Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Công Ty Dịch Vụ
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA QUẢN TRỊ - ……………..
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
ĐÔNG A
Số 24, lô A1, Khu Dân cư An Bình, đường Trần Quốc Toản, Phường An Bình, Thành
phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
Tháng 6/2023
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA QUẢN TRỊ - ………………
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
ĐÔNG A
Ấp Cầu Mới, Xã Sông Xoài, Huyện Tân Thành, Bà Rịa - Vũng Tàu, Việt Nam
GVHD: ……………………………..
SVTH: …………………………….
Lớp: ……………………………..
MSSV: ……………………………..
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
Tháng 6/2023
4. LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ lúc em bắt đầu tham gia khóa học tại trường Đại học Lac Hồng
đến lúc bước ra môi trường thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các quý
thầy cô trong suốt 4 năm qua, không những giảng dạy về kiến thức mà em còn được
chia sẽ về kinh nghiệm sống từ quý thầy cô. Đặc biệt em xin gữi lời cảm ơn sâu sắc
đến thầy cô trong khoa Quản Trị …………………. nói chung và GVHD cô
…………….. nói riêng, đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành tốt bài báo
cáo thực tập. Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm báo cáo khó tránh
khỏi những sai sót, rất mong các quý thầy cô bỏ qua, đồng thời kinh nghiệm của em
còn rất hạn chế nên bài báo cáo của em chắc chắn sẽ không được hoàn chỉnh, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô để em có thể khắc phục một cách
tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!
5. 1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐÔNG A..............................................................4
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ ĐÔNG A..................................................................................................................4
1.1.1 Giới thiệu chung..............................................................................................4
1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển. .....................................................4
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY
TNHH ĐÔNG A............................................................................................................5
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất. .........................................................................5
1.2.1.1 Các sản phẩm kinh doanh của Doanh nghiệp. .........................................5
1.2.1.2 Những khách hàng của Doanh nghiệp. ....................................................7
1.2.1.3 Quy trình kinh doanh của Doanh nghiệp .................................................8
1.2.2 Sơ đồ tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ..........................11
1.2.4 Nội quy làm việc của công ty TNHH Đông A..............................................13
1.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 2 NĂM 2014, 2015...15
1.3.1 Mặt hàng kinh doanh.....................................................................................15
1.3.2 Thị trường kinh doanh...................................................................................16
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh. .....................................................................17
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ............................................19
2.1 MÔ TẢ QUY TRÌNH VÀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP........................................................19
2.1.1 Quy trình công việc chung............................................................................19
2.1.1.1 Quy trình công việc. ...............................................................................19
2.1.1.2 Diễn giải quy trình..................................................................................20
2.1.2 Công việc tìm hiểu được về thực tế ..............................................................20
2.1.2.1 Tên công việc được giao ........................................................................20
2.1.2.2 Mô tả công việc được giao. ....................................................................21
2.1.2.3 Học tập được từ công việc được giao.....................................................21
2.2 ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN HỆ GIỮA LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN. ....................................22
CHƯƠNG 3 TỰ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP................23
3.1 NHẬN XÉT.............................................................................................................23
6. 2
3.1.1 Nhận xét về công đoạn tham gia trong thời gian thực tập tốt nghiệp...........23
3.1.2 Nhận xét về nghề nghiệp bản thân................................................................24
3.1.3 Nhận xét về mối quan hệ giữa các cá nhân, đồng nghiệp, tổ, bộ phận và đơn
vị.............................................................................................................................24
3.1.4 Nhận xét về quy định chung của công ty......................................................24
3.2 KẾT QUẢ THU THẬP ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP.................25
3.2.1 Kết quả thu hoạch..........................................................................................25
3.2.2 Những việc chưa làm được. ..........................................................................25
3.2.3 Sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn trong quá trình thực tập tốt nghiệp. ......25
3.2.4 Sự hỗ trợ của cán bộ trực tiếp tại công ty. ....................................................26
3.3 KIẾN NGHỊ.............................................................................................................26
3.3.1 Với cơ quan thực tập.....................................................................................26
3.3.2 Với Khoa/Trường..........................................................................................26
KẾT LUẬN ..................................................................................................................27
7. 3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong suốt 4 năm đại học tại trường, mặc dù em đã được các thầy cô hướng dẫn
tận tình, dạy dỗ và sẽ chia kiến thức cũng như kinh nghiệm về các môn học, các kỹ
năng giáo trình liên quan…..Tuy nhiên em vẫn chưa thể nào hiểu rõ được những kiến
thức đó sẽ được áp dụng vào công việc như thế nào, thực hành ra sao, sàn lọc kiến
thức như thế nào để vận dụng vào công việc một cách tốt nhất v.v….Với mục tiêu là
để tiếp thu thêm kiến thức và học hỏi kinh nghiệm từ thực tế, em đã quyết định xin vào
thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Đông A trong thời gian 2 tháng
(1/04/2023 – 30/5/2023 ). Trong suốt quá trình thực tập tại doanh nghiệp, em nhận
được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía doanh nghiệp nhất là những anh chị trong bộ phận
bán hàng đã giúp em có cái nhìn thực tế hơn, nhận thức rõ ràng hơn về công việc và về
nghành mà em đang theo học. Sau đây em xin phép trình bày báo cáo của mình về
những gì mà em đã tích góp và học hỏi được từ Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
Đông A nội dung trình bày gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan và một số quy định chung của doanh nghiệp.
- Chương 2: Nội dung thực tập tốt nghiệp.
- Chương 3: Tự đánh giá nội dung thực tập tốt nghiệp.
8. 4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐÔNG A
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
Đông A
1.1.1 Giới thiệu chung.
- CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐÔNG A
- Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH ĐÔNG A
- Mã số thuế: 36000707955
- Địa chỉ: Số 24, lô A1, Khu Dân cư An Bình, đường Trần Quốc Toản,
Phường An Bình, Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
- Đại diện pháp luật: Nguyễn Tiến Chương
- Ngày cấp giấy phép: 23/11/2004
- Ngày hoạt động: 08/12/2004
- Vốn điều lệ: Khoảng 2 tỷ Việt Nam đồng.
