3. 3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIÁO TRÌNH
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
(Dùng cho sinh viên đại học, cao đẳng)
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
4. TIẾP CẬN VẤN ĐỀ
Chủ nghĩa xã hội là gì?
- Tâm trạng chán ghét đối với các chế độ xã
hội có áp bức, bóc lột và mơ ước về một xã
hội tốt đẹp của nhân dân lao động từ ngà xưa.
- Các phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân và các lực lượng tiến bộ trong xã hội
ngày nay nhằm xoá bỏ CNTB và xây dựng
CNCS
.
4
5. 5
- Các học thuyết xã hội phản
ánh tâm tư nguyện vọng của
nhân dân lao động và sự lý
giải, tìm kiếm những con
đường cách mạng nhằm thực
hiện xã hội tốt đẹp, xóa bỏ mọi
hình thức áp bức bóc lột con
người.
6. Thực chất của CNXH là cuộc đấu
tranh của nhân dân bị áp bức bóc lột
nhằm chống lại giai cấp bóc lột và những
chế độ xã hội có áp bức bóc lột.
6
7. - Xét về mặt từ loại thì XHCN và CNXH là 2
khái niệm được phân loại khác nhau:
CNXH là một danh từ (tên gọi)
XHCN là một tính từ ( Như thế nào?)
“Muốn xây dựng CNXH thì phải có con người
XHCN”
- Xét về bản chất của từ thì CNXH hay XHCN
có ý nghĩa giống nhau, đều là sự chống lại
tình trạng người áp bức bóc lột người và đấu
tranh cho một xã hội tốt đẹp trong tươg lai.
Cách dùng từ CNXH và XHCN
7
8. Xét về tổng thể, CNXH đi từ lý luận tới
hiện thực và đựơc lấy mốc là năm 1917
1917
Lý thuyết về CNXH CNXH Hiện thực
CNXH đã hình thành phát triển như thế nào?
8
9. Nếu chỉ nói về tư tưởng của CNXH thì nó
phát triển từ CNXH không tưởng đến CNXH
khoa học và được lấy mốc là năm 1848.
1848
CNXH KHÔNG TƯỞNG CNXH KHOA HỌC
9
10. CNXHKT (TTCNXH Tríc M¸c)
lµ tªn dïng ®Ó gọi nh÷ng t tëng vµ c¸c
häc thuyÕt ph¶n ¸nh íc m¬, kh¸t väng
cña con ngêi vÒ mét x· héi t¬ng lai tèt
®Ñp nhưng do h¹n chế của lÞch sö mµ
nã chưa thể thực hiÖn ®îc.
10
11. Chủ nghĩa xã hội khoa học
Là một khái niệm dùng để chỉ toàn bộ học
thuyết của Mác Lênin (Theo nghĩa rộng)
hoặc bộ phận lý luận của Mác Lênin về xã
hội tương lai CSCN. ( theo nghĩa hẹp)
CNXHKH là một con đường đấu tranh
cách mạng để giải phóng giai cấp công
nhân, giải phóng nhân dân lao động và giải
phóng toàn thể loài người ra khỏi sự áp bức
bóc lột của CNTB và đi tới xã hội tốt đẹp.
Là biểu hiện của phong trào công nhân thế
giới về mặt lý luận tư tưởng.
11
12. Mác – Ăng ghen là người
đặt nền móng và làm
cho lý luận của CNXH từ
không tưởng trở thành
khoa học còn Lênin là
người bảo vệ và phát
triển CNXHKH trong
những điều kiện mới của
đầu thế kỷ 20.
12
13. 13
Sau khi Mác, Lê nin qua đời, CNXHKH vẫn
tiếp tục được phát triển và hoàn thiện bởi các
đảng cộng sản ở các nước khác nhau trên
thế giới trong đó có Việt Nam.
Từ lý luận của Mác Lênin chúng ta rút ra
những nội dung cơ bản nhất của nó để giảng
dậy trong các trường đại học ở Việt Nam và
gọi là môn học:
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC LÊ NIN
Và trong đó có phần thứ ba là:
LÝ LUẬN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
15. 15
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
II. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
III. Hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
16. 16
I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN
• Khái niệm về giai cấp công nhân.
• Điều kiện khách quan qui định sứ
mệnh của GCCN
• Vai trò của ĐCS trong sự nghiệp cách
mạng của GCCN.
18. 18
a. Khái niệm về giai cấp công nhân
+ Tên gọi của giai cấp công nhân
Mác - Ăng ghen thường gọi giai cấp công
nhân bằng nhiều tên khác nhau như :
giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai
cấp công nhân làm thuê hiện đại, giai cấp
công nhân đại công nghiệp.
19. “Giai cấp vô sản là do cuộc cách mạng
công nghiệp sản sinh ra. Cuộc cách mạng
này xảy ra ở Anh vào nửa sau của thế kỷ
trước (TK 18) và sau đó tái diễn ở tất cả các
nước văn minh”
(Mác-Ăng ghen)
19
+ Khái niệm của Mác Ăng ghen về giai cấp công
nhân:
20. Giai cấp vô sản là giai cấp những công
nhân làm thuê hiện đại, vì mất các tư liệu
sản xuất của bản thân nên buộc phải bán
sức lao động của mình để sống.
( Mác- Ăng ghen) 20
21. “Giai cấp vô sản là một giai cấp hoàn toàn
chỉ sống dựa vào việc bán sức lao động
của mình chứ không phải sống dựa vào lợi
nhuận của bất cứ số tư bản nào”
( Mác-Ăng ghen)
21
22. Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn
định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình hình thành và phát triển của nền sản xuất
công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển
của LLSX có tính chất xã hội hoá ngày càng
cao. Là lực lượng sản xuất cơ bản và tiên tiến,
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải
tạo các quan hệ xã hội. Là lực lượng chủ yếu
của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên
CNXH… 22
+ Khái niệm về giai cấp công nhân hiện
nay
23. (Tiếp)
...... Ở các nước TBCN giai cấp công nhân về
cơ bản không có TLSX, phải đi làm thuê cho
giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư. Ở
các nước xã hội chủ nghĩa giai cấp công nhân
và nhân dân lao động làm chủ những TLSX
chủ yếu và cùng nhau lao động vì lợi ích
chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích
chính đáng của bản thân họ.
