xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
Tiếp Cận Bệnh Nhân Đột Quỵ
1. Tiếp Cận Bệnh Nhân
Nhồi Máu Não/Rung nhĩ
Trình bày: TBFTTH
2. 1
2
3
Đặc điểm chung của nhồi máu não
Liên quan giữa nhồi máu não và đột quỵ
Tiếp cận xử trí nhồi máu não/Rung nhĩ giai đoạn cấp
Dự phòng chống đông nhồi máu não/Rung nhĩ giai đoạn ổn định
Nội Dung Trình Bày
5. Tổng quan
Cơ chế bệnh lý
Bệnh lý diễn ra ở nội tại mạch máu, như trong chứng xơ vữa động mạch,
bệnh thoái hóa mỡ hyaline, viêm,lắng đọng amylosid, phình động mạch não
or huyết khối tĩnh mạch
Cũng có thể xảy ra ở 1 vị trí cơ quan khó xác định, chẳng hạn như các cục
huyết khối từ tim
Bệnh lý có thể do dòng máu nuôi não không đáp ứng đủ nhu cầu do giảm áp
lực tưới máu or tăng sức kháng trrở của mạch máu
Cuối cùng có thể do vỡ mạch máu ở khoang dưới nhện hay mô sọ
Thiếu máu não cục bộ
thoáng qua (TIA)
Nhồi máu não
Xuất huyết dưới nhện
Xuất huyết nội sọ
80%
20%
6. Các nguồn thuyên tắc từ tim
Liên quan giữa rung nhĩ và nhồi máu não
Nguồn: ACUTE LACUNAR STROKE: RISK FACTORS, BIOMARKERS AND
Nguy cơ cao Nguy cơ thấp/ không chắc chắn
Tâm nhĩ
Rung nhĩ Tồn tại lỗ bầu dục
Cuồng nhĩ bền vững Phình vách nhĩ
HC suy nút xoang Âm cuộn tự nhiên trong tâm nhĩ
Nhĩ trái//huyết khối tiểu nhĩ
U nhầy nhĩ trái
Van tim
Hẹ van 2 lá Vôi hóa vòng van 2 lá
Van cơ học Sa van 3 lá
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn U nguyên bào
Tâm thất
Huyết khối thất trái Vô động/ loạn động VLT
U nhầy thất trái Bệnh cơ tim phì đại cận lâm sàng
NMCT thành trước gần đây Suy tim xung huyết
Bệnh cơ tim giãn
Các nguồn thuyên tắc từ tim quan trọng trên lâm sàng bào gồm:
Rung nhĩ, NMCT gần đây
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, bệnh cơ tim giãn
Van tim cơ học, hẹp van 2 lá do thấp
8. Các đặc điểm gợi ý của đột quỵ não thuyên tắc từ tim
Đột ngột xuất hiện khiếm khuyết nặng ngay từ đầu
Giảm ý thức
Thoái triển nhanh các triệu chứng nặng ban đầu “ thiếu hụt rút lui một cách kì diệu ‘’
Các hội chứng đột quỵ não trên lều với vận động đơn thuần or mất ngôn ngữ giác quan hoặc khiếm khuyết thị giác
Đột quỵ thiếu máu não dưới lều liên quan đến tiểu não ( động mạch tiểu não sau dưới, hoặc động mạch tiểu não
sau trên) đỉnh thân nền
Chuyển dạng chảy máu
Dấu hiệu thần kinh của hìn ảnh nhồi máu não cấp liên quan đến nhiều vùng mạch máu trong não or nhiều cấp độ
của tuần hoàn sau
Nguồn: Textbook of Stroke Medicine - Chapter 2: Common Causes of Ischemic Stroke
Đặc điểm chung của nhồi máu não
Lâm Sàng
10. Bệnh nhân AF bị bệnh tim do thấp, đặc biệt là hẹp van
2 lá có nguy cơ đột quỵ cao gấp 17 lần
Bệnh nhân mắc AF không do thấp tim có nguy cơ cao
gấp gấp 5 lần
Trong số tất cả các cơn đột quỵ thiếu máu não có tới
31% xảy ra do biến chứng thuyên tắc của AF
Liên quan giữa rung nhĩ và nhồi máu não
Wolf PA, Dawber TR, Thomas HE, et al. Epidemiologic assessment of chronic atrial fibrillation and risk of stroke:
the Framingham study. Neurology 1978;28:973–7
11.
