SlideShare a Scribd company logo
1 of 56
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................1
NĂM 2012......................................................................................................................................................8
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. để đạt được điều đó đòi
hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh
doanh của mình. một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là
tập trung vào khâu bán hàng. đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp
những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất
kinh doanh. vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được
quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ
yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. góp phần phục vụ đắc lực hoạt
động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng
thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin
nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án
đầu tư có hiệu quả.
Chính vì những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty Giấy và
Bao bì Phú Giang nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Với mục đích có những kiến thức thực tế về phần hành công tác kế toán
trên thực tế, có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó, em có những nhận
xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Kết cấu của Khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty giấy và bao bì Phú Giang
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K161
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và
xác định kết qủa bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt
tình của giảng viên em đã hoàn thành khóa luận này. Nhưng do thời gian và trình
độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. em rất mong nhận
được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân và để luận văn của em
hoàn thiện hơn.
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K162
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG
1.1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
1.1.1 Một số thông tin chung về Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang.
- Tên gọi chính thức: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
- Tên giao dịch: Phugiang Paper And Packing Company
- Tên tài khoản: 02010000.087 Fax: 0241.3838.270
- Mã số thuế: 2300183340
- Địa chỉ: Thôn Tam Tảo – Xã Phú Lâm – Huyện Tiên Du – Tỉnh Bắc
Ninh
1.1.2 Cơ sở pháp lý:
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Bắc Ninh
1.1.3 Loại hình doanh nghiệp:
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là một công ty TNHH Do ông Nguyễn
Nhân Phượng làm tổng giám đốc, đứng ra bỏ vốn và thành lập
1.1.4 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Trong hai năm đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn và
tìm kiếm khách hàng, nhưng cùng với sự nổ lực của ban lãnh đạo đã đưa Công ty
ngày càng phát triển, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đã có nhiều khách
hàng chủ chốt, với diện tích gần 5.000 m2
đã dần dần đáp ứng được nhu cầu sản
xuất của doanh nghiệp
Với địa thế thuận lợi về giao thong công ty giấy và bao bì Phú Giang cách
quốc lộ 1A chưa đầy 1km về phía đông cách Hà Nội 26km về phía Nam. Đây
cũng chính là một lợi thế của công ty
Trong bảy năm hoạt động vừa qua Công ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong sản xuất kinh doanh, doanh số ngày càng tăng, cơ sở vật chất kỹ
thuật ngày càng nâng cao, nguồn vốn lưu động luôn được bảo toàn, đội ngũ cán
bộ công nhân viên là người có tinh thần trách nhiệm, đáp ứng năng lực ma công
ty yêu cầu trong làm việc cũng như quản lý. Tổng số cán bộ công nhân viên trong
công ty tính đến 10 năm 2013 là 260 người
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K163
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
1.1.5 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.1.5.1 Chức năng
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang đi sâu vào sản xuất các ngành nghề chính là:
- Sản xuất bao bì các loại
- Tạo mẫu và thiết kế in, in gia công nhãn mác bao bì, buôn bán vật tư
thiết bị ngành in, bán hàng văn phòng phẩm.
- Các ngành liên quan đến hoạt động đo đạc, thành lập các loại bản đồ.
Do vậy với thị trường trong nước đầy tiềm năng cũng như sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường của các Công ty sản xuất bao bì lớn trong nước như Công
ty TNHH Tân Thành Đồng, Công ty Cổ phần HT Vina, Công ty TNHH SX bao
bì Quang Minh….công ty luôn tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
chất lượng nhãn mác trên bao bì phải rõ nét, chính xác đúng yêu cầu maket khách
hàng, giao hàng đúng thời hẹn. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước cũng như
xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh đó Công ty còn đi sâu khai thác ngành nghề
chủ chốt là khảo sát, thành lập các loại bản đồ cung cấp sản phẩm cho các tổ
chức, cá nhân,cũng như các công trình trọng quan trọng của nhà nước.
1.1.5.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt các chức năng của mình Công ty luôn tìm kiếm khách
hàng chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ,
do vậy nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch trong sản xuất kinh doanh
luôn đạt kết quả cao.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có đồng thời phải tăng
thêm nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất về
chiều rộng cũng như chiều sâu, luôn làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Sản phẩm phải phản ánh được đúng các ý đồ của người sáng tạo, của nhà
sản xuất về các mặt.
Với các nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang đó
có một vị trí vững vàng trên thị thường trong nước, hàng năm có thêm nhiều bạn
hàng then chốt cụ thể như Công ty Masan Việt Nam, Công ty Viglacera Thanh
Trì, Công ty PLT Việt Nam,…
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K164
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
1.2 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Giấy và Bao bì Phú
Giang
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Giấy
và Bao bì Phú giang với các ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất bao bì các loại
- Tạo mẫu và thiết kế in;
- Dịch vụ sữa chữa, bảo hành thiết bị ngành in;
- In và gia công nhãn mác, bao bì;
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực in, điện tử, tin học;
- Sản xuất phần mềm tin học trong lĩnh vực đo đạc Bản đồ;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng, dịch vụ ăn uống giải khát
(không bao gồm quán Bar, phòng hát Karaoke, vũ trường)
- Khảo sát, lập dự án thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình đo đạc bản đồ;
- Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000;
- Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ.
Với sự đa dạng về ngành nghề kinh doanh do thời gian hoạt động chưa lâu
nên Công ty đi vào sản xuất các ngành nghề chính là Tạo mẫu và thiết kế in, in
gia công nhãn mác bao bì, buôn bán vật tư thiết bị ngành in, bán hàng văn phòng
phẩm, và các ngành liên quan đến hoạt động đo đạc bản đồ.
1.2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
a/ Quy trình sản xuất bằng tre, nứa, luồng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất bằng tre, nứa, luồng.
b/ Quy trình Sản xuất sản phẩm bằng Lề các loại:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ qui trình sản xuất bằng lề các loại.
c/ Quá trình sản xuất 1 loại sản phẩm chính:
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Bộ phận
máy
chặt nứa
Nồi nấu
hình cầu
Nghiền
đĩa φ
350
Sàng
bột tinh
Xeo
giấy
Cắt
cuộn
Nhập
kho
Nghiền
thủy lực
Nghiền
đĩa
Sàng bột
tinh
Xeo giấy Cắt
cuộn
Nhập
kho
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ Công nghệ quy trình sản xuất giấy Carton lớp mặt:
Thuyết minh quy trình sản xuất:
Nguyên liệu nứa, tre, luồng đã được xử lý đưa vào Máy chặt mảnh sau đó
được chuyển lên bằng băng tải, đưa vào nồi nấu hình cầu (ở đó nguyên liệu được
nấu với xút, nước, và hơi áp suất), bột nứa nấu chín sau khi hạ áp được đổ xuống
bề chứa khuếch tán, rồi cho qua vít tải (dạng nghiền thô) và được chuyển qua bộ
phận nghiền ép vắt khi bột nguyên liệu đã đạt nồng độ quy định thì được chuyển
sang nghiền đĩa Φ 350, khi bột đã đạt được độ mịn quy định thì được bơm qua
sàng lọc (Phần bột được qua sàng lọc thì được dùng để sản xuất lớp mặt của tờ
giấy, phần không qua sàng lọc thì được chuyển sang sản xuất lớp lót của tờ giấy).
Hai phần bột này được đưa vào 2 bể chứa rồi được bơm lên thùng điều tiết bột
(phân biệt bột lớp mặt, giữa, đáy). Sau đó từ các thùng điều tiết này bột được thả
xuống 3 thùng lưới chứa lớp bột trên và chuyển sang công đoạn xeo giấy, giấy
xeo ra được cắt cuộn lại theo khổ, chủng loại giấy mà khách hàng đã đặt theo đơn
đặt hàng và được nhập kho thành phẩm.
1.2.3 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giấy và
bao bì phú giang
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang sản xuất kinh doanh chủ yếu theo hợp
đồng kinh tế và đa dạng về sản phẩm nên Công ty áp dụng tổ chức kinh doanh
theo từng lô hàng cụ thể để luôn đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. Do đó
Doanh thu của Công ty không ngừng được tăng lên được thể hiện qua các số liệu
báo cáo kết quả kinh doanh ở các năm 2012 và 2013 như sau:
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Máy
chặt nứa
Nghiền
ép vắt
Nấu nứa bằng
nồi hình cầu
Bột nấu
nứa qua vít
tải
Nghiền
đĩa
Xeo
giấy
Sang tinh
bột
Cắt cuộn
lại
Thành phẩm
nhập kho
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua 2 năm 2012-2013
Đơn vị: 1000 đ
Stt Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 (+ -) (%)
1 Tổng doanh thu 20.530.240 31.250.000 10.719.760 52,2
2 Lợi nhuận trước thuế 290.200 380.520 90.320 31.1
3 Thuế TNDN 81.256 106.546 25.290 31.1
4 Lợi nhuận sau thuế 208.944 273.974 65.030 31.1
5 Vốn chủ sở hữu 9.000.000 9.300.000 300.000 3.1
6
Tổng số lao động
(người)
256 260 4 15.4
7
Thu nhập bình quân
đầu người
3.400 3.700 300 12.5
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Từ các số liệu trên đây chúng ta có thể thấy được sự phát triển của công ty
qua 2 năm gần đây nhất, năm 2013 công ty đó cú bước tăng trưởng đáng kể đặc
biệt tổng doanh thu tăng thêm hơn 10,7 tỷ đồng tương ứng tăng 52,2% doanh thu.
Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đã mở rộng và uy tín của công ty với
các khách hàng ngày càng tăng. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng thêm
65.030.000 đồng (31.1%).
Trong năm 2013 số lượng lao động của công ty tăng thêm 4 người để đáp
ứng nhu cầu mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Đời sống vật chất của cán bộ
công nhân viên ngày càng nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ
2.400.000/ người năm 2012 lên 2.700.000/người năm 2013 đây là một sự động
viên khích lệ đối với người lao động và làm cho người lao động gắn bó hơn với
công ty. Tuy nhiên khi xem xét kỹ hơn các chỉ tiêu trên thì chúng ta thấy rằng lợi
nhuận của công ty còn thấp so với tổng doanh thu:
Năm 2012: Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu = 208.944/20.530.240=
0.014= 1,4%
Năm 2013: Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu =380.520/ 31.250.000=
0.012= 1,2%
Chỉ tiêu này cho ta biết 1đồng doanh thu thì được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Năm 2012 cứ 1 đồng doanh thu thì được 0.014 đồng lợi nhuận.
Năm 2013 cứ 1 đồng doanh thu thì được 0.012 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ lệ
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K167
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
này còn rất thấp, năm 2013 mặc dù doanh thu tăng lên đáng kể nhưng tỷ lệ này
lại giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn và chi phí quản lý, chi phí bán hàng
của công ty còn rất lớn dẫn đến lợi nhuận chưa cao. Công tác quản lý chi phí của
công ty còn chưa tốt công ty cần có biện pháp khắc phục sử dụng chi phí hiệu
quả hơn. Để thấy rõ hơn về sự phát triển của Công ty ta nghiên cứu qua một số
chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
Bảng 1.2: Trích Bảng cân đối kế toán
ĐVT: Việt nam đồng
Chỉ tiêu
Số tiền Chêch lệch
Năm 2012 Năm 2013 Số tiền
Tỷ lệ
%
Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và khoản tương
đương tiền
713.289.417 837.842.447 124.553.030 17.46
3.Phải thu khách hàng 389.236.456 556.798.486 167.562.030 43.05
II. Tài sản dài hạn
1.Tài sản cố định hữu
hình
4.568.159.558 5.018.159.558 450.000.000 9.85
Nguồn vốn
1. Nợ phải trả 758.559.286 863.559.286 105.000.000 13.84
2. Vốn chủ sở Hữu 9.000.000.000 9.300.000.000 300.000.000 3.33
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty
- Qua bản trên ta thấy:
+ Tài sản ngắn hạn: chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền trong
năm 2013 tăng 124.553.030 đồng với tỷ lệ tăng 17.46% so với năm 2012, trong
đó chỉ tiêu phải thu khách hàng tăng 167.562.030 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
43.05 % đây là một khoản tiền lớn vì vậy Công ty cấn có kế hoạch thu hồi vốn
nhanh hơn để phục vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả.
+ Bên cạnh đó chỉ tiêu Tài sản dài hạn: trong năm 2013 tăng lên
450.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 9.85% sở dĩ có mức tăng này là trong
năm qua Công ty đầu tư thêm máy vào keo gáy cho phòng gia công , máy phơi
bản kẽm.
- Chỉ tiêu nguồn vốn:
+ Nợ phải trả: Năm 2013 do tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng không
nhỏ đến nguồn vốn lưu động của Doanh nghiệp do đó nợ phải trả tăng hơn so với
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K168
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
năm 2012 số tiền là 105.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 13.84% do vậy
sang năm tới khi Công ty phải có kế hoạch để thanh toán cho khách hàng các
khoản vay đến hạn một cách hợp lý nhằm giảm chi phí tài chính cho Công ty.
+ Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu: Trong năm 2013 vốn kinh doanh của Công ty
tăng 300.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3.33%, sở dỉ có khoản tăng này
là do cuối năm Công ty đó trích một phần số lợi nhuận tu được vào nguồn vốn để
tăng nguồn vốn kinh doanh của mình.
1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán của công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
1.3.1 Bộ máy tổ chức của công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Là một doanh nghiệp tư nhân nên bộ máy hoạt động của công ty khá đơn
giản, gọn nhẹ.
- Giám Đốc: Là người đứng đầu, có trách nhiệm tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động, ra quyết định của Công ty và là người đại diện cho Công ty
trước cơ quan pháp luật và tài phán. Giúp việc cho giám đốc là Phó Giám đốc và
Kế toán trưởng
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, có quyền điều hành
những hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động
được Giám đốc uỷ quyền, Phó giám đốc có quyền đại diện cho Công ty trước cơ
quan nhà nước và tài phán khi được uỷ quyền. Phó giám đốc chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình trước giám đốc Công ty
Các phòng chức năng là: bộ phận điều hành, phòng kế tóan, và phòng kỹ
thuật, phòng kế hoạch
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K169
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Sơ đồ 1.4: Bộ máy tổ chức của công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và tình hình lao động
- Phòng kế toán tài chính: Gồm có 5 người chiếm 8.33% tổng số lao động
toàn Công ty trong đó có 1 Kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ, trình độ
đại học là 3 người, cao đẳng 2 người. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
Công ty, lập Báo cáo tài chính cuối năm trình cho Giám đốc, quản lý các hoạt
động kinh tế tài chính, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ với cơ quan nhà nước.
- Phòng kế hoạch thị trường: Gồm có 5 người chiếm 7.7% trong tổng số
lao động toàn Công ty về tỷ lệ trình độ đại học là 3. Với các nhiệm vụ cụ thể là:
+ Lập các kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn cụ thể về quá trình sản xuất của
Công ty.
+ Nghiên cứu thị trường và tạo mẫu sản phẩm, khai thác các nguồn việc
về in ấn quảng cáo trong nước và quốc tế.
+ Xây dựng mạng lưới cộng tác viên bán hàng cho khách hàng trong nước
và quốc tế.
- Phòng Bình bản: Có 7 người chiếm 10.77 % trong tổng số lao động toàn
Công ty, tỷ lệ trình độ đại học là 3, cao đẳng là 2, còn lại là trung cấp. Thực hiện
các nhiệm vụ:
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế
hoạch thị
trường
Phòng biên
tập bình
bản
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kỹ
thuật
Xưởng in 1 Xưởng in 2 Xưởng biên tập
thành lập bản đồ
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
+ Nhận và sữa chữa lại maket của khách hàng công việc đòi hỏi độ chính
xác cao đây là giai đoạn đầu tiên của một thành phẩm.
+ Tính toán kích thước của sản phẩm để ra tấm phim phù hợp với bản kẽm
và sản phẩm cần in.
+ Luôn phải tìm hiểu tác dụng của Công nghệ hoá học để phục vụ cho quá
trình phơi bản.
+ Lập các dự toán về dự án của Bản đồ
- Phòng kỹ thuật: Gồm có 7 người chiếm 10.77% số lao động toàn Công
ty trong đó Đại học chiếm 5, Cao đẳng là 2 người. với các nhiệm vụ cụ thể:
+ Kiểm tra quá trình ra phim và quá trình hiện bản, duyệt màu trong quá
trình in.
+ Chịu trách nhiệm sau khi sản phẩm hoàn thành phải đúng mẫu khách
hàng, chất lượng in tốt, màu đẹp
+ Khi các loại máy có vấn đề, phải báo cáo với giám đốc và tìm biện pháp
xử lý.
- Các phân xưởng in số 1, và số 2: Thực hiện công tác cuối cùng là làm ra
sản phẩm đúng như mẫu đã được duyệt.
- Tổ Công tác bản đồ: Gồm có 10 người chiếm 16.67% trong tổng lao
động Công ty, trong đú trình độ Đại học chiếm 4 người, trung cấp 6 người, Thực
hiện các công trình về đo đạc, xây dựng số liệu trên phần mềm để thành lập các
loại bản đồ theo yêu cầu khách hàng.
Qua các kết quả đó ta thấy được tình hình lao động của Công ty có năng
lực và bố trí các phòng ban hợp lý với tình hình sản xuất của Công ty
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào quy mô của công ty, bộ máy của công ty cũng đơn giản, chỉ
bao gồm một kế toán trưởng và bốn kế toán viên.
- Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo trực tiếp trong phòng kế toán, chịu
trách nhiệm về toàn bộ báo cáo hoạt động kinh tế tài chính kế toán của Công ty
trước giám đốc và trước pháp luật.
- Kế toán các khoản tiền: Đảm nhận việc thu chi hàng ngày, giao dịch với
ngân hàng. Cuối ngày phải đối chiếu số tiền trên chứng từ với số tiền trong quỹ
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1611
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
và báo cáo với kế toán trưởng. Đối với các chứng từ thu, chi đối chiếu sổ chi tiết
tiền mặt, đối với các báo có, báo nợ ghi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, định
kỳ báo cáo với kế toán trưởng.
Các hoá đơn chứng từ công nợ kiểm tra đối chiếu trên sổ công nợ, thúc
giục thanh toán những khoản nợ quá hạn.
Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
- Kế toán TSCĐ và vật tư, CCDC: Nắm rõ tình hình tăng, giảm của TSCĐ
phát sinh trong năm tài chính, nhập vật liệu, CCDC vào kho khi có phiếu nhập
kho, căn cứ vào phiếu giao việc xuất kho vật liệu, CCDC, từ đó ghi vào sổ tổng
hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, đối chiếu với số chi tiết vật liệu. Định kỳ
cuối ngày báo cáo với kế toán trưởng.
- Kế toán Công nợ và tiền lương: Hàng tháng phát sinh quá trình bán hang
kế toán tổng hợp công nợ khách hàng, báo cáo với kế toán trưởng để có kế hoạch
thu nợ một cách nhanh nhất, cuối ngày đối chiếu trên số công nợ bán hàng với
số dư nợ thực tế phát sinh. Đồng thời cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công,
phiếu giao việc kế toán tính lương cho cán bộ công nhân viên Công ty.
- Thủ quỹ: Là người trực tiếp chi các khoản tiền phát sinh trong ngày tại
Công ty, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi do kế toán tiền mặt và kế toán trưởng
thong qua thủ quỹ tiến hành nhập tiền, cũng như chi trả tiền. Cuối ngày căn cứ
vào số tiền trong quỹ đối chiếu với sổ quỹ và báo cáo với kế toán trưởng.
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Kế toán trưởng
Thủ quỹ Kế toán các
khoản tiền
Kế toán TSCĐ, vật
tư, CCDC
Kế toán Công
nợ, Tiền Lương
tư, CCDC
12
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNGSổ nhật ký đặc
biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
1.4.2 Đặc điểm tổ chức áp dụng bộ sổ kế toán tại Công ty
- Kế toán áp dụng: Theo hình thức Nhật ký chung Hình thức này hoàn
toàn phù hợp với các đặc điểm tổ chức quy mô sản xuất kinh doanh của công ty
thuận tiện cho việc hạch toán kế toán
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tổ chức hệ thống ghi sổ kế toán tại Công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ kiểm tra đối chiếu
- Cách ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng
làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung. Sau đó
ghi vào sổ cỏi các tài khoản kế toán phù hợp.Nếu công ty có mở sổ, thẻ kế toán
chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được
ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan
Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở bảng, ở sổ chi tiết lập bảng chi tiết số phát
sinh, căn cứ vào số liệu ở sổ cái lập bảng đối chiếu số phát sinh và đối chiếu với
nhật ký quỹ. Căn cứ ở bảng đối chiếu số phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh để
lập bảng cân đối kế toán
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1613
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
1.4.3 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
- Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày
31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: Quý
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
thẳng
- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung.
- Chế độ kế toán áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1614
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG
2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty giấy và bao bì Phú Giang
2.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức
quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián
tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự
trữ. Bảo quản thành phẩm.
Và với hoạt động bán hàng làm nền tảng thì việc lựa chọn các mặt hàng
phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty là quan trọng. Trong tình hình đó,
công ty đã tìm kiếm và quyết định lựa chọn các chủng loại hàng:
+ Hộp carton.
+ Hộp Duplex.
+ Hộp bồi
Mỗi chủng loại hàng lại có rất nhiều loại sản phẩm tuỳ theo nhu cầu sử
dụng của từng khách hàng:
Bảng 2.1. Danh mục hàng hoá của Công ty
TÊN HÀNG ĐVT MÃ HÀNG
1. Hộp Carton
+ Hộp đựng thuốc y tế Cái CT001
+ Hộp đựng mỳ tôm Cái CT002
+ Hộp đựng bia Cái CT003
+ Hộp đựng gạch Cái CT004
……………… … …
2. Hộp Duplex
+ Hộp đựng bóng đèn Cái DL001
+ Hộp bánh kẹo Cái DL002
+ Hộp linh kiện điện tử Cái DL003
……………… … …
3. Hộp bồi
+ Hộp đựng nồi inox Cái HB001
+ Hộp phụ kiện phòng tắm Cái HB002
+ Hộp bình bơm Cái HB003
……………… … …
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1615
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
(Nguồn: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang)
2.1.2 Phương thức bán hàng của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Có thị trường rộng lớn nhưng phương thức bán hàng không phù hợp,
không đáp ứng yêu cầu khách hàng thì kết quả tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng không
nhỏ. Cùng với những phương thức bán hàng truyền thống thì Công ty Giấy và
Bao bì Phú Giang tổ chức bán hàng theo một số phương thức sau:
Bán hàng trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã
nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị hàng hóa đã hình
thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
Tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang thì các cá nhân hoặc các tổ chức có
thể đến Phòng Kinh doanh tại Công ty để làm thủ tục và kí hợp đồng mua trực
tiếp. Tại Phòng Kinh doanh sau khi làm xong hợp đồng khách hàng nhận hàng tại
kho của Công ty hay yêu cầu nhân viên của Công ty giao hàng đến tận nơi. Khi
đó người mua hàng thanh toán tiền hàng trực tiếp tại Công ty.
Bán hàng theo phương thức trả chậm: Phương thức bán hàng này chủ yếu
được áp dụng thực hiện đối với những khách hàng truyền thống của Công ty và
mua hàng với số lượng lớn.
Khi Phòng kinh doanh nhận được đơn hàng, sau đó căn cứ vào đơn hàng
được chuyển đến phòng sản xuất và tiến hành sản xuất. Khi hàng hoá được sản
xuất theo đúng đơn hàng và được vận chuyển đến tận kho Công ty mua hàng.
Giao hàng xong, đại diện bên mua hàng sẽ ký vào “Hóa đơn bán hàng” để làm
căn cứ cho việc thực hiện thanh toán sau này.
Tuỳ thuộc vào từng khách hàng mà tiền hàng có thể được thu sau mười
