công suất chỉ vài triệu m2/năm. Sau gần 20 năm hoạt động và phát triển cả nước có trên 53 nhà máy sản xuất với công suất xắp xỉ 170 triệu m 2. Theo thống kê toàn ngành năng lực sản xuất gạch ốp lát trên 200 triệu m 2 và dự kiến năm 2008 sản lượng sẽ vượt trên 300 triệu m2 và hiện nay sản phẩm được sử dụng rộng rãi từ thành thị đến nông thôn7. Thị trường gạch men An Giang nói riêng, các khu vực khác nói chung rất đa dạng từ mẫu mã đến chất lượng từ loại được sản xuất trong nước đến hàng nhập khẩu. Hiện tại thị trường gạch men An Giang được chia ra làm 2 dòng sản phẩm: - Dòng sản phẩm chất lượng cao: Dành cho khách hàng có thu nhập cao, các công trình xây dựng lớn. Hiện có rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh gạch ceramic trong nước có thương hiệu mạnh, chất lượng tốt như Đồng Tâm, Viglacera, Mỹ Đức, Thạch Bàn, Thanh Thanh, Vicera,…Ngoài ra còn có gạch Trung Quốc đa dạng chủng loại, mẫu mã và giá rẻ hơn gạch nội địa. Có các kích cỡ như (tính bằng cm): 40x40, 50x50, 60x60, …(bảng giá gạch men thị trường An Giang ngày 10/05/2008). - Dòng sản phẩm bình dân: Cho khách hàng có thu nhập trung bình khá, các công trình xây dựng. Đối với dòng sản phẩm bình dân này có các nhà sản xuất như: Acera, Tùng Dương, Cheng Yih,….Chất lượng dòng sản phẩm khá cao và mẫu mã đa dạng, với các kích cỡ như: 30x30, 40x40 để lát nền; 10x10,15x15, 20x25, 25x40 dùng để ốp tường. Tham khảo bảng giá một số đại lý ở Long Xuyên, An Giang (ngày 10/05/2008). 7 http://www.vilacera.com.vn/bantin/bantins1_2007/mucc22.html SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 21
  • 32. Bảng 4.1.1: Giá gạch men một số đại lý tại thị trường Long Xuyên Tên Gạch lát nền Gạch ốp tường sản phẩm (40cm x 40 cm) (25 cm x 40 cm) Nhà Sản Xuất Loại 1 Loại 2 Loại 1 Loại 2 Đồng Tâm 99-110/m2 74/m2 121/m2 85/m2 Italy 97/m2 Taicera 94/m2 Nhà ý 78/m2 Marcopolo Tile 88-89/m2 86-77/m2 Acera 75/thùng 73/thùng 78/m2 76/m2 Bạch Mã 95/ m2 Toroma 83/m2 Tùng Dương 78/m2 Vicera 88/m2 86/m2 Chang Yih 77/thùng Nhìn chung thị trường Long Xuyên gạch men Acera có lợi thế cạnh tranh hơn các nhà sản xuất khác về giá thành và chất lượng sản phẩm gạch không thua kém so với các sản phẩm khác và kiểu dáng mẫu mã khá đa dạng. Trong 2 dòng sản phẩm trên đều có 2 loại gạch là men bóng và men mờ, mỗi loại đều có ưu điểm riêng: men bóng có độ thẩm mỹ cao, phù hợp những nơi khô ráo, thoáng mát; men mờ mang lại vẽ sang trọng, ít bị trầy xước và không chơn chợt, có độ bền chịu mài mòn, có thời gian sử dụng dài hơn. Theo đánh giá nhiều chuyên gia trong ngành thì loại men mờ được ngày càng nhiều khách hàng trong nước và ngoài nước sử dụng bởi những đặc tính cơ học và tính thẩm mỹ vượt trội gạch men bóng. Tuy nhiên dù là men bóng hay men mờ, một khi có mặt trên thị trường phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt với các sản phẩm cùng loại của nhiều nhà sản xuất và cả những sản phẩm thay thế, cụ thể trong bảng so sánh dưới đây: SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 22