- Điện thoại: 0908537519
- Fax: 0613551158
( Nguồn: Doanh nghiệp)
Hình 1.1: Hình ảnh logo của công ty tổng.
1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Năm 2004 Công ty chỉ là một cửa hàng nhỏ chuyên pho tô và in ấn cung cấp cho
những khách hàng nhỏ lẻ. Nhận thấy kinh tế ngày càng phát triển, ngoài nhu cầu pho
tô và in thông thường, thì các doanh nghiệp ngày càng ra tăng, nhu cầu in ấn ngày
càng tăng như in lịch, in hoá đơn,
9. 5
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Đông A
được ra đời theo giấy phép kinh doanh số 36000707955 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư
tỉnh Đồng Nai cấp ngày 23/11/2004
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại công ty TNHH
Đông A.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất.
1.2.1.1 Các sản phẩm kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trải qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực in ấn, công ty đã không ngừng
củng cố và hoàn thiện lại mình.Cho đến ngày nay, công ty luôn nhận được sự ủng hộ
của khách hàng về cung cách phục vụ, chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng kịp
tiến độ. Lợi thế về đội ngũ thợ in nhiều năm trong nghề, công ty đáp ứng được gần
như đại đa số các bài in khó, chính bởi điều này nên khối lượng khách hàng tìm đến
ngày càng gia tăng.
Các sản phẩm in của công ty hiện nay như: Catalogue, Poster, Hộp, Nhãn, tờ
rơi,….
Hình 1.2: Một số sản phẩm chính của công ty
10. 6
Chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng từ những công ty có nhu cầu về bao bì hộp giấy
Sản phẩm chính
TT Chuẩn loại Hình ảnh minh hoạ 1.8
1 Hộp Duplex
Hộp Ivory
2
Hộp bìa cứng bồi giấy mỹ
thuật, giấy couche.
3 Hộp carton sóng nhuyễn
bồi giấy duplex.
Sản phẩm phụ:
TT Chuẩn loại Hình ảnh minh hoạ
01 Lịch
+ Hộp Duplex có những đặc điểm sau :
- Thông thường in trên loại giấy duplex 300 đến 450 gsm
- In offset từ 4 màu lên đến 7 màu
- Xử lý mặt ngoài thường thì cán bóng hoặc phủ UV thuỷ tính không độc hại.
- Bế thành hộp theo tiêu chuẩn mà khách hàng đưa ra.vvvv
- Tự phân hủy
- Không gây ô nhiễm môi trường
+ Hộp bìa cứng:
- Thông thường dùng loại giấy bìa cứng định lượng 1200 , 2000 gsm
- Dùng giấy couche 100gsm bồi lên giấy bìa cứng
- In offset 4 -5 màu
11. 7
- Xử lý bề mặt cán bóng
- Phay thành hộp.
+ Hộp Carton bồi duplex:
-Giấy duplex 250gsm in offset 4 màu rồi bồi lên carton 3,4,5 lớp sóng A.B.E
-Xử lý bề mặt cán bóng
- Bế theo yêu cầu khách hàng
+ Sản phẩm phụ:
- Lịch bàn, lịch treo tường.
- In offset 4 màu trên giấy couche và đóng thành cuốn, có lò xo.
1.2.1.2 Những khách hàng của Doanh nghiệp.
Miền Khu vực phân phối Khách hàng
Miền Nam
Thành Phố Hồ Chí Minh
Cty CP Bánh Kẹo Phạm Nguyên
CTy CP Đại Đồng Tiến
Cty CP Dược Phẩm Spm
Cty CP Bút Bi Thiên Long
Cty CP Giấy Sài Gòn Mỹ Xuân
Cty CP Thực Phẩm Nosafood
Cty CP Rượu Tuấn Khoa
Cty Trà Haiyih
Cty TNHH Phú Em
Cty TNHH Rượu Thế Giới
Tỉnh Bình Dương Cty Gốm Xứ Minh Long
Cty URC
Cty CP Khải Hoàn
CTy TNHH Thực Phẩm Đại Phát
Cty TNHH Thực Phẩm Rita
Cty TNHH Mỹ phẩm Uza
Tỉnh Đồng Nai Cty CP Dược Phẩm Opv
Cty CP Pinaco
Tập Đoàn Ritek
Cty Cp Plus
12. 8
Cty CP Technopia
Miền Trung Nha Trang Cty CP CTy Yến Sào Khánh Hoà
Cty Pin Quốc Gia
1.2.1.3 Quy trình kinh doanh của Doanh nghiệp
Quy trình sản xuất
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ
Thiết kế mẫu mã: Đây là khâu đầu tiên của quy trình in sản phẩm. Khách hàng
có nhu cầu in sẽ mang đến mẫu in (hay maket) hoặc nhờ DN thiết kế mẫu in riêng cho
Thiết kế mẫu mã
Chế Bản
Bình Bản
Phơi Bản
IN
Hoàn thiện sau In
Dậ
p
hộ
Cá
n
lán
Đóng
quyể
n
Bế Dá
n
nh
Cắt
,
xén
SẢN PHẨM IN
13. 9
mình. Đây là giai đoạn mà công ty in dựa trên mẫu thiết kế của khách hàng để ước
lượng, tính toán ra lượng giấy, mực và vật tư in được sử dụng và từ đó tính toán ra giá
bán của sản phẩm in.
Chế bản: Khâu chế bản bao gồm hai khâu nhỏ là đồ họa vi tính và chế bản phân
màu. Sau khi thiết kế mẫu cho khách hàng, các kỹ thuật viên của công ty sẽ đưa mẫu
in lên máy tính, sử dụng cho phần mềm đồ họa để chỉnh sửa, pha trộn màu sắc, lựa
chọn độ tương phản, đậm nhạt…theo đúng yêu cầu của khách hàng. Khâu chế bản là
một khâu vô cùng quan trọng, quyết định đến màu sắc và chất lượng sản phẩm in theo
đúng yêu cầu của khách hàng.