23
24. Từ các khái niệm trên ta thấy CNXHKH
quan niệm về giai cấp công nhân với 2
đặc trưng sau :
• Về phương thức lao động
Công nhân là những người trực tiếp hoặc
gián tiếp vận hành những tư liệu sản xuất
trong nền đại công nghiệp.
• Về địa vị kinh tế xã hội trong CNTB
Trong CNTB công nhân là những người
không có bất cứ một thứ tư liệu sản xuất nào,
họ phải bán sức lao động để sống, lợi ích của
họ đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản. 24
25. Ngày nay chủ nghĩa tư bản đã có nhiều
thay đổi so với thời kì Mác và Lênin, người
công nhân trong xã hội tư bản cũng có thể có
cổ phần ở các công ty tư bản (Tư bản hoá
công nhân- Chính sách tham dự) nhưng với
lượng cổ phần ít ỏi không thể làm thay đổi
được địa vị làm thuê của họ nên khái niệm về
giai cấp công nhân của CNXHKH vẫn còn
giữ nguyên giá trị.
25
26. Giai cấp công nhân
26
b. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
27. Để làm biến đổi xã hội từ thời đại này sang
một thời đại khác cao hơn, lịch sử cần phải có
một giai cấp cách mạng đảm nhận vai trò lãnh
đạo xã hội và đi tiên phong trong cuộc cách
mạng ấy. Nhiệm vụ này được CNXH KH gọi là
sứ mệnh lịch sử của giai cấp.
Ví dụ:
Giai cấp tư sản đã đã thực hiện sứ
mệnh lịch sử là xóa bỏ chế độ
phong kiến, thiết lập chế độ TBCN
và thường gọi là cuộc CMTS.. 27
+ Khái niệm về sứ mệnh lịch sử
28. Thời đại ngày nay là thời đại chuyển biến từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản trên
phạm vi toàn thế giới và sứ mệnh lịch sử thuộc
về giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân là người đào
huyệt chôn chủ nghĩa tư bản từng
bước xây dựng chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản”
(Mác-Ăng ghen)
28
+ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
29. Sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là một
phát kiến vĩ đại của Mác,
tức là phát hiện ra lực
lượng xã hội có khả năng
làm biến đổi xã hội tư bản
thành xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Chính phát hiện
này đã làm cho CNXH từ
không tưởng trở thành
khoa học.
29
30. “ Xoá bỏ chế độ Tư bản chủ nghĩa (hình thức
cuối cùng của chế độ người bóc lột người).
Giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức
bóc lột, nghèo nàn lạc hậu. Xây dựng thành
công xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh”
- Xóa: CNTB
- Xây: CNCS
+ Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
30
31. Tính đặc thù của SMLS giai cấp công nhân
hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay (khi CNTB đã trở
thành CNĐQ) giai cấp công nhân ở các nước
thuộc địa và phụ thuộc còn có nhiệm vụ làm
cuộc cách mạng Dân tộc dân chủ giành độc lập
dân tộc và xoá bỏ chế độ phong kiến lạc hậu,
thành lập chính quyền dân chủ nhân dân, khi
hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ thì
lãnh đạo xã hội chuyển sang thực hiện nhiệm vụ
của cuộc cách mạng XHCN bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản.
31
32. 32
• Xóa bỏ xã hội TBCN , xây
dựng xã hội CSCN
• Xóa bỏ chế độ phong kiến
và chế độ thuộc địa, từng
bước tiến lên CSCN. (ở các
thuộc địa)
33. + Các bước thực hiện sứ mệnh lịch sử
• Bước một:
- Giành lấy chính quyền nhà nước từ tay giai
cấp tư sản.
- Biến sở hữu tư nhân TBCN về TLSX thành
sở hữu công cộng. (Thiết lập chế độ công
hữu).
Đây có thể là một sự tước đoạt nhưng là
“Tước đoạt của những kẻ đi tước đoạt ”
33
34. 34
• Bước hai:
- Giữ vững chính quyền và bảo vệ thành quả
của cách mạng.
- Tiến hành tổ chức và xây dựng xã hội mới tốt
đẹp, văn minh hơn xã hội Tư bản.
36. 36
2. Những yếu tố khách quan qui định sứ
mệnh lịch sử của GCCN
37. 37
a. Địa vị kinh tế xã hội của GCCN trong xã
hội tư bản chủ nghĩa
- Giai cấp công nhân gắn liền với nền sản
xuất đại công nghiệp và là đại biểu cho lực
lượng sản xuất đang ngày càng phát triển
trong phương thức sản xuất TBCN nên nó là
lực lượng quyết định trong việc phá bỏ QHSX
TBCN lỗi thời.
- Là giai cấp duy nhất có có khả năng tạo ra
được một phương thức sản xuất mới cao hơn
phương thức sản xuất TBCN.
38. - Vai trò của giai cấp công nhân ngày càng
tăng đối với việc phát triển của xã hội hiện
đại.
Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì các
giai cấp lao động khác sẽ ngày càng tàn lụi đi
còn giai cấp công nhân thì ngày càng trở
thành lực lượng đông đảo, ngày càng được
nâng cao về trình độ chuyên môn kỹ thuật
do vậy mà nó ngày càng có vai trò quyết định
đối với việc phát triển của xã hội hiện đại.
38
39. + Giai cấp công nhân là giai cấp đi tiên phong
và có tinh thần triệt để cách mạng.
- Vì họ là giai cấp trực tiếp trong các hệ
thống sản xuất của CNTB do đó phải gánh
chịu tất cả những hậu quả của QHSX lỗi thời
như thất nghiệp, bất công, nghèo khổ.
b. Những đặc điểm chính trị xã hội của giai
cấp công nhân.
