Đề tài NCKH: Nghiên cứu Xây dựng Mô hình du lịch bền vững vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La.
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Hoàng Yến - Trường Đại học Tây Bắc.
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Mô hình du lịch bền vững vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH
DU LỊCH BỀN VỮNG VÙNG LÒNG HỒ
THUỶ ĐIỆN SƠN LA
Sơn La, ngày 8 tháng 5 năm 2018
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Hoàng Yến
2. NỘI DUNG CHÍNH
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀII. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết và bài học kinh nghiệm
2. Thực trạng và thực nghiệm mô hình
3. Một số giải pháp và kiến nghị
3. I. TÍNH CẤP THIẾTI. TÍNH CẤP THIẾT
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3674/QĐ-UBND
ngày 31/12/2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch
vùng lòng hồ thủy điện Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
Đây là những cơ sở quan trọng để triển khai mạnh mẽ các
nghiên cứu và dự án cụ thể phát triển du lịch vùng lòng hồ
thuỷ điện Sơn La.
Khi du lịch mang lại việc làm và thu nhập, vấn nạn phá rừng
sẽ giảm, sản phẩm địa phương được quảng bá, các nghề thủ
công truyền thống được khôi phục, nhận thức về du lịch của
người dân và doanh nghiệp sẽ thay đổi, góp phần kết nối du
lịch quốc gia Mộc Châu, thành phố Sơn La và cung đường
du lịch Tây Bắc.
4. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: tham khảo các công
trình nghiên cứu đã công bố, các báo cáo, văn bản,
tài liệu liên quan đến du lịch vùng lòng hồ TĐSL.
Thu thập và nghiên cứu tài liệu sơ cấp: phỏng
vấn, điều tra qua bảng hỏi đối với nhà quản lý,
người dân, doanh nghiệp; điền dã thực địa thực trạng
phát triển du lịch các vùng lòng hồ Hoà Bình, Thác
Bà, Na Hang, Sơn La.
Thiết kế mô hình lý thuyết, triển khai thực nghiệm,
đánh giá và điều chỉnh mô hình.
5. Khảo sát, đánh giá thực trạng tài nguyên du lịch tự nhiên, nhân
văn, cơ sở hạ tầng vật chất, tiện nghi và dịch vụ…
Hồ Chiềng Lao
Hang Co Noong Nậm Giôn Bản Lướt
QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨUQUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
7. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết và bài
học kinh nghiệm
* Khái niệm du lịch bền
vững: là sự phát triển DL
đáp ứng được các nhu cầu
DL hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu DL của các thế hệ
tương lai trên cơ sở dung hoà
3 lĩnh vực: kinh tế, văn hoá
xã hội và môi trường.
(Nguồn: Tổ chức Lao động Quốc tế ILO, 2010)
8. * Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững* Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
(1) Sử dụng tối ưu những tài nguyên môi trường như một thành
phần cốt lõi trong phát triển DL, duy trì quá trình sinh thái cần
thiết và giúp bảo tồn di sản tự nhiên và đa dạng sinh học.
(2) Tôn trọng văn hoá - xã hội đích thực của cộng đồng bản địa,
bảo tồn di sản văn hoá và những giá trị truyền thống, và góp phần
hiểu biết giao thoa văn hoá và cảm thông.
(3) Đảm bảo hoạt động kinh tế lâu dài, mang lại những lợi ích
kinh tế - xã hội cho các bên liên quan được phân phối công bằng,
tạo việc làm ổn định và những cơ hội thu nhập và DV xã hội cho
cộng đồng, và góp phần giảm nghèo.
(Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hiệp Quốc, 2004)
9. * Mô hình du lịch bền vững* Mô hình du lịch bền vững
Đề tài kế thừa các nghiên cứu và phát triển 03 thành phần:
(1) Bên cung: chính quyền địa phương, doanh nghiệp và dân cư
địa phương cùng xác định và tạo ra sản phẩm du lịch chủ lực.
(2) Bên cầu: khách du lịch có nhu cầu và mong muốn đến vùng
lòng hồ thuỷ điện Sơn La.
(3) Các nguồn lực tạo sản phẩm chủ lực: tài nguyên du lịch tự
nhiên, tài nguyên du lịch văn hoá, và nguồn lực hỗ trợ.
