SlideShare a Scribd company logo
1 of 75
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ THANH
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA KHÔNG HOÀN
LẠI TẠI CÁC DỰ ÁN CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:8.34.04.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.TrầnKhánh Hưng
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ
liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu này là có nguồn gốc và trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Học viên
Lê Thị Thanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
Chương 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI...................................................................................6
1.1. Tổng quan chung về nguồn vốn ODA không hoàn lại............................................6
1.2. Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại ................................................17
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn
lại .........................................................................................................................................26
Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ
KHÔNG HOÀN LẠI TẠI CÁC DỰ ÁN THUỘC TỔNG CỤC MÔI
TRƯỜNG ..........................................................................................................................31
2.1. Khái quát về Tổng Cục Môi Trường và các dự án về môi trường.......................31
2.2. Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án của Tổng cục Môi
trường..................................................................................................................................37
Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
NGUỒN ODA KHÔNG HOÀN LẠI TẠI TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG ..........58
3.1. Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại Tổng cục
Môi trường..........................................................................................................................58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại
các dự án thuộc TCMT.......................................................................................................59
3.3. Kiến nghị.....................................................................................................................67
KẾT LUẬN .......................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................71
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Nguồn vốn ODA theo các nhà tài trợ tại các dự án thuộc Tổng cục Môi
trường giai đoạn 2010-2016 ............................................................................................34
Bảng 2.2. Thực trạng giải ngân tại các dự án ODA đang thực hiện tại Tổng cục Môi
trường .................................................................................................................................40
Bảng 2.3. Tình hình giải ngân tại các dự án đã hoàn thành ........................................42
Bảng 2.4. Tình hình giải ngân vốn ODA theo lĩnh vực tại các dự án thuộc Tổng cục
Môi trường giai đoạn 2010-2016 ....................................................................................43
Bảng 2.5. Tổng ngân sách tài trợ cho Dự án .................................................................44
Bảng 2.6. Kết quả giải ngân theo từng năm, từng hợp phần “Dự án xây dựng năng
lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực vật POP tồn lưu tại Việt Nam” ....................45
Bảng 2.7. Tổng hợp vốn đối ứng của các dự án ODA đang thực hiện tại Tổng cục
Môi trường .........................................................................................................................48
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Dự án ...............................................................................38
Biểu đồ 2.1. Phân bổ ODA theo lĩnh vực trong giai đoạn 2010-2016 .......................36
DANH MỤC VIẾT TẮT
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á
GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
JICA
Japan International Cooperation
Agency
Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức
OECD
Organisation for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
QLDA Quản lý dự án
UNDP
United Nations Development
Programme
Chương trình phát triển Liên hợp
quốc
WB World Bank Ngân hàng Thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại đã
có những đóng góp quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triểnvà giải quyết các vấn
đề kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Cùng với sự phát triển kinh tế, sự gia tăng nhanh của dân số, và đặc biệt là sự
phát triển nhanh của nhiều ngành công nghiệp đã và đang làm cho môi trường của
Việt Nam bị đe dọa nghiêm trọng. Cả lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy, để xử lý
các vấn đề về môi trường, đồng thời ngăn ngừa và hạn chế tình trạng ô nhiễm môi
trường đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn nhưng trong thực tế, nguồn vốn này của
Việt Nam còn đang rất hạn chế. Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã nhận được sự
quan tâm hỗ trợ của nhiều chính phủ và nhiều tổ chức trên thế giới được thể hiện qua
việc cấp một lượng vốn ODA không hoàn lại khá lớn cho các dự án về cải thiện và
bảo vệ môi trường. Với nguồn vốn ODA không hoàn lại này, Việt Nam đã thực hiện
được một số nội dung cụ thể trong các nhiệm vụ bảo vệ và giải quyết các vấn đề về
môi trường. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là việc sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
ở Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nói riêng vẫn bộc lộ nhiều
hạn chế, nhất là ở khía cạnh quản lý sử dụng, và hệ quả đương nhiên là sự lãng phí
nguồn vốn rất quan trọng này khi các nguồn vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường ở
Việt Nam còn hạn hẹp. Chính vì vậy cần có những đánh giá cụ thể về thực trạng quản
lý sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là làm rõ những hạn chế cùng những nguyên nhân
từ đó tìm giải pháp để giúp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại trong các dự án về bảo vệ môi trường. Thêm nữa, do hầu hết các dự án có sử
dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại về bảo vệ môi trường là do Tổng cục môi
trường quản lý, đặc biệt ở Việt Nam hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về
quản lý sử dụng vốn ODA không hoàn lại ở các dự án do tổng Cục Môi trường
(TCMT) quản lý. Với những lí do đó, đề tài: “Quản lý sử dụngnguồnvốn ODA không
hoànlại tại các dự án của Tổng Cục Môi Trường” là hết sức cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài
2
Cho đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu về nguồn vốn ODA và quản
lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Có thể nêu ra một số công trình sau:
Vũ Thị Kim Oanh (2005) với đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có
hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA” tác giả đã phân tích, đánh giá vai trò
của vốn ODA trongmục tiêuphát triểnkinh tế xã hội. Tác giả đãphân tíchthực trạngsử
dụng ODA ở Việt Nam trên cơ sở đó tác giả đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn ODA từ năm 2006 đến2010. Tuy nhiên nghiên cứunày lại có phạm
vi rộng mà không đi vào một ngành hay lĩnh vực cụ thể.
Bùi Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Hoàng Ái (2018) với bài nghiên cứu:
“Hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn ODA tại Trung tâm quốc gia nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn”. Bài nghiên cứu đã tập trung phân tích thực trạng công
tác quản lý nguồn vốn ODA tại Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn và đã đưa ra được các giải pháp có tính khả thi cao để nâng cao hiệu quả
công tác quản lý này. Các giải pháp vẫn còn mang tính cập nhật và có thể làm tài liệu
tham khảo cho Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hiện
nay trong công tác quản lý nguồn vốn ODA. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng
lại ở phạm vi của một bài báo, nên vẫn chưa phân tích sâu và nêu lên được tất cả các
khía cạnh trong công tác quản lý nguồn vốn này.
Nguyễn Thị Thơm (2014)với luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn ODA trong dự án “Chương trình bảo tồn rừng” do Chính phủ Nhật viện trợ”.
Nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu vào một dự án cụ thể, nên những phân tích trong dự
án khá chi tiết. Dự án đã đạt được một số kết quả nhất định trong phân tích hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn ODA trong dự án này đồng thời đưa ra các giải pháp có tính
khả thi khá cao. Những giải pháp này còn khá thực tiễn và có thể áp dụng được cho
các dự án lâm nghiệp khác. Tuy nhiên các nội dung trong luận văn đưa ra còn ở mức
sơ sài và phạm vi nghiên cứu hẹp chỉ cho 1 dự án.
Các công trình nghiên cứu trên đã đạt được một số kết quả nhất định, song vẫn
còn những hạn chế nhất định xét trong bối cảnh hiện nay. Đặc biệt, nghiên cứu cụ thể
về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại còn khá ít và cho đến nay, vẫn
chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề quản lý sử dụng nguồn vốn ODA
3
không hoàn lại tại TCMT, vì vậy nghiên cứu về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA
không hoàn lại tại các dự án của TCMT sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại các dự án thuộc sự
quản lý của TCMT từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án thuộc sự quản lý của TCMT hiện
nay và trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận về quản lý sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn
lại tại các dự án do TCMT quản lý, làm rõ các kết quả đạt được và những hạn chế
trong quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại các dự án này, đồng thời chỉ ra các nguyên
nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản lý sử dụng nguồn vốn
ODA không hoàn lại tại các dự án của TCMT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là công tác quản lý sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA nhưng luận văn chỉ giới hạn
nghiên cứu ở góc độ quản lý các dự án sử dụng nguồn ODA không hoàn lại tại Tổng
Cục Môi trường Việt Nam.
Thời gian: Về đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tập trung vào giai đoạn
2010 – 2016, các giải pháp đề xuất cho khoảng thời gian đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, tác giả sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
4
- Phương pháp thống kê và so sánh
- Các phương pháp phân tích kinh tế khác
Dữ liệu sử dụng trong phân tích chủ yếu là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các
báo cáo của TCMT, từ sách báo, các văn bản pháp luật có liên quan… để nghiên cứu
các vấn đề lý luận về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại.
Các dữ liệu thu thập sẽ được phân loại, sắp xếp, xử lý phục vụ cho phân tích và
đưa ra các nhận định, đánh giá về thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại tại TCMT.
- Phương pháp so sánh và phương pháp thống kê: Từ các dữ liệu thu thập được
tác giả sử dụng phương pháp thống kê và so sánh để thấy được quy mô, sự biến động
của các chỉ tiêu, từ đó giúp đưa ra các đánh giá, phân tích về công tác quản lý sử dụng
vốn ODA không hoàn lại tại TCMT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn phân tíchđược thực trạng quản lý sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại tại TCMT, chỉ ra được kết quả đạt được, những hạn chế
cùng nguyên nhân để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại TCMT.
Luận văn có thể là tài liệu giúp cho TCMT tham khảo để hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả việc quản lý sử dụng nguồn vốn tại các dự án thuộc TCMT.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại tại
các dự án thuộcTCMT
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn ODA không
hoàn lại tại các dự án của TCMT
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
KHÔNG HOÀN LẠI
1.1. Tổng quan chung về nguồn vốn ODA không hoàn lại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn ODA không hoàn lại
1.1.1.1. Nguồn vốn ODA
Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đã đưa ra khái niệm ODA
là viện trợ được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu
đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%. (OECD, 2018)
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn ưu đãi bao gồm các khoản viện trợ không hoàn
lại và các khoản vay có thời hạn dài và lãi suất thấp. Nếu khoản vay đó có thành tố
cho không hay là viện trợ không hoàn lại. Nguồn ODA không hoàn lại thường chiếm
ít nhất là 25%.
Theo nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ về quản lý
và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức có định nghĩa ODA như sau: “Hỗ
trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển
giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà
tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên
quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Như vậy, dưới các giác độ khác nhau, ODA được hiểu cũng khác nhau song
có thể định nghĩa một cách chung nhất là: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA-official
development assistance) được hiểu chung là hình thức hợp tác phát triển giữa Chính
phủ nước nhận tài trợ và các đối tác tài trợ ở nước ngoài.
Bên tài trợ thường bao gồm các Chính phủ, các tổ chức quốc tế (UNDP, WB,
IMF...). Nguồn vốn ODA là nguồn vốn hỗ trợ của các nước phát triển cho các nước
đang phát triển nhằm giúp các nước này phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Nguồn vốn ODA thường bao gồm cụ thể các khoản viện trợ không hoàn lại,
các khoản vay được ưu đãi về lãi suất (lãi suất thấp) và thời hạn thanh toán (thời hạn
dài), tuy nhiên hiện nay, với một số nước trong nhóm các nước có mức thu nhập trung
7
bình thì nguồn vốn ODA không hoàn toàn là các khoản vay với lãi suất thấp nữa mà
có thể là theo lãi suất trên thị trường.
1.1.1.2. Nguồn vốn ODA không hoàn lại
Nguồn vốn ODA không hoàn lại là nguồn vốn mà nước tiếp nhận vốn không
phải hoàn lại nguồn vốn này nhằm sử dụng vào các dự án ở nước tiếp nhận với sự
thoả thuận trước giữa các bên. Chính vì thế, khoản viện trợ không hoàn lại có thể
được coi như một nguồn thu ngân sách nhà nước và nguồn thu này được sử dụng cho
các mục đíchphát triển kinh tế xã hội. Thực tế, nguồn viện trợ không hoàn lại thường
được ưu tiên sử dụng cho những dự án mang tính xã hội cao như y tế, giáo dục, môi
trường...nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân.
Nguồn vốn ODA không khoàn lại được coi như nguồn thu của Ngân sách nhà
nước, và các dự án sẽ được cấp phát nguồn này từ ngân sách Nhà nước. Ngoài nguồn
vốn ODA không hoàn lại các dự án này thường phải có vốn đối ứng là khoản đóng
góp của phía nước tiếp nhận bằng hiện vật hoặc tiền tệ để chuẩn bị và thực hiện các
chương trình, dự án. Có thể là đóng góp dưới dạng tiền được cấp từ ngân sách hoặc
cung cấp nguồn nhân lực hoặc cơ sở vật chất, nguồn nguyên vật liệu. Nguồn vốn
ODA không hoàn lại trong các dự án thường kèm theo nó là các yêu cầu, quy định,
cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà tài trợ.
Nguồn vốn ODA không hoàn lại có một số đặc điểm sau:
- ODA không hoàn lại có tính chất ưu đãi
ODA không hoàn lại là nguồn vốn mang tính ưu đãi trong đó nước tiếp nhận
không phải hoàn trả nguồn vốn này hay còn gọi là nguồn vốn có yếu tố cho
không.(Phạm Văn Quân, 2013)
- ODA không hoàn lại có tính chất ràng buộc
Nguồn vốn ODA này thường kèm theo yếu tố ràng buộc. Các nước viện trợ
ODA thường có đưa ra những ràng buộc đối với các nước tiếp nhận. Nguồn viện trợ
mà các nước phát triển cấp cho nước kém phát triển ngoài mục đích hỗ trợ còn nhằm
tới các mục đích khác, nó còn được coi như là một công cụ để tạo ra những lợi ích về
kinh tế và chính trị cho nước tài trợ. Những nước tài trợ thường đòi hỏi các nước nhận
phải có các chính sách để mang lại những lợi ích nhất định về kinh tế và chính trị cho
8
nước tài trợ. Bởi vậy khi nhận viện trợ các nước tiếp nhận cũng cần quan tâm và cân
nhắc kỹ lưỡng những điều kiện mà bên tài trọ đưa ra, bởi vì những lợi ích trước mắt
là rõ ràng nhưng lâu dài quyền tự chủ có thể bị mất dần. Các bên phải đảm bảo
nguyên tắc tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, cùng hợp tác bình đẳng và phát triển,
tránh những can thiệp sâu rộng và nội bộ của nhau.(Phạm Văn Quân, 2013)
- ODA không hoàn lại gắn với mục đích và hiệu quả sử dụng
Nguồn vốn ODA không hoàn lại ngay từ khi bắt đầu hình thành đã tồn tại đồng
thời hai mục tiêu. Đó là mục tiêu tăng trưởng dài hạn và giảm nghèo đói ở các nước
đang và kém phát triển; mục tiêu gia tăng lợi ích mang tính chất chiến lược về mặt
kinh tế và chính trị của các quốc gia tài trợ. Các mục tiêu phát triển và mục tiêu chiến
lược này ẩn chứa những mâu thuẫn nhưng không nhất thiết phải xung đột với nhau
và phải thể hiện ra.
Mỗi nước tài trợ đều có những chính sách cung cấp ODA cho những mục tiêu
ưu tiên nhất định đối với từng nước, từng khu vực nhất định. Do vậy nó có thể phù
hợp hoặc không phù hợp với các mục tiêu mà nước tiếp nhận ODA đề ra. Đây là vấn
đề lớn đang tồn tại trong lĩnh vực hỗ trợ phát triểntrên thế giới. Tuy nhiên, nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, một số nước đang phát triển đã chủ động tìm
hiểu tình hình cung cấp và có chiến lược ưu tiên sử dụng vốn ODA của các nước tài
trợ, từ đó làm cơ sở để điều chỉnh cơ chế quản lý, xây dựng chiến lược huy động và
sử dụng vốn ODA của mình, chuyển hoá kịp thời nguồn lực bên ngoài thành nội lực
bên trong phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nhiều nước đã sử dụng nguồn tài trợ ODA khá thành công, nhờ nguồn vốn
này mà nhiều nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội để có thể nhanh chóng
phát triển. Ngược lại, đôi khi tài trợ nước ngoài cũng thất bại nếu như nước tiếp nhận
sử dụng không hiệu quả. Do đó, ODA là một nguồn vốn có tính ưu đãi cao song
không có nghĩa là có thể sử dụng lãng phí nguồn lực này. Quản lý sử dụng hiệu quả
nguồn vốn ODA không hoàn lại là đòi hỏi rất quan trọng nhằm cải thiện môi trường,
tạo dựng cơ sở hạ tầng...
9
1.1.2. Phân loại ODA không hoàn lại
1.1.2.1. Theo phương thức viện trợ
Viện trợ không hoàn lại gồm: viện trợ chung và hỗ trợ kỹ thuật. Viện trợ chung
thường được các bên tài trợ thực hiện thông qua việc xây dựng, cung cấp trang thiết
bị theo từng chương trình, từng dự án cụ thể. Hình thức viện trợ này được sử dụng
khi các nhà tài trợ muốn giúp các nước nhận có thêm năng lực tài chính để xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội.
Hỗ trợ kỹ thuật bằng viện trợ không hoàn lại bao gồm nhiều hoạt động khác
nhau như: hỗ trợ lập các nghiên cứu phát triển, quy hoạch tổng thể, nghiên cứu khả
thi, lập thiết kế chi tiết, khảo sát về môi trường… hợp tác kỹ thuật theo từng loại dự
án, đào tạo cán bộ, cho chuyên gia tư vấn, cử tình nguyện viên sang giúp đỡ. Do vậy,
bên cạnh việc cung ứng nguồn vốn hỗ trợ kỹ thuật hoàn toàn, viện trợ không hoàn lại
