O slideshow foi denunciado.
Seu SlideShare está sendo baixado. ×

Luận Văn Thạc Sĩ Luật Học Cptpp Và Vấn Đề Gia Nhập Thị Trường Của Doanh Nghiệp – Thực Trạng Và Triển Vọng

Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
l
O
M
oAR
cPSD
| 13
8675
43
l
O M oAR
cPSD
| 13867543
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
TRẦN HO...
l
O
M
oAR
cPSD
| 13
8675
43
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi thật sự biết ơn sâu sắc và gửi lời cảm ơn
chân thàn...
l
O
M
oAR
cPSD
| 13
8675
43
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ giáo ...
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio

Confira estes a seguir

1 de 75 Anúncio

Luận Văn Thạc Sĩ Luật Học Cptpp Và Vấn Đề Gia Nhập Thị Trường Của Doanh Nghiệp – Thực Trạng Và Triển Vọng

Luận Văn Thạc Sĩ Luật Học, Cptpp Và Vấn Đề Gia Nhập Thị Trường Của Doanh Nghiệp – Thực Trạng Và Triển Vọng
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ CPTPP VÀ VẤN ĐỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP 6
1.1. Khái quát về doanh nghiệp và vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp 6
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp và thị trường 6
1.1.2. Khái quát về gia nhập thị trường của doanh nghiệp 14
1.2. Khái quát về CPTPP 21
1.2.1. Ký kết CPTPP 21
1.2.2. Mục tiêu của CPTPP về gia nhập thị trường 23
1.2.3. Cam kết về vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại CPTPP 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TRIỂN VỌNG CPTPP MANG LẠI 33
2.1. Thực trạng về gia nhập thị trường hiện nay tại Việt Nam 33
2.1.1. Thực trạng gia nhập thị trường của doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh thông thường. 33
2.1.2. Thực trạng gia nhập thị trường của doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện. 46
2.2. Gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại Việt Nam đối chiếu với các cam kết CPTPP 48
2.2.1. Cam kết về dịch vụ và đầu tư 48
2.2.2. Cam kết về doanh nghiệp vừa và nhỏ 52
2.3. Triển vọng của CPTPP với vấn đề gia nhập thị trường tại Việt Nam. .
.................................................................................................................53


2.3.1. Triển vọng liên hết hội nhập về thủ tục gia nhập thị trường 53
2.3.2. Triển vọng đa dạng hóa doanh nghiệp và các hình thức pháp nhân tham gia thị trường 54
2.3.3. Triển vọng đa dạng hóa thị trường 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 55
CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM 57
3.1. Phương hướng thực hiện triển khai CPTPP 57
3.2. Giải pháp hoàn thiện về thủ tục gia nhập thị trường 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 66
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

Luận Văn Thạc Sĩ Luật Học, Cptpp Và Vấn Đề Gia Nhập Thị Trường Của Doanh Nghiệp – Thực Trạng Và Triển Vọng
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ CPTPP VÀ VẤN ĐỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP 6
1.1. Khái quát về doanh nghiệp và vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp 6
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp và thị trường 6
1.1.2. Khái quát về gia nhập thị trường của doanh nghiệp 14
1.2. Khái quát về CPTPP 21
1.2.1. Ký kết CPTPP 21
1.2.2. Mục tiêu của CPTPP về gia nhập thị trường 23
1.2.3. Cam kết về vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại CPTPP 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TRIỂN VỌNG CPTPP MANG LẠI 33
2.1. Thực trạng về gia nhập thị trường hiện nay tại Việt Nam 33
2.1.1. Thực trạng gia nhập thị trường của doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh thông thường. 33
2.1.2. Thực trạng gia nhập thị trường của doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện. 46
2.2. Gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại Việt Nam đối chiếu với các cam kết CPTPP 48
2.2.1. Cam kết về dịch vụ và đầu tư 48
2.2.2. Cam kết về doanh nghiệp vừa và nhỏ 52
2.3. Triển vọng của CPTPP với vấn đề gia nhập thị trường tại Việt Nam. .
.................................................................................................................53


2.3.1. Triển vọng liên hết hội nhập về thủ tục gia nhập thị trường 53
2.3.2. Triển vọng đa dạng hóa doanh nghiệp và các hình thức pháp nhân tham gia thị trường 54
2.3.3. Triển vọng đa dạng hóa thị trường 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 55
CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM 57
3.1. Phương hướng thực hiện triển khai CPTPP 57
3.2. Giải pháp hoàn thiện về thủ tục gia nhập thị trường 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 66
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

Anúncio
Anúncio

Mais Conteúdo rRelacionado

Semelhante a Luận Văn Thạc Sĩ Luật Học Cptpp Và Vấn Đề Gia Nhập Thị Trường Của Doanh Nghiệp – Thực Trạng Và Triển Vọng (20)

Mais de Khotailieu - Kiều My (20)

Anúncio

Mais recentes (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Luật Học Cptpp Và Vấn Đề Gia Nhập Thị Trường Của Doanh Nghiệp – Thực Trạng Và Triển Vọng