Thành phần đóng vai trò chính trong qui trình này là chính
quyền địa phương: khởi động, tạo động lực, hoạch định, tổ
chức triển khai, điều phối và kiểm soát.
Kim chỉ nam xuyên suốt qui trình là 3 nguyên tắc PTDLBV
của UNWTO đã nêu ở trên.
10. Bến thuyền Cty Cơ khí – Q.Nhai
* Các bước phát triển du lịch bền vững* Các bước phát triển du lịch bền vững
11. * Bài học kinh nghiệm* Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, vai trò của cơ quan quản lý chuyên trách về du
lịch lòng hồ rất quan trọng.
Thứ hai, khai thác các lợi thế của du lịch hồ trên núi
thành sản phẩm đặc trưng về du lịch thái và du lịch cộng
đồng, tạo sản phẩm đa dạng có nhiều sự lựa chọn cho du
khách vào các thời điểm đúng vụ và trái vụ
Thứ ba, thu hút các nhà đầu tư chiến lược để xây dựng và
nâng cao cơ sở hạ tầng, dịch vụ và tiện nghi điểm đến
Thứ tư, thực hiện tốt liên kết giữa nhà nước, doanh
nghiệp và cộng đồng dân cư nhằm kích cầu du lịch.
12. 2. Thực trạng và thực nghiệm mô hình2. Thực trạng và thực nghiệm mô hình
Thực trạng
- Các thành phần Chính quyền, doanh nghiệp và người dân hoạt
động rời rạc, không có sự liên kết với nhau, chưa tạo thành
chuỗi giá trị trong phát triển du lịch.
- Du lịch tự phát sẽ có nhiều tác động tiêu cực tới môi trường sinh
thái, chất lượng mặt nước và lòng hồ.
- Mường La: Khách DL chủ yếu tới thăm nhà máy thuỷ điện Sơn
La (tại đây không có dịch vụ phục vụ khách DL).
- Quỳnh Nhai: Số lượng ít khách du lịch tò mò, thích khám phá
đến thuê người dân chở đi thăm quan lòng hồ thuỷ điện Sơn
La.
- Chưa có doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch và lữ hành.
13. Thiết kế và thực nghiệm mô hìnhThiết kế và thực nghiệm mô hình
Các thể chế đảm bảo phát
triển du lịch theo hướng
xanh và bền vững
Các thể chế đảm bảo phát
triển du lịch theo hướng
xanh và bền vững
Du khách
Chính quyền địa phương
* Cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng
* Các ngành dịch vụ
* Chính trị, an ninh
* Đào tạo nguồn nhân lực
* Các điểm đến du lịch, các sự kiện
* Quảng bá điểm đến
Các sản phẩm DL bền vững
* Du lịch sinh thái
* Du lịch cộng đồng
* Du lịch nghỉ dưỡng
Cộng đồng dân cư
* Sản phẩm lưu niệm
* Các dịch vụ quy mô nhỏ
* Trao đổi văn hoá
* Phát triển làng nghề
Doanh nghiệp
* Lưu trú
* Vận chuyển
* Lữ hành
* Ăn uống
* Dịch vụ du lịch khác
Tài nguyên du lịch
- Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch
- Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Tài nguyên du lịch nhân văn
Mô
hình
du
lịch
bền
vững
theo
chuỗi
giá trị
14. Du lịch sinh thái ngắm cảnh bằng thuyềnDu lịch sinh thái ngắm cảnh bằng thuyền
Chiều dài lòng hồ từ Mường La đến Quỳnh Nhai
Cảnh quan mặt nước và núi rừng hai bên
Du khách sẽ được ngắm nhìn khung cảnh hùng vĩ của
thiên nhiên.
Để loại sản phẩm này có giá trị cao cần có du thuyền
không tiếng ồn của động cơ, có đầy đủ tiện nghi có thể
phục vụ du khách sinh hoạt, ăn uống trên thuyền.
Sản phẩm này đòi hỏi nguồn vốn đầu tư khá lớn nên cần
có sự tham gia đầu tư của các doanh nghiệp.
15. Tour du lịch sinh thái bằng thuyềnTour du lịch sinh thái bằng thuyền
Thời gian: 01 ngày hoặc 2 ngày
Những điểm thăm quan: Nhà máy thủy điện Sơn La,
hang Co Noong, nhà trưng bày hiện vật lòng hồ thủy điện,
hồ Chiềng Lao, Chợ Liệp Tè, thủy điện Nậm Giôn, bản
ven sông, cầu Pá Uôn, đền thờ Nàng Han, đền Linh Sơn
Thủy Từ, cột mốc huyện cũ...