lăm ngày, ba mươi ngày hay thu theo công nợ từng tháng.
Để hoạt động mua hàng và bán hàng diễn ra ổn định, liên tục và có hiệu
quả, Công ty không những có những chính sách về kinh doanh như: tìm nhà cung
cấp, tiếp cận khách hàng….mà còn luôn luôn giữ chữ tín trong nâng cao chất
lượng cung cấp, và luôn đề cao lợi ích của khách hàng. Đây là một trong những
mục tiêu lớn của công ty.
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1616
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang giá vốn hàng bán chính là giá
thành xuất kho thực tế của hàng hoá xuất kho để bán. Để tính được trị giá vốn
thực tế hàng xuất bán, kế toán áp dụng phương pháp đơn nhập trước xuất trước.
Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá, bảng kê hàng bán để
xác định số hàng hoá bán ra.
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng kinh tế kí với người mua.
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 01 – VT)
- Biên bản giao nhận hàng hoá (Mẫu số 03 – VT)
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Các chứng từ này là căn cứ để kế toán ghi nhận vào Nhật ký chung, Sổ cái
tài khoản 632, Sổ chi tiết tài khoản 632 và Sổ theo dõi kho hàng.
2.2.2 Quy trình ghi sổ kế toán
Do Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh
doanh thương mại. Do đó, thành phẩm của Công ty được nhập kho rồi mới xuất
bán nên số liệu trên Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn luôn phản ánh đúng số
lượng thành phẩm nhập, xuất và tồn trong kho hàng hoá. Điều này rất thuận lợi
cho kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu về hàng hoá.
Ví dụ: Ngày 1/11/2013 Công ty kí Hợp đồng bán hàng hoá cho Công ty
TNHH Thanh Bình. Sau khi thoả thuận với khách hàng, Phòng Kinh doanh lập
hợp đồng. Căn cứ vào Hợp đồng đó ký kết trên ngày 01/11/2013 Công ty xuất
hàng hoá bán cho Công ty TNHH Thanh Bình theo Phiếu xuất kho số 205 theo
mẫu như sau:
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1617
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.2: Phiếu Xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06/11/2013 Nợ: TK 632
Số: 205 Có: TK155
Họ tên người nhận: Công ty TNHH Thanh Bình
Địa chỉ: Số 13, Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
Lý do xuất: Xuất bán theo Hợp đồng 208/HĐMB - VH - KB
Xuất tại kho: kho Công ty
Số
TT
Tên hàng hoá Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Hộp Bồi nồi
Happytime”
HB004 Chiếc 800 800 13.500 10.800.000
Cộng 800 800 13.500 10.800.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Xuất, ngày 06 tháng 11 năm 2013
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ
tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu Xuất kho lập ở trên Thủ kho tiến hành xuất kho giao
cho khách hàng. Khi khách hàng nhận đủ hàng, kí vào Biên bản giao nhận hàng
hoá và chấp nhận thanh toán Kế toán bán hàng lập Hoá đơn GTGT đồng thời thủ
kho và Kế toán bán hàng tiến hành hạch toán. Do Công ty áp dụng kế toán máy
nên việc hạch toán rất đơn giản: kế toán cập nhật các chứng từ này vào máy và
chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ tổng hợp, chi tiết và lờn các
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1618
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ
Ví dụ: Trích số liệu quý IV năm 2013 của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang.
Biểu 2.3: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho sản phẩm
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỔN
Từ ngày 1/10/2013 đến ngày 31/12/2013
TT Tên, quy cách vật liệu
Tồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK
Số
lượng
TT
Số
lượng
TT
Số
lượng
TT
Số
lượng
TT
1
Hộp Bồi nồi
Happytime (HB004)
10,00
0
13,500,000
22,00
0
29,700,000
22,00
0
29,700,000
10,00
0
13,500,000
2
Hộp Duplex - linh
kiện điện tử (DL003)
3,000 36,000,000 3,000 36,000,000 5,000 60,000,000 1,000 50,400,000
3
Hộp Duplex - bánh kẹo
HN (DL002)
50,00
0
50,000,000
60,00
0
60,000,000
56,00
0
56,000,000
54,00
0
54,000,000
4
Hộp Carton CT003 10,00
0
42,000,000 6,000 25,200,000
12,00
0
50,400,000 4,000 16,800,000
5
Hộp Carton CT002
2,500 11,500,000
45,00
0
207,000,000
43,50
0
200,100,000 4,000 18,400,000
… …, …, …, …, …,
Tổng cộng 512,391,92
0
7,785,680,00
0
6,873,645,00
5
1,424,509,315
SVTH: Nguyễn Thị Huyền
Lớp: K2 - KT3
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 632 (chi tiết theo sản phẩm)
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Sản phẩm: Hộp Bồi nồi Happytime”
Mã sản phẩm: HB004
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
thán
g
Nợ Có
…, …, …, … …
006110 1/11 Công ty TNHH Thanh
Bình
- Hộp Bồi nồi Happytime”
155 10,800,000
004710
9
7/8 Công ty TNHH Thanh
Bình
155 6,750,000
…,, ,,,, …,, …, …, …,,
004717
3
30/9 Công ty TNHH Thanh
Bình
155 5,400,000 …,,
PKT 27 30/9 Kết chuyển xác định kết
quả quý IV/2013
911 29,700,000
Cộng phát sinh 29,700,000 29,700,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 632 (tổng hợp)
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
thán
g
Nợ Có
004710
0
1/11 Cty PNS Việt Nam 155 16,792,480
- hộp đựng linh kiện
điện tử
006110 3/11 Công ty TNHH Thanh
Bình
- Hộp Bồi nồi
Happytime”
155 10,800,000
… … … … … …
004718
9
31/12 Cty kỹ thuật ATG 155 26,210,520
PKT
037
31/12 Kết chuyển xác định
kết quả Quý IV/2013
911 6,873,645,005
Cộng phát sinh 6,873,645,00
5
6,873,645,005
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.6: Sổ Nhật ký chung
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
thán
g
Nợ Có
006110 01/11 Công ty TNHH Thanh
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Bình
- Giá vốn hàng bán 632 10,800,000
- Thành phẩm 155 10,800,000
- Phải thu khách hàng 131 12,824,000
- Doanh thu bán hàng 511 12,824,000
- Phải thu khách hàng 131 641,200
- Thuế GTGT đầu ra
333
1
641,200
PC 230 10/11 Thanh toán công nợ cho
Cty giấy 10.5
Phải trả người bán 331 29,127,000
Tiền mặt VND 111 29,127,000
PT 105 11/11 Cty miuon Việt Nam
thanh toán tiền hàng
Tiền mặt VND 111 6,336,000
Phải thu khách hang 131 6,336,000
… … … … … …
PC 235 15/11
Thanh toán tiền mực máy
in
Chi phí quản lý DN 642
2
1,020,000
Tiền mặt 111 1,020,000
Thuế VAT đầu vào 133
1
102,000
Tiền mặt 111 102,000
004718
9
31/12 Cty CP Kỹ thuật
SIGMA
- Giá vốn hàng bán 632 26,210,520
- Thành phẩm 155 26,210,520
- Phải thu khách hàng 131 33,000,500
- Doanh thu bán hàng 511 33,000,500
- Phải thu khách hàng 131 1,650,025
- Thuế GTGT đầu ra
333
1
1,650,025
PC 401 1/12
Thanh toán tiền xăng
BPBH
Chi phí bán hang 642
1
555,000
Tiền mặt VND 111 555,000
Thuế VAT đầu vào 133
1
52,500
Tiền mặt VND 111 52,500
PKT 31/12 Doanh thu bán hàng và 511
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
035 cung cấp dịch vụ
Xác định kết quả
911
8,118,606,02
9
8,118,606,029
PKT
036
31/12 Doanh thu tài chính
Xác định kết quả
515
911
6,684,800
6,684,800
PKT
037
31/12 Xác định kết quả
Giá vốn hàng bán
911
632
6,873,645,00
5 6,873,645,005
PKT
038
31/12 Xác định kết quả
Chi phí tài chính
911
635
6,050,230
6,050,230
PKT
039
31/12 Xác định kết quả
Chi phí bán hàng
911
642
1
575,161,900
575,161,900
PKT
040
31/12 Xác định kết quả
Chi phí quản lý DN
911
642
2
550,124,000
550,124,000
PKT
041
31/12 Xác định kết quả
Lợi nhuận
911
421
120,309,694
120,309,694
... … …
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Cuối kì, số liệu trên Nhật kí chung được chuyển vào Sổ cái Tài khoản 632
Biểu 2.7: Sổ cái tài khoản 632
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁI
Tài khoản: 632
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Số dư đầu kì: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
006109 1/11 Cty PNS Việt Nam 155 16,792,480
006110 01/11 Công ty TNHH Thanh
Bình
155 10,800,000
…, … … …,,
006131 1/12 Công ty TNHH mực
in Long Thành
155 97,027,345
006132 2/12 Cty Viglacera Thanh
Trì
155 139,201,51
6
006133 2/12 Cty TNHH Việt Nhật 155 87,566,900
006189 31/12 Cty kỹ thuật SIGMA 155 26,210,520
….. …… ……
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
PKT
037
31/12 Kết chuyển xác định kết
quả
911 6,873,645,005
Cộng số phát sinh …,, ……
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty Giấy và
Bao bì Phú Giang
2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu chủ yếu của
Công ty, các doanh thu khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu, Do đó
kế toán doanh thu bán hàng là một hoạt động rất quan trọng. Để hạch toán doanh
thu bán hàng kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng bán hàng,
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản giao nhận hàng hoá
- Bảng kê hóa đơn bán hàng,
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ do đó Công ty sử dụng Hoá đơn GTGT theo mẫu số 01/GTKT3/001
theo quy định của Bộ Tài Chính, Hoá đơn này được lập thành 3 liên:
- Một liên lưu tại quyển,
- Một liên giao cho khách hàng,
- Một liên lưu hành nội bộ dùng để ghi sổ kế toán,
Để theo dõi doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Sổ cái Tài khoản 511
- Sổ chi tiết bán hàng (mở chi tiết cho từng sản phẩm)
- Bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng
Ví dụ: Căn cứ Hợp đồng kinh tế kí ngày 1/11/2013 và Phiếu xuất kho xuất
bán cho Công ty TNHH Thanh Bình ngày 01/11/2013 Công ty Giấy và Bao bì
Phú Giang viết Hoá đơn bán hàng theo mẫu sau:
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.8: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1(lưu tại quyển)
Ngày 01/11/2013
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: BK/13B
Số: 006110
Đơn vị bán hàng: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Địa chỉ: Thôn Tam Tảo - Xã Phú Lâm - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02413839839
Mã số thuế: 2300183340
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thanh Bình
Địa chỉ: Số 13, Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 04,37151556
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100516045
St
t
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơnvị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tìên
A B C 1 2 3=1x2
1
Hộp Bồi nồi
Happytime”
Chiếc 800 16,030 12,824,000
Cộng tiền hàng: 12,824,000
Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 641,200
Tổng cộng tiền thanh toán: 13,465,200
Số viết bằng chữ: Mười ba triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn,
Người mua hàng
( kí, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(kí, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.9: Biểu kê hóa đơn bán hàng
BIỂU KÊ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Diễn giải
Mã kho
Mã NX
Số
lượng
Giá bán Doanh thu
Ngày Số
01/11 006109 Công ty HAL Việt
Nam
-Hộp linh kiện điện
tử DL003
KCT
1311 400 64,810 25,924,000
Tiền hàng: 25,924,124
Thuế GTGT: 1,296,200
Tổng cộng: 27,220,200
03/11 006110 Công ty TNHH
Thanh Bình
- Hộp Bồi nồi
Happytime”
KCT
1311 800 16,030 12,824,000
Tiền hàng: 12,824,000
Thuế GTGT: 641,200
Tổng cộng: 13,465,200
……, ……, …,, …… …, …… ……
31/12 006289 Cty CP Kỹ thuật
SIGMA
- Hộp linhk kiện
điện tử DL004
KCT
1311 200 165,572 33,000,500
Tiền hàng: 33,114,400
Thuế GTGT: 1,655,720
Tổng cộng: 34,770,120
Tổng tiền hàng: 8,118,606,029
Thuế GTGT: 405,930,301
Tổng cộng: 8,524,536,330
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Căn cứ vào Phiếu xuất kho và Hoá đơn bán hàng kế toán ghi Sổ chi tiết
Doanh thu bán hàng. Sổ này mở chi tiết theo dõi tình hình tiêu thụ của từng sản
phẩm, Ví dụ căn cứ vào hoá đơn số 006110 ngày 01/11/2013 đã lập ở trên kế
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
toán ghi vào sổ chi tiết Doanh thu bán hàng như sau:
Biểu 2.10: Sổ chi tiết bán hàng
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Hộp Bồi nồi Happytime”
Mã sản phẩm HB004
Quý IV/2013
Chứng từ
Diễn giải TK đối
ứng
Doanh thu
Số
hiệu
Ngày
thán
g
Số lượng Đơn giá
Thành
tìên
… … … … … … …
00611
0
01/11 Công ty TNHH
Thanh Bình
111 800 16,030 12,824,000
00612
5
07/11 Công ty TNHH
Thanh Bình
111 500 16,030 8,015,000
,,, , ,, ,,, ,,,, ,,, ,,,, ,,,,
00621
8
31/12 Công ty TNHH
Thanh Bình
111 400 16,030 6,412,000
Cộng số phát sinh 2200 16,030 35,266,000
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Cuối kì căn cứ vào các sổ chi tiết Doanh thu bán hàng kế toán lập Biểu
tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng. Ví dụ số liệu Quý IV/2013 của Công ty
Giấy và Bao bì Phú Giang như sau:
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.11: Biểu tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng
Biểu tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng
Quý IV năm 2013
Stt
Tên sản phẩm
tiêu thụ
Đơn vị
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Hộp Bồi nồi
Happytime (HB004)
Chiếc 22,000 16,030 352,660,000
2
Hộp Duplex - linh
kiện điện tử (DL003)
Chiếc 5,000 15,320 76,600,000
3
Hộp Duplex - bánh
kẹo HN (DL002)
Chiếc 56,000 1,350 75,600,000
4 Hộp Carton CT003 Chiếc 12,000 5,490 65,880,000
5 Hộp Carton CT002 Chiếc 43,500 16,030 697,305,000
6 Nhãn hộp CT004 Chiếc 9,000 21,800 196,200,000
… …,, … … … …
Tổng cộng 8,118,606,029
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Hạch toán tổng hợp: Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào Nhật kí
chung:
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B28
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.12: Sổ cái Tài khoản 511
Sau đó từ nhật kí chung kế toán ghi vào sổ cái TK 511:
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁI
Tài khoản: 511
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
004710
0
01/11 Công ty HAL Việt
Nam
111 25,924,124
006110 001/11 Công ty TNHH Thanh
Bình
111 12,824,000
………, …, ……, …,, ……… …,,
004718
9
31/12 Công ty CP kỹ thuật
SIGMA
111 33,000,500
PKT
035
31/12 Kết chuyển xác định
kết quả
911 8,118,606,02
9
Cộng số phát sinh 8,118,606,02
9
8,118,606,029
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại. Hiện nay Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
chưa thực hiện chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng. Khoản giảm
trừ doanh thu của Công ty chỉ bao gồm hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán,
Tuy nhiên các khoản giảm trừ doanh thu này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh
thu của Công ty vì trước khi kí kết hợp đồng và giao hàng hai bên đó cú sự kiểm
tra chất lượng và quy cách hàng hoá theo đúng yêu cầu của bên mua.
- Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã coi là tiêu thụ, chuyển giao quyền sở hữu,
được người mua chấp nhận, nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người bán do
không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
chuẩn, quy cách, không đúng chủng loại. Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ
sách:
+ Sổ cái khoản 5212,
+ Phiếu nhập kho hàng bị trả lại.
+ Hoá đơn hàng bán bị trả lại.
Trong Quý IV năm 2013 tại Công ty không có trường hợp hàng bán bị trả lại.
- Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ doanh thu khi hàng đó bán nhưng
chất lượng không tốt Công ty sẽ giảm giá cho khách hàng. Kế toán sử dụng tài
khoản 5213 để hạch toán các sổ kế toán sử dụng:
Nhật kí chung
Sổ cái tài khoản 5213
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán kế toán căn cứ vào chứng từ
ghi vào Nhật ký chung, số liệu được chuyển đến sổ cái tài khoản 5213 và cuối kỳ
số liệu này được kết chuyển vào tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần trong
kỳ. Tuy nhiên trong Quý IV năm 2013 Công ty không xảy ra trường hợp nào
giảm giá hàng bán
2.4 Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là một doanh nghiệp sản xuất - thương
mại, hoạt động bán hàng là một hoạt động thường xuyên và rất quan trọng trong
Công ty. Do đó chi phí bán hàng cũng là chi phí phát sinh thường xuyên trong
Công ty. Mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí như Giá vốn hàng
bán nhưng Chi phí bán hàng gồm nhiều khoản mục chi phí và có vai trò duy trì
hoạt động của bộ phận bán hàng do đó cũng cần được hạch toán và theo dõi
thường xuyên.
Công ty là một doanh nghiệp nhỏ và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC do đó kế toán sử dụng TK 6421- Chi phí bán
hàng để hạch toán, Tài khoản này cũng được mở chi tiết thành thành các tài
khoản cấp 3 để theo dõi từng khoản mục chi phí khác nhau:
- TK 64211: Chi phí nhân viên bán hàng,
- TK 64212: Chi phí vật liệu bao bì,
- TK 64213: Chi phí dụng cụ đồ dùng,
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
- TK 64214: Chi phí khấu hao TSCĐ,
- TK 64215: Chi phí bảo hành,
- TK 64217: Chi phí dịch vụ mua ngoài,
- TK 64218: Chi phí bằng tiền khác,
Việc mở chi tiết tài khoản này giúp cho Công ty dễ dàng theo dõi các
khoản chi phí từ đó sẽ có biện pháp điều chỉnh các chi phí phù hợp với hoạt động
kinh doanh của Công ty. Do đặc điểm của Chi phí bán hàng bao gồm nhiều
khoản mục nên các chứng từ dùng hạch toán cũng rất đa dạng gồm:
- Phiếu chi tiền mặt,
- Hoá đơn dịch vụ,
- Giấy báo Nợ của ngân hàng,
- Biểu tính và thanh toán tiền lương, thưởng của nhân viên bán hàng,
- Biểu tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,
- Phiếu bảo hành…
Ví dụ: Ngày 01/12/2013 Công ty thanh toán tiền Xăng A92 tháng 11 cho
Công ty TNHH Hà Anh, Tiền xăng này dùng cho việc vận chuyển của các nhân
viên bán hàng theo Hoá đơn số 003289 với số tiền là:
- Xăng A92: 525,000
- Thuế GTGT 10%: 52,500
- Phí xăng dầu: 30,000
Tổng tiền thanh toán là: 607,500
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.13: Trích hóa đơn GTGT mua xăng dầu
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1(lưu tại quyển)
Ngày 01/12/2013
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: BK/13B
Số: 003289
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hà Anh
Địa chỉ: 25 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04,36649386
Mã số thuế: 010136532
Họ tên người mua hàng: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Địa chỉ: Thôn Tam Tảo - Xã Phú Lâm - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02413839839
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2300183340
St
t
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơnvị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tìên
A B C 1 2 3=1x2
1 Xăng A92 Lít 25 21,000 525,000
Cộng tiền hàng: 525,000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 52,500
Phí xăng dầu: 30,000
Tổng cộng tiền thanh toán: 607,500
Số viết bằng chữ: Sáu trăm linh bảy nghìn, năm trăm đồng,
Người mua hàng
( kí, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(kí, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau khi mua xăng, nhận được hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán tiến hành lập
phiếu chi tiền mặt để thực hiện chi tiền
Kế toán lập Phiếu chi tiền mặt theo mẫu sau.
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.14: Phiếu chi tiền mặt
Đơn vị: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
PHIẾU CHI Số: 401
Ngày 01/12/2013 Nợ: 6421
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Công ty TNHH Hà Anh
Địa chỉ: 25 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền xăng A92 và phí xăng dầu,
Số tiền: 607,500
Viết bằng chữ: Năm trăm bẩy mươi nghìn đồng chẵn,
Kèm theo Hoá đơn GTGT số 003289,
Ngày 01 tháng 12 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Người nhận
tiền
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
( Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Hiện nay, ở Công ty các khoản chi phí phát sinh liên quan tới quá trình
bán hàng như: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận bán hàng
(khoản chi phí này được tổng hợp trên Biểu phân bổ nguyên vật liệu); chi phí
lương của bộ phận bán hàng (được tập hợp theo dõi trên Biểu tính và phân bổ
lương và BHXH); Chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình sử dụng cho bộ
phận bán hàng (chi phí này được tập hợp trên Biểu tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ),… Từ các sổ, kế toán lập Biểu kê chi tiết trên là cơ sở để kế toán vào sổ
tổng hợp chi tiết tài khoản 6421
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.15. Trích biểu phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 12 năm 2013
S
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 TK 338
TK
335
Tổng
Lương
Phụ
cấp
Khoản
khác
Cộng Có
TK 334
TK 3383
(17%)
TK 3384
(3%)
TK 3389
(1%)
Cộng Có
TK 338
1 TK154-
CNTT
2 TK154-
SXC
3 TK 6421
40,906,250 6,954,063 1,227,188 409,063 8,590,313 49,496,563
4 TK 6422
52,330,000 8,896,100 1,569,900 523,300 10,989,300 63,319,300
Cộng:
SVTH:
Lớp: Kế toán – K16
34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội
Căn cứ vào Biểu phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết TK6421, sổ nhật ký chung và sổ cái TK642
theo định khoản:
Nợ TK 64211: 49,496,563
Có TK 334: 40,906,250
Có TK 338: 8,590,313
Chi phí nguyên vật liệu: dùng cho nhu cầu bán hàng ở Công ty Giấy và
Bao bì Phú Giang bao gồm các loại xăng dầu dùng cho xe tải vận chuyển các loại
sản phẩm hàng hoá đi bán, Căn cứ vào các phiếu xuất kho và Biểu phân bổ
nguyên vật liệu, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ
cái tài khoản 6421 theo định khoản:
Nợ TK 64212: 37,500,000
Có TK 152: 37,500,000
Biểu 2.16: Biểu phân bổ CP NVL tháng 12/2013
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Stt
Ghi có TK
Ghi nợ các đtg sd
TK152 TK153 TK142 TK242
A B 1 2 3 4
1 6421-CPBH 37,500,000 0
2 6422-CPQLDN 28,110,000
3 142-CPtrả trước ngắn hạn
4 242-CP trả trước dài hạn
Cộng
Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần khấu hao của các tài sản có liên quan đến
quá trình bán hàng như: Khấu hao của gian nhà bán hàng, các ô tô tải chở sản
phẩm đi bán, các thiết bị như máy tính phục vụ công tác bán hàng…Căn cứ vào
Biểu tính và Biểu phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành ghi:
SVTH: Lớp: Kế toán – K1635
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.17: Trích Biểu tính phân bổ khấu hao TSCĐ
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
BẢNG TÍNH PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 12/2013
S
TT
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng TK 627
TK6421 TK 6422
TK1
42
TK2
42
TK3
35
Nguyên giá
TSCĐ
Số
KH
PX lắp
ráp
PX
LR
..
.
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
I - Số khấu hao trích
tháng trước 50,400,000 77,016,000
2
II- Số KH tăng trong
tháng 0 0
3
III- Số khấu hao giảm
trong tháng 0 0
4
IV-số KH trích tháng
này 50,400,000 77,016,000
Cộng 50,400,000 77,016,000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
SVTH:
Lớp: Kế toán – K16
36
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Nợ TK 64214: 50,400,000
Có TK 214: 50,400,000
Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
công tác bán hàng như: tiền điện thoại, tiền thuê thợ bốc dỡ hàng, tiền bồi dưỡng
nhân viên làm đêm, làm thêm giờ, trả cho bộ phận bán hàng thì sẽ căn cứ vào các
chứng từ phát sinh tháng 12/2013 để kế toán ghi:
Nợ TK 64217: 47,611,200
Có TK 111: 47,611,200
Đến cuối quý tổng hợp chi phí bán hàng theo các nội dung và kết chuyển
chi phí bán hàng để xác định được kết quả tiêu thụ trong quý.
Nợ TK 911: 575,161,900
Có TK 6421: 575,161,900
Từ sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ cái TK 6421 với các
nghiệp vụ liên quan.
Biểu 2.18: Biểu tổng hợp chi phí bán hàng
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
Nội dung
Tháng
10/2013
Tháng
11/2013
Tháng
12/2013
Tổng quý
4/2013
Chi phí nhân viên 62,832,000 58,905,000 68,722,500
Chi phí vật liệu 28,750,000 26,250,000 37,500,000
Chi phí dụng cụ, đồ
dung
Chi phí khấu hao
TSCĐ 50,400,000 50,400,000 50,400,000
Chi phí bảo hành
Chi phí hao hụt
Chi phí dịch vụ mua
ngoài 47,611,200 45,780,000 47,611,200
Chi phí bằng tiền khác
Tổng Cộng 189,593,200 181,335,000 204,233,700 575,161,900
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
37
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.19: Trích sổ nhật ký chung
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trích: quý 4 năm 2013
(Trích phần liên quan đến chi phí bán hàng)
Chứng từ
Diễn giải TK PS Nợ PS Có
Ngày Số
... ... ... ... ... ...
1/9 HĐ3289 Mua xăng A92-BP
bán hàng
152 555,000
VAT 133 52,500
Tiền mặt 111 607,500
03/9 09 Cước vận chuyển
Nhãn hộp JS113
6421 1,522,000
Tiền mặt 111VP 1,522,000
15/9 11 Thanh toán tiền cước
v/c MH TK 7108H
6421 395,235
Tiền mặt 111 395,235
18/9 PX235 Xuất xăng chạy ôtô
BP bán hàng
6421 2,233,147
NVL-xăng A92 152 2,233,147
... ... ... ... ...
30/9 PKT75 Chi phí lương BPBH
T12/2013
6421 40,906,250
Phải trả cnv T12/2013 334 40,906,250
30/9 PKT76 Chi phí BHXH
BHYT; BHTN
T12/2013
6421 8,590,313
Các khoản phải trích
theo lương BPBH
T12/2013
338 8,590,313
……..
Cộng chuyển trang
sau
……… ……….
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
38
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.20: Sổ cái TK642
TRÍCH PHẦN SỔ CÁI TỔNG HỢP 6421 – CHI PHÍ BÁN HÀNG
Quý 4/2013
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
PS Nợ PS Có
Ngày Số
03/9 09 Thanh toán tiền cước vận
chuyển DL001
111VP 1,522,000
... ... ... ... ...
15/9 11 Thanh toán tiền cước vận
chuyển CT001