12.
13.
14. Rung nhĩ làm tăng tỷ lệ tử vong & nguy cơ ĐQ tái phát
15. Rung nhĩ kịch phát có nguy cơ đột quỵ tương tự như
nguy cơ trung bình của rung nhĩ mạn tính
Bằng cách theo dõi Holter ECG và các pp khác ít nhất
5% BN được phát hiện AF với nhịp xoang trước đó
16. Best JG, et al. Pract Neurol 2019;0:1–17. doi:10.1136/practneurol-2018-002089
18. Triệu chứng
Tổng quan về rung nhĩ
Lâm Sàng
» Nhịp không đều (khi nghe tim sẽ thấy rõ tần
số tim nhanh hơn so với bắt mạch quay)
» Cường độ tiếng T1 thay đổi.
19. Đối với bệnh nhân ngoài ICU
Đối với bệnh nhân ICU
Sinh lý bệnh rung nhĩ
Cơ chế chung:
- Sự biến đổi trong nhĩ theo hướng dễ sinh loạn
nhịp (arrhythmogenic atrial substrate)
- Một yếu tố thúc đẩy loạn nhịp (trigger)
DOI: https://doi.org/10.1016/j.chest.2018.03.040
20. Cơ chế bệnh lý của rung nhĩ
Kirchhof P, et al. 2016 ESC Guidelines for the management of atrial fibrillation developed
in collaboration with EACTS. European Heart Journal
21. Cơ chế bệnh lý của rung nhĩ
Nguồn: Atrial Fibrillation in the ICU
Nicholas A. Bosch, MD Jonathan Cimini, BS Allan J. Walkey, MD
Đặc trưng bởi sự khử cực nhanh và không đều
của tâm nhĩ cùng với không xuất hiện sóng P trên
điện tâm đồ
Do đó thúc đẩy sự hình thành cục máu đông và
gia tăng nguy cơ đột quỵ
23. Cơ chế hình thành huyết khối
Sự biến đổi của nội mạc
Tiểu cầu
Các yếu tố đông máu trong huyết tương
Các yếu tố thuận lợi (Tam chứng Virchow)
24. » 60% huyết khối nhĩ trong RN do van tim là từ tiểu nhĩ trái
(LAA)
» > 90% huyết khối trong RN không do van tim xuất phát từ
tiểu nhĩ trái
» Lợi ích của giảm nguy cơ đột quỵ do rung nhĩ >>> nguy cơ
thủ thuật bít tiểu nhĩ bằng dung cụ
J. Saw et al. (eds.), Left Atrial Appendage Closure, Contemporary
Cardiology, DOI 10.1007/978-3-319-16280-5_4
25. CÁC DẠNG RUNG
NHĨ
RN được chẩn
đoán đầu tiên
RN không được chẩn đoán trước đó, bất kể khoảng thời gian rối loạn nhịp hoặc sự hiện diện và
mức độ nặng của triệu chứng liên quan đến RN.
RN kịch phát
Tự hết, ở đại đa số các trường hợp trong 48h. Một số cơn RN có thể tiếp diễn đến 7 ngày.
Các cơn RN được chuyển nhịp trong phạm vi 7 ngày nên được xem xét là cơn.
RN dai dẳng
RN kéo dài hơn 7 ngày, gồm các cơn được cắt bằng chuyển nhịp, hoặc bằng thuốc hoặc chuyển
nhịp bằng điện một chiều, sau 7 ngày hoặc dài hơn.
RN dai dẳng
kéo dài
RN tiếp tục kéo dài ≥ 1 năm khi nó được quyết định để tiếp nhận cho chiến lược kiểm soát nhịp.
RN vĩnh viễn
RN được chấp nhận bằng cả bệnh nhân (và thầy thuốc).