Ăn: trên thuyền, trên đảo hoặc trong bản
Nghỉ: trên thuyền (nếu có), homestay trong bản
Mua sắm: đặc sản địa phương ở chợ ven sông, trong bản
Các hoạt động khác: thể thao mặt hồ, câu cá
16. Du khách trải nghiệm văn hóa và cuộc sống của dân tộc
Thái đen.
Với lòng hồ rộng lớn và mặt hồ trải dài tạo nên khung
cảnh đẹp cả ban ngày và ban đêm, nghề nuôi cá lồng,
đánh cá lòng hồ sẽ mang lại những trải nghiệp hấp dẫn
cho du khách đến thăm quan và nghỉ lại qua đêm.
Sản phẩm này không cần đầu tư lớn, rất cần sự tích cực
tham gia của các hộ gia đình và người dân ở bản, sự hỗ
trợ đưa khách đến bản của các doanh nghiệp lữ hành.
Du lịch cộng đồng bản Bó Ban
- Chiềng Bằng
Du lịch cộng đồng bản Bó Ban
- Chiềng Bằng
17. Thời gian: đến thăm trong ngày hoặc nghỉ lại qua đêm
Những điểm thăm quan: điểm nuôi cá lồng, nuôi vịt
trời, xưởng chế biến cá tép dầu, cây đa cổ thụ, kiến trúc
nhà sàn người thái đen, đảo nhỏ, khe Pa Bó...
Ăn: văn hóa ẩm thực trong bản do người dân chế biến
Nghỉ: homestay tại nhà người dân hoặc tại nhà văn hóa
Văn nghệ: đội văn nghệ bản với 3 lứa tuổi, hát thái
Mua sắm: cá lồng, cá sông, vịt trời, cá tép dầu sấy khô
Các hoạt động khác: trải nghiệm cuộc sống ngư dân đi
cắt cỏ, cho cá ăn, kéo vó bè, chế biến cá...
Tour du lịch cộng đồng bản Bó BanTour du lịch cộng đồng bản Bó Ban
18. Du khách trải nghiệm văn hóa và cuộc sống của người
Thái trắng.
Với kiến trúc nhà sàn còn nguyên sơ, suối khoáng nóng,
rừng nguyên sinh và hệ thống hang động lân cận sẽ tạo
nên những tour du lịch trải nghiệm thú vị cho du khách ưu
thích tìm hiểu, khám phá và nghỉ dưỡng.
Sản phẩm này cũng không cần đầu tư lớn, rất cần sự
tích cực tham gia của các hộ gia đình ở bản và các hãng lữ
hành đưa khách đến.
Du lịch cộng đồng bản Bon
- Mường Chiên
Du lịch cộng đồng bản Bon
- Mường Chiên
19. Thời gian: 1 ngày hoặc 2 ngày
Những điểm thăm quan: cột mốc huyện cũ, bến thuyền,
kiến trúc nhà sàn nguyên sơ người thái trắng tại bản cũ và
bản mới, suối nước nóng, rừng nguyên sinh, hang động...
Ăn: ẩm thực dân tộc kết hợp giữa thủy sản và đồ rừng
Nghỉ: homestay tại nhà dân hoặc tại nhà văn hóa
Văn nghệ: đội văn nghệ với đàn tính tẩu đặc trưng
Mua sắm: cá đánh bắt ở sông, đặc sản rừng, nhạc cụ
Các hoạt động khác: đi bộ ngắm cảnh, nghiên cứu khám
phá văn hóa, tắm suối khoáng nghỉ dưỡng
Tour du lịch cộng đồng bản BonTour du lịch cộng đồng bản Bon
20. Thực nghiệm mô hìnhThực nghiệm mô hình
Tổ chức tập huấn
- Thời gian, địa điểm: từ ngày 20-24/5/2017 tại bản Bó Ban -
Chiềng Bằng, từ 02-06/6/năm 2017 tại bản Bon - Mường
Chiên.