Bình bản: Bình bản là quá trình sắp xếp các đối tượng (chữ, hình ảnh, họa
tiết…) theo một cách trình bày nào đó sao cho trên một khuôn giấy in được nhiều sản
phẩm nhất. Khâu bình bản sẽ quyết định đến số lượng giấy in cũng như lượng vật tư
cần in, vì vậy có thể nói đây là một khâu quan trọng giúp tiết kiệm giá thành sản
phẩm…
Phơi bản: Trong giai đoạn phơi bản, phim được tạo ra trong khâu chế bản và
bình bản sẽ được tráng lên một tấm kẽm có phủ hóa chất chuyên dụng. Dưới tác dụng
của đèn tia cực tím, các phần tử in sẽ bám lên bề mặt của tấm kẽm. Sau khi làm đủ các
bước, ta sẽ được một bản kẽm đúng tiêu chuẩn và chuyển sang bộ phận in.
In: Đây là khâu quan trọng nhất của toàn bộ quá trình in sản phẩm. Tấm kẽm tạo
ra từ khâu phơi bản sẽ được cuộn vào những lô tròn trên máy in. Cùng với mực in, các
lô tròn này sẽ lăn trên bề mặt của giấy in và in thành những sản phẩm theo đúng yêu
cầu.
Hoàn thiện sau in: Sau khi sản phẩm đã được in ra, tùy vào yêu cầu riêng của
khách hàng mà sản phẩm in sẽ được tiếp tục gia công và hoàn thiện thành sản phẩm
hoàn chỉnh như cắt, xén, bế… Sau khâu gia công và chế biến này, ta mới có được một
sản phẩm in hoàn chỉnh.
.
15. 11
1.2.2 Sơ đồ tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy của công ty
Nguồn: phòng kinh doanh
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Giám đốc: Là người đại diện cho công ty và là người chịu trách nhiệm trước
nhà nước và pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty theo pháp luật hiện hành.
Toàn quyền giám sát và quản lý trực tiếp đến việc kinh doanh của doanh nghiệp để đề
ra các quyết định kịp thời giúp cho sự phát triển của toàn công ty.Trực tiếpđiều hành
mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó Giám Đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc,có quyền hạn cũng gần như
giám đốc, điều hành, quản lý và phân công việc cho mọi người. Phó giám đốc được ủy
quyền của giám đốc giải quyết những vấn đề của công ty.Mọi hoạt động của phó giám
đốc phải thực hiện đúng theo chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn đã được giám đốc giao
hoặc ủy quyền, những hoạt động phát sinh vượt ra khỏi phạm vi trên đều phải báo cáo
cho giám đốc để có hướng giải quyết.
Phòng Kế Toán: Là một trong những phòng quan trọng giúp cho công ty thấy
được hoạt động kinh doanh và kết quả ra sao. Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ số vốn của
công ty, kiểm tra các số liệu chứng từ làm căn cứ cho việc ghi chép vào sổ sách báo
cáo quyết toán, báo cáo thuế, báo cáo tài chính của công ty theo chế độ quy định của
bộ tài chính.
-Chức năng:
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
– TÀI CHÍNH
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG KINH
DOANH
XƯỞNG IN XƯỞNG GIA
CÔNG THÀNH
PHẨM
16. 12
o Quản lýTài chính – Kế toán cho công ty
o Tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính
- Nhiệm vụ:
o Thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty như: Kế toán tiền mặt, kế toán
TSCĐ, kế toán TGNH, kế toán chi phí, kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương,..
o Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty
o Làm việc với cơ quan thuế, bảo hiểm, những vấn đề liên quan đến công việc kế
toán – tài chính của công ty.
o Đảm bảo an toàn Tài sản của công ty về mặt giá trị
o Tính toán, cân đối tài chính cho công ty nhằm đảm an toàn về mặt tài chính
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết hợp với phòng quản trị thực hiện công tác kiểm kê tài sản trong toàn công
ty
Phòng kinh doanh: Thông báo kịp thời về sự biến động của thị trường hàng
ngày nhằm đưa ra những thông tin chính xác cho các phòng ban liên quan để lập kế
hoạch kinh doanh trong thời gian tới.
o Phân tích thị trường
o Tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng
o Tư vấn, hỗ trợ khách hàng về các dịch vụ, sản phẩm của công ty
Lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh
Phòng Kỹ Thuật: chịu trách nhiệm kiểm tra file in ấn của khách hàng, sửa
chữa hoặc thông báo lại cho khách hàng về những sai sót, nhằm hạn chế tối đa những
thiệt hại có thể xảy ra trước khi tiến hành in hàng loạt.
Xưởng In: Căn cứ vào lệnh điều động sản xuất mà tiến hành in theo sự sắp xếp
của cấp trên, in đúng mẫu theo yêu cầu cầu khách hàng, đảm bảo in đúng số lượng,
màu sắc quy định. Chủ động thông báo lại những lỗi xảy ra khi in ấn cho quản đốc
xưởng và có biện pháp xử lý kịp thời hoặc thông báo lại cho khách hàng.
Xưởng Thành Phẩm: đây là công đoạn cuối cùng cho 1 sản phẩm hoàn thành.
Đòi hỏi người thợ phải cẩn thận, tỉ mỉ, đề cao tình thần trách nhiệm.Thành phẩm hoàn
thành sẽ được đóng gói cẩn thận và giao cho khách hàng.
17. 13
Mọi hoạt động của các bộ phận đều có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ
nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm, sự hài lòng của khách hàng và nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty.
1.2.4 Nội quy làm việc của công ty TNHH Đông A
QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
Công nhân viên được trang bị bảo hộ lao động và các dụng cụ được cung cấp
trong thời gian làm việc. CBCNV phải sử dụng đúng mục đích và đủ các trang bị đã
cung cấp.