  • 33. Bảng 4.1.2: So sánh một số vật liệu lát sàn8 Tiêu Tính chất cơ học Nhu cầu Giá thành sản và ưu nhược điểm thị trường phẩm chí Loại vật liệu lát Dao động từ 60.000 sàn Gạch Làm từ đất nung, đa dạng về mẫu mã màu sắc và kích cỡ. Loại vật liệu lát đến 200.000 đồng/ Nhược điểm là không phải loại gạch ceramic nào cũng được Ceramic phủ lớp chống thấm nên dễ vỡ và sứt mẻ nếu bị va đập, thi sàn phổ biến nhất m2 gạch tuỳ mẫu mã (gạch gốm) hiện nay và kích thước. công cần có vữa xi măng lót. Giống gạch Ceramic, có phủ lớp men và tạo hoa văn, kích cỡ cứng hơn gạch ceramic, bền và hầu như không cần bảo Loại vật liệu lát Giá từ 60.000 đến Gạch men dưỡng. Có rất nhiều lựa chọn về mẫu mã, màu sắc và . sàn phổ biến hiện 200.000 đồng/m2 Nhược điểm là sản phẩm này trơn và dễ gây cảm giác không nay gạch thoải mái khi đi chân trần hoặc nằm lâu. Tùy theo kích thước Gạch granite Làm từ bột (hạt) đá, chất kết dính và tạo màu, sau đó được Loại vật liệu lát và độ bóng bề mặt, ép với cường độ cao và mài bóng nên gạch rất cứng, độ sàn cũng được sử giá của sản phẩm và đá nhân chống mài mòn cao, không thấm nước. Nhược điểm là mẫu dụng nhiều hiện này dao động từ tạo mã khá hạn chế, khách hàng ít sự chọn lựa. nay 90.000 đến 200.000 đồng/m2 Sản phẩm này rất đẹp và sang trọng, tạo cảm giác gần gũi tự nhiên. Đá granite cứng, dễ tạo bóng mà không trơn, thường Vật liệu lát sàn Giá dao động từ Đá tự nhiên sử dụng ở những sàn có nhiều người đi lại. Nhược điểm là khá phổ biến hiện 300.000 đến nặng, thi công đòi hỏi thợ tay nghề cao và thường phải cắt nay. 1.200.000 đồng/m2 ghép nhiều tại chỗ gây bụi bẩn và tiếng ồn Là vật liệu khá Ưu điểm là màu sắc và vân hoa rất phong phú. Giá thành mới cao cấp hơn Gỗ công không cao, thi công rất nhanh chống bám bẩn, trầy xước, dễ Từ 200.000 đến gạch, nhưng lại nghiệp dàng tháo dỡ và lặp đặt vào vị trí khác. Nhược điểm không 390.000 đồng/m2 phổ biến rất chịu được nước. nhanh. Từ vật liệu gỗ tự nhiên, truyền thống. Ưu điểm là bền đẹp, Luôn đứng ở vị trí Từ 400.000 - thân thiện, cảm nhận được vẻ tự nhiên và thoải mái cho Gỗ tự nhiên người sử dụng,... Nhược điểm là tốn chi phí bảo dưỡng, hàng đầu về vật 800.000đ/m2 hoàn liệu lát nền. thiện không đa dạng về màu sắc và vân gỗ. Ưu điểm là loại vật liệu nhẹ nên rất dễ thi công lắp đặt, đa dạng về màu sắc, hoa văn và kích cỡ, dễ thay đổi và giá Là loại sản phẩm Từ 25.000 đến Thảm trải thành chấp nhận được. Nhưng độ bền thấp, khả năng chịu quen thuộc, được 150.000 đồng. sàn mài mòn và chống bám bẩn kém, không sử dụng được khu sử dụng khá nhiều vực có nước Làm bằng tấm hợp chất poly vinyl clorua.Ưu điểm Gạch và của sản phẩm là có rất nhiều mẫu mã thời gian lắp đặt Giá khoảng từ Là vật liệu khá ván sàn nhanh, tính đàn hồi cao, không sứt mẻ, nhiều hoa văn 250.000 đồng/m2 mới hiện nay nhựa và đa dạng về màu sắc hoàn thiện Qua bảng trên cho biết nhìn chung các loại vật liệu lát sàn đều có những ưu nhược điểm riêng mà người tiêu dùng có nhiều sự chọn lựa phù hợp với thu nhập, sở thích, thị hiếu. Riêng gạch ceramic là loại gạch được sử dụng phổ biến từ các công trình xây dựng đến nhà ở. Với ưu điểm này, các nhà sản xuất gạch Ceramic càng đẩy mạnh khâu thiết kế 8 KTS Bùi Việt Hoài (không ngày tháng).Lựa chọn vật liệu lát sàn trong nhà. Công Ty Kiến Trúc A+. Available from: http://images.google.com.vn/imgres? 19/09/2007, 11:57 (GMT+7) SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 23
