1. CHƯƠ NG 7
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG,
PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
VÀ GIẢI QUYẾT CÁC
VẤN ĐỀ XÃ HỘI
2. Chương 7: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC
VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN
HÓA
II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC
VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
3. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
Định nghĩa văn hóa của UNESSCO:
Văn hóa là một phức thể tổng thể các đặc trưng diện
mạo tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm, được khắc
họa lên bản sắc của một cộng đồng, một vùng miền quốc
gia hay của xã hội. Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ
thuật văn chương mà bao gồm cả lối sống, quyền cơ bản
của con người, những truyền thống tinh thần, tín ngưỡng,
tôn giáo… Văn hóa được tích lũy trong các di sản, đó là
di sản văn hóa hữu thể và vô thể.
4. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
Quan niệm của Hồ Chí Minh:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, cũng như các công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về
mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.
[Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, t.3, tr.431].
5. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
1. Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa thời kỳ
trước đổi mới
a. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới
- Đầu năm 1943, Ban thường vụ TW Đảng thông qua
Đề cương về văn hóa Việt Nam do đồng chí Tổng bí
thư Trường Chinh trực tiếp dự thảo. Đến đây, đường lối
văn hóa của Đảng đã thật sự hiện diện trên đời sống văn
hóa của đất nước.
6. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
- Từ năm 1943, quá trình hình thành và phát triển đường lối
văn hóa dân tộc trải qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: 1943- 1954, gắn với cuộc đấu tranh giành
độc lập tự do và kháng chiến chống Pháp xâm lược.
+ Nền văn hóa ấy có ba đặc trưng: Dân tộc- Khoa học- Đại
chúng
+ Đó là một nền văn hóa có tính chất dân tộc về hình thức và
tân dân chủ về nội dung.
7. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
Giai đoạn 2: 1955- 1986, gắn liền cuộc đấu tranh giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, xây dựng CNXH ở
miền Bắc và trên phạm vi cả nước.
+ Đó là một nền văn hóa có nội dung xã hội chủ nghĩa và
tính dân tộc.
+ Sau khi cả nước thống nhất, Đại hội IV và Đại hội V khẳng
định: nền văn hóa mới là nền văn hóa có nội dung xã hội
chủ nghĩa, có tính dân tộc, tính Đảng và tính nhân dân
sâu sắc.
8. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
Giai đoạn 3: từ 1986 đến nay
Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa gắn
liền với thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
9. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
b. Đánh giá sự thực hiện đường lối
* Thành tựu?
* Hạn chế và nguyên nhân?
10. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
2. Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa trong thời
kỳ đổi mới
a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền
văn hóa
- Đại hội VI (1986) của Đảng nhấn mạnh vị trí của văn
hóa nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh,
tác động sâu sắc vào việc đổi mới nếp nghĩ, nếp sống
của con người, là một nhu cầu thiết yếu trong toàn bộ
đời sống của con người.
11. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
- Đại hội VII (1991) xác định:
+ Một trong sáu đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam
là: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Đại hội khái quát, nâng cao và đưa văn hóa - tư
tưởng Hồ Chí Minh trở thành một trong những yếu tố cốt
lõi của nền văn hóa đất nước trong thời kỳ đổi mới.
12. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
- Đại hội VIII (1996) của Đảng đã chính thức khẳng định:
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
- Cả Đại hội VII và Đại hội VIII của Đảng đều khẳng định:
Khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt, là quốc
sách hàng đầu trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH
và bảo vệ Tổ quốc, là động lực đưa đất nước thoát khỏi
nghèo nàn lạc hậu và theo kịp trình độ trên thế giới.
13. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
- Nghị quyết Hội nghị TW 5 khóa VIII (7/1998) đã nêu
lên mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa.
- Các Hội nghị TW 9, 10 khóa IX (2004) cũng xác định
thêm: “phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế”,
đặc biệt quan tâm đến sự thay đổi của văn hóa dưới tác
động của cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay.
14. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
b. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát
triển nền văn hóa
* Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội:
+ Vì văn hóa có một chức năng quan trọng là điều chỉnh xã
hội thông qua cách ứng xử và thái độ của con người đối
với những gì diễn ra xung quanh, góp phần tạo nên sự ổn
định và đồng thuận của cả xã hội.
15. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
+ Nền văn hóa dân tộc có chứa đựng hệ các giá trị, giá trị
truyền thống và lối sống, lối nghĩ của cả một dân tộc. Các
giá trị ấy chính là nền tảng tinh thần cho dân tộc, cùng với
tinh hoa văn hóa nhân loại tạo nên sức mạnh cho cả dân
tộc trong suốt lịch sử hình thành và phát triển của mình
Vì vậy, Đảng ta chủ trương xây dựng và phát triển
văn hóa để cho các giá trị văn hóa ấy trở thành nền tảng
tinh thần của dân tộc, biến thành sức mạnh nội tại của dân
tộc trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay.
20. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
- Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển:
+ Tổ chức UNESCO đã đưa ra quan niệm: phải tìm trong
văn hóa trọng tâm, động cơ và mục đích của sự phát triển.
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc nằm
sâu trong văn hóa, trong cội nguồn của mỗi quốc gia dân
tộc.
+ Những năm gần đây, vấn đề khai thác các giá trị truyền
thống nhằm phục vụ cho công cuộc phát triển luôn được
các quốc gia đặt ra trong chiến lược phát triển của mình.
21. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
+ Động lực của sự phát triển kinh tế một phần quan trọng
nằm trong các giá trị văn hóa đang được phát huy, xuất
phát từ sự đổi mới tư duy, giải phóng về tư tưởng sự phát
triển về năng lực, trình độ và sự phát triển toàn diện của
con người.
+ Trong lịch sử dân tộc, việc khai thác và phát huy các giá trị
truyền thống phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng
đất nước đã được tiến hành rất có hiệu quả.
22. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
+ Trong công cuộc đổi mới, vấn đề đặt ra là việc nhận thức
đâu là những giá trị cần được kế thừa và tiếp thu để trở
thành động lực của sự phát triển.
+ Trong thời đại phát triển như vũ bão của khoa học và công
nghệ như hiện nay, yếu tố quyết định nhất cho sự tăng
trưởng kinh tế là tri thức, trí tuệ, thông tin, là ý tưởng sáng
tạo và sự đổi mới không ngừng. Những yếu tố đó thuộc về
tiềm năng sáng tạo của con người, là những yếu tố cấu
thành văn hóa.
23. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
+ Văn hóa tác động đến thị trường thông qua thói quen, năng
lực, cách đánh giá, phân tích và phông tri thức của nguồn
nhân lực.
Do vậy, cần xóa bỏ quan điểm cho rằng văn hóa xa
rời kinh tế.
→ Văn hóa không phải cái đi sau, đi cùng mà là cái đi
trước sự phát triển của kinh tế.
24. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
- Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển:
+ Mục tiêu của cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực văn hóa
là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn
minh. Đó chính là mục tiêu văn hóa của sự phát triển.
+ Sự phát triển kinh tế không thể đem lại sự tiến bộ xã hội,
hạnh phúc và sự phát triển con người một cách toàn diện.
Đó chính là những nhu cầu và giá trị về mặt tinh thần, văn
hóa xã hội của con người. Hay chính là mục tiêu văn hóa
đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.
25. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
+ Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2000 của
Đảng ta đã xác định: Mục tiêu và động lực chính cho sự
phát triển là vì con người và do con người; Tăng trưởng
kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, phát
triển văn hóa và bảo vệ môi trường.
Thực chất đó chính là quá trình văn hóa hóa đời sống
xã hội và văn hóa hóa ngày càng cao bản thân con người.
26. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
+ Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang
đem đến những nguy cơ khôn lường: sự suy thoái, cạn
kiệt tài nguyên, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và
làm suy đồi, băng hoại những giá trị về mặt tinh thần, văn
hóa, đạo đức của con người.
→ Bởi vậy, sự phát triển kinh tế không thể chỉ quan tâm đến
tôc độ, mà điều quan trọng là lấy đạo lý nhận văn làm nền
tảng, làm phương hướng và mục tiêu cho sự phát triển.
27. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
Giải pháp để văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của
sự phát triển:
Khi xác định mục tiêu giải pháp phát triển văn hóa
phải căn cứ và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội và ngược lại làm cho văn hóa trở thành động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội, hướng tới xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Những giải pháp cụ thể ?
28. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
- Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi
dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội
mới.