(Không có ý định chuyển nhịp)
PHÂN LOẠI RUNG NHĨ THEO THỜI GIAN
European Heart Journal, Volume 37, Issue 38, 7 October 2016, Pages 2893–2962,
https://doi.org/10.1093/eurheartj/ehw210
26. Tiếp Cận Xử Trí Bệnh Nhân
Nhồi Máu Não Cấp / Rung Nhĩ
27. » Key chẩn đoán
Đánh giá thời gian khởi phát và mức độ nặng của đột quỵ
Loại trừ chảy máu não và đánh giá tổn thương não không hồi
phục trên CT cấp cứu
CT mạch để xác định ứng cử viên cho điều trị nội mạch trong
cửa sổ sớm (6h)
CT tưới máu (hoặc MRI diffusion / perfusion) để xác định ứng cử viên cho
điều trị nội mạch trong cửa sổ mở rộng (6-24h)
Xử trí nhồi máu não cấp / rung nhĩ
Nguồn: Neurological emergencies 2020
28.
29. Tưới máu nhanh vùng não thiếu máu
Ngăn tổn thương thứ phát và chẩn đoán sớm biến chứng tiềm tàng
Bắt đầu điều trị dự phòng sớm
Nguyên tắc điều trị
Xử trí nhồi máu não cấp / rung nhĩ
Nguồn: Neurological Emergencies 2020
30. Xử trí nhồi máu não cấp / rung nhĩ
Tiếp Cận Ban Đầu
Airway
Đánh giá xem có tắc nghẽn đường thở ko?
Khai thông đường thở, đặt nội khí quản nếu cần ( Sp02
giảm, GCS < 8, bảo vệ đường thở...
Breath
Cho thở oxy qua sonde mũi
Đo Sp02, đảm bảo Sp02 > 94%
Circulation
Đánh giá huyết động, xem xét bù dịch
Đặt một đường truyền tĩnh mạch cỡ lớn
Hồi sức đảm bảo chức năng sống
Các bệnh thần kinh có khởi phát đột ngột, khiếm
khuyết thần kinh cục bộ bao gồm đột quỵ, co giật
và migrain.
Hiếm hơn, những thay đổi đột ngột trong những
tổn thương có sẵn trước đó (như u, áp xe não)
hay rối loạn chuyển hoá xảy ra nhanh (như tăng
đường huyết) có thể gây ra khởi phát cấp tính
khiếm khuyết thần kinh cục bộ.
Loại trừ giả đột quỵ
Step 1
31. Giả đột quỵ “stroke mimics”
Summers D, et al, Am Heart Assoc. Stroke 2009:2911-2944.
32. •Sudden numbness or weakness in the face, arm or leg, especially on one side of the
body
•Đột ngột tê , yêu, mặt, tay hoặc
•chân, nhất là một bên người;
•Sudden confusion, trouble speaking or understanding
•Đột ngột lú lẫn, nói khó , khó hiểu lời;
•Sudden trouble with sight in one or both eyes
•Đột ngột rối loạn nhìn một hoặc 2 mắt.
• Sudden difficulty walking, dizziness, loss of balance or coordination
• Đột ngột khó đi, chóng mặt, mất thăng bằng và mất phối hợp
•Sudden severe headache
•Đột ngột nhức đầu dữ dội.
33. Lâm sàng theo thang điểm SSS:
SSS= 2.5* ý thức + 2* đau đầu + 2* buồn nôn + 0.1* huyết áp tâm trương – 3* dấu hiệu vữa xơ – 12
Cách tính:
Đau đầu: có tính 1, không tính 0
Ý thức: hôn mê 2đ, tiền mê 1 đ, bình thường 0 đ
Biểu hiện vữa xơ: tiểu đường, khập khiễng cách hồi,
thành động mạch xơ cứng. Có tính 1 đ, không có tính 0đ.
Đánh giá:
SSS< -1: nhồi máu não
SSS>1: xuất huyết não
-1<SSS<1: chưa chắc chắn
Thể Lâm Sàng
35. Chụp CT Sọ Não Cấp Cứu
Step 2
CT scan có thể cho thấy vùng tăng tỉ trọng (màu trắng) biểu hiện của xuất huyết não, hoặc vùng giảm tỉ trọng
(màu đen) biểu hiện của nhồi máu não.