  1. 1. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 l O M oAR cPSD | 13867543 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI TRẦN HOÀNG MINH CPTPP VÀVẤN ĐỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦADOANH NGHIỆP – THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC (Định hướng ứng dụng) HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. 2. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi thật sự biết ơn sâu sắc và gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Nguyễn Viết Tý – người đã hết lòng nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu Luận văn của mình. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các quý thầy cô của trường và đặc biệt là thầy cô, cán bộ Khoa Sau đại học trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn thạc sĩ. Tôi thân gửi lời cảm ơn đến gia đình và những người thân yêu đã luôn ở cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những đóng góp vô cùng quý báu để hoàn chỉnh luận văn này, Hà Nội, ngày… tháng … năm 2019 TÁC GIẢ TRẦN HOÀNG MINH
  3. 3. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Viết Tý. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan, tổ chức khác và cũng có thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu có phát hiện bất cứ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. Hà Nội, ngày… tháng … năm 2019 TÁC GIẢ TRẦN HOÀNG MINH
  4. 4. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ CPTPP VÀ VẤN ĐỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦADOANH NGHIỆP...............................................................6 1.1. Khái quát về doanh nghiệp và vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp.........................................................................................................6 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp và thị trường ....................................6 1.1.2. Khái quát về gia nhập thị trường của doanh nghiệp..................14 1.2. Khái quát về CPTPP .......................................................................21 1.2.1. Ký kết CPTPP ...........................................................................21 1.2.2. Mục tiêu của CPTPP về gia nhập thị trường..............................23 1.2.3. Cam kết về vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại CPTPP...................................................................................................25 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..........................................................................31 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TRIỂN VỌNG CPTPP MANG LẠI........................33 2.1. Thực trạng về gia nhập thị trường hiện nay tại ViệtNam ...............33 2.1.1. Thực trạng gia nhập thị trường của doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh thông thường. ............................................33 2.1.2. Thực trạng gia nhập thị trường của doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện.........................................................................46 2.2. Gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại Việt Nam đối chiếu với các cam kếtCPTPP........................................................................................48 2.2.1. Cam kết về dịch vụ và đầu tư.....................................................48 2.2.2. Cam kết về doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................52 2.3. Triểnvọng của CPTPP vớivấn đề gia nhập thị trường tại ViệtNam.. .................................................................................................................53
  5. 5. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 2.3.1. Triểnvọng liên hết hội nhập về thủ tục gia nhập thị trường ......53 2.3.2. Triểnvọng đa dạng hóa doanh nghiệp và các hình thức pháp nhân tham gia thị trường.......................................................................54 2.3.3. Triểnvọng đa dạng hóa thị trường.............................................55 KẾT LUẬN CHƯƠNG II.........................................................................55 CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỐIVỚI VẤN ĐỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG TẠIVIỆT NAM ...............57 3.1. Phương hướng thực hiện triểnkhai CPTPP....................................57 3.2. Giải pháp hoàn thiện về thủ tục gia nhập thị trường .......................61 KẾT LUẬN CHƯƠNG III........................................................................66 KẾT LUẬN..................................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................70
  6. 6. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập quốc tế đã và đang trở thành vấn đề quan trọng mang tính cấp thiết đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Chính vì thế, xu hướng hội nhập và quốc tế hóa đã diễn ra một cách mạnh mẽ, nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu và ở mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Vấn đề chủ động hội nhập kinh tế, đa dạng hóa các thành phần kinh tế và mở rộng thị trường là một trong những vấn đề cấp thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Trên các lĩnh vực khác cũng cho thấy kết quả: cần tranh thủ và sử dụng sự ủng hộ cũng như sức mạnh từ quốc tế để giải quyết các vấn đề mang tính chất trọng điểm. Trên cơ sở đó, Việt Nam ký kết hiệp định CPTPP là một trong những mong muốn biến mình trở thành một mảnh đất màu mỡ thu hút các nhà đầu tư cũng như kích thích nền kinh tế nói chung và khu vực kinh tế tư nhân phát triển. Để đạt hiệu quả cao nhất, cần nhìn nhận CPTPP một cách đầy đủ và toàn diện, đặc biệt với vấn đề gia nhập thị trường tại Việt Nam. Tại thời điểm nghiên cứu, môi trường quốc tế bên ngoài đã trở lên kém lạc quan và bất định hơn. Tăng trưởng GPD toàn cầu theo giá so sánh dự kiến sẽ giảm nhẹ do tác động của các hoạt động kinh tế bị chững lại, các ngân hàng trung ương có xu thế rút dần chính sách tạo thuận lợi, tăng trưởng thương mại và đầu tư toàn cầu suy giảm đồng thời khi cuộc chính tranh thương mại giữa các nền kinh tế lớn xảy ra. Việt Nam là một trong những nền kinh tế mới nổi tại Đông Á, và cũng chính vì vậy sẽ chịu ảnh hưởng và tác động từ nền kinh tế lớn nhất tại đây – Trung Quốc.
  7. 7. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Tại Việt Nam, mặc dù môi trường bên ngoài không thuận lợi nhưng cơ quan quản lý liên tục đưa ra các chính sách kích thích, mở rộng các điều kiện kinh doanh. Điều này đã phát huy tác dụng ở các ngành chế tạo, chế biến theo định hướng xuất khẩu và các ngành công nghệ cao. Sức cầu trong nước mạnh, được phản ánh qua đầu tư và tiêu dùng tư nhân tiếp tục đứng vững và được sự tiếp sức bởi mức lương cao hơn, chính sách tiền tệ tạo thuận lợi và dòng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vẫn đổ vào mạnh mẽ. Tuy nhiên, thứ hạng của Việt Nam trong báo cáo Môi trường kinh doanh thuận lợi năm 2019 lại rớt xuống thứ 69 trên 190 nền kinh tế đánh giá, so với 68 vào năm ngoái.1 Điều này cho thấy nhu cầu hơn bao giờ hết Việt Nam cần đặt ra mục tiêu bắt kịp tiến độ cải thiện môi trường kinh doanh so với các quốc gia khác để duy trì cạnh tranh. Chính vì vậy, luận văn này chọn đề tài “CPTPP và vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp – thực trạng và triển vọng” để phân tích và đánh giá các vấn đề về gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại Việt Nam và tác động khi có CPTPP để đặt ra các phương hướng áp dụng và sửa đổi cần thiết, kịp thời với những điểm còn chưa phù hợp của Việt Nam đối với CPTPP. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tại thời điểm nghiên cứu đề tài, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết khoa học về vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại Việt Nam. Ví dụ bài viết “Cải cách thủ tục gia nhập thị trường góp phần đảm bảo môi trường kinh doanh ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Như Chính đăng tải trên 1 Theo báo cáo "Môi trường Kinh doanh 2019: Đào tạo để cải cách" - Doing Business 2019, được Ngân hàng Thế giới (WB) công bố tháng 11/2018.
  8. 8. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Tạp chí Luật học – Trường đại học Luật Hà Nội số 11/2010; Luận văn thạc sĩ “Thủ tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Hà Việt Thu do TS. Nguyễn Thị Yến hướng dẫn; … các bài viết này đều có các đánh giá khá toàn diện và sâu sắc về tình hình gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay cũng như nghiên cứu thực trạng pháp luật về thủ tục gia nhập thị trường tại thời điểm của các bài viết. Tuy nhiên, do CPTPP mới được ký kết và đang trong quá trình triển khai thực hiện tại Việt Nam nên các bài viết và công trình nghiên cứu đánh giá việc ảnh hưởng và triển vọng của CPTPP mang lại cho vấn đề gia nhập thị trường tại Việt Nam là khá ít. Hầu hết các bài viết khoa học, nghiên cứu tập trung vào vấn đề doanh nghiệp chung chung hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác như: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng với “Ảnh hưởng của hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trong việc hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hợp đồng thương mại điện tử” của Đặng Thị Vũ Hường2; Bảo hiểm với “Hoàn thiện các quy định pháp luật về dịch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trên cơ sở các cam kết trong CPTPP” của Nguyễn Hải Yến3… Chính vì vậy, tiếp nối và nhằm hoàn thiện “hệ sinh thái” các nghiên cứu khoa học về CPTPP với các vấn đề kinh doanh ở Việt Nam hiện nay, tác giả chọn đề tài này. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu về gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại các công trình khoa học đã có, luận văn tiếp tục đánh giá, nhìn nhận thực trạng và triển vọng với vấn đề gia nhập thị trường dưới tác động của CPTPP. 2 Tạp chí Nghề Luật, Số 4/2018 – Trang 63-68 3 Tạp chí Luật học, Số 1/2018 - Trang 64-70
