SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 46
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN A
MSSV: ……………
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
GVHD : ..
SVTH :
MSSV :
KHÓA :
TP.Hồ Chí Minh, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN A
MSSV: ……………
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
GVHD : TS. Trần Thị B
CBHD THỰC TẾ : Nguyễn Thị C
KHÓA ………
TP.Hồ Chí Minh, 2019
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các quý Thầy cô trường đại
học Kinh Tế - Tài Chính tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện học tập và truyền đạt những
kiến thức cũng như là nhưng kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường
Em xin cảm ơn Th.s …………….., giáo viên hướng dẫn cho em trong suốt quá
trình thực tập, cô đã tận tình hướng dẫn và chỉ dạy chi tiết về các kiến thức chuyên
môn giúp em hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công
trong cuộc sống.
Sinh viên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH............................ 3
1.1. Khái niệm Công ty Tài chính........................................................................................... 3
1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính ............................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính .............................................................................. 6
1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính .............................................................................11
1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính....................................................................................11
1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính ..........................................................................11
1.3. Các loại hình Công ty Tài chính....................................................................................12
Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT
NAM ............................................................................................................................................16
2.1. Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam ............................................16
2.1.1. Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty Tài chính ...........16
2.1.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của Công ty Tài chính 21
2.1.3. Quy định pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ....................................23
2.2.4. Quy định về chế độ tài chính, hạch toán và báo cáo ............................................25
2.2. Vấn đề áp dụng pháp luật của cácThực trạng về hoạt động của Công ty Tài
chính ở Việt Nam ....................................................................................................................28
2.2.1. Lợi thế của Công ty Tài chính.................................................................................28
2.2.2. Những mặt tồn tại của Công ty Tài chính ở Việt Nam ........................................30
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM ..............................................................................................................34
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính..........................34
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính.............................35
3.2.1. Về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động.............................................35
3.3.2. Quản trị, điều hành Công ty Tài chính...................................................................35
3.3.3. Hoạt động huy động vốn..........................................................................................36
3.3.4. Hoạt động cho vay....................................................................................................37
KẾT LUẬN.................................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................40
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển
mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức cao của thế giới, trong sự phát triển
vượt bậc ấy, không thể không kể đến công lao của các kênh lưu huyển tiền tệ trong
nền kinh tế. Các kênh tài chính này đóng vai trò to lớn trong việc phân phối hiệu quả
các nguồn lực kinh tế từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng kéo theo sự phát triển của cả hệ
thống tài chính nói chung và của thị trường tài chính, trung gian tài chính nói riêng.
Tài chính- ngân hàng trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều
thời cơ, lợi nhuận, nhưng cũng chứa không ít rủi ro. Thị trường tài chính đang
trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện của nước ta thu hút được rất nhiều sự chú ý
của các nhà đầu tư, hình thành nên làn sóngcác Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, các
Doanh nghiệp, Công ty xin thành ập các trung gian tài chính. Bên cạnh các ngân hàng
thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm…, Công ty Tài chính là
một định chế tài chính được rất nhiều các tổng công ty trong nước và các tập đoàn tài
chính lớn trên thế giới quan tâm đầu tư và xin thành lập. Vậy Công ty Tài chính là gì?
Cơ cấu tổ chức hoạt động được vận hành của Công ty Tài chính theo Pháp luật Việt
Nam có gì đặc thù? Những quy định nào cần sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện pháp luật,
góp phần với sự phát triển lớn mạnh và bền vững của các Công ty Tài chính và cả nền
kinh tế Việt Nam?
Việc chọn đề tài "Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt
Nam” là có ý nghĩa thiết thực cả lý thuyết lẫn thực tiễn góp phần đóng góp vào sự
hoạt động có hiệu quả của các Công ty Tài chính.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận Pháp luật hoạt động của
Công ty Tài chính ở Việt Nam, đồng thời xem xét, đánh giá về thực trạng hệ thống
pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam, chúng
tôi mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và bản chất pháp luật của các Công ty Tài
chính, từ đó làm tiền đề cho việc bổ sung, hoàn thiện pháp luật hoạt động của Công ty
Tài chính ở Việt Nam.
2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định hiện hành của pháp luật điều
chỉnh phương thức hoạt động của các Công ty Tài chính, từ đó đề xuất các kiến nghị
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính,
khuyến khích sự phát triển của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Trong luận văn này, chúng tôi không đi sâu vào tìm hiểu tất cả các vấn đề về pháp lý
liên quan đến Công ty Tài chính ở Việt Nam, mà chỉ tập trung nghiên cứu khía cạnh
pháp lý, cơ sở lý luận mô hình hoạt động, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật của
các Công ty Tài chính ở Việt Nam. Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi
khuyến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động của Công ty Tài
chính ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật. Quá trình nghiên
cứu đề tài tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như:
Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, diễn giải, suy
diễn lôgic..
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
dự kiến kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về công ty tài chính
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt
Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của
công ty ở Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm Công ty Tài chính
1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính
Trên thế giới, thuật ngữ “Công ty Tài chính” không còn gì mới lạ, các nhà tư
bản đã quá quen với các hoạt động, cũng như vai trò của nó trên thị trường tài chính,
tiền tệ. Công ty Tài chính cùng các trung gian tài chính khác có tầm quan trọng rất lớn
và được coi như là xương sống của nền kinh tế.
Có thể khẳng định rằng Công ty Tài chính là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế
thị trường. Sự ra đời và phát triển của Công ty Tài chính làm cho hệ thống tài chính
trở nên phong phú, đa dạng, linh hoạt và hoàn chỉnh hơn.
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất cứ nền kinh tế nào luôn xuất
hiện tình trạng trong cùng một thời điểm, xã hội tồn tại người thừa vốn và người thiếu
vốn hoặc kinh doanh không hiệu quả bằng mang vốn cho người khác vay. Trong khi
người có vốn nhàn rỗi không có khả năng sản xuất, kinh doanh thì người thiếu vốn lại
rất mong muốn được đầu tư kinh doanh mà tình trạng tài chính không cho phép. Tuy ở
hai đầu thái cực song họ gặp nhau một điểm đó là cùng hướng tới sự phát triển quy
mô vốn và thu được lợi ích tối đa từ những gì mình nắm giữ. Theo các quy luật khách
quan của nền kinh tế hàng hoá, mối quan hệ cung cầu về vốn nảy sinh giữa người cho
vay (người thừa vốn) và người đi vay (người thiếu vốn). Sự dịch chuyển ban đầu có
tính tự phát diễn ra trực tiếp giữa hai bên do vậy hiệu quả không cao, tốn kém cả về
chi phí và thời gian. Thêm vào đó sự thiếu chuyên nghiệp dễ dẫn tới rủi ro cho người
có vốn cho vay. Thực tế đòi hỏi một tổ chức hoạt động chuyên nghiệp đóng vai trò
trung gian giữa người có vốn và người đi vay. Từ yêu cầu khách quan này các trung
gian tài chính đã được sinh ra, hoạt động có tổ chức, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Nó bao gồm các tổ chức nhận tiền gửi (như: ngân hàng, Công ty Tài chính, quỹ tín
dụng nhân dân...), các công ty bảo hiểm, các công ty đầu tư, quỹ tương hỗ, quỹ hưu
trí... Với chức năng luân chuyển và điều tiết lượng vốn từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu
vốn, các trung gian tài chính đã góp phần khơi thông dòng chảy, giúp nền kinh tế vận
động nhịp nhàng và có hiệu quả cao hơn. [6]
Trong các trung gian tài chính các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng với
chức năng cơ bản là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay. Các tổ chức này
4
sẽ trả lãi suất cho người gửi tiền và tính lãi cao hơn đối với khách hàng cho vay tiền.
Khoản chênh lệch giữa hai loại lãi suất này được sử dụng một phần để bù đắp chi phí
hoạt động của các tổ chức, phần còn lại là lợi nhuận.
Có thể nói sự ra đời của các trung gian tài chính, trong đó có Công ty Tài chính
là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, nó tồn tại và hoạt động tuân theo
các quy luật của nền kinh tế với chức năng luân chuyển và điều tiết vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu.
Trong khi đó, Công ty Tài chính chỉ mới được chính thức thừa nhận thông qua
Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính do Hội đồng Nhà
nước ban hành ngày 24/5/1990. Theo đó “Công ty Tài chính, công ty quốc doanh hoặc
cổ phần hoạt động chủ yếu là cho vay để mua bán hàng hóa dịch vụ bằng nguồn vốn
của mình hoặc vay trong dân cư” [5]
Cũng giống Công ty Tài chính của các nước trên thế giới, Công ty Tài chính ở
Việt Nam cũng được hình thành dưới tác động của điều kiện kinh tế thị trường. Nghị
quyết Đại hội Đảng VI (1986) đã mở ra hướng đi mới cho toàn nền kinh tế nước ta;
chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường,đa dạng hóa các hình thức
sở hữu và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển. Từ
đó một trong những vấn đề mới nảy sinh là sự gia tăng quá trình điều tiết lượng vốn
tiền tệ từ khu vực phi sản xuất vào khu vực sản xuất cũng như giữa các khu vực sản
xuất với nhau.
Những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX cho thấy mức độ
khát vốn nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp thuộc mọi quy
mô, hình thức, thành phần đều thiếu vốn. Nhu cầu điều tiết vốn trên thị trường làm
nảy sinh hàng loạt các quỹ tín dụng với rất nhiều điểm tương đồng với Công ty Tài
chính là huy động tiền gửi trong dân cư và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ.
Ở thời điểm này cũng đã xuất hiện các tổ chức “hụi” (miền Nam) “họ” (miền
Bắc) tồn tại bất hợp pháp, song đã thu hút đông đảo người dân tham gia với lượng vốn
lên tới hàng tỷ đồng bởi các tổ chức này đã đáp ứng được một phần nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh, cải thiện đời sống của họ. Sự tồn tại của các tổ chức này tuy là một
hiện tượng khách quan nhưng do tự phát, không có sự quản lý của Nhà nước nên đã
gây nên nhiều bất ổn và lộn xộn trong nền kinh tế.
5
Đến những năm 90 của thế kỷ XX hầu hết các quỹ tín dụng, hụi, họ đều bị đổ
vỡ ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp cũng như các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Nền tài chính-ngân hàng sau cú sốc lớn đó cần được tổ chức và quản lý lại một
cách chặt chẽ. Bên cạnh các ngân hàng, các Công ty Tài chính ra đời là trung gian tài
chính tích cực giúp lưu thông nguồn vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Cùng sự lớn mạnh của nền kinh tế, sự biến chuyển của thị trường trong nước và
quốc tế năm 1997, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật các tổ chức tín dụng quy định
về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ
chức khác ở Việt Nam. Tại Luật các tổ chức tín dụng 2010ngày 12/12/1997 Công ty
Tài chính chưa được định nghĩa đầy đủ, song được xếp vào tổ chức tín dụng phi ngân
hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Formatted: Font: Not Bold là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán
qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. [ Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt
động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận
tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
gồm Công ty Tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng khác. Tiếp đó để cụ thể hóa cách thức tổ chức và phạm vi hoạt động của Công ty
Tài chính, năm 2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP quy định
về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính (Nghị định số 79/2002/NĐ-CP). Theo
đó, Công ty Tài chính đã được định nghĩa đầy đủ tại Điều 2 của Nghị định này: [7]
Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là
sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng
các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi
dưới một năm
Như vậy, Công ty Tài chính là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Công ty Tài chính được thực hiện
chức năng huy động vốn từ tiền gửi hoặc từ các nguồn vốn khác của các tầng lớp dân
6
cư hoặc của các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính khác trong xã hội để thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh của mình. Các Công ty Tài chính cũng có thể cho vay vốn dưới
hình thức tiền tệ nhưng nghiệp vụ này chỉ hạn chế trong một phạm vi hẹp và không
được xem là những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của một Công ty Tài chính. [5]
1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính
Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng ở mỗi quốc gia do nhiều bộ phận hợp
thành, mỗi bộ phận lại có vị trí và vai trò khác nhau. Ở nước ta hiện nay hệ thống
ngân hàng, tổ chức tín dụng gồm: Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng. Theo
pháp luật hiện hành quy định thì các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay gồm:
- Ngân hàng thương mại;
- Ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng hợp tác, ngân hàng
chính sách;
- Qũy tín dụng nhân dân;
- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Trong đó có Công ty Tài chính và công
ty cho thuê tài chính) [4].
Tuy các Công ty Tài chính được thành lập dưới các hình thức khác nhau với tên
gọi và phạm vi hoạt động nghiệp vụ khác nhau nhưng các Công ty Tài chính đều nằm
trong hệ thống tổ chức tín dụng.
Công ty Tài chính mang đầy đủ các đặc trưng của một tổ chức tín dụng nói
chung thể hiện ở các điểm sau:
- Thứ nhất, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh
trực tiếp là tiền tệ.
Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật
ngang giá chung thống nhất. Nó được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng
hoá khác, làm phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ.
Chính do sản phẩm kinh doanh là tiền tệ đã tạo ra sự khác biệt cơ bản giữa tổ chức tín
dụng nói chung và Công ty Tài chính nói riêng với các doanh nghiệp khác. Do các
chức năng của mình, tiền tệ là một sản phẩm kinh doanh có tính nhạy cảm với thị
trường hơn bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào khác. Mọi biến động của nền kinh tế
ngay lập tức sẽ ảnh hưởng tới giá trị đồng tiền và hoạt động kinh doanh của các doanh
7
nghiệp kinh doanh tiền tệ. Chính vì các hoạt động của Công ty Tài chính cũng bị biến
động theo,thiếu tính ổn định, mang tính nhạy cảm và rủi ro rất lớn.
- Thứ hai, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
chính, chủ yếu, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt doanh nghiệp là tổ
chức tín dụng với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác, kể
cả các doanh nghiệp có hoạt động ngân hàng không thường xuyên như các công ty
bảo hiểm,công ty kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này có ý nghĩa quyết định đến
cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của các Công ty Tài
chính. Các hoạt động ngân hàng mà Công ty Tài chính được phép thực hiện phần lớn
là các hoạt động kinh doanh có các quan hệ kinh doanh kéo dài (có thời hạn trên một
năm) vì thế chúng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Những tác động tích cực và tiêu cực
của hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng có tính dây chuyền. Chẳng hạn khi
một Công ty Tài chính cho vay không thu hồi được vốn dẫn tới tình trạng không thể
thanh toán cho khách hàng khi đến hạn. Điều này có thể gây tâm lý hoang mang cho
không chỉ khách hàng của Công ty Tài chính đó mà cả các khách hàng của các tổ chức
tín dụng khác, dẫn đến hiện tượng khách hàng đồng loạt tới các tổ chức tín dụng rút
tiền gửi, đẩy các tổ chức tín dụng vào tình trạng thiếu khả năng chi trả…gây ra sự mất
ổn định cho cả nền kinh tế.
- Thứ ba, Công ty Tài chính là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lý nhà
nước của Ngân hàng Nhà nước và thuộc phạm vi áp dụng pháp luật ngân hàng.
Theo phân cấp quản lý của Nhà nước, các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực
nào sẽ chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ, ban, ngành chuyên trách lĩnh vực ấy. Các tổ
chức tín dụng và các hoạt đông ngân hàng trong nền kinh tế chịu sự quản lý của của
Ngân hàng Nhà nước. Đây cũng là dấu hiệu nhận dạng tổ chức kinh tế là Công ty Tài
chính. Tuỳ thuộc vào các đặc thù trong hoạt động kinh doanh, tính chất sở hữu của
từng Công ty Tài chính Nhà nước có các quy định pháp luật riêng cho từng loại hình
Công ty Tài chính.
8
Tuy vậy, Công ty Tài chính có những đặc điểm riêng mà dựa vào đó có thể
nhận biết, phân biệt chúng với các loại hình tổ chức tín dụng khác. Sự phân biệt này là
cần thiết và quan trọng vì trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức tín dụng có mối
quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Do đó phạm vi hoạt động mà pháp luật
quy định cho từng loại hình Tổ chức tín dụng cần rõ ràng để tránh sự chồng chéo,
khiến cho hiệu quả mà chúng mang lại cho nền kinh tế bị giảm sút. Sự phân biệt ranh
giới, phạm vi hoạt động nghiệp vụ của từng loại hình tổ chức tín dụng cũng giúp Nhà
nước dễ dàng hơn trong việc quản lý, có các biện pháp điều chỉnh phù hợp và kịp thời.
Từ đó đảm bảo cho một hệ thống tài chính lành mạnh, là cơ sở cho sự phát triển bền
vững của nền kinh tế thị trường non trẻ ở nước ta hiện nay.
Có thể phân biệt Công ty Tài chính với các loại hình tổ chức tín dụng hiện hành
khác ở nước ta hiện nay bởi các đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất, trên thực tế các Công ty tài chính không nhận tiền gửi của của
tổ chức, cá nhân trong xã hội với thời gian ngắn hạn hoặc không kỳ hạn và dưới hình
thức mở tài khoản. Nguồn vốn chủ yếu để cấp tín dụng của Công ty tài chính chủ yếu
là vốn tự có hoặc vốn huy động thông qua phát hành các công vụ nợ dài hạn hoặc vay
từ các tổ chức khác.
- Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt Tổ chức tín dụng là ngân hàng
với Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là hoạt động nhận tiền gửi không kỳ hạn và dịch
vụ thanh toán.Với tính chất là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng Công ty Tài chính
được pháp luật quy định phạm vi thực hiện các giao dịch ngân hàng hẹp hơn so với Tổ
chức tín dụng là ngân hàng.
