SlideShare a Scribd company logo
1 of 55
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ ÁN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Đ Ề TÀI: QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2020 - 2021
Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Xuân Việt
Lớp quản lý:
Mã số sinh viên:
Giảng viên hướng dẫn:Trịnh Thị Hằng
Nhóm thực hiện:
NĂM 2022
NGHỆ AN – 2018
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..............................................vi
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................1
5. Kết cấu của đề tài .........................................................................................2
Chương I. Cơ sở lý luận về Quản lý thu ngân sách nhà nước Việt Nam........3
1.1. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện........................................................3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách nhà nước cấp huyện ......................3
1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện.................................3
1.1.3. Phân loại thu ngân sách nhà nước cấp huyện..................................3
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện...........................................4
1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ...................4
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện..................4
1.2.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện..................5
1.2.4. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện..............5
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp
huyện............................................................................................................12
Chương II. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình năm 2020 – 2021.........................................................16
2.1. Khái niệm chung về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ................16
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................16
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.................................................................17
iii
2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình. ....................................................................................................18
2.2.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình. ................................................................................................18
2.2.2. Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình..........................................................................................20
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình...................................................................................22
2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Quảng Ninh.............22
2.3.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh
......................................................................................................................26
2.3.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh..........29
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về thu ngân sách nhà nước tại huyện
Quảng Ninh.................................................................................................32
2.4. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện.........32
2.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................32
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................34
Chương III. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách
nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình........................................40
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình......................................................................40
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội tại huyện
Quảng Ninh đến năm 2025.........................................................................40
3.1.2. Phương hướng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng
Ninh đến năm 2025.....................................................................................41
3.2 Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại
huyện Quảng Ninh. ........................................................................................42
3.2.1. Lập kế hoạch dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện............42
3.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện................42
3.2.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện..............................42
iv
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước cấp huyện. 43
3.2.5. Nhóm giải pháp khác........................................................................43
KẾT LUẬN .........................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................48
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTN – NQD Công thương nghiệp – ngoài quốc
doanh
ĐVT Đơn vị tính
GDP Gross Domestic Product
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
KTXH Kinh tế xã hội
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
QLNN Quản lý nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tr.đ Triệu đồng
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1 Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 11
Bảng 2.1 Tình hình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện giai
đoạn 2020-2021
20
Bảng 2.2 Tình hình giao dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa
bàn huyện Quảng Ninh năm 2020-2021
20
Bảng 2.3 Cơ cấu dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh
năm 2020 -2021
21
Bảng 2.4 Cơ cấu dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện
Quảng Ninh năm 2020-2021
22
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện
Quảng Ninh năm 2020-2021
23
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện dự toán ngân sách của một số khoản hưởng
tỷ lệ % trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020-2021
24
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những yêu cầu đặt ra về phát triển KT- XH địa phương trong thời kỳ mới,
đòi hỏi nguồn thu ngân sách phải có sự ổn định và được cải thiện theo thời gian nhằm
đảm bảo nhiệm vụ nộp ngân sách cấp trên, cung cấp nguồn lực thực hiện các hoạt động
chi tiêu phục vụ tốt cho quá trình phát triển của địa phương. Điều này đòi hỏi công tác
quản lý hoạt động thu ngân sách hàng nằm ở huyện Quảng Ninh cần có được sự chính
xác và đầy đủ, đồng thời phải tạo sự minh bạch và khách quan nhằm khuyến khích và
tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia đóng góp cho ngân sách. Xuất phát từ thực tế đó,
tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
* Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước của huyện Quảng Ninh
* Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn
huyện Quảng Ninh năm 2020 – 2021;
Đề xuất phương hướng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
* Phạm vị nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian: 23/10/2022 – 31/10/2022
- Phạm vi về không gian: Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các lý luận về quản lý thu NSNN cấp huyện; Các
dữ liệu thực tế phản ánh thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện; Một số kiến
nghị, giải pháp để hoàn thiện hơn về quản lý thu NSNN tại huyện Quảng Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu từ các nguồn
- Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu.
2
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá
- Phương pháp quy nạp
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được bố cục
thành 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về Quản lý thu ngân sách nhà nước Việt Nam.
Chương II. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình năm 2020 – 2021.
Chương II. Các kết luận và đề xuất hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà
nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
3
Chương I. Cơ sở lý luận về Quản lý thu ngân sách nhà nước Việt Nam
1.1. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách nhà nước cấp huyện
“Ngân sách cấp huyện là các khoản thu NSNN phân cấp cho địa phương được
hưởng, các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp huyện và các
khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp huyện”.
* Đặc điểm của NSNN cấp huyện:
- “Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN huyện gắn chặt với quyền lực kinh tế
chính trị của Nhà nước, liên quan đến thực hiện các chức năng của Nhà nước và được
tiến hành trên những cơ sở pháp lý nhất định”.
- “Các hoạt động thu, chi của NSNN huyện gắn chặt với sở hữu Nhà nước”.
- “Quỹ tiền tệ thuộc NSNN huyện được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng
riêng rồi mới được chi dùng cho những mục đích đã xác định trước.
- “Hoạt động thu chi của NSNN huyện được thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu”.
1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện là toàn bộ các khoản thu mà chính
quyền địa phương huyện huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó chỉ bao gồm những khoản thu, mà chính quyền địa
phương huy động vào ngân sách, không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối
tượng nộp.
1.1.3. Phân loại thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện bao gồm:
(1) Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
(2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách theo quy
định của pháp luật;
(3) Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định của pháp luật;
(4) Các khoản thu từ đất: Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước; thu hoa lợi công sản và đất công ích;
4
(5) Viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức
khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa phương;
(6) Thu kết dư ngân sách;
(7) Thu chuyển nguồn;
(8) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
(9) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
(10) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý thu NSNN cấp huyện là chuỗi các hoạt động của các cơ quan quản lý
Nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương trợ nhau nhằm làm cho hoạt động
quản lý thu NSNN cấp huyện được thực hiện có hiệu quả.
Thu NSNN cấp huyện là quá trình tạo lập, hình thành NSNN cấp huyện, đóng
vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi NSNN cấp huyện. Để đảm bảo nguồn thu
cho NSNN cần phải có chính sách thu hợp lý, hiệu quả nhằm huy động nguồn thu vào
cho ngân sách.
Quản lý thu NSNN cấp huyện là quá trình chính quyền cấp huyện sử dụng hệ
thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu
ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển.
Đây là khoản tiền chính quyền huyện huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc
bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu
NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc tuân thủ thực hiện.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
- Các khoản thu NSNN cấp huyện phải được chính quyền cấp huyện lập dự
toán, quyết toán đúng trinh tự thủ tục quy định theo từng năm tài chính.
- Cơ quan Thuế và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu NSNN có trách
nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước (KBNN) tổ chức thu và quản lý các khoản thu
đầy đủ, kịp thời. Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp qua ngân hàng hoặc
nộp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc
nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân
thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBN theo quy định.
5
1.2.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý thu NSNN cấp huyện đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN cấp huyện là công cụ quản lý của chính quyền cấp
huyện để kiểm soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm
soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm mục đích động viên sự đóng
góp của người dân đảm bảo sự công bằng, hợp lý của địa phương.
Thứ hai, quản lý thu NSNN cấp huyện chính là công cụ động viên, huy động
các nguồn lực tài chính vào một phần vốn của NSTW hoạt động trên địa phương. Thứ
ba, quản lý thu NSNN cấp huyện là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các
nguồn tài chính của địa phương để có thể động viên được và cũng đồng thời không
ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý thu hợp
lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh
tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách cấp huyện góp phần tạo môi trường bình đẳng,
công bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công bằng, thu
NSNN tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của các cơ sở. Sự tác động quản lý thu
ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD.
Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát
của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách cấp huyện có vai trò tác động đến sản lượng và
sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường
dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Ngược
lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền kinh tế thị
trường, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế
cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.2.4. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo chu trình NSNN hiện nay, công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện được
bao gồm 04 nội dung: (i) lập dự toán, (ii) chấp hành dự toán, (iii) kế toán, kiểm toán,
quyết toán và (iv) thanh tra, kiểm tra thu NSNN.
i. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu
các nguồn tải chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chỉ ngân sách hàng năm một cách
6
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Dự toán thu NSNN hàng năm được lập làm
căn cứ cho việc ra kế hoạch của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thu. Trong
quá trình lập dự toán thu ngân sách, có quy định cụ thể về thời gian thực hiện theo từng
nội dung cụ thể.
- Yêu cầu và căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước
+ Yêu cầu của lập dự toán:
Các nội dung thu NSNN phải được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết các
nội dung thu, chi tiết theo các sắc thuế.
Dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và thời hạn đã
quy định.
Dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể về cơ sở, căn cứ tỉnh toán
các nội dung trong dự toán.
+ Căn cứ lập dự toán:
Nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chính sách, các quy định cụ thể về chế độ thu ngân sách trong đó cụ thể là có
các luật thuế của hệ thống thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định về thu
phí, lệ phí, các quy định về thu phạt… đây là căn cứ pháp lý quan trọng nhất cho việc
xác định các chỉ tiêu về thu NSNN.
Phân cấp nguồn thu NSNN mà cụ thể phân chia tỷ lệ hưởng các khoản thu
NSNN của các cấp ngân sách.
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách, hướng dẫn
của UBND các cấp về lập dự toán ở địa phương.
Số kiểm tra về dự toán thu, kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện thu
ngân sách các năm trước.
- Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước
Quy trình lập dự toán NSNN bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra.
Trước ngày 31/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế
hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau.
7
Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán
NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương và UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương.
Sau khi số kiểm tra đã được xác lập, các Bộ và cơ quan Trung ương thông bảo
số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã
+ Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách.
Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự
toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp 1 xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ
quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7, kèm theo ban
thuyết minh chi tiết.
Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách
với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dưới; cơ quan, đơn vị
cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách
trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch & Đầu tư và các Bộ, cơ quan
liên quan tổng hợp và lập dự toán thu NSNN trình Chính phủ. Bộ Tài chính thừa uỷ
quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội về số dự toán thu
NSNN.
+ Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước
Trước ngày 20/11, căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính trình
Thủ tưởng Chính phủ giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa
NSTW và NSĐP và bổ sung cân đối, mức bổ sung từ NSTW cho từng tỉnh.
Trước ngày 10/12, HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán NSĐP, phương án phân
bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp dưới.
8
Căn cứ vào nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh
quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh;
nhiệm vụ thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NSTW và NSĐP và
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; mức bổ sách cấp tỉnh cho từng huyện.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của UBND cấp trên,
UBND huyện trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán NSĐP và phương án phân bổ
dự toán ngân sách cấp mình.
ii. Chấp hành thu ngân sách nhà nước
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài
chính, hành chính nhằm biến các chi tiêu thụ chỉ ghi trong dự toán ngân sách của đơn
vị thành hiện thực. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự
nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chỉ trong kỳ
của đơn vị.
- Yêu cầu của chấp hành thu ngân sách nhà nước
Triển khai thực hiện các chi tiêu thụ trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng,
dự kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch phát
triển KT-XH của địa phương đã để ra trong một giai đoạn cụ thể.
Trong khâu chấp hành dự toán thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời
vào NSNN đảm bảo phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Trong tổ chức thu cần
đảm bảo tính công bằng, tránh thất thu và phải đảm bảo hiệu quả công tác thu nộp về
mặt xã hội, đó là đảm bảo việc chi phí cho mỗi đồng tiền thu vào ngân sách, gồm chi
phí của công tác tổ chức bộ máy thu nộp và cả chi phi của người nộp vào ngân sách là
thấp nhất.
Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà
nước trong quá trình chấp hành dự toán và thông qua đó có đánh giá sự phù hợp của
chính sách với thực tiễn.
Việc kiểm tra lại các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về thu ngân sách