  9. 9. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Luận văn có phạm vi nghiên cứu là các nội dung, quy định về bản chất pháp lý về doanh nghiệp, về các thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời nghiên cứu bảo chất, cam kết của Việt Nam trong CPTPP. Từ cơ sở các lý luận và kết quả nghiên cứu hai đối tượng trên, luận văn chỉ ra các thay đổi và triển vọng của CPTPP tác động đến việc gia nhập thị trường dưới góc độ đăng ký doanh nghiệp tại Việt Nam Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014, Hiệp định CPTPP và các văn bản hướng dẫn liên quan. 4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Thứ nhất, luận văn nghiên cứu và chỉ ra bản chất của thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại Luật Doanh nghiệp 2014. Đồng thời, luận văn phân tích và đánh giá thực trạng quy định pháp luật cũng như thi hành các quy định về đăng ký doanh nghiệp theo các quy định Luật Doanh nghiệp 2014. Thứ hai, luận văn nghiên cứu bản chất, các cam kết của Việt Nam tại CPTPP về vấn đề gia nhập thị trường. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn chỉ ra các triển vọng đối với thực trạng của vấn đề gia nhập thị trường tại Việt Nam dưới góc nhìn của CPTPP. Thứ ba, luận văn đề ra các phương hướng, giải pháp đồng bộ, cụ thể để khắc phục các hạn chế, bất đồng hiện tại về vấn đề gia nhập thị trường cũng như nhằm mục đích áp dụng thực hiện CPTPP. 5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn
  10. 10. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Để đạt được mục tiêu nói trên, luận văn phải trả lời các câu hỏi sau đây: - Đưa ra khái niệm doanh nghiệp và pháp luật về thủ tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp? Các nội dung cơ bản của pháp luật về thủ tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp? - Pháp luật quy định của Việt Nam về gia nhập thị trường của doanh nghiệp kinh doanh dưới ngành nghề kinh doanh thông thường và có điều kiện? - Bản chất và mục tiêu của CPTPP cũng như các cam kết thực hiện của Việt Nam tại CPTPP? Những cam kết này sẽ ảnh hưởng thế nào đến vấn đề gia nhập thị trường tại Việt Nam hiện nay? - Cần thực hiện các giải pháp gì nhằm cải thiện vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay, phù hợp với ứng dụng các quy định của CPTPP? 6. Các phương áp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời dựa trên nghiên cứu từ thực tiễn pháp luật về thủ tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp và CPTPP. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đối chiếu để làm rõ những quy định của pháp luật Việt Nam và CPTPP, từ đó phân tích và đánh giá về sự phù hợp của pháp luật Việt Nam với CPTPP. Qua đó đưa ra những giải pháp hướng tới việc hoàn thiện các quy định pháp luật về thủ tục gia nhập thị trường của Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
  11. 11. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Từ khi Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư 2014 ra đời cho đến nay đã có một số nghiên cứu về thủ tục gia nhập thị trường và các rào cản gia nhập thị trường. Tuy nhiên, thời điểm Việt Nam ký kết CPTPP và đi đến triển khai áp dụng hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về việc tác động của CPTPP với việc gia nhập thị trường tại Việt Nam dưới dạng một đề tài khoa học. Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo ở các cơ sở đào tạo và nghiên cứu. Những kết luận, đề xuất của luận là dựa trên cơ sở thực tiễn và nghiên cứu các quy định hiện hành, vì vậy chúng có giá trị tham khảo trong việc sửa đổi pháp luật và ứng dụng CPTPP trong bối cảnh hiện nay. 8. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo luận văn có 3 chương: Chương I: Khái quát về CPTPP và vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp Chương II: Thực trạng về gia nhập thị trường của doanh nghiệp và triển vọng CPTPP mang lại Chương III: Các phương hướng và giải pháp hoàn thiện đối với vấn đề gia nhập thị trường tại Việt Nam
  12. 12. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 CHƯƠNG I CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ CPTPP VÀ VẤN ĐỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về doanh nghiệp và vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp và thị trường 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp Doanh nghiệp không phải là một hiện tượng bất biến và sẵn có theo thời gian. Từ thời La Mã, với sự xuất hiện của những societas (hội xã) – là sự tập hợp của nhiều người trong tầng lớp quý tộc để sản xuất vũ khí, đào tạo quân lực viễn chinh … cho đến thế kỷ thứ 9 trở đi là sự xuất hiện của hàng loạt các công ty hàng hải ở Almafi và Venise4. Hay những năm 1700 ở Mỹ, người ta thấy sự bùng nổ của những loại hình giống công ty cổ phần cho đến hiện nay, cụm từ “doanh nghiệp” đã trở lên phổ biến và hầu như chúng ta đều bắt gặp hàng ngày. Có thể nói, qua quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các đặc điểm về chính trị - xã hội, văn hóa, phong tục tập quán. Chính vì vậy, khái niệm doanh nghiệp sẽ luôn khác nhau và đặc thù khi giải thích và nhìn nhận ở các giai đoạn khác nhau phù hợp với các hình thái kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Để thống nhất cách hiểu về doanh nghiệp, chúng ta sẽ xem xét khái niệm doanh nghiệp dưới hai góc độ: 4 Theo “Sự hình thành công ty trong lịch sử thế giới” – Tác giả: LS.Trần Khắc Thanh. Bài viết điện tử đăng tải tại luatsutrankhacthanh.com
  13. 13. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Dưới góc độ kinh tế - xã hội, doanh nghiệp được coilà thành tố cơ bản của hệ thống kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Trước đây, ở Việt Nam trong thời kỳ cơ chế kinh tế tập trung, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh. Tất cả công cụ sản xuất và lực lượng lao động đều nằm dưới sự kiểm soát và chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền. Thời kỳ này tuy doanh nghiệp đã xuất hiện ở Việt Nam như một quy luật tất yếu của nền kinh tế nhưng vẫn chưa thực sự phát triển do chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ các mệnh lệnh hành chính. Kết thúc thời kỳ cơ chế kinh tế tập trung, bước sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chúng ta mới thấy rõ nét sự phát triển của doanh nghiệp. Thời kỳ này, nhà nước không còn kiểm soát và giới hạn các công cụ sản xuất bằng các mệnh lệnh hành chính mà thay vào đó, các nhà quản lý bắt đầu xây dựng các hành lang quản lý để doanh nghiệp tự do vận động theo các quy luật kinh tế của thị trường. Đây chính là đòn bẩy khiến sự phát triển và sinh sôi của doanh nghiệp trở lên mạnh mẽ. Nếu cách đây năm (25) hai mươi lăm năm về trước tỷ trọng đóng góp GDP của các doanh nghiệp so với quốc gia là 45,3%, tăng dần đến 53,2% vào năm 2001 và đến năm 2018 thì con số này đã là hơn 60% GPD.5 Dưới góc độ pháp lý, chúng ta có thể thấy khái niệm doanh nghiệp thay đổi theo thời gian, dưới định nghĩa của từng quy phạm pháp luật. Đây chính là 5 Số liệu từ Tổng cục thống kê tại các ấn phẩm thống kê GPD qua các năm – được đăng tải tại nguồn: gso.gov.vn
  14. 14. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 việc các nhà làm luật nhìn nhận và ghi nhận định nghĩa doanh nghiệp dưới từng thời kỳ. Tại Luật Công ty 1990, doanh nghiệp được hiểu là “là đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mụcđích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh.” trong đó, "Kinh doanh" là “việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.”6 Luật Công ty 1990 có tổng cộng 46 điều luật. Đến Luật doanh nghiệp 1999, doanh nghiệp được hiểu là “tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”. Trong đó, kinh doanh là “việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.”.7 Luật doanh nghiệp 1999 có 124 điều, gấp gần 3 lần Luật Công ty 1990 Đến Luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là “tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luậtnhằm mụcđích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”. Trongđó, kinh doanh là “việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.”8 Luật doanh nghiệp 2005 có 172 điều. 6 Quy định tại Điều 3 Luật doanh nghiệp 1990 7 Quy định tại Điều 3 Luật doanh nghiệp 1999 8 Quy định tại Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005
  15. 15. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Hiện nay, theo Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 định nghĩa “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.” Trong đó, kinh doanh là “việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Luật doanh nghiệp 2014 hiện hành đã có 213 điều. Như vậy, các nhà quản lý nhìn nhận khái niệm “kinh doanh” qua các bộ luật là không thay đổi, chỉ có khái niệm về “doanh nghiệp” dưới góc độ pháp lý có thay đổi qua các năm. Nếu như định nghĩa tại Luật công ty 1990 có một nội hàm khá rộng thì đến nay khái niệm doanh nghiệp đã được thu hẹp nhằm xác định đúng đối tượng điều chỉnh đến. Theo đó, doanh nghiệp hiện nay có các yếu tố: (i) là tổ chức; (ii) có tài sản, trụ sở giao dịch riêng; (iii) được đăng ký thành lập hợp pháp; (iv) nhằm mục đích kinh doanh. Với định nghĩa doanh nghiệp như trên và nhằm mục đích sử dụng trong luận văn này, chúng ta có thể thấy doanh nghiệp có các đặc điểm chính như sau: Thứ nhất, doanh nghiệp nhìn chung là một chủ thể tồn tại với tư cách pháp lý độc lập (một cách tương đối). Nhìn từ phương diện kinh tế - xã hội thì thị trường, nền kinh tế là một tập hợp lớn gồm rất nhiều các phần tử con và doanh nghiệp là một trong số đó. Các hành vi đơn lẻ của doanh nghiệp cũng là nguyên nhân trực tiếp/ gián tiếp gây nên sự thay đổi, chuyển dịch của nền kinh tế. Doanh nghiệp với tư cách là một phần tử con trong tập hợp này có thể quyết định đến việc cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương … Ví dụ doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp tăng nhanh
  16. 16. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Từ phương diện pháp lý, doanh nghiệp được nhìn nhận dưới góc độ pháp nhân. Theo đó, ngoại trừ doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tồn tại các tư cách độc lập (tương đối) với chủ sở hữu của doanh nghiệp đó. Mối quan hệ pháp lý giữa chủ sở hữu doanh nghiệp và doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là mối quan hệ giữa chủ sở hữu và đối tượng của quyền sở hữu, mà còn là mối quan hệ giữa các chủ thể pháp lý độc lập. Doanh nghiệp có quyền thực hiện các hành vi kinh doanh và có nghĩa vụ chịu trách nhiệm đối với các hành vi đó của mình, trong đó, hành vi của doanh nghiệp và hành vi của chủ sở hữu doanh nghiệp có sự độc lập tương đối với nhau. Thứ hai, doanh nghiệp phải được đăng ký thành lập hợp pháp. Từ góc độ thực tiễn, hiện nay cơ chế đăng ký kinh doanh tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư có hai loại: thông báo và đăng ký. Theo đó, “thông báo” nếu hiểu về nguyên tắc là những hành vi của doanh nghiệp mà doanh nghiệp hoàn toàn có quyền, cơ quan quản lý nhà nước chỉ là cơ quan hướng dẫn và ghi nhận các thông tin cho doanh nghiệp. Còn “đăng ký” là các hành vi cần được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và được cơ quan đó chấp thuận việc đăng ký. Hiện nay, thủ tục thành lập doanh nghiệp cần phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước. Mặc dù theo quy định luật hiện hành thì việc thành lập doanh nghiệp được tạo điều kiện dễ dàng và hỗ trợ với mức tối đa từ phía cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên theo nguyên tắc “đăng ký” thì trong tương lai, đến giao đoạn doanh nghiệp bão hòa, hoặc tùy vào hoàn cảnh kinh tế - xã hội … nhà nước trên cơ sở