Trong khi Công ty Tài chính chỉ được thực hiện một số hoạt động ngân hàng
như nội dung kinh doanh thường xuyên thì các Tổ chức tín dụng là ngân hàng được
thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên
quan. Tổ chức tín dụng là ngân hàng được huy động vốn bằng tất cả các loại tiền gửi:
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm... trong khi đó tổ chức tín
dụng là Công ty Tài chính chỉ được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn trên một năm. Công
ty Tài chính cũng không được thực hiện dịch vụ thanh toán như Ngân hàng. Nghĩa là
không được phép cung ứng các phương tiện thanh toán, không được thực hiện dịch vụ
9
thanh toán trong nước cho khách hàng, không được thực hiện các dịch vụ thu hộ và
chi hộ...
- Thứ hai, hình thức cấp tín dụng.
Mỗi loại hình tổ chức tín dụng khi thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng đều có
những đặc trưng riêng. Các tổ chức tín dụng là Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi
ngân hàng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng thì hình thức cấp tín dụng là không
giống nhau. Ngay trong các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các hình thức thực hiện
hoạt động cấp tín dụng cũng khác nhau. Công ty cho thuê tài chính thực hiện cấp tín
dụng thông qua phương thức cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác. Các hoạt động này thực hiện trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa
bên cho thuê với bên thuê. Trong khi đó, Công ty Tài chính cấp tín dụng dưới hình
thức các khoản vốn vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay tiêu dùng bằng hình
thức chi vay mua trả góp…Những khoản tín dụng này đươc Công ty Tài chính cấp
cho những khách hàng của mình thông qua các hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, về mức vốn pháp định
Công ty Tài chính và ngân hàng đều phải có vốn pháp định, song vốn pháp
định của Công ty Tài chính thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP
của Chính phủ ban hành danh mục mức vốn pháp định của các Tổ chức Tín dụng ngày
22/11/2006 (Nghị định 141/2006/NĐ-CP), Công ty Tài chính được cấp giấy phép
thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định này có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008
thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; Công ty Tài chính được cấp giấy phép
thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ
đồng. [4]
Thứ tư, về loại hình hoạt động
Nghị định số 79/2002/NĐ-CP phân chia Công ty Tài chính thành các loại:
Công ty Tài chính nhà nước, Công ty Tài chính cổ phần, Công ty Tài chính trực thuộc
các tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn
nước ngoài.
Thứ năm, Thời hạn hoạt động Theo quy định tại Thông tư số 06/2002/TT-
NHNN ngày 23/12/2002 thì thời hạn hoạt động của Công ty Tài chính tối đa là 50
năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước
10
Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm. Trong khi đó, thời
gian hoạt động của các Ngân hàng thương mại thì không hạn chế.
Thứ sáu, Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại
Xét ở khía cạnh nào đó, các Công ty Tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức
độ thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước
ngoài và Công ty Tài chính nước ngoài mới được thành lập Công ty Tài chính liên
doanh và Công ty Tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước
ngoài chỉ được thành lập Công ty Tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước
ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp
đơn.
Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công chúng
thì Công ty Tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì
thế, rủi ro xảy ra đối với các Công ty Tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay
nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong
tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không
lớn.
Một trong những hạn chế của các Công ty Tài chính so với các tổ chức ngân
hàng là không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy, các
Công ty Tài chính hiện nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm
dịch vụ mới như dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán, thu
xếp vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp Công ty
Tài chính thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một ngân hàng thương mại.
Như vậy, có thể thấy lợi ích của Công ty Tài chính mang lại cho các doanh
nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường có
ít nhất một Công ty Tài chính. Công ty Tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn
và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập
đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, Công ty Tài chính có thể dễ dàng
huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư.
Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ Công ty Tài chính có thể kiểm soát rủi
ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn.
11
Thứ bảy, mức độ can thiệp của Chính phủ vào hoạt động của Công ty
Formatted: Expanded by 0.2 pt tài chính ở mức độ không sâu như đối với hoạt động
của Ngân hàng thương mại. Điều đó đã có cơ hội cho Công ty tài chính linh hoạt hơn
trong hoạt động của mình.
Tóm lại, do nhu cầu của nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự hình thành của
nhiều loại hình tổ chức tín dụng với tên gọi, phạm vi và mục tiêu hoạt động khác
nhau. Mỗi loại hình đều được pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động rõ ràng,
tránh sự chồng chéo, tạo nên một hệ thống tín dụng thống nhất, giúp Nhà nước kiểm
soát có hiệu quả các hoạt động tài chính và các hoạt động kinh tế xã hội.
1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính
1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính
Công ty Tài chính là một loại hình trung gian tài chính. Cùng với các loại hình
trung gian tài chính khác tạo nên kênh dẫn vốn gián tiếp (hay kênh tài chính gián tiếp)
có chức năng dẫn vốn từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn bằng cách tập hợp
các khoản vốn nhàn rỗi lại rồi cho vay. Kênh tài chính gián tiếp lại kết hợp với kênh
dẫn vốn trực tiếp (thị trường tài chính) tạo nên một khâu quan trọng của hệ thống tài
chính. Đến lượt nó, khâu tài chính này lại kết hợp với 3 khâu tài chính cơ bản là tài
chính công, tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình để tạo nên một hệ thống
tài chính hoàn bị. Như vậy, Công ty Tài chính là một bộ phận để cấu thành của hệ
thống tài chính của một quốc gia. [6]
Hoạt động của các Công ty Tài chính đồng thời còn góp phần làm phong phú
thêm các dịch vụ tài chính - ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của thị
trường tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Như vậy, có thể thấy, khi nền
kinh tế càng phát triển thì vai trò của trung gian tài chính càng quan trọng. Bên cạnh
các trung gian tài chính khác, Công ty Tài chính cũng góp phần tạo thêm một kênh
dẫn vốn cho nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng của cá nhân... [9]
1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính
Một là, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo vốn cho nền kinh tế.
12
Nó cho phép sử dụng triệt để các nguồn vốn mà các công ty này đang nắm giữ.
Đồng thời nó còn huy động thêm một lượng vốn quan trọng trong nền kinh tế vào quá
trình lưu thông hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế, cùng với các định chế khác hoạt
động kinh doanh tiền tệ của các định chế phi tài chính này làm phong phú thêm thị
trường tài chính, làm sôi động thị trường tài chính tạo ra nguồn vốn lớn làm cho các
doanh nghiệp để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
Hai là, thúc đẩy hoạt động các ngân hàng thương mại mở rộng và hiện đại hóa
hệ thống ngân hàng. Khi có nhiều định chế khác cùng hoạt động kinh doanh tiền tệ, hệ
thống ngân hàng thương mại sẽ mở rộng các dịch vụ thanh toán cho các định chế đó
(vì đây là hoạt động độc quyền của ngân hàng thương mại). Cũng như cho các chủ thể
khác đặc biệt là tổ chức thanh toán cho cá nhân. Hoạt động thanh toán phát triển là
điều kiện tiền đề để hiện đại hoá hệ thống ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại cũng sẽ trở lại với hoạt động truyền thống của nó là cấp tín dụng
ngắn hạn bằng các nguồn vốn rẻ nhất, nguồn vốn từ tổ chức thanh toán cho nền kinh
tế, ở đó ngân hàng thương mại sẽ là chủ thể có vị trí hàng đầu trong chiết khấu các
giấy tờ có giá.
Ba là, tạo điều kiện cho việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
ương: Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương luôn hướng về việc làm thế nào
tạo ra một thị trường tiền tệ hoàn hảo hơn, trong đó có nhiều chủ thể cung ứng vốn
cho nền kinh tế trên cơ sở khai thác các nguồn vốn có sẵn trong nền kinh tế, để cuối
cùng có được một chính sách lãi suất hợp lý nhất.
Bốn là, công ty tài chính đã thể hiện vai trò của mình trong việc hỗ trợ quản lý
tài chính, thu xếp vốn trong và ngoài nước cho các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.
Đồng thời, công ty tài chính cũng là một kênh cung cấp vốn trung - dài hạn cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư chiều sâu để đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật,
song hành cùng các ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp phần
thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [9]
1.3. Các loại hình Công ty Tài chính
Theo Thông tư số 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định
79/2002/NĐ-CP (Thông tư 06/2002/TT-NHNN), Công ty Tài chính được thành lập và
hoạt động tại Việt Nam gồm các loại hình sau: [2]
13
Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty Tài chính Nhà nước được
thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới hai hình thức:
+ Công ty Tài chính thuộc tổng công ty Nhà nước, do Tổng công ty Nhà
nước cấp 100% vốn điều lệ.
+ Công ty Tài chính Nhà nước khác
Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân
cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp
luật được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn
góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam
và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp
đồng liên doanh.
Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được thành lập
bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Đây là cách phân loại dựa trên cơ sở chủ sở hữu vốn. Cơ bản với năm loại hình
trên, đã đa dạng hoá các Công ty Tài chính, phù hợp với thông lệ quốc tế và nhu cầu
thực tiễn ở nước ta.
Qua quá trình hoạt động, phát triển trên thị trường, Pháp luật Việt Nam đã chú
trọng đến hơn về các nghiệp vụ của Công ty Tài chính và đã cụ thể hóa các mô hình
Công ty tài chính theo nghiệp vụ tài chính của các Công ty tài chính. Chính vì vậy,
Nghị định 39/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về hoạt động của Công ty Tài chính và
Công ty cho thuê tài chính (Nghị định 39/2014/NĐ-CP) đã phân định Công ty tài
chính thành hai loại hình: Công ty Tài chính tổng hợp và Công ty Tài chính chuyên
ngành.
Công ty Tài chính tổng hợp là Công ty Tài chính được thực hiện các hoạt động
quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị định 39/2014/NĐ-CP.
Công ty tài chính chuyên ngành gồm Công ty Tài chính bao thanh toán, Công
ty Tài chính tín dụng tiêu dùng và Công ty cho thuê Tài chính.
14
Công ty Tài chính bao thanh toán là Công ty Tài chính chuyên ngành, hoạt
động chính trong lĩnh vực bao thanh toán
Công ty Tài chính tín dụng tiêu dùng là Công ty Tài chính chuyên ngành, hoạt
động chính trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Công ty Cho thuê Tài chính là Công ty Tài chính chuyên ngành, hoạt động
chính là cho thuê Tài chính. Dư nợ cho thuê Tài chính phải chiếm tối thiểu 70% tổng
dư nợ cấp tín dụng.
Ngoài cách phân loại theo loại hình thành lập hoặc theo nghiệp vụ tài chính
như đã phân tích ở trên, có một số quan điểm khác phân loại các Công ty Tài chính
theo các tiêu chí sau:
- Căn cứ theo cơ quan thành lập
+ Các Công ty Tài chính chuyên ngành do nhà nước thành lập hoặc cho
phép thành lập; bao gồm các tổ chức công, bán công, hoặc cổ phần hoạt động trong
lĩnh vực chuyên ngành, tài trợ trung hạn và dài hạn với nguồn vốn từ ngân sách, quỹ
kinh doanh của Nhà nước hoặc từ phát hành công cụ nợ, cổ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ …
+ Các Công ty Tài chính do Ngân hàng hoặc tập đoàn tài chính Ngân hàng
thành lập để thực hiện một số nghiệp vụ như: cấp bảo lãnh, đầu tư bất động sản, thuê –
mua thiết bị, sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ.
+ Các Công ty Tài chính do các tập đoàn kinh tế, công ty sản xuất, công ty
thương mại lập ra để tài trợ cho người mua hàng hóa của công ty mẹ (Công ty Tài
chính bán hàng).
- Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu
+ Công ty Tài chính độc lập: thực hiện được nhiều hoạt động kinh doanh
như hoạt động tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng trong lĩnh vực
thương mại, sản xuất công nghiệp; các hoạt động cho thuê tài sản; bao thanh toán;
kinh doanh tiền tệ; cung cấp tín dụng cho khách hàng; tư vấn tài chính …
+ Công ty Tài chính trong tập đoàn kinh tế: tham gia chủ yếu các hoạt
động như tạo lập các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho tập đoàn và các đơn vị thành
viên trong tập đoàn; quản lý đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi trong tập đoàn; điều hòa
vốn giữa các đơn vị thành viên của tập đoàn trong quan hệ với ngân hàng, các tổ chức
15
tín dụng, đối tác đầu tư; quản lý và áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro tài chính
trong tập đoàn; cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho các đơn vị thành viên của
tập đoàn và khách hàng ngoài tập đoàn như cho vay để mua hàng hóa do tập đoàn sản
xuất kinh doanh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng với tập đoàn…
16
Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam
2.1.1. Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty Tài
chính
2.1.1.1. Quy định về thành lập Công ty Tài chính
Trước đây theo quy định của Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, Công ty Tài
chính của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 24/05/1990 thì quy trình thành lập một
Công ty Tài chính ở nước ta gồm hai khâu tách biệt: cấp giấy phép thành lập và cấp
giấy phép hoạt động. Để đơn giản hoá các thủ tục hành chính, tránh sự chồng chéo,
phiền hà trong việc cấp giấy phép thành lập, giấy phép hoạt động cho các tổ chức tín
dụng (trong đó có Công ty Tài chính), Điều Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi bổ
sung 2017 đã góp phần tạo một khung pháp lý ổn định cho thị trường tín dụng quy
định “Ngân hàng Nhà nước là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành
lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng và cấp giấy phếp hoạt động ngân hàng cho
các tổ chức khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật” [8].
- Do tính phức tạp của các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh và sự cần thiết phải
bảo đảm an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng nên pháp luật quy định các điều
kiện về cấp giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng chặt chẽ hơn so
với các quy định áp dụng cho các loại doanh nghiệp khác. Việc thành lập các Công ty
Tài chính được quy định rất cụ thể trong Nghị định số 39/2014/NĐ- CP, Luật Các Tổ
chức tín dụng và các văn bản có liên quan. Theo đó một tổ chức muốn được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động phải đáp ứng các điều kiện:
- Tại địa bàn mà Công ty Tài chính xin hoạt động có nhu cầu về hoạt động của
Công ty Tài chính.
- Phải có đủ mức vốn pháp định theo quy định của chính phủ. mục mức vốn
pháp định của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Nghị định số 39/2014/NĐ- CP
ngày 07/05/2014 thì các Công ty Tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
phải có biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương
đương mức vốn pháp định là 500 tỷ
17
- Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Người quản trị điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên
môn phù hợp với hoạt động của Công ty Tài chính và quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
- Có Điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng 2010 sửa đổi bổ sung 2017.
- Có phương án kinh doanh khả thi.
Ngoài các điều kiện nêu trên, bên nước ngoài trong Công ty Tài chính liên doanh và
Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động của Công ty Tài
chính và được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt
Nam.
Tổ chức muốn thành lập Công ty Tài chính sau khi đã đáp ứng đủ các điều kiện để
được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp hồ sơ xin cấp phép và lệ phí giấy
phép tới Ngân hàng Nhà nước. Cụ thể theo hướng dẫn quy định tại Điều 8 Nghị định
số 39/2014/NĐ- CP.
Để cụ thể hóa các quy định về điều kiện hoạt động của Công ty Tài chính, Nghị định
số 39/2014/NĐ-CP đã có những quy định rạch ròi về điều kiện mà Công ty Tài chính
cần phải đáp ứng để thực hiện các hoạt động: Ngân hàng; phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức; vay vốn của Tổ chức
tín dụng, Tổ chức Tài chính trong nước và nước ngoài; vay Ngân hàng Nhà nước dưới
hình thức tái cấp vốn; hoạt động cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu
dùng, hoạt động bảo lãnh Ngân hàng; bao thanh toán; phát hành thẻ tín dụng và cho
thuê Tài chính
Cần lưu ý về Điều khoản chuyển tiếp được quy định tại Điều 25 Nghị định số
39/2014/NĐ-CP:
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Công ty
Tài chính, Công ty cho thuê Tài chính đã thành lập và hoạt động theo giấy phép do
Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải chấm
dứt các hoạt động không được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
18
2. Trong thời hạn 18 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Công ty
Tài chính tổng hợp, Công ty Tài chính tín dụng tiêu dùng, Công ty Cho thuê tài chính
đã thành lập và hoạt động theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành phải chấm dứt các hoạt động không được thực hiện
theo quy định của Nghị định này [4].
Sau khi Công ty Tài chính đã được cấp giấy phép, muốn tiến hành khai trương hoạt
động phải hoàn tất các thủ tục như: có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, có
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù hợp với
yêu cầu hoạt động của Công ty Tài chính, phải đăng các báo thông báo các nội dung
chủ yếu về việc thành lập công ty…Công ty Tài chính có thể bị thu hồi giấy phép hoạt
động nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 28 Luật Các tổ chức tín
dụng 2010, khi:
-Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy
phép;
-Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản;
-Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng hoạt động
không đúng nội dung quy định trong Giấy phép;
-Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định
của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
-Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong
hoạt động ngân hàng;
-Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền
của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động
[11].
Sau khi bị thu hồi Giấy phép, Công ty Tài chính phải chấm dứt ngay mọi hoạt động đã
ghi trong giấy phép.
19
Như vậy, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các Công ty Tài
chính ở Việt Nam được xác lập khá cơ bản và đầy đủ. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý
tốt cho các công ty khi tiến hành hoạt động. Những điều kiện, tiêu chuẩn pháp luật đã
quy định khá chi tiết, nhiều quy định đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi đối với loại hình
kinh doanh này. Chẳng hạn như các quy định về vốn pháp định, tiêu chuẩn đối với
thành viên sáng lập, quản trị, điều hàh, biện pháp kiểm soát đặc biệt. Qua đó đã thể
hiện sự quan tâm của nhà nước phát triển loại hình tổ chức tín dụng này, làm phong
phú thêm các loại hình tổ chức tín dụng trong thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam.