CT sọ não bình thường loại trừ chảy máu não (ICH), nhưng có thể phát hiện tổn thương ở bệnh nhân thiếu máu
cục bộ.
•Chụp MRI sọ não, đặc biệt với cộng hưởng từ khuyếch tán /cộng hưởng từ tưới máu (DWI/PWI) (bright lesion),
có thể đánh giá tổn thương trong nhồi máu sớm trong khi CT scan sọ não bình thường.Ở những bệnh nhân này,
vùng nguy cơ nhồi máu sẽ được xác định trong nhồi máu sớm.
•Tuy nhiên, với điều kiện thực tế bao gồm chi phí, thời gian sẵn có sớm và thời gian thực hiện các xét nghiệm,
chụp CT scan sọ não không cản quang thích hợp hơn trong điều trị đột quỵ.
37. Tiêu sợi
huyết
đường TM
4,5h
Đột quỵ thức
giấc
Mismatching
DWI/Flair
Tiêu huyết
khối 4,5-9h
(CTP)
Can thiệp
nội mạch
6h
Can thiệp nội mạch 6h -24h
trong 1 số trường hợp
Thời gian tái tưới máu
Xác định thời gian đột quỵ + Lựa chọn phương pháp tái tưới máu
Step 3
39. Tỉ lệ tái thông hoàn toàn TCIII : 20%
Tái thông gần hoàn toàn :40%
40. Nguồn: Neurological emergencies 2020
Thang điểm ASPECTS
Nhân đuôi – Caudate (C ) / Nhân bèo – Lentiform (L) / Thuỳ đảo – Insular (I) / Bao trong (IC)
41. » 38 Trung tâm tại mỹ
» 182 bệnh nhân (92 can thiệp – 90 chứng )
» Thời gian 6-16h
» mRS 0-2: 45% và 17%, P<0,01
» Xuất huyết não có triệu chứng: 7% và 4% , P=0,75
» Từ Vong 14% và 26, P=0,05
» 206 bệnh nhân (107 can thiệp – 99 chứng )
» Thời gian 6-24h
» mRS 0-2: 49% và 13%, P<0,05
» Xuất huyết não có triệu chứng: 6% và 3% , P>0,05
45. https://doi.org/10.1179/016164110X12656393665206
Lợi ích của tiêu sợi huyết ở nhóm BN không có
rung nhĩ là tốt hơn hẳn nhóm BN có rung nhĩ
Cùng 1 nhóm rung nhĩ nếu được điều trị tiêu
sợi huyết thì kết quả đầu ra tốt hơn, tuy nhiên
gia tăng tỉ lệ chảy máu nội sọ
46. Rung nhĩ làm giảm sự cải thiện chức năng thần kinh sau tiêu sợi huyết
Gia tăng nguy cơ chảy máu sau tiêu sợi huyết
48. Đột quỵ thiếu máu não cấp
• Trong giai đoạn cấp lợi ích thực sự của việc hạ huyết áp vẫn chưa rõ ràng, điểm mấu chốt khi
Điều trị HA là bệnh nhân có được điều trị tiêu sợi huyết bằng đường tĩnh mạch hay không ?
• Nhiều nghiên cứu quan sát cho thấy nguy cơ chảy máu nội sọ ở những bệnh nhân tiêu sợi huyết
Có huyết áp tăng rất cao
• Đối với những bệnh nhân vẫn ổn định mà huyết áp tăng > 140/90 mmHg kéo dài > 3 ngày sau
Giai đoạn nhồi maú não cấp, khởi trị or điều trị lại thuốc hạ huyết áp cần được cân nhắc
Khuyến cáo hạ huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp
Khuyến cáo của hội tim mạch VN 2018 Loại Mức chứng cứ
Bệnh nhân với HA ≥ 220/120 mmHg mà không điều trị alteplase đường tĩnh
mạch or can thiệp nội mạch, không có bệnh phối hợp cần phải điều trị hạ huyết
áp cấp thì hiệu quả của việc bắt đầu điều trị hay khởi trị lại trong vòng 48-72h
đầu là không rõ ràng, có thể hạ 15% trong 24h đầu sau khởi phát đột quỵ
IIa C
Bệnh nhân với HA < 220/120 mmHg mà không điều trị alteplase đường tĩnh
mạch or can thiệp nội mạch, không có bệnh phối hợp cần phải điều trị hạ huyết
áp cấp thì việc bắt đầu điều trị hay khởi trị lại trong vòng 48-72h sau khởi phát
đột quỵ là không có hiệu quả để ngăn ngừa tử vong hoặc tàn phế
III A
49. Đột quỵ thiếu máu não với
HA tăng ( khởi phát <72h )
Bệnh nhân có được điều trị tiêu sợi huyết đường TM hay không ?
