SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 73
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ ===

===
TẠ THỊ HỒNG THANH
ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO
ĐẾN ĐẠO ĐỨC CON NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY
Dịch Vụ Làm Khóa Luận Tốt nghiệp
Luanvantrithuc.com
Tải tài liệu nhanh qua hotline 0936885877
Zalo/tele/viber
dichvuluanvantrithuc@gmail.com
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học
HÀ NỘI - 2019
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ ===

===
TẠ THỊ HỒNG THANH
ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO
ĐẾN ĐẠO ĐỨC CON NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Triết học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S Nguyễn Thị Giang
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, em
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Em xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành nhất tới Th.S Nguyễn Thị Giang - ngƣời cô đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục
Chính trị cùng các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã
giảng dạy, chỉ bảo em trong suốt thời gian qua.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình cũng nhƣ bạn bè đã góp ý,
ủng hộ em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện hạn chế về thời gian cũng
nhƣ kiến thức của bản thân nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô cũng nhƣ các bạn sinh
viên. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Ngƣời thực hiện
Tạ Thị Hồng Thanh
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
Th.s Nguyễn Thị Giang.
Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Ngƣời thực hiện
Tạ Thị Hồng Thanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................................7
6. Ý nghĩa của khóa luận...................................................................................................................7
7. Kết cấu của khóa luận...................................................................................................................7
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÂN SINH
QUAN PHẬT GIÁO...........................................................................................................................8
1.1. Khái quát về sự ra đời Phật giáo.........................................................................................8
1.1.1. Sự hình thành và phát triển Phật giáo..........................................................................8
1.1.2. Quá trình du nhập, phát triển Phật giáo ở Việt Nam ..........................................9
1.2. Nhân sinh quan Phật giáo ....................................................................................................13
1.2.1. Nhân sinh quan Phật giáo trong tƣ tƣởng triết học Phật giáo...................13
1.2.2. Khái niệm nhân sinh quan, nhân sinh quan Phật giáo ....................................15
1.2.3. Nội dung nhân sinh quan Phật giáo ...........................................................................17
1.3. Đạo đức và kết cấu của đạo đức.......................................................................................23
1.3.1. Khái niệm đạo đức trong lịch sử triết học..............................................................23
1.3.2. Khái niệm đạo đức theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin.......................24
1.3.3. Kết cấu của đạo đức............................................................................................................26
CHƢƠNG 2. NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT
GIÁO ĐẾN ĐẠO ĐỨC CỦA NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY........................28
2.1. Ảnh hƣởng nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức của con ngƣời Việt
Nam ............................................................................................................................................................35
2.1.1. Ảnh hƣởng nhân sinh quan Phật giáo đến ý thức đạo đức..........................35
2.1.2. Ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến hành vi đạo đức...............40
2.1.3. Ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến quan hệ đạo đức..............47
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
VÀ HẠN CHẾ NHỮNG TIÊU CỰC CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT
GIÁO TRONG ĐẠO ĐỨC CON NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY................50
3.1. Quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề tôn giáo
và đạo đức tôn giáo ...........................................................................................................................50
3.1.1. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo.............................50
3.1.2. Phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo..........................54
3.1.3. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về tôn giáo ......................................................56
3.2. Một số khuyến nghị để phát huy tính tích cực của nhân sinh quan Phật
giáo đối với đạo đức của con ngƣời Việt Nam hiện nay............................................58
3.2.1.Việc phát triển kinh tế thị trƣờng gắn với đạo đức của ngƣời Việt Nam
58
3.2.2. Phát huy vai trò tích cực của các tổ chức Phật giáo trong đời sống xã
hội................................................................................................................................................................59
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................66
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới đƣợc du nhập
vào Việt Nam từ những năm đầu công nguyên. Trong một thời gian dài từ khi
du nhập cho đến nay, Phật giáo đã sớm khẳng định đƣợc mình và tìm đƣợc
một chỗ đứng vững chắc trong đời sống văn hóa xã hội của con ngƣời Việt
Nam .
Phật giáo có một vị trí quan trọng trong đời sống văn hóa, xã hội ở
Việt Nam. Bên cạnh việc lựa chọn đúng đƣợc con đƣờng, cách thức truyền
bá phù hợp với tâm lý, truyền thống văn hóa thì nội dung giáo lý của nhà Phật
gần gũi với đời sống tinh thần của ngƣời Việt. Với tinh thần từ, bi, hỉ, xả của
mình trong nhân sinh quan, Phật giáo đã có sự khác biệt với những hệ tƣ
tƣởng cùng thời đƣợc du nhập truyền bá vào Việt Nam và đƣợc con ngƣời
Việt Nam đón nhận một cách rất tự nhiên nhƣ “nƣớc ngấm vào lòng đất” và
đã len lỏi vào trong đời sống của từng cá nhân, từng cộng đồng ngƣời Việt
sinh sống. Nếu nhƣ Nho giáo phải mất một thời gian khá dài khi mà xã hội
Việt Nam đã tƣơng đối phát triển mới đƣợc nhân dân trọng dụng, bên cạnh
đó Phật giáo ngay từ buổi đầu du nhập vào Việt Nam đã nhanh chóng đƣợc
hòa mình vào cùng với nền văn hóa của ngƣời bản địa bằng chính những câu
chuyện thần thoại mang đến cho con ngƣời sự thoải mái trong tâm lý và đầy
tính nhân văn cao cả (Hình ảnh ông Bụt hiện lên giúp đỡ con ngƣời khi gặp
khó khăn, hoạn nạn,…). Điều này, đã đƣợc minh chứng trong lịch sử dựng
nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam. Ngƣời Việt tiếp thu Phật giáo và đã
có những vận dụng những giáo lý này phù hợp với đời sống xã hội và hoàn
cảnh lịch sử của dân tộc mình. Phật giáo ở Việt Nam mang một nét rất riêng,
khác hẳn với Phật giáo ở các quốc gia khác nhƣ: Trung Quốc, Thái Lan, Lào..
Ngƣời Việt đã biết rằng Phật giáo không đơn thuần là một tôn giáo với hệ
thống thần linh và những nghi lễ thờ cúng của mình, mà nó còn là một học
thuyết triết học tƣơng đối thâm sâu. Trong những tƣ tƣởng triết học đó, ngoài
sự lí giải về quan niệm sống của con ngƣời thì Phật giáo đã dành nhiều những
1
nội dung cho những vấn đề liên quan đến con ngƣời và cuộc đời của con
ngƣời, đó chính là nội dung nhân sinh quan của Phật giáo .
Có thể khẳng định rằng, những tƣ tƣởng của Phật giáo có ảnh hƣởng
rất sâu đậm trong xã hội và con ngƣời Việt Nam, đa phần và chủ yếu là
những quan niệm xoay quanh vấn đề về con ngƣời và cuộc đời con ngƣời.
Tất cả những quan niệm đã cùng với thời gian không ngừng ngấm sâu vào
từng hành vi, lời nói, việc làm trong sinh hoạt hàng ngày của ngƣời Việt
(Những quan niệm về thiện ác, nhân quả và báo ứng, khuyên con ngƣời sống
làm việc thiện, tránh việc ác,…) .
Trong bối cảnh đất nƣớc hội nhập nền kinh tế thị trƣờng và giao lƣu
hội nhập quốc tế trên rất nhiều lĩnh vực và đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế.
Kinh tế thì trƣờng đã đem lại cho đất nƣớc sự phát triển mới với sức bật rất
tốt nhƣng bên cạnh đó những mặt trái của nó cũng làm đã nảy sinh rất nhiều
các vấn đề liên quan đến con ngƣời và xã hội, đặc biệt là vấn đề suy thoái về
đạo đức con ngƣời. Sự xuống cấp và băng hoại về đạo đức trong lối sống của
con ngƣời và có bộ phận ngƣời lợi dụng những triết lý nhân sinh của Phật
giáo để làm những việc sai trái với quy phạm đạo đức con ngƣời và ảnh
hƣởng xấu đến xã hội . Trong Hội nghị Trung ƣơng 9 khóa XI về “ xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước”, Đảng ta đã khẳng định: “Chăm lo xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự
hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách. Xây dựng và phát huy lối sống
mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người; kết hợp hài hòa tính tích cực
cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân,
gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao
thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn”.
Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế biến đổi không ngừng của thời đại
và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại và đặc biệt là sự lớn mạnh của thông
tin truyền thông đại chúng thì việc giáo dục đạo đức con ngƣời là vô cùng cần
thiết. Chúng ta phải có những chuẩn mực đạo đức riêng biệt cho dân tộc thì sẽ
không bị hòa tan với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Vì
2
vậy với chức năng truyền đạo của mình với nội dung triết lí nhân sinh quan
của Phật giáo đã có những đóng góp không nhỏ trong công cuộc xây dựng đất
nƣớc ta trong giai đoạn đổi mới hiện nay . Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực
tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo
đến đạo đức con ngƣời Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhân sinh quan Phật giáo là một trong những đề tài đã đƣợc rất nhiều
nhà khoa học, Phật tử nghiên cứu, đặc biệt trong thời gian gần đây khi nền
kinh tế ngày càng phát triển và rất nhiều vấn đề đặt ra cần đƣợc giải quyết, cụ
thể là:
Tác giả Peter D.Santina (1984), viết cuốn sách“Fundamentals of
Buddhism" ( Nền tảng của đạo Phật). Cuốn sách này đƣợc Thích Tâm Quang
dịch sang tiếng Việt năm 1996. Trong cuốn sách này tác gỉa đã trình bày
mƣời hai bài giảng về lịch sử ra đời của đạo Phật và những giáo lý của đạo
Phật nhƣ: Tứ diệu đế, triết lý nhân duyên, nghiệp,… Tác giả đã xuất phát từ
quan điểm của một Phật tử phƣơng Tây, có hiểu biết sâu sắc phần giáo lý nên
khi trình bày đã làm rõ nội dung trong quan niệm nhân sinh của đạo Phật. Qua
cuốn sách này đã giúp cho em có hiểu biết thêm về cách nhìn của ngƣời
phƣơng Tây đối với nhân sinh quan Phật giáo, từ đó có thể thấy đƣợc sự khác
biệt giữa nhân sinh quan Phật giáo ở Việt Nam với nhân sinh quan Phật giáo
nguyên thuỷ và nhân sinh quan Phật giáo đƣợc truyền bá và vận dụng trong
đời sống tinh thần của một số quốc gia khác .
Năm 1984, Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam - Viện triết học xuất bản
cuốn “Mấy vấn đề về Phật giáo và lịch sử tư tưởng Việt Nam” tập hợp 25 bài
tham luận của các nhà nghiên cứu có tên tuổi của giới khoa học nƣớc ta nhƣ
các Giáo sƣ Trần Văn Giầu, Nguyễn Tài Thƣ, Phan Đại Doãn, Trần Đình
Hƣợu,… trong cuộc hội thảo về “Mối quan hệ giữa Phật giáo và lịch sử tƣ
tƣởng Việt Nam”; Cuốn sách “Lịch sử Phật giáo Việt Nam” của Viện Triết
học do PGS Nguyễn Tài Thƣ chủ biên (1988), do Nhà xuất bản Khoa học Xã
hội xuất bản .
3
Các tác giả đã phân tích và làm sáng tỏ mối quan hệ tác động qua lại
giữa Phật giáo và lịch sử tƣ tƣởng của Việt Nam, tính chất chung của Phật
giáo và đặc điểm Phật giáo Việt Nam và đề cập tới một số tông phái Phật giáo
Việt Nam, ảnh hƣởng của Phật giáo tinh thần truyền thống yêu nƣớc, tới các
nét văn hóa của Việt Nam,…Những bài nghiên cứu này đã khái quát lịch sử
Phật giáo Việt Nam từ khi du nhập vào Việt Nam đến năm 1980. Những bài
nghiên cứu phần nào phản ảnh đƣợc ảnh hƣởng của Phật giáo đến đời sống
của ngƣời Việt từ văn hoá, tinh thần, lễ hội và quan trọng nhất đã chỉ ra đƣợc
ảnh hƣởng của nó đến chủ nghĩa yêu nƣớc Việt Nam từ khi du nhập đến năm
1980. Mặc dù vậy, với sự phát triển không ngừng của xã hội, những nghiên
cứu này cần phải đƣợc tiếp tục trong thời đại ngày nay và đề tài khoá luận
giải đáp vấn đề này .
Tác giả Thích Tâm Thiện (1994), viết cuốn “Tìm hiểu nhân sinh quan
Phật giáo” do Thành hội Phật giáo thành phố Hồ Chí Minh xuất bản và
cuốn:“Chữ nghiệp trong đạo Phật”, do tác giả Thích Thiện Siêu viết (2002),
Nxb Tôn giáo, Hà Nội. Theo các tác giả, quan niệm về “định mệnh” và “định
nghiệp” thƣờng đƣợc nêu ra cùng với nhau và có liên quan đến thuyết nhân
quả của nhà Phật tác giả đã trình bày về Duyên sinh - Vô ngã qua các thời kỳ.
Trong tác phẩm này, các tác giả đã trình bày nhân sinh quan Phật giáo dƣới
góc độ là một Phật tử. Khi tiếp cận với những tài liệu này, giúp cho em trong
quá trình làm khoá luận có một cách nhìn toàn diện và phong phú trong quá
trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đạo đức
con ngƣời. Thấy đƣợc những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực từ những ảnh
hƣởng trên .
Nhà tu hành Thích Chân Quang với tác phẩm “Luận về nhân quả”
(2005), Nxb Tôn giáo. Trong cuốn sách này, tác giả Thích Chân Quang cho
rằng đối với đạo Phật, chúng sinh có ba mục đích cần nhắm đến: “Một là,
sống trong luân hồi bớt đau khổ, có phƣớc bão cõi trời cõi ngƣời; Hai là,
thoát khỏi luân hồi, chấm dứt sinh tử, có đƣợc niết bàn an vui ;
Ba là giáo hóa cho chúng sinh cùng đƣợc thành tựu trí tuệ giải thoát,
gọi là hạnh đạo Bồ tát”.
4
Đây cũng là cách nhìn của những ngƣời tu hành về nhân sinh quan
Phật giáo, khi nghiên cứu cũng giúp cho em có sự so sánh giữa những nhà
nghiên cứu về Phật giáo không phải là nhà tu hành và những nhà nghiên cứu
Phật giáo là nhà tu hành để thấy rõ sự ảnh hƣởng của Phật giáo trong đời sống
tinh thần của ngƣời Việt hiện nay .
Ngoài những tác phẩm trên còn có ra còn một số công trình khác (sách
tham khảo, bài đăng trên các tạp chí khoa học,…) cũng có ít nhiều đề cập đến
nhân sinh quan Phật giáo và ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo nhƣ: Lê
Hữu Tuấn “Ảnh hưởng của tư tưởng triết học Phật giáo trong đời sống văn
hóa tinh thần ở Việt Nam” (1988), Luận án tiến sĩ triết học, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Tài Thƣ (chủ biên),“Ảnh hưởng của các
hệ tư tưởng và tôn giáo đối với con người Việt Nam hiện nay” (1997), Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Đăng Duy (1999), “Phật giáo với văn
hóa Việt Nam”, Nxb Hà Nội; Nguyễn Hùng Hậu (2002), “Đại cương triết học
Phật giáo Việt Nam”, tập I, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; Nguyễn Thị Bảy
(1997), “Văn hóa Phật giáo và lối sống của người Việt ở Hà Nội và châu thổ
Bắc Bộ”, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội; Đặng Thị Lan (2006), Đạo đức
Phật giáo với đạo đức con người Việt Nam của Đặng Thị Lan, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội..v.v…
Có thể nhận xét một cách khái quát rằng những công trình nghiên cứu
ở trên đều thống nhất với nhau rằng:
Phật giáo có những ảnh hƣởng lớn trong đời sống xã hội Việt Nam.
Những triết lý nhân sinh của Phật giáo kết hợp với nét văn hóa truyền thống
của Việt Nam đã tạo nên sự phong phú trong đời sống văn hóa xã hội của con
ngƣời Việt Nam.
Những công trình nghiên cứu nói trên, đã trực tiếp hoặc gián tiếp ở các
mức độ và khía cạnh khác nhau, đã thể hiện tƣ tƣởng triết học thâm sâu của
Phật giáo và ảnh hƣởng của nó đến đạo đức của ngƣời Việt Nam.
Do đó,trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá những ảnh hƣởng tích cực
và tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo để có thể đƣa ra đƣợc một số khuyến
nghị nhằm phát huy những ảnh hƣởng tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng
5
tiêu cực của tƣ tƣởng triết học này trong đạo đức của ngƣời Việt Nam hiện
nay là một việc làm hết sức có ý nghĩa. Tuy nhiên, việc làm rõ sự ảnh hƣởng
của Phật giáo nói chung và nhân sinh quan Phật giáo nói riêng đối với đạo
đức của ngƣời Việt Nam hiện nay thì còn chƣa nhiều. Vì vậy, khóa luận có
nhiệm vụ là trên cơ sở tiếp thu những kết quả của các công trình nghiên cứu
đi trƣớc để đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến
đạo đức con ngƣời Việt Nam hiện nay .
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận làm rõ ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức
của ngƣời Việt Nam hiện nay; từ đó đƣa ra một số khuyến nghị nhằm phát
huy những ảnh hƣởng tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của
nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức của ngƣời Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên khóa luận có nhiệm vụ:
- Khái quát một số vấn đề lý luận chung về Phật giáo và nhân sinh quan
Phật giáo.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đạo đức
của ngƣời Việt trên các lĩnh vực: Ý thức đạo đức; hành vi đạo đức; quan hệ
đạo đức.
- Đƣa ra một số khuyến nghị nhằm phát huy ảnh hƣởng tích cực và hạn
chế những ảnh hƣởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con
ngƣời Việt Nam hiện nay .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhân sinh quan Phật giáo và ảnh hƣởng của nó đối với đạo đức trong
xã hội Việt Nam hiện nay.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nhân sinh quan Phật giáo từ khi du nhập vào Việt Nam đến nay..
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Khóa luận sử dụng phƣơng pháp luận chung của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác
- Lênin. Đồng thời, khoá luận còn sử dụng các phƣơng pháp: logic - lịch sử,
phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa, so sánh,…
6. Ý nghĩa của khóa luận
- Khoá luận có thể làm tài liệu cho các bạn sinh viên và nhà nghiên cứu
khi nghiên cứu về Phật giáo ở Việt Nam hiện nay.
- Khoá luận cũng có thể sử dụng trong nghiên cứu giảng dạy về Phật
giáo.
- Khoá luận cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách về tôn giáo, văn hoá, xã hội.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
khoá luận bao gồm 3 chƣơng, với 7 tiết.
- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về nhân sinh quan Phật giáo
- Chƣơng 2: Những ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo
đức của ngƣời Việt Nam hiện nay
- Chƣơng 3: Một số khuyến nghị để phát huy tính tích cực và hạn chế
những tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo trong đạo đức của ngƣời Việt
Nam hiện nay
7
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÂN SINH
QUAN PHẬT GIÁO
1.1. Khái quát về sự ra đời Phật giáo
1.1.1. Sự hình thành và phát triển Phật giáo
Đạo Phật đƣợc hình thành vào khoảng thế kỷ thứ VI (TCN) ở Ấn Độ,
ngƣời sáng lập là thái tử Sidharta, ngƣời đời sau gọi là đức Phật. Chúng ta
ngày nay thƣờng gọi Ngài là Đức Phật, hoặc Đức Phật Cồ-đàm .
Đức Phật sống vào khoảng 25 thế kỷ trƣớc tại vùng Bắc Ấn độ. Ngài
sinh ra là một vị hoàng tử của vƣơng quốc Thích-ca (Sakya) tại vùng chân núi
Hy mã lạp sơn, nay thuộc nƣớc Nepal. Ngài sống cuộc sống trong nhung lụa,
có một thời niên thiếu cao sang và đã kết hôn với công chúa Da-du-đà-la
(Yasodhara), và có một ngƣời con trai tên là La-hầu-la (Rahula). Nhƣng, bản
thân Đức Phật lại không hề muốn sống cuộc sống cuộc sống nhung lụa kế vị
vua cha mà ngƣợc lại, ngài rời bỏ hoàng cung theo các nhà tƣ tƣởng học tập,
cuối cùng Thích Ca tự mình sáng lập học thuyết và đã đƣợc truyền bá khắp
nơi sau đó đƣợc phát triển thành một tôn giáo lớn trên thế giới .
Một ngày nọ Ngài đánh xe ngựa dạo chơi trên đƣờng phố, Ngài đã
nhìn thấy những cảnh vật làm thay đổi cách suy nghĩ của Ngài. Ngài thấy một
cụ già run rẩy, một ngƣời bệnh rên siết và một tử thi sình thối. Những cảnh
tƣợng này đã khiến chô Đức Phật phải suy nghĩ rất nhiều và quyết tâm tìm ra
đƣợc cách để giúp cho toàn nhân loại thoát khỏi những khổ đau của đời sống
đem lại, để con ngƣời thoát khỏi hoạn khổ đau .
Lúc 29 tuổi, Sĩ-đạt-đa rời hoàng cung, rời xa gia đình và vợ con, bỏ lại
cả vƣơng quốc của mình để gia nhập sống đời sống của một đạo sĩ khất thực
trong 6 năm, để đi tìm con đƣờng diệt khổ cho cuộc đời con ngƣời. Vào đêm
trăng rằm tháng Tƣ, khi ngồi thiền dƣới cội cây Bồ đề ở Gaya, Ngài tìm
đƣợc lời giải đáp và giác ngộ. Lúc đó, Ngài đƣợc 35 tuổi. Đấng Giác Ngộ giờ
đây đƣợc gọi là Đức Phật .
Trong cả cuộc đời hoằng hóa, dù phải đối phó với bao nhiêu trở ngại,
Đức Phật lúc nào cũng giữ một phong thái an nhiên tự tại, và ngay cả trong
giờ phút lâm chung, Ngài vẫn bình thản cho dù thân xác đã suy kiệt. Ngay
trong giờ phút cuối cùng đó, Ngài vẫn tiếp tục giảng dạy và khuyên bảo các
8
đệ tử để họ tiếp tục tu tập theo giáo pháp của Ngài: “Nầy các tỳ kheo, Như Lai
khuyên quý vị rằng mọi pháp hữu vi đều vô thường, quý vị hãy tinh tấn với
chánh niệm”. Đó là những lời cuối cùng của đức Phật, và Ngài nhập diệt vào
năm 80 tuổi, trong năm 543 trƣớc Công Nguyên .
Sự ra đời của Phật giáo cách đây hơn hai nghìn năm trăm năm là một
cuộc cách mạng trong xã hội Ấn Độ cổ đại bởi vì đạo Phật đã xóa bỏ đi những
thể chế giai cấp truyền thống, những tín ngƣỡng lỗi thời và những quan điểm
triết học thịnh hành để hình thành nên một tín ngƣỡng có thể đƣợc gọi là tinh
thần khoa học và lý trí. Kể từ đó trở đi Phật giáo đã lan truyền khắp các nƣớc
Á Châu và có ảnh hƣởng rất lớn đến những nét truyền thống, văn hóa, phong
tục của ngƣời dân bản địa các khu vực mà nó đến .
1.1.2. Quá trình du nhập, phát triển Phật giáo ở Việt Nam
Đến ngày nay, các nhà nghiên cứu ở Việt Nam chƣa thống nhất đƣợc
với nhau về thời điểm Phật giáo du nhập vào Việt Nam. Có ý kiến cho rằng từ
những thế kỷ trƣớc công nguyên, nhiều thuyền buôn Ấn Độ đã cập bến nƣớc
ta, các thƣơng nhân của Ấn Độ đã mang theo nền văn hóa Ấn Độ đến Việt
Nam. Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, Phật giáo đƣợc du nhập vào
nƣớc ta khoảng thế kỷ II sau công nguyên. Theo nhiều nhà nghiên cứu, Việt
Nam đã tiếp thu Phật giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa và một số ít từ Campuchia.
Từ khoảng thế kỷ thứ II đến thế kỷ thứ V đã có rất nhiều nhà sƣ Ấn Độ và
Trung Quốc cùng vào Việt Nam để truyền đạo nhƣ Mahakyvuc, Khƣudala, Mâu
Bác Cƣ sĩ. Ở thế kỷ thứ III có Khƣơng Tăng Hội và Chi Lƣơng Cƣơng ngƣời
Ấn Độ, thế kỷ thứ IV có Du Pháp Lan, Du Đạo Toái ngƣời Trung Quốc, thế kỷ
thứ V có Đàm Hoằng. Ở thời kỳ này cũng có một số nhà sƣ Việt Nam danh tiếng
nhƣ Huệ Thắng, Thích Đạo Thiền. Quá trình truyền đạo này đã hình thành nên
trung tâm Phật giáo Luy Lâu. Trong lịch sử Phật giáo Việt Nam, từ thế kỷ VI
đến thế kỷ X vẫn đƣợc xem đây là giai đoạn truyền giáo. Tuy nhiên trong giai
đoạn này, ảnh hƣởng của các nhà truyền giáo Ấn Độ đã giảm và các nhà truyền
giáo Trung Quốc tăng lên và đặc biệt hơn là còn du nhập các phái thiền của
Trung Quốc vào Việt Nam. Trong mƣời thế kỷ đầu truyền bá vào Việt Nam,
mặc dù trong hoàn cảnh đất nƣớc bị xâm lăng đô hộ nhƣng Phật giáo vẫn tạo ra
sức ảnh hƣởng và phát triển trong nhân dân và có
9
những chuẩn bị cho sự phát triển mới trong giai đoạn đất nƣớc độc lập, tự
chủ.
Đến thế kỷ X, khi nƣớc ta đã giành đƣợc quyền tự chủ, trong thời kỳ
này Phật giáo bắt đầu phát triển hƣng thịnh và có những đóng góp tích cực
cho sự phát triển đất nƣớc. Năm 971, vua Đinh Tiên Hoàng định ra phẩm trật
tăng già và ban chức cho tăng sĩ. Vua Đại Hành sau khi hòa với nhà Tống đã
sai sứ sang triều cống Trung Hoa và xin thỉnh kinh Phật đem về truyền bá.
Nhiều thiền sƣ nhƣ Thiền sƣ Pháp Thuận, Thiền sƣ Vạn Hạnh đã đƣợc vua
Lê Đại Hành mời tham gia vào chính sự, góp phần to lớn vào sự hƣng thịnh
của đất nƣớc.
Triều Lý, triều đại đƣợc xem là triều đại Phật giáo đầu tiên trong các
triều đại phong kiến Việt Nam. Lý Thái Tổ vị vua đầu tiên sáng lập nên nhà
Lý là ngƣời xuất thân từ cửa Phật, đƣợc nuôi dƣỡng và trƣởng thành ở chốn
thiền môn. Mọi công việc lớn nhỏ của nhà nƣớc trong giai đoạn này đều có sự
đóng gớp ý tƣởng của các vị thiền sƣ. Triều đình lúc này đã cử sứ thần sang
Trung Quốc thỉnh kinh và khuyến khích việc xuất gia tu hành . Phật giáo
đƣợc trọng dụng nên phát triển rất nhanh, chùa Phật đƣợc xây dựng ở hầu
khắp các làng xã và trở thành trung tâm tôn giáo lớn nhất ở nông thôn miền
Bắc lúc bấy giờ. Có thể nói, hơn 200 năm dƣới triều đại nhà Lý Phật giáo đã
chiếm vị trí độc tôn và có những ảnh hƣởng mạnh mẽ đến mọi phƣơng diện
của đời sống xã hội Đại Việt.
Sang đến thời nhà Trần, bộ máy hành chính nhà nƣớc đã dần đƣợc xây
dựng và hoàn chỉnh hơn. Nho giáo lúc này dần chiếm vị trí quan trọng trong
đời sống tinh thần và tổ chức xã hội. Nhƣng Phật giáo thời Trần đến giữa thế