Tuy nhiên, thực tế các quy định này của pháp luật nhiều lúc còn mang tính hình
thức với quá nhiều giấy tờ và các thủ tục phức tạp. Tại điểm a khoản 1 điều 8 Nghị
định số Nghị định số 39/2014/NĐ- CP quy định về điều kiện được cấp giấy phép
thành lập Công ty Tài chính “phải có nhu cầu về hoạt động của Công ty Tài chính trên
địa bàn xin hoạt động” [2]. Đây là một quy định còn cứng nhắc, vô hình chung hạn
chế quyền tự chủ kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Đánh giá một địa bàn có nhu
cầu hoạt động của Công ty Tài chính hay không phụ thuộc vào sự phân tích thị trường
và chiến lược kinh doanh của mỗi công ty. Riêng đối với các cơ quan quản lý nhà
nước (Ngân hàng Nhà nước) cũng gặp khó khăn trong việc thẩm định cấp giấy phép,
trong việc xác định như thế nào là có nhu cầu hoạt động của Công ty Tài chính khi
không có những chuẩn mực cụ thể. Hay quy định “phải có phương án kinh doanh khả
thi” cũng rất mơ hồ, không có chuẩn mực, hướng dẫn cụ thể để có thể xác định như
thế nào là khả thi. Từ đó dẫn đến tình trạng thẩm định không đạt kết quả cao, tuỳ tiện
trong việc cấp giấy phép.
2.1.1.2. Quy định về phá sản, giải thể và thanh lý Công ty Tài chính
Nếu thành lập Công ty Tài chính là một thủ tục bắt buộc hình thành nênchủ thể mới
thì giải thể, phá sản, thanh lý là nhằm chấm dứt tư cách pháp nhân của Công ty Tài
chính với những điều kiện và hệ quả khác nhau. Theo quy định tại Điều 37 của Nghị
định số 81/2008/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 79/2002/NĐ-CP thì việc phá sản, giải thể, thanh lý Công ty Tài chính được thực
hiện theo các quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của Ngân hàng
Nhà nước [2].
 Phá sản Công ty Tài chính
20
Là một doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam do vậy khi Công ty Tài chính
lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì theo quy định của Điều 98
Luật Các tổ chức tín dụng 1997, sau khi Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản về việc
không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán
của Tổ chức tín dụng mà Tổ chức tín dụng đó vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến
hạn thì có thể bị toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định
của Luật Phá sản. [22]. Các tài sản thanh lý cũng được giải quyết theo quy định của
Luật Phá sản.
 Giải thể Công ty Tài chính
Giải thể một Công ty Tài chính cũng giống như giải thể một Tổ chức tín dụng, đó là
việc chấm dứt sự tồn tại, xoá tên tổ chức tín dụng đó trong sổ đăng ký kinh doanh.
Theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi 2017 thì việc giải thể của
Tổ chức tín dụng được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được ngân hàng
Nhà nước chấp thuận;
- Khi hết thời hạn hoạt động mà Tổ chức tín dụng không xin gia hạn hoặc xin gia
hạn mà không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Bị thu hồi giấy phép hoạt động [22, Điều 99].
Công ty Tài chính giải thể phải tiến hành thanh lý ngay dưới sự giám sát của Ngân
hàng Nhà nước. Mọi chi phí liên quan đến thanh lý do Công ty Tài chính chịu trách
nhiệm.
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận hành theo các quy luật khách quan, nó tạo ra
một môi trường cạnh tranh công bằng đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Trong đó muốn tồn tại được các doanh nghiệp vừa phải hợp tác vừa phải
cạnh tranh nhau một cách mạnh mẽ. Điều này mang lại cơ hội phát triển rất lớn cho
các doanh nghiệp có vốn, sự quản lý, hoạt động kinh doanh hiệu quả. Song lại là sự
đào thải vô cùng khắc nghiệt với các doanh nghiệp yếu kém, không có sức cạnh tranh
trên thị trường. Công ty Tài chính cũng không nằm ngoài quy luật đào thải này. Do
đặc thù các hoạt động tín dụng ngân hàng có độ rủi ro rất lớn và có ảnh hưởng dây
chuyền, để đảm bảo lợi ích của khách hàng và của nền kinh tế, ngoài các biện pháp
bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro Nhà nước phải áp dụng cơ chế kiểm soát để hạn chế
21
tới mức thấp nhất tình trạng phá sản của các tổ chức tín dụng. Khi lâm vào trạng
chuẩn bị phá sản, các công ty này sẽ được áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt. Mục
đích chủ yếu của chế độ kiểm soát đặc biệt với Công ty Tài chính là nhằm giúp đỡ cho
Công ty Tài chính đang gặp khó khăn về thanh toán, chi trả vượt qua được khó khăn
tài chính đó, bảo vệ sự an toàn cho Công ty Tài chính và cho cả hệ thống tín dụng.
Trong một thời gian cho phép (thường khoảng 2 năm) các Công ty Tài chính cùng sự
giúp đỡ của Ngân hàng Nhà nước sẽ đề ra các biện pháp cần thiết để khắc phục khó
khăn, khôi phục hoạt động bình thường. Trong trường hợp xấu nhất, khi mọi biện
pháp khắc phục đều không hiệu quả thì Công ty Tài chính sẽ bị toà án mở thủ tục yêu
cầu tuyên bố phá sản theo Luật phá sản, chấm dứt sự tồn tại của công ty.
2.1.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của Công ty
Tài chính
2.1.2.1. Tổ chức của Công ty Tài chính
Tuỳ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt động, loại hình tổ chức hoạt động mà pháp luật
quy định cơ cấu tổ chức của các Công ty Tài chính. Đối với những Công ty Tài chính
có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng thì cơ cấu tổ chức bao gồm hội sở chính và
đơn vị trực thuộc. Trong đó hội sở chính là cơ quan quản lý và chỉ đạo hoạt động của
toàn hệ thống, đồng thời trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Các đơn vị trực
thuộc là các sở giao dịch, các chi nhánh, văn phòng đại diện được lập ở những nơi có
nhu cầu hoạt động kể cả ở nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Bộ
máy giúp việc tại hội sở chính, chi nhánh của Công ty Tài chính bao gồm: Văn phòng,
các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ và các phòng giao dịch. Công ty Tài chính
được thành lập công ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập để hoạt
động dịch vụ tài chính, tiền tệ, môi giới, bảo hiểm, chứng khoán và tư vấn theo quy
định của pháp luật.
Theo Thông tư 01/2019/TT-NHNN Ban hành quy định về việc mở và chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quy định về
điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty
Tài chính gồm nhiều nội dung, trong đó có các điều kiện về thời gian hoạt động tối
thiểu là 2 năm kể từ ngày đi vào hoạt động và điều kiện về hoạt động kinh doanh có
22
lãi là trong 2 năm gần nhất [12, Điều 4]. Những điều kiện này đối với các công ty mới
hthành lập và đi vào hoạt động trong thời gian ngắn là rất khó.
2.1.2.2. Quản trị, điều hành và kiểm soát Công ty Tài chính
Song song với bộ máy, cơ cấu tổ chức, việc quản trị, điều hành, kiểm soát của các
Công ty Tài chính cũng được quy định cụ thể và chặt chẽ tại Theo Quyết định số
01/2008/QĐ-NHNN ngày 9/1/2008 và chịu sự chi phối của các luật như: Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư… Theo đó, Công ty Tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp
giấy phép có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).
- Trong Công ty Tài chính, Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất, gồm
tối thiểu là 3 thành viên và không quá 11 thành viên có chức năng quản trị công ty
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Các
thành viên của Hội đồng quản trị phải là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp
và hiểu biết về hoạt động ngân hàng-tài chính.
- Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công ty, giám sát
việc chấp hành chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ
của công ty. Ban kiểm soát có số thành viên tối hiểu là 3 người, phải là những người
có bằng đại học về tài chính, có đạo đức nghề nghiệp.
- Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều
hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Tổng Giám đốc (Giám đốc)
phải có trình độ đại học trở lên về chuyên nghành kinh tế, ngân hàng- tài chính, ít nhất
có 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng- tài chính, có năng lực điều
hành và phải cư trú ở Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Hiện nay, vì các Công ty Tài chính đã được thành lập ở Việt Nam đều có Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty, và tuỳ thuộc quy mô hoạt động mà cơ cấu
các bộ phận này ở các công ty là khác nhau. Có thể nói, pháp luật quy định về việc
phân công các bộ phận lãnh đạo, quản lý Công ty Tài chính khá cụ thể, rõ ràng. Tương
tự các tổ chức tín dụng khác, các công ty này đều nằm dưới sự quản lý điều hành của
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Ban Kiểm soát. Mỗi bộ phận có các
chức năng, nhiệm vụ riêng, tránh sự chồng chéo, tạo điều kiện cho các phòng, ban
thực hiện tốt công việc của mình. Ngoài những quy định cụ thể về các tiêu chuẩn của
23
mỗi thành viên, pháp luật còn có những quy định chung, cấm một số đối tượng không
được là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2.1.3. Quy định pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn là yếu tố quan trọng, do vậy, việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau là rất
cần thiết cho sự ổn định và phát triển của công ty.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Công ty Tài
chính không được nhận tiền gửi cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài
khoản khách hàng [25, Điều 4].
Vốn kinh doanh của các Công ty Tài chính chủ yếu là từ nguồn huy động. Vì thế
nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng trong các nghiệp vụ kinh
doanh của các Công ty Tài chính. Theo Quyết định số 01/2008/QĐ-NHNN ngày
9/1/2008 thì Công ty Tài chính được huy động vốn dưới các hình thức: Nhận tiền gửi,
phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và tiếp nhận vốn uỷ thác
[2, Điều 17].
 Huy động vốn bằng nhận tiền gửi
Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn dễ dàng, nhanh chóng, đơn giản, tiện lợi,
thường xuyên, tốn ít chi phí. H oạt động này đem lại cho Công ty Tài chính một
nguồn vốn khổng lồ để cấp tín dụng, đầu tư… Thông qua nhận tiền gửi, các Công ty
Tài chính được nhiều khách hàng biết đến, từ đó mở rộng được các hoạt động kinh
doanh, nắm bắt được những thông tin, tư liệu về tình hình tài chính của các tổ chức
kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với Công ty Tài chính, tạo điều kiện cho Công
ty Tài chính có căn cứ xác định mức vốn cho vay đối với khách hàng đó.
Theo khoản 9, Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 1997 “tiền gửi là số tiền của khách
hàng gửi tiền tại các Tổ chức Tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác”. [22, Điều 20]. Tuy nhiên Công ty
Tài chính chỉ được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên. Điều này đảm
bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của các Công ty Tài chính. Do các khoản tiền
gửi trung và dài hạn là các khoản vốn nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân nên nó
mang tính ổn định cao. Thời gian gửi dài giúp các Công ty Tài chính có thời gian thu
xếp sử dụng vốn huy động đạt hiểu quả, đảm bảo khả năng chi trả.
24
Nguồn vốn huy động của Công ty Tài chính còn được tăng thêm bởi hoạt động tiếp
nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Do các
lợi thế có được vì trực thuộc các Tổng Công ty nhà nước, các tập đoàn lớn nên các
Công ty Tài chính có thể khai thác các nguồn vốn uỷ thác giá rẻ để tiến hành cấp tín
dụng và thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh khác.
Các Công ty Tài chính hoạt động chủ yếu từ nguồn vốn huy động, đó là nghiệp vụ cơ
bản nhất của Công ty Tài chính bên cạnh nghiệp vụ cho vay. Do vậy, các Công ty Tài
chính luôn cố gắng khai thác tối đa các nguồn vốn được phép huy động. Song để đảm
bảo khả năng tài chính của các Công ty Tài chính đủ để thanh toán, chi trả các khoản
vay đến hạn, Điều 18 hông tư 22/2011/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng là 85% [18, Điều 18].
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Theo quy định tại mục 2 Nghị định 39/2014/NĐ-CP thì các hoạt động tín dụng mà
Công ty Tài chính được phép thực hiện gồm: cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm
cố thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và một số hình thức cấp tín dụng
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Theo khoản 8 và khoản 10, Điều 20,
Luật Các tổ chức tín dụng 2017
Hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn
tự có, nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc
có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khâu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân
hàng và các nghiệp vụ khác [22, Điều 20].
Theo đó, hoạt động cấp tín dụng của các Công ty Tài chính cũng được chia thành hoạt
động cho vay và chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá.
Khi có nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, các tổ chức, cá nhân đến
các Công ty Tài chính đề nghị cấp tín dụng thông qua các hợp đồng tương ứng với các
hình thức cấp tín dụng cụ thể như hợp đồng tín dụng, hợp đồng chiết khấu, hợp đồng
bảo lãnh ngân hàng… các Công ty Tài chính thoả thuận để khách hàng sử dụng một
số tiền của mình trong thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả trên cơ sở sự tín
nhiệm.
25
Vì hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao, hậu quả của rủi ro
mang tính phản ứng dây chuyền. Vậy nên chúng được đặt trong hành lang pháp lý
chặt chẽ với những điều khoản đặc biệt nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro.
Trong các hình thức cấp tín dụng kể trên thì cho vay là nghiệp vụ cơ bản và phổ biến
nhất. Công ty Tài chính có thể cho vay dưới hình thức: cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn và dài hạn, cho vay theo uỷ thác, cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay
trả góp.
Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Nghị định 39/2014/NĐ-CP thì để đảm
bảo an toàn cho chính Công ty Tài chính, lợi ích của người gửi tiền và những lợi ích
chung của Nhà nước và xã hội. Các Công ty Tài chính phải thực hiện các hạn chế đối
với khách hàng và mức cho vay như: Cấm các Công ty Tài chính cấp tín dụng đối với
khách hàng có các mối quan hệ có thể dẫn tới việc lợi dụng vốn vay để hưởng lợi bất
chính hoặc có các quan hệ có thể tạo tiền đề cho việc vi phạm pháp luật [2, Điều 126].
Trong một số trường hợp khác, đối với các khách hàng đang có các mối quan hệ liên
quan tới sự minh bạch tài chính của công ty như kế toán trưởng, các tổ chức kiểm
toán… thì Công ty Tài chính không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín
dụng với điều kiện ưu đãi. Nhìn chung các quy định này là khá hợp lý và khách quan.
Tuy nhiên vì các Công ty Tài chính hiện nay đều trực thuộc các Tổng công ty, được
các Tổng công ty cấp vốn điều lệ, với hoạt động chính là điều tiết và quản lý vốn
trong nội bộ tổng công ty, nên các quy định này khó đảm bảo được thực hiện triệt để
trên thực tế.
2.2.4. Quy định về chế độ tài chính, hạch toán và báo cáo
2.2.4.1. Chế độ tài chính
Chế độ tài chính của Công ty Tài chính bao gồm những vấn đề về vốn pháp định, vốn
điều lệ, vốn huy động và các loại quỹ.
 Vốn pháp định
Vốn là vấn đề trung tâm, mấu chốt của hầu hết các doanh nghiệp muốn đi vào hoạt
động kinh doanh. Vì phải có vốn thì Doanh nghiệp mới có thể trang trải các chi phí
liên quan. Theo khoản 7 Điều 3 Luật doanh nghiệp 2014: “vốn pháp định là mức vốn
tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp” [24, Điều 3].
26
Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và chính sách tài chính từng giai đoạn phát
triển mà Nhà nước quy định mức vốn pháp định cho từng loại hình Tổ chức tín dụng.
Những năm gần đây khi nước ta ngày càng hội nhập sâu và đầy đủ vào nền kinh tế thế
giới, nên sự vận hành và các chính sách tài chính cũng cần có sự thay đổi phù hợp
hơn. Các quy định pháp luật đã thông thoáng hơn đối với các định chế tài chính nước
ngoài nhằm tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các Công ty Tài chính trong nước và
Công ty Tài chính có vốn đầu tư nước ngoài, thu hút và tận dụng tối đa các nguồn vốn
đầu tư. Ngày 22/11/2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 141/2006/NĐ-CP thay thế
Nghị định số 82/1998/NĐ-CP theo đó Công ty Tài chính quy định mức vốn pháp định
chung đối với tất cả các loại hình Công ty Tài chính là 500 tỷ. Mức vốn pháp định này
là phù hợp với mức độ tăng trưởng kinh tế của nước ta hiện nay và trong một vài năm
tới.
 Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là số vốn do tất cả các thành viên góp vào và được ghi vào điều lệ, phần
vốn góp của các thành viên có thể dưới hình thức tiền hoặc hiện vật. Tuỳ từng loại
hình Công ty Tài chính mà số vốn này được hình thành từ các nguồn tương ứng, với
các quy định cụ thể về loại tiền góp. Đối với Công ty Tài chính cổ phần, vốn điều lệ
được hình thành từ việc phát hành cổ phiếu. Với công ty liên doanh vốn điều lệ bao
gồm vốn của các bên góp theo tỷ lệ thoả thuận và được sự chấp thuận của Ngân hàng
Nhà nước (nhưng phần vốn góp của bên nước ngoài không được vượt quá 49% vốn
điều lệ của công ty). Theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày
22/11/2006, Công ty Tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có
biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương
mức vốn pháp định quy định là 500 tỷ VND
Thực tế cho thấy các Công ty Tài chính đang tăng dần mức vốn của mình trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Sự gia tăng này đồng nghĩa với sự lớn mạnh của các Công
ty Tài chính và vai trò của định chế tài chính này đang từng bước được nâng cao trong
nền kinh tế Việt Nam.