Có
Không
Hạ HATT < 185 và HATTr <110 mmHg
Trước khi dùng tiêu sợi huyết TM
Duy trì HA 180/105 trong 24h sau
Tiêu sợi huyết đường TM
Ha < 220/110 mmHg Ha ≥ 220/110 mmHg
Bắt đầu ĐT hay khởi trị lại
trong Vòng 48-72h sau
khởi phát đột quỵ Thiếu
máu não cấp, là không có
hiệu quả
Tiền sử có THA : khởi trị lại sau khi tình trạng thần kinh ổn định
Hạ HA 15% trong
24h đầu
59. Tóm tắt chiến lược điều trị rung nhĩ
Nguồn:Lâm sàng tim mạch học 2019
60.
61. Stroke/AF
Sau tiêu sợi huyết không dùng ít nhất trong 24h
Dừng ngay thuốc chống đông đang dùng
Đánh giá nguy cơ chảy máu
• Kích thước vùng nhồi máu lớn ?
• Tăng huyết áp khó kiểm soát ( HATT ≥185mmHg hoặc HHTTr
≥110mmHg )
• Có chuyển dạng chảy máu or biến chứng chảy máu toàn thân khác
Nguyên tắc chung
62. Chưa dùng chống đông
Thuyên tắc từ tim do rung nhĩ
Có bất kì dấu hiệu nào dưới đây
Kích thước vùng nhồi máu lớn ?
THA khó kiểm soát ( HATT ≥185mmHg hoặc HHTTr ≥110mmHg )
Có chuyển dạng chảy máu or biến chứng chảy máu toàn thân khác
Biến chứng chảy máu
Nhồi máu lớn or không
kiểm soát được HA
Không dung chống
đông đến khi tình
trạng chảy máu được
giải quyết, BN ở trong
trạng thái ổn định,
dùng OA nếu BN không
có chống chỉ định
Không dung chống
đông đến khi tình
trạng chảy máu được
giải quyết, BN ở trong
trạng thái ổn định,
dùng OA nếu BN không
có chống chỉ định
Xem xét Aspirin
Dựa vào lâm sàng: Ý
thức, dấu hiệu khiếm
khuyết TK
Chụp lại CT/MRI có
chuyển dạng chảy
máu, có tổn thương
mới hay không, có
phù não …
Không
63. Có dùng chống đông trước đó
Antithrombotic treatment of acute ischemic stroke
and transient ischemica attack
64. Khi nào dùng lại chống đông
Đột quỵ/Rung nhĩ
1 – 3 – 6 - 12
Paulus Kirchhof et al. Eur Heart J 2016;eurheartj.ehw210
68. Chiến lược lựa chọn chống đông
● Có bệnh lí van tim hay không ?
● Nguy cơ đột quỵ của bệnh nhân ?
● Dựa trên thang điểm CHA2DS2-VASc
Paulus Kirchhof et al. Eur Heart J 2016;eurheartj.ehw210
69. Chiến lược lựa chọn chống đông
● Có bệnh lí van tim hay không ?
● Nguy cơ đột quỵ của bệnh nhân ?
● Dựa trên thang điểm CHA2DS2-VASc
70.
71.
72. Tuy nhiên: bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết !
Clinical characteristic Points HAS-BLED
Hypertension (systolic BP >160 mm Hg) 1
Abnormal renal or liver function 1 + 1
Stroke 1
Bleeding 1
HAS-BLED = 4
Labile INRs 1
Elderly (age >65 years) 1
Drugs or alcohol 1 + 1
Cumulative score Range 0−9
73. Sử dụng kháng đông để dự phòng đột quỵ, không phải dự phòng xuất huyết !
Đánh giá nguy cơ xuất huyết nhằm theo dõi bệnh nhân chặt chẽ hơn.