  17. 17. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 này có quyền chủ động hạn chế hoặc dừng hoàn toàn việc đăng ký doanh nghiệp vì lợi ích và đảm bảo an toàn cho nền kinh tế. Thứ ba, doanh nghiệp hoạt động vì mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận, lợi nhuận đó cuối cùng sẽ được tiếp tục đầu tư hoặc chia cho các thành viên. Đây chính là thuộc tính không thể tách rời của doanh nghiệp. Cũng chính vì mục đích này, các nhà quản lý, nghiên cứu có thể dự đoán và tiên liệu các hành vi của doanh nghiệp cũng như xây dựng khung hành lang quản lý phù hợp. Doanh nghiệp hình thành và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, chúng ta có thể phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau và nhằm các mục đích khác nhau. Từ góc độ lập pháp, doanh nghiệp được phân loại theo các hình thức pháp lý được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2014. Cụ thể: Công ty cổ phần; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty TNHH một thành viên; Công ty TNHH haithành viên trở lên; Công ty hợp danh. Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo quy định pháp luật (Khoản 1 Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014).
  18. 18. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Công ty TNHH (Bao gồm Công ty TNHH một thành viên và hai thành viên trở lên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Từ góc độ đặc điểm chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp, chúng ta có thể chia doanh nghiệp thành: Doanh nghiệp nhà nước; Doanh nghiệp có vốn nhà nước và Doanh nghiệp vốn tư nhân. Theo quan điểm này Doanh nghiệp nhà nước là các doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp có vốn nhà nước là các doanh nghiệp do nhà nước có nắm giữ một phần vốn điều lệ và Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp không có vốn nhà nước Từ góc độ đặc điểm hoạt động và vai trò nghềnghiệp, chúng ta có thể chia doanh nghiệp thành: Doanh nghiệp thương mại và Doanh nghiệp sản xuất. Theo đó, Doanh nghiệp thương mại là các doanh nghiệp kinh doanh kiếm lời bằng cách hoạt động lưu thông hàng hóa bằng cách đầu tư vốn, tài nguyên …
  19. 19. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Doanh nghiệp sản xuất bao gồm các doanh nghiệp tiến kinh doanh kiếm lời bằng cách hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra hàng hóa, dịch vụ. 1.1.1.2. Kháiniệm và đặc điểm của thị trường Theo nghĩa hẹp, thị trường thường được hiểu là bất kỳ nơi nào mà diễn ra sự mua, bán các hàng hóa hay dịch vụ. Thị trường có thể biểu hiện hữu hình dễ nhận thấy như các khu chợ, các trung tâm mua bán, trao đổi. Tuy nhiên, cách nhìn như vậy về thị trường tỏ ra là quá hẹp, vì nó chỉ nhấn đến tính chất địa lý của thị trường và chỉ thích hợp với những nơi mà các quan hệ thị trường chưa phát triển. Trong đó, với thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, các giao dịch mua bán hàng hóa có thể diễn ra mà không cần gắn với một địa điểm địa lý cụ thể. Người ta có thể tiến hành các thỏa thuận về mua bán hàng hóa với nhau qua điện thoại, fax hay thư điện tử mà không cần gặp nhau tại một nơi chốn cụ thể. Các hàng hóa có thể được vận chuyển từ nơi này đến nơi khác mà không cần lấy một cái chợ nào đó làm trung gian. Các thỏa thuận về hàng hóa, các luồng vận động của tiền tệ có thể độc lập với các luồng vận động của hàng hóa trên những thị trường kỳ hạn. Đặc biệt hơn với sự xuất hiện của các loại tiền ảo, tiền kỹ thuật số … như hiện nay thì việc trao đổi, mua bán thông qua thư điện từ và các loại dữ liệu tương đương càng trở lên phổ biến. Như thế, nói đến thị trường, cần chú ý đến nội dung kinh tế mà nó biểu thị chứ không phải hình dung nó như một nơi mà những nội dung này xảy ra. Chính vì vậy, chúng ta có thể hiểu: thị trường là tập hợp các điều kiện và thỏa thuận mà thông qua đó người mua và người bán tiến hành sự trao đổi hàng hóa với nhau.9 9 Theo PGS.TS Phí Mạnh Hồng – “Khái niệm thị trường” do Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa tại nguồn quantri.vn
  20. 20. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Trong bài này, chúng ta sẽ đề cập đến thị trường hợp pháp, tức là thị trường được diễn ra, tổ chức theo các quy định pháp luật, mà ở đó các giao dịch là hợp pháp mà không nói đến các thị trường bất hợp pháp (hay còn thường gọi là “chợ đen”) 1.1.2. Khái quát về gia nhập thị trường của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm gia nhập thị trường Gia nhập thị trường hiểu theo cách đơn giản là sự tham gia vào một thị trường của một hay nhiều doanh nghiệp mới. Các doanh nghiệp tìm cách tham gia vào một thị trường nhằm đưa vào các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Theo từ điển chuyên ngành (Từ điển kinh doanh – WebFinance Inc) thì “Gia nhập thị trường là các hoạt động liên quan đến việc mang một sản phẩm hoặc dịch vụ đến với một thị trường xác định”. 10 Các doanh nghiệp để mang được sản phẩm hoặc dịch vụ đến với thị trường đích đều cần đảm bảo các điều kiện cho chính sản phẩm, dịch vụ của mình cũng như thực hiện các hành động tùy thuộc theo từng loại thị trường. Đứng từ góc độ các nhà quản lý hay người tiêu dùng, các những điều kiện và hành động này nhằm mục đích đảm bảo sự ổn định của thị trường cũng như chất lượng các hàng hóa, dịch vụ được đưa vào thị trường. Tuy nhiên, đứng từ góc độ kinh doanh của các doanh nghiệp thì tất cả các điều kiện, thủ tục này đều là các “rào cản gia nhập thị trường” hay các “thủ tục gia nhập thị trường”. Đây chính là những bài toán mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần tính đến. Dưới góc độ kinh tế, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện vật chất cần thiết để hình thành lên một tổ chức kinh doanh hoàn chỉnh, có thể bao 10 Theo Thomas Murcko, Từ điển kinh tế - Web Finance Inc – tại nguồn: businessdictionary.com
  21. 21. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 gồm: nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, công nghệ, nhân sự, … các điều kiện này dựa vào các quy luật của thị trường chủ yếu. Ví dụ doanh nghiệp cần xây dựng hoặc nhập các công nghệ sản xuất tiên tiến, phù hợp với thị trường đích mình đang nhắm tới. Dưới góc độ pháp lý, doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ tất cả các thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm hình thành lên tổ chức kinh doanh – sản xuất và đưa sản phẩm, dịch vụ của mình đến với thị trường đích. Ở góc độ này, các thủ tục được quy định bởi các nhà làm luật và phụ thuộc hoàn toàn vào quan điểm, thái độ của nhà nước đối với quyền tự do kinh doanh. Cụ thể, tùy từng thời kỳ, theo sự thay đổicủa các văn bản pháp luật mà các thủ tục được đơn giản hóa, hay phức tạp khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này thì việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp là các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, thủ tục liên quan và các ảnh hưởng tác động từ các quy định pháp lý chặt chẽ hay dễ dàng đối với các thủ tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp đó. 1.1.2.2. Ý nghĩa của việc gia nhập thị trường Đối với mặt quản lý nhà nước, với việc quy định các thủ tục gia nhập thị trường thể hiện sự bảo hộ và quản lý của nhà nước đối với thị trường, bao gồm cả những nhà sản xuất khác, người tiêu dùng … . Thông qua việc quy định các thủ tục gia nhập thị trường, tạo ra các rào cản hoặc nới lỏng các điều kiện mà nhà nước có thể kiểm soát hoạt động kinh doanh theo đường lối đã đặt ra, đảm bảo một nền kinh tế không xa rời chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Đồng thời, gia nhập thị trường còn là một trong mười tiêu chí quan trọng góp
  22. 22. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 phần cấu thành chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI để nhà nước vẽ lên các bức tranh tình hình kinh tế trên cả nước. Đối với các doanh nghiệp, sau khi tiến hành đáp ứng các yêu cầu, thực hiện các thủ tục về gia nhập thị trường thì doanh nghiệp đó mới có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh kiếm lời một cách hợp pháp. Trong đó, các thủ tục đăng ký doanh nghiệp là cơ sở pháp lý chắc chắn nhất để khai sinh ra một pháp nhân mới, được nhà nước công nhận về các quyền và lợi ích hợp pháp. Như vậy, việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp không chỉ mang ý nghĩa thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo trật tự quản lý của nhà nước cũng như bảo vệ các chủ thể khác trong xã hội. 1.1.2.3. Khái quát thủ tục gia nhập thị trường ở Việt Nam Các quy định về thủ tục gia nhập thị trường đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 1990 với sự ra đời của Luật Công ty 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Thời điểm 05 năm sau, các ảnh hưởng từ quá trình cải cách và mở cửa thị trường khiến cho các quy định không còn phù hợp. Chính vì vậy, các bộ luật như Bộ luật dân sự 1995, Bộ Luật thương mại 1997 … ra đời tạo nền tảng cho Luật Doanh nghiệp năm 1999. Tại thời điểm này, vấn đề gia nhập thị trường tại Việt Nam đã được mở rộng với việc bổ sung hai loại hình doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức và công ty hợp danh bên cạnh công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước trước đây. Cùng giai đoạn 05 năm sau, Luật Doanh nghiệp 2005 ra đời trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi bổ sung các thiếu sót của Luật Doanh nghiệp 1999 và mở rộng phạm vi áp dụng cho cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lẫn doanh nghiệp nhà nước. Các quy định về tổ chức doanh