là một yêu cầu quan trọng để làm căn cứ có các điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
cụ thể trong từng giai đoạn và thời kỳ khác nhau.
- Nội dung chấp hành thu ngân sách nhà nước
Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong
quý, cơ quan thu ngân sách lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế,
9
địa bàn và đối tượng thu chủ yếu. Các khoản thu nội địa như thuế, phí, lệ phí thường do
cơ quan Thuế thực hiện, cơ quan Hải quan tổ chức thu từ XNK, cơ quan Tài chính và
các cơ quan thu khác được uỷ quyền thu các khoản thu còn lại của NSNN.
Các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác vào NSNN Heo quy định của pháp luật.
Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào KBNN,
trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào KBNN
theo quy định.
iii. Kế toán, kiểm toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước
Quyết toán thu NSNN là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính.
Đây là quả trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và
là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu, các đơn vị phải
hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
- Kế toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu NSNN phải tổ chức
hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu NSNN theo đúng chế độ kế toán nhà nước
và quy định của Luật Ngân sách.
KBNN tổ chức hạch toán kế toán thu NSNN, tổng hợp số liệu thu NSNN, bảo
cáo cơ quan tài chính cung cấp, các cơ quan liên quan theo chế độ quy định.
- Xử lý thu ngân sách nhà nước cuối năm
Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến
thu NSNN thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán. Thời gian chính lý
quyết toán thu NSNN kết thúc vào ngày 31/01 năm sau.
Chính phủ quy định chi tiết việc chuyên nguồn sang ngân sách năm sau.
- Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách nhà nước
Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết
toán là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSNN qua KBNN.
10
Báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo
mục lục NSNN; báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân
tăng, giảm so với dự toán.
KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan tài chính
cùng cấp để cơ quan tài chính lập báo cáo quyết toán. KBNN xác nhận số liệu thu ngân
sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp.
- Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà
nước
Trước khi lập báo cáo quyết toán thu NSNN, cơ quan tài chính, KBNN và cơ
quan thu cùng cấp đôn đốc các cơ quan liên quan xử lý số tạm thu, tạm giữ để nộp vào
NSNN theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số thu NSNN phát sinh trên địa bản
và số thu đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục
và Tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước theo quy định của Thông tư
108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số 67/2001/TT-BTC ngày
22/08/2001 về Hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung hệ thống Mục lục Ngân sách Nhà nước.
Trình tự lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán thu ngân sách hàng năm của
ngân sách các cấp được tiến hành như sau:
Công chức tài chính - kế toán xã lập quyết toán thu ngân sách cấp xã trình
UBND xã xem xét gửi Phòng Tài chính huyện; đồng thời UBND xã trình HĐND xã
phê chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung quyết toán
ngân sách gửi Phòng Tài chính huyện.
Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu ngân sách xã; lập quyết toán
thu ngân sách cấp huyện; sau đó tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa
bàn huyện và quyết toán thu ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu ngân sách cấp
huyện và cấp xã) trình UBND cấp huyện xem xét gửi Sở Tài chính; đồng thời UBND
cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp huyện phê
chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi cho Sở Tài chính của tỉnh.
Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện,
quyết toán thu ngân sách huyện; lập quyết toán thu NSNN cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết
toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu ngân sách địa phương (bao gồm:
quyết toán thu ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thu ngân sách cấp huyện và quyết toán
thu ngân sách cấp xã) trình UBND cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính; đồng thời
UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn.
- Kiểm toán thu ngân sách nhà nước
11
Kiểm toán là hoạt động đặc biệt do cơ quan chuyên môn về kiểm toán tiến hảnh
với đối tượng là hoạt động thu, chi tài chính của một số tổ chức. Người ta thường phân
biệt hai loại hình kiểm toán khác nhau là kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước.
Kiểm toán nhà nước là hoạt động độc lập của cơ quan chuyên môn do Quốc hội thành
lập, hoạt động của kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính. Để kịp thời phục vụ việc triển khai công tác
kiểm toán, ngày 06/4/2012 Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ký Quyết định số
05/2012/QĐ-KTNN ban hành Quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nước thay thế
Quyết định số 01/2010/QĐ-KTNN ngày 25/01/2010.
Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện việc kiểm toán, xác định tính đúng đắn,
hợp pháp của báo cáo quyết toán thu NSNN theo quy định của pháp luật. Sau đó có
trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ và các cơ quan hữu quan khác theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm
toán khi Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ có yêu cầu. Việc kiểm toán
NSNN được thực hiện trước khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán; trường hợp
kiểm toán sau khi Quốc hội, HĐND phế chuẩn quyết toán thì thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Quốc hội phê chuẩn quyết toán chậm nhất 18 tháng, HĐND cấp tỉnh phê chuẩn
quyết toán NSĐP chậm nhất 12 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc; HĐND cấp tỉnh
quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách của HĐND cấp dưới nhưng không
quá 06 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc.
iv. Thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước
Kiểm soát là một hoạt động quan trọng không thể tách rời quá trình quản lý. Chỉ
có thông qua quá trình kiểm soát người ta mới biết được kết quả của các quá trình quản
lý thu NSNN hay mức độ hoàn thành các mục tiêu.
Thanh tra quản lý thu NSNN là hoạt động thanh tra chuyên ngành, đó là hoạt
động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên
môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực tài chính.
Kiểm tra là một trong những công việc thường xuyên, quan trọng của bất kỳ
một nhà quản lý nào. Xét về mối quan hệ giữa chủ thể kiểm tra và đối tượng bị kiểm
tra có thể phân ra kiểm tra chức năng (do các cơ quan quản lý ngành hay lĩnh vực thực
hiện đối với những tổ chức, đơn vị không trực thuộc mình về mặt tổ chức trong việc
chấp hành pháp luật, đường lối, chính sách và những quy định quản lý ngành, lĩnh vực
do các cơ quan này quản lý) và kiểm tra nội bộ (là hoạt động kiểm tra của cấp trên đối
với cấp dưới theo quan hệ trực thuộc).
12
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.5.1 Nhân tố bên ngoài
Thứ nhất, Môi trường pháp lý
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội ban
hành Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015. Ngày 21/12/2016,
Chính phủ ban hành nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội ban
hành Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015. Ngày 23/08/2016, Chính
phủ ban hành nghị định số 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phí và Lệ phí.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội ban
hành Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019. Ngày 19/10/2020, Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc
hội khóa X, Quốc hội ban hành Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày
29/11/2005. Ngày 08/04/2020, Chính phủ ban hành nghị định số 45/2020/NĐ-CP về
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Ngày 17/08/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 72/2021/TT-BTC về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước (gọi tắt là Thông tư).
Thứ hai, Môi trường xã hội
- Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên thể hiện phạm vi, tiềm lực kinh tế của huyện. Đó là cơ sở để
phát triển KT-XH của huyện. Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng để phát triển
kinh tế, thu hút các nhà đầu tư về mở doanh nghiệp SXKD, tăng sản phẩm xã hội, cung
cấp nhu cầu thiết yếu ra thị trường, tăng doanh thu đồng thời làm tăng nghĩa vụ thuế
cho Nhà nước. Một địa phương nào đó mà tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, cạn kiệt
thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển vì nguồn thu tại chỗ không có nên tài
nguyên thiên nhiên là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến thu NSNN.
Vị trí địa lý cũng là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu NSNN. Khi thuận lợi về
mặt địa lý, việc cung cấp sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng nhanh thì dễ thu hút nhà
đầu tư đến để phát triển SXKD, thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Ngược lại, địa phương,
13
vùng miền xa xôi hẻo lánh giao thông đi lại khó khăn thì việc ảnh hưởng đến nguồn thu
ngân sách là rất lớn.
- Chính sách và thể chế kinh tế
Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tượng thu, của các cấp chính quyền;
quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Quy định chức
năng nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu ngân
sách, sử dụng quỹ ngân sách.
Do vậy, nói đến nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách trước hết phải nói
đến thể chế tài chính. Vì nó chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm
pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình
quản lý thu ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả quản lý thu ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi
hỏi phải ban hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho
công tác nổi trên đạt được hiệu quả.
- Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước
Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN, mà trọng tâm là hoàn thiện phân cấp
quản lý ngân sách, phân định thu - chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền chi phối
quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của ngân sách cấp dưới,
đã đem lại những chuyển biến tích cực và hiệu quả trong quản lý hệ thống ngân sách
quốc gia. Nhờ đó nguồn thu NS không ngừng tăng lên, đầu tư công ngày càng có vị
thế, NSNN từng bước đi vào thế cân đối tích cực, trong quá trình phát triển kinh tế theo
xu thế hội nhập.[9]
- Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của dân
Việc quản lý thu ngân sách luôn chịu ảnh hưởng về trình độ phát triển kinh tế và
mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi kinh tế phát triển và mức thu nhập binh
quân tăng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách; và còn đòi
hỏi ngân sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính, mức chi tiêu ngân sách phải có hiệu
quả để phù hợp với sự phát triển kinh tế. Do đó, ở nước ta cũng như các nước trên thế
giới, người ta luôn chú trọng đến nhân tố này, trong quá trình quản lý và quy hoạch
chính sách thu NSNN.
1.2.5.2. Nhân tố bên trong
- Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý:
Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu,
từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập, chấp
hành, quyết toán và kiểm toán thu NSNN có tác động rất lớn đến quản lý thu NSNN.Tổ
14
chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai
phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp
phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý
thu NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý
thu NSNN trên địa bàn địa phương.
Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy thu NSNN, bao gồm các nội dung
sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch
triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu
quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như
giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý thu NSNN ở địa phương. Năng lực
quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý tài
chính công ở trung ương cũng như địa phương. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu,
bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản
lý thu nguồn lực tài chính công sẽ không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu,
chi đầu tư giàn trải, phân bố thị thường xuyên không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng
thất thoát, lãng phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm
bảo các vấn đề xã hội…
Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở địa
phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả thu NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng lực
chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử
dụng nguồn lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ nội dung thu, nguyên tắc thu và
tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công đảm bảo theo dự toán đề ra.
- Công tác dự báo, phân tích, đánh giá nguồn thu:
Đây là cơ sở để cơ quan Thuế tham mưu cho UBND, HĐND huyện giao dự
toán thu cho các xã chủ động tổ chức thu từ đầu năm đưa số thu kịp thời vào ngân sách.
- Công tác quản lý và thu nợ:
Quản lý và thu nợ luôn chú trọng đến công tác theo dõi số thuế nợ đọng, phân
tích nguyên nhân, đồng thời phân loại nợ để có hình thức đôn đốc thích hợp, thực hiện
tốt kế hoạch thu thuế nợ đọng của UBND, HĐND và các văn bản chỉ đạo của ngành
Thuế cấp trên.
- Công tác tuyên truyền các chính sách thuế:
Công tác này có tác động mạnh mẽ đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của đại
bộ phận dân cư và các cơ sở kinh doanh; từ đó sẽ nâng cao hiệu quả thu NSNN của địa
phương.
15
- Ý thức chấp hành luật pháp về thu ngân sách: Đó là việc đăng ký, kê khai thuế,
nộp thuế của các tổ chức, cá nhân SXKD.
- Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong cuộc sống ngày nay đã và đanh
thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc
chứng minh với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý thu
NSNN ở địa phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được
tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy
trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công nghệ thông
tin là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn
địa phương.
16
Chương II. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình năm 2020 – 2021
2.1. Khái niệm chung về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
Huyện Quảng Ninh được tái lập vào ngày 1/7/1990 theo Quyết định số
190/QĐ-HĐBT, ngày 1/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) sau khi
chia tách huyện Lệ Ninh thành hai huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy.
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đa dạng: 25 km bờ biển; 35 km đường
biên giáp nước bạn Lào cùng nhiều diện tích đất rừng; cách thành phố Đồng Hới 7 km
về phía Nam với tổng diện tích tự nhiên là 119.089 ha và dân số trên 90.000 người gồm
2 dân tộc là người Kinh và Vân Kiều cùng sinh sống;
Hình 1.1 Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
(Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn)
17
Là mảnh đất giàu truyền thống cách mạng, Quảng Ninh với nhiều địa danh nổi
tiếng nằm trong bát danh hương của tỉnh Quảng Bình "Văn-Võ-Cổ-Kim". Trong hai
cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc với tiếng bom Lộc Long, tiếng trống Ninh
Châu mở đầu cho phong trào Quảng Bình quật khởi trong kháng chiến chống thực dân
Pháp; đến những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước với khẩu hiệu "Xe chưa qua
nhà không tiếc, đường chưa thông không tiếc máu xương", nhân dân Quảng Ninh đã
đóng góp sức người, sức của cho tiền tuyến cùng với cả nước làm nên đại thắng Mùa
Xuân năm 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Với tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo, phát huy nội lực và tranh thủ sự
giúp đỡ của các cấp, huyện Quảng Ninh đã từng bước vươn lên vượt qua những khó
khăn, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững quốc
phòng - an ninh trên địa bàn huyện.
- Địa hình:
Huyện Quảng Ninh nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, nghiêng từ Tây
sang Đông. Toàn huyện có thể phân chia thành bốn dạng địa hình chính: Địa hình vùng
rừng núi cao chiếm 57% diện tíc với nhiều lâm sản quý hiếm. Địa hình vùng gò đồi
chiếm 26,7% diện tích là nơi có nhiều thuận lợi trong việc trồng rừng lấy gỗ, trồng cây
công nghiệp có giá trị kinh tế cao (cao su, thông, tiêu,…), chăn nuôi đại gia súc. Địa
hình vùng đồng bằng chiếm 9,5% diện tích, đây là khu vực sản xuất lương thực trọng
điểm của huyện. Địa hình vùng cát ven biển chiếm 6,7% diện tích, có nguồn nước
ngầm khá dồi dào nên phù hợp các mô hình trang trại chăn nuôi kết hợp với nuôi trồng
thủy sản và trồng rừng.
- Khí hậu:
Quảng Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của khí hậu
chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Nhiệt độ bình quân 24,5°C - 25°C, lượng
mưa bình quân khoảng 2.100 – 2.200 mm, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 13%. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch nhanh theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ du lịch. Trong 7 tháng
năm 2022, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Quảng Ninh tiếp tục ổn định và phát
triển, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, giá trị sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 18,21%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng tăng 8,46%; sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tăng 0,41%. Thu ngân
sách đạt 391 tỷ đồng, đạt 84,6% dự toán tỉnh giao, đạt 71,1% dự toán huyện giao, tăng
26,1% so với cùng kỳ.
18
Các cụm công nghiệp, cụm làng nghề như cụm công nghiệp Áng Sơn, xã Vạn
Ninh; cụm công nghiệp, cụm làng nghề Tây Bắc thị trấn Quán Hàu. Các công ty, nhà
máy công nghiệp từng bước được xây dựng và đi vào hoạt động đưa lại hiệu quả đáng
ghi nhận. Nhà máy xi măng Vạn Ninh thuộc Tổng công ty Vicem Hải Vân công suất
50 vạn tấn/năm; Nhà máy may S&D thuộc Tổng Công ty May 10; Nhà máy chế biến
tinh bột sắn Long Giang và Công ty cổ phần gạch Tuynen Vĩnh Ninh hoạt động có hiệu
quả đã góp phần giải quyết việc làm thường xuyên cho trên 2.000 lao động với mức thu
nhập ổn định.
Hoạt động du lịch chuyển biến tích cực, các điểm du lịch sinh thái, du lịch tâm
linh như núi Thần Đih, Đền tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ Trường Sơn tại bến phà