  • 34. sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm tăng doanh số bán cũng như mở rộng thị phần. Đối với Nhà Máy Gạch Ceramic An Giang cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thiết kế sản phẩm và sau cùng là hoạt động tiếp thị đến các đại lý và người tiêu dùng. Ngoài ra để tránh cạnh tranh trực tiếp với các nhà sản xuất lớn, sản phẩm Acera cần xác định được thị trường mà mình cần phục vụ hay nói cách khác là xác lập thị trường mục tiêu cho sản phẩm Acera. Môi trường tiêu thụ gạch men Ceramic nói chung hiện nay còn chịu tác động mạnh từ sự thay đổi giá liên tục như giá nguyên nhiên liệu, điện năng và tỉ giá ngoại tệ. Bởi sản xuất vật liệu xây dựng gắn liền với việc nhập khẩu thiết bị, công nghệ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu và điện năng. Ngoài ra còn chịu tác động mạnh từ các yếu tố như tốc độ phát triển kinh tế, các chính sách như chính sách điều chỉnh giá đặc biệt là mặt hàng xăng dầu, chính sách thuế. Cụ thể: + Đối với tốc độ phát triển kinh tế sẽ gắn liền với nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình lớn và nhà dân dụng. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là 8,5% và được các chuyên gia dự báo sẽ ổn định trong những năm tới. + Chính sách điều chỉnh giá: Xăng, dầu là hai mặt hàng có tính chất quyết định và chi phối đến giá cả các mặt hàng khác và hiện nay nguồn xăng dầu tiêu thụ trong nước chủ yếu là nhập khẩu nên chịu sự tác động của giá xăng dầu thế giới. Trong thời gian qua do giá xăng dầu tăng liên tục nên buộc chính phủ phải có sự điều chỉnh giá xăng dầu nhằm ngưng khoản bù lỗ do đó tác động đến nhiều ngành sản xuất kéo theo giá tăng cao. Cụ thể là điều chỉnh giá xăng dầu từ 11 giờ ngày 25/02/2008 9 tác động đến giá hàng hóa. Tỉ giá tháng 03/2008 tăng 3,60% so với năm trước, riêng nhà ở và VLXD tăng 4,96% và giá VLXD vẫn không có chiều hướng giảm vào thời điểm hiện nay. Theo tình hình chung thì giá hàng hóa vẫn còn nhiều biến động vào thời gian tới. Đây là vấn đề bất lợi chung cho ngành VLXD trong đó có sản phẩm gạch men. + Chính sách thuế: Thuế nhập khẩu gạch ốp lát đang được cắt giảm do thực hiện tiến trình giảm thuế khi gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới, mức thuế sẽ còn 5%. Thị trường gạch ốp lát lúc này chịu sự cạnh tranh gây gắt từ hàng ngoại nhập nên ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhìn chung môi trường VLXD vẫn còn nhiều biến động trong thời gian tới chủ yếu do yếu tố giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào không ổn định và diễn biến cạnh tranh của sản phẩm gạch men không ngừng tăng. Điều này tác động mạnh mẽ đến mỗi nhà sản xuất gạch men Ceramic buộc họ phải không ngừng đầu tư sản xuất theo chiều sâu, tăng cường các hoạt động marketing như tiếp thị, bán hàng, nghiên cứu thị trường,… 4.2 Đánh giá thị trường hiện tại của sản phẩm gạch men Acera 4.2.1 Đánh giá dựa trên qui mô và mức tăng trưởng 4.2.1.1 Kết quả tiêu thụ 3 năm 2005-2007 Thị trường tiêu thụ gạch Acera có thể được đánh giá trên cơ sở quy mô và mức tăng trưởng của từng thị trường qua 3 năm hoạt động và được thể hiện bằng tổng doanh số bán theo từng khúc thị trường và địa bàn. Cụ thể được thể hiện trong bảng dưới đây: 9 Sở Thương Mại An Giang, 24/03/2008 SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 24