còn cho nước tiếp nhận có điều kiện học tập khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại và
phương thức quản lý tiên tiến.
Viện trợ kỹ thuật là viện trợ mà trong đó nước viện trợ thực hiện chuyển giao
kiến thức thực hiện các công tác kỹ thuật như lập kế hoạch, thực hiện tư vấn, tiến
hành nghiên cứu tình hình thực tiễn và nghiên cứu tiền khả thi…Nguồn vốn của dự
án hỗ trợ kỹ thuật chủ yếu dành để thực hiện thuê tư vấn cho dự án, cho tổ chức đào
tạo, công tác nghiên cứu khảo sát và mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm. Các dự
án kỹ thuật thường có trị giá không lớn.
Việc luân chuyển ODA dưới dạng viện trợ chung hoặc hỗ trợ kỹ thuật luôn có
sự tham gia thực hiện của các chuyên gia nước ngoài thông qua bàn bạc, hỗ trợ giám
sát trong suốt quá trình thực hiện của dự án, từ khi lên kế hoạch, phê duyệt, triển khai
trong quá trình dự án hoạt động và sự đánh giá sau dự án. Thông qua mối quan hệ hợp
tác này, bên quốc gia nhận viện trợ có nhiều cơ hội để tiếpcận với cách thức làm việc
và quản lý hiện đại của các chuyên gia quốc tế và đi kèm theo đó là một số máy móc
hoặc thiết bị nước ngoài được đưa vào để phục vụ chủ yếu cho hoạt động của dự án.
10
1.1.2.2. Phân theo nguồn cung cấp
Nguồn vốn ODA song phương: Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn ODA thế giới, đôi khi đến 80% và là nguồn vốn lớn hơn nhiều so
với tài trợ đa phương.
Nguồn hỗ trợ ODA song phương là khoản viện trợ trực tiếp từ Chính phủ nước
này cho Chính phủ nước khác mà không thông qua bên thứ ba. Nguồn vốn ODA song
phương có cả viện trợ kỹ thuật thể hiện dưới hình thức: hỗ trợ nhập khẩu, hỗ trợ theo
chương trình, dự án.
Trong nhiều trường hợp, các nước viện trợ luôn yêu cầu những điều kiện mà
có lợi cho họ về kinh tế và chính trị như mở rộng và tạo thị trường, tạo điềukiện khai
thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực dồi dào từ các nước nhận
viện trợ; đồng thời tiêu thụ hàng hoá, máy móc, bán được nhiều công nghệ thông qua
các điều kiện ràng buộc khi viện trợ... đôi khi giá các hàng hóa này cao hơn giá thị
trường. Cụ thể, các nước viện trợ thường yêu cầu những ràng buộc có lợi cho họ như:
+ Ràng buộcvề chính trị: buộc nước nhận viện trợ đi theo các chính sách mới
và đường lối mà họ đặt ra. Nới lỏng các điều kiện về Chính trị. Ví dụ như Australia
yêu cầu Indonesia phải tách Đông Timor ra nếu muốn được Australia tiếp tục viện
trợ; Pháp, Nhật yêu cầu Việt Nam phải ngừng can thiệp vào Campuchia mới được
viện trợ tiếp.
+ Ràng buộc về kinh tế: các tổ chức viện trợ đưa ra những ràng buộc như nước
nhận phải ưu tiên cho bên tài trợ ODA trong việc đấu thầu các dự án cps sử dụng vốn
ODA hay nước tiếp nhận ODA phải sử dụng phần lớn nguồn vốn này để tiêu dùng
cho việc mua sắm các hàng hoá, thiết bị, công nghệ của nước viện trợ. Nước cung
cấp ODA ra những điều kiện nhằm tác động đến nền kinh tế - xã hội của nước nhận
như: nước nhận phải cam kết phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường: ưu
tiên phát triển một số địa bàn hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể dành một phần ODA cho
phát triển thành phần kinh tế tư nhân.
Nhờ những khoản hỗ trợ song phương, các nước nhận có điều kiện tăng trưởng
kinh tế từ các chương trình dự án phát triển kinh tế, hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ
tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống y tế, giáo dục được nâng cao.
11
Tuy vậy nó cũng đồng nghĩa với việc nước nhận viện trợ phải chịu theo các ràng
buộc mà các nước viện trợ đưa ra. Hiện nay, Nhật Bản đang là đối tác tài trợ ODA
song phương lớn nhất cho Việt Nam. Mặc dù gặp nhiều khó khăn về tài chính song
những năm qua mức cam kết và tỷ lệ giải ngân vốn ODA cho Việt Nam vẫn ổn
định. Tuy nhiên, việc nhận viện trợ bằng đồng Yên Nhật, vốn không phải là đồng
ngoại tệ mạnh sẽ là những hạn chế đáng kể cho nước nhận, nhất là khi đồng Yên
Nhật biến động nhiều như hiện nay thì tỉ giá có nhiều biến động khiến chúng ta bị
động trong nguồn vốn.
Nguồn vốn ODA đa phương: là nguồn hỗ trợ mà các tổ chức đa phương tài trợ
cho các nước đang phát triển mà các nước này là những thành viên chính thức của
các tổ chức đa phương đó. Các tổ chức này bao gồm như WB, ADB, IMF.... Các
nước tiếp nhận phải tuân thủ đầy đủ các quy định rất chặt chẽ mà các tổ chức trênđưa
ra như đóng góp cổ phần, điều kiện về thu nhập bình quân đầu người, các tiêu chí về
GDP và tăng trưởng GDP... Các quy định này có thể thay đổi trong từng thời kỳ mà
các nước phải tuân thủ. Nếu các nước nhận viện trợ muốn được tiếp tục nhận viện trợ
phải thực hiện được quản lý chặt chẽ đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ.
Nguồn viện trợ đa phương đòi hỏi các nước nhận viện trợ những điều kiện
ràng buộc ít khắt khe hơn so với viện trợ ODA song phương, ngoài ra những bất lợi
như lệ thuộc kinh tế và chính trị sẽ bớt trầm trọng hơn. Đặc biệt là khi có những biến
động lớn như khủng hoảng kinh tế, chiến tranh, bất ổn chính trị... bởi vì nguồn hỗ trợ
đa phương được đảm bảo bằng sức mạnh tổng hợp từ nhiều nước có vị trí địa lý, các
điều kiện tự nhiên, nền kinh tế, đặc điểm chính trị - xã hội khác nhau. Nhật Bản là
nước có cung cấp nguồn ODA song phương cho các nước Châu Á, khi nước này gặp
khó khăn về kinh tế do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính 1997 mà nước này
đã cắt giảm nguồn viện trợ này đối với một số nước trong năm 1998, giảm 10,5% so
với năm tài chính 1997. Trong khi đó thì nguồn viện trợ đa phương từ WB, ADB...
không thay đổi đáng kể.
Tuy nhiên, các quốc gia tiếp nhận viện trợ ODA đa phương thường phải đối
mặt với cạnh tranh trong thu hút vốn ODA cũng như phải đối mặt với những khó
khăn không nhỏ trong việc hoàn tất các thủ tục để có vốn nhanh chóng.
12
Nguồn viện trợ ODA của các tổ chức và các nước trên thế giới tập trung chỉ
dành cho những nước có mức thu nhập bình quân đầu người thấp, đặc biệt ở nước có
thu nhập dưới mức 220 USD/người/năm, chủ yếu dành cho những nước đang phát
triển. Thế giới hiện có khoảng hơn 150 nước đang phát triển chiếm 75% dân số thế
giới, song tổng sản phẩm quốc doanh của các nước này lại chỉ chiếm khoảng 15%
tổng sản phẩm của toàn thế giới. Bên cạnh đó, khoảng cách về kinh tế - xã hội giữa
các nước công nghiệp tiên tiến với các nước đang phát triển ngày càng lớn. Hầu hết
các nước đang phát triển đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề rất nan giải như:
kinh tế kém phát triển, thiếu hụt trong cán cân thương mại quốc tế ngày càng gia tăng
và tình trạng nghèo đói ngày càng thêm nan giải. Bên cạnh các vấn đề kinh tế thì các
vấn đề xã hội khác như tỷ lệ tăng dân số cao, đói nghèo, suy dinh dưỡng, thiếu các
phương tiện y tế, nước sạch, giáo dục và các vấn đề môi trường cũng tác động nặng
nề lên các nước đang và kém phát triển. Do vậy để thoát khỏi tình trạng đó, đòi hỏi
các nước này phải phát huy hết sức mạnh nội lực, tranh thủ tối đa sự viện trợ, giúp
đỡ của nước ngoài.
1.1.2.3. Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại được phân loại như
sau:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Đây là nguồn vốn ODA được cung cấp nhằm mục
đích hỗ trợ ngân sách Nhà nước, thường được cấp thông qua các dạng sau: Chuyển
giao tiền tệ hoặc chuyển giao hiện vật cho nước tiếp nhận; Hỗ trợ nhập khẩu (tài trợ
hàng hoá): Nước nhận tài trợ sẽ tiếp nhận một lượng hàng hoá mà các hàng hóa này
có giá trị tương đương với các tài trợ, hàng hóa được bàn cho nước tiếp nhận và thu
về nội tệ.
Hỗ trợ theo chương trình: Đây là nguồn vốn hỗ trợ được thực hiện theo khuôn
khổ đạt được bằng hiệp định với các nhà tài trợ. Theo đó nguồn vốn ODA được cung
cấp sử dụng trong một khoảng thời gian mà nước tiếpnhận không phải trình bày trước
về việc nguồn vốn này sẽ sử dụng như thế nào một cách chính xác. Nguồn vốn ODA
sử dụng vào các dự án mà nó lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với nhiều dự án, hay
nhiều hợp phần khác nhau trong một dự án.
13
Hỗ trợ theo dự án: Đây là nguồn viện trợ mà nước nhận viện trợ phải có kế
hoạch rất chi tiết về dự án.
Về lý thuyết, dự án là tổng thể các hoạt động có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau
nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ nhất định trong điều kiện không gian và giới
hạn nguồn lực xác định. Theo đó các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn
lại (gọi tắt là dự án ODA) được hiểu là các hoạt động của dự án thuộc khuôn khổ hoạt
động hợp tác phát triểngiữa bên nhận tài trợ và bên tài trợ, trongđó có sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại của bên viện trợ.
Dự án ODA thường bao gồm 2 loại là dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Dự án đầu tư được hiểu là là dự án có sự tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những
cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định. Còn dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án mà có mục
tiêu hỗ trợ phát triển năng lực thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để
nhằm chuẩn bị, thực hiện các dự án thông qua các hoạt động cụ thể như cung cấp
chuyên gia đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội
thảo,…
Dự án có sử dụng vốn ODA là thường là những dự án do Nhà nước quản lý
nhằm hướng tới các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Nói chung, các dự án này có
một số đặc điểm sau:
+ Tính tạm thời
Các dự án ODA không hoàn lại có khởi điểm và kết thúc xác định, tức là chỉ
thực hiện trong một khoảng thời sau nhất định. Đặc trưng của mỗi dự án là khác nhau.
Các hoạt động trong dự án không phải loại công việc hàng ngày, thường tiếp diễn,
lặp đi lặp lại theo quy trình có sẵn do vậy mỗi dự án sẽ phải có kế hoạch và phương
án hoạt động riêng. Thời gian của dự án có thể là vài tháng đến vài năm.
Do dự án có tính tạm thời nên nguồn nhân sự không có định, họ chỉ tham gia
vào dự án trong một khoảng thời gian nhất định, một giai đoạn của dự án hoặc toàn
bộ thời gian dự án. Các nhân sự tham gia chỉ ký hợp đồng tạm thời, kết thúc dự án
các cán bộ dự án phải tìm kiếm công việc mới.
14
+ Tính duy nhất
Các dự án có thể hướng tới những mục tiêu chung như bảo vệ môi trường hay
giải quyết nghèo đói, tuy nhiên mỗi dự án ODA sẽ có những đặc điểm riêng ở
những phạm vi và môi trường khác nhau, có những vấn đề phải đối mặt khác nhau
như vấn đề về nguồn lực, môi trường... Mỗi dự án có thể mang lại các sản phẩm,
dịch vụ mà không giống hoàn toàn với bất kỳ dự án nào khác. Do vậy khi tiến
hành mỗi dự án để lập kế hoạch thì các bộ phận liên quan cần phải hiểu rõ các đặc
trưng và đặc điểm riêng của mỗi dự án. Đồng thời, đối với mỗi dự án cần phải
phân tích thật kỹ lưỡng để có kế hoạch chi tiết, bám sát thực tiễn và khả thi trước
khi bắt đầu thực hiện.
+ “Phát triển và chi tiết hoá” liên tục:
Do đặc điểm là có tính tạm thời và duy nhất nên dự án ODA có yêu cầu phải
phát triển và chi tiết hóa liên tục. Sự phát triển và chi tiết hóa liên tục là đòi hỏi để dự
án có thể đạt được hiệu quả và thực hiện đúng tiến độ. Vì trong suốt quá trình thực
hiện dự án, mọi thứ đều thay đổi, do vậy ở mỗi bước thực hiện cần có sự phát triển
và liên tục được cụ thể hoá với mức độ cao hơn, kỹ lưỡng, công phu hơn như vậy thì
dự án sẽ đạt hiệu quả cao, bám sát mục tiêu.
1.1.3. Tác động của vốn ODA không hoàn lại đối với nước nhận viện trợ
Viện trợODA đóngvai tròquan trọngtrongviệc cải cáchcác chínhsách phát triển,
đào tạo các nhà hoạch định chính sách công đồng thời tài trợ vốn cho việc mở rộng các
dịch vụ công cộng. Bên cạnh những tác động tích cực mà ODA mang lại, nguồn vốn
ODA hoàn lại cũng để lại những tác độngtíchcực cho nước nhận viện trợ.
1.1.3.1. Tác động tích cực
ODA không hoàn lại là nguồn vốn quan trọng đối với các nước kém phát triển
và đang phát triển. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, nguồn vốn lớn
với điều kiện ưu đãi này giúp Chính phủ mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án
hạ tầng kinh tế lớn như xây dựng đường xá và các dự án hạ tầng xã hội như giáo dục,
y tế, môi trường…
ODA không hoàn lại đồng thời đóng vai trò là nguồn bổ sung ngoại tệ và tác
động tích cực tới cán cân thanh toán. Nguồn ngoại tệ nhận được từ viện trợ thường là
15
những đồng tiền mạnh, có khả năng tự do chuyển đổi. Vì vậy giúp tạo thuận lợi trong
việc chuẩn bị nguồn vốn để nhập khẩu các hàng hóa, trang thiết bị từ các nước khác.
Còn nếu như chỉ dùng nội tệ thì chắc chắn sẽ không đáp ứng được việc nhập khẩu.
Dự án có thể sẽ không khả thi.
Các dự án để tiếp nhận được vốn ODA, bên tài trợ thường yêu cầu các dự án
này phải áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao và phương thức quản lý tiên tiến.
Tuy nhiên ở các nước đang phát triển và kém phát triển, trình độ công nghệ lại thường
thấp kém, lạc hậu. Vì vậy việc tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại giúp các nước này
có điều kiện học hỏi và áp dụng các công nghệ phát triểnvà phương thức quản lý tiên
tiến khi thực hiện các dự án. Điều này góp phần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng,
khoa học kỹ thuật công nghệ cho nước tiếp nhận.
Do có những ưu điểm kể trên mà các nước kém phát triển và đang phát triển
thường cố gắng để thu hút được càng nhiều vốn ODA càng tốt, trong đó có vốn ODA
không hoàn lại, song vốn ODA không hoàn lại cũng ẩn chứa nhiều mặt trái.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực
Các khoản ODA không hoàn lại gắn với chính sách hỗ trợ dự án của các bên
tài trợ nên thường có ràng buộc của Nhà tài trợ thông qua việc lựa chọn dự án, thuê
các nhà tư vấn, lựa chọn nhà thầu, nhà cung ứng các hàng hoá và trang thiết bị cho
các dự án có sử dụng nguồn vốn này. Ngoài ra khi được huy động vốn ODA để sử
dụng cho dự án nhất định nào đó thì việc thay đổi kế hoạch như quy mô dự án hay
điều chuyển vốn để sang thực hiện các dự án khác thường gặp nhiều khó khăn thậm
chí điều này là không thực hiện được.
Các nước phát triển khi thực hiện viện trợ ODA không hoàn lại đều gắn với
những lợi ích của họ như phát triển mở rộng thị trường, mở rộng những hợp tác
mang lại lợi ích cho họ, họ đồng thời đưa ra các mục tiêu về an ninh quốc phòng
hay họ có thể theo đuổi các mục tiêu chính trị nào đó... Do đó các nước tài trợ
thường hướng các chính sách vào một số các lĩnh vực riêng mà họ đang quan tâm
hay là lợi thế của các nước này. Các mục tiêu này có thể thay đổi theo từng thời
kỳ theo thực trạng phát triển kinh tế chính trị xã hội tại các nước, các khu vực và
thế giới.
16
Nguồn vốn ODA không hoàn lại từ các nước phát triển cấp cho các nước kém
phát triển thường gắn với việc các nước tiếp nhận phải mua các sản phẩm từ nước họ
mà có thể không phù hợp đối với các nước kém phát triển. Có thể lấy ví dụ về dự án
ODA không hoàn lại, trong giai đoạn đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, các chuyên
gia nước ngoài được trả lương phần này thường chiếm đến hơn 90%. Bên cung cấp
vốn ODA không hoàn lại thường đưa ra các yêu cầu về lương cho chuyên gia và cố
vấn từ nước họ thường cao hơn khá nhiều so với chi phí nếu thuê chuyên gia từ các
nước khác.
Nguồn vốn ODA không hoàn lại cònđược gắn với các điềukhoản thương mại
đặc biệt để nhằm nhập khẩu các sản phẩm của họ. Các quốc gia cung cấp ODA không
hoàn lại thường đưa ra các điều khoản mà nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một
khoản ODA là hàng hoá vàdịch vụ do các nước này sản xuất.
Ngoài ra nước tiếp nhận nguồn vốn ODA không hoàn lại phải chấp nhận thực
hiện dần dỡ bỏ các hàng rào thuế quan nhằm bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và
có các chính sách ưu đãi cho đầu tư và hàng hóa xuất khẩu của nước tài trợ. Các nước
tài trợ cũng thường yêu cầu các nước tiếp nhận phải từng bước thực hiện mở cửa thị
trường nhằm bảo hộ cho các loại hàng hoá của nước tài trợ đưa ra; đồng thời họ yêu
cầu có những ưu đãi riêng cho các nhà đầu tư trực tiếpnước ngoài từ các nước họ như
cho phép các nhà đầu tư này đầu tư vào những lĩnh vực có khả năng sinh lời cao.
Nước tiếp nhận nguồn vốn ODA không hoàn lại có toàn quyền quản lý sử dụng
ODA nhưng các danh mục dự án ODA thường cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý
của nước cung cấp viện trợ. Mặc dù các nước tài trợ không trực tiếp điều hành dự án
nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới các hình thức như là nhà thầu hoặc hỗ trợ về
chuyên gia.
Thêm vào đó, ở các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại vẫn còn
xảy ra tình trạng phổ biến như thất thoát, lãng phí, kế hoạch sử dụng chưa hợp lý;
trình độ quản lý thấp kém,… Điều này làm cho hiệu quả và chất lượng sử dụng nguồn
vốn ODA trong các dự án này còn thấp.
17
1.2. Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
1.2.1. Khái niệm quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý có thể được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có
tính chất phố biến được thực hiện mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ
và liên quan đến tất cả mọi người. Quản lý là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính
chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục
tiêu chung (Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cộng sự, 2012), tr.16-17).
Do vấn đề nguồn lực có hạn, nên quản lý dự án được hiểu là một tiến trình bao
gồm các công việc nhằm thỏa mãn tất cả các điều kiện ràng buộc, không để dư thừa
nguồn lực, điều khiển để thực hiện đúng, giám sát để phát hiện bất thường, đo lường
để biết mức độ hoàn thành.
1.2.1.2. Khái niệm sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
Sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại là việc phân bổ nguồn vốn ODA không
hoàn lại vào các hoạt động mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa, chi trả tiền nhân công,
… theo kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Nguồn vốn ODA không hoàn lại là nguồn vốn ưu đãi của chính phủ các nước
và các tổ chức tài chính quốc tế, do đó việc sử dụng nguồn vốn này thường nhằm vào
mục tiêu các vấn đề kinh tế xã hội nói chung và không hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
Việc sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại được kiểm soát chặt chẽ và phải đảm
bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước về sử dụng nguồn vốn này.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại là sự tác động có tổ chức của
Nhà nước đối với việc sử dụng vốn ODA không hoàn lại, bằng việc sử dụng quyền lực
của mình thông qua cơ chế quản lý sử dụng nguồn vốn ODA nhằm thực hiện và đạt
được các mục tiêu đặt ra đối với sử dụng nguồn vốn ODA. Tóm lại, quản lý sử dụng
nguồn vốn ODA không hoàn lại là quá trình Nhà nước lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
18
kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng ODA không hoàn lại nhằm đạt được các mục tiêucủa
Nhà nước với hiệu quả cao nhằm phát triểncủa đất nước.
Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại về cơ bản gồm 2 vấn đề: quản
lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại nói chung và quản lý sử dụng nguồn vốn
ODA không hoàn lại tại các dự án. Với mỗi nội dung, chủ thể, đối tượng và cách thức
quản lý có thể khác nhau.
