Tiểu luận Kinh tế Dầu Khí Về Chính Sách Dầu Khí Tại Malaysia
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
************
TIỂU LUẬN MÔN: KINH TẾ DẦU KHÍ
ĐỀ TÀI:
CHÍNH SÁCH DẦU KHÍ CỦA MALAYSIA
TẢI TÀI LIỆU QUA ZALO 0936.885.877
DỊCH VỤ LÀM TIỂU LUẬN
LUANVANTRITHUC.COM
Nhóm sinh viên thực hiện
Hà Nội 2021
MỤC LỤC
Phần I: Giới thiệu tổng quan về dầu khí thế giới...................................................................................................................3
1. Khái niệm về dầu khí....................................................................................................................................................3
1.1 Dầu mỏ (hay dầu thô)..............................................................................................................................................3
1.2 Khí: gồm 2 loại .......................................................................................................................................................3
2. Vai trò của dầu khí đối với nền kinh tế.......................................................................................................................3
3. Ngành công nghiệp dầu khí..............................................................................................................................................3
3.1 Khái niệm....................................................................................................................................................................4
3.2 Đặc điểm ................................................................................................................................................................4
3.3 Vài nét về ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới.................................................................................................4
4)Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới........................................................................................................... 4
4.1 Trữ lượng dầu thô trên thế giới................................................................................................................................4
4.2 Nhu cầu dầu khí trên thế giới ....................................................................................................................................5
4.3 Cung dầu khí trên thế giới .........................................................................................................................................6
5. Giới thiệu về tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC...................................................................................... 6
Phần II: Dầu khí của Malaysia................................................................................................................................................7
1. Tổng quan dầu khí của Malaysia.................................................................................................................................7
1.1. Khái quát ...............................................................................................................................................................7
1.2. Dầu mỏ.......................................................................................................................................................................7
1.2.1. Thăm dò và sản xuất.........................................................................................................................................7
1.2.2. Vận chuyển và Lưu dữ .....................................................................................................................................8
1.2.3. Sản xuất xăng dầu và chất lỏng khác..............................................................................................................9
1.3. Khí tự nhiên.............................................................................................................................................................11
1.3.1. Khái quát .........................................................................................................................................................11
1.3.2. Thăm dò và sản xuất.......................................................................................................................................11
1.3.3. Vận chuyển và lưu dữ.....................................................................................................................................12
1.3.4. Xuất khẩu khí đốt tự nhiên............................................................................................................................14
2. Phân tích tình hình dầu khí Malaysia từ năm 1990 đến nay...................................................................................16
2.1. Phân tích..................................................................................................................................................................16
Phần III: Giới thiệu chính sách tài khóa của dầu khí....................................................................................................... 22
1. Khái niệm........................................................................................................................................................ 22
2. Công cụ của chính sách tài khóa........................................................................................................................ 22
3. Vai trò chính sách tài khóa.........................................................................................................................................23
4. Chính sách tài khóa Malaysia....................................................................................................................................24
Phần IV: Kết luận và chính sách dầu khí của Malaysia......................................................................................................25
Tài liệu tham khảo...................................................................................................................................................................27
Phần I: Giới thiệu tổng quan về dầu khí thế giới
1. Khái niệm về dầu khí
1.1 Dầu mỏ (hay dầu thô)
Là một chất lỏng sánh đặc màu nâu hoặc ngả lục. Dầu mỏ tồn tại trong các lớp đất đá tại một số
nơi trong vỏ Trái Đất. Dầu mỏ là một hỗn hợp hóa chất hữu cơ ở thể lỏng đậm đặc, phần lớn là
những hợp chất của hydrocarbon, thuộc gốc alkane, thành phần rất đa dạng.
Dầu thô thường được phân loại dựa trên hai đặc điểm: (i) tỷ trọng; và (ii) hàm lượng lưu huỳnh.
Mật độ dao động từ nhẹ, độ API cao, đến nặng độ API thấp, trong khi hàm lượng lưu huỳnh dao
động từ ngọt (lưu huỳnh thấp), đến chua (lưu huỳnh cao).
Công thức tính tỉ trọng API: Tỉ trọng 𝐴𝑃𝐼 = 141,5 / 𝑇ỉ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 − 131,5
1.2 Khí: gồm 2 loại
Khí thiên nhiên là toàn bộ hydrocacbon ở thể khí khai thác từ giếng khoan bao gồm cả khí ẩm và
khí khô.
Khí đồng hành là khí tự nhiên nằm trong các vỉa dầu được khai thác đồng thời với dầu thô.
2. Vai trò của dầu khí đối với nền kinh tế
Dầu khí được gọi là vàng đen, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Nó mang lại
nguồn lợi nhuận siêu ngạch khổng lồ cho các quốc gia và dân tộc trên thế giới đang sở hữu và trực
tiếp kinh doanh nguồn tài nguyên quý giá này.
Dầu khí chiếm một tỷ lệ lớn trong tiêu thụ năng lượng trên toàn cầu, theo số liệu năm 2020 thì dầu
chiếm khoảng 30%, khí chiếm khoảng 24%. Thế giới tiêu thụ 3.315 triệu tấn dầu, trong đó các
nước phát triển tiêu thụ nhiều nhất.
Dầu khí có vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu để có thể thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa vì hầu hết mọi ngành kinh tế như: Giao thông vận tải, Điện lực, Công nghiệp,... đều phụ
thuộc vào dầu khí.
Dầu khí cung cấp nguồn năng lượng nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển: ngành thăm dò
khai thác dầu khí phát triển thúc đẩy các ngành vận chuyển, gang thép, đóng tàu, hoá học, tơ sợi
phân bón, bột giặt, chất dẻo... phát triển. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu năng lượng
nói chung và dầu khí nói riêng ngày càng tăng.
Dầu khí giữ vai trò chủ chốt trong quá trình thiết lập những sách lược chính trị của các quốc gia.
3. Ngành công nghiệp dầu khí
3.1 Khái niệm
Công nghiệp dầu khí bao gồm các hoạt động khai thác, chiết tách, lọc, vận chuyển (thường bằng
các tàu dầu và đường ống), và tiếp thị các sản phẩm dầu mỏ. Phần lớn các sản phẩm của ngành
công nghiệp này là dầu nhiên liệu và xăng. Dầu mỏ là nguyên liệu thô dùng để sản xuất các sản
phẩm hóa học như dược phẩm, dung môi, phân bón, thuốc trừ sâu và nhựa tổng hợp.
3.2 Đặc điểm
-Ngành công nghiệp dầu khí là ngành công nghệ cao. Thăm dò khai thác dầu khí là ngành khai thác
khoáng sản nằm sâu trong lòng đất được hình thành từ các trầm tích hàng ngàn năm trước nên việc
thăm dò và khai thác nguồn tài nguyên này đòi hỏi công nghệ hiện đại, chi phí đầu tư lớn hơn so
với các ngành công nghiệp khác.
-Công nghiệp dầu khí là ngành mang tính quốc tế cao. Khác với than đá trước đây, việc thăm dò,
khai thác, chế biến và phân phối dầu khí đã nhanh chóng mang tính toàn cầu. Tính quốc tế của các
hoạt động dầu khí còn thể hiện ở chỗ do công nghệ cao và mang tính chuyên ngành sâu, hầu như
mọi công ty không thể tự mình thực hiện toàn bộ chuỗi công việc.