kỷ XIV vẫn giữ đƣợc sự hƣng thịnh của nó. Các vua đời nhà Trần ý thức
đƣợc rõ vai trò của Nho giáo và Phật giáo đối với xã hội. Trải qua quá trình
du nhập và phát triển đến thời Trần, Phật giáo ở Việt Nam đã có sự góp mặt
của ba thiền phái từ Ấn Độ và Trung Quốc là Tỳ Ni Đa Lƣu chi, Vô Ngôn
Thông và Thảo Đƣờng. Các tăng sĩ đời Trần đã không còn trực tiếp đóng góp
vào sự nghiệp chính trị nhƣ trƣớc nữa, nhƣng Phật giáo vẫn là một yếu tố
quan trọng để liên kết nhân tâm và cố kết cộng đồng. Ở thời kỳ này rất nhiều
chùa pháp quy mô to lớn hoặc kiến trúc độc đáo đã đƣợc xây dựng, Phật giáo
thời Trần đã có sự phát triển đến cực thịnh.
10
Từ giữa thế kỷ XIV, cùng với sự suy vi của triều đại nhà Trần, Phật
giáo cũng dần mất đi tính nhập thế tích cực và ngày càng suy vong. Bảy năm
dƣới triều đại nhà Hồ, Phật giáo suy vi một cách nhanh chóng. Quân Minh
sang xâm lƣợc nƣớc ta mƣợn cớ là muốn khôi phục nhà Trần và đặt chế độ
cai trị hà khắc, với âm mƣu Hán hóa văn hóa Đại Việt, quân Minh đã tịch thu
và đốt hết sách vở trong đó có kinh sách nhà Phật, chùa chiền bị đốt phá, sƣ
tăng bị giết hại.
Đến thời hậu Lê, ở nƣớc ta xuất hiện thêm hai phái thiền là Thiền Tào
Động ở Đàng Ngoài và Thiền Lâm Tế ở Đàng Trong.
Thời Minh Mạng và Thiều Thị bắt đầu có sự khởi sắc trùng tu những
ngôi chùa và Tổ đình quan trọng, nhƣng trong nhân dân thì ảnh hƣởng của
Phật giáo không còn sâu đậm nhƣ trƣớc nữa. Thời vua Tự Đức nƣớc ta rơi
vào vòng đô hộ của Pháp, Phật giáo lúc này lại càng suy vy hơn. Dƣới sự cai
trị của nhà Nguyễn cả trƣớc và sau khi Pháp xâm lƣợc, Phật giáo tiếp tục suy
tàn.
Những năm 30 của thế kỷ XX, một sô nhà tu hành và một số nhân sĩ, trí
thức Phật giáo đã đứng ra vận động phong trào “Chấn hƣng Phật giáo”, kể từ
đó Phật giáo đã có sự khởi sắc hơn. Một bộ phận Phật giáo đi vào hoạt động
có tổ chức, một số cơ sở đào tạo tăng tài lần lƣợt ra đời nhƣ An Nam Phật
học hội, Hội Phật học Bắc Kỳ,…
Thời kỳ Mỹ - Diệm, Phật giáo ở hai miền có sự khác biệt nhất định. Ở
miền Bắc, Phật giáo đƣợc quy tụ trong một tổ chức duy nhất là “Hội Phật
giáo thống nhất Việt Nam” sinh hoạt tín ngƣỡng gắn với các hoạt động yêu
nƣớc, gắn bó với dân tộc. Ở miền Nam, do tình hình chính trị phức tạp, Phật
giáo bị phân rã theo nhiều xu hƣớng chính trị khác nhau và hình thành nên 14
hệ phái.
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nƣớc hòa bình, hai miền Bắc
Nam thu về một mối đã tạo điều kiện cho các hệ phái Phật giáo thống nhất.
Tháng 11/1981, Đại hội đại biểu thống nhất Phật giáo đã đƣợc tổ chức tại Hà
Nội. Đại hội đã lập ra Giáo hội Phật giáo Việt Nam thông qua hiến chƣơng,
chƣơng trình hành động và bầu ra cơ quan lãnh đạo. Đến nay, Giáo hội Phật
giáo Việt Nam đã trải qua sáu kỳ Đại hội và không ngừng trƣởng thành và
phát triển.
11
Đánh giá khái quát quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt
Nam chúng ta có thể rút ra đƣợc một số nhận xét sau:
Thứ nhất, Phật giáo vào Việt Nam bằng con đƣờng dân dã và mang
tính tự phát thông qua các thƣơng nhân Ấn Độ và các nhà truyền giáo Trung
Quốc. Khác với đạo Công giáo, Phật giáo vào Việt Nam hoàn toàn mang tính
tự phát. Công lao đầu tiên của việc Phật giáo du nhập vào Việt Nam phải kể
đến vai trò của các thƣơng nhân Ấn Độ. Từ những năm đầu công nguyên
ngƣời Ấn Độ đã đi buôn bán với nhiều nƣớc trong vùng Địa Trung Hải,
Trung Đông, Đế quốc La Mã. Họ đi nhiều nơi để tìm nguồn nguyên liệu và
hàng hóa, chính trong quá trình đó họ đã tới Đông Nam Á trong đó có Việt
Nam. Họ đến Việt Nam mang theo: y thuật, phong tục tập quán và sinh hoạt
tôn giáo của ngƣời Ấn Độ. Những đặc điểm văn hóa này đã có những ảnh
hƣởng đến đời sống của ngƣời dân bản địa Việt Nam. Họ đã đem Phật giáo
đến Việt Nam một cách tự phát và không có chủ đích.
Thứ hai, Phật giáo vào Việt Nam chủ yếu bằng con đƣờng hòa bình và
ít gây ra xung đột với văn hóa bản địa. Phật giáo xâm nhập vào cuộc sống tinh
thần ngƣời Việt Nam một cách rất tự nhiên. Ngay từ buổi đầu mới du nhập,
Phật giáo đã nhanh chóng đƣợc ngƣời Việt Nam đón nhận mà hầu nhƣ
không gặp phải bất kỳ một trở ngại nào. Nó còn đƣợc tiếp nhận một cách
nhanh chóng vì bản thân nó có rất nhiều điểm phù hợp với hệ thống tín
ngƣỡng dân gian của ngƣời Việt. Ngƣời Việt thời kỳ này tin tƣởng có ông
trời trên cao nhìn thấu mọi việc ở trần thế, trừng phạt kẻ ác và giúp đỡ ngƣời
thiện. Bên cạnh đó họ còn có tin tƣởng vào các thế lực siêu nhiên có ảnh
hƣởng lớn đến con ngƣời, đó là các vị thần tự nhiên và các Mẫu trong tự
nhiên chi phối đến đời sống của con ngƣời và cũng với những mong muốn
ngƣời tốt đƣợc báo đáp, kẻ ác phải đền tội… Trong bối cảnh xã hội, văn hoá,
tín ngƣỡng đó, Phật giáo với thuyết Nhân quả nghiệp báo, luân hồi, với
những quan niệm công đức,… những lý thuyết này rất phù hợp với tín
ngƣỡng của ngƣời Việt nên đã đƣợc tiếp nhận nhanh chóng. Đồng thời, trong
hoàn cảnh đất nƣớc bị đô hộ bởi thế lực ngoại bang, ngƣời Việt đã tìm thấy ở
Phật giáo một nền tảng tƣ tƣởng để củng cố bản sắc dân tộc, khi phản kháng
không tiếp thu tƣ tƣởng của kẻ thống trị đƣa vào trong quá trình đô hộ.
12
Với thái độ khoan dung, mềm dẻo, linh hoạt nên quá trình truyền bá
Phật giáo vào Việt Nam nhìn chung không gây ra những xung đột về văn hóa
và tôn giáo. Phật giáo còn chấp nhận chung sống và hòa đồng một cách tích
cực với hệ thống tôn giáo và tín ngƣỡng dân gian bản địa. Vào Việt Nam,
Phật giáo không những không loại trừ hệ thống tín ngƣỡng dân gian bản địa
mà còn dung nạp nó, làm phong phú thêm giá trị của bản thân. Với phƣơng
châm “hoằng hóa tùy duyên phƣơng tiện”, Phật giáo là một tôn giáo khá linh
hoạt và thích ứng nhanh với các điều kiện nơi mà nó dừng chân đến. Chính vì
vậy, vào Việt Nam Phật giáo đã không gây nên những xáo trộn về mặt văn
hóa. Nó đã nhanh chóng hòa đồng, bén rễ trong lòng dân tộc và chiếm tình
cảm của ngƣời Việt Nam.
Thứ ba, trong quá trình du nhập và phát triển, Phật giáo luôn gắn bó,
đồng hành cùng dân tộc và góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ
nền độc lập dân tộc, góp phần to lớn vào việc hình thành bản sắc văn hóa của
Việt Nam. Đây cũng là điểm riêng biệt ở Phật giáo Việt Nam, khi những giáo
lý của Phật giáo đƣợc hiện thực hoá trong đời sống, đƣợc nhân dân vận dụng
vào công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc. Điển hình nhất của quan điểm này
phải kể đến Phật giáo thời Lý, Trần trong lịch sử Việt Nam.
1.2. Nhân sinh quan Phật giáo
1.2.1. Nhân sinh quan Phật giáo trong tư tưởng triết học Phật giáo
Ph.Ăngghen đã nói: “Nhưng tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự
phản ảnh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở
bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó
những lực lương ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần
thế”[17, tr 176]. Đây có nghĩa là, tôn giáo do con ngƣời sáng tạo ra và tôn
giáo không sáng tạo ra con ngƣời song bên cạnh đó nó lại có những ảnh
hƣởng rất lớn đến rất nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống con ngƣời.
Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới, đã đƣợc truyền
bá và ảnh hƣởng tới rất nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới nhƣ: Xiry, Ai
Cập, Thái Lan, Việt nam, Trung Quốc, Mianma và một phần các quốc gia
Anh, Đức, Pháp,…và nó đã nhanh chóng trở thành tôn giáo có tính ảnh
hƣởng lớn trên thế giới.
13
Đức Phật đã đƣợc chứng kiến những nỗi khổ cực của cuộc sống con
ngƣời trong xã hội. Qua thời gian học đạo, Đức Phật đã nhìn thấy những con
đƣờng sai lầm của cuộc sống vật chất con ngƣời. Đức Phật cho rằng, cuộc
sống dù giàu sang đến đâu cũng chỉ là tầm thƣờng, còn cuộc đời tu hành khổ
hạnh thì tăm tối, mà chỉ có con đƣờng trung đạo thì mới là con đƣờng đúng
đắn cho con ngƣời. Từ đó, với những suy tƣ sâu thẳm, Đức Phật đã giác ngộ
đƣợc chân lý. Ngƣời đã chỉ ra đƣợc nguồn gốc sinh ra nỗi khổ của con ngƣời
và những để giúp con ngƣời giải thoát khỏi nỗi đau khổ đó. Với tƣ cách là
một tôn giáo, Phật giáo đã xoa dịu đi những nỗi khổ đau của con ngƣời phải
gánh chịu trong xã hội có sự phân chia đẳng cấp vô cùng khắc nghiệt nhƣ ở
Ấn Độ cổ đại và cả các quốc gia khác trên thế giới. Bao trùm lên đó, là nhân
sinh quan từ bi của đạo Phật .
Giáo lý của đạo Phật là hệ thống các quan niệm về nhận thức luận, thế
giới quan và nhân sinh quan có hệ thống kết cấu rất chặt chẽ. Mục đích chủ
yếu của Phật giáo đó là thoát khổ, là giải phóng con ngƣời, mang giá trị nhân
sinh sâu sắc. Nhân sinh quan Phật giáo cũng đƣợc đƣợc bắt nguồn từ thế giới
quan. Phật Thích Ca Mâu Ni đã nhìn thấy rõ đƣợc những nỗi khổ đau của con
ngƣời và có những triết lí để giải thoát con ngƣời khỏi những nỗi khổ đau của
cuộc đời. Những tƣ tƣởng triết học phƣơng Đông thiên về nghiên cứu, tìm
hiểu những vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức, tôn giáo, đặc biệt là vấn đề con
ngƣời hơn là việc tìm hiểu giới tự nhiên. Triết học phƣơng Đông nghiên cứu
thế giới để làm sáng tỏ con ngƣời, vạch ra nguyên tắc ứng xử, giải quyết các
mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, chú ý đến đời sống tâm linh mà ít quan
tâm đến mặt sinh vật của con ngƣời. Mục đích nhận thức thế giới của triết học
đều nhằm phục vụ cho đời sống của con ngƣời và xã hội. Còn triết học
phƣơng Tây chú trọng nghiên cứu thế giới, tìm hiểu giới tự nhiên, xây dựng
nên các học thuyết, các phạm trù v.v... Cũng nhƣ nhiều trào lƣu tƣ tƣởng
triết học phƣơng Đông, Phật giáo đề cao và nhấn mạnh vấn đề nhân sinh. Đây
cũng là một trong những đặc điểm cơ bản khác biệt của triết học phƣơng
Đông so với phƣơng Tây. Điều này góp phần vào việc lý giải vì sao mặt vũ
trụ quan của thế giới quan của Phật giáo, nhất là Phật giáo nguyên thủy, hơi
mờ nhạt, trong khi nội dung nhân sinh quan lại khá rõ ràng và mang tính nổi
trội .
14
Mục đích cuối cùng của Phật giáo là giải thoát con ngƣời khỏi nỗi khổ
trần thế thông qua con đƣờng tu tập về mặt tâm linh. Do đó, Phật giáo hầu
nhƣ không đề cập và không có chủ trƣơng giải quyết nhữngvấn đề có tính
chất siêu hình. Khi các đệ tử hỏi Đức Phật về vấn đề siêu hình trừu tƣợng
nhƣ vũ trụ có vĩnh hằng không? Nó vô hạn hay hữu hạn, linh hồn và thể xác
là một hay khác nhau, Nhƣ Lai sau khi chết có tồn tại hay không?... thì ngƣời
im lặng vì mục đích chủ yếu là cứu khổ cho con ngƣời .
Nhƣ vậy, qua việc nghiên cứu những nội dung trên cho thấy, đối tƣợng
nghiên cứu chủ yếu của Phật giáo là con ngƣời, là giá trị nhân sinh. Qua việc
phải chứng kiến nỗi khổ của con ngƣời ở đời sống trần thế mà Thích Ca Mâu Ni
đã xây dựng học thuyết mang đậm giá trị nhân sinh để giải thoát, cứu khổ cho
con ngƣời khỏi khổ nạn. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ ở Ấn Độ, với sự thống trị
của tƣ tƣởng duy tâm tôn giáo Bà la môn và chế độ phân biệt đẳng cấp khắt khe,
Phật giáo ra đời là tiếng nói trong làn sóng phủ nhận uy thế của kinh Vêđa và
đạo Bà la môn, tố cáo chế độ xã hội bất công, đòi tự do tƣ tƣởng và sự bình
đẳng xã hội, xóa bỏ nỗi khổ trong đời sống của ngƣời dân Ấn Độ. Đây là sự thể
hiện tinh thần phản kháng của quần chúng nhân dân đối với chế độ xã hội đƣơng
thời. Đức Phật tuyên bố: Không có đẳng cấp trong dòng máu cùng đỏ, không có
đẳng cấp trong giọt nƣớc mắt cùng mặn, con ngƣời sinh ra không phải đã mang
sẵn trong bào thai dây chuyền ở cổ hay dấu tin ca (dấu hiệu quý phái của dòng
Bà la môn) trên trán. Qua đó thể hiện mặt tích cực của nhân sinh quan Phật giáo
trong lĩnh vực sinh hoạt xã hội. Nguyện vọng cứu khổ của Đức Phật mang tính
nhân văn sâu sắc, còn có cứu đƣợc khổ hay không lại là chuyện khác. Do vậy,
Phật giáo rất gần gũi với con ngƣời .
1.2.2. Khái niệm nhân sinh quan, nhân sinh quan Phật giáo
Từ lâu trong triêt học, khái niệm “nhân sinh quan” thƣờng đƣợc các
học giả bàn đến và đƣợc sử dụng trong sự tƣơng quan so sánh trong mối quan
hệ với thế giới quan. Vì vậy, khi nhắc đến nhân sinh quan, trƣớc hết chúng ta
xem xét đến khái niệm “thế giới quan”.
Khái niệm thế giới quan: Có rất nhiều những nhận định của các tác giả,
các nhà triết học về khái niệm thế giới quan khác nhau. Trong cuốn giáo trình
Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin cũng đƣa ra khái niệm về
thế giới quan:“Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của
15
con người về thế giới, về bản thân con người, về bản thân con người , về cuộc
sống và vị trí của con người trong thế giới đó”[17, tr33]. Theo ý nghĩa trên, ta
thấy đƣợc thế giới quan đóng vai trò định hƣớng giúp con ngƣời xác định
đƣợc mục tiêu phƣơng hƣớng hoạt động của bản thân, từ thực tiễn thực tiễn
đến hoạt động nhận thức thế giới cũng nhƣ sự tự nhận thức bản thân để từ đó
xác định lí tƣởng, hệ giá trị, lối sống, nếp sống, ƣớc mơ, hoài bão của mình.
Nhƣ vậy, thế giới quan đúng đắn, khoa học là tiền đề để xác lập nhân sinh
quan tích cực.
Khái niệm nhân sinh quan: “Nhân sinh quan” có rất nhiều cách hiểu và
cách định nghĩa khác nhau, theo “Đại từ điển Tiếng Việt” là cuộc sống của
con ngƣời. Theo “Từ điển Tiếng Việt thông dụng” thì nhân sinh quan là:
“quan niệm về cuộc đời, thành một hệ thống bao gồm lý tưởng, lẽ sống, lối
sống,…Sống ở mỗi một thời đại khác nhau thì con người lại có một nhân sinh
quan khác nhau gắn liền với cuộc đời và thời đại mà mình đang sống”. Trong
mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, nhân sinh quan đƣợc thể hiện khác
nhau dựa trên những cơ sở kinh tế - xã hội nhất định. Bởi theo quy luật triết
học của chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin thì khi tồn tại xã
hội thay đổi thì những hình thái ý thức xã hội cũng thay đổi theo cho phù hợp.
Trong khi đó, nhân sinh quan là quan niệm sống của con ngƣời nên nhân sinh
quan sẽ thay đổi khi tồn tại xã hội thay đổi.
Nhƣ vậy chúng ta có thể thống nhất nhân sinh quan là: Toàn bộ
những quan niệm về cuộc sống con ngƣời, nhân sinh quan đã đề ra và giải
đáp những vấn đề có liên quan đến cuộc sống của con ngƣời. Đây là vấn đề
rất quan trọng đối với cuộc sống của con ngƣời. Trong chính cuộc sống của
mình con ngƣời luôn suy nghĩ về cuộc sống của mình và không ngừng hoạt
động để phục vụ cho cuộc sống đó, nhân sinh quan nói lên quan niệm đƣợc
chính quan niệm của con ngƣời về bản chất,về mục đích của cuộc sống và
chính những thái độ sống của con ngƣời đối với con ngƣời trong xã hội và
con ngƣời đối với tự nhiên - xã hội. Có nhân sinh quan đúng đắn thì con
ngƣời mới có đƣợc những bƣớc đi đúng đắn và vững chắc hơn trong cuộc
sống .
Nhƣ vậy, qua những tìm hiểu nhƣ trên, tôi thấy rằng: “Nhân sinh quan
Phật giáo là quan niệm của Phật giáo về con người, cuộc sống con người,
16
bản chất con người, thái độ và hành vi tu tập của con người nhằm mục đích
giải thoát”.
1.2.3. Nội dung nhân sinh quan Phật giáo
Những triết lý nhân sinh của đạo Phật đƣợc bắt nguồn chính từ thế giới
quan, do thế giới quan của Phật giáo chi phối.
Vì khuôn khổ của khóa luận có hạn, nên em chỉ nghiên cứu ảnh hưởng
của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
trong thuyết “Tứ diệu đế” của nhân sinh quan Phật giáo. Đây là một hệ thống
gồm các quan niệm về con ngƣời và cuộc đời của con ngƣời.
1.2.3.1. Học thuyết về cấu tạo con người
Phật giáo tập trung vào nghiên cứu về sự xuất hiện và tái sinh của con
ngƣời và những học thuyết về cấu tạo con ngƣời. Đạo Phật cho rằng bản thân
con ngƣời đƣợc cấu tạo từ những yếu tố thể hiện trong thuyết Danh sắc và
thuyết Lục đại .
Thuyết Danh sắc: Học thuyết này cho rằng con ngƣời đƣợc cấu tạo từ
hai yếu tố chính là vật chất và tinh thần .
Thuyết Lục đại: Học thuyết này cho rằng con ngƣời đƣợc cấu tạo từ
sáu yếu tố là: Địa; Thủy; Hỏa; Phong; Không và Thức. Trong 6 yếu tố này thì
5 yếu tố đầu thuộc về vật chất, chỉ có một yếu tố cuối cùng là thuộc về tinh
thần .
Thuyết Ngũ uẩn: Nhìn nhận con ngƣời đƣợc cấu tạo từ năm yếu tố
gồm: Sắc; Thụ; Tƣởng; Hành; Thức .
Các học thuyết về cấu tạo con ngƣời của Phật giáo, chúng ta thấy rằng
thuyết Ngũ uẩn là phổ biến hơn cả. Nhƣ vậy, Phật giáo cho rằng, con ngƣời
không có thực thể là "không", gọi là "nhân vô ngã" (nhân không). Con ngƣời
đƣợc tạo thành từ Ngũ uẩn cho nên không có chủ thể hằng thƣờng tự tại.
Theo Phật giáo, có hai loại vô thƣờng, đó là: sát na vô thƣờng và tƣơng tục
vô thƣờng. Trong đó, sát na vô thƣờng chỉ sự biến hóa trong khoảng thời gian
cực ngắn. Còn tƣơng tục vô thƣờng chỉ trong một chu kỳ nối tiếp nhau đều
có sinh - trụ - dị - diệt (đối với sinh vật), hay thành trụ - hoại - không (đối với
sự vật), đối với con ngƣời là sinh - lão - bệnh - tử .
Quan niệm của nhà Phật cho rằng, con ngƣời là sự kết hợp động của
những yếu tố động, cho nên là giả tạm, suy cho cùng là vô ngã. Với cách nhìn
17
nhƣ thế, Phật giáo cho rằng, mọi sự vật hiện tƣợng là giả danh không có thực,
con ngƣời chỉ là giả hợp của Ngũ uẩn tùy duyên giả hợp mà thành, cho nên là
hƣ vọng huyễn hóa. Đủ nhân duyên hợp lại thì gọi là sống, hết nhân duyên
tan ra gọi là chết. Sống, chết là giả hợp tan của Ngũ uẩn. Do mê lầm, mà vô
thƣờng con ngƣời tƣởng là thƣờng, vô ngã mà tƣởng có ngã. Thân xác con
ngƣời là nguồn gốc của mọi khổ đau. Mọi đau khổ nhƣ đói khát, sinh, lão,
bệnh, tử, nóng, giận, dâm dục v.v... đều có gốc từ con ngƣời mà ra. Điều này
cho thấy, Phật giáo nhìn nhận cuộc đời con ngƣời là khổ .
Nếu quan niệm chết là hết là chƣa hiểu đúng Phật giáo, mà theo Phật
giáo, chết là điều kiện để có cái sinh mới sắp tới. Phật giáo giải thích sự chết
của con ngƣời bằng thuyết luân hồi nghiệp báo... Cuộc đời con ngƣời là một
mắt xích trong chuỗi dài vô tận, chỉ là một gợn sóng trên mặt biển bao la.
Cuộc sống của con ngƣời trên trần thế không thay đổi đƣợc, nó do nghiệp cũ
quy định theo luật nhân quả; mọi việc làm của con ngƣời đều là nhân của sự
kết hợp Ngũ uẩn tiếp theo. Học thuyết nhân quả của Phật giáo cho rằng, con
ngƣời gieo nhân nào hƣởng quả ấy, ở hiền gặp lành, gieo gió gặt bão. Đời
này ra sức học tập thì đời sau thông minh sáng suốt; đời này lƣời biếng thì đời
sau ngu đần dốt nát; đời này sát sinh thì đời sau chết yểu; đời này phóng sinh
thì đời sau sống lâu; đời này làm khổ chúng sinh thì đời sau đau khổ; đời này
có tâm vỗ về an ủi ngƣời khác thì đời sau hạnh phúc; đời này giận dữ cáu
kỉnh thì đời sau tƣớng mạo xấu xí...
1.2.3.2. Học thuyết về cuộc đời con người
Toàn bộ quan niệm về cuộc đời con ngƣời để đi tới giải thoát đã đƣợc
Đức Phật trình bày trong thuyết “Tứ diệu đế” của nhân sinh quan Phật giáo.
Gồm có: Khổ đế, Tập đế, Diệt đế và Đạo đế. Theo lời Đức Phật bàn về cuộc
đời con ngƣời đã xuất phát từ: Khổ đế, “Này các Tỳ kheo, xưa cũng như nay.
Ta chỉ nói lên khổ và sự diệt khổ”. Phật giáo quan niệm cuộc đời của con
ngƣời là khổ đau, khổ đau là điều tất yếu và là chân lý. Đức Phật đã hết sức
rung động trƣớc những khổ đau của loài ngƣời và cho rằng: “Đời là bể khổ,
đời là cả những chuỗi bi kịch liên tiếp, bốn phƣơng đều là bể khổ, nƣớc mắt
chúng sinh nhiều hơn nƣớc biển, vị mặn của máu và nƣớc mắt chúng sinh
mặn hơn nƣớc biển”.
18
*Khổ đế: là “nói lên bản chất của nhân sinh. Quan niệm nhân sinh
trong triết học Phật giáo mang tính tiêu cực yếu thế, coi đời chỉ là ảo hóa tạm
bợ. Do vô minh, con ngƣời không nhận thức đƣợc điều đó, do đó cứ lặn lội
mãi trong biển sinh tử, luân hồi. Cuộc đời con ngƣời đầy rẫy những nỗi khổ,
nhƣng không ai nhìn thấy tƣờng tận và rõ ràng”.
Nỗi khổ của thế gian là khốn cùng mà con ngƣời phải chịu trong cuộc
đời của mình: “Sinh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ, chết là khổ, sầu bi là khổ,
ƣu não là khổ, oán gặp nhau là khổ, ái biệt ly khổ, cầu không đƣợc là khổ.
Trong kinh Phật nói về khổ nạn có thể nói đến theo hai tiêu chí: Về mặt thể
chất và về mặt tinh thần”.
Về thể chất gồm có:
Sinh khổ: “Đã có sinh là có khổ, vì đã sinh ra thì nhất định có diệt, bị
quy luật vô thƣờng chi phối, nên có khổ. Khi sinh ra con ngƣời có một cơ thể
có hình, có tƣớng nên phải chịu đựng và chống lại quy luật tự nhiên nóng
lạnh, tìm cách duy trì cái thân tứ đại, phải đối phó với mọi tai nạn do thiên
nhiên hay do chính con ngƣời gây ra, nên suốt cuộc đời phiền não khổ đau”.
Lão khổ: “Con ngƣời luôn luôn mong muốn bản thân đƣợc trẻ và khỏe
mãi nhƣng cái già thì cứ ập đến, cái già đến đâu thì sự suy yếu đấy cũng làm
cho ngƣời ta phiền não”.
Bệnh khổ: Khi con ngƣời bị bệnh tật hành hạ, con ngƣời sẽ khổ đau.
Tử khổ: “Là cái khổ khi mà ngƣời ta chết đi. Tất cả mọi ngƣời đều
phải chết, dù là sớm hay muộn. Ngƣời sắp chết mà biết đƣợc mình sắp chết
thì tâm lí cũng đầy dao động, bi thƣơng. Cuộc đời con ngƣời càng muốn
sống, ham sống mãnh liệt thì lại càng sợ cái chết. Cái chết nó có thể xảy đến
bất cứ lúc nào trong cuộc đời con ngƣời với bất lỳ một lý do nào, do đó ma
lực của cái chết và sự sống nó lại càng lớn hơn và kéo dài đến suốt cả cuộc
đời của con ngƣời”. Đó là nỗi khổ đau về cái chết.
Trên đây là bốn cái khổ sinh lý, cái khổ về thể chất mà bất cứ ai cũng
phải gặp trong cuộc đời. Những nỗi khổ hạn này là không thể tránh khỏi trong
cuộc đời của mỗi con ngƣời cho dù cuộc sống có sung sƣớng hay nghèo nàn
vất vả và kể cả là có sảy ra sự tranh đấu nhƣ thế nào đi nữa thì khổ nạn do
sinh nở, tuổi già, bệnh tật và cái chết là hoàn toàn không thể tránh khỏi trong
cuộc đời của mỗi con ngƣời .
19
Về tinh thần: con ngƣời còn gánh chịu những khổ nạn về tinh thần:
Thụ biệt ly: “nỗi khổ khi phải xa cách chia ly ngƣời mình mến thƣơng
nhƣ vợ chồng, cha mẹ, anh em... Nỗi khổ này bao gồm cả nỗi khổ sinh tử biệt
ly: Sống phải xa nhau đã khổ, nhƣng ngƣời ở lại ngƣời đi vào thế giới khác
thì đó là nỗi khổ tình thƣơng, tuyệt vọng biết nhƣờng nào”.
Oán tăng hội: “nỗi khổ vì phải sống cùng với ngƣời mà mình không hề
yêu thích; ở chung với những ngƣời nhƣ vậy giống nhƣ gai đâm vào mắt mà
không làm gì đƣợc”.
Sở cầu bất đắc : “là những nỗi khổ do con ngƣời mong muốn, ƣớc ao
mà không đƣợc, con ngƣời phải lao tâm khổ tứ biết bao, mong có đƣợc ngày
thành đạt; nếu điều đó không thành thì nỗi khổ ấy thật khủng khiếp dày vò
con ngƣời, khiến con ngƣời tuyệt vọng”.
Thủ ngũ uẩn: “khổ gây ra bởi sắc, thọ, tƣởng, hành, thức làm cho thân
tâm phải chịu hết thảy những nỗi khổ. Thích Ca nói với chúng sinh: già là
khổ, bệnh khổ, chết khổ, cái gì của ta mà phải xa rời là khổ, cái gì không ƣa
thích mà phải hợp là khổ, cái gì muốn mà không đƣợc là khổ. Tóm lại là triền
miên trong ngũ trọc giả hợp”.
Học thuyết khổ đế đã chỉ ra cho con ngƣời thấy đƣợc những nỗi khổ
lớn nhất trong cuộc đời của mình. Đức Phật muốn chúng sinh biết hết mọi nỗi
khổ có ở đời để khi gặp phải không làm cho tinh thần hoảng loạn, mà phải
biết bình tĩnh suy xét tìm cách giải thoát đƣợc khỏi nỗi khổ đó vàlàm chủ
đƣợc bản thân mình, tự mình vƣợt lên số phận hƣớng đến điều tốt đẹp. Qua
đây ta thấy một điều rằng Phật giáo không hề đƣa con ngƣời trốn tránh khỏi
cuộc sống thực của trần tục và cũng không tô màu hồng cho cuộc sống này,
mà đã dũng cảm nhìn vào hiện thực của cuộc đời con ngƣời .
*Tập đế: “là sự tập hợp, tích chứa những nguyên nhân đƣa tới cái khổ.
Đức Phật cho rằng, mọi cái khổ đều có nguyên nhân của nó, từ đó đƣa ra
thuyết (Thập nhị nhân duyên)”. Trong 12 nguyên nhân đức Phật đƣa ra cho
con ngƣời thì vô minh và ái dục chính là hai nguyên nhân chủ yếu đƣa đến
những nỗi khổ đau trong cuộc đời con ngƣời. Sự kết hợp giữa ái dục và vô
minh xuất phát từ nguồn gốc của ba thứ mà Phật gọi là tam độc: tham, sân, si.
Tham: “Biểu hiện sự tham lam của con ngƣời làm xúi dục con ngƣời
hành động để thỏa mãn lòng tham của mình. Lòng tham của con ngƣời không
20
có giới hạn, đây là nguyên nhân gây bao nỗi thống khổ cho con ngƣời nhƣ
chém giết, xâm hại lẫn nhau”.
Sân: “Sự cáu gắt, bực tức, nóng giận khi con ngƣời không hài lòng về
điều gì đó, làm cho con ngƣời không kiểm soát hết hành động của mình (giận
quá mất khôn); nhƣ thế cũng đem lại những điều khổ đau, không hay cho con
ngƣời. Sách Phật ghi rằng, một đốm lửa giận có thể đốt hết muôn mẫu rừng
công đức và một niệm sân hận nổi lên, thì trăm ngàn, cửa nghiệp chƣớng
mở”.
Si: “Sự si mê, lú lẫn, làm cho con ngƣời không phân biệt điều hay dở;
điều đó gây bao tội lỗi, đau khổ cho mọi ngƣời. Nếu tham sân nổi lên mà có
trí sáng suốt sẽ ngăn chặn đƣợc tham, sân”.
Tiếp đến Đức Phật trình bày những nguyên nhân của 12 nỗi khổ (Thập
nhị nhân duyên). Mƣời hai nhân duyên nối tiếp nhau nhƣ dòng sông không bao
giờ ngừng chảy. Mƣời hai nguyên nhân dẫn đến đau khổ, mà đứng đầu là:
Vô minh: “tức là không sáng suốt, không nhận thức đƣợc thế giới,
không thấy mọi sự vật đều là ảo giả, mà cứ cho là thực”.
Duyên hành: “là hành động có ý thức; ở đây đã có sự dao động của
tâm, có mầm mống của nghiệp”.
Duyên thức: “Tâm thức từ chỗ cân bằng trong sáng đến dần dần mất
cân bằng, tùy theo nghiệp mà tâm thức tìm đến các nhân duyên để hình thành
cuộc đời khác”.
Duyên danh sắc: “là sự tụ hợp của các yếu tố vật chất tinh thần ;với các
loài hữu tình thì sự hội nhập của danh sắc sinh ra các cơ quan cảm giác, trầm
sức, thanh, hƣơng, vị, xúc, pháp”.
Duyên lục nhập: “Quá trình tiếp xúc với thế giới khách quan, lục căn
tiếp xúc với lục trần sắc, thanh, hƣơng, vị, xúc, pháp”.
Duyên xúc: “Là sự tiếp xúc phối hợp giữa lục căn, lục trần và thức xúc,