 Vốn huy động
Ngoài số vốn chủ sở hữu Công ty Tài chính được phép tiến hành huy động vốn từ các
tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước dưới các hình thức như: nhận tiền gửi có kì
27
hạn trên một năm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có
giá khác, Công ty Tài chính cũng được tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác, được vay các
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước…Theo các quy định hiện nay các Công ty Tài
chính không được nhận tiền không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn dưới một năm, điều
này làm hạn chế các hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng mà Công ty Tài chính được phép
thực hiện, đó là không được tiến hành các dịch vụ thanh toán.
 Vốn đi vay
Do chưa được phép hoạt động ngoại hối, nên nguồn vốn đi vay của Công ty Tài chính
là bằng VNĐ từ các Ngân hàng thương mại.
 Vốn ủy thác đầu tư:
Vốn ủy thác đầu tư là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của các
Công ty Tài chính trong Tổng công ty, bao gồm vốn ủy thác của Tổng công ty, của
Chính Phủ và các tổ chức nước ngoài.
 Các quỹ
Nhằm đảm bảo cho hoạt động của Công ty Tài chính được hoạt động an toàn và phát
triển vững mạnh, đồng thời đảm bảo an toàn cho hệ thống tín dụng, hàng năm các
Công ty Tài chính phải trích từ lợi nhuận sau thuế và duy trì các quỹ sau: Quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ (5% lợi nhuận sau thuế), quỹ dự phòng rủi ro và các quỹ khác
theo quy định của pháp luật. Công ty Tài chính không được sử dụng các loại quỹ này
để trả lợi tức hoặc phân phối cho các chủ sở hữu, cổ đông dưới bất kỳ hình thức nào
(trừ trường hợp công ty thanh lý, giải thể). Nhìn chung hiện nay các quỹ này trong các
Công ty Tài chính là không nhiều vì lợi nhuận của các công ty hiện nay là chưa cao.
2.1.4.2. Hạch toán và báo cáo
Hạch toán của Công ty Tài chính thuộc phạm trù các hoạt động chuyên môn về
kế toán, thống kê. Tại Điều 86 Luật Các tổ chức tín dụng 2017 thì Công ty Tài chính
phải thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê [22, Điều 86]. Kết quả các hoạt động hạch toán này cần
được báo cáo sau một năm tài chính và chỉ được công nhận khi đã được kiểm toán nhà
nước kiểm tra, xác nhận. Các Công ty Tài chính phải thực hiện báo cáo tài chính định
kỳ về các hoạt động nghiệp vụ theo quy định của Thống đốc ngân hàng nhà nước.
Ngoài các báo cáo định kỳ trong một số trường hợp Công ty Tài chính còn phải thực
28
hiện chế độ báo cáo đột xuất, ví dụ như khi có diễn biến không bình thường trong hoạt
động nghiệp vụ mà Công ty Tài chính xét thấy nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới
tình hình kinh doanh của mình, hay khi có thay đổi lớn về tổ chức trong công ty.
Đây là các quy định vô cùng đúng đắn và rất cần thiết, là công cụ giúp nhà nước kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động của Công ty Tài chính. Từ đó có các quyết định và chính
sách phù hợp, đảm bảo an toàn cho hệ thống tín dụng.
Công ty Tài chính là một định chế tài chính hoạt động khá mạnh mẽ và năng động trên
thị trường tài chính thế giới, song ở Việt Nam lại rất hạn chế. Khuôn khổ pháp lý hiện
có đã tạo điều kiện cho các Công ty Tài chính chủ động trong hoạt động kinh doanh,
cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác trong xã hội. Có thể nhận xét,
việc hình thành và phát triển loại hình Công ty Tài chính tại Việt Nam là một chủ
trương đúng, phù hợp với nhu cầu thị trường tài chính tín dụng ở nước ta.
2.2. Vấn đề áp dụng pháp luật của cácThực trạng về hoạt động của Công ty Tài
chính ở Việt Nam
2.2.1. Lợi thế của Công ty Tài chính
Công ty Tài chính ra đời là một tất yếu của nền kinh tế thị trường. Thực tiễn tại Việt
Nam và nhiều nước trên thế giới, Công ty Tài chính đã đóng góp vai trò quan trọng
giúp phát huy vai trò chủ đạo của các Tập đoàn kinh tế mũi nhọn. Sự ra đời của các
Công ty Tài chính góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phát huy sức mạnh của
Tập đoàn trên thị trường trong và ngoài nước.
Tái cấu trúc Công ty Tài chính gắn với yêu cầu phải thoái vốn khỏi các lĩnh vực đầu
tư nhạy cảm như ngân hàng, chứng khoán. Theo đó, Công ty Tài chính phải co lại
hoạt động theo đúng chức năng, tiêu chí chứ không chồng chéo như hiện nay; hoặc
phải sáp nhập, hoặc giải thể nếu cảm thấy có thể gây rủi ro cho nền kinh tế. Ngoài ra,
Công ty Tài chính cũng có thể hợp nhất với một Ngân hàng Thương mại và chuyển
sang hoạt động theo mô hình Ngân hàng thương mại.
Công ty Tài chính thuộc các tập đoàn kinh tế có lợi thế cạnh tranh so với các Ngân
hàng Thương mại trong hoạt động tín dụng ở ngành, lĩnh vực thuộc Tập đoàn do nắm
bắt được thông tin, cũng như am hiểu về chuyên môn.
Lợi ích của Công ty Tài chính mang lại cho các Tập đoàn kinh tế nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các Tập đoàn
29
lớn thường có ít nhất một Công ty Tài chính làm công cụ để Tập đoàn điều tiết và sử
dụng vốn một cách hiệu quả và thuận lợi nhất.
Trong phạm vi nội bộ Tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, Công ty
Tài chính có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên
để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ, Công ty Tài
chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội
bộ Tập đoàn.
Thường các Công ty Tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ thấp hơn so với
Ngân hàng Thương mại. Theo cam kết WTO, chỉ Ngân hàng Thương mại và Công ty
Tài chính nước ngoài mới được thành lập Công ty Tài chính liên doanh và Công ty
Tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào
cuối năm trước thời điểm nộp đơn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, các Công ty Tài chính Việt Nam đang tồn tại
một số khó khăn hạn chế sau:
- Thứ nhất: Việc xây dựng pháp luật về Công ty Tài chính còn dựa trên lý thuyết
và kinh nghiệm của các nước trên thế giới vốn có sự khác biệt không nhỏ về kinh tế xã
hội so với nước ta. Mặt khác, thời gian tồn tại và hoạt động của Công ty Tài chính
chưa dài, chưa đủ để các nhà làm luật tổng kết, đánh giá một cách kịp thời nên pháp
luật về Công ty Tài chính còn chưa đồng bộ. Phần lớn các văn bản mới chỉ dừng lại ở
Nghị định, Thông tư… hiệu lực văn bản không cao, dẫn đến khó khăn trong giải quyết
các mâu thuẫn có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty Tài chính.
- Thứ hai: Thị trường hoạt động của Công ty Tài chính nhỏ bé, hạn hẹp, hiệu quả
chưa xứng với tiềm năng của định chế tài chính này.
Hiện nay các Công ty Tài chính đều tập trung ở các thành phố lớn, chủ yếu là Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh. Mạng lưới hoạt động chưa rộng rãi. Phạm vi hoạt động
chủ yếu bó hẹp trong việc cung ứng vốn cho các dự án của các thành viên trong tổng
công ty. Việc mở rộng phạm vi kinh doanh, cung cấp dịch vụ tài chính cho các doanh
nghiệp bên ngoài chưa được chú trọng. Kết quả trong công tác huy động còn hạn chế,
nguồn vốn chủ yếu được huy động từ nội bộ tổng công ty do vậy rủi ro trong hoạt
động càng lớn.
30
- Thứ ba: là một định chế tài chính khá mới mẻ trên thị tr-ường tài chính tiền tệ
Việt Nam, Công ty Tài chính chưa được xã hội biết đến rộng rãi. Không chỉ người dân
mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa – những khách hàng chính của các Công ty Tài chính
trên thế giới vẫn còn rất lạ lẫm với khái niệm và các hoạt động của
Công ty tài chính ở Việt Nam [28].
2.2.2. Những mặt tồn tại của Công ty Tài chính ở Việt Nam
2.2.2.1. Chưa khai thác lợi thế sẵn có
Sự phát triển của thị trường chứng khoán và quy mô ngày càng tăng của các Ngân
hàng Thương mại đã tạo sức ép không nhỏ đến hoạt động của các Công ty Tài chính.
Nhiều doanh nghiệp trong cùng Tập đoàn, Tổng Công ty đã giảm dần sự phụ thuộc
vào Công ty Tài chính, thông qua việc mở rộng hợp tác với các Ngân hàng thương
mại.
Chẳng hạn Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), dù có Công ty Tài chính Điện lực
nhưng vẫn tìm đến sự hỗ trợ vốn của ngân hàng cho các dự án điện. Nguyên nhân là
hoạt động của Công ty Tài chính đang bộc lộ một số bất cập, một trong những hạn chế
của các Công ty Tài chính so với các Ngân hàng thương mại là không được làm dịch
vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy nhiên, nhiều Công ty Tài chính đã
khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như cho vay mua
tiêu dùng, vay trả góp… hoặc kết hợp với các Ngân hàng thương mại, công ty bảo
hiểm triển khai dịch vụ tiện ích khác cho khách hàng cá nhân, tổ chức.
Chẳng hạn, Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC) và Công ty Tài chính Cao su đã ký kết
thỏa thuận hợp tác toàn diện trong một số lĩnh vực như nguồn vốn, tín dụng, đầu tư và
các dịch vụ tài chính nhằm ưu tiên giới thiệu các cơ hội kinh doanh, cơ hội tài chính
cho nhau. Hay như Công ty Tài chính Bưu điện và CTCP Bảo hiểm Bưu điện ký kết
thỏa thuận hợp tác toàn diện. Những dịch vụ này đã giúp Công ty Tài chính thực hiện
được các dịch vụ khác tương tự như một Ngân hàng thương mại. Thế nhưng, dù nỗ
lực đa dạng hóa hoạt động, nhưng năng cạnh tranh của Công ty Tài chính là thấp so
với mô hình Ngân hàng thương mại. Theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010, Công ty Tài chính chỉ được thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng.
Đánh giá về hoạt động của các Công ty Tài chính hiện nay, nhiều chuyên gia cho rằng
các Công ty Tài chính đang xa dần vai trò, chức năng vốn có của mình. Nhiệm vụ đầu
31
tiên của các Công ty Tài chính là thu xếp vốn cho các dự án trong lĩnh vực của công ty
mẹ, nhưng nhiều Công ty Tài chính tham gia những dịch vụ tín dụng khác, hoạt động
đầu tư ngoài ngành. Việc các Công ty Tài chính đang xa rời chức năng vốn có còn
biểu hiện qua việc mở rộng phục vụ các khách hàng doanh nghiệp ngoài ngành.
Bên cạnh đó, nhiều Công ty Tài chính còn đẩy mạnh hoạt động bán lẻ để chia sẻ thị
phần với các Ngân hàng thương mại. Thực ra việc mở rộng hoạt động kinh doanh
sang lĩnh vực ngoài ngành sẽ mở rộng được danh mục khách hàng, đặc biệt các khách
hàng tốt trong các lĩnh vực có nhiều tiềm năng.
Tuy nhiên, việc mở rộng tài trợ vốn và đầu tư sang các lĩnh vực không có kinh nghiệm
sẽ dẫn đến rủi ro, ảnh hưởng đến nguồn vốn của các Tập đoàn kinh tế mà Công ty Tài
chính đang sử dụng. Trong khi đó, về năng lực quản trị, hệ thống mạng lưới, hệ thống
công nghệ… nhiều Công ty Tài chính còn rất hạn chế.
Những yếu kém tồn tại của Công ty Tài chính hiện nay thể hiện qua các mặt như:
kênh phân phối còn hạn chế; mạng lưới giao dịch ít; sản phẩm dịch vụ ít; không được
huy động vốn từ cá nhân. Những điểm yếu này sẽ làm suy giảm sức cạnh tranh của
Công ty Tài chính trong bối cảnh hiện nay.
Chính vì vậy, đề án về tái cấu trúc hệ thống Công ty Tài chính cũng đang nhận được
nhiều quan tâm. Tuy nhiên, đến nay đường hướng ra sao dường như vẫn chưa rõ ràng
2.2.2.2. Chưa rõ lộ trình tái cơ cấu Công ty Tài chính
Theo yêu cầu của Chính phủ, đến năm 2015 các Tập đoàn, Tổng Công ty ty phải thoái
vốn ra khỏi những lĩnh vực ngành nghề kinh doanh không phải là chính. Câu hỏi được
đặt ra là xác định vai trò, vị trí của các Công ty Tài chính sẽ như thế nào trong trường
hợp các Tập đoàn, Tổng Công ty thoái vốn khỏi các Công ty Tài chính?
Tái cơ cấu Công ty Tài chính phải đồng bộ với việc tái cơ cấu Tập đoàn, Tổng Công
ty, tài chính, ngân hàng. Trong tái cơ cấu nền kinh tế hiện nay, chỉ tái cơ cấu ngân
hàng tương đối rõ, còn lộ trình tái cơ cấu các Tập đoàn, Tổng Công ty thông qua việc
thoái vốn đầu tư khỏi các lĩnh vực ngoài ngành đã có, nhưng chưa có bước đi cụ thể.
Có thể trong quý III, việc tái cơ cấu Công ty Tài chính sẽ cụ thể hơn.
Chính vì vậy, câu chuyện về tái cấu trúc, bài toán tồn tại của Công ty Tài chính không
còn là chuyện nội bộ mỗi Tập đoàn, Tổng Công ty. Sự ảnh hưởng trong trường hợp
này có thể không lớn như đối với một Ngân hàng thương mại nhưng cũng không hề
32
nhỏ, bởi nhiều Công ty Tài chính đã có quy mô vượt xa phạm vi phục vụ cho riêng hệ
thống Tập đoàn, Tổng Công ty. Thậm chí có Công ty Tài chính quy mô tổng tài sản
ngang ngửa so với nhiều Ngân hàng thương mại.
Theo các chuyên gia, có 2 phương án sắp xếp các Công ty Tài chính. Phương án thứ
nhất: các Công ty Tài chính tiếp tục hoạt động dưới mô hình của Công ty Tài chính
đơn thuần. Để thực hiện theo cách thức này, các Công ty Tài chính có 2 lựa chọn,
thông qua sự hỗ trợ từ tập đoàn mẹ, Công ty Tài chính nâng cao năng lực, hoàn thiện,
phát triển chuyên sâu nhằm phát huy ngày càng cao vai trò chức năng của mình.
Với giải pháp trên, các Công ty Tài chính sẽ phục vụ ngày càng nhiều lợi ích hơn cho
Tập đoàn mẹ, nhưng phạm vi hoạt động nội bộ, chuyên sâu. Nhưng việc thay đổi này
sẽ chịu chi phối hoàn toàn bởi hoạt động, năng lực của Tập đoàn mẹ. Lựa chọn thứ 2
là các Công ty Tài chính nâng cao năng lực thông qua việc trở thành công ty đại
chúng, hướng đến việc mở rộng hoạt động và đáp ứng đa dạng của nhiều nhóm đối
tượng khách hàng bên ngoài.
Theo lựa chọn này, Công ty Tài chính sẽ tận dụng được lợi thế từ các cổ đông, nhóm
cổ đông. Tuy nhiên sự hỗ trợ từ phía Tập đoàn mẹ cũng sẽ giảm tương ứng. Từ đó, để
tồn tại và phát triển, các Công ty Tài chính phải thay đổi theo hướng đa dạng hóa hoạt
động, sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị. Giải pháp này buộc các Công ty
Tài chính sẽ ngày càng đại chúng; hoạt động, sản phẩm dịch vụ đa dạng, hiệu quả và
cạnh tranh.
Phương án thứ hai: Công ty Tài chính chuyển đổi mô hình hoạt động. Trong phương
án này, Công ty Tài chính có thể sáp nhập với một Ngân hàng thương mại. Đây là giải
pháp phù hợp với Công ty Tài chính có quy mô nhỏ. Ngoài ra, Công ty Tài chính cũng
có thể hợp nhất với ngân hàng trở thành một tổ chức mới. Đây là giải pháp phù hợp
với Công ty Tài chính có quy mô tài sản lớn.
Sau khi sáp nhập, tổ chức mới sẽ mang những lợi thế về năng lực tài chính (từ phía
Công ty Tài chính) và về mạng lưới, hệ thống công nghệ, sản phẩm dịch vụ, khách
hàng (từ phía ngân hàng)
2.2.2.3. Cho vay rủi ro cao, nguy cơ tăng nợ xấu
Theo đánh giá của cơ quan Kiểm toán, cơ bản các công ty thực hiện huy động vốn
theo quy định của nhà nước và đơn vị.
33
Tuy nhiên, trước năm 2017 các công ty chủ yếu huy động vốn ngắn hạn, không đúng
quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và Nghị định của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Công ty Tài chính.
Cụ thể, các Công ty Tài chính thực hiện hoạt động nhận ủy thác quản lý vốn nhưng
thực chất là nghiệp vụ nhận tiền gửi do không xác định mục đích ủy thác cụ thể,
không xác định bên chịu rủi ro, khách hàng hưởng lãi suất cố định trên số vốn ủy thác
và được các công ty tàu chính trả gốc, lãi theo thỏa thuận.