-Ngành công nghiệp dầu khí là một ngành mang tính tổng hợp và đa dạng cao. Chuỗi hoạt động
của công nghiệp dầu khí bao gồm: Khâu đầu (còn gọi là thượng nguồn), khâu giữa (trung nguồn)
và khâu sau (hạ nguồn).
-Đây còn là ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro nhiều và lợi nhuận cao.
3.3 Vài nét về ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới
Ở qui mô công nghiệp, trên thế giới, dầu mỏ đã được bắt đầu khai thác từ thế kỷ 19 ở 3 nước là
Mỹ, Nga và Rumani. Đến đầu thế kỷ 20, dầu mỏ được khai thác ở 20 quốc gia, nhưng tập trung chủ
yếu ở 3 nước: Mỹ, Venezuela và Nga. Đến năm 1940, dầu mỏ đã được khai thác ở hơn 40 quốc gia
và tập trung chủ yếu ở Mỹ, Liên Xô, Venezuela và Iran. Số quốc gia khai thác dầu mỏ năm 1970
đã tăng lên 60 và đến cuối năm 1990 là 95.
Trong những năm 1960, hơn nửa sản lượng dầu mỏ được khai thác ở các nước Tây bán cầu, những
sau đó sự thống trị trong khai thác dầu mỏ đã chuyển dần sang các nước Đông bán cầu.
Mức độ khai thác dầu khí trên thế giới tăng rất nhanh. Nếu năm 1900 mới đạt 21 triệu tấn dầu thô
thì năm 2000 đa ̃ đạt 3.741 triệu tấn, đến nay (2020) là 4165.1 triệu tấn.
4)Trữ lượng, cung và cầu dầu khí trên thế giới
4.1 Trữ lượng dầu thô trên thế giới
Theo British Petroleum statistic thì tại thời điểm cuối 2020 tổng trữ lượng dầu thô còn có thể thu
hồi trên thế giới là 244,4 tỷ tấn. Trữ lượng này không phân bổ đồng đều trên các châu lục và đại
dương, nhiều nhất là ở Trung Đông (438.3%) và ít nhất ở Châu Âu (0.8%). Tổng trữ lượng khí đốt
là 6641.8 nghìn tỷ fit khối.
Venezuela là quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới với 297.570 triệu thùng, tiếp đến là Ả
Rập Xê Út với 267.910 triệu thùng. Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ lượng dầu thô, với khoảng
4.400 triệu thùng.
5 quốc gia hàng đầu về trữ lượng dầu, 1980-2013 (nguồn từ EIA)
4.2 Nhu cầu dầu khí trên thế giới
Đối với đời sống con người, dầu mỏ là một trong 5 loại năng lượng thiết yếu bên cạnh than đá, khí
thiên nhiên, năng lượng nguyên tử và thuỷ điện.
Tỉ trọng của dầu mỏ đa ̃ không ngừng gia tang trong cán cân năng lượng của từng quốc gia cũng
như toàn thế giới. Từ chỗ chỉ chiếm chưa tới 5% tổng tiêu thụ năng lượng thế giới vào năm 1900,
thì đến thập kỷ 60 nó đa ̃ lên tới 65%, năm 1974 là 57,5%, năm 1988 là 56% và hiện nay duy trì ở
mức 30%.
Thế kỉ 21, cơ bản nhu cầu về dầu khí trên thế giới không tăng vì:
- Có nhiều nguồn năng lượng mới, nguồn năng lượng tái tạo
- Dựa vào công nghệ và kĩ thuật cao giúp tiết kiệm được năng lượng
Xét về khu vực tiêu thụ thì ngành giao thông vận tải có mức tiêu thụ cao nhất.
Những nước có nhu cầu tiêu thụ dầu khí cao nhất trên thế giới: Mỹ ( chiếm 1/5 trên TG), sau đó là
EU và Trung Quốc
Trong bối cảnh các chính phủ đang tiếp tục nới lỏng các biện pháp hạn chế liên quan đến đại
dịch COVID-19, IEA đã nâng dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu mỏ của thế giới trong năm nay lên 100,6
triệu thùng dầu/ngày, tăng 3,2 triệu thùng/ngày so với dự báo trước đó.
4.3 Cung dầu khí trên thế giới
Trước những năm 1980, trong kỷ nguyên của giá dầu rẻ, sản lượng khai thác dầu thô của thế giới
đã tăng liên tục. Sau đó, công nghiệp dầu mỏ thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng
lượng (dầu mỏ) xảy ra vào năm 1979 - 1980. Cũng như cuộc khủng hoảng năng lượng đầu tiên
(xảy ra vào năm 1973), cuộc khủng hoảng năng lượng lần thứ hai này đã làm tăng đáng kể giá dầu
trên thị trường thế giới. Đến đầu những năm 1990, sản lượng khai thác dầu mỏ thế giới đã dần lấy
lại mức ổn định dưới sự kiểm soát của các nước OPEC.
Đến nay, những quốc gia có sản lượng khai thác dầu thô (năm 2019) với qui mô trên 100 triệu
tấn/năm 2019 lần lượt gồm: Mỹ - 745 triệ tấn/2019, Nga - 560, Ả Rập xê ut - 545, Canada - 268,
Iraq - 232, Trung Quốc - 195, Tiểu vương quốc Ả Rập - 183, Brazil - 146, Cô Oét - 144, Iran - 137,
Nigieria - 99.
Thị phần dầu thô của thế giới trong 30 năm qua (1990-2019).
Trên thế giới có 3 trung tâm lớn về dầu mỏ và khí thiên nhiên: Nga, Mỹ, và Ả Rập xê út.
5. Giới thiệu về tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu thô OPEC (viết tắt của Organization of Petroleum Exporting
Countries - OPEC) ra đời ngày 15 tháng 9 năm 1960 với 5 thành viên Iran, Iraq, Kuwait, Saudi
Arabia, Venezuela. Tổ chức này hiện nay có 12 nước, có trữ lượng khoảng 70.1% trữ lượng dầu
toàn thế giới, nó giữ vị trí khống chế gần như hoàn toàn thị trường dầu khí thô thế giới.
Mục tiêu chính thức được ghi vào Văn bản thành lập của OPEC là ổn định thị trường dầu thô, bao
gồm các chính sách khai thác dầu, ổn định giá dầu thế giới và ủng hộ về mặt chính trị cho các
thành viên để duy trì sự phối hợp hoạt động của OPEC. Mục tiêu của OPEC thật ra là một chính
sách chung về dầu nhằm để giữ giá. OPEC dựa vào việc phân bổ hạn ngạch cho các thành viên để
điều chỉnh lượng khai thác dầu, tạo ra khan hiếm hoặc dư dầu giả tạo nhằm thông qua đó có thể
điều tiết tăng, giảm hoặc giữ giá dầu ổn định. Có thể coi OPEC như là một liên minh độc quyền
(cartel) luôn tìm cách giữ giá dầu ở mức có lợi nhất cho các thành viên.
Phần II: Dầu khí của Malaysia
1. Tổng quan dầu khí của Malaysia
1.1. Khái quát
Malaysia là nhà sản xuất dầu và khí đốt tự nhiên lớn thứ hai ở Đông Nam Á và là nước xuất khẩu
khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) lớn thứ năm trên thế giới, tính đến năm 2019. Nó nằm ở vị trí
chiến lược trên các tuyến đường quan trọng cho thương mại năng lượng đường biển.