Trong thời gian làm việc CBCNV không được đi lại nơi không thuộc phạm vi
của mình.
Khi có sự cố hoặc nghi ngờ thiết bị có sự cố có thể xảy ra thì CBCNV phải báo
ngay cho tổ trưởng để xử lý.
Nếu không được phân công thì CBCNV không được tự ý sử dụng và sửa chữa
thiết bị.
Khi chưa được huấn luyện về quy tắc an toàn và vận hành thiết bị thì không được
sử dụng hoặc sửa chữa thiết bị.
Các sản phẩm, hàng hóa vật tư, thành phẩm đóng gói, để cách tường 0,5 mét,
cách xa cửa thoát nạn, cầu dao điện, phương tiện chữa cháy, thuốc cấp cứu.
Khi sửa chữa máy phải ngắt công tắc điện và có biển báo mới sửa chữa.
Khi chuẩn bị vận hành máy hoặc sau khi sửa chữa xong phải kiểm tra lại dụng
cụ, chi tiết có nằm trên máy không và không có người đứng trong vòng nguy hiểm mới
cho máy vận hành.
Không được để dầu, mỡ, nhớt máy rơi vãi trên sàn xưởng, nơi làm việc.
Trong kho phải sắp xếp ngăn nắp gọn gang, không để dụng cụ, dây điện, vật tư,
trang thiết bị gây trở ngại đi lại.
Khi xảy ra sự cố tai nạn lao động, những người có mặt tại hiện trường phải:
Tắt công tắc điện cho ngừng máy.
Khẩn trương sơ cứu nạn nhân, báo cáo ngay cho nhân viên phụ trách An toàn và
Y tế của Công ty.
Tham gia bảo vệ hiện trường để người có trách nhiệm xử lý.
18. 14
Công nhân viên phải có nghĩa vụ báo cáo cho đại diện lãnh đạo An toàn và Sức
khỏe về sự cố tai nạn lao động, về việc vi phạm quy tắc An toàn Lao động xảy ra tại
Công ty.
Khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn tại nơi làm việc của mình, công nhân vien lập
tức rời khỏi khu vực nguy hiểm và báo ngay cho An toàn viên để xử lý.
Không đựợc tháo dỡ hoặc làm giảm hiệu quả các thiết bị An toàn Lao động có
trong Công ty.
Công nhân viên phải thực hiện theo sự chỉ dẫn của bảng cấm, bảng hướng dẫn
An toàn nơi sản xuất.
QUY ĐỊNH VỀ NỘI QUI PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Để đảm bảo an toàn tài sản trang thiết bị nhà xưởng, an ninh trật tự của Công
ty,nay qui định việc Phòng cháy chữa cháy như sau:
Điều 1: Phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể Cán bộ – Công nhân
viên Công ty kể cả khách hàng đến công tác tại Công ty.
Điều 2: Cấm không sử dụng lửa, củi đun nấu, hút thuốc trong kho, nơi sản xuất,
dùng dây đồng, dây bạc thay cầu trì, dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm điện, để
các chất cháy gần cầu chì, bảng điện và trên dây dẫn điện.
Điều 3: Sắp xếp trật tự vật tư hàng hoá trong kho, khu vực sản xuất gọn gàng,
sạch sẽ. Xếp riêng từng loại có khoảng cách ngăn cháy, xa mái nhà, xa tường để tiện
việc kiểm tra hàng hoá và cứu chữa khi cần thiết. Khi sử dụng xăng công nghiệp, hoá
chất phải thật cẩn thận, tuân theo hướng dẫn sử dụng.
Điều 4: Khi xuất nhập hàng hoá xe không được nổ máy trong kho nơi sản xuất
và khi đậu xe, phải hướng đầu xe ra ngoài.
Điều 5: Không để các chướng ngại vật trên lối đi lại.
Điều 6: Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, không được
sử dụng vào việc khác.
Điều 7: Ai thực hiện tốt qui định này sẽ được khen thưởng, ai vi phạm sẽ tuỳ
theo mức độ mà xử lý từ cảnh cáo đến thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để truy tố trước pháp luật.
Điều 8: Nội qui này có hiệu lực kể từ ngày ký
19. 15
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2014, 2015.
1.3.1 Mặt hàng kinh doanh.
Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp qua 2 năm, được thống kê theo bảng sau:
(Tính đến tháng 10/2017)
Bảng 1.2: Mặt hàng kinh doanh
(Đơn vị: triệu đồng)
STT Mặt Hàng
Năm 2016 Năm 2017
Năm 2017 So Với
Năm 2016
Giá trị
Tỉ
trọng
Giá trị
(VND)
Tỉ
trọng
Giá trị
(VND)
Tỉ
trọng
(VND) (%) (%) (%)
1 In lịch 598,256 43.2 865,569 47.2 267,313 44.7
2 In hóa đơn 786,895 56.8 968,485 52.8 181,590 23.1
TỔNG 1,385,151 100 1,834,054 100 448,903 32.4
( Nguồn: Doanh nghiệp)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy, các mặt hàng chủ lực của công ty có sự tăng trưởng
mạnh mẽ qua 2 năm.
Trong đó:
- Mặt hàng In hóa đơn là sản phẩm chủ chốt của doanh nghiệp, vào năm
2016 đạt được giá trị 786,895 VND và đến đầu tháng 10/2017 doanh
nghiệp đã được 865,568 VND, tăng gần 1.23 lần so với năm trước.
- In lịch tuy giá trị không cao bằng In hóa đơn, nhưng thông qua bảng số
liệu ta có thể dễ dàng nhận thấy tốc độ tăng trưởng của mặt hàng này tăng
trưởng cao hơn so với In hóa đơn, cụ thể là tăng gần 1.44 lần so với năm
2016.