Long Đại, Nhà thờ Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh và bãi biển Hải Ninh thu hút được
nhiều du khách tham quan.
Lĩnh vực văn hóa-xã hội có chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được bảo đảm,
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng; an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện tiếp
tục đạt được nhiều kết quả quan trọng. Toàn huyện có 252 tiêu chí nông thôn mới đạt
chuẩn (bình quân đạt 18 tiêu chí/xã).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trên địa bàn huyện Quảng Ninh
vẫn còn một số tồn tại, bất cập như: Tiến độ giải ngân vốn đầu tư còn chậm; một số
công trình, dự án đang triển khai thi công gặp vướng mắc về giải phóng mặt bằng,
vướng quy hoạch, ảnh hưởng chung đến tiến độ; tình trạng khiếu nại, tranh chấp, lấn
chiếm về đất đai giải quyết chưa dứt điểm…
2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
2.2.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
19
Thu ngân sách trên địa bàn là 493.344 triệu đồng, đạt 107,1% dự toán tỉnh giao,
và tăng 254% so với năm trước.
Dự toán
năm
Năm
trước
A B 1 2 3=2/1 4
A TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN 460.533,00 493.344,00 107,1 254,0
I Thu nội địa 460.533,00 493.344,00 107,1 254,0
1 Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước
2
Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
3 Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 12.840,68 12.900,00 100,5 118,6
4 Thuế thu nhập cá nhân 5.200,00 7.288,00 140,2 145,8
5 Thuế bảo vệ môi trường
6 Lệ phí trước bạ 20.244,00 29.101,00 143,8 1.553,5
7 Thu phí, lệ phí 3.503,60 4.509,00 128,7 168,6
8 Các khoản thu về nhà, đất 405.280,47 425.430,00 105,0 107,8
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 80,47 8.500,00 10.562,9 12.500,0
- Thu tiền sử dụng đất 400.000,00 410.930,00 102,7 103,6
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước 5.200,00 6.000,00 115,4 123,1
-
Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
9 Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 764,25 878,00 114,9 102,3
10 Thu khác ngân sách 8.928,00 9.238,00 103,5 111,2
11 Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản khác 3.772,00 4.000,00 106,0 106,9
II Thu viện trợ
III Thu từ các khoản huy động, đóng góp 0,0
B
THU NGÂN SÁCH HUYỆN ĐƯỢC HƯỞNG
THEO PHÂN CẤP
245.294,20 289.456,00 118,0 119,7
1 Từ các khoản thu phân chia 225.194,20 268.388,90 119,2 119,3
2 Các khoản thu ngân sách huyện được hưởng 100% 20.100,00 21.067,10 104,8 115,4
Quảng Ninh, ngày tháng năm 2021
UỶ BAN NHÂN DÂN Biểu số 94/CK-NSNN
THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Đơn vị: Triệu đồng
HUYỆN QUẢNG NINH
STT NỘI DUNG
Dự toán
năm 2021
Thực hiện
năm 2021
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Trung Đông
So sánh thực hiện
với (%)
20
Hầu hết các khoản thu đều đạt và vượt tiến độ, trong đó một số khoản thu đạt
cao như: thu phí, lệ phí đạt 168,6% dự toán; thuế thu nhập cá nhân đạt 145,8% dự toán;
các khoản thu về nhà, đất tăng 107,8% (trong đó thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước
đạt 123,1% dự toán).
2.2.2. Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình.
Huyện Quảng Ninh là đơn vị hành chính cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. Được sự
quản lý, chỉ đạo của HĐND và UBND huyện và các cơ quan trực tiếp quản lý NSNN
theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Phòng Tài chính – Kế hoạch
- Chi cục thuế huyện
- Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh
2.2.2.1 Phòng Tài chính – Kế hoạch
Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh
vực tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh, tổng hợp, thống nhất
quản lý về kinh tế HTX, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng về quản lý NSNN ở huyện:
- Xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách hàng năm của huyện trên cơ sở kế
hoạch tổng thể của huyện đã được HĐND huyện thông qua. Chỉ đạo hướng dẫn các
ngành, UBND các xã, thị trấn trong việc xây dựng, lập kế hoạch dự toán thu, chi ngân
sách đúng chế độ quy định của nhà nước. Lập kế toán dự toán ngân sách, quyết toán
ngân sách, quyết toán ngân sách của huyện theo định kỳ trình HĐND huyện phê duyệt.
Giúp UBND huyện trong việc phân bổ chi tiêu thu, chi ngân sách; phân bổ ngân sách;
phân bổ ngân sách cho các ngành, đơn vị thụ hưởng.
- Tổ chức chỉ đạo việc kiểm tra thực hiện Luật ngân sách đối với các ngành và
cơ sở trong việc thực hiện kế hoạch thu, chỉ đã được phân bổ theo quy định. Tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo quy định của Luật kế
toán, thống kê quản lý tốt chế độ thu, chi ngân sách, các loại phí, lệ phí đối với xã, thị
trấn và các cơ quan, tổ chức trực thuộc UBND Huyện. Tổ chức thẩm định báo cáo
quyết toán tài chính quý, năm của các đơn vị, xã, thị trấn. Chỉ đạo UBND các xã trong
việc xây dựng các nguồn thu ngân sách từng bước phấn đấu để tự cân đối các khoản
thu, chỉ.
21
- Quản lý và phân bổ nguồn vốn xây dựng cơ quản theo quy định hiện hành.
2.2.2.2 Chi cục Thuế huyện
Chi cục Thuế có chức năng thực hiện tổ chức công tác quản lý thu thuế, phí, lệ
phí, các khoản thu khác của của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên
địa bàn theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chủ yếu trong quản lý thu NSNN:
- Tổ chức nhiệm vụ dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích,
đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về công
tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách
thuế; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng theo quy
định của pháp luật.
- Kiến nghị với Cục trưởng Cục thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ,
các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt qua thẩm quyền giải quyết của Chi
cục thuế.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục Thuế.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, nộp thuế,
quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các
tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi
cục trưởng chỉ cục thuế.
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế theo quy định
của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thu, quản lý biên lại, ấn chỉ thuế; lập bảo
cáo về tinh hình kết quả thu thuế phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp
trên, của UBND đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết đánh giá tình hình
công tác của chi cục thuế.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức các đội thuế theo ngành, lĩnh vực, địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được
giao.
22
2.2.2.3. Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh
Là đơn vị cơ sở của ngành KBNN, trực thuộc KBNN tỉnh Quảng Bình. Có chức
năng quản lý quỹ NSNN và quản lý kiểm soát chi NSNN trên địa bàn huyện. Theo đó
mọi nguồn thu của NSNN trên địa bàn đều nộp vào KBNN Quảng Ninh; mọi nguồn
chi từ NSNN cho các cơ quan hành chính ở huyện đều được thực hiện ở KBNN Quảng
Ninh.
Hàng tháng, quý, năm, các cơ quan trên dều có báo cáo với UBND huyện
Quảng Ninh về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý NSNN do đơn vị phụ trách làm
cơ sở để HĐND, UBND huyện có quyết định chỉ đạo quản lý.
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình
2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Quảng Ninh
2.3.1.1 Các căn cứ lập dự toán thu ngân sách hàng năm
Trong những năm vừa qua, huyện Quảng Ninh đã coi trọng việc lập dự toán
trong công tác qu ản lý thu NSSNN, bởi nó quyết định chất lượng phân bổ về sử dụng
nguồn lực tài chính, đồng thời nó cũng là căn cứ quan trọng cho việc kiểm soát chi phí
hàng năm của NSNN. Công tác lập dự toán của huyện thường dựa vào một số căn cứ:
- Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2002;
- Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Quảng Ninh lần thứ XXIV và XXV;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh 5 năm 2016-2020 và
2020-2025;
- Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 22/11/2010 của UBND tỉnh Quảng
Bình về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉ h
Quả Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước;
- Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 14/12/2011 của UBND tỉnh Quảng
Bình về việc điều chỉnh Địa 3 Mục II Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 22
tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Bình;
- Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách các năm trước;
- Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách của UBND tỉnh Quảng Bình cho
huyện Quảng Ninh.
2.3.1.2 Quy trình giao dự toán thu ngân sách tại huyện Quảng Ninh
Hàng năm, Chi cục Thuế huyện lập các bộ thuế, tính toán các khoản thu trong
và ngoài cân đối ngân sách để gửi báo cáo sơ bộ cho Cục Thuế tỉnh. Sau đó, Cục thuế
23
tỉnh sẽ thảo luận số thu với UBND huyện để thống nhất số liệu và ban hành thông báo
chính thức. Căn cứ số thu được giao, phòng Tài hính - Kế hoạch sẽ phối hợp với Chi
cục Thuế huyện thảo luận giao số thu cho các xã, thị trấn. Phòng Tài chính – Kế hoạch
tổng hợp và tham mưu UBND huyện phân bổ dự toán thu ngân sách huyện Quảng
Ninh để trình HĐND huyện phê chuẩn.
Bảng 2.1 Tình hình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn
2020-2021
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2020 2021
So sánh
+/- %
Tổng thu NSNN
trên địa bàn
185.000 460.533 275.533 148,9367568
A. Thu nội địa 185.000 460.533 275.533 148,9367568
I. Các khoản hưởng
100%
11.600 12.431,60 831,60 7,168965517
II. Các khoản hưởng
tỷ lệ (%)
173.400 448.101,40 274.701,40 158,4206459
B. Thu viện trợ
(Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn)
Trong các khoản thu nội địa thì các khoản đều tăng mạnh vào năm 2021 vì đây
là năm bắt đầu hoạt động trở lại sau 2 năm bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid. Các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên địa bàn có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động
sản xuất kinh doanh trở lại.
Tình hình giao dự toán các khoản hưởng tỷ lệ % trong 2 năm 2020-2021 thể
hiện ở bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2 Tình hình giao dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện
Quảng Ninh năm 2020-2021
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2020 2021
So sánh
+/- %
Các khoản hưởng
tỷ lệ %
173.400 448.101,40 274.701,40 158,4206459
1. Lệ phí trước bạ 26.200 20.243,58 -5.956,42 -22,7344275
2. Thuế GTGT 8.900 9.000 100,00 1,123595506
24
Chỉ tiêu 2020 2021
So sánh
+/- %
3. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
2.400 2.300 -100,00 -4,16666667
4. Thuế tài nguyên 3.460 3.352,17 -107,83 -3,11647399
5. Thuế tiêu thụ đặc
biệt
740 800 60,00 8,108108108
6. Thuế môn bài 160,93 160,93
7. Thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp
80 80,47 0,47 0,5875
8. Tiền sử dụng đất 121.020 400.000 278.980,00 230,5238804
9. Cho thuê mặt đất,
mặt nước
3.700 5.200 1.500,00 40,54054054
10. Tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản
700 764,25 64,25 9,178571429
11. Thuế thu nhập cá
nhân
4.600 5.200 600,00 13,04347826
12. Phạt an toàn giao
thông
1.600 1.000 -600,00 -37,5
(Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn)
Nguồn thu của huyện tương đối ổn định, tuy nhiên cơ cấu nguồn thu chưa thật
sự vững chắc, còn phụ thuộc rất lớn vào phân cấp của tỉnh. Để thực hiện ý kiến của
Tỉnh ủy phải đảm bảo ngân sách huyện tự cân đối nên tỉnh đã phân cấp them nhiều
doanh nghiệp ngoài quốc doanh về Chi cục thuế quản lý thu thuế nên đã tạo thuận lợi
nhất định cho huyện trong việc chủ động cân đối, điều hành ngân sách.
Trong giai đoạn 2020-2021, thu nội địa chiếm hoàn toàn tỷ trọng tổng thu ngân
sách trên địa bàn và có xu hướng tăng.
Bảng 2.3 Cơ cấu dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020
-2021
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2020 2021
Số thu
Cơ cấu
(%)
Số thu Cơ cấu (%)
Tổng thu NSNN
trên địa bàn
185.000 100 460.533 100
25
Chỉ tiêu
2020 2021
Số thu
Cơ cấu
(%)
Số thu Cơ cấu (%)
A. Thu nội địa 185.000 100 460.533 100
I. Các khoản hưởng
100%
11.600 6,2702703 12.431,60 2,699393963
II. Các khoản hưởng
theo tỷ lệ %
173.400 93,72973 448.101,40 97,30060604
B. Thu viện trợ
(Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn)
Dựa trên bảng số liệu trên, tổng thu NSNN trên địa bàn phụ thuộc hoàn toàn vào
thu nội địa. Trong đó, nguồn thu từ các khoản hưởng tỷ lệ % chiếm tỷ trọng lớn nhất và
có tính quan trọng hơn cả.
Bảng 2.4 Cơ cấu dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Quảng
Ninh năm 2020-2021
Chỉ tiêu
2020 2021
Số thu
Cơ cấu
(%)
Số thu Cơ cấu (%)
Các khoản hưởng tỷ lệ
%
173.400 100 448.101,40 100
1. Lệ phí trước bạ 26.200 15,109573 20.243,58 4,517633732
2. Thuế GTGT 8.900 5,1326413 9.000 2,008473975
3. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
2.400 1,384083 2.300 0,513276682
4. Thuế tài nguyên 3.460 1,9953864 3.352,17 0,748082912
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt 740 0,4267589 800 0,17853102
6. Thuế môn bài 0 160,93 0,035913746
7. Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
80 0,0461361 80,47 0,017957989
8. Tiền sử dụng đất 121.020 69,792388 400.000 89,26550999
9. Cho thuê mặt đất,
mặt nước
3.700 2,1337947 5.200 1,16045163
26
Chỉ tiêu
2020 2021
Số thu
Cơ cấu
(%)
Số thu Cơ cấu (%)
10. Tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản
700 0,4036909 764,25 0,170552915
11. Thuế thu nhập cá
nhân
4.600 2,6528258 5.200 1,16045163
12. Phạt an toàn giao
thông
1.600 0,922722 1.000 0,223163775
(Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn)
Thu từ tiền sử dụng đất luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng mạnh, cụ
thể năm 2020 là 69,8% đến năm 2021 là 89,3%. Những năm vừa qua, quá trình đô thị
hóa diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn huyện, cơ sở hạ tầng phát triển mạnh, đẩy giá nhà và
đất tăng cao so với các khu vực lân cận, góp phần tăng nguồn thu từ đất trên địa bàn.
Như vậy, thuế vẫn là nguồn thu chủ yếu trong nguồn thu cân đối ngân sách. Vậy
nên, để đảm bảo chính sách tài chính linh hoạt cần tăng cường quản lý thu thuế một
cách hợp lý, có hiệu quả thông qua phát triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng của cơ
quan thuế.
2.3.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh
Khi được giao dự toán thu hàng năm, cơ quan Thuế và các cơ quan khác được
giao nhiệm vụ thu ngân sách tiến hành lập kế hoạch thu ngân sách hàng quý để gửi cho
cơ quan tài chính làm căn cứ điều hành ngân sách.
Trong công tác lập kế hoạch thu quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu thuế, phi, lệ
phi và các khoản thu khác thuộc phạm vi quản lý: Cơ quan Tài chính và các cơ quan 1
thu khác được uỷ quyền lập dự toán thu các khoản thu còn lại của NSNN.
Cơ quan thu phải có trách nhiệm đôn đốc việc kê khai đăng ký nộp thuế, cấp mã
số thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các cơ sở kinh doanh. Cơ quan Thuế, cơ
quan Tài chính và kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, đôn đốc, kiểm
tra, tổ chức thực hiện thu ngân sách theo đúng thẩm quyền được giao theo lĩnh vực
quản lý.
Để đánh giá cụ thể về công tác quản lý chấp hành dự toán thu ngân sách tại
huyện Quảng Ninh trong những năm qua, việc đánh giá trên kết quả thu ngân sách
hàng năm được thực hiện, cụ thể như sau:
27
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng
Ninh năm 2020-2021
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020 Năm 2021
Tổng thu ngân sách trên địa bàn (A+B)
Dự toán Tr.đ 185.000 460.533
Thực hiện Tr.đ 194.231 493.344
Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 104,9897297 107,1245709
A. Thu nội địa
Dự toán Tr.đ 185.000 460.533
Thực hiện Tr.đ 194.231 493.344
Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 104,9897297 107,1245709
I. Các khoản hưởng 100%
Dự toán Tr.đ 11.600 12.431,60
Thực hiện Tr.đ 15.000 20.213
Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 129,3103448 162,5937128
II. Các khoản hưởng tỷ lệ %
Dự toán Tr.đ 173.400 448.101,40
Thực hiện Tr.đ 179.231 473.131
Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 103,3627451 105,5857
II. Thu viện trợ
(Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn)
Theo bảng số liệu trên, thực hiện thu ngân sách luôn vượt kế hoạch đề ra. Năm
2020 thu ngân sách đạt gần 105% kế hoạch đề ra và năm 2021 tỷ lệ này là hơn 107%.
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện dự toán ngân sách của một số khoản hưởng tỷ lệ %
trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020-2021
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020 Năm 2021
Lệ phí trước bạ
28
Dự toán Tr.đ 26.200 20.244
Thực hiện Tr.đ 28.400 29.101
Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 108,3969466 143,7542174
Thuế GTGT
Dự toán Tr.đ 8.900 9.000
Thực hiện Tr.đ 9.000 12.000
Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 101,1235955 133,3333333
Thuế TNDN
Dự toán Tr.đ 2.400 2.300
Thực hiện Tr.đ 3.000 3.100
Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 125 134,7826087
Thuế tài nguyên
Dự toán Tr.đ 3.460 3.352,17
Thực hiện Tr.đ 3.800 4.000
Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 109,8265896 119,3256905
Tiền sử dụng đất
Dự toán Tr.đ 121.020 400.000
Thực hiện Tr.đ 122.031 410.930
Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 100,8353991 102,7325
(Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn)
Thực hiện theo dự toán được giao, thì các khoản thu như lệ phí trước bạ, thu tiền
sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng…luôn là những khoản thu chiếm tỷ lệ cao nhất.
- Lệ phí trước bạ: Là khoản thu tăng dần đều và vượt dự toán đề ra qua các năm,
năm 2020 đạt 108% đến năm 2021 đã đạt 143%. Những năm gần đây, do đời sống của
29
người dân được nâng cao, đồng thời các ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dung nên số
lượng ô tô, xe máy tiêu thụ lớn, nhờ đó lệ phí trước bạ ô tô, xe máy tăng.
- Thuế giá trị gia tăng: Có số thu tăng vượt dự toán qua các năm, năm 2020 đạt
101% và đạt 133% năm 2021. Sở dĩ thu thuế GTGT tăng là do doanh nghiệp trên địa
bàn kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Thuế TNDN: Có số thu tăng vượt dự toán nhưng tốc độ thấp, năm 2021 đạt
nhiều hơn năm 2020 chỉ gần 10%.
- Thuế tài nguyên: Cũng giống như thuế TNDN, số thu tăng vượt dự toán nhưng
tốc độ tăng chậm. Do các doanh nghiệp khi khai thác khoán sản phải nộp thuế tài
nguyên và điều tiết số thu về cho ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, xã.
- Tiền sử dụng đất: Công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện cơ bản
đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiên. Việc ứng
dụng tin học vào quản lý đất đai đã giúp các phòng chức năng rút ngăn một bước về