Ngành công nghiệp năng lượng của Malaysia là một lĩnh vực tăng trưởng quan trọng đối với nền
kinh tế. Chính phủ đã tập trung vào việc tăng sản lượng hydrocarbon thông qua đầu tư và thăm dò
thượng nguồn như một động lực tăng trưởng kinh tế, nhưng việc theo đuổi chiến lược này ngày
càng trở nên khó khăn vì sản lượng đã giảm do các lĩnh vực trưởng thành và thiếu các lĩnh vực
mới phát triển.
1.2. Dầu mỏ
1.2.1. Thăm dò và sản xuất
Theo Tạp chí Dầu khí (OGJ), Malaysia đã chứng minh trữ lượng dầu là 3,6 tỷ thùng tính đến
tháng 1 năm 2020, trữ lượng lớn thứ tư ở châu Á Thái Bình Dương sau Trung Quốc, Ấn Độ và
Vietnam. Gần như tất cả dầu của Malaysia đến từ các mỏ ngoài khơi.
Malaysia sản xuất một số hỗn hợp dầu thô khác nhau, chủ yếu là hỗn hợp ngọt từ trung bình đến
nhẹ .Hỗn hợp Tapis của Malaysia, được chiết xuất từ mỏ Tapis nằm ngoài khơi ở lưu vực Malay,
thường có mức giá tương đối cao so với các loại dầu thô khác trên thị trường vì nó được coi là
chất lượng cao.
Tổng sản lượng nhiên liệu lỏng năm 2019 ước đạt 712.000 thùng/ngày (b/d), trong đó khoảng
600.000 thùng/ngày là dầu thô. Tổng sản lượng nhiên liệu lỏng đã giảm sau khi đạt mức cao
762.000 thùng/ngày trong thập kỷ vào năm 2016 .Sản lượng giảm của Malaysia là kết quả của các
mỏ trưởng thành, đặc biệt là các mỏ lớn hơn ở vùng nước nông ngoài khơi bán đảo Malaysia. Để
bù đắp sự sụt giảm, Petronas muốn thu hút đầu tư mới cho các mỏ nhỏ hơn, marginal và đảo
ngược sự suy giảm sản lượng bằng cách sử dụng các kỹ thuật thu hồi dầu tăng cường (EOR).
Năm 2020, Malaysia đã tình nguyện cắt giảm sản lượng dầu thô 136.000 thùng/ngày từ tháng 5
đến tháng 7/2020 để tuân thủ thỏa thuận ngày 15/4 của OPEC+. Thỏa thuận cũng quy định
Malaysia cắt giảm 109.000 thùng/ngày từ tháng 8 đến tháng 12/2020. Các thành viên OPEC và
các thành viên ngoài OPEC đã đồng ý giảm sản lượng của họ từ mức cơ sở để tái cân bằng thị
trường dầu thô sau khi nhu cầu giảm mạnh do sự bùng phát toàn cầu của coronavirus mới
(COVID-19) vào đầu 2020 và những hạn chế nghiêm trọng đối với việc di chuyển và hoạt động
kinh tế sau đó. Giá dầu thô giảm đáng kể sau khi nhu cầu giảm mạnh do những hạn chế nghiêm
trọng trên toàn cầu về di chuyển và hoạt động kinh tế sau khi các cuộc đàm phán tại cuộc họp
OPEC + tháng 3 năm 2020 bị phá vỡ, dẫn đến sự gia tăng sản lượng tạm thời, chủ yếu từ Ả Rập
Saudi và Nga.
1.2.2. Vận chuyển và Lưu dữ
*Đường ống
Malaysia có mạng lưới đường ống dẫn dầu tương đối hạn chế và dựa vào tàu chở dầu và xe tải để
phân phối sản phẩm trên bờ. Một đường ống dẫn sản phẩm dầu chạy từ nhà máy lọc dầu Dumai
ở Indonesia đến nhà máy lọc dầu Melaka ở thành phố Melaka, Malaysia. Một đường ống kết nối
các sản phẩm dầu chạy từ nhà máy lọc dầu Melaka thông qua Port Dickson của Shellđến sân bay
Klang Valley và đến trung tâm phân phối dầu Klang.
*Thiết bị đầu cuối trung chuyển và lưu trữ
Malaysia muốn mở rộng khả năng lưu trữ dầu của mình vì nhu cầu dự trữ dầu nhiều hơn đang
tăng lên do thương mại dầu thô ngày càng tăng trong region. Singapore cũng phải đối mặt với
những hạn chế về năng lực để lưu trữ dầu, mà Malaysia tìm cách tận dụng bằng cách trở thành
một nhà cung cấp thay thế cho việc lưu trữ dầu trong khu vực
Kho chứa dầu Pengerang ở Johor đã hoàn thành giai đoạn 2 của việc xây dựng và tăng công suất
lưu trữ dầu thô lên 20,8 triệu thùng để lưu trữ dầu thô và sản phẩm dầu mỏ. Nó hiện đã bắt đầu
giai đoạn 3 của việc xây dựng, mà nó dự kiến sẽhoàn thành vào giữa năm 2021 và sẽ thêm
khoảng 2,7 triệu thùng lưu trữ cho các sản phẩm dầu mỏ sạch. Cơ sở Pengerang là cơ sở lưu trữ
dầu thương mại lớn nhất của Malaysia và được sở hữu và điều hành bởi một liên doanh bao gồm
Vopak (44%), Dialog Group (46%) và chính quyền bang Johor (10%).
Tập đoàn Phát triển Dầu khí Sabah Sendirian Berhad đã ký một thỏa thuận với Petroventure
Energy Sendirian Berhad để xây dựng một cơ sở lưu trữ và lọc dầu thô tại Khu công nghiệp dầu
khí Sipitang ở Sabah. Cơ sở lưu trữ dự kiến sẽ được hoàn thành trong 3-5 năm và có công suất
11,1 triệu rels thanh.
1.2.3. Sản xuất xăng dầu và chất lỏng khác
Năm 2019, Malaysia đã nhập khẩu gần 270.000 thùng dầu thô để chế biến tại các nhà máy lọc
dầu của mình. Phần lớn hoạt động thương mại sản phẩm dầu mỏ của Malaysia diễn ra ở châu Á,
đặc biệt là với nước láng giềng Singapore. Malaysia đã xuất khẩu 276.000 thùng dầu thô trong
năm 2019. Malaysia đã vận chuyển gần như tất cả xuất khẩu dầu thô của mình trong khu vực
châu Á Thái Bình Dương, phần lớn trong số đó được gửi đến Úc, Ấn Độ, Thái Lan và Singapore.
1.3. Khí tự nhiên
1.3.1. Khái quát
Malaysia là một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu khí đốt tự nhiên lớn nhất thế giới.
Petronas là công ty thống trị trong lĩnh vực khí đốt tự nhiên. Nó đã giữ độc quyền trong tất cả
các phát triển khí đốt tự nhiên thượng nguồn vì vai trò của nó như là công ty dầu khí quốc gia và
là một cơ quan quản lý cho hoạt động thượng nguồn. Nó cũng đóng một vai trò hàng đầu trong
các hoạt động giữa và hạ nguồn và trong thương mại khí đốt tự nhiên hóa lỏng. Petroleum
Sarawak Berhad (Petros), công ty dầu khí tự nhiên thuộc sở hữu nhà nước của Sarawak, được
thành lập vào tháng 3 năm 2018 và được Thủ hiến Sarawak tuyên bố có vị thế ngang bằng với
Petronas. Vào tháng 2 năm 2020, Petros đã ký một thỏa thuận khí đốt tự nhiên trong nước với
Petronas và nắm quyền kiểm soát việc bán, phân phối và cung cấp khí đốt tự nhiên ở Sarawak.