39
41. - Trong xã hội tư bản giai cấp công nhân bị áp
bức bóc lột nặng nề nhất và trong cuộc đấu
tranh này giai cấp công nhân không có gì để
mất nếu thành công họ sẽ được cả thế giới.
41
42. + Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức kỷ
luật và đoàn kết cao nhất
- Trước hết là do điều kiện lao động trong hệ
thống sản xuất công nghiệp buộc người công
nhân phải liên kết chặt chẽ với nhau và phải
tuân thủ kỉ luật lao động.
- Trong cuộc sống cá nhân họ gần gũi với
nhau và phải dựa vào nhau để bảo vệ lẫn
nhau do đó hình thành cho họ ý thức chấp
hành tổ chức kỷ luật và tinh thần đoàn kết hơn
hẳn các giai cấp lao động khác.
42
43. + Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
Chủ nghĩa tư bản là hệ thống toàn cầu,
do sự phát triển của lực lượng sản xuất
nên đã dẫn đến sự liên kết kinh tế, chính
trị giữa các nước tư bản với nhau vì vậy tự
nó đã làm cho giai cấp công nhân cũng trở
thành một lực lượng quốc tế. Để đấu tranh
với chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân ở
tất cả các nước phải có sự liên minh chặt
chẽ với nhau.
43
44. Tóm lại:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là
do chính địa vị kinh tế và những đặc điểm chính
trị xã hội của giai cấp công nhân quy định.
Sứ mệnh lịch sử này là không ai có thể áp
đặt cho nó và cũng không ai có thể tước bỏ
được.
Mác nói:
“Phương thức sản xuất TBCN tạo ra một lực
lượng bị buộc phải hoàn thành cuộc cách mạng
ấy nếu không thì sẽ bị diệt vong”
44
45. 45
3. Vai trò của đảng cộng sản trong việc
thực hiện SMLS của GCCN
46. a. ĐCS và bản chất của nó
+ Khái niệm về ĐCS:
ĐCS là một tổ chức chính trị cao nhất của giai
cấp công nhân, là bộ phận tiên tiến nhất, đại
biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân
và toàn thể nhân dân lao động.
ĐCS
GC CÔNG NHÂN
46
47. ĐCS là bộ phận tiên tiến nhất, cách
mạng nhất của giai cấp công nhân do đó
bản chất của ĐCS là bản chất của giai cấp
công nhân. Mục đích duy nhất của nó là
lãnh đạo giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh mà lịch sử của giai cấp
công nhân.
+ Bản chất của đảng cộng sản
47
48. “ Những người cộng sản không phải là một
đảng riêng biệt, đối lập với các đảng công
nhân khác. Họ tuyệt nhiên không có một
lợi ích nào tách khỏi lợi ích của toàn thể
giai cấp vô sản”
(Mac Ăngghen)
48
49. + Tính tất yếu và quy luật hình thành của đảng
cộng sản
- Tính tất yếu
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân phát
triển đến một trình độ nhất định sẽ dẫn tới việc
xuất hiện một bộ phận tiên tiến nhất của phong
trào.(Thủ lĩnh của một phong trào) Bộ phận này
được tổ chức chặt chẽ đại biểu cho giai cấp,
lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân đi đến thắng lợi cuối cùng...
Tổ chức này được gọi là đảng cộng sản.
49
50. - Quy luật chung hình thành ĐCS:
Phong trào đấu tranh của công nhân chỉ
có thể đi tới thắng lợi khi nó được soi sáng
bằng một lý luận cách mạng. Chủ nghĩa Mác-
Lênin chỉ thực sự trở thành một học thuyết
cách mạng khi nó được giai cấp công nhân ý
thức và vận dụng vào cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa tư bản. Công nhân không thể tự có
lý luận còn lý luận không tự làm thay đổi xã hội
tư bản. Vì vậy cần phải có sự kết hợp 2 yếu tố
này với nhau . Đảng cộng sản chính là tổ chức
kết nối chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào
công nhân. => QL hình thành ĐCS = PTCN +
CNMLN
50
51. + Vai trò của ĐCS:
Trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, đảng cộng sản giữ vai trò
là người lãnh đạo. Vai trò đó thể hiện ở
những điểm cụ thể sau:
- Vạch ra đường lối cách mạng.
- Giác ngộ giai cấp công nhân, tổ chức giai
cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng.
- Đại diện giai cấp công nhân thực hiện
quyền lãnh đạo đến toàn thể xã hội trong
suốt quá trình cách mạng.
51
52. + Mối quan hệ giữa ĐCS và GC công nhân:
ĐCS và GC công nhân có quan hệ biện chứng
với nhau.
Đảng Cộng sản là đội tiên phong là bộ tham
mưu chiến đấu của giai cấp công nhân (là người
lãnh đạo giai cấp)
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội, là chỗ dựa
vững chắc , là nguồn phát triển của đảng.
52
54. 54
• CMXHCN, Nguyên nhân của nó.
• Mục tiêu, động lực, nội dung của cách
mạng XHCN.
• Liên minh giai cấp trong cách mạng
XHCN
55. 1. Cách mạng XHCN và nguyên nhân
của nó
a. Khái niệm:
CMXHCN là một cuộc cách mạng xã hội
do giai cấp công nhân lãnh đạo nhằm thay
đổi chế độ TBCN đã lỗi thời bằng bằng một
chế độ xã hội mới (CSCN) tốt đẹp hơn.
Ví dụ: Cách mạng tháng Mười Nga năm
1917
55
56. CMXHCN thường được hiểu với 2 nghĩa sau:
- Theo nghĩa hẹp:
Là cuộc cách mạng chính trị (giành chính
quyền) Nó kết thúc khi giai cấp vô sản giành
được chính quyền, lập ra nhà nước của mình,
tức là nhà nước chuyên chính vô sản.