là quả của lục nhập, là nguyên nhân của thụ”.
Duyên thụ: “Là cảm giác do tiếp xúc với thế giới bên ngoài mà sinh ra
yêu, ghét, buồn, vui,…”
Duyên ái: “Là yêu nảy sinh dục vọng, mong muốn”.
Duyên thủ: “Có ái thì có thủ, đã yêu thì muốn chiếm lấy, giữ lấy cho
mình”
21
Duyên hữu: “Tiến tới xác định chủ thể chiếm hữu (cái ta); từ đây chứng
tỏ có nguyên nhân chứa đựng nguyên nhân”.
Duyên sinh: “Đã có tạo nghiệp là nhân tất yếu sẽ sinh ra quả; là hiện
hữu là tu sinh ra ở thế giới để làm ngƣời, hay súc sinh”.
Duyên lão tử: “Đã có sinh tất yếu có già và có chết. Sinh -lão -bệnh-tử
là kết thúc một chu kỳ, đồng thời là nguyên nhân của một chu kỳ tiếp theo,
bắt đầu một vòng luân hồi mới. Cứ nhƣ thế tiếp diễn ở trong vòng đau khổ
sinh tử”.
*Diệt đế: “Đức Phật khẳng định, cái khổ có thể tiêu diệt đƣợc, chấm
dứt đƣợc luân hồi”. Đức Phật đã giảng cho môn đệ về vấn đề này ở thành Ba
Nại Na: "Này các Thầy xa môn đến đạo diệt khổ, diệt lòng tham sinh hợp với
thích thú và nhục dục tìm thích thú ở chỗ này chỗ khác nhất là tham dục, tham
sinh, tham vô minh, diệt hết những dục vọng ấy sẽ khỏi khổ". Vì vậy, mỗi
chúng sinh phải tu dƣỡng thân tâm, đoạn trừ "vô minh", để dẫn dắt chúng
sinh đến gần hơn với cõi Niết bàn. Diệt đế chính là: “nói lên thế giới của sự
giải thoát, thế giới không còn khổ đau, khát vọng chân chính của con ngƣời là
hƣớng tới giá trị Chân – Thiện – Mỹ”.
*Đạo đế: Khi đã chỉ ra các nỗi khổ đau ở cuộc đời con ngƣời cũng nhƣ
các nguyên nhân gây ra nỗi khổ ấy. Đức Phật đã khẳng định: “nỗi khổ có thể
tiêu diệt đƣợc, diệt nỗi khổ nhân sinh bằng con đƣờng trải qua tu luyện để
thoát khổ đạt đến cõi Niết bàn sung sƣớng, an lạc”. Đó là con đƣờng “tu
đạo”, con đƣờng hoàn thiện đạo đức cá nhân, con đƣờng tiêu diệt vô minh
gồm 8 con đƣờng chính là:
Chính kiến: “Là sự hiểu biết đúng đắn, nhận thức rõ về Tứ diệu đế,
hiểu rõ về sự vật khách quan. Ngƣời có chính kiến sẽ biết phân biệt đúng sai,
chi phối mọi hành động, tâm trí sáng suốt”.
Chính tư duy: “Sự phán xét, suy nghĩ đúng đắn với lẽ phải”.
Chính ngữ: “Lời nói ngay thẳng, chân chính là đƣa chính tƣ duy vào
trong lời nói cụ thể: không nói dối, không tạo ra sự bất hòa giữa mọi ngƣời,
không nói lời ác giữ, không thừa lời vô ích”.
Chính nghiệp: Đức Phật đã dạy chúng sinh rằng: “Nếu là tà tà nghiệp
nhƣ sát sinh, trộm cắp, tà dâm thì phải cải tạo, cải tà quy chính làm điều thiện
22
tránh làm điều ác. Còn nếu là chính ngiệp việc làm hợp với lẽ phải, có ích cho
mọi ngƣời thì phải giữ gìn”.
Trong chính nghiệp lại có thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp:
Thân nghiệp: Không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm.
Khẩu nghiệp: Không nói dối, không nói ác, không thêu dệt.
Ýnghiệp: Không tham dục, không nóng giận, không tà kiến.
Chính mệnh: “Lối sống trong sạch, lƣơng thiện, ngay thẳng của con
ngƣời; Không tham lam gian ác, ăn bám ngƣời khác, không gian dối bất
chính; sống chân chính bằng nghề nghiệp chính đáng”.
Chính tịnh tiến: Đức Phật dạy: “con ngƣời phải luôn cố gắng làm
những điều thiện, tránh những điều ác, không quên lý tƣởng tu đạo, luôn cảnh
giác tỉnh táo trong từng việc làm; phải hăng hái, chủ động tích cực trong việc
tìm kiếm và truyền bá chân lý nhà Phật”.
Chính niệm: “Trong đầu óc con ngƣời phải luôn có ý niệm trong sạch,
ngay thẳng, ghi nhớ những đạo lý chân chính, những điều hay lẽ phải ở đời,
chăm lo thƣờng xuyên niệm Phật”.
Chính định: “Sự tập trung tƣ tƣởng vào một việc chính đáng, đúng
chân lý, tĩnh lặng suy tƣ về Tứ diệu đế, về vô ngã, vô thƣờng về nỗi khổ đau
của con ngƣời là cơ sở cho chính kiến, chính tƣ duy ở trình độ cao”.
1.3. Đạo đức và kết cấu của đạo đức
1.3.1. Khái niệm đạo đức trong lịch sử triết học
Đạo đức với tƣ cách là một bộ phận của tri thức triết học, những tƣ
tƣởng đạo đức học đã xuất hiện rất là sớm từ trong các tƣ tƣởng triết học
Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại. Ta thấy “luân lí” thƣờng đƣợc xem nhƣ
đồng nghĩa với “đạo đức” thì gốc ở chữ Hy Lạp là Êthicos nghĩa là lề thói; tập
tục. Điều đó chứng tỏ rằng, khi ta nói đến đạo đức, tức là chúng ta đang nói
đến những lề thói tập tục và những mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong
xã hội với nhau .
Ở phương Đông, các học thuyết về đạo đức của ngƣời Trung Quốc cổ
đại bắt nguồn từ cách hiểu về đạo và đức của họ. “Đạo là một trong những
phạm trù quan trọng nhất của triết học trung Quốc cổ đại. Đạo có nghĩa là con
đƣờng, đƣờng đi, về sau khái niệm đạo đƣợc vận dụng trong triết học để chỉ
23
con đƣờng của tự nhiên. Đạo còn có nghĩa là con đƣờng sống của con ngƣời
trong xã hội”.
Khái niệm đạo đức đầu tiên xuất hiện trong kinh văn đời nhà Chu và từ
đó trở đi nó đƣợc ngƣời Trung Quốc cổ đại sử dụng nhiều: “Đức dùng để nói
đến nhân đức, đức tính và nhìn chung đức là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa,
là nguyên tắc luân lý”. Nhƣ vậy có thể nói đạo đức của ngƣời Trung Quốc cổ
đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi
ngƣời phải tuân theo trong đời sống xã hội.
Ở phương Tây, vấn đề đạo đức từ lâu đã thu hút đƣợc sự quan tâm của
rất nhiều nhà tƣ tƣởng. Cho đến ngày nay, ngƣời ta vẫn coi Xôcrát (469 –
399 TCN) là ngƣời đầu tiên đặt nền móng cho khoa học Đạo đức học. Còn
Arixtốt (384 – 322 TCN) đã viết bộ sách Đạo đức học với 10 cuốn, trong đó
ông đã đặc biệt quan tâm đến phẩm hạnh con ngƣời, nội dung của phẩm hạnh
chính là chỗ biết định hƣớng đúng và biết làm việc thiện của con ngƣời . Ông
nói: “Chúng ta bàn về đạo đức không phải để biết đức hạnh là gì mà là để trở
thành con ngƣời có đức hạnh”.
Trong lịch sử Đạo đức học, Êpiquya (341 – 217 TCN) là ngƣời đầu
tiên đƣa phạm trù lẽ sống vào Đạo đức học và là một trong những ngƣời có
công luận giải về sự tự do của con ngƣời. Những nhà triết học duy tâm khách
quan từ Platôn đến Hêghen nghiên cứu đạo đức gắn liền ý niệm với gia đình,
nhà nƣớc, công dân; gắn đạo đức với pháp luật, với trật tự thiên định của các
tầng lớp xã hội.
Quan niệm đạo đức của các nhà thần học đã gắn chặt đạo đức với ý
niệm về chúa.
Những nhà triết học duy vật từ cổ đại đến L. Phoiơbắc (1804 – 1872)
coi việc nghiên cứu đạo đức là các quan hệ của con ngƣời với con ngƣời
trong cách ứng xử xã hội , đó là các quan hệ về gia đình, làng xóm, vua tôi,
cha con, bạn bè, tình yêu, hôn nhân, gia đình. Đạo đức học mà L. Phoiơbắc
nghiên cứu tình yêu vĩnh cửu, coi nó nhƣ một tôn giáo, tuy vậy nó không có
tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
1.3.2. Khái niệm đạo đức theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin
* Quan niệm của Hồ Chí Minh về đạo đức
24
Vấn đề đạo đức cũng đƣợc Hồ Chí Minh đặt ra và xem xét một cách
toàn diện trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con ngƣời. Hồ Chí Minh đã
bàn đến đạo đức ở mọi phạm vi từ gia đình tới xã hội, từ giai cấp đến dân tộc,
từ quốc gia đến quốc tế. Việc Hồ Chí Minh xem xét vấn đề đạo đức một cách
toàn diện là một cách nhìn mang tính khách quan, phù hợp với hoạt động
phong phú đa dạng của đời sống xã hội và của mỗi con ngƣời . Nội dung và
phạm vi của đạo đức Việt Nam là lối sống có tình nghĩa theo phƣơng châm
“thấu tình” sẽ “đạt lý”. Đạo đức xét đến cùng đó chính là sự phản ánh của các
quan hệ kinh tế - xã hội. Giá trị đạo đức đƣợc xác định ở chỗ nó phục vụ cho
tiến bộ xã hội vì hạnh phúc của con ngƣời. “Đạo đức giúp cho xã hội loài
ngƣời tiến lên trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động”. Hồ Chí
Minh không đƣa ra định nghĩa đạo đức là gì, nhƣng trong sử dụng, thuật ngữ
đạo đức đƣợc dùng với 3 nghĩa: Rộng, hẹp và rất hẹp.
Nghĩa rộng: “Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, nhờ đó con ngƣời tự
giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc và làm giàu tính
ngƣời trong các quan hệ xã hội, kể cả trong các quan hệ chính trị, tƣ tƣởng”.
Nghĩa hẹp: “Đạo đức là các qui tắc, chuẩn mực dùng điều chỉnh hành
vi con ngƣời trong quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong hoạt động sống”.
Nghĩa rất hẹp: “Đó là hành vi đạo đức, hành vi đạo đức là hành động
cá nhân thể hiện quan niệm của cá nhân về nghĩa vụ đối với xã hội và đối với
ngƣời khác, thể hiện lƣơng tâm hoặc bổn phận cá nhân trong những hoàn
cảnh đặc thù không lặp lại”.
*Quan niệm của chủ nghĩa Mác về đạo đức
Trong cuốn Giáo trình Đạo đức học do Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị
Thọ (đồng chủ biên) đã nói về khái niệm đạo đức, theo đó: “Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã
hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ
với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân,
bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.”[15, tr.6]
Qua các quan niệm về đạo đức em nhận thấy rằng đạo đức chính là một
hình thái ý thức xã hội, xuất hiện sớm và nó có vai trò rất quan trọng đối với
sự phát triển của xã hội trong quá khứ và cả trong hiện tại và tƣơng lai. Đạo
đức còn đƣợc hiểu là “hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con
25
ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng
đồng, của xã hội”. Từ xa xƣa đến nay có rất nhiều những quan điểm khác
nhau về đạo đức nhƣng quan điểm về đạo đức của các nhà tƣ tƣởng từng thời
kì có sự khác nhau. Theo tôi quan niệm về đạo đức là đạo đức gắn với các
phƣơng thức sản xuất, khi các phƣơng thức sản xuất có sự thay đổi thì các
quan niệm về đạo đức của con ngƣời cũng có sự thay đổi theo sự phát triển
của xã hội loài ngƣời và nó phụ thuộc vào tốc độ thay đổi nhanh hay chậm
của xã hội loài ngƣời. Đạo đức là một ý thức xã hội, nó thể hiện trình độ phát
triển cao của các tƣ tƣởng đạo đức, nó là một bộ phận của thế giới quan con
ngƣời.
1.3.3. Kết cấu của đạo đức
Đạo đức là một hiện tƣợng xã hội có kết cấu phức tạp, khi phân tích
kết cấu của đạo đức ngƣời ta thƣờng xem xét nó dƣới nhiều góc độ, mỗi góc
độ sẽ cho phép chúng ta nhìn ra một lớp cấu trúc của đạo đức xác định. Chẳng
hạn: xét đạo đức theo mối quan hệ giữa ý thức và hoạt động thì hệ thống đạo
đức hợp thành từ hai yếu tố ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. Nếu xét nó
trong mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời thì ngƣời ta nhìn ra quan hệ đạo đức.
Nếu xét theo quan điểm về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái phổ
biến cái đặc thù với cái đơn chất thì đạo đức đƣợc tạo nên từ đạo đức xã hội
và đạo đức cá nhân. Chẳng hạn: xét đạo đức theo mối quan hệ giữa ý thức và
hoạt động thì hệ thống đạo đức hợp thành từ hai yếu tố ý thức đạo đức và thực
tiễn đạo đức. Nếu xét nó trong mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời thì ngƣời ta
nhìn ra quan hệ đạo đức. Nếu xét theo quan điểm về mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, cái phổ biến cái đặc thù với cái đơn chất thì đạo đức đƣợc
tạo nên từ đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân. Trong phạm vi của khóa luận
tôi xin đƣợc nghiên cứu đến ba góc độ của kết cấu đạo đức là ý thức đạo đức,
hành vi đạo đức và quan hệ đạo đức trong bài nghiên cứu của mình.
*Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức: “Là ý thức về hệ thống những nguyên tắc, chuẩn mực
hành vi phù hợp với những quan hệ đạo đức đã và đang tồn tại. Mặt khác, nó
còn bao hàm cả những cảm xúc, những tình cảm đạo đức của con người”[16,
tr.10].
26
Trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời đều có sự tồn tại
ranh giới của các hành vi đạo đức và giá trị đạo đức. Đƣợc xem là một hình
thái ý thức xã hội, ý thức đạo đức chính là sự thể hiện thái độ nhận thức của
con ngƣời trƣớc hành vi của mình trong sự đối chiếu với hệ thống những
chuẩn mực hành vi đạo đức và những quy tắc đạo đức do xã hội đặt ra.
Từ đó mà bản thân con ngƣời có thể tự mình điều chỉnh đƣợc hành vi
đạo đức của cá nhân . Về mặt cấu trúc, ý thức đạo đức bao gồm: tình cảm đạo
đức; tri thức đạo đức; lý tƣởng đạo đức và ý chí đạo đức.
*Hành vi đạo đức
Hành vi đạo đức: “Là một hành động tự giác đƣợc thúc đẩy bởi một
động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Cụ thể hơn, hành vi đạo đức là những cử
chỉ, những việc làm của con ngƣời trong các mối quan hệ xã hội phù hợp với
ý thức đạo đức, với các chuẩn mực và các giá trị đạo đức”.
Con ngƣời chúng ta có thể phân biệt đƣợc một hành vi là hành vi đạo
đức hay phi đạo đức, cần căn cứ vào kết quả của hành vi và căn cứ vào động
cơ của hành vi.
*Quan hệ đạo đức
Quan hệ đạo đức: “Là hệ thống những quan hệ xã hội, tác động qua lại
giữa ngƣời với ngƣời, giữa cá nhân và xã hội xét về mặt đạo đức. Quan hệ
đạo đức vận động, biến đổi theo quá trình phát triển của xã hội, trong phạm vi
một hình thái kinh tế - xã hội hay hệ giá trị đạo đức của một giai cấp cũng có
sự vận động, phát triển. Quan hệ đạo đức có các đặc tính là tính tự giác và
tính tự nguyện. Tính tự giác thể hiện ở sự nhận thức trách nhiệm, nghĩa vụ của
bản thân mỗi ngƣời trong những tình huống cụ thể khi tham gia vào quan hệ
đạo đức. Tính tự nguyện thể hiện ở nhu cầu và ham muốn của bản thân mỗi
ngƣời trong quan tâm, tƣơng trợ, giúp đỡ ngƣời khác...”
Chúng ta có thể thấy rằng ý thức đạo đức, quan hệ đạo đức và hành vi
đạo đức là những yếu tố cấu tạo nên kết cấu của đạo đức, chúng không tồn tại
độc lập, mà luôn có quan hệ biện chứng với nhau.
27
CHƢƠNG 2. NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT
GIÁO ĐẾN ĐẠO ĐỨC CỦA NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Quá trình ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức của
ngƣời Việt Nam
2.1.1. Con đường Phật giáo du nhập vào Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nằm ở ngã tƣ của lƣu lộ quốc tế thuộc
Ðông Nam Châu Á, và là nơi dừng chân của các thƣơng buôn của vùng Ðịa
Trung Hải. Từ một vị trí địa lý thuận lợi nhƣ thế, do đó các quốc gia trong
vùng này đã thiết lập các mối quan hệ kinh tế, thƣơng mại, văn hóa , tôn
giáo... qua hai con đƣờng Hồ Tiêu, tức là đƣờng biển qua ngã Sri lanka,
Indonesia, Trung Hoa, Việt và đƣờng Ðồng Cỏ, là đƣờng bộ, xuất phát từ
vùng Ðông Bắc Á rồi băng qua miền Trung Á, Mông Cổ, Tây Tạng, Việt
Nam, Trung Hoa. Vì vậy các tôn giáo lớn, trong đó có Phật giáo có rất nhiều
thuận lợi du nhập vào nƣớc ta. Ngày nay, căn cứ các tài liệu và các lập luận
khoa học của nhiều học giả, giới nghiên cứu hầu hết đều đồng ý rằng Ðạo
Phật đã đƣợc truyền vào Việt Nam rất sớm, nhất là từ cuối thế kỷ thứ II đến
đầu thế kỷ thứ III Tây Lịch qua hai con đƣờng Hồ Tiêu và Ðồng Cỏ .
Con đƣờng Hồ Tiêu (Chemi des epices) tức là đƣờng biển, xuất phát
từ các hải cảng vùng Nam Ấn rồi qua ngã Srilanka, Indonesia, Việt Nam... lợi
dụng đƣợc luồng gió thổi định kỳ vào hai lần một năm phù hợp với hai mùa
mƣa nắng ở khu vực Ðông Nam Á, những thƣơng nhân Ấn đã tới các vùng
này để buôn bán bằng những con thuyền buồm. Trong các chuyến đi viễn
dƣơng này, các thƣơng nhân thƣờng cung thỉnh một hay hai vị tăng để cầu
nguyện cho thủy thủ đoàn và các vị tăng này nhờ đó mà đến truyền bá Ðạo
Phật vào các dân tộc ở Ðông Nam Á. Giao Châu tiêu biểu bấy giờ là trung
tâm Luy Lâu, là nơi tụ điểm nghỉ chân giao lƣu của các thƣơng thuyền. „Lịch
sử chính thức xác nhận năm 240 trƣớc Tây lịch, Mahinda - con vua A dục
(Asoka) đã đƣa Ðạo Phật vào Việt Nam‟‟. Tƣ liệu trong Lĩnh Nam Chính
Quái cho biết một dữ kiện chứng tỏ sự có mặt của Ðạo Phật vào đời Hùng
Vƣơng thứ 3 (triều đại thứ 18 Vua Hùng kể từ trƣớc công nguyên 2879-258).
Ðó là câu chuyện công chúa Tiên Dung, con gái vua Hùng Vƣơng thứ 3 lấy
Ðồng Tử. Chuyện kể rằng Ðồng Tử và Tiên Dung lập phố xá buôn bán giao
28
thiệp với ngƣời nƣớc ngoài. Một hôm Ðồng Tử theo một khách buôn ngoại
quốc đến Quỳnh Viên và tại đây Ðồng Tử đã gặp một nhà sƣ Ấn Ðộ ở trong
một túp lều. Nhờ đó mà Ðồng Tử và Tiên Dung đã biết đến Ðạo Phật. Qua dữ
kiện này ta thấy sự hiện diện của Phật Giáo do các tăng sĩ Ấn Ðộ truyền vào
Việt Nam khá lâu trƣớc Tây lịch.
Một bài nghiên cứu của Ngô Ðăng Lợi, viện nghiên cứu khoa học Hải
Phòng viết: "Vùng Ðồ Sơn mà có nhà nghiên cứu khẳng định chính là thành
Nê Lê nơi có bảo tháp của vua Asoka. Nếu quả vậy thì từ thế kỷ thứ ba trước
Tây lịch, Ðạo Phật đã được trực tiếp truyền vào nước ta". Và Thiền Uyển
Tập Anh cũng ghi nhận cuộc đàm luận giữa thiền sƣ Thông Biện và Thái Hậu
Phù Thánh Linh Nhân (Ỷ Lan) (khi bà hỏi về nguồn gốc Ðạo Phật Việt Nam
vào dịp các cao tăng trong nƣớc tập hợp tại chùa Khai Quốc (nay là chùa
Trấn Quốc - Hà Nội) vào ngày rằm tháng 2 năm 1096) Thông Biện dẫn chứng
lời pháp sƣ Ðàm Thiên (542-607 TL) đối thoại với Tùy Cao Ðế (?-604 TL):
"Một phương Giao Châu, đường sang Thiên Trúc, Phật pháp lúc mới tới, thì
Giang Ðông (Trung Hoa) chưa có, mà Luy Lâu lại dựng chùa hơn 20 ngôi, độ
tăng hơn 40 người, dịch kinh được 15 quyển, vì nó có trước vậy, vào lúc ấy
thì đã có Khâu Ðà La, Ma Ha Kỳ Vực, Khương Tăng Hội, Chi Cương Lương,
Mâu Bác tại đó"[21,tr.98]. Ma Ha Kỳ vực, Khâu Ðà La (188 TL) ngƣời Ấn
Ðộ hay Trung Á; Mâu Bác (165-170 TL) ngƣời Trung Hoa; Khƣơng Tăng
Hội (200-247 TL) ngƣời Ấn Ðộ; Chi Cƣơng Lƣơng (?-264 TL) ngƣời xứ
Nhục Chi, theo sử chép đó là các vị sƣ có mặt sớm nhất ở Giao Châu vào
khoảng thế kỷ II đến thế kỷ III. Có lẽ đây chỉ là những vị đƣợc sử ghi lại tên
tuổi, kỳ thực đây không phải là phái đoàn truyền bá đầu tiên đến Việt Nam, vì
từ thế kỷ thứ ba trƣớc Tây lịch đến thế kỷ thứ hai sau Tây Lịch chắn chắc đã
có nhiều tăng sĩ đặt chân đến hoằng Pháp tại Việt Nam, cho nên Pháp sƣ Ðàm
Thiên chỉ dẫn phần giới hạn và căn cứ vào sự có mặt của tác phẩm Lý hoặc
Luận của Mâu Bác.
Qua nhiều tài liệu lịch sử và dựa vào địa lý, thiên nhiên, cƣ dân, lịch
sử có thể cho chúng ta một kết luận chắn chắc rằng Ðạo Phật đã đƣợc truyền
trực tiếp vào Việt Nam chứ không thông qua Trung Hoa bằng con đƣờng Hồ
Tiêu. Tuy nhiên, cũng có nhiều cứ liệu lịch sử chứng minh rằng Ðạo Phật
đồng thời đƣợc truyền vào Việt Nam qua con đƣờng Ðồng Cỏ.
29
Con đƣờng Ðồng Cỏ (Chemin des Steppes) tức là đƣờng bộ còn gọi là
con đƣờng tơ lụa. Con đƣờng này nối liền Ðông Tây, xuất phát từ vùng Ðông
Bắc Ấn Ðộ, Assam hoặc phía Trung Á, một nhánh của đƣờng tơ lụa đi từ Châu
Âu qua các vùng thảo nguyên và vùng sa mạc ở Trung Á tới Lạc Dƣơng bằng
phƣơng tiện lạc đà. Cũng có thể các thƣơng nhân và tăng sĩ qua vùng Tây Tạng
và các triền sông Mekong, sông Hồng, sông Ðà mà vào Việt Nam.
Cuốn Lịch sử Phật Giáo Việt Nam (Hà Nội, 1988) có nói rõ: "Các thương
nhân xuất phát từ Trung Ấn có thể dùng tuyến đường bộ ngang qua đèo Ba
Chùa và theo sông Kanburi mà xuống Châu Thổ Mênam, bằng tuyến đường
hiện nay vẫn nối liền cảng Moulmein với thành phố Raheng, nằm trên một
nhánh của con sông Mênam (...) chính tuyến đường này dẫn tới vùng Bassak
ở trung lưu sông Mekong, địa bàn của vương quốc Kambijan. Vương quốc
này có thể là do những di dân Ấn Ðộ thành lập trước công nguyên. Rất có thể
các tăng sĩ Ấn Ðộ vào đầu công nguyên đã theo con đường này mà đến đất
Lào, rồi từ đây vượt Trường Sơn sang Thanh Hóa hay Nghệ An".
Những dữ kiện về con đƣờng Hồ Tiêu và con đƣờng Ðồng Cỏ đã cho
chúng ta thấy đƣợc có sự giao lƣu của đạo Phật vào Việt Nam, tuy chƣa có
nhiều minh chứng để lại dù là lịch sử truyền miệng hay thành văn, theo lịch sử
Phật Giáo Việt Nam thì vào thế kỷ thứ II trƣớc Tây lịch, vua Ấn Ðộ Asoka
sau cuộc đại hội kết tập kinh điển lần thứ ba, vua và trƣởng lão Tissa
Moggaliputta đã gởi nhiều phái đoàn Nhƣ Lai sứ giả lên đƣờng truyền bá
chánh pháp cho các nƣớc thuộc vùng viễn đông, trong đó có đoàn của hai vị
cao tăng là Uttara và Sona đƣợc phái đến Suvana-Bhumi, xứ Kim Ðịa. “Tuy
có nhiều ý kiến khác nhau về vùng Kim Ðịa nhƣng ý kiến trong quyển lịch sử
Phật Giáo Thế Giới” [5] thì cho rằng vùng Kim Ðịa này là bán đảo Ðông
Dƣơng từ Miến Ðiện kéo dài đến Việt Nam. Vấn đề này đƣợc sách Lịch Sử
Phật Giáo Việt Nam (sđđ) viết: "sử liệu Phật Giáo Miến Ðiện chép rằng hai
vị cao tăng đó (Uttara và Sona) đã đến Miến Ðiện truyền giáo nhưng sử liệu
Phật Giáo tại Thái Lan cũng ghi là hai cao tăng Uttara và Sona có đến Thái
Lan truyền giáo. Có học giả dựa vào một tài liệu Trung Hoa nói rằng ở Giao
Châu tại thành Nê Lê, có bảo tháp của vua Asoka, và học giả đó xác định
thành Nê Lê chính là Ðồ Sơn hiện nay (cách Hải Phòng khoảng 12km)".
30
Nói chung căn cứ theo các tƣ liệu trên thì chúng ta có thể khẳng địng
rằng Phật Giáo truyền vào Việt Nam khoảng đầu kỷ nguyên Tây lịch bằng
những phƣơng tiện hòa bình và vì thế không một giọt máu nào đã chảy,
không một giọt lệ nào rơi vì sự truyền bá Ðạo Phật vào Việt Nam.
Ngay khi đƣợc truyền vào, từ thế kỷ đầu, với cách truyền đạo và sự
cần mẫn, chịu khó, nhẫn nhịn của các nhà sƣ đã làm cho ngƣời Việt cảm thấy
gần gũi với đời sống của mình và dễ tiếp thu, chính vì vậy đạo Phật đã nhanh
chóng thích nghi với lối sống của ngƣời dân Việt và trong quá trình hình
thành và phát triển trên đất nƣớc Việt, đạo Phật đã không gặp một trở ngại
nào trong việc hòa nhập vào mọi giai tầng của xã hội Việt Nam. Ðạo Phật đã
thấm vào nền văn minh Việt Nam tự nhiên và dễ dàng nhƣ nƣớc thấm vào
đất. Ðạo Phật đã lan tỏa khắp hang cùng ngỏ hẻm trên lãnh thổ Việt Nam và
đã có một chỗ đứng nhất định từ cung đình cho đến làng xã Việt Nam. Ðạo lý
của Phật giáo Việt Nam cũng đã ảnh hƣởng và ăn sâu vào nếp sống, nếp nghĩ
của ngƣời dân Việt và đã trở thành những giá trị tinh thần vô giá cho ngƣời
dân trên xứ sở này. Trong suốt chiều dài lịch sử đã đi qua, đạo Phật đã chứng
minh sự hiện hữu của mình trong hầu hết các lãnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội… qua các triều đại của lịch sử dân tộc ta.
2.1.2. Phật giáo với lịch sử dân tộc
Phật giáo vào Việt Nam từ thời Đinh, Tiền Lê, dƣới chính sách đô hộ
hà khắc của nhà Đƣờng, việc học hành của quần chúng bị hạn chế, kẻ sĩ ngoài
đời thì vốn đã không nhiều lại còn bị dòm ngó, răn đe. Vì thế, do vốn đã thâm
nhập sâu trong đời sống dân gian, một cách tự nhiên, trách nhiệm xã hội đƣợc
đặt lên vai giới tăng sĩ Phật giáo. Họ, ngoài việc hƣớng dẫn tinh thần, đạo
đức, còn trực tiếp lo toan những công việc thuộc nhu cầu thực tế của dân
chúng. Họ mở lớp dạy chữ ở chùa cho mọi con em, nhƣ trƣờng hợp của Lý
Công Uẩn đã từng nhận đƣợc sự giáo dục nơi cửa chùa. Chính tại đây họ đã
nuôi dƣỡng ý thức dân tộc, lòng yêu nƣớc cho nhiều thế hệ thanh thiếu niên,
không để nó bị mai một, bị “mất gốc” sau hàng trăm năm Bắc thuộc. Họ
không phải là những thầy lang nhƣng lại có kiến thức y dƣợc, trực tiếp chuẩn
trị, hốt thuốc cho mọi ngƣời. Họ đứng ra làm các công việc cầu an, ma chay,
chọn đất, chọn ngày cho việc xây cất, khai trƣơng làm ăn… Giới tăng sĩ vốn
là thành phần có học thức, lại không thuộc thành phần thống trị, gần gũi với
31
dân chúng, nên có đƣợc sự cảm thông, chia sẻ nỗi khổ của ngƣời dân trong
cảnh đô hộ. Và từ đó nhà chùa đã thực sự trở thành nơi hun đúc lòng yêu
nƣớc, một trung tâm của ý thức và niềm tin vào độc lập dân tộc, có sức ảnh
hƣởng rộng khắp trong dân gian. Ngay trong thời kỳ tiền độc lập, Phật giáo
đã đóng một vai trò rất lớn về mặt tinh thần, ý chí trên bƣớc đƣờng đấu tranh
của dân tộc.
Sau Ngô Quyền, các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý đã nỗ lực xây dựng
một quốc gia độc lập về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, và đóng
góp của Phật giáo trong buổi đầu này rất quan trọng.
Vào thời Đinh, Lê, thiền phái Tỳ Ni Đa Lƣu Chi đã truyền đến đời thứ
11, 12, và ảnh hƣởng của họ trong dân gian vẫn rất mạnh. Những thiên chức xã
hội mà nhà Phật đã gánh vác trong những thế kỷ vừa qua, nay vẫn tiếp tục. Mặt
khác triều đình cũng biết trọng dụng họ, xem những cao tăng uyên bác nhƣ
những cố vấn, có thể bàn luận, giải quyết những vấn đề chính sự.
Vào thời đại nhà Lý, Phật giáo vẫn tiếp tục giữ một vai trò rất lớn về
mặt chính trị. Ngay điểm khởi đầu, tức là việc lập nên triều đại này, Phật giáo
đã đóng vai trò quyết định.
Tuy đã giúp nhà Tiền Lê, nhƣng trƣớc tình trạng tệ lậu của quốc gia
dƣới sự cai trị của Lê Long Đĩnh, sƣ Vạn Hạnh đã không ngần ngại ủng hộ
Lý Công Uẩn lên ngôi, chấm dứt chế độ dã man của Lê Ngọa Triều, bằng một
cuộc vận động quần chúng qua sấm truyền về vận mệnh dân tộc gắn với chữ
Lý, vốn đã đƣợc nhà sƣ Định Không (? - 808) nói đến từ hai thế kỷ trƣớc.
Với việc Lý Công Uẩn xuất thân là một môn sinh của nhà chùa và vai trò của
sƣ Vạn Hạnh, sẽ không ngoa khi nói rằng bƣớc đầu dựng lên nhà Lý công
đầu thuộc về Phật giáo. Sƣ Vạn Hạnh cũng là ngƣời đƣợc tin rằng đã thuyết
phục Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lƣ về Thăng Long với ý nguyện bảo vệ lâu
dài nền độc lập dân tộc.
Các tăng sƣ Phật giáo cũng trực tiếp tham dự chính sự qua việc trực tiếp
thiết lập các kế hoạch, thảo văn thƣ, tiếp sứ thần, bàn luận cả những vấn đề về
quân sự. Tuy can dự vào chính sự nhƣng tăng sƣ Phật giáo không hề chủ trƣơng
tham gia chính quyền, nên sau đó, khi triều đình đã vững mạnh hơn, có thể tự
mình gánh vác tất cả, thì họ lại tự nhiên lui về với chức năng vốn có của mình, là
hƣớng dẫn tinh thần và đạo đức, lui về với việc tu đạo của
32
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hộiMối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hộiDép Tổ Ong
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hươngcuonganh247
 