Petros và Petronas được cho là vẫn đang tranh chấp về vai trò pháp lý của họ trong lĩnh vực dầu
mỏ và khí đốt tự nhiên của Sarawak.
Shell là một trong những nhà sản xuất khí đốt tự nhiên lớn nhất hoạt động tại Malaysia sau
Petronas và là một công ty quan trọng trong việc phát triển các mỏ nước sâu ở Malaysia. Các
công ty quốc tế khác có đầu tư đáng kể vào khí đốt tự nhiên của Malaysiabao gồm ExxonMobil,
JX Nippon Oil & Gas, PTT Exploration and Production Public Company Limited (PTTEP) và
Pertamina.
Sửa đổi năm 2016 đối với Đạo luật Cung cấp Khí đốt có hiệu lực vào tháng 1 năm 2017, cung cấp
cho Ủy ban Năng lượng Malaysia sự giám sát quy định tăng cường đối với các phân khúc trung
nguồn và hạ nguồn của ngành công nghiệp khí đốt tự nhiên. Việc sửa đổi nhằm mục đích tiếp tục
tự dohóa thị trường khí đốt tự nhiên của đất nước bằng cách giới thiệu các cơ chế định giá khí đốt
tự nhiên của người dùng cuối cạnh tranh hơn và bằng cách cho phép bên thứ ba truy cập vào cơ
sở hạ tầng khí đốt tự nhiên hiện có.
1.3.2. Thăm dò và sản xuất
Theo OGJ, Malaysia nắm giữ 41,8 nghìn tỷ feet khối (Tcf) trữ lượng khí đốt tự nhiên đã được
chứng minh tính đến tháng 1 năm 2020.Sản lượng khí đốt tự nhiên khô trên thị trường của
Malaysia đã tăng trong thập kỷ qua, đạt 2.5 Tcf vào năm 2018. Tthe increase từ năm 2016 là
kết quả của các dự án đã đi vào hoạt động trong vài năm qua. Trong khi đó, tiêu thụ khí đốt tự
nhiên trong nước vẫn chủ yếu không thay đổi vì than đã trở nên ngày càng cạnh tranh kinh tế với
khí đốt tự nhiên như một nguyên liệu cho sản xuất điện. Năm 2014, ngành điện chiếm 49% lượng
tiêu thụ khí đốt tự nhiên và lĩnh vực công nghiệp chiếm 50%, theothống kê của chính phủ
Malaysia. Việc sử dụng còn lại là từ các lĩnh vực dân cư, thương mại và giao thông vận tải.
1.3.3. Vận chuyển và lưu dữ
*Đường ống
Malaysia có một trong những mạng lưới đường ống dẫn khí đốt tự nhiên rộng lớn nhất ở châu Á,
tổng cộng khoảng 1.530 dặm. Phần lớn mạng lưới đường ống dẫn khí đốt tự nhiên được đặt tại
bán đảo Malaysia và được gọi là mạng lưới đường ống sử dụng khí bán đảo (PGU). Mạng lưới
PGU vận chuyển khí đốt tự nhiên sau khi chế biến cho khách hàng của Petrona trong lĩnh vực
điện và phi năng lượng. Các đường ống chính ở Sabah và Sarawak vận chuyển khí đốt tự nhiên từ
các mỏ ngoài khơi của họ đến các nhà máy điện để sản xuất điện hoặc đến các thiết bị đầu cuối
LNG để xuất khẩu.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã và đang thúc đẩy phát triển hệ thống đường ống
dẫn khí xuyên ASEAN (TAGP), nhằm liên kết sản xuất khí đốt tự nhiên lớn của ASEAN và hoàn
thành cáctrung tâm thông qua mạng lưới đường ống dẫn khí đốt tự nhiên. Không rõ liệu dự án
này có được hoàn thành hay không do sự phát triển của các thiết bị đầu cuối LNG và thương mại
LNG như một giải pháp thay thế cho khí đốt tự nhiên trong khu vực.
*LNG
Malaysia hiện có sự chênh lệch địa lý giữa cung và cầu khí đốt tự nhiên; Bán đảo Malaysia yêu
cầu nhiều khí đốt tự nhiên hơn để cung cấp nhiên liệu cho các ngành năng lượng và công nghiệp,
trong khi các bang phía đông Sarawak và Sabah, nằm trên đảo Borneo, sản xuất khí đốt tự nhiên.
Để đáp ứng nhu cầu khí đốt tự nhiên ở bán đảo Malaysia, Petronas đã phát triển hai thiết bị đầu
cuối tái khí hóa để đảm bảo nguồn cung từ thị trường khí đốt tự nhiên toàn cầu. Cả hai nhà ga đều
được kết nối với mạng lưới pipelin e khí đốt tự nhiên chính, vận chuyển khí đốt tự nhiên để sử
dụng trong nước và xuất khẩu sang Singapore, và đã bắt đầu cung cấp các dịch vụ hầm trú ẩn
LNG thương mại, như một phần trong ý định của chính phủ Malaysia để trở thành một trung tâm
trú ẩn LNG khu vực.
PFLNG Dua, đơn vị LNG nổi thứ hai của Malaysia (FLNG), đã được hoàn thành vào tháng 3
năm 2020, thêm 72 tỷ feet khối (Bcf) vào tổng công suất hóa lỏng của đất nước và dự kiến sẽ đi
vào hoạt động vào cuối năm 2020.
Một dự án xuyên biên giới với Brunei để phát triển các mỏ dầu và khí đốt tự nhiên
dọc theo biên giới hàng hải của Malaysia và Brunei và trong Khu vực Sắp xếp
Thương mại (CAA) của họ đã bị hủy bỏ vào tháng 2 năm 2020. Những bất đồng về
sự phân chia doanh thu giữa hai chính phủ và lập trường tương đối cứng rắn hơn của
chính quyền hiện tại về vấn đề này với Brunei đã dẫn đến việc dừng các cuộc thảo
luận tiếp theo về sự phát triển thượng nguồn giữa hai chính phủ. Một số mỏ giàu khí
đốt tự nhiên cung cấp cho nhà máy lọc dầu LNG của Brunei đã được xem xét để
phát triển.
1.3.4. Xuất khẩu khí đốt tự nhiên
Hầu hết LNG của Malaysia được bán thông qua các hợp đồng cung cấp trung hoặc dài hạn với
các thương nhân hoặc tiện ích ở các nước nhập khẩu chính trong khu vực châu Á -Thái Bình
Dương. Malaysia cũng bán LNG hàng hóa cho Petronas LNG Limited, một công ty thương mại
có trụ sở tại Malaysia, nơi vận chuyển hàng hóa LNG đến nhiều địa điểm trên thế giới.
Tổng xuất khẩu khí đốt tự nhiên của Malaysia đã tăng đều đặn trong thập kỷ qua, đạt mức cao
nhất là 1,4 Tcf vào năm 2017. Nhập khẩu giảm sau khi đạt mức cao 164 Bcf trong thập kỷ vào
năm 2014.
Năm 2019, Malaysia là nước xuất khẩu LNG lớn thứ năm trên thế giới, và họ đã vận chuyển
khoảng 1,2 Tcf LNG và chiếm 7% LNG exports trên toàn thế giới, theo ước tính mới nhất được
cung cấp bởi Đánh giá thống kê năng lượng thế giới năm 2020 của BP. Các nhà nhập khẩu LNG
lớn của Malaysia trong năm 2019 đều ở khu vực châu Á Thái Bình Dương, và Nhật Bản, Trung
Quốc và Hàn Quốc là ba nhà nhập khẩu lớn nhất.