Sở dĩ từ một mặt hàng đạt giá trị cao nhưng tốc độ tăng trưởng lại thấp hơn là
bởi vì hiện nay trên thị trường xuất hiện khá nhiều các dòng tả cao cấp nhập
trực tiếp từ nước ngoài, có một số doanh nghiệp chấp nhận hạ giá thấp nhằm
thu hút và tạo thương hiệu với người tiêu dùng.
20. 16
Mang danh là thương hiệu nhập khẩp khầu cộng với giá thành ngang bằng hoặc
có phần rẻ hơn, vì thế xu hướng của người tiêu dùng cũng có sự chuyển biến
nhẹ sang các dòng sản phẩm này.
Tuy nhiên, doanh nghiệp đã có những chính sách để phần nào giải quyết vấn đề
này như là:
Tiếp tục quảng bá hình ảnh đến người tiêu dùng.
Đưa ra nhiều chương trình và phần quà hấp dẫn để thu hút
người tiêu dùng.
Mở rộng thị trường, đề xuất ý kiến với công ty tổng để đưa ra
được những sản phẩm mới lạ, đáp ứng cho nhu cầu người tiêu
dùng, giả cả hợp lý nhưng vẫn bảo đảm nguyên chất lượng của
sản phẩm.
1.3.2 Thị trường kinh doanh.
Thống kê thị trường kinh doanh của công ty qua 2 năm, theo bảng sau:
Bảng 1.3: Thị trường kinh doanh
(Đơn vị: triệu đồng)
STT
Thị
Trường
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2017 So Năm 2016
Giá trị
Tỉ
trọng
Giá trị
(VND)
Tỉ
trọng
Giá trị
(VND)
Tỉ trọng
(VND) (%) (%) (%)
1
Miền
Trung
1,896,547 32.2 1,598,770 25.5 (297,777) 15.7
2
Miền
Nam
3,985,697 67.8 4,658,890 74.5 673,193 16.89
TỔNG 5,882,244 100 6,257,660 100 375,416 6.4
(Nguồn: Doanh nghiệp)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy, thị trường chủ chốt của doanh nghiệp là thị trường
Miền Nam, tuy rằng doanh số tổng tăng đều qua 2 năm tuy nhiên lại có sự chênh lêch
giữa 2 thị trường, cụ thể như sau:
21. 17
Doanh số tại thị trường Miền Trung năm 2016 là 1,896.547 triệu đồng , nhưng
đến thời điểm hiện tại vào tháng 10/2017 lại bị giảm xuống còn 1,598,770 triệu đồng,
giảm rõ rệt cả về giá trị và tỉ trọng.g so với năm 2015 là 72,851,230 triệu đồng
Trong khi đó, tại thị trường Miền Nam doanh thu không những tăng mà còn tăng
mạnh trong vòng chưa đầy 1 năm, cụ thể tăng 673,193 triệu đồng về giá trị và tỷ trọng
cũng đạt số tăng trưởng 16.89%.
Qua sự phân khúc thị trường này ta có thể nhận thấy, dường như Miền Trung
không còn là điểm thu hút người tiêu dùng nữa, ngày nay xuất hiện khá nhiều những
điểm bán hàng di động, những chuỗi siêu thị mini, các cửa hàng tiện dụng v.v..nên xu
hướng của người tiêu dùng cũng dần nào thay đổi.
Tuy nhiên, từ xưa đến nay Miền Trung luôn là tập quán truyền thống của người
dân Việt Nam, vì thế nhằm kích thích sự tăng trưởng từ thị trường Miền Trung, doanh
nghiệp thường xuyên tổ chức những chương trình tặng quà hấp dẫn, những buổi tư vấn
và giới thiệu sản phẩm ngay trong khuôn viên Miền Trung nhằm kích cầu người tiêu
dùng.
Ngoài ra, để giữ vững được doanh thu và đẩy mạnh hơn nữa doanh nghiệp
thường xuyên mở rộng thị trường, khai thác tối đa các khách hàng tiềm năng trong
phạm vi cho phép đồng thời doanh nhiệp luôn chủ động tìm nguồn nhân lực có kinh
nghiệm trong lĩnh vực phát triển thi trường để có thể khai thác tối đa các đối tượng cần
hướng đến.
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Tình hình kinh doanh của công ty qua 2 năm, theo bảng sau:
Bảng 1.4: Kết quả kinh doanh
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT Chỉ Tiêu Năm 2016 Năm 2017
Năm 2017 So Năm 2016
Giá trị
(VND)
Tốc độ
tăng (%)
1 Doanh thu 6,568,795 7,256,895 688,100 10.5
2 Chi phí 3,120,309 2,156,257 (964,052) 14.7
3 Lợi nhuận 3,448,486 5,100,638 1,652,152 25.2
(Nguồn: Doanh nghiệp)
22. 18
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy, doanh thu của Công ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ Đông A vào năm 2017 đạt 7,256,895 triệu đồng tăng 688,100 triệu so với
năm 2016 tương ứng tốc độ tăng 10.5%.
Một năm qua nhờ vào sự phát triển không ngừng, liên tục học hỏi từ các doanh
nghiệp lâu đời đồng thời đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trường tiềm năng, doanh nghiệp
đã thu được kết quả ngoài mong đợi. Không những thế những mặt hàng mà doanh
nghiệp kinh doanh đa phần đều là mặt hàng nhu cầu thiết yếu hằng ngày nên dù cho
nền kinh tế thị trường bị sụt giảm thì doanh thu của doanh nghiệp vẫn tương đối ổn
định.
Kết quả rõ ràng nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp chỉ hơn 1 năm đi vào
hoạt động là vào thời điểm hiện tại( tháng 10/2017) daonh nghiệp doanh thu về
5,100,638 triệu đồng tăng 1,652,152 triệu đồng so với năm 2016.
Để có được thành quả như ngày hôm nay, doanh nghiệp cùng đội ngũ anh chị em
nhân viên đã cùng nhau nghiên cứu, đề xuất ra rất nhiều giải pháp cũng như hạn chế
chi phí 1 cách thấp nhất để vừa có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và vừa
đảm bảo hàng hóa vẫn được phân phối ra thị trường đầy đủ và hiệu quả nhất.