Cũng theo báo cáo này, trên 60% vốn huy động của các công ty từ các tổ chức tín
dụng; hầu hết các công ty không thực hiện được chức năng đầu mối tập trung nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi từ các đơn vị trong tập đoàn, tổng công ty.
Trong tổng số vốn huy động từ thị trường I, số vốn huy động của các đơn vị trong nội
ngành cuối năm 2016 là 6.823 tỷ đồng, chiếm 17,16% và cuối năm 2017 là 6.008,69
tỷ đồng, chiếm 9,41% tổng nguồn vốn huy động.
Do huy động vốn có vấn đề nên các công ty cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng cao
so với nguồn vốn huy động trung, dài hạn. Tại thời điểm 31/12/2016, tỷ trọng cho vay
trung dài hạn chiếm 37,42%, thời điểm 31/12/2017 chiếm 41,48%, trong khi vốn huy
động trung, dài hạn năm 2016 là 8,8% và năm 2011 là 6,3%.
Công ty Tài chính CP Vinaconex - Viettel, Công ty Tài chính CP Sông Đà, Công ty
Tài chính CP Xi măng… chưa xây dựng quy chế miễn, giảm lãi suất cho hoạt động
tiền gửi khi giảm lãi suất cho các tổ chức tín dụng để thu hồi các khoản tiền gửi bị quá
hạn.
Kiểm toán nhà nước cho rằng, nhiều khoản cho vay tiềm ẩn rủi ro và gặp khó khăn
trong thu hồi vốn như trường hợp của Công ty Tài chính CP Sông Đà cho vay đối với
Công ty CP Xi măng Hạ Long, Công ty CP Điện Việt Lào, Công ty CP Someco, Công
ty CP Sông Đà Thăng Long; Công ty CP Vinaconex - Viettel cho vay đối với Công ty
CP vận tải Vinaconex, Công ty CP xi măng Yên Bình, Công ty CP xây dựng số 16,
Công ty CP Vinaconex 34; hay như trường hợp của Công ty Tài chính cổ phần Hadico
cho vay đối với CTCP Thương mại Dược Nhật Tân, công ty Sao Sáng, công ty Đầu tư
và Phát triển nhà Hà Nội số 30. Hệ lụy từ những khoản vay đó là tỷ lệ nợ xấu có xu
hướng tăng qua các năm. Năm 2016 tỷ lệ này là 0,13%, năm 2017 là 0,84%
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...HanaTiti
 
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_656712727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH  VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH  VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...hieu anh
 
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019PinkHandmade
 

Semelhante a PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM  (20)

Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOTLuận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
 
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công tyĐề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
 
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nướcĐề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vayLuận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
 
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
 
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí trong công ty, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí trong công ty, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí trong công ty, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý doanh thu, chi phí trong công ty, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt NamLuận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
Luận văn: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam
 
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sáp nhập công ty, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đLuận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
 
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_656712727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671
2727891 n tc_hon_ch7881nh_vk_zocyk_nqv_20131119043104_65671
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH  VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH  VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG T...
 
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo luật chứng khoán ở việt nam hiện ...
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAYLuận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
Luận văn: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật, HAY
 
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Último

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 

Último (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN A MSSV: …………… PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM GVHD : .. SVTH : MSSV : KHÓA : TP.Hồ Chí Minh, 2019
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN A MSSV: …………… PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM GVHD : TS. Trần Thị B CBHD THỰC TẾ : Nguyễn Thị C KHÓA ……… TP.Hồ Chí Minh, 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các quý Thầy cô trường đại học Kinh Tế - Tài Chính tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện học tập và truyền đạt những kiến thức cũng như là nhưng kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường Em xin cảm ơn Th.s …………….., giáo viên hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực tập, cô đã tận tình hướng dẫn và chỉ dạy chi tiết về các kiến thức chuyên môn giúp em hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống. Sinh viên
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH............................ 3 1.1. Khái niệm Công ty Tài chính........................................................................................... 3 1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính ............................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính .............................................................................. 6 1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính .............................................................................11 1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính....................................................................................11 1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính ..........................................................................11 1.3. Các loại hình Công ty Tài chính....................................................................................12 Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ............................................................................................................................................16 2.1. Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam ............................................16 2.1.1. Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty Tài chính ...........16 2.1.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của Công ty Tài chính 21 2.1.3. Quy định pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ....................................23 2.2.4. Quy định về chế độ tài chính, hạch toán và báo cáo ............................................25 2.2. Vấn đề áp dụng pháp luật của cácThực trạng về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam ....................................................................................................................28 2.2.1. Lợi thế của Công ty Tài chính.................................................................................28 2.2.2. Những mặt tồn tại của Công ty Tài chính ở Việt Nam ........................................30 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ..............................................................................................................34 3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính..........................34 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về Công ty Tài chính.............................35 3.2.1. Về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động.............................................35 3.3.2. Quản trị, điều hành Công ty Tài chính...................................................................35 3.3.3. Hoạt động huy động vốn..........................................................................................36 3.3.4. Hoạt động cho vay....................................................................................................37 KẾT LUẬN.................................................................................................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................40
  • 5. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức cao của thế giới, trong sự phát triển vượt bậc ấy, không thể không kể đến công lao của các kênh lưu huyển tiền tệ trong nền kinh tế. Các kênh tài chính này đóng vai trò to lớn trong việc phân phối hiệu quả các nguồn lực kinh tế từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng kéo theo sự phát triển của cả hệ thống tài chính nói chung và của thị trường tài chính, trung gian tài chính nói riêng. Tài chính- ngân hàng trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều thời cơ, lợi nhuận, nhưng cũng chứa không ít rủi ro. Thị trường tài chính đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện của nước ta thu hút được rất nhiều sự chú ý của các nhà đầu tư, hình thành nên làn sóngcác Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, các Doanh nghiệp, Công ty xin thành ập các trung gian tài chính. Bên cạnh các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các công ty bảo hiểm…, Công ty Tài chính là một định chế tài chính được rất nhiều các tổng công ty trong nước và các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới quan tâm đầu tư và xin thành lập. Vậy Công ty Tài chính là gì? Cơ cấu tổ chức hoạt động được vận hành của Công ty Tài chính theo Pháp luật Việt Nam có gì đặc thù? Những quy định nào cần sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện pháp luật, góp phần với sự phát triển lớn mạnh và bền vững của các Công ty Tài chính và cả nền kinh tế Việt Nam? Việc chọn đề tài "Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam” là có ý nghĩa thiết thực cả lý thuyết lẫn thực tiễn góp phần đóng góp vào sự hoạt động có hiệu quả của các Công ty Tài chính. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận Pháp luật hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam, đồng thời xem xét, đánh giá về thực trạng hệ thống pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam, chúng tôi mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và bản chất pháp luật của các Công ty Tài chính, từ đó làm tiền đề cho việc bổ sung, hoàn thiện pháp luật hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam.
  • 6. 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định hiện hành của pháp luật điều chỉnh phương thức hoạt động của các Công ty Tài chính, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính, khuyến khích sự phát triển của các Công ty Tài chính ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong luận văn này, chúng tôi không đi sâu vào tìm hiểu tất cả các vấn đề về pháp lý liên quan đến Công ty Tài chính ở Việt Nam, mà chỉ tập trung nghiên cứu khía cạnh pháp lý, cơ sở lý luận mô hình hoạt động, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật của các Công ty Tài chính ở Việt Nam. Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi khuyến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật. Quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, diễn giải, suy diễn lôgic.. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến kết cấu thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về công ty tài chính Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của công ty ở Việt Nam.
  • 7. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm Công ty Tài chính 1.1.1. Sự ra đời của Công ty Tài chính Trên thế giới, thuật ngữ “Công ty Tài chính” không còn gì mới lạ, các nhà tư bản đã quá quen với các hoạt động, cũng như vai trò của nó trên thị trường tài chính, tiền tệ. Công ty Tài chính cùng các trung gian tài chính khác có tầm quan trọng rất lớn và được coi như là xương sống của nền kinh tế. Có thể khẳng định rằng Công ty Tài chính là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường. Sự ra đời và phát triển của Công ty Tài chính làm cho hệ thống tài chính trở nên phong phú, đa dạng, linh hoạt và hoàn chỉnh hơn. Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất cứ nền kinh tế nào luôn xuất hiện tình trạng trong cùng một thời điểm, xã hội tồn tại người thừa vốn và người thiếu vốn hoặc kinh doanh không hiệu quả bằng mang vốn cho người khác vay. Trong khi người có vốn nhàn rỗi không có khả năng sản xuất, kinh doanh thì người thiếu vốn lại rất mong muốn được đầu tư kinh doanh mà tình trạng tài chính không cho phép. Tuy ở hai đầu thái cực song họ gặp nhau một điểm đó là cùng hướng tới sự phát triển quy mô vốn và thu được lợi ích tối đa từ những gì mình nắm giữ. Theo các quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá, mối quan hệ cung cầu về vốn nảy sinh giữa người cho vay (người thừa vốn) và người đi vay (người thiếu vốn). Sự dịch chuyển ban đầu có tính tự phát diễn ra trực tiếp giữa hai bên do vậy hiệu quả không cao, tốn kém cả về chi phí và thời gian. Thêm vào đó sự thiếu chuyên nghiệp dễ dẫn tới rủi ro cho người có vốn cho vay. Thực tế đòi hỏi một tổ chức hoạt động chuyên nghiệp đóng vai trò trung gian giữa người có vốn và người đi vay. Từ yêu cầu khách quan này các trung gian tài chính đã được sinh ra, hoạt động có tổ chức, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nó bao gồm các tổ chức nhận tiền gửi (như: ngân hàng, Công ty Tài chính, quỹ tín dụng nhân dân...), các công ty bảo hiểm, các công ty đầu tư, quỹ tương hỗ, quỹ hưu trí... Với chức năng luân chuyển và điều tiết lượng vốn từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, các trung gian tài chính đã góp phần khơi thông dòng chảy, giúp nền kinh tế vận động nhịp nhàng và có hiệu quả cao hơn. [6] Trong các trung gian tài chính các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng với chức năng cơ bản là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay. Các tổ chức này
  • 8. 4 sẽ trả lãi suất cho người gửi tiền và tính lãi cao hơn đối với khách hàng cho vay tiền. Khoản chênh lệch giữa hai loại lãi suất này được sử dụng một phần để bù đắp chi phí hoạt động của các tổ chức, phần còn lại là lợi nhuận. Có thể nói sự ra đời của các trung gian tài chính, trong đó có Công ty Tài chính là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, nó tồn tại và hoạt động tuân theo các quy luật của nền kinh tế với chức năng luân chuyển và điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Trong khi đó, Công ty Tài chính chỉ mới được chính thức thừa nhận thông qua Pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 24/5/1990. Theo đó “Công ty Tài chính, công ty quốc doanh hoặc cổ phần hoạt động chủ yếu là cho vay để mua bán hàng hóa dịch vụ bằng nguồn vốn của mình hoặc vay trong dân cư” [5] Cũng giống Công ty Tài chính của các nước trên thế giới, Công ty Tài chính ở Việt Nam cũng được hình thành dưới tác động của điều kiện kinh tế thị trường. Nghị quyết Đại hội Đảng VI (1986) đã mở ra hướng đi mới cho toàn nền kinh tế nước ta; chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường,đa dạng hóa các hình thức sở hữu và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển. Từ đó một trong những vấn đề mới nảy sinh là sự gia tăng quá trình điều tiết lượng vốn tiền tệ từ khu vực phi sản xuất vào khu vực sản xuất cũng như giữa các khu vực sản xuất với nhau. Những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX cho thấy mức độ khát vốn nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô, hình thức, thành phần đều thiếu vốn. Nhu cầu điều tiết vốn trên thị trường làm nảy sinh hàng loạt các quỹ tín dụng với rất nhiều điểm tương đồng với Công ty Tài chính là huy động tiền gửi trong dân cư và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ. Ở thời điểm này cũng đã xuất hiện các tổ chức “hụi” (miền Nam) “họ” (miền Bắc) tồn tại bất hợp pháp, song đã thu hút đông đảo người dân tham gia với lượng vốn lên tới hàng tỷ đồng bởi các tổ chức này đã đáp ứng được một phần nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống của họ. Sự tồn tại của các tổ chức này tuy là một hiện tượng khách quan nhưng do tự phát, không có sự quản lý của Nhà nước nên đã gây nên nhiều bất ổn và lộn xộn trong nền kinh tế.
  • 9. 5 Đến những năm 90 của thế kỷ XX hầu hết các quỹ tín dụng, hụi, họ đều bị đổ vỡ ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp cũng như các tầng lớp dân cư trong xã hội. Nền tài chính-ngân hàng sau cú sốc lớn đó cần được tổ chức và quản lý lại một cách chặt chẽ. Bên cạnh các ngân hàng, các Công ty Tài chính ra đời là trung gian tài chính tích cực giúp lưu thông nguồn vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả. Cùng sự lớn mạnh của nền kinh tế, sự biến chuyển của thị trường trong nước và quốc tế năm 1997, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật các tổ chức tín dụng quy định về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác ở Việt Nam. Tại Luật các tổ chức tín dụng 2010ngày 12/12/1997 Công ty Tài chính chưa được định nghĩa đầy đủ, song được xếp vào tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Formatted: Font: Not Bold là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. [ Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm Công ty Tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Tiếp đó để cụ thể hóa cách thức tổ chức và phạm vi hoạt động của Công ty Tài chính, năm 2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính (Nghị định số 79/2002/NĐ-CP). Theo đó, Công ty Tài chính đã được định nghĩa đầy đủ tại Điều 2 của Nghị định này: [7] Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm Như vậy, Công ty Tài chính là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Công ty Tài chính được thực hiện chức năng huy động vốn từ tiền gửi hoặc từ các nguồn vốn khác của các tầng lớp dân
  • 10. 6 cư hoặc của các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính khác trong xã hội để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình. Các Công ty Tài chính cũng có thể cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ nhưng nghiệp vụ này chỉ hạn chế trong một phạm vi hẹp và không được xem là những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của một Công ty Tài chính. [5] 1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng ở mỗi quốc gia do nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận lại có vị trí và vai trò khác nhau. Ở nước ta hiện nay hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng gồm: Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng. Theo pháp luật hiện hành quy định thì các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay gồm: - Ngân hàng thương mại; - Ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng hợp tác, ngân hàng chính sách; - Qũy tín dụng nhân dân; - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Trong đó có Công ty Tài chính và công ty cho thuê tài chính) [4]. Tuy các Công ty Tài chính được thành lập dưới các hình thức khác nhau với tên gọi và phạm vi hoạt động nghiệp vụ khác nhau nhưng các Công ty Tài chính đều nằm trong hệ thống tổ chức tín dụng. Công ty Tài chính mang đầy đủ các đặc trưng của một tổ chức tín dụng nói chung thể hiện ở các điểm sau: - Thứ nhất, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền tệ. Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất. Nó được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hoá khác, làm phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ. Chính do sản phẩm kinh doanh là tiền tệ đã tạo ra sự khác biệt cơ bản giữa tổ chức tín dụng nói chung và Công ty Tài chính nói riêng với các doanh nghiệp khác. Do các chức năng của mình, tiền tệ là một sản phẩm kinh doanh có tính nhạy cảm với thị trường hơn bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào khác. Mọi biến động của nền kinh tế ngay lập tức sẽ ảnh hưởng tới giá trị đồng tiền và hoạt động kinh doanh của các doanh
  • 11. 7 nghiệp kinh doanh tiền tệ. Chính vì các hoạt động của Công ty Tài chính cũng bị biến động theo,thiếu tính ổn định, mang tính nhạy cảm và rủi ro rất lớn. - Thứ hai, Công ty Tài chính là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính, chủ yếu, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt doanh nghiệp là tổ chức tín dụng với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác, kể cả các doanh nghiệp có hoạt động ngân hàng không thường xuyên như các công ty bảo hiểm,công ty kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này có ý nghĩa quyết định đến cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của các Công ty Tài chính. Các hoạt động ngân hàng mà Công ty Tài chính được phép thực hiện phần lớn là các hoạt động kinh doanh có các quan hệ kinh doanh kéo dài (có thời hạn trên một năm) vì thế chúng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng có tính dây chuyền. Chẳng hạn khi một Công ty Tài chính cho vay không thu hồi được vốn dẫn tới tình trạng không thể thanh toán cho khách hàng khi đến hạn. Điều này có thể gây tâm lý hoang mang cho không chỉ khách hàng của Công ty Tài chính đó mà cả các khách hàng của các tổ chức tín dụng khác, dẫn đến hiện tượng khách hàng đồng loạt tới các tổ chức tín dụng rút tiền gửi, đẩy các tổ chức tín dụng vào tình trạng thiếu khả năng chi trả…gây ra sự mất ổn định cho cả nền kinh tế. - Thứ ba, Công ty Tài chính là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và thuộc phạm vi áp dụng pháp luật ngân hàng. Theo phân cấp quản lý của Nhà nước, các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực nào sẽ chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ, ban, ngành chuyên trách lĩnh vực ấy. Các tổ chức tín dụng và các hoạt đông ngân hàng trong nền kinh tế chịu sự quản lý của của Ngân hàng Nhà nước. Đây cũng là dấu hiệu nhận dạng tổ chức kinh tế là Công ty Tài chính. Tuỳ thuộc vào các đặc thù trong hoạt động kinh doanh, tính chất sở hữu của từng Công ty Tài chính Nhà nước có các quy định pháp luật riêng cho từng loại hình Công ty Tài chính.