2. Phân tích tình hình dầu khí Malaysia từ năm 1990 đến nay
2.1. Phân tích
Từ 1990 đến nay , dầu khí Malaysia ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn là một trong những nhà
sản xuất dầu khí quan trọng ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương với sản lượng trung bình hàng
ngày trên 1,7 triệu thùng dầu quy đổi trong năm 2018. Dự trữ thương mại còn lại của nước này
ước tính khoảng hơn 5 tỷ thùng dầu tương đương chứa trong hơn hơn 400 mỏ, với khí đốt chiếm
khoảng 3/4 hỗn hợp.
Không nhiều khu vực dầu khí trên thế giới có thể tự hào có được sự cân bằng giữa sự hiện diện
mạnh mẽ của tập đoàn dầu khí quốc gia và sự tham gia mạnh mẽ của các công ty dầu khí quốc
tế. PETRONAS thông qua các công ty con của mình điều hành và đồng đầu tư đáng kể vào các
hợp đồng thu xếp dầu khí, hợp tác với các nhà khai thác và nhà đầu tư khác giữa các công ty dầu
khí toàn cầu, các công ty dầu khí độc lập và các công ty dầu khí quốc gia khác từ khắp nơi trên
thế giới.
Oil
Năm
Trữ lượng
(tỉ thùng)
Trữ lượng
(triệu tấn)
Sản xuất
(triệu tấn)
Tiêu lượng
(triệu tấn)
Bổ sung
trữ lượng
1990 1,9 278,7 29,5 12,6 249,2
1995 2,5 366,2 33,3 18,9 332,8
2000 2,1 310,3 33,6 22,4 276,8
2005 3,3 481,0 34,2 28,0 446,8
2010 3,6 521,5 33,1 29,2 488,4
2015 3,0 440,6 32,2 32,2 408,4
2020 2,7 398,8 27,2 31,1 371,6
Gas
Năm
Trữ lượng
(nghìn tỉ m3)
Trữ lượng
(tỉ m3)
Sản xuất
(tỉ m3)
Tiêu lượng
(tỉ m3)
Bổ sung
trữ lượng
1990 0,8 761,2 18,0 7,9 743,2
1995 1,0 1033,9 28,3 13,5 1005,6
2000 1,1 1063,6 49,7 28,8 1013,9
2005 1,1 1133,8 67,7 37,4 1066,1
2010 1,0 1027,3 65,1 38,0 962,2
2015 1,0 1002,2 76,8 46,8 925,4
2020 0,9 908,2 73,2 38,2 835,0
Đầu năm 2014, giá dầu mỏ trên thị trường thế giới được giữ ở mức tương đối ổn định trên 100
USD/thùng, có thời điểm đạt tới 110 USD/thùng. Mỗi ngày, cán cân cung - cầu dầu mỏ được giữ
ở mức 93-94 triệu thùng, cung vượt cầu chỉ dưới mức 800.000 thùng nên giá cả vẫn ở mức cao và
có khuynh hướng tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng.Tuy nhiên, từ giữa năm 2014 cho
tới đầu năm 2015, giá dầu thế giới sụt giảm một cách nhanh chóng, nằm ngoài dự báo của các nhà
kinh tế. Đến thời điểm tháng 2 năm 2015, giá dầu chỉ dao động ở khoảng 55-56 USD/thùng, sụt
giảm 45% giá trị so với đầu năm 2014. Là nước xuất khẩu dầu thô và sản xuất năng lượng lớn thứ
hai khu vực Đông Nam Á sau Indonesia, Malaysia bị đe dọa nhiều nhất bởi giá năng lượng giảm.
Gần 1/3 thu nhập của chính phủ Malaysia là từ dầu khí, trong đó một nửa là từ thuế và các đóng
góp nghĩa vụ khác cũng như từ lợi nhuận của tập đoàn dầu khí quốc gia Petronas.Trong năm
2013, Malaysia xuất khẩu dầu và các sản phẩm dầu tinh chế chiếm 22% GDP. Sang năm 2014,
doanh thu từ việc bán dầu thô ở nước ngoài chỉ tăng 8,2%, khí đốt tự nhiên chỉ tăng 1,9% và các
sản phẩm tinh chế chỉ tăng 0,8% so với năm trước. Tháng 1/2015, Chính phủ Malaysia thông báo
cắt chi 1,5 tỷ USD khi thâm hụt ngân sách tới 3,2% GDP. Ngoài ra việc khai thác và sản xuất dầu
chịu ảnh hưởng bởi tình hình Biển Đông. Hiện cũng có trên dưới 40 giàn khoan hoạt động, chủ yếu
ở vùng Biển Đông. Có thể thấy đa số các bên tranh chấp đều tuyên bố chủ quyền và tiến hành khai
thác chủ yếu dọc theo và dính liền với bờ biển của mình. Sự xuất hiện của Trung Quốc ở Trường Sa
lọt thỏm vào trung tâm tranh chấp là yếu tố thường xuyên gây căng thẳng.Trong thời gian qua,
Trung Quốc đã nhiều lần tìm cách can thiệp và ngăn cản các hoạt động khai thác của Malaysia và
Việt Nam.Theo bảng số liệu thấy được từ năm 1990 đến năm 2020, sản lượng sản xuất dầu tăng đến
năm 2005 với mức 34,2 triệu tấn dầu và giảm mạnh với 27,2 triệu tấn dầu ở năm 2020 , trong khi đó
sản lượng tiêu thụ trong nước lại tăng dần do các chinh sách dầu khí hợp lý mà Malaysia sử dụng
như trợ cấp giá xăng dầu cho người tiêu dùng, tăng hỗ trợ vốn và giảm những ràng buộc pháp lý
gây khó khăn cho hoạt động của các ngành sản xuất hàng hóa và ưu tiên đầu tư cho phát triển
khoa học - công nghệ, đào tạo nhân lực chất lượng cao, cơ sở hạ tầng, tăng dịch vụ công cũng
như nâng cao mức sống của người dân để giảm xung đột sắc tộc, tôn giáo, bất ổn xã hội, qua đó
giảm chi tiêu ngân sách giành cho an ninh quốc nội.
Từ năm 1990 đến năm 2020, Malaysia phát triển mạnh mẽ trong việc khai thác,sản xuất và tiêu
thụ khí đốt tự nhiên. Tính đến ngày 1 tháng 1năm 2015, tổng tài nguyên dự trữ khí đốt tự nhiên
của Malaysia được ước tính là 1002,2 tỉ m3. Với tốc độ sản xuất hiện tại, tài nguyên khí đốt tự
nhiên của Malaysia sẽ có thể tồn tại hơn 40 năm. Do đó, khí đốt tự nhiên dự kiến sẽ tiếp tục đóng
một vai trò quan trọng trong việc giúp cung cấp năng lượng cho nền kinh tế Malaysia, cũng như
nổi bật trong việc đảm bảo an ninh nguồn cung cấp năng lượng của quốc gia cho đến năm
2050.Trong việc phát triển tài nguyên khí đốt, Malaysia phải đối mặt với nhiều thách thức khác
nhau trong phát triển khí đốt thượng nguồn như cạn kiệt tài nguyên và các cơ sở lão hóa, các mỏ
khí có chứa CO2 cao và các chất gây ô nhiễm khác, các mỏ cận biên và chi phí phát triển tăng.