+ Mác quan niệm việc đảm bảo cho con người được phát
triển toàn diện là điều kiện để phát huy tính tích cực sáng
tạo của con người, trong đó hoạt động thực tiễn và giáo
dục là những yếu tố có vai trò rất quan trọng. Đó chính là
chức năng của văn hóa trong việc bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người.
29. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
+ Hồ Chí Minh đặc biệt đề cao vai trò của giáo dục trong sự
nghiệp xây dựng con người mới XHCN và cần quan tâm
đến đời sống mọi mặt của nhân dân, cả về vật chất và tinh
thần. Đó chính là những nhiệm vụ của cuộc cách mạng
văn hóa tư tưởng trong chế độ xã hội XHCN.
+ Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa quan niệm của chủ nghĩa
Mác và tư tưởng Hồ Chí Minh về con người vào việc xây
dựng con người mới hiện nay ở nước ta.
30. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
* Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tính chất tiên tiến của nền văn hóa chính là phẩm chất yêu
nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập
dân tộc và CNXH, nhằm mục tiêu tất cả vì con người.
Tính tiên tiến còn thể hiện ở tính nhân văn, dân chủ và
tính chất hiện đại trong cả nội dung và hình thức thể hiện.
31. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
+ Bản sắc dân tộc là tổng thể những tính chất và
tính cách, đường nét, mầu sắc, biểu hiện ở một
dân tộc trong lịch sử tồn tại và phát triển của dân
tộc đó, giúp cho dân tộc đó giữ vững được tính
duy nhất, tính thống nhất, nhất quán trong quá
trình phát triển.
32. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
+ Bản sắc dân tộc thay đổi theo sự thay đổi của thể chế kinh
tế, thể chế xã hội, thể chế chính trị quốc gia, theo tiến
trình mở cửa hội nhập kinh tế, tiếp thu khoa học kỹ thuật
và giao lưu văn hóa của dân tộc.
+ Chủ trương của Đảng ta là vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa
mở rộng giao lưu tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại một
cách có chọn lọc; chống lại những cái lạc hậu, lỗi thời
trong phong tục, tập quán, lề thói cũ của dân tộc.
35. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
* Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà
đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc anh em
có những giá trị và sắc thái văn hoá riêng về ngôn ngữ,
tiếng nói, văn học, nghê thuật, phong tục tập quán… mà
chúng ta cần tôn trọng.
- Đó là sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng, không có sự
đồng hóa hay thôn tính , kỳ thị bản sắc văn hóa của các
dân tộc. Ngược lại, các giá trị ấy luôn bổ sung cho nhau,
làm phong phú hơn tính đa dạng của nền văn hóa dân tộc.
40. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
* Bốn là: xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung
của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó, đội ngũ trí thức
giữ vai trò quan trọng.
- Nền tảng của sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước và
phát triển văn hóa dân tộc là khối đại đoàn kết toàn dân
dựa trên khối liên minh công nhân- nông dân- trí thức.
Trong đó,đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển nền văn hóa dân tộc.
41. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
- Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng xác định: giáo dục
và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu. Bởi giáo dục là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất của sự phát triển con người và sự phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội nói chung.
42. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
* Năm là, văn hóa là một mặt trận, xây dựng và
phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu
dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên
trì, thận trọng.
43. I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG
LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA
c. Đánh giá thực hiện đường lối
- Thành tựu ?
- Hạn chế và nguyên nhân ?
44. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Đối tượng của chính sách xã hội là các tầng lớp nhân
dân trong xã hội như: công nhân, nông dân, trí thức, sinh
viên, các dân tộc, tôn giáo, lão thành cách mạng, gia đình
có công với cách mạng…
Các vấn đề xã hội được nói đến ở đây là: việc làm, thu
nhập, bình đẳng xã hội, khuyến khích làm giàu, xóa đói
giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe, cung ứng dịch vụ công,
an sinh xã hội, cứu trợ xã hội, chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình…
45. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Thời kỳ trước đổi mới
a. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
* Giai đoạn 1945-1954: Chương trình hoạt động của
Việt Minh đã đưa ra 10 chính sách xã hội đối với; công
nhân, nông dân, binh lính, học sinh, phụ nữ, thương
nhân, viên chức, người tàn tật, nhi đồng, Hoa kiều… thể
hiện rõ những giá trị tự do, dân chủ, nhân văn, nhân đạo.
46. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, những
vấn đề xã hội đã được nêu trong Chỉ thị “Kháng chiến
kiến quốc”, chính sách xã hội của Đảng ta được chỉ đạo
bởi tư tưởng: phải đảm bảo cho nhân dân quyền độc lập,
tự do, được ăn no, mặc ấm, được học hành.
Các chính sách cụ thể ?
- Các chính sách xã hội được giải quyết trong mô hình dân
chủ nhân dân.
47. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
* Giai đoạn 1955- 1975:
- Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình CNXH
kiểu cũ, trong hoàn cảnh chiến tranh.
- Đại hội III (1960) đã trình bầy cụ thể nhiều chính sách xã
hội với từng giai cấp, các giới, các dân tộc thiểu số, tôn
giáo… nhằm mục tiêu cải thiện nâng cao đời sống của
nhân dân, tạo công ăn việc làm, tăng thêm sức khỏe cho
nhân dân…
Các chính sách cụ thể ?
48. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
* Giai đoạn 1975- 1985;
Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, trong hoàn cảnh
đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm
trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cấm vận và cô
lập.
49. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
b. Đánh giá việc thực hiện đường lối
Thành tựu ?
Hạn chế ?
Nguyên nhân?
50. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
2. Trong thời kỳ đổi mới
a. Quá trình nhận thức về các vấn đề xã hội
* Tình hình nước ta khi bước vào thời kỳ đổi mới:
- Sự xuất hiện những nhu cầu phong phú và đa dạng của
nhân dân phù hợp với nền kinh tế thị trường và quá trình
hội nhập của đất nước.
51. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đặt ra hàng loạt các
vấn đề trong việc giải quyết mối quan hệ giữa bảo vệ bản
sắc văn hóa, những giá trị xã hội của dân tộc và tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Sự chuyển biến cơ cấu dân cư, giai cấp, đặt ra những vấn
đề mới cho quản lý xã hội và thực hiện chính sách xã hội
như sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch mức sống…
52. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
* Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng:
- Đại hội VI, lần đầu tiên Đảng ta nâng các vấn đề xã hội lên
thành chính sách xã hội.
+ Đặt rõ tầm quan trọng của các chính sách xã hội với chính
sách kinh tế và chính sách trong các lĩnh vực khác.
+ Bởi vậy, mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với
mục tiêu phát triển kinh tế ở chỗ đều nhằm phát huy sức
mạnh của nhân tố con người.
53. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Đại hội VII xác định: kết hợp hài hòa giữa phát triển
kinh tế với phát triển văn hóa và xã hội; giữa tăng trưởng
kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội; coi phát triển kinh tế
là tiền đề thực hiện các chính sách xã hội và thực hiện tốt
chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
54. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Đại hội VIII chủ trương: hệ thống chính sách xã hội phải
được hoạch định theo các quan điểm sau:
+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng
xã hội trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội
thể hiện ở các khâu phân phối tư liệu sản xuất, tạo điều
kiện để mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt
năng lực của mình.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
55. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp, tích cực xóa đói, giảm
nghèo. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền.
+ Phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giải quyết các
chính sách xã hội theo tinh thần xã hội hóa, trong đó Nhà
nước giữ vai trò nòng cốt.
→ Đại hội xác định các chính sách xã hội đều được đổi mới,
lấy việc phát huy nhân tố con người làm yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững.
56. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Đại hội IX bổ sung quan điểm của Đại hội VIII và chủ
trương:
+ Các chính sách xã hội hướng vào việc phát triển và lành
mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối,
tạo động lực phát triển sản xuất.
+ Chính sách xã hội thời kỳ này gắn với việc phát triển thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
57. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Để phù hợp với thể chế KTTT định hướng XHCN, cần
phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao
động ra nước ngoài.
Nhà nước vừa là người điều tiết vừa là người đầu tư cho
phát triển xã hội.
Coi trọng công bằng trong hưởng thụ các dịch vụ xã hội,
nhất là dịch vụ giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân.
Giải quyết các vấn đề xã hội theo chiều sâu, xã hội hóa
việc giải quyết các vấn đề xã hội với việc huy động vai trò
của toàn xã hội.
58. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Đại hội X chủ trương:
+ Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội
trong phạm vi cả nước ở từng lĩnh vực và trong phạm vi
cả nước;
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước
và từng chính sách phát triển.