111VP 395,235
... ... ... ... ...
30/9 PKT69 Chi phí khấu hao TSCĐ
T12/2013
214 50,400,000
... ... ... ... ...
25/9 25 Chi tiền tiếp khách 111 1,970,954
... ... ... ... ..
30/9 PKT75 Tiền lương bộ phận bán hàng 334 40,906,250
30/9 PKT76 Trích 17% BHXH T12/13 338,3 6,954,063
30/9 PKT77 Trích 3% BHYT T12/13 338,4 1,227,188
30/9 PKT78 Trích 1% BHTN T12/13 338,9 409,063
30/9 PKT79 Kết chuyển CPBH TK6421
sang TK 911 quý 4/2013
911 575,161,900
Cộng 575,161,900 575,161,900
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Giấy và Bao bì Phú
Giang
Cũng giống như chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 1
tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với Giá vốn hàng bán trong tổng chi phí nhưng đây là
một khoản mục chi phí quan trọng trong doanh nghiệp góp phần duy trì hoạt
động của bộ máy quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng bao
gồm nhiều khoản mục phí như: lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý, khấu
hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác như điện thoại, nước, điện, đồ dùng văn phòng…
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
39
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Công ty sử dụng tài khoản 6422- chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch
toán và tài khoản này cũng được chi tiết thành các tài khoản cấp 3 như sau:
- TK 64221: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 64222: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 64223: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 64224: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 64225: Thuế, phí, lệ phí.
- TK 64227: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 64228: Chi phí bằng tiền khác.
Ví dụ: Ngày 15/11/2013 Công ty chi tiền mặt mua mực cho máy in dùng
cho văn phòng, Kế toán lập phiếu chi số 235 theo số tiền trên hoá đơn:
+ Tiền mực: 1,020,000
+ Thuế GTGT 10%: 102,000
+ Tổng tiền: 1,122,000
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT của Công ty TNHH mực in Long Thành và
Phiếu chi tiền mặt số 235 trên kế toán ghi vào Nhật ký chung, cuối kì số liệu
chuyển lên Sổ cái tài khoản 6422.
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
40
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.21: Trích hóa đơn GTGT mua mực in
Hoá đơn GTGT
Liên 1(lưu tại quyển)
Ngày 15/11/2013
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: BK/13B
Số: 0012857
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH mực in Long Thành
Địa chỉ: 39 Lương Định Của – Hà Nội
Điện thoại: 0433 564 290
Mã số thuế: 010250532
Họ tên người mua hàng: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Địa chỉ: Thôn Tam Tảo - Xã Phú Lâm - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02413839839
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2300183340
St
t
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơnvị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tìên
A B C 1 2 3=1x2
1 Mực in 1,020,000 1,020,000
Cộng tiền hàng: 1,020,000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 102,000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1,122,000
Số viết bằng chữ: Một triệu một trăm hai mươi hai nghìn đồng,
Người mua hàng
( kí, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(kí, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Căn cứ hóa đơn mua hàng, kế toán tiến hành lập phiếu chi để tiến hành chi tiền
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
41
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.22: Phiếu chi
Đơn vị: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
PHIẾU CHI Số: 235
Ngày 15/11/2013 Nợ: 6422
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Công ty TNHH mực in Long Thành
Địa chỉ: 39 Lương Định Của – Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền mua mực cho máy in,
Số tiền: 1,122,000
Viết bằng chữ: Một triệu một trăm hai mươi hai nghìn đồng,
Ngày 15 tháng 11 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Người nhận
tiền
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
( Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Biểu 2.23: Biểu tổng hợp chi phí QLDN quý 4/2013
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ
(Quý 4/2013)
S
TT
Nội dung
Tháng
10/2013
Tháng
11/2013
Tháng
12/2013
Tổng quý
4/2013
1 Chi phí nhân viên 56,516,400 50,236,800 63,319,300
2 Chi phí vật liệu 23,750,000 26,250,000 28,110,000
3
Chi phí dụng cụ, đồ
dung
4
Chi phí khấu hao
TSCĐ 77,016,000 77,016,000 77,016,000
5 Chi phí bảo hành
6 Chi phí hao hụt
7
Chi phí dịch vụ mua
ngoài 27,468,000 18,312,000 25,636,800
8
Chi phí bằng tiền
khác
Tổng Cộng 184,750,400 171,814,800 193,558,800 550,124,000
Từ các chứng từ gốc, các Biểu kê chi tiết, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết
tài khoản 6422 như sau:
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
42
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.24: Sổ cái tài khoản 6422
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁI
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Tài khoản: 6422
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
…,, …… …,, …, …, ……
235 15/11 Thanh toán tiền mực
máy in
111 1,020,000
236 16/11 Thanh toán tiền điện văn
phòng Tháng 11
111 1,230,000
…, …, …, …, …, …
PKT75 30/9 Chi phí lương NVQLDN
T12/2013
334 52,330,000
PKT76 30/9 Chi phí các khoản trích
theo lương T12/2013 BP,
QLDN
338 10,989,300
PKT69 30/9 Chi phí KHTSCĐ
T12/2013 BP, QLDN
214 77,016,000
PKT 80 31/12 Kết chuyển xác định kết
quả
911 550,124,000
Cộng số phát sinh 550,124,000 550,124,000
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.25: Trích sổ cái TK 642
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁI
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Tài khoản: 642
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
235 15/11 Thanh toán tiền mực máy in 111 1,020,000
236 16/11 Thanh toán tiền điện VP T09 111 1,230,000
300 31/11 Chi phí đồ dùng 111 1,540,000
301 1/12 Thanh toán tiền Xăng 111 555,000
... ... ... ... ... ...
356 31/12
Thanh toán lương nhân viên
bán hàng Tháng 12
111 47,429,219
357 3/9/2013
Cước điện thoại bộ phận bán
hàng
111 2,450,000
... ... ... ... ... ...
30/9 PKT69
Chi phí khấu hao TSCĐ
T12/2013 BPBH
214 50,400,000
30/9 PKT69
Chi phí KHTSCĐ T12/2013
BP,QLDN
214 77,016,000
30/9 PKT75 Tiền lương bộ phận bán hàng 334 40,906,250
30/9 PKT75
Chi phí lương NVQLDN
T12/2013
334 52,330,000
30/9 PKT76
Trích 17% BHXH T12/13
BPBH
3383 6,954,063
30/9 PKT76
Chi phí các khoản trích theo
lương T12/2013 BP,QLDN
338 10,989,300
30/9 PKT77
Trích 3% BHYT T12/13
BPBH
3384 8,590,313
30/9 PKT78
Trích 1% BHTN T12/13
BPBH
3389 6,954,063
PKT 79 31/12 Kết chuyển xác định kết quả 911 575,161,900
PKT 80 31/12
Kết chuyển xác định KQ -
CPQL
911 550,124,000
Cộng số phát sinh 1,125,285,900 1,125,285,900
Dư cuối kỳ 0
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
2.6 Kết toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, Đó là cơ sở đánh giá những thành tựu và yếu kém trong một kì
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
hoạt động kinh doanh, Đồng thời cũng là cơ sở để lập ra các báo cáo kế toán, báo
cáo thuế phục vụ quản lý và các đối tượng quan tâm như: ngân hàng, các đối tác,
cơ quan thuế…Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và kết quả của các
hoạt động khác. Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là doanh nghiệp kinh doanh
thương mại hoạt động bán hàng là chủ yếu nên kết quả hoạt động bán hàng đóng
góp phần lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán sử
dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để hạch toán. Do sử dụng
phần mềm kế toán Cbook nên việc kết chuyển số liệu và xác định kết quả của
Công ty đã giảm bớt và đơn giản rất nhiều. Cuối kì hoạt động kinh doanh kế toán
căn cứ vào số liệu trên các tài khoản doanh thu và chi phí để thực hiện các bút
toán kết chuyển bao gồm:
+ Kết chuyển các tài khoản doanh thu,
+ Kết chuyển các tài khoản chi phí,
+ Kết chuyển xác định lợi nhuận
Đồng thời các số liệu này cũng được tổng hợp lờn các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ kế toán sau:
- Phiếu kế toán (do phần mềm kế toán lập),
- Sổ Nhật ký chung,
- Sổ Cái tài khoản 911,
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
45
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.26: Sổ cái tài khoản 911
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁI
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Tài khoản: 911
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
PKT 035 31/12 Kết chuyển doanh thu
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
511
8,118,606,029
PKT 036 31/12 Kết chuyển doanh thu
tài chính
515
6,684,800
PKT 037 31/12 Kết chuyển giá vốn 632 6,873,645,005
PKT 038 31/12 Kết chuyển chi phí tài
chính
635
6,050,230
PKT 039 31/12 Kết chuyển CP bán
hàng
6421
575,161,900
PKT 040 31/12 Kết chuyển CP quản lý
DN
6422
550,124,000
PKT 041 31/12 Kết chuyển lợi nhuận 421 120,309,694
Cộng số phát sinh 8,125,290,82
9
8,125,290,829
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
46
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ
BAO BÌ PHÚ GIANG
3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí kinh doanh, doanh thu và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
3.1.1 Những ưu điểm
Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu về công tác kế toán tại Công ty Giấy
và Bao bì Phú Giang, em nhận thấy tình hình tổ chức bộ máy kế toán và hạch
toán kế toán của Công ty có những ưu điểm sau:
Bộ máy kế toán của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang tương đối gọn
nhẹ, được bố trí, phân công công việc một cách rất hợp lý, phù hợp với trình độ
năng lực của từng người đối với công việc được giao. Nhân viên kế toán của
công ty được làm việc trong điều kiện thuận lợi với đầy đủ trang thiết bị hiện đại.
Phòng kế toán của Công ty được trang bị 06 máy vi tính, 02 máy in, 01 máy fax,
01 máy photocopy để phục vụ cho công tác hạch toán, quản lý và bán hàng của
công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động nhiệt tình có trình độ Đại học,
Cao đẳng được đào tạo chuyên môn. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần cho
sự thành công trong công tác kế toán nói riêng và sự phát triển của Công ty nói
chung. Công tác hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tương đối chặt chẽ theo
đúng chế độ kế toán mới, các chế độ ghi chép, sử dụng chứng từ, sổ sách đã quy
định của BTC phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty.
Các nhân viên kinh tế ở phân xưởng sản xuất thực hiện tốt công tác thu
thập thông tin, ghi chép phản ánh cung cấp đầy đủ chứng từ gốc để hạch toán kịp
thời với kỳ báo cáo kế toán công ty. Các phòng ban, phân xưởng phối hợp chặt
chẽ với phòng kế toán đảm bảo công tác hạch toán diễn ra kịp thời, chính xác.
Công tác hạch toán kế toán bán hàng đã được nhập dự liệu theo từng phiếu
nhập kho, xuất kho và theo từng hóa đơn bán hàng nên đó phản ánh 1 cách chính
xác tình hình và kết quả kinh doanh của công ty theo các định kỳ tháng, quý, năm.
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
47
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Do việc hạch toán, ghi chép cụ thể từng chứng từ như đã nêu trên và hạch
toán theo từng đối tượng khách hàng nên đó phản ánh được chính xác tình hình
công nợ đối với từng khách hàng qua từng thời kỳ.
Công ty cũng đã áp dụng các hình thức thanh toán rất tiện ích như: Thu
bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng với các
khoản tiền lớn; thu bằng tiền mặt với các khoản tiền nhỏ nên cũng đã tránh được
những nhầm lẫn, thất thoát xảy ra. Tóm lại tổ chức bộ máy kế toán và công tác
hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện một cách tương đối khoa học và có
những thuận lợi nhất định để thực hiện công tác quản lý, hạch toán kế toán nói
chung và hạch toán kế toán về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
của toàn bộ đơn vị một cách kịp thời, chính xác, hợp lý và có hiệu quả cao.
3.1.2 Những tồn tại, nguyên nhân
Nhìn chung công tác kế toán bán hàng của Công ty Giấy và Bao bì Phú
Giang được thực hiện khá tốt đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp
với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên trong công tác “Kế
toán bán hàng” tại công ty vẫn còn tồn tại một số điểm như sau:
Về các khoản dự phòng:
Với đặc điểm của công ty là vừa sản xuất, vừa kinh doanh thương mại,
chủng loại hàng hóa, vật liệu của Công ty nhiều, giá cả thường xuyên biến động.
Hiện nay Công ty chưa áp dụng phương pháp lập dự phòng đối với hàng tồn kho
=> Kết quả kế toán sẽ phản ánh chưa hợp lý về giá thành thành phẩm, giá vốn
hàng bán tại Công ty
+ Các khoản phải thu: Số lượng khách hàng mua chịu của Công ty với số
tiền lớn rất nhiều do đó rất có thể phát sinh các khoản phải thu khó đòi, Trong
điều kiện kinh tế khủng hoảng như hiện nay thì các khách hàng của Công ty cũng
chịu tác động không nhỏ, trong trường hợp các công ty này lâm vào tình trạng
khó khăn và không trả được nợ thì đây sẽ là một tổn thất mà Công ty phải gánh
chịu. Do đó lập dự phòng khoản phải thu chính là một biện pháp nhằm xác định
trước các tổn thất có thể xảy ra trong tương lai và có được cái nhìn đúng đắn,
chính xác hơn về tình hình tài chính,
- Về hình thức bán hàng:
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
48
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Hiện nay hình thức bán hàng của Công ty còn chưa đa dạng chủ yếu là
bán hàng qua điện thoại và bán hàng trực tiếp. Do đó chưa thể tận dụng hết khả
năng tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường. Công ty cần đa dạng hơn nữa các hình
thức bán hàng để mở rộng mạng lưới phân phối, giúp cho khách hàng biết đến
sản phẩm, dịch vụ của Công ty hơn do đó việc tiêu thụ đạt hiệu quả cao hơn và
nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty giấy và bao bì Phú Giang
3.2.1 Giải pháp về các khoản dự phòng
Lập dự phòng là một nguyên tắc thận trọng trong kế toán, dự phòng là
việc trích trước một khoản chi phí để bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong
tương lai, Việc lập dự phòng giúp cho các nhà quản lý có được sự nhìn nhận
chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty và đưa ra các quyết định đúng
đắn,
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra, Đối tượng lập dự phòng là hàng tồn kho
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà giá trị thuần có thể thực hiện được <
giá gốc trên sổ kế toán, Các hàng tồn kho này phải đảm bảo điều kiện là phải cú
hoá đơn, chứng từ hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn
kho, Mức trích lập dự phòng được xác định như sau:
Mức lập dự
phòng giảm
giá HTK
=
Số lượng hàng
hoá bị giảm giá
tại thời điểm lập
* (
Giá gốc đơn vị
của HTK
-
Giá trị thuần
có thể thực
hiện
)
Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng
tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu
hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và
chi phí tiêu thụ (ước tính),
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
49
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn
kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào Biểu kê chi tiết, Biểu kê là căn cứ để
hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ) của doanh nghiệp,
* Tài khoản: Công ty sử dụng tài khoản 1593 – Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho để hạch toán, Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh của Tài khoản 155
nên có kết cấu ngược với tài khoản 155, cuối niên độ kế toán hoặc cuối quý kế
toán xác định mức dự phòng cần lập về giảm giá hàng tồn kho ghi:
Nợ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Có Tài khoản 1593: Mức dự phòng cần lập
Trong niên độ kế toán nếu xảy ra giảm giá hàng tồn kho thì kế toán lấy số
dự phòng đã lập để bù đắp, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn
hàng bán của doanh nghiệp, Nếu hàng tồn kho không bị giảm giá thì kế toán sẽ
hoàn nhập số dự phòng đã lập, cuối năm sau khi xác định mức trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho Công ty dựa vào số dự phòng còn lại chưa sử dụng hết để
trích lập như sau:
- Nếu số dự phòng kỳ này > mức dự phòng kỳ trước còn lại chưa sử dụng
thì Công ty trích lập bổ sung số còn thiếu,
- Nếu số dự phòng kỳ này < mức dự phòng kỳ trước còn lại chưa sử dụng
thì Công ty hoàn nhập dự phòng.
* Về kế toán dự phòng phải thu khó đòi
Nội dung kế toán dự phòng phải thu khó đòi
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh có những khoản thu mà con
nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Các khoản nợ của những khách hàng này
gọi là nợ phải thu khó đòi. Để đề phòng rủi ro hạn chế những đột biến về kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán, cuối mỗi niên độ, kế toán phải tính toán số nợ phải
thu số nợ phải thu khó đòi do con nợ không còn khả năng thanh toán có xảy ra
trong năm kế hoạch để tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh. Gọi là lập dự
phòng các khoản phải thu khó đòi. Theo quy định hiện hành việc lập dự phòng
được tiến hành vào thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm và
phải có đủ các điều kiện sau:
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
50
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
- Số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của doanh nghiệp.
- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi cần lập dự phòng phải có chứng
từ gốc hợp lệ ghi rõ tên địa chỉ người nợ, nội dung khoản nợ, số tiền phải thu, số
đã thu, số còn nợ chưa trả.
- Các khoản nợ phải thu được ghi nhận là nợ khó đòi nếu nợ phải thu đã
quá hạn 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ ghi trong hợp đồng (khế ước
vay). Trừ trường hợp đặc biệt trong thời gian quá hạn chưa quá 2 năm nhưng con
nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu khác như: bỏ
trốn, bị bắt giữ... thì cũng được ghi nhận là nợ khó đòi.
- Doanh nghiệp phải lập hội đồng thẩm định xác định các khoản nợ phải
thu khó đòi và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
- Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá
20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm.
Tài khoản sử dụng
Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi được phản ánh ở tài khoản
1592 “Dự phòng phải thu khó đòi”. Nội dung kết cấu của tài khoản 1592 như sau:
Bên nợ: Hoàn nhập số dự phòng các khoản phải thu khó đòi đó lập cuối
năm trước
Bên có: Số trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi cuối niên độ
Số dư bên có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ
Trình tự kế toán:
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào khoản nợ phải thu, xác
định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần phải trích lập. Nếu số dự phòng nợ
phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay > số dự phòng nợ phải thu khó đòi đó
trớch lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 1592 - Dự phòng phải thu khó đòi
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay < số dự
phòng nợ phải thu khó đòi đó trớch lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì
số chênh lệch ghi:
Nợ TK 1592 - Dự phòng phải thu khó đòi
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Trong niên độ tiếp theo khi thu hồi các khoản nợ phải thu của niên độ
trước, ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK138 - Phải thu khác
Những khoản nợ phải thu của niên độ trước, nay thực sự không thu hồi nợ
được, sau khi đó cú quyết định cho phép xử lý xoá sổ khoản công nợ này, kế toán
ghi:
Nợ TK 1592: Dùng dự phòng để xoá nợ
Nợ TK 6422: Phần chênh lệch giữa số nợ phải thu khó đòi xoỏ sổ > số lập
dự phòng
Có TK131 - Phải thu của khách hàng
Có TK138 - Phải thu khác
Đồng thời phải theo dõi khoản công nợ đã xử lý: Nợ TK 004 - Nợ khó đòi
đó xử lý, các khoản nợ phải thu khó đòi đó xử lý xoá sổ nếu thu hồi được, kế toán
ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK 711 - Thu nhập khác
Đồng thời: Có TK 004 - Nợ khó đòi đó xử lý
Các khoản nợ khó đòi đó xử lý xoá sổ nếu sau 10 đến 15 năm không thu
hồi được, ghi:
Có TK 004 - Nợ khó đòi đó xử lý
3.2.2 Giải pháp về kế toán chi phí
Công ty cần phân loại và quản lý đúng các tài sản và việc sử dụng các tài
sản này, Nếu các thiết bị không dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì
không được tính vào chi phí trong kì, Công cụ dụng cụ cần phải được phân bổ
chi phí theo đúng số năm sử dụng hữu ích của nó tránh việc phân bổ chi phí sai
làm sai kết quả lợi nhuận trong kì,
3.2.3 Về công tác quản lý bán hàng
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
Vì DN kinh doanh các mặt hàng khá đa dạng về chủng loại vì thế việc
quản lý bán hàng gặp rất nhiều khó khăn. Thời gian đầu do không được đánh mã
sản phẩm nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm kê và quản lý, dễ gây ra
nhầm lẫn mất mát trong công tác quản lý hàng tồn kho. Cần nâng cao công tác
quản lý bán hàng hơn nữa. Công ty cần có các biện pháp để mở rộng thêm thị
trường tiêu thụ để khối lượng sản phẩm ngày một tăng thêm vì khi khối lượng
sản phẩm tiêu thụ tăng đồng nghĩa với thu nhập của Công ty tăng lên.
Công ty cần có chế độ cụ thể về khuyến mại, chiết khấu hàng bán và chăm
sóc khách hàng tốt hơn nữa và hạch toán rõ ràng các chi phí này khi xác định kết
quả kinh doanh. Công ty cần phải nhạy bén với giá cả trên thị trường để xác định
giá bán trong từng thời điểm cho phù hợp, nhằm nâng cao thu nhập cho Công ty.
Công tác hạch toán của khâu này cần cập nhập kịp thời hàng ngày và theo
từng lô hàng xuất bán để nhanh chóng xác định kết quả kinh doanh tạm thời,
cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty và các phòng ban quản lý có định hướng
cho kỳ sản xuất tiếp theo với mục đích đem lại thu nhập cao, Công ty ngày càng
phát triển bền vững.
Hiện nay trên thị trường chưa có nhiều sản phẩm, mà người tiêu dùng thì
luôn đòi hỏi chất lượng tốt, mẫu mã đẹp. Vì vậy công ty nên co chính sách giá
bán cho từng đối tượng khách hàng, những khách hàng lâu năm sẽ cần được
giảm giá ưu tiên hơn, những khách hàng mua với số lượng nhiều, thường xuyên
điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh.
Quan tâm đến chế độ thi đua khen thưởng không những phải được thực
hiện đối với các cán bộ quản lý mà còn phải chú trọng đến các cá nhân, tổ sản
xuất có đóng góp lớn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, những nhân viên bán hàng
có doanh thu lớn nhiệt tình với công việc của mình. Nhưng trên thực tế công tác
này tại Công ty chưa được mở rộng. Công ty chưa thực sự quan tâm đến đời sống
của cán bộ nhân viên mà mới chỉ đảm bảo cho họ mức lương tối thiểu.
Doanh thu bán hàng phải được theo dõi một cách chặt chẽ ở bộ phận kế
toán. Các lô hàng bán chịu được kế toán theo dõi riêng, chi tiết từng đối tượng để
tránh nhầm lẫn hay bỏ sót các khoản nợ nào.
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
KẾT LUẬN
Có thể nói công tác hạch toán kế toán là hết sức quan trọng đối với tất cả
các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. trong đó công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là bộ phận không thể thiếu
được trong toàn bộ công tác kế toán, nó cung cấp số liệu kịp thời cho việc phân
tích tình hình hoạt động bán hàng, phản ánh một cách chính xác đầy đủ kết quả
cuối cùng của quá trình bán hàng, cung cấp các thông tin cần thiết cho ban giám
đốc để hoạch định những chiến lược kinh doanh mới.
Đối với công ty giấy và bao bì Phú Giang thì công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ về cơ bản đã đáp ứng được
những yêu cầu về quản lý trong điều kiện mới. bộ phận kế toán đã nhanh chóng
nắm bắt được những chế độ quy định về công tác kế toán của nhà nước, vận dụng
chúng một cách hợp lý với điều kiện thực tế tại công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng
viên và các cán bộ phòng kế toán của Công ty giấy và bao bì phú giang đã tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa văn này.
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16
54
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Viện ĐH Mở Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán đại cương, kế toán tài chính, tổ chức công tác kế toán, bài
giảng kế toán tài chính.
2. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực kế toán số 02, 14 thông tư
89/2002/TT-BTC, thông tư 203/2009/TT-BTC của Bộ tài chính
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC
và quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
4. Các tài liệu tham khảo hướng dẫn thực hành kế toán tài chính
5. Các tạp chí tài chính, tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế phát triển, tạo chí thuế
Nhà Nước
6. Các website của Bộ tài chính (http://www.mof.gov.vn) tạp chí thuế
(http://www.gdt.gov.vn)
7. Các tài liệu kế toán và tài liệu quản lý khác của Công ty giấy và bao bì Phú
Giang
SVTH: Phạm Thị Thực
Lớp: Kế toán – K16