thời gian và việc tiếp cận, cũng như giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai một
cách nhanh chóng, góp phần tích cực trong việc tăng nguồn thu từ đất đai. Do vậy số
thu hàng năm đều cao hơn dự toán giao.
2.3.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh
Quyết toán NSNN là việc tổng kết đánh giá lại tình hình thực hiện thu ngân sách
năm trước. Số liệu quyết toán, các nội dung thu trong báo cáo quyết toán là cơ quan
trọng để nhà nước, chính quyền địa phương các cấp đánh giá lại công tác thu và cũng
để cho người dân biết về việc đóng góp hàng năm của họ vào ngân sách là bao nhiêu
và cũng là cơ sở tham khảo cho việc lập dự toán các năm tiếp theo. Hiện nay, quyết
toán ngân sách được thực hiện theo Thông tư số 108/2008 TT- BTC của Bộ Tài chính
ngày 18/11/2008 về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết
toán thu NSNN hàng năm.
Thực trạng kiểm toán thu NSNN
Trong những năm qua, cùng với việc nâng cao năng lực, hiệu quả và chất lượng
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, tại các cuộc kiểm toán quyết toán ngân sách địa
phương tại huyện Đồng Xuân đã chú trọng tổ chức kiểm toán chuyên sâu theo từng
lĩnh vực, từng khâu trong quản lý, điều hành ngân sách và đã đạt được kết quả tích cực.
Theo luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH ngày 16/12/2002: “Cơ quan
Kiểm toán Nhà nước thực hiện việc kiểm toán, xác định tỉnh đúng đắn, hợp pháp của
báo cáo quyết toán NSNN các cấp, cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của
30
pháp luật... Việc kiểm toán quyết toán ngân sách được thực hiện trước khi Quốc hội,
Hội đồng nhân dân phtê chuẩn quyết toán; trưởng hợp kiểm toán sau khi Quốc hội,
HĐND phê chuẩn quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật [25]. Như vậy có
thể hiểu trong lĩnh vực NSNN thì việc kiểm toán ngân sách là khâu cuối cùng của quá
trình lập báo cáo quyết toán NSNN của mỗi cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan,
đơn vị quản lý và sử dụng NSNN trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, Kiểm toán Nhà nước chưa có đủ điều kiện, khả năng
thực hiện đúng và đầy đủ chức năng nói trên. Sông tác kiểm toán NSNN mới chỉ được
thực hiện ở phạm vi và mức độ nhất định với nội dung, cách thức tiến hành tương tự
như thanh tra NSNN.
Nội dung kiểm toán chủ yếu tại cơ quan thuế là kiểm toán việc chấp hành chính
sách, chế độ về thu NSNN của cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế, như:
Kiểm toán việc chấp hành chính sách, chế độ về thu NSNN khi kiểm tra - thanh tra
thuế, miễn giảm thuế, tính và thu tiền sử dụng đất, quản lý thu tiền thuê đất, quản lý thu
đối với hộ gia đình cá nhân kinh doanh, công tác quản lý nợ thuế. Bên cạnh đó, ngoài
nội dung kiểm toán việc chấp hành chính sách chế độ về thu ngân sách của cơ quan
thuế, cần kiểm toán để đánh giá việc chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế, từ
đó có kiến nghị phù hợp đối với cơ quan thuế trong việc chấn chỉnh công tác quản lý
thu thuế trên địa bàn.
Đối với kiểm toán công tác quản lý thu ngân sách tại cơ quan thuế đã kiến nghị
xử lý, khắc phục những hạn chế, sai phạm và kiến nghị tăng thu cho NSNN. Các kết
quả phân tích này nhằm đưa ra một số gợi ý hữu ích đối với việc tổ chức hoạt động
kiểm toán thu ngân sách tại cơ quan thuế trong kiểm toán ngân sách địa phương. Tuy
nhiên, công tác kiểm toán việc quản lý thu thuế của Kiểm toán Nhà nước còn hạn chế
nhất định do tính chất phức tạp của công tác quản lý thuế.
Kết quả thực hiện quyết toán thu NSNN
Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu NSNN đã tổ chức hạch toán kế toán, báo
cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán của nhà nước.
KBNN huyện Quảng Ninh tổ chức thực hiện hạch toán kế toán NSNN; định kỳ
báo cáo việc thực hiện dự toán thu ngân sách cho Phòng Tài chính - Kế hoạch và chính
quyền huyện.
Toàn bộ các khoản thu thuộc ngân sách các năm trước nộp trong năm sau đã
hạch toán vào ngân sách năm sau. Kết dư ngân sách cấp huyện đã trích 50% chuyển
31
vào quỹ dự trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân sách năm sau. Kết dư ngân sách các
cấp khác ở địa phương được chuyển vào thu ngân sách năm sau.
Đối với quyết toán thu ngân sách tại địa phương, cuối năm ngân sách cơ quan
thu và KBNN đối chiếu số liệu thu thuế trong năm và giải quyết những tồn tại trong tổ
chức thu như hoàn trả các khoản thuế, truy thu các khoản thu chưa thực hiện, xử lý các
khoản tạm thu, tạm giữ. Cơ quan thu đã lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan thu cấp
trên và cơ quan tài chính đồng cấp để tổng hợp báo cáo quyết toán thu NSNN. Cơ quan
tài chính trên cơ sở báo cáo quyết toán của cơ quan thu, lập báo cáo quyết toán thu gửi
UBND huyện và gửi cơ quan tài chính cấp trên; đồng thời UBND trình HĐND phê
chuẩn. Sau khi báo cáo được HĐND phê chuẩn, UBND huyện gửi báo cáo bổ sung
quyết toán thu ngân sách cho cơ quan tài chính cấp trên.
Trong công tác quyết toán thu ngân sách tại huyện Quảng Bình đã thực hiện
theo đúng quy định của nhà nước về quy trình, thủ tục; tuy nhiên, trong triển khai thực
hiện vẫn còn những nội dung tồn tại, cụ thể:
Thứ nhất, ý nghĩa quyết toán ngân sách đang bị xem nhẹ, chỉ mới đơn thuần
tổng hợp các khoản thu ngân sách của một năm. Việc quyết toán nếu kế hoạch đều
được đánh giá là thực hiện dự toán tốt nhưng chưa có đánh giá lại nguyên nhân chênh
lệch giữa thực thu với dự toán.
Thứ hai, số liệu về quyết toán thu ngân sách chưa được đánh giá một cách toàn
diện và chưa được làm căn cứ để lập kế hoạch của năm tiếp theo. Việc đánh giá các số
liệu quyết toán còn sơ sài, chưa đánh giá vào các nội dung thu, chưa chỉ ra các nguyên
nhân tăng giảm thu, chưa đánh giá được cơ cấu thu đối với các nội dung thu có phù
hợp hay không. Việc chỉ ra các bất cập trong tổ chức quản lý thu chưa được cụ thể để
có giải pháp thực hiện tốt hơn.
Thứ ba, công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của HĐND các cấp chưa thực
tốt do: số liệu còn phụ thuộc vào số liệu do UBND trình lên, HĐND không tham gia
vào các khẩu của công tác quyết toán nên nắm bắt chưa cụ thể các nội dung trong báo
cáo quyết toán, năng lực về tài chính ngân sách của các đại biểu HĐND chưa cao do đó
quyết toán thường được phê duyệt ngay khi trình lên mà không có điều chỉnh.
Thứ tư, chưa công khai quyết toán thu hàng năm cho người dân biết được hàng
năm họ đã thực hiện nộp vào ngân sách bao nhiêu, các nội dung đóng góp vào ngân
sách là gì để người dân có ý thức thực hiện và đưa ra những phản hồi đối với chính
quyền huyện hay cơ quan quản lý thu NSNN.
32
2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng
Ninh
Để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN, việc tập trung quản lý chống thất
thu đóng vai trò rất quan trọng. Ở huyện Quảng Ninh, những năm qua, hoạt động thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản thu khác
luôn được UBND huyện quan tâm chỉ đạo quyết liệt và đặt ra yêu cầu cao đối với
ngành Thanh tra. Thanh tra quản lý thu NSNN là hoạt động thanh tra chuyên ngành căn
cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật sau: Luật Thanh tra ngày 15/11/2011, Nghị
định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành,
Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 09/10/2012 của Chính phủ quy định về tổ chức
hoạt động thanh tra ngành Tài chính, Quyết định số 1799/QĐ-BTC ngày 27/7/2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Thanh tra Bộ Tài chính...
Trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra của toàn ngành Tài chính đã
thu nhiều kết quả, đem lại cho NSNN hàng tỷ đồng từ thất thoát trong khâu nộp thuế và
gian lận thương mại, lãng phí... của các tổ chức, cá nhân.
Tại huyện Quảng Ninh, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Đánh giá về tình
hình công tác quản lý thu, chống thất thu NSNN trong giai đoạn 2020 - 2021, Phòng
Tài chính - kế hoạch cho rằng, cơ quan Thuế đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực và đạt
được những kết quả quan trọng. Trong đó, đã đẩy mạnh thực hiện các giải pháp quan
trọng như: Tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách, nâng cao tính tuân
thủ pháp luật thuế của người nộp thuế; triển khai hiệu quả công tác chống buôn lậu;
chú trọng công tác quản lý, đôn đốc thu nợ đọng thuế; tăng cường quản lý kê khai, nắm
bắt nguồn thu, kiểm soát chặt quỹ hoàn thuế GTGT; tăng cường phổ biển chính sách
thuế…
2.4. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, công tác quản lý thu NSNN của huyện Quảng Ninh đã
đạt được những kết quả khả quan, năm sau thu ngân sách có xu hướng cao hơn năm
trước, tốc độ tăng thu cao qua các năm, vượt dự toán tỉnh giao. Công tác quản lý thu
ngân sách đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp
dịch vụ - nông nghiệp, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quảng Ninh đến
năm 2025. Cụ thể trong quản lý thu NSNN ở huyện Quảng Ninh đã đạt được những kết
quả:
33
Công tác lập dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện nhìn chung đã đáp ứng được
các yêu cầu cơ bản, bám sát và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch
phát triển KT-XH của huyện. Trong công tác lập dự toán, phân bổ và giao dự toán cho
các đơn vị, các địa phương trực thuộc đã có đánh giá thực trạng kinh tế các nguồn thu
cho ngân sách theo từng địa bàn, từng nội dung thu. Quyết toán thu đảm bảo đúng theo
các quy định của nhà nước về trình tự thủ tục, thời gian quyết toán.
Việc phân cấp nguồn thu cho NSĐP còn được điều chỉnh kịp thời nhằm đáp ứng
được với nhiệm vụ mới phát sinh trong điều kiện KT-XH đang phát triển. Điều này
góp phần cho địa phương chủ động hơn, có điều kiện phát huy những thế mạnh của
mình để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện. Về chu trinh thu NSNN,
công tác lập, chấp hành và quyết toán thu NSNN được chấp hành nghiêm chỉnh; số liệu
được tổng hợp và báo cáo kịp thời; thời gian quy định cho lập dự toán và quyết toán
thu NSNN là phù hợp để tạo điều kiện cho địa phương chủ động trong quản lý và điều
hành ngân sách.
Công tác quản lý thu NSNN của huyện luôn sử dụng các biện pháp thích hợp để
đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. UBND huyện, ngành thuế hàng năm giao chỉ tiêu
thu nhanh chóng cho các đơn vị cấp dưới để các đơn vị này có cơ sở xây dựng kế
hoạch, phương án thu ngay từ đầu đảm bảo thực hiện tốt trong nội dung quản lý được
giao và góp phần đảm bảo số thu cho ngân sách. Các biện pháp thu đã được áp dụng
một cách linh hoạt phù hợp với diễn biến khách quan của quá trình SXKD ở từng
doanh nghiệp trên cơ sở tuân thủ các Luật thuế đã ban hành. Mặc dù việc thu thuế, phí
gặp không ít khó khăn nhưng ngành Thuế đã tích cực, chủ động triển khai nhiều giải
pháp thiết thực ngay từ đầu năm nên thu được nhiều kết quả quan trọng. Thu ngân sách
đã đạt được dự toán tỉnh giao trên hầu hết các nội dung thu, đã khai thác được những
nguồn thu phù hợp với thực tế của địa phương vào thu ngân sách như tiền sử dụng đất,
thu từ khu vực CTN - NQD.
Chính quyền địa phương đã có sự chỉ đạo các cấp các ngành trong quản lý thu
ngân sách của địa phương, trên cơ sở đó Phòng tài chính - kế hoạch phối hợp với Chi
cục thuế tham mưu UBND huyện tổ chức hội nghị triển khai các biện pháp chống thất
thu thuế, để từ đó tăng cường phối hợp giữa các ngành với nhau trong việc thực hiện
thu ngân sách. Đã có sự phân công cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm cho các ngành và các
đơn vị quản lý thu ngân sách để đảm bảo có sự quản lý các nội dung thu thống nhất và
tránh chồng chéo lẫn nhau giữa các ngành, các cấp.
Công khai quy trình thu nộp ngân sách, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về
các nội dung thủ tục nộp ngân sách đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng cho các đơn vị
34
quản lý lẫn đối tượng nộp. Thực hiện thành công đề án hiện đại hóa thu NSNN được
triển khai giữa các ngành: Thuế, KBNN đảm bảo đồng bộ về số liệu nhanh chóng về
thông tin, chính xác trong thực hiện quản lý các đối tượng nộp cũng như số tiền nộp
vào ngân sách. Thực hiện ủy nhiệm thu qua các ngân hàng thương mại trên địa bàn
đảm bảo tập trung nguồn thu, chuyên nghiệp hóa trong thu ngân sách.
Tổ chức đội ngũ làm công tác thu đã được củng cố, tăng cường, chất lượng về
năng lực và phẩm chất đạo đức ngày càng được nâng lên để đáp ứng được yêu cầu
quản lý thu ngày càng đổi mới. Triển khai các lớp tập huấn cho cán bộ ngân hàng của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được phối hợp ủy nhiệm thu về các nội
dung cơ bản về thu ngân sách và hướng dẫn cho khách hàng trong quá trình khai nộp
tại ngân hàng.
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai
phạm về thuế nhằm xử lý và có các biện pháp đổi mới trong quản lý đảm bảo ngăn
chặn các hành vi này không để tái diễn và phát triển.
Ngành thuế và các ngành có liên quan thường xuyên tham mưu với chính quyền
địa phương các cấp để có sự chỉ đạo từ chính quyền địa phương trong công tác thu.
Tăng cường các nhiệm vụ thu, đề ra các biện pháp thu nhằm hoàn thành được
chi tiêu về dự toán đã đặt ra, tập trung các biện pháp để chống thất thu do chưa bao
quát hết nguồn thu, do gian lận thương mại, do không chấp hành các quy định về thu,
nợ thuế, trốn thuế.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng quản lý thu NSNN của huyện
Quảng Ninh trong thời vừa gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể:
Thứ nhất, dự toán thu chưa sát thực tế, còn thấp so với thực hiện dự toán.
Thực trạng này cho thấy việc quản lý nguồn thu ở các địa phương chưa chặt chẽ,
bỏ soát nhiều hộ kinh doanh và đối tượng chịu thuế. Công tác lập kế hoạch thu của địa
phương chỉ tập trung vào các nguồn thu mang tinh không bền vững như thu từ giao
quyền sử dụng đất, thuế tài nguyên khoảng sản,...
Công tác bồi dưỡng nguồn thu và phát hiện các nguồn thu mới chưa được xem
xét đúng mức. Đây là những ảnh hưởng có tính lâu dài đến thu ngân sách của huyện do
hạn chế về nguồn thu trong tương lai.
35
Thứ hai, cơ cấu thu ngân sách còn nhiều bất cập chưa mang tính bền vững.
Trong thu nội địa có những biểu hiện hạn chế về cơ cấu thu ngân sách cụ thể như sau:
Thu tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn, bình quân khoảng 85% trong thu nội địa. Đây
là nguồn thu không phải được trích từ giá trị gia tăng của hoạt động SXKD của địa
phương, đơn thuần là thu từ việc nhà nước bán quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế. Nguồn thu này tuy đóng góp lớn cho số thu ngân sách hàng
năm nhưng cần phải được xác định là nguồn thu trước mắt cho các nhiệm vụ chi cấp
thiết vì nguồn thu không bền vững do quỹ đất là có hạn.
Các khoản thu khác ngân sách chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu ngân sách
địa phương, đây là nguồn thu không bền vững, lệ thuộc theo từng giai đoạn.
Trong khi đó nguồn thu từ khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê
đất và thuế TNCN trên địa bản và phí, lệ phí, quá thấp.
Thứ ba, thất thu thuế còn lớn và xảy ra trong nhiều nội dung thu cho ngân sách
đặc biệt là thu thuế CTN-NQD và thu thuế TNCN.
Thất thu ngân sách huyện Đồng Xuân hàng năm còn lớn, đặc biệt đối với các
khoản thu từ thuế CTN - NQD, thuế TNCN. Nguyên nhân một phần do công tác quản
lý và phần lớn từ phía các đối tượng nộp thuế.
Thứ tư, nhiều khoản nợ không thu hồi được ảnh hưởng đến công tác quản lý thu,
tính nghiêm minh của pháp luật và thất thu cho NSNN.
Nợ thuế không chỉ làm thất thu cho ngân sách mà còn tạo thành tiền lệ xấu cho
công tác quản lý thu của chính quyền địa phương và các đơn vị được giao trách nhiệm
quản lý thu gây ảnh hưởng đến công tác quản lý, giảm tính nghiêm minh của luật pháp.
Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa khuyến khích được phát
triển sản xuất để bồi dưỡng, tạo mới nguồn thu cho ngân sách, tỷ lệ động viên vào ngân
sách so với GDP còn thấp.
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp, nông nghiệp dịch vụ
tuy nhiên quá trình chuyển dịch còn chậm.
Thứ sáu, tập trung các khoản thu chưa kịp thời vào ngân sách để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của địa phương.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý thu ngân sách là tập trung nhanh
chóng, kịp thời các khoản thu vào ngân sách. Thực trạng hiện nay số thu vào ngân sách
chỉ được đôn đốc thu tập trung vào 6 tháng cuối năm để đạt và vượt kế hoạch được
36
giao. Các khoản thu tập trung vào cuối năm làm ảnh hưởng đến các nhu cầu chi tiêu
của địa phương, đặc biệt là các khoản chi thiết yếu, các khoản chỉ trọng điểm.
Thứ bảy, quyết toán chậm và còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo được ý
nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh giá tốt để rút ra các
kinh nghiệm cho tổ chức thu các năm tiếp theo.
Quyết toán ngân sách còn chậm do việc đối chiếu, điều chỉnh số liệu giữa các
đơn vị liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách. Trong quyết toán thu, ý nghĩa của
công tác quyết toán chưa thực sự được thực hiện đầy đủ mà mới chỉ xem công tác
quyết toán là việc tổng hợp lại các khoản thu trong năm của địa phương để xem số thu
ngân sách được bao nhiêu, thực hiện vượt dự toán bao nhiêu; công tác đánh giá lại tổ
chức thu qua các số liệu về quyết toán thu còn xem nhẹ chỉ mới được đánh giá một
cách chung chung, chưa đánh giá cụ thể vào các nội dung thu, các nguyên nhân làm
tăng, giảm thu hàng năm và biện pháp khắc phục vì thế khó có thể rút ra được các kinh
nghiệm và có hướng tổ chức tốt hơn công tác thu của những năm sau này.
Việc công bố số liệu thu ngân sách cho xã hội, đặc biệt cho đối tượng đã có
nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách chưa thực hiện tốt, do đó chưa thể có các thông tin
phản hồi từ xã hội cho công tác quản lý thu của địa phương.
2.4.2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Môi trường bên ngoài
Một phần các hạn chế trong quản lý thu tại địa phương do các nguyên nhân
khách quan đưa đến, các nguyên nhân khách quan này chủ yếu là do thực trạng vè quan
điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển KT-XH hiện nay của huyện Quảng Ninh mang
lại.
Thu ngân sách hàng năm chịu ảnh hưởng của những biến động kinh tế trong
nước, trong khu vực và thế giới. Đặc biệt trong trong xu hướng hội nhập kinh tế thế
giới và khu vực hiện nay. Tuy nhiên, những biến động này là khó lường vị thế khi các
biến động này xảy ra thì các kế hoạch thu đã được đưa vào dự toán không còn phù hợp
mất đi tính sát thực với thực tế làm cho kết quả thực hiện thu của các năm có biển động
không đi sát với kế hoạch đã được lập.
Trình độ phát triển kinh tế tại huyện còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp còn chậm; sản xuất công nghiệp chưa có
chiều sâu, thương mại và dịch vụ còn nhỏ lẽ làm ảnh hưởng đến thu ngân sách hàng
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx
Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx

More Related Content

Similar to Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx

Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...sividocz
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo TMĐT Việt Nam 2022 từ Bộ Công Thương
Báo cáo TMĐT Việt Nam 2022 từ Bộ Công ThươngBáo cáo TMĐT Việt Nam 2022 từ Bộ Công Thương
Báo cáo TMĐT Việt Nam 2022 từ Bộ Công ThươngDuy, Vo Hoang
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việ...
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việ...Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việ...
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việ...NuioKila
 

Similar to Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx (20)

Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
 
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAYLuận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, HAY
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
 
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAYĐề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
Luận Văn Quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Q...
 
20190
2019020190
20190
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
 
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
 
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Bãi xe thông minh tại Đà Nẵng | duanviet.c...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Bãi xe thông minh tại Đà Nẵng  | duanviet.c...Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Bãi xe thông minh tại Đà Nẵng  | duanviet.c...
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Bãi xe thông minh tại Đà Nẵng | duanviet.c...
 
Phân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAY
Phân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAYPhân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAY
Phân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAY
 
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông GiangQuản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Đề tài: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại, HOTĐề tài: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại, HOT
 
Luận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAYLuận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAY
Luận văn: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, HAY
 
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
 
Báo cáo TMĐT Việt Nam 2022 từ Bộ Công Thương
Báo cáo TMĐT Việt Nam 2022 từ Bộ Công ThươngBáo cáo TMĐT Việt Nam 2022 từ Bộ Công Thương
Báo cáo TMĐT Việt Nam 2022 từ Bộ Công Thương
 
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đLuận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việ...
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việ...Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việ...
Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việ...
 