Ảnh hưởng của Dung thông tam giáo đến tình hình chính trị và xã hội Việt Nam ...
Ảnh hưởng của Dung thông tam giáo đến tình hình chính trị và xã hội Việt Nam ...Ảnh hưởng của Dung thông tam giáo đến tình hình chính trị và xã hội Việt Nam ...
Ảnh hưởng của Dung thông tam giáo đến tình hình chính trị và xã hội Việt Nam ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khảo sát lỗi ngữ pháp trong sử dụng tiếng việt của sinh viên trung quốc tại m...
Khảo sát lỗi ngữ pháp trong sử dụng tiếng việt của sinh viên trung quốc tại m...Khảo sát lỗi ngữ pháp trong sử dụng tiếng việt của sinh viên trung quốc tại m...
Khảo sát lỗi ngữ pháp trong sử dụng tiếng việt của sinh viên trung quốc tại m...nataliej4
 
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...nataliej4
 
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ nataliej4
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNGLUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNGOnTimeVitThu
 
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...OnTimeVitThu
 
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếLyLy Tran
 

Mais procurados (20)

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hộiMối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
 
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt HươngBài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
Bài giảng: Văn hóa chính trị - TS Bùi Việt Hương
 
Đề tài nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai ChâuLuận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
Luận văn: Tang ma của người Cống ở huyện Mường Tè, Lai Châu
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Ảnh hưởng của Dung thông tam giáo đến tình hình chính trị và xã hội Việt Nam ...
Ảnh hưởng của Dung thông tam giáo đến tình hình chính trị và xã hội Việt Nam ...Ảnh hưởng của Dung thông tam giáo đến tình hình chính trị và xã hội Việt Nam ...
Ảnh hưởng của Dung thông tam giáo đến tình hình chính trị và xã hội Việt Nam ...
 