1.2.2. Sự cầnthiết phải nâng caohiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại
Đối với các nước đang phát triển và kém phát triển, nguồn vốn ODA không
hoàn lại là nguồn vốn quan trọng, chủ yếu phục vụ cho các chương trình phúc lợi,
thúc đẩy phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia tiếp nhận vì vậy quản lý và sử
dụng nguồn vốn này một cách thiết thực hiệu quả là mục tiêu tối cao đối với nước
tiếp nhận.
 Thứ nhất là từ đặc điểm của nguồn vốn này. Nguồn vốn ODA không hoàn lại
là nguồn vốn ưu đãi … chính vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn ODA để tận dụng lợi thế của nguồn vốn này so với các nguồn vốn khác. Bên
cạnh đó, nguồn vốn ODA không hoàn lại thường đi kèm nhiều điều kiện ràng buộc,
và có khả năng gây ra sự phụ thuộc lớn nếu nước nhận quá lạm dụng nguồn vốn này
do vậy cần có biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA tốt. Việc sử dụng nguồn vốn
này không hiệu quả có thể ảnh hưởng đến cắt giảm nguồn tài trợ này từ đó ảnh hưởng
đến mục tiêu phát triển bền vững của các nước này.
 Thứ hai là xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của nguồn vốn ODA không hoàn lại
đối với bên tiếp nhận.
 Vốn ODA góp phần đẩy nhanh quá trình CNH và HĐH cho các nước kém
và đang phát triển.
 Vốn ODA gia tăng nguồn lực cho đầu tư sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
- kỹ thuật và xã hội.
 Vốn ODA góp phần cải thiện và bảo vệ môi trường. Trong quá trình phát
triển, các nước đang phát triển phải đối mặt với các vấn đề về môi trường, do đó cần
19
nguồn vốn lớn để giải quyết vấn đề này. Và do đó ODA đóng vai trò nguồn vốn quan
trọng trong cải thiện và bảo vệ môi trường.
 Hỗ trợ thực hiện chiến lược về mặt xã hội
 Cơ sở hạ tầng được cải thiện góp phần tăng khả năng thu hút nguồn vốn
FDI từ đó tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển kinh tế xã hội của nước tiếp
nhận.
 Thứ ba, đối với nhiều nước tiếpnhận do thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA
không hoàn lại trongthời gian gần đây cònnhiều hạn chế: nhiềudự án còn chậm trễ tiến
độ, kết quả không đạt theo kế hoạch, vốn ODA chưa được sử dụng đúng mục đích, năng
lực quản lý của cán bộ dự án cònnhiều yếu kém, vốn quản lý chưa chặt chẽ còn nhiều
thất thoát,…Trước thực trạng đó, các nước này cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn ODA là điềucấp bách.
 Thứ tư, xuất phát từ kinh nghiệm thực tế trong quá trình quản lý ODA không
hoàn lại của các địa phương có thể thấy rõ các vấn đề sau:
- ODA không hoàn lại là một nguồn lực bên ngoài có ý nghĩa quan trọng nhưng
cần nhận thức được rằng nguồn vốn nay không thể thay thế được nguồn lực trong
nước. Do vậy nước tiếp nhận chỉ được coi nguồn vốn ODA không hoàn lại như là
một chất xúc tác và bổ sung thêm nguồn lực cho quá trình phát triển kinh tế xã hội,
đồng thời nên tập trung quản lý tốt việc sử dụng nguồn vốn này để tận dụng nguồn
vốn này nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Để nguồn vốn ODA không hoàn lại được sử dụng có hiệu quả cao thì cần gắn
kết, lồng ghép một cách đồng bộ các chiến lược cũng như kế hoạch thu hút, sử dụng
nguồn vốn ODA với các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, các chính sách cũng như
quy hoạch phát triển kinh tế chung trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để bảo
đảm chủ động trong việc quản lý sử dụng ODA. Do vậy việc quản lý sử dụng cần
xem xét trong cả tổng thể chung.
- Nguồn ODA không hoàn lại là nguồn hỗ trợ ưu đãi từ các tổ chức quốc tế và
các Chính phủ. Vì vậy bản thân nước tiếp nhận phải có trách nhiệm cao rằng nếu
nguồn vốn ODA không được sử dụng có hiệu quả thì chính người dân sẽ là những
người gánh chịu hậu quả cho những vấn đề này.
20
- Nguồn vốn ODA là nguồn vốn quan trọng tuy nhiên cần nhận thức rằng đây
chỉ là nguồn vốn phụ thuộc mang tính bổ sung chứ không phải là “thứ cho không”.
Nguồn vốn này luôn gắn với uy tín và trách nhiệm của nước tiếp nhận vì vậy đòi hỏi
trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận trong quản lý sử dụng nguồn vốn
này sao cho hiệu quả.
- Nước tiếp nhận nên tạo dựng uy tín thông qua ác thành tựu về cái cách, phát
triển kinh tế- xã hội vì đây là cơ sở quan trọng để xây dựng niềm tin của của các
nước trên thế giới đối với nước tiếp nhận đồng thời đây cũng là tiền đề để đảm bảo
cho sự thành công cho việc thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA hiệu quả.
- Nguồn vốn ODA không hoàn lại luôn đi liền với các mục tiêu chính trị cũng
như lợi ích kinh tế của bên tài trợ. Nếu quá phụ thuộc nguồn vốn này về lâu dài sẽ tạo
nên sự lệ thuộc lớn cho nước nhận viện trợ vì vậy cần thiết phải tận dụng hiệu quả
nguồn vốn này. Và về lâu dài nước tiếp nhận cần phải lấy dần lại sự chủ động, giảm
sự lệ thuộc vào ODA.
- Để quản lý sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả thì năng lực thể chế, năng lực
con người là yếu tố quan trọng dẫn tới thành hay bại trong quản lý ODA
- Sự thiếu giám sát có thể dẫn tới lãng phí và tham nhũng trong sử dụng vốn
ODA . Sự chỉ đạo sát sao trong quản lý giám sát sẽ bảo đảm việc thực hiện các dự án
ODA không hoàn lại có hiệu quả, giảm thiểu được lãng phí và tham nhũng.
- Đồng thời sự hợp tác của bên viện trợ cũng rất quan trọng trong việc quản lý
nguồn vốn này được hiệu quả. Vì vậy việc xây dựng mối quan hệ với các nhà tài trợ
trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, đồng thời hợp tác xây dựng và cùng chia sẻ trách nhiệm
trong quản lý sử dụng ODA là yếu tố rất cần thiết để việc quản lý sử dụng ODA đạt
hiệu quả.
Như vậy, nguồn vốn ODA không hoàn lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng và
thiết thực với một quốc gia đang phát triển do vậy các nước này cần thiết phải nâng
cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại.
Với những lý do đã nêu ở triên, hiện tại việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn ODA là vô cùng cấp bách và quan trọng.
21
1.2.3. Nội dung quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
1.2.3.1. Nội dung quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại
Xét theo từng lĩnh vực cụ thể, nội dung quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại theo giác độ quản lý dự án bao gồm:
- Quản lý tổng hợp: Đây là việc lập kế hoạch tổng hợp cho dự án, tổ chức dự án
theo một trình tự logic, chi tiết hóa các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể,
theo dõi, đánh giá, kiểm soát những thay đổi một cách toàn diện.
- Quản lý phạm vi: Nội dung này là là việc quy hoạch, xác định và kiểm tra
phạm vi, đồng thời kiểm soát những thay đổi trong phạm vi của dự án.
- Quản lý thời gian, lịch trình: Đây là nội dung quan trọng giúp xác định các
hoạt động, sắp xếp các hoạt động, dự đoán thời gian của các hoạt động, thực hiện và
kiểm soát các hoạt động sao cho đúng tiến độ xác định.
- Quản lý chi phí: Đây là việc lập dự toán kinh phí, tổ chức giám sát thực hiện
chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án đồng thời thực hiện tổ chức,
phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí định kỳ nhằm đảm bảo cho
dự án thực hiện trong phạm vi ngân sách đề ra.
- Quản lý hợp đồng mua sắm: Nội dung này bao gồm lựa chọn, thương lượng,
quản lý hợp đồng và tổ chức quản lý việc mua sắm nguyên vật liệu, các trang thiết bị,
dịch vụ cần thiết.
- Quản lý nhân lực: Đây là nội dung quan trọng trong quản lý sử dụng vốn ODA,
chính là việc sắp xếp nguồn nhân lực có trong dự án một cách hiệu quả, tiếnhành cân
đối nguồn nhân lực tại các thời điểm các giai đoạn khác nhau của dự án, góp phần
nâng cao hiệu quả của dự án.
- Quản lý thông tin: thu thập, phổ biến, lưu trữ và sắp đặt cơ bản thông tin trong
dự án được thực hiện đúng hạn và thích hợp, quản lý thông tin tốt giúp chủ thể quản
lý nắm bắt được sát sao quá trình sử dụng vốn tại dự án, từ đó đưa ra các quyết định
hợp lý và kịp thời.
- Quản lý xung đột: Trong quá trình thực hiện dự án, nhà quản lý luôn phải đối
mặt với những xung đột phát sinh. Quản lý xung đột là việc giải quyết những xung đột
22
phát sinh, khai thác những xung đột tíchcực và hạn chế những xung đột tiêucực nhằm
tạo sự thông suốt cho quá trình thực hiện dự án.
- Quản lý rủi ro - cơ hội: các dự án thường phải đối mặt với nhiều vấn đề môi
trường- xã hội trong quá trình thực hiện dự án, trong đó có những vấn đề không lường
trước được gây ra rủi ro hoặc cơ hội trong quản lý dự án. Rủi ro của dự án chính là
do tác động tiêu cực từ môi trường bên trong và bên ngoài mang lại. Song những tác
động tích cực lại có tác động đem lại cơ hội tốt để dự án tiến hành hiệu quả. Quản lý
rủi ro – cơ hội nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro đồng thời tận dụng cơ
hội nảy sinh trong quá trình quản lý dự án.
- Quản lý chất lượng: bao gồm các việc theo dõi, đánh giá dự án đưa ra những
kiến nghị điều chỉnh cần thiết, kịp thời đề xuất các phương án để nhằm đưa ra các
quyết định của các cấp quản lý nhằm cho dự án được thực hiện đảm bảo đúng mục
tiêu, đúng tiến độ, đồng thời đảm bảo chất lượng với điều kiện các nguồn lực sử dụng
đã được xác định,…
1.3.3.2. Quy trình quản lý sử dụng nguồn vốn ODA
Đó là quá trình gặp gỡ giữa nhu cầu cần tài trợ và khả năng tài trợ, cũng như
quá trình hài hòa thủ tục giữa nhà tài trợ và người nhận tài trợ để ODA đi vào thực
tiễn. Quy trình gồm các bước sau:
1. Xây dựng danh mục chương trình, các dự án ưu tiên vận động ODA: Chính
phủ các nước đang và chậm phát triển trong từng thời kỳ tổng hợp nhu cầu để lập
Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, kèm theo đề cương nêu
rõ sự cần thiết, tính phù hợp, quy hoạch dự án, các mục tiêu, kết quả dự kiến, các
hoạt động chủ yếu, thời gian thực hiện, dự kiến mức vốn ODA và vốn đối ứng, dự
kiến cơ chế tài chính, dự báo tác động tới kinh tế - xã hội cho từng chương trình,
dự án cụ thể.
2. Vận động ODA (Khả năng tài trợ): Là việcliên hệ, vận động các nhà tài trợ
ODA
3. Đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA: Các Chính phủ nhận tài
trợ sẽ cử các cơ quan chức năng, có trách nhiệm đến đàm phán và ký kết Điều ước
quốc tế về ODA có tính nguyên tắc với nhà tài trợ.
23
4. Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA: Chính phủ các nước sẽ thông
báo cho các cơ quan chủ quản, các địa phương có chương trình, các dự án về Điều
ước quốc tế khung về ODA của từng nhà tài trợ để các cơ quan, địaphương này chuẩn
bị các văn kiện cần thiết.
5. Chuẩn bị chương trình, dự án ODA: Các cơ quan chủ quản, các địa phương đã
được đồng ý tài trợ ODA sẽ phải thành lập các Ban chuẩn bị chương trình, dự án.
6. Thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án ODA: Các văn kiện, chương trình dự
án ODA sẽ được các cơ quan có thầm quyền của nước nhận tài trợ thẩm định, phê duyệt
để có căn cứ ký kết điềuước quốc tế cụ thể với nhà tài trợ.
7. Đàm phán, ký kết và phê chuẩn hoặc phê duyệt Điều ước quốc tế cụ thể về
ODA: Các cơ quan của Chính phủ nước nhận tài trợ sẽ thông kết quả phê duyệt các
chương trình, dự án cho từng nhà tài trợ. Sau khi được nhà tài trợ chấp nhận, cơ quan
có thẩm quyền của nước nhận tài trợ sẽ phối hợp chuẩn bị các nội dung đàm phán
Điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Sau đó, các cơ quan được Chính phủ ủy quyền sẽ
đàm phán các Điều ước quốc thế cụ thể về ODA. Khi kết thúc đàm phán Chính phủ
sẽ trực tiếp ký kết, hoặc quyết định người được ủy quyền ký kết. Sau đó các Điều ước
quốc tế cụ thể sẽ được chuyển choc ư quan quản lý của Chính phủ về ODA để theo
dõi, thực hiện.
8. Thực hiện dự án ODA: Đây là bước có ý nghĩa quan trọng đảm bảo việc thực
hiện các Điều ước quốc tế và hiệu quả các chương trình, dự án sử dụng ODA. Các chủ
dự án phải thành lập các ban quản lý chương trình dự án ODA có quy chế tổ chức hoạt
động và tư cách pháp nhân để thực hiện các dự án phù hợp với quy định của pháp luật
và Điều ước quốc tế cụ thể về ODA.
Các vấn đề cần chú ý trong quản lý sử dụng các dự án là:
 Vốn đối ứng trong nước: Để phát huy tính chủ động và nâng cao trách nhiện
của người nhận tài trợ phải có một số vốn trong nước để chuẩn bị thực hiện và thực
hiện dự án được ghi trong Điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Chính phủ, các cơ quan
chủ quản và chủ dự án phải chủ động bố trí vốn đối ứng (tiền vốn, hiện vật, lao
động,..) để thực hiện dự án.
24
 Giải phóng mặt bằng: Cần được thực hiện đúng kế hoạch, phù hợp với quy
định của nước sở tại và Điều ước quốc tế cụ thể về ODA, đảm bảo thời hạn thực hiện
dự án và kế hoạch giải ngân của nhà tài trợ, đảm bảo hiệu quả dự án.
 Thực hiện đấu thầu: Các vấn đề về thi công, mua sắm thiết bị, dây chuyền
công nghệ của dự án,… cần được thực hiện đấu thầu quốc tế rộng rãi để vừa đảm bảo
thời hạn, chất lượng, hiệu quả của đầu tư và tính cạnh tranh công bằng.
 Thực hiện điều chỉnh, sửa đổi, bổ dung nội dung chương trình, dự án ODA
trong quá trình thực hiện nhằm đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp thực tế và tính hiệu
quả của dự án. Các điều chỉnh phải trong phạm vi cho phép, được các cơ quan có
thẩm quyền và nhà tài trợ chấp thuận.
 Quản lý, xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán khối lượng công trình
hoàn thành: Công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy
phép xây dựng, quản lý chất lượng các công trình, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm cho
công trình xây dựng thuộc của các dự án có sử dụng vốn ODA, quyết toán vốn ODA
cũng phải được tiến hành theo quy định trong các Điều ước quốc tế cụ thể về ODA.
 Giải ngân vốn ODA: Chính là quá trình thực hiện các quy định, các thủ tục
cần thiết để có thể nhận được vốn ODA từ nhà tài trợ chuyển cho Ban quản lý dự án.
Tùy thuộc quy định trong Điều ước quốc tế, việc rút vốn và thanh toán bằng nguồn
vốn ODA được thông qua nhiều hình thức khác nhau.
 Theo dõi đánh giá, nghiệm thu, quyết toán, bàn giao kết quả dự án ODA: Là
khâu công việc quan trọng được tiến hành thường xuyên và định kỳ nhằm phân tích,
so sánh kết quả đạt được trên thực tế với mục tiêu đã đề ra trong các văn kiện dự án,
kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng ODA không hoàn lại, tổ chức
nghiệm thu, thực hiện quyết toán , bàn giao kết quả và đưa chương trình, dự án vào
vận hành trong thực tế đời sống.
1.2.4. Các chỉ tiêuđánh giá công tác quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn
lại
 Tiến độ giải ngân của dự án
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng nhất đánh giá hiệu quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA. Đánh giá xem tiến độ giải ngân có đúng như kế hoạch đề ra trong
25
văn kiện dự án hay không còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó có nhân tố chủ
yếu là liên quan đến quản lý và sử dụng vốn. Tiến độ giải ngân đúng như dự kiến sẽ
giúp dòng vốn đáp ứng đúng kế hoạch và từ đó giúp cho dự án thực hiện đúng tiến
độ. Tiến độ giải ngân càng cao so với kế hoạch sẽ giúp tiết kiệm chi phí, hạn chế lãng
phí vốn, qua đó chứng tỏ khả năng quản lý và sử dụng vốn dự án đạt hiệu quả cao và
ngược lại.
 Mức độ hoàn thành dự án so với kế hoạch
Dự án có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thường được chia thành nhiều
giai đoạn và nhiều hạng mục công trình khác nhau. Vì vậy mỗi giai đoạn và mỗi hạng
mục khác nhau sẽ có những mục tiêu hoàn thành nhất định. Theo kế hoạch đã đề ra
thì năng lực quản lý sử dụng vốn hiệu quả trước tiên thể hiện ở việc hoàn thành tiến
độ của dự án đúng như kế hoạch đã đề ra trong từng giai đoạn và ngược lại tiến độ
dự án chậm hay không ăn khớp với các hạng mục công trình khác vì nhiều lý do
nhưng cũng chứng tỏ năng lực quản lý vốn vẫn còn hạn chế.
Sau khi mục tiêu của mỗi giai đoạn, mỗi hạng mục được hoàn thành hay toàn bộ
dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng thì tùy thuộc vào từng loại dự án và mục
đích của từng dự án mà người ta đưa ra những chỉ tiêu đánh giá cụ thể để biết được
hiệu quả của dự án. Ví như như để đánh giá hiệu quả dự án liên quan đến lâm nghiệp
người ta thường dùng số liệu liên quan đến số vụ cháy sau khi hoàn thành dự án so
với trước đó, hay mức độ phủ xanh đồi trọc,.. để đánh giá hiệu quả của dự án; đối với
dự án liên quan đến giao thông người ta sử dụng chỉ tiêu số vụ tai nạn diễn ra trong
năm, mức độ tắc đường,...; đối với những dự án liên quan đến y tế người ta dùng các
chỉ tiêu liên quan đến tuổi thọ, mức sống,… để đánh giá mức độ hiệu quả của dự án,
và cũng là kết quả của quá trình quản lý và sử dụng vốn của dụ án.
 Khả năng cân đối vốn đối ứng và nguồn vốn ODA không hoàn lại của dự án
Đối với những dự án ODA thì nguồn vốn thường có 2 loại chính là vốn đối ứng
và vốn viện trợ ODA, mỗi loại nguồn vốn này thì có khối lượng và mục đích sử dụng
khác nhau, chúng được sử dụng trải dài suốt thời gian của dự án từ khi bắt đầu cho
tới khi kết thúc chính vì vậy mà việc quản lý sử dụng làm sao cho ăn khớp giữa vốn
đối ứng và vốn ODA để đảm bảo tiến độ dự án là rất khó nhưng nếu cân đối được tốt
26
hai nguồn vốn này chứng tỏ năng lực quản lý và sử dụng vốn tương đối tốt. Việc sử
dụng hai loại vốn này cũng có kế hoạch chi tiết, cụ thể về thời gian và từng hạng mục
công trình theo kế hoạch của ban quản lý dự án và nhiệm vụ quản lý của cán bộ dự
án là đảm bảo nguồn vốn này chạy song song với nhau, đúng mục đích sử dụng và
tránh thất thoát trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.
 Quản lý chi tiêu
Trong quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thì Quản lý chi phí có
hiệu quả là một tiêu chí quan trọng. Quản lý chi tiêu nhằm đảm bảo tất cả các khoản
chi cho từng hạng mục, công trình nằm trong khoảng giới hạn đã đề ra theo kế hoạch
của Ban quản lý dự án, tránh thất thoát lãng phí vốn và vượt định mức cho các khoản
mục không phù hợp sao cho dự án đảm bảo đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao. Thường
xuyên phân tích, tổng hợp và báo cáo về các khoản mục một cách chi tiết rõ ràng,
đảm bảo thông tin minh bạch để kịp thời đề xuất những giải pháp thích hợp trong
phạm vi ngân sách nhà nước.
 Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Mỗi dự án để hoạt động được cần một nguồn lực rất lớn như: nguồn lực về tài
nguyên, nguồn lực về tài chính và không thể không kể đến tầm quan trọng của nguồn
lực con người. Hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong các dự án thể hiện ở việc trước
tiên là Ban quản lý dự án phải cung cấp đủ nguồn nhân lực để đáp ứng cho nhu cầu
của dự án, tiếp theo là nguồn nhân lực phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao,
thái độ làm việc chuyên nghiệp đáp ứng được yêu cầu đặc trưng của từng dự án. Tận
dụng triệt để thế mạnh của từng thành viên trong đội ngũ cán bộ dự án, tránh tình
trạng người quá nhàn rỗi, người thì lại quá bận rộn, giao đúng việc, đúng trình độ
tránh chồng chéo hay lãng phí nguồn nhân lực, có thể cắt giảm tuy nhiên vẫn phải
đáp ứng được yêu cầu công việc trong dự án. Bên cạnh đó hiệu quả quản lý nguồn
nhân lực còn thể hiện ở việc cân đối, bố trí, sắp xếp nguồn lực sao cho phù hợp với
từng hạng mục, từng thời điểm, từng giai đoạn của dự án.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lýsử dụng nguồn vốnODA không hoàn lại
Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng vốn ODA có thể được chia thành