Việc sử dụng không đầy đủ kháng đông, mang lại nhiều nguy cơ hơn so với việc dùng kháng đông
quá mức.
74. Yếu tố nguy cơ xuất huyết thay đổi được
Tăng huyết áp (nhất là khi huyết áp tâm thu > 160 mmHg)
INR dao động hoặc thời gian trong ngưỡng điều trị TTR < 60% ở bệnh nhân sử
dụng kháng vitamin K
Thuốc thúc đẩy xuất huyết như kháng tiểu cầu và kháng viêm non-steroid
Lạm dụng rượu (≥ 8 đơn vị /tuần)
Yếu tố nguy cơ xuất huyết có khả năng thay đổi được
Thiếu máu
Suy giảm chức năng thận
Suy giảm chức năng gan
Giảm số lượng hoặc chức năng tiểu cầu
Yếu tố nguy cơ xuất huyết không thay đổi được
Tuổi (> 65 tuổi)a (≥ 75 tuổi)b,c,d
Tiền sử xuất huyết nặng
Tiền sử đột quỵ
Bệnh thận phụ thuộc lọc máu hoặc ghép thận
Xơ gan
Ung thư
Yếu tố di truyền
Yếu tố nguy cơ xuất huyết dựa vào dấu ấn sinh học
Troponin siêu nhạy
Yếu tố biệt hóa tăng trưởng – 15
Creatinine huyết thanh/độ thanh lọc creatinine ước đoán
Xét xét điều chỉnh các yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ xuất huyết ở BN sử dụng kháng đông dựa vào các thang điểm nguy cơ xuất huyết
79. ● Nhồi máu não có thể xảy ra trên bệnh nhân rung nhĩ bất kể có BN đang dùng thuốc chống đông
● Rung nhĩ liên quan đến đột quỵ nhồi máu não nặng hơn / TIA dài hơn các nguyên nhân khác
● Đánh giá bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ tương tự các trường hợp nhồi máu não khác. Tất cả
bệnh nhân nên được đánh giá các điều kiện phù hợp cho các biện pháp tái tưới máu
● MRI/CT sọ đánh giá chảy máu/kích thước nhồi máu, liên quan thời gian dùng chống đông
●
Dùng thuốc chống đông kéo dài ( Warfarin or DOAC ) hiệu quả trong dự phòng đột quỵ não tái phát
●
Trường hợp nhồi máu não khi đang dùng chống đông, quên thuốc và INR thấp là 2 nguyên nhân
thường gặp nhất, nên Chỉ định siêu âm tim qua thực quản và các xét nghiệm tìm nguyên nhân khác
● Cân nhắc chỉnh liều Warrfarin với mục tiêu 2.5 , 3.5 or DOAC
● Bệnh nhân với AF không liên tục có nguy cơ mắc đột quỵ não tương tự bệnh nhân mắc AF vĩnh viễn
Kết luận
Editor's Notes
Người ta cho rằng nếu cục máu đông hình thành trong tâm nhĩ di chuyển lên và
Nút 1 nhánh của mạch não > cơ thể rất kém thích nghi
Thuyên tắc từ tim có xu hướng lớn hơn
Tỉ lệ chuyển dạng chảy máu cao x2 : tăng tính thấm, rò rỉ máu qua thành mạch
Rung nhĩ là dạng rối loạn nhịp bền bỉ thường gặp nhất, với tỷ lệ 0,5 – 1% trong dân số nói chung nhưng tỷ lệ tăng gấp 10 lần ở nhóm trên 65 tuổi. Rung nhĩ là rối loạn nhịp xuất phát từ tâm nhĩ khi các hoạt động điện đồng bộ bị thay thế bằng các hoạt động điện hỗn loạn, dẫn đến sự co bóp không đồng bộ và giãn tâm nhĩ. Rung nhĩ có đặc điểm điện tâm đồ là không có sóng P, thay vào đó là các sóng f nhỏ, kèm theo đáp ứng thất thường nhanh và không đều.