Khảo sát lỗi ngữ pháp trong sử dụng tiếng việt của sinh viên trung quốc tại m...
Khảo sát lỗi ngữ pháp trong sử dụng tiếng việt của sinh viên trung quốc tại m...Khảo sát lỗi ngữ pháp trong sử dụng tiếng việt của sinh viên trung quốc tại m...
Khảo sát lỗi ngữ pháp trong sử dụng tiếng việt của sinh viên trung quốc tại m...
 
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
Thực Trạng Áp Dụng Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Tại Các Nước Nhóm Brics ...
 
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đLuận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
 
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
XÃ HỘI HỌC VĂN HOÁ
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc MườngLuận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
Luận văn: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FRE...
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FRE...HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FRE...
HỢP TÁC VĂN HÓA, GIÁO DỤC VIỆT NAM - NHẬT BẢN (TỪ NĂM 1992 -> 2017) - TẢI FRE...
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCDĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thông qua môn GDCD
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNGLUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần ThơLuận văn:  Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường Cao đẳng Cần Thơ
 
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...
 
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 

Semelhante a Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay

Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tông
Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tôngMột số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tông
Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tôngMan_Ebook
 
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nayTìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN OnTimeVitThu
 
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnLuận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩaLuận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt nam
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt namTư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt nam
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt namMan_Ebook
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...anh hieu
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...hieu anh
 
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốc
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốcVăn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốc
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốcMan_Ebook
 
LUẬN VĂN: VAI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: VAI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HIỆN NAYLUẬN VĂN: VAI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: VAI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HIỆN NAYOnTimeVitThu
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...hieupham236
 
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975OnTimeVitThu
 

Semelhante a Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay (20)

BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp ngành triết học, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp ngành triết học, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp ngành triết học, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp ngành triết học, 9 ĐIỂM
 
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAYẢnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
Ảnh hưởng của đạo đức Phật giáo đối với đạo đức thanh niên, HAY
 
Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tông
Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tôngMột số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tông
Một số vấn đề trong triết học phật giáo trần nhân tông
 
60.Khóa luận li hôn.doc
60.Khóa luận li hôn.doc60.Khóa luận li hôn.doc
60.Khóa luận li hôn.doc
 
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nayTìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
 
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA LỄ HỘI PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
 
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái BìnhQuản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
Quản lý công tác xã hội đối với người tâm thần tại tỉnh Thái Bình
 
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnLuận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
 
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩaLuận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
Luận văn thạc sĩ triết học: Chữ hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa
 
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt nam
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt namTư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt nam
Tư tưởng nhân văn và đạo đức kitô giáo với văn hóa việt nam
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975
 
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốc
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốcVăn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốc
Văn hóa phật giáo trong đời sống người việt nam ở đài loan, trung quốc
 
LUẬN VĂN: VAI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: VAI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HIỆN NAYLUẬN VĂN: VAI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN: VAI TRÒ CỦA PHẬT GIÁO ĐỐI VỚI VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HIỆN NAY
 
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ VỀ GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐỐI VỚI TRẺ EM DÂN TỘC KƠ HO...
 
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc TrăngLuận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
 
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vữngNghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
 
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam BộNghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
 
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975
 

Mais de Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Mais de Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Último

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 

Último (20)