  23. 23. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 nghiệp, đăng ký doanh nghiệp để gia nhập thị trường luôn được nhà nước điều chỉnh phù hợp. Đến năm 2014 nhằm phục vụ mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế tư nhân phát triển mà Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời. Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời đánh dấu các chính sách khuyến khích doanh nghiệp được thành lập và gia nhập thị trường. Cũng từ cơ sở này mà Luật Đầu tư 2014 ra đời, đơn giản hóa các thủ tục gia nhập thị trường của cả các nhà đầu tư nước ngoài. Về góc độ tài chính – quản trị kinh doanh thì doanh nghiệp cần thực hiện rất nhiều bước tùy thuộc vào loại hình sản phẩm và ý chí chủ quan quyết định của người điều hành kinh doanh. Tuy nhiên, tại luận văn này chúng ta sẽ tìm hiểu các thủ tục thiết yếu nhất và được quy định trong khuôn khổ pháp luật, những yêu cầu bắt buộc người điều hành kinh doanh phải thực hiện để gia nhập thị trường. Như vậy, bước đầu tiên và cũng là cơ bản nhất trong việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp là thành lập doanh nghiệp. Tại Điều 33 Hiến Pháp năm 2013 của Việt Nam đã quy định : “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.” như vậy việc thành lập doanh nghiệp là một trong những phương thức thực hiện quyền này. Thể tiến hành, người đăng ký cần chuẩn bị qua các bước cơ bản sau: Bước 1, thu thập và chuẩn bị thông tin. Doanh nghiệp nhìn chung là một loại pháp nhân tương đối độc lập, có các hành vi riêng của mình. Vì vậy doanh nghiệp cần các yếu tố thông tin định danh như tên của công ty, trụ sở, loại hình tồn tại, ngành nghề kinh doanh … Bước 2, doanh nghiệp tiến hành chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo yêu cầu và nộp tại cơ quan quản lý. Hiện nay các ngành nghề kinh doanh chia thành các
  24. 24. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 ngành nghề kinh doanh không có điều kiện và có điều kiện vì vậy việc nộp hồ sơ và xin chấp thuận cũng chia làm hai luồng. Với các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề không có điều kiện sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước chung về cơ quan nhà nước có chức năng đăng ký kinh doanh. Với các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện sẽ nộp hồ sơ xin chấp thuận trước tiên tại cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp với các ngành nghề đó, sau khi được chấp thuận doanh nghiệp mới nộp hồ sơ tại cơ quan có chức năng đăng ký kinh doanh. Bước 3, sau khi có đầy đủ các sự chấp thuận thành lập này, doanh nghiệp với tư cách và hành vi riêng của mình có thể sử dụng để đàm phán, sản xuất, xây dựng hoặc mua các dây chuyền sản xuất hàng hóa hoặc công nghệ dịch vụ nhằm tạo ra hàng hóa, dịch vụ đưa vào thị trường đích. 1.1.2.4. Nội dung pháp luật về thủ tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp Thông qua các khái niệm và các bước cơ bản trình bày ở trên pháp luật về thủ tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp thường bao gồm các nội dung cơ bản như sau: (i) Nội dung quy định về điều kiện được phép thành lập doanh nghiệp: Điều kiện về chủ thể đăng ký: Pháp luật Việt Nam qua từng thời kỳ có sự thay đổi, tuy nhiên quyền tham gia thành lập doanh nghiệp được quy định cho mọi tổ chức, cá nhân. Đồng thời nhằm đảm bảo tính công bằng, an toàn cho thị trường cũng như các bên tham gia thị trường mà nhà nước quy định các điều kiện nhất định cho chính chủ thể tham gia thành lập doanh nghiệp ngay từ giai đoạn thành lập doanh nghiệp. Các điều kiện chủ thể này có thể là các điều kiện
  25. 25. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 về năng lực hành vi, độ tuổi, chức vụ hiện tại, trình độ học vấn, quốc gia hay quốc tịch … Điều kiện về vốn: Vốn của doanh nghiệp là những tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Các chủ thể tham gia thành lập doanh nghiệp phải góp tài sản dưới các dạng như Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Việc quy định về vốn nhằm đảm bảo khả năng đầu tư cũng như mức độ chịu trách nhiệm rủi ro trước nghĩa vụ của doanh nghiệp được thành lập. Điều kiện về ngành,nghề kinh doanh: Với quy luật cung – cầu và các quy luật khác của thị trường, có thể thấy sự phát sinh và xuất hiện các ngành nghề kinh doanh mới là sự vận động liên tục và phủ định lẫn nhau giữa các ngành nghề truyền thống. Vì thế, các hoạt động kinh doanh là rất đa dạng nên nhà nước cần phải quy định các nhóm ngành, nghề để phân loại quản lý. Đồng thời qua đó, nhà nước cũng có thể áp đặt các biện pháp ngăn cấm, hạn chế, giám sát hay khuyến khích các nhóm ngành nghề khác nhau để đảm bảo tính ổn định và phát triển thị trường theo đúng định hướng đặt ra. Các điều kiện phụ đặt ra đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện cũng dựa trên cơ sở này. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp: Khi đáp ứng các điều kiện trên, doanh nghiệp cần cung cấp thông tin và các văn bản hoặc giấy tờ thể hiện các nội dung, điều kiện trên. Tùy thuộc vào quan điểm và sự tin tưởng của cơ quan quản lý mà thành phần hồ sơ sẽ phức tạp hoặc đơn giản khác nhau. Dựa trên hồ sơ này mà nhà nước ghi nhận các thông tin của doanh nghiệp, sau này các thông tin có thay
  26. 26. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 đổi doanh nghiệp đều có trách nhiệm thông báo hoặc đăng ký thay đổi với cơ quan nhà nước trước khi thay đổi trên thị trường tham gia. Các điều kiện khác: Ngoài các điều kiện chủ yếu trên, pháp luật còn quy định các điều kiện về trụ sở doanh nghiệp, điều kiện về tên doanh nghiệp, điều kiện về công nghệ - khoa học kỹ thuật áp dụng, ... (ii) Nội dung về trình tự thủ tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp: Không chỉ quy định về mặt nội dung, để được ghi nhận việc đáp ứng điều kiện để tham gia vào thị trường thì các doanh nghiệp còn cần trải qua quy trình thủ tục đăng ký. Trình tự thủ tục càng phức tạp và kéo dài có thể được coi là một rào cản về mặt thời gian đối với việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Chuẩn bịvà nộp hồ sơ: doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của các quy phạm pháp luật để tiến hành nộp vào cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan quản lý trực tiếp. Xem xét và ra quyết định: dựa trên hồ sơ đã nộp, cơ quan quản lý xem xét hồ sơ và ra quyết định. Quyết định này có thể là chấp thuận, yêu cầu sửa đổi bổ sung hoặc từ chối. Dựa vào trả lời của cơ quan quản lý mà doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện giải trình hoặc thay đổi hồ sơ. Hoàn tất thủ tục pháp nhân: Sau khi được cơ quan quản lý chấp thuận, doanh nghiệp tiến hành các thủ tục có liên quan để được ghi nhận sự xuất hiện của doanh nghiệp. Các thủ tục gồm: đăng công báo, công bố thông tin, làm con dấu và thông báo mẫu dấu, … (iii) Nội dung quy định về cơ quan chủ quản:
  27. 27. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Từ bản chất các hoạt động kinh doanh là rất đa dạng và ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực nên cơ quan nhà nước có chức năng đăng ký doanh nghiệp không đủ khả năng chuyên môn để giám sát và quản lý hoàn toàn đối với các hoạt động kinh doanh trên. Chính vì vậy, ở những ngành nghề đăng ký kinh doanh có điều kiện thì ngoài việc đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý có chức năng đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp còn cần làm việc để có sự chấp thuận của các cơ quan chuyên môn theo từng Luật chuyên ngành. Các cơ quan này có thể là Sở Lao động thương binh và xã hội; Sở văn hóa và Thể thao, … 1.2. Khái quát về CPTPP CPTPP là tên viết tắt của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, là một hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, gồm 11 nước thành viên là: Ốt-xtrây-li-a, Bru-nây, Ca-na-đa, Chi-lê, Nhật Bản, Ma-lai- xi-a, Mê-hi-cô, Niu Di-lân, Pê-ru, Xinh-ga-po và Việt Nam. 1.2.1. Ký kết CPTPP Lịch sử hình thành của phát triển của CPTPP bắt đầu từ năm 2005, giữa 4 nước Brunei, Chile, Singapore và New Zealand ký kết Hiệp định hợp tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (hay còn gọi là Hiệp định P4) Từ năm 2008 đến năm 2013, từ 4 nước ban đầu, P4 đã có thêm 8 nước tham gia gồm: Mỹ, Úc, Peru, Malaysia và Việt Nam (tháng 11/2010). Trong đó, cũng cùng năm 2010 này, hiệp định P4 chính thức được đổi tên là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Vòng đám phán đầu tiên của Hiệp định này được tiến hành tại Melbourne (Úc). Vào tháng 12/2013, Bộ trưởng 12 nước tuyên bố từ bỏ mục tiêu hoàn tất văn kiện TPP trong năm 2013 do các bất đồng
  28. 28. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 về quyền sở hữu trí tuệ chưa được chấp thuận, đánh dấu mốc 05 năm tiến hành đàm phán các vòng. Năm 2014, cuộc đàm phán lúc này được tiến hành theo phương thức song phương, chủ yếu tập trung vào kết quả đàm phán giữa Mỹ và Nhật Bản – hai nền kinh tế lớn nhất của TPP Tháng 7 năm 2015, Bộ trưởng 12 nước tiến hành họp tại Hawaii (Mỹ) nhưng vẫn không thu hẹp được các bất đồng. Đến tối ngày 5 tháng 10 năm 2015 theo giờ Việt Nam, 12 nước tham gia đàm phán đạt được thỏa thuận cuối cùng về TPP. Tháng 2 năm 2016, Hiệp định TPP chính thức được ký. Dự kiến Hiệp định TPP sẽ có hiệu lực vào năm 2018. Tháng 1 năm 2017, Tổng thống tiền nhiệm Barack Obama của Mỹ chính thức thất bại trong việc thúc đẩy nhanh việc thông qua TPP tại nước này trước thời điểm hết nhiệm kỳ khi chính quyền của Tổng thống Donald Trump đưa ra thông cáo về chiến lược thương mại để bảo vệ việc làm cho người Mỹ, bắt đầu bằng việc rút khỏi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Ngay lập tức, TPP đối mặt với việc không thể đáp ứng điều kiện có hiệu lực như dự kiến ban đầu. Tháng 5/2017, đại diện của 11 nước còn lại bắt đầu đàm phán trên cơ sở hiệp định TPP để thúc đẩy thỏa thuận mới nhằm tiếp tục duy trì tự do hóa thương mại đối với các nước thành viên. Ngày 11 tháng 11 năm 2017 - bảy tháng kể từ sau khi tiến hành đàm phán lại, Bộ trưởng của 11 nước thành viên còn lại tuyên bố đã đạt được thỏa thuận