Đáp ứng thất không đều.
Sóng rung thô có thể nhìn thấy ở V1.
Đoạn ST lõm xuống “đáy chén” có thể nhìn thấy ở V6, II, III và aVF, gợi ý hiệu ứng digoxin .
Thường gặp hồi hộp đánh trống ngực, khó thở, mệt mỏi, thỉu, ngất và đau ngực. Tuy nhiên cũng có những cơn rung nhĩ thầm lặng không triệu chứng.
Thăm khám lâm sàng thường phát hiện nhịp không đều (khi nghe tim sẽ thấy rõ tần số tim nhanh hơn so với bắt mạch quay), cường độ tiếng T1 thay đổi.
Các bệnh lí mãn tính, tác động lên cơ nhĩ > làm tăng sức căng thành cơ nhĩ, tăng sợi hóa, làm quá trình viêm, làm thay đổi mô cơ nhĩ bằng mô sợi
Dẫn đến 2 hậu quả cuối cùng > hình thành vòng vào lại, cần 1 yếu tố trigger > khởi phát cơn
Các cơ chế và yếu tố nguy cơ được đề xuất cho AF khởi phát mới trong quá trình bệnh nặng. AF phát triển thông qua quá trình hai bước: tạo
ra nền gây rối loạn nhịp tim sau đó là một sự kiện kích hoạt. Trong thời gian bệnh nặng, cả yếu tố nguy cơ cấp tính (hộp màu xanh đậm) và mãn tính
(hộp màu xanh nhạt) đều có vai trò trong sự phát triển AF. Trước khi mắc bệnh nặng, các yếu tố nguy cơ mãn tính AF có thể làm thay đổi cơ tim tâm
nhĩ bình thường thành nền thuận lợi của rối loạn nhịp tim dẫn đến AF trong bệnh cảnh nặng. Trong bệnh cảnh nặng, bệnh nhân có tâm nhĩ bình
thường lẫn tâm nhĩ có khả năng gây rối loạn nhịp tim đều có thể phát triển AF khởi phát mới trong bối cảnh các yếu tố nguy cơ cấp tính. Các yếu tố
nguy cơ có khả năng gây ra tăng tái tạo cấu trúc và điện và sau đó có thể kích hoạt AF thông qua nhiều cơ chế, bao gồm cả kích thích adrenergic. Các
con đường được đề xuất theo các yếu tố nguy cơ này dẫn đến AF có thể là mục tiêu tối ưu cho các chiến lược phòng ngừa trong tương lai. AF = rung
nhĩ; CHF = suy tim sung huyết; CKD = bệnh thận mãn tính; ROS = các gốc tự do oxy hóa; TGF = biến đổi yếu tố tăng trưởng.
Sự thay đổi tốc độ dòng chảy
- Sự tổn thương tế bào nội mô
- Sự tăng về yếu tố đông máu
Thành nhĩ không co bóp hiệu quả
Bệnh nguyên nền khiến cho đổi mới dongf máu trong mỗi chu chuyển tim vd hẹp van 2 lá > máu luẩn quẩn
Thay đổi bất thường ở thành mạch, về cơ bản, các khiếm khuyết về giải phẫu và cấu trúc, bao gồm tiễu nhĩ, bóc tách nội tâm mạc và
thâm nhiễm oedematous hoặc nguyên bào sợi. Ngoài ra, những thay đổi bất thường trong thành phần máu và bao gồm kích hoạt cầm
máu và tiểu cầu do sự thay đổi vận tốc máu, cũng như thay đổi yếu tố viêm và tăng trưởng. Những thay đổi này dẫn đến việc hoàn
thành bộ ba của Virchow cho sự hình thành huyết khối và phù hợp với trạng thái tăng đông.