Nguyễn-Xuân-Việt 123.docx

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐỀ ÁN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Đ Ề TÀI: QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2020 - 2021 Giáo viên hướng dẫn: Họ và tên sinh viên: Nguyễn Xuân Việt Lớp quản lý: Mã số sinh viên: Giảng viên hướng dẫn:Trịnh Thị Hằng Nhóm thực hiện: NĂM 2022 NGHỆ AN – 2018
  • 2. ii MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................v DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..............................................vi MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..........................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................1 5. Kết cấu của đề tài .........................................................................................2 Chương I. Cơ sở lý luận về Quản lý thu ngân sách nhà nước Việt Nam........3 1.1. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện........................................................3 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách nhà nước cấp huyện ......................3 1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện.................................3 1.1.3. Phân loại thu ngân sách nhà nước cấp huyện..................................3 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện...........................................4 1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ...................4 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện..................4 1.2.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện..................5 1.2.4. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện..............5 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện............................................................................................................12 Chương II. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình năm 2020 – 2021.........................................................16 2.1. Khái niệm chung về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ................16 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................16 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.................................................................17
  • 3. iii 2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. ....................................................................................................18 2.2.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. ................................................................................................18 2.2.2. Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình..........................................................................................20 2.3. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình...................................................................................22 2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Quảng Ninh.............22 2.3.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh ......................................................................................................................26 2.3.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh..........29 2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh.................................................................................................32 2.4. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện.........32 2.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................32 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................34 Chương III. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình........................................40 3.1. Phương hướng tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình......................................................................40 3.1.1. Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội tại huyện Quảng Ninh đến năm 2025.........................................................................40 3.1.2. Phương hướng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh đến năm 2025.....................................................................................41 3.2 Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh. ........................................................................................42 3.2.1. Lập kế hoạch dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện............42 3.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện................42 3.2.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện..............................42
  • 4. iv 3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước cấp huyện. 43 3.2.5. Nhóm giải pháp khác........................................................................43 KẾT LUẬN .........................................................................................................46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................48
  • 5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTN – NQD Công thương nghiệp – ngoài quốc doanh ĐVT Đơn vị tính GDP Gross Domestic Product GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước KTXH Kinh tế xã hội NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương QLNN Quản lý nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn Tr.đ Triệu đồng
  • 6. vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1 Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 11 Bảng 2.1 Tình hình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2020-2021 20 Bảng 2.2 Tình hình giao dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020-2021 20 Bảng 2.3 Cơ cấu dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020 -2021 21 Bảng 2.4 Cơ cấu dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020-2021 22 Bảng 2.5 Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020-2021 23 Bảng 2.6 Tình hình thực hiện dự toán ngân sách của một số khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020-2021 24
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước những yêu cầu đặt ra về phát triển KT- XH địa phương trong thời kỳ mới, đòi hỏi nguồn thu ngân sách phải có sự ổn định và được cải thiện theo thời gian nhằm đảm bảo nhiệm vụ nộp ngân sách cấp trên, cung cấp nguồn lực thực hiện các hoạt động chi tiêu phục vụ tốt cho quá trình phát triển của địa phương. Điều này đòi hỏi công tác quản lý hoạt động thu ngân sách hàng nằm ở huyện Quảng Ninh cần có được sự chính xác và đầy đủ, đồng thời phải tạo sự minh bạch và khách quan nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia đóng góp cho ngân sách. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài * Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh * Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020 – 2021; Đề xuất phương hướng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh. * Phạm vị nghiên cứu: - Phạm vi về thời gian: 23/10/2022 – 31/10/2022 - Phạm vi về không gian: Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các lý luận về quản lý thu NSNN cấp huyện; Các dữ liệu thực tế phản ánh thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện; Một số kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện hơn về quản lý thu NSNN tại huyện Quảng Ninh. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu từ các nguồn - Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu.
  • 8. 2 - Phương pháp tổng hợp, đánh giá - Phương pháp quy nạp 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được bố cục thành 3 chương: Chương I. Cơ sở lý luận về Quản lý thu ngân sách nhà nước Việt Nam. Chương II. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình năm 2020 – 2021. Chương II. Các kết luận và đề xuất hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
  • 9. 3 Chương I. Cơ sở lý luận về Quản lý thu ngân sách nhà nước Việt Nam 1.1. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách nhà nước cấp huyện “Ngân sách cấp huyện là các khoản thu NSNN phân cấp cho địa phương được hưởng, các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp huyện và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp huyện”. * Đặc điểm của NSNN cấp huyện: - “Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN huyện gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, liên quan đến thực hiện các chức năng của Nhà nước và được tiến hành trên những cơ sở pháp lý nhất định”. - “Các hoạt động thu, chi của NSNN huyện gắn chặt với sở hữu Nhà nước”. - “Quỹ tiền tệ thuộc NSNN huyện được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng rồi mới được chi dùng cho những mục đích đã xác định trước. - “Hoạt động thu chi của NSNN huyện được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu”. 1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện là toàn bộ các khoản thu mà chính quyền địa phương huyện huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó chỉ bao gồm những khoản thu, mà chính quyền địa phương huy động vào ngân sách, không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp. 1.1.3. Phân loại thu ngân sách nhà nước cấp huyện Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện bao gồm: (1) Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; (2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách theo quy định của pháp luật; (3) Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định của pháp luật; (4) Các khoản thu từ đất: Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; thu hoa lợi công sản và đất công ích;
  • 10. 4 (5) Viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa phương; (6) Thu kết dư ngân sách; (7) Thu chuyển nguồn; (8) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; (9) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; (10) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Quản lý thu NSNN cấp huyện là chuỗi các hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương trợ nhau nhằm làm cho hoạt động quản lý thu NSNN cấp huyện được thực hiện có hiệu quả. Thu NSNN cấp huyện là quá trình tạo lập, hình thành NSNN cấp huyện, đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi NSNN cấp huyện. Để đảm bảo nguồn thu cho NSNN cần phải có chính sách thu hợp lý, hiệu quả nhằm huy động nguồn thu vào cho ngân sách. Quản lý thu NSNN cấp huyện là quá trình chính quyền cấp huyện sử dụng hệ thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản tiền chính quyền huyện huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc tuân thủ thực hiện. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện - Các khoản thu NSNN cấp huyện phải được chính quyền cấp huyện lập dự toán, quyết toán đúng trinh tự thủ tục quy định theo từng năm tài chính. - Cơ quan Thuế và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu NSNN có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước (KBNN) tổ chức thu và quản lý các khoản thu đầy đủ, kịp thời. Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc ủy nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBN theo quy định.
  • 11. 5 1.2.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Quản lý thu NSNN cấp huyện đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện: Thứ nhất, quản lý thu NSNN cấp huyện là công cụ quản lý của chính quyền cấp huyện để kiểm soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm mục đích động viên sự đóng góp của người dân đảm bảo sự công bằng, hợp lý của địa phương. Thứ hai, quản lý thu NSNN cấp huyện chính là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài chính vào một phần vốn của NSTW hoạt động trên địa phương. Thứ ba, quản lý thu NSNN cấp huyện là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các nguồn tài chính của địa phương để có thể động viên được và cũng đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý thu hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế. Thứ tư, quản lý thu ngân sách cấp huyện góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của các cơ sở. Sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội. Thứ năm, quản lý thu ngân sách cấp huyện có vai trò tác động đến sản lượng và sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. 1.2.4. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Theo chu trình NSNN hiện nay, công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện được bao gồm 04 nội dung: (i) lập dự toán, (ii) chấp hành dự toán, (iii) kế toán, kiểm toán, quyết toán và (iv) thanh tra, kiểm tra thu NSNN. i. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tải chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chỉ ngân sách hàng năm một cách
  • 12. 6 đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Dự toán thu NSNN hàng năm được lập làm căn cứ cho việc ra kế hoạch của các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thu. Trong quá trình lập dự toán thu ngân sách, có quy định cụ thể về thời gian thực hiện theo từng nội dung cụ thể. - Yêu cầu và căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước + Yêu cầu của lập dự toán: Các nội dung thu NSNN phải được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết các nội dung thu, chi tiết theo các sắc thuế. Dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và thời hạn đã quy định. Dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể về cơ sở, căn cứ tỉnh toán các nội dung trong dự toán. + Căn cứ lập dự toán: Nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chính sách, các quy định cụ thể về chế độ thu ngân sách trong đó cụ thể là có các luật thuế của hệ thống thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định về thu phí, lệ phí, các quy định về thu phạt… đây là căn cứ pháp lý quan trọng nhất cho việc xác định các chỉ tiêu về thu NSNN. Phân cấp nguồn thu NSNN mà cụ thể phân chia tỷ lệ hưởng các khoản thu NSNN của các cấp ngân sách. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách, hướng dẫn của UBND các cấp về lập dự toán ở địa phương. Số kiểm tra về dự toán thu, kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách các năm trước. - Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước Quy trình lập dự toán NSNN bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau: + Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra. Trước ngày 31/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau.
  • 13. 7 Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung ương. Sau khi số kiểm tra đã được xác lập, các Bộ và cơ quan Trung ương thông bảo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện. UBND cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã + Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách. Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp 1 xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7, kèm theo ban thuyết minh chi tiết. Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dưới; cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch & Đầu tư và các Bộ, cơ quan liên quan tổng hợp và lập dự toán thu NSNN trình Chính phủ. Bộ Tài chính thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội về số dự toán thu NSNN. + Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước Trước ngày 20/11, căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính trình Thủ tưởng Chính phủ giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa NSTW và NSĐP và bổ sung cân đối, mức bổ sung từ NSTW cho từng tỉnh. Trước ngày 10/12, HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán NSĐP, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp dưới.
  • 14. 8 Căn cứ vào nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NSTW và NSĐP và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; mức bổ sách cấp tỉnh cho từng huyện. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của UBND cấp trên, UBND huyện trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán NSĐP và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình. ii. Chấp hành thu ngân sách nhà nước Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chi tiêu thụ chỉ ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chỉ trong kỳ của đơn vị. - Yêu cầu của chấp hành thu ngân sách nhà nước Triển khai thực hiện các chi tiêu thụ trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương đã để ra trong một giai đoạn cụ thể. Trong khâu chấp hành dự toán thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời vào NSNN đảm bảo phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Trong tổ chức thu cần đảm bảo tính công bằng, tránh thất thu và phải đảm bảo hiệu quả công tác thu nộp về mặt xã hội, đó là đảm bảo việc chi phí cho mỗi đồng tiền thu vào ngân sách, gồm chi phí của công tác tổ chức bộ máy thu nộp và cả chi phi của người nộp vào ngân sách là thấp nhất. Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước trong quá trình chấp hành dự toán và thông qua đó có đánh giá sự phù hợp của chính sách với thực tiễn. Việc kiểm tra lại các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về thu ngân sách là một yêu cầu quan trọng để làm căn cứ có các điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn và thời kỳ khác nhau. - Nội dung chấp hành thu ngân sách nhà nước Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu ngân sách lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế,
  • 15. 9 địa bàn và đối tượng thu chủ yếu. Các khoản thu nội địa như thuế, phí, lệ phí thường do cơ quan Thuế thực hiện, cơ quan Hải quan tổ chức thu từ XNK, cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được uỷ quyền thu các khoản thu còn lại của NSNN. Các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN Heo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào KBNN, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào KBNN theo quy định. iii. Kế toán, kiểm toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước Quyết toán thu NSNN là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây là quả trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết toán thu, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách. - Kế toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu NSNN phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu NSNN theo đúng chế độ kế toán nhà nước và quy định của Luật Ngân sách. KBNN tổ chức hạch toán kế toán thu NSNN, tổng hợp số liệu thu NSNN, bảo cáo cơ quan tài chính cung cấp, các cơ quan liên quan theo chế độ quy định. - Xử lý thu ngân sách nhà nước cuối năm Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu NSNN thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán. Thời gian chính lý quyết toán thu NSNN kết thúc vào ngày 31/01 năm sau. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyên nguồn sang ngân sách năm sau. - Yêu cầu của quyết toán thu ngân sách nhà nước Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết toán là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSNN qua KBNN.
  • 16. 10 Báo cáo quyết toán phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo mục lục NSNN; báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán. KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cơ quan tài chính lập báo cáo quyết toán. KBNN xác nhận số liệu thu ngân sách trên báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp. - Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước Trước khi lập báo cáo quyết toán thu NSNN, cơ quan tài chính, KBNN và cơ quan thu cùng cấp đôn đốc các cơ quan liên quan xử lý số tạm thu, tạm giữ để nộp vào NSNN theo chế độ quy định; thực hiện đối chiếu số thu NSNN phát sinh trên địa bản và số thu đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước theo quy định của Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số 67/2001/TT-BTC ngày 22/08/2001 về Hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung hệ thống Mục lục Ngân sách Nhà nước. Trình tự lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán thu ngân sách hàng năm của ngân sách các cấp được tiến hành như sau: Công chức tài chính - kế toán xã lập quyết toán thu ngân sách cấp xã trình UBND xã xem xét gửi Phòng Tài chính huyện; đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài chính huyện. Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu ngân sách xã; lập quyết toán thu ngân sách cấp huyện; sau đó tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán thu ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu ngân sách cấp huyện và cấp xã) trình UBND cấp huyện xem xét gửi Sở Tài chính; đồng thời UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được HĐND cấp huyện phê chuẩn, UBND báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi cho Sở Tài chính của tỉnh. Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu ngân sách huyện; lập quyết toán thu NSNN cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu ngân sách địa phương (bao gồm: quyết toán thu ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thu ngân sách cấp huyện và quyết toán thu ngân sách cấp xã) trình UBND cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính; đồng thời UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn. - Kiểm toán thu ngân sách nhà nước
  • 17. 11 Kiểm toán là hoạt động đặc biệt do cơ quan chuyên môn về kiểm toán tiến hảnh với đối tượng là hoạt động thu, chi tài chính của một số tổ chức. Người ta thường phân biệt hai loại hình kiểm toán khác nhau là kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước. Kiểm toán nhà nước là hoạt động độc lập của cơ quan chuyên môn do Quốc hội thành lập, hoạt động của kiểm toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính. Để kịp thời phục vụ việc triển khai công tác kiểm toán, ngày 06/4/2012 Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ký Quyết định số 05/2012/QĐ-KTNN ban hành Quy trình kiểm toán Ngân sách Nhà nước thay thế Quyết định số 01/2010/QĐ-KTNN ngày 25/01/2010. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện việc kiểm toán, xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán thu NSNN theo quy định của pháp luật. Sau đó có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan hữu quan khác theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm toán khi Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ có yêu cầu. Việc kiểm toán NSNN được thực hiện trước khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán; trường hợp kiểm toán sau khi Quốc hội, HĐND phế chuẩn quyết toán thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Quốc hội phê chuẩn quyết toán chậm nhất 18 tháng, HĐND cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán NSĐP chậm nhất 12 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc; HĐND cấp tỉnh quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách của HĐND cấp dưới nhưng không quá 06 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc. iv. Thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước Kiểm soát là một hoạt động quan trọng không thể tách rời quá trình quản lý. Chỉ có thông qua quá trình kiểm soát người ta mới biết được kết quả của các quá trình quản lý thu NSNN hay mức độ hoàn thành các mục tiêu. Thanh tra quản lý thu NSNN là hoạt động thanh tra chuyên ngành, đó là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực tài chính. Kiểm tra là một trong những công việc thường xuyên, quan trọng của bất kỳ một nhà quản lý nào. Xét về mối quan hệ giữa chủ thể kiểm tra và đối tượng bị kiểm tra có thể phân ra kiểm tra chức năng (do các cơ quan quản lý ngành hay lĩnh vực thực hiện đối với những tổ chức, đơn vị không trực thuộc mình về mặt tổ chức trong việc chấp hành pháp luật, đường lối, chính sách và những quy định quản lý ngành, lĩnh vực do các cơ quan này quản lý) và kiểm tra nội bộ (là hoạt động kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới theo quan hệ trực thuộc).
