TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HÀ NỘI
Bạn đang phân vân để tìm cho mình một trung tâm ngoại ngữ chất lượng thực sự - Hãy đến với Universe!
Trung tâm tiếng anh Universe thuộc Công ty Cổ phần Đào tạo Universe là một trong những trung tâm đào tạo tiếng anh uy tín hàng đầu Hà nội. Chúng tôi đã và đang tạo được thương hiệu về chất lượng thông qua các chương trình: Tiếng anh Công sở, tiếng anh cho Trẻ em, tiếng anh cho Sinh viên.
Với đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm sư phạm, trình độ chuyên môn cao, cách truyền thụ kiến thức lôi cuốn, trách nhiệm đang giảng dậy từ các trường Đại học Hà nội, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà nội, Đại học Bách khoa….Cùng với giáo trình được thiết kế khoa học, đạt chuẩn chất lượng theo từng khóa học. Chúng tôi tin rằng học viên sẽ đạt được hiệu quả cao nhất khi theo học tại Trung tâm Universe.
Công ty Cổ phần Đào tạo Universe
Trụ sở 1: Số nhà 26 – Ngõ 51 – Thái Thịnh – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04 3562 7592
Email: info@univ.edu.vn Web: univ.edu.vn
Trụ sở 2: Ô 3 - Lô 4A - KĐT Đền Lừ II - Hoàng Mai - Hà Nội
Điện Thoại : 04 3634 0401
Đăng ký học thử miễn phí với giảng viên bản ngữ tại :
https://docs.google.com/forms/d/1HyQbn5J_2TPMXxV_jGByEHGIU1d0QBenCp-uVrQ_teM/viewform
1. Trung Tâm Anh Ngữ Quốc Tế UNIVERE xin giới thiệu một số các quy tắc
nhấn trọng âm cơ bản, giúp các bạn học từ vựng, luyện nghe nói hiệu quả hơn
1- Từ có 2 âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết đầu
eg: ready [' redi ]
NGOẠI LỆ: paper [ pei' pơ], career [kơ' riơ], accsept [əkˈsept], rely [ ri' lai ]
2-Từ 2 âm tiết nhưng được cấu tạo bằng cách thêm nhân tố và hậu tố thì trọng
âm rơi vào âm tiết GỐC
ex: to act ---> tobe react - trọng âm vẫn rơi vào act
NGOẠI LỆ: 'foresight , 'forecast , 'forehead , 'forename , unkeep
3- Những V có 2 âm tiết tận cùng '' ISE , IZE , FY , ATE'' trọng âm rơi vào chính
nó
NGOẠI LỆ: to 'realise
Ex: to dictate , to relate , to dify(quả quyết)
4- Từ có 3 âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết đầu
Ex: 'factory , 'family , 'president
2. 5- Từ có 4 âm tiết trở lên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ CUỐI trở LẠI
Ex: environment [in' vairơmơnt]
uni' versity
6- V tận cùng ''ATE , FY , ISE , IZE "" có 3 âm tiết trở lên trọng âm rơi vào âm
tiết thử 3 từ CUỐI lên
Ex: ' organize ' memorize
7- V do 2 từ ghép lại với nhau trọng âm bao giờ cũng rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: under' stand
over' ate (ăn quá nhiều)
8- N ghép gồm 2 N ghép lại đi liền nhau trọng âm bao giờ cũng rời vào âm tiết
đầu
ex: ' newpaper , ' cupboard
9- adj và adv : 2 từ ghép đi liền nhau trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
ex: over' weight : in' door
10- tận cùng bẳng "eer" trọng âm rơi vào chính nó
ex : pio' neer
3. 11- tận cùng " ee" trọng âm rơi vào chính nó
NGOẠI LỆ: com' muttee (uỷ ban) : ' coffee
ex: interview ' ee
12- Tận cùng "oo" trọng âm rơi vào chính nó
NGOẠI LỆ: 'cuckoo
ex: bam' boo
13- Tận cùng "oon" trọng âm rơi vào chính nó
ex: ' teaspoon
14- Tận cùng "ain" trọng âm rời vào chính nó
NGỌAI LỆ : ' mountain , ' captain
ex: enter' tain
15-Tận cùng '' que" --> [K] trọng âm rơi vào trứơc phụ âm này
ex: technique [tek' nik]
16- Tận cùng " ette" trọng âm rơi vào chính nó
4. ex: cigare'tte
17- Tận cùng ''ese''trọng âm rơi vào chính nó
ex: vietna'mese
A. Rơi vào vần đầu tiên: phần lớn các adj và N có cấu tạo 2 vần thì trọng âm sẽ
rơi vào fần đầu tiên. VD: prétty, háppy, wáter, téacher...