Theo công bố của BP Statistical Review of World Energy 2017, sản lượng khí đốt của Malaysia
năm 2016 đạt 7,13 tỷ feet khối, tăng 3,4% so với năm trước và chiếm 2,1% tổng sản lượng toàn
cầu. Về mặt kinh tế , khí đốt tự nhiên đã giúp Malaysia tạo ra thu nhập ngoại hối có giá trị đáng
kể, đồng thời giúp giảm đáng kể sự phụ thuộc của đất nước vào dầu nhiên liệu và nhập khẩu.
Xuất khẩu LNG và việc cắt giảm nhập khẩu dầu nhiên liệu để sản xuất điện đã tạo ra một động
lực rất đáng kể cho nền kinh tế Malaysia. Đóng góp của khí đốt tự nhiên cho nền kinh tế Malaysia
đã lên đến đỉnh điểm trong cuộc Khủng hoảng Tài chính Châu Á 1997-98. Với hơn 70% nhu cầu
điện năng được tạo ra bằng khí đốt tự nhiên, Malaysia đã có thể tránh được hoàn toàn gánh nặng
của việc phá giá đồng Ringgit, vốn đã mất giá gần 5 RM so với đô la Mỹ. Nhờ mức giá điện nội
địa tương đối thấp, quốc gia này nằm trong số những quốc gia sớm nhất trong khu vực phục hồi
sau một trong những cuộc suy thoái kinh tế tồi tệ nhất từng xảy ra ở khu vực châu Á. Kể từ năm
1991, khí đốt tự nhiên đã trở thành một nguồn năng lượng quan trọng cho Malaysia. Vào thời
kỳ đỉnh cao vào năm 2006, khí natural chiếm gần 53% nguồn cung cấp năng lượng chính của
Malaysia. Tuy nhiên, do sự sụt giảm sản lượng từ một số mỏ ngoài khơi bán đảo Malaysia, tỷ lệ
khí đốt tự nhiên trong hỗn hợp năng lượng chính của Malaysia đã giảm xuống còn 43. 6% trong
năm 2015, với than đáp ứng nhu cầu năng lượng gia tăng của đất nước. Nhu cầu khí đốt tại
Malaysia trong năm 2015 là 943.154 MMSCF. Trong số này, người sử dụng lớn nhất là ngành
điện ở mức 54,3%, công nghiệp ở mức 19,4%, không năng lượngso với cùng kỳ năm ngoái ở
mức 18,1% và đồng sản xuất ở mức 7,1%. Bán đảo Malaysia chiếm tỷ trọng lớn trong nhu cầu ở
mức 80,3% tổng tiêu thụ khí đốt tự nhiên của Malaysia.
Nhận xét và đánh giá
Malaysia là nước sản xuất dầu lớn thứ hai ở Đông Nam Á và là nước xuất khẩu khí đốt tự nhiên
hóa lỏng (LNG) lớn thứ ba thế giới. Vào cuối năm 2020, quốc gia này đã chứng minh được trữ
lượng dầu mỏ là 2,7 tỷ thùng và trữ lượng khí đốt tự nhiên tổng cộng 32,1 nghìn tỷ feet khối. Kể
từ khi thành lập, Petronas đã nắm giữ quyền sở hữu độc quyền đối với tất cả các hoạt động thăm
dò và khai thác dầu khí tự nhiên trong nước. Theo số liệu do Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa
Kỳ (EIA) tổng hợp, vào năm 2020, tổng sản lượng nhiên liệu lỏng của nước này đạt gần 655.000
thùng / ngày, trong đó ước tính khoảng 556.000 thùng / ngày là dầu thô và 49.000 b / d là chất
lỏng của nhà máy khí đốt tự nhiên.
Về đóng góp
cho xuất nhập khẩu nhiên liệu của Malaysia - tính theo tỷ lệ phần trăm trong tổng xuất khẩu hàng
hóa - vẫn khá ổn định. Điều này đã tạo thành một phần quan trọng trong rổ hàng xuất khẩu của
Malaysia và tạo thành một nguồn ngoại hối đáng tin cậy. Tuy nhiên, xuất khẩu nhiên liệu đã giảm
trong thời gian giá dầu lao dốc do các điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi. Ví dụ, sự sụt giảm
mạnh đã được quan sát thấy trong thời kỳ dư thừa dầu giữa những năm 1980, Khủng hoảng Tài
chính Châu Á 1997-98 (AFC), sự sụp đổ giá dầu 2014-16 và đại dịch COVID-19 năm 2020.
Đầu tiên liên quan đến đóng góp chung của ngành đối với nền kinh tế đất nước. Tỷ trọng xuất khẩu
nhiên liệu của Malaysia vẫn khá ổn định trong một thời gian dài và trên thực tế, giá trị tuyệt đối
của dầu thô xuất khẩu đã tăng lên trong những năm gần đây. Tuy nhiên, thực tế không thể tránh
khỏi là tầm quan trọng của khu vực O&G so với quy mô của nền kinh tế Malaysia đã bị ảnh hưởng
bởi khu vực này đã phát triển một cách nhất quán và nhanh chóng. Thật vậy, vào cuối những năm
1970, giá thuê thu được từ lĩnh vực này đã đóng góp hơn 10% GDP, nhưng những con số gần đây
nhỏ hơn đáng kể, dao động khoảng 2% kể từ năm 2015.
Thách thức thứ hai, phức tạp hơn liên quan đến đóng góp tài khóa không nhất quán của ngành. Giá
dầu bị ảnh hưởng bởi một loạt các yếu tố cung, cầu và chính sách công - từ các quyết định sản
lượng thông thường của OPEC hoặc các quốc gia sản xuất dầu tư nhân đến lãi suất ngân hàng trung
ương, hoặc sự gián đoạn do thiên tai hoặc bất ổn chính trị. Kinh nghiệm toàn cầu trong hai năm qua
cho thấy rằng các cuộc khủng hoảng kinh tế và sức khỏe không lường trước được cũng có thể góp
phần vào sự thay đổi. Vấn đề càng thêm phức tạp bởi tính chu kỳ vốn có trong biến động giá dầu.Sự
biến động của giá dầu ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu tài chính của chính phủ, với việc giá dầu
tăng thêm vào túi tiền của công chúng và những đợt giảm giá làm cạn kiệt nguồn thu của chính
phủ. Có thể thấy rõ sự biến động này trong tỷ trọng khác nhau của doanh thu từ lĩnh vực dầu khí
trong tổng doanh thu của chính phủ Malaysia.
Cuối cùng, phải công nhận rằng tài nguyên hydrocarbon của Malaysia không phải là vô
hạn. Năng lực sản xuất của ngành O&G trên toàn quốc đã có xu hướng đi xuống một thời gian,
nhờ vào các cánh đồng lớn đã chín muồi. Năm 2016, tổng sản lượng nhiên liệu là 757.000 thùng /
ngày, trong khi năm 2020, thống kê này giảm xuống còn 655.000 thùng / ngày. Trên thực tế, một
số nghiên cứu đã cố gắng xác định số năm chính xác trữ lượng dầu còn lại ở Malaysia. Một ước
tính năm 2016 tuyên bố rằng, nếu không có xuất khẩu ròng, quốc gia này sẽ chỉ có đủ dự trữ để
tồn tại cho đến năm 2030. Tuyên bố này được củng cố vào năm 2019, khi Bộ Kinh tế thông báo
trước quốc hội rằng các mỏ dầu và khí đốt địa phương dự kiến sẽ cạn kiệt vào năm 2029. Một
hình ảnh lạc quan hơn một chút xuất hiện vào năm 2021.