- Theo nghĩa rộng:
Là một quá trình cải biến toàn diện xã hội
bắt đầu là việc giành chính quyền nhà nước
và kết thúc khi xây dựng thành công xã hội
cộng sản chủ nghĩa.
56
57. b. Nguyên nhân của cách mạng XHCN
+ Nguyên nhân kinh tế:
Chủ nghĩa Mác-Lenin cho rằng: Nguyên
nhân sâu xa của các cuộc cách mạng xã hội
nói chung là mâu thuẫn giữa LLSX phát
triển với QHSX đã lỗi thời đang kìm hãm sự
phát triển của nó. Thường gọi là nguyên
nhân kinh tế và diễn đạt vắn tắt là:
LLSX > < QHSX
57
58. Trong CNTB tình trạng cạnh tranh gay gắt
làm cho quá trình tích tụ và tập trung tư bản
diễn ra mạnh mẽ đã làm cho LLSX phát triển
nhanh chóng, tính xã hội hóa của nó ngày
càng cao và làm cho QHSX có tính tư nhân
TBCN trở nên lỗi thời, cản trở sự phát triển
của LLSX từ đó tất yếu dẫn đến cuộc
CMXHCN
58
59. 59
“ Sự tập trung TLSX và xã hội hóa lao động đạt
tới cái điểm mà chúng không còn thích hợp với
cái vỏ TBCN của chúng nữa...nền sản xuất
TBCN lại đẻ ra sự phủ định bản thân nó, với
tính tất yếu của một quá trình tự nhiên”
( Mác-Ăng ghen)
60. + Nguyên nhân xã hội
Tình trạng cạnh tranh vô chính phủ của chủ
nghĩa tư bản dẫn đến những mất cân đối của
nền kinh tế đã tạo ra khủng hoảng và suy
thoái kinh tế ngày càng trầm trọng, công nhân
thất nghiệp, nghèo đói, trong khi hàng hóa tư
bản lại ế thừa không thể tiêu thụ được. Cuộc
sống của các tầng lớp lao động trở nên ngột
ngạt và tất yếu sẽ dẫn đến cuộc đấu tranh
của công nhân và những người lao động.
Cuộc đấu tranh này được gọi là cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
60
61. + Nguyên nhân chủ quan:
Cách mạng XHCN không diễn ra một
cách tự phát mà phải thông qua những hoạt
động tự giác của con người trước hết là giai
cấp công nhân và chính đảng của nó.
Giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh và
ý thức được sứ mạng lịch sử của mình, thu
hút nhân dân lao động về phía cách mạng,
nắm vững thời cơ và tình thế CM thúc đẩy
cách mạng nổ ra và giành thắng lợi.
61
62. Tóm tắt nguyên nhân của cách mạng XHCN
CM
XHCN
62
Nguyên nhân
khách quan
• LLSX > < QHSX
• VS > < TS
Nguyên nhân
chủ quan
Sự trưởng thành
của GCCN
63. 2. Mục tiêu, động lực, nội dung
của cuộc CMXH
a. Mục tiêu của cách mạng XHCN
+ Mục tiêu tổng quát:
Giải phóng xã hội ra khỏi sự thống trị của
giai cấp TS, giải phóng giai cấp công nhân
và nhân dân lao động khỏi sự bóc lột và
đưa họ lên làm chủ xã hội xây dựng thành
công xã hội mới tốt đẹp hơn.
63
64. Cách mạng XHCN là một sự nghiệp trọng
đại và khó khăn nhất trong lịch sử nhân loại
nên việc thực hiện nó phải có một quá trình
lâu dài và phải thực hiện dần từng bước,
từng chặng tùy vào điều kiện, khả năng của
các lưc lượng cách mạng. Không được nôn
nóng chủ quan mà dẫn tới đổ vỡ. Sự sụp
đổ của Liên Xô và Đông Âu là một bài học
đắt giá cho chúng ta về trường hợp này.
64
65. + Mục tiêu của từng giai đoạn cách
mạng XHCN
Cách mạng xã hội chủ nghĩa thường được
chia thành 2 giai đoạn cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1 (Giành chính quyền)
Đập tan chính quyền nhà nước của giai
cấp TS, lập ra nhà nước CCVS. Thực chất
của giai đoạn này là làm cho giai cấp công
nhân trở thành lực lượng lãnh đạo XH)
65
66. 66
- Giai đoạn 2
Tổ chức và xây dựng thành công xã hội
mới trên tất cả các lĩnh xã hội. Chính trị, Kinh tế,
Văn hóa ( con người).
Công việc này sẽ phải làm dần từng bước
cho đến khi CNCS thành công trước hết là trong
phạm vi từng nước.
Hai giai đoạn cách mạng có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Không giành được chính quyền
thì không thể xóa bỏ được xã hội cũ, không thể
xây dựng xã hội mới. Không xây dựng được xã
hội mới tốt đẹp thì cũng không thể giữ được
chính quyền.
67. + Các cuộc cách mạng xã hội trước đây đều
do thiểu số thực hiện nhằm đem lại lợi ích
cho thiểu số (Chủ nô, địa chủ, tư sản) và
khi giành được chính quyền rồi thì cách
mạng chấm dứt. (Không triệt để)
“Tất cả những phong trào lịch sử từ trước
đến nay đều là do thiểu số thực hiện, hoặc
đều mưu lợi ích cho thiểu số”
(Các Mác)
67
b. Động lực của CM XHCN
68. + Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng lớn
nhất trong lịch sử nên nó phải do tuyệt đại
quần chúng nhân dân thực hiện dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân.
“ Phong trào vô sản là phong trào của khối
đại đa số, mưu lợi ích cho khối đại đa số”
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”
(Mác-Ăng ghen)
68
69. • Giai cấp công nhân:
Là người lãnh đạo
và là lực lượng chủ
chốt của cuộc cách
mạng XHCN. (đã
nói trong các phần
trên)
Các giai cấp cơ bản và vai trò của nó trong
cách mạng XHCN
69
70. 70
• Giai cấp nông dân:
- Giai cấp nông dân là một
lực lượng lao động đông đảo
trong xã hội, lợi ích của họ về
cơ bản thống nhất với lợi ích
của giai cấp công nhân, họ
cũng chịu sự bóc lột của chủ
nghĩa tư bản , khi được giác
ngộ, giai cấp nông dân sẽ trở
thành đồng minh tự nhiên của
giai cấp công nhân và là một
lực lượng to lớn của cách
mạng XHCN.
71. - Trong quá trình xây dựng CNXH vai trò
của nông dân cũng rất to lớn họ nắm giữ
ngành nông nghiệp, vùng nông thôn và là lực
lượng lao động dồi dào, là thị trường rộng
lớn... Sự tham gia của giai cấp nông dân vào
cuộc cách mạng XHCN là điều kiện đảm bảo
cho sự nghiệp xây dựng CNXH thành công.
71
72. Là lực lượng có vị trí rất
quan trọng trong cách
mạng. CNXH càng phát
triển thì vai trò của trí
thức cũng ngày càng to
lớn, có ý nghĩa quyết
định cho sự thắng lợi
của cách mạng.
72
Lê nin khảng định:
“Không có trí thức không thể có CNXH.”
• Tầng lớp trí thức
73. TÓM LẠI
Động lực nói chung của cách mạng XHCN
bao gồm tất cả mọi tầng lớp lao động trong
xã hội nhưng công nhân - nông dân- trí thức
là động lực cơ bản của cách mạng XHCN.
73
74. C. Nội dung của cách mạng XHCN
Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng sâu sắc,
triệt để và toàn diện nhất từ trước đến nay. Vì
vậy nó phải được diễn ra trên tất cả các lĩnh
vực của xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hóa
tư tưởng.
74
75. • Nội dung chính trị
- Đập tan nhà nước của giai cấp bóc lột,
lập nhà nước của công nhân và những người
lao động.
- Đưa người lao động lên địa vị làm chủ xã
hội mới.
- Củng cố, mở rộng , hoàn thiện chế độ
dân chủ XHCN
75
76. Thực chất của xây dựng nền dân chủ
XHCN là làm cho nhân dân ngày càng
tham gia tích cực hơn vào mọi lĩnh vực
của xã hội. Xây dựng được một nhà nước
thực sự là của dân vì dân do dân.
Muốn vậy phải kiên trì tuyên truyền giáo
dục nâng cao trình độ mọi mặt cho nhân
dân để họ có đủ năng lực làm chủ và thực
sự làm chủ xã hội. (Cần phải có thời gian)
76
77. • Nội dung kinh tế
Là nội dung quan trọng và có ý nghĩa quyết
định nhất cho sự thắng lợi của cuộc
CMXHCN. Có thể nói rằng thực chất của cuộc
CM XHCN là vấn đề kinh tế, là không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân lao động.
- Thay đổi địa vị kinh tế của người lao động từ
những người làm thuê thành người làm chủ .
- Thay đổi các quan hệ tổ chức, phân phối và
sở hữu, thay đổi mục đích của nền kinh tế là
không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. 77
78. • Nội dung tư tưởng văn hóa
- Biến các tư liệu sản xuất văn hóa tinh
thần thành tài sản của nhân dân, phục vụ
cho lợi ích của nhân dân. (Quốc hữu hóa)
- Đưa nhân dân lao động lên làm chủ các
hoạt động sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh
thần.
- Thay đổi nhân sinh quan, thế giới quan
khoa học và cách mạng cho người lao động.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, phát huy
được các giá tri văn hóa truyền thống của
mỗi dân tộc
78
79. 79
3. Liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân trong CM XHCN.
80. a. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của
vấn đề liên minh Công - Nông.
+ Tính tất yếu:
- Liên minh giai cấp để tạo ra lực lượng cho
cách mạng.
Cách mạng XHCN là một sự nghiệp rất to lớn
nên nó phải do đông đảo dân chúng thực hiện.
“ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”
Chỉ có Liên minh giai cấp mới thu hút được các
tầng lớp dân chúng đặc biệt là giai cấp nông dân
tham gia vào sự nghiệp cách mạng và cô lập giai
cấp tư sản.
80
81. “Công nhân Pháp không thể tiến lên được
một bước nào và cũng không thể đụng
đến một sợi tóc của chế độ tư sản, trước
khi đông đảo nhân dân nằm giữa giai cấp
vô sản và giai cấp tư sản, tức là nông dân
và giai cấp tiểu tư sản nổi dậy chống chế
độ tư sản”
(Mác)
81
82. - Liên minh giai cấp mới thực hiện được vai
trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
Muốn lãnh đạo xã hội thì trước hết phải có hệ
thống chính trị xã hội của mình ( lực lượng
quần chúng của mình) vì vậy giai cấp công
nhân phải bằng cách liên minh với nông dân,
trí thức, các tầng lớp xã hội khác để tạo ra hệ
thống chính trị xã hội đó. Nếu không có sự liên
minh thì cũng có nghĩa là giai cấp công nhân
không thực hiện được vai trò lãnh đạo của
mình. 82
83. 83
“ Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là
duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và
nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được
vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”
( Lênin)
84. - Liên minh giai cấp là phương thức tốt nhất
để xóa bỏ sự khác biệt giai cấp
Mục tiêu của cách mạng XHCN là xóa bỏ
giai cấp và nhà nước vì vậy khi liên minh chặt
chẽ, rộng rãi với tất cả các tầng lớp lao động
để cùng xây dựng xã hội mới tức là đã làm
cho sự khác biệt về giai cấp giảm đi, chức
năng bạo lực trấn áp cũng giảm theo, chức
năng tổ chức xây dựng tăng lên nghĩa là nhà
nước đang dần dần tự tiêu vong.
84
85. + Cơ sở khách quan của liên minh giữa
công nhân, nông dân và các tầng lớp lao
động khác
- Đều là những người lao động, cùng bị áp bức
bóc lột do vậy lợi ích của họ thống nhất với
nhau => Có thể liên minh được với nhau.
- Cùng là những người sản xuất nên giữa họ tất
yếu phải có nhu cầu liên kết kinh tế và trao
đổi sản phẩm với nhau. Chỉ có liên kết chặt
chẽ giữa công nghiệp và nông nghiệp mới tạo
ra được sự phát triển cho mỗi ngành và cho
tất cả các ngành nghề khác trong xã hội.
85
86. b. Nội dung và nguyên tắc chung của liên
minh giai cấp
+ Nội dung của liên minh giai cấp
- Liên minh về chính trị là giai cấp công nhân
cùng nông dân và các tầng lớp lao động khác
liên kết với nhau đấu tranh xóa bỏ nhà nước
tư sản, cùng nhau thành lập và bảo vệ chính
quyền mới.
86
87. - Liên minh về kinh tế:
Là nội dung chủ yếu của liên minh giai cấp
khi đã có chính quyền nhà nước.
Liên minh kinh tế trước hết là kết hợp đúng
đắn lợi ích giữa hai giai cấp công nhân và
nông dân, giữa lợi ích của nhà nước với lợi ích
của các tầng lớp xã hội.
Trong liên minh kinh tế, điều quan trọng
nhất là nhà nước CCVS phải xây dựng được
hệ thống chính sách phù hợp để làm cơ sở
cho sự liên minh kinh tế giữa công nhân với
nông dân và các tầng lớp lao động khác.
87
88. - Liên minh về văn hóa:
Tạo điều kiện để công nhân, nông dân
và những người lao động khác được học
tập không ngừng nâng cao trình độ về
mọi mặt. Xây dựng một đời sống văn hóa
tinh thần vui tươi lành mạnh và văn minh.
88
89. + Các nguyên tắc trong liên minh giai cấp
- Giữ vững vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân vì giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến
nhất, cách mạng triệt để nhất, có khả năng thực
hiện phương thức sản xuất mới cao hơn.
- Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện
Để có được liên minh thực chất, bền chặt thì
phải tuân thủ nguyên tắc tự nguyện. Giai cấp
công nhân phải bằng những việc làm thiết thực
để nông dân và các tầng lớp xã hội thấy rằng đi
theo giai cấp công nhân là có lợi hơn đi theo
giai cấp tư sản.
89
90. - Kết hợp hài hòa các lợi ích:
Tuy Nông dân và các tầng lớp lao động khác
cùng là người lao động, cùng bị áp bức bóc
lột của giai cấp tư sản, họ dễ dàng đi theo
giai cấp vô sản trong việc đấu tranh chống lại
giai cấp tư sản nhưng do là những người tư
hữu nên trong giai đoạn xây dựng xã hội mới
thì họ kém hăng hái, suy tính thiệt hơn, chần
chừ do dự với những lợi ích cá nhân trước
mắt....vì vậy giai cấp công nhân cần phải chú
ý thỏa đáng các lợi ích của họ thì mới có thể
tạo được liên minh bền chặt lâu dài.
90
91. 1. Tính tất yếu của hình thái kinh tế xã hội
CSCN
- Theo lý luận về hình thái kinh tế xã hội của
Mác thì lịch sử loài người nói chung sẽ phát
triển lần lượt trải qua 5 hình thái kinh tế xã
hội từ thấp lên cao như sau: CSNT =>
CHNL => PK => TBCN => CSCN và như
vậy hình thái kinh tế xã hội CSCN ra đời là
phù hợp với logic phát triển của lịch sử
III. HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
91
92. - CNTB càng phát triển thì càng làm cho
các mâu thuẫn cơ bản của nó (LLSX > <
QHSX) thêm gay gắt và tất yếu dẫn đến
cuộc cách mạng xã hội và làm cho hình thái
kinh tế xã hội CSCN ra đời.
- Sự ra đời và không ngừng lớn mạnh của
giai cấp công nhân hiện đại và do bị áp bức
bóc lột nặng nề nên cuộc đấu tranh của giai
cấp vô sản ngày càng mạnh mẽ, tất yếu sẽ
dẫn đến chuyên chính vô sản và làm cho xã
hội cộng sản chủ nghĩa sẽ ra đời.
92
93. • Dự báo về sự ra đời của xã hội CSCN:
- Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh,
Mác - Ăng ghen dự báo rằng hình thái kinh tế
xã hội CSCN sẽ được ra đời trước hết ở
những nước tư bản phát triển nhất.
- Nhưng khi CNTB đã chuyển sang giai đoạn
CNĐQ thì Lênin khảng định rằng hình thái
kinh tế xã hội CSCN có thể được ra đời ở cả
những nước TBCN trung bình thậm chí là
những nước chưa có tư bản.
93
94. - Ngày nay CNTB đang tìm mọi cách điều
chỉnh để tránh xảy ra cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa (Ngăn chặn sự phát triển của
CNCS) tuy nhiên nó chỉ có thể làm giảm đi
phần nào sự gay gắt của các mâu thuẫn
vốn có của xã hội tư bản chứ không thể xóa
bỏ được mâu thuẫn và càng không thể làm
đảo ngược xu thế phát triển của lịch sử.
94
95. + Quan điểm của Mác- Ăngghen:
• Hình thái kinh tế xã hội CSCN phát triển
qua 2 giai đoạn từ thấp lên cao :
- Giai đoạn thấp
- Giai đoạn cao
Giữa xã hội Tư bản và xã hội CSCN có
một thời kỳ quá độ về chính trịtừ xã hội nọ
sang xã hội kia
95
2. Các giai đoạn phát triển của HTKTXH
CSCN
96. • Những đặc trưng của CNXH ( của Mác)
- Chế độ công hữu đối với các tư liệu sản
xuất chủ yếu.
- Nguyên tắc phân phối theo lao động là
cần thiết và phù hợp với giai đoạn này.
- XH mới chưa được phát triển trên những
cơ sở của bản thân nó nên trên mọi
phương diện kinh tế, chính trị, đạo đức,
tinh thần còn mang những dấu vết của xã
hội cũ mà nó lọt lòng ra.
96
97. Sơ đồ phân kỳ của Mác
HTKTXH CSCN
Giai đoạn thấp Giai đoạn cao
TBCN
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ VỀ CHÍNH TRỊ
TỪ TBCN LÊN CSCN
97
98. + Quan điểm cuả Lênin
- Lênin tán thành sự phân kì của Mác
nhưng nhấn mạnh cần phải có thời kì quá độ
lên CNXH và ông gọi là “ quá độ của quá độ”
Nhấn mạnh sự khó khăn và lâu dài của thời
kỳ này “ Thời kỳ đau đẻ kéo dài”
Xã hội CSCN sẽ phải trải qua 3 giai đoạn
phát triển từ thấp lên cao:
• Giai đoạn đặc biệt: Thời kỳ quá độ lên
CNXH
• Giai đoạn thấp: Xã hội XHCN
• Giai đoạn cao: Xã hội CSCN
98
99. Sơ đồ phân kì của Lênin
XHCN CSCN
99
HTKTXH CSCN
TBCN
QĐ LÊN CNXH
100. 100
TÓM LẠI
Theo quan điểm của CNXHKH thì hình thái
kinh tế xã hội CSCN có 3 giai đoạn phát triển
cụ thể là:
• Thời kì quá độ lên CNXH
• Chủ nghĩa xã hội
• Chủ nghĩa cộng sản
101. 3. Thời kỳ quá độ lên CNXH
a. Khái niệm về TKQĐ
Từ CNTB lên CNXH nhất thiết phải có
một quá trình làm chuyển biến mọi mặt
của xã hội. Thời gian để thực hiên việc
chuyển biến này được gọi là thời kỳ quá
độ lên CNXH.
CNTB CNXH
101
TKQĐ
103. 103
Thời kì quá độ lên CNXH là thời kì cải biến
cách mạng từ xã hội tư bản chủ nghĩa thành
xã hội xã hội chủ nghĩa. Bắt đầu từ khi giai cấp
công nhân giành được chính quyền và kết thúc
khi xây dựng xong các cơ sở vật chất xã hội
của chủ nghĩa xã hội.
104. - CNXH là một xã hội khác về chất với CNTB vì
vậy cần phải có thời gian để làm chuyển biến từ
xã hội cũ thành xã hội mới trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
- LLSX của chủ nghĩa tư bản tuy là nền đại công
nghiệp nhưng để phù hợp với CNXH nó cần
phải được tổ chức sắp xếp lại và phát triển cao
hơn, toàn diện hơn thì mới đáp ứng được nhu
cầu ngày càng tăng của nhân dân vì vậy cần
phải có thời gian để thực hiện công việc này.
b. Tính tất yếu của TKQĐ
104
105. - QHSX của CNXH không được nảy sinh trong
lòng XHTB nên cần phải có quá trình để xây
dựng các mối quan hệ kinh tế của CNXH.
- Quản lý XH cũng là công việc mới mẻ khó
khăn với giai cấp công nhân vì vậy cũng phải
có thời gian cần thiết để giai cấp công nhân và
nhân dân lao động làm quen với công việc xây
dựng và quản lý xã hội mới.
105
106. - Thời kỳ quá độ lên XHCN được diễn ra dài
ngắn và có mức độ phức tạp khác nhau tuỳ tình
hình cụ thể của từng nước.
• Những nước đã qua giai đoạn phát triển
TBCN thì việc quá độ lên CNXH sẽ có nhiều
thuận lợi hơn và do đó thời kỳ quá độ sẽ ngắn
hơn (Kiểu quá độ trực tiếp)
• Những nước chưa qua TBCN tức là còn ở
tình trạng lạc hậu thì việc quá độ lên CNXH sẽ
gặp nhiều khó khăn phức tạp và cần phải có
thời gian nhiều hơn.
106
107. + HAI KIỂU QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
• Kiểu quá độ trực tiếp:
CNTB CNXH
107
108. • Kiểu quá độ gián tiếp
PHONG KIẾN CNXH
108
TBCN
Đi từ một nước PK bỏ qua TBCN quá độ lên
CNXH
109. • Đặc điểm, thực chất của thời kì quá độ là:
+ Đặc điểm
Sự tồn tại đan xen và đấu tranh quyết liệt giữa
những nhân tố của xã hội cũ và nhân tố của xã
hội mới trên mọi lĩnh vực của xã hội.
+ Thực chất của thời kì quá độ
Là cuộc đấu tranh quyết liệt để giải quyết vấn
đề “ ai thắng ai” giữa CNXH và CNTB
Đối với các nước lạc hậu thì diễn ra cuộc đấu
tranh giữa hai con đường phát triển là TBCN hay
XHCN.
109
C. Đặc điểm, thực chất, nội dung của cuộc
CMXHCN trong TKQĐ
110. + Những biểu hiện cụ thể của sự quá độ:
- Về kinh tế:
Nền kinh tế còn tồn tại nhiều thành phần
khác nhau vừa hợp tác, vừa cạnh tranh loại
bỏ nhau.
Đối với các nước chưa qua phát triển
TBCN thì trình độ sản xuất lạc hậu tính tự
phát lên CNTB cao, sự đấu tranh càng gay
gắt hơn và điểm mấu chốt của các nước này
là phải chú trọng phát triển LLSX thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
110
111. - Về chính trị
Các lực lượng thù địch cả bên trong và bên
ngoài chống phá quyết liệt, trên mọi lĩnh vực
kinh tế văn hoá tư tưởng và chính trị, quân
sự... Vì vậy phải củng cố nhà nước CCVS và
hệ thống chính trị XHCN, giữ vững sự lãnh
đạo của đảng cộng sản.