Thêm vào đó là hiệu quả của chiến lược phân bố sản phẩm lan rộng khiến cho
lượng tiêu thụ tăng đều qua mỗi năm đã làm cho doanh thu tăng cao ( không những bù
đắp vốn mà còn thu về thêm được lợi nhuận)
23. 19
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1 Mô tả quy trình và công việc thực tập.
2.1.1 Quy trình công việc chung.
2.1.1.1 Quy trình công việc.
( Nguồn: Doanh nghiệp)
Sơ đồ 2.1: Quy trình công việc
Kiểm tra hàng tồn tại
kho trong công ty
Lập danh sách khách
hàng
Đối chiếu công nợ hằng
ngày
Lên kế hoạch bán
hàng chi tiết cho từng
nhân viên
Thông báo chương
trình khuyến mãi mới
nhất (nếu có)
Phân phối sản phẩm
ra thị trường.
Báo cáo cuối ngày
24. 20
2.1.1.2 Diễn giải quy trình.
Bước 1: Kiểm tra hàng tồn tại kho trong doanh nghiệp: Là công việc bắt buộc
phải làm để kiểm tra hàng hoá trong kho còn hoặc thiếu những mặt hàng nào để phân
phối ra thị trường 1 cách đầy dủ nhất.
Bước 2: Lập danh sách khách hàng: Nhân viên kế toán lập 1 bảng danh sách
khách hàng trong toàn tỉnh, sau đó chọn lọc chia theo từng khu vực theo nhân viên bán
hàng ( mỗi nhân viên sẽ có một khu vực bán hàng riêng)
Trong bảng danh sách khách hàng sẽ bao gồm tất cả các cửa hàng, đại lý lớn
(nhỏ) trong toàn tỉnh, các sạp buôn trong và ngoài Miền Trung v.v…
Bước 3: Đối chiếu công nợ hàng ngày: Doanh nghiệp cho phép khách hàng
được để công nợ một tuần kể từ ngày xuất hóa đơn bán hàng. Dựa vào ngày tháng xuất
hóa đơn, nhân viên kế toán sẽ lọc ra được những khách hàng cần thu nợ trong ngày.,
Bước 4: Lên kế hoạch bán hàng chi tiết cho từng nhân viên: Mỗi ngày giám
đốc sẽ trực tiếp triển khai kế hoạch bán hàng cho nhân viên, giải quyết những khó
khăn, những thắc mắc về hàng hóa và về quy cách bán đồng thời phân chia tuyến
đường bán hàng cho từng nhân viên (nếu có sự thay đổi)
Bước 5: Thông báo chương trình khuyến mãi mới nhất (nếu có): Dựa vào
tình hình chung trên toàn thị trường và tình hình của đối thủ cạnh tranh, giám đốc sẽ tự
điều chỉnh lại chương trình khuyến mãi cho phù hợp nhất với nhu cầu người tiêu dùng.
Bước 6: Phân phối sản phẩm ra thị trường: Sau khi đã được triển khai kế
hoạch bán hàng và chương trình khuyến mãi trong ngày, lúc này dội ngũ bán hàng sẽ
tiến hành ra thị trường phân phối sản phẩm.
Bước 7: Báo cáo cuối ngày: Lúc này toàn thể đội ngũ nhân viên bán hàng tiến
hành làm báo cáo tổng kết cuối ngày bao gồm ( doanh số, đơn hàng, công nợ, hàng hư
hỏng…..) nộp cho giám đốc.
2.1.2 Công việc tìm hiểu được về thực tế
2.1.2.1 Tên công việc được giao
Dưới sự phân công làm việc của giám đốc công ty, em được phân công thực tập
trong bộ phận kế toán bán hàng. Công việc chính của em là kiểm tra hàng tồn tại công
ty và ngoài cửa hàng, thu hồi công nợ (nếu có) và phân phối hàng trực tiếp ra thị
trường.
25. 21
2.1.2.2 Mô tả công việc được giao.
Tại doanh nghiệp, công việc chính hằng ngày của em là cập nhật chương trình
khuyến mãi mới nhất, xem lịch trình bán hàng trong ngày và tiến hành ra thị trường
giới thiệu sản phẩm, chăm sóc khách hàng, và chào mời mua sản phẩm.
Công việc cụ thể như sau:
Trưng bày, sắp xếp hàng hóa tại cửa hàng (đại lý)
Kiểm tra hàng tồn tại cửa hàng.
Cập nhật giá mới nhất cho cửa hàng trưởng nếu có sự thay đổi.
Trực tiếp đứng giới thiệu sản phẩm và bán cho người tiêu dùng ngay tại
cửa hàng khi có khách quan tâm.
Lên đơn nhập hàng (dựa vào số lượng hàng tồn và theo dõi tiến độ bán
hàng hằng ngày), chuyển cho chủ hàng xem và chốt đơn hàng (khi có sự
đồng ý của chủ hàng)
Kiểm tra và bảo quản hàng hóa, hướng dẫn chủ hàng cách bảo quản, giải
quyết các thắc mắc về sản phẩm của chủ hàng và người tiêu dùng, giải
quyết các trường hợp hàng hóa bị lỗi hoặc hư hỏng.
Thu hồi công nợ (nếu có).
Lập báo cáo cuối ngày về tổng doanh thu và tổng đơn hàng.