  29. 29. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 mới với tên gọi là Hiệp định đối tác Tiến bộ và Toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Theo đó, thỏa thuận lần này đã có được những điểm cân bằng mới, đáp ứng phù hợp nhu cầu của 11 quốc gia (hay còn gọi là TPP – 11) Ngày 23 tháng 01 năm 2018 , tại Tokyo (Nhật Bản), 11 nước tham gia đàm phán CPTPP đãnhất trí về nội dung sửa đổi Hiệp định này. Ngày 21 tháng 02 năm 2018, toàn văn kiện của Hiệp định CPTPP chính thức được công bố. Ngày 08 tháng 03 năm 2018, 11 nước tham gia đàm phán CPTPP chính thức ký kết hiệp định tại Chile.11 1.2.2. Mục tiêu của CPTPP vềgia nhập thị trường Hiệp định CPTPP được ký kết chính thức tạo ra một khu vực tự do thương mại thuộc hàng lớn nhất thế giới, gồm 11 nền kinh tế là Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam, với một thị trường lên tới 463 triệu dân và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) vào khoảng 10.000 tỷ USD (chiếm tổng cộng khoảng 13% GDP toàn cầu)12 11 Theo “Lộ trình đi đến ký kết CPTPP” – TTXVN/Báo tin tức – báo điện tử ngày 09/03/2018 12 Số liệu từ Vụ Chính sách thương mại đa biên – Bộ Công thương – Thông tin điện tử ngày 11/01/2019 tại nguồn: www.moit.gov.vn
  30. 30. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Với việc tạo ra một thị trường rộng lớn với sự tham gia của nhiều quốc gia, các nước đều hướng tới các mục tiêu chung của CPTPP về gia nhập thị trường như sau: Một là, đây là con đường ngắn nhất để đạt lợi ích cao nhất. Mục tiêu này đã có từ khi các nước đàm phán và ký kết TPP. Với các thị trường khác nhau, quốc gia khác nhau hình thành quá nhiều các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương. Chính điều này khiến các doanh nghiệp gặp nhiều sự khó khăn khi tiếp cận các thị trường khác nhau. Nhiều doanh nghiệp nhằm tiếp cận đến thị trường đích còn phải tiến hành thành lập các pháp nhân gia nhập thị trường tại một thị trường mang tính chất bắc cầu để hưởng các ưu đãi FTA của nước đó. Chính vì vậy, CPTPP với mục tiêu chuyển hướng tiếp cận giống việc ký kết nhiều FTA song phương cùng một lúc. Điều này giúp cho các doanh nghiệp mới thành lập Tỷ lệ GPD của các nước tham gia CPTPP so với thếế giới Brunei Canada Chile Malaysia Mexico NhậtBản NewZealand Úc Peru ViệtNam Singapore Các nước khác
  31. 31. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 có thể tìm hiểu và áp dụng các quy định về gia nhập thị trường một cách dễ dàng và thống nhất. Hai là, tránh việc quá lệ thuộc vào một thị trường, tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp. Đồng nghĩa với việc mở rộng các thị trường, CPTPP giúp cho các doanh nghiệp tránh bị quá lệ thuộc vào một thị trường mà có thể khai thác nhiều thị trường cùng lúc. Chính điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có thể gia nhập thị trường dưới hình thức tổ chức các chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ xuyên quốc gia, đem lại hiệu quả cao. Ba là, bình đẳng hóa các quy định về gia nhập thị trường. Với việc gắn kết các thị trường, các quốc gia được đặt vào bài toán cạnh tranh về các mục tiêu hấp dẫn đầu tư. Khi một doanh nghiệp xác định đầu tư, tham gia vào một thị trường tại một quốc gia sẽ khiến quốc gia đó thêm nguồn thu về thuế đồng thời tạo sự ổn định về lao động. Đây chính là nền tảng tạo lên sự cạnh tranh thu hút đầu tư của các thị trường mang tính quốc gia với nhau. Chính vì vậy, để gia tăng khả năng cạnh tranh các quốc gia sẽ phải giảm thiểu hoặc cải cách đến mức tối ưu nhất các thủ tục và yêu cầu về gia nhập thị trường. 1.2.3. Cam kết về vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp tại CPTPP CPTPP với tư cách là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới giữa nhiều quốc gia điều chỉnh nhiều vấn đề về thương mại. Trong phạm vi của luận văn này, chúng ta sẽ xét đến các cam kết về gia nhập thị trường của Việt Nam như sau: 1.2.3.1. Cam kết về dịch vụ
  32. 32. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Thứ nhất là các cam kết về nhóm dịch. Bốn nghĩa vụ chủ chốt được cam kết trong CPTPP là cam kết đối xử quốc gia; cam kết đối xử tối huệ quốc; cam kết tiếp cận thị trường; cam kết hiện diện tại nước sở tại. Về cam kết đối xử quốc gia, tại chương X của Hiệp định có yêu cầu về cam kết như sau: “1. Mỗi Bên sẽ dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của một Bên khác, đối xử không kém thuận lợi hơn mức Bên đó dành, trong hoàn cảnh tương tự, cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của chính Bên đó. 2. Để chắc chắn hơn, đối xử sẽ được dành theo đoạn 1 là, liên quan đến Chính quyền cấp khu vực, đối xử không kém thuận lợi hơn mức đối xử thuận lợi nhấtmà Chính quyền cấp khu vực đó dành, trong hoàn cảnh tương tự, cho các nhà cung cấp dịch vụ của Bên mà Chính quyền đó trực thuộc.”. Như vậy, có thể hiểu khái quát rằng các nước thành viên phải đảm bảo các nhà cung cấp dịch vụ của nước CPTPP khác được đối xử không kém thuận lợi hơn các nhà cung cấp dịch vụ trong nước. Về cam kết đối xử tối huệ quốc, cũng tại chương này ghi nhận: “Mỗi Bên sẽ dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của một Bên khác đối xử không kém thuận lợi hơn mức Bên đó dành, trong hoàn cảnh tương tự, cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của bất kỳ Bên hayquốc gia không phảilà Bên nàokhác.”. Như vậy, các nước thành viên phải đảm bảo các nhà cung cấp dịch vụ của một nước CPTPP được đối xử không kém thuận lợi hơn các các nhà cung cấp dịch vụ của các nước thành viên khác hoặc của bất cứ nước hay vùng lãnh thổ không phải là thành viên của hiệp định.
  33. 33. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Về cam kết tiếp cận thị trường, tại chương X của Hiệp định ghi nhận các nước thành viên không được phép duy trì các biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Các biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường được phân chia thành 5 loại như sau (i) Hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; (ii) Hạn chế về tổng giá trị các giao dịch hoặc tài sản; (iii) Hạn chế về tổng số hoạt động dịch vụ hoặc số lượng dịch vụ cung cấp; (iv) Hạn chế về số lượng lao động; và (v) Hạn chế về hình thức thành lập doanh nghiệp. Cụ thể: “Không Bên nào, dù là ở quy mô vùng hay trên toàn lãnh thổ, được áp dụng hoặc duy trì các biện pháp: (a) hạn chế về: (i) số lượng nhà cung cấp dịch vụ dù dưới hình thức hạn ngạch theo số lượng, độc quyền, toàn quyền cung cấp dịch vụ hoặc yêu cầu đáp ứng nhu cầu kinh tế; (ii) tổng trị giá các giao dịch về dịch vụ hoặc tài sản dưới hình thức hạn ngạch theo số lượng, hoặc yêu cầu phải đáp ứng nhu cầu kinh tế; (iii) tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng dịch vụ đầu ra tính theo số lượng đơn vị dưới hình thức hạn ngạch hoặcyêu cầu về nhu cầu kinh tế; hoặc (iv) tổng số thể nhân có thể được tuyển dụng trong một lĩnh vực dịch vụ cụ thể hoặc một nhà cung cấp dịch vụ được phép tuyển dụng cần thiết hoặc trực tiếp liên quan tới việc cung cấp một dịch vụ
  34. 34. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 cụ thể dưới hình thức hạn ngạch hoặc yêu cầu về nhu cầu kinh tế; hoặc (b) hạn chế hoặc yêu cầu các hình thức pháp nhân cụ thể hoặc liên doanh thông qua đó người cung cấp dịch vụ có thể cung cấp dịch vụ”. Về cam kết hiện diện tại nước sở tại, Hiệp định ghi nhận việc Nước thành viên không được yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ của nước CPTPP phải thiết lập hoặc duy trì văn phòng đại diện hay bất cứ hình thức công ty nào hay yêu cầu họ phải đáp ứng yêu cầu về thường trú như là điều kiện để được cung cấp dịch vụ. 1.2.3.2. Cam kết về đầu tư Ngoài các nghĩa vụ như trên, về đầu tư tại các quốc gia thành viên cũng cần cam kết đối với năm (05) nghĩa vụ: tiêu chuẩn đối xử tối thiểu, tước quyền sở hữu, chuyển tiền, không áp đặt các yêu cầu thực hiện, không áp đặt các yêu cầu về bổ nhiệm nhân sự. Cụ thể: Tiêu chuẩn đối xử tối thiểu: Các nước cam kết dành cho các nhà đầu tư nước ngoài sự đối xử công bằng và thỏa đáng khi tiến hành các thủ tục tố tụng hình sự, dân sự hoặc hành chính. Ngoài ra, các nước CPTPP cần phải bảo đảm an toàn cho các khoản đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với pháp luật quốc tế. Như vậy, có thể thấy tại CPTPP yêu cầu các nước thành viên đối xử công bằng trong khi thực hiện các thủ tục hành chính trong đó có các thủ tục như đăng ký doanh nghiệp, đăng ký dự án, xin cấp phép … để doanh nghiệp gia nhập thị trường. Tước quyền sở hữu: Khi thấy thực sự cần thiết, ví dụ vì mục đích công cộng, chính phủ các nước có thể tước quyền sở hữu của các nhà đầu tư nước
  35. 35. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 ngoài. Tuy nhiên, việc này phải được thực hiện trên cơ sở không phân biệt đối xử và có sự đền bù thỏa đáng cho các nhà đầu tư nước ngoài, phù hợp với quy định của pháp luật và nghĩa vụ của Hiệp định CPTPP. Chuyển tiền: Các nhà đầu tư nước ngoài được phép tự do chuyển tiền đầu tư hoặc lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chính phủ các nước CPTPP có thể hạn chế hoạt động này của nhà đầu tư nước ngoài, ví dụ như vì mục đích kiểm soát vốn trong bối cảnh khủng hoảng cán cân thanh toán hoặc khủng hoảng kinh tế. Như vậy, các chi phí của doanh nghiệp chuyển đến thị trường đích nhằm mục tiêu ban đầu thành lập lên tổ chức kinh tế và các thủ tục gia nhập thị trường ban đầu được nới lỏng quản lý theo CPTPP. Không áp đặtcác yêu cầu thực hiện : Các nước không được duy trì các yêu cầu buộc nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện để được cấp phép đầu tư hay được hưởng các ưu đãi đầu tư. Ví dụ, một hãng sữa A từ Brunei là nước thành viên của CPTPP đầu tư dây chuyền sản xuất nhằm gia nhập thị trường sữa bột tại Việt Nam. Việt Nam sẽ không được phép đưa ra các yêu cầu hoặc khuyến khích hãng sữa A này mua hoặc chia sẻ, bán hay định đoạt việc vận hành, sở hữu, công nghệ … của dây chuyền đối với một hãng sữa khác của Việt Nam để đổi lấy tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm sữa, qua đó nhận ưu đãi về đầu tư (có thể là thuế quan, tiếp cận công nghệ, …). Như vậy việc gia nhập thị trường của hãng này là hoàn toàn dựa trên ý chí chủ quan hãng dưới sự đối xử công bằng giống như Việt Nam dành cho các hãng sữa tương tự tại Việt Nam. Không áp đặtcác yêu cầu về bổ nhiệm nhân sự: Các nước không được yêu cầu công ty có vốn đầu tư nước ngoài phải bổ nhiệm các nhân sự cấp cao thuộc