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 

Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ ===  === TẠ THỊ HỒNG THANH ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐẠO ĐỨC CON NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY Dịch Vụ Làm Khóa Luận Tốt nghiệp Luanvantrithuc.com Tải tài liệu nhanh qua hotline 0936885877 Zalo/tele/viber dichvuluanvantrithuc@gmail.com KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Triết học HÀ NỘI - 2019
  • 2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ ===  === TẠ THỊ HỒNG THANH ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐẠO ĐỨC CON NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Triết học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Th.S Nguyễn Thị Giang HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới Th.S Nguyễn Thị Giang - ngƣời cô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Chính trị cùng các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy, chỉ bảo em trong suốt thời gian qua. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình cũng nhƣ bạn bè đã góp ý, ủng hộ em hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến thức của bản thân nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô cũng nhƣ các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Ngƣời thực hiện Tạ Thị Hồng Thanh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của Th.s Nguyễn Thị Giang. Tôi xin cam đoan rằng: Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Ngƣời thực hiện Tạ Thị Hồng Thanh
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................................7 6. Ý nghĩa của khóa luận...................................................................................................................7 7. Kết cấu của khóa luận...................................................................................................................7 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO...........................................................................................................................8 1.1. Khái quát về sự ra đời Phật giáo.........................................................................................8 1.1.1. Sự hình thành và phát triển Phật giáo..........................................................................8 1.1.2. Quá trình du nhập, phát triển Phật giáo ở Việt Nam ..........................................9 1.2. Nhân sinh quan Phật giáo ....................................................................................................13 1.2.1. Nhân sinh quan Phật giáo trong tƣ tƣởng triết học Phật giáo...................13 1.2.2. Khái niệm nhân sinh quan, nhân sinh quan Phật giáo ....................................15 1.2.3. Nội dung nhân sinh quan Phật giáo ...........................................................................17 1.3. Đạo đức và kết cấu của đạo đức.......................................................................................23 1.3.1. Khái niệm đạo đức trong lịch sử triết học..............................................................23 1.3.2. Khái niệm đạo đức theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin.......................24 1.3.3. Kết cấu của đạo đức............................................................................................................26 CHƢƠNG 2. NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐẠO ĐỨC CỦA NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY........................28 2.1. Ảnh hƣởng nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức của con ngƣời Việt Nam ............................................................................................................................................................35 2.1.1. Ảnh hƣởng nhân sinh quan Phật giáo đến ý thức đạo đức..........................35 2.1.2. Ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến hành vi đạo đức...............40 2.1.3. Ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến quan hệ đạo đức..............47 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ NHỮNG TIÊU CỰC CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO TRONG ĐẠO ĐỨC CON NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY................50
  • 6. 3.1. Quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề tôn giáo và đạo đức tôn giáo ...........................................................................................................................50 3.1.1. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo.............................50 3.1.2. Phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo..........................54 3.1.3. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về tôn giáo ......................................................56 3.2. Một số khuyến nghị để phát huy tính tích cực của nhân sinh quan Phật giáo đối với đạo đức của con ngƣời Việt Nam hiện nay............................................58 3.2.1.Việc phát triển kinh tế thị trƣờng gắn với đạo đức của ngƣời Việt Nam 58 3.2.2. Phát huy vai trò tích cực của các tổ chức Phật giáo trong đời sống xã hội................................................................................................................................................................59 KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................66
  • 7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới đƣợc du nhập vào Việt Nam từ những năm đầu công nguyên. Trong một thời gian dài từ khi du nhập cho đến nay, Phật giáo đã sớm khẳng định đƣợc mình và tìm đƣợc một chỗ đứng vững chắc trong đời sống văn hóa xã hội của con ngƣời Việt Nam . Phật giáo có một vị trí quan trọng trong đời sống văn hóa, xã hội ở Việt Nam. Bên cạnh việc lựa chọn đúng đƣợc con đƣờng, cách thức truyền bá phù hợp với tâm lý, truyền thống văn hóa thì nội dung giáo lý của nhà Phật gần gũi với đời sống tinh thần của ngƣời Việt. Với tinh thần từ, bi, hỉ, xả của mình trong nhân sinh quan, Phật giáo đã có sự khác biệt với những hệ tƣ tƣởng cùng thời đƣợc du nhập truyền bá vào Việt Nam và đƣợc con ngƣời Việt Nam đón nhận một cách rất tự nhiên nhƣ “nƣớc ngấm vào lòng đất” và đã len lỏi vào trong đời sống của từng cá nhân, từng cộng đồng ngƣời Việt sinh sống. Nếu nhƣ Nho giáo phải mất một thời gian khá dài khi mà xã hội Việt Nam đã tƣơng đối phát triển mới đƣợc nhân dân trọng dụng, bên cạnh đó Phật giáo ngay từ buổi đầu du nhập vào Việt Nam đã nhanh chóng đƣợc hòa mình vào cùng với nền văn hóa của ngƣời bản địa bằng chính những câu chuyện thần thoại mang đến cho con ngƣời sự thoải mái trong tâm lý và đầy tính nhân văn cao cả (Hình ảnh ông Bụt hiện lên giúp đỡ con ngƣời khi gặp khó khăn, hoạn nạn,…). Điều này, đã đƣợc minh chứng trong lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam. Ngƣời Việt tiếp thu Phật giáo và đã có những vận dụng những giáo lý này phù hợp với đời sống xã hội và hoàn cảnh lịch sử của dân tộc mình. Phật giáo ở Việt Nam mang một nét rất riêng, khác hẳn với Phật giáo ở các quốc gia khác nhƣ: Trung Quốc, Thái Lan, Lào.. Ngƣời Việt đã biết rằng Phật giáo không đơn thuần là một tôn giáo với hệ thống thần linh và những nghi lễ thờ cúng của mình, mà nó còn là một học thuyết triết học tƣơng đối thâm sâu. Trong những tƣ tƣởng triết học đó, ngoài sự lí giải về quan niệm sống của con ngƣời thì Phật giáo đã dành nhiều những 1
  • 8. nội dung cho những vấn đề liên quan đến con ngƣời và cuộc đời của con ngƣời, đó chính là nội dung nhân sinh quan của Phật giáo . Có thể khẳng định rằng, những tƣ tƣởng của Phật giáo có ảnh hƣởng rất sâu đậm trong xã hội và con ngƣời Việt Nam, đa phần và chủ yếu là những quan niệm xoay quanh vấn đề về con ngƣời và cuộc đời con ngƣời. Tất cả những quan niệm đã cùng với thời gian không ngừng ngấm sâu vào từng hành vi, lời nói, việc làm trong sinh hoạt hàng ngày của ngƣời Việt (Những quan niệm về thiện ác, nhân quả và báo ứng, khuyên con ngƣời sống làm việc thiện, tránh việc ác,…) . Trong bối cảnh đất nƣớc hội nhập nền kinh tế thị trƣờng và giao lƣu hội nhập quốc tế trên rất nhiều lĩnh vực và đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế. Kinh tế thì trƣờng đã đem lại cho đất nƣớc sự phát triển mới với sức bật rất tốt nhƣng bên cạnh đó những mặt trái của nó cũng làm đã nảy sinh rất nhiều các vấn đề liên quan đến con ngƣời và xã hội, đặc biệt là vấn đề suy thoái về đạo đức con ngƣời. Sự xuống cấp và băng hoại về đạo đức trong lối sống của con ngƣời và có bộ phận ngƣời lợi dụng những triết lý nhân sinh của Phật giáo để làm những việc sai trái với quy phạm đạo đức con ngƣời và ảnh hƣởng xấu đến xã hội . Trong Hội nghị Trung ƣơng 9 khóa XI về “ xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, Đảng ta đã khẳng định: “Chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách. Xây dựng và phát huy lối sống mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn”. Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế biến đổi không ngừng của thời đại và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại và đặc biệt là sự lớn mạnh của thông tin truyền thông đại chúng thì việc giáo dục đạo đức con ngƣời là vô cùng cần thiết. Chúng ta phải có những chuẩn mực đạo đức riêng biệt cho dân tộc thì sẽ không bị hòa tan với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Vì 2
  • 9. vậy với chức năng truyền đạo của mình với nội dung triết lí nhân sinh quan của Phật giáo đã có những đóng góp không nhỏ trong công cuộc xây dựng đất nƣớc ta trong giai đoạn đổi mới hiện nay . Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con ngƣời Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nhân sinh quan Phật giáo là một trong những đề tài đã đƣợc rất nhiều nhà khoa học, Phật tử nghiên cứu, đặc biệt trong thời gian gần đây khi nền kinh tế ngày càng phát triển và rất nhiều vấn đề đặt ra cần đƣợc giải quyết, cụ thể là: Tác giả Peter D.Santina (1984), viết cuốn sách“Fundamentals of Buddhism" ( Nền tảng của đạo Phật). Cuốn sách này đƣợc Thích Tâm Quang dịch sang tiếng Việt năm 1996. Trong cuốn sách này tác gỉa đã trình bày mƣời hai bài giảng về lịch sử ra đời của đạo Phật và những giáo lý của đạo Phật nhƣ: Tứ diệu đế, triết lý nhân duyên, nghiệp,… Tác giả đã xuất phát từ quan điểm của một Phật tử phƣơng Tây, có hiểu biết sâu sắc phần giáo lý nên khi trình bày đã làm rõ nội dung trong quan niệm nhân sinh của đạo Phật. Qua cuốn sách này đã giúp cho em có hiểu biết thêm về cách nhìn của ngƣời phƣơng Tây đối với nhân sinh quan Phật giáo, từ đó có thể thấy đƣợc sự khác biệt giữa nhân sinh quan Phật giáo ở Việt Nam với nhân sinh quan Phật giáo nguyên thuỷ và nhân sinh quan Phật giáo đƣợc truyền bá và vận dụng trong đời sống tinh thần của một số quốc gia khác . Năm 1984, Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam - Viện triết học xuất bản cuốn “Mấy vấn đề về Phật giáo và lịch sử tư tưởng Việt Nam” tập hợp 25 bài tham luận của các nhà nghiên cứu có tên tuổi của giới khoa học nƣớc ta nhƣ các Giáo sƣ Trần Văn Giầu, Nguyễn Tài Thƣ, Phan Đại Doãn, Trần Đình Hƣợu,… trong cuộc hội thảo về “Mối quan hệ giữa Phật giáo và lịch sử tƣ tƣởng Việt Nam”; Cuốn sách “Lịch sử Phật giáo Việt Nam” của Viện Triết học do PGS Nguyễn Tài Thƣ chủ biên (1988), do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội xuất bản . 3
  • 10. Các tác giả đã phân tích và làm sáng tỏ mối quan hệ tác động qua lại giữa Phật giáo và lịch sử tƣ tƣởng của Việt Nam, tính chất chung của Phật giáo và đặc điểm Phật giáo Việt Nam và đề cập tới một số tông phái Phật giáo Việt Nam, ảnh hƣởng của Phật giáo tinh thần truyền thống yêu nƣớc, tới các nét văn hóa của Việt Nam,…Những bài nghiên cứu này đã khái quát lịch sử Phật giáo Việt Nam từ khi du nhập vào Việt Nam đến năm 1980. Những bài nghiên cứu phần nào phản ảnh đƣợc ảnh hƣởng của Phật giáo đến đời sống của ngƣời Việt từ văn hoá, tinh thần, lễ hội và quan trọng nhất đã chỉ ra đƣợc ảnh hƣởng của nó đến chủ nghĩa yêu nƣớc Việt Nam từ khi du nhập đến năm 1980. Mặc dù vậy, với sự phát triển không ngừng của xã hội, những nghiên cứu này cần phải đƣợc tiếp tục trong thời đại ngày nay và đề tài khoá luận giải đáp vấn đề này . Tác giả Thích Tâm Thiện (1994), viết cuốn “Tìm hiểu nhân sinh quan Phật giáo” do Thành hội Phật giáo thành phố Hồ Chí Minh xuất bản và cuốn:“Chữ nghiệp trong đạo Phật”, do tác giả Thích Thiện Siêu viết (2002), Nxb Tôn giáo, Hà Nội. Theo các tác giả, quan niệm về “định mệnh” và “định nghiệp” thƣờng đƣợc nêu ra cùng với nhau và có liên quan đến thuyết nhân quả của nhà Phật tác giả đã trình bày về Duyên sinh - Vô ngã qua các thời kỳ. Trong tác phẩm này, các tác giả đã trình bày nhân sinh quan Phật giáo dƣới góc độ là một Phật tử. Khi tiếp cận với những tài liệu này, giúp cho em trong quá trình làm khoá luận có một cách nhìn toàn diện và phong phú trong quá trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đạo đức con ngƣời. Thấy đƣợc những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực từ những ảnh hƣởng trên . Nhà tu hành Thích Chân Quang với tác phẩm “Luận về nhân quả” (2005), Nxb Tôn giáo. Trong cuốn sách này, tác giả Thích Chân Quang cho rằng đối với đạo Phật, chúng sinh có ba mục đích cần nhắm đến: “Một là, sống trong luân hồi bớt đau khổ, có phƣớc bão cõi trời cõi ngƣời; Hai là, thoát khỏi luân hồi, chấm dứt sinh tử, có đƣợc niết bàn an vui ; Ba là giáo hóa cho chúng sinh cùng đƣợc thành tựu trí tuệ giải thoát, gọi là hạnh đạo Bồ tát”. 4
  • 11. Đây cũng là cách nhìn của những ngƣời tu hành về nhân sinh quan Phật giáo, khi nghiên cứu cũng giúp cho em có sự so sánh giữa những nhà nghiên cứu về Phật giáo không phải là nhà tu hành và những nhà nghiên cứu Phật giáo là nhà tu hành để thấy rõ sự ảnh hƣởng của Phật giáo trong đời sống tinh thần của ngƣời Việt hiện nay . Ngoài những tác phẩm trên còn có ra còn một số công trình khác (sách tham khảo, bài đăng trên các tạp chí khoa học,…) cũng có ít nhiều đề cập đến nhân sinh quan Phật giáo và ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo nhƣ: Lê Hữu Tuấn “Ảnh hưởng của tư tưởng triết học Phật giáo trong đời sống văn hóa tinh thần ở Việt Nam” (1988), Luận án tiến sĩ triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Tài Thƣ (chủ biên),“Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và tôn giáo đối với con người Việt Nam hiện nay” (1997), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Đăng Duy (1999), “Phật giáo với văn hóa Việt Nam”, Nxb Hà Nội; Nguyễn Hùng Hậu (2002), “Đại cương triết học Phật giáo Việt Nam”, tập I, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; Nguyễn Thị Bảy (1997), “Văn hóa Phật giáo và lối sống của người Việt ở Hà Nội và châu thổ Bắc Bộ”, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội; Đặng Thị Lan (2006), Đạo đức Phật giáo với đạo đức con người Việt Nam của Đặng Thị Lan, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội..v.v… Có thể nhận xét một cách khái quát rằng những công trình nghiên cứu ở trên đều thống nhất với nhau rằng: Phật giáo có những ảnh hƣởng lớn trong đời sống xã hội Việt Nam. Những triết lý nhân sinh của Phật giáo kết hợp với nét văn hóa truyền thống của Việt Nam đã tạo nên sự phong phú trong đời sống văn hóa xã hội của con ngƣời Việt Nam. Những công trình nghiên cứu nói trên, đã trực tiếp hoặc gián tiếp ở các mức độ và khía cạnh khác nhau, đã thể hiện tƣ tƣởng triết học thâm sâu của Phật giáo và ảnh hƣởng của nó đến đạo đức của ngƣời Việt Nam. Do đó,trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo để có thể đƣa ra đƣợc một số khuyến nghị nhằm phát huy những ảnh hƣởng tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng 5
  • 12. tiêu cực của tƣ tƣởng triết học này trong đạo đức của ngƣời Việt Nam hiện nay là một việc làm hết sức có ý nghĩa. Tuy nhiên, việc làm rõ sự ảnh hƣởng của Phật giáo nói chung và nhân sinh quan Phật giáo nói riêng đối với đạo đức của ngƣời Việt Nam hiện nay thì còn chƣa nhiều. Vì vậy, khóa luận có nhiệm vụ là trên cơ sở tiếp thu những kết quả của các công trình nghiên cứu đi trƣớc để đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con ngƣời Việt Nam hiện nay . 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Khóa luận làm rõ ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức của ngƣời Việt Nam hiện nay; từ đó đƣa ra một số khuyến nghị nhằm phát huy những ảnh hƣởng tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức của ngƣời Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên khóa luận có nhiệm vụ: - Khái quát một số vấn đề lý luận chung về Phật giáo và nhân sinh quan Phật giáo. - Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đạo đức của ngƣời Việt trên các lĩnh vực: Ý thức đạo đức; hành vi đạo đức; quan hệ đạo đức. - Đƣa ra một số khuyến nghị nhằm phát huy ảnh hƣởng tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con ngƣời Việt Nam hiện nay . 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nhân sinh quan Phật giáo và ảnh hƣởng của nó đối với đạo đức trong xã hội Việt Nam hiện nay. 6
  • 13. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nhân sinh quan Phật giáo từ khi du nhập vào Việt Nam đến nay.. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp luận: Khóa luận sử dụng phƣơng pháp luận chung của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, khoá luận còn sử dụng các phƣơng pháp: logic - lịch sử, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa, so sánh,… 6. Ý nghĩa của khóa luận - Khoá luận có thể làm tài liệu cho các bạn sinh viên và nhà nghiên cứu khi nghiên cứu về Phật giáo ở Việt Nam hiện nay. - Khoá luận cũng có thể sử dụng trong nghiên cứu giảng dạy về Phật giáo. - Khoá luận cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách về tôn giáo, văn hoá, xã hội. 7. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận bao gồm 3 chƣơng, với 7 tiết. - Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về nhân sinh quan Phật giáo - Chƣơng 2: Những ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức của ngƣời Việt Nam hiện nay - Chƣơng 3: Một số khuyến nghị để phát huy tính tích cực và hạn chế những tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo trong đạo đức của ngƣời Việt Nam hiện nay 7
  • 14. CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO 1.1. Khái quát về sự ra đời Phật giáo 1.1.1. Sự hình thành và phát triển Phật giáo Đạo Phật đƣợc hình thành vào khoảng thế kỷ thứ VI (TCN) ở Ấn Độ, ngƣời sáng lập là thái tử Sidharta, ngƣời đời sau gọi là đức Phật. Chúng ta ngày nay thƣờng gọi Ngài là Đức Phật, hoặc Đức Phật Cồ-đàm . Đức Phật sống vào khoảng 25 thế kỷ trƣớc tại vùng Bắc Ấn độ. Ngài sinh ra là một vị hoàng tử của vƣơng quốc Thích-ca (Sakya) tại vùng chân núi Hy mã lạp sơn, nay thuộc nƣớc Nepal. Ngài sống cuộc sống trong nhung lụa, có một thời niên thiếu cao sang và đã kết hôn với công chúa Da-du-đà-la (Yasodhara), và có một ngƣời con trai tên là La-hầu-la (Rahula). Nhƣng, bản thân Đức Phật lại không hề muốn sống cuộc sống cuộc sống nhung lụa kế vị vua cha mà ngƣợc lại, ngài rời bỏ hoàng cung theo các nhà tƣ tƣởng học tập, cuối cùng Thích Ca tự mình sáng lập học thuyết và đã đƣợc truyền bá khắp nơi sau đó đƣợc phát triển thành một tôn giáo lớn trên thế giới . Một ngày nọ Ngài đánh xe ngựa dạo chơi trên đƣờng phố, Ngài đã nhìn thấy những cảnh vật làm thay đổi cách suy nghĩ của Ngài. Ngài thấy một cụ già run rẩy, một ngƣời bệnh rên siết và một tử thi sình thối. Những cảnh tƣợng này đã khiến chô Đức Phật phải suy nghĩ rất nhiều và quyết tâm tìm ra đƣợc cách để giúp cho toàn nhân loại thoát khỏi những khổ đau của đời sống đem lại, để con ngƣời thoát khỏi hoạn khổ đau . Lúc 29 tuổi, Sĩ-đạt-đa rời hoàng cung, rời xa gia đình và vợ con, bỏ lại cả vƣơng quốc của mình để gia nhập sống đời sống của một đạo sĩ khất thực trong 6 năm, để đi tìm con đƣờng diệt khổ cho cuộc đời con ngƣời. Vào đêm trăng rằm tháng Tƣ, khi ngồi thiền dƣới cội cây Bồ đề ở Gaya, Ngài tìm đƣợc lời giải đáp và giác ngộ. Lúc đó, Ngài đƣợc 35 tuổi. Đấng Giác Ngộ giờ đây đƣợc gọi là Đức Phật . Trong cả cuộc đời hoằng hóa, dù phải đối phó với bao nhiêu trở ngại, Đức Phật lúc nào cũng giữ một phong thái an nhiên tự tại, và ngay cả trong giờ phút lâm chung, Ngài vẫn bình thản cho dù thân xác đã suy kiệt. Ngay trong giờ phút cuối cùng đó, Ngài vẫn tiếp tục giảng dạy và khuyên bảo các 8
  • 15. đệ tử để họ tiếp tục tu tập theo giáo pháp của Ngài: “Nầy các tỳ kheo, Như Lai khuyên quý vị rằng mọi pháp hữu vi đều vô thường, quý vị hãy tinh tấn với chánh niệm”. Đó là những lời cuối cùng của đức Phật, và Ngài nhập diệt vào năm 80 tuổi, trong năm 543 trƣớc Công Nguyên . Sự ra đời của Phật giáo cách đây hơn hai nghìn năm trăm năm là một cuộc cách mạng trong xã hội Ấn Độ cổ đại bởi vì đạo Phật đã xóa bỏ đi những thể chế giai cấp truyền thống, những tín ngƣỡng lỗi thời và những quan điểm triết học thịnh hành để hình thành nên một tín ngƣỡng có thể đƣợc gọi là tinh thần khoa học và lý trí. Kể từ đó trở đi Phật giáo đã lan truyền khắp các nƣớc Á Châu và có ảnh hƣởng rất lớn đến những nét truyền thống, văn hóa, phong tục của ngƣời dân bản địa các khu vực mà nó đến . 1.1.2. Quá trình du nhập, phát triển Phật giáo ở Việt Nam Đến ngày nay, các nhà nghiên cứu ở Việt Nam chƣa thống nhất đƣợc với nhau về thời điểm Phật giáo du nhập vào Việt Nam. Có ý kiến cho rằng từ những thế kỷ trƣớc công nguyên, nhiều thuyền buôn Ấn Độ đã cập bến nƣớc ta, các thƣơng nhân của Ấn Độ đã mang theo nền văn hóa Ấn Độ đến Việt Nam. Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, Phật giáo đƣợc du nhập vào nƣớc ta khoảng thế kỷ II sau công nguyên. Theo nhiều nhà nghiên cứu, Việt Nam đã tiếp thu Phật giáo từ Ấn Độ, Trung Hoa và một số ít từ Campuchia. Từ khoảng thế kỷ thứ II đến thế kỷ thứ V đã có rất nhiều nhà sƣ Ấn Độ và Trung Quốc cùng vào Việt Nam để truyền đạo nhƣ Mahakyvuc, Khƣudala, Mâu Bác Cƣ sĩ. Ở thế kỷ thứ III có Khƣơng Tăng Hội và Chi Lƣơng Cƣơng ngƣời Ấn Độ, thế kỷ thứ IV có Du Pháp Lan, Du Đạo Toái ngƣời Trung Quốc, thế kỷ thứ V có Đàm Hoằng. Ở thời kỳ này cũng có một số nhà sƣ Việt Nam danh tiếng nhƣ Huệ Thắng, Thích Đạo Thiền. Quá trình truyền đạo này đã hình thành nên trung tâm Phật giáo Luy Lâu. Trong lịch sử Phật giáo Việt Nam, từ thế kỷ VI đến thế kỷ X vẫn đƣợc xem đây là giai đoạn truyền giáo. Tuy nhiên trong giai đoạn này, ảnh hƣởng của các nhà truyền giáo Ấn Độ đã giảm và các nhà truyền giáo Trung Quốc tăng lên và đặc biệt hơn là còn du nhập các phái thiền của Trung Quốc vào Việt Nam. Trong mƣời thế kỷ đầu truyền bá vào Việt Nam, mặc dù trong hoàn cảnh đất nƣớc bị xâm lăng đô hộ nhƣng Phật giáo vẫn tạo ra sức ảnh hƣởng và phát triển trong nhân dân và có 9
  • 16. những chuẩn bị cho sự phát triển mới trong giai đoạn đất nƣớc độc lập, tự chủ. Đến thế kỷ X, khi nƣớc ta đã giành đƣợc quyền tự chủ, trong thời kỳ này Phật giáo bắt đầu phát triển hƣng thịnh và có những đóng góp tích cực cho sự phát triển đất nƣớc. Năm 971, vua Đinh Tiên Hoàng định ra phẩm trật tăng già và ban chức cho tăng sĩ. Vua Đại Hành sau khi hòa với nhà Tống đã sai sứ sang triều cống Trung Hoa và xin thỉnh kinh Phật đem về truyền bá. Nhiều thiền sƣ nhƣ Thiền sƣ Pháp Thuận, Thiền sƣ Vạn Hạnh đã đƣợc vua Lê Đại Hành mời tham gia vào chính sự, góp phần to lớn vào sự hƣng thịnh của đất nƣớc. Triều Lý, triều đại đƣợc xem là triều đại Phật giáo đầu tiên trong các triều đại phong kiến Việt Nam. Lý Thái Tổ vị vua đầu tiên sáng lập nên nhà Lý là ngƣời xuất thân từ cửa Phật, đƣợc nuôi dƣỡng và trƣởng thành ở chốn thiền môn. Mọi công việc lớn nhỏ của nhà nƣớc trong giai đoạn này đều có sự đóng gớp ý tƣởng của các vị thiền sƣ. Triều đình lúc này đã cử sứ thần sang Trung Quốc thỉnh kinh và khuyến khích việc xuất gia tu hành . Phật giáo đƣợc trọng dụng nên phát triển rất nhanh, chùa Phật đƣợc xây dựng ở hầu khắp các làng xã và trở thành trung tâm tôn giáo lớn nhất ở nông thôn miền Bắc lúc bấy giờ. Có thể nói, hơn 200 năm dƣới triều đại nhà Lý Phật giáo đã chiếm vị trí độc tôn và có những ảnh hƣởng mạnh mẽ đến mọi phƣơng diện của đời sống xã hội Đại Việt. Sang đến thời nhà Trần, bộ máy hành chính nhà nƣớc đã dần đƣợc xây dựng và hoàn chỉnh hơn. Nho giáo lúc này dần chiếm vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần và tổ chức xã hội. Nhƣng Phật giáo thời Trần đến giữa thế kỷ XIV vẫn giữ đƣợc sự hƣng thịnh của nó. Các vua đời nhà Trần ý thức đƣợc rõ vai trò của Nho giáo và Phật giáo đối với xã hội. Trải qua quá trình du nhập và phát triển đến thời Trần, Phật giáo ở Việt Nam đã có sự góp mặt của ba thiền phái từ Ấn Độ và Trung Quốc là Tỳ Ni Đa Lƣu chi, Vô Ngôn Thông và Thảo Đƣờng. Các tăng sĩ đời Trần đã không còn trực tiếp đóng góp vào sự nghiệp chính trị nhƣ trƣớc nữa, nhƣng Phật giáo vẫn là một yếu tố quan trọng để liên kết nhân tâm và cố kết cộng đồng. Ở thời kỳ này rất nhiều chùa pháp quy mô to lớn hoặc kiến trúc độc đáo đã đƣợc xây dựng, Phật giáo thời Trần đã có sự phát triển đến cực thịnh. 10