hai nhóm chính sau:
27
1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Tình hình kinh tế và chính trị ở nước tài trợ
Môi trường kinh tế và các yếu tố kinh tế vĩ mô tại nước tài trợ như tăng trưởng
kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp hay những thay đổi chính trị
có tác động đến các hoạt động hỗ trợ phát triển cho các quốc gia khác. Với các quốc
gia tài trợ ODA khi mà nền kinh tế các nước này gặp khủng hoảng, thất nghiệp tăng
hay thay đổi về chế độ chính trị, xã hội…có thể làm cho tài trợ ODA hàng năm của
quốc gia này cho các nước khác giảm. Thêm vào đó sự thay đổi về chế độ chính trị ở
nước tài trợ có thể dẫn tới việc thay đổi các quy định, thủ tục liên quan đến tài trợ,
giải ngân, hỗ trợ kỹ thuật,…Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thu hút,
sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các nước nhận viện trợ.
b. Các chính sách và quy chế của nước viện trợ
Ở mỗi nước các chính sách và quy chế khác nhau dẫn tới các nước viện trợ cũng
có các chính sách và thủ tục riêng đưa ra cho các nước tiếpnhận nguồn vốn ODA. Các
thủ tục như xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, các
thủ tục về đấu thầu, các thủ tục về giải ngân, các định mức, thủ tục rút vốn hay chế độ
báo cáo định kỳ mà mỗi nước đưa ra cũng rất khác nhau…Điều này nhiều khi gây khó
khăn cho các nước tiếp nhận nguồn vốn này, họ khó khăn và lúng tủng trong việc áp
dụng các quy định và chính sách mà nước viện trợ đưa ra khi thực hiện các dự án. Đôi
khi chính điều này lại gây ra sự chậm trễ trong tiến độ dự án và từ đó làm giảm hiệu
quả của dự án. Do vậy nước tiếp nhận cần phải có hiểu biết và nắm vững các chính
sách và quy chế này để thực hiện đúng các chủ trương hướng dẫn và quy định của từng
nhà tài trợ. Đây là điều vô cùng quan trọng đối với các nước tiếp nhận viện trợ để có
thể quản lý sử dụng nguồn vốn này hiệu quả.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
a. Tình hình kinh tế và chính trị ở nước tiếp nhận
Các nước có tình hình kinh tế ổn định, chính trị an ninh tốt sẽ thu hút các nước
phát triển cấp nguồn vốn viện trợ cho. Với tình hình kinh tế, chính trị ổn định có ảnh
hưởng lớn tới công tác quản lý sử dụng nguồn vốn này.
28
Môi trường ở đây bao gồm yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc
dân, lạm phát, thất nghiệp, cơ chế quản lý kinh tế, sự ổn định chính trị…sẽ có những
tác độngtrực tiếpđến quá trình quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại . Tình
hình kinh tế, chính trị ổn định sẽ là môi trường thuận lợi giúp cho dự án hoàn thành
đúng kế hoạch, đúng mục tiêu, các công tác quản lý sử dụng vốn được vận hành tốt
hơn. Vì vậy, ổn định về mặt chính trị, tăng trưởng về kinh tế là một trong những nhân
tố rất quan trọng để thu hút và quản lý sử dụng tốt nguồn vốn này.
b. Chất lượng công tác xây dựng chuẩn bị dự án
Đây là công việc ban đầu trước khi đề xuất thu hút vốn. Việc xây dựng chuẩn
bị dự án được thực hiện một cách kỹ lưỡng, bám sát thực tế, bám sát mục tiêu chung,
trực tiếp đi giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội thì khi thực hiện công tác quản lý sử
dụng sẽ được suôn sẻ hơn, dễ đạt được hiệu quả cao. Còn nếu các dự án có sử dụng
nguồn vốn ODA không hoàn lại được xây dựng không bám sát với tình hình thực tế
có thể dẫn tới thất bại trong quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại các dự án này.
c. Quy trình, thủ tục thực hiện dự án tại nước tiếp nhận viện trợ
Quy trình và thủ tục trong thực hiện dự án là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
quyết định tới công tác quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự
án. Nếu quy trình và thủ tục thông thoáng, thuận lợi cho công tác thực hiện các
chương trình, dự án ODA thì điều này góp phần quan trọng để các dự án ODA được
triển khai thuận lợi, đúng tiến độ và phát huy hiệu quả tốt. Nếu thủ tục, quy trình
phiền hà, không rõ ràng sẽ dẫn đến khó khăn trong thực hiện dự án và có thể dẫn tới
quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không đạt được hiệu quả.
d. Năng lực tài chính của các nước tiếp nhận viện trợ ODA
Năng lực tài chính của nước tiếp nhận viện trợ ODA là yếu tố quan trọng trong
tiếp nhận và quản lý sử dụng nguồn vốn này. Nếu hoàn toàn là nguồn vốn này sẽ dẫn
đến sự lỏng lẻo trong quản lý sử dụng nguồn vốn này vì bản chất đây là nguồn vốn
không phải hoàn trả. Thường các nước tài trợ chỉ tài trợ cho một phần của dự án còn
lại là nguồn vốn do nước tự bỏ ra đối ứng. Hơn nữa, cũng cần một lượng vốn đầu tư
từ ngân sách cho công tác chuẩn bị các chương trình, dự án cũng không nhỏ. Năng
29
lực tài chính tốt giúp các nước chủ động hơn trong việc thực hiện các dự án và trách
nhiệm cũng cao hơn.
e. Năng lực và đạo đức cán bộ quản lý sử dụng vốn ODA
Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng
là một nhân tố có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả quản lý sử dụng vốn ODA. Yêu cầu đối
với các cán bộ quản lý là cần phải có năng lực về đàm phán, ký kết dự án, triển khai
thực hiện dự án, có kiến thức chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, ngoại
ngữ….Nếu như không đủ năng lực, các cán bộ có thể đưa ra các quyết định sai lầm
dẫn tới hiệu quả dự án không đạt được.
Nếu như năng lực là điều kiện cần thì đạo đức là điều kiện đủ đối với các cán
bộ tại các dự án này. Các cán bộ quản lý dự án nhất thiết phải có những phẩm chất
đạo đức tốt. Do chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ, nhiều người còn tâm lý coi
ODA không hoàn lại là vốn cho không. Do vậy, nhiều cán bộ còn thiếu trách nhiệm
trong việc quản lýsử dụng hiệu quả nguồn vốn này. ODA về cơ bản không phải là
nguồn vốn dễ có và nó đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận và
cũng ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của nước tiếp nhận.
f. Sự chỉ đạo sát sao và sự tham gia của các bên liên quan.
Các dự án thường có sự tham gia của nhiều ngành liên quan, các cấp và sự chỉ
đạo sát sao đối với tất cả các giai đoạn của dự án sẽ giúp cho dự án đi đúng hướng,
đạt được kế hoạch đề ra và có tính bền vững khi kết thúc. Ở Việt Nam hiện nay với
cơ chế quản lý theo chiều dọc và sự tuân thủ các mệnh lệnh hành chính từ trênxuống.
Do vậy các ban ngành tham gia dự án cùng vào cuộc thì dự án mới có thể triển khai
đúng tiến độ, đúng đối tượng và đat hiệu quả cao.
Sự tham gia tích cực của các ban ngành có liên quan vào quá trình chuẩn bị,
tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát điều này là nhân tố quan trọng để quản lý sử
dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại đạt hiệu quả. Sự tham gia của nhiều bên liên
quan sẽ giúp cho dự án đảm bảo lựa chọn được các giải pháp đúng. Sự có mặt của
các bên để đảm bảo các nguồn lực được sử dụng công khai, minh bạch, từ đó góp
phần phòng chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng và đáp ứng trách nhiệm giải trình
cũng như duy trì được lâu dài lợi ích mà nguồn vốn ODA không hoàn lại mang lại.
30
g. Theo dõi kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án.
Nhân tố này cũng hết sức quan trọng trong quản lý sử dụng nguồn vốn ODA
tại các dự án, chương trình. Các công việc bao gồm theo dõi, kiểm tra và giám sát dự
án giúp thấy được những tồn tại, khó khăn cần giải quyết để từ đó có những điều
chỉnh kịp thời về cách thức thực hiện dự án cũng như một số nội dung trong hiệp định
tài chính đã ký kết. Công tác này rất quan trọng trong việc phục vụ việc ra quyết định
của các cấp quản lý từ đó nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện đúng
mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và với điều kiện các nguồn lực đã được
xác định trước. Bên cạnh đó các hoạt động này còn giúp cho các cấp quản lý rút ra
những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng
cho các chương trình, dự án khác do vậy mà công việc cần phải được thực hiện thường
xuyên và định kỳ.
Tiểu kết chương
Chương 1 đã đưa ra được những vấn đề chung liên quan đến nguồn vốn ODA
không hoàn lại đồng thời cũng đã đưa ra được các vấn đề cơ bản như khái niệm, nội
dung và các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn
lại nói chung. Đây là cơ sở quan trọng để phân tích thực trạng và đánh giá việc quản
lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án của TCMT.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ KHÔNG
HOÀN LẠI TẠI CÁC DỰ ÁN THUỘC TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
2.1. Khái quát về Tổng Cục Môi Trường và các dự án về môi trường
2.1.1. Giới thiệu về Tổng cục Môi trường
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Tổng cục Môi trường
Tổng cục Môi trường là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tổng cục Môi trường có tên Tiếng Anh là là Vietnam Environment
Administration, viết tắt là VEA.
Hiện Tổng cục Môi trường có 12 đơn vị hành chính giúp Tổng cục trưởng thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ngoài ra còn có 6 đơn vị sự nghiệp trực thuộc bao
gồm Trung tâm quan trắc môi trường, Viện Khoa học quản lý môi trường, Trung tâm
Đào tạo và Truyền thông môi trường, Trung tâm Thông tin và Tư liệu môi trường,
Trung tâm Tư vấn và Công nghệ môi trường, Tạp chí Môi trường.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Môi trường
Tổng cục Môi trường là đơn vị quản lý Nhà nước về môi trường. Cụ thể là cục
sẽ thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường và đa
dạng sinh học trong phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật.
Tổng Cục Môi trường được giao làm chủ các chương trình, dự án ODA, trực
tiếp quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn đối ứng trong lĩnh vực môi trường và đa
dạng sinh học. Trong những năm qua, Tổng Cục đã vận động, đàm phán, thu hút và
ký kết được với nhiều nhà tài trợ và có một lượng vốn khá cao để đầu tư xây dựng
các công trình môi trường, công tác quản lý nguồn vốn ODA đã đạt được những kết
quả nhất định.
32
2.1.2. Khái quát về về các dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại Tổng
cục Môi trường
Trong lĩnh vực môi trường và phát triển đô thị ở Việt Nam, tổng vốn ODA
không hoàn lại và vốn vay ưu đãi ký kết trong thời kỳ 2011 - 2015 đạt khoảng 5.182
triệu USD, bằng 18,66% tổng giá trị ODA và vốn vay ưu đãi ký kết trong cùng kỳ.
Nhờ nguồn vốn ODA không hoàn lại, chương trình nâng cấp đô thị quốc gia đã được
triển khai nhằm hỗ trợ các vùng còn khó khăn, từ đó góp phần giảm chênh lệch giàu
nghèo; hầu hết các thành phố lớn, các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và một số
thị trấn đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt như Dự án cấp nước thành phố Lai
Châu; Dự án cấp nước Sông Công, tỉnh Thái Nguyên,... Nguồn vốn ODA không hoàn
lại cũng đã hỗ trợ bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng
chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững
và tăng trưởng xanh. Các chương trình, dự án quy mô lớn điển hình bao gồm: Quản
lý an toàn các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và hóa chất nguy hại tại Việt
Nam; Dự án thành phần “Tăng cường thể chế và thực thi” thuộc dự án “Quản lý ô
nhiễm các khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Đồng Nai, sông Nhuệ - Đáy” và đẩy
mạnh phát triểnkhoa học và công nghệ và thúc đẩy các ngành công nghiệp công nghệ
môi trường.
2.1.2.1. Đặc điểm chung về các dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại
Tổng cục Môi trường
Các dự án có sử dụng vốn ODA tại Tổng cục Môi trường thường là những dự
án nhằm hướng tới bảo tồn nguồn tài nguyên và môi trường, khắc phục các vấn đề
môi trường do sự phát triển kinh tế xã hội, sự biển đổi khí hậu gây ra. Các dự án này
là các dự án có tính đặc thù cao, không vì mục tiêu lợi nhuận, do vậy các dòng vốn
cho dự án chiếm tỷ trọng khá lớn là các nguồn vốn ưu đãi. Các đặc điểm cụ thể của
dự án này tại Tổng cục Môi trường như sau:
- Là các dự án không thu hồi vốn
Trước thực trạng biến đổi khí hậu và do tác động của hoạt động sản xuất và tiêu
dùng của con người làm cho môi trường ngày càng đe dọa nghiêm trọng. Nhiều vấn
đề môi trường phát sinh cần phải có các giải pháp khắc phục. Các dự án về môi trường
33
thường nhằm hướng tới khắc phục các vấn đề về môi trường, cải tạo môi trường, …
Các dự án này có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên
đặc thù của các dự án này là không hoàn vốn do vậy tư nhân không tham gia vào các
dự án này mà chủ yếu do nhà nước quản lý và cụ thể là Tổng cục tài nguyên môi
trường được giao nhiệm vụ này.
- Về quy mô vốn của dự án
Các dự án tại tổng cục môi trường thường bao gồm các dự án bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học, cải tạo và cải thiện môi trường, thường diễn ra trên phạm vi rộng
vì vậy đòi hỏi nguồn vốn đầu tư thường lớn. Trên thực tế có nhiều dự án môi trường
do đòi hỏi nguồn vốn quá lớn và không thể thực hiện được. Do đặc thù nguồn vốn
lớn, nên nguồn vốn đầu tư cho các dự án môi trường chủ yếu do Nhà nước tài trợ và
quản lý. Tuy nhiên do Việt Nam là nước đang phát triển, nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước hạn chế, thâm hụt Ngân sách Nhà nước thường xuyên ở mức cao, vì vậy chỉ
trông chờ vào nguồn vốn NSNN thì sẽ là không đủ để thực hiện các dự án môi trường.
Trong nhiều năm qua nhiều tổ chức quốc tế và Chính phủ các nước đã quan tâm tới
Việt Nam và có nhiều nguồn vốn đầu tư vào các dự án môi trường ở Việt Nam. Phần
lớn các nguồn vốn này là nguồn vốn không hoàn lại. Do đó ODA không hoàn lại
đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay.
- Liên hệ với sự phát triển của các ngành khác
Môi trường trong lành có vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người cũng
như đối với sự phát triển kinh tế nói chung. Khi môi trường được bảo vệ, nguồn tài
nguyên sinh học, đất đai,… được duy trì và cải thiện sẽ góp phần nâng cao đời sống
con người và thu hút, thúc đẩy đầu tư sản xuất. Do đó phát triển các dự án môi trường
có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của các ngành khác.
Chính các đặc điểm trên ta có thể tóm lược các đặc trưng chính trong dự án
môi trường là:
- Vốn đầu tư lớn lại là các dự án không thu hồi vốn do đó ngoài nguồn vốn huy
động từ Nhà nước thì nguồn vốn viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức và các nước
trên thế giới là rất quan trọng.
34
- Quy mô đầu tư lớn đặt ra rất nhiều vấn đề như quản lý, sự phối hợp giữa các
ban ngành và địa phương, chống thất thoát lãng phí,…
- Thời gian chuẩn bị và thực thi dài do đo đặt ra nhiều vấn đề như thiếu thông
tin, thông tin không chính xác, vấn đề quản lý…
- Đòi hỏi sự cân đối và đồng bộ giữa phát triển nguồn và phát triển lưới; trong
đầu tư phát triển lưới phải cân đối
- Có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của các ngành khác.
2.1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn ODA tại các dự án của Tổng Cục Môi trường
Trong thời gian gần đây, môi trường sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng, vì thế
bảo vệ và cải tạo môi trường trở nên ngày càng cấp thiết. Việt Nam đã thu hút được
nhiều nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, trong đó nguồn vốn ODA
đóng vai trò quan trọng trong các dự án này. Nguồn vốn ODA vào lĩnh vực này không
ngừng tăng lên qua các năm. Nguồn vốn này đã thực sự từng bước khắc phục các vấn
đề môi trường, giúp bảo tồn tài nguyên sinh học và cải thiện môi trường ở Việt Nam.
Bảng 2.1. Nguồn vốn ODA theo các nhà tài trợ tại các dự án thuộc Tổng cục
Môi trường giai đoạn 2010-2016
Đơn vị: triệu USD
Tổng vốn ODA
Trong đó
Vốn vay Vốn không hoàn lại
Giá trị
(triệu USD)
Tỷ lệ (%)
Giá trị
(triệu USD)
Tỷ lệ (%)
Giá trị
(triệu
USD)
Tỷ lệ (%)
World Bank 27,01 18,9 10,86 7,6 16,15 11,3
ADB 25,29 17,7 14,00 9,8 11,29 7,9
Nhật Bản(JICA) 22,01 15,4 22,01 15,4
Quỹ Môi trường toàn
cầu 30,72 21,5 30,72 21,5
UNDP 11,86 8,3 11,86 8,3
Nhà tài trợ khác 26,01 18,2 26,01 18,2
Tổng cộng 142,9 100 24,86 17,4 118,04 82,6
Nguồn: Tổng cục Môi trường
35
Trong giai đoạn 2010 - 2016, Tổng cục Môi trường đã vận động thu hút vốn,
đàm phán và ký kết với nhiều nhà tài trợ, trong đó bao gồm: các chính phủ các nước
và các tổ chức quốc tế, trong đó chủ yếu tài trợ vốn không hoàn lại; Các nhà tài trợ
đa phương chủ yếu tài trợ thông qua các khoản cho vay. Trong số các nhà tài trợ,
Ngân hàng Thế giới (WB) có số vốn là 27,01 chiếm 18,9%, Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB) với số vốn chiếm 17,7%, tài trợ của Nhật Bản là 15,4%, Quỹ Môi
trường toàn cầu chiếm 6,3%, còn lại là các nhà tài trợ khác. Nguồn vốn huy động bao
gồm vốn vay (chiếm 17,4%) và vốn không hoàn lại (chiếm 82,6%). Nguồn vốn vay
từ ADB, WB với lãi suất ưu đãi. Lĩnh vực môi trường là một trong những lĩnh vực
được ưu tiên sử dụng nguồn vốn vay không hoàn lại.
2.1.2.3. Tình hình phân bổ vốn ODA theo lĩnh vực tại các dự án thuộc Tổng cục Môi
trường
Trong giai đoạn 2010-2016, TCMT đã ký kết với các nhà tài trợ với tổng vốn
tài trợ 145,9 triệu USD, trong đó có 90,01 triệu USD vốn không hoàn lại. Do đặc thù
ngành môi trường nên quy mô các dự án có khác nhau. Có dự án có quy mô vốn chỉ
vài triệu USD như dự án : “Xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia về
đa dạng sinh học của Việt Nam và lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học vào quy hoạch
sử dụng đất tại địa phương”, “Áp dụng phương pháp kỹ thuật tốt nhất hiện có (BAT)
và kinh nghiệm môi trường tốt nhất (BEP) để trình diễn giảm phát thải các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy phát sinh không chủ định (U-POP) từ ngành công nghiệp
Việt Nam”. Có dự án quy mô vốn rất lớn như dự án “Dự án thành phần “Tăng cường
thể chế và thực thi” thuộc dự án “Quản lý ô nhiễm các khu công nghiệp thuộc lưu
vực sông Đồng Nai, sông Nhuệ - Đáy””.
36
Biểuđồ 2.1. Phân bổ ODA theo lĩnhvực trong giai đoạn 2010-2016
Nguồn: Tổng cục Môi trường
Về tình hình phân bổ vốn ODA theo lĩnh vực, các dự án trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản thường có thời gian dài, vốn đầu tư cao trong khi đó lĩnh vực hành chính sự
nghiệp thường là ngắn hạn hơn và thường yêu cầu nguồn vốn ít hơn. Trong thời gian
qua, TCMT chú trọng vào đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản vì đây là lĩnh vực tạo
ra sự bền vững lâu dài cho môi trường. Lĩnh vực hành chính bao gồm các dự án về
đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn, các khoản chi cho bộ phận quản lý
hành chính tại các dự án, các khoản chi này thường tạo ra các lợi ích trong ngắn hạn
vì vậy dòng vốn đầu tư không quá nhiều. Sự phân bổ vốn ODA cho các lĩnh vực tại
TCMT khá hợp lý. Trong giai đoạn 2010-2016 phần lớn nguồn vốn ODA để thực
hiện các dự án xây dựng cơ bản, chiếm khoảng 87%, chỉ có khoảng 13% vốn ODA
là để tài trợ cho hành chính sự nghiệp, cho các bộ phận thực hiện công tác hành chính
trong quản lý môi trường. Sự phân bổ này là hợp lý vì nguồn vốn ODA nên được tập
trung cho chi đầu tư xây dựng lớn, đầu tư cho các dự án tạo ra cơ sở hạ tầng cho bảo
vệ và cải tạo môi trường.
87%
13%
Xây dựng cơ bản Hành chính sự nghiệp
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án
Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án