  36. 36. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 một quốc tịch nào đó. Như vậy, khi một doanh nghiệp có một phần vốn nước ngoài đăng ký thành lập sẽ không bị giới hạn bởi việc phải có các nhân sự cấp cao là người của nước thành viên hoặc một nước quy định trước. Việc bổ nhiệm nhân sự khi thành lập doanh nghiệp và vận hành là hoàn toàn dựa vào ý chí của doanh nghiệp. 1.2.3.3. Cam kết về giải quyết tranh chấp CPTPP là một Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tại CPTPP cho phép chính các nhà đầu tư của các bên thành viên trong trường hợp nhận thấy các đối xử mà một cơ quan quản lý tại thị trường một quốc gia là không công bằng hoặc tuân thủ các cam kết trên có thể tiến hành khiếu nại và sau cùng là đưa vụ việc ra cơ quan trọng tài giải quyết. Việc khởi kiện được sử dụng nhiều quy định gồm: (i) Công ước của Trung tâm Giải quyết Tranh chấp Đầu tư Quốc tế (ICSID); (ii) Cơ chế phụ trợ của ICSID; (iii) quy tắc trọng tài của Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL); (iv) thiết chế hoặc quy tắc trọng tài khác được hai bên đồng ý. Trước đây, khi việc thành lập doanh nghiệp bị từ chối hoặc xử lý sai quy định thì doanh nghiệp có thể tiến hành khiếu nại quyết định hành chính, hoặc khởi kiện quyết định hành chính. Kết quả của doanh nghiệp hướng tới là việc được áp dụng đúng quy định pháp luật của nhà nước nơi đăng ký thành lập để đạt mục đích thành lập tổ chức kinh tế nhằm gia nhập thị trường. Tuy nhiên với cơ chế này, doanh nghiệ có thể phản đối bất kỳ quy định pháp luật nào của một nước thành viên về đối xử công bằng nói chung, gia nhập thị trường nói riêng trên cơ sở CPTPP. Kết quả hướng tới của doanh nghiệp đó sẽ là việc quy định
  37. 37. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 pháp luật đó được sửa đổiđể tuân thủ các cam kết của nước thành viên đó trong CPTPP. 1.2.3.4. Cam kết về doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đặt ra những quy định nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp này được tham gia và tận dụng được các cơ hội do Hiệp định CPTPP mang lại. Nội dung chính của chương này bao gồm: Nghĩa vụ chia sẻ thông tin: Chương DNVVN yêu cầu các nước CPTPP phải thành lập hoặc duy trì một cổng thông tin điện tử công khai hoặc một trang tin điện tử cung cấp các thông tin về Hiệp định CPTPP,bao gồm cả các thông tin được thiết kế dành riêng cho các DNVVN. Các nước cũng sẽ liệt kê trong trang tin điện tử của mình cổng thông tin điện tử tương tự của các nước CPTPP khác. Trong đó, tại điểm e khoản 3 Điều 24.1 của Chương 24 ghi nhận các thông tin về thủ tục đăng ký kinh doanh là một trong những thông tin liệt kê và được hỗ trợ. Thành lập Ủy ban DNVVN: Các nước CPTPP đồng ý thành lập Ủy ban DNVVN nhằm bảo đảm sự tham gia của các DNVVN trong quá trình thực thi Hiệp định CPTPP cũng như hỗ trợ các DNVVN tận dụng được các lợi ích của Hiệp định. KẾT LUẬN CHƯƠNG I CPTPP là hiệp định thương mại tự do đa phương quy mô lớn. CPTPP là bước đột phá cho thương mại tự do giữa các nước thành viên. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế trong nước và nước ngoài, Việt Nam vẫn sẽ là nước nhận
  38. 38. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 được nhiều lợi ích khi CPTPP được thực thi. Song, để tận dụng được cơ hội, đòi hỏi Chính phủ và bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nỗ lực rất lớn. CHƯƠNG II CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆPVÀ TRIỂN VỌNG CPTPP MANG LẠI 2.1. Thực trạng về gia nhập thị trường hiện nay tại Việt Nam 2.1.1. Thực trạng gia nhập thị trường của doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh thông thường. Có thể thấy, từ khi Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản liên quan đi vào hiệu lực thì tình hình đăng ký doanh nghiệp trên cả nước có sự khởi sắc rõ rệt ở cả hai tiêu chí: số lượng doanh nghiệp thành lập và số vốn đăng ký. Điều này cho thấy, khi chính sách pháp luật về gia nhập thị trường phù hợp với tình hình giai đoạn kinh tế sẽ mang lại những hiệu quả cao. Chỉ trong 7 tháng đầu năm 2019, tổng số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường trong 07 tháng đầu năm 2019 là 103.599 doanh nghiệp (tăng 9,6% so với cùng kỳ 2018), bao gồm: 79.310 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 4,6%) và 24.289 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 29,9%). Trung bình mỗi tháng có 14.800 doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường. Trong đó, có 79.310 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 999.395 tỷ đồng, tăng 4,6% về số doanh nghiệp và tăng 29,6% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018. Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt 12,6 tỷ đồng, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2018. Doanh nghiệp thành lập mới tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 – 10 tỷ đồng với 70.336 doanh nghiệp (chiếm 88,7%, tăng 3,6% so với cùng kỳ 2018) và
  39. 39. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 ít nhất là ở quy mô vốn từ 50 - 100 tỷ đồng với 1.062 doanh nghiệp (chiếm 1,3%, tăng 11,9%). Số lượng doanh nghiệp thành lập mới ở quy mô vốn trên 100 tỷ đồng là 1.138 doanh nghiệp (chiếm 1,4%, tăng 21,2%). 13 Có thể thấy, Luật Doanh nghiệp 2014 là một trong những đòn bẩy thúc đẩy toàn diện các mô hình kinh doanh thuộc khối kinh tế tư nhân, kích thích các nhà kinh doanh, đầu tư gia nhập thị trường. Hiện nay, các thủ tục thành lập doanh nghiệp được quy định trong nhiều văn bản như: Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp, Nghị định 108/2018/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý và địa phương ban hành. Các văn bản này là các quy định về các điều kiện, trình tự và thủ tục thành lập doanh nghiệp. Trong đó, để thành lập doanh nghiệp tham gia vào một thị trường thì theo các quy định hiện hành của Việt Nam, doanh nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện sau: 2.1.1.1. Điều kiện về chủ thể 13 Theo thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo tình hình đăng ký kinh doanh tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2019.
  40. 40. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Điều 22 Luật Đầu tư 2014 quy định về việc đầu tư có thành lập tổ chức kinh tế: “Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.”. Trong đó, nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, theo quy định này, các nhà đầu tư đều có quyền thành lập tổ chức kinh tế để tham gia đầu tư vào một thị trường. Tương tự luật chuyên ngành Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng ghi nhận tại Điều 18: “Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tạiViệt Nam theo quyđịnh của Luậtnày, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”. Trong đó, tổ chức cá nhân ghi nhận ở đây là không phân biệt quốc gia đều có quyền thành lập doanh nghiệp theo pháp luật. Mặc dù vậy, với vai trò đảm bảo tính ổn định và sự an toàn của nền kinh tế nói chung và thị trường nói riêng thì nhà nước quy định loại trừ một số đối tượng sau: (1) Hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp Quy định này không tập trung tại Điều 18 của Luật Doanh nghiệp 2014 mà được quy định ẩn trong các quy định thành phần của Luật Doanh nghiệp 2014. Xuất phát từ bản chất không tách bạch tài sản chủ sở hữu trong loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh mà Luật Doanh nghiệp 2014 quy định mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh hoặc làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, trừ trường hợp các thành viên còn lại đồng ý (2) Cấm thành lập doanh nghiệp
  41. 41. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Theo Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Thứ nhất, nhóm các đối tượng là tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình đang công tác. Liên quan đến nhóm này cũng là những cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và các sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; các cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp. Quy định này nhằm đảm bảo tính ổn định và công bằng minh bạch cho thị trường. Sở dĩ như vậy vì những cá nhân và tổ chức trên với vai trò quản lý và hoạch định đường lối cho thị trường hoặc có liên quan cũng như các cá nhân tổ chức với vai trò thực hiện nghĩa vụ đảm bảo an ninh quốc phòng, chính trị mà không phải nghĩa vụ kinh tế nhà nước. Với lợi ích về thông tin, về quyền lực có sẵn mà các chủ thể trên vẫn được tiến hành hoạt động kinh doanh sẽ không đảm bảo tính công bằng và minh bạch khi xảy ra hiện tượng “vừa đá bóng vừa thổi còi”. Thứ hai, nhóm các đối tượng là người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, tổ chức không có pháp nhân cũng là nhóm không được tham gia thành lập doanh nghiệp và những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định
  42. 42. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định có liên quan. Biết rằng thị trường vận động theo các quy luật riêng của nó và các chủ thể tham gia vào thị trường kiếm lời tự việc kinh doanh nhưng cũng phải chịu trách nhiệm với những hành vi của mình trong thị trường đó. Chính vì vậy, các nhóm đối tượng không có hoặc không có đủ khả năng chịu trách nhiệm, nghĩa vụ trước hành vi của mình khi gia nhập thị trường cũng bị loại bỏ nhằm đảm bảo tính ổn định của thị trường. (3) Cấm đảm nhiệm chức vụ Theo Khoản 3 Điều 130 Luật Phá sản 2014 thì Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật Phá sản 2014 thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản. 2.1.1.2. Điều kiện về vốn điều lệ Đứng ở các góc độ khác nhau người ta sẽ có cách nhìn khác nhau về vốn. Chính vì vậy, mà có rất nhiều định nghĩa về vốn. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu rằng: Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ tiền tệ đó là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước các nghĩa vụ của doanh nghiệp trên cơ sở hành vi của doanh nghiệp trong thị trường. Theo quy định của luật tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp ghi nhận: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập
  43. 43. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định thời hạn để góp vốn so với thời điểm đăng ký doanh nghiệp cụ thể trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2.1.1.3. Điều kiện về hồ sơ đăng ký thành lập Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là điều kiện cần và đủ trong việc đăng ký doanh nghiệp để gia nhập một thị trường đích. Theo đó, nhà nước sẽ dựa vào các thông tin thể hiện trên hồ sơ đăng ký để xem xét đánh giá và ghi nhận vào hệ thống quản lý doanh nghiệp cấp quốc gia. Cùng với sự sửa đổi bổ sung các quy định pháp luật mà các thành phần hồ sơ đăng ký thành lập luôn được sửa đổi và đơn giản hóa theo hướng đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ tự khai nhận của các doanh nghiệp. Hiện nay, để đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ cần các giấy tờ chủ yếu sau: Thứ nhất là tờ khai đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014. Các mẫu giấy này trước đây được thực hiện theo Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp và gần đây các mẫu này được sửa đổi bởi Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Thứ hai là Điều lệ công ty. Điều lệ là văn bản mang tính thiết yếu và là các cam kết thỏa thuận đồng nhất của các thành viên tham gia thành lập công ty.