  • 12. 8 Tuy vậy, Công ty Tài chính có những đặc điểm riêng mà dựa vào đó có thể nhận biết, phân biệt chúng với các loại hình tổ chức tín dụng khác. Sự phân biệt này là cần thiết và quan trọng vì trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức tín dụng có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Do đó phạm vi hoạt động mà pháp luật quy định cho từng loại hình Tổ chức tín dụng cần rõ ràng để tránh sự chồng chéo, khiến cho hiệu quả mà chúng mang lại cho nền kinh tế bị giảm sút. Sự phân biệt ranh giới, phạm vi hoạt động nghiệp vụ của từng loại hình tổ chức tín dụng cũng giúp Nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lý, có các biện pháp điều chỉnh phù hợp và kịp thời. Từ đó đảm bảo cho một hệ thống tài chính lành mạnh, là cơ sở cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế thị trường non trẻ ở nước ta hiện nay. Có thể phân biệt Công ty Tài chính với các loại hình tổ chức tín dụng hiện hành khác ở nước ta hiện nay bởi các đặc trưng cơ bản sau: - Thứ nhất, trên thực tế các Công ty tài chính không nhận tiền gửi của của tổ chức, cá nhân trong xã hội với thời gian ngắn hạn hoặc không kỳ hạn và dưới hình thức mở tài khoản. Nguồn vốn chủ yếu để cấp tín dụng của Công ty tài chính chủ yếu là vốn tự có hoặc vốn huy động thông qua phát hành các công vụ nợ dài hạn hoặc vay từ các tổ chức khác. - Dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt Tổ chức tín dụng là ngân hàng với Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là hoạt động nhận tiền gửi không kỳ hạn và dịch vụ thanh toán.Với tính chất là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng Công ty Tài chính được pháp luật quy định phạm vi thực hiện các giao dịch ngân hàng hẹp hơn so với Tổ chức tín dụng là ngân hàng. Trong khi Công ty Tài chính chỉ được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như nội dung kinh doanh thường xuyên thì các Tổ chức tín dụng là ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan. Tổ chức tín dụng là ngân hàng được huy động vốn bằng tất cả các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm... trong khi đó tổ chức tín dụng là Công ty Tài chính chỉ được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn trên một năm. Công ty Tài chính cũng không được thực hiện dịch vụ thanh toán như Ngân hàng. Nghĩa là không được phép cung ứng các phương tiện thanh toán, không được thực hiện dịch vụ
  • 13. 9 thanh toán trong nước cho khách hàng, không được thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ... - Thứ hai, hình thức cấp tín dụng. Mỗi loại hình tổ chức tín dụng khi thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng đều có những đặc trưng riêng. Các tổ chức tín dụng là Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng thì hình thức cấp tín dụng là không giống nhau. Ngay trong các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các hình thức thực hiện hoạt động cấp tín dụng cũng khác nhau. Công ty cho thuê tài chính thực hiện cấp tín dụng thông qua phương thức cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Các hoạt động này thực hiện trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Trong khi đó, Công ty Tài chính cấp tín dụng dưới hình thức các khoản vốn vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay tiêu dùng bằng hình thức chi vay mua trả góp…Những khoản tín dụng này đươc Công ty Tài chính cấp cho những khách hàng của mình thông qua các hợp đồng tín dụng. Thứ ba, về mức vốn pháp định Công ty Tài chính và ngân hàng đều phải có vốn pháp định, song vốn pháp định của Công ty Tài chính thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành danh mục mức vốn pháp định của các Tổ chức Tín dụng ngày 22/11/2006 (Nghị định 141/2006/NĐ-CP), Công ty Tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định này có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; Công ty Tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. [4] Thứ tư, về loại hình hoạt động Nghị định số 79/2002/NĐ-CP phân chia Công ty Tài chính thành các loại: Công ty Tài chính nhà nước, Công ty Tài chính cổ phần, Công ty Tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài. Thứ năm, Thời hạn hoạt động Theo quy định tại Thông tư số 06/2002/TT- NHNN ngày 23/12/2002 thì thời hạn hoạt động của Công ty Tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước
  • 14. 10 Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm. Trong khi đó, thời gian hoạt động của các Ngân hàng thương mại thì không hạn chế. Thứ sáu, Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại Xét ở khía cạnh nào đó, các Công ty Tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước ngoài và Công ty Tài chính nước ngoài mới được thành lập Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được thành lập Công ty Tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công chúng thì Công ty Tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm công ty. Vì thế, rủi ro xảy ra đối với các Công ty Tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không lớn. Một trong những hạn chế của các Công ty Tài chính so với các tổ chức ngân hàng là không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy, các Công ty Tài chính hiện nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán, thu xếp vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp Công ty Tài chính thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một ngân hàng thương mại. Như vậy, có thể thấy lợi ích của Công ty Tài chính mang lại cho các doanh nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường có ít nhất một Công ty Tài chính. Công ty Tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, Công ty Tài chính có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ Công ty Tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn.
  • 15. 11 Thứ bảy, mức độ can thiệp của Chính phủ vào hoạt động của Công ty Formatted: Expanded by 0.2 pt tài chính ở mức độ không sâu như đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại. Điều đó đã có cơ hội cho Công ty tài chính linh hoạt hơn trong hoạt động của mình. Tóm lại, do nhu cầu của nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự hình thành của nhiều loại hình tổ chức tín dụng với tên gọi, phạm vi và mục tiêu hoạt động khác nhau. Mỗi loại hình đều được pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động rõ ràng, tránh sự chồng chéo, tạo nên một hệ thống tín dụng thống nhất, giúp Nhà nước kiểm soát có hiệu quả các hoạt động tài chính và các hoạt động kinh tế xã hội. 1.2. Vị trí, vai trò của Công ty Tài chính 1.2.1. Vị trí của Công ty Tài chính Công ty Tài chính là một loại hình trung gian tài chính. Cùng với các loại hình trung gian tài chính khác tạo nên kênh dẫn vốn gián tiếp (hay kênh tài chính gián tiếp) có chức năng dẫn vốn từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn bằng cách tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi lại rồi cho vay. Kênh tài chính gián tiếp lại kết hợp với kênh dẫn vốn trực tiếp (thị trường tài chính) tạo nên một khâu quan trọng của hệ thống tài chính. Đến lượt nó, khâu tài chính này lại kết hợp với 3 khâu tài chính cơ bản là tài chính công, tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình để tạo nên một hệ thống tài chính hoàn bị. Như vậy, Công ty Tài chính là một bộ phận để cấu thành của hệ thống tài chính của một quốc gia. [6] Hoạt động của các Công ty Tài chính đồng thời còn góp phần làm phong phú thêm các dịch vụ tài chính - ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của thị trường tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Như vậy, có thể thấy, khi nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của trung gian tài chính càng quan trọng. Bên cạnh các trung gian tài chính khác, Công ty Tài chính cũng góp phần tạo thêm một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân... [9] 1.2.2. Vai trò của các Công ty Tài chính Một là, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo vốn cho nền kinh tế.
  • 16. 12 Nó cho phép sử dụng triệt để các nguồn vốn mà các công ty này đang nắm giữ. Đồng thời nó còn huy động thêm một lượng vốn quan trọng trong nền kinh tế vào quá trình lưu thông hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế, cùng với các định chế khác hoạt động kinh doanh tiền tệ của các định chế phi tài chính này làm phong phú thêm thị trường tài chính, làm sôi động thị trường tài chính tạo ra nguồn vốn lớn làm cho các doanh nghiệp để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Hai là, thúc đẩy hoạt động các ngân hàng thương mại mở rộng và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng. Khi có nhiều định chế khác cùng hoạt động kinh doanh tiền tệ, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ mở rộng các dịch vụ thanh toán cho các định chế đó (vì đây là hoạt động độc quyền của ngân hàng thương mại). Cũng như cho các chủ thể khác đặc biệt là tổ chức thanh toán cho cá nhân. Hoạt động thanh toán phát triển là điều kiện tiền đề để hiện đại hoá hệ thống ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cũng sẽ trở lại với hoạt động truyền thống của nó là cấp tín dụng ngắn hạn bằng các nguồn vốn rẻ nhất, nguồn vốn từ tổ chức thanh toán cho nền kinh tế, ở đó ngân hàng thương mại sẽ là chủ thể có vị trí hàng đầu trong chiết khấu các giấy tờ có giá. Ba là, tạo điều kiện cho việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương: Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương luôn hướng về việc làm thế nào tạo ra một thị trường tiền tệ hoàn hảo hơn, trong đó có nhiều chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế trên cơ sở khai thác các nguồn vốn có sẵn trong nền kinh tế, để cuối cùng có được một chính sách lãi suất hợp lý nhất. Bốn là, công ty tài chính đã thể hiện vai trò của mình trong việc hỗ trợ quản lý tài chính, thu xếp vốn trong và ngoài nước cho các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước. Đồng thời, công ty tài chính cũng là một kênh cung cấp vốn trung - dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư chiều sâu để đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, song hành cùng các ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp phần thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [9] 1.3. Các loại hình Công ty Tài chính Theo Thông tư số 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 79/2002/NĐ-CP (Thông tư 06/2002/TT-NHNN), Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam gồm các loại hình sau: [2]
  • 17. 13 Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty Tài chính Nhà nước được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới hai hình thức: + Công ty Tài chính thuộc tổng công ty Nhà nước, do Tổng công ty Nhà nước cấp 100% vốn điều lệ. + Công ty Tài chính Nhà nước khác Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đây là cách phân loại dựa trên cơ sở chủ sở hữu vốn. Cơ bản với năm loại hình trên, đã đa dạng hoá các Công ty Tài chính, phù hợp với thông lệ quốc tế và nhu cầu thực tiễn ở nước ta. Qua quá trình hoạt động, phát triển trên thị trường, Pháp luật Việt Nam đã chú trọng đến hơn về các nghiệp vụ của Công ty Tài chính và đã cụ thể hóa các mô hình Công ty tài chính theo nghiệp vụ tài chính của các Công ty tài chính. Chính vì vậy, Nghị định 39/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về hoạt động của Công ty Tài chính và Công ty cho thuê tài chính (Nghị định 39/2014/NĐ-CP) đã phân định Công ty tài chính thành hai loại hình: Công ty Tài chính tổng hợp và Công ty Tài chính chuyên ngành. Công ty Tài chính tổng hợp là Công ty Tài chính được thực hiện các hoạt động quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị định 39/2014/NĐ-CP. Công ty tài chính chuyên ngành gồm Công ty Tài chính bao thanh toán, Công ty Tài chính tín dụng tiêu dùng và Công ty cho thuê Tài chính.
  • 18. 14 Công ty Tài chính bao thanh toán là Công ty Tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực bao thanh toán Công ty Tài chính tín dụng tiêu dùng là Công ty Tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Công ty Cho thuê Tài chính là Công ty Tài chính chuyên ngành, hoạt động chính là cho thuê Tài chính. Dư nợ cho thuê Tài chính phải chiếm tối thiểu 70% tổng dư nợ cấp tín dụng. Ngoài cách phân loại theo loại hình thành lập hoặc theo nghiệp vụ tài chính như đã phân tích ở trên, có một số quan điểm khác phân loại các Công ty Tài chính theo các tiêu chí sau: - Căn cứ theo cơ quan thành lập + Các Công ty Tài chính chuyên ngành do nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập; bao gồm các tổ chức công, bán công, hoặc cổ phần hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành, tài trợ trung hạn và dài hạn với nguồn vốn từ ngân sách, quỹ kinh doanh của Nhà nước hoặc từ phát hành công cụ nợ, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ … + Các Công ty Tài chính do Ngân hàng hoặc tập đoàn tài chính Ngân hàng thành lập để thực hiện một số nghiệp vụ như: cấp bảo lãnh, đầu tư bất động sản, thuê – mua thiết bị, sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ. + Các Công ty Tài chính do các tập đoàn kinh tế, công ty sản xuất, công ty thương mại lập ra để tài trợ cho người mua hàng hóa của công ty mẹ (Công ty Tài chính bán hàng). - Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu + Công ty Tài chính độc lập: thực hiện được nhiều hoạt động kinh doanh như hoạt động tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng trong lĩnh vực thương mại, sản xuất công nghiệp; các hoạt động cho thuê tài sản; bao thanh toán; kinh doanh tiền tệ; cung cấp tín dụng cho khách hàng; tư vấn tài chính … + Công ty Tài chính trong tập đoàn kinh tế: tham gia chủ yếu các hoạt động như tạo lập các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho tập đoàn và các đơn vị thành viên trong tập đoàn; quản lý đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi trong tập đoàn; điều hòa vốn giữa các đơn vị thành viên của tập đoàn trong quan hệ với ngân hàng, các tổ chức
  • 19. 15 tín dụng, đối tác đầu tư; quản lý và áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro tài chính trong tập đoàn; cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho các đơn vị thành viên của tập đoàn và khách hàng ngoài tập đoàn như cho vay để mua hàng hóa do tập đoàn sản xuất kinh doanh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng với tập đoàn…
  • 20. 16 Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng pháp luật về Công ty Tài chính ở Việt Nam 2.1.1. Quy định về thành lập, giải thể, phá sản và thanh lý Công ty Tài chính 2.1.1.1. Quy định về thành lập Công ty Tài chính Trước đây theo quy định của Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, Công ty Tài chính của Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 24/05/1990 thì quy trình thành lập một Công ty Tài chính ở nước ta gồm hai khâu tách biệt: cấp giấy phép thành lập và cấp giấy phép hoạt động. Để đơn giản hoá các thủ tục hành chính, tránh sự chồng chéo, phiền hà trong việc cấp giấy phép thành lập, giấy phép hoạt động cho các tổ chức tín dụng (trong đó có Công ty Tài chính), Điều Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi bổ sung 2017 đã góp phần tạo một khung pháp lý ổn định cho thị trường tín dụng quy định “Ngân hàng Nhà nước là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng và cấp giấy phếp hoạt động ngân hàng cho các tổ chức khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật” [8]. - Do tính phức tạp của các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh và sự cần thiết phải bảo đảm an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng nên pháp luật quy định các điều kiện về cấp giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng chặt chẽ hơn so với các quy định áp dụng cho các loại doanh nghiệp khác. Việc thành lập các Công ty Tài chính được quy định rất cụ thể trong Nghị định số 39/2014/NĐ- CP, Luật Các Tổ chức tín dụng và các văn bản có liên quan. Theo đó một tổ chức muốn được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải đáp ứng các điều kiện: - Tại địa bàn mà Công ty Tài chính xin hoạt động có nhu cầu về hoạt động của Công ty Tài chính. - Phải có đủ mức vốn pháp định theo quy định của chính phủ. mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Nghị định số 39/2014/NĐ- CP ngày 07/05/2014 thì các Công ty Tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức vốn pháp định là 500 tỷ
  • 21. 17 - Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Người quản trị điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty Tài chính và quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Có Điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi bổ sung 2017. - Có phương án kinh doanh khả thi. Ngoài các điều kiện nêu trên, bên nước ngoài trong Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động của Công ty Tài chính và được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam. Tổ chức muốn thành lập Công ty Tài chính sau khi đã đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp hồ sơ xin cấp phép và lệ phí giấy phép tới Ngân hàng Nhà nước. Cụ thể theo hướng dẫn quy định tại Điều 8 Nghị định số 39/2014/NĐ- CP. Để cụ thể hóa các quy định về điều kiện hoạt động của Công ty Tài chính, Nghị định số 39/2014/NĐ-CP đã có những quy định rạch ròi về điều kiện mà Công ty Tài chính cần phải đáp ứng để thực hiện các hoạt động: Ngân hàng; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức; vay vốn của Tổ chức tín dụng, Tổ chức Tài chính trong nước và nước ngoài; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn; hoạt động cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, hoạt động bảo lãnh Ngân hàng; bao thanh toán; phát hành thẻ tín dụng và cho thuê Tài chính Cần lưu ý về Điều khoản chuyển tiếp được quy định tại Điều 25 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP: 1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Công ty Tài chính, Công ty cho thuê Tài chính đã thành lập và hoạt động theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải chấm dứt các hoạt động không được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
  • 22. 18 2. Trong thời hạn 18 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Công ty Tài chính tổng hợp, Công ty Tài chính tín dụng tiêu dùng, Công ty Cho thuê tài chính đã thành lập và hoạt động theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải chấm dứt các hoạt động không được thực hiện theo quy định của Nghị định này [4]. Sau khi Công ty Tài chính đã được cấp giấy phép, muốn tiến hành khai trương hoạt động phải hoàn tất các thủ tục như: có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động của Công ty Tài chính, phải đăng các báo thông báo các nội dung chủ yếu về việc thành lập công ty…Công ty Tài chính có thể bị thu hồi giấy phép hoạt động nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 28 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, khi: -Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép; -Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản; -Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép; -Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động; -Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng; -Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động [11]. Sau khi bị thu hồi Giấy phép, Công ty Tài chính phải chấm dứt ngay mọi hoạt động đã ghi trong giấy phép.