Phần III: Giới thiệu chính sách tài khóa của dầu khí
1. Khái niệm
Chính sách tài khóa (fiscal policy) là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tác động vào
quy mô hoạt động kinh tế thông qua biện pháp thay đổi chi tiêu và/hoặc thuế của chính phủ.
2. Công cụ của chính sách tài khóa
Thứ nhất: Chi tiêu chính phủ
Hoạt động chi tiêu của chính phủ sẽ bao gồm hai loại là: chi mua sắm hàng hóa dịch vụ và chi
chuyển nhượng. Cụ thể:
- Chi mua hàng hoá dịch vụ: Tức là chính phủ dùng ngân sách để mua vũ khí, khí tài, xây dựng
đường xá, cầu cống và các công trình kết cấu hạ tầng, trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước...
Chi mua sắm hàng hoá và dịch vụ của chính phủ quyết định quy mô tương đối của khu vực công
trong tổng sản phẩm quốc nội - GDP so với khu vực tư nhân. Khi chính phủ tăng hay giảm chi
mua sắm hàng hoá, dịch vụ thì sẽ tác động đến tổng cầu theo tính chất số nhân. Tức là nếu chi
mua sắm của chính phủ tăng lên một đồng thì sẽ làm tổng cầu tăng nhiều hơn một đồng và ngược
lại, nếu chi mua sắm của chính phủ giảm đi một đồng thì sẽ làm tổng cầu thu hẹp với tốc độ
nhanh hơn. Bởi vậy, chi tiêu mua sắm được xem như một công cụ điều tiết tổng cầu.
- Chi chuyển nhượng: Là các khoản trợ cấp của chính phủ cho các đối tượng chính sách như
người nghèo hay các nhóm dễ bị tổn thương khác trong xã hội.
Thứ hai: Thuế
Có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bất động sản… nhưng cơ bản thuế được chia làm 2 loại sau:
- Thuế trực thu (direct taxes) là loại thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của người
dân
- Thuế gián thu (indirect taxes) là loại thuế đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông
thông qua các hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế.
Trong một nền kinh tế nói chung, thuế sẽ có tác động theo hai cách. Theo đó:
Một là: Trái ngược với chi chuyển nhượng, thuế làm giảm thu nhập khả dụng của cá nhân từ đó
dẫn đến chi cho tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của cá nhân giảm xuống. Điều này khiến tổng cầu
giảm và GDP giảm.
Hai là: Thuế tác động khiến giá cả hàng hoá và dịch vụ “méo mó” từ đó gây ảnh hưởng đến hành
vi và động cơ khuyến khích của cá nhân.
3. Vai trò chính sách tài khóa
Trong kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa là công cụ giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế,
thông qua chính sách chi tiêu mua sắm và thuế
+ Với điều kiện bình thường, chính sách tài khoá được sử dụng để tác động vào tăng trưởng kinh
tế
+ Tuy nhiên, tại thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái (hay phát triển quá mức mục
tiêu), chính sách tài khóa lại trở thành công cụ được sử dụng để giúp đưa nền kinh tế về trạng thái
cân bằng.
4. Chính sách tài khóa Malaysia
Dự kiến vào ngày 29/10, ngân sách năm 2022 sẽ được Bộ trưởng Tài chính Malaysia Tengku
Zafrul Aziz trình lên Quốc hội. Dự thảo ngân sách sẽ bao gồm các khoản phân bổ lớn hơn cho chi
tiêu phát triển cũng như hỗ trợ trực tiếp cho người dân và các ngành công nghiệp, để từ đó thúc
đẩy sự phục hồi kinh tế trong các ngành du lịch, khách sạn và lưu trú, hàng không, vốn đã bị ảnh
hưởng bởi việc đóng cửa biên giới. Ngân sách năm 2022 dự kiến sẽ hỗ trợ và thúc đẩy nhiều hơn
các hoạt động du lịch trong nước.
Ngân sách năm 2022 dự kiến sẽ nới lỏng do Chính phủ phải cân bằng giữa nhu cầu thúc đẩy phục
hồi kinh tế với nguyên tắc tài chính. Tháng 7/2021, Bộ trưởng Tengku Zafrul cho biết, thâm hụt
tài chính của Malaysia sẽ tăng lên ngưỡng 7% GDP trong năm 2021, cao hơn mức ước tính 6%
trong ngân sách năm 2021, vì Chính phủ đã phải tăng chi tiêu cho các biện pháp quản lý và ngăn
chặn Covid-19.
Trong khi nhu cầu chi tiêu nhiều hơn để phục hồi nền kinh tế và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
là rõ ràng, Chính phủ đã cam kết giảm thâm hụt tài chính đến năm 2025, như được nêu trong Kế
hoạch Malaysia lần thứ 12. Điều này có nghĩa là Chính phủ sẽ phải tăng thêm nguồn thu để bù
đắp hoạt động chi tiêu ngày càng tăng, dưới hình thức đánh thuế mới hoặc tăng thuế suất của các
mức thuế hiện hành. Tuy nhiên, việc này được cho là sẽ thực hiện từng bước một, xét đến những
khó khăn mà người dân và doanh nghiệp phải đối mặt.
Là một phần của việc thúc đẩy đầu tư mới, các điều khoản của Hợp đồng Phân chia sản phẩm
Sinh lời cao (EPT PSC) đã được giới thiệu và sẽ được áp dụng cho 9 lô nước nông
Điều này được áp dụng theo các điều khoản Hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC) về Mỏ tận thu
(LLA) trước đó (2019) và các điều khoản PSC về Tài sản mỏ nhỏ (SFA) (2020) đã được đưa ra
để khuyến khích đầu tư dài hạn.
Nhìn chung, theo PSC, nhà thầu cung cấp tài chính và chịu rủi ro trong các hoạt động thăm dò,
phát triển và khai thác để đổi lấy một phần trong tổng sản lượng. Phần lớn các PSC thông thường
hiện có ở Malaysia được xây dựng dựa trên cấu trúc Doanh thu trên Chi phí (R/C) với các giai
đoạn lợi nhuận dựa trên tỷ lệ giữa doanh thu so với chi phí phát sinh với các khả năng "thu hồi chi
phí" bổ sung.
Ngoài ra, còn có các Hợp đồng quản trị Rủi ro (RSC) cho các mỏ cận biên. Theo đó, nhà thầu
kiếm được một khoản phí từ Petronas dựa trên các thông số đã thỏa thuận, thay vì chia sẻ sản
lượng.
Các ưu đãi bổ sung như miễn giảm thuế mở rộng và áp dụng giảm thuế suất cũng được cung cấp
cho các công ty đầu tư tham gia vào RSC. Những phát triển gần đây trong cấu trúc PSC (LLA,
SFA, EPT) nhằm mục đích đưa ra các điều khoản phù hợp để chia sẻ tối ưu về lợi nhuận từ dầu
mỏ và lợi nhuận giữa chính phủ và các nhà đầu tư.
Phần IV: Kết luận và chính sách dầu khí của Malaysia
Chính sách năng lượng ở Malaysia được thiết lập và giám sát bởi Đơn vị Kế hoạch Kinh tế (EPU)
và Đơn vị Thực hiện và Điều phối (ICU), cả hai đều báo cáo trực tiếp cho Văn phòng Thủ tướng
Chính phủ .