Tuân thủ các nguyên tắc điều trị chung của 1 nhồi máu não
Thời gian là não
Cứ mỗi phút trôi qua
Hiện tại có 3 phương pháp tái thông mạch:
* Thang điểm ASPECTS
– Diện nhồi máu rộng là một trong những dấu hiệu chỉ điểm tiên lượng lâm sàng kém. Đa số các nghiên cứu đều lấy mốc 1/3 động mạch não giữa là chống chỉ định điều trị tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch do tiên lượng hồi phục kém và tiềm ẩn nguy cơ chảy máu.– Dựa vào hai lớp cắt:+ Lớp cắt thứ nhất ngang vùng đồi thị-nhân nền+ Lớp cắt thứ hai phía trên lớp thứ nhất và ở phía trên nhân nền (không thấy nhân nền)– Vùng phân bố của động mạch não giữa được chia làm 10 vùng:+ Bốn vùng dưới vỏ: Nhân đuôi – Caudate (C ) / Nhân bèo – Lentiform (L) / Thuỳ đảo – Insular (I) / Bao trong (IC).+ Sáu vùng vỏ: M 1,2,3: Tương ứng vùng của nhánh trước, giữa và sau của động mạch não giữa. / M 4,5,6: Vùng tương ứng với các nhánh trên nhưng ở cao hơn– Bình thường 10 điểm. Tổn thương mỗi vùng trừ một điểm
– Giá trị thang điểm ASPECTS:
+ Nếu Aspects dưới 7 (tương ứng tổn thương trên 3 vùng, diện tổn thương > 1/3 động mạch não giữa) thì không sử dụng tiêu sợi huyết (Theo ECASS I).
+ Trong nhồi máu do thuyên tắc từ tim thì nếu tổn thương trên 1/3 thì cũng không dùng ngay thuốc kháng đông
+ Nếu ASPECTS > 5 tiên lượng tốt khi điều trị tiêu sợi huyết hoặc lấy huyết khối.
: So với những bệnh nhân không điều trị rtPA,
rtPA được điều trị trong vòng 4. 5 giờ sau khi bắt đầu đột quỵ cải thiện đáng kể kết quả lâm sàng ở bệnh nhân rung nhĩ
Điều trị tan huyết khối làm tăng tỷ lệ xuất huyết nội sọ nhưng không làm tăng tỷ lệ tử vong
Đánh giá sự cải thiện chức năng tk ở cả 2 nhóm BN AF và ko AF
Gia tang chảy máu
Cải thiện chức năng tk kém hơn
Bình thường nguy cơ chuyển dạng chảy máu của ổ nhồi máu do căn nguyên tim mạch là cao nhất
Dùng lại chống đông cũng rấ cẩn trọng
Cá thể hoá xử trí rung nhĩ dựa vào đánh giá đặc điểm
rung nhĩ theo các bước (4S):
Nguy cơ đột quỵ (Stroke risk);
Mức độ triệu chứng (Symptom severity);
Gánh nặng rung nhĩ (Severity of AF burden);
Nguy cơ tim mạch/bệnh lý đồng mắc/bệnh học tâm nhĩ
trái (Substrate severity).
Định nghĩa rung nhĩ không do bệnh van tim: Theo ESC 2016, rung nhĩ không do bệnh van tim là không có hẹp van 2 lá từ mức độ vừa trở lên, không có van tim cơ học.
0 điểm: Không dùng thuốc chống đông (Giới tính nữ nếu không kèm theo yếu tố nguy cơ nào khác được tính tương đương 0 điểm).
1 điểm: Cân nhắc dùng thuốc chống đông đường uống (IIa)
≥ 2 điểm: Dùng thuốc chống đông đường uống (IA), cân nhắc dụng cụ bít tiểu nhĩ trái nếu có chống chỉ định dùng thuốc chống đông (IIbC)
Thang điểm được sử dụng hiện nay là Cha2DS2-VASc bởi những ưu
điểm:
- Tiếp tục phân tầng ChaDS2 trên nhóm bệnh nhân có tổng điểm ChaDS2 bằng
1, từ đó đưa ra khuyến cáo sử dụng thuốc kháng đông đường uống.
- Giúp tiên lượng bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não do rung nhĩ không có bệnh
van tim tốt hơn [67].
Điểm số nguy cơ xuất huyết cao nhìn chung không dẫn đến ngưng kháng đông đường uống. Các yếu tố nguy cơ xuất huyết cao nên được nhận diện và điều chỉnh các yếu tố có thể thay đổi.