  • 35. Bảng 4.2.1.1a: Thống kê kế hoạch và sản lượng tiêu thụ 2005-200710 Kế hoạch năm Tiêu thụ % so kế hoạch Tỉnh/ Thành 2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007 An Giang 300.000 370.000 409.000 412.815 394.299 465.161 138 107 112 Công trình 50.000 80.000 76.405 110.314 153 138 xây dựng AG Công trình+ 120.000 70.480 59 Campuchia CT+HG+ST 280.000 156.000 140.000 173.340 136.791 172.409 62 88 123 Kiên Giang 150.000 156.000 170.000 135.631 164.154 234.570 90 105 138 Đồng Tháp 150.000 144.000 140.000 169.302 131.912 145.996 113 92 104 48 TV+ VL 50.000 48.000 16.000 21.840 14.452 7.697 44 30 TG + BT 120.000 129.474 108 150.000 120.000 74.838 113.133 50 94 Long An CM + BL 180.000 156.000 150.000 130.897 146.666 156.541 73 94 104 Tp. HCM 200.000 156.000 99 84 197.308 130.409 135.000 201.843 150 Khánh Hòa 50.000 26.158 52 Lâm Đồng Khánh Hòa 17.269 30.000 31 58% Đồng Nai 10.000 3.094 % 99.979 CN Tp. HCM 110.000 102.000 129.103 117 98 BD+ BP 30.000 24.000 38.954 13.161 130 55 Cộng 1.510.000 1.386.000 1.400.000 1.342.132 1.575.170 92 97 113 1.392.375 10 Nguồn từ PKD Nhà Máy Gạch Ceramic An Giang SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 25
  • 36. Ghi chú: Sản lượng tiêu thụ của Phòng Kế Toán lớn hơn sản lượng tiêu thụ của phòng kinh doanh là do số lượng tiêu thụ phát sinh thêm từ các chi nhánh của nhà máy khi phòng kinh doanh hoàn tất thời điểm báo cáo tiêu thụ cuối năm cho Phòng Kế Toán. Kết quả bảng trên cho thấy sản lượng tiêu thụ các thị trường thay đổi theo chiều hướng tăng và giảm. Cụ thể phản ánh trên biểu đồ dưới đây. Biểu đồ 4.2.1.1a: Biểu đồ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ Thông qua bảng thống kê trên có thể đưa nhận xét về thị trường tiêu thụ gạch hiện tại như sau: - Thị trường An Giang: Sản lượng tiêu thụ đều vượt kế hoạch: năm 2005 đạt 138%, năm 2006 đạt 107 % và 2007 là 112% và so với sản lượng tiêu thụ từng năm thì 2006 thấp nhất. Trong đó năm 2007 sản lượng tiêu thụ tăng nhiều nhất 456.161m2 sau khi thị trường có dấu hiệu tiêu thụ sụt giảm so với năm 2006 chỉ đạt 394.299 m 2. Ngoài ra chỉ tiêu kế hoạch và sản lượng tiêu thụ của 3 năm đều cao hơn so với các tỉnh còn lại nên thị trường An Giang được xem là thị trường chủ lực tiêu thụ gạch men Acera. Kết quả tiêu thụ này cho thấy hoạt động kinh doanh, khai thác khách hàng tiêu dùng của nhà máy trên thị trường tỉnh nhà đạt hiệu quả cao. Song An Giang là thị trường vật liệu xây dựng còn nhiều tiềm năng mà công ty XLAG đã xác định nên cần được đẩy mạnh khai thác và cần nhiều hoạt động hơn nữa từ khâu tăng cường hoạt động tiếp thị đến việc ổn định giá dựa vào những lợi thế sẵn có của nhà máy. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm Acera ở An Giang cao nhất do giá rẻ, chất lượng sản phẩm cao, mẫu mã đẹp đáp ứng được nhu cầu khách hàng ở An Giang. Theo thông tin từ bộ phận bán hàng nhà máy thì dòng sản phấm màu xanh, sáng đang bán chạy ở thị trường An Giang phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. Bởi tạo được sự thoáng mát cho ngôi nhà trong mùa hè mà đặc biệt là nhiệt độ môi trường chung ngày càng thay đổi. SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 26