  • 17. Từ giữa thế kỷ XIV, cùng với sự suy vi của triều đại nhà Trần, Phật giáo cũng dần mất đi tính nhập thế tích cực và ngày càng suy vong. Bảy năm dƣới triều đại nhà Hồ, Phật giáo suy vi một cách nhanh chóng. Quân Minh sang xâm lƣợc nƣớc ta mƣợn cớ là muốn khôi phục nhà Trần và đặt chế độ cai trị hà khắc, với âm mƣu Hán hóa văn hóa Đại Việt, quân Minh đã tịch thu và đốt hết sách vở trong đó có kinh sách nhà Phật, chùa chiền bị đốt phá, sƣ tăng bị giết hại. Đến thời hậu Lê, ở nƣớc ta xuất hiện thêm hai phái thiền là Thiền Tào Động ở Đàng Ngoài và Thiền Lâm Tế ở Đàng Trong. Thời Minh Mạng và Thiều Thị bắt đầu có sự khởi sắc trùng tu những ngôi chùa và Tổ đình quan trọng, nhƣng trong nhân dân thì ảnh hƣởng của Phật giáo không còn sâu đậm nhƣ trƣớc nữa. Thời vua Tự Đức nƣớc ta rơi vào vòng đô hộ của Pháp, Phật giáo lúc này lại càng suy vy hơn. Dƣới sự cai trị của nhà Nguyễn cả trƣớc và sau khi Pháp xâm lƣợc, Phật giáo tiếp tục suy tàn. Những năm 30 của thế kỷ XX, một sô nhà tu hành và một số nhân sĩ, trí thức Phật giáo đã đứng ra vận động phong trào “Chấn hƣng Phật giáo”, kể từ đó Phật giáo đã có sự khởi sắc hơn. Một bộ phận Phật giáo đi vào hoạt động có tổ chức, một số cơ sở đào tạo tăng tài lần lƣợt ra đời nhƣ An Nam Phật học hội, Hội Phật học Bắc Kỳ,… Thời kỳ Mỹ - Diệm, Phật giáo ở hai miền có sự khác biệt nhất định. Ở miền Bắc, Phật giáo đƣợc quy tụ trong một tổ chức duy nhất là “Hội Phật giáo thống nhất Việt Nam” sinh hoạt tín ngƣỡng gắn với các hoạt động yêu nƣớc, gắn bó với dân tộc. Ở miền Nam, do tình hình chính trị phức tạp, Phật giáo bị phân rã theo nhiều xu hƣớng chính trị khác nhau và hình thành nên 14 hệ phái. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nƣớc hòa bình, hai miền Bắc Nam thu về một mối đã tạo điều kiện cho các hệ phái Phật giáo thống nhất. Tháng 11/1981, Đại hội đại biểu thống nhất Phật giáo đã đƣợc tổ chức tại Hà Nội. Đại hội đã lập ra Giáo hội Phật giáo Việt Nam thông qua hiến chƣơng, chƣơng trình hành động và bầu ra cơ quan lãnh đạo. Đến nay, Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã trải qua sáu kỳ Đại hội và không ngừng trƣởng thành và phát triển. 11
  • 18. Đánh giá khái quát quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam chúng ta có thể rút ra đƣợc một số nhận xét sau: Thứ nhất, Phật giáo vào Việt Nam bằng con đƣờng dân dã và mang tính tự phát thông qua các thƣơng nhân Ấn Độ và các nhà truyền giáo Trung Quốc. Khác với đạo Công giáo, Phật giáo vào Việt Nam hoàn toàn mang tính tự phát. Công lao đầu tiên của việc Phật giáo du nhập vào Việt Nam phải kể đến vai trò của các thƣơng nhân Ấn Độ. Từ những năm đầu công nguyên ngƣời Ấn Độ đã đi buôn bán với nhiều nƣớc trong vùng Địa Trung Hải, Trung Đông, Đế quốc La Mã. Họ đi nhiều nơi để tìm nguồn nguyên liệu và hàng hóa, chính trong quá trình đó họ đã tới Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Họ đến Việt Nam mang theo: y thuật, phong tục tập quán và sinh hoạt tôn giáo của ngƣời Ấn Độ. Những đặc điểm văn hóa này đã có những ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân bản địa Việt Nam. Họ đã đem Phật giáo đến Việt Nam một cách tự phát và không có chủ đích. Thứ hai, Phật giáo vào Việt Nam chủ yếu bằng con đƣờng hòa bình và ít gây ra xung đột với văn hóa bản địa. Phật giáo xâm nhập vào cuộc sống tinh thần ngƣời Việt Nam một cách rất tự nhiên. Ngay từ buổi đầu mới du nhập, Phật giáo đã nhanh chóng đƣợc ngƣời Việt Nam đón nhận mà hầu nhƣ không gặp phải bất kỳ một trở ngại nào. Nó còn đƣợc tiếp nhận một cách nhanh chóng vì bản thân nó có rất nhiều điểm phù hợp với hệ thống tín ngƣỡng dân gian của ngƣời Việt. Ngƣời Việt thời kỳ này tin tƣởng có ông trời trên cao nhìn thấu mọi việc ở trần thế, trừng phạt kẻ ác và giúp đỡ ngƣời thiện. Bên cạnh đó họ còn có tin tƣởng vào các thế lực siêu nhiên có ảnh hƣởng lớn đến con ngƣời, đó là các vị thần tự nhiên và các Mẫu trong tự nhiên chi phối đến đời sống của con ngƣời và cũng với những mong muốn ngƣời tốt đƣợc báo đáp, kẻ ác phải đền tội… Trong bối cảnh xã hội, văn hoá, tín ngƣỡng đó, Phật giáo với thuyết Nhân quả nghiệp báo, luân hồi, với những quan niệm công đức,… những lý thuyết này rất phù hợp với tín ngƣỡng của ngƣời Việt nên đã đƣợc tiếp nhận nhanh chóng. Đồng thời, trong hoàn cảnh đất nƣớc bị đô hộ bởi thế lực ngoại bang, ngƣời Việt đã tìm thấy ở Phật giáo một nền tảng tƣ tƣởng để củng cố bản sắc dân tộc, khi phản kháng không tiếp thu tƣ tƣởng của kẻ thống trị đƣa vào trong quá trình đô hộ. 12
  • 19. Với thái độ khoan dung, mềm dẻo, linh hoạt nên quá trình truyền bá Phật giáo vào Việt Nam nhìn chung không gây ra những xung đột về văn hóa và tôn giáo. Phật giáo còn chấp nhận chung sống và hòa đồng một cách tích cực với hệ thống tôn giáo và tín ngƣỡng dân gian bản địa. Vào Việt Nam, Phật giáo không những không loại trừ hệ thống tín ngƣỡng dân gian bản địa mà còn dung nạp nó, làm phong phú thêm giá trị của bản thân. Với phƣơng châm “hoằng hóa tùy duyên phƣơng tiện”, Phật giáo là một tôn giáo khá linh hoạt và thích ứng nhanh với các điều kiện nơi mà nó dừng chân đến. Chính vì vậy, vào Việt Nam Phật giáo đã không gây nên những xáo trộn về mặt văn hóa. Nó đã nhanh chóng hòa đồng, bén rễ trong lòng dân tộc và chiếm tình cảm của ngƣời Việt Nam. Thứ ba, trong quá trình du nhập và phát triển, Phật giáo luôn gắn bó, đồng hành cùng dân tộc và góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ nền độc lập dân tộc, góp phần to lớn vào việc hình thành bản sắc văn hóa của Việt Nam. Đây cũng là điểm riêng biệt ở Phật giáo Việt Nam, khi những giáo lý của Phật giáo đƣợc hiện thực hoá trong đời sống, đƣợc nhân dân vận dụng vào công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc. Điển hình nhất của quan điểm này phải kể đến Phật giáo thời Lý, Trần trong lịch sử Việt Nam. 1.2. Nhân sinh quan Phật giáo 1.2.1. Nhân sinh quan Phật giáo trong tư tưởng triết học Phật giáo Ph.Ăngghen đã nói: “Nhưng tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ảnh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lương ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”[17, tr 176]. Đây có nghĩa là, tôn giáo do con ngƣời sáng tạo ra và tôn giáo không sáng tạo ra con ngƣời song bên cạnh đó nó lại có những ảnh hƣởng rất lớn đến rất nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống con ngƣời. Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn trên thế giới, đã đƣợc truyền bá và ảnh hƣởng tới rất nhiều quốc gia, dân tộc trên thế giới nhƣ: Xiry, Ai Cập, Thái Lan, Việt nam, Trung Quốc, Mianma và một phần các quốc gia Anh, Đức, Pháp,…và nó đã nhanh chóng trở thành tôn giáo có tính ảnh hƣởng lớn trên thế giới. 13
  • 20. Đức Phật đã đƣợc chứng kiến những nỗi khổ cực của cuộc sống con ngƣời trong xã hội. Qua thời gian học đạo, Đức Phật đã nhìn thấy những con đƣờng sai lầm của cuộc sống vật chất con ngƣời. Đức Phật cho rằng, cuộc sống dù giàu sang đến đâu cũng chỉ là tầm thƣờng, còn cuộc đời tu hành khổ hạnh thì tăm tối, mà chỉ có con đƣờng trung đạo thì mới là con đƣờng đúng đắn cho con ngƣời. Từ đó, với những suy tƣ sâu thẳm, Đức Phật đã giác ngộ đƣợc chân lý. Ngƣời đã chỉ ra đƣợc nguồn gốc sinh ra nỗi khổ của con ngƣời và những để giúp con ngƣời giải thoát khỏi nỗi đau khổ đó. Với tƣ cách là một tôn giáo, Phật giáo đã xoa dịu đi những nỗi khổ đau của con ngƣời phải gánh chịu trong xã hội có sự phân chia đẳng cấp vô cùng khắc nghiệt nhƣ ở Ấn Độ cổ đại và cả các quốc gia khác trên thế giới. Bao trùm lên đó, là nhân sinh quan từ bi của đạo Phật . Giáo lý của đạo Phật là hệ thống các quan niệm về nhận thức luận, thế giới quan và nhân sinh quan có hệ thống kết cấu rất chặt chẽ. Mục đích chủ yếu của Phật giáo đó là thoát khổ, là giải phóng con ngƣời, mang giá trị nhân sinh sâu sắc. Nhân sinh quan Phật giáo cũng đƣợc đƣợc bắt nguồn từ thế giới quan. Phật Thích Ca Mâu Ni đã nhìn thấy rõ đƣợc những nỗi khổ đau của con ngƣời và có những triết lí để giải thoát con ngƣời khỏi những nỗi khổ đau của cuộc đời. Những tƣ tƣởng triết học phƣơng Đông thiên về nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức, tôn giáo, đặc biệt là vấn đề con ngƣời hơn là việc tìm hiểu giới tự nhiên. Triết học phƣơng Đông nghiên cứu thế giới để làm sáng tỏ con ngƣời, vạch ra nguyên tắc ứng xử, giải quyết các mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, chú ý đến đời sống tâm linh mà ít quan tâm đến mặt sinh vật của con ngƣời. Mục đích nhận thức thế giới của triết học đều nhằm phục vụ cho đời sống của con ngƣời và xã hội. Còn triết học phƣơng Tây chú trọng nghiên cứu thế giới, tìm hiểu giới tự nhiên, xây dựng nên các học thuyết, các phạm trù v.v... Cũng nhƣ nhiều trào lƣu tƣ tƣởng triết học phƣơng Đông, Phật giáo đề cao và nhấn mạnh vấn đề nhân sinh. Đây cũng là một trong những đặc điểm cơ bản khác biệt của triết học phƣơng Đông so với phƣơng Tây. Điều này góp phần vào việc lý giải vì sao mặt vũ trụ quan của thế giới quan của Phật giáo, nhất là Phật giáo nguyên thủy, hơi mờ nhạt, trong khi nội dung nhân sinh quan lại khá rõ ràng và mang tính nổi trội . 14
  • 21. Mục đích cuối cùng của Phật giáo là giải thoát con ngƣời khỏi nỗi khổ trần thế thông qua con đƣờng tu tập về mặt tâm linh. Do đó, Phật giáo hầu nhƣ không đề cập và không có chủ trƣơng giải quyết nhữngvấn đề có tính chất siêu hình. Khi các đệ tử hỏi Đức Phật về vấn đề siêu hình trừu tƣợng nhƣ vũ trụ có vĩnh hằng không? Nó vô hạn hay hữu hạn, linh hồn và thể xác là một hay khác nhau, Nhƣ Lai sau khi chết có tồn tại hay không?... thì ngƣời im lặng vì mục đích chủ yếu là cứu khổ cho con ngƣời . Nhƣ vậy, qua việc nghiên cứu những nội dung trên cho thấy, đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của Phật giáo là con ngƣời, là giá trị nhân sinh. Qua việc phải chứng kiến nỗi khổ của con ngƣời ở đời sống trần thế mà Thích Ca Mâu Ni đã xây dựng học thuyết mang đậm giá trị nhân sinh để giải thoát, cứu khổ cho con ngƣời khỏi khổ nạn. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ ở Ấn Độ, với sự thống trị của tƣ tƣởng duy tâm tôn giáo Bà la môn và chế độ phân biệt đẳng cấp khắt khe, Phật giáo ra đời là tiếng nói trong làn sóng phủ nhận uy thế của kinh Vêđa và đạo Bà la môn, tố cáo chế độ xã hội bất công, đòi tự do tƣ tƣởng và sự bình đẳng xã hội, xóa bỏ nỗi khổ trong đời sống của ngƣời dân Ấn Độ. Đây là sự thể hiện tinh thần phản kháng của quần chúng nhân dân đối với chế độ xã hội đƣơng thời. Đức Phật tuyên bố: Không có đẳng cấp trong dòng máu cùng đỏ, không có đẳng cấp trong giọt nƣớc mắt cùng mặn, con ngƣời sinh ra không phải đã mang sẵn trong bào thai dây chuyền ở cổ hay dấu tin ca (dấu hiệu quý phái của dòng Bà la môn) trên trán. Qua đó thể hiện mặt tích cực của nhân sinh quan Phật giáo trong lĩnh vực sinh hoạt xã hội. Nguyện vọng cứu khổ của Đức Phật mang tính nhân văn sâu sắc, còn có cứu đƣợc khổ hay không lại là chuyện khác. Do vậy, Phật giáo rất gần gũi với con ngƣời . 1.2.2. Khái niệm nhân sinh quan, nhân sinh quan Phật giáo Từ lâu trong triêt học, khái niệm “nhân sinh quan” thƣờng đƣợc các học giả bàn đến và đƣợc sử dụng trong sự tƣơng quan so sánh trong mối quan hệ với thế giới quan. Vì vậy, khi nhắc đến nhân sinh quan, trƣớc hết chúng ta xem xét đến khái niệm “thế giới quan”. Khái niệm thế giới quan: Có rất nhiều những nhận định của các tác giả, các nhà triết học về khái niệm thế giới quan khác nhau. Trong cuốn giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin cũng đƣa ra khái niệm về thế giới quan:“Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của 15
  • 22. con người về thế giới, về bản thân con người, về bản thân con người , về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó”[17, tr33]. Theo ý nghĩa trên, ta thấy đƣợc thế giới quan đóng vai trò định hƣớng giúp con ngƣời xác định đƣợc mục tiêu phƣơng hƣớng hoạt động của bản thân, từ thực tiễn thực tiễn đến hoạt động nhận thức thế giới cũng nhƣ sự tự nhận thức bản thân để từ đó xác định lí tƣởng, hệ giá trị, lối sống, nếp sống, ƣớc mơ, hoài bão của mình. Nhƣ vậy, thế giới quan đúng đắn, khoa học là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực. Khái niệm nhân sinh quan: “Nhân sinh quan” có rất nhiều cách hiểu và cách định nghĩa khác nhau, theo “Đại từ điển Tiếng Việt” là cuộc sống của con ngƣời. Theo “Từ điển Tiếng Việt thông dụng” thì nhân sinh quan là: “quan niệm về cuộc đời, thành một hệ thống bao gồm lý tưởng, lẽ sống, lối sống,…Sống ở mỗi một thời đại khác nhau thì con người lại có một nhân sinh quan khác nhau gắn liền với cuộc đời và thời đại mà mình đang sống”. Trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, nhân sinh quan đƣợc thể hiện khác nhau dựa trên những cơ sở kinh tế - xã hội nhất định. Bởi theo quy luật triết học của chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin thì khi tồn tại xã hội thay đổi thì những hình thái ý thức xã hội cũng thay đổi theo cho phù hợp. Trong khi đó, nhân sinh quan là quan niệm sống của con ngƣời nên nhân sinh quan sẽ thay đổi khi tồn tại xã hội thay đổi. Nhƣ vậy chúng ta có thể thống nhất nhân sinh quan là: Toàn bộ những quan niệm về cuộc sống con ngƣời, nhân sinh quan đã đề ra và giải đáp những vấn đề có liên quan đến cuộc sống của con ngƣời. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với cuộc sống của con ngƣời. Trong chính cuộc sống của mình con ngƣời luôn suy nghĩ về cuộc sống của mình và không ngừng hoạt động để phục vụ cho cuộc sống đó, nhân sinh quan nói lên quan niệm đƣợc chính quan niệm của con ngƣời về bản chất,về mục đích của cuộc sống và chính những thái độ sống của con ngƣời đối với con ngƣời trong xã hội và con ngƣời đối với tự nhiên - xã hội. Có nhân sinh quan đúng đắn thì con ngƣời mới có đƣợc những bƣớc đi đúng đắn và vững chắc hơn trong cuộc sống . Nhƣ vậy, qua những tìm hiểu nhƣ trên, tôi thấy rằng: “Nhân sinh quan Phật giáo là quan niệm của Phật giáo về con người, cuộc sống con người, 16
  • 23. bản chất con người, thái độ và hành vi tu tập của con người nhằm mục đích giải thoát”. 1.2.3. Nội dung nhân sinh quan Phật giáo Những triết lý nhân sinh của đạo Phật đƣợc bắt nguồn chính từ thế giới quan, do thế giới quan của Phật giáo chi phối. Vì khuôn khổ của khóa luận có hạn, nên em chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay trong thuyết “Tứ diệu đế” của nhân sinh quan Phật giáo. Đây là một hệ thống gồm các quan niệm về con ngƣời và cuộc đời của con ngƣời. 1.2.3.1. Học thuyết về cấu tạo con người Phật giáo tập trung vào nghiên cứu về sự xuất hiện và tái sinh của con ngƣời và những học thuyết về cấu tạo con ngƣời. Đạo Phật cho rằng bản thân con ngƣời đƣợc cấu tạo từ những yếu tố thể hiện trong thuyết Danh sắc và thuyết Lục đại . Thuyết Danh sắc: Học thuyết này cho rằng con ngƣời đƣợc cấu tạo từ hai yếu tố chính là vật chất và tinh thần . Thuyết Lục đại: Học thuyết này cho rằng con ngƣời đƣợc cấu tạo từ sáu yếu tố là: Địa; Thủy; Hỏa; Phong; Không và Thức. Trong 6 yếu tố này thì 5 yếu tố đầu thuộc về vật chất, chỉ có một yếu tố cuối cùng là thuộc về tinh thần . Thuyết Ngũ uẩn: Nhìn nhận con ngƣời đƣợc cấu tạo từ năm yếu tố gồm: Sắc; Thụ; Tƣởng; Hành; Thức . Các học thuyết về cấu tạo con ngƣời của Phật giáo, chúng ta thấy rằng thuyết Ngũ uẩn là phổ biến hơn cả. Nhƣ vậy, Phật giáo cho rằng, con ngƣời không có thực thể là "không", gọi là "nhân vô ngã" (nhân không). Con ngƣời đƣợc tạo thành từ Ngũ uẩn cho nên không có chủ thể hằng thƣờng tự tại. Theo Phật giáo, có hai loại vô thƣờng, đó là: sát na vô thƣờng và tƣơng tục vô thƣờng. Trong đó, sát na vô thƣờng chỉ sự biến hóa trong khoảng thời gian cực ngắn. Còn tƣơng tục vô thƣờng chỉ trong một chu kỳ nối tiếp nhau đều có sinh - trụ - dị - diệt (đối với sinh vật), hay thành trụ - hoại - không (đối với sự vật), đối với con ngƣời là sinh - lão - bệnh - tử . Quan niệm của nhà Phật cho rằng, con ngƣời là sự kết hợp động của những yếu tố động, cho nên là giả tạm, suy cho cùng là vô ngã. Với cách nhìn 17
  • 24. nhƣ thế, Phật giáo cho rằng, mọi sự vật hiện tƣợng là giả danh không có thực, con ngƣời chỉ là giả hợp của Ngũ uẩn tùy duyên giả hợp mà thành, cho nên là hƣ vọng huyễn hóa. Đủ nhân duyên hợp lại thì gọi là sống, hết nhân duyên tan ra gọi là chết. Sống, chết là giả hợp tan của Ngũ uẩn. Do mê lầm, mà vô thƣờng con ngƣời tƣởng là thƣờng, vô ngã mà tƣởng có ngã. Thân xác con ngƣời là nguồn gốc của mọi khổ đau. Mọi đau khổ nhƣ đói khát, sinh, lão, bệnh, tử, nóng, giận, dâm dục v.v... đều có gốc từ con ngƣời mà ra. Điều này cho thấy, Phật giáo nhìn nhận cuộc đời con ngƣời là khổ . Nếu quan niệm chết là hết là chƣa hiểu đúng Phật giáo, mà theo Phật giáo, chết là điều kiện để có cái sinh mới sắp tới. Phật giáo giải thích sự chết của con ngƣời bằng thuyết luân hồi nghiệp báo... Cuộc đời con ngƣời là một mắt xích trong chuỗi dài vô tận, chỉ là một gợn sóng trên mặt biển bao la. Cuộc sống của con ngƣời trên trần thế không thay đổi đƣợc, nó do nghiệp cũ quy định theo luật nhân quả; mọi việc làm của con ngƣời đều là nhân của sự kết hợp Ngũ uẩn tiếp theo. Học thuyết nhân quả của Phật giáo cho rằng, con ngƣời gieo nhân nào hƣởng quả ấy, ở hiền gặp lành, gieo gió gặt bão. Đời này ra sức học tập thì đời sau thông minh sáng suốt; đời này lƣời biếng thì đời sau ngu đần dốt nát; đời này sát sinh thì đời sau chết yểu; đời này phóng sinh thì đời sau sống lâu; đời này làm khổ chúng sinh thì đời sau đau khổ; đời này có tâm vỗ về an ủi ngƣời khác thì đời sau hạnh phúc; đời này giận dữ cáu kỉnh thì đời sau tƣớng mạo xấu xí... 1.2.3.2. Học thuyết về cuộc đời con người Toàn bộ quan niệm về cuộc đời con ngƣời để đi tới giải thoát đã đƣợc Đức Phật trình bày trong thuyết “Tứ diệu đế” của nhân sinh quan Phật giáo. Gồm có: Khổ đế, Tập đế, Diệt đế và Đạo đế. Theo lời Đức Phật bàn về cuộc đời con ngƣời đã xuất phát từ: Khổ đế, “Này các Tỳ kheo, xưa cũng như nay. Ta chỉ nói lên khổ và sự diệt khổ”. Phật giáo quan niệm cuộc đời của con ngƣời là khổ đau, khổ đau là điều tất yếu và là chân lý. Đức Phật đã hết sức rung động trƣớc những khổ đau của loài ngƣời và cho rằng: “Đời là bể khổ, đời là cả những chuỗi bi kịch liên tiếp, bốn phƣơng đều là bể khổ, nƣớc mắt chúng sinh nhiều hơn nƣớc biển, vị mặn của máu và nƣớc mắt chúng sinh mặn hơn nƣớc biển”. 18
  • 25. *Khổ đế: là “nói lên bản chất của nhân sinh. Quan niệm nhân sinh trong triết học Phật giáo mang tính tiêu cực yếu thế, coi đời chỉ là ảo hóa tạm bợ. Do vô minh, con ngƣời không nhận thức đƣợc điều đó, do đó cứ lặn lội mãi trong biển sinh tử, luân hồi. Cuộc đời con ngƣời đầy rẫy những nỗi khổ, nhƣng không ai nhìn thấy tƣờng tận và rõ ràng”. Nỗi khổ của thế gian là khốn cùng mà con ngƣời phải chịu trong cuộc đời của mình: “Sinh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ, chết là khổ, sầu bi là khổ, ƣu não là khổ, oán gặp nhau là khổ, ái biệt ly khổ, cầu không đƣợc là khổ. Trong kinh Phật nói về khổ nạn có thể nói đến theo hai tiêu chí: Về mặt thể chất và về mặt tinh thần”. Về thể chất gồm có: Sinh khổ: “Đã có sinh là có khổ, vì đã sinh ra thì nhất định có diệt, bị quy luật vô thƣờng chi phối, nên có khổ. Khi sinh ra con ngƣời có một cơ thể có hình, có tƣớng nên phải chịu đựng và chống lại quy luật tự nhiên nóng lạnh, tìm cách duy trì cái thân tứ đại, phải đối phó với mọi tai nạn do thiên nhiên hay do chính con ngƣời gây ra, nên suốt cuộc đời phiền não khổ đau”. Lão khổ: “Con ngƣời luôn luôn mong muốn bản thân đƣợc trẻ và khỏe mãi nhƣng cái già thì cứ ập đến, cái già đến đâu thì sự suy yếu đấy cũng làm cho ngƣời ta phiền não”. Bệnh khổ: Khi con ngƣời bị bệnh tật hành hạ, con ngƣời sẽ khổ đau. Tử khổ: “Là cái khổ khi mà ngƣời ta chết đi. Tất cả mọi ngƣời đều phải chết, dù là sớm hay muộn. Ngƣời sắp chết mà biết đƣợc mình sắp chết thì tâm lí cũng đầy dao động, bi thƣơng. Cuộc đời con ngƣời càng muốn sống, ham sống mãnh liệt thì lại càng sợ cái chết. Cái chết nó có thể xảy đến bất cứ lúc nào trong cuộc đời con ngƣời với bất lỳ một lý do nào, do đó ma lực của cái chết và sự sống nó lại càng lớn hơn và kéo dài đến suốt cả cuộc đời của con ngƣời”. Đó là nỗi khổ đau về cái chết. Trên đây là bốn cái khổ sinh lý, cái khổ về thể chất mà bất cứ ai cũng phải gặp trong cuộc đời. Những nỗi khổ hạn này là không thể tránh khỏi trong cuộc đời của mỗi con ngƣời cho dù cuộc sống có sung sƣớng hay nghèo nàn vất vả và kể cả là có sảy ra sự tranh đấu nhƣ thế nào đi nữa thì khổ nạn do sinh nở, tuổi già, bệnh tật và cái chết là hoàn toàn không thể tránh khỏi trong cuộc đời của mỗi con ngƣời . 19
  • 26. Về tinh thần: con ngƣời còn gánh chịu những khổ nạn về tinh thần: Thụ biệt ly: “nỗi khổ khi phải xa cách chia ly ngƣời mình mến thƣơng nhƣ vợ chồng, cha mẹ, anh em... Nỗi khổ này bao gồm cả nỗi khổ sinh tử biệt ly: Sống phải xa nhau đã khổ, nhƣng ngƣời ở lại ngƣời đi vào thế giới khác thì đó là nỗi khổ tình thƣơng, tuyệt vọng biết nhƣờng nào”. Oán tăng hội: “nỗi khổ vì phải sống cùng với ngƣời mà mình không hề yêu thích; ở chung với những ngƣời nhƣ vậy giống nhƣ gai đâm vào mắt mà không làm gì đƣợc”. Sở cầu bất đắc : “là những nỗi khổ do con ngƣời mong muốn, ƣớc ao mà không đƣợc, con ngƣời phải lao tâm khổ tứ biết bao, mong có đƣợc ngày thành đạt; nếu điều đó không thành thì nỗi khổ ấy thật khủng khiếp dày vò con ngƣời, khiến con ngƣời tuyệt vọng”. Thủ ngũ uẩn: “khổ gây ra bởi sắc, thọ, tƣởng, hành, thức làm cho thân tâm phải chịu hết thảy những nỗi khổ. Thích Ca nói với chúng sinh: già là khổ, bệnh khổ, chết khổ, cái gì của ta mà phải xa rời là khổ, cái gì không ƣa thích mà phải hợp là khổ, cái gì muốn mà không đƣợc là khổ. Tóm lại là triền miên trong ngũ trọc giả hợp”. Học thuyết khổ đế đã chỉ ra cho con ngƣời thấy đƣợc những nỗi khổ lớn nhất trong cuộc đời của mình. Đức Phật muốn chúng sinh biết hết mọi nỗi khổ có ở đời để khi gặp phải không làm cho tinh thần hoảng loạn, mà phải biết bình tĩnh suy xét tìm cách giải thoát đƣợc khỏi nỗi khổ đó vàlàm chủ đƣợc bản thân mình, tự mình vƣợt lên số phận hƣớng đến điều tốt đẹp. Qua đây ta thấy một điều rằng Phật giáo không hề đƣa con ngƣời trốn tránh khỏi cuộc sống thực của trần tục và cũng không tô màu hồng cho cuộc sống này, mà đã dũng cảm nhìn vào hiện thực của cuộc đời con ngƣời . *Tập đế: “là sự tập hợp, tích chứa những nguyên nhân đƣa tới cái khổ. Đức Phật cho rằng, mọi cái khổ đều có nguyên nhân của nó, từ đó đƣa ra thuyết (Thập nhị nhân duyên)”. Trong 12 nguyên nhân đức Phật đƣa ra cho con ngƣời thì vô minh và ái dục chính là hai nguyên nhân chủ yếu đƣa đến những nỗi khổ đau trong cuộc đời con ngƣời. Sự kết hợp giữa ái dục và vô minh xuất phát từ nguồn gốc của ba thứ mà Phật gọi là tam độc: tham, sân, si. Tham: “Biểu hiện sự tham lam của con ngƣời làm xúi dục con ngƣời hành động để thỏa mãn lòng tham của mình. Lòng tham của con ngƣời không 20
  • 27. có giới hạn, đây là nguyên nhân gây bao nỗi thống khổ cho con ngƣời nhƣ chém giết, xâm hại lẫn nhau”. Sân: “Sự cáu gắt, bực tức, nóng giận khi con ngƣời không hài lòng về điều gì đó, làm cho con ngƣời không kiểm soát hết hành động của mình (giận quá mất khôn); nhƣ thế cũng đem lại những điều khổ đau, không hay cho con ngƣời. Sách Phật ghi rằng, một đốm lửa giận có thể đốt hết muôn mẫu rừng công đức và một niệm sân hận nổi lên, thì trăm ngàn, cửa nghiệp chƣớng mở”. Si: “Sự si mê, lú lẫn, làm cho con ngƣời không phân biệt điều hay dở; điều đó gây bao tội lỗi, đau khổ cho mọi ngƣời. Nếu tham sân nổi lên mà có trí sáng suốt sẽ ngăn chặn đƣợc tham, sân”. Tiếp đến Đức Phật trình bày những nguyên nhân của 12 nỗi khổ (Thập nhị nhân duyên). Mƣời hai nhân duyên nối tiếp nhau nhƣ dòng sông không bao giờ ngừng chảy. Mƣời hai nguyên nhân dẫn đến đau khổ, mà đứng đầu là: Vô minh: “tức là không sáng suốt, không nhận thức đƣợc thế giới, không thấy mọi sự vật đều là ảo giả, mà cứ cho là thực”. Duyên hành: “là hành động có ý thức; ở đây đã có sự dao động của tâm, có mầm mống của nghiệp”. Duyên thức: “Tâm thức từ chỗ cân bằng trong sáng đến dần dần mất cân bằng, tùy theo nghiệp mà tâm thức tìm đến các nhân duyên để hình thành cuộc đời khác”. Duyên danh sắc: “là sự tụ hợp của các yếu tố vật chất tinh thần ;với các loài hữu tình thì sự hội nhập của danh sắc sinh ra các cơ quan cảm giác, trầm sức, thanh, hƣơng, vị, xúc, pháp”. Duyên lục nhập: “Quá trình tiếp xúc với thế giới khách quan, lục căn tiếp xúc với lục trần sắc, thanh, hƣơng, vị, xúc, pháp”. Duyên xúc: “Là sự tiếp xúc phối hợp giữa lục căn, lục trần và thức xúc, là quả của lục nhập, là nguyên nhân của thụ”. Duyên thụ: “Là cảm giác do tiếp xúc với thế giới bên ngoài mà sinh ra yêu, ghét, buồn, vui,…” Duyên ái: “Là yêu nảy sinh dục vọng, mong muốn”. Duyên thủ: “Có ái thì có thủ, đã yêu thì muốn chiếm lấy, giữ lấy cho mình” 21