- Thành phần tham dự: HTX Du lịch Sinh thái Quỳnh Nhai, Bí
thư chi bộ bản, Trưởng bản, đại diện lãnh đạo Đoàn Xã, BCH
Chi đoàn bản, các đoàn viên thanh niên, đại diện hội phụ nữ,
hội cựu chiến binh.
- Nội dung tập huấn: về du lịch cộng đồng và mô hình du lịch
cộng đồng bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường, kỹ thuật
nấu ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phương thức
biểu diễn văn nghệ dân gian, nghiệp vụ đón tiếp, hướng dẫn
du khách và chăm sóc khách hàng.
21. Hình ảnh tổ chức tập huấnHình ảnh tổ chức tập huấn
22. Kết quả tập huấnKết quả tập huấn
Các thành phần tham dự đến dự đông đủ, đặc biệt là đoàn
thanh niên thể hiện sự mong muốn và khát khao thực hiện
hoạt động du lịch tại bản, họ đã tham dự đầy đủ tất cả các
buổi tập huấn.
Kết quả chung là đã tạo được sự hiểu biết, mong muốn,
yêu thích triển khai hoạt động du lịch tại 2 bản Bon và
bản Bó Ban.
Đặc biệt, người học rất ấn tượng với phần nội dung về lợi
ích của du lịch cộng đồng bền vững mang lại cho bản và
phần thiết kế chương trình biểu diễn văn nghệ có lồng
ghép giữa những tiết mục truyền thống với một số tiết
mục hiện đại, kết hợp giữa các thế hệ biểu diễn, giữa
nghệ nhân, nhạc cụ, cách giao lưu với khách du lịch.
23. Đồng hành cùng doanh nghiệp
và người dân thực nghiệm
Đồng hành cùng doanh nghiệp
và người dân thực nghiệm
24. Đánh giá hiệu quả thực nghiệmĐánh giá hiệu quả thực nghiệm
* Những thành công:
Thứ nhất, mô hình du lịch tại 2 bản đã có sự tham gia của cả chính quyền,
doanh nghiệp và người dân địa phương, có sự liên kết chặt chẽ tiếp đón,
hướng dẫn, phục vụ ăn nghỉ, biểu diễn và giao lưu văn nghệ tạo sự hài lòng cho
khách du lịch.
Thứ hai, sản phẩm chủ lực là du lịch sinh thái và du lịch văn hoá cộng đồng
đã được hình thành khá rõ nét với chương trình tour cụ thể về lịch trình và
các điểm du lịch dừng nghỉ. HTX Thuỷ sản và Du lịch sinh thái Quỳnh Nhai
đóng vai trò là động lực phát triển trong quá trình xây dựng sản phẩm theo nhu
cầu khách du lịch, quảng bá, thu hút và đưa khách đến với 2 bản.
Thứ ba, hiệu quả thực tế: Từ không có khách du lịch nay đã có lượng khách
đến bản ổn định hàng tháng, tăng thêm thu nhập cho hộ gia đình và người dân
trực tiếp tham gia, một số người dân khác bán được sản phẩm địa phương.
Doanh nghiệp lữ hành địa phương từ bước đầu khó khăn nay đã có thương
hiệu, các đoàn khách du lịch đặt tour ngày càng tăng. Người dân tại 2 bản tự
hào hơn và có ý thức giữ gìn những nét văn hoá truyền thống cho khách du lịch
đến tìm hiểu. Môi trường được quan tâm vệ sinh sạch sẽ hơn, tài nguyên tự
nhiên cũng được người dân coi trọng và giữ gìn hơn.
25. Đánh giá hiệu quả thực nghiệmĐánh giá hiệu quả thực nghiệm
26. Đánh giá hiệu quả thực nghiệmĐánh giá hiệu quả thực nghiệm
27. Đánh giá hiệu quả thực nghiệmĐánh giá hiệu quả thực nghiệm
28. Đánh giá hiệu quả thực nghiệmĐánh giá hiệu quả thực nghiệm
* Những hạn chế và nguyên nhân:
Thứ nhất, vai trò của chính quyền, doanh nghiệp và người dân chưa được phát huy hết,
chưa kiện toàn bộ máy tổ chức, chưa đồng bộ trong các bước phát triển. Tại bản Bó
Ban, vai trò doanh nghiệp lữ hành chưa phát huy hiệu quả cao, tại Nhà máy thuỷ điện
Sơn La chưa tổ chức dịch vụ thuyết minh và thiếu vắng các dịch vụ phục vụ. Nguyên
nhân là do thời gian thử nghiệm mô hình khá ngắn, lượng khách du lịch đến thăm quan
các bản chưa đủ lớn để hình thành bộ máy ban quản lý và các tổ phục vụ, chưa xây
dựng quy chế hợp tác giữa các thành phần tham gia; quan điểm làm du lịch của các
doanh nghiệp chưa đồng nhất, năng lực và kỹ năng làm du lịch của người dân còn hạn
chế.