  • 37. Các hoạt động như vận chuyển, tiếp thị cũng dễ dàng thực hiện đến đại lý và người tiêu dùng. Đặc điểm của khách hàng đại lý An Giang là thanh toán đến 90 % tiền mặt nên được hưởng chính sách bán hàng từ nhà máy. Tuy nhiên do hạn chế về năng lực sản xuất nên Acera chưa đáp ứng kịp thời về số lượng và mẫu mã cho khách hàng ở thị trường An Giang - Thị trường Đồng Tháp: Gạch men Acera phải chịu cạnh tranh với nhiều nhà sản xuất khác vì phải tăng thêm chi phí vận chuyển (Tham khảo bảng chi phí vận chuyển theo tuyến đường dưới đây). Sản lượng tiêu thụ qua 3 năm như sau: năm 2005 đạt 113 % vượt kế hoạch 13 %, năm 2006 chỉ chiếm 92 % và năm 2007 đạt 104 % vượt kế hoạch 4 %. Qua số liệu tiêu thụ này chứng tỏ thị trường Đồng Tháp vẫn là thị trường tiêu thụ khá lớn của gạch men Acera vì vẫn còn có lợi thế nhất định so với các sản phẩm khác về giá thành thấp hơn mà chất lượng được đảm bảo. - Thị trường Kiên Giang: Là tỉnh có nhu cầu vật liệu xây dựng cao do nền kinh tế tỉnh phát triển, Acera có mặt trên thị trường với sản lượng tiêu thụ năm 2007 cao nhất đạt 234.570 m2 chiếm 138 % vượt kế hoạch 38 %, năm 2006 là 164.154 m2 chiếm 105 % vượt kế hoạch 5 % và năm 2005 chỉ đạt 90 %. Qua số liệu này cho thấy Kiên Giang là thị trường có sức tiêu thụ lớn, liên tục tăng trưởng trong 3 năm liền. Do vậy Kiên Giang là thị trường tiêu thụ quan trọng. - Thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh: Là thị trường lớn, tập hợp nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh và thu hút rất nhiều dự án đầu tư cũng như có nhiều công trình xây dựng công nghiệp và công trình dân dụng. Nên thị trường vật liệu xây dựng gạch men phát triển và cạnh tranh quyết liệt từ sản phẩm cao cấp đến sản phẩm dành cho đối tượng có thu nhập trung bình khá. Gạch men Acera có mặt trên thị trường này với sản lượng tiêu thụ năm 2007 là 201.474 m2 đạt 150 % kế hoạch cao nhất so với năm 2006 (là 130.409 m2) và 2005 (197.308 m2). Thị trường vật liệu xây dựng Tp.HCM là một thị trường có sức tiêu thụ rất lớn, nhu cầu sử dụng gạch men không ngừng tăng mặc dù giá vật liệu xây dựng biến động tăng lên từ năm 2007 đến nay. Do đó, Tp.HCM vẫn là thị trường quan trọng mà hầu hết các nhà sản xuất gạch men đều muốn có được thị phần và tiếp đó là hàng loạt các hoạt động tiếp thị, khuyến mãi, mở phòng trưng bày, tư vấn thiết kế xây dựng,…của các dòng sản phẩm cao cấp từ nhà sản xuất nổi tiếng như: Đồng tâm, Italy, Vitali,…Riêng đối với gạch men Acera hiện tại không thể cạnh tranh trực tiếp với các đơn vị này mà phải xác định đối tượng khách hàng sử dụng, tận dụng lợi thế sẵn có và tăng cường hoạt động tiếp thị thì Acera mới tiêu tốt tại thị trường Tp. HCM. Ngoài các thị trường trên có một số thị trường trong năm 2007 tiêu thụ vượt kế hoạch trong khi năm 2006 và 2005 hoạt động không đạt chỉ tiêu là Cần Thơ-Hậu Giang- Sóc Trăng vượt kế hoạch 23 %, Cà Mau-Bạc Liêu vượt kế hoạch 0,4%, Tiền Giang-Bến Tre là 0,8%. Bên cạnh những thị trường tiêu thụ gạch men phát triển thì vẫn có một số thị trường tiêu thụ không đạt kế hoạch như: Trà Vinh – Vĩnh Long, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương – Bình Phước, Công trình Campuchia. Trong số đó có một số thị trường không còn tiêu thụ như: Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Đồng Nai. Thị trường Campuchia là thị trường mới, sản phẩm cung ứng trên thị trường này bắt đầu năm 2007 nên Acera chưa được nhiều khách hàng biết đến, sản lượng tiêu thụ không đạt kế hoạch (đạt 59 %). Tuy nhiên đây vẫn là thị trường tiêu thụ có nhiều tiềm năng mà CTXLAG đã xác định trong việc cung ứng chuỗi sản phẩm của công ty sang thị SVTH: Nguyễn Ngọc Trí 27