+ Hội nghị TW 4 khóa X đã nhấn mạnh việc giải quyết tốt
các vấn đề xã hội nảy sinh Trong điều kiện Việt Nam gia
nhập WTO (1/2007).
59. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tích cực thực hiện
xóa đói giảm nghèo.
Bảo đảm công bằng cho mọi người dân về giáo dục, y tế,
tạo việc làm, văn hóa- thông tin, thể dục thể thao…
Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Đổi mới cơ chế quản lý và cung ứng dịch vụ công.
60. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
b. Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
- Một là: Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã
hội.
- Hai là: xây dựng hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và
từng chính sách phát triển.
61. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Ba là: Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát
triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ,
giữa cống hiến và hưởng thụ. Đó là một yêu cầu của công
bằng và tiến bộ xã hội trong giai đoạn hiện nay.
- Bốn là: Coi trọng chỉ tiêu GDP/ người gắn với chỉ tiêu phát
triển con người – HDI và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực
xã hội. Quan điểm đó thể hiện sự phát triển vì con người
và do con người, sự phát triển bền vững, không chạy theo
số lượng.
62. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
c. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
- Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật và thực
thi hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tạo cơ hội cho
mọi người được phát triển toàn diện, bình đẳng.
- Bảo đảm cung ứng các dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng
cho mọi người, tạo việc làm, thu nhập, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng:
63. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
+ Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng.
+ Đổi mới cơ chế quản lý các phương thức cung ứng dịch vụ
công cộng, phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm và các
chính sách bảo hiểm cho mọi tầng lớp nhân dân.
+ Thực hiện các chính sách ưu đãi xã hội, đa dạng hóa các
hình thức cứu trợ xã hội.
+ Đảm bảo phân phối thu nhập xã hội công bằng và hợp lý.
64. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả, nhất là cho
các đối tượng chính sách: việc phân bố hệ thống y tế cơ
sở, phát triển các cơ sở y tế công nghệ cao…
- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải
thiện giống nòi: giáo dục cho nhân dân về sức khỏe sinh
sản, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng…
- Thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.
- Chú trọng các chính sách ưu đãi và trợ cấp xã hội.
65. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
d. Đánh giá sự thực hiện đường lối
* Thành tựu:
- Thời kỳ trước đổi mới, các chính sách xã hội của
Đảng đã thể hiện được tính ưu việt của chế độ, góp phần
quan trọng vào giác ngộ và nâng cao sức mạnh của quần
chúng, góp phần tạo nên sức mạnh cho công cuộc kháng
chiến giành độc lập cho dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
66. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước, các chính sách xã hội
đã có được những kết quả có ý nghĩa lớn lao:
+ Một xã hội mở đang dần được hình thành với những con
người năng động, sáng tạo.
+ Cách thức quản lý xã hội cởi mở và đề cao dân chủ, đề cao
pháp luật hơn.
+ Thành tựu xóa đói, giảm nghèo, xã hội hóa giáo dục được
nhân dân đồng tình và quốc tế thừa nhận.
67. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
* Hạn chế và nguyên nhân
- Áp lực tăng dân số vẫn còn lơn, chất lượng dân số chưa đáp
ứng được mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển kinh tế và
hội nhập quốc tế hiện nay.
- Vấn đề việc làm, thu nhập, tiền công, tiền lương còn nhiều
bức xúc.
- Sự phân hóa giàu nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia
tăng.
68. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Tệ nạn xã hội ngày càng tăng và diễn biến phức tạp, gây ra
những thiệt hại về kinh tế- văn hóa- xã hội cho đất nước.
- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm, tài nguyên bị khai thác
bừa bãi và tàn phá.
- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp và còn nhiều bất
cập.
69. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
* Nguyên nhân của những hạn chế trên là:
- Sự tăng trưởng kinh tế vẫn còn tách rời mục tiêu và
chính sách xã hội, chạy theo số lượng, ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững của xã hội.
- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, kém hiệu quả và
không theo kịp sự phát triển của kinh tế- xã hội.
70. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯỜNG GIẢI
QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Nguyên nhân quan trọng từ nhận thức của các
nhà quản lý, hoạch định chính sách, ở ý thức của
người dân khi tham gia vào các quá trình phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước.