SlideShare a Scribd company logo
1 of 59
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
-----------    ----------
DỰ ÁN MUA & NÂNG CẤP
NHÀ MÁY SẢN XUẤT SỮA CÁC LOẠI
VÀ BÁNH MÌ TƯƠI
ĐỊA ĐIỂM : - CỤM CÔNG NGHIỆP ĐAN PHƯỢNG, ĐAN PHƯỢNG, HÀ NỘI
- XÃ VÂN HÒA, BA VÌ, HÀ NỘI
CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÂN PHỐI VIỆT NAM
Hà Nội- Tháng 6 năm 2011
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
-----------    ----------
DỰ ÁN MUA & NÂNG CẤP
NHÀ MÁY SẢN XUẤT SỮA CÁC LOẠI
VÀ BÁNH MÌ TƯƠI
Hà Nội - Tháng 6 năm 2011
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
PHÂN PHỐI VIỆT NAM
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
NGUYỄN VĂN MAINGUYỄN CÔNG DANH
NỘI DUNG
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư.......................................................................................................4
I.2. Mô tả sơ bộ dự án............................................................................................................4
II.2. Thị trường sữa Việt Nam.............................................................................................14
III.1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư..........................................................................................23
III.2. Sự cần thiết phải đầu tư.............................................................................................23
CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN......................................................................................25
IV.1. Mô tả địa điểm dự án..................................................................................................25
IV.2. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án............................................................26
IV.2.1. Địa hình.....................................................................................................................26
IV.2.2. Khí hậu .....................................................................................................................26
IV.3. Hiện trạng sử dụng đất...............................................................................................27
IV.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật........................................................................................27
IV.4.1. Đường giao thông......................................................................................................27
IV.4.2. Hệ thống thoát nước mặt..........................................................................................27
IV.4.3. Hệ thống thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường.........................................................27
IV.4.4. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng................................................................27
IV.5. Nhận xét chung về hiện trạng vị trí đầu tư dự án.....................................................27
CHƯƠNG V: QUI MÔ CÔNG SUẤT DỰ ÁN..................................................................28
V.1. Quy mô công suất.........................................................................................................28
V.1.1. Hình thức đầu tư........................................................................................................28
V.1.3. Công trình xây dựng trên đất hiện có......................................................................28
CHƯƠNG VI: PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG........................36
VI.2. Tiến độ thực hiện.........................................................................................................37
CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...............................................38
VII.1. Đánh giá tác động môi trường..................................................................................38
VII.1.1. Giới thiệu chung.....................................................................................................38
VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường....................................................38
CHƯƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN................................................................43
VIII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư .....................................................................................43
VIII.2. Nội dung tổng mức đầu tư.......................................................................................44
VIII.2.1. Chi phí xây dựng và lắp đặt.................................................................................44
VIII.2.2. Chi phí thiết bị.......................................................................................................44
VIII.2.3. Chi phí tư vấn và quản lý dự án...........................................................................44
VIII.2.4. Dự phòng phí.........................................................................................................45
VIII.2.5. Lãi vay trong thời gian xây dựng.........................................................................45
IX.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án......................................................................................47
IX.2. Phương án hoàn trả vốn vay ....................................................................................48
X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán.......................................................................51
X.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án.....................................................................................55
X.4. Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế - Xã hội.........................................................................58
CHƯƠNG XI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................59
XI.1. Kết luận........................................................................................................................59
XI.2. Kiến nghị......................................................................................................................59
 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
 Tên công ty : Công ty Cổ phần Phát triển Phân phối Việt
Nam (VDDC)
 Giấy phép đăng ký kinh doanh : Số 0101882372. Do Sở kế họach và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 2/03/2006
 Trụ sở công ty : CT1A, Đơn Nguyên 2, Mỹ Đình 2, Từ Liêm,
Hà Nội.
 Vốn điều lệ : 9,000,000,000 đ (chín tỷ đồng)
 Đại diện pháp luật công ty : Ông Nguyễn Công Danh
 Chức vụ : Tổng giám đốc
 Mã số thuế : Số 2500264861 Do cục thuế Hà Nội cấp ngày
27/12/2006
I.2. Mô tả sơ bộ dự án
 Tên dự án : Đầu tư mua và nâng cấp nhà máy sữa các loại
và bánh mì tươi
 Địa điểm 1 : Cụm CN Thị trấn Phùng, Đan Phượng, Hà Nội
 Địa điểm 2 : Xã Vân Hòa, Ba Vì, Hà Nội
 Hình thức đầu tư : Mua lại và nâng cấp toàn bộ nhà máy.
 Sản phẩm của nhà máy : Sản phẩm chế biến từ sữa như sữa thanh trùng,
sữa chua, sữa chua uống và bánh mỳ tươi.
 Chất lượng sản phẩm : Cao cấp - công nghệ và máy móc được chuyển
giao từ phía đối tác nước ngoài
 Tổng diện tích sử dụng đất : 2 hecta, bao gồm 1 hecta cho nhà máy sữa và 1
hecta cho nhà máy bánh.
I.3. Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
 Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và cam kết bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án
đầu tư và xây dựng công trình;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008
của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-
CP;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
 Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và
dự toán công trình
I.4. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
5
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
 Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất sữa các loại và bánh mì tươi thực hiện
trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
- Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
- TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo
TCVN 2737 -1995;
- TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất;
- TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
- TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử
dụng;
- TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;
- TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
- TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa
cháy;
- TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
- TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn
thiết kế;
- TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
- TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
- TCXD 188-1996 : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;
- TCVN 4474-1987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà;
- TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
- TCVN 4513-1998 : Cấp nước trong nhà;
- TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;
- TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị;
- TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;
- TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm;
- TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;
- 11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
- TCVN 5828-1994 : Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung;
- TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình
dân dụng;
- TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình
công cộng;
- TCXD 27-1991 : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công
cộng;
- TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng;
- EVN :Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet
Nam).
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
6
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
II.1. Tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam quý I/2011
II.1.1. Tỷ lệ đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Tỷ lệ đầu tư vẫn cao nhưng tăng trưởng kinh tế đã suy giảm.
Tăng trưởng kinh tế giảm mạnh. Theo Tổng cục Thống kê, Tổng giá trị GDP
trong quý I tính theo giá thực tế đạt 441.70 nghìn tỷ đồng, theo giá năm 1994 đạt 109.31
nghìn tỷ đồng. Tăng trưởng kinh tế trong quý I/2010 đạt 5.43%, trong đó tăng trưởng khu
vực công nghiệp và xây dựng đạt 5.47%, nông nghiệp đạt 2.05 % và dịch vụ đạt 6.28%.
Trước đó, trong năm 2010 tăng trưởng GDP quý 4 đạt 7.34%, quý 3 đã đạt 7.18%,
còn quý I và quý II lần lượt đạt 6.4% và 5.83%.
Như vậy, quý I/2011 là giai đoạn có tăng trưởng GDP thấp nhất kể từ quý III/2009
đến nay.
Tăng trưởng kinh tế quý I khá thấp ngoài tính chu kỳ còn do tác động của bất ổn vĩ
mô. Lãi suất và lạm phát cao buộc các doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, người tiêu dùng
thắt chặt chi tiêu làm giảm tổng cầu trong nền kinh tế.
Mặc dù tăng trưởng kinh tế suy giảm mạnh nhưng sản xuất công nghiệp trong quý I
vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng 14.4%, cao hơn mức 14% trong năm 2010. Trong đó,
tăng trưởng sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế nhà nước chỉ tăng 3.6%, ngoài nhà
nước tăng 17.4% và khu vực vốn đầu tư nước ngoài tăng 16.8%.
Tỷ lệ đầu tư vẫn cao và chất lượng tăng trưởng chưa được cải thiện. Cũng theo
Tổng cục Thống kê, tổng số vốn đầu tư toàn xã hội quý I/2011 vào khoảng 171.5 nghìn tỷ
đồng, tăng 14.7% so cùng kỳ và bằng 38.8% của GDP.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
7
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Trong đó, khu vực nhà nước đầu tư 76.4 nghìn tỷ đồng, chiếm 44.5% và tăng
15.2%; khu vực ngoài nhà nước 45.6 nghìn tỷ đồng và chiếm 26.6%, tăng 28.5%; khu vực
vốn đầu tư nước ngoài 49.5 nhìn tỷ đồng chiếm 28.9% và tăng 3.8% so với cùng kỳ.
Số liệu trên cho thấy đầu tư của khu vực nhà nước vẫn chiếm một tỷ lệ rất cao trong
nền kinh tế. Trong khi đó, hiệu quả đầu tư vẫn ở mức rất thấp thể hiện qua hệ số ICOR quý
I đang ở mức 7.15 lần, cao hơn con số 6.2 lần của cả năm 2010.
Chất lượng đầu tư thấp cho thấy tính bền vững trong tăng trưởng của nền kinh tế
đang gặp thách thức nghiêm trọng.
II.1.2. Lạm phát
Lạm phát gia tăng gây áp lực cho bất ổn trong nền kinh tế
CPI tháng 3/2011 tăng 2.17% so với tháng 2, và như vậy đã tăng 6.12% so đầu năm
và tăng 13.89% so với cùng kỳ năm trước. CPI tháng 3 có mức tăng cao nhất kể từ tháng
6/2008 đến nay. Trước đó, CPI tháng 12/2010 tăng 1.98%, tháng 1/2011 tăng 1.74% và
tháng 2 tăng 2.09%.
Xét theo các mặt hàng cụ thể, CPI nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1.98%,
lương thực tăng 2.18%, thực phẩm tăng 1.57% so với tháng trước.
Mức tăng cao nhất thuộc về nhóm giao thông với mức tăng 6.69% do chịu tác động mạnh
của đợt điều chỉnh giá xăng dầu.
Tiếp ngay sau mức tăng mạnh trên thì CPI nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng cũng
tăng thêm tới 3.67% do chịu ảnh hưởng của tăng giá chất đốt, thép xây dựng, xi măng và
nhiều loại vật liệu xây dựng khác.
Ngoài ra, CPI của hầu hết các nhóm hàng hóa khác cũng tăng khá mạnh.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
8
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Thông thường CPI tháng 3 giảm là do tháng 2 thường trùng với dịp Tết âm lịch, nhu
cầu tiêu dùng tăng đẩy giá hàng hóa tăng, nhưng đến tháng 3 tiêu dùng giảm làm cho giá
cũng giảm theo.
Khác với những năm trước, giá hàng hóa tháng 3 năm nay chịu tác động của việc
điều chỉnh tỷ giá, giá xăng và giá điện đã làm cho nhiều mặt hàng bị kìm nén giá trước đó
đồng loạt bung ra. Ngoài ra, cũng không ít mặt hàng tăng giá do “tát nước theo mưa”.
Ngoài các nguyên nhân có tính ngắn hạn và có phần khách quan kể trên thì nguyên
nhân cơ bản làm cho lạm phát tăng mạnh vẫn do các yếu kém trong nội tại nền kinh tế.
Có thể dẫn chứng các yếu tố như hiệu quả đầu tư thấp khi hệ số ICOR liên tục ở
mức 6-8 lần trong mấy năm gần đây, và tăng trưởng tín dụng và cung tiền lại quá cao.
Tăng trưởng GDP hàng năm chỉ đạt trung bình khoảng 7% nhưng tăng trưởng tín dụng
luôn duy trì quanh mức 30%, tăng trưởng cung tiền cũng ở mức tương ứng. Do vậy, lạm
phát do cung tiền như là một hệ quả tất yếu của việc mất cân đối giữa tăng trưởng cung tiền
và tăng trưởng sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra.
II.1.3. Tỷ giá
Áp lực tỷ giá vẫn lớn dù dòng ngoại tệ vào vẫn dương.
NHNN buộc phải giảm giá tiền đồng. Kể từ năm 2008 đến nay, tỷ giá luôn là một
vấn đề nóng của nền kinh tế. Chỉ trong vòng chưa đến 2 năm tiền đồng đã mất giá hơn 20%
so với đồng USD. Còn nếu tính từ ngày 18/8/2010 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
đã phải 2 lần điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng với tổng cộng tăng 11.58%.
Đặc biệt đợt điều chỉnh ngày 11/02/2011, tỷ giá liên ngân hàng tăng từ 18,932 lên
20,693 VND/USD, tăng 9.3%, đây là mức điều chỉnh 1 lần cao nhất kể từ năm 1994 đến
nay. Cùng với quyết định này, NHNN quyết định giảm biên độ giao động từ +/-3% xuống
còn +/-1%, cho nên thực chất tỷ giá niêm yết chỉ tăng thêm 7.2%.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
9
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Tuy nhiên, thực tế sau thời gian điều chỉnh tỷ giá, tình trạng chênh lệch tỷ giá trên
thị trường tự do và thị trường chính thức vẫn giãn ra. Mức đỉnh điểm tỷ giá trên thị trường
tự do có thời điểm lên tới 22,500 VND/USD, cao hơn tỷ giá chính thức tới 1,500 đồng so
với tỷ giá chính thức, vào giữa cuối tháng 2.
Trước thực trạng đó, Chính phủ buộc phải thực hiện các biện pháp nhằm giữ ổn
định tỷ giá. Trong đó, Chính phủ yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước bán ngoại tệ cho
ngân hàng và ”siết” lại các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do.
Ngoài ra, NHNN còn nâng lãi suất tái chiết khấu lên 12% và trong tháng 2 và tháng
3 năm 2010 đã hút ròng gần 80 nghìn tỷ đồng qua thị trường mở.
Những biện pháp này đã phát huy hiệu quả khi tỷ giá trên thị trường tự do giảm xuống chỉ
còn quanh mức 21,300 VND/USD.
Một số nguyên nhân sâu xa của việc đồng nội tệ suy giảm. Tỷ giá trên thị trường
phản ánh cung cầu ngoại tệ và sức mua của đồng tiền trong một nền kinh tế. Do vậy, những
yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu tiền tệ như thâm hụt cán cân thanh toán, lòng tin đồng nội
tệ suy giảm, tình trạng đô la hóa tăng mạnh hoặc lạm phát quá cao đều ảnh hưởng đến tỷ
giá.
Tài khoản vãng lai bị thâm hụt lớn: Bản chất một nền kinh tế nhập siêu khiến cho
cán cân tài khoản vãng lai (current account) của Việt Nam liên tục bị thâm hụt khoảng 10 -
12% GDP trong những năm gần đây.
Khoản thâm hụt này được bù đắp bởi cán cân tài khoản vốn gồm vốn đầu tư trực
tiếp (FDI), vốn đầu tư gián tiếp (FPI), vốn vay (ODA, vay thương mại của Chính phủ và
doanh nghiệp), các dòng kiều hối.
Những con số thống kê chính thức đều cho thấy dòng vốn ròng vào Việt Nam đang
thặng dư, tức là dòng ngoại tệ vào vẫn lớn hơn dòng ngoại tệ ra. Tuy nhiên, có một thực tế
thì đồng tiền lại liên tục mất giá, dự trữ ngoại hối của NHNN suy giảm.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
10
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Cụ thể, theo số liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thì dự trữ ngoại hối của Việt
Nam vào cuối năm 2008 là 24.2 tỷ USD. Cuối tháng 2/ 2011, theo số liệu của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì dự trữ ngoại hối của Việt Nam chỉ còn khoảng 10 tỷ USD.
Theo ước tính của IMF, cán cân tổng thể năm 2009 của Việt Nam thâm hụt 8.2 tỷ
USD và năm 2010 là 3 tỷ USD.
Tuy nhiên, điểm đáng lưu ý là khoản mục Sai số bỏ sót trong bảng Cán cân thanh
toán quốc tế của Việt Nam năm 2009 và 2010 đều lên đến 13.5 tỷ USD. Điều này cho thấy
một lượng ngoại tệ rất lớn trong nền kinh tế không thể thống kê được.
Lòng tin vào đồng nội tệ suy giảm và tình trạng đô la hóa nền kinh tế gia tăng:
Đây là nguyên nhân giải thích phần nào cho hiện tượng nghịch lý nói trên. Việc tiền đồng
liên tục bị mất giá đã kích hoạt nhu cầu nắm giữ USD của người dân và doanh nghiệp.
Việc người dân tăng cường nắm giữ USD khiến cho tình trạng đô la hóa nền kinh tế gia
tăng và cầu USD tăng, dẫn tới tiền đồng luôn chịu áp lực bị mất giá. Tình trạng đô la hóa
còn được thể hiện qua việc rất nhiều giao dịch trong nền kinh tế được sử dụng bằng ngoại
tệ này.
Tuy nhiên, cần lưu ý đây chỉ là hệ quả của những bất ổn vĩ mô khác trong nền kinh tế;
nhưng sau đó trở lại làm trầm trọng thêm các bất ổn vĩ mô.
Lạm phát cao gây sức ép lên tỷ giá hối đoái thực: Một trong những nguyên nhân
quan trọng làm mất giá của tiền đồng là do lạm phát ở Việt Nam luôn cao vượt trội so với
các nền kinh tế khác. Do vậy, theo nguyên lý sức mua tương đương thì đồng nội tệ sẽ phải
mất giá một tỷ lệ tương ứng với chênh lệch lạm phát giữa Việt Nam và các quốc gia khác.
Năm 2010, VND mất giá hơn 10% so với đồng USD, con số này cũng tương ứng với
khoảng cách lạm phát của Việt Nam và Hoa Kỳ khoảng 10%.
II.1.4. Tín dụng
Giảm tăng trưởng tín dụng để kiềm chế lạm phát
Tăng trưởng tín dụng vẫn ở mức rất cao. quý I/2011, ước tính tăng trưởng tín
dụng đạt khoảng 5% so với cuối năm trước, đây là mức cao hơn khá nhiều so với mức
3.34% của quý I/2011. Với mức tăng trưởng này, tăng trưởng tín dụng đến tháng 3 vẫn duy
trì ở mức 32% (YoY) so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2009, tín dụng tăng mạnh cùng với gói hỗ trợ 4% lãi suất và chính sách tiền tệ
nới lỏng của NHNN. Kết thúc năm 2009, tín dụng trong nền kinh tế tăng tới 37% và đã gây
áp lực mạnh lên lạm phát trong rotng năm 2010. Tín dụng năm 2010 tăng 29.89%, trong đó
tín dụng bằng ngoại tệ tăng 37.7%, còn bằng nội tệ chỉ tăng 25.3%. Tăng cung tiền M2 lên
tới 25.5%, vượt mục tiêu đặt ra đầu năm.
Như vậy, tăng trưởng tín dụng trong quý I vẫn khá cao, bất chấp lãi suất trong nền
kinh tế cao. Điều này càng thể hiện tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang phụ thuộc
nhiều vào vốn đầu tư.
Với mức tăng trưởng tín dụng cao đó thì áp lực lạm phát trong thời tới vẫn còn lớn.
Mục tiêu giữ mức tăng trưởng tín dụng của NHNN trong năm 2011 dưới 20% không phải
dễ dàng thực hiện.
Trong trường hợp Chính phủ muốn thực hiện mục tiêu nay để kiềm chế lạm thì phải
chấp nhận lãi suất luôn ở mức cao trong năm 2011. Không những vậy, Chính phủ phải
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
11
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
giảm việc phát hành trái phiếu, giảm đầu tư công để giảm áp lực về cầu vốn cho thị trường
tiền tệ.
Thắt chặt chính sách tiền tệ là cần thiết để kiềm chế lạm phát. Bước sang năm
2011 lãi suất tiếp tục lên ở mức rất cao, lãi suất cho vay tiêu dùng đã lên tới 25-30%, còn
lãi suất cho vay sản xuất cũng quanh mức 20%.
Mặc dù lãi suất cao như vậy nhưng dưới sức ép của lạm phát cao NHNN vẫn buộc
phải tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ. NHNN đã hạ mục tiêu tăng trưởng tín dụng từ
mức 23% xuống còn dưới 20%, tăng trưởng cung tiền cũng được điều chỉnh giảm 15-16%.
Để thực hiện mục tiêu trên ngày 08/03/2011, NHNH ban hành quyết định tăng lãi
suất tái chiết khấu, tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm lên 12%. Mức lãi suất tái chiết
khấu chỉ còn kém 1% so với mức đỉnh 13% của thời kỳ ”siêu lạm phát” năm 2009.
Cùng với việc nâng lãi suất chính sách, chỉ trong vòng tháng 2 và tháng 3 vừa qua NHNN
đã hút về gần 80 nghìn tỷ đồng trên thị trường mở.
Ngoài ra, NHNN vừa ban hành Thông tư 02 trong đó luật hóa trần huy động lãi suất
14%. Điều này đã gây khó khăn cho rất nhiều ngân hàng nhỏ khi huy động vốn trên thị
trường. Thực tế thể hiện qua việc các ngân hàng lại ”chạy đua” tăng lãi suất không kỳ hạn
và lãi suất ngắn hạn 1-2 tuần lên gần bằng mức trần. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng
cũng lên cơn sốt. Lãi suất qua đêm cao hơn các kỳ hạn dài hơn và có những giao dịch lãi
suất đã vượt mức 20%.
Bất chấp lãi suất cao và căng thẳng trên thị trường tiền tệ NHNN đang cân nhắc
quyết định tăng dự trữ bắt buộc. Hiện tại tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với đồng nội tệ chỉ là 1
và 3%, với mức kỳ hạn là trên và dưới 12 tháng, đây là mức rất thấp so với khoảng thời
gian trước đó. Đối với ngoại tệ, ngày 09/03/2011, NHNN vừa quyết định nâng dự trữ bắt
kỳ hạn dưới 12 tháng từ 4% lên 6% và kỳ hạn trên 12 tháng từ 2% lên 4%.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
12
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là với quy định Thông tư 13, các tổ chức tín dụng chỉ
được sử dụng không quá 80% số vốn huy động thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc thực tế cao hơn rất
nhiều so với con số chính thức trên.
Do vậy, nếu NHNN tiếp tục tăng dự trữ bắt buộc mà vẫn giữ nguyên quy định tại
Thông tư 13 thì hệ thống ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
II.1.5. Thương mại
Thương mại phục hồi mạnh mẽ nhưng cơ cấu xuất khẩu chưa được cải thiện
Xuất khẩu quý I tăng mạnh nhờ kinh tế thế giới phục hồi. Mặc dù kinh tế trong nước
tăng chậm trong quý I nhưng nhờ sự phục hồi mạnh của kinh tế thế giới và giá cả hàng hóa
tăng, xuất khẩu trong quý I cũng tăng trưởng rất mạnh.
Theo Tổng cục Thống kê, ước tính xuất khẩu trong tháng 1 đạt 7.1 tỷ USD, đưa kim
ngạch xuất khẩu cả quý I/2010 lên 19.2 tỷ USD, tăng 33.7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 8.8 tỷ USD, tăng 40.1%; khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 10.4 tỷ USD, tăng 28.7%.
Một số mặt hàng có đơn giá xuất khẩu tăng cao như giá cao su tăng 70%; hạt tiêu
tăng 60%; cà phê tăng %; hạt điều tăng 37,8%; than đá tăng 56%... Nếu loại trừ yếu tố tăng
giá thì kim ngạch xuất khẩu quý I đạt 17.5 tỷ USD, tăng 21.7% so với cùng kỳ năm 2010.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn như Dệt may đạt 2.8 tỷ USD, tăng
27.9%, Thủy sản đạt 1.1 tỷ USD, tăng 30.5%, Cà phê đạt 1 tỷ USD, tăng 115.1%. Xuất
khẩu Dầu thô đạt 1.56 tỷ USD, tăng 15.7%, xét về lượng giảm 12.3%.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu tăng mạnh. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng
3/2011 ước đạt 8.2 tỷ USD, tăng 37.6% so với tháng trước. Tính chung quý I/2011, kim
ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 22.3 tỷ USD, tăng 23.8% so với cùng kỳ năm 2010. Trong
đó khu vực kinh tế trong nước đạt 12.8 tỷ USD, tăng 20.7%; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài đạt 9.5 tỷ USD, tăng 28.4%.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
13
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Trong đó, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn như Máy móc, thiết bị, dụng
cụ phụ tùng đạt 3.4 tỷ USD, tăng 14.8% so với cùng kỳ năm trước; Xăng dầu đạt 2.4 tỷ
USD tăng 53.8%; Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 1.3 tỷ USD, tăng 29.7%; Vải đạt 1.4 tỷ
USD, tăng 42%; Chất dẻo đạt 1.1 tỷ USD, tăng 40.1%
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu quý I tăng do cả yếu tố lượng tăng và giá nhập khẩu
một số mặt hàng trên thị trường thế giới tăng. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì kim ngạch
hàng hóa nhập khẩu quý I tăng 14.7% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập siêu đang được kiểm soát dưới 16% kim ngạch xuất khẩu. Nhập siêu tháng
3/2011 ước tính 1.15 tỷ USD, bằng 16.3% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Nhập siêu quý I
là 3.1 tỷ USD, bằng 15.7% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.
Trước đó, năm 2008 thâm hụt thương mại lên tới đỉnh điểm 18 tỷ USD, bằng gần
20% GDP. Trong năm 2009 và năm 2010, thâm hụt thương mại giảm xuống còn 12.84 tỷ
USD và 12.4 tỷ USD.
Tình trạng thâm hụt thương mại của Việt Nam đã kéo dài trong nhiều năm và vẫn
chưa có dấu hiệu được cải thiện. Năm 2011, Chính phủ đặt mục tiêu kiểm soát thương mại
dưới 16% kim ngạch xuất khẩu, tương đương khoảng 13.5-14 tỷ USD. Đây là con số rất
cao so với rất nhiều quốc gia khác.
Nguyên nhân sâu xa của tình trạng nhập siêu của Việt Nam là do chúng ta phát triển
dựa quá nhiều vào dòng vốn đầu tư nước ngoài (chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và
đầu tư quá lớn (thường trên 10% GDP)). Ngoài ra, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên
liệu thô, có giá trị gia tăng thấp, còn các mặt hàng chế biến chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Việt
Nam phải nhập khẩu phần lớn các máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất,
gia công.
II.1.6. Vốn đầu tư
Dòng vốn đầu tư vào Việt Nam đang chậm lại
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tính từ đầu năm đến ngày 22/3/2011 đạt 2.37
tỷ USD, giảm 33.1% so với cùng kỳ năm 2010. Trong khi đó, vốn thực hiện ước tính đạt
2.54 tỷ USD, tăng 1.6% so với cùng kỳ năm 2010.
Như vậy, vốn đăng ký giảm mạnh tuy không hẵn là một tín hiệu tiêu cực nhưng là
một hồi chuông cảnh tỉnh đối với những người quá kỳ vọng vào dòng vốn đầu tư nước
ngoài.
Trong suốt những năm vừa qua vốn đăng ký vào Việt Nam khá lớn. Tuy nhiên, con
số thực tế giải ngân quanh mức 10 đến 12 tỷ USD và tốc độ tăng đang chững lại.
Gần đây, một số dự án có mức đầu tư hàng tỷ USD bị rút chứng nhận đầu tư do chủ
đầu tư thiếu năng lực tài chính. Bên cạnh đó, có nhiều cảnh báo của các nhà kinh tế về việc
các nhà đầu tư nước ngoài đang chuyển công nghệ lạc hậu, ô nhiễm và tốn năng lượng vào
Việt Nam hay tình trạng chiếm đất và ”kinh doanh dự án” của một số nhà đầu tư nước
ngoài.
Do vậy, đã đến lúc cần quan tâm đến chất lượng hơn là số lượng vốn đầu tư nước
ngoài.
II.2. Thị trường sữa Việt Nam
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
14
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Trong những năm trở lại đây, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất trong ngành thực phẩm ở Việt Nam, với mức tăng trưởng doanh thu trung bình
trong giai đoạn 2005-2009 đạt 18%/ năm (EMI 2009). Với một đất nước đang phát triển,
có tốc độ đô thị hóa và tăng dân số cao như ở Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ sữa sẽ tiếp tục
tăng trong những năm tới. Trước khi tìm hiểu về ngành sữa Việt Nam, cần có cái nhìn tổng
quát về thị trường sữa thế giới, đặc biệt là cung-cầu và giá cả nguyên liệu sữa bột, vì hơn
70% nguyên liệu sữa tại Việt Nam đến từ nhập khẩu.
Nằm trong xu thế chung của các nước đang phát triển trên thế giới, nhu cầu về các
sản phẩm sữa ở Việt Nam như một nguồn bổ sung dinh dưỡng thiết yếu ngày càng tăng
lên. Điều này có thể thấy qua sự gia tăng doanh số từ sữa của các hãng sản xuất tại Việt
Nam, với tổng doanh thu các mặt hàng sữa tăng ổn định qua các năm. Năm 2009, tổng
doanh thu đạt hơn 18.500 tỉ VNĐ vào năm 2009, tăng hơn 14% so với năm 2008. Điều này
cho thấy rằng khủng hoảng kinh tế trong 2 năm vừa qua không ảnh hưởng nhiều đến tiêu
thụ sữa tại Việt Nam. Hiện nay, tiêu dùng các sản phẩm sữa tập trung ở các thành phố lớn,
với 10% dân số cả nước tại Hà Nộivà thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ 78% các sản
phẩm sữa (Somers, 2009). Bình quân mức tiêu thụ hàng năm hiện đạt 9 lít/người/năm,
vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực như Thái Lan (23 lít/ người/ năm) hay Trung
Quốc (25 lít/ người/ năm); do đó, theo xu hướng của các nước này, mức tiêu thụ tại Việt
Nam sẽ tăng lên cùng với GDP (VINAMILK 2010). Cùng với nhu cầu về các sản phẩm
sữa ngày càng tăng lên tại Việt Nam, thị trường sữa hiện có sự tham gia của nhiều hãng
sữa, cả trong nước và nước ngoài, với nhiều sản phẩm phong phú.
II.2.1. Các sản phẩm sữa ở Việt Nam
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
15
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
 Sữa bột công thức (milk formula)
Sữa bột công thức là sản phẩm sữa bột trẻ em được pha chế theo công thức đặc biệt
thay thế sữa mẹ hoặc được bổ sung những vi chất đặc biệt dành cho các đối tượng đặc biệt;
thường là trẻ em dưới 3 tuổi.
Đây là mảng sản phẩm có tốc độ phát triển nhanh nhất trong ngành thực phẩm đóng
gói, với mức tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) đạt 20,8% cho giai đoạn 2004-2009. Năm
2009, tổng doanh thu sữa bột công thức đạt hơn 6.590 tỉ VNĐ, chiếm 35,6% doanh thu
toàn ngành sữa, tăng mạnh về cả nhu cầu và nguồn cung sản phẩm đa dạng (EMI 2009).
Các điều kiện kinh tế-xã hội thay đổi, mức sống dân cư tăng lên, cha mẹ ở Việt Nam ngày
càng có khả năng và muốn loại sản phẩm tốt nhất cho con mình. Đặc biệt ở các thành phố
lớn, người mẹ ít có thời gian hơn để chăm sóc con mình, sữa bột trẻ em được sử dụng
ngày càng nhiều do tiện lợi và đem lại nguồn dinh dưỡng tốt. Chất lượng là yếu tố quan
trọng nhất khi chọn mua sản phẩm này, nhất là khi các cha mẹ cẩn thận hơn với các loại
sữa có thể bị nhiễm melamine hoặc có hàm lượng protein thấp. Các loại sữa bột công thức
được chia theo lứa tuổi trẻ em, phổ biến là các lứa tuổi: 0-6 tháng, 6-12 tháng, 1-2-3 tuổi,
và lớn hơn 3 tuổi. Sữa bột công thức được phân cấp rõ ràng giữa các sản phẩm cao cấp và
cấp thấp hơn.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
16
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Phân khúc thị trường cao cấp chủ yếu nằm trong tay các hãng sữa nước ngoài với các
dòng sản phẩm sữa nhập khẩu. Có thể kể đến các sản phẩm như Gain của Abbott, Friso của
FrieslandCampina - Dutch Lady Việt Nam, Enfa của Mead Johnson…; với giá bán thường
đắt gấp 2 lần các sản phẩm cấp thấp hơn cùng loại; như có thể thấy ở bảng trên về ví dụ giá
các sản phẩm sữa dành cho trẻ từ 6-12 tháng tuổi của các hãng sữa. Tuy nhiên, điều này
không ảnh hưởng nhiều đến thị phần của các hãng sữa nước ngoài, với tổng thị phần qua
các năm chiếm hơn 70% thị phần sản phẩm sữa bột công thức. Abbott là hãng sữa chiếm
thị phần cao nhất với nhãn hàng Gain, tuy có sụt giảm khoảng 0,1-0,2% trong những năm
qua. Người tiêu dùng đặt nhiều lòng tin hơn vào các hãng sữa bột ngoại, luôn được coi là
đáng tin cậy và có chất lượng tốt hơn do được sản xuất dưới các điều kiện kiểm soát chất
lượng nghiêm ngặt hơn.
Phân khúc thấp hơn do FrieslandCampina Việt Nam - Dutch Lady (các sản phẩm
sản xuất trong nước) và VINAMILK nắm giữ. Những sản phẩm của hai hãng này có ưu
thế cạnh tranh về giá, do đó có khả năng mở rộng thị trường ở các khu vực nông thôn. Thị
phần của hai công ty này tăng đều qua các năm, nhờ mạng lưới phân phối rộng và các
chiến dịch quảng cáo, truyền bá thương hiệu sản phẩm. Một trong những chiến dịch quảng
cáo lớn năm 2009 là nhãn hàng Dielac của VINAMILK. Nhằm dành lại thị phần từ các
công ty sữa nước ngoài, VINAMILK muốn gừi thông điệp là Dielac được sản xuất dành
cho nhu cầu dinh dưỡng riêng cho trẻ em Việt Nam, và chất lượng thì ít nhất bằng các hãng
nhập khẩu.
 Sữa uống (drinking milk)
Các sản phẩm sữa uống bao gồm: sữa nước, sữa bột khác (không bao gồm sữa bột công
thức trẻ em), và sữa đậu nành.
Thị phần các sản phẩm sữa uống trong những năm qua phần lớn thuộc về
DutchLady (Friesland Campina) và VINAMILK. Trong giai đoạn 2004-2006 VINAMILK
bị mất dần thị phần về tay Dutch Lady, tuy nhiên trong những năm gần đây, thị phần về các
sản phẩm sữa uống của VINAMILK tăng trở lại và đạt 25,2% năm 2008, so với 26,6% của
Dutch Lady. Tổng doanh thu sữa uống chiếm khoảng 43% doanh thu toàn ngành sữa (EMI,
2009). Năm 2009, tốc độ tăng trưởng giá trị doanh thu so với năm 2008 là 15%, chủ yếu là
do giá tăng ở hầu hết các mặt hàng, đạt gần 8.000 tỉ VNĐ trong năm 2009 (EMI, 2009).
+ Sữa nước. Sữa nước bao gồm sữa tươi nguyên chất (được làm từ 100% sữa
tươi) và sữa tiệt trùng (được chế biến từ sữa bột nhập khẩu). Do nguồn nguyên liệu trong
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
17
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
nước hạn chế, các sản phẩm sữa tiệt trùng hiện chiếm phần lớn trong tiêu thụ sữa nước.
VINAMILK và Dutchlady là 2 công ty chiếm phần lớn thị phần sữa nước, với sữa nước
dành cho trẻ em và các đối tượng khác. Các công nhỏ trong nước khác như Hanoimilk,
Nutifood, Mộc Châu, Ba Vì… chiếm thị phần nhỏ về mảng sản phẩm này. Năm 2009,
Vinamilk đã có bước tăng trưởng đột phá, vươn lên chiếm 55,4% thị phần sữa nước toàn
quốc.
+ Sữa bột khác. Đây là các loại sữa bột dành riêng cho từng đối tượng, thường là
người lớn với các sản phẩm như: Dielac Mama (VINAMILK), Enfamama (Abbott),
Frisomum (Dutch Lady – nhập khẩu trực tiếp từ Hà Lan)…hướng tới đối tượng là phụ nữ
mang thai; Anlene (Fonterra Brands) hay Ensure (Abbott) dành cho người có nhu cầu dinh
dưỡng đặc biệt. Thị trường chuyên biệt trong ngành sữa thường là dinh dưỡng cho người
lớn tuổi và dinh dưỡng dành cho theo bệnh lý. Vượt trội trong cung cấp calcium cho
người lớn tuổi, nhãn hàng Anlene của công ty Fonterra đã chiếm đến 80% thị phần trong
ngành hàng chuyên biệt này. Ở mảng sản phẩm này, các mặt hàng sữa nhập khẩu nước
ngoài vẫn chiếm ưu thế về thương hiệu và thị phần.
+ Sữa đậu nành. Sản phẩm này có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong những năm
qua, với CAGR giai đoạn 2004-2009 đạt 24,2%, do nhận thức của người tiêu dùng về lợi
ích của sữa đậu nành ngày càng tăng, và nhờ các chiến dịch quảng cáo của nhà sản xuất.
Hiện nay, công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy chiếm 70% thị phần về sữa đậu nành
hộp giấy, với 2 sản phẩm chính là sữa đậu nành Fami và sữa đậu nành mè đen. Thị phần
còn lại là của VINAMILK với nhãn hiệu V-fresh. VINAMILK đang muốn mở rộng doanh
thu ở mặt hàng này.
 Các loại sữa khác
+ Sữa đặc có đường. Hiện nay, thị trường về sản phẩm này đã bão hòa, với 79% thị
phần thuộc về VINAMILK và 21% thị phần thuộc về Dutch Lady (Somers, 2009). Tuy
nhiên, người tiêu dùng, đặc biệt là ở thành phố, bắt đầu nhận thức được sữa đặc có đường
không tốt cho sức khỏe, và hiện nay, sữa đặc có đường hiện phổ biến hơn đối với người
tiêu dùng ở nông thôn. Theo EMI, nhu cầu về các sản phẩm sữa đặc ở Việt Nam hiện đang
đến giai đoạn bão hòa.
+ Sữa chua. Sữa chua được nhiều người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng nhờ các
thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Hiện nay, phần lớn sữa chua được sản xuất bởi
các công ty sữa như VINAMILK, Dutchlady, BaVì, Mộc Châu… Trong năm 2009, doanh
thu sữa chua toàn thị trường tăng 11% so với năm 2008, đạt 2.000 tỉ đồng. Sữa chua gồm
có 2 loại, sữa chua ăn và sữa chua uống. VINAMILK đứng đầu thị trường về doanh thu sữa
chua (khoảng 60% thị phần), chủ yếu ở mảng sữa chua ăn. Tiếp theo sau là Dutchlady, với
ưu thế ở mảng sữa chua uống; còn lại là sữa chua do hộ gia đình và các nhà máy nhỏ sản
xuất (EMI 2009). Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, thị trường sữa chua sẽ dần đến giai
đoạn bão hòa sau khi tăng trưởng mạnh 10 năm qua (EMI 2009).
II.2.2. Triển vọng của ngành sữa Việt Nam
Theo EMI, ngành sữa vẫn tiếp tục là ngành có tốc độ phát triển ổn định và lợi nhuận
cao trong thời gian tới, tuy tốc độ tăng trưởng dự báo sẽ chậm hơn thời gian qua. Cụ thể, có
thể thấy qua dự báo về tốc độ tăng trưởng kép về doanh thu của các sản phẩm sữa qua bảng
sau:
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
18
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Bảng: Tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) các sản phẩm sữa
Thị trường sữa bột có thể sẽ tăng trưởng chậm hơn trong giai đoạn tới. Điều này là
do tỉ lệ sinh ở Việt Nam đang chậm lại, sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành này.
Trong những năm tới, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ vẫn phổ biến ở khu vực nông thôn. Do đó,
thị trường sữa bột trong thời gian tới vẫn ở các thành phố và các tỉnh xung quanh. CAGR
trung bình cho cả mảng sữa bột là khoảng 8.5% cho giai đoạn 2009-2014 (EMI 2009). Về
tiềm năng thị trường sữa uống, các sản phẩm sữa nước tiệt trùng vẫn chiếm vị trí quan
trọng nhất.
Các sản phẩm sữa chua và sữa đặc có đường, như đã phân tích ở trên, đã bước vào
giai đoạn bão hòa. Do đó, trong thời gian tới, đây sẽ là 2 mảng sản phẩm có tốc độ tăng
trưởng chậm nhất, với CAGR của sữa chua là khoảng 4.5% và sữa đặc có đường là 3%.
Giá bán các sản phẩm sữa tăng liên tục trong thời gian qua đang gây nhiều tranh cãi.
Chính phủ đang dự định đưa ra các biện pháp để ngăn chặn tình trạng này, và các hãng sữa
cũng sẽ chịu nhiều áp lực để kiểm soát giá sữa. Do đó, giá bán các sản phẩm sữa sẽ không
tăng nhiều như thời gian qua. Bên cạnh đó, thị trường nông thôn có thể tiềm năng cho các
hãng sữa trong nước như VINAMILK, FriesCampina – Dutch Lady Việt Nam…, với giá
bán hợp lý hơn sản phẩm nhập khẩu của các hãng sữa nước ngoại.
Các chiến lược quảng cáo, khuếch trương hình ảnh qua các phương tiện truyền
thông sẽ là chiến lược quan trọng để các nhà sản xuất sữa cạnh tranh với nhau. Tuy nhiên,
đầu tư phát triển sản phẩm mới cũng sẽ là điều kiện tiên quyết để các hãng sữa tăng doanh
thu.
Nhìn chung, thị trường sữa Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển khi mức
sống của dân cư ngày càng được nâng cao, với tốc độ tăng GDP trung bình trong những
năm tới được dự đoán khoảng 6%/ năm. Thêm vào đó, chính phủ rất chú trọng phát triển
ngành sữa và vùng nguyên liệu sữa, với Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg về định hướng
phát triển chăn nuôi trong thời kì tới; với mục tiêu nâng mức sữa tiêu dùng bình quân/đầu
người/năm đạt 10 kg vào năm 2010, năm 2020 bình quân đạt 20 kg/người/năm và xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài.
II.3. Tình hình sản xuất bánh mì
II.3.1. Tình hình sản xuất bánh mì trên thế giới
Trên thế giới, bánh mì là thực phẩm khá quen thuộc trong mỗi gia đình, đó đã trở
thành món ăn truyền thống, đặc biệt là các nước châu Âu. Có nhiều nước nổi tiếng trên thế
giới về sản xuất bánh mì như Pháp, Ý,…với nhiều hãng bánh mì khác nhau. Bánh mì Pháp
Onore nổi tiếng trên thế giới với hương vị thơm ngon, được làm ra từ những người thợ làm
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
19
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
bánh mì giỏi nhất. Linonel Poilane, người được mệnh danh là ông vua bánh mì của nước
Pháp. Hãng bánh mì Onore được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới với số lượng rất lớn.
Ở các nước Phương Tây nhu cầu sử dụng bánh mì hàng ngày rất lớn như Bỉ, Hà
Lan, Anh, Pháp hàng năm có thể tiêu thụ khoảng 18 – 25 kg/người/năm. Châu Âu chiếm
tới 50 % thị phần về sản lượng bánh mì trên thế giới, với mức tiêu thụ cũng bậc nhất, với
rất nhiều các hãng nổi tiếng. Khu vực châu Á thì Trung Quốc là nước có sản lượng bánh mì
lớn nhất chiếm khoảng 20 sản lượng lúa mì trên thế giới. Đây là điều kiện thuận lợi cho
phát triển ngành công nghiệp sản xuất bánh nói chung và sản xuất bánh mì nói riêng. Các
sản phẩm bánh mì của Trung Quốc khá hấp dẫn về cả chất lượng và hình thức cần được
xuất khẩu sang một số nước như Nga, Nhật, Singapore,….
II.3.2. Tình hình sản xuất bánh mì ở Việt Nam
Ở Việt Nam thị trường sản xuất cũng như tiêu thụ bánh mì không được sôi động như
ở trên thế giới vì ở Việt Nam trồng chủ yếu là lúa nước. Mức độ ưa chuộng của người Việt
Nam không giống như các nước trồng lúa mì nhưng không phải vì thế mà ở Việt Nam sản
phẩm bánh mì không phát triển. Không chỉ đơn giản như những chiếc bánh mì làm thủ
công trước kia mà ngày nay có rất nhiều công ty sản xuất bánh mì trên dây chuyền hiện
đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các sản phẩm bánh mì rất
phong phú và đa dạng như bánh mì nhân, bánh mì không nhân, bánh ngọt hay còn có cả
bánh mặn. Ngoài ra còn có sandwich, bánh mì kẹp như ruốc, bánh mì phô mai. Các công ty
lớn như Kinh Đô, Hữu Nghị, Bibica là những công ty đứng đầu trong việc sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm bánh mì ở Việt Nam.
Công nghệ sản xuất bánh mì phát triển không những đáp ứng cho nhu cầu trong
nước mà còn có xu hướng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Một điển hình đó là doanh
nghiệp Đức Phát, đã xuất khẩu bánh mì của Việt Nam qua thị trường Nhật Bản. Đây là
thương hiệu bánh mì đầu tiên của Việt Nam xuất khẩu đi nước ngoài. Bình quân mỗi tháng
doanh nghiệp xuất khẩu được 6 container loại 20 feet. Doanh nghiệp đã sử dụng dây
chuyền được nhập khẩu từ Pháp với công suất 40.000 bánh/ngày. Trong tương lai sẽ có
nhiều doanh nghiệp khác đưa sản phẩm của chúng ta ra thị trường thế giới.
Hướng đến vệ sinh, dinh dưỡng, giá cả và cung cách phục vụ - sự cạnh tranh của các
nhãn hiệu bánh đang mang lại cho khách hàng nhiều chọn lựa với mức giá nhẹ nhàng hơn.
II.4. Căn cứ lựa chọn sản phẩm và thị trường
II.4.1. Các cơ sở thông tin thị trường để đánh giá tính khả thi dự án
Để có kế hoạch đầu tư sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp nhận
thấy trước hết phải nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của thị trường, khả năng đáp ứng thị
trường của các doanh nghiệp trong cùng ngành sản xuất kinh doanh và thị phần chiếm lĩnh
cũng như khoảng trống thị trường còn bỏ ngỏ. Bên cạnh đó tiến hành xây dựng, bổ sung
qui trình công nghệ sản xuất tối ưu và tìm mọi biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đặc biệt là việc đầu tư máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, sản lượng cũng
như giảm giá thành sản phẩm. Qua đó nâng cao sức cạnh tranh, kèm theo các chính sách
bán hàng mềm dẻo linh hoạt để từng bước đáp ứng nhu cầu thị trường.
II.4.2. Những ưu thế khi VDDC thực hiện dự án
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
20
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh doanh của hai nhà máy thuộc
Công ty CPTP ANCO sản xuất sữa và Công ty CP bánh kẹo ANCO, cũng như các doanh
nghiệp cùng ngành đồng thời so sánh với việc đầu tư xây dựng mới, VDDC nhận định mua
lại hai nhà máy sữa và bánh mì của ANCO có những thuận lợi sau:
1. Nguồn vốn
Yếu tố vốn cần được đặt lên hàng đầu trong quá trình lập dự án. Để đi đến thành
công thì dĩ nhiên điều đầu tiên và cũng quan trọng nhất là bạn cần có đủ vốn, cả về tiền mặt
cũng như các loại hình vốn khác. Quy định pháp luật của nhiều nơi yêu cầu chủ doanh
nghiệp có một lượng vốn pháp định nhất định. Mặt khác, một dự án kinh doanh cần có một
số vốn cần thiết để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ khi cần.
Với việc mua lại hai nhà máy thì VDDC không cần nguồn tài chính lớn, không cần
huy động vốn khách hàng, lại có thể đàm phán vay tiền người bán.
Đảm bảo nguồn vốn vay: Những người cho vay thường có thiện cảm với các vụ mua
lại hơn là xây dựng mới, vì các doanh nghiệp, nhà máy được mua có lai lịch tài chính rõ
ràng, có tài sản và khách hàng ổn định nên việc đi vay ngân hàng dễ dàng hơn rất nhiều.
2. Thời gian đầu tư
Khi mua lại nhà máy của ANCO thì VDDC sẽ không phải hoang phí thời gian xây
dựng ít nhất vài năm vì để bắt tay làm dự án xây dựng mới, công ty sẽ phải đối mặt với rất
nhiều vấn đề từ khâu xin đất, giải phóng mặt bằng cho đến khâu xin được giấy phép đầu tư
xây dựng. Chưa kể để hoàn tất thủ tục cũng phải mất đến vài năm mới xong.
Trong khi đó, việc mua lại nhà máy thì thời gian đầu tư tối đa của công ty chỉ tốn có
vài tháng.
3. Thương hiệu
ANCO là một thương hiệu lớn, có tiếng trên thị trường vì vậy việc mua lại nhà máy
còn góp phần mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu ANCO nhanh chóng và hiệu quả.
Cung cấp sản phẩm và dịch vụ đã được xác lập có nghĩa là nó đã được hưởng sự
công nhận về thương hiệu rộng rãi. Điều này giúp cho VDDC thu được nhiều lợi ích từ sự
hiểu biết của khách hàng mà điều này nếu xây dựng đầu tư mới phải tốn hàng năm trời mới
có được.
Ngày nay, trên thị trường có hàng ngàn sản phẩm và dịch vụ có cùng giá trị sử dụng
nhưng được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Do đó, việc cố gắng tạo dựng một
thương hiệu nổi tiếng, được khách hàng tin cậy và nhớ đến là vấn đề sống còn của mỗi
doanh nghiệp đặc biệt là trong ngành thực phẩm.
4. Rủi ro
Việc mua lại nhà máy sẽ giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp về doanh số và mang
lại lợi nhuận nhanh hơn vì VDDC là đại lý phân phối chính của ANCO, đã thấu hiểu
đường đi nước bước, có sẵn khách hàng tiềm năng cũng như ít có đối thủ cạnh tranh mới
trong thị phần sữa và bánh mì tươi. Ngoài doanh số, thị phần, VDDC còn giảm thiểu rủi ro
về pháp luật; giảm thiểu rủi ro trong công tác quản lý, và nhất là giảm thiểu rủi ro về lạm
phát: Trong khi đầu tư xây dựng mới phải đối mặt với giá cả nguyên vật liệu xây dựng tăng
nhanh cho đến khi hoàn thành dự án phải đối mặt với nỗi lo về doanh số, không bán được
hàng...
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
21
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
5. Thời gian thu hồi vốn
Nếu mua lại nhà máy từ ANCO thì trong một thời gian rất ngắn VDDC có thể thu
được tiền bán hàng và vận hành cơ sở hạ tầng có sẵn, đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nên
có thể thu hồi vốn nhanh và trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng.
6. Cơ cấu tổ chức, công tác quản lý
Ban quản lý của VDDC đã có động cơ công việc rõ ràng, nắm rõ đường lối kinh
doanh sẽ làm tăng khả năng thành công trong kinh doanh vì VDDC đang làm việc với sản
phẩm và phương pháp đã được chứng minh là thành công.
Ngoài việc tổ chức cơ cấu gọn nhẹ, không tốn nhiều chi phí thu hút nhân công,
VDDC còn được huấn luyện, đào tạo và học hỏi kinh nghiệm bí quyết thành công của các
phương án kinh doanh mà ANCO đã trải nghiệm trên thị trường.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
22
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG III: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
III.1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư
III.1.1. Mục tiêu xã hội
• Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế.
• Tiêu thụ hàng nông sản cho nông dân như sữa tươi, bột & các thực phẩm khác.
• Đóng góp đáng kể vào việc cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt của người dân địa
phương, hạn chế các hiện tượng tiêu cực và các tệ nạn xã hội.
• Thu hút và giải quyết việc làm cho lực lượng lao động tại địa phương, tận dụng lao
động nhàn rỗi. Cụ thể nhà máy sẽ thu hút khoảng 150 công nhân làm việc thường xuyên
trong năm với mức thu nhập cạnh tranh. Ngoài ra Công ty còn tạo công ăn việc làm cho
người dân địa phương thông qua việc phát triển vùng nguyên liệu trên địa bàn huyện Ba Vì
và các vùng lân cận.
III.1.2. Mục tiêu kinh tế
• Phát triển nhà máy sản xuất Sữa các loại và Bánh với quy mô lớn đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của thị trường.
• Dự án đầu tư sản xuất Sữa các loại và bánh sẽ đem lại hiệu qủa kinh tế cao cho
nhà đầu tư
• Thúc đẩy ngành dịch vụ trong vùng phát triển, tạo thu nhập cho người dân.
• Đẩy nhanh hơn nữa nhịp độ tăng trưởng kinh tế với cơ cấu kinh tế phù hợp và
hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
• Xây dựng và phát triển kinh tế tư nhân nói riêng và kinh tế huyện Ba Vì nói chung
ngày càng lớn mạnh và giàu có.
III.2. Sự cần thiết phải đầu tư
Việt Nam là một nước có nền công nghiệp chế biến không được đánh giá cao trên
thị trường quốc tế do không tuân theo quy trình khép kín (còn gọi là công nghệ sạch). Bên
cạnh đó, ngành chế biến thực phẩm, sữa các loại cũng như đồ ăn nhanh chất lượng cao phù
hợp khẩu vị người tiêu dùng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên mức sống người dân
hiện nay được nâng cao hơn, ngày càng hiểu rõ về vai trò vệ sinh an toàn thực phấm đối
với cuộc sống của mình.
Chính những thực tế trên cộng với việc nhận thấy Công ty CPTP ANCO sản xuất
sữa và Công ty CP bánh kẹo ANCO muốn bán lại 2 dự án nhà máy này nên Công ty CPPT
Phân phối Việt Nam chúng tôi đã quyết định mua lại đồng thời đầu tư nâng cấp phát triển
hơn. Việc mua lại có thể nói là bước khởi đầu thuận lợi cho công ty chúng tôi. Thay vì phải
huy động một lượng vốn khổng lồ để xây dựng từ đầu từ công nghệ, nguyên liệu đến nhân
lực và giảm thiểu rủi ro trong trách nhiệm pháp lý, thì việc mua lại 2 công ty trên sẽ giúp
chúng tôi tận dụng được thị phần sữa, bánh mì cũng như thương hiệu có sẵn trên thị trường
để kinh doanh hiệu quả hơn.
Vì vậy, công ty chúng tôi khẳng định đây là một mô hình đầu tư cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Cần thiết bởi hai nhà máy này sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu về số lượng và
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
23
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
đảm bảo an toàn chất lượng. Không những thế, dự án còn có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế và
nhất là an sinh xã hội.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
24
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN
IV.1. Mô tả địa điểm dự án
IV.1.1.Vị trí địa lý Hà Nội
Nằm ở phía Tây Bắc của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ
20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh
Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh
và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Sau đợt mở rộng địa giới hành
chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3,324.92 km², nằm ở cả hai bên bờ
sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn.
IV.1.2. Vị trí địa lý khu vực dự án
Dự án có hai nhà máy:
Nhà máy sản xuất bánh mì đặt tại cụm công nghiệp Phùng, huyện Đan Phượng, Tp.Hà Nội
cách trung tâm Hồ Hoàn Kiếm 21km, cách Mỹ Đình chừng 15 phút chạy xe. Vị trí này
nằm giữa 2 trục đường chính nối với trung tâm Hà Nội. Đường 32 hiện đang 9m, đang
được xây dựng mở rộng thành đường rộng 35m. Đường Hoàng Quốc Việt nối dài dự kiến
rộng 40m.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
25
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Nhà máy sản xuất sữa các loại được đặt tại xã Vân Hòa, Ba Vì, Hà Nội: vị trí thuận lợi về
mặt giao thông, từ nhà máy có thể đến trung tâm Hà Nội và các vùng lân cận dễ dàng.
Vị trí của dự án (hai nhà máy) có nhiều điểm thuận lợi:
- Nằm gần vùng nguyên liệu.
- Nơi phát triển hạ tầng thuận lợi.
IV.2. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án
IV.2.1. Địa hình
Địa hình khu vực xây dựng thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhà máy sản xuất bánh
mì nằm trên đồng bằng, khu đất có phù sa bồi đắp. Riêng nhà máy sản xuất sữa các loại
thuộc Ba Vì nên địa hình cao trung bình 1000m
.
IV.2.2. Khí hậu
Khí hậu tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm,
mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành phố quanh
nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của
biển, khu vực xây dựng nhà máy có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa
một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng,
lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
26
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình
18,6 °C. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có đủ bốn
mùa xuân, hạ, thu và đông.
IV.3. Hiện trạng sử dụng đất
Khu đất của dự án nằm ở 2 địa điểm bao gồm 2ha. Bao gồm 1 ha cho nhà máy sản
xuất sữa, 1 ha cho nhà máy sản xuất bánh mì. Khu đất dự án nằm bên cạnh những công ty
khác trong khu công nghiệp do đó nơi đây tập trung khá nhiều công nhân.
Vị trí của khu đất này tự toát lên giá trị và tiềm năng khai thác kinh tế hiệu quả cho
dự án khi đi vào hoạt động
IV.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
IV.4.1. Đường giao thông
Khu vực đầu tư xây dựng nhà máy có trục đường giao thông chính là tuyến Bắc
Nam. Ngoài ra còn có các tuyến đường giao thông bên trong khu công nghiệp.
IV.4.2. Hệ thống thoát nước mặt
Hệ thống thoát nước chưa được xây dựng, hiện tại tự chảy đổ ra các kênh rạch
quanh khu đất.
IV.4.3. Hệ thống thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường
Khu vực này chưa có hệ thống thoát nước bẩn, toàn bộ nước thải được thoát tự
nhiên. Dự án xây dựng hệ thống thoát nước bẩn độc lập với hệ thống thoát nước mưa. Hệ
thống cống sử dụng có đường kính D200-D300. Rác thải được thu gom và chuyển về tập
trung.
IV.4.4. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng
Hiện tại khu vực có đã tuyến trung thế từ lưới điện quốc gia, qua trạm 110/220 KV,
dự kiến sẽ xây dựng thêm tuyến trung thế theo đường tỉnh lộ và nguồn điện sử dụng cho
khu vực sẽ được lấy từ tuyến này.
IV.5. Nhận xét chung về hiện trạng vị trí đầu tư dự án
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy của Công ty CP Phát triển Phân phối Việt Nam
được đặt tại cụm công nghiệp Phùng huyện Đan Phượng và xã Vân Hòa, huyện Ba Vì. Khu
vực dự án đã được quy hoạch đúng với chức năng của một khu công nghiệp hiện đại, đảm
bảo tiêu chuẩn về sản xuất cũng như vấn đề môi trường cho các công ty đầu tư sản xuất ở
đây. Vị trí dự án thuận lợi về nhiều mặt như gần vùng nguyên liệu, giao thông thông suốt,
đảm bảo quá trình sản xuất và hoạt động của nhà máy.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
27
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG V: QUI MÔ CÔNG SUẤT
DỰ ÁN
V.1. Quy mô công suất
V.1.1. Hình thức đầu tư
Trong những thập kỷ vừa qua, kinh tế Việt nam đã tăng trưởng tương đối vững chắc
với tốc độ trung bình bằng hoặc cao hơn so với các nước trong khu vực. Để mở rộng họat
động kinh doanh và phát huy hơn nữa khả năng và nguồn vốn hiện có, Công ty CP Phát
triển phân phối Việt Nam quyết định sang nhượng và nâng cấp 2 nhà máy sản xuất Sữa tại
huyện Ba Vì và nhà máy Bánh mỳ tươi tại khu Công nghiệp Đan Phượng nhằm đáp ứng
nhu cầu về sữa và bánh của thị trường. Hình thức đầu tư là sang nhượng và nâng cấp lại 2
nhà máy. Các hạng mục sửa chữa sẽ đuợc thiết kế nhằm tạo nên sự an toàn, phù hợp với
cảnh quan xung quanh, đảm bảo quy họach đô thị.
V.1.2. Phương thức đầu tư
Mua lại hai nhà máy với diện tích gần 2 ha đất, một tại huyện Ba Vì - nhà máy sản
xuất sữa và một nhà máy sản xuất bánh mì tại cụm công nghiệp huyện Đan Phượng, TP Hà
Nội trong thời gian 50 năm.
Thuê lao động là người địa phương trực tiếp làm công nhân tại nhà máy.
Đầu tư thường xuyên hàng năm để duy trì và phát triển kinh doanh tăng nguồn thu
cho ngân sách quốc gia và lợi nhuận công ty.
V.1.3. Công trình xây dựng trên đất hiện có
TT Hạng mục Đặc điểm Đvị
Khối
lượng
1
Cổng, tường
rào
Cổng sắt, cao 0,5m với hệ thống điều
khiển tự động; Tường xây gạch, cao bình
quân 2m.
m 2.000
2 Nhà bảo vệ
Nhà trệt; móng, cột BTCT; tường gạch
220, sơn nước, nền gạch ceramic 300 x
300 mái tole, trần nhựa, cửa kính + khung
nhôm
m2 10.5
(3,5 x 3)
3 Nhà xưởng Hai tầng, Khung nhà thép tiền chế; khung
Thép, BTCT, tường gạch, sơn nước; nền
xi măng, lát gạch ceramic; mái tole, trần
nhựa, cửa kính, khung nhôm.
Tầng 1:
1. Phòng nấu nhân, làm Ruốc,
2. Phòng QA,
3. Nhà Kho chứa Nguyên vật liệu,
4. Kho thành phẩm.
m2
864
(36 x 24)
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
28
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
5. Nhà ăn
6. Phòng Thay đồ (Locker)
7. Nhà Vệ sinh
8. Kho vật tư kỹ thuật
Tầng 2:
1. Nhà xưởng chế biến
2. Phòng đóng gói
3. Khu vực bao gói – Kho thành phẩm
4. Phòng quản lý sản xuất
4 Nhà văn phòng
Hai tầng; móng, cột BTCT; tường gạch
220, sơn nước, nền gạch ceramic 300 x
300 mái tole, trần nhựa, cửa kính + khung
nhôm
m2 2 x 96
(4 x 24)
5
Hành lang xuất
hàng
Nằm giữa khu Nhà sản xuất và Điều hành m2
8*24
6 Nhà để xe
Móng BTCT, nền BT, khung, cột thép,
mái tole
m2 75
(25 x 3)
7
Bể chứa nước
sạch 1
Móng, tường bao BTCT, nắp đậy và đáy
BTCT
m3 36
(4 x 3 x 3)
8
Bể chứa nước
sạch 2
Móng, tường bao BTCT, nắp đậy và đáy
BTCT
m3 36
(4x3x3)
9 Giếng khoang Gồm 01 giếng, khoan sâu 60m
10 Nhà lò hơi
Móng BTCT, tường tole, mái tole, khung,
cột thép
m2 12
(4 x 3)
11
Hệ thống xử lý
nước thải
Hệ thống đường ống và Bể thu gom
12
Sân, đường nội
bộ
Sân bê tông xi măng đá 2x4 mác 200; dày
20cm; nền cát dày 30cm
m2
940
V.1.4. Máy móc, thiết bị hiện có
STT Thiết bị Đặc điểm kính tế - kỹ thuật
Số
lượng
1 Hệ thồng Lò hơi
Hãng sản xuất : Việt Nam
Bao gồm 01 Lò hơi: 1 tấn hơi/h, Bồn chứa
nước, Máy bơm li tâm. Hệ thống đường ống
cấp hơi.
1
2 Hệ thống điện
Bao gồm: Trạm biến áp Công suất: 630 KVA-
10(22)/0,4KV, Các đường dây dẫn điện từ trạm
biến áp đến các khu phục vụ sản xuất.
1
3 Hệ thống khí nén 01 máy nén khí 5 HP 3
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
29
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
01 máy nén khí 7,5 HP
01 máy nén khí 15 HP
4 Hệ thống làm lạnh Máy làm nước lạnh phục vụ cho khâu phối trộn. 1
5
Hệ thống xử lý
nước cấp
Bơm giêng khoan 10m3
/h
Hệ thống bể chứa
Hệ thống lọc, Các bơm cấp nước
1
6
Máy in phun
(Domino)
Hãng sản xuất: Anh Quốc
Chức năng : dùng để in phun hạn dùng, hạn
sử dụng.
2
7
Máy Trộn 75 Kg
Bột
Mã hiệu: SM 120T Hãng sản xuất: Đài loan 1
8 Máy trộn 50Kg Bột Hãng sản xuất: Đài loan 1
9
MÁY CÁN BỘT
NHÀO TỰ ĐỘNG
Mã hiệu: YJ 240
Chức năng: Dùng để Cán bột sau khi trộn
01
10 MÁY ĐỊNH HÌNH
01 Máy Mã hiệu YJ1510 Công suất 6000c/h
01 Máy Mã hiệu YJ-SE51 Công suất 3000c/h
01 Máy Mã hiệu YJ-SW43 Công suất 3000c/h
03
11
Hệ thống Phòng
Lên men
Chức năng: Điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho
Quá trình lên men Bánh mỳ
01
12 Lò Nướng
Hãng sản xuất: Sinmag Đài Loan
Công suất: 32 Khay/xe nướng
05
13 Phòng làm nguội
02 Cái điều hòa Công nghiệp
01 Điều hòa Cây
03
14 Máy đóng gói
Hãng sản xuất_ Đai Loan
Công suất mỗi máy: 3600 c/h
04
15 Máy tạo khí Nito
Chức năng: Tạo khí trơ để bơm vào bao bì khi
đóng gói
01
16 Máy tạo khí Ozone Khử trùng môi trường đóng gói 01
17 Đèn cực tím Khử trùng môi trường đóng gói 06
18
Máy làm Bánh
trung thu
Chức năng: Tạo hình, Bơm nhân tự động 01
19
Hệ thống khuôn
khay
01 bộ
20
Hệ thống thiết bị
chế biến
Thuỵ Điển 01
21 Máy chiết rót sữa
thanh trùng
Thuỵ Điển 01
22
Máy rót cốc sữa
chua
Pháp 01
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
30
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
23 Thiết bị phụ khác Châu Âu 01
24
Hệ thống máy điều
hòa
25 Hệ thống máy tính
V.2. Quy trình công nghệ
V.2.1. Quy trình công nghệ làm bánh mì tươi
Trách
nhiệm
Lưu đồ Mô tả Biểu mẫu
Kho 5.2.1
Sản xuất 5.2.2
Sản xuất 5.2.3
Sản xuất 5.2.4
Sản xuất 5.2.5
Sản xuất 5.2.6
Sản xuất 5.2.7
Sản xuất 5.2.8
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
31
Làm nguội
Nấu nho
Nho trộn
Tạo hình
Ln men
Nướng
Làm nguội
Bao gói
Nguyên liệu
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Sản xuất 5.2.9
Kho 5.2.10
 Tiêu chuẩn thành phẩm
Chỉ tiêu Bánh mỳ tươi
Cảm quan
Màu sắc Màu vàng đặc trưng
Hương vị Thơm ngon đặc trưng
Trạng thái Khơ mềm
Hóa lý
Độ đạm > 6.5%
Chất khô (%) > 90%
Chất béo (%) > 5%
Vi sinh
Coliform (cfu/g) <10
Nấm mốc(cfu/g) <10
 Nguyên liệu
Nguyên liệu chính cho quy trình sản xuất Bánh mỳ là Bột mỳ, đường tinh luyện, dầu
bơ và các phụ gia khác.
V.3. Thị trường tiêu thụ và chiến lược Marketing
Thị trường chủ yếu cho các dạng sản phẩm của VDDC là thị trường cao cấp và
trung bình, tập trung vào các đối tượng trẻ em và thanh thiếu niên sống ở cả thành thị cũng
như nông thôn.
Đối với phân khúc thị trường cao cấp: VDDC tập trung đẩy mạnh quảng cáo thương
hiệu, cho ra đời các lọai sản phẩm mới độc đáo và phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu
dùng Việt Nam nhằm tối ưu hóa công nghệ nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tạo sự cạnh
tranh khác biệt trên thương trường.
Đối với phân khúc thị trường trung cấp: VDDC phát triển những lọai sản phẩm vốn
hiện có ở trn thị trường, nhưng đẩy mạnh cạnh tranh về giá cả & chất lượng phục vụ khách
hàng.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
32
Nhập kho
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
Công ty sẽ duy trì & phát triển mạng lưới các đại lý phân phối hiện tại, nhằm phân
phối và tiêu thụ sản phẩm. ANCO sẽ tiếp tục phát triển thêm mạng lưới phân phối tại các
khu vực chưa phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, mục tiêu cuối năm 2009 sẽ
phủ trên phạm vi toàn quốc.
Phương án tiêu thụ sản phẩm cơ bản của Dự án là sử dụng chính sách đại lý phân
phối và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn các Tỉnh, Thành phố lớn. Bên cạnh đó Công ty sẽ sử
dụng phương án bán hàng trực tiếp cho khách hàng, phương án này sẽ tập trung vào những
khu vực tập trung, đông dân cư & có thu nhập khá trở lên.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
33
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
V.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sữa
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
34
Sữa tươi
Tiếp nhận-KTCL
Bảo quản lạnh
Phối trộn
Đồng hóa
Lên men
Thanh trùng
Đồng hóa
Rót chai
Làm lạnh
Thanh trùng
Đồng hóa
Phối trộn
Rót chai
Bảo quản
lạnh
Làm lạnh
Lên men
Thanh trùng
Đồng hóa
Bảo quản
lạnh
Rót cốc
Làm lạnh
Sữa bột, đường, dầu bơ, …
Bảo quản
lạnh
Sữa thanh trùng
Sữa chua
Tiếp nhận-KTCL
Bảo quản
Sữa chua uống
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
 Tiêu chuẩn thành phẩm
Chỉ tiêu Sữa thanh trùng Sữa chua Sữa chua uống
Cảm quan
Màu sắc Trắng ngà, đặc trưng Đặc trưng cho các loại Đặc trưng cho các loại
Hương vị Thơm ngậy đặc trưng Hương vị đặc trưng Hương vị đặc trưng
Trạng thái Lỏng đồng nhất Quện đồng nhất Lỏng đồng nhất
Hóa lý
pH 6,4 - 6,8 4,0 - 4,5 3,8 - 4,2
Độ axít (0
T) 16 -19 50-60 50-70
Chất khô (%) > 11% 20 - 26% 16 - 18%
Chất béo (%) > 3% > 2% > 1%
Vi sinh
Tổng VSV
(cfu/ml)
<800.000 <800.000 <800.000
Coliform (cfu/ml) <10 <10 <10
 Nguyên liệu
Nguyên liệu chính cho quy trình sản xuất sữa là Sữa tươi, một số sản phẩm nông sản
trong nước, đường tinh luyện, và nguyên liệu nhập khẩu như: bơ, sữa bột gầy, hương liệu,
chất ổn định, và một số nguyên liệu khác.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
35
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG VI: PHƯƠNG ÁN VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
VI.1. Tổ chức quản lý - kinh doanh & bố trí lao động
Sơ đồ tổ chức cho 1 nhà xưởng như sau
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
ĐVT: 1,000đ
S
T
T
Chức danh
Số
lượng
Chi phí
lương/
tháng
Chi phí
BHXH,
BHYT
(tháng)
Tổng
lương
năm
Chi phí
BHXH,
BHYT
(năm)
1 2 20,000 40,000 11,400 520,000 136,800
2 2 15,000 30,000 8,550 390,000 102,600
3 Phòng sản xuất 100 3,000 300,000 85,500 3,900,000 1,026,000
4 Phòng bảo trì 5 3,000 15,000 4,275 195,000 51,300
5
Phòng hành
chánh - Nhân sự
5 5,000 25,000 7,125 325,000 85,500
6 Phòng kế toán 10 5,000 50,000 14,250 650,000 171,000
7
Phòng đảm bảo
chất lượng
11 5,500 60,500 17,243 786,500 206,910
8
Phòng kế hoạch
- kho
5 5,500 27,500 7,838 357,500 94,050
9 Lái xe, bảo vệ 10 2,700 27,000 7,695 351,000 92,340
TỔNG CHI
PHÍ LƯƠNG
150 575,000 163,875 7,475,000 1,966,500
Trong Quý IV/2011 do nhà máy mới đi vào hoạt động, lợi nhuận chưa có nên Công ty
chỉ trả 85% tổng lương/quý. Đến năm 2012 sẽ là 100% lương/năm và từ năm 2013 cứ mỗi
năm tăng 5%.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
Giám đốc
P.Sản xuất P.Bảo trì P.Hành chính P.Kế toán
Đảm bảo chất
lượng
Phó giám đốc
Kế hoạch - kho
36
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
VI.2. Tiến độ thực hiện
Thực hiện trong Quý III năm 2011.
 Tháng 6: Đàm phán với bên bán và ngân hàng, hoàn tất thủ tục, hợp đồng
mua bán.
 Tháng 7 đến tháng 9: Đầu tư nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng, máy móc thiết
bị, cơ cấu tổ chức hoạt động...
 Tháng 10: Chính thức đi vào hoạt động
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
37
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
VII.1. Đánh giá tác động môi trường
VII.1.1. Giới thiệu chung
Nhà máy sản xuất sữa các loại và bánh mì tươi có tổng diện tích 20,000m2
đất.
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích
cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong Nhà máy Sản xuất và khu vực lân cận, để
từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi
trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho Nhà máy sản xuất sữa các loại
và bánh mì tươi khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi
trường.
VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường
Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo
- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 cuả
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi
trường;
- Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường khu công
nghiệp.
- Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt
buộc áp dụng.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục
chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
- Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường
và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-
BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường.
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
38
Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi
--------------------------------------------------------------------------------
VII.1.3. Điều kiện tự nhiên
Địa hình tương đối bằng phẳng vì khu đất nằm trong khu quy hoạch tập trung cụm
công nghiệp. Xây dựng nhà máy được chính quyền địa phương tập trung san lấp và điều
chỉnh để thuận tiện cho mọi doanh nghiệp thi công xây dựng nhà máy.
VII.2.Tác động của dự án tới môi trường
Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu vực
trạm và khu vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh gây gián
đoạn quá trình vận hành của hệ thống công nghệ trong khu vực. Chúng ta có thể dự báo
được những nguồn tác động đến môi trường có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác
nhau:
VII.2.1. Đánh giá tác động môi trường trong quá trình chuẩn bị
Nhà máy đã xây dựng nên để cải tạo lại chủ đầu tư tiến hành sửa chữa và bố trí lại
mặt bằng sao cho phù hợp và an toàn. Do đó việc tác động đến môi trường trong quá trình
này là tiếng ồn, bụi, khí thải từ quá trình tiến hành sửa chữa và vận chuyển vật tư. Tuy
nhiên việc tác động này nhỏ ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường xung quanh.
VII.2.3. Đánh giá tác động môi trường trong quá trình vận hành
Các tác động của dự án đến môi trường trong giai đoạn sản xuất kinh doanh
- Trong giai đoạn hoạt động sản xuất nguồn rác thải, nước thải là yếu tố chủ yếu tác
động đến môi trường khu vực của Dự án.
- Việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu chất thải trong quá trình kinh doanh trên
sẽ có tác dụng giảm bớt lượng chất thải, bảo đảm chất lượng môi trường trong khu vực.
- Công ty sẽ thực hiện nghiêm chỉnh biện pháp xử lý rác thải và vệ sinh môi trường
khu vực , phòng chống cháy nổ và an toàn lao động theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh nơi làm việc. Đặc thù của
ngành hàng là sản xuất chế biến thực phẩm, do đó yếu tố vệ sinh an toàn thực phẩm được
đặt lên hàng đầu. Đặc biệt người lao động nhất là lao động sản xuất được khám sức khoẻ
định kỳ 6 tháng/lần.
- Nơi sản xuất và làm việc luôn được giữ gìn vệ sinh tuyệt đối. Đây là điểm quan
trọng trong quy trình công nghệ sản xuất.
 Vấn đề an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
- Thực hiện an toàn vệ sinh công nghiệp tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích đó là: tạo được
cho người lao động có thói quen tác phong công nghiệp, giảm thiểu các chi phí phát sinh
như thu gom chất thải, những ảnh hưởng tác hại đến sức khoẻ người lao động tăng năng
suất lao động, an toàn sản xuất phòng chống hoả hoạn, chống tiêu hao nguyên phụ liệu....
Vì vậy Công ty rất coi trọng vấn đề này vì nó cũng quyết định đến uy tín của Công ty đối
với khách hàng.
- Công ty sẽ có những nội quy bắt buộc người lao động phải thực hiện nghiêm túc
về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp như: việc sử dụng điện, ánh sáng để sản xuất,
đồng phục bảo hộ lao động và các thiết bị bảo vệ khác như khẩu trang, bố trí các khu phụ
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
39
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi
Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi

More Related Content

Recently uploaded

Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideKiuTrang523831
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Học viện Kstudy
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngngtrungkien12
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeMay Ong Vang
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docLeHoaiDuyen
 

Recently uploaded (6)

Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 

Featured

Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)contently
 
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024Albert Qian
 
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie InsightsSocial Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie InsightsKurio // The Social Media Age(ncy)
 
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024Search Engine Journal
 
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summarySpeakerHub
 
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd Clark Boyd
 
Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next Tessa Mero
 
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search IntentGoogle's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search IntentLily Ray
 
Time Management & Productivity - Best Practices
Time Management & Productivity -  Best PracticesTime Management & Productivity -  Best Practices
Time Management & Productivity - Best PracticesVit Horky
 
The six step guide to practical project management
The six step guide to practical project managementThe six step guide to practical project management
The six step guide to practical project managementMindGenius
 
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...RachelPearson36
 
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...Applitools
 
12 Ways to Increase Your Influence at Work
12 Ways to Increase Your Influence at Work12 Ways to Increase Your Influence at Work
12 Ways to Increase Your Influence at WorkGetSmarter
 
Ride the Storm: Navigating Through Unstable Periods / Katerina Rudko (Belka G...
Ride the Storm: Navigating Through Unstable Periods / Katerina Rudko (Belka G...Ride the Storm: Navigating Through Unstable Periods / Katerina Rudko (Belka G...
Ride the Storm: Navigating Through Unstable Periods / Katerina Rudko (Belka G...DevGAMM Conference
 
Barbie - Brand Strategy Presentation
Barbie - Brand Strategy PresentationBarbie - Brand Strategy Presentation
Barbie - Brand Strategy PresentationErica Santiago
 
Good Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them well
Good Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them wellGood Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them well
Good Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them wellSaba Software
 

Featured (20)

Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
Content Methodology: A Best Practices Report (Webinar)
 
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
How to Prepare For a Successful Job Search for 2024
 
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie InsightsSocial Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
Social Media Marketing Trends 2024 // The Global Indie Insights
 
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
Trends In Paid Search: Navigating The Digital Landscape In 2024
 
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
5 Public speaking tips from TED - Visualized summary
 
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
ChatGPT and the Future of Work - Clark Boyd
 
Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next Getting into the tech field. what next
Getting into the tech field. what next
 
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search IntentGoogle's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
Google's Just Not That Into You: Understanding Core Updates & Search Intent
 
How to have difficult conversations
How to have difficult conversations How to have difficult conversations
How to have difficult conversations
 
Introduction to Data Science
Introduction to Data ScienceIntroduction to Data Science
Introduction to Data Science
 
Time Management & Productivity - Best Practices
Time Management & Productivity -  Best PracticesTime Management & Productivity -  Best Practices
Time Management & Productivity - Best Practices
 
The six step guide to practical project management
The six step guide to practical project managementThe six step guide to practical project management
The six step guide to practical project management
 
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
 
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
Unlocking the Power of ChatGPT and AI in Testing - A Real-World Look, present...
 
12 Ways to Increase Your Influence at Work
12 Ways to Increase Your Influence at Work12 Ways to Increase Your Influence at Work
12 Ways to Increase Your Influence at Work
 
ChatGPT webinar slides
ChatGPT webinar slidesChatGPT webinar slides
ChatGPT webinar slides
 
More than Just Lines on a Map: Best Practices for U.S Bike Routes
More than Just Lines on a Map: Best Practices for U.S Bike RoutesMore than Just Lines on a Map: Best Practices for U.S Bike Routes
More than Just Lines on a Map: Best Practices for U.S Bike Routes
 
Ride the Storm: Navigating Through Unstable Periods / Katerina Rudko (Belka G...
Ride the Storm: Navigating Through Unstable Periods / Katerina Rudko (Belka G...Ride the Storm: Navigating Through Unstable Periods / Katerina Rudko (Belka G...
Ride the Storm: Navigating Through Unstable Periods / Katerina Rudko (Belka G...
 
Barbie - Brand Strategy Presentation
Barbie - Brand Strategy PresentationBarbie - Brand Strategy Presentation
Barbie - Brand Strategy Presentation
 
Good Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them well
Good Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them wellGood Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them well
Good Stuff Happens in 1:1 Meetings: Why you need them and how to do them well
 

Tư vấn lập dự án sản xuất bánh mì tươi

  • 1. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC -----------    ---------- DỰ ÁN MUA & NÂNG CẤP NHÀ MÁY SẢN XUẤT SỮA CÁC LOẠI VÀ BÁNH MÌ TƯƠI ĐỊA ĐIỂM : - CỤM CÔNG NGHIỆP ĐAN PHƯỢNG, ĐAN PHƯỢNG, HÀ NỘI - XÃ VÂN HÒA, BA VÌ, HÀ NỘI CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÂN PHỐI VIỆT NAM Hà Nội- Tháng 6 năm 2011
  • 2. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC -----------    ---------- DỰ ÁN MUA & NÂNG CẤP NHÀ MÁY SẢN XUẤT SỮA CÁC LOẠI VÀ BÁNH MÌ TƯƠI Hà Nội - Tháng 6 năm 2011 CHỦ ĐẦU TƯ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÂN PHỐI VIỆT NAM ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH NGUYỄN VĂN MAINGUYỄN CÔNG DANH
  • 3. NỘI DUNG I.1. Giới thiệu chủ đầu tư.......................................................................................................4 I.2. Mô tả sơ bộ dự án............................................................................................................4 II.2. Thị trường sữa Việt Nam.............................................................................................14 III.1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư..........................................................................................23 III.2. Sự cần thiết phải đầu tư.............................................................................................23 CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN......................................................................................25 IV.1. Mô tả địa điểm dự án..................................................................................................25 IV.2. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án............................................................26 IV.2.1. Địa hình.....................................................................................................................26 IV.2.2. Khí hậu .....................................................................................................................26 IV.3. Hiện trạng sử dụng đất...............................................................................................27 IV.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật........................................................................................27 IV.4.1. Đường giao thông......................................................................................................27 IV.4.2. Hệ thống thoát nước mặt..........................................................................................27 IV.4.3. Hệ thống thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường.........................................................27 IV.4.4. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng................................................................27 IV.5. Nhận xét chung về hiện trạng vị trí đầu tư dự án.....................................................27 CHƯƠNG V: QUI MÔ CÔNG SUẤT DỰ ÁN..................................................................28 V.1. Quy mô công suất.........................................................................................................28 V.1.1. Hình thức đầu tư........................................................................................................28 V.1.3. Công trình xây dựng trên đất hiện có......................................................................28 CHƯƠNG VI: PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG........................36 VI.2. Tiến độ thực hiện.........................................................................................................37 CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...............................................38 VII.1. Đánh giá tác động môi trường..................................................................................38 VII.1.1. Giới thiệu chung.....................................................................................................38 VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường....................................................38 CHƯƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN................................................................43 VIII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư .....................................................................................43 VIII.2. Nội dung tổng mức đầu tư.......................................................................................44 VIII.2.1. Chi phí xây dựng và lắp đặt.................................................................................44 VIII.2.2. Chi phí thiết bị.......................................................................................................44 VIII.2.3. Chi phí tư vấn và quản lý dự án...........................................................................44 VIII.2.4. Dự phòng phí.........................................................................................................45 VIII.2.5. Lãi vay trong thời gian xây dựng.........................................................................45 IX.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án......................................................................................47 IX.2. Phương án hoàn trả vốn vay ....................................................................................48 X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán.......................................................................51 X.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án.....................................................................................55 X.4. Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế - Xã hội.........................................................................58 CHƯƠNG XI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................59 XI.1. Kết luận........................................................................................................................59 XI.2. Kiến nghị......................................................................................................................59
  • 4.  CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN I.1. Giới thiệu chủ đầu tư  Tên công ty : Công ty Cổ phần Phát triển Phân phối Việt Nam (VDDC)  Giấy phép đăng ký kinh doanh : Số 0101882372. Do Sở kế họach và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 2/03/2006  Trụ sở công ty : CT1A, Đơn Nguyên 2, Mỹ Đình 2, Từ Liêm, Hà Nội.  Vốn điều lệ : 9,000,000,000 đ (chín tỷ đồng)  Đại diện pháp luật công ty : Ông Nguyễn Công Danh  Chức vụ : Tổng giám đốc  Mã số thuế : Số 2500264861 Do cục thuế Hà Nội cấp ngày 27/12/2006 I.2. Mô tả sơ bộ dự án  Tên dự án : Đầu tư mua và nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi  Địa điểm 1 : Cụm CN Thị trấn Phùng, Đan Phượng, Hà Nội  Địa điểm 2 : Xã Vân Hòa, Ba Vì, Hà Nội  Hình thức đầu tư : Mua lại và nâng cấp toàn bộ nhà máy.  Sản phẩm của nhà máy : Sản phẩm chế biến từ sữa như sữa thanh trùng, sữa chua, sữa chua uống và bánh mỳ tươi.  Chất lượng sản phẩm : Cao cấp - công nghệ và máy móc được chuyển giao từ phía đối tác nước ngoài  Tổng diện tích sử dụng đất : 2 hecta, bao gồm 1 hecta cho nhà máy sữa và 1 hecta cho nhà máy bánh. I.3. Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư  Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
  • 5. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi --------------------------------------------------------------------------------  Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.  Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;  Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;  Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;  Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;  Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;  Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;  Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;  Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ- CP;  Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;  Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;  Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình I.4. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 5
  • 6. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi --------------------------------------------------------------------------------  Các tiêu chuẩn Việt Nam Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất sữa các loại và bánh mì tươi thực hiện trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau: - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD); - Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD); - TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế; - TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737 -1995; - TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất; - TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình; - TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng; - TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật; - TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế; - TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí; - TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy; - TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế; - TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế; - TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật; - TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế; - TCXD 188-1996 : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải; - TCVN 4474-1987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà; - TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong; - TCVN 4513-1998 : Cấp nước trong nhà; - TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt; - TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị; - TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt; - TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm; - TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép; - 11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế; - TCVN 5828-1994 : Đèn điện chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật chung; - TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân dụng; - TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng; - TCXD 27-1991 : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng; - TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng; - EVN :Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam). --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 6
  • 7. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG II.1. Tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam quý I/2011 II.1.1. Tỷ lệ đầu tư và tăng trưởng kinh tế Tỷ lệ đầu tư vẫn cao nhưng tăng trưởng kinh tế đã suy giảm. Tăng trưởng kinh tế giảm mạnh. Theo Tổng cục Thống kê, Tổng giá trị GDP trong quý I tính theo giá thực tế đạt 441.70 nghìn tỷ đồng, theo giá năm 1994 đạt 109.31 nghìn tỷ đồng. Tăng trưởng kinh tế trong quý I/2010 đạt 5.43%, trong đó tăng trưởng khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 5.47%, nông nghiệp đạt 2.05 % và dịch vụ đạt 6.28%. Trước đó, trong năm 2010 tăng trưởng GDP quý 4 đạt 7.34%, quý 3 đã đạt 7.18%, còn quý I và quý II lần lượt đạt 6.4% và 5.83%. Như vậy, quý I/2011 là giai đoạn có tăng trưởng GDP thấp nhất kể từ quý III/2009 đến nay. Tăng trưởng kinh tế quý I khá thấp ngoài tính chu kỳ còn do tác động của bất ổn vĩ mô. Lãi suất và lạm phát cao buộc các doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu làm giảm tổng cầu trong nền kinh tế. Mặc dù tăng trưởng kinh tế suy giảm mạnh nhưng sản xuất công nghiệp trong quý I vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng 14.4%, cao hơn mức 14% trong năm 2010. Trong đó, tăng trưởng sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế nhà nước chỉ tăng 3.6%, ngoài nhà nước tăng 17.4% và khu vực vốn đầu tư nước ngoài tăng 16.8%. Tỷ lệ đầu tư vẫn cao và chất lượng tăng trưởng chưa được cải thiện. Cũng theo Tổng cục Thống kê, tổng số vốn đầu tư toàn xã hội quý I/2011 vào khoảng 171.5 nghìn tỷ đồng, tăng 14.7% so cùng kỳ và bằng 38.8% của GDP. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 7
  • 8. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Trong đó, khu vực nhà nước đầu tư 76.4 nghìn tỷ đồng, chiếm 44.5% và tăng 15.2%; khu vực ngoài nhà nước 45.6 nghìn tỷ đồng và chiếm 26.6%, tăng 28.5%; khu vực vốn đầu tư nước ngoài 49.5 nhìn tỷ đồng chiếm 28.9% và tăng 3.8% so với cùng kỳ. Số liệu trên cho thấy đầu tư của khu vực nhà nước vẫn chiếm một tỷ lệ rất cao trong nền kinh tế. Trong khi đó, hiệu quả đầu tư vẫn ở mức rất thấp thể hiện qua hệ số ICOR quý I đang ở mức 7.15 lần, cao hơn con số 6.2 lần của cả năm 2010. Chất lượng đầu tư thấp cho thấy tính bền vững trong tăng trưởng của nền kinh tế đang gặp thách thức nghiêm trọng. II.1.2. Lạm phát Lạm phát gia tăng gây áp lực cho bất ổn trong nền kinh tế CPI tháng 3/2011 tăng 2.17% so với tháng 2, và như vậy đã tăng 6.12% so đầu năm và tăng 13.89% so với cùng kỳ năm trước. CPI tháng 3 có mức tăng cao nhất kể từ tháng 6/2008 đến nay. Trước đó, CPI tháng 12/2010 tăng 1.98%, tháng 1/2011 tăng 1.74% và tháng 2 tăng 2.09%. Xét theo các mặt hàng cụ thể, CPI nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1.98%, lương thực tăng 2.18%, thực phẩm tăng 1.57% so với tháng trước. Mức tăng cao nhất thuộc về nhóm giao thông với mức tăng 6.69% do chịu tác động mạnh của đợt điều chỉnh giá xăng dầu. Tiếp ngay sau mức tăng mạnh trên thì CPI nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng cũng tăng thêm tới 3.67% do chịu ảnh hưởng của tăng giá chất đốt, thép xây dựng, xi măng và nhiều loại vật liệu xây dựng khác. Ngoài ra, CPI của hầu hết các nhóm hàng hóa khác cũng tăng khá mạnh. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 8
  • 9. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Thông thường CPI tháng 3 giảm là do tháng 2 thường trùng với dịp Tết âm lịch, nhu cầu tiêu dùng tăng đẩy giá hàng hóa tăng, nhưng đến tháng 3 tiêu dùng giảm làm cho giá cũng giảm theo. Khác với những năm trước, giá hàng hóa tháng 3 năm nay chịu tác động của việc điều chỉnh tỷ giá, giá xăng và giá điện đã làm cho nhiều mặt hàng bị kìm nén giá trước đó đồng loạt bung ra. Ngoài ra, cũng không ít mặt hàng tăng giá do “tát nước theo mưa”. Ngoài các nguyên nhân có tính ngắn hạn và có phần khách quan kể trên thì nguyên nhân cơ bản làm cho lạm phát tăng mạnh vẫn do các yếu kém trong nội tại nền kinh tế. Có thể dẫn chứng các yếu tố như hiệu quả đầu tư thấp khi hệ số ICOR liên tục ở mức 6-8 lần trong mấy năm gần đây, và tăng trưởng tín dụng và cung tiền lại quá cao. Tăng trưởng GDP hàng năm chỉ đạt trung bình khoảng 7% nhưng tăng trưởng tín dụng luôn duy trì quanh mức 30%, tăng trưởng cung tiền cũng ở mức tương ứng. Do vậy, lạm phát do cung tiền như là một hệ quả tất yếu của việc mất cân đối giữa tăng trưởng cung tiền và tăng trưởng sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra. II.1.3. Tỷ giá Áp lực tỷ giá vẫn lớn dù dòng ngoại tệ vào vẫn dương. NHNN buộc phải giảm giá tiền đồng. Kể từ năm 2008 đến nay, tỷ giá luôn là một vấn đề nóng của nền kinh tế. Chỉ trong vòng chưa đến 2 năm tiền đồng đã mất giá hơn 20% so với đồng USD. Còn nếu tính từ ngày 18/8/2010 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phải 2 lần điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng với tổng cộng tăng 11.58%. Đặc biệt đợt điều chỉnh ngày 11/02/2011, tỷ giá liên ngân hàng tăng từ 18,932 lên 20,693 VND/USD, tăng 9.3%, đây là mức điều chỉnh 1 lần cao nhất kể từ năm 1994 đến nay. Cùng với quyết định này, NHNN quyết định giảm biên độ giao động từ +/-3% xuống còn +/-1%, cho nên thực chất tỷ giá niêm yết chỉ tăng thêm 7.2%. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 9
  • 10. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Tuy nhiên, thực tế sau thời gian điều chỉnh tỷ giá, tình trạng chênh lệch tỷ giá trên thị trường tự do và thị trường chính thức vẫn giãn ra. Mức đỉnh điểm tỷ giá trên thị trường tự do có thời điểm lên tới 22,500 VND/USD, cao hơn tỷ giá chính thức tới 1,500 đồng so với tỷ giá chính thức, vào giữa cuối tháng 2. Trước thực trạng đó, Chính phủ buộc phải thực hiện các biện pháp nhằm giữ ổn định tỷ giá. Trong đó, Chính phủ yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng và ”siết” lại các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do. Ngoài ra, NHNN còn nâng lãi suất tái chiết khấu lên 12% và trong tháng 2 và tháng 3 năm 2010 đã hút ròng gần 80 nghìn tỷ đồng qua thị trường mở. Những biện pháp này đã phát huy hiệu quả khi tỷ giá trên thị trường tự do giảm xuống chỉ còn quanh mức 21,300 VND/USD. Một số nguyên nhân sâu xa của việc đồng nội tệ suy giảm. Tỷ giá trên thị trường phản ánh cung cầu ngoại tệ và sức mua của đồng tiền trong một nền kinh tế. Do vậy, những yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu tiền tệ như thâm hụt cán cân thanh toán, lòng tin đồng nội tệ suy giảm, tình trạng đô la hóa tăng mạnh hoặc lạm phát quá cao đều ảnh hưởng đến tỷ giá. Tài khoản vãng lai bị thâm hụt lớn: Bản chất một nền kinh tế nhập siêu khiến cho cán cân tài khoản vãng lai (current account) của Việt Nam liên tục bị thâm hụt khoảng 10 - 12% GDP trong những năm gần đây. Khoản thâm hụt này được bù đắp bởi cán cân tài khoản vốn gồm vốn đầu tư trực tiếp (FDI), vốn đầu tư gián tiếp (FPI), vốn vay (ODA, vay thương mại của Chính phủ và doanh nghiệp), các dòng kiều hối. Những con số thống kê chính thức đều cho thấy dòng vốn ròng vào Việt Nam đang thặng dư, tức là dòng ngoại tệ vào vẫn lớn hơn dòng ngoại tệ ra. Tuy nhiên, có một thực tế thì đồng tiền lại liên tục mất giá, dự trữ ngoại hối của NHNN suy giảm. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 10
  • 11. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Cụ thể, theo số liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thì dự trữ ngoại hối của Việt Nam vào cuối năm 2008 là 24.2 tỷ USD. Cuối tháng 2/ 2011, theo số liệu của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì dự trữ ngoại hối của Việt Nam chỉ còn khoảng 10 tỷ USD. Theo ước tính của IMF, cán cân tổng thể năm 2009 của Việt Nam thâm hụt 8.2 tỷ USD và năm 2010 là 3 tỷ USD. Tuy nhiên, điểm đáng lưu ý là khoản mục Sai số bỏ sót trong bảng Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam năm 2009 và 2010 đều lên đến 13.5 tỷ USD. Điều này cho thấy một lượng ngoại tệ rất lớn trong nền kinh tế không thể thống kê được. Lòng tin vào đồng nội tệ suy giảm và tình trạng đô la hóa nền kinh tế gia tăng: Đây là nguyên nhân giải thích phần nào cho hiện tượng nghịch lý nói trên. Việc tiền đồng liên tục bị mất giá đã kích hoạt nhu cầu nắm giữ USD của người dân và doanh nghiệp. Việc người dân tăng cường nắm giữ USD khiến cho tình trạng đô la hóa nền kinh tế gia tăng và cầu USD tăng, dẫn tới tiền đồng luôn chịu áp lực bị mất giá. Tình trạng đô la hóa còn được thể hiện qua việc rất nhiều giao dịch trong nền kinh tế được sử dụng bằng ngoại tệ này. Tuy nhiên, cần lưu ý đây chỉ là hệ quả của những bất ổn vĩ mô khác trong nền kinh tế; nhưng sau đó trở lại làm trầm trọng thêm các bất ổn vĩ mô. Lạm phát cao gây sức ép lên tỷ giá hối đoái thực: Một trong những nguyên nhân quan trọng làm mất giá của tiền đồng là do lạm phát ở Việt Nam luôn cao vượt trội so với các nền kinh tế khác. Do vậy, theo nguyên lý sức mua tương đương thì đồng nội tệ sẽ phải mất giá một tỷ lệ tương ứng với chênh lệch lạm phát giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Năm 2010, VND mất giá hơn 10% so với đồng USD, con số này cũng tương ứng với khoảng cách lạm phát của Việt Nam và Hoa Kỳ khoảng 10%. II.1.4. Tín dụng Giảm tăng trưởng tín dụng để kiềm chế lạm phát Tăng trưởng tín dụng vẫn ở mức rất cao. quý I/2011, ước tính tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 5% so với cuối năm trước, đây là mức cao hơn khá nhiều so với mức 3.34% của quý I/2011. Với mức tăng trưởng này, tăng trưởng tín dụng đến tháng 3 vẫn duy trì ở mức 32% (YoY) so với cùng kỳ năm trước. Năm 2009, tín dụng tăng mạnh cùng với gói hỗ trợ 4% lãi suất và chính sách tiền tệ nới lỏng của NHNN. Kết thúc năm 2009, tín dụng trong nền kinh tế tăng tới 37% và đã gây áp lực mạnh lên lạm phát trong rotng năm 2010. Tín dụng năm 2010 tăng 29.89%, trong đó tín dụng bằng ngoại tệ tăng 37.7%, còn bằng nội tệ chỉ tăng 25.3%. Tăng cung tiền M2 lên tới 25.5%, vượt mục tiêu đặt ra đầu năm. Như vậy, tăng trưởng tín dụng trong quý I vẫn khá cao, bất chấp lãi suất trong nền kinh tế cao. Điều này càng thể hiện tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư. Với mức tăng trưởng tín dụng cao đó thì áp lực lạm phát trong thời tới vẫn còn lớn. Mục tiêu giữ mức tăng trưởng tín dụng của NHNN trong năm 2011 dưới 20% không phải dễ dàng thực hiện. Trong trường hợp Chính phủ muốn thực hiện mục tiêu nay để kiềm chế lạm thì phải chấp nhận lãi suất luôn ở mức cao trong năm 2011. Không những vậy, Chính phủ phải --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 11
  • 12. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- giảm việc phát hành trái phiếu, giảm đầu tư công để giảm áp lực về cầu vốn cho thị trường tiền tệ. Thắt chặt chính sách tiền tệ là cần thiết để kiềm chế lạm phát. Bước sang năm 2011 lãi suất tiếp tục lên ở mức rất cao, lãi suất cho vay tiêu dùng đã lên tới 25-30%, còn lãi suất cho vay sản xuất cũng quanh mức 20%. Mặc dù lãi suất cao như vậy nhưng dưới sức ép của lạm phát cao NHNN vẫn buộc phải tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ. NHNN đã hạ mục tiêu tăng trưởng tín dụng từ mức 23% xuống còn dưới 20%, tăng trưởng cung tiền cũng được điều chỉnh giảm 15-16%. Để thực hiện mục tiêu trên ngày 08/03/2011, NHNH ban hành quyết định tăng lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm lên 12%. Mức lãi suất tái chiết khấu chỉ còn kém 1% so với mức đỉnh 13% của thời kỳ ”siêu lạm phát” năm 2009. Cùng với việc nâng lãi suất chính sách, chỉ trong vòng tháng 2 và tháng 3 vừa qua NHNN đã hút về gần 80 nghìn tỷ đồng trên thị trường mở. Ngoài ra, NHNN vừa ban hành Thông tư 02 trong đó luật hóa trần huy động lãi suất 14%. Điều này đã gây khó khăn cho rất nhiều ngân hàng nhỏ khi huy động vốn trên thị trường. Thực tế thể hiện qua việc các ngân hàng lại ”chạy đua” tăng lãi suất không kỳ hạn và lãi suất ngắn hạn 1-2 tuần lên gần bằng mức trần. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng cũng lên cơn sốt. Lãi suất qua đêm cao hơn các kỳ hạn dài hơn và có những giao dịch lãi suất đã vượt mức 20%. Bất chấp lãi suất cao và căng thẳng trên thị trường tiền tệ NHNN đang cân nhắc quyết định tăng dự trữ bắt buộc. Hiện tại tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với đồng nội tệ chỉ là 1 và 3%, với mức kỳ hạn là trên và dưới 12 tháng, đây là mức rất thấp so với khoảng thời gian trước đó. Đối với ngoại tệ, ngày 09/03/2011, NHNN vừa quyết định nâng dự trữ bắt kỳ hạn dưới 12 tháng từ 4% lên 6% và kỳ hạn trên 12 tháng từ 2% lên 4%. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 12
  • 13. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là với quy định Thông tư 13, các tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng không quá 80% số vốn huy động thì tỷ lệ dự trữ bắt buộc thực tế cao hơn rất nhiều so với con số chính thức trên. Do vậy, nếu NHNN tiếp tục tăng dự trữ bắt buộc mà vẫn giữ nguyên quy định tại Thông tư 13 thì hệ thống ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. II.1.5. Thương mại Thương mại phục hồi mạnh mẽ nhưng cơ cấu xuất khẩu chưa được cải thiện Xuất khẩu quý I tăng mạnh nhờ kinh tế thế giới phục hồi. Mặc dù kinh tế trong nước tăng chậm trong quý I nhưng nhờ sự phục hồi mạnh của kinh tế thế giới và giá cả hàng hóa tăng, xuất khẩu trong quý I cũng tăng trưởng rất mạnh. Theo Tổng cục Thống kê, ước tính xuất khẩu trong tháng 1 đạt 7.1 tỷ USD, đưa kim ngạch xuất khẩu cả quý I/2010 lên 19.2 tỷ USD, tăng 33.7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 8.8 tỷ USD, tăng 40.1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 10.4 tỷ USD, tăng 28.7%. Một số mặt hàng có đơn giá xuất khẩu tăng cao như giá cao su tăng 70%; hạt tiêu tăng 60%; cà phê tăng %; hạt điều tăng 37,8%; than đá tăng 56%... Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì kim ngạch xuất khẩu quý I đạt 17.5 tỷ USD, tăng 21.7% so với cùng kỳ năm 2010. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn như Dệt may đạt 2.8 tỷ USD, tăng 27.9%, Thủy sản đạt 1.1 tỷ USD, tăng 30.5%, Cà phê đạt 1 tỷ USD, tăng 115.1%. Xuất khẩu Dầu thô đạt 1.56 tỷ USD, tăng 15.7%, xét về lượng giảm 12.3%. Nhập khẩu nguyên phụ liệu tăng mạnh. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 3/2011 ước đạt 8.2 tỷ USD, tăng 37.6% so với tháng trước. Tính chung quý I/2011, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 22.3 tỷ USD, tăng 23.8% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 12.8 tỷ USD, tăng 20.7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 9.5 tỷ USD, tăng 28.4%. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 13
  • 14. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Trong đó, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn như Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3.4 tỷ USD, tăng 14.8% so với cùng kỳ năm trước; Xăng dầu đạt 2.4 tỷ USD tăng 53.8%; Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 1.3 tỷ USD, tăng 29.7%; Vải đạt 1.4 tỷ USD, tăng 42%; Chất dẻo đạt 1.1 tỷ USD, tăng 40.1% Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu quý I tăng do cả yếu tố lượng tăng và giá nhập khẩu một số mặt hàng trên thị trường thế giới tăng. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì kim ngạch hàng hóa nhập khẩu quý I tăng 14.7% so với cùng kỳ năm trước. Nhập siêu đang được kiểm soát dưới 16% kim ngạch xuất khẩu. Nhập siêu tháng 3/2011 ước tính 1.15 tỷ USD, bằng 16.3% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Nhập siêu quý I là 3.1 tỷ USD, bằng 15.7% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Trước đó, năm 2008 thâm hụt thương mại lên tới đỉnh điểm 18 tỷ USD, bằng gần 20% GDP. Trong năm 2009 và năm 2010, thâm hụt thương mại giảm xuống còn 12.84 tỷ USD và 12.4 tỷ USD. Tình trạng thâm hụt thương mại của Việt Nam đã kéo dài trong nhiều năm và vẫn chưa có dấu hiệu được cải thiện. Năm 2011, Chính phủ đặt mục tiêu kiểm soát thương mại dưới 16% kim ngạch xuất khẩu, tương đương khoảng 13.5-14 tỷ USD. Đây là con số rất cao so với rất nhiều quốc gia khác. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng nhập siêu của Việt Nam là do chúng ta phát triển dựa quá nhiều vào dòng vốn đầu tư nước ngoài (chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư quá lớn (thường trên 10% GDP)). Ngoài ra, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô, có giá trị gia tăng thấp, còn các mặt hàng chế biến chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Việt Nam phải nhập khẩu phần lớn các máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, gia công. II.1.6. Vốn đầu tư Dòng vốn đầu tư vào Việt Nam đang chậm lại Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tính từ đầu năm đến ngày 22/3/2011 đạt 2.37 tỷ USD, giảm 33.1% so với cùng kỳ năm 2010. Trong khi đó, vốn thực hiện ước tính đạt 2.54 tỷ USD, tăng 1.6% so với cùng kỳ năm 2010. Như vậy, vốn đăng ký giảm mạnh tuy không hẵn là một tín hiệu tiêu cực nhưng là một hồi chuông cảnh tỉnh đối với những người quá kỳ vọng vào dòng vốn đầu tư nước ngoài. Trong suốt những năm vừa qua vốn đăng ký vào Việt Nam khá lớn. Tuy nhiên, con số thực tế giải ngân quanh mức 10 đến 12 tỷ USD và tốc độ tăng đang chững lại. Gần đây, một số dự án có mức đầu tư hàng tỷ USD bị rút chứng nhận đầu tư do chủ đầu tư thiếu năng lực tài chính. Bên cạnh đó, có nhiều cảnh báo của các nhà kinh tế về việc các nhà đầu tư nước ngoài đang chuyển công nghệ lạc hậu, ô nhiễm và tốn năng lượng vào Việt Nam hay tình trạng chiếm đất và ”kinh doanh dự án” của một số nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, đã đến lúc cần quan tâm đến chất lượng hơn là số lượng vốn đầu tư nước ngoài. II.2. Thị trường sữa Việt Nam --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 14
  • 15. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Trong những năm trở lại đây, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm ở Việt Nam, với mức tăng trưởng doanh thu trung bình trong giai đoạn 2005-2009 đạt 18%/ năm (EMI 2009). Với một đất nước đang phát triển, có tốc độ đô thị hóa và tăng dân số cao như ở Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ sữa sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Trước khi tìm hiểu về ngành sữa Việt Nam, cần có cái nhìn tổng quát về thị trường sữa thế giới, đặc biệt là cung-cầu và giá cả nguyên liệu sữa bột, vì hơn 70% nguyên liệu sữa tại Việt Nam đến từ nhập khẩu. Nằm trong xu thế chung của các nước đang phát triển trên thế giới, nhu cầu về các sản phẩm sữa ở Việt Nam như một nguồn bổ sung dinh dưỡng thiết yếu ngày càng tăng lên. Điều này có thể thấy qua sự gia tăng doanh số từ sữa của các hãng sản xuất tại Việt Nam, với tổng doanh thu các mặt hàng sữa tăng ổn định qua các năm. Năm 2009, tổng doanh thu đạt hơn 18.500 tỉ VNĐ vào năm 2009, tăng hơn 14% so với năm 2008. Điều này cho thấy rằng khủng hoảng kinh tế trong 2 năm vừa qua không ảnh hưởng nhiều đến tiêu thụ sữa tại Việt Nam. Hiện nay, tiêu dùng các sản phẩm sữa tập trung ở các thành phố lớn, với 10% dân số cả nước tại Hà Nộivà thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa (Somers, 2009). Bình quân mức tiêu thụ hàng năm hiện đạt 9 lít/người/năm, vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực như Thái Lan (23 lít/ người/ năm) hay Trung Quốc (25 lít/ người/ năm); do đó, theo xu hướng của các nước này, mức tiêu thụ tại Việt Nam sẽ tăng lên cùng với GDP (VINAMILK 2010). Cùng với nhu cầu về các sản phẩm sữa ngày càng tăng lên tại Việt Nam, thị trường sữa hiện có sự tham gia của nhiều hãng sữa, cả trong nước và nước ngoài, với nhiều sản phẩm phong phú. II.2.1. Các sản phẩm sữa ở Việt Nam --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 15
  • 16. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi --------------------------------------------------------------------------------  Sữa bột công thức (milk formula) Sữa bột công thức là sản phẩm sữa bột trẻ em được pha chế theo công thức đặc biệt thay thế sữa mẹ hoặc được bổ sung những vi chất đặc biệt dành cho các đối tượng đặc biệt; thường là trẻ em dưới 3 tuổi. Đây là mảng sản phẩm có tốc độ phát triển nhanh nhất trong ngành thực phẩm đóng gói, với mức tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) đạt 20,8% cho giai đoạn 2004-2009. Năm 2009, tổng doanh thu sữa bột công thức đạt hơn 6.590 tỉ VNĐ, chiếm 35,6% doanh thu toàn ngành sữa, tăng mạnh về cả nhu cầu và nguồn cung sản phẩm đa dạng (EMI 2009). Các điều kiện kinh tế-xã hội thay đổi, mức sống dân cư tăng lên, cha mẹ ở Việt Nam ngày càng có khả năng và muốn loại sản phẩm tốt nhất cho con mình. Đặc biệt ở các thành phố lớn, người mẹ ít có thời gian hơn để chăm sóc con mình, sữa bột trẻ em được sử dụng ngày càng nhiều do tiện lợi và đem lại nguồn dinh dưỡng tốt. Chất lượng là yếu tố quan trọng nhất khi chọn mua sản phẩm này, nhất là khi các cha mẹ cẩn thận hơn với các loại sữa có thể bị nhiễm melamine hoặc có hàm lượng protein thấp. Các loại sữa bột công thức được chia theo lứa tuổi trẻ em, phổ biến là các lứa tuổi: 0-6 tháng, 6-12 tháng, 1-2-3 tuổi, và lớn hơn 3 tuổi. Sữa bột công thức được phân cấp rõ ràng giữa các sản phẩm cao cấp và cấp thấp hơn. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 16
  • 17. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Phân khúc thị trường cao cấp chủ yếu nằm trong tay các hãng sữa nước ngoài với các dòng sản phẩm sữa nhập khẩu. Có thể kể đến các sản phẩm như Gain của Abbott, Friso của FrieslandCampina - Dutch Lady Việt Nam, Enfa của Mead Johnson…; với giá bán thường đắt gấp 2 lần các sản phẩm cấp thấp hơn cùng loại; như có thể thấy ở bảng trên về ví dụ giá các sản phẩm sữa dành cho trẻ từ 6-12 tháng tuổi của các hãng sữa. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng nhiều đến thị phần của các hãng sữa nước ngoài, với tổng thị phần qua các năm chiếm hơn 70% thị phần sản phẩm sữa bột công thức. Abbott là hãng sữa chiếm thị phần cao nhất với nhãn hàng Gain, tuy có sụt giảm khoảng 0,1-0,2% trong những năm qua. Người tiêu dùng đặt nhiều lòng tin hơn vào các hãng sữa bột ngoại, luôn được coi là đáng tin cậy và có chất lượng tốt hơn do được sản xuất dưới các điều kiện kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt hơn. Phân khúc thấp hơn do FrieslandCampina Việt Nam - Dutch Lady (các sản phẩm sản xuất trong nước) và VINAMILK nắm giữ. Những sản phẩm của hai hãng này có ưu thế cạnh tranh về giá, do đó có khả năng mở rộng thị trường ở các khu vực nông thôn. Thị phần của hai công ty này tăng đều qua các năm, nhờ mạng lưới phân phối rộng và các chiến dịch quảng cáo, truyền bá thương hiệu sản phẩm. Một trong những chiến dịch quảng cáo lớn năm 2009 là nhãn hàng Dielac của VINAMILK. Nhằm dành lại thị phần từ các công ty sữa nước ngoài, VINAMILK muốn gừi thông điệp là Dielac được sản xuất dành cho nhu cầu dinh dưỡng riêng cho trẻ em Việt Nam, và chất lượng thì ít nhất bằng các hãng nhập khẩu.  Sữa uống (drinking milk) Các sản phẩm sữa uống bao gồm: sữa nước, sữa bột khác (không bao gồm sữa bột công thức trẻ em), và sữa đậu nành. Thị phần các sản phẩm sữa uống trong những năm qua phần lớn thuộc về DutchLady (Friesland Campina) và VINAMILK. Trong giai đoạn 2004-2006 VINAMILK bị mất dần thị phần về tay Dutch Lady, tuy nhiên trong những năm gần đây, thị phần về các sản phẩm sữa uống của VINAMILK tăng trở lại và đạt 25,2% năm 2008, so với 26,6% của Dutch Lady. Tổng doanh thu sữa uống chiếm khoảng 43% doanh thu toàn ngành sữa (EMI, 2009). Năm 2009, tốc độ tăng trưởng giá trị doanh thu so với năm 2008 là 15%, chủ yếu là do giá tăng ở hầu hết các mặt hàng, đạt gần 8.000 tỉ VNĐ trong năm 2009 (EMI, 2009). + Sữa nước. Sữa nước bao gồm sữa tươi nguyên chất (được làm từ 100% sữa tươi) và sữa tiệt trùng (được chế biến từ sữa bột nhập khẩu). Do nguồn nguyên liệu trong --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 17
  • 18. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- nước hạn chế, các sản phẩm sữa tiệt trùng hiện chiếm phần lớn trong tiêu thụ sữa nước. VINAMILK và Dutchlady là 2 công ty chiếm phần lớn thị phần sữa nước, với sữa nước dành cho trẻ em và các đối tượng khác. Các công nhỏ trong nước khác như Hanoimilk, Nutifood, Mộc Châu, Ba Vì… chiếm thị phần nhỏ về mảng sản phẩm này. Năm 2009, Vinamilk đã có bước tăng trưởng đột phá, vươn lên chiếm 55,4% thị phần sữa nước toàn quốc. + Sữa bột khác. Đây là các loại sữa bột dành riêng cho từng đối tượng, thường là người lớn với các sản phẩm như: Dielac Mama (VINAMILK), Enfamama (Abbott), Frisomum (Dutch Lady – nhập khẩu trực tiếp từ Hà Lan)…hướng tới đối tượng là phụ nữ mang thai; Anlene (Fonterra Brands) hay Ensure (Abbott) dành cho người có nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt. Thị trường chuyên biệt trong ngành sữa thường là dinh dưỡng cho người lớn tuổi và dinh dưỡng dành cho theo bệnh lý. Vượt trội trong cung cấp calcium cho người lớn tuổi, nhãn hàng Anlene của công ty Fonterra đã chiếm đến 80% thị phần trong ngành hàng chuyên biệt này. Ở mảng sản phẩm này, các mặt hàng sữa nhập khẩu nước ngoài vẫn chiếm ưu thế về thương hiệu và thị phần. + Sữa đậu nành. Sản phẩm này có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong những năm qua, với CAGR giai đoạn 2004-2009 đạt 24,2%, do nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích của sữa đậu nành ngày càng tăng, và nhờ các chiến dịch quảng cáo của nhà sản xuất. Hiện nay, công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy chiếm 70% thị phần về sữa đậu nành hộp giấy, với 2 sản phẩm chính là sữa đậu nành Fami và sữa đậu nành mè đen. Thị phần còn lại là của VINAMILK với nhãn hiệu V-fresh. VINAMILK đang muốn mở rộng doanh thu ở mặt hàng này.  Các loại sữa khác + Sữa đặc có đường. Hiện nay, thị trường về sản phẩm này đã bão hòa, với 79% thị phần thuộc về VINAMILK và 21% thị phần thuộc về Dutch Lady (Somers, 2009). Tuy nhiên, người tiêu dùng, đặc biệt là ở thành phố, bắt đầu nhận thức được sữa đặc có đường không tốt cho sức khỏe, và hiện nay, sữa đặc có đường hiện phổ biến hơn đối với người tiêu dùng ở nông thôn. Theo EMI, nhu cầu về các sản phẩm sữa đặc ở Việt Nam hiện đang đến giai đoạn bão hòa. + Sữa chua. Sữa chua được nhiều người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng nhờ các thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Hiện nay, phần lớn sữa chua được sản xuất bởi các công ty sữa như VINAMILK, Dutchlady, BaVì, Mộc Châu… Trong năm 2009, doanh thu sữa chua toàn thị trường tăng 11% so với năm 2008, đạt 2.000 tỉ đồng. Sữa chua gồm có 2 loại, sữa chua ăn và sữa chua uống. VINAMILK đứng đầu thị trường về doanh thu sữa chua (khoảng 60% thị phần), chủ yếu ở mảng sữa chua ăn. Tiếp theo sau là Dutchlady, với ưu thế ở mảng sữa chua uống; còn lại là sữa chua do hộ gia đình và các nhà máy nhỏ sản xuất (EMI 2009). Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, thị trường sữa chua sẽ dần đến giai đoạn bão hòa sau khi tăng trưởng mạnh 10 năm qua (EMI 2009). II.2.2. Triển vọng của ngành sữa Việt Nam Theo EMI, ngành sữa vẫn tiếp tục là ngành có tốc độ phát triển ổn định và lợi nhuận cao trong thời gian tới, tuy tốc độ tăng trưởng dự báo sẽ chậm hơn thời gian qua. Cụ thể, có thể thấy qua dự báo về tốc độ tăng trưởng kép về doanh thu của các sản phẩm sữa qua bảng sau: --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 18
  • 19. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Bảng: Tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) các sản phẩm sữa Thị trường sữa bột có thể sẽ tăng trưởng chậm hơn trong giai đoạn tới. Điều này là do tỉ lệ sinh ở Việt Nam đang chậm lại, sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành này. Trong những năm tới, nuôi con bằng sữa mẹ sẽ vẫn phổ biến ở khu vực nông thôn. Do đó, thị trường sữa bột trong thời gian tới vẫn ở các thành phố và các tỉnh xung quanh. CAGR trung bình cho cả mảng sữa bột là khoảng 8.5% cho giai đoạn 2009-2014 (EMI 2009). Về tiềm năng thị trường sữa uống, các sản phẩm sữa nước tiệt trùng vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất. Các sản phẩm sữa chua và sữa đặc có đường, như đã phân tích ở trên, đã bước vào giai đoạn bão hòa. Do đó, trong thời gian tới, đây sẽ là 2 mảng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng chậm nhất, với CAGR của sữa chua là khoảng 4.5% và sữa đặc có đường là 3%. Giá bán các sản phẩm sữa tăng liên tục trong thời gian qua đang gây nhiều tranh cãi. Chính phủ đang dự định đưa ra các biện pháp để ngăn chặn tình trạng này, và các hãng sữa cũng sẽ chịu nhiều áp lực để kiểm soát giá sữa. Do đó, giá bán các sản phẩm sữa sẽ không tăng nhiều như thời gian qua. Bên cạnh đó, thị trường nông thôn có thể tiềm năng cho các hãng sữa trong nước như VINAMILK, FriesCampina – Dutch Lady Việt Nam…, với giá bán hợp lý hơn sản phẩm nhập khẩu của các hãng sữa nước ngoại. Các chiến lược quảng cáo, khuếch trương hình ảnh qua các phương tiện truyền thông sẽ là chiến lược quan trọng để các nhà sản xuất sữa cạnh tranh với nhau. Tuy nhiên, đầu tư phát triển sản phẩm mới cũng sẽ là điều kiện tiên quyết để các hãng sữa tăng doanh thu. Nhìn chung, thị trường sữa Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển khi mức sống của dân cư ngày càng được nâng cao, với tốc độ tăng GDP trung bình trong những năm tới được dự đoán khoảng 6%/ năm. Thêm vào đó, chính phủ rất chú trọng phát triển ngành sữa và vùng nguyên liệu sữa, với Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg về định hướng phát triển chăn nuôi trong thời kì tới; với mục tiêu nâng mức sữa tiêu dùng bình quân/đầu người/năm đạt 10 kg vào năm 2010, năm 2020 bình quân đạt 20 kg/người/năm và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. II.3. Tình hình sản xuất bánh mì II.3.1. Tình hình sản xuất bánh mì trên thế giới Trên thế giới, bánh mì là thực phẩm khá quen thuộc trong mỗi gia đình, đó đã trở thành món ăn truyền thống, đặc biệt là các nước châu Âu. Có nhiều nước nổi tiếng trên thế giới về sản xuất bánh mì như Pháp, Ý,…với nhiều hãng bánh mì khác nhau. Bánh mì Pháp Onore nổi tiếng trên thế giới với hương vị thơm ngon, được làm ra từ những người thợ làm --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 19
  • 20. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- bánh mì giỏi nhất. Linonel Poilane, người được mệnh danh là ông vua bánh mì của nước Pháp. Hãng bánh mì Onore được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới với số lượng rất lớn. Ở các nước Phương Tây nhu cầu sử dụng bánh mì hàng ngày rất lớn như Bỉ, Hà Lan, Anh, Pháp hàng năm có thể tiêu thụ khoảng 18 – 25 kg/người/năm. Châu Âu chiếm tới 50 % thị phần về sản lượng bánh mì trên thế giới, với mức tiêu thụ cũng bậc nhất, với rất nhiều các hãng nổi tiếng. Khu vực châu Á thì Trung Quốc là nước có sản lượng bánh mì lớn nhất chiếm khoảng 20 sản lượng lúa mì trên thế giới. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp sản xuất bánh nói chung và sản xuất bánh mì nói riêng. Các sản phẩm bánh mì của Trung Quốc khá hấp dẫn về cả chất lượng và hình thức cần được xuất khẩu sang một số nước như Nga, Nhật, Singapore,…. II.3.2. Tình hình sản xuất bánh mì ở Việt Nam Ở Việt Nam thị trường sản xuất cũng như tiêu thụ bánh mì không được sôi động như ở trên thế giới vì ở Việt Nam trồng chủ yếu là lúa nước. Mức độ ưa chuộng của người Việt Nam không giống như các nước trồng lúa mì nhưng không phải vì thế mà ở Việt Nam sản phẩm bánh mì không phát triển. Không chỉ đơn giản như những chiếc bánh mì làm thủ công trước kia mà ngày nay có rất nhiều công ty sản xuất bánh mì trên dây chuyền hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các sản phẩm bánh mì rất phong phú và đa dạng như bánh mì nhân, bánh mì không nhân, bánh ngọt hay còn có cả bánh mặn. Ngoài ra còn có sandwich, bánh mì kẹp như ruốc, bánh mì phô mai. Các công ty lớn như Kinh Đô, Hữu Nghị, Bibica là những công ty đứng đầu trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bánh mì ở Việt Nam. Công nghệ sản xuất bánh mì phát triển không những đáp ứng cho nhu cầu trong nước mà còn có xu hướng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Một điển hình đó là doanh nghiệp Đức Phát, đã xuất khẩu bánh mì của Việt Nam qua thị trường Nhật Bản. Đây là thương hiệu bánh mì đầu tiên của Việt Nam xuất khẩu đi nước ngoài. Bình quân mỗi tháng doanh nghiệp xuất khẩu được 6 container loại 20 feet. Doanh nghiệp đã sử dụng dây chuyền được nhập khẩu từ Pháp với công suất 40.000 bánh/ngày. Trong tương lai sẽ có nhiều doanh nghiệp khác đưa sản phẩm của chúng ta ra thị trường thế giới. Hướng đến vệ sinh, dinh dưỡng, giá cả và cung cách phục vụ - sự cạnh tranh của các nhãn hiệu bánh đang mang lại cho khách hàng nhiều chọn lựa với mức giá nhẹ nhàng hơn. II.4. Căn cứ lựa chọn sản phẩm và thị trường II.4.1. Các cơ sở thông tin thị trường để đánh giá tính khả thi dự án Để có kế hoạch đầu tư sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp nhận thấy trước hết phải nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của thị trường, khả năng đáp ứng thị trường của các doanh nghiệp trong cùng ngành sản xuất kinh doanh và thị phần chiếm lĩnh cũng như khoảng trống thị trường còn bỏ ngỏ. Bên cạnh đó tiến hành xây dựng, bổ sung qui trình công nghệ sản xuất tối ưu và tìm mọi biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là việc đầu tư máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, sản lượng cũng như giảm giá thành sản phẩm. Qua đó nâng cao sức cạnh tranh, kèm theo các chính sách bán hàng mềm dẻo linh hoạt để từng bước đáp ứng nhu cầu thị trường. II.4.2. Những ưu thế khi VDDC thực hiện dự án --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 20
  • 21. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Qua quá trình nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh doanh của hai nhà máy thuộc Công ty CPTP ANCO sản xuất sữa và Công ty CP bánh kẹo ANCO, cũng như các doanh nghiệp cùng ngành đồng thời so sánh với việc đầu tư xây dựng mới, VDDC nhận định mua lại hai nhà máy sữa và bánh mì của ANCO có những thuận lợi sau: 1. Nguồn vốn Yếu tố vốn cần được đặt lên hàng đầu trong quá trình lập dự án. Để đi đến thành công thì dĩ nhiên điều đầu tiên và cũng quan trọng nhất là bạn cần có đủ vốn, cả về tiền mặt cũng như các loại hình vốn khác. Quy định pháp luật của nhiều nơi yêu cầu chủ doanh nghiệp có một lượng vốn pháp định nhất định. Mặt khác, một dự án kinh doanh cần có một số vốn cần thiết để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ khi cần. Với việc mua lại hai nhà máy thì VDDC không cần nguồn tài chính lớn, không cần huy động vốn khách hàng, lại có thể đàm phán vay tiền người bán. Đảm bảo nguồn vốn vay: Những người cho vay thường có thiện cảm với các vụ mua lại hơn là xây dựng mới, vì các doanh nghiệp, nhà máy được mua có lai lịch tài chính rõ ràng, có tài sản và khách hàng ổn định nên việc đi vay ngân hàng dễ dàng hơn rất nhiều. 2. Thời gian đầu tư Khi mua lại nhà máy của ANCO thì VDDC sẽ không phải hoang phí thời gian xây dựng ít nhất vài năm vì để bắt tay làm dự án xây dựng mới, công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề từ khâu xin đất, giải phóng mặt bằng cho đến khâu xin được giấy phép đầu tư xây dựng. Chưa kể để hoàn tất thủ tục cũng phải mất đến vài năm mới xong. Trong khi đó, việc mua lại nhà máy thì thời gian đầu tư tối đa của công ty chỉ tốn có vài tháng. 3. Thương hiệu ANCO là một thương hiệu lớn, có tiếng trên thị trường vì vậy việc mua lại nhà máy còn góp phần mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu ANCO nhanh chóng và hiệu quả. Cung cấp sản phẩm và dịch vụ đã được xác lập có nghĩa là nó đã được hưởng sự công nhận về thương hiệu rộng rãi. Điều này giúp cho VDDC thu được nhiều lợi ích từ sự hiểu biết của khách hàng mà điều này nếu xây dựng đầu tư mới phải tốn hàng năm trời mới có được. Ngày nay, trên thị trường có hàng ngàn sản phẩm và dịch vụ có cùng giá trị sử dụng nhưng được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Do đó, việc cố gắng tạo dựng một thương hiệu nổi tiếng, được khách hàng tin cậy và nhớ đến là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp đặc biệt là trong ngành thực phẩm. 4. Rủi ro Việc mua lại nhà máy sẽ giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp về doanh số và mang lại lợi nhuận nhanh hơn vì VDDC là đại lý phân phối chính của ANCO, đã thấu hiểu đường đi nước bước, có sẵn khách hàng tiềm năng cũng như ít có đối thủ cạnh tranh mới trong thị phần sữa và bánh mì tươi. Ngoài doanh số, thị phần, VDDC còn giảm thiểu rủi ro về pháp luật; giảm thiểu rủi ro trong công tác quản lý, và nhất là giảm thiểu rủi ro về lạm phát: Trong khi đầu tư xây dựng mới phải đối mặt với giá cả nguyên vật liệu xây dựng tăng nhanh cho đến khi hoàn thành dự án phải đối mặt với nỗi lo về doanh số, không bán được hàng... --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 21
  • 22. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- 5. Thời gian thu hồi vốn Nếu mua lại nhà máy từ ANCO thì trong một thời gian rất ngắn VDDC có thể thu được tiền bán hàng và vận hành cơ sở hạ tầng có sẵn, đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nên có thể thu hồi vốn nhanh và trả nợ vay đúng hạn cho ngân hàng. 6. Cơ cấu tổ chức, công tác quản lý Ban quản lý của VDDC đã có động cơ công việc rõ ràng, nắm rõ đường lối kinh doanh sẽ làm tăng khả năng thành công trong kinh doanh vì VDDC đang làm việc với sản phẩm và phương pháp đã được chứng minh là thành công. Ngoài việc tổ chức cơ cấu gọn nhẹ, không tốn nhiều chi phí thu hút nhân công, VDDC còn được huấn luyện, đào tạo và học hỏi kinh nghiệm bí quyết thành công của các phương án kinh doanh mà ANCO đã trải nghiệm trên thị trường. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 22
  • 23. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- CHƯƠNG III: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ III.1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư III.1.1. Mục tiêu xã hội • Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế. • Tiêu thụ hàng nông sản cho nông dân như sữa tươi, bột & các thực phẩm khác. • Đóng góp đáng kể vào việc cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt của người dân địa phương, hạn chế các hiện tượng tiêu cực và các tệ nạn xã hội. • Thu hút và giải quyết việc làm cho lực lượng lao động tại địa phương, tận dụng lao động nhàn rỗi. Cụ thể nhà máy sẽ thu hút khoảng 150 công nhân làm việc thường xuyên trong năm với mức thu nhập cạnh tranh. Ngoài ra Công ty còn tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương thông qua việc phát triển vùng nguyên liệu trên địa bàn huyện Ba Vì và các vùng lân cận. III.1.2. Mục tiêu kinh tế • Phát triển nhà máy sản xuất Sữa các loại và Bánh với quy mô lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. • Dự án đầu tư sản xuất Sữa các loại và bánh sẽ đem lại hiệu qủa kinh tế cao cho nhà đầu tư • Thúc đẩy ngành dịch vụ trong vùng phát triển, tạo thu nhập cho người dân. • Đẩy nhanh hơn nữa nhịp độ tăng trưởng kinh tế với cơ cấu kinh tế phù hợp và hiệu quả kinh tế ngày càng cao. • Xây dựng và phát triển kinh tế tư nhân nói riêng và kinh tế huyện Ba Vì nói chung ngày càng lớn mạnh và giàu có. III.2. Sự cần thiết phải đầu tư Việt Nam là một nước có nền công nghiệp chế biến không được đánh giá cao trên thị trường quốc tế do không tuân theo quy trình khép kín (còn gọi là công nghệ sạch). Bên cạnh đó, ngành chế biến thực phẩm, sữa các loại cũng như đồ ăn nhanh chất lượng cao phù hợp khẩu vị người tiêu dùng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên mức sống người dân hiện nay được nâng cao hơn, ngày càng hiểu rõ về vai trò vệ sinh an toàn thực phấm đối với cuộc sống của mình. Chính những thực tế trên cộng với việc nhận thấy Công ty CPTP ANCO sản xuất sữa và Công ty CP bánh kẹo ANCO muốn bán lại 2 dự án nhà máy này nên Công ty CPPT Phân phối Việt Nam chúng tôi đã quyết định mua lại đồng thời đầu tư nâng cấp phát triển hơn. Việc mua lại có thể nói là bước khởi đầu thuận lợi cho công ty chúng tôi. Thay vì phải huy động một lượng vốn khổng lồ để xây dựng từ đầu từ công nghệ, nguyên liệu đến nhân lực và giảm thiểu rủi ro trong trách nhiệm pháp lý, thì việc mua lại 2 công ty trên sẽ giúp chúng tôi tận dụng được thị phần sữa, bánh mì cũng như thương hiệu có sẵn trên thị trường để kinh doanh hiệu quả hơn. Vì vậy, công ty chúng tôi khẳng định đây là một mô hình đầu tư cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Cần thiết bởi hai nhà máy này sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu về số lượng và --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 23
  • 24. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- đảm bảo an toàn chất lượng. Không những thế, dự án còn có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế và nhất là an sinh xã hội. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 24
  • 25. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN IV.1. Mô tả địa điểm dự án IV.1.1.Vị trí địa lý Hà Nội Nằm ở phía Tây Bắc của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3,324.92 km², nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn. IV.1.2. Vị trí địa lý khu vực dự án Dự án có hai nhà máy: Nhà máy sản xuất bánh mì đặt tại cụm công nghiệp Phùng, huyện Đan Phượng, Tp.Hà Nội cách trung tâm Hồ Hoàn Kiếm 21km, cách Mỹ Đình chừng 15 phút chạy xe. Vị trí này nằm giữa 2 trục đường chính nối với trung tâm Hà Nội. Đường 32 hiện đang 9m, đang được xây dựng mở rộng thành đường rộng 35m. Đường Hoàng Quốc Việt nối dài dự kiến rộng 40m. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 25
  • 26. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Nhà máy sản xuất sữa các loại được đặt tại xã Vân Hòa, Ba Vì, Hà Nội: vị trí thuận lợi về mặt giao thông, từ nhà máy có thể đến trung tâm Hà Nội và các vùng lân cận dễ dàng. Vị trí của dự án (hai nhà máy) có nhiều điểm thuận lợi: - Nằm gần vùng nguyên liệu. - Nơi phát triển hạ tầng thuận lợi. IV.2. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án IV.2.1. Địa hình Địa hình khu vực xây dựng thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhà máy sản xuất bánh mì nằm trên đồng bằng, khu đất có phù sa bồi đắp. Riêng nhà máy sản xuất sữa các loại thuộc Ba Vì nên địa hình cao trung bình 1000m . IV.2.2. Khí hậu Khí hậu tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của biển, khu vực xây dựng nhà máy có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 26
  • 27. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông với nhiệt độ trung bình 18,6 °C. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông. IV.3. Hiện trạng sử dụng đất Khu đất của dự án nằm ở 2 địa điểm bao gồm 2ha. Bao gồm 1 ha cho nhà máy sản xuất sữa, 1 ha cho nhà máy sản xuất bánh mì. Khu đất dự án nằm bên cạnh những công ty khác trong khu công nghiệp do đó nơi đây tập trung khá nhiều công nhân. Vị trí của khu đất này tự toát lên giá trị và tiềm năng khai thác kinh tế hiệu quả cho dự án khi đi vào hoạt động IV.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật IV.4.1. Đường giao thông Khu vực đầu tư xây dựng nhà máy có trục đường giao thông chính là tuyến Bắc Nam. Ngoài ra còn có các tuyến đường giao thông bên trong khu công nghiệp. IV.4.2. Hệ thống thoát nước mặt Hệ thống thoát nước chưa được xây dựng, hiện tại tự chảy đổ ra các kênh rạch quanh khu đất. IV.4.3. Hệ thống thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường Khu vực này chưa có hệ thống thoát nước bẩn, toàn bộ nước thải được thoát tự nhiên. Dự án xây dựng hệ thống thoát nước bẩn độc lập với hệ thống thoát nước mưa. Hệ thống cống sử dụng có đường kính D200-D300. Rác thải được thu gom và chuyển về tập trung. IV.4.4. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng Hiện tại khu vực có đã tuyến trung thế từ lưới điện quốc gia, qua trạm 110/220 KV, dự kiến sẽ xây dựng thêm tuyến trung thế theo đường tỉnh lộ và nguồn điện sử dụng cho khu vực sẽ được lấy từ tuyến này. IV.5. Nhận xét chung về hiện trạng vị trí đầu tư dự án Dự án đầu tư xây dựng nhà máy của Công ty CP Phát triển Phân phối Việt Nam được đặt tại cụm công nghiệp Phùng huyện Đan Phượng và xã Vân Hòa, huyện Ba Vì. Khu vực dự án đã được quy hoạch đúng với chức năng của một khu công nghiệp hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn về sản xuất cũng như vấn đề môi trường cho các công ty đầu tư sản xuất ở đây. Vị trí dự án thuận lợi về nhiều mặt như gần vùng nguyên liệu, giao thông thông suốt, đảm bảo quá trình sản xuất và hoạt động của nhà máy. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 27
  • 28. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- CHƯƠNG V: QUI MÔ CÔNG SUẤT DỰ ÁN V.1. Quy mô công suất V.1.1. Hình thức đầu tư Trong những thập kỷ vừa qua, kinh tế Việt nam đã tăng trưởng tương đối vững chắc với tốc độ trung bình bằng hoặc cao hơn so với các nước trong khu vực. Để mở rộng họat động kinh doanh và phát huy hơn nữa khả năng và nguồn vốn hiện có, Công ty CP Phát triển phân phối Việt Nam quyết định sang nhượng và nâng cấp 2 nhà máy sản xuất Sữa tại huyện Ba Vì và nhà máy Bánh mỳ tươi tại khu Công nghiệp Đan Phượng nhằm đáp ứng nhu cầu về sữa và bánh của thị trường. Hình thức đầu tư là sang nhượng và nâng cấp lại 2 nhà máy. Các hạng mục sửa chữa sẽ đuợc thiết kế nhằm tạo nên sự an toàn, phù hợp với cảnh quan xung quanh, đảm bảo quy họach đô thị. V.1.2. Phương thức đầu tư Mua lại hai nhà máy với diện tích gần 2 ha đất, một tại huyện Ba Vì - nhà máy sản xuất sữa và một nhà máy sản xuất bánh mì tại cụm công nghiệp huyện Đan Phượng, TP Hà Nội trong thời gian 50 năm. Thuê lao động là người địa phương trực tiếp làm công nhân tại nhà máy. Đầu tư thường xuyên hàng năm để duy trì và phát triển kinh doanh tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia và lợi nhuận công ty. V.1.3. Công trình xây dựng trên đất hiện có TT Hạng mục Đặc điểm Đvị Khối lượng 1 Cổng, tường rào Cổng sắt, cao 0,5m với hệ thống điều khiển tự động; Tường xây gạch, cao bình quân 2m. m 2.000 2 Nhà bảo vệ Nhà trệt; móng, cột BTCT; tường gạch 220, sơn nước, nền gạch ceramic 300 x 300 mái tole, trần nhựa, cửa kính + khung nhôm m2 10.5 (3,5 x 3) 3 Nhà xưởng Hai tầng, Khung nhà thép tiền chế; khung Thép, BTCT, tường gạch, sơn nước; nền xi măng, lát gạch ceramic; mái tole, trần nhựa, cửa kính, khung nhôm. Tầng 1: 1. Phòng nấu nhân, làm Ruốc, 2. Phòng QA, 3. Nhà Kho chứa Nguyên vật liệu, 4. Kho thành phẩm. m2 864 (36 x 24) --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 28
  • 29. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- 5. Nhà ăn 6. Phòng Thay đồ (Locker) 7. Nhà Vệ sinh 8. Kho vật tư kỹ thuật Tầng 2: 1. Nhà xưởng chế biến 2. Phòng đóng gói 3. Khu vực bao gói – Kho thành phẩm 4. Phòng quản lý sản xuất 4 Nhà văn phòng Hai tầng; móng, cột BTCT; tường gạch 220, sơn nước, nền gạch ceramic 300 x 300 mái tole, trần nhựa, cửa kính + khung nhôm m2 2 x 96 (4 x 24) 5 Hành lang xuất hàng Nằm giữa khu Nhà sản xuất và Điều hành m2 8*24 6 Nhà để xe Móng BTCT, nền BT, khung, cột thép, mái tole m2 75 (25 x 3) 7 Bể chứa nước sạch 1 Móng, tường bao BTCT, nắp đậy và đáy BTCT m3 36 (4 x 3 x 3) 8 Bể chứa nước sạch 2 Móng, tường bao BTCT, nắp đậy và đáy BTCT m3 36 (4x3x3) 9 Giếng khoang Gồm 01 giếng, khoan sâu 60m 10 Nhà lò hơi Móng BTCT, tường tole, mái tole, khung, cột thép m2 12 (4 x 3) 11 Hệ thống xử lý nước thải Hệ thống đường ống và Bể thu gom 12 Sân, đường nội bộ Sân bê tông xi măng đá 2x4 mác 200; dày 20cm; nền cát dày 30cm m2 940 V.1.4. Máy móc, thiết bị hiện có STT Thiết bị Đặc điểm kính tế - kỹ thuật Số lượng 1 Hệ thồng Lò hơi Hãng sản xuất : Việt Nam Bao gồm 01 Lò hơi: 1 tấn hơi/h, Bồn chứa nước, Máy bơm li tâm. Hệ thống đường ống cấp hơi. 1 2 Hệ thống điện Bao gồm: Trạm biến áp Công suất: 630 KVA- 10(22)/0,4KV, Các đường dây dẫn điện từ trạm biến áp đến các khu phục vụ sản xuất. 1 3 Hệ thống khí nén 01 máy nén khí 5 HP 3 --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 29
  • 30. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- 01 máy nén khí 7,5 HP 01 máy nén khí 15 HP 4 Hệ thống làm lạnh Máy làm nước lạnh phục vụ cho khâu phối trộn. 1 5 Hệ thống xử lý nước cấp Bơm giêng khoan 10m3 /h Hệ thống bể chứa Hệ thống lọc, Các bơm cấp nước 1 6 Máy in phun (Domino) Hãng sản xuất: Anh Quốc Chức năng : dùng để in phun hạn dùng, hạn sử dụng. 2 7 Máy Trộn 75 Kg Bột Mã hiệu: SM 120T Hãng sản xuất: Đài loan 1 8 Máy trộn 50Kg Bột Hãng sản xuất: Đài loan 1 9 MÁY CÁN BỘT NHÀO TỰ ĐỘNG Mã hiệu: YJ 240 Chức năng: Dùng để Cán bột sau khi trộn 01 10 MÁY ĐỊNH HÌNH 01 Máy Mã hiệu YJ1510 Công suất 6000c/h 01 Máy Mã hiệu YJ-SE51 Công suất 3000c/h 01 Máy Mã hiệu YJ-SW43 Công suất 3000c/h 03 11 Hệ thống Phòng Lên men Chức năng: Điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho Quá trình lên men Bánh mỳ 01 12 Lò Nướng Hãng sản xuất: Sinmag Đài Loan Công suất: 32 Khay/xe nướng 05 13 Phòng làm nguội 02 Cái điều hòa Công nghiệp 01 Điều hòa Cây 03 14 Máy đóng gói Hãng sản xuất_ Đai Loan Công suất mỗi máy: 3600 c/h 04 15 Máy tạo khí Nito Chức năng: Tạo khí trơ để bơm vào bao bì khi đóng gói 01 16 Máy tạo khí Ozone Khử trùng môi trường đóng gói 01 17 Đèn cực tím Khử trùng môi trường đóng gói 06 18 Máy làm Bánh trung thu Chức năng: Tạo hình, Bơm nhân tự động 01 19 Hệ thống khuôn khay 01 bộ 20 Hệ thống thiết bị chế biến Thuỵ Điển 01 21 Máy chiết rót sữa thanh trùng Thuỵ Điển 01 22 Máy rót cốc sữa chua Pháp 01 --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 30
  • 31. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- 23 Thiết bị phụ khác Châu Âu 01 24 Hệ thống máy điều hòa 25 Hệ thống máy tính V.2. Quy trình công nghệ V.2.1. Quy trình công nghệ làm bánh mì tươi Trách nhiệm Lưu đồ Mô tả Biểu mẫu Kho 5.2.1 Sản xuất 5.2.2 Sản xuất 5.2.3 Sản xuất 5.2.4 Sản xuất 5.2.5 Sản xuất 5.2.6 Sản xuất 5.2.7 Sản xuất 5.2.8 --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 31 Làm nguội Nấu nho Nho trộn Tạo hình Ln men Nướng Làm nguội Bao gói Nguyên liệu
  • 32. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Sản xuất 5.2.9 Kho 5.2.10  Tiêu chuẩn thành phẩm Chỉ tiêu Bánh mỳ tươi Cảm quan Màu sắc Màu vàng đặc trưng Hương vị Thơm ngon đặc trưng Trạng thái Khơ mềm Hóa lý Độ đạm > 6.5% Chất khô (%) > 90% Chất béo (%) > 5% Vi sinh Coliform (cfu/g) <10 Nấm mốc(cfu/g) <10  Nguyên liệu Nguyên liệu chính cho quy trình sản xuất Bánh mỳ là Bột mỳ, đường tinh luyện, dầu bơ và các phụ gia khác. V.3. Thị trường tiêu thụ và chiến lược Marketing Thị trường chủ yếu cho các dạng sản phẩm của VDDC là thị trường cao cấp và trung bình, tập trung vào các đối tượng trẻ em và thanh thiếu niên sống ở cả thành thị cũng như nông thôn. Đối với phân khúc thị trường cao cấp: VDDC tập trung đẩy mạnh quảng cáo thương hiệu, cho ra đời các lọai sản phẩm mới độc đáo và phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam nhằm tối ưu hóa công nghệ nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tạo sự cạnh tranh khác biệt trên thương trường. Đối với phân khúc thị trường trung cấp: VDDC phát triển những lọai sản phẩm vốn hiện có ở trn thị trường, nhưng đẩy mạnh cạnh tranh về giá cả & chất lượng phục vụ khách hàng. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 32 Nhập kho
  • 33. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- Công ty sẽ duy trì & phát triển mạng lưới các đại lý phân phối hiện tại, nhằm phân phối và tiêu thụ sản phẩm. ANCO sẽ tiếp tục phát triển thêm mạng lưới phân phối tại các khu vực chưa phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, mục tiêu cuối năm 2009 sẽ phủ trên phạm vi toàn quốc. Phương án tiêu thụ sản phẩm cơ bản của Dự án là sử dụng chính sách đại lý phân phối và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn các Tỉnh, Thành phố lớn. Bên cạnh đó Công ty sẽ sử dụng phương án bán hàng trực tiếp cho khách hàng, phương án này sẽ tập trung vào những khu vực tập trung, đông dân cư & có thu nhập khá trở lên. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 33
  • 34. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- V.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sữa --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 34 Sữa tươi Tiếp nhận-KTCL Bảo quản lạnh Phối trộn Đồng hóa Lên men Thanh trùng Đồng hóa Rót chai Làm lạnh Thanh trùng Đồng hóa Phối trộn Rót chai Bảo quản lạnh Làm lạnh Lên men Thanh trùng Đồng hóa Bảo quản lạnh Rót cốc Làm lạnh Sữa bột, đường, dầu bơ, … Bảo quản lạnh Sữa thanh trùng Sữa chua Tiếp nhận-KTCL Bảo quản Sữa chua uống
  • 35. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi --------------------------------------------------------------------------------  Tiêu chuẩn thành phẩm Chỉ tiêu Sữa thanh trùng Sữa chua Sữa chua uống Cảm quan Màu sắc Trắng ngà, đặc trưng Đặc trưng cho các loại Đặc trưng cho các loại Hương vị Thơm ngậy đặc trưng Hương vị đặc trưng Hương vị đặc trưng Trạng thái Lỏng đồng nhất Quện đồng nhất Lỏng đồng nhất Hóa lý pH 6,4 - 6,8 4,0 - 4,5 3,8 - 4,2 Độ axít (0 T) 16 -19 50-60 50-70 Chất khô (%) > 11% 20 - 26% 16 - 18% Chất béo (%) > 3% > 2% > 1% Vi sinh Tổng VSV (cfu/ml) <800.000 <800.000 <800.000 Coliform (cfu/ml) <10 <10 <10  Nguyên liệu Nguyên liệu chính cho quy trình sản xuất sữa là Sữa tươi, một số sản phẩm nông sản trong nước, đường tinh luyện, và nguyên liệu nhập khẩu như: bơ, sữa bột gầy, hương liệu, chất ổn định, và một số nguyên liệu khác. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 35
  • 36. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- CHƯƠNG VI: PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VI.1. Tổ chức quản lý - kinh doanh & bố trí lao động Sơ đồ tổ chức cho 1 nhà xưởng như sau BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG ĐVT: 1,000đ S T T Chức danh Số lượng Chi phí lương/ tháng Chi phí BHXH, BHYT (tháng) Tổng lương năm Chi phí BHXH, BHYT (năm) 1 2 20,000 40,000 11,400 520,000 136,800 2 2 15,000 30,000 8,550 390,000 102,600 3 Phòng sản xuất 100 3,000 300,000 85,500 3,900,000 1,026,000 4 Phòng bảo trì 5 3,000 15,000 4,275 195,000 51,300 5 Phòng hành chánh - Nhân sự 5 5,000 25,000 7,125 325,000 85,500 6 Phòng kế toán 10 5,000 50,000 14,250 650,000 171,000 7 Phòng đảm bảo chất lượng 11 5,500 60,500 17,243 786,500 206,910 8 Phòng kế hoạch - kho 5 5,500 27,500 7,838 357,500 94,050 9 Lái xe, bảo vệ 10 2,700 27,000 7,695 351,000 92,340 TỔNG CHI PHÍ LƯƠNG 150 575,000 163,875 7,475,000 1,966,500 Trong Quý IV/2011 do nhà máy mới đi vào hoạt động, lợi nhuận chưa có nên Công ty chỉ trả 85% tổng lương/quý. Đến năm 2012 sẽ là 100% lương/năm và từ năm 2013 cứ mỗi năm tăng 5%. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh Giám đốc P.Sản xuất P.Bảo trì P.Hành chính P.Kế toán Đảm bảo chất lượng Phó giám đốc Kế hoạch - kho 36
  • 37. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- VI.2. Tiến độ thực hiện Thực hiện trong Quý III năm 2011.  Tháng 6: Đàm phán với bên bán và ngân hàng, hoàn tất thủ tục, hợp đồng mua bán.  Tháng 7 đến tháng 9: Đầu tư nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng, máy móc thiết bị, cơ cấu tổ chức hoạt động...  Tháng 10: Chính thức đi vào hoạt động --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 37
  • 38. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VII.1. Đánh giá tác động môi trường VII.1.1. Giới thiệu chung Nhà máy sản xuất sữa các loại và bánh mì tươi có tổng diện tích 20,000m2 đất. Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong Nhà máy Sản xuất và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho Nhà máy sản xuất sữa các loại và bánh mì tươi khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường. VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo - Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005. - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường; - Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. - Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường khu công nghiệp. - Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng. - Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại. - Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005. - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ- BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường. --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 38
  • 39. Dự án: Mua & Nâng cấp nhà máy sữa các loại và bánh mì tươi -------------------------------------------------------------------------------- VII.1.3. Điều kiện tự nhiên Địa hình tương đối bằng phẳng vì khu đất nằm trong khu quy hoạch tập trung cụm công nghiệp. Xây dựng nhà máy được chính quyền địa phương tập trung san lấp và điều chỉnh để thuận tiện cho mọi doanh nghiệp thi công xây dựng nhà máy. VII.2.Tác động của dự án tới môi trường Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu vực trạm và khu vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh gây gián đoạn quá trình vận hành của hệ thống công nghệ trong khu vực. Chúng ta có thể dự báo được những nguồn tác động đến môi trường có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau: VII.2.1. Đánh giá tác động môi trường trong quá trình chuẩn bị Nhà máy đã xây dựng nên để cải tạo lại chủ đầu tư tiến hành sửa chữa và bố trí lại mặt bằng sao cho phù hợp và an toàn. Do đó việc tác động đến môi trường trong quá trình này là tiếng ồn, bụi, khí thải từ quá trình tiến hành sửa chữa và vận chuyển vật tư. Tuy nhiên việc tác động này nhỏ ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường xung quanh. VII.2.3. Đánh giá tác động môi trường trong quá trình vận hành Các tác động của dự án đến môi trường trong giai đoạn sản xuất kinh doanh - Trong giai đoạn hoạt động sản xuất nguồn rác thải, nước thải là yếu tố chủ yếu tác động đến môi trường khu vực của Dự án. - Việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu chất thải trong quá trình kinh doanh trên sẽ có tác dụng giảm bớt lượng chất thải, bảo đảm chất lượng môi trường trong khu vực. - Công ty sẽ thực hiện nghiêm chỉnh biện pháp xử lý rác thải và vệ sinh môi trường khu vực , phòng chống cháy nổ và an toàn lao động theo quy định của pháp luật. - Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh nơi làm việc. Đặc thù của ngành hàng là sản xuất chế biến thực phẩm, do đó yếu tố vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt lên hàng đầu. Đặc biệt người lao động nhất là lao động sản xuất được khám sức khoẻ định kỳ 6 tháng/lần. - Nơi sản xuất và làm việc luôn được giữ gìn vệ sinh tuyệt đối. Đây là điểm quan trọng trong quy trình công nghệ sản xuất.  Vấn đề an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp - Thực hiện an toàn vệ sinh công nghiệp tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích đó là: tạo được cho người lao động có thói quen tác phong công nghiệp, giảm thiểu các chi phí phát sinh như thu gom chất thải, những ảnh hưởng tác hại đến sức khoẻ người lao động tăng năng suất lao động, an toàn sản xuất phòng chống hoả hoạn, chống tiêu hao nguyên phụ liệu.... Vì vậy Công ty rất coi trọng vấn đề này vì nó cũng quyết định đến uy tín của Công ty đối với khách hàng. - Công ty sẽ có những nội quy bắt buộc người lao động phải thực hiện nghiêm túc về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp như: việc sử dụng điện, ánh sáng để sản xuất, đồng phục bảo hộ lao động và các thiết bị bảo vệ khác như khẩu trang, bố trí các khu phụ --------------------------------------------------------------------------- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 39