More Related Content

Similar to Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án

Similar to Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án (20)

Đề tài: Hỗ trợ Bộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản
Đề tài: Hỗ trợ Bộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sảnĐề tài: Hỗ trợ Bộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản
Đề tài: Hỗ trợ Bộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản
 
Xây dựng chiến lược hoạt động của viện kinh tế sinh thái ( eco eco)
Xây dựng chiến lược hoạt động của viện kinh tế sinh thái ( eco eco)Xây dựng chiến lược hoạt động của viện kinh tế sinh thái ( eco eco)
Xây dựng chiến lược hoạt động của viện kinh tế sinh thái ( eco eco)
 
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựngLuận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
 
Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội
 Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội
Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội
 
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường, HAY
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường, HAYVai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường, HAY
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
 
Luận văn: Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện
Luận văn: Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điệnLuận văn: Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện
Luận văn: Quản lý tài chính các dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện
 
Luận văn: Quản lý tài chính dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện, 9đ
Luận văn: Quản lý tài chính dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện, 9đLuận văn: Quản lý tài chính dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện, 9đ
Luận văn: Quản lý tài chính dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện, 9đ
 
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
 
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...
Lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trìn...
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
 
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CAN THIỆP
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CAN THIỆPTRIỂN KHAI THỰC HIỆN CAN THIỆP
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CAN THIỆP
 
10. QLKT1110_Quản lý chương trình và dự án_5 chương-Lưu.doc
10. QLKT1110_Quản lý chương trình và dự án_5 chương-Lưu.doc10. QLKT1110_Quản lý chương trình và dự án_5 chương-Lưu.doc
10. QLKT1110_Quản lý chương trình và dự án_5 chương-Lưu.doc
 
Luận án: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng
Luận án: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàngLuận án: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng
Luận án: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng
 
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung BộTăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
 
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầnglv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt NamNâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng của việc cấp tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
 
Khoaluan final
Khoaluan finalKhoaluan final
Khoaluan final
 
Lv (20)
Lv (20)Lv (20)
Lv (20)
 
Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại Nhà máy nước khoáng Thạch Bích ...
Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại Nhà máy nước khoáng Thạch Bích ...Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại Nhà máy nước khoáng Thạch Bích ...
Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại Nhà máy nước khoáng Thạch Bích ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Luận văn: Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ THANH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI TẠI CÁC DỰ ÁN CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số:8.34.04.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.TrầnKhánh Hưng Hà Nội, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu này là có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Học viên Lê Thị Thanh
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 Chương 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI...................................................................................6 1.1. Tổng quan chung về nguồn vốn ODA không hoàn lại............................................6 1.2. Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại ................................................17 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại .........................................................................................................................................26 Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI TẠI CÁC DỰ ÁN THUỘC TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG ..........................................................................................................................31 2.1. Khái quát về Tổng Cục Môi Trường và các dự án về môi trường.......................31 2.2. Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án của Tổng cục Môi trường..................................................................................................................................37 Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN ODA KHÔNG HOÀN LẠI TẠI TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG ..........58 3.1. Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại Tổng cục Môi trường..........................................................................................................................58 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án thuộc TCMT.......................................................................................................59 3.3. Kiến nghị.....................................................................................................................67 KẾT LUẬN .......................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................71
  • 4. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Nguồn vốn ODA theo các nhà tài trợ tại các dự án thuộc Tổng cục Môi trường giai đoạn 2010-2016 ............................................................................................34 Bảng 2.2. Thực trạng giải ngân tại các dự án ODA đang thực hiện tại Tổng cục Môi trường .................................................................................................................................40 Bảng 2.3. Tình hình giải ngân tại các dự án đã hoàn thành ........................................42 Bảng 2.4. Tình hình giải ngân vốn ODA theo lĩnh vực tại các dự án thuộc Tổng cục Môi trường giai đoạn 2010-2016 ....................................................................................43 Bảng 2.5. Tổng ngân sách tài trợ cho Dự án .................................................................44 Bảng 2.6. Kết quả giải ngân theo từng năm, từng hợp phần “Dự án xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực vật POP tồn lưu tại Việt Nam” ....................45 Bảng 2.7. Tổng hợp vốn đối ứng của các dự án ODA đang thực hiện tại Tổng cục Môi trường .........................................................................................................................48 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Dự án ...............................................................................38 Biểu đồ 2.1. Phân bổ ODA theo lĩnh vực trong giai đoạn 2010-2016 .......................36
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế JICA Japan International Cooperation Agency Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức OECD Organisation for Economic Cooperation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế QLDA Quản lý dự án UNDP United Nations Development Programme Chương trình phát triển Liên hợp quốc WB World Bank Ngân hàng Thế giới
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời gian qua, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại đã có những đóng góp quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triểnvà giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội ở Việt Nam. Cùng với sự phát triển kinh tế, sự gia tăng nhanh của dân số, và đặc biệt là sự phát triển nhanh của nhiều ngành công nghiệp đã và đang làm cho môi trường của Việt Nam bị đe dọa nghiêm trọng. Cả lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy, để xử lý các vấn đề về môi trường, đồng thời ngăn ngừa và hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn nhưng trong thực tế, nguồn vốn này của Việt Nam còn đang rất hạn chế. Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã nhận được sự quan tâm hỗ trợ của nhiều chính phủ và nhiều tổ chức trên thế giới được thể hiện qua việc cấp một lượng vốn ODA không hoàn lại khá lớn cho các dự án về cải thiện và bảo vệ môi trường. Với nguồn vốn ODA không hoàn lại này, Việt Nam đã thực hiện được một số nội dung cụ thể trong các nhiệm vụ bảo vệ và giải quyết các vấn đề về môi trường. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là việc sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại ở Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nói riêng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là ở khía cạnh quản lý sử dụng, và hệ quả đương nhiên là sự lãng phí nguồn vốn rất quan trọng này khi các nguồn vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường ở Việt Nam còn hạn hẹp. Chính vì vậy cần có những đánh giá cụ thể về thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là làm rõ những hạn chế cùng những nguyên nhân từ đó tìm giải pháp để giúp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại trong các dự án về bảo vệ môi trường. Thêm nữa, do hầu hết các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại về bảo vệ môi trường là do Tổng cục môi trường quản lý, đặc biệt ở Việt Nam hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý sử dụng vốn ODA không hoàn lại ở các dự án do tổng Cục Môi trường (TCMT) quản lý. Với những lí do đó, đề tài: “Quản lý sử dụngnguồnvốn ODA không hoànlại tại các dự án của Tổng Cục Môi Trường” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài
  • 7. 2 Cho đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu về nguồn vốn ODA và quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Có thể nêu ra một số công trình sau: Vũ Thị Kim Oanh (2005) với đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA” tác giả đã phân tích, đánh giá vai trò của vốn ODA trongmục tiêuphát triểnkinh tế xã hội. Tác giả đãphân tíchthực trạngsử dụng ODA ở Việt Nam trên cơ sở đó tác giả đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA từ năm 2006 đến2010. Tuy nhiên nghiên cứunày lại có phạm vi rộng mà không đi vào một ngành hay lĩnh vực cụ thể. Bùi Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Hoàng Ái (2018) với bài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn ODA tại Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn”. Bài nghiên cứu đã tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý nguồn vốn ODA tại Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và đã đưa ra được các giải pháp có tính khả thi cao để nâng cao hiệu quả công tác quản lý này. Các giải pháp vẫn còn mang tính cập nhật và có thể làm tài liệu tham khảo cho Trung tâm quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hiện nay trong công tác quản lý nguồn vốn ODA. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phạm vi của một bài báo, nên vẫn chưa phân tích sâu và nêu lên được tất cả các khía cạnh trong công tác quản lý nguồn vốn này. Nguyễn Thị Thơm (2014)với luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA trong dự án “Chương trình bảo tồn rừng” do Chính phủ Nhật viện trợ”. Nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu vào một dự án cụ thể, nên những phân tích trong dự án khá chi tiết. Dự án đã đạt được một số kết quả nhất định trong phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA trong dự án này đồng thời đưa ra các giải pháp có tính khả thi khá cao. Những giải pháp này còn khá thực tiễn và có thể áp dụng được cho các dự án lâm nghiệp khác. Tuy nhiên các nội dung trong luận văn đưa ra còn ở mức sơ sài và phạm vi nghiên cứu hẹp chỉ cho 1 dự án. Các công trình nghiên cứu trên đã đạt được một số kết quả nhất định, song vẫn còn những hạn chế nhất định xét trong bối cảnh hiện nay. Đặc biệt, nghiên cứu cụ thể về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại còn khá ít và cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề quản lý sử dụng nguồn vốn ODA
  • 8. 3 không hoàn lại tại TCMT, vì vậy nghiên cứu về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án của TCMT sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại các dự án thuộc sự quản lý của TCMT từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án thuộc sự quản lý của TCMT hiện nay và trong tương lai. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án do TCMT quản lý, làm rõ các kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại các dự án này, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án của TCMT. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là công tác quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA nhưng luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu ở góc độ quản lý các dự án sử dụng nguồn ODA không hoàn lại tại Tổng Cục Môi trường Việt Nam. Thời gian: Về đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tập trung vào giai đoạn 2010 – 2016, các giải pháp đề xuất cho khoảng thời gian đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp
  • 9. 4 - Phương pháp thống kê và so sánh - Các phương pháp phân tích kinh tế khác Dữ liệu sử dụng trong phân tích chủ yếu là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của TCMT, từ sách báo, các văn bản pháp luật có liên quan… để nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại. Các dữ liệu thu thập sẽ được phân loại, sắp xếp, xử lý phục vụ cho phân tích và đưa ra các nhận định, đánh giá về thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại TCMT. - Phương pháp so sánh và phương pháp thống kê: Từ các dữ liệu thu thập được tác giả sử dụng phương pháp thống kê và so sánh để thấy được quy mô, sự biến động của các chỉ tiêu, từ đó giúp đưa ra các đánh giá, phân tích về công tác quản lý sử dụng vốn ODA không hoàn lại tại TCMT. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại. Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn phân tíchđược thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại TCMT, chỉ ra được kết quả đạt được, những hạn chế cùng nguyên nhân để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại TCMT. Luận văn có thể là tài liệu giúp cho TCMT tham khảo để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc quản lý sử dụng nguồn vốn tại các dự án thuộc TCMT. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại tại các dự án thuộcTCMT Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn ODA không hoàn lại tại các dự án của TCMT
  • 10. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI 1.1. Tổng quan chung về nguồn vốn ODA không hoàn lại 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn ODA không hoàn lại 1.1.1.1. Nguồn vốn ODA Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đã đưa ra khái niệm ODA là viện trợ được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%. (OECD, 2018) Nguồn vốn ODA là nguồn vốn ưu đãi bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản vay có thời hạn dài và lãi suất thấp. Nếu khoản vay đó có thành tố cho không hay là viện trợ không hoàn lại. Nguồn ODA không hoàn lại thường chiếm ít nhất là 25%. Theo nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức có định nghĩa ODA như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”. Như vậy, dưới các giác độ khác nhau, ODA được hiểu cũng khác nhau song có thể định nghĩa một cách chung nhất là: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA-official development assistance) được hiểu chung là hình thức hợp tác phát triển giữa Chính phủ nước nhận tài trợ và các đối tác tài trợ ở nước ngoài. Bên tài trợ thường bao gồm các Chính phủ, các tổ chức quốc tế (UNDP, WB, IMF...). Nguồn vốn ODA là nguồn vốn hỗ trợ của các nước phát triển cho các nước đang phát triển nhằm giúp các nước này phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nguồn vốn ODA thường bao gồm cụ thể các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản vay được ưu đãi về lãi suất (lãi suất thấp) và thời hạn thanh toán (thời hạn dài), tuy nhiên hiện nay, với một số nước trong nhóm các nước có mức thu nhập trung
  • 11. 7 bình thì nguồn vốn ODA không hoàn toàn là các khoản vay với lãi suất thấp nữa mà có thể là theo lãi suất trên thị trường. 1.1.1.2. Nguồn vốn ODA không hoàn lại Nguồn vốn ODA không hoàn lại là nguồn vốn mà nước tiếp nhận vốn không phải hoàn lại nguồn vốn này nhằm sử dụng vào các dự án ở nước tiếp nhận với sự thoả thuận trước giữa các bên. Chính vì thế, khoản viện trợ không hoàn lại có thể được coi như một nguồn thu ngân sách nhà nước và nguồn thu này được sử dụng cho các mục đíchphát triển kinh tế xã hội. Thực tế, nguồn viện trợ không hoàn lại thường được ưu tiên sử dụng cho những dự án mang tính xã hội cao như y tế, giáo dục, môi trường...nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân. Nguồn vốn ODA không khoàn lại được coi như nguồn thu của Ngân sách nhà nước, và các dự án sẽ được cấp phát nguồn này từ ngân sách Nhà nước. Ngoài nguồn vốn ODA không hoàn lại các dự án này thường phải có vốn đối ứng là khoản đóng góp của phía nước tiếp nhận bằng hiện vật hoặc tiền tệ để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án. Có thể là đóng góp dưới dạng tiền được cấp từ ngân sách hoặc cung cấp nguồn nhân lực hoặc cơ sở vật chất, nguồn nguyên vật liệu. Nguồn vốn ODA không hoàn lại trong các dự án thường kèm theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà tài trợ. Nguồn vốn ODA không hoàn lại có một số đặc điểm sau: - ODA không hoàn lại có tính chất ưu đãi ODA không hoàn lại là nguồn vốn mang tính ưu đãi trong đó nước tiếp nhận không phải hoàn trả nguồn vốn này hay còn gọi là nguồn vốn có yếu tố cho không.(Phạm Văn Quân, 2013) - ODA không hoàn lại có tính chất ràng buộc Nguồn vốn ODA này thường kèm theo yếu tố ràng buộc. Các nước viện trợ ODA thường có đưa ra những ràng buộc đối với các nước tiếp nhận. Nguồn viện trợ mà các nước phát triển cấp cho nước kém phát triển ngoài mục đích hỗ trợ còn nhằm tới các mục đích khác, nó còn được coi như là một công cụ để tạo ra những lợi ích về kinh tế và chính trị cho nước tài trợ. Những nước tài trợ thường đòi hỏi các nước nhận phải có các chính sách để mang lại những lợi ích nhất định về kinh tế và chính trị cho
  • 12. 8 nước tài trợ. Bởi vậy khi nhận viện trợ các nước tiếp nhận cũng cần quan tâm và cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện mà bên tài trọ đưa ra, bởi vì những lợi ích trước mắt là rõ ràng nhưng lâu dài quyền tự chủ có thể bị mất dần. Các bên phải đảm bảo nguyên tắc tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, cùng hợp tác bình đẳng và phát triển, tránh những can thiệp sâu rộng và nội bộ của nhau.(Phạm Văn Quân, 2013) - ODA không hoàn lại gắn với mục đích và hiệu quả sử dụng Nguồn vốn ODA không hoàn lại ngay từ khi bắt đầu hình thành đã tồn tại đồng thời hai mục tiêu. Đó là mục tiêu tăng trưởng dài hạn và giảm nghèo đói ở các nước đang và kém phát triển; mục tiêu gia tăng lợi ích mang tính chất chiến lược về mặt kinh tế và chính trị của các quốc gia tài trợ. Các mục tiêu phát triển và mục tiêu chiến lược này ẩn chứa những mâu thuẫn nhưng không nhất thiết phải xung đột với nhau và phải thể hiện ra. Mỗi nước tài trợ đều có những chính sách cung cấp ODA cho những mục tiêu ưu tiên nhất định đối với từng nước, từng khu vực nhất định. Do vậy nó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với các mục tiêu mà nước tiếp nhận ODA đề ra. Đây là vấn đề lớn đang tồn tại trong lĩnh vực hỗ trợ phát triểntrên thế giới. Tuy nhiên, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, một số nước đang phát triển đã chủ động tìm hiểu tình hình cung cấp và có chiến lược ưu tiên sử dụng vốn ODA của các nước tài trợ, từ đó làm cơ sở để điều chỉnh cơ chế quản lý, xây dựng chiến lược huy động và sử dụng vốn ODA của mình, chuyển hoá kịp thời nguồn lực bên ngoài thành nội lực bên trong phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhiều nước đã sử dụng nguồn tài trợ ODA khá thành công, nhờ nguồn vốn này mà nhiều nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội để có thể nhanh chóng phát triển. Ngược lại, đôi khi tài trợ nước ngoài cũng thất bại nếu như nước tiếp nhận sử dụng không hiệu quả. Do đó, ODA là một nguồn vốn có tính ưu đãi cao song không có nghĩa là có thể sử dụng lãng phí nguồn lực này. Quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA không hoàn lại là đòi hỏi rất quan trọng nhằm cải thiện môi trường, tạo dựng cơ sở hạ tầng...
  • 13. 9 1.1.2. Phân loại ODA không hoàn lại 1.1.2.1. Theo phương thức viện trợ Viện trợ không hoàn lại gồm: viện trợ chung và hỗ trợ kỹ thuật. Viện trợ chung thường được các bên tài trợ thực hiện thông qua việc xây dựng, cung cấp trang thiết bị theo từng chương trình, từng dự án cụ thể. Hình thức viện trợ này được sử dụng khi các nhà tài trợ muốn giúp các nước nhận có thêm năng lực tài chính để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Hỗ trợ kỹ thuật bằng viện trợ không hoàn lại bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: hỗ trợ lập các nghiên cứu phát triển, quy hoạch tổng thể, nghiên cứu khả thi, lập thiết kế chi tiết, khảo sát về môi trường… hợp tác kỹ thuật theo từng loại dự án, đào tạo cán bộ, cho chuyên gia tư vấn, cử tình nguyện viên sang giúp đỡ. Do vậy, bên cạnh việc cung ứng nguồn vốn hỗ trợ kỹ thuật hoàn toàn, viện trợ không hoàn lại còn cho nước tiếp nhận có điều kiện học tập khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại và phương thức quản lý tiên tiến. Viện trợ kỹ thuật là viện trợ mà trong đó nước viện trợ thực hiện chuyển giao kiến thức thực hiện các công tác kỹ thuật như lập kế hoạch, thực hiện tư vấn, tiến hành nghiên cứu tình hình thực tiễn và nghiên cứu tiền khả thi…Nguồn vốn của dự án hỗ trợ kỹ thuật chủ yếu dành để thực hiện thuê tư vấn cho dự án, cho tổ chức đào tạo, công tác nghiên cứu khảo sát và mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm. Các dự án kỹ thuật thường có trị giá không lớn. Việc luân chuyển ODA dưới dạng viện trợ chung hoặc hỗ trợ kỹ thuật luôn có sự tham gia thực hiện của các chuyên gia nước ngoài thông qua bàn bạc, hỗ trợ giám sát trong suốt quá trình thực hiện của dự án, từ khi lên kế hoạch, phê duyệt, triển khai trong quá trình dự án hoạt động và sự đánh giá sau dự án. Thông qua mối quan hệ hợp tác này, bên quốc gia nhận viện trợ có nhiều cơ hội để tiếpcận với cách thức làm việc và quản lý hiện đại của các chuyên gia quốc tế và đi kèm theo đó là một số máy móc hoặc thiết bị nước ngoài được đưa vào để phục vụ chủ yếu cho hoạt động của dự án.
  • 14. 10 1.1.2.2. Phân theo nguồn cung cấp Nguồn vốn ODA song phương: Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn ODA thế giới, đôi khi đến 80% và là nguồn vốn lớn hơn nhiều so với tài trợ đa phương. Nguồn hỗ trợ ODA song phương là khoản viện trợ trực tiếp từ Chính phủ nước này cho Chính phủ nước khác mà không thông qua bên thứ ba. Nguồn vốn ODA song phương có cả viện trợ kỹ thuật thể hiện dưới hình thức: hỗ trợ nhập khẩu, hỗ trợ theo chương trình, dự án. Trong nhiều trường hợp, các nước viện trợ luôn yêu cầu những điều kiện mà có lợi cho họ về kinh tế và chính trị như mở rộng và tạo thị trường, tạo điềukiện khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực dồi dào từ các nước nhận viện trợ; đồng thời tiêu thụ hàng hoá, máy móc, bán được nhiều công nghệ thông qua các điều kiện ràng buộc khi viện trợ... đôi khi giá các hàng hóa này cao hơn giá thị trường. Cụ thể, các nước viện trợ thường yêu cầu những ràng buộc có lợi cho họ như: + Ràng buộcvề chính trị: buộc nước nhận viện trợ đi theo các chính sách mới và đường lối mà họ đặt ra. Nới lỏng các điều kiện về Chính trị. Ví dụ như Australia yêu cầu Indonesia phải tách Đông Timor ra nếu muốn được Australia tiếp tục viện trợ; Pháp, Nhật yêu cầu Việt Nam phải ngừng can thiệp vào Campuchia mới được viện trợ tiếp. + Ràng buộc về kinh tế: các tổ chức viện trợ đưa ra những ràng buộc như nước nhận phải ưu tiên cho bên tài trợ ODA trong việc đấu thầu các dự án cps sử dụng vốn ODA hay nước tiếp nhận ODA phải sử dụng phần lớn nguồn vốn này để tiêu dùng cho việc mua sắm các hàng hoá, thiết bị, công nghệ của nước viện trợ. Nước cung cấp ODA ra những điều kiện nhằm tác động đến nền kinh tế - xã hội của nước nhận như: nước nhận phải cam kết phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường: ưu tiên phát triển một số địa bàn hoặc lĩnh vực kinh tế cụ thể dành một phần ODA cho phát triển thành phần kinh tế tư nhân. Nhờ những khoản hỗ trợ song phương, các nước nhận có điều kiện tăng trưởng kinh tế từ các chương trình dự án phát triển kinh tế, hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống y tế, giáo dục được nâng cao.
  • 15. 11 Tuy vậy nó cũng đồng nghĩa với việc nước nhận viện trợ phải chịu theo các ràng buộc mà các nước viện trợ đưa ra. Hiện nay, Nhật Bản đang là đối tác tài trợ ODA song phương lớn nhất cho Việt Nam. Mặc dù gặp nhiều khó khăn về tài chính song những năm qua mức cam kết và tỷ lệ giải ngân vốn ODA cho Việt Nam vẫn ổn định. Tuy nhiên, việc nhận viện trợ bằng đồng Yên Nhật, vốn không phải là đồng ngoại tệ mạnh sẽ là những hạn chế đáng kể cho nước nhận, nhất là khi đồng Yên Nhật biến động nhiều như hiện nay thì tỉ giá có nhiều biến động khiến chúng ta bị động trong nguồn vốn. Nguồn vốn ODA đa phương: là nguồn hỗ trợ mà các tổ chức đa phương tài trợ cho các nước đang phát triển mà các nước này là những thành viên chính thức của các tổ chức đa phương đó. Các tổ chức này bao gồm như WB, ADB, IMF.... Các nước tiếp nhận phải tuân thủ đầy đủ các quy định rất chặt chẽ mà các tổ chức trênđưa ra như đóng góp cổ phần, điều kiện về thu nhập bình quân đầu người, các tiêu chí về GDP và tăng trưởng GDP... Các quy định này có thể thay đổi trong từng thời kỳ mà các nước phải tuân thủ. Nếu các nước nhận viện trợ muốn được tiếp tục nhận viện trợ phải thực hiện được quản lý chặt chẽ đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ. Nguồn viện trợ đa phương đòi hỏi các nước nhận viện trợ những điều kiện ràng buộc ít khắt khe hơn so với viện trợ ODA song phương, ngoài ra những bất lợi như lệ thuộc kinh tế và chính trị sẽ bớt trầm trọng hơn. Đặc biệt là khi có những biến động lớn như khủng hoảng kinh tế, chiến tranh, bất ổn chính trị... bởi vì nguồn hỗ trợ đa phương được đảm bảo bằng sức mạnh tổng hợp từ nhiều nước có vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên, nền kinh tế, đặc điểm chính trị - xã hội khác nhau. Nhật Bản là nước có cung cấp nguồn ODA song phương cho các nước Châu Á, khi nước này gặp khó khăn về kinh tế do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính 1997 mà nước này đã cắt giảm nguồn viện trợ này đối với một số nước trong năm 1998, giảm 10,5% so với năm tài chính 1997. Trong khi đó thì nguồn viện trợ đa phương từ WB, ADB... không thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, các quốc gia tiếp nhận viện trợ ODA đa phương thường phải đối mặt với cạnh tranh trong thu hút vốn ODA cũng như phải đối mặt với những khó khăn không nhỏ trong việc hoàn tất các thủ tục để có vốn nhanh chóng.