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quang Phi Chu
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Dương Hà
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Dương Hà
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mại
Báo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mạiBáo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mại
Báo cáo tổng hợp kế toán công ty thương mại
 
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầuĐề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
 
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAYLuận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng, HAY
 
Bài thực tập thúy.sua
Bài thực tập thúy.suaBài thực tập thúy.sua
Bài thực tập thúy.sua
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdfBáo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
 
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác địn...
 
Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...
Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...
Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tảiKế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty vận tải
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Tân Sơn
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Tân SơnBáo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Tân Sơn
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Tân Sơn
 
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại đơn vị xây dựng nhé
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại đơn vị xây dựng nhéBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại đơn vị xây dựng nhé
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại đơn vị xây dựng nhé
 
Luận văn: Kế toán bán hàng tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán bán hàng  tại Công ty may Trường Sơn, HAYLuận văn: Kế toán bán hàng  tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán bán hàng tại Công ty may Trường Sơn, HAY
 
Kế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựng
Kế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựngKế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựng
Kế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựng
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
 

Viewers also liked

báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngbáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nhân Bống
 
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
huent042
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệp
Thu Trang
 
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòngNhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Học Huỳnh Bá
 
Nhật kí kiến tập (mẫu)
Nhật kí kiến tập (mẫu)Nhật kí kiến tập (mẫu)
Nhật kí kiến tập (mẫu)
Khôi Phan
 
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Lâm Xung
 
Kết luận bctt của sen
Kết luận bctt của senKết luận bctt của sen
Kết luận bctt của sen
Minhthuan Hoang
 
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Yen Bach
 
Ke toan.org luan-van-ke-toan-ban-hang-va-xac-dinh-ket-qua-ban-hang_1_2
Ke toan.org luan-van-ke-toan-ban-hang-va-xac-dinh-ket-qua-ban-hang_1_2Ke toan.org luan-van-ke-toan-ban-hang-va-xac-dinh-ket-qua-ban-hang_1_2
Ke toan.org luan-van-ke-toan-ban-hang-va-xac-dinh-ket-qua-ban-hang_1_2
Góc Nhỏ May Mắn
 
Luan van tot nghiep ke toan (67)
Luan van tot nghiep ke toan (67)Luan van tot nghiep ke toan (67)
Luan van tot nghiep ke toan (67)
Nguyễn Công Huy
 

Viewers also liked (20)

báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngbáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệp
 
1 282
1 2821 282
1 282
 
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòngNhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
Nhật ký thực tập ngành Quản trị Văn pòng
 
Nhật kí kiến tập (mẫu)
Nhật kí kiến tập (mẫu)Nhật kí kiến tập (mẫu)
Nhật kí kiến tập (mẫu)
 
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
Nhật ký thực tập hoàn chỉnh 1111
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Báo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuậnBáo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Báo cáo tốt nghiệp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
 
Kết luận bctt của sen
Kết luận bctt của senKết luận bctt của sen
Kết luận bctt của sen
 
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Công ty TNHH MTV ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Công ty TNHH MTV ...Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Công ty TNHH MTV ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Công ty TNHH MTV ...
 