  44. 44. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Điều lệ thể hiện ý chí mong muốn, mục đích thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn trách nhiệm của các thành viên trong công ty. Thứ ba là danh sách thành viên, nhằm đảm bảo các chủ thể thành lập công ty và có thông tin quản lý sát sao. Việc thành lập công ty được yêu cầu ghi nhận danh sách các thành viên tham gia thành lập công ty. Trong đó các thông tin như của thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài cần được ghi nhận và nộp đến cơ quan quản lý có chức năng đăng ký kinh doanh. Thứ tư là bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực cá nhân đối chiếu với các thông tin khai nhận như thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu, … hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; các giấy tờ quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương của tổ chức và văn bản ủy quyền; giấy tờ chứng thực cá nhân của người được tổ chức đại diện quản lý tại doanh nghiệp đang thành lập. Trong trường hợp có nhà đầu tư nước ngoài còn cần giấy chứng nhận và đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trong quá trình khai nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan nhà nước quy định gắn liền các thủ tục khác về vấn đề gia nhập thị trường của doanh nghiệp đang khai nhận. Trong đó các vấn đề chủ yếu gồm: Ngành nghề đăng ký kinh doanh: doanh nghiệp để hoàn thiện hồ sơ đăng ký thành lập cần ghi nhận các thông tin về ngành nghề đăng ký kinh doanh của mình. Các thông tin về ngành nghề đăng ký kinh doanh này hiện nay đang được ghi nhận theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Quyết
  45. 45. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 định này ghi nhận và chia các ngành kinh tế Việt Nam thành 5 cấp ngành. Cụ thể: Ngành cấp 1 gồm 21 ngành được mã hóa theo bảng chữ cái lần lượt từ A đến U; Ngành cấp 2 gồm 88 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng hai số theo ngành cấp 1 tương ứng; Ngành cấp 3 gồm 242 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng ba số theo ngành cấp 2 tương ứng; Ngành cấp 4 gồm 486 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng bốn số theo ngành cấp 3 tương ứng; Ngành cấp 5 gồm 734 ngành; mỗi ngành được mã hóa bằng năm số theo ngành cấp 4 tương ứng. Luật doanh nghiệp 2014 ra đời đánh dấu cột mốc quan trọng trong việc ghi nhận ngành nghề đăng ký kinh doanh. Nếu như trước đây doanh nghiệp nhất định phải có ngành, nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp rồi mới được hoạt động kinh doanh ngành nghề đó thì hiện nay thủ tục này đã được ghi nhận dưới việc “thông báo”. Tức doanh nghiệp có quyền kinh doanh ngay với các ngành nghề có đủ điều kiện hoặc không bị giới hạn, đồng thời doanh nghiệp thực hiện việc thông báo bổ sung ngành nghề này với cơ quan quản lý. Chính vì vậy các cơ hội nắm bắt thị trường, gia nhập thị trường đích của doanh nghiệp không còn bị cản trở bởi thời gian thực hiện thủ tục ghi nhận lại ngành nghề đăng ký kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký. Điều kiện về đặt tên doanh nghiệp: Việc đặt tên doanh nghiệp do ý chí chủ quan của người thành lập doanh nghiệp quyết định. Tuy nhiên tên doanh nghiệp phải đạt một số yêu cầu tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2014 được hướng dẫn bởi Điều 18,19 Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Theo đó tên doanh nghiệp phải bao gồm (i) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công
  46. 46. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân; và (ii) Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. Đồng thời, tên doanh nghiệp không được phép trùng hoặc gây nhầm lẫn với các tên doanh nghiệp đã được đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hơn nữa, doanh nghiệp không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó cũng như không được sử dụng các từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Có thể nói, Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy định mở rộng đối với tên doanh nghiệp bằng cách không còn bắt buộc tên doanh nghiệp phải có ý nghĩa đồng thời đảm bảo sự bảo vệ cao nhất đối với quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tham gia thị tường. Điều này nhằm sửa chữa các trường hợp trước đây tranh chấp khi có các doanh nghiệp đặt tên dựa theo các nhãn hàng nổi tiếng như: Starbuck; Highland … nhằm mục đích gây nhầm lẫn trong quá trình tham gia thị trường nói chung và thị trường cà phê nói riêng. Điều kiện bổ sung tùy nghi: Ngoài thực hiện các yêu cầu trên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tham gia thị trường đích thì các doanh nghiệp tùy từng trường hợp và theo quan điểm của phòng đăng ký kinh doanh tại địa phương phải bổ sung các điều kiện về hình thức và nội dung. Về hình thức, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 ghi nhận tùy yêu cầu mà doanh nghiệp còn phải bổ
  47. 47. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 sung phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan đăng ký kinh doanh.14 Trong đó lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng thông qua các chế tài hình sự trong bản án, quyết định của Tòa án (những quyết định, bản án hình sự) đã có hiệu lực, những thông tin về tình trạng thi hành án và các thông tin khác liên quan đến bản án. Để hoàn thiện lý lịch tư pháp cũng khiến doanh nghiệp mất thêm thời gian và chi phí để hoàn tất hồ sơ. Về nội dung, dựa theo các quy định khác của Luật Doanh nghiệp 2014 về nội dung mà tùy từng trường hợp cơ quan đăng ký doanh nghiệp còn đưa ra các yêu cầu thay đổi nội dung, sửa đổi các văn bản như quyết định, biên bản họp (ví dụ yêu cầu ghi lại nội dung biên bản, bổ sung trường thông tin tại quyết định …) và không phải lúc nào các yêu cầu bổ sung này cũng hợp lý. 2.1.1.4. Điều kiện về trình tự đăng ký Sau khi đáp ứng đủ các yêu cầu đề ra cũng như chuẩn bị đầy đủ hồ sơ về mặt hình thức và nội dung, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ và đăng ký theo trình tự và thẩm quyền đã được quy định sẵn. Về cơ quan tiếp nhận, trước đây, thẩm quyền đăng ký doanh nghiệp thuộc về rất nhiều các cơ quan khác nhau trong hệ thống cơ quan đăng ký của nhà nước khiến cho các doanh nghiệp mất nhiều thời gian tìm hiểu và bối rối trong việc lựa chọn nơi nộp hồ sơ. Ví dụ tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 với tinh thần ghi nhận Giấy phép đầu tư có giá trị như là Giấy phép đăng ký kinh doanh. Điều này đã khiến việc ngầm hiểu cơ quan cấp phép đầu tư cũng là cơ quan đăng ký kinh doanh lúc bấy giờ. Nhưng trên trực tiễn có thể thấy, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy phép đăng ký kinh doanh mang ý nghĩa hoàn 14 Theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014
  48. 48. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 toàn khác nhau. Chính vì vậy cần tách bạch hai nội dung này để tránh trùng lặp và các quy định điều chỉnh chồng chéo nhau. Vì thế, Luật Đầu tư 2014 ra đời trên tinh thần Luật Doanh nghiệp 2014 đã tách nội dung đăng ký doanh nghiệp ra khỏi nội dung chứng nhận đăng ký đầu tư. Hiện nay, theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Cụ thể theo Điều 13 Nghị định này: “a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh). Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh. Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăngký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việcthành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh doỦy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư. b) Ở cấp huyện:Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quyđịnh tại Điều 15 Nghịđịnh này (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).” Như vậy, trong luận văn này sẽ đề cập đến các phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thực hiện hầu hết các thủ tục đăng ký thành lập đối với loại hình doanh nghiệp.
  49. 49. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 Theo các quy định pháp luật hiện hành, các doanh nghiệp đều có thể tập trung nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh như trên thực hiện các nhiệm vụ theo Điều 14 Nghị định 78/2015/NĐ-CP “1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tạiđịa phương sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 3. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cụcthuế địa phương, cáccơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật. 4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quyđịnh tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. 5. Trựctiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp. 6. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Nghị định này.
  50. 50. l O M oAR cPSD | 13 8675 43 7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đốivới doanh nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghịđịnh này. 8. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.” Về các bước nộp hồ sơ, doanh nghiệp phải tuân thủ trình tự gồm ba bước cụ thể: Bước một, người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định sẽ được nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Để nộp hồ sơ, các chủ thể đăng ký có thể nộp trực tiếp một bộ hồ sơ bằng giấy hoặc nộp hồ sơ thông qua mạng điện tử. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh ghi vào sổ tiếp nhận và trả giấy biên nhận về việc tiếp nhận hồ sơ. Thời điểm trả giấy biên nhận sẽ là căn cứ xác định thời gian cơ quan đăng ký kinh doanh thụ lý và giải quyết yêu cầu đăng ký thành lập doanh nghiệp. Căn cứ vào thời gian này doanh nghiệp có quyền khiếu nại nếu cơ quan đăng ký kinh doanh kéo dài thời hạn xử lý quá thời hạn cho phép tại quy định pháp luật. Bước hai, cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và ra quyết định cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp không cấp thì cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra văn bản từ chối và nêu rõ lý do đồng thời hướng dẫn sửa đổi, bổ sung (nếu có). Cơ quan đăng ký kinh doanh không được phép từ chối mà không có lý do. Đồng thời, nếu các lý do mà cơ quan đăng ký kinh doanh đưa ra là trái hay đi ngược lại tinh thần của các quy định pháp luật thì

×