  • 16. 12 Nguồn viện trợ ODA của các tổ chức và các nước trên thế giới tập trung chỉ dành cho những nước có mức thu nhập bình quân đầu người thấp, đặc biệt ở nước có thu nhập dưới mức 220 USD/người/năm, chủ yếu dành cho những nước đang phát triển. Thế giới hiện có khoảng hơn 150 nước đang phát triển chiếm 75% dân số thế giới, song tổng sản phẩm quốc doanh của các nước này lại chỉ chiếm khoảng 15% tổng sản phẩm của toàn thế giới. Bên cạnh đó, khoảng cách về kinh tế - xã hội giữa các nước công nghiệp tiên tiến với các nước đang phát triển ngày càng lớn. Hầu hết các nước đang phát triển đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề rất nan giải như: kinh tế kém phát triển, thiếu hụt trong cán cân thương mại quốc tế ngày càng gia tăng và tình trạng nghèo đói ngày càng thêm nan giải. Bên cạnh các vấn đề kinh tế thì các vấn đề xã hội khác như tỷ lệ tăng dân số cao, đói nghèo, suy dinh dưỡng, thiếu các phương tiện y tế, nước sạch, giáo dục và các vấn đề môi trường cũng tác động nặng nề lên các nước đang và kém phát triển. Do vậy để thoát khỏi tình trạng đó, đòi hỏi các nước này phải phát huy hết sức mạnh nội lực, tranh thủ tối đa sự viện trợ, giúp đỡ của nước ngoài. 1.1.2.3. Phân loại theo mục đích sử dụng Theo mục đích sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại được phân loại như sau: Hỗ trợ cán cân thanh toán: Đây là nguồn vốn ODA được cung cấp nhằm mục đích hỗ trợ ngân sách Nhà nước, thường được cấp thông qua các dạng sau: Chuyển giao tiền tệ hoặc chuyển giao hiện vật cho nước tiếp nhận; Hỗ trợ nhập khẩu (tài trợ hàng hoá): Nước nhận tài trợ sẽ tiếp nhận một lượng hàng hoá mà các hàng hóa này có giá trị tương đương với các tài trợ, hàng hóa được bàn cho nước tiếp nhận và thu về nội tệ. Hỗ trợ theo chương trình: Đây là nguồn vốn hỗ trợ được thực hiện theo khuôn khổ đạt được bằng hiệp định với các nhà tài trợ. Theo đó nguồn vốn ODA được cung cấp sử dụng trong một khoảng thời gian mà nước tiếpnhận không phải trình bày trước về việc nguồn vốn này sẽ sử dụng như thế nào một cách chính xác. Nguồn vốn ODA sử dụng vào các dự án mà nó lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với nhiều dự án, hay nhiều hợp phần khác nhau trong một dự án.
  • 17. 13 Hỗ trợ theo dự án: Đây là nguồn viện trợ mà nước nhận viện trợ phải có kế hoạch rất chi tiết về dự án. Về lý thuyết, dự án là tổng thể các hoạt động có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ nhất định trong điều kiện không gian và giới hạn nguồn lực xác định. Theo đó các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại (gọi tắt là dự án ODA) được hiểu là các hoạt động của dự án thuộc khuôn khổ hoạt động hợp tác phát triểngiữa bên nhận tài trợ và bên tài trợ, trongđó có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại của bên viện trợ. Dự án ODA thường bao gồm 2 loại là dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật. Dự án đầu tư được hiểu là là dự án có sự tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Còn dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án mà có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để nhằm chuẩn bị, thực hiện các dự án thông qua các hoạt động cụ thể như cung cấp chuyên gia đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo,… Dự án có sử dụng vốn ODA là thường là những dự án do Nhà nước quản lý nhằm hướng tới các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Nói chung, các dự án này có một số đặc điểm sau: + Tính tạm thời Các dự án ODA không hoàn lại có khởi điểm và kết thúc xác định, tức là chỉ thực hiện trong một khoảng thời sau nhất định. Đặc trưng của mỗi dự án là khác nhau. Các hoạt động trong dự án không phải loại công việc hàng ngày, thường tiếp diễn, lặp đi lặp lại theo quy trình có sẵn do vậy mỗi dự án sẽ phải có kế hoạch và phương án hoạt động riêng. Thời gian của dự án có thể là vài tháng đến vài năm. Do dự án có tính tạm thời nên nguồn nhân sự không có định, họ chỉ tham gia vào dự án trong một khoảng thời gian nhất định, một giai đoạn của dự án hoặc toàn bộ thời gian dự án. Các nhân sự tham gia chỉ ký hợp đồng tạm thời, kết thúc dự án các cán bộ dự án phải tìm kiếm công việc mới.
  • 18. 14 + Tính duy nhất Các dự án có thể hướng tới những mục tiêu chung như bảo vệ môi trường hay giải quyết nghèo đói, tuy nhiên mỗi dự án ODA sẽ có những đặc điểm riêng ở những phạm vi và môi trường khác nhau, có những vấn đề phải đối mặt khác nhau như vấn đề về nguồn lực, môi trường... Mỗi dự án có thể mang lại các sản phẩm, dịch vụ mà không giống hoàn toàn với bất kỳ dự án nào khác. Do vậy khi tiến hành mỗi dự án để lập kế hoạch thì các bộ phận liên quan cần phải hiểu rõ các đặc trưng và đặc điểm riêng của mỗi dự án. Đồng thời, đối với mỗi dự án cần phải phân tích thật kỹ lưỡng để có kế hoạch chi tiết, bám sát thực tiễn và khả thi trước khi bắt đầu thực hiện. + “Phát triển và chi tiết hoá” liên tục: Do đặc điểm là có tính tạm thời và duy nhất nên dự án ODA có yêu cầu phải phát triển và chi tiết hóa liên tục. Sự phát triển và chi tiết hóa liên tục là đòi hỏi để dự án có thể đạt được hiệu quả và thực hiện đúng tiến độ. Vì trong suốt quá trình thực hiện dự án, mọi thứ đều thay đổi, do vậy ở mỗi bước thực hiện cần có sự phát triển và liên tục được cụ thể hoá với mức độ cao hơn, kỹ lưỡng, công phu hơn như vậy thì dự án sẽ đạt hiệu quả cao, bám sát mục tiêu. 1.1.3. Tác động của vốn ODA không hoàn lại đối với nước nhận viện trợ Viện trợODA đóngvai tròquan trọngtrongviệc cải cáchcác chínhsách phát triển, đào tạo các nhà hoạch định chính sách công đồng thời tài trợ vốn cho việc mở rộng các dịch vụ công cộng. Bên cạnh những tác động tích cực mà ODA mang lại, nguồn vốn ODA hoàn lại cũng để lại những tác độngtíchcực cho nước nhận viện trợ. 1.1.3.1. Tác động tích cực ODA không hoàn lại là nguồn vốn quan trọng đối với các nước kém phát triển và đang phát triển. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, nguồn vốn lớn với điều kiện ưu đãi này giúp Chính phủ mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh tế lớn như xây dựng đường xá và các dự án hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, môi trường… ODA không hoàn lại đồng thời đóng vai trò là nguồn bổ sung ngoại tệ và tác động tích cực tới cán cân thanh toán. Nguồn ngoại tệ nhận được từ viện trợ thường là
  • 19. 15 những đồng tiền mạnh, có khả năng tự do chuyển đổi. Vì vậy giúp tạo thuận lợi trong việc chuẩn bị nguồn vốn để nhập khẩu các hàng hóa, trang thiết bị từ các nước khác. Còn nếu như chỉ dùng nội tệ thì chắc chắn sẽ không đáp ứng được việc nhập khẩu. Dự án có thể sẽ không khả thi. Các dự án để tiếp nhận được vốn ODA, bên tài trợ thường yêu cầu các dự án này phải áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao và phương thức quản lý tiên tiến. Tuy nhiên ở các nước đang phát triển và kém phát triển, trình độ công nghệ lại thường thấp kém, lạc hậu. Vì vậy việc tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại giúp các nước này có điều kiện học hỏi và áp dụng các công nghệ phát triểnvà phương thức quản lý tiên tiến khi thực hiện các dự án. Điều này góp phần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật công nghệ cho nước tiếp nhận. Do có những ưu điểm kể trên mà các nước kém phát triển và đang phát triển thường cố gắng để thu hút được càng nhiều vốn ODA càng tốt, trong đó có vốn ODA không hoàn lại, song vốn ODA không hoàn lại cũng ẩn chứa nhiều mặt trái. 1.1.3.2. Tác động tiêu cực Các khoản ODA không hoàn lại gắn với chính sách hỗ trợ dự án của các bên tài trợ nên thường có ràng buộc của Nhà tài trợ thông qua việc lựa chọn dự án, thuê các nhà tư vấn, lựa chọn nhà thầu, nhà cung ứng các hàng hoá và trang thiết bị cho các dự án có sử dụng nguồn vốn này. Ngoài ra khi được huy động vốn ODA để sử dụng cho dự án nhất định nào đó thì việc thay đổi kế hoạch như quy mô dự án hay điều chuyển vốn để sang thực hiện các dự án khác thường gặp nhiều khó khăn thậm chí điều này là không thực hiện được. Các nước phát triển khi thực hiện viện trợ ODA không hoàn lại đều gắn với những lợi ích của họ như phát triển mở rộng thị trường, mở rộng những hợp tác mang lại lợi ích cho họ, họ đồng thời đưa ra các mục tiêu về an ninh quốc phòng hay họ có thể theo đuổi các mục tiêu chính trị nào đó... Do đó các nước tài trợ thường hướng các chính sách vào một số các lĩnh vực riêng mà họ đang quan tâm hay là lợi thế của các nước này. Các mục tiêu này có thể thay đổi theo từng thời kỳ theo thực trạng phát triển kinh tế chính trị xã hội tại các nước, các khu vực và thế giới.
  • 20. 16 Nguồn vốn ODA không hoàn lại từ các nước phát triển cấp cho các nước kém phát triển thường gắn với việc các nước tiếp nhận phải mua các sản phẩm từ nước họ mà có thể không phù hợp đối với các nước kém phát triển. Có thể lấy ví dụ về dự án ODA không hoàn lại, trong giai đoạn đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, các chuyên gia nước ngoài được trả lương phần này thường chiếm đến hơn 90%. Bên cung cấp vốn ODA không hoàn lại thường đưa ra các yêu cầu về lương cho chuyên gia và cố vấn từ nước họ thường cao hơn khá nhiều so với chi phí nếu thuê chuyên gia từ các nước khác. Nguồn vốn ODA không hoàn lại cònđược gắn với các điềukhoản thương mại đặc biệt để nhằm nhập khẩu các sản phẩm của họ. Các quốc gia cung cấp ODA không hoàn lại thường đưa ra các điều khoản mà nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá vàdịch vụ do các nước này sản xuất. Ngoài ra nước tiếp nhận nguồn vốn ODA không hoàn lại phải chấp nhận thực hiện dần dỡ bỏ các hàng rào thuế quan nhằm bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và có các chính sách ưu đãi cho đầu tư và hàng hóa xuất khẩu của nước tài trợ. Các nước tài trợ cũng thường yêu cầu các nước tiếp nhận phải từng bước thực hiện mở cửa thị trường nhằm bảo hộ cho các loại hàng hoá của nước tài trợ đưa ra; đồng thời họ yêu cầu có những ưu đãi riêng cho các nhà đầu tư trực tiếpnước ngoài từ các nước họ như cho phép các nhà đầu tư này đầu tư vào những lĩnh vực có khả năng sinh lời cao. Nước tiếp nhận nguồn vốn ODA không hoàn lại có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng các danh mục dự án ODA thường cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước cung cấp viện trợ. Mặc dù các nước tài trợ không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới các hình thức như là nhà thầu hoặc hỗ trợ về chuyên gia. Thêm vào đó, ở các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại vẫn còn xảy ra tình trạng phổ biến như thất thoát, lãng phí, kế hoạch sử dụng chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp kém,… Điều này làm cho hiệu quả và chất lượng sử dụng nguồn vốn ODA trong các dự án này còn thấp.
  • 21. 17 1.2. Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại 1.2.1. Khái niệm quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý có thể được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có tính chất phố biến được thực hiện mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến tất cả mọi người. Quản lý là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung (Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cộng sự, 2012), tr.16-17). Do vấn đề nguồn lực có hạn, nên quản lý dự án được hiểu là một tiến trình bao gồm các công việc nhằm thỏa mãn tất cả các điều kiện ràng buộc, không để dư thừa nguồn lực, điều khiển để thực hiện đúng, giám sát để phát hiện bất thường, đo lường để biết mức độ hoàn thành. 1.2.1.2. Khái niệm sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại Sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại là việc phân bổ nguồn vốn ODA không hoàn lại vào các hoạt động mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa, chi trả tiền nhân công, … theo kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Nguồn vốn ODA không hoàn lại là nguồn vốn ưu đãi của chính phủ các nước và các tổ chức tài chính quốc tế, do đó việc sử dụng nguồn vốn này thường nhằm vào mục tiêu các vấn đề kinh tế xã hội nói chung và không hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại được kiểm soát chặt chẽ và phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước về sử dụng nguồn vốn này. 1.2.1.3. Khái niệm quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại là sự tác động có tổ chức của Nhà nước đối với việc sử dụng vốn ODA không hoàn lại, bằng việc sử dụng quyền lực của mình thông qua cơ chế quản lý sử dụng nguồn vốn ODA nhằm thực hiện và đạt được các mục tiêu đặt ra đối với sử dụng nguồn vốn ODA. Tóm lại, quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại là quá trình Nhà nước lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
  • 22. 18 kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng ODA không hoàn lại nhằm đạt được các mục tiêucủa Nhà nước với hiệu quả cao nhằm phát triểncủa đất nước. Quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại về cơ bản gồm 2 vấn đề: quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại nói chung và quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án. Với mỗi nội dung, chủ thể, đối tượng và cách thức quản lý có thể khác nhau. 1.2.2. Sự cầnthiết phải nâng caohiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại Đối với các nước đang phát triển và kém phát triển, nguồn vốn ODA không hoàn lại là nguồn vốn quan trọng, chủ yếu phục vụ cho các chương trình phúc lợi, thúc đẩy phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia tiếp nhận vì vậy quản lý và sử dụng nguồn vốn này một cách thiết thực hiệu quả là mục tiêu tối cao đối với nước tiếp nhận.  Thứ nhất là từ đặc điểm của nguồn vốn này. Nguồn vốn ODA không hoàn lại là nguồn vốn ưu đãi … chính vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA để tận dụng lợi thế của nguồn vốn này so với các nguồn vốn khác. Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA không hoàn lại thường đi kèm nhiều điều kiện ràng buộc, và có khả năng gây ra sự phụ thuộc lớn nếu nước nhận quá lạm dụng nguồn vốn này do vậy cần có biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA tốt. Việc sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả có thể ảnh hưởng đến cắt giảm nguồn tài trợ này từ đó ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của các nước này.  Thứ hai là xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của nguồn vốn ODA không hoàn lại đối với bên tiếp nhận.  Vốn ODA góp phần đẩy nhanh quá trình CNH và HĐH cho các nước kém và đang phát triển.  Vốn ODA gia tăng nguồn lực cho đầu tư sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và xã hội.  Vốn ODA góp phần cải thiện và bảo vệ môi trường. Trong quá trình phát triển, các nước đang phát triển phải đối mặt với các vấn đề về môi trường, do đó cần
  • 23. 19 nguồn vốn lớn để giải quyết vấn đề này. Và do đó ODA đóng vai trò nguồn vốn quan trọng trong cải thiện và bảo vệ môi trường.  Hỗ trợ thực hiện chiến lược về mặt xã hội  Cơ sở hạ tầng được cải thiện góp phần tăng khả năng thu hút nguồn vốn FDI từ đó tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển kinh tế xã hội của nước tiếp nhận.  Thứ ba, đối với nhiều nước tiếpnhận do thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA không hoàn lại trongthời gian gần đây cònnhiều hạn chế: nhiềudự án còn chậm trễ tiến độ, kết quả không đạt theo kế hoạch, vốn ODA chưa được sử dụng đúng mục đích, năng lực quản lý của cán bộ dự án cònnhiều yếu kém, vốn quản lý chưa chặt chẽ còn nhiều thất thoát,…Trước thực trạng đó, các nước này cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA là điềucấp bách.  Thứ tư, xuất phát từ kinh nghiệm thực tế trong quá trình quản lý ODA không hoàn lại của các địa phương có thể thấy rõ các vấn đề sau: - ODA không hoàn lại là một nguồn lực bên ngoài có ý nghĩa quan trọng nhưng cần nhận thức được rằng nguồn vốn nay không thể thay thế được nguồn lực trong nước. Do vậy nước tiếp nhận chỉ được coi nguồn vốn ODA không hoàn lại như là một chất xúc tác và bổ sung thêm nguồn lực cho quá trình phát triển kinh tế xã hội, đồng thời nên tập trung quản lý tốt việc sử dụng nguồn vốn này để tận dụng nguồn vốn này nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. - Để nguồn vốn ODA không hoàn lại được sử dụng có hiệu quả cao thì cần gắn kết, lồng ghép một cách đồng bộ các chiến lược cũng như kế hoạch thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA với các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, các chính sách cũng như quy hoạch phát triển kinh tế chung trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để bảo đảm chủ động trong việc quản lý sử dụng ODA. Do vậy việc quản lý sử dụng cần xem xét trong cả tổng thể chung. - Nguồn ODA không hoàn lại là nguồn hỗ trợ ưu đãi từ các tổ chức quốc tế và các Chính phủ. Vì vậy bản thân nước tiếp nhận phải có trách nhiệm cao rằng nếu nguồn vốn ODA không được sử dụng có hiệu quả thì chính người dân sẽ là những người gánh chịu hậu quả cho những vấn đề này.
  • 24. 20 - Nguồn vốn ODA là nguồn vốn quan trọng tuy nhiên cần nhận thức rằng đây chỉ là nguồn vốn phụ thuộc mang tính bổ sung chứ không phải là “thứ cho không”. Nguồn vốn này luôn gắn với uy tín và trách nhiệm của nước tiếp nhận vì vậy đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận trong quản lý sử dụng nguồn vốn này sao cho hiệu quả. - Nước tiếp nhận nên tạo dựng uy tín thông qua ác thành tựu về cái cách, phát triển kinh tế- xã hội vì đây là cơ sở quan trọng để xây dựng niềm tin của của các nước trên thế giới đối với nước tiếp nhận đồng thời đây cũng là tiền đề để đảm bảo cho sự thành công cho việc thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA hiệu quả. - Nguồn vốn ODA không hoàn lại luôn đi liền với các mục tiêu chính trị cũng như lợi ích kinh tế của bên tài trợ. Nếu quá phụ thuộc nguồn vốn này về lâu dài sẽ tạo nên sự lệ thuộc lớn cho nước nhận viện trợ vì vậy cần thiết phải tận dụng hiệu quả nguồn vốn này. Và về lâu dài nước tiếp nhận cần phải lấy dần lại sự chủ động, giảm sự lệ thuộc vào ODA. - Để quản lý sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả thì năng lực thể chế, năng lực con người là yếu tố quan trọng dẫn tới thành hay bại trong quản lý ODA - Sự thiếu giám sát có thể dẫn tới lãng phí và tham nhũng trong sử dụng vốn ODA . Sự chỉ đạo sát sao trong quản lý giám sát sẽ bảo đảm việc thực hiện các dự án ODA không hoàn lại có hiệu quả, giảm thiểu được lãng phí và tham nhũng. - Đồng thời sự hợp tác của bên viện trợ cũng rất quan trọng trong việc quản lý nguồn vốn này được hiệu quả. Vì vậy việc xây dựng mối quan hệ với các nhà tài trợ trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, đồng thời hợp tác xây dựng và cùng chia sẻ trách nhiệm trong quản lý sử dụng ODA là yếu tố rất cần thiết để việc quản lý sử dụng ODA đạt hiệu quả. Như vậy, nguồn vốn ODA không hoàn lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng và thiết thực với một quốc gia đang phát triển do vậy các nước này cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại. Với những lý do đã nêu ở triên, hiện tại việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA là vô cùng cấp bách và quan trọng.
  • 25. 21 1.2.3. Nội dung quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại 1.2.3.1. Nội dung quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại Xét theo từng lĩnh vực cụ thể, nội dung quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại theo giác độ quản lý dự án bao gồm: - Quản lý tổng hợp: Đây là việc lập kế hoạch tổng hợp cho dự án, tổ chức dự án theo một trình tự logic, chi tiết hóa các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể, theo dõi, đánh giá, kiểm soát những thay đổi một cách toàn diện. - Quản lý phạm vi: Nội dung này là là việc quy hoạch, xác định và kiểm tra phạm vi, đồng thời kiểm soát những thay đổi trong phạm vi của dự án. - Quản lý thời gian, lịch trình: Đây là nội dung quan trọng giúp xác định các hoạt động, sắp xếp các hoạt động, dự đoán thời gian của các hoạt động, thực hiện và kiểm soát các hoạt động sao cho đúng tiến độ xác định. - Quản lý chi phí: Đây là việc lập dự toán kinh phí, tổ chức giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án đồng thời thực hiện tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí định kỳ nhằm đảm bảo cho dự án thực hiện trong phạm vi ngân sách đề ra. - Quản lý hợp đồng mua sắm: Nội dung này bao gồm lựa chọn, thương lượng, quản lý hợp đồng và tổ chức quản lý việc mua sắm nguyên vật liệu, các trang thiết bị, dịch vụ cần thiết. - Quản lý nhân lực: Đây là nội dung quan trọng trong quản lý sử dụng vốn ODA, chính là việc sắp xếp nguồn nhân lực có trong dự án một cách hiệu quả, tiếnhành cân đối nguồn nhân lực tại các thời điểm các giai đoạn khác nhau của dự án, góp phần nâng cao hiệu quả của dự án. - Quản lý thông tin: thu thập, phổ biến, lưu trữ và sắp đặt cơ bản thông tin trong dự án được thực hiện đúng hạn và thích hợp, quản lý thông tin tốt giúp chủ thể quản lý nắm bắt được sát sao quá trình sử dụng vốn tại dự án, từ đó đưa ra các quyết định hợp lý và kịp thời. - Quản lý xung đột: Trong quá trình thực hiện dự án, nhà quản lý luôn phải đối mặt với những xung đột phát sinh. Quản lý xung đột là việc giải quyết những xung đột
  • 26. 22 phát sinh, khai thác những xung đột tíchcực và hạn chế những xung đột tiêucực nhằm tạo sự thông suốt cho quá trình thực hiện dự án. - Quản lý rủi ro - cơ hội: các dự án thường phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường- xã hội trong quá trình thực hiện dự án, trong đó có những vấn đề không lường trước được gây ra rủi ro hoặc cơ hội trong quản lý dự án. Rủi ro của dự án chính là do tác động tiêu cực từ môi trường bên trong và bên ngoài mang lại. Song những tác động tích cực lại có tác động đem lại cơ hội tốt để dự án tiến hành hiệu quả. Quản lý rủi ro – cơ hội nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro đồng thời tận dụng cơ hội nảy sinh trong quá trình quản lý dự án. - Quản lý chất lượng: bao gồm các việc theo dõi, đánh giá dự án đưa ra những kiến nghị điều chỉnh cần thiết, kịp thời đề xuất các phương án để nhằm đưa ra các quyết định của các cấp quản lý nhằm cho dự án được thực hiện đảm bảo đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đồng thời đảm bảo chất lượng với điều kiện các nguồn lực sử dụng đã được xác định,… 1.3.3.2. Quy trình quản lý sử dụng nguồn vốn ODA Đó là quá trình gặp gỡ giữa nhu cầu cần tài trợ và khả năng tài trợ, cũng như quá trình hài hòa thủ tục giữa nhà tài trợ và người nhận tài trợ để ODA đi vào thực tiễn. Quy trình gồm các bước sau: 1. Xây dựng danh mục chương trình, các dự án ưu tiên vận động ODA: Chính phủ các nước đang và chậm phát triển trong từng thời kỳ tổng hợp nhu cầu để lập Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, kèm theo đề cương nêu rõ sự cần thiết, tính phù hợp, quy hoạch dự án, các mục tiêu, kết quả dự kiến, các hoạt động chủ yếu, thời gian thực hiện, dự kiến mức vốn ODA và vốn đối ứng, dự kiến cơ chế tài chính, dự báo tác động tới kinh tế - xã hội cho từng chương trình, dự án cụ thể. 2. Vận động ODA (Khả năng tài trợ): Là việcliên hệ, vận động các nhà tài trợ ODA 3. Đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế khung về ODA: Các Chính phủ nhận tài trợ sẽ cử các cơ quan chức năng, có trách nhiệm đến đàm phán và ký kết Điều ước quốc tế về ODA có tính nguyên tắc với nhà tài trợ.
  • 27. 23 4. Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA: Chính phủ các nước sẽ thông báo cho các cơ quan chủ quản, các địa phương có chương trình, các dự án về Điều ước quốc tế khung về ODA của từng nhà tài trợ để các cơ quan, địaphương này chuẩn bị các văn kiện cần thiết. 5. Chuẩn bị chương trình, dự án ODA: Các cơ quan chủ quản, các địa phương đã được đồng ý tài trợ ODA sẽ phải thành lập các Ban chuẩn bị chương trình, dự án. 6. Thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án ODA: Các văn kiện, chương trình dự án ODA sẽ được các cơ quan có thầm quyền của nước nhận tài trợ thẩm định, phê duyệt để có căn cứ ký kết điềuước quốc tế cụ thể với nhà tài trợ. 7. Đàm phán, ký kết và phê chuẩn hoặc phê duyệt Điều ước quốc tế cụ thể về ODA: Các cơ quan của Chính phủ nước nhận tài trợ sẽ thông kết quả phê duyệt các chương trình, dự án cho từng nhà tài trợ. Sau khi được nhà tài trợ chấp nhận, cơ quan có thẩm quyền của nước nhận tài trợ sẽ phối hợp chuẩn bị các nội dung đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Sau đó, các cơ quan được Chính phủ ủy quyền sẽ đàm phán các Điều ước quốc thế cụ thể về ODA. Khi kết thúc đàm phán Chính phủ sẽ trực tiếp ký kết, hoặc quyết định người được ủy quyền ký kết. Sau đó các Điều ước quốc tế cụ thể sẽ được chuyển choc ư quan quản lý của Chính phủ về ODA để theo dõi, thực hiện. 8. Thực hiện dự án ODA: Đây là bước có ý nghĩa quan trọng đảm bảo việc thực hiện các Điều ước quốc tế và hiệu quả các chương trình, dự án sử dụng ODA. Các chủ dự án phải thành lập các ban quản lý chương trình dự án ODA có quy chế tổ chức hoạt động và tư cách pháp nhân để thực hiện các dự án phù hợp với quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Các vấn đề cần chú ý trong quản lý sử dụng các dự án là:  Vốn đối ứng trong nước: Để phát huy tính chủ động và nâng cao trách nhiện của người nhận tài trợ phải có một số vốn trong nước để chuẩn bị thực hiện và thực hiện dự án được ghi trong Điều ước quốc tế cụ thể về ODA. Chính phủ, các cơ quan chủ quản và chủ dự án phải chủ động bố trí vốn đối ứng (tiền vốn, hiện vật, lao động,..) để thực hiện dự án.