1368136
13681361368136
1368136
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 
Tailieu.vncty.com hoan thien cong tac ke toan nghiep vu ban hang tai cong t...
Tailieu.vncty.com   hoan thien cong tac ke toan nghiep vu ban hang tai cong t...Tailieu.vncty.com   hoan thien cong tac ke toan nghiep vu ban hang tai cong t...
Tailieu.vncty.com hoan thien cong tac ke toan nghiep vu ban hang tai cong t...
 
Ke toan.org luan-van-ke-toan-ban-hang-va-xac-dinh-ket-qua-ban-hang_1_2
Ke toan.org luan-van-ke-toan-ban-hang-va-xac-dinh-ket-qua-ban-hang_1_2Ke toan.org luan-van-ke-toan-ban-hang-va-xac-dinh-ket-qua-ban-hang_1_2
Ke toan.org luan-van-ke-toan-ban-hang-va-xac-dinh-ket-qua-ban-hang_1_2
 
Luan van tot nghiep ke toan (67)
Luan van tot nghiep ke toan (67)Luan van tot nghiep ke toan (67)
Luan van tot nghiep ke toan (67)
 
Tienluong
TienluongTienluong
Tienluong
 

Similar to Ke toan ban hang va xac dinh ket qua ban hang

Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiếnBctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
Kim Dung
 

Similar to Ke toan ban hang va xac dinh ket qua ban hang (20)

Đồ án kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty m...
Đồ án kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty m...Đồ án kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty m...
Đồ án kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty m...
 
Lv (10)
Lv (10)Lv (10)
Lv (10)
 
Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiếnBctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
Bctt công ty tnhh bao bì tịnh tiến
 
Báo cáo dự án nhóm 7 (gửi đi).docx
Báo cáo dự án nhóm 7 (gửi đi).docxBáo cáo dự án nhóm 7 (gửi đi).docx
Báo cáo dự án nhóm 7 (gửi đi).docx
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại xuất nhập khẩuĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu
 
Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựngKế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
 
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu DVD, HAY - Gửi miễn phí q...
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu DVD, HAY - Gửi miễn phí q...Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu DVD, HAY - Gửi miễn phí q...
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xuất nhập khẩu DVD, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
 
Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
Thực trạng kế  toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...Thực trạng kế  toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí của công ty in và quảng cáo, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí của công ty in và quảng cáo, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí của công ty in và quảng cáo, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí của công ty in và quảng cáo, HOT
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty in và quảng cáo, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty in và quảng cáo, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty in và quảng cáo, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty in và quảng cáo, 9đ
 
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ THIẾT BỊ VỆ SINH TẠI CÔNG TY ...
 
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM & XNK NGÂN HÀ
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM & XNK NGÂN HÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM & XNK NGÂN HÀ
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM & XNK NGÂN HÀ
 
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
 
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ.docx
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ.docxPhân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ.docx
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ.docx
 
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ.docx
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ.docxPhân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ.docx
Phân tích tình hình nhập khẩu các thiết bị tại Công ty Công Nghệ Hồng Cơ.docx
 
Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xuất Nhập KhẩuKế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
 
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơn
 Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơn
 
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơn
 Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa  của công ty TNHH Thái Gia Sơn
Phân tích quy trình xuất khẩ hàng hóa của công ty TNHH Thái Gia Sơn
 