2.1.2.3 Học tập được từ công việc được giao.
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, nhờ vào sự hướng dẫn tận tình của các
anh chị đã giúp em thoát khỏi tình trạng bỡ ngỡ ban đầu khi mới nhận việc. Bắt đầu
một công việc mới không bao giờ là dễ đối với một người chưa có kinh nghiệm như
em, những gì em được học từ kiến thức sách vở chưa thể nào giúp em vận dụng vào
thực tế, chẳng hạn như chuyên nghành em học là Ngoại Thương thì những gì em học
chủ yếu là liên quan đến giấy tờ xuất nhập khẩu, chứng từ, hợp đồng v.v…Giờ đây khi
thực tập trong bộ phận bán hàng, những kiến thức em đã từng học không đủ để em có
thể áp dụng vào công việc. Giờ đây sau gần 5 tháng được làm việc và học hỏi, em đã
có thể tự tin bán hàng bằng chính kiến thức và kỹ năng của bản thân. Đôi lúc em cũng
gặp rất nhiều khó khăn như là kiểm sót hàng tồn, không nhớ chương trình khuyến mãi,
báo giá sai cho khách hàng, thiếu kỹ năng thuyết phục v.v..., nhưng may mắn là các
chị trong doanh nghiệp bởi vì đã từng trải qua thời gian này nên đã rất chịu khó chỉ
dạy cho em rằng em đã sai từ đâu, sai như thế nào và phải làm ra sao v..v…Sau khi trải
26. 22
qua gần nửa năm gắn bó với công việc em rút ra được rất nhiều kinh nghiệm cũng như
các kỹ năng về bán hàng chẵng hạn như muốn làm tốt công việc này trước hết phải cần
có lòng đam mê, phải hiểu rõ về sản phẩm, và hơn hết phải có kỹ năng thuyết phục
chân thành và lòng kiên nhẫn với khách hàng.
2.2 Đánh giá mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
Công việc mà em được làm suốt thời gian qua đa phần đều liên quan đến văn hóa
giao tiếp, kinh nghiệm ứng xử, khả năng thuyết phục và về kiến thức về sản phẩm, nên
có thể nói những kiến thức mà em được học trên trường chưa thể nào đáp ứng hết cho
nhu cầu của công việc hiện tại.
Tuy nhiên bản thân em nhận thấy rằng nếu biết kết hợp những kiến thức đã học
vận dụng vào công việc thực tiễn chắc chắn hiệu quả công việc sẽ cao hơn, chẳng hạn
như em đã được học môn Kinh tế vĩ mô, Pháp luật đại cương v.v… e thấy rằng kiến
thức trong những môn này bổ trợ rất nhiều cho công việc hiện tại, nên e sẽ cố gắng
trao dồi lại kiến thức học hỏi thêm về Luật kinh doanh để có thể làm việc 1 cách tốt
nhất.
27. 23
CHƯƠNG 3
TỰ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.1 Nhận xét.
3.1.1 Nhận xét về công đoạn tham gia trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và làm việc tại công ty, em xin tự rút ra những ưu và
nhược của bản thân khi mà thực hiện công việc được giao:
Ưu điểm:
- Chịu khó học hỏi, nhanh chóng thích nghi với môi trường làm việc,tìm tòi
kiến thức qua sách vở, mạng xã hội v..v..
- Sức khỏe tốt, linh hoạt trong công việc.
- Hòa đồng với tất cả mọi người, đi làm đúng giờ giấc quy định.
- Có kiến thức căn bản về văn hóa ứng xử.
Nhược điểm:
- Thời gian đầu còn hơi rụt rè, nhút nhát.
- Chưa có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực được giao.
- Chưa hiểu hết rõ về quy định, nội quy trong công ty.
- Vì chưa sử dụng qua các loại máy photo nên ban đầu còn chậm và có khi
in sai giấy tờ.
- Chưa biết cách giao tiếp chuyên nghiệp.
- Ngại giao tiếp với khách hàng.
Hướng giải quyết cho nhược điểm trên:
- Thường xuyên nói chuyện trước đám đông.
- Trao dồi thêm kiến thức chuyên môn Luật kinh doanh, kỹ năng giao tiếp,
khả năng thuyết phục khách hàng v.v..
- Cố gắng luôn tự nhắc nhở bản thân phải cố gắng hết sức.
28. 24
3.1.2 Nhận xét về nghề nghiệp bản thân.
Với vai trò là nhân viên bán hàng, em cảm thấy rằng công việc này không hề đơn
giản như ban đầu em nghĩ. Khi mới thực tập tại công ty em chỉ nghĩ đơn giản rằng bán
hàng chỉ cần ra thị trường chào mời khách mua là được, nhưng khi bắt tay vào công
việc rồi em mới nhận ra rằng muốn làm tốt công việc này em cần phải có rất nhiều kỹ
năng. Đầu tiên là về kiến thức sản phẩm, tiếp theo la những kỹ năng mềm như: kỹ
năng giao tiếp, khả năng tiếp cận và thuyết phục khách hàng. Công việc này đã dạy
cho em rất nhiều bài học trong cuộc sống, giúp em có cơ hội được tiếp xúc với nhiều
thành phần trong xã hội.Tuy rằng chuyên nghành thực sự của em là Ngoại Thương,
nhưng sau 5 tháng thực tập tại công ty trong bộ phận kế toán bán hàng, em đã dần làm
quen và rất thích công việc bán hàng này, tuy biết rằng bản thân còn rất nhiều thiếu sót
nhưng em vẫn quyết tâm theo đuổi công việc này, vì thế em mong muốn sau khi tốt
nghiệp vẫn có thể tiếp tục học hỏi và gắn bó lâu dài với công việc này, để trở thành
một trong những thành viên chính thức trong Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
Đông A.
3.1.3 Nhận xét về mối quan hệ giữa các cá nhân, đồng nghiệp, tổ, bộ phận và
đơn vị.
Song Trường là một doanh nghiệp tư nhân nên số lương nhân sự còn hạn chế, vì
thế hầu như các anh chị em trong doanh nghiệp đều gắn bó thân thiết, xem nhau như là
tập thể gia đình. Bất cứ chuyện vui hoặc buồn trong doanh nghiệp đều được mọi người
tập trung bàn luận và giải quyết một cách thỏa đáng nhất.
Riêng trong bộ phận bán hàng, các anh chị rất thân thiện, những gì mà anh chị
từng trải qua đều chia sẻ với em rất tận tâm, nên mặc dù thời gian đầu còn hơi bỡ ngỡ
nhưng vị sự nhiệt tình của các anh chị nên em cũng an tâm làm việc hơn và không còn
lo sợ nữa.