  • 28. 24  Giải phóng mặt bằng: Cần được thực hiện đúng kế hoạch, phù hợp với quy định của nước sở tại và Điều ước quốc tế cụ thể về ODA, đảm bảo thời hạn thực hiện dự án và kế hoạch giải ngân của nhà tài trợ, đảm bảo hiệu quả dự án.  Thực hiện đấu thầu: Các vấn đề về thi công, mua sắm thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án,… cần được thực hiện đấu thầu quốc tế rộng rãi để vừa đảm bảo thời hạn, chất lượng, hiệu quả của đầu tư và tính cạnh tranh công bằng.  Thực hiện điều chỉnh, sửa đổi, bổ dung nội dung chương trình, dự án ODA trong quá trình thực hiện nhằm đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp thực tế và tính hiệu quả của dự án. Các điều chỉnh phải trong phạm vi cho phép, được các cơ quan có thẩm quyền và nhà tài trợ chấp thuận.  Quản lý, xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán khối lượng công trình hoàn thành: Công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng các công trình, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm cho công trình xây dựng thuộc của các dự án có sử dụng vốn ODA, quyết toán vốn ODA cũng phải được tiến hành theo quy định trong các Điều ước quốc tế cụ thể về ODA.  Giải ngân vốn ODA: Chính là quá trình thực hiện các quy định, các thủ tục cần thiết để có thể nhận được vốn ODA từ nhà tài trợ chuyển cho Ban quản lý dự án. Tùy thuộc quy định trong Điều ước quốc tế, việc rút vốn và thanh toán bằng nguồn vốn ODA được thông qua nhiều hình thức khác nhau.  Theo dõi đánh giá, nghiệm thu, quyết toán, bàn giao kết quả dự án ODA: Là khâu công việc quan trọng được tiến hành thường xuyên và định kỳ nhằm phân tích, so sánh kết quả đạt được trên thực tế với mục tiêu đã đề ra trong các văn kiện dự án, kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng ODA không hoàn lại, tổ chức nghiệm thu, thực hiện quyết toán , bàn giao kết quả và đưa chương trình, dự án vào vận hành trong thực tế đời sống. 1.2.4. Các chỉ tiêuđánh giá công tác quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại  Tiến độ giải ngân của dự án Đây là một trong những tiêu chí quan trọng nhất đánh giá hiệu quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. Đánh giá xem tiến độ giải ngân có đúng như kế hoạch đề ra trong
  • 29. 25 văn kiện dự án hay không còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó có nhân tố chủ yếu là liên quan đến quản lý và sử dụng vốn. Tiến độ giải ngân đúng như dự kiến sẽ giúp dòng vốn đáp ứng đúng kế hoạch và từ đó giúp cho dự án thực hiện đúng tiến độ. Tiến độ giải ngân càng cao so với kế hoạch sẽ giúp tiết kiệm chi phí, hạn chế lãng phí vốn, qua đó chứng tỏ khả năng quản lý và sử dụng vốn dự án đạt hiệu quả cao và ngược lại.  Mức độ hoàn thành dự án so với kế hoạch Dự án có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thường được chia thành nhiều giai đoạn và nhiều hạng mục công trình khác nhau. Vì vậy mỗi giai đoạn và mỗi hạng mục khác nhau sẽ có những mục tiêu hoàn thành nhất định. Theo kế hoạch đã đề ra thì năng lực quản lý sử dụng vốn hiệu quả trước tiên thể hiện ở việc hoàn thành tiến độ của dự án đúng như kế hoạch đã đề ra trong từng giai đoạn và ngược lại tiến độ dự án chậm hay không ăn khớp với các hạng mục công trình khác vì nhiều lý do nhưng cũng chứng tỏ năng lực quản lý vốn vẫn còn hạn chế. Sau khi mục tiêu của mỗi giai đoạn, mỗi hạng mục được hoàn thành hay toàn bộ dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng thì tùy thuộc vào từng loại dự án và mục đích của từng dự án mà người ta đưa ra những chỉ tiêu đánh giá cụ thể để biết được hiệu quả của dự án. Ví như như để đánh giá hiệu quả dự án liên quan đến lâm nghiệp người ta thường dùng số liệu liên quan đến số vụ cháy sau khi hoàn thành dự án so với trước đó, hay mức độ phủ xanh đồi trọc,.. để đánh giá hiệu quả của dự án; đối với dự án liên quan đến giao thông người ta sử dụng chỉ tiêu số vụ tai nạn diễn ra trong năm, mức độ tắc đường,...; đối với những dự án liên quan đến y tế người ta dùng các chỉ tiêu liên quan đến tuổi thọ, mức sống,… để đánh giá mức độ hiệu quả của dự án, và cũng là kết quả của quá trình quản lý và sử dụng vốn của dụ án.  Khả năng cân đối vốn đối ứng và nguồn vốn ODA không hoàn lại của dự án Đối với những dự án ODA thì nguồn vốn thường có 2 loại chính là vốn đối ứng và vốn viện trợ ODA, mỗi loại nguồn vốn này thì có khối lượng và mục đích sử dụng khác nhau, chúng được sử dụng trải dài suốt thời gian của dự án từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc chính vì vậy mà việc quản lý sử dụng làm sao cho ăn khớp giữa vốn đối ứng và vốn ODA để đảm bảo tiến độ dự án là rất khó nhưng nếu cân đối được tốt
  • 30. 26 hai nguồn vốn này chứng tỏ năng lực quản lý và sử dụng vốn tương đối tốt. Việc sử dụng hai loại vốn này cũng có kế hoạch chi tiết, cụ thể về thời gian và từng hạng mục công trình theo kế hoạch của ban quản lý dự án và nhiệm vụ quản lý của cán bộ dự án là đảm bảo nguồn vốn này chạy song song với nhau, đúng mục đích sử dụng và tránh thất thoát trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.  Quản lý chi tiêu Trong quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thì Quản lý chi phí có hiệu quả là một tiêu chí quan trọng. Quản lý chi tiêu nhằm đảm bảo tất cả các khoản chi cho từng hạng mục, công trình nằm trong khoảng giới hạn đã đề ra theo kế hoạch của Ban quản lý dự án, tránh thất thoát lãng phí vốn và vượt định mức cho các khoản mục không phù hợp sao cho dự án đảm bảo đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao. Thường xuyên phân tích, tổng hợp và báo cáo về các khoản mục một cách chi tiết rõ ràng, đảm bảo thông tin minh bạch để kịp thời đề xuất những giải pháp thích hợp trong phạm vi ngân sách nhà nước.  Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Mỗi dự án để hoạt động được cần một nguồn lực rất lớn như: nguồn lực về tài nguyên, nguồn lực về tài chính và không thể không kể đến tầm quan trọng của nguồn lực con người. Hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong các dự án thể hiện ở việc trước tiên là Ban quản lý dự án phải cung cấp đủ nguồn nhân lực để đáp ứng cho nhu cầu của dự án, tiếp theo là nguồn nhân lực phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, thái độ làm việc chuyên nghiệp đáp ứng được yêu cầu đặc trưng của từng dự án. Tận dụng triệt để thế mạnh của từng thành viên trong đội ngũ cán bộ dự án, tránh tình trạng người quá nhàn rỗi, người thì lại quá bận rộn, giao đúng việc, đúng trình độ tránh chồng chéo hay lãng phí nguồn nhân lực, có thể cắt giảm tuy nhiên vẫn phải đáp ứng được yêu cầu công việc trong dự án. Bên cạnh đó hiệu quả quản lý nguồn nhân lực còn thể hiện ở việc cân đối, bố trí, sắp xếp nguồn lực sao cho phù hợp với từng hạng mục, từng thời điểm, từng giai đoạn của dự án. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lýsử dụng nguồn vốnODA không hoàn lại Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng vốn ODA có thể được chia thành hai nhóm chính sau:
  • 31. 27 1.3.1. Các nhân tố khách quan a. Tình hình kinh tế và chính trị ở nước tài trợ Môi trường kinh tế và các yếu tố kinh tế vĩ mô tại nước tài trợ như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp hay những thay đổi chính trị có tác động đến các hoạt động hỗ trợ phát triển cho các quốc gia khác. Với các quốc gia tài trợ ODA khi mà nền kinh tế các nước này gặp khủng hoảng, thất nghiệp tăng hay thay đổi về chế độ chính trị, xã hội…có thể làm cho tài trợ ODA hàng năm của quốc gia này cho các nước khác giảm. Thêm vào đó sự thay đổi về chế độ chính trị ở nước tài trợ có thể dẫn tới việc thay đổi các quy định, thủ tục liên quan đến tài trợ, giải ngân, hỗ trợ kỹ thuật,…Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thu hút, sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các nước nhận viện trợ. b. Các chính sách và quy chế của nước viện trợ Ở mỗi nước các chính sách và quy chế khác nhau dẫn tới các nước viện trợ cũng có các chính sách và thủ tục riêng đưa ra cho các nước tiếpnhận nguồn vốn ODA. Các thủ tục như xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, các thủ tục về đấu thầu, các thủ tục về giải ngân, các định mức, thủ tục rút vốn hay chế độ báo cáo định kỳ mà mỗi nước đưa ra cũng rất khác nhau…Điều này nhiều khi gây khó khăn cho các nước tiếp nhận nguồn vốn này, họ khó khăn và lúng tủng trong việc áp dụng các quy định và chính sách mà nước viện trợ đưa ra khi thực hiện các dự án. Đôi khi chính điều này lại gây ra sự chậm trễ trong tiến độ dự án và từ đó làm giảm hiệu quả của dự án. Do vậy nước tiếp nhận cần phải có hiểu biết và nắm vững các chính sách và quy chế này để thực hiện đúng các chủ trương hướng dẫn và quy định của từng nhà tài trợ. Đây là điều vô cùng quan trọng đối với các nước tiếp nhận viện trợ để có thể quản lý sử dụng nguồn vốn này hiệu quả. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan a. Tình hình kinh tế và chính trị ở nước tiếp nhận Các nước có tình hình kinh tế ổn định, chính trị an ninh tốt sẽ thu hút các nước phát triển cấp nguồn vốn viện trợ cho. Với tình hình kinh tế, chính trị ổn định có ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý sử dụng nguồn vốn này.
  • 32. 28 Môi trường ở đây bao gồm yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, cơ chế quản lý kinh tế, sự ổn định chính trị…sẽ có những tác độngtrực tiếpđến quá trình quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại . Tình hình kinh tế, chính trị ổn định sẽ là môi trường thuận lợi giúp cho dự án hoàn thành đúng kế hoạch, đúng mục tiêu, các công tác quản lý sử dụng vốn được vận hành tốt hơn. Vì vậy, ổn định về mặt chính trị, tăng trưởng về kinh tế là một trong những nhân tố rất quan trọng để thu hút và quản lý sử dụng tốt nguồn vốn này. b. Chất lượng công tác xây dựng chuẩn bị dự án Đây là công việc ban đầu trước khi đề xuất thu hút vốn. Việc xây dựng chuẩn bị dự án được thực hiện một cách kỹ lưỡng, bám sát thực tế, bám sát mục tiêu chung, trực tiếp đi giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội thì khi thực hiện công tác quản lý sử dụng sẽ được suôn sẻ hơn, dễ đạt được hiệu quả cao. Còn nếu các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại được xây dựng không bám sát với tình hình thực tế có thể dẫn tới thất bại trong quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại các dự án này. c. Quy trình, thủ tục thực hiện dự án tại nước tiếp nhận viện trợ Quy trình và thủ tục trong thực hiện dự án là nhân tố quan trọng ảnh hưởng quyết định tới công tác quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án. Nếu quy trình và thủ tục thông thoáng, thuận lợi cho công tác thực hiện các chương trình, dự án ODA thì điều này góp phần quan trọng để các dự án ODA được triển khai thuận lợi, đúng tiến độ và phát huy hiệu quả tốt. Nếu thủ tục, quy trình phiền hà, không rõ ràng sẽ dẫn đến khó khăn trong thực hiện dự án và có thể dẫn tới quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không đạt được hiệu quả. d. Năng lực tài chính của các nước tiếp nhận viện trợ ODA Năng lực tài chính của nước tiếp nhận viện trợ ODA là yếu tố quan trọng trong tiếp nhận và quản lý sử dụng nguồn vốn này. Nếu hoàn toàn là nguồn vốn này sẽ dẫn đến sự lỏng lẻo trong quản lý sử dụng nguồn vốn này vì bản chất đây là nguồn vốn không phải hoàn trả. Thường các nước tài trợ chỉ tài trợ cho một phần của dự án còn lại là nguồn vốn do nước tự bỏ ra đối ứng. Hơn nữa, cũng cần một lượng vốn đầu tư từ ngân sách cho công tác chuẩn bị các chương trình, dự án cũng không nhỏ. Năng
  • 33. 29 lực tài chính tốt giúp các nước chủ động hơn trong việc thực hiện các dự án và trách nhiệm cũng cao hơn. e. Năng lực và đạo đức cán bộ quản lý sử dụng vốn ODA Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng là một nhân tố có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả quản lý sử dụng vốn ODA. Yêu cầu đối với các cán bộ quản lý là cần phải có năng lực về đàm phán, ký kết dự án, triển khai thực hiện dự án, có kiến thức chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ….Nếu như không đủ năng lực, các cán bộ có thể đưa ra các quyết định sai lầm dẫn tới hiệu quả dự án không đạt được. Nếu như năng lực là điều kiện cần thì đạo đức là điều kiện đủ đối với các cán bộ tại các dự án này. Các cán bộ quản lý dự án nhất thiết phải có những phẩm chất đạo đức tốt. Do chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ, nhiều người còn tâm lý coi ODA không hoàn lại là vốn cho không. Do vậy, nhiều cán bộ còn thiếu trách nhiệm trong việc quản lýsử dụng hiệu quả nguồn vốn này. ODA về cơ bản không phải là nguồn vốn dễ có và nó đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận và cũng ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của nước tiếp nhận. f. Sự chỉ đạo sát sao và sự tham gia của các bên liên quan. Các dự án thường có sự tham gia của nhiều ngành liên quan, các cấp và sự chỉ đạo sát sao đối với tất cả các giai đoạn của dự án sẽ giúp cho dự án đi đúng hướng, đạt được kế hoạch đề ra và có tính bền vững khi kết thúc. Ở Việt Nam hiện nay với cơ chế quản lý theo chiều dọc và sự tuân thủ các mệnh lệnh hành chính từ trênxuống. Do vậy các ban ngành tham gia dự án cùng vào cuộc thì dự án mới có thể triển khai đúng tiến độ, đúng đối tượng và đat hiệu quả cao. Sự tham gia tích cực của các ban ngành có liên quan vào quá trình chuẩn bị, tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát điều này là nhân tố quan trọng để quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại đạt hiệu quả. Sự tham gia của nhiều bên liên quan sẽ giúp cho dự án đảm bảo lựa chọn được các giải pháp đúng. Sự có mặt của các bên để đảm bảo các nguồn lực được sử dụng công khai, minh bạch, từ đó góp phần phòng chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng và đáp ứng trách nhiệm giải trình cũng như duy trì được lâu dài lợi ích mà nguồn vốn ODA không hoàn lại mang lại.
  • 34. 30 g. Theo dõi kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án. Nhân tố này cũng hết sức quan trọng trong quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại các dự án, chương trình. Các công việc bao gồm theo dõi, kiểm tra và giám sát dự án giúp thấy được những tồn tại, khó khăn cần giải quyết để từ đó có những điều chỉnh kịp thời về cách thức thực hiện dự án cũng như một số nội dung trong hiệp định tài chính đã ký kết. Công tác này rất quan trọng trong việc phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý từ đó nhằm đảm bảo chương trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và với điều kiện các nguồn lực đã được xác định trước. Bên cạnh đó các hoạt động này còn giúp cho các cấp quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng cho các chương trình, dự án khác do vậy mà công việc cần phải được thực hiện thường xuyên và định kỳ. Tiểu kết chương Chương 1 đã đưa ra được những vấn đề chung liên quan đến nguồn vốn ODA không hoàn lại đồng thời cũng đã đưa ra được các vấn đề cơ bản như khái niệm, nội dung và các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại nói chung. Đây là cơ sở quan trọng để phân tích thực trạng và đánh giá việc quản lý sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại các dự án của TCMT.
  • 35. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI TẠI CÁC DỰ ÁN THUỘC TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG 2.1. Khái quát về Tổng Cục Môi Trường và các dự án về môi trường 2.1.1. Giới thiệu về Tổng cục Môi trường 2.1.1.1. Giới thiệu chung về Tổng cục Môi trường Tổng cục Môi trường là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổng cục Môi trường có tên Tiếng Anh là là Vietnam Environment Administration, viết tắt là VEA. Hiện Tổng cục Môi trường có 12 đơn vị hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước ngoài ra còn có 6 đơn vị sự nghiệp trực thuộc bao gồm Trung tâm quan trắc môi trường, Viện Khoa học quản lý môi trường, Trung tâm Đào tạo và Truyền thông môi trường, Trung tâm Thông tin và Tư liệu môi trường, Trung tâm Tư vấn và Công nghệ môi trường, Tạp chí Môi trường. 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Môi trường Tổng cục Môi trường là đơn vị quản lý Nhà nước về môi trường. Cụ thể là cục sẽ thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học trong phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật. Tổng Cục Môi trường được giao làm chủ các chương trình, dự án ODA, trực tiếp quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn đối ứng trong lĩnh vực môi trường và đa dạng sinh học. Trong những năm qua, Tổng Cục đã vận động, đàm phán, thu hút và ký kết được với nhiều nhà tài trợ và có một lượng vốn khá cao để đầu tư xây dựng các công trình môi trường, công tác quản lý nguồn vốn ODA đã đạt được những kết quả nhất định.
  • 36. 32 2.1.2. Khái quát về về các dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại Tổng cục Môi trường Trong lĩnh vực môi trường và phát triển đô thị ở Việt Nam, tổng vốn ODA không hoàn lại và vốn vay ưu đãi ký kết trong thời kỳ 2011 - 2015 đạt khoảng 5.182 triệu USD, bằng 18,66% tổng giá trị ODA và vốn vay ưu đãi ký kết trong cùng kỳ. Nhờ nguồn vốn ODA không hoàn lại, chương trình nâng cấp đô thị quốc gia đã được triển khai nhằm hỗ trợ các vùng còn khó khăn, từ đó góp phần giảm chênh lệch giàu nghèo; hầu hết các thành phố lớn, các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và một số thị trấn đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt như Dự án cấp nước thành phố Lai Châu; Dự án cấp nước Sông Công, tỉnh Thái Nguyên,... Nguồn vốn ODA không hoàn lại cũng đã hỗ trợ bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững và tăng trưởng xanh. Các chương trình, dự án quy mô lớn điển hình bao gồm: Quản lý an toàn các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và hóa chất nguy hại tại Việt Nam; Dự án thành phần “Tăng cường thể chế và thực thi” thuộc dự án “Quản lý ô nhiễm các khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Đồng Nai, sông Nhuệ - Đáy” và đẩy mạnh phát triểnkhoa học và công nghệ và thúc đẩy các ngành công nghiệp công nghệ môi trường. 2.1.2.1. Đặc điểm chung về các dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại tại Tổng cục Môi trường Các dự án có sử dụng vốn ODA tại Tổng cục Môi trường thường là những dự án nhằm hướng tới bảo tồn nguồn tài nguyên và môi trường, khắc phục các vấn đề môi trường do sự phát triển kinh tế xã hội, sự biển đổi khí hậu gây ra. Các dự án này là các dự án có tính đặc thù cao, không vì mục tiêu lợi nhuận, do vậy các dòng vốn cho dự án chiếm tỷ trọng khá lớn là các nguồn vốn ưu đãi. Các đặc điểm cụ thể của dự án này tại Tổng cục Môi trường như sau: - Là các dự án không thu hồi vốn Trước thực trạng biến đổi khí hậu và do tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng của con người làm cho môi trường ngày càng đe dọa nghiêm trọng. Nhiều vấn đề môi trường phát sinh cần phải có các giải pháp khắc phục. Các dự án về môi trường
  • 37. 33 thường nhằm hướng tới khắc phục các vấn đề về môi trường, cải tạo môi trường, … Các dự án này có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên đặc thù của các dự án này là không hoàn vốn do vậy tư nhân không tham gia vào các dự án này mà chủ yếu do nhà nước quản lý và cụ thể là Tổng cục tài nguyên môi trường được giao nhiệm vụ này. - Về quy mô vốn của dự án Các dự án tại tổng cục môi trường thường bao gồm các dự án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, cải tạo và cải thiện môi trường, thường diễn ra trên phạm vi rộng vì vậy đòi hỏi nguồn vốn đầu tư thường lớn. Trên thực tế có nhiều dự án môi trường do đòi hỏi nguồn vốn quá lớn và không thể thực hiện được. Do đặc thù nguồn vốn lớn, nên nguồn vốn đầu tư cho các dự án môi trường chủ yếu do Nhà nước tài trợ và quản lý. Tuy nhiên do Việt Nam là nước đang phát triển, nguồn vốn Ngân sách Nhà nước hạn chế, thâm hụt Ngân sách Nhà nước thường xuyên ở mức cao, vì vậy chỉ trông chờ vào nguồn vốn NSNN thì sẽ là không đủ để thực hiện các dự án môi trường. Trong nhiều năm qua nhiều tổ chức quốc tế và Chính phủ các nước đã quan tâm tới Việt Nam và có nhiều nguồn vốn đầu tư vào các dự án môi trường ở Việt Nam. Phần lớn các nguồn vốn này là nguồn vốn không hoàn lại. Do đó ODA không hoàn lại đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay. - Liên hệ với sự phát triển của các ngành khác Môi trường trong lành có vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người cũng như đối với sự phát triển kinh tế nói chung. Khi môi trường được bảo vệ, nguồn tài nguyên sinh học, đất đai,… được duy trì và cải thiện sẽ góp phần nâng cao đời sống con người và thu hút, thúc đẩy đầu tư sản xuất. Do đó phát triển các dự án môi trường có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của các ngành khác. Chính các đặc điểm trên ta có thể tóm lược các đặc trưng chính trong dự án môi trường là: - Vốn đầu tư lớn lại là các dự án không thu hồi vốn do đó ngoài nguồn vốn huy động từ Nhà nước thì nguồn vốn viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức và các nước trên thế giới là rất quan trọng.
  • 38. 34 - Quy mô đầu tư lớn đặt ra rất nhiều vấn đề như quản lý, sự phối hợp giữa các ban ngành và địa phương, chống thất thoát lãng phí,… - Thời gian chuẩn bị và thực thi dài do đo đặt ra nhiều vấn đề như thiếu thông tin, thông tin không chính xác, vấn đề quản lý… - Đòi hỏi sự cân đối và đồng bộ giữa phát triển nguồn và phát triển lưới; trong đầu tư phát triển lưới phải cân đối - Có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của các ngành khác. 2.1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn ODA tại các dự án của Tổng Cục Môi trường Trong thời gian gần đây, môi trường sinh thái bị đe dọa nghiêm trọng, vì thế bảo vệ và cải tạo môi trường trở nên ngày càng cấp thiết. Việt Nam đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, trong đó nguồn vốn ODA đóng vai trò quan trọng trong các dự án này. Nguồn vốn ODA vào lĩnh vực này không ngừng tăng lên qua các năm. Nguồn vốn này đã thực sự từng bước khắc phục các vấn đề môi trường, giúp bảo tồn tài nguyên sinh học và cải thiện môi trường ở Việt Nam. Bảng 2.1. Nguồn vốn ODA theo các nhà tài trợ tại các dự án thuộc Tổng cục Môi trường giai đoạn 2010-2016 Đơn vị: triệu USD Tổng vốn ODA Trong đó Vốn vay Vốn không hoàn lại Giá trị (triệu USD) Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ lệ (%) World Bank 27,01 18,9 10,86 7,6 16,15 11,3 ADB 25,29 17,7 14,00 9,8 11,29 7,9 Nhật Bản(JICA) 22,01 15,4 22,01 15,4 Quỹ Môi trường toàn cầu 30,72 21,5 30,72 21,5 UNDP 11,86 8,3 11,86 8,3 Nhà tài trợ khác 26,01 18,2 26,01 18,2 Tổng cộng 142,9 100 24,86 17,4 118,04 82,6 Nguồn: Tổng cục Môi trường
  • 39. 35 Trong giai đoạn 2010 - 2016, Tổng cục Môi trường đã vận động thu hút vốn, đàm phán và ký kết với nhiều nhà tài trợ, trong đó bao gồm: các chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế, trong đó chủ yếu tài trợ vốn không hoàn lại; Các nhà tài trợ đa phương chủ yếu tài trợ thông qua các khoản cho vay. Trong số các nhà tài trợ, Ngân hàng Thế giới (WB) có số vốn là 27,01 chiếm 18,9%, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) với số vốn chiếm 17,7%, tài trợ của Nhật Bản là 15,4%, Quỹ Môi trường toàn cầu chiếm 6,3%, còn lại là các nhà tài trợ khác. Nguồn vốn huy động bao gồm vốn vay (chiếm 17,4%) và vốn không hoàn lại (chiếm 82,6%). Nguồn vốn vay từ ADB, WB với lãi suất ưu đãi. Lĩnh vực môi trường là một trong những lĩnh vực được ưu tiên sử dụng nguồn vốn vay không hoàn lại. 2.1.2.3. Tình hình phân bổ vốn ODA theo lĩnh vực tại các dự án thuộc Tổng cục Môi trường Trong giai đoạn 2010-2016, TCMT đã ký kết với các nhà tài trợ với tổng vốn tài trợ 145,9 triệu USD, trong đó có 90,01 triệu USD vốn không hoàn lại. Do đặc thù ngành môi trường nên quy mô các dự án có khác nhau. Có dự án có quy mô vốn chỉ vài triệu USD như dự án : “Xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học của Việt Nam và lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học vào quy hoạch sử dụng đất tại địa phương”, “Áp dụng phương pháp kỹ thuật tốt nhất hiện có (BAT) và kinh nghiệm môi trường tốt nhất (BEP) để trình diễn giảm phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy phát sinh không chủ định (U-POP) từ ngành công nghiệp Việt Nam”. Có dự án quy mô vốn rất lớn như dự án “Dự án thành phần “Tăng cường thể chế và thực thi” thuộc dự án “Quản lý ô nhiễm các khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Đồng Nai, sông Nhuệ - Đáy””.
  • 40. 36 Biểuđồ 2.1. Phân bổ ODA theo lĩnhvực trong giai đoạn 2010-2016 Nguồn: Tổng cục Môi trường Về tình hình phân bổ vốn ODA theo lĩnh vực, các dự án trong lĩnh vực xây dựng cơ bản thường có thời gian dài, vốn đầu tư cao trong khi đó lĩnh vực hành chính sự nghiệp thường là ngắn hạn hơn và thường yêu cầu nguồn vốn ít hơn. Trong thời gian qua, TCMT chú trọng vào đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản vì đây là lĩnh vực tạo ra sự bền vững lâu dài cho môi trường. Lĩnh vực hành chính bao gồm các dự án về đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn, các khoản chi cho bộ phận quản lý hành chính tại các dự án, các khoản chi này thường tạo ra các lợi ích trong ngắn hạn vì vậy dòng vốn đầu tư không quá nhiều. Sự phân bổ vốn ODA cho các lĩnh vực tại TCMT khá hợp lý. Trong giai đoạn 2010-2016 phần lớn nguồn vốn ODA để thực hiện các dự án xây dựng cơ bản, chiếm khoảng 87%, chỉ có khoảng 13% vốn ODA là để tài trợ cho hành chính sự nghiệp, cho các bộ phận thực hiện công tác hành chính trong quản lý môi trường. Sự phân bổ này là hợp lý vì nguồn vốn ODA nên được tập trung cho chi đầu tư xây dựng lớn, đầu tư cho các dự án tạo ra cơ sở hạ tầng cho bảo vệ và cải tạo môi trường. 87% 13% Xây dựng cơ bản Hành chính sự nghiệp