Ke toan ban hang va xac dinh ket qua ban hang

  • 1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội MỤC LỤC MỤC LỤC......................................................................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................1 NĂM 2012......................................................................................................................................................8 SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
  • 2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả. Chính vì những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Với mục đích có những kiến thức thực tế về phần hành công tác kế toán trên thực tế, có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó, em có những nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty. Kết cấu của Khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về Công ty giấy và bao bì Phú Giang SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K161
  • 3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Chương 3: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết qủa bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên em đã hoàn thành khóa luận này. Nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân và để luận văn của em hoàn thiện hơn. SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K162
  • 4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 1.1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang 1.1.1 Một số thông tin chung về Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang. - Tên gọi chính thức: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang - Tên giao dịch: Phugiang Paper And Packing Company - Tên tài khoản: 02010000.087 Fax: 0241.3838.270 - Mã số thuế: 2300183340 - Địa chỉ: Thôn Tam Tảo – Xã Phú Lâm – Huyện Tiên Du – Tỉnh Bắc Ninh 1.1.2 Cơ sở pháp lý: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Bắc Ninh 1.1.3 Loại hình doanh nghiệp: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là một công ty TNHH Do ông Nguyễn Nhân Phượng làm tổng giám đốc, đứng ra bỏ vốn và thành lập 1.1.4 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Trong hai năm đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn và tìm kiếm khách hàng, nhưng cùng với sự nổ lực của ban lãnh đạo đã đưa Công ty ngày càng phát triển, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đã có nhiều khách hàng chủ chốt, với diện tích gần 5.000 m2 đã dần dần đáp ứng được nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp Với địa thế thuận lợi về giao thong công ty giấy và bao bì Phú Giang cách quốc lộ 1A chưa đầy 1km về phía đông cách Hà Nội 26km về phía Nam. Đây cũng chính là một lợi thế của công ty Trong bảy năm hoạt động vừa qua Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh doanh, doanh số ngày càng tăng, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng nâng cao, nguồn vốn lưu động luôn được bảo toàn, đội ngũ cán bộ công nhân viên là người có tinh thần trách nhiệm, đáp ứng năng lực ma công ty yêu cầu trong làm việc cũng như quản lý. Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty tính đến 10 năm 2013 là 260 người SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K163
  • 5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội 1.1.5 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 1.1.5.1 Chức năng Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang đi sâu vào sản xuất các ngành nghề chính là: - Sản xuất bao bì các loại - Tạo mẫu và thiết kế in, in gia công nhãn mác bao bì, buôn bán vật tư thiết bị ngành in, bán hàng văn phòng phẩm. - Các ngành liên quan đến hoạt động đo đạc, thành lập các loại bản đồ. Do vậy với thị trường trong nước đầy tiềm năng cũng như sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường của các Công ty sản xuất bao bì lớn trong nước như Công ty TNHH Tân Thành Đồng, Công ty Cổ phần HT Vina, Công ty TNHH SX bao bì Quang Minh….công ty luôn tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm chất lượng nhãn mác trên bao bì phải rõ nét, chính xác đúng yêu cầu maket khách hàng, giao hàng đúng thời hẹn. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh đó Công ty còn đi sâu khai thác ngành nghề chủ chốt là khảo sát, thành lập các loại bản đồ cung cấp sản phẩm cho các tổ chức, cá nhân,cũng như các công trình trọng quan trọng của nhà nước. 1.1.5.2 Nhiệm vụ Để thực hiện tốt các chức năng của mình Công ty luôn tìm kiếm khách hàng chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế , do vậy nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch trong sản xuất kinh doanh luôn đạt kết quả cao. - Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có đồng thời phải tăng thêm nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất về chiều rộng cũng như chiều sâu, luôn làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. - Sản phẩm phải phản ánh được đúng các ý đồ của người sáng tạo, của nhà sản xuất về các mặt. Với các nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang đó có một vị trí vững vàng trên thị thường trong nước, hàng năm có thêm nhiều bạn hàng then chốt cụ thể như Công ty Masan Việt Nam, Công ty Viglacera Thanh Trì, Công ty PLT Việt Nam,… SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K164
  • 6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội 1.2 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Giấy và Bao bì Phú Giang 1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Giấy và Bao bì Phú giang với các ngành nghề kinh doanh - Sản xuất bao bì các loại - Tạo mẫu và thiết kế in; - Dịch vụ sữa chữa, bảo hành thiết bị ngành in; - In và gia công nhãn mác, bao bì; - Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực in, điện tử, tin học; - Sản xuất phần mềm tin học trong lĩnh vực đo đạc Bản đồ; - Kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng, dịch vụ ăn uống giải khát (không bao gồm quán Bar, phòng hát Karaoke, vũ trường) - Khảo sát, lập dự án thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình đo đạc bản đồ; - Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000; - Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ; - Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ. Với sự đa dạng về ngành nghề kinh doanh do thời gian hoạt động chưa lâu nên Công ty đi vào sản xuất các ngành nghề chính là Tạo mẫu và thiết kế in, in gia công nhãn mác bao bì, buôn bán vật tư thiết bị ngành in, bán hàng văn phòng phẩm, và các ngành liên quan đến hoạt động đo đạc bản đồ. 1.2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty a/ Quy trình sản xuất bằng tre, nứa, luồng. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất bằng tre, nứa, luồng. b/ Quy trình Sản xuất sản phẩm bằng Lề các loại: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ qui trình sản xuất bằng lề các loại. c/ Quá trình sản xuất 1 loại sản phẩm chính: SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 Bộ phận máy chặt nứa Nồi nấu hình cầu Nghiền đĩa φ 350 Sàng bột tinh Xeo giấy Cắt cuộn Nhập kho Nghiền thủy lực Nghiền đĩa Sàng bột tinh Xeo giấy Cắt cuộn Nhập kho 5
  • 7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Sơ đồ 1.3: Sơ đồ Công nghệ quy trình sản xuất giấy Carton lớp mặt: Thuyết minh quy trình sản xuất: Nguyên liệu nứa, tre, luồng đã được xử lý đưa vào Máy chặt mảnh sau đó được chuyển lên bằng băng tải, đưa vào nồi nấu hình cầu (ở đó nguyên liệu được nấu với xút, nước, và hơi áp suất), bột nứa nấu chín sau khi hạ áp được đổ xuống bề chứa khuếch tán, rồi cho qua vít tải (dạng nghiền thô) và được chuyển qua bộ phận nghiền ép vắt khi bột nguyên liệu đã đạt nồng độ quy định thì được chuyển sang nghiền đĩa Φ 350, khi bột đã đạt được độ mịn quy định thì được bơm qua sàng lọc (Phần bột được qua sàng lọc thì được dùng để sản xuất lớp mặt của tờ giấy, phần không qua sàng lọc thì được chuyển sang sản xuất lớp lót của tờ giấy). Hai phần bột này được đưa vào 2 bể chứa rồi được bơm lên thùng điều tiết bột (phân biệt bột lớp mặt, giữa, đáy). Sau đó từ các thùng điều tiết này bột được thả xuống 3 thùng lưới chứa lớp bột trên và chuyển sang công đoạn xeo giấy, giấy xeo ra được cắt cuộn lại theo khổ, chủng loại giấy mà khách hàng đã đặt theo đơn đặt hàng và được nhập kho thành phẩm. 1.2.3 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giấy và bao bì phú giang Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang sản xuất kinh doanh chủ yếu theo hợp đồng kinh tế và đa dạng về sản phẩm nên Công ty áp dụng tổ chức kinh doanh theo từng lô hàng cụ thể để luôn đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. Do đó Doanh thu của Công ty không ngừng được tăng lên được thể hiện qua các số liệu báo cáo kết quả kinh doanh ở các năm 2012 và 2013 như sau: SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 Máy chặt nứa Nghiền ép vắt Nấu nứa bằng nồi hình cầu Bột nấu nứa qua vít tải Nghiền đĩa Xeo giấy Sang tinh bột Cắt cuộn lại Thành phẩm nhập kho 6
  • 8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua 2 năm 2012-2013 Đơn vị: 1000 đ Stt Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 (+ -) (%) 1 Tổng doanh thu 20.530.240 31.250.000 10.719.760 52,2 2 Lợi nhuận trước thuế 290.200 380.520 90.320 31.1 3 Thuế TNDN 81.256 106.546 25.290 31.1 4 Lợi nhuận sau thuế 208.944 273.974 65.030 31.1 5 Vốn chủ sở hữu 9.000.000 9.300.000 300.000 3.1 6 Tổng số lao động (người) 256 260 4 15.4 7 Thu nhập bình quân đầu người 3.400 3.700 300 12.5 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Từ các số liệu trên đây chúng ta có thể thấy được sự phát triển của công ty qua 2 năm gần đây nhất, năm 2013 công ty đó cú bước tăng trưởng đáng kể đặc biệt tổng doanh thu tăng thêm hơn 10,7 tỷ đồng tương ứng tăng 52,2% doanh thu. Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đã mở rộng và uy tín của công ty với các khách hàng ngày càng tăng. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng thêm 65.030.000 đồng (31.1%). Trong năm 2013 số lượng lao động của công ty tăng thêm 4 người để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên ngày càng nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ 2.400.000/ người năm 2012 lên 2.700.000/người năm 2013 đây là một sự động viên khích lệ đối với người lao động và làm cho người lao động gắn bó hơn với công ty. Tuy nhiên khi xem xét kỹ hơn các chỉ tiêu trên thì chúng ta thấy rằng lợi nhuận của công ty còn thấp so với tổng doanh thu: Năm 2012: Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu = 208.944/20.530.240= 0.014= 1,4% Năm 2013: Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu =380.520/ 31.250.000= 0.012= 1,2% Chỉ tiêu này cho ta biết 1đồng doanh thu thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Năm 2012 cứ 1 đồng doanh thu thì được 0.014 đồng lợi nhuận. Năm 2013 cứ 1 đồng doanh thu thì được 0.012 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ lệ SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K167
  • 9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội này còn rất thấp, năm 2013 mặc dù doanh thu tăng lên đáng kể nhưng tỷ lệ này lại giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn và chi phí quản lý, chi phí bán hàng của công ty còn rất lớn dẫn đến lợi nhuận chưa cao. Công tác quản lý chi phí của công ty còn chưa tốt công ty cần có biện pháp khắc phục sử dụng chi phí hiệu quả hơn. Để thấy rõ hơn về sự phát triển của Công ty ta nghiên cứu qua một số chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán Bảng 1.2: Trích Bảng cân đối kế toán ĐVT: Việt nam đồng Chỉ tiêu Số tiền Chêch lệch Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tỷ lệ % Tài sản A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và khoản tương đương tiền 713.289.417 837.842.447 124.553.030 17.46 3.Phải thu khách hàng 389.236.456 556.798.486 167.562.030 43.05 II. Tài sản dài hạn 1.Tài sản cố định hữu hình 4.568.159.558 5.018.159.558 450.000.000 9.85 Nguồn vốn 1. Nợ phải trả 758.559.286 863.559.286 105.000.000 13.84 2. Vốn chủ sở Hữu 9.000.000.000 9.300.000.000 300.000.000 3.33 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty - Qua bản trên ta thấy: + Tài sản ngắn hạn: chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2013 tăng 124.553.030 đồng với tỷ lệ tăng 17.46% so với năm 2012, trong đó chỉ tiêu phải thu khách hàng tăng 167.562.030 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 43.05 % đây là một khoản tiền lớn vì vậy Công ty cấn có kế hoạch thu hồi vốn nhanh hơn để phục vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả. + Bên cạnh đó chỉ tiêu Tài sản dài hạn: trong năm 2013 tăng lên 450.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 9.85% sở dĩ có mức tăng này là trong năm qua Công ty đầu tư thêm máy vào keo gáy cho phòng gia công , máy phơi bản kẽm. - Chỉ tiêu nguồn vốn: + Nợ phải trả: Năm 2013 do tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn lưu động của Doanh nghiệp do đó nợ phải trả tăng hơn so với SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K168
  • 10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội năm 2012 số tiền là 105.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 13.84% do vậy sang năm tới khi Công ty phải có kế hoạch để thanh toán cho khách hàng các khoản vay đến hạn một cách hợp lý nhằm giảm chi phí tài chính cho Công ty. + Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu: Trong năm 2013 vốn kinh doanh của Công ty tăng 300.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3.33%, sở dỉ có khoản tăng này là do cuối năm Công ty đó trích một phần số lợi nhuận tu được vào nguồn vốn để tăng nguồn vốn kinh doanh của mình. 1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán của công ty Giấy và Bao bì Phú Giang 1.3.1 Bộ máy tổ chức của công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Là một doanh nghiệp tư nhân nên bộ máy hoạt động của công ty khá đơn giản, gọn nhẹ. - Giám Đốc: Là người đứng đầu, có trách nhiệm tổ chức quản lý, điều hành hoạt động, ra quyết định của Công ty và là người đại diện cho Công ty trước cơ quan pháp luật và tài phán. Giúp việc cho giám đốc là Phó Giám đốc và Kế toán trưởng - Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, có quyền điều hành những hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được Giám đốc uỷ quyền, Phó giám đốc có quyền đại diện cho Công ty trước cơ quan nhà nước và tài phán khi được uỷ quyền. Phó giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước giám đốc Công ty Các phòng chức năng là: bộ phận điều hành, phòng kế tóan, và phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K169
  • 11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Sơ đồ 1.4: Bộ máy tổ chức của công ty Giấy và Bao bì Phú Giang 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và tình hình lao động - Phòng kế toán tài chính: Gồm có 5 người chiếm 8.33% tổng số lao động toàn Công ty trong đó có 1 Kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ, trình độ đại học là 3 người, cao đẳng 2 người. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, lập Báo cáo tài chính cuối năm trình cho Giám đốc, quản lý các hoạt động kinh tế tài chính, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ với cơ quan nhà nước. - Phòng kế hoạch thị trường: Gồm có 5 người chiếm 7.7% trong tổng số lao động toàn Công ty về tỷ lệ trình độ đại học là 3. Với các nhiệm vụ cụ thể là: + Lập các kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn cụ thể về quá trình sản xuất của Công ty. + Nghiên cứu thị trường và tạo mẫu sản phẩm, khai thác các nguồn việc về in ấn quảng cáo trong nước và quốc tế. + Xây dựng mạng lưới cộng tác viên bán hàng cho khách hàng trong nước và quốc tế. - Phòng Bình bản: Có 7 người chiếm 10.77 % trong tổng số lao động toàn Công ty, tỷ lệ trình độ đại học là 3, cao đẳng là 2, còn lại là trung cấp. Thực hiện các nhiệm vụ: SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch thị trường Phòng biên tập bình bản Phòng kế toán tài chính Phòng kỹ thuật Xưởng in 1 Xưởng in 2 Xưởng biên tập thành lập bản đồ 10
  • 12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội + Nhận và sữa chữa lại maket của khách hàng công việc đòi hỏi độ chính xác cao đây là giai đoạn đầu tiên của một thành phẩm. + Tính toán kích thước của sản phẩm để ra tấm phim phù hợp với bản kẽm và sản phẩm cần in. + Luôn phải tìm hiểu tác dụng của Công nghệ hoá học để phục vụ cho quá trình phơi bản. + Lập các dự toán về dự án của Bản đồ - Phòng kỹ thuật: Gồm có 7 người chiếm 10.77% số lao động toàn Công ty trong đó Đại học chiếm 5, Cao đẳng là 2 người. với các nhiệm vụ cụ thể: + Kiểm tra quá trình ra phim và quá trình hiện bản, duyệt màu trong quá trình in. + Chịu trách nhiệm sau khi sản phẩm hoàn thành phải đúng mẫu khách hàng, chất lượng in tốt, màu đẹp + Khi các loại máy có vấn đề, phải báo cáo với giám đốc và tìm biện pháp xử lý. - Các phân xưởng in số 1, và số 2: Thực hiện công tác cuối cùng là làm ra sản phẩm đúng như mẫu đã được duyệt. - Tổ Công tác bản đồ: Gồm có 10 người chiếm 16.67% trong tổng lao động Công ty, trong đú trình độ Đại học chiếm 4 người, trung cấp 6 người, Thực hiện các công trình về đo đạc, xây dựng số liệu trên phần mềm để thành lập các loại bản đồ theo yêu cầu khách hàng. Qua các kết quả đó ta thấy được tình hình lao động của Công ty có năng lực và bố trí các phòng ban hợp lý với tình hình sản xuất của Công ty 1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Căn cứ vào quy mô của công ty, bộ máy của công ty cũng đơn giản, chỉ bao gồm một kế toán trưởng và bốn kế toán viên. - Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo trực tiếp trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm về toàn bộ báo cáo hoạt động kinh tế tài chính kế toán của Công ty trước giám đốc và trước pháp luật. - Kế toán các khoản tiền: Đảm nhận việc thu chi hàng ngày, giao dịch với ngân hàng. Cuối ngày phải đối chiếu số tiền trên chứng từ với số tiền trong quỹ SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1611
  • 13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội và báo cáo với kế toán trưởng. Đối với các chứng từ thu, chi đối chiếu sổ chi tiết tiền mặt, đối với các báo có, báo nợ ghi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, định kỳ báo cáo với kế toán trưởng. Các hoá đơn chứng từ công nợ kiểm tra đối chiếu trên sổ công nợ, thúc giục thanh toán những khoản nợ quá hạn. Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty - Kế toán TSCĐ và vật tư, CCDC: Nắm rõ tình hình tăng, giảm của TSCĐ phát sinh trong năm tài chính, nhập vật liệu, CCDC vào kho khi có phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu giao việc xuất kho vật liệu, CCDC, từ đó ghi vào sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, đối chiếu với số chi tiết vật liệu. Định kỳ cuối ngày báo cáo với kế toán trưởng. - Kế toán Công nợ và tiền lương: Hàng tháng phát sinh quá trình bán hang kế toán tổng hợp công nợ khách hàng, báo cáo với kế toán trưởng để có kế hoạch thu nợ một cách nhanh nhất, cuối ngày đối chiếu trên số công nợ bán hàng với số dư nợ thực tế phát sinh. Đồng thời cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu giao việc kế toán tính lương cho cán bộ công nhân viên Công ty. - Thủ quỹ: Là người trực tiếp chi các khoản tiền phát sinh trong ngày tại Công ty, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi do kế toán tiền mặt và kế toán trưởng thong qua thủ quỹ tiến hành nhập tiền, cũng như chi trả tiền. Cuối ngày căn cứ vào số tiền trong quỹ đối chiếu với sổ quỹ và báo cáo với kế toán trưởng. SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán các khoản tiền Kế toán TSCĐ, vật tư, CCDC Kế toán Công nợ, Tiền Lương tư, CCDC 12
  • 14. Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNGSổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội 1.4.2 Đặc điểm tổ chức áp dụng bộ sổ kế toán tại Công ty - Kế toán áp dụng: Theo hình thức Nhật ký chung Hình thức này hoàn toàn phù hợp với các đặc điểm tổ chức quy mô sản xuất kinh doanh của công ty thuận tiện cho việc hạch toán kế toán Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tổ chức hệ thống ghi sổ kế toán tại Công ty Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ kiểm tra đối chiếu - Cách ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung. Sau đó ghi vào sổ cỏi các tài khoản kế toán phù hợp.Nếu công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở bảng, ở sổ chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh, căn cứ vào số liệu ở sổ cái lập bảng đối chiếu số phát sinh và đối chiếu với nhật ký quỹ. Căn cứ ở bảng đối chiếu số phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng cân đối kế toán SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1613
  • 15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội 1.4.3 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty - Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm - Kỳ kế toán: Quý - Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường thẳng - Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung. - Chế độ kế toán áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1614
  • 16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty giấy và bao bì Phú Giang 2.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ. Bảo quản thành phẩm. Và với hoạt động bán hàng làm nền tảng thì việc lựa chọn các mặt hàng phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty là quan trọng. Trong tình hình đó, công ty đã tìm kiếm và quyết định lựa chọn các chủng loại hàng: + Hộp carton. + Hộp Duplex. + Hộp bồi Mỗi chủng loại hàng lại có rất nhiều loại sản phẩm tuỳ theo nhu cầu sử dụng của từng khách hàng: Bảng 2.1. Danh mục hàng hoá của Công ty TÊN HÀNG ĐVT MÃ HÀNG 1. Hộp Carton + Hộp đựng thuốc y tế Cái CT001 + Hộp đựng mỳ tôm Cái CT002 + Hộp đựng bia Cái CT003 + Hộp đựng gạch Cái CT004 ……………… … … 2. Hộp Duplex + Hộp đựng bóng đèn Cái DL001 + Hộp bánh kẹo Cái DL002 + Hộp linh kiện điện tử Cái DL003 ……………… … … 3. Hộp bồi + Hộp đựng nồi inox Cái HB001 + Hộp phụ kiện phòng tắm Cái HB002 + Hộp bình bơm Cái HB003 ……………… … … SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1615
  • 17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội (Nguồn: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang) 2.1.2 Phương thức bán hàng của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Có thị trường rộng lớn nhưng phương thức bán hàng không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu khách hàng thì kết quả tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Cùng với những phương thức bán hàng truyền thống thì Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang tổ chức bán hàng theo một số phương thức sau: Bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị hàng hóa đã hình thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận. Tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang thì các cá nhân hoặc các tổ chức có thể đến Phòng Kinh doanh tại Công ty để làm thủ tục và kí hợp đồng mua trực tiếp. Tại Phòng Kinh doanh sau khi làm xong hợp đồng khách hàng nhận hàng tại kho của Công ty hay yêu cầu nhân viên của Công ty giao hàng đến tận nơi. Khi đó người mua hàng thanh toán tiền hàng trực tiếp tại Công ty. Bán hàng theo phương thức trả chậm: Phương thức bán hàng này chủ yếu được áp dụng thực hiện đối với những khách hàng truyền thống của Công ty và mua hàng với số lượng lớn. Khi Phòng kinh doanh nhận được đơn hàng, sau đó căn cứ vào đơn hàng được chuyển đến phòng sản xuất và tiến hành sản xuất. Khi hàng hoá được sản xuất theo đúng đơn hàng và được vận chuyển đến tận kho Công ty mua hàng. Giao hàng xong, đại diện bên mua hàng sẽ ký vào “Hóa đơn bán hàng” để làm căn cứ cho việc thực hiện thanh toán sau này. Tuỳ thuộc vào từng khách hàng mà tiền hàng có thể được thu sau mười lăm ngày, ba mươi ngày hay thu theo công nợ từng tháng. Để hoạt động mua hàng và bán hàng diễn ra ổn định, liên tục và có hiệu quả, Công ty không những có những chính sách về kinh doanh như: tìm nhà cung cấp, tiếp cận khách hàng….mà còn luôn luôn giữ chữ tín trong nâng cao chất lượng cung cấp, và luôn đề cao lợi ích của khách hàng. Đây là một trong những mục tiêu lớn của công ty. 2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1616