  • 18. 12 1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.5.1 Nhân tố bên ngoài Thứ nhất, Môi trường pháp lý Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội ban hành Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015. Ngày 21/12/2016, Chính phủ ban hành nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách Nhà nước. Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội ban hành Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015. Ngày 23/08/2016, Chính phủ ban hành nghị định số 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và Lệ phí. Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội ban hành Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019. Ngày 19/10/2020, Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khóa X, Quốc hội ban hành Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Ngày 08/04/2020, Chính phủ ban hành nghị định số 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Ngày 17/08/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 72/2021/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (gọi tắt là Thông tư). Thứ hai, Môi trường xã hội - Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên thể hiện phạm vi, tiềm lực kinh tế của huyện. Đó là cơ sở để phát triển KT-XH của huyện. Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế, thu hút các nhà đầu tư về mở doanh nghiệp SXKD, tăng sản phẩm xã hội, cung cấp nhu cầu thiết yếu ra thị trường, tăng doanh thu đồng thời làm tăng nghĩa vụ thuế cho Nhà nước. Một địa phương nào đó mà tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, cạn kiệt thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển vì nguồn thu tại chỗ không có nên tài nguyên thiên nhiên là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến thu NSNN. Vị trí địa lý cũng là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu NSNN. Khi thuận lợi về mặt địa lý, việc cung cấp sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng nhanh thì dễ thu hút nhà đầu tư đến để phát triển SXKD, thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Ngược lại, địa phương,
  • 19. 13 vùng miền xa xôi hẻo lánh giao thông đi lại khó khăn thì việc ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách là rất lớn. - Chính sách và thể chế kinh tế Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tượng thu, của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Quy định chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Do vậy, nói đến nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách trước hết phải nói đến thể chế tài chính. Vì nó chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thu ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải ban hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác nổi trên đạt được hiệu quả. - Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN, mà trọng tâm là hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách, phân định thu - chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền chi phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của ngân sách cấp dưới, đã đem lại những chuyển biến tích cực và hiệu quả trong quản lý hệ thống ngân sách quốc gia. Nhờ đó nguồn thu NS không ngừng tăng lên, đầu tư công ngày càng có vị thế, NSNN từng bước đi vào thế cân đối tích cực, trong quá trình phát triển kinh tế theo xu thế hội nhập.[9] - Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của dân Việc quản lý thu ngân sách luôn chịu ảnh hưởng về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi kinh tế phát triển và mức thu nhập binh quân tăng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách; và còn đòi hỏi ngân sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính, mức chi tiêu ngân sách phải có hiệu quả để phù hợp với sự phát triển kinh tế. Do đó, ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, người ta luôn chú trọng đến nhân tố này, trong quá trình quản lý và quy hoạch chính sách thu NSNN. 1.2.5.2. Nhân tố bên trong - Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán thu NSNN có tác động rất lớn đến quản lý thu NSNN.Tổ
  • 20. 14 chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý thu NSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy thu NSNN, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý thu NSNN ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác quản lý tài chính công ở trung ương cũng như địa phương. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản lý thu nguồn lực tài chính công sẽ không hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư giàn trải, phân bố thị thường xuyên không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội… Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi NSNN ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả thu NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng nguồn lực tài chính công, kiểm soát được toàn bộ nội dung thu, nguyên tắc thu và tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính công đảm bảo theo dự toán đề ra. - Công tác dự báo, phân tích, đánh giá nguồn thu: Đây là cơ sở để cơ quan Thuế tham mưu cho UBND, HĐND huyện giao dự toán thu cho các xã chủ động tổ chức thu từ đầu năm đưa số thu kịp thời vào ngân sách. - Công tác quản lý và thu nợ: Quản lý và thu nợ luôn chú trọng đến công tác theo dõi số thuế nợ đọng, phân tích nguyên nhân, đồng thời phân loại nợ để có hình thức đôn đốc thích hợp, thực hiện tốt kế hoạch thu thuế nợ đọng của UBND, HĐND và các văn bản chỉ đạo của ngành Thuế cấp trên. - Công tác tuyên truyền các chính sách thuế: Công tác này có tác động mạnh mẽ đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của đại bộ phận dân cư và các cơ sở kinh doanh; từ đó sẽ nâng cao hiệu quả thu NSNN của địa phương.
  • 21. 15 - Ý thức chấp hành luật pháp về thu ngân sách: Đó là việc đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân SXKD. - Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong cuộc sống ngày nay đã và đanh thực sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc chứng minh với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý thu NSNN ở địa phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công nghệ thông tin là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thu NSNN trên địa bàn địa phương.
  • 22. 16 Chương II. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình năm 2020 – 2021 2.1. Khái niệm chung về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. Huyện Quảng Ninh được tái lập vào ngày 1/7/1990 theo Quyết định số 190/QĐ-HĐBT, ngày 1/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) sau khi chia tách huyện Lệ Ninh thành hai huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy. Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đa dạng: 25 km bờ biển; 35 km đường biên giáp nước bạn Lào cùng nhiều diện tích đất rừng; cách thành phố Đồng Hới 7 km về phía Nam với tổng diện tích tự nhiên là 119.089 ha và dân số trên 90.000 người gồm 2 dân tộc là người Kinh và Vân Kiều cùng sinh sống; Hình 1.1 Bản đồ hành chính huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình (Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn)
  • 23. 17 Là mảnh đất giàu truyền thống cách mạng, Quảng Ninh với nhiều địa danh nổi tiếng nằm trong bát danh hương của tỉnh Quảng Bình "Văn-Võ-Cổ-Kim". Trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc với tiếng bom Lộc Long, tiếng trống Ninh Châu mở đầu cho phong trào Quảng Bình quật khởi trong kháng chiến chống thực dân Pháp; đến những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước với khẩu hiệu "Xe chưa qua nhà không tiếc, đường chưa thông không tiếc máu xương", nhân dân Quảng Ninh đã đóng góp sức người, sức của cho tiền tuyến cùng với cả nước làm nên đại thắng Mùa Xuân năm 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Với tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo, phát huy nội lực và tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, huyện Quảng Ninh đã từng bước vươn lên vượt qua những khó khăn, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh trên địa bàn huyện. - Địa hình: Huyện Quảng Ninh nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, nghiêng từ Tây sang Đông. Toàn huyện có thể phân chia thành bốn dạng địa hình chính: Địa hình vùng rừng núi cao chiếm 57% diện tíc với nhiều lâm sản quý hiếm. Địa hình vùng gò đồi chiếm 26,7% diện tích là nơi có nhiều thuận lợi trong việc trồng rừng lấy gỗ, trồng cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao (cao su, thông, tiêu,…), chăn nuôi đại gia súc. Địa hình vùng đồng bằng chiếm 9,5% diện tích, đây là khu vực sản xuất lương thực trọng điểm của huyện. Địa hình vùng cát ven biển chiếm 6,7% diện tích, có nguồn nước ngầm khá dồi dào nên phù hợp các mô hình trang trại chăn nuôi kết hợp với nuôi trồng thủy sản và trồng rừng. - Khí hậu: Quảng Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Nhiệt độ bình quân 24,5°C - 25°C, lượng mưa bình quân khoảng 2.100 – 2.200 mm, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 13%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ du lịch. Trong 7 tháng năm 2022, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Quảng Ninh tiếp tục ổn định và phát triển, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 18,21%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng 8,46%; sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tăng 0,41%. Thu ngân sách đạt 391 tỷ đồng, đạt 84,6% dự toán tỉnh giao, đạt 71,1% dự toán huyện giao, tăng 26,1% so với cùng kỳ.
  • 24. 18 Các cụm công nghiệp, cụm làng nghề như cụm công nghiệp Áng Sơn, xã Vạn Ninh; cụm công nghiệp, cụm làng nghề Tây Bắc thị trấn Quán Hàu. Các công ty, nhà máy công nghiệp từng bước được xây dựng và đi vào hoạt động đưa lại hiệu quả đáng ghi nhận. Nhà máy xi măng Vạn Ninh thuộc Tổng công ty Vicem Hải Vân công suất 50 vạn tấn/năm; Nhà máy may S&D thuộc Tổng Công ty May 10; Nhà máy chế biến tinh bột sắn Long Giang và Công ty cổ phần gạch Tuynen Vĩnh Ninh hoạt động có hiệu quả đã góp phần giải quyết việc làm thường xuyên cho trên 2.000 lao động với mức thu nhập ổn định. Hoạt động du lịch chuyển biến tích cực, các điểm du lịch sinh thái, du lịch tâm linh như núi Thần Đih, Đền tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ Trường Sơn tại bến phà Long Đại, Nhà thờ Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh và bãi biển Hải Ninh thu hút được nhiều du khách tham quan. Lĩnh vực văn hóa-xã hội có chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được bảo đảm, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện tiếp tục đạt được nhiều kết quả quan trọng. Toàn huyện có 252 tiêu chí nông thôn mới đạt chuẩn (bình quân đạt 18 tiêu chí/xã). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trên địa bàn huyện Quảng Ninh vẫn còn một số tồn tại, bất cập như: Tiến độ giải ngân vốn đầu tư còn chậm; một số công trình, dự án đang triển khai thi công gặp vướng mắc về giải phóng mặt bằng, vướng quy hoạch, ảnh hưởng chung đến tiến độ; tình trạng khiếu nại, tranh chấp, lấn chiếm về đất đai giải quyết chưa dứt điểm… 2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 2.2.1. Tình hình thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
  • 25. 19 Thu ngân sách trên địa bàn là 493.344 triệu đồng, đạt 107,1% dự toán tỉnh giao, và tăng 254% so với năm trước. Dự toán năm Năm trước A B 1 2 3=2/1 4 A TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN 460.533,00 493.344,00 107,1 254,0 I Thu nội địa 460.533,00 493.344,00 107,1 254,0 1 Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước 2 Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3 Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 12.840,68 12.900,00 100,5 118,6 4 Thuế thu nhập cá nhân 5.200,00 7.288,00 140,2 145,8 5 Thuế bảo vệ môi trường 6 Lệ phí trước bạ 20.244,00 29.101,00 143,8 1.553,5 7 Thu phí, lệ phí 3.503,60 4.509,00 128,7 168,6 8 Các khoản thu về nhà, đất 405.280,47 425.430,00 105,0 107,8 - Thuế sử dụng đất nông nghiệp - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 80,47 8.500,00 10.562,9 12.500,0 - Thu tiền sử dụng đất 400.000,00 410.930,00 102,7 103,6 - Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước 5.200,00 6.000,00 115,4 123,1 - Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 9 Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 764,25 878,00 114,9 102,3 10 Thu khác ngân sách 8.928,00 9.238,00 103,5 111,2 11 Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản khác 3.772,00 4.000,00 106,0 106,9 II Thu viện trợ III Thu từ các khoản huy động, đóng góp 0,0 B THU NGÂN SÁCH HUYỆN ĐƯỢC HƯỞNG THEO PHÂN CẤP 245.294,20 289.456,00 118,0 119,7 1 Từ các khoản thu phân chia 225.194,20 268.388,90 119,2 119,3 2 Các khoản thu ngân sách huyện được hưởng 100% 20.100,00 21.067,10 104,8 115,4 Quảng Ninh, ngày tháng năm 2021 UỶ BAN NHÂN DÂN Biểu số 94/CK-NSNN THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 Đơn vị: Triệu đồng HUYỆN QUẢNG NINH STT NỘI DUNG Dự toán năm 2021 Thực hiện năm 2021 TM. UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Phạm Trung Đông So sánh thực hiện với (%)
  • 26. 20 Hầu hết các khoản thu đều đạt và vượt tiến độ, trong đó một số khoản thu đạt cao như: thu phí, lệ phí đạt 168,6% dự toán; thuế thu nhập cá nhân đạt 145,8% dự toán; các khoản thu về nhà, đất tăng 107,8% (trong đó thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước đạt 123,1% dự toán). 2.2.2. Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Huyện Quảng Ninh là đơn vị hành chính cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. Được sự quản lý, chỉ đạo của HĐND và UBND huyện và các cơ quan trực tiếp quản lý NSNN theo quy định của pháp luật bao gồm: - Phòng Tài chính – Kế hoạch - Chi cục thuế huyện - Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh 2.2.2.1 Phòng Tài chính – Kế hoạch Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh, tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế HTX, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng về quản lý NSNN ở huyện: - Xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách hàng năm của huyện trên cơ sở kế hoạch tổng thể của huyện đã được HĐND huyện thông qua. Chỉ đạo hướng dẫn các ngành, UBND các xã, thị trấn trong việc xây dựng, lập kế hoạch dự toán thu, chi ngân sách đúng chế độ quy định của nhà nước. Lập kế toán dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách, quyết toán ngân sách của huyện theo định kỳ trình HĐND huyện phê duyệt. Giúp UBND huyện trong việc phân bổ chi tiêu thu, chi ngân sách; phân bổ ngân sách; phân bổ ngân sách cho các ngành, đơn vị thụ hưởng. - Tổ chức chỉ đạo việc kiểm tra thực hiện Luật ngân sách đối với các ngành và cơ sở trong việc thực hiện kế hoạch thu, chỉ đã được phân bổ theo quy định. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo quy định của Luật kế toán, thống kê quản lý tốt chế độ thu, chi ngân sách, các loại phí, lệ phí đối với xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức trực thuộc UBND Huyện. Tổ chức thẩm định báo cáo quyết toán tài chính quý, năm của các đơn vị, xã, thị trấn. Chỉ đạo UBND các xã trong việc xây dựng các nguồn thu ngân sách từng bước phấn đấu để tự cân đối các khoản thu, chỉ.
  • 27. 21 - Quản lý và phân bổ nguồn vốn xây dựng cơ quản theo quy định hiện hành. 2.2.2.2 Chi cục Thuế huyện Chi cục Thuế có chức năng thực hiện tổ chức công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chủ yếu trong quản lý thu NSNN: - Tổ chức nhiệm vụ dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng theo quy định của pháp luật. - Kiến nghị với Cục trưởng Cục thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt qua thẩm quyền giải quyết của Chi cục thuế. - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng chỉ cục thuế. - Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thu, quản lý biên lại, ấn chỉ thuế; lập bảo cáo về tinh hình kết quả thu thuế phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của UBND đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết đánh giá tình hình công tác của chi cục thuế. - Xử lý vi phạm hành chính về thuế. - Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức các đội thuế theo ngành, lĩnh vực, địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
  • 28. 22 2.2.2.3. Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh Là đơn vị cơ sở của ngành KBNN, trực thuộc KBNN tỉnh Quảng Bình. Có chức năng quản lý quỹ NSNN và quản lý kiểm soát chi NSNN trên địa bàn huyện. Theo đó mọi nguồn thu của NSNN trên địa bàn đều nộp vào KBNN Quảng Ninh; mọi nguồn chi từ NSNN cho các cơ quan hành chính ở huyện đều được thực hiện ở KBNN Quảng Ninh. Hàng tháng, quý, năm, các cơ quan trên dều có báo cáo với UBND huyện Quảng Ninh về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý NSNN do đơn vị phụ trách làm cơ sở để HĐND, UBND huyện có quyết định chỉ đạo quản lý. 2.3. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Quảng Ninh 2.3.1.1 Các căn cứ lập dự toán thu ngân sách hàng năm Trong những năm vừa qua, huyện Quảng Ninh đã coi trọng việc lập dự toán trong công tác qu ản lý thu NSSNN, bởi nó quyết định chất lượng phân bổ về sử dụng nguồn lực tài chính, đồng thời nó cũng là căn cứ quan trọng cho việc kiểm soát chi phí hàng năm của NSNN. Công tác lập dự toán của huyện thường dựa vào một số căn cứ: - Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2002; - Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Quảng Ninh lần thứ XXIV và XXV; - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh 5 năm 2016-2020 và 2020-2025; - Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 22/11/2010 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉ h Quả Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; - Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 14/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc điều chỉnh Địa 3 Mục II Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Bình; - Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách các năm trước; - Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách của UBND tỉnh Quảng Bình cho huyện Quảng Ninh. 2.3.1.2 Quy trình giao dự toán thu ngân sách tại huyện Quảng Ninh Hàng năm, Chi cục Thuế huyện lập các bộ thuế, tính toán các khoản thu trong và ngoài cân đối ngân sách để gửi báo cáo sơ bộ cho Cục Thuế tỉnh. Sau đó, Cục thuế
  • 29. 23 tỉnh sẽ thảo luận số thu với UBND huyện để thống nhất số liệu và ban hành thông báo chính thức. Căn cứ số thu được giao, phòng Tài hính - Kế hoạch sẽ phối hợp với Chi cục Thuế huyện thảo luận giao số thu cho các xã, thị trấn. Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp và tham mưu UBND huyện phân bổ dự toán thu ngân sách huyện Quảng Ninh để trình HĐND huyện phê chuẩn. Bảng 2.1 Tình hình giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2020-2021 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2020 2021 So sánh +/- % Tổng thu NSNN trên địa bàn 185.000 460.533 275.533 148,9367568 A. Thu nội địa 185.000 460.533 275.533 148,9367568 I. Các khoản hưởng 100% 11.600 12.431,60 831,60 7,168965517 II. Các khoản hưởng tỷ lệ (%) 173.400 448.101,40 274.701,40 158,4206459 B. Thu viện trợ (Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn) Trong các khoản thu nội địa thì các khoản đều tăng mạnh vào năm 2021 vì đây là năm bắt đầu hoạt động trở lại sau 2 năm bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên địa bàn có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại. Tình hình giao dự toán các khoản hưởng tỷ lệ % trong 2 năm 2020-2021 thể hiện ở bảng 2.2 sau: Bảng 2.2 Tình hình giao dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020-2021 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2020 2021 So sánh +/- % Các khoản hưởng tỷ lệ % 173.400 448.101,40 274.701,40 158,4206459 1. Lệ phí trước bạ 26.200 20.243,58 -5.956,42 -22,7344275 2. Thuế GTGT 8.900 9.000 100,00 1,123595506
  • 30. 24 Chỉ tiêu 2020 2021 So sánh +/- % 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.400 2.300 -100,00 -4,16666667 4. Thuế tài nguyên 3.460 3.352,17 -107,83 -3,11647399 5. Thuế tiêu thụ đặc biệt 740 800 60,00 8,108108108 6. Thuế môn bài 160,93 160,93 7. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 80 80,47 0,47 0,5875 8. Tiền sử dụng đất 121.020 400.000 278.980,00 230,5238804 9. Cho thuê mặt đất, mặt nước 3.700 5.200 1.500,00 40,54054054 10. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 700 764,25 64,25 9,178571429 11. Thuế thu nhập cá nhân 4.600 5.200 600,00 13,04347826 12. Phạt an toàn giao thông 1.600 1.000 -600,00 -37,5 (Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn) Nguồn thu của huyện tương đối ổn định, tuy nhiên cơ cấu nguồn thu chưa thật sự vững chắc, còn phụ thuộc rất lớn vào phân cấp của tỉnh. Để thực hiện ý kiến của Tỉnh ủy phải đảm bảo ngân sách huyện tự cân đối nên tỉnh đã phân cấp them nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh về Chi cục thuế quản lý thu thuế nên đã tạo thuận lợi nhất định cho huyện trong việc chủ động cân đối, điều hành ngân sách. Trong giai đoạn 2020-2021, thu nội địa chiếm hoàn toàn tỷ trọng tổng thu ngân sách trên địa bàn và có xu hướng tăng. Bảng 2.3 Cơ cấu dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020 -2021 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2020 2021 Số thu Cơ cấu (%) Số thu Cơ cấu (%) Tổng thu NSNN trên địa bàn 185.000 100 460.533 100
  • 31. 25 Chỉ tiêu 2020 2021 Số thu Cơ cấu (%) Số thu Cơ cấu (%) A. Thu nội địa 185.000 100 460.533 100 I. Các khoản hưởng 100% 11.600 6,2702703 12.431,60 2,699393963 II. Các khoản hưởng theo tỷ lệ % 173.400 93,72973 448.101,40 97,30060604 B. Thu viện trợ (Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn) Dựa trên bảng số liệu trên, tổng thu NSNN trên địa bàn phụ thuộc hoàn toàn vào thu nội địa. Trong đó, nguồn thu từ các khoản hưởng tỷ lệ % chiếm tỷ trọng lớn nhất và có tính quan trọng hơn cả. Bảng 2.4 Cơ cấu dự toán thu các khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020-2021 Chỉ tiêu 2020 2021 Số thu Cơ cấu (%) Số thu Cơ cấu (%) Các khoản hưởng tỷ lệ % 173.400 100 448.101,40 100 1. Lệ phí trước bạ 26.200 15,109573 20.243,58 4,517633732 2. Thuế GTGT 8.900 5,1326413 9.000 2,008473975 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.400 1,384083 2.300 0,513276682 4. Thuế tài nguyên 3.460 1,9953864 3.352,17 0,748082912 5. Thuế tiêu thụ đặc biệt 740 0,4267589 800 0,17853102 6. Thuế môn bài 0 160,93 0,035913746 7. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 80 0,0461361 80,47 0,017957989 8. Tiền sử dụng đất 121.020 69,792388 400.000 89,26550999 9. Cho thuê mặt đất, mặt nước 3.700 2,1337947 5.200 1,16045163
  • 32. 26 Chỉ tiêu 2020 2021 Số thu Cơ cấu (%) Số thu Cơ cấu (%) 10. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 700 0,4036909 764,25 0,170552915 11. Thuế thu nhập cá nhân 4.600 2,6528258 5.200 1,16045163 12. Phạt an toàn giao thông 1.600 0,922722 1.000 0,223163775 (Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn) Thu từ tiền sử dụng đất luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng mạnh, cụ thể năm 2020 là 69,8% đến năm 2021 là 89,3%. Những năm vừa qua, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn huyện, cơ sở hạ tầng phát triển mạnh, đẩy giá nhà và đất tăng cao so với các khu vực lân cận, góp phần tăng nguồn thu từ đất trên địa bàn. Như vậy, thuế vẫn là nguồn thu chủ yếu trong nguồn thu cân đối ngân sách. Vậy nên, để đảm bảo chính sách tài chính linh hoạt cần tăng cường quản lý thu thuế một cách hợp lý, có hiệu quả thông qua phát triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng của cơ quan thuế. 2.3.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh Khi được giao dự toán thu hàng năm, cơ quan Thuế và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách tiến hành lập kế hoạch thu ngân sách hàng quý để gửi cho cơ quan tài chính làm căn cứ điều hành ngân sách. Trong công tác lập kế hoạch thu quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu thuế, phi, lệ phi và các khoản thu khác thuộc phạm vi quản lý: Cơ quan Tài chính và các cơ quan 1 thu khác được uỷ quyền lập dự toán thu các khoản thu còn lại của NSNN. Cơ quan thu phải có trách nhiệm đôn đốc việc kê khai đăng ký nộp thuế, cấp mã số thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế cho các cơ sở kinh doanh. Cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính và kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện thu ngân sách theo đúng thẩm quyền được giao theo lĩnh vực quản lý. Để đánh giá cụ thể về công tác quản lý chấp hành dự toán thu ngân sách tại huyện Quảng Ninh trong những năm qua, việc đánh giá trên kết quả thu ngân sách hàng năm được thực hiện, cụ thể như sau:
  • 33. 27 Bảng 2.5 Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020-2021 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020 Năm 2021 Tổng thu ngân sách trên địa bàn (A+B) Dự toán Tr.đ 185.000 460.533 Thực hiện Tr.đ 194.231 493.344 Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 104,9897297 107,1245709 A. Thu nội địa Dự toán Tr.đ 185.000 460.533 Thực hiện Tr.đ 194.231 493.344 Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 104,9897297 107,1245709 I. Các khoản hưởng 100% Dự toán Tr.đ 11.600 12.431,60 Thực hiện Tr.đ 15.000 20.213 Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 129,3103448 162,5937128 II. Các khoản hưởng tỷ lệ % Dự toán Tr.đ 173.400 448.101,40 Thực hiện Tr.đ 179.231 473.131 Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 103,3627451 105,5857 II. Thu viện trợ (Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn) Theo bảng số liệu trên, thực hiện thu ngân sách luôn vượt kế hoạch đề ra. Năm 2020 thu ngân sách đạt gần 105% kế hoạch đề ra và năm 2021 tỷ lệ này là hơn 107%. Bảng 2.6 Tình hình thực hiện dự toán ngân sách của một số khoản hưởng tỷ lệ % trên địa bàn huyện Quảng Ninh năm 2020-2021 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020 Năm 2021 Lệ phí trước bạ
  • 34. 28 Dự toán Tr.đ 26.200 20.244 Thực hiện Tr.đ 28.400 29.101 Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 108,3969466 143,7542174 Thuế GTGT Dự toán Tr.đ 8.900 9.000 Thực hiện Tr.đ 9.000 12.000 Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 101,1235955 133,3333333 Thuế TNDN Dự toán Tr.đ 2.400 2.300 Thực hiện Tr.đ 3.000 3.100 Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 125 134,7826087 Thuế tài nguyên Dự toán Tr.đ 3.460 3.352,17 Thực hiện Tr.đ 3.800 4.000 Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 109,8265896 119,3256905 Tiền sử dụng đất Dự toán Tr.đ 121.020 400.000 Thực hiện Tr.đ 122.031 410.930 Tỷ lệ thực hiện/ Dự toán % 100,8353991 102,7325 (Nguồn: https://quangninh.quangbinh.gov.vn) Thực hiện theo dự toán được giao, thì các khoản thu như lệ phí trước bạ, thu tiền sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng…luôn là những khoản thu chiếm tỷ lệ cao nhất. - Lệ phí trước bạ: Là khoản thu tăng dần đều và vượt dự toán đề ra qua các năm, năm 2020 đạt 108% đến năm 2021 đã đạt 143%. Những năm gần đây, do đời sống của
  • 35. 29 người dân được nâng cao, đồng thời các ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dung nên số lượng ô tô, xe máy tiêu thụ lớn, nhờ đó lệ phí trước bạ ô tô, xe máy tăng. - Thuế giá trị gia tăng: Có số thu tăng vượt dự toán qua các năm, năm 2020 đạt 101% và đạt 133% năm 2021. Sở dĩ thu thuế GTGT tăng là do doanh nghiệp trên địa bàn kinh doanh có hiệu quả hơn. - Thuế TNDN: Có số thu tăng vượt dự toán nhưng tốc độ thấp, năm 2021 đạt nhiều hơn năm 2020 chỉ gần 10%. - Thuế tài nguyên: Cũng giống như thuế TNDN, số thu tăng vượt dự toán nhưng tốc độ tăng chậm. Do các doanh nghiệp khi khai thác khoán sản phải nộp thuế tài nguyên và điều tiết số thu về cho ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, xã. - Tiền sử dụng đất: Công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện cơ bản đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiên. Việc ứng dụng tin học vào quản lý đất đai đã giúp các phòng chức năng rút ngăn một bước về thời gian và việc tiếp cận, cũng như giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai một cách nhanh chóng, góp phần tích cực trong việc tăng nguồn thu từ đất đai. Do vậy số thu hàng năm đều cao hơn dự toán giao. 2.3.3. Quyết toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh Quyết toán NSNN là việc tổng kết đánh giá lại tình hình thực hiện thu ngân sách năm trước. Số liệu quyết toán, các nội dung thu trong báo cáo quyết toán là cơ quan trọng để nhà nước, chính quyền địa phương các cấp đánh giá lại công tác thu và cũng để cho người dân biết về việc đóng góp hàng năm của họ vào ngân sách là bao nhiêu và cũng là cơ sở tham khảo cho việc lập dự toán các năm tiếp theo. Hiện nay, quyết toán ngân sách được thực hiện theo Thông tư số 108/2008 TT- BTC của Bộ Tài chính ngày 18/11/2008 về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán thu NSNN hàng năm. Thực trạng kiểm toán thu NSNN Trong những năm qua, cùng với việc nâng cao năng lực, hiệu quả và chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, tại các cuộc kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương tại huyện Đồng Xuân đã chú trọng tổ chức kiểm toán chuyên sâu theo từng lĩnh vực, từng khâu trong quản lý, điều hành ngân sách và đã đạt được kết quả tích cực. Theo luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH ngày 16/12/2002: “Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện việc kiểm toán, xác định tỉnh đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán NSNN các cấp, cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của
  • 36. 30 pháp luật... Việc kiểm toán quyết toán ngân sách được thực hiện trước khi Quốc hội, Hội đồng nhân dân phtê chuẩn quyết toán; trưởng hợp kiểm toán sau khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật [25]. Như vậy có thể hiểu trong lĩnh vực NSNN thì việc kiểm toán ngân sách là khâu cuối cùng của quá trình lập báo cáo quyết toán NSNN của mỗi cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng NSNN trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, Kiểm toán Nhà nước chưa có đủ điều kiện, khả năng thực hiện đúng và đầy đủ chức năng nói trên. Sông tác kiểm toán NSNN mới chỉ được thực hiện ở phạm vi và mức độ nhất định với nội dung, cách thức tiến hành tương tự như thanh tra NSNN. Nội dung kiểm toán chủ yếu tại cơ quan thuế là kiểm toán việc chấp hành chính sách, chế độ về thu NSNN của cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế, như: Kiểm toán việc chấp hành chính sách, chế độ về thu NSNN khi kiểm tra - thanh tra thuế, miễn giảm thuế, tính và thu tiền sử dụng đất, quản lý thu tiền thuê đất, quản lý thu đối với hộ gia đình cá nhân kinh doanh, công tác quản lý nợ thuế. Bên cạnh đó, ngoài nội dung kiểm toán việc chấp hành chính sách chế độ về thu ngân sách của cơ quan thuế, cần kiểm toán để đánh giá việc chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế, từ đó có kiến nghị phù hợp đối với cơ quan thuế trong việc chấn chỉnh công tác quản lý thu thuế trên địa bàn. Đối với kiểm toán công tác quản lý thu ngân sách tại cơ quan thuế đã kiến nghị xử lý, khắc phục những hạn chế, sai phạm và kiến nghị tăng thu cho NSNN. Các kết quả phân tích này nhằm đưa ra một số gợi ý hữu ích đối với việc tổ chức hoạt động kiểm toán thu ngân sách tại cơ quan thuế trong kiểm toán ngân sách địa phương. Tuy nhiên, công tác kiểm toán việc quản lý thu thuế của Kiểm toán Nhà nước còn hạn chế nhất định do tính chất phức tạp của công tác quản lý thuế. Kết quả thực hiện quyết toán thu NSNN Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu NSNN đã tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán của nhà nước. KBNN huyện Quảng Ninh tổ chức thực hiện hạch toán kế toán NSNN; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu ngân sách cho Phòng Tài chính - Kế hoạch và chính quyền huyện. Toàn bộ các khoản thu thuộc ngân sách các năm trước nộp trong năm sau đã hạch toán vào ngân sách năm sau. Kết dư ngân sách cấp huyện đã trích 50% chuyển
  • 37. 31 vào quỹ dự trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân sách năm sau. Kết dư ngân sách các cấp khác ở địa phương được chuyển vào thu ngân sách năm sau. Đối với quyết toán thu ngân sách tại địa phương, cuối năm ngân sách cơ quan thu và KBNN đối chiếu số liệu thu thuế trong năm và giải quyết những tồn tại trong tổ chức thu như hoàn trả các khoản thuế, truy thu các khoản thu chưa thực hiện, xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ. Cơ quan thu đã lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan thu cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp để tổng hợp báo cáo quyết toán thu NSNN. Cơ quan tài chính trên cơ sở báo cáo quyết toán của cơ quan thu, lập báo cáo quyết toán thu gửi UBND huyện và gửi cơ quan tài chính cấp trên; đồng thời UBND trình HĐND phê chuẩn. Sau khi báo cáo được HĐND phê chuẩn, UBND huyện gửi báo cáo bổ sung quyết toán thu ngân sách cho cơ quan tài chính cấp trên. Trong công tác quyết toán thu ngân sách tại huyện Quảng Bình đã thực hiện theo đúng quy định của nhà nước về quy trình, thủ tục; tuy nhiên, trong triển khai thực hiện vẫn còn những nội dung tồn tại, cụ thể: Thứ nhất, ý nghĩa quyết toán ngân sách đang bị xem nhẹ, chỉ mới đơn thuần tổng hợp các khoản thu ngân sách của một năm. Việc quyết toán nếu kế hoạch đều được đánh giá là thực hiện dự toán tốt nhưng chưa có đánh giá lại nguyên nhân chênh lệch giữa thực thu với dự toán. Thứ hai, số liệu về quyết toán thu ngân sách chưa được đánh giá một cách toàn diện và chưa được làm căn cứ để lập kế hoạch của năm tiếp theo. Việc đánh giá các số liệu quyết toán còn sơ sài, chưa đánh giá vào các nội dung thu, chưa chỉ ra các nguyên nhân tăng giảm thu, chưa đánh giá được cơ cấu thu đối với các nội dung thu có phù hợp hay không. Việc chỉ ra các bất cập trong tổ chức quản lý thu chưa được cụ thể để có giải pháp thực hiện tốt hơn. Thứ ba, công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của HĐND các cấp chưa thực tốt do: số liệu còn phụ thuộc vào số liệu do UBND trình lên, HĐND không tham gia vào các khẩu của công tác quyết toán nên nắm bắt chưa cụ thể các nội dung trong báo cáo quyết toán, năng lực về tài chính ngân sách của các đại biểu HĐND chưa cao do đó quyết toán thường được phê duyệt ngay khi trình lên mà không có điều chỉnh. Thứ tư, chưa công khai quyết toán thu hàng năm cho người dân biết được hàng năm họ đã thực hiện nộp vào ngân sách bao nhiêu, các nội dung đóng góp vào ngân sách là gì để người dân có ý thức thực hiện và đưa ra những phản hồi đối với chính quyền huyện hay cơ quan quản lý thu NSNN.
  • 38. 32 2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về thu ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Ninh Để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN, việc tập trung quản lý chống thất thu đóng vai trò rất quan trọng. Ở huyện Quảng Ninh, những năm qua, hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản thu khác luôn được UBND huyện quan tâm chỉ đạo quyết liệt và đặt ra yêu cầu cao đối với ngành Thanh tra. Thanh tra quản lý thu NSNN là hoạt động thanh tra chuyên ngành căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật sau: Luật Thanh tra ngày 15/11/2011, Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành, Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 09/10/2012 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động thanh tra ngành Tài chính, Quyết định số 1799/QĐ-BTC ngày 27/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tài chính... Trong thời gian qua, công tác thanh tra, kiểm tra của toàn ngành Tài chính đã thu nhiều kết quả, đem lại cho NSNN hàng tỷ đồng từ thất thoát trong khâu nộp thuế và gian lận thương mại, lãng phí... của các tổ chức, cá nhân. Tại huyện Quảng Ninh, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Đánh giá về tình hình công tác quản lý thu, chống thất thu NSNN trong giai đoạn 2020 - 2021, Phòng Tài chính - kế hoạch cho rằng, cơ quan Thuế đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực và đạt được những kết quả quan trọng. Trong đó, đã đẩy mạnh thực hiện các giải pháp quan trọng như: Tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách, nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế; triển khai hiệu quả công tác chống buôn lậu; chú trọng công tác quản lý, đôn đốc thu nợ đọng thuế; tăng cường quản lý kê khai, nắm bắt nguồn thu, kiểm soát chặt quỹ hoàn thuế GTGT; tăng cường phổ biển chính sách thuế… 2.4. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện 2.4.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, công tác quản lý thu NSNN của huyện Quảng Ninh đã đạt được những kết quả khả quan, năm sau thu ngân sách có xu hướng cao hơn năm trước, tốc độ tăng thu cao qua các năm, vượt dự toán tỉnh giao. Công tác quản lý thu ngân sách đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp dịch vụ - nông nghiệp, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Quảng Ninh đến năm 2025. Cụ thể trong quản lý thu NSNN ở huyện Quảng Ninh đã đạt được những kết quả:
  • 39. 33 Công tác lập dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện nhìn chung đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, bám sát và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của huyện. Trong công tác lập dự toán, phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị, các địa phương trực thuộc đã có đánh giá thực trạng kinh tế các nguồn thu cho ngân sách theo từng địa bàn, từng nội dung thu. Quyết toán thu đảm bảo đúng theo các quy định của nhà nước về trình tự thủ tục, thời gian quyết toán. Việc phân cấp nguồn thu cho NSĐP còn được điều chỉnh kịp thời nhằm đáp ứng được với nhiệm vụ mới phát sinh trong điều kiện KT-XH đang phát triển. Điều này góp phần cho địa phương chủ động hơn, có điều kiện phát huy những thế mạnh của mình để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện. Về chu trinh thu NSNN, công tác lập, chấp hành và quyết toán thu NSNN được chấp hành nghiêm chỉnh; số liệu được tổng hợp và báo cáo kịp thời; thời gian quy định cho lập dự toán và quyết toán thu NSNN là phù hợp để tạo điều kiện cho địa phương chủ động trong quản lý và điều hành ngân sách. Công tác quản lý thu NSNN của huyện luôn sử dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. UBND huyện, ngành thuế hàng năm giao chỉ tiêu thu nhanh chóng cho các đơn vị cấp dưới để các đơn vị này có cơ sở xây dựng kế hoạch, phương án thu ngay từ đầu đảm bảo thực hiện tốt trong nội dung quản lý được giao và góp phần đảm bảo số thu cho ngân sách. Các biện pháp thu đã được áp dụng một cách linh hoạt phù hợp với diễn biến khách quan của quá trình SXKD ở từng doanh nghiệp trên cơ sở tuân thủ các Luật thuế đã ban hành. Mặc dù việc thu thuế, phí gặp không ít khó khăn nhưng ngành Thuế đã tích cực, chủ động triển khai nhiều giải pháp thiết thực ngay từ đầu năm nên thu được nhiều kết quả quan trọng. Thu ngân sách đã đạt được dự toán tỉnh giao trên hầu hết các nội dung thu, đã khai thác được những nguồn thu phù hợp với thực tế của địa phương vào thu ngân sách như tiền sử dụng đất, thu từ khu vực CTN - NQD. Chính quyền địa phương đã có sự chỉ đạo các cấp các ngành trong quản lý thu ngân sách của địa phương, trên cơ sở đó Phòng tài chính - kế hoạch phối hợp với Chi cục thuế tham mưu UBND huyện tổ chức hội nghị triển khai các biện pháp chống thất thu thuế, để từ đó tăng cường phối hợp giữa các ngành với nhau trong việc thực hiện thu ngân sách. Đã có sự phân công cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm cho các ngành và các đơn vị quản lý thu ngân sách để đảm bảo có sự quản lý các nội dung thu thống nhất và tránh chồng chéo lẫn nhau giữa các ngành, các cấp. Công khai quy trình thu nộp ngân sách, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về các nội dung thủ tục nộp ngân sách đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng cho các đơn vị
  • 40. 34 quản lý lẫn đối tượng nộp. Thực hiện thành công đề án hiện đại hóa thu NSNN được triển khai giữa các ngành: Thuế, KBNN đảm bảo đồng bộ về số liệu nhanh chóng về thông tin, chính xác trong thực hiện quản lý các đối tượng nộp cũng như số tiền nộp vào ngân sách. Thực hiện ủy nhiệm thu qua các ngân hàng thương mại trên địa bàn đảm bảo tập trung nguồn thu, chuyên nghiệp hóa trong thu ngân sách. Tổ chức đội ngũ làm công tác thu đã được củng cố, tăng cường, chất lượng về năng lực và phẩm chất đạo đức ngày càng được nâng lên để đáp ứng được yêu cầu quản lý thu ngày càng đổi mới. Triển khai các lớp tập huấn cho cán bộ ngân hàng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được phối hợp ủy nhiệm thu về các nội dung cơ bản về thu ngân sách và hướng dẫn cho khách hàng trong quá trình khai nộp tại ngân hàng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai phạm về thuế nhằm xử lý và có các biện pháp đổi mới trong quản lý đảm bảo ngăn chặn các hành vi này không để tái diễn và phát triển. Ngành thuế và các ngành có liên quan thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương các cấp để có sự chỉ đạo từ chính quyền địa phương trong công tác thu. Tăng cường các nhiệm vụ thu, đề ra các biện pháp thu nhằm hoàn thành được chi tiêu về dự toán đã đặt ra, tập trung các biện pháp để chống thất thu do chưa bao quát hết nguồn thu, do gian lận thương mại, do không chấp hành các quy định về thu, nợ thuế, trốn thuế. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng quản lý thu NSNN của huyện Quảng Ninh trong thời vừa gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể: Thứ nhất, dự toán thu chưa sát thực tế, còn thấp so với thực hiện dự toán. Thực trạng này cho thấy việc quản lý nguồn thu ở các địa phương chưa chặt chẽ, bỏ soát nhiều hộ kinh doanh và đối tượng chịu thuế. Công tác lập kế hoạch thu của địa phương chỉ tập trung vào các nguồn thu mang tinh không bền vững như thu từ giao quyền sử dụng đất, thuế tài nguyên khoảng sản,... Công tác bồi dưỡng nguồn thu và phát hiện các nguồn thu mới chưa được xem xét đúng mức. Đây là những ảnh hưởng có tính lâu dài đến thu ngân sách của huyện do hạn chế về nguồn thu trong tương lai.
  • 41. 35 Thứ hai, cơ cấu thu ngân sách còn nhiều bất cập chưa mang tính bền vững. Trong thu nội địa có những biểu hiện hạn chế về cơ cấu thu ngân sách cụ thể như sau: Thu tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn, bình quân khoảng 85% trong thu nội địa. Đây là nguồn thu không phải được trích từ giá trị gia tăng của hoạt động SXKD của địa phương, đơn thuần là thu từ việc nhà nước bán quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Nguồn thu này tuy đóng góp lớn cho số thu ngân sách hàng năm nhưng cần phải được xác định là nguồn thu trước mắt cho các nhiệm vụ chi cấp thiết vì nguồn thu không bền vững do quỹ đất là có hạn. Các khoản thu khác ngân sách chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng thu ngân sách địa phương, đây là nguồn thu không bền vững, lệ thuộc theo từng giai đoạn. Trong khi đó nguồn thu từ khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế TNCN trên địa bản và phí, lệ phí, quá thấp. Thứ ba, thất thu thuế còn lớn và xảy ra trong nhiều nội dung thu cho ngân sách đặc biệt là thu thuế CTN-NQD và thu thuế TNCN. Thất thu ngân sách huyện Đồng Xuân hàng năm còn lớn, đặc biệt đối với các khoản thu từ thuế CTN - NQD, thuế TNCN. Nguyên nhân một phần do công tác quản lý và phần lớn từ phía các đối tượng nộp thuế. Thứ tư, nhiều khoản nợ không thu hồi được ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, tính nghiêm minh của pháp luật và thất thu cho NSNN. Nợ thuế không chỉ làm thất thu cho ngân sách mà còn tạo thành tiền lệ xấu cho công tác quản lý thu của chính quyền địa phương và các đơn vị được giao trách nhiệm quản lý thu gây ảnh hưởng đến công tác quản lý, giảm tính nghiêm minh của luật pháp. Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa khuyến khích được phát triển sản xuất để bồi dưỡng, tạo mới nguồn thu cho ngân sách, tỷ lệ động viên vào ngân sách so với GDP còn thấp. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp, nông nghiệp dịch vụ tuy nhiên quá trình chuyển dịch còn chậm. Thứ sáu, tập trung các khoản thu chưa kịp thời vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý thu ngân sách là tập trung nhanh chóng, kịp thời các khoản thu vào ngân sách. Thực trạng hiện nay số thu vào ngân sách chỉ được đôn đốc thu tập trung vào 6 tháng cuối năm để đạt và vượt kế hoạch được
  • 42. 36 giao. Các khoản thu tập trung vào cuối năm làm ảnh hưởng đến các nhu cầu chi tiêu của địa phương, đặc biệt là các khoản chi thiết yếu, các khoản chỉ trọng điểm. Thứ bảy, quyết toán chậm và còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo được ý nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh giá tốt để rút ra các kinh nghiệm cho tổ chức thu các năm tiếp theo. Quyết toán ngân sách còn chậm do việc đối chiếu, điều chỉnh số liệu giữa các đơn vị liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách. Trong quyết toán thu, ý nghĩa của công tác quyết toán chưa thực sự được thực hiện đầy đủ mà mới chỉ xem công tác quyết toán là việc tổng hợp lại các khoản thu trong năm của địa phương để xem số thu ngân sách được bao nhiêu, thực hiện vượt dự toán bao nhiêu; công tác đánh giá lại tổ chức thu qua các số liệu về quyết toán thu còn xem nhẹ chỉ mới được đánh giá một cách chung chung, chưa đánh giá cụ thể vào các nội dung thu, các nguyên nhân làm tăng, giảm thu hàng năm và biện pháp khắc phục vì thế khó có thể rút ra được các kinh nghiệm và có hướng tổ chức tốt hơn công tác thu của những năm sau này. Việc công bố số liệu thu ngân sách cho xã hội, đặc biệt cho đối tượng đã có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách chưa thực hiện tốt, do đó chưa thể có các thông tin phản hồi từ xã hội cho công tác quản lý thu của địa phương. 2.4.2.2. Nguyên nhân a) Nguyên nhân khách quan - Môi trường bên ngoài Một phần các hạn chế trong quản lý thu tại địa phương do các nguyên nhân khách quan đưa đến, các nguyên nhân khách quan này chủ yếu là do thực trạng vè quan điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển KT-XH hiện nay của huyện Quảng Ninh mang lại. Thu ngân sách hàng năm chịu ảnh hưởng của những biến động kinh tế trong nước, trong khu vực và thế giới. Đặc biệt trong trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực hiện nay. Tuy nhiên, những biến động này là khó lường vị thế khi các biến động này xảy ra thì các kế hoạch thu đã được đưa vào dự toán không còn phù hợp mất đi tính sát thực với thực tế làm cho kết quả thực hiện thu của các năm có biển động không đi sát với kế hoạch đã được lập. Trình độ phát triển kinh tế tại huyện còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp còn chậm; sản xuất công nghiệp chưa có chiều sâu, thương mại và dịch vụ còn nhỏ lẽ làm ảnh hưởng đến thu ngân sách hàng