  • 28. Duyên hữu: “Tiến tới xác định chủ thể chiếm hữu (cái ta); từ đây chứng tỏ có nguyên nhân chứa đựng nguyên nhân”. Duyên sinh: “Đã có tạo nghiệp là nhân tất yếu sẽ sinh ra quả; là hiện hữu là tu sinh ra ở thế giới để làm ngƣời, hay súc sinh”. Duyên lão tử: “Đã có sinh tất yếu có già và có chết. Sinh -lão -bệnh-tử là kết thúc một chu kỳ, đồng thời là nguyên nhân của một chu kỳ tiếp theo, bắt đầu một vòng luân hồi mới. Cứ nhƣ thế tiếp diễn ở trong vòng đau khổ sinh tử”. *Diệt đế: “Đức Phật khẳng định, cái khổ có thể tiêu diệt đƣợc, chấm dứt đƣợc luân hồi”. Đức Phật đã giảng cho môn đệ về vấn đề này ở thành Ba Nại Na: "Này các Thầy xa môn đến đạo diệt khổ, diệt lòng tham sinh hợp với thích thú và nhục dục tìm thích thú ở chỗ này chỗ khác nhất là tham dục, tham sinh, tham vô minh, diệt hết những dục vọng ấy sẽ khỏi khổ". Vì vậy, mỗi chúng sinh phải tu dƣỡng thân tâm, đoạn trừ "vô minh", để dẫn dắt chúng sinh đến gần hơn với cõi Niết bàn. Diệt đế chính là: “nói lên thế giới của sự giải thoát, thế giới không còn khổ đau, khát vọng chân chính của con ngƣời là hƣớng tới giá trị Chân – Thiện – Mỹ”. *Đạo đế: Khi đã chỉ ra các nỗi khổ đau ở cuộc đời con ngƣời cũng nhƣ các nguyên nhân gây ra nỗi khổ ấy. Đức Phật đã khẳng định: “nỗi khổ có thể tiêu diệt đƣợc, diệt nỗi khổ nhân sinh bằng con đƣờng trải qua tu luyện để thoát khổ đạt đến cõi Niết bàn sung sƣớng, an lạc”. Đó là con đƣờng “tu đạo”, con đƣờng hoàn thiện đạo đức cá nhân, con đƣờng tiêu diệt vô minh gồm 8 con đƣờng chính là: Chính kiến: “Là sự hiểu biết đúng đắn, nhận thức rõ về Tứ diệu đế, hiểu rõ về sự vật khách quan. Ngƣời có chính kiến sẽ biết phân biệt đúng sai, chi phối mọi hành động, tâm trí sáng suốt”. Chính tư duy: “Sự phán xét, suy nghĩ đúng đắn với lẽ phải”. Chính ngữ: “Lời nói ngay thẳng, chân chính là đƣa chính tƣ duy vào trong lời nói cụ thể: không nói dối, không tạo ra sự bất hòa giữa mọi ngƣời, không nói lời ác giữ, không thừa lời vô ích”. Chính nghiệp: Đức Phật đã dạy chúng sinh rằng: “Nếu là tà tà nghiệp nhƣ sát sinh, trộm cắp, tà dâm thì phải cải tạo, cải tà quy chính làm điều thiện 22
  • 29. tránh làm điều ác. Còn nếu là chính ngiệp việc làm hợp với lẽ phải, có ích cho mọi ngƣời thì phải giữ gìn”. Trong chính nghiệp lại có thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp: Thân nghiệp: Không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm. Khẩu nghiệp: Không nói dối, không nói ác, không thêu dệt. Ýnghiệp: Không tham dục, không nóng giận, không tà kiến. Chính mệnh: “Lối sống trong sạch, lƣơng thiện, ngay thẳng của con ngƣời; Không tham lam gian ác, ăn bám ngƣời khác, không gian dối bất chính; sống chân chính bằng nghề nghiệp chính đáng”. Chính tịnh tiến: Đức Phật dạy: “con ngƣời phải luôn cố gắng làm những điều thiện, tránh những điều ác, không quên lý tƣởng tu đạo, luôn cảnh giác tỉnh táo trong từng việc làm; phải hăng hái, chủ động tích cực trong việc tìm kiếm và truyền bá chân lý nhà Phật”. Chính niệm: “Trong đầu óc con ngƣời phải luôn có ý niệm trong sạch, ngay thẳng, ghi nhớ những đạo lý chân chính, những điều hay lẽ phải ở đời, chăm lo thƣờng xuyên niệm Phật”. Chính định: “Sự tập trung tƣ tƣởng vào một việc chính đáng, đúng chân lý, tĩnh lặng suy tƣ về Tứ diệu đế, về vô ngã, vô thƣờng về nỗi khổ đau của con ngƣời là cơ sở cho chính kiến, chính tƣ duy ở trình độ cao”. 1.3. Đạo đức và kết cấu của đạo đức 1.3.1. Khái niệm đạo đức trong lịch sử triết học Đạo đức với tƣ cách là một bộ phận của tri thức triết học, những tƣ tƣởng đạo đức học đã xuất hiện rất là sớm từ trong các tƣ tƣởng triết học Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại. Ta thấy “luân lí” thƣờng đƣợc xem nhƣ đồng nghĩa với “đạo đức” thì gốc ở chữ Hy Lạp là Êthicos nghĩa là lề thói; tập tục. Điều đó chứng tỏ rằng, khi ta nói đến đạo đức, tức là chúng ta đang nói đến những lề thói tập tục và những mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong xã hội với nhau . Ở phương Đông, các học thuyết về đạo đức của ngƣời Trung Quốc cổ đại bắt nguồn từ cách hiểu về đạo và đức của họ. “Đạo là một trong những phạm trù quan trọng nhất của triết học trung Quốc cổ đại. Đạo có nghĩa là con đƣờng, đƣờng đi, về sau khái niệm đạo đƣợc vận dụng trong triết học để chỉ 23
  • 30. con đƣờng của tự nhiên. Đạo còn có nghĩa là con đƣờng sống của con ngƣời trong xã hội”. Khái niệm đạo đức đầu tiên xuất hiện trong kinh văn đời nhà Chu và từ đó trở đi nó đƣợc ngƣời Trung Quốc cổ đại sử dụng nhiều: “Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung đức là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý”. Nhƣ vậy có thể nói đạo đức của ngƣời Trung Quốc cổ đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi ngƣời phải tuân theo trong đời sống xã hội. Ở phương Tây, vấn đề đạo đức từ lâu đã thu hút đƣợc sự quan tâm của rất nhiều nhà tƣ tƣởng. Cho đến ngày nay, ngƣời ta vẫn coi Xôcrát (469 – 399 TCN) là ngƣời đầu tiên đặt nền móng cho khoa học Đạo đức học. Còn Arixtốt (384 – 322 TCN) đã viết bộ sách Đạo đức học với 10 cuốn, trong đó ông đã đặc biệt quan tâm đến phẩm hạnh con ngƣời, nội dung của phẩm hạnh chính là chỗ biết định hƣớng đúng và biết làm việc thiện của con ngƣời . Ông nói: “Chúng ta bàn về đạo đức không phải để biết đức hạnh là gì mà là để trở thành con ngƣời có đức hạnh”. Trong lịch sử Đạo đức học, Êpiquya (341 – 217 TCN) là ngƣời đầu tiên đƣa phạm trù lẽ sống vào Đạo đức học và là một trong những ngƣời có công luận giải về sự tự do của con ngƣời. Những nhà triết học duy tâm khách quan từ Platôn đến Hêghen nghiên cứu đạo đức gắn liền ý niệm với gia đình, nhà nƣớc, công dân; gắn đạo đức với pháp luật, với trật tự thiên định của các tầng lớp xã hội. Quan niệm đạo đức của các nhà thần học đã gắn chặt đạo đức với ý niệm về chúa. Những nhà triết học duy vật từ cổ đại đến L. Phoiơbắc (1804 – 1872) coi việc nghiên cứu đạo đức là các quan hệ của con ngƣời với con ngƣời trong cách ứng xử xã hội , đó là các quan hệ về gia đình, làng xóm, vua tôi, cha con, bạn bè, tình yêu, hôn nhân, gia đình. Đạo đức học mà L. Phoiơbắc nghiên cứu tình yêu vĩnh cửu, coi nó nhƣ một tôn giáo, tuy vậy nó không có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại. 1.3.2. Khái niệm đạo đức theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin * Quan niệm của Hồ Chí Minh về đạo đức 24
  • 31. Vấn đề đạo đức cũng đƣợc Hồ Chí Minh đặt ra và xem xét một cách toàn diện trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con ngƣời. Hồ Chí Minh đã bàn đến đạo đức ở mọi phạm vi từ gia đình tới xã hội, từ giai cấp đến dân tộc, từ quốc gia đến quốc tế. Việc Hồ Chí Minh xem xét vấn đề đạo đức một cách toàn diện là một cách nhìn mang tính khách quan, phù hợp với hoạt động phong phú đa dạng của đời sống xã hội và của mỗi con ngƣời . Nội dung và phạm vi của đạo đức Việt Nam là lối sống có tình nghĩa theo phƣơng châm “thấu tình” sẽ “đạt lý”. Đạo đức xét đến cùng đó chính là sự phản ánh của các quan hệ kinh tế - xã hội. Giá trị đạo đức đƣợc xác định ở chỗ nó phục vụ cho tiến bộ xã hội vì hạnh phúc của con ngƣời. “Đạo đức giúp cho xã hội loài ngƣời tiến lên trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động”. Hồ Chí Minh không đƣa ra định nghĩa đạo đức là gì, nhƣng trong sử dụng, thuật ngữ đạo đức đƣợc dùng với 3 nghĩa: Rộng, hẹp và rất hẹp. Nghĩa rộng: “Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, nhờ đó con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc và làm giàu tính ngƣời trong các quan hệ xã hội, kể cả trong các quan hệ chính trị, tƣ tƣởng”. Nghĩa hẹp: “Đạo đức là các qui tắc, chuẩn mực dùng điều chỉnh hành vi con ngƣời trong quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong hoạt động sống”. Nghĩa rất hẹp: “Đó là hành vi đạo đức, hành vi đạo đức là hành động cá nhân thể hiện quan niệm của cá nhân về nghĩa vụ đối với xã hội và đối với ngƣời khác, thể hiện lƣơng tâm hoặc bổn phận cá nhân trong những hoàn cảnh đặc thù không lặp lại”. *Quan niệm của chủ nghĩa Mác về đạo đức Trong cuốn Giáo trình Đạo đức học do Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ (đồng chủ biên) đã nói về khái niệm đạo đức, theo đó: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.”[15, tr.6] Qua các quan niệm về đạo đức em nhận thấy rằng đạo đức chính là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện sớm và nó có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội trong quá khứ và cả trong hiện tại và tƣơng lai. Đạo đức còn đƣợc hiểu là “hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con 25
  • 32. ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội”. Từ xa xƣa đến nay có rất nhiều những quan điểm khác nhau về đạo đức nhƣng quan điểm về đạo đức của các nhà tƣ tƣởng từng thời kì có sự khác nhau. Theo tôi quan niệm về đạo đức là đạo đức gắn với các phƣơng thức sản xuất, khi các phƣơng thức sản xuất có sự thay đổi thì các quan niệm về đạo đức của con ngƣời cũng có sự thay đổi theo sự phát triển của xã hội loài ngƣời và nó phụ thuộc vào tốc độ thay đổi nhanh hay chậm của xã hội loài ngƣời. Đạo đức là một ý thức xã hội, nó thể hiện trình độ phát triển cao của các tƣ tƣởng đạo đức, nó là một bộ phận của thế giới quan con ngƣời. 1.3.3. Kết cấu của đạo đức Đạo đức là một hiện tƣợng xã hội có kết cấu phức tạp, khi phân tích kết cấu của đạo đức ngƣời ta thƣờng xem xét nó dƣới nhiều góc độ, mỗi góc độ sẽ cho phép chúng ta nhìn ra một lớp cấu trúc của đạo đức xác định. Chẳng hạn: xét đạo đức theo mối quan hệ giữa ý thức và hoạt động thì hệ thống đạo đức hợp thành từ hai yếu tố ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. Nếu xét nó trong mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời thì ngƣời ta nhìn ra quan hệ đạo đức. Nếu xét theo quan điểm về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái phổ biến cái đặc thù với cái đơn chất thì đạo đức đƣợc tạo nên từ đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân. Chẳng hạn: xét đạo đức theo mối quan hệ giữa ý thức và hoạt động thì hệ thống đạo đức hợp thành từ hai yếu tố ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. Nếu xét nó trong mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời thì ngƣời ta nhìn ra quan hệ đạo đức. Nếu xét theo quan điểm về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái phổ biến cái đặc thù với cái đơn chất thì đạo đức đƣợc tạo nên từ đạo đức xã hội và đạo đức cá nhân. Trong phạm vi của khóa luận tôi xin đƣợc nghiên cứu đến ba góc độ của kết cấu đạo đức là ý thức đạo đức, hành vi đạo đức và quan hệ đạo đức trong bài nghiên cứu của mình. *Ý thức đạo đức Ý thức đạo đức: “Là ý thức về hệ thống những nguyên tắc, chuẩn mực hành vi phù hợp với những quan hệ đạo đức đã và đang tồn tại. Mặt khác, nó còn bao hàm cả những cảm xúc, những tình cảm đạo đức của con người”[16, tr.10]. 26
  • 33. Trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời đều có sự tồn tại ranh giới của các hành vi đạo đức và giá trị đạo đức. Đƣợc xem là một hình thái ý thức xã hội, ý thức đạo đức chính là sự thể hiện thái độ nhận thức của con ngƣời trƣớc hành vi của mình trong sự đối chiếu với hệ thống những chuẩn mực hành vi đạo đức và những quy tắc đạo đức do xã hội đặt ra. Từ đó mà bản thân con ngƣời có thể tự mình điều chỉnh đƣợc hành vi đạo đức của cá nhân . Về mặt cấu trúc, ý thức đạo đức bao gồm: tình cảm đạo đức; tri thức đạo đức; lý tƣởng đạo đức và ý chí đạo đức. *Hành vi đạo đức Hành vi đạo đức: “Là một hành động tự giác đƣợc thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Cụ thể hơn, hành vi đạo đức là những cử chỉ, những việc làm của con ngƣời trong các mối quan hệ xã hội phù hợp với ý thức đạo đức, với các chuẩn mực và các giá trị đạo đức”. Con ngƣời chúng ta có thể phân biệt đƣợc một hành vi là hành vi đạo đức hay phi đạo đức, cần căn cứ vào kết quả của hành vi và căn cứ vào động cơ của hành vi. *Quan hệ đạo đức Quan hệ đạo đức: “Là hệ thống những quan hệ xã hội, tác động qua lại giữa ngƣời với ngƣời, giữa cá nhân và xã hội xét về mặt đạo đức. Quan hệ đạo đức vận động, biến đổi theo quá trình phát triển của xã hội, trong phạm vi một hình thái kinh tế - xã hội hay hệ giá trị đạo đức của một giai cấp cũng có sự vận động, phát triển. Quan hệ đạo đức có các đặc tính là tính tự giác và tính tự nguyện. Tính tự giác thể hiện ở sự nhận thức trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân mỗi ngƣời trong những tình huống cụ thể khi tham gia vào quan hệ đạo đức. Tính tự nguyện thể hiện ở nhu cầu và ham muốn của bản thân mỗi ngƣời trong quan tâm, tƣơng trợ, giúp đỡ ngƣời khác...” Chúng ta có thể thấy rằng ý thức đạo đức, quan hệ đạo đức và hành vi đạo đức là những yếu tố cấu tạo nên kết cấu của đạo đức, chúng không tồn tại độc lập, mà luôn có quan hệ biện chứng với nhau. 27
  • 34. CHƢƠNG 2. NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐẠO ĐỨC CỦA NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Quá trình ảnh hƣởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức của ngƣời Việt Nam 2.1.1. Con đường Phật giáo du nhập vào Việt Nam Việt Nam là một quốc gia nằm ở ngã tƣ của lƣu lộ quốc tế thuộc Ðông Nam Châu Á, và là nơi dừng chân của các thƣơng buôn của vùng Ðịa Trung Hải. Từ một vị trí địa lý thuận lợi nhƣ thế, do đó các quốc gia trong vùng này đã thiết lập các mối quan hệ kinh tế, thƣơng mại, văn hóa , tôn giáo... qua hai con đƣờng Hồ Tiêu, tức là đƣờng biển qua ngã Sri lanka, Indonesia, Trung Hoa, Việt và đƣờng Ðồng Cỏ, là đƣờng bộ, xuất phát từ vùng Ðông Bắc Á rồi băng qua miền Trung Á, Mông Cổ, Tây Tạng, Việt Nam, Trung Hoa. Vì vậy các tôn giáo lớn, trong đó có Phật giáo có rất nhiều thuận lợi du nhập vào nƣớc ta. Ngày nay, căn cứ các tài liệu và các lập luận khoa học của nhiều học giả, giới nghiên cứu hầu hết đều đồng ý rằng Ðạo Phật đã đƣợc truyền vào Việt Nam rất sớm, nhất là từ cuối thế kỷ thứ II đến đầu thế kỷ thứ III Tây Lịch qua hai con đƣờng Hồ Tiêu và Ðồng Cỏ . Con đƣờng Hồ Tiêu (Chemi des epices) tức là đƣờng biển, xuất phát từ các hải cảng vùng Nam Ấn rồi qua ngã Srilanka, Indonesia, Việt Nam... lợi dụng đƣợc luồng gió thổi định kỳ vào hai lần một năm phù hợp với hai mùa mƣa nắng ở khu vực Ðông Nam Á, những thƣơng nhân Ấn đã tới các vùng này để buôn bán bằng những con thuyền buồm. Trong các chuyến đi viễn dƣơng này, các thƣơng nhân thƣờng cung thỉnh một hay hai vị tăng để cầu nguyện cho thủy thủ đoàn và các vị tăng này nhờ đó mà đến truyền bá Ðạo Phật vào các dân tộc ở Ðông Nam Á. Giao Châu tiêu biểu bấy giờ là trung tâm Luy Lâu, là nơi tụ điểm nghỉ chân giao lƣu của các thƣơng thuyền. „Lịch sử chính thức xác nhận năm 240 trƣớc Tây lịch, Mahinda - con vua A dục (Asoka) đã đƣa Ðạo Phật vào Việt Nam‟‟. Tƣ liệu trong Lĩnh Nam Chính Quái cho biết một dữ kiện chứng tỏ sự có mặt của Ðạo Phật vào đời Hùng Vƣơng thứ 3 (triều đại thứ 18 Vua Hùng kể từ trƣớc công nguyên 2879-258). Ðó là câu chuyện công chúa Tiên Dung, con gái vua Hùng Vƣơng thứ 3 lấy Ðồng Tử. Chuyện kể rằng Ðồng Tử và Tiên Dung lập phố xá buôn bán giao 28
  • 35. thiệp với ngƣời nƣớc ngoài. Một hôm Ðồng Tử theo một khách buôn ngoại quốc đến Quỳnh Viên và tại đây Ðồng Tử đã gặp một nhà sƣ Ấn Ðộ ở trong một túp lều. Nhờ đó mà Ðồng Tử và Tiên Dung đã biết đến Ðạo Phật. Qua dữ kiện này ta thấy sự hiện diện của Phật Giáo do các tăng sĩ Ấn Ðộ truyền vào Việt Nam khá lâu trƣớc Tây lịch. Một bài nghiên cứu của Ngô Ðăng Lợi, viện nghiên cứu khoa học Hải Phòng viết: "Vùng Ðồ Sơn mà có nhà nghiên cứu khẳng định chính là thành Nê Lê nơi có bảo tháp của vua Asoka. Nếu quả vậy thì từ thế kỷ thứ ba trước Tây lịch, Ðạo Phật đã được trực tiếp truyền vào nước ta". Và Thiền Uyển Tập Anh cũng ghi nhận cuộc đàm luận giữa thiền sƣ Thông Biện và Thái Hậu Phù Thánh Linh Nhân (Ỷ Lan) (khi bà hỏi về nguồn gốc Ðạo Phật Việt Nam vào dịp các cao tăng trong nƣớc tập hợp tại chùa Khai Quốc (nay là chùa Trấn Quốc - Hà Nội) vào ngày rằm tháng 2 năm 1096) Thông Biện dẫn chứng lời pháp sƣ Ðàm Thiên (542-607 TL) đối thoại với Tùy Cao Ðế (?-604 TL): "Một phương Giao Châu, đường sang Thiên Trúc, Phật pháp lúc mới tới, thì Giang Ðông (Trung Hoa) chưa có, mà Luy Lâu lại dựng chùa hơn 20 ngôi, độ tăng hơn 40 người, dịch kinh được 15 quyển, vì nó có trước vậy, vào lúc ấy thì đã có Khâu Ðà La, Ma Ha Kỳ Vực, Khương Tăng Hội, Chi Cương Lương, Mâu Bác tại đó"[21,tr.98]. Ma Ha Kỳ vực, Khâu Ðà La (188 TL) ngƣời Ấn Ðộ hay Trung Á; Mâu Bác (165-170 TL) ngƣời Trung Hoa; Khƣơng Tăng Hội (200-247 TL) ngƣời Ấn Ðộ; Chi Cƣơng Lƣơng (?-264 TL) ngƣời xứ Nhục Chi, theo sử chép đó là các vị sƣ có mặt sớm nhất ở Giao Châu vào khoảng thế kỷ II đến thế kỷ III. Có lẽ đây chỉ là những vị đƣợc sử ghi lại tên tuổi, kỳ thực đây không phải là phái đoàn truyền bá đầu tiên đến Việt Nam, vì từ thế kỷ thứ ba trƣớc Tây lịch đến thế kỷ thứ hai sau Tây Lịch chắn chắc đã có nhiều tăng sĩ đặt chân đến hoằng Pháp tại Việt Nam, cho nên Pháp sƣ Ðàm Thiên chỉ dẫn phần giới hạn và căn cứ vào sự có mặt của tác phẩm Lý hoặc Luận của Mâu Bác. Qua nhiều tài liệu lịch sử và dựa vào địa lý, thiên nhiên, cƣ dân, lịch sử có thể cho chúng ta một kết luận chắn chắc rằng Ðạo Phật đã đƣợc truyền trực tiếp vào Việt Nam chứ không thông qua Trung Hoa bằng con đƣờng Hồ Tiêu. Tuy nhiên, cũng có nhiều cứ liệu lịch sử chứng minh rằng Ðạo Phật đồng thời đƣợc truyền vào Việt Nam qua con đƣờng Ðồng Cỏ. 29
  • 36. Con đƣờng Ðồng Cỏ (Chemin des Steppes) tức là đƣờng bộ còn gọi là con đƣờng tơ lụa. Con đƣờng này nối liền Ðông Tây, xuất phát từ vùng Ðông Bắc Ấn Ðộ, Assam hoặc phía Trung Á, một nhánh của đƣờng tơ lụa đi từ Châu Âu qua các vùng thảo nguyên và vùng sa mạc ở Trung Á tới Lạc Dƣơng bằng phƣơng tiện lạc đà. Cũng có thể các thƣơng nhân và tăng sĩ qua vùng Tây Tạng và các triền sông Mekong, sông Hồng, sông Ðà mà vào Việt Nam. Cuốn Lịch sử Phật Giáo Việt Nam (Hà Nội, 1988) có nói rõ: "Các thương nhân xuất phát từ Trung Ấn có thể dùng tuyến đường bộ ngang qua đèo Ba Chùa và theo sông Kanburi mà xuống Châu Thổ Mênam, bằng tuyến đường hiện nay vẫn nối liền cảng Moulmein với thành phố Raheng, nằm trên một nhánh của con sông Mênam (...) chính tuyến đường này dẫn tới vùng Bassak ở trung lưu sông Mekong, địa bàn của vương quốc Kambijan. Vương quốc này có thể là do những di dân Ấn Ðộ thành lập trước công nguyên. Rất có thể các tăng sĩ Ấn Ðộ vào đầu công nguyên đã theo con đường này mà đến đất Lào, rồi từ đây vượt Trường Sơn sang Thanh Hóa hay Nghệ An". Những dữ kiện về con đƣờng Hồ Tiêu và con đƣờng Ðồng Cỏ đã cho chúng ta thấy đƣợc có sự giao lƣu của đạo Phật vào Việt Nam, tuy chƣa có nhiều minh chứng để lại dù là lịch sử truyền miệng hay thành văn, theo lịch sử Phật Giáo Việt Nam thì vào thế kỷ thứ II trƣớc Tây lịch, vua Ấn Ðộ Asoka sau cuộc đại hội kết tập kinh điển lần thứ ba, vua và trƣởng lão Tissa Moggaliputta đã gởi nhiều phái đoàn Nhƣ Lai sứ giả lên đƣờng truyền bá chánh pháp cho các nƣớc thuộc vùng viễn đông, trong đó có đoàn của hai vị cao tăng là Uttara và Sona đƣợc phái đến Suvana-Bhumi, xứ Kim Ðịa. “Tuy có nhiều ý kiến khác nhau về vùng Kim Ðịa nhƣng ý kiến trong quyển lịch sử Phật Giáo Thế Giới” [5] thì cho rằng vùng Kim Ðịa này là bán đảo Ðông Dƣơng từ Miến Ðiện kéo dài đến Việt Nam. Vấn đề này đƣợc sách Lịch Sử Phật Giáo Việt Nam (sđđ) viết: "sử liệu Phật Giáo Miến Ðiện chép rằng hai vị cao tăng đó (Uttara và Sona) đã đến Miến Ðiện truyền giáo nhưng sử liệu Phật Giáo tại Thái Lan cũng ghi là hai cao tăng Uttara và Sona có đến Thái Lan truyền giáo. Có học giả dựa vào một tài liệu Trung Hoa nói rằng ở Giao Châu tại thành Nê Lê, có bảo tháp của vua Asoka, và học giả đó xác định thành Nê Lê chính là Ðồ Sơn hiện nay (cách Hải Phòng khoảng 12km)". 30
  • 37. Nói chung căn cứ theo các tƣ liệu trên thì chúng ta có thể khẳng địng rằng Phật Giáo truyền vào Việt Nam khoảng đầu kỷ nguyên Tây lịch bằng những phƣơng tiện hòa bình và vì thế không một giọt máu nào đã chảy, không một giọt lệ nào rơi vì sự truyền bá Ðạo Phật vào Việt Nam. Ngay khi đƣợc truyền vào, từ thế kỷ đầu, với cách truyền đạo và sự cần mẫn, chịu khó, nhẫn nhịn của các nhà sƣ đã làm cho ngƣời Việt cảm thấy gần gũi với đời sống của mình và dễ tiếp thu, chính vì vậy đạo Phật đã nhanh chóng thích nghi với lối sống của ngƣời dân Việt và trong quá trình hình thành và phát triển trên đất nƣớc Việt, đạo Phật đã không gặp một trở ngại nào trong việc hòa nhập vào mọi giai tầng của xã hội Việt Nam. Ðạo Phật đã thấm vào nền văn minh Việt Nam tự nhiên và dễ dàng nhƣ nƣớc thấm vào đất. Ðạo Phật đã lan tỏa khắp hang cùng ngỏ hẻm trên lãnh thổ Việt Nam và đã có một chỗ đứng nhất định từ cung đình cho đến làng xã Việt Nam. Ðạo lý của Phật giáo Việt Nam cũng đã ảnh hƣởng và ăn sâu vào nếp sống, nếp nghĩ của ngƣời dân Việt và đã trở thành những giá trị tinh thần vô giá cho ngƣời dân trên xứ sở này. Trong suốt chiều dài lịch sử đã đi qua, đạo Phật đã chứng minh sự hiện hữu của mình trong hầu hết các lãnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… qua các triều đại của lịch sử dân tộc ta. 2.1.2. Phật giáo với lịch sử dân tộc Phật giáo vào Việt Nam từ thời Đinh, Tiền Lê, dƣới chính sách đô hộ hà khắc của nhà Đƣờng, việc học hành của quần chúng bị hạn chế, kẻ sĩ ngoài đời thì vốn đã không nhiều lại còn bị dòm ngó, răn đe. Vì thế, do vốn đã thâm nhập sâu trong đời sống dân gian, một cách tự nhiên, trách nhiệm xã hội đƣợc đặt lên vai giới tăng sĩ Phật giáo. Họ, ngoài việc hƣớng dẫn tinh thần, đạo đức, còn trực tiếp lo toan những công việc thuộc nhu cầu thực tế của dân chúng. Họ mở lớp dạy chữ ở chùa cho mọi con em, nhƣ trƣờng hợp của Lý Công Uẩn đã từng nhận đƣợc sự giáo dục nơi cửa chùa. Chính tại đây họ đã nuôi dƣỡng ý thức dân tộc, lòng yêu nƣớc cho nhiều thế hệ thanh thiếu niên, không để nó bị mai một, bị “mất gốc” sau hàng trăm năm Bắc thuộc. Họ không phải là những thầy lang nhƣng lại có kiến thức y dƣợc, trực tiếp chuẩn trị, hốt thuốc cho mọi ngƣời. Họ đứng ra làm các công việc cầu an, ma chay, chọn đất, chọn ngày cho việc xây cất, khai trƣơng làm ăn… Giới tăng sĩ vốn là thành phần có học thức, lại không thuộc thành phần thống trị, gần gũi với 31
  • 38. dân chúng, nên có đƣợc sự cảm thông, chia sẻ nỗi khổ của ngƣời dân trong cảnh đô hộ. Và từ đó nhà chùa đã thực sự trở thành nơi hun đúc lòng yêu nƣớc, một trung tâm của ý thức và niềm tin vào độc lập dân tộc, có sức ảnh hƣởng rộng khắp trong dân gian. Ngay trong thời kỳ tiền độc lập, Phật giáo đã đóng một vai trò rất lớn về mặt tinh thần, ý chí trên bƣớc đƣờng đấu tranh của dân tộc. Sau Ngô Quyền, các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý đã nỗ lực xây dựng một quốc gia độc lập về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, và đóng góp của Phật giáo trong buổi đầu này rất quan trọng. Vào thời Đinh, Lê, thiền phái Tỳ Ni Đa Lƣu Chi đã truyền đến đời thứ 11, 12, và ảnh hƣởng của họ trong dân gian vẫn rất mạnh. Những thiên chức xã hội mà nhà Phật đã gánh vác trong những thế kỷ vừa qua, nay vẫn tiếp tục. Mặt khác triều đình cũng biết trọng dụng họ, xem những cao tăng uyên bác nhƣ những cố vấn, có thể bàn luận, giải quyết những vấn đề chính sự. Vào thời đại nhà Lý, Phật giáo vẫn tiếp tục giữ một vai trò rất lớn về mặt chính trị. Ngay điểm khởi đầu, tức là việc lập nên triều đại này, Phật giáo đã đóng vai trò quyết định. Tuy đã giúp nhà Tiền Lê, nhƣng trƣớc tình trạng tệ lậu của quốc gia dƣới sự cai trị của Lê Long Đĩnh, sƣ Vạn Hạnh đã không ngần ngại ủng hộ Lý Công Uẩn lên ngôi, chấm dứt chế độ dã man của Lê Ngọa Triều, bằng một cuộc vận động quần chúng qua sấm truyền về vận mệnh dân tộc gắn với chữ Lý, vốn đã đƣợc nhà sƣ Định Không (? - 808) nói đến từ hai thế kỷ trƣớc. Với việc Lý Công Uẩn xuất thân là một môn sinh của nhà chùa và vai trò của sƣ Vạn Hạnh, sẽ không ngoa khi nói rằng bƣớc đầu dựng lên nhà Lý công đầu thuộc về Phật giáo. Sƣ Vạn Hạnh cũng là ngƣời đƣợc tin rằng đã thuyết phục Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lƣ về Thăng Long với ý nguyện bảo vệ lâu dài nền độc lập dân tộc. Các tăng sƣ Phật giáo cũng trực tiếp tham dự chính sự qua việc trực tiếp thiết lập các kế hoạch, thảo văn thƣ, tiếp sứ thần, bàn luận cả những vấn đề về quân sự. Tuy can dự vào chính sự nhƣng tăng sƣ Phật giáo không hề chủ trƣơng tham gia chính quyền, nên sau đó, khi triều đình đã vững mạnh hơn, có thể tự mình gánh vác tất cả, thì họ lại tự nhiên lui về với chức năng vốn có của mình, là hƣớng dẫn tinh thần và đạo đức, lui về với việc tu đạo của 32