  • 18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội 2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng Tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang giá vốn hàng bán chính là giá thành xuất kho thực tế của hàng hoá xuất kho để bán. Để tính được trị giá vốn thực tế hàng xuất bán, kế toán áp dụng phương pháp đơn nhập trước xuất trước. Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá, bảng kê hàng bán để xác định số hàng hoá bán ra. Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Hợp đồng kinh tế kí với người mua. - Phiếu xuất kho (Mẫu số 01 – VT) - Biên bản giao nhận hàng hoá (Mẫu số 03 – VT) - Bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Các chứng từ này là căn cứ để kế toán ghi nhận vào Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 632, Sổ chi tiết tài khoản 632 và Sổ theo dõi kho hàng. 2.2.2 Quy trình ghi sổ kế toán Do Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại. Do đó, thành phẩm của Công ty được nhập kho rồi mới xuất bán nên số liệu trên Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn luôn phản ánh đúng số lượng thành phẩm nhập, xuất và tồn trong kho hàng hoá. Điều này rất thuận lợi cho kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu về hàng hoá. Ví dụ: Ngày 1/11/2013 Công ty kí Hợp đồng bán hàng hoá cho Công ty TNHH Thanh Bình. Sau khi thoả thuận với khách hàng, Phòng Kinh doanh lập hợp đồng. Căn cứ vào Hợp đồng đó ký kết trên ngày 01/11/2013 Công ty xuất hàng hoá bán cho Công ty TNHH Thanh Bình theo Phiếu xuất kho số 205 theo mẫu như sau: SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1617
  • 19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.2: Phiếu Xuất kho PHIẾU XUẤT KHO Ngày 06/11/2013 Nợ: TK 632 Số: 205 Có: TK155 Họ tên người nhận: Công ty TNHH Thanh Bình Địa chỉ: Số 13, Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội Lý do xuất: Xuất bán theo Hợp đồng 208/HĐMB - VH - KB Xuất tại kho: kho Công ty Số TT Tên hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Hộp Bồi nồi Happytime” HB004 Chiếc 800 800 13.500 10.800.000 Cộng 800 800 13.500 10.800.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười triệu tám trăm nghìn đồng chẵn Xuất, ngày 06 tháng 11 năm 2013 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Căn cứ vào Phiếu Xuất kho lập ở trên Thủ kho tiến hành xuất kho giao cho khách hàng. Khi khách hàng nhận đủ hàng, kí vào Biên bản giao nhận hàng hoá và chấp nhận thanh toán Kế toán bán hàng lập Hoá đơn GTGT đồng thời thủ kho và Kế toán bán hàng tiến hành hạch toán. Do Công ty áp dụng kế toán máy nên việc hạch toán rất đơn giản: kế toán cập nhật các chứng từ này vào máy và chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ tổng hợp, chi tiết và lờn các Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K1618
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Thị Minh Tuệ Ví dụ: Trích số liệu quý IV năm 2013 của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang. Biểu 2.3: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho sản phẩm Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỔN Từ ngày 1/10/2013 đến ngày 31/12/2013 TT Tên, quy cách vật liệu Tồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK Số lượng TT Số lượng TT Số lượng TT Số lượng TT 1 Hộp Bồi nồi Happytime (HB004) 10,00 0 13,500,000 22,00 0 29,700,000 22,00 0 29,700,000 10,00 0 13,500,000 2 Hộp Duplex - linh kiện điện tử (DL003) 3,000 36,000,000 3,000 36,000,000 5,000 60,000,000 1,000 50,400,000 3 Hộp Duplex - bánh kẹo HN (DL002) 50,00 0 50,000,000 60,00 0 60,000,000 56,00 0 56,000,000 54,00 0 54,000,000 4 Hộp Carton CT003 10,00 0 42,000,000 6,000 25,200,000 12,00 0 50,400,000 4,000 16,800,000 5 Hộp Carton CT002 2,500 11,500,000 45,00 0 207,000,000 43,50 0 200,100,000 4,000 18,400,000 … …, …, …, …, …, Tổng cộng 512,391,92 0 7,785,680,00 0 6,873,645,00 5 1,424,509,315 SVTH: Nguyễn Thị Huyền Lớp: K2 - KT3 19
  • 21. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 632 (chi tiết theo sản phẩm) Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán Sản phẩm: Hộp Bồi nồi Happytime” Mã sản phẩm: HB004 Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày thán g Nợ Có …, …, …, … … 006110 1/11 Công ty TNHH Thanh Bình - Hộp Bồi nồi Happytime” 155 10,800,000 004710 9 7/8 Công ty TNHH Thanh Bình 155 6,750,000 …,, ,,,, …,, …, …, …,, 004717 3 30/9 Công ty TNHH Thanh Bình 155 5,400,000 …,, PKT 27 30/9 Kết chuyển xác định kết quả quý IV/2013 911 29,700,000 Cộng phát sinh 29,700,000 29,700,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SVTH: Lớp: Kế toán – K16B20
  • 22. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 632 (tổng hợp) Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày thán g Nợ Có 004710 0 1/11 Cty PNS Việt Nam 155 16,792,480 - hộp đựng linh kiện điện tử 006110 3/11 Công ty TNHH Thanh Bình - Hộp Bồi nồi Happytime” 155 10,800,000 … … … … … … 004718 9 31/12 Cty kỹ thuật ATG 155 26,210,520 PKT 037 31/12 Kết chuyển xác định kết quả Quý IV/2013 911 6,873,645,005 Cộng phát sinh 6,873,645,00 5 6,873,645,005 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.6: Sổ Nhật ký chung Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang SỔ NHẬT KÍ CHUNG Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày thán g Nợ Có 006110 01/11 Công ty TNHH Thanh SVTH: Lớp: Kế toán – K16B21
  • 23. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Bình - Giá vốn hàng bán 632 10,800,000 - Thành phẩm 155 10,800,000 - Phải thu khách hàng 131 12,824,000 - Doanh thu bán hàng 511 12,824,000 - Phải thu khách hàng 131 641,200 - Thuế GTGT đầu ra 333 1 641,200 PC 230 10/11 Thanh toán công nợ cho Cty giấy 10.5 Phải trả người bán 331 29,127,000 Tiền mặt VND 111 29,127,000 PT 105 11/11 Cty miuon Việt Nam thanh toán tiền hàng Tiền mặt VND 111 6,336,000 Phải thu khách hang 131 6,336,000 … … … … … … PC 235 15/11 Thanh toán tiền mực máy in Chi phí quản lý DN 642 2 1,020,000 Tiền mặt 111 1,020,000 Thuế VAT đầu vào 133 1 102,000 Tiền mặt 111 102,000 004718 9 31/12 Cty CP Kỹ thuật SIGMA - Giá vốn hàng bán 632 26,210,520 - Thành phẩm 155 26,210,520 - Phải thu khách hàng 131 33,000,500 - Doanh thu bán hàng 511 33,000,500 - Phải thu khách hàng 131 1,650,025 - Thuế GTGT đầu ra 333 1 1,650,025 PC 401 1/12 Thanh toán tiền xăng BPBH Chi phí bán hang 642 1 555,000 Tiền mặt VND 111 555,000 Thuế VAT đầu vào 133 1 52,500 Tiền mặt VND 111 52,500 PKT 31/12 Doanh thu bán hàng và 511 SVTH: Lớp: Kế toán – K16B22
  • 24. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội 035 cung cấp dịch vụ Xác định kết quả 911 8,118,606,02 9 8,118,606,029 PKT 036 31/12 Doanh thu tài chính Xác định kết quả 515 911 6,684,800 6,684,800 PKT 037 31/12 Xác định kết quả Giá vốn hàng bán 911 632 6,873,645,00 5 6,873,645,005 PKT 038 31/12 Xác định kết quả Chi phí tài chính 911 635 6,050,230 6,050,230 PKT 039 31/12 Xác định kết quả Chi phí bán hàng 911 642 1 575,161,900 575,161,900 PKT 040 31/12 Xác định kết quả Chi phí quản lý DN 911 642 2 550,124,000 550,124,000 PKT 041 31/12 Xác định kết quả Lợi nhuận 911 421 120,309,694 120,309,694 ... … … Ngày 31 Tháng 12 năm 2013 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Cuối kì, số liệu trên Nhật kí chung được chuyển vào Sổ cái Tài khoản 632 Biểu 2.7: Sổ cái tài khoản 632 Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang SỔ CÁI Tài khoản: 632 Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013 Số dư đầu kì: 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 006109 1/11 Cty PNS Việt Nam 155 16,792,480 006110 01/11 Công ty TNHH Thanh Bình 155 10,800,000 …, … … …,, 006131 1/12 Công ty TNHH mực in Long Thành 155 97,027,345 006132 2/12 Cty Viglacera Thanh Trì 155 139,201,51 6 006133 2/12 Cty TNHH Việt Nhật 155 87,566,900 006189 31/12 Cty kỹ thuật SIGMA 155 26,210,520 ….. …… …… SVTH: Lớp: Kế toán – K16B23
  • 25. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội PKT 037 31/12 Kết chuyển xác định kết quả 911 6,873,645,005 Cộng số phát sinh …,, …… Ngày 31 Tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) 2.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang 2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu chủ yếu của Công ty, các doanh thu khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu, Do đó kế toán doanh thu bán hàng là một hoạt động rất quan trọng. Để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Hợp đồng bán hàng, - Hoá đơn GTGT - Biên bản giao nhận hàng hoá - Bảng kê hóa đơn bán hàng, Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó Công ty sử dụng Hoá đơn GTGT theo mẫu số 01/GTKT3/001 theo quy định của Bộ Tài Chính, Hoá đơn này được lập thành 3 liên: - Một liên lưu tại quyển, - Một liên giao cho khách hàng, - Một liên lưu hành nội bộ dùng để ghi sổ kế toán, Để theo dõi doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau: - Nhật ký chung - Sổ cái Tài khoản 511 - Sổ chi tiết bán hàng (mở chi tiết cho từng sản phẩm) - Bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng Ví dụ: Căn cứ Hợp đồng kinh tế kí ngày 1/11/2013 và Phiếu xuất kho xuất bán cho Công ty TNHH Thanh Bình ngày 01/11/2013 Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang viết Hoá đơn bán hàng theo mẫu sau: SVTH: Lớp: Kế toán – K16B24
  • 26. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.8: Hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN GTGT Liên 1(lưu tại quyển) Ngày 01/11/2013 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: BK/13B Số: 006110 Đơn vị bán hàng: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Địa chỉ: Thôn Tam Tảo - Xã Phú Lâm - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh Điện thoại: 02413839839 Mã số thuế: 2300183340 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thanh Bình Địa chỉ: Số 13, Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội Điện thoại: 04,37151556 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100516045 St t Tên hàng hoá dịch vụ Đơnvị tính Số lượng Đơn giá Thành tìên A B C 1 2 3=1x2 1 Hộp Bồi nồi Happytime” Chiếc 800 16,030 12,824,000 Cộng tiền hàng: 12,824,000 Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 641,200 Tổng cộng tiền thanh toán: 13,465,200 Số viết bằng chữ: Mười ba triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn, Người mua hàng ( kí, ghi rõ họ, tên) Người bán hàng (kí, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên) SVTH: Lớp: Kế toán – K16B25
  • 27. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.9: Biểu kê hóa đơn bán hàng BIỂU KÊ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013 Chứng từ Diễn giải Mã kho Mã NX Số lượng Giá bán Doanh thu Ngày Số 01/11 006109 Công ty HAL Việt Nam -Hộp linh kiện điện tử DL003 KCT 1311 400 64,810 25,924,000 Tiền hàng: 25,924,124 Thuế GTGT: 1,296,200 Tổng cộng: 27,220,200 03/11 006110 Công ty TNHH Thanh Bình - Hộp Bồi nồi Happytime” KCT 1311 800 16,030 12,824,000 Tiền hàng: 12,824,000 Thuế GTGT: 641,200 Tổng cộng: 13,465,200 ……, ……, …,, …… …, …… …… 31/12 006289 Cty CP Kỹ thuật SIGMA - Hộp linhk kiện điện tử DL004 KCT 1311 200 165,572 33,000,500 Tiền hàng: 33,114,400 Thuế GTGT: 1,655,720 Tổng cộng: 34,770,120 Tổng tiền hàng: 8,118,606,029 Thuế GTGT: 405,930,301 Tổng cộng: 8,524,536,330 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Căn cứ vào Phiếu xuất kho và Hoá đơn bán hàng kế toán ghi Sổ chi tiết Doanh thu bán hàng. Sổ này mở chi tiết theo dõi tình hình tiêu thụ của từng sản phẩm, Ví dụ căn cứ vào hoá đơn số 006110 ngày 01/11/2013 đã lập ở trên kế SVTH: Lớp: Kế toán – K16B26
  • 28. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội toán ghi vào sổ chi tiết Doanh thu bán hàng như sau: Biểu 2.10: Sổ chi tiết bán hàng Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên sản phẩm: Hộp Bồi nồi Happytime” Mã sản phẩm HB004 Quý IV/2013 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Số hiệu Ngày thán g Số lượng Đơn giá Thành tìên … … … … … … … 00611 0 01/11 Công ty TNHH Thanh Bình 111 800 16,030 12,824,000 00612 5 07/11 Công ty TNHH Thanh Bình 111 500 16,030 8,015,000 ,,, , ,, ,,, ,,,, ,,, ,,,, ,,,, 00621 8 31/12 Công ty TNHH Thanh Bình 111 400 16,030 6,412,000 Cộng số phát sinh 2200 16,030 35,266,000 Ngày 31 Tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Cuối kì căn cứ vào các sổ chi tiết Doanh thu bán hàng kế toán lập Biểu tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng. Ví dụ số liệu Quý IV/2013 của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang như sau: SVTH: Lớp: Kế toán – K16B27
  • 29. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.11: Biểu tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng Biểu tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng Quý IV năm 2013 Stt Tên sản phẩm tiêu thụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Hộp Bồi nồi Happytime (HB004) Chiếc 22,000 16,030 352,660,000 2 Hộp Duplex - linh kiện điện tử (DL003) Chiếc 5,000 15,320 76,600,000 3 Hộp Duplex - bánh kẹo HN (DL002) Chiếc 56,000 1,350 75,600,000 4 Hộp Carton CT003 Chiếc 12,000 5,490 65,880,000 5 Hộp Carton CT002 Chiếc 43,500 16,030 697,305,000 6 Nhãn hộp CT004 Chiếc 9,000 21,800 196,200,000 … …,, … … … … Tổng cộng 8,118,606,029 Ngày 31 Tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Hạch toán tổng hợp: Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào Nhật kí chung: SVTH: Lớp: Kế toán – K16B28
  • 30. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.12: Sổ cái Tài khoản 511 Sau đó từ nhật kí chung kế toán ghi vào sổ cái TK 511: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang SỔ CÁI Tài khoản: 511 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 004710 0 01/11 Công ty HAL Việt Nam 111 25,924,124 006110 001/11 Công ty TNHH Thanh Bình 111 12,824,000 ………, …, ……, …,, ……… …,, 004718 9 31/12 Công ty CP kỹ thuật SIGMA 111 33,000,500 PKT 035 31/12 Kết chuyển xác định kết quả 911 8,118,606,02 9 Cộng số phát sinh 8,118,606,02 9 8,118,606,029 Ngày 31 Tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) 2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Hiện nay Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang chưa thực hiện chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng. Khoản giảm trừ doanh thu của Công ty chỉ bao gồm hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, Tuy nhiên các khoản giảm trừ doanh thu này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty vì trước khi kí kết hợp đồng và giao hàng hai bên đó cú sự kiểm tra chất lượng và quy cách hàng hoá theo đúng yêu cầu của bên mua. - Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là số hàng đã coi là tiêu thụ, chuyển giao quyền sở hữu, được người mua chấp nhận, nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người bán do không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu SVTH: Lớp: Kế toán – K16B29
  • 31. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội chuẩn, quy cách, không đúng chủng loại. Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ sách: + Sổ cái khoản 5212, + Phiếu nhập kho hàng bị trả lại. + Hoá đơn hàng bán bị trả lại. Trong Quý IV năm 2013 tại Công ty không có trường hợp hàng bán bị trả lại. - Kế toán giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ doanh thu khi hàng đó bán nhưng chất lượng không tốt Công ty sẽ giảm giá cho khách hàng. Kế toán sử dụng tài khoản 5213 để hạch toán các sổ kế toán sử dụng: Nhật kí chung Sổ cái tài khoản 5213 Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán kế toán căn cứ vào chứng từ ghi vào Nhật ký chung, số liệu được chuyển đến sổ cái tài khoản 5213 và cuối kỳ số liệu này được kết chuyển vào tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ. Tuy nhiên trong Quý IV năm 2013 Công ty không xảy ra trường hợp nào giảm giá hàng bán 2.4 Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là một doanh nghiệp sản xuất - thương mại, hoạt động bán hàng là một hoạt động thường xuyên và rất quan trọng trong Công ty. Do đó chi phí bán hàng cũng là chi phí phát sinh thường xuyên trong Công ty. Mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí như Giá vốn hàng bán nhưng Chi phí bán hàng gồm nhiều khoản mục chi phí và có vai trò duy trì hoạt động của bộ phận bán hàng do đó cũng cần được hạch toán và theo dõi thường xuyên. Công ty là một doanh nghiệp nhỏ và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC do đó kế toán sử dụng TK 6421- Chi phí bán hàng để hạch toán, Tài khoản này cũng được mở chi tiết thành thành các tài khoản cấp 3 để theo dõi từng khoản mục chi phí khác nhau: - TK 64211: Chi phí nhân viên bán hàng, - TK 64212: Chi phí vật liệu bao bì, - TK 64213: Chi phí dụng cụ đồ dùng, SVTH: Lớp: Kế toán – K16B30
  • 32. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội - TK 64214: Chi phí khấu hao TSCĐ, - TK 64215: Chi phí bảo hành, - TK 64217: Chi phí dịch vụ mua ngoài, - TK 64218: Chi phí bằng tiền khác, Việc mở chi tiết tài khoản này giúp cho Công ty dễ dàng theo dõi các khoản chi phí từ đó sẽ có biện pháp điều chỉnh các chi phí phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đặc điểm của Chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản mục nên các chứng từ dùng hạch toán cũng rất đa dạng gồm: - Phiếu chi tiền mặt, - Hoá đơn dịch vụ, - Giấy báo Nợ của ngân hàng, - Biểu tính và thanh toán tiền lương, thưởng của nhân viên bán hàng, - Biểu tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, - Phiếu bảo hành… Ví dụ: Ngày 01/12/2013 Công ty thanh toán tiền Xăng A92 tháng 11 cho Công ty TNHH Hà Anh, Tiền xăng này dùng cho việc vận chuyển của các nhân viên bán hàng theo Hoá đơn số 003289 với số tiền là: - Xăng A92: 525,000 - Thuế GTGT 10%: 52,500 - Phí xăng dầu: 30,000 Tổng tiền thanh toán là: 607,500 SVTH: Lớp: Kế toán – K16B31
  • 33. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.13: Trích hóa đơn GTGT mua xăng dầu HOÁ ĐƠN GTGT Liên 1(lưu tại quyển) Ngày 01/12/2013 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: BK/13B Số: 003289 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hà Anh Địa chỉ: 25 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội Điện thoại: 04,36649386 Mã số thuế: 010136532 Họ tên người mua hàng: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Địa chỉ: Thôn Tam Tảo - Xã Phú Lâm - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh Điện thoại: 02413839839 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2300183340 St t Tên hàng hoá dịch vụ Đơnvị tính Số lượng Đơn giá Thành tìên A B C 1 2 3=1x2 1 Xăng A92 Lít 25 21,000 525,000 Cộng tiền hàng: 525,000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 52,500 Phí xăng dầu: 30,000 Tổng cộng tiền thanh toán: 607,500 Số viết bằng chữ: Sáu trăm linh bảy nghìn, năm trăm đồng, Người mua hàng ( kí, ghi rõ họ, tên) Người bán hàng (kí, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sau khi mua xăng, nhận được hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán tiến hành lập phiếu chi tiền mặt để thực hiện chi tiền Kế toán lập Phiếu chi tiền mặt theo mẫu sau. SVTH: Lớp: Kế toán – K16B32
  • 34. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.14: Phiếu chi tiền mặt Đơn vị: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang PHIẾU CHI Số: 401 Ngày 01/12/2013 Nợ: 6421 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Công ty TNHH Hà Anh Địa chỉ: 25 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội Lý do chi: Thanh toán tiền xăng A92 và phí xăng dầu, Số tiền: 607,500 Viết bằng chữ: Năm trăm bẩy mươi nghìn đồng chẵn, Kèm theo Hoá đơn GTGT số 003289, Ngày 01 tháng 12 năm 2013 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu ( Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Hiện nay, ở Công ty các khoản chi phí phát sinh liên quan tới quá trình bán hàng như: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận bán hàng (khoản chi phí này được tổng hợp trên Biểu phân bổ nguyên vật liệu); chi phí lương của bộ phận bán hàng (được tập hợp theo dõi trên Biểu tính và phân bổ lương và BHXH); Chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình sử dụng cho bộ phận bán hàng (chi phí này được tập hợp trên Biểu tính và phân bổ khấu hao TSCĐ),… Từ các sổ, kế toán lập Biểu kê chi tiết trên là cơ sở để kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 6421 SVTH: Lớp: Kế toán – K16B33
  • 35. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.15. Trích biểu phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 12 năm 2013 S TT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334 TK 338 TK 335 Tổng Lương Phụ cấp Khoản khác Cộng Có TK 334 TK 3383 (17%) TK 3384 (3%) TK 3389 (1%) Cộng Có TK 338 1 TK154- CNTT 2 TK154- SXC 3 TK 6421 40,906,250 6,954,063 1,227,188 409,063 8,590,313 49,496,563 4 TK 6422 52,330,000 8,896,100 1,569,900 523,300 10,989,300 63,319,300 Cộng: SVTH: Lớp: Kế toán – K16 34
  • 36. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Căn cứ vào Biểu phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết TK6421, sổ nhật ký chung và sổ cái TK642 theo định khoản: Nợ TK 64211: 49,496,563 Có TK 334: 40,906,250 Có TK 338: 8,590,313 Chi phí nguyên vật liệu: dùng cho nhu cầu bán hàng ở Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang bao gồm các loại xăng dầu dùng cho xe tải vận chuyển các loại sản phẩm hàng hoá đi bán, Căn cứ vào các phiếu xuất kho và Biểu phân bổ nguyên vật liệu, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 6421 theo định khoản: Nợ TK 64212: 37,500,000 Có TK 152: 37,500,000 Biểu 2.16: Biểu phân bổ CP NVL tháng 12/2013 Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Stt Ghi có TK Ghi nợ các đtg sd TK152 TK153 TK142 TK242 A B 1 2 3 4 1 6421-CPBH 37,500,000 0 2 6422-CPQLDN 28,110,000 3 142-CPtrả trước ngắn hạn 4 242-CP trả trước dài hạn Cộng Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần khấu hao của các tài sản có liên quan đến quá trình bán hàng như: Khấu hao của gian nhà bán hàng, các ô tô tải chở sản phẩm đi bán, các thiết bị như máy tính phục vụ công tác bán hàng…Căn cứ vào Biểu tính và Biểu phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành ghi: SVTH: Lớp: Kế toán – K1635
  • 37. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.17: Trích Biểu tính phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang BẢNG TÍNH PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 12/2013 S TT Chỉ tiêu Nơi sử dụng TK 627 TK6421 TK 6422 TK1 42 TK2 42 TK3 35 Nguyên giá TSCĐ Số KH PX lắp ráp PX LR .. . A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 I - Số khấu hao trích tháng trước 50,400,000 77,016,000 2 II- Số KH tăng trong tháng 0 0 3 III- Số khấu hao giảm trong tháng 0 0 4 IV-số KH trích tháng này 50,400,000 77,016,000 Cộng 50,400,000 77,016,000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) SVTH: Lớp: Kế toán – K16 36
  • 38. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Nợ TK 64214: 50,400,000 Có TK 214: 50,400,000 Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác bán hàng như: tiền điện thoại, tiền thuê thợ bốc dỡ hàng, tiền bồi dưỡng nhân viên làm đêm, làm thêm giờ, trả cho bộ phận bán hàng thì sẽ căn cứ vào các chứng từ phát sinh tháng 12/2013 để kế toán ghi: Nợ TK 64217: 47,611,200 Có TK 111: 47,611,200 Đến cuối quý tổng hợp chi phí bán hàng theo các nội dung và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định được kết quả tiêu thụ trong quý. Nợ TK 911: 575,161,900 Có TK 6421: 575,161,900 Từ sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ cái TK 6421 với các nghiệp vụ liên quan. Biểu 2.18: Biểu tổng hợp chi phí bán hàng Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG Nội dung Tháng 10/2013 Tháng 11/2013 Tháng 12/2013 Tổng quý 4/2013 Chi phí nhân viên 62,832,000 58,905,000 68,722,500 Chi phí vật liệu 28,750,000 26,250,000 37,500,000 Chi phí dụng cụ, đồ dung Chi phí khấu hao TSCĐ 50,400,000 50,400,000 50,400,000 Chi phí bảo hành Chi phí hao hụt Chi phí dịch vụ mua ngoài 47,611,200 45,780,000 47,611,200 Chi phí bằng tiền khác Tổng Cộng 189,593,200 181,335,000 204,233,700 575,161,900 SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 37
  • 39. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.19: Trích sổ nhật ký chung Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang SỔ NHẬT KÝ CHUNG Trích: quý 4 năm 2013 (Trích phần liên quan đến chi phí bán hàng) Chứng từ Diễn giải TK PS Nợ PS Có Ngày Số ... ... ... ... ... ... 1/9 HĐ3289 Mua xăng A92-BP bán hàng 152 555,000 VAT 133 52,500 Tiền mặt 111 607,500 03/9 09 Cước vận chuyển Nhãn hộp JS113 6421 1,522,000 Tiền mặt 111VP 1,522,000 15/9 11 Thanh toán tiền cước v/c MH TK 7108H 6421 395,235 Tiền mặt 111 395,235 18/9 PX235 Xuất xăng chạy ôtô BP bán hàng 6421 2,233,147 NVL-xăng A92 152 2,233,147 ... ... ... ... ... 30/9 PKT75 Chi phí lương BPBH T12/2013 6421 40,906,250 Phải trả cnv T12/2013 334 40,906,250 30/9 PKT76 Chi phí BHXH BHYT; BHTN T12/2013 6421 8,590,313 Các khoản phải trích theo lương BPBH T12/2013 338 8,590,313 …….. Cộng chuyển trang sau ……… ………. Ngày 31 Tháng 12 năm 2013 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 38