  • 23. 19 Như vậy, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các Công ty Tài chính ở Việt Nam được xác lập khá cơ bản và đầy đủ. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý tốt cho các công ty khi tiến hành hoạt động. Những điều kiện, tiêu chuẩn pháp luật đã quy định khá chi tiết, nhiều quy định đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi đối với loại hình kinh doanh này. Chẳng hạn như các quy định về vốn pháp định, tiêu chuẩn đối với thành viên sáng lập, quản trị, điều hàh, biện pháp kiểm soát đặc biệt. Qua đó đã thể hiện sự quan tâm của nhà nước phát triển loại hình tổ chức tín dụng này, làm phong phú thêm các loại hình tổ chức tín dụng trong thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế các quy định này của pháp luật nhiều lúc còn mang tính hình thức với quá nhiều giấy tờ và các thủ tục phức tạp. Tại điểm a khoản 1 điều 8 Nghị định số Nghị định số 39/2014/NĐ- CP quy định về điều kiện được cấp giấy phép thành lập Công ty Tài chính “phải có nhu cầu về hoạt động của Công ty Tài chính trên địa bàn xin hoạt động” [2]. Đây là một quy định còn cứng nhắc, vô hình chung hạn chế quyền tự chủ kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Đánh giá một địa bàn có nhu cầu hoạt động của Công ty Tài chính hay không phụ thuộc vào sự phân tích thị trường và chiến lược kinh doanh của mỗi công ty. Riêng đối với các cơ quan quản lý nhà nước (Ngân hàng Nhà nước) cũng gặp khó khăn trong việc thẩm định cấp giấy phép, trong việc xác định như thế nào là có nhu cầu hoạt động của Công ty Tài chính khi không có những chuẩn mực cụ thể. Hay quy định “phải có phương án kinh doanh khả thi” cũng rất mơ hồ, không có chuẩn mực, hướng dẫn cụ thể để có thể xác định như thế nào là khả thi. Từ đó dẫn đến tình trạng thẩm định không đạt kết quả cao, tuỳ tiện trong việc cấp giấy phép. 2.1.1.2. Quy định về phá sản, giải thể và thanh lý Công ty Tài chính Nếu thành lập Công ty Tài chính là một thủ tục bắt buộc hình thành nênchủ thể mới thì giải thể, phá sản, thanh lý là nhằm chấm dứt tư cách pháp nhân của Công ty Tài chính với những điều kiện và hệ quả khác nhau. Theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 81/2008/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP thì việc phá sản, giải thể, thanh lý Công ty Tài chính được thực hiện theo các quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước [2].  Phá sản Công ty Tài chính
  • 24. 20 Là một doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam do vậy khi Công ty Tài chính lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì theo quy định của Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng 1997, sau khi Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản về việc không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Tổ chức tín dụng mà Tổ chức tín dụng đó vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì có thể bị toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của Luật Phá sản. [22]. Các tài sản thanh lý cũng được giải quyết theo quy định của Luật Phá sản.  Giải thể Công ty Tài chính Giải thể một Công ty Tài chính cũng giống như giải thể một Tổ chức tín dụng, đó là việc chấm dứt sự tồn tại, xoá tên tổ chức tín dụng đó trong sổ đăng ký kinh doanh. Theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi 2017 thì việc giải thể của Tổ chức tín dụng được thực hiện trong các trường hợp sau: - Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được ngân hàng Nhà nước chấp thuận; - Khi hết thời hạn hoạt động mà Tổ chức tín dụng không xin gia hạn hoặc xin gia hạn mà không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. - Bị thu hồi giấy phép hoạt động [22, Điều 99]. Công ty Tài chính giải thể phải tiến hành thanh lý ngay dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Mọi chi phí liên quan đến thanh lý do Công ty Tài chính chịu trách nhiệm. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận hành theo các quy luật khách quan, nó tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó muốn tồn tại được các doanh nghiệp vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh nhau một cách mạnh mẽ. Điều này mang lại cơ hội phát triển rất lớn cho các doanh nghiệp có vốn, sự quản lý, hoạt động kinh doanh hiệu quả. Song lại là sự đào thải vô cùng khắc nghiệt với các doanh nghiệp yếu kém, không có sức cạnh tranh trên thị trường. Công ty Tài chính cũng không nằm ngoài quy luật đào thải này. Do đặc thù các hoạt động tín dụng ngân hàng có độ rủi ro rất lớn và có ảnh hưởng dây chuyền, để đảm bảo lợi ích của khách hàng và của nền kinh tế, ngoài các biện pháp bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro Nhà nước phải áp dụng cơ chế kiểm soát để hạn chế
  • 25. 21 tới mức thấp nhất tình trạng phá sản của các tổ chức tín dụng. Khi lâm vào trạng chuẩn bị phá sản, các công ty này sẽ được áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt. Mục đích chủ yếu của chế độ kiểm soát đặc biệt với Công ty Tài chính là nhằm giúp đỡ cho Công ty Tài chính đang gặp khó khăn về thanh toán, chi trả vượt qua được khó khăn tài chính đó, bảo vệ sự an toàn cho Công ty Tài chính và cho cả hệ thống tín dụng. Trong một thời gian cho phép (thường khoảng 2 năm) các Công ty Tài chính cùng sự giúp đỡ của Ngân hàng Nhà nước sẽ đề ra các biện pháp cần thiết để khắc phục khó khăn, khôi phục hoạt động bình thường. Trong trường hợp xấu nhất, khi mọi biện pháp khắc phục đều không hiệu quả thì Công ty Tài chính sẽ bị toà án mở thủ tục yêu cầu tuyên bố phá sản theo Luật phá sản, chấm dứt sự tồn tại của công ty. 2.1.2. Quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của Công ty Tài chính 2.1.2.1. Tổ chức của Công ty Tài chính Tuỳ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt động, loại hình tổ chức hoạt động mà pháp luật quy định cơ cấu tổ chức của các Công ty Tài chính. Đối với những Công ty Tài chính có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng thì cơ cấu tổ chức bao gồm hội sở chính và đơn vị trực thuộc. Trong đó hội sở chính là cơ quan quản lý và chỉ đạo hoạt động của toàn hệ thống, đồng thời trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Các đơn vị trực thuộc là các sở giao dịch, các chi nhánh, văn phòng đại diện được lập ở những nơi có nhu cầu hoạt động kể cả ở nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Bộ máy giúp việc tại hội sở chính, chi nhánh của Công ty Tài chính bao gồm: Văn phòng, các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ và các phòng giao dịch. Công ty Tài chính được thành lập công ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập để hoạt động dịch vụ tài chính, tiền tệ, môi giới, bảo hiểm, chứng khoán và tư vấn theo quy định của pháp luật. Theo Thông tư 01/2019/TT-NHNN Ban hành quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty Tài chính gồm nhiều nội dung, trong đó có các điều kiện về thời gian hoạt động tối thiểu là 2 năm kể từ ngày đi vào hoạt động và điều kiện về hoạt động kinh doanh có
  • 26. 22 lãi là trong 2 năm gần nhất [12, Điều 4]. Những điều kiện này đối với các công ty mới hthành lập và đi vào hoạt động trong thời gian ngắn là rất khó. 2.1.2.2. Quản trị, điều hành và kiểm soát Công ty Tài chính Song song với bộ máy, cơ cấu tổ chức, việc quản trị, điều hành, kiểm soát của các Công ty Tài chính cũng được quy định cụ thể và chặt chẽ tại Theo Quyết định số 01/2008/QĐ-NHNN ngày 9/1/2008 và chịu sự chi phối của các luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư… Theo đó, Công ty Tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc). - Trong Công ty Tài chính, Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất, gồm tối thiểu là 3 thành viên và không quá 11 thành viên có chức năng quản trị công ty theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Các thành viên của Hội đồng quản trị phải là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng-tài chính. - Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công ty, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của công ty. Ban kiểm soát có số thành viên tối hiểu là 3 người, phải là những người có bằng đại học về tài chính, có đạo đức nghề nghiệp. - Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải có trình độ đại học trở lên về chuyên nghành kinh tế, ngân hàng- tài chính, ít nhất có 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng- tài chính, có năng lực điều hành và phải cư trú ở Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. Hiện nay, vì các Công ty Tài chính đã được thành lập ở Việt Nam đều có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty, và tuỳ thuộc quy mô hoạt động mà cơ cấu các bộ phận này ở các công ty là khác nhau. Có thể nói, pháp luật quy định về việc phân công các bộ phận lãnh đạo, quản lý Công ty Tài chính khá cụ thể, rõ ràng. Tương tự các tổ chức tín dụng khác, các công ty này đều nằm dưới sự quản lý điều hành của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Ban Kiểm soát. Mỗi bộ phận có các chức năng, nhiệm vụ riêng, tránh sự chồng chéo, tạo điều kiện cho các phòng, ban thực hiện tốt công việc của mình. Ngoài những quy định cụ thể về các tiêu chuẩn của
  • 27. 23 mỗi thành viên, pháp luật còn có những quy định chung, cấm một số đối tượng không được là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc). 2.1.3. Quy định pháp luật về hoạt động của Công ty Tài chính 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Vốn là yếu tố quan trọng, do vậy, việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau là rất cần thiết cho sự ổn định và phát triển của công ty. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Công ty Tài chính không được nhận tiền gửi cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản khách hàng [25, Điều 4]. Vốn kinh doanh của các Công ty Tài chính chủ yếu là từ nguồn huy động. Vì thế nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng trong các nghiệp vụ kinh doanh của các Công ty Tài chính. Theo Quyết định số 01/2008/QĐ-NHNN ngày 9/1/2008 thì Công ty Tài chính được huy động vốn dưới các hình thức: Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và tiếp nhận vốn uỷ thác [2, Điều 17].  Huy động vốn bằng nhận tiền gửi Nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn dễ dàng, nhanh chóng, đơn giản, tiện lợi, thường xuyên, tốn ít chi phí. H oạt động này đem lại cho Công ty Tài chính một nguồn vốn khổng lồ để cấp tín dụng, đầu tư… Thông qua nhận tiền gửi, các Công ty Tài chính được nhiều khách hàng biết đến, từ đó mở rộng được các hoạt động kinh doanh, nắm bắt được những thông tin, tư liệu về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với Công ty Tài chính, tạo điều kiện cho Công ty Tài chính có căn cứ xác định mức vốn cho vay đối với khách hàng đó. Theo khoản 9, Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 1997 “tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tiền tại các Tổ chức Tín dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác”. [22, Điều 20]. Tuy nhiên Công ty Tài chính chỉ được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên. Điều này đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của các Công ty Tài chính. Do các khoản tiền gửi trung và dài hạn là các khoản vốn nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân nên nó mang tính ổn định cao. Thời gian gửi dài giúp các Công ty Tài chính có thời gian thu xếp sử dụng vốn huy động đạt hiểu quả, đảm bảo khả năng chi trả.
  • 28. 24 Nguồn vốn huy động của Công ty Tài chính còn được tăng thêm bởi hoạt động tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Do các lợi thế có được vì trực thuộc các Tổng Công ty nhà nước, các tập đoàn lớn nên các Công ty Tài chính có thể khai thác các nguồn vốn uỷ thác giá rẻ để tiến hành cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh khác. Các Công ty Tài chính hoạt động chủ yếu từ nguồn vốn huy động, đó là nghiệp vụ cơ bản nhất của Công ty Tài chính bên cạnh nghiệp vụ cho vay. Do vậy, các Công ty Tài chính luôn cố gắng khai thác tối đa các nguồn vốn được phép huy động. Song để đảm bảo khả năng tài chính của các Công ty Tài chính đủ để thanh toán, chi trả các khoản vay đến hạn, Điều 18 hông tư 22/2011/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng là 85% [18, Điều 18]. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Theo quy định tại mục 2 Nghị định 39/2014/NĐ-CP thì các hoạt động tín dụng mà Công ty Tài chính được phép thực hiện gồm: cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và một số hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Theo khoản 8 và khoản 10, Điều 20, Luật Các tổ chức tín dụng 2017 Hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khâu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác [22, Điều 20]. Theo đó, hoạt động cấp tín dụng của các Công ty Tài chính cũng được chia thành hoạt động cho vay và chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá. Khi có nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, các tổ chức, cá nhân đến các Công ty Tài chính đề nghị cấp tín dụng thông qua các hợp đồng tương ứng với các hình thức cấp tín dụng cụ thể như hợp đồng tín dụng, hợp đồng chiết khấu, hợp đồng bảo lãnh ngân hàng… các Công ty Tài chính thoả thuận để khách hàng sử dụng một số tiền của mình trong thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả trên cơ sở sự tín nhiệm.
  • 29. 25 Vì hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao, hậu quả của rủi ro mang tính phản ứng dây chuyền. Vậy nên chúng được đặt trong hành lang pháp lý chặt chẽ với những điều khoản đặc biệt nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro. Trong các hình thức cấp tín dụng kể trên thì cho vay là nghiệp vụ cơ bản và phổ biến nhất. Công ty Tài chính có thể cho vay dưới hình thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, cho vay theo uỷ thác, cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay trả góp. Theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Nghị định 39/2014/NĐ-CP thì để đảm bảo an toàn cho chính Công ty Tài chính, lợi ích của người gửi tiền và những lợi ích chung của Nhà nước và xã hội. Các Công ty Tài chính phải thực hiện các hạn chế đối với khách hàng và mức cho vay như: Cấm các Công ty Tài chính cấp tín dụng đối với khách hàng có các mối quan hệ có thể dẫn tới việc lợi dụng vốn vay để hưởng lợi bất chính hoặc có các quan hệ có thể tạo tiền đề cho việc vi phạm pháp luật [2, Điều 126]. Trong một số trường hợp khác, đối với các khách hàng đang có các mối quan hệ liên quan tới sự minh bạch tài chính của công ty như kế toán trưởng, các tổ chức kiểm toán… thì Công ty Tài chính không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi. Nhìn chung các quy định này là khá hợp lý và khách quan. Tuy nhiên vì các Công ty Tài chính hiện nay đều trực thuộc các Tổng công ty, được các Tổng công ty cấp vốn điều lệ, với hoạt động chính là điều tiết và quản lý vốn trong nội bộ tổng công ty, nên các quy định này khó đảm bảo được thực hiện triệt để trên thực tế. 2.2.4. Quy định về chế độ tài chính, hạch toán và báo cáo 2.2.4.1. Chế độ tài chính Chế độ tài chính của Công ty Tài chính bao gồm những vấn đề về vốn pháp định, vốn điều lệ, vốn huy động và các loại quỹ.  Vốn pháp định Vốn là vấn đề trung tâm, mấu chốt của hầu hết các doanh nghiệp muốn đi vào hoạt động kinh doanh. Vì phải có vốn thì Doanh nghiệp mới có thể trang trải các chi phí liên quan. Theo khoản 7 Điều 3 Luật doanh nghiệp 2014: “vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp” [24, Điều 3].