3.1.4 Nhận xét về quy định chung của công ty.
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Đông A là một doanh nghiệp nhỏ nên hầu
như các quy định về công ty đa phần đơn giản. Doanh nghiệp chủ yếu chú trọng cách
ứng xủ giữa các đồng nghiệp, kiến thức chuyên môn cơ bản và quan trọng nhất là chú
trọng tầm nhìn phát triển và kỹ năng bán hàng của mỗi nhân viên.
29. 25
3.2 Kết quả thu thập được trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
3.2.1 Kết quả thu hoạch.
Sau khi hoàn thành đợt thực tập này, em thấy bản thân mình dường như trưởng
thành hơn rất nhiều.
Về công việc:
- Em biết cách vận dụng tốt hơn giữa lý thuyết và thực tiễn.
- Được tiếp thu thêm kiến thức bổ ích về nghiệp vụ bán hàng.
- Có trách nhiệm hơn với công việc.
- Được tìm hiểu và sử dụng các máy móc căn bản hỗ trợ trong công việc .
- Ngoài công việc chính thì em còn được học hỏi thêm 1 số kiến thức như:
luyện đánh word nhanh trên máy tính, cách lưu trữ hồ sơ, cách sắp xếp nơi
làm việc.
Về cuộc sống:
- Biết nhìn nhận khách quan mọi việc một cách tổng thể.
- Biết nói câu xin lỗi, biết nhìn nhận lỗi sai, biết tự hạ thấp cái “tôi” xuống
để có thể hòa nhịp cùng với mọi người.
- Biết cách ứng xử giữa đồng nghiệp và sếp.
- Biết cách lắng nghe ý kiến mọi người hơn, chọn lọc tiếp thu những ý kiến
đúng và cho qua những lời khuyên chưa chính xác.
- Biết cách hình thành cho bản thân một tác phong làm việc nghiêm chỉnh
và chuyên nghiệp.
3.2.2 Những việc chưa làm được.
Do thời gian thực tập còn hạn chế nên em vẫn chưa thể nào tìm hiểu được hết nội
dung và ý nghĩa của công việc và vẫn còn khá bỡ ngỡ khi tiếp xúc hoặc ra ngoài thị
trường để tìm hiểu công việc.
3.2.3 Sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trong suốt thời gian thực tập, Thầy Đoàn Việt Anh thường tổ chức những buối
gặp mặt để cùng chia sẽ kinh nghiệm, hỏi han dặn dò sinh viên và hướng dẫn cách làm
bài báo cáo như thế nào là hoàn chỉnh nhất để giúp em có thể hiểu rõ là mình cần làm
những gì và thiếu xót những gì.
30. 26
3.2.4 Sự hỗ trợ của cán bộ trực tiếp tại công ty.
Hầu hết tất cả anh chị em chức trong doanh nghiệp đều rất nhiệt tình, vui vẻ, hòa
đồng và thân thiện , riêng trong công việc họ luôn biết cách chia sẽ công việc cho nhau
để mọi người ai cùng đạt được kết quả tốt nhất. Riêng bản thân em vì chưa có kinh
nghiệm giao tiếp nên đã có rất nhiều lần em không thể hoàn thành công việc được
giao, tuy nhiên các anh chị vẫn chịu khó ở lại thêm giờ để hướng dẫn và chỉ dạy thêm
cho em rất nhiều.
Hàng tháng trong doanh nghiệp đều tổ chức 1 cuộc họp nói chuyện để bàn và giải
quyết những khó khăn xãy ra trong tháng vừa qua, thông qua những buổi họp này em
không những mạnh dạn hơn mà còn tiếp thu được rất nhiều kỹ năng từ các anh chị.
3.3 Kiến nghị.
3.3.1 Với cơ quan thực tập.
Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, em nhận thấy các trang thiết bị đã cũ,
đôi lúc sử dụng còn rất chậm, ảnh hưởng đến thời gian để chuẩn bị một số giấy tờ của
doanh nghiệp, em mong doanh nghiệp sẽ đầu tư thêm trang thiết bị mới để phục vụ
cho quá trình làm việc.
Thêm vào đó là chế độ trợ cấp cho nhân viên bán hàng, bởi vì công việc này đa
phần đều di chuyển ngoài đường, xe cộ đi lại có phần xa xôi nên nếu có thể em mong
doanh nghiệp trợ cấp thêm một khoản để phụ giúp đội ngũ bán hàng.
3.3.2 Với Khoa/Trường.
Nếu có thể em mong rằng nhà trường nên tổ chức thêm các buổi giao lưu giữa
sinh viên và các nhà doanh nghiệp để cho các bạn khóa sau tiếp xúc dần với môi
trường làm việc công ty đồng thời hạn chế sự bỡ ngỡ rụt rè khi bươc chân ra môi
trường thực tế.
31. 27
KẾT LUẬN
Sau khi hoàn thành đợt thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Đông
A đã giúp em nhận ra nhiều điều về những thiếu xót trong kiến thức, trong cách sống
và đặc biệt là trong văn hóa ứng xử. Nhờ đó mà em có thể ngày càng hoàn thiện bản
thân mình hơn, rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân để vận dụng trong công
việc lẫn cuộc sống một cách tốt nhất.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong doanh nghiệp nói
chung và đội ngũ bán hàng nói riêng đã giúp đỡ em rất nhiều trong khoảng thời gian
thực tập, đã luôn tận tâm chỉ bảo tận tình cho em mọi công việc hơn nữa còn đưa ra
những ý kiến hữa ích cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn, thầy Đoàn Việt
Anh ,thầy đã luôn thu xếp thời gian để sữa bài, giải đáp những thắc mắc của em và các
bạn, tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo.
Trong thời gian thực tập, việc tìm hiểu và thu thập kiến thức còn nhiều hạn chế,
vì thế bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong nhận được sự
giúp đỡ, góp ý, chỉ bảo của quí thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!