Công ty dầu khí quốc gia Của Malaysia, Petroliam Nasional Berhad (Petronas), nắm giữ quyền sở
hữu độc quyền đối với tất cả các dự án thăm dò và sản xuất dầu khí tự nhiên ở Malaysia, và Đơn
vị Quản lý Dầu khí (PMU) chịu trách nhiệm giảiquyết tất cả các thủ tục cấp phép thượng nguồn.
Petronas nắm giữ cổ phần trong hầu hết các lô dầu khí tự nhiên ở Malaysia, và đóng góp tài chính
của Petronas cho doanh thu của chính phủ dưới dạng thuế, cổ tức và thanh toán bằng tiền mặt
chiếm khoảng 35% doanh thu của chính phủ tot al vào năm 2019. 3
ExxonMobil, Shell và ConocoPhillips là những công ty dầu mỏ quốc tế lớn sản xuất nhiều dầu
nhất ở Malaysia, theo ước tính sản lượng của Rystad Energy. Dầu Murphy thoái vốn tại
Malaysia thông qua thỏa thuận mua lại cổ phần với Công ty TNHH Thăm dò và Sản xuất PTT
của Thái Lan (PTTEP) và rời khỏi đất nước. 4 Cơ hội đầu tư mới vào lĩnh vực năng lượng của
Malaysia đã thu hút các công ty dầu khí nước ngoài độc lập khác và các công ty dầu khí quốc gia
như Repsol (Tây Ban Nha), Pertamina (Indonesia), PetroVietnam (Việt Nam) và JX Nippon Oil
and Gas (Nhật Bản).
Chính quyền bang Sarawak đã đưa ra mức thuế nhà nước mới 5% đối với việc bán và xuất khẩu
dầu thô và khí đốt tự nhiên bắt đầu từ tháng 1 năm 2019, mà Petronas challeđã đưa ra trong một
tranh chấp pháp lý với chính quyền bang. Sau khi Tòa án Tối cao Sarawak ra phán quyết có lợi
cho chính quyền bang, Petronas đã tìm cách kháng cáo quyết định này, nhưng sau đó họ đã đạt
được thỏa thuận ngoài tòa án với chính quyền bang và chính thức rút khỏi các thủ tục pháp lý vào
tháng 8 năm 2020. Chính quyền bang Sabah cũng ban hành mức thuế 5% tương tự, ngoài tiền bản
quyền thu được đối với dầu thô và khí đốt tự nhiên được sản xuất trong thẩm quyền của mình có
hiệu lực vào tháng 4 năm 2020.
Chính sách dầu khí quốc gia (1975) là chính sách năng lượng đầu tiên của Malaysia nhằm mục
đích sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên dầu khí cho phát triển công nghiệp và đảm bảo rằng
đất nước đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý và vận hànhngành công nghiệp dầu khí.
Sau đó, Chính sách Năng lượng Quốc gia (1979) đã được giới thiệu với các hướng dẫn rộng rãi
về các mục tiêu và chiến lược năng lượng dài hạn để đảm bảo cung cấp năng lượng đầy đủ và
hiệu quả về chi phí, thúc đẩy sử dụng năng lượng tốt nhất và giảmbớt tác động tiêu cực của việc
sản xuất năng lượng đối với môi trường.
Năm 1980, Chính sách cạn kiệt quốc gia được đưa ra để tăng tuổi thọ của trữ lượng dầu khí ở
Malaysia. Chính sách đa dạng hóa bốn nhiên liệu (1981) nhằm đảm bảo độ tin cậy và an ninh của
nguồn cung cấp năng lượng thông qua đa dạng hóacác nguồn tài nguyên của năng lượng, tức là
dầu, khí đốt, thủy điện và than đá.
Năm 2001, Chính sách nhiên liệu thứ năm khuyến khích sử dụng các nguồn tài nguyên tái tạo
như sinh khối, năng lượng mặt trời và thủy điện mini. Chính sách này được đưa ra để đạt được
nguồn cung cấp năng lượng an toàn, tiết kiệm chi phí, an toàn. Theo Đạo luật Ủy ban Năng lượng
năm 2001, Ủy ban Năng lượng được trao quyền là cơ quan quản lý và thực thi cho tất cả các vấn
đề liên quan đến hoạt động cung cấp năng lượng và luật pháp ở Malaysia. Năm 2006, Chính sách
nhiên liệu sinh học quốc gia đầu tiên đã được giới thiệu, và trongKế hoạch Ele venth Malaysia
(2016- 2020), chính phủ tiếp tục nhấn mạnh sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và hiệu quả
năng lượng.
Kế hoạch Malaysia lần thứ 12 (2021-2025) ("12 MP"), nghĩa là giai đoạn đầu tiên của Tầm nhìn
Thịnh vượng Chung 2030 ("SPV 2030") sẽ được trình bày tại Quốc hội vào tháng 1 năm 2021.
SPV 2030 là một kế hoạch chi tiết của chính phủ được công bố vào tháng 10 năm 2019nhằm cải
thiện mức sống của tất cả người dân Malaysia vào năm 2030. 12MP bao gồm ba khía cạnh, cụ thể
là trao quyền kinh tế, bền vững môi trường và tái cấu trúc xã hội, sẽ được hỗ trợ bởi các công
cụ chính sách và quản trịce18. Cả ba khía cạnh cũng sẽ phù hợp với các Mục tiêu Phát triển Bền
vững (SDGs) theo Chương trình nghị sự 2030 của Liên Hợp Quốc 19. Khía cạnh trao quyền
kinh tế sẽ bao gồm các nguồn tăng trưởng mới, bao gồm các nguồn năng lượng bền vững, trong
khi khía cạnh bền vững môi trường, trong số những nguồn khác bao gồm năng lượng tái tạo cũng
như thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu.
Tài liệu tham khảo
1. Chương 1 Bài giảng Kinh tế Dầu Khí của TS Phạm Canh Huy
2. Tạp chí năng lượng việt Nam (https://nangluongvietnam.vn/cong-nghiep-dau-khi-
the-gioi-ky-3-cap-nhat-san-luong-khai-thac-dau-tho-25005.html)
3. Báo Tuổi Trẻ (https://tuoitre.vn/vang-den-va-nhung-cu-soc-khung-hoang-the-gioi-
ky-cuoi-bao-gio-the-gioi-het-am-anh-dau-mo-20220323212507665.htm)
4. Gas equipment (http://pttec.vn/tin-tuc/tong-quan-ve-cong-nghiep-dau-khi-va-nhung-
khai-niem-thuong-nguon-trung-nguon-va-ha-nguon)
5. https://www.vietnamplus.vn/chuyen-gia-gia-dau-cao-se-ho-tro-kinh-te-malaysia-
trong-ngan-han/777323.vnp
6. https://dangcongsan.vn/su-kien-binh-luan/gia-dau-tho-giam-manh-va-nhung-tac-
dong-trai-chieu-doi-voi-cac-nuoc-dong-nam-a-367637.html
7. https://nangluongvietnam.vn/dong-nam-a-doi-pho-gia-dau-thap-va-kien-nghi-cho-
truong-hop-viet-nam-19399.html
8. https://www.iseas.edu.sg/articles-commentaries/iseas-perspective/2022-21-malaysias-
oil-and-gas-sector-constant-expectations-despite-diminishing-returns-by-pritish-
bhattacharya-and-francis-e-hutchinson/