  • 40. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.20: Sổ cái TK642 TRÍCH PHẦN SỔ CÁI TỔNG HỢP 6421 – CHI PHÍ BÁN HÀNG Quý 4/2013 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Ngày Số 03/9 09 Thanh toán tiền cước vận chuyển DL001 111VP 1,522,000 ... ... ... ... ... 15/9 11 Thanh toán tiền cước vận chuyển CT001 111VP 395,235 ... ... ... ... ... 30/9 PKT69 Chi phí khấu hao TSCĐ T12/2013 214 50,400,000 ... ... ... ... ... 25/9 25 Chi tiền tiếp khách 111 1,970,954 ... ... ... ... .. 30/9 PKT75 Tiền lương bộ phận bán hàng 334 40,906,250 30/9 PKT76 Trích 17% BHXH T12/13 338,3 6,954,063 30/9 PKT77 Trích 3% BHYT T12/13 338,4 1,227,188 30/9 PKT78 Trích 1% BHTN T12/13 338,9 409,063 30/9 PKT79 Kết chuyển CPBH TK6421 sang TK 911 quý 4/2013 911 575,161,900 Cộng 575,161,900 575,161,900 Ngày 31 Tháng 12 năm 2013 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) 2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Cũng giống như chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 1 tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với Giá vốn hàng bán trong tổng chi phí nhưng đây là một khoản mục chi phí quan trọng trong doanh nghiệp góp phần duy trì hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng bao gồm nhiều khoản mục phí như: lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như điện thoại, nước, điện, đồ dùng văn phòng… SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 39
  • 41. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Công ty sử dụng tài khoản 6422- chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch toán và tài khoản này cũng được chi tiết thành các tài khoản cấp 3 như sau: - TK 64221: Chi phí nhân viên quản lý. - TK 64222: Chi phí vật liệu quản lý. - TK 64223: Chi phí đồ dùng văn phòng. - TK 64224: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 64225: Thuế, phí, lệ phí. - TK 64227: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 64228: Chi phí bằng tiền khác. Ví dụ: Ngày 15/11/2013 Công ty chi tiền mặt mua mực cho máy in dùng cho văn phòng, Kế toán lập phiếu chi số 235 theo số tiền trên hoá đơn: + Tiền mực: 1,020,000 + Thuế GTGT 10%: 102,000 + Tổng tiền: 1,122,000 Căn cứ vào Hoá đơn GTGT của Công ty TNHH mực in Long Thành và Phiếu chi tiền mặt số 235 trên kế toán ghi vào Nhật ký chung, cuối kì số liệu chuyển lên Sổ cái tài khoản 6422. SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 40
  • 42. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.21: Trích hóa đơn GTGT mua mực in Hoá đơn GTGT Liên 1(lưu tại quyển) Ngày 15/11/2013 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: BK/13B Số: 0012857 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH mực in Long Thành Địa chỉ: 39 Lương Định Của – Hà Nội Điện thoại: 0433 564 290 Mã số thuế: 010250532 Họ tên người mua hàng: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang Địa chỉ: Thôn Tam Tảo - Xã Phú Lâm - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh Điện thoại: 02413839839 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2300183340 St t Tên hàng hoá dịch vụ Đơnvị tính Số lượng Đơn giá Thành tìên A B C 1 2 3=1x2 1 Mực in 1,020,000 1,020,000 Cộng tiền hàng: 1,020,000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 102,000 Tổng cộng tiền thanh toán: 1,122,000 Số viết bằng chữ: Một triệu một trăm hai mươi hai nghìn đồng, Người mua hàng ( kí, ghi rõ họ, tên) Người bán hàng (kí, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Căn cứ hóa đơn mua hàng, kế toán tiến hành lập phiếu chi để tiến hành chi tiền SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 41
  • 43. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.22: Phiếu chi Đơn vị: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang PHIẾU CHI Số: 235 Ngày 15/11/2013 Nợ: 6422 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Công ty TNHH mực in Long Thành Địa chỉ: 39 Lương Định Của – Hà Nội Lý do chi: Thanh toán tiền mua mực cho máy in, Số tiền: 1,122,000 Viết bằng chữ: Một triệu một trăm hai mươi hai nghìn đồng, Ngày 15 tháng 11 năm 2013 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng ( ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu ( Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Biểu 2.23: Biểu tổng hợp chi phí QLDN quý 4/2013 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ (Quý 4/2013) S TT Nội dung Tháng 10/2013 Tháng 11/2013 Tháng 12/2013 Tổng quý 4/2013 1 Chi phí nhân viên 56,516,400 50,236,800 63,319,300 2 Chi phí vật liệu 23,750,000 26,250,000 28,110,000 3 Chi phí dụng cụ, đồ dung 4 Chi phí khấu hao TSCĐ 77,016,000 77,016,000 77,016,000 5 Chi phí bảo hành 6 Chi phí hao hụt 7 Chi phí dịch vụ mua ngoài 27,468,000 18,312,000 25,636,800 8 Chi phí bằng tiền khác Tổng Cộng 184,750,400 171,814,800 193,558,800 550,124,000 Từ các chứng từ gốc, các Biểu kê chi tiết, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 6422 như sau: SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 42
  • 44. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.24: Sổ cái tài khoản 6422 Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013 Tài khoản: 6422 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có …,, …… …,, …, …, …… 235 15/11 Thanh toán tiền mực máy in 111 1,020,000 236 16/11 Thanh toán tiền điện văn phòng Tháng 11 111 1,230,000 …, …, …, …, …, … PKT75 30/9 Chi phí lương NVQLDN T12/2013 334 52,330,000 PKT76 30/9 Chi phí các khoản trích theo lương T12/2013 BP, QLDN 338 10,989,300 PKT69 30/9 Chi phí KHTSCĐ T12/2013 BP, QLDN 214 77,016,000 PKT 80 31/12 Kết chuyển xác định kết quả 911 550,124,000 Cộng số phát sinh 550,124,000 550,124,000 Ngày 31 Tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 43
  • 45. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.25: Trích sổ cái TK 642 Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013 Tài khoản: 642 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 235 15/11 Thanh toán tiền mực máy in 111 1,020,000 236 16/11 Thanh toán tiền điện VP T09 111 1,230,000 300 31/11 Chi phí đồ dùng 111 1,540,000 301 1/12 Thanh toán tiền Xăng 111 555,000 ... ... ... ... ... ... 356 31/12 Thanh toán lương nhân viên bán hàng Tháng 12 111 47,429,219 357 3/9/2013 Cước điện thoại bộ phận bán hàng 111 2,450,000 ... ... ... ... ... ... 30/9 PKT69 Chi phí khấu hao TSCĐ T12/2013 BPBH 214 50,400,000 30/9 PKT69 Chi phí KHTSCĐ T12/2013 BP,QLDN 214 77,016,000 30/9 PKT75 Tiền lương bộ phận bán hàng 334 40,906,250 30/9 PKT75 Chi phí lương NVQLDN T12/2013 334 52,330,000 30/9 PKT76 Trích 17% BHXH T12/13 BPBH 3383 6,954,063 30/9 PKT76 Chi phí các khoản trích theo lương T12/2013 BP,QLDN 338 10,989,300 30/9 PKT77 Trích 3% BHYT T12/13 BPBH 3384 8,590,313 30/9 PKT78 Trích 1% BHTN T12/13 BPBH 3389 6,954,063 PKT 79 31/12 Kết chuyển xác định kết quả 911 575,161,900 PKT 80 31/12 Kết chuyển xác định KQ - CPQL 911 550,124,000 Cộng số phát sinh 1,125,285,900 1,125,285,900 Dư cuối kỳ 0 Ngày 31 Tháng 12 năm 2013 2.6 Kết toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, Đó là cơ sở đánh giá những thành tựu và yếu kém trong một kì SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 44
  • 46. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội hoạt động kinh doanh, Đồng thời cũng là cơ sở để lập ra các báo cáo kế toán, báo cáo thuế phục vụ quản lý và các đối tượng quan tâm như: ngân hàng, các đối tác, cơ quan thuế…Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và kết quả của các hoạt động khác. Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoạt động bán hàng là chủ yếu nên kết quả hoạt động bán hàng đóng góp phần lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để hạch toán. Do sử dụng phần mềm kế toán Cbook nên việc kết chuyển số liệu và xác định kết quả của Công ty đã giảm bớt và đơn giản rất nhiều. Cuối kì hoạt động kinh doanh kế toán căn cứ vào số liệu trên các tài khoản doanh thu và chi phí để thực hiện các bút toán kết chuyển bao gồm: + Kết chuyển các tài khoản doanh thu, + Kết chuyển các tài khoản chi phí, + Kết chuyển xác định lợi nhuận Đồng thời các số liệu này cũng được tổng hợp lờn các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ kế toán sau: - Phiếu kế toán (do phần mềm kế toán lập), - Sổ Nhật ký chung, - Sổ Cái tài khoản 911, SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 45
  • 47. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Biểu 2.26: Sổ cái tài khoản 911 Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013 Tài khoản: 911 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có PKT 035 31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 8,118,606,029 PKT 036 31/12 Kết chuyển doanh thu tài chính 515 6,684,800 PKT 037 31/12 Kết chuyển giá vốn 632 6,873,645,005 PKT 038 31/12 Kết chuyển chi phí tài chính 635 6,050,230 PKT 039 31/12 Kết chuyển CP bán hàng 6421 575,161,900 PKT 040 31/12 Kết chuyển CP quản lý DN 6422 550,124,000 PKT 041 31/12 Kết chuyển lợi nhuận 421 120,309,694 Cộng số phát sinh 8,125,290,82 9 8,125,290,829 Ngày 31 Tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 46
  • 48. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG 3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí kinh doanh, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang 3.1.1 Những ưu điểm Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu về công tác kế toán tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang, em nhận thấy tình hình tổ chức bộ máy kế toán và hạch toán kế toán của Công ty có những ưu điểm sau: Bộ máy kế toán của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang tương đối gọn nhẹ, được bố trí, phân công công việc một cách rất hợp lý, phù hợp với trình độ năng lực của từng người đối với công việc được giao. Nhân viên kế toán của công ty được làm việc trong điều kiện thuận lợi với đầy đủ trang thiết bị hiện đại. Phòng kế toán của Công ty được trang bị 06 máy vi tính, 02 máy in, 01 máy fax, 01 máy photocopy để phục vụ cho công tác hạch toán, quản lý và bán hàng của công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động nhiệt tình có trình độ Đại học, Cao đẳng được đào tạo chuyên môn. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần cho sự thành công trong công tác kế toán nói riêng và sự phát triển của Công ty nói chung. Công tác hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tương đối chặt chẽ theo đúng chế độ kế toán mới, các chế độ ghi chép, sử dụng chứng từ, sổ sách đã quy định của BTC phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Các nhân viên kinh tế ở phân xưởng sản xuất thực hiện tốt công tác thu thập thông tin, ghi chép phản ánh cung cấp đầy đủ chứng từ gốc để hạch toán kịp thời với kỳ báo cáo kế toán công ty. Các phòng ban, phân xưởng phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm bảo công tác hạch toán diễn ra kịp thời, chính xác. Công tác hạch toán kế toán bán hàng đã được nhập dự liệu theo từng phiếu nhập kho, xuất kho và theo từng hóa đơn bán hàng nên đó phản ánh 1 cách chính xác tình hình và kết quả kinh doanh của công ty theo các định kỳ tháng, quý, năm. SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 47
  • 49. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Do việc hạch toán, ghi chép cụ thể từng chứng từ như đã nêu trên và hạch toán theo từng đối tượng khách hàng nên đó phản ánh được chính xác tình hình công nợ đối với từng khách hàng qua từng thời kỳ. Công ty cũng đã áp dụng các hình thức thanh toán rất tiện ích như: Thu bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng với các khoản tiền lớn; thu bằng tiền mặt với các khoản tiền nhỏ nên cũng đã tránh được những nhầm lẫn, thất thoát xảy ra. Tóm lại tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện một cách tương đối khoa học và có những thuận lợi nhất định để thực hiện công tác quản lý, hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của toàn bộ đơn vị một cách kịp thời, chính xác, hợp lý và có hiệu quả cao. 3.1.2 Những tồn tại, nguyên nhân Nhìn chung công tác kế toán bán hàng của Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang được thực hiện khá tốt đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên trong công tác “Kế toán bán hàng” tại công ty vẫn còn tồn tại một số điểm như sau: Về các khoản dự phòng: Với đặc điểm của công ty là vừa sản xuất, vừa kinh doanh thương mại, chủng loại hàng hóa, vật liệu của Công ty nhiều, giá cả thường xuyên biến động. Hiện nay Công ty chưa áp dụng phương pháp lập dự phòng đối với hàng tồn kho => Kết quả kế toán sẽ phản ánh chưa hợp lý về giá thành thành phẩm, giá vốn hàng bán tại Công ty + Các khoản phải thu: Số lượng khách hàng mua chịu của Công ty với số tiền lớn rất nhiều do đó rất có thể phát sinh các khoản phải thu khó đòi, Trong điều kiện kinh tế khủng hoảng như hiện nay thì các khách hàng của Công ty cũng chịu tác động không nhỏ, trong trường hợp các công ty này lâm vào tình trạng khó khăn và không trả được nợ thì đây sẽ là một tổn thất mà Công ty phải gánh chịu. Do đó lập dự phòng khoản phải thu chính là một biện pháp nhằm xác định trước các tổn thất có thể xảy ra trong tương lai và có được cái nhìn đúng đắn, chính xác hơn về tình hình tài chính, - Về hình thức bán hàng: SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 48
  • 50. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Hiện nay hình thức bán hàng của Công ty còn chưa đa dạng chủ yếu là bán hàng qua điện thoại và bán hàng trực tiếp. Do đó chưa thể tận dụng hết khả năng tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường. Công ty cần đa dạng hơn nữa các hình thức bán hàng để mở rộng mạng lưới phân phối, giúp cho khách hàng biết đến sản phẩm, dịch vụ của Công ty hơn do đó việc tiêu thụ đạt hiệu quả cao hơn và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty giấy và bao bì Phú Giang 3.2.1 Giải pháp về các khoản dự phòng Lập dự phòng là một nguyên tắc thận trọng trong kế toán, dự phòng là việc trích trước một khoản chi phí để bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai, Việc lập dự phòng giúp cho các nhà quản lý có được sự nhìn nhận chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty và đưa ra các quyết định đúng đắn, Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra, Đối tượng lập dự phòng là hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà giá trị thuần có thể thực hiện được < giá gốc trên sổ kế toán, Các hàng tồn kho này phải đảm bảo điều kiện là phải cú hoá đơn, chứng từ hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho, Mức trích lập dự phòng được xác định như sau: Mức lập dự phòng giảm giá HTK = Số lượng hàng hoá bị giảm giá tại thời điểm lập * ( Giá gốc đơn vị của HTK - Giá trị thuần có thể thực hiện ) Trong đó: - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính), SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 49
  • 51. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào Biểu kê chi tiết, Biểu kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp, * Tài khoản: Công ty sử dụng tài khoản 1593 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạch toán, Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh của Tài khoản 155 nên có kết cấu ngược với tài khoản 155, cuối niên độ kế toán hoặc cuối quý kế toán xác định mức dự phòng cần lập về giảm giá hàng tồn kho ghi: Nợ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Có Tài khoản 1593: Mức dự phòng cần lập Trong niên độ kế toán nếu xảy ra giảm giá hàng tồn kho thì kế toán lấy số dự phòng đã lập để bù đắp, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp, Nếu hàng tồn kho không bị giảm giá thì kế toán sẽ hoàn nhập số dự phòng đã lập, cuối năm sau khi xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Công ty dựa vào số dự phòng còn lại chưa sử dụng hết để trích lập như sau: - Nếu số dự phòng kỳ này > mức dự phòng kỳ trước còn lại chưa sử dụng thì Công ty trích lập bổ sung số còn thiếu, - Nếu số dự phòng kỳ này < mức dự phòng kỳ trước còn lại chưa sử dụng thì Công ty hoàn nhập dự phòng. * Về kế toán dự phòng phải thu khó đòi Nội dung kế toán dự phòng phải thu khó đòi Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh có những khoản thu mà con nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Các khoản nợ của những khách hàng này gọi là nợ phải thu khó đòi. Để đề phòng rủi ro hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán, cuối mỗi niên độ, kế toán phải tính toán số nợ phải thu số nợ phải thu khó đòi do con nợ không còn khả năng thanh toán có xảy ra trong năm kế hoạch để tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh. Gọi là lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Theo quy định hiện hành việc lập dự phòng được tiến hành vào thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm và phải có đủ các điều kiện sau: SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 50
  • 52. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội - Số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của doanh nghiệp. - Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi cần lập dự phòng phải có chứng từ gốc hợp lệ ghi rõ tên địa chỉ người nợ, nội dung khoản nợ, số tiền phải thu, số đã thu, số còn nợ chưa trả. - Các khoản nợ phải thu được ghi nhận là nợ khó đòi nếu nợ phải thu đã quá hạn 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ ghi trong hợp đồng (khế ước vay). Trừ trường hợp đặc biệt trong thời gian quá hạn chưa quá 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu khác như: bỏ trốn, bị bắt giữ... thì cũng được ghi nhận là nợ khó đòi. - Doanh nghiệp phải lập hội đồng thẩm định xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành. - Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm. Tài khoản sử dụng Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi được phản ánh ở tài khoản 1592 “Dự phòng phải thu khó đòi”. Nội dung kết cấu của tài khoản 1592 như sau: Bên nợ: Hoàn nhập số dự phòng các khoản phải thu khó đòi đó lập cuối năm trước Bên có: Số trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi cuối niên độ Số dư bên có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ Trình tự kế toán: Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào khoản nợ phải thu, xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần phải trích lập. Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay > số dự phòng nợ phải thu khó đòi đó trớch lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 1592 - Dự phòng phải thu khó đòi Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay < số dự phòng nợ phải thu khó đòi đó trớch lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 1592 - Dự phòng phải thu khó đòi SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 51
  • 53. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Trong niên độ tiếp theo khi thu hồi các khoản nợ phải thu của niên độ trước, ghi: Nợ TK111, 112 Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK138 - Phải thu khác Những khoản nợ phải thu của niên độ trước, nay thực sự không thu hồi nợ được, sau khi đó cú quyết định cho phép xử lý xoá sổ khoản công nợ này, kế toán ghi: Nợ TK 1592: Dùng dự phòng để xoá nợ Nợ TK 6422: Phần chênh lệch giữa số nợ phải thu khó đòi xoỏ sổ > số lập dự phòng Có TK131 - Phải thu của khách hàng Có TK138 - Phải thu khác Đồng thời phải theo dõi khoản công nợ đã xử lý: Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đó xử lý, các khoản nợ phải thu khó đòi đó xử lý xoá sổ nếu thu hồi được, kế toán ghi: Nợ TK111, 112 Có TK 711 - Thu nhập khác Đồng thời: Có TK 004 - Nợ khó đòi đó xử lý Các khoản nợ khó đòi đó xử lý xoá sổ nếu sau 10 đến 15 năm không thu hồi được, ghi: Có TK 004 - Nợ khó đòi đó xử lý 3.2.2 Giải pháp về kế toán chi phí Công ty cần phân loại và quản lý đúng các tài sản và việc sử dụng các tài sản này, Nếu các thiết bị không dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì không được tính vào chi phí trong kì, Công cụ dụng cụ cần phải được phân bổ chi phí theo đúng số năm sử dụng hữu ích của nó tránh việc phân bổ chi phí sai làm sai kết quả lợi nhuận trong kì, 3.2.3 Về công tác quản lý bán hàng SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 52
  • 54. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội Vì DN kinh doanh các mặt hàng khá đa dạng về chủng loại vì thế việc quản lý bán hàng gặp rất nhiều khó khăn. Thời gian đầu do không được đánh mã sản phẩm nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc kiểm kê và quản lý, dễ gây ra nhầm lẫn mất mát trong công tác quản lý hàng tồn kho. Cần nâng cao công tác quản lý bán hàng hơn nữa. Công ty cần có các biện pháp để mở rộng thêm thị trường tiêu thụ để khối lượng sản phẩm ngày một tăng thêm vì khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng đồng nghĩa với thu nhập của Công ty tăng lên. Công ty cần có chế độ cụ thể về khuyến mại, chiết khấu hàng bán và chăm sóc khách hàng tốt hơn nữa và hạch toán rõ ràng các chi phí này khi xác định kết quả kinh doanh. Công ty cần phải nhạy bén với giá cả trên thị trường để xác định giá bán trong từng thời điểm cho phù hợp, nhằm nâng cao thu nhập cho Công ty. Công tác hạch toán của khâu này cần cập nhập kịp thời hàng ngày và theo từng lô hàng xuất bán để nhanh chóng xác định kết quả kinh doanh tạm thời, cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty và các phòng ban quản lý có định hướng cho kỳ sản xuất tiếp theo với mục đích đem lại thu nhập cao, Công ty ngày càng phát triển bền vững. Hiện nay trên thị trường chưa có nhiều sản phẩm, mà người tiêu dùng thì luôn đòi hỏi chất lượng tốt, mẫu mã đẹp. Vì vậy công ty nên co chính sách giá bán cho từng đối tượng khách hàng, những khách hàng lâu năm sẽ cần được giảm giá ưu tiên hơn, những khách hàng mua với số lượng nhiều, thường xuyên điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh. Quan tâm đến chế độ thi đua khen thưởng không những phải được thực hiện đối với các cán bộ quản lý mà còn phải chú trọng đến các cá nhân, tổ sản xuất có đóng góp lớn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, những nhân viên bán hàng có doanh thu lớn nhiệt tình với công việc của mình. Nhưng trên thực tế công tác này tại Công ty chưa được mở rộng. Công ty chưa thực sự quan tâm đến đời sống của cán bộ nhân viên mà mới chỉ đảm bảo cho họ mức lương tối thiểu. Doanh thu bán hàng phải được theo dõi một cách chặt chẽ ở bộ phận kế toán. Các lô hàng bán chịu được kế toán theo dõi riêng, chi tiết từng đối tượng để tránh nhầm lẫn hay bỏ sót các khoản nợ nào. SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 53
  • 55. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội KẾT LUẬN Có thể nói công tác hạch toán kế toán là hết sức quan trọng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. trong đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là bộ phận không thể thiếu được trong toàn bộ công tác kế toán, nó cung cấp số liệu kịp thời cho việc phân tích tình hình hoạt động bán hàng, phản ánh một cách chính xác đầy đủ kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng, cung cấp các thông tin cần thiết cho ban giám đốc để hoạch định những chiến lược kinh doanh mới. Đối với công ty giấy và bao bì Phú Giang thì công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu về quản lý trong điều kiện mới. bộ phận kế toán đã nhanh chóng nắm bắt được những chế độ quy định về công tác kế toán của nhà nước, vận dụng chúng một cách hợp lý với điều kiện thực tế tại công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên và các cán bộ phòng kế toán của Công ty giấy và bao bì phú giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa văn này. SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16 54
  • 56. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán đại cương, kế toán tài chính, tổ chức công tác kế toán, bài giảng kế toán tài chính. 2. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực kế toán số 02, 14 thông tư 89/2002/TT-BTC, thông tư 203/2009/TT-BTC của Bộ tài chính 3. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC và quyết định số 48/2006/QĐ-BTC 4. Các tài liệu tham khảo hướng dẫn thực hành kế toán tài chính 5. Các tạp chí tài chính, tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế phát triển, tạo chí thuế Nhà Nước 6. Các website của Bộ tài chính (http://www.mof.gov.vn) tạp chí thuế (http://www.gdt.gov.vn) 7. Các tài liệu kế toán và tài liệu quản lý khác của Công ty giấy và bao bì Phú Giang SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16