B.Trọng âm rơi vào vần cuối:
- Tất cả các V có cấu tạo 2 âm tiết thì trọng âm sẽ rơi vào vần cuối VD: begín,
import,...(chú ý: một số từ có danh từ giống với tính từ như ímport (n) >
- Các từ có tận cùng là EE,OO , OON, ESe...
C. Trọng âm rơi vào vần thứ 2 từ cuối lên .
+Với các danh từ có tận cùng là ION (VD: informátion, televísion)
+với các tính từ có tận Cùng là IC (VD: grafic, terrific..)
D. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên :
+các danh từ có tận cùng là CY, PHY, TY, GY...(VD: reliability)
+ Các adj có tận cùng là AL (VD: critical, economical)
E. Đối với các ừ đa vần : Những từ này thường có hơn 1 trọng âm (nghĩa là trong
1 từ thường có cả trọng âm chính và trọng âm phụ) . Trông thường những tiếp
đầu ngữ( VD: inter..., anti.., pre...) và tiếp đầu ngữ luôn mang trọng âm phụ, còn
5. trọng aâ chính luôn tuân thủ qui tắc trọng âm. VD: international, antibiotic..
CÁC DẤU HIỆU CỦA TỪ MANG TRỌNG ÂM
+ sự thay đổi về độ cao của giọng: Vần nào mang trọng âm thì được đọc cao hơn
+ độ dài của vần: tất cả caá vần mang trọng âm sẽ được đọc dài hơi nhất.
Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được
phát âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên
nhưng không nhiều.
- Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.
- Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong ask,
path, aunt cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được
phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: t/).
- Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great)
thì khi phát âm sẽ là /ei/.
- Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r
không phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được
phát âm là /a:/.
- Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là /ai/.
Một số chữ viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên nhưng
không nhiều. Riêng các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là /ai/.
- Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được phát
âm như trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r không phải là một nguyên âm).
- Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có
trọng âm thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner...
6. - Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài)khi đứng sau /j/
(June); phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2
chữ oo viết cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp
âm cuối là k: book, look, cook...
- Các chữ cái được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er (her), ur
(hurt). Ngoài ra còn có các trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard)
- Các chữ cái được phát âm là /ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form, norm). Các
trường hợp ngoại lệ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al (walk), augh
(taught), ough (thought), four (four).
- Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin...
- Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên
chúng cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa.
Những nguyên âm A, E, I, O ,U thường được phát âm thành /ɜ:/ khi ở dưới dạng:
ar, er, ir, or, ur.( trừ những trường hợp chỉ người nhữ: teacher...)
+ ar: thường được phát âm thành /ɜ:/ ở những từ có nhóm -ear trước phụ âm (
VD: earth) hoặc giữa các phụ âm (VD: learn )
+ er: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ đi trước phụ âm( VD: err), hoặc giữa
các phụ âm( VD: serve)
+ ir: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ có tận cùng bằng -ir (VD: stir )hay -ir +
phụ âm (VD: girl )
+ or : được phát ama thành /ɜ:/ với những từ mà -or đi sau w và trước phụ âm (
VD: world, worm)
7. + ur: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ tận cùng bằng -ur hoặc -ur + phụ âm (
VD: fur, burn)
1. Với động từ
+ Động từ tận cùng trong phiên âm là "t" hoặc "d" khi thêm "ed" ta phát âm là /id/
+ Động từ tận cùng khi phiên âm là vô thanh (voiceless consonant: p, k, f, S, tS, O-
,) khi thêm "ed" đọc là /t/
+ Động từ cuối là âm hữu thanh khi phiên âm (voiced consonant: b, g, e, z, v, dz,
n,...) thêm "ed" đọc là /d/
2. Danh từ
+ Sau voiceless consonant thì đọc là /s/ : books, maps
+ Sau Voiced-----------------------/z/: pens, keys
+ Sau : s, tS, S đọc là /iz/: boxes, bushes
Nguồn : Sưu tầm Internet