- Về văn hoá tư tưởng:
Còn tồn tại nhiều luồng tư tưởng trái ngược
nhau, chống đối nhau, các xu hướng văn hoá
đạo đức, lối sống … đan xen phức tạp.
111
112. - Về xã hội:
Còn nhiều giai cấp khác nhau, xu hướng
chính trị khác nhau, tình trạng đối kháng giai
cấp chưa thể loại trừ hết.
Còn tồn tại các điều kiện làm phân hoá
giai cấp.
Còn sự chênh lệch giữa các vùng miền
trong nước nhất là các nước chưa qua TB .
112
113. 113
Từ những lý luận trên cho ta thấy thời kì quá
độ lên CNXH là tất yếu khách quan nhưng
nhiệm vụ của cuộc cách mạng XHCN trong thời
kì quá độ là hết sức nặng nề nhất là đối với các
nước chưa qua giai đoạn phát triển TBCN.
Chỉ khi nào vượt qua được thời kỳ này chúng ta
mới đến được CNXH.
( Trên thực tế chưa có nước nào thực hiện
thành công TKQĐ kể cả Liên Xô trước đây)
114. - Nội dung kinh tế:
Sắp xếp lại lực lượng sản xuất hiện có và xây
dựng mới cơ sở vật chất của CNXH
Cải tạo QHSX cũ từng bước xây dựng QHSX
mới.
Đảm bảo ngày càng tốt hơn các nhu cầu vật
chất của nhân dân.
Việc cải tạo nền kinh tế phải tích cực nhưng
không được nóng vội chủ quan, phải tôn trọng
các quy luật khách quan nhất là qui luật QHSX
phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
114
d. Nội dung CMXHCN trong TKQĐ
115. - Nội dung chính trị:
Đấu tranh chống lại các thế lực thù địch
Xây dựng củng cố nhà nước và nền dân chủ
XHCN
Xây dựng đảng trong sạch vững mạnh ngang
tầm với nhiệm vụ lịch sử.
- Nội dung tư tưởng văn hóa:
Đấu tranh khắc phục dần những tư tưởng lạc
hậu
Tuyên truyền phổ biến hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân
Xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến phát huy
bản sắc dân tộc. 115
116. - Nội dung xã hội:
Xóa bỏ ngay những tệ nạn xã hội do xã
hội cũ để lại.
Xóa dần sự chênh lệch về trình độ phát
triển giữa các vùng miền, giữa thành thị và
nông thôn.
Xây dựng các mối quan hệ lành mạnh tốt
đẹp trong xã hội.
116
B
117. Những đặc trưng cơ bản của XHCN
- Có cơ sở vật chất kĩ thuật là nền đại công
nghiệp với trình độ phát triển cao.
- Thiết lập được chế độ công hữu về TLSX, về
cơ bản đã xoá bỏ được chế độ tư hữu TBCN.
- Có cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động
mới.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động.
117
4. Xã hội XHCN
118. - Nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân,
có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Đã giải phóng con người thoát khỏi sự áp bức bóc
lột ,thực hiện quyền bình đẳng xã hội tạo điều kiện
cho con người phát triển toàn diện.
• Lưu ý:
Sáu đặc trưng trên là của xã hội XHCN khi nó
đã phát triển hoàn chỉnh trên cơ sở vật chất của
chính nó tạo ra.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ chúng ta từng bước tạo
ra các điều kiện cần thiết để tạo ra xã hội có đặc
trưng như trên. 118
119. + Cơ sở phương pháp luận về CSCN
- CNCS chỉ ra đời khi có đầy đủ các điều kiện
khách quan của chính nó chứ không phải do
mong muốn chủ quan của con người. (không
được duy ý chí và ảo tưởng)
- CNCS là một xã hội phát triển rất cao vì vậy
cần phải có một quá trình lâu dài để phát
triển về kinh tế, văn hoá và phát triển con
người. (không được nóng vội, đốt cháy giai
đoạn )
119
5. Xã hội Cộng sản chủ nghĩa
120. - Con đường đi tới xã hội CSCN ở các nước
không hoàn toàn giống nhau lại quanh co
phức tạp thậm chí có cả những bước thụt lùi
CSCN chỉ thực sự có được khi chủ nghĩa tư
bản và chủ nghĩa đế quốc đã hoàn toàn bị xoá
bỏ trên thế giới. (Không được rập khuôn máy
móc hoặc mất niềm tin)
120
121. + Về kinh tế:
• Có LLSX phát triển ở trình độ rất cao.
• Của cải vật chất của xã hội rất dồi dào,
đủ sức thoả mãn mọi nhu cầu của xã hội.
• Thực hiện được nguyên tắc phân phối
“ làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”
121
+ Những đặc trưng của xã hội CSCN
Dựa trên logic của sự phát triển CNXHKH
đưa ra những dự báo về Xã hội CSCN với
nội dung như sau:
122. + Về xã hội:
- Con người được phát triển toàn diện hết khả
năng của mình.
- Không còn sự khác biệt về trình độ giữa lao
động chân tay và lao động trí óc, không còn sự
khác biệt giữa nông thôn và thành thị.
+ Về chính trị:
Không còn giai cấp và các mâu thuẫn đối
kháng do đó cũng không cần đến nhà nước
nữa, xã hội chuyển từ vương quốc tất yếu sang
vương quốc tự do.
122
123. 123
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng,
văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX
hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc
6. Sự vận dụng lý luận HTKTXH CSCN ở
Việt Nam
+ Những đặc trưng của XHCN Việt Nam
124. 124
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển.
- Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh
đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân
các nước trên thế giới.
(Cương lĩnh 2011 )
125. 125
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ
tài nguyên môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
+ Tám phương hướng cơ bản để xây dựng
XHCN ở VN
126. 126
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội.
- Đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
hòa bình hữu nghị hợp tác và phát triển, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế.
127. 127
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực
hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng đảng trong sạch vững mạnh.
(Cương lĩnh ĐCSVN 2011)