  • 30. 26 Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và chính sách tài chính từng giai đoạn phát triển mà Nhà nước quy định mức vốn pháp định cho từng loại hình Tổ chức tín dụng. Những năm gần đây khi nước ta ngày càng hội nhập sâu và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nên sự vận hành và các chính sách tài chính cũng cần có sự thay đổi phù hợp hơn. Các quy định pháp luật đã thông thoáng hơn đối với các định chế tài chính nước ngoài nhằm tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các Công ty Tài chính trong nước và Công ty Tài chính có vốn đầu tư nước ngoài, thu hút và tận dụng tối đa các nguồn vốn đầu tư. Ngày 22/11/2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 141/2006/NĐ-CP thay thế Nghị định số 82/1998/NĐ-CP theo đó Công ty Tài chính quy định mức vốn pháp định chung đối với tất cả các loại hình Công ty Tài chính là 500 tỷ. Mức vốn pháp định này là phù hợp với mức độ tăng trưởng kinh tế của nước ta hiện nay và trong một vài năm tới.  Vốn điều lệ Vốn điều lệ là số vốn do tất cả các thành viên góp vào và được ghi vào điều lệ, phần vốn góp của các thành viên có thể dưới hình thức tiền hoặc hiện vật. Tuỳ từng loại hình Công ty Tài chính mà số vốn này được hình thành từ các nguồn tương ứng, với các quy định cụ thể về loại tiền góp. Đối với Công ty Tài chính cổ phần, vốn điều lệ được hình thành từ việc phát hành cổ phiếu. Với công ty liên doanh vốn điều lệ bao gồm vốn của các bên góp theo tỷ lệ thoả thuận và được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước (nhưng phần vốn góp của bên nước ngoài không được vượt quá 49% vốn điều lệ của công ty). Theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006, Công ty Tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải có biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương mức vốn pháp định quy định là 500 tỷ VND Thực tế cho thấy các Công ty Tài chính đang tăng dần mức vốn của mình trong quá trình hoạt động kinh doanh. Sự gia tăng này đồng nghĩa với sự lớn mạnh của các Công ty Tài chính và vai trò của định chế tài chính này đang từng bước được nâng cao trong nền kinh tế Việt Nam.  Vốn huy động Ngoài số vốn chủ sở hữu Công ty Tài chính được phép tiến hành huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước dưới các hình thức như: nhận tiền gửi có kì
  • 31. 27 hạn trên một năm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, Công ty Tài chính cũng được tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác, được vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước…Theo các quy định hiện nay các Công ty Tài chính không được nhận tiền không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn dưới một năm, điều này làm hạn chế các hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng mà Công ty Tài chính được phép thực hiện, đó là không được tiến hành các dịch vụ thanh toán.  Vốn đi vay Do chưa được phép hoạt động ngoại hối, nên nguồn vốn đi vay của Công ty Tài chính là bằng VNĐ từ các Ngân hàng thương mại.  Vốn ủy thác đầu tư: Vốn ủy thác đầu tư là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của các Công ty Tài chính trong Tổng công ty, bao gồm vốn ủy thác của Tổng công ty, của Chính Phủ và các tổ chức nước ngoài.  Các quỹ Nhằm đảm bảo cho hoạt động của Công ty Tài chính được hoạt động an toàn và phát triển vững mạnh, đồng thời đảm bảo an toàn cho hệ thống tín dụng, hàng năm các Công ty Tài chính phải trích từ lợi nhuận sau thuế và duy trì các quỹ sau: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5% lợi nhuận sau thuế), quỹ dự phòng rủi ro và các quỹ khác theo quy định của pháp luật. Công ty Tài chính không được sử dụng các loại quỹ này để trả lợi tức hoặc phân phối cho các chủ sở hữu, cổ đông dưới bất kỳ hình thức nào (trừ trường hợp công ty thanh lý, giải thể). Nhìn chung hiện nay các quỹ này trong các Công ty Tài chính là không nhiều vì lợi nhuận của các công ty hiện nay là chưa cao. 2.1.4.2. Hạch toán và báo cáo Hạch toán của Công ty Tài chính thuộc phạm trù các hoạt động chuyên môn về kế toán, thống kê. Tại Điều 86 Luật Các tổ chức tín dụng 2017 thì Công ty Tài chính phải thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê [22, Điều 86]. Kết quả các hoạt động hạch toán này cần được báo cáo sau một năm tài chính và chỉ được công nhận khi đã được kiểm toán nhà nước kiểm tra, xác nhận. Các Công ty Tài chính phải thực hiện báo cáo tài chính định kỳ về các hoạt động nghiệp vụ theo quy định của Thống đốc ngân hàng nhà nước. Ngoài các báo cáo định kỳ trong một số trường hợp Công ty Tài chính còn phải thực
  • 32. 28 hiện chế độ báo cáo đột xuất, ví dụ như khi có diễn biến không bình thường trong hoạt động nghiệp vụ mà Công ty Tài chính xét thấy nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình kinh doanh của mình, hay khi có thay đổi lớn về tổ chức trong công ty. Đây là các quy định vô cùng đúng đắn và rất cần thiết, là công cụ giúp nhà nước kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của Công ty Tài chính. Từ đó có các quyết định và chính sách phù hợp, đảm bảo an toàn cho hệ thống tín dụng. Công ty Tài chính là một định chế tài chính hoạt động khá mạnh mẽ và năng động trên thị trường tài chính thế giới, song ở Việt Nam lại rất hạn chế. Khuôn khổ pháp lý hiện có đã tạo điều kiện cho các Công ty Tài chính chủ động trong hoạt động kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác trong xã hội. Có thể nhận xét, việc hình thành và phát triển loại hình Công ty Tài chính tại Việt Nam là một chủ trương đúng, phù hợp với nhu cầu thị trường tài chính tín dụng ở nước ta. 2.2. Vấn đề áp dụng pháp luật của cácThực trạng về hoạt động của Công ty Tài chính ở Việt Nam 2.2.1. Lợi thế của Công ty Tài chính Công ty Tài chính ra đời là một tất yếu của nền kinh tế thị trường. Thực tiễn tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, Công ty Tài chính đã đóng góp vai trò quan trọng giúp phát huy vai trò chủ đạo của các Tập đoàn kinh tế mũi nhọn. Sự ra đời của các Công ty Tài chính góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phát huy sức mạnh của Tập đoàn trên thị trường trong và ngoài nước. Tái cấu trúc Công ty Tài chính gắn với yêu cầu phải thoái vốn khỏi các lĩnh vực đầu tư nhạy cảm như ngân hàng, chứng khoán. Theo đó, Công ty Tài chính phải co lại hoạt động theo đúng chức năng, tiêu chí chứ không chồng chéo như hiện nay; hoặc phải sáp nhập, hoặc giải thể nếu cảm thấy có thể gây rủi ro cho nền kinh tế. Ngoài ra, Công ty Tài chính cũng có thể hợp nhất với một Ngân hàng Thương mại và chuyển sang hoạt động theo mô hình Ngân hàng thương mại. Công ty Tài chính thuộc các tập đoàn kinh tế có lợi thế cạnh tranh so với các Ngân hàng Thương mại trong hoạt động tín dụng ở ngành, lĩnh vực thuộc Tập đoàn do nắm bắt được thông tin, cũng như am hiểu về chuyên môn. Lợi ích của Công ty Tài chính mang lại cho các Tập đoàn kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các Tập đoàn
  • 33. 29 lớn thường có ít nhất một Công ty Tài chính làm công cụ để Tập đoàn điều tiết và sử dụng vốn một cách hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ Tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, Công ty Tài chính có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ, Công ty Tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ Tập đoàn. Thường các Công ty Tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ thấp hơn so với Ngân hàng Thương mại. Theo cam kết WTO, chỉ Ngân hàng Thương mại và Công ty Tài chính nước ngoài mới được thành lập Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, các Công ty Tài chính Việt Nam đang tồn tại một số khó khăn hạn chế sau: - Thứ nhất: Việc xây dựng pháp luật về Công ty Tài chính còn dựa trên lý thuyết và kinh nghiệm của các nước trên thế giới vốn có sự khác biệt không nhỏ về kinh tế xã hội so với nước ta. Mặt khác, thời gian tồn tại và hoạt động của Công ty Tài chính chưa dài, chưa đủ để các nhà làm luật tổng kết, đánh giá một cách kịp thời nên pháp luật về Công ty Tài chính còn chưa đồng bộ. Phần lớn các văn bản mới chỉ dừng lại ở Nghị định, Thông tư… hiệu lực văn bản không cao, dẫn đến khó khăn trong giải quyết các mâu thuẫn có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty Tài chính. - Thứ hai: Thị trường hoạt động của Công ty Tài chính nhỏ bé, hạn hẹp, hiệu quả chưa xứng với tiềm năng của định chế tài chính này. Hiện nay các Công ty Tài chính đều tập trung ở các thành phố lớn, chủ yếu là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Mạng lưới hoạt động chưa rộng rãi. Phạm vi hoạt động chủ yếu bó hẹp trong việc cung ứng vốn cho các dự án của các thành viên trong tổng công ty. Việc mở rộng phạm vi kinh doanh, cung cấp dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp bên ngoài chưa được chú trọng. Kết quả trong công tác huy động còn hạn chế, nguồn vốn chủ yếu được huy động từ nội bộ tổng công ty do vậy rủi ro trong hoạt động càng lớn.
  • 34. 30 - Thứ ba: là một định chế tài chính khá mới mẻ trên thị tr-ường tài chính tiền tệ Việt Nam, Công ty Tài chính chưa được xã hội biết đến rộng rãi. Không chỉ người dân mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa – những khách hàng chính của các Công ty Tài chính trên thế giới vẫn còn rất lạ lẫm với khái niệm và các hoạt động của Công ty tài chính ở Việt Nam [28]. 2.2.2. Những mặt tồn tại của Công ty Tài chính ở Việt Nam 2.2.2.1. Chưa khai thác lợi thế sẵn có Sự phát triển của thị trường chứng khoán và quy mô ngày càng tăng của các Ngân hàng Thương mại đã tạo sức ép không nhỏ đến hoạt động của các Công ty Tài chính. Nhiều doanh nghiệp trong cùng Tập đoàn, Tổng Công ty đã giảm dần sự phụ thuộc vào Công ty Tài chính, thông qua việc mở rộng hợp tác với các Ngân hàng thương mại. Chẳng hạn Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), dù có Công ty Tài chính Điện lực nhưng vẫn tìm đến sự hỗ trợ vốn của ngân hàng cho các dự án điện. Nguyên nhân là hoạt động của Công ty Tài chính đang bộc lộ một số bất cập, một trong những hạn chế của các Công ty Tài chính so với các Ngân hàng thương mại là không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy nhiên, nhiều Công ty Tài chính đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như cho vay mua tiêu dùng, vay trả góp… hoặc kết hợp với các Ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm triển khai dịch vụ tiện ích khác cho khách hàng cá nhân, tổ chức. Chẳng hạn, Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC) và Công ty Tài chính Cao su đã ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện trong một số lĩnh vực như nguồn vốn, tín dụng, đầu tư và các dịch vụ tài chính nhằm ưu tiên giới thiệu các cơ hội kinh doanh, cơ hội tài chính cho nhau. Hay như Công ty Tài chính Bưu điện và CTCP Bảo hiểm Bưu điện ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện. Những dịch vụ này đã giúp Công ty Tài chính thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một Ngân hàng thương mại. Thế nhưng, dù nỗ lực đa dạng hóa hoạt động, nhưng năng cạnh tranh của Công ty Tài chính là thấp so với mô hình Ngân hàng thương mại. Theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, Công ty Tài chính chỉ được thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng. Đánh giá về hoạt động của các Công ty Tài chính hiện nay, nhiều chuyên gia cho rằng các Công ty Tài chính đang xa dần vai trò, chức năng vốn có của mình. Nhiệm vụ đầu
  • 35. 31 tiên của các Công ty Tài chính là thu xếp vốn cho các dự án trong lĩnh vực của công ty mẹ, nhưng nhiều Công ty Tài chính tham gia những dịch vụ tín dụng khác, hoạt động đầu tư ngoài ngành. Việc các Công ty Tài chính đang xa rời chức năng vốn có còn biểu hiện qua việc mở rộng phục vụ các khách hàng doanh nghiệp ngoài ngành. Bên cạnh đó, nhiều Công ty Tài chính còn đẩy mạnh hoạt động bán lẻ để chia sẻ thị phần với các Ngân hàng thương mại. Thực ra việc mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực ngoài ngành sẽ mở rộng được danh mục khách hàng, đặc biệt các khách hàng tốt trong các lĩnh vực có nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, việc mở rộng tài trợ vốn và đầu tư sang các lĩnh vực không có kinh nghiệm sẽ dẫn đến rủi ro, ảnh hưởng đến nguồn vốn của các Tập đoàn kinh tế mà Công ty Tài chính đang sử dụng. Trong khi đó, về năng lực quản trị, hệ thống mạng lưới, hệ thống công nghệ… nhiều Công ty Tài chính còn rất hạn chế. Những yếu kém tồn tại của Công ty Tài chính hiện nay thể hiện qua các mặt như: kênh phân phối còn hạn chế; mạng lưới giao dịch ít; sản phẩm dịch vụ ít; không được huy động vốn từ cá nhân. Những điểm yếu này sẽ làm suy giảm sức cạnh tranh của Công ty Tài chính trong bối cảnh hiện nay. Chính vì vậy, đề án về tái cấu trúc hệ thống Công ty Tài chính cũng đang nhận được nhiều quan tâm. Tuy nhiên, đến nay đường hướng ra sao dường như vẫn chưa rõ ràng 2.2.2.2. Chưa rõ lộ trình tái cơ cấu Công ty Tài chính Theo yêu cầu của Chính phủ, đến năm 2015 các Tập đoàn, Tổng Công ty ty phải thoái vốn ra khỏi những lĩnh vực ngành nghề kinh doanh không phải là chính. Câu hỏi được đặt ra là xác định vai trò, vị trí của các Công ty Tài chính sẽ như thế nào trong trường hợp các Tập đoàn, Tổng Công ty thoái vốn khỏi các Công ty Tài chính? Tái cơ cấu Công ty Tài chính phải đồng bộ với việc tái cơ cấu Tập đoàn, Tổng Công ty, tài chính, ngân hàng. Trong tái cơ cấu nền kinh tế hiện nay, chỉ tái cơ cấu ngân hàng tương đối rõ, còn lộ trình tái cơ cấu các Tập đoàn, Tổng Công ty thông qua việc thoái vốn đầu tư khỏi các lĩnh vực ngoài ngành đã có, nhưng chưa có bước đi cụ thể. Có thể trong quý III, việc tái cơ cấu Công ty Tài chính sẽ cụ thể hơn. Chính vì vậy, câu chuyện về tái cấu trúc, bài toán tồn tại của Công ty Tài chính không còn là chuyện nội bộ mỗi Tập đoàn, Tổng Công ty. Sự ảnh hưởng trong trường hợp này có thể không lớn như đối với một Ngân hàng thương mại nhưng cũng không hề
  • 36. 32 nhỏ, bởi nhiều Công ty Tài chính đã có quy mô vượt xa phạm vi phục vụ cho riêng hệ thống Tập đoàn, Tổng Công ty. Thậm chí có Công ty Tài chính quy mô tổng tài sản ngang ngửa so với nhiều Ngân hàng thương mại. Theo các chuyên gia, có 2 phương án sắp xếp các Công ty Tài chính. Phương án thứ nhất: các Công ty Tài chính tiếp tục hoạt động dưới mô hình của Công ty Tài chính đơn thuần. Để thực hiện theo cách thức này, các Công ty Tài chính có 2 lựa chọn, thông qua sự hỗ trợ từ tập đoàn mẹ, Công ty Tài chính nâng cao năng lực, hoàn thiện, phát triển chuyên sâu nhằm phát huy ngày càng cao vai trò chức năng của mình. Với giải pháp trên, các Công ty Tài chính sẽ phục vụ ngày càng nhiều lợi ích hơn cho Tập đoàn mẹ, nhưng phạm vi hoạt động nội bộ, chuyên sâu. Nhưng việc thay đổi này sẽ chịu chi phối hoàn toàn bởi hoạt động, năng lực của Tập đoàn mẹ. Lựa chọn thứ 2 là các Công ty Tài chính nâng cao năng lực thông qua việc trở thành công ty đại chúng, hướng đến việc mở rộng hoạt động và đáp ứng đa dạng của nhiều nhóm đối tượng khách hàng bên ngoài. Theo lựa chọn này, Công ty Tài chính sẽ tận dụng được lợi thế từ các cổ đông, nhóm cổ đông. Tuy nhiên sự hỗ trợ từ phía Tập đoàn mẹ cũng sẽ giảm tương ứng. Từ đó, để tồn tại và phát triển, các Công ty Tài chính phải thay đổi theo hướng đa dạng hóa hoạt động, sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị. Giải pháp này buộc các Công ty Tài chính sẽ ngày càng đại chúng; hoạt động, sản phẩm dịch vụ đa dạng, hiệu quả và cạnh tranh. Phương án thứ hai: Công ty Tài chính chuyển đổi mô hình hoạt động. Trong phương án này, Công ty Tài chính có thể sáp nhập với một Ngân hàng thương mại. Đây là giải pháp phù hợp với Công ty Tài chính có quy mô nhỏ. Ngoài ra, Công ty Tài chính cũng có thể hợp nhất với ngân hàng trở thành một tổ chức mới. Đây là giải pháp phù hợp với Công ty Tài chính có quy mô tài sản lớn. Sau khi sáp nhập, tổ chức mới sẽ mang những lợi thế về năng lực tài chính (từ phía Công ty Tài chính) và về mạng lưới, hệ thống công nghệ, sản phẩm dịch vụ, khách hàng (từ phía ngân hàng) 2.2.2.3. Cho vay rủi ro cao, nguy cơ tăng nợ xấu Theo đánh giá của cơ quan Kiểm toán, cơ bản các công ty thực hiện huy động vốn theo quy định của nhà nước và đơn vị.
  • 37. 33 Tuy nhiên, trước năm 2017 các công ty chủ yếu huy động vốn ngắn hạn, không đúng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính. Cụ thể, các Công ty Tài chính thực hiện hoạt động nhận ủy thác quản lý vốn nhưng thực chất là nghiệp vụ nhận tiền gửi do không xác định mục đích ủy thác cụ thể, không xác định bên chịu rủi ro, khách hàng hưởng lãi suất cố định trên số vốn ủy thác và được các công ty tàu chính trả gốc, lãi theo thỏa thuận. Cũng theo báo cáo này, trên 60% vốn huy động của các công ty từ các tổ chức tín dụng; hầu hết các công ty không thực hiện được chức năng đầu mối tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các đơn vị trong tập đoàn, tổng công ty. Trong tổng số vốn huy động từ thị trường I, số vốn huy động của các đơn vị trong nội ngành cuối năm 2016 là 6.823 tỷ đồng, chiếm 17,16% và cuối năm 2017 là 6.008,69 tỷ đồng, chiếm 9,41% tổng nguồn vốn huy động. Do huy động vốn có vấn đề nên các công ty cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng cao so với nguồn vốn huy động trung, dài hạn. Tại thời điểm 31/12/2016, tỷ trọng cho vay trung dài hạn chiếm 37,42%, thời điểm 31/12/2017 chiếm 41,48%, trong khi vốn huy động trung, dài hạn năm 2016 là 8,8% và năm 2011 là 6,3%. Công ty Tài chính CP Vinaconex - Viettel, Công ty Tài chính CP Sông Đà, Công ty Tài chính CP Xi măng… chưa xây dựng quy chế miễn, giảm lãi suất cho hoạt động tiền gửi khi giảm lãi suất cho các tổ chức tín dụng để thu hồi các khoản tiền gửi bị quá hạn. Kiểm toán nhà nước cho rằng, nhiều khoản cho vay tiềm ẩn rủi ro và gặp khó khăn trong thu hồi vốn như trường hợp của Công ty Tài chính CP Sông Đà cho vay đối với Công ty CP Xi măng Hạ Long, Công ty CP Điện Việt Lào, Công ty CP Someco, Công ty CP Sông Đà Thăng Long; Công ty CP Vinaconex - Viettel cho vay đối với Công ty CP vận tải Vinaconex, Công ty CP xi măng Yên Bình, Công ty CP xây dựng số 16, Công ty CP Vinaconex 34; hay như trường hợp của Công ty Tài chính cổ phần Hadico cho vay đối với CTCP Thương mại Dược Nhật Tân, công ty Sao Sáng, công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 30. Hệ lụy từ những khoản vay đó là tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2016 tỷ lệ này là 0,13%, năm 2017 là 0,84%