Thứ hai, sản phẩm du lịch chủ lực đã hình thành, đã có những chương trình tour cụ thể
nhưng chưa hoàn thiện. Nguyên nhân do chênh lệch mực nước giữa các mùa, ảnh hưởng
bởi thời tiết mưa gió, đường lên xuống bến thuyền không thuận lợi, ảnh hưởng bởi tính
an toàn cho khách du lịch, mặt khác chất lượng tàu thuyền, chất lượng dịch vụ hướng
dẫn viên và kỹ năng kinh nghiệm của doanh nghiệp lữ hành và người dân còn hạn chế.
Thứ ba, hiệu quả của mô hình du lịch về kinh tế, văn hoá xã hội, môi trường mang lại
không đồng đều giữa 2 bản thực nghiệm. Nguyên nhân là do phong tục tập quán tại các
nơi có sự khác nhau, sự thay đổi về sinh kế dẫn đến những biến đổi về văn hoá và thói
quen sinh hoạt, sự thích ứng của người dân mỗi nơi cũng khác nhau; mặt khác do mức
độ tích cực chính quyền địa phương, doanh nghiệp và người dân.
29. 3. Một số giải pháp và kiến nghị3. Một số giải pháp và kiến nghị
3.1. Phát triển sản phẩm du lịch bền vững và đặc sắc
Thứ nhất, xác định SP DL bền vững: Sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá cộng
đồng, du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần.
Thứ hai, hoàn thiện giá trị của SP DL hiện tại: khai thác tối đa yếu tố về đặc điểm địa
lý, lịch sử, văn hoá vùng lòng hồ, đưa vào trong những bài hướng dẫn, thuyết minh.
Thứ ba, phát triển SP DL bền vững mới: Phát triển sản phẩm du lịch thể thao, các trò
chơi dưới nước mùa hè, thu hút nguồn vốn đầu tư công viên vui chơi dưới nước…
3.2. Thu hút đầu tư cho cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật và tiện nghi phục vụ DL
3.3. Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, chính sách và môi trường hoạt động DL. Thứ hai, tăng
cường hiệu lực QLNN về DL .
3.4. Phát huy vai trò cộng đồng doanh nghiệp và dân cư
Thứ nhất, phát triển và tạo dựng cơ chế cho hoạt động kinh doanh của các DN DL theo
các nguyên tắc và tiêu chuẩn bền vững. Thứ hai, phát triển DL cộng đồng. Thứ ba, khôi
phục và phát triển nghề thủ công truyền thống. Thứ tư, nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường và tài nguyên.
30. 3. Một số giải pháp và kiến nghị3. Một số giải pháp và kiến nghị
3.6. Liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp và hiệp hội du lịch
Thứ nhất, thiết lập cấu trúc liên kết
Thứ hai, lựa chọn những đối tác đạt chuẩn bền vững
Thứ ba, quản lý và liên kết quan hệ đối tác
3.7. Tuyên truyền, quảng bá có trọng tâm
Thứ nhất, xây dựng nội dung thông điệp bền vững
Thứ hai, lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp với khách hàng mục tiêu
3.8. Phát triển nguồn lực, kiểm tra và đánh giá tính bền vững
Thứ nhất, nâng cao năng lực công nghệ thông tin và hệ thống thông tin
Thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Thứ ba, phát triển các nguồn lực tài sản vô hình
Thứ tư, đẩy mạnh công tác kiểm tra và đánh giá.
31. RẤT MONG ĐƯỢC LẮNG NGHE Ý KIẾN PHẢN BIỆN,
NHẬN XÉT CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC VÀ ĐẠI BIỂU!
RẤT MONG ĐƯỢC LẮNG NGHE Ý KIẾN PHẢN BIỆN,
NHẬN XÉT CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC VÀ ĐẠI BIỂU!