Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Báo cáo thực tập tại công ty dược Vinaphar
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & THƯƠNG MẠI
HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
--------
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH DƯỢC TẠI CÔNG TY DƯỢC
- Hà Nội, 03/2019 -
2. Tải tài liệu nhanh qua zalo 0936.885.877
Dịch vụ làm báo cáo thực tập
Luanvantrithuc.com
MỤC LỤC
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VINAPHAR
I. THÔNG TIN CHUNG
II. SƠ LƯỢC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
I. BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
II. NHÀ MÁY SẢN XUẤT
4.1. YÊU CẦU KHI VÀO NHÀ MÁY
4.5. QUY TRÌNH ĐÓNG GÓI
III. TỔNG KHO
5.1. NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI KHO
5.2. KHO NGUYÊN LIỆU.
5.3. KHO BAO BÌ
5.4. KHO THÀNH PHẨM
5.5. KHO HÀNG CHỜ XỬ LÝ
IV. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
6.1. THUẬN LỢI
6.2. KHÓ KHĂN
3. LỜI CẢM ƠN
“Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại giảng đường Đại học đến nay,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và
bạn bạn bè.
Với lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Y
Dược Trường Cao Đẳng Công Nghệ và Thương Mại Hà Nội đã cùng với
những tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong năm
nay Khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với thực tế ngành học cực
kì kì hữu ích.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô Đặng Thu Huyền, Thầy Nguyễn Văn Hùng –
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực
tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của Công ty
Công ty CPDP Vinaphar đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu
thực tiễn trong suốt quá trình thực tập.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập em không
tránh khỏi những sai sót kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy
cô cũng như quý công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh chị trông công ty,
bệnh viện luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công việc
và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội 02/03/2019
4. LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển chính vì vậy đòi hỏi học sinh, sinh viên khi
ra trường ngoài việc nắm chắc kiến thức lý thuyết thì quan trọng hơn là phải
biết áp dụng lý thuyết vào thực tế nên học đi đôi với hành ngày càng được chú
trọng, đặc biệt đói với ngành Dược là một ngành liên quan trực tiếp tới sức
khỏe con người.
Ngày nay, với xu thế phát triển của đất nước, mọi ngành nghề đòi hỏi phải
chuyên nghiêp, có định hướng, mục tiêu rõ ràng, đồng thời phải có kế hoạch
hành động thật cụ thể.
Qua gần 3 năm học tập tại trường, được sự giúp đỡ và giới thiệu của
Khoa, em đã được trải qua đợt thực tế ở Công ty Cổ phần Dược phẩm
Vinaphar. Đây là những nơi giúp em có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với thuốc,
với cách làm việc của một Dược sĩ và là nơi tạo điều kiện thuận lợi, là nền
tảng quan trọng để sau này tốt nghiệp ra trường em làm việc tốt hơn trong
chuyên ngành của mình. Sau đây là bản báo cáo kết quả sau khi thực tập tại 3
cơ sở, gồm các phần sau:
5. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 5
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VINAPHAR
I. THÔNG TIN CHUNG
Tên cơ sở: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VINAPHAR
Tên giao dịch: VINAPHACO
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Trường An, thôn An Thọ, xã An Khánh, huyện
Hoài Đức – Hà Nội.
Giấy phép kinh doanh số 0500495632 cấp ngày 13/06/2006.
Ngày bắt đầu hoạt động 01/07/2006.
Mã số thuế: 0500495632. Đăng ký và quản lý bởi Chi cục Thuế Huyện Hoài
Đức.
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất và kinh doanh Dược phẩm.
Điện thoại: 33650448
Webside: http://vinaphar.vn
Giới thiệu về công ty:
Với sứ mệnh đặt ra là luôn cung cấp và công hiến cho cộng đồng và xã hội
những sản phẩm dịch vụ mang tính thời đại và giàu giá trị truyền thống, nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống , khai thác được lợi thế sẵn có đó là nguồn tài
nguyên Dược liệu phong phú, ngành Y Dược phẩm cổ truyền lâu đời và phát triển
của nước ta. Luôn hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu của xã hội hiện đại, nhà máy sản
xuất Công ty Cổ phần Dược phẩm Vinaphar đã được khởi công xây dựng trên
mảnh đất hơn 5.000m2 tại khu công nghiệp Trường An, xã An Khánh, huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội và chính thức ra đời về lĩnh vực chính đó là chuyên sản
xuất, kinh doanh thuốc, thực phẩm trong đó chủ đạo là các sản phẩm Thực phẩm
chức năng.
Công ty ra đời dựa trên các giá trị cốt lõi đó là chất lượng sản phẩm và dịch vụ
quyết định sự tồn tại của Doanh nghiệp, gia tăng giá trị cho xã hội, khách hàng,
6. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 6
người lao động là mục tiêu và động lực của sự phát triển bền vững. Lao động sáng
tạo là nền tảng của sự phát triển, quan hệ hợp tác, chia sẻ, cam kết và thực hiện
cam kết là nền tảng văn hóa Doanh nghiệp.
Đặt chất lượng lên hàng đầu, xã hội không ngừng phát triển, nhu cầu con người
không ngừng thay đổi, chính vì vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty Cổ
phần Dược phẩm Vinaphar không ngừng trau dồi kiến thức, cải tiến chất lượng sản
phẩm ngày càng tốt hơn và chô ra nhiều sản phẩm mới, phục vụ cho nhu cầu bảo
vệ sức khỏe của gia đình Việt.
Với phương châm vì sức khỏe gia đình Việt, chất lượng sản phẩm đặt lên hàng
đầu, đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn được đaoò tạo để nâng cao tay nghề, đảm
bảo nhũng sản phẩm ra là những sản phẩm tốt nhất cả về hình thức, mẫu mã và
chất lượng.
Ngoài các sản phẩm cổ truyền lâu đời như viên nén, viên nang cứng, viên hoàn,
cốm, công ty còn đầu tư công nghệ hiện đại vào dây chuyền sản xuất để ra những
sản phẩm mới với chất lượng vừa hợp xu thế hiện đại Công ty đã dầu tư xây dựng
thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới như dây chuyền sản xuất vien nang mềm, dây
chuyền sản xuất nước ống nhựa bẻ, dây chuyền viên sủi.
Không chỉ tập trung vào làm việc để đảm bảo năng suất, đảm bảo chất lượng,
Ban lãnh đạo Công ty còn luôn quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công
nhân viên bằng cách động viên, thăm hỏi, hỗ trợ những gia đình khó khăn. Tổ
chức các hoạt động tập thể vui vẻ như phong trào thể thao, văn nghệ, du xuân, du
lịch... tạo thêm một cuộc sống tinh thần vui vẻ để cán bộ công nhân viên cảm thấy
yêu nghề, tâm huyết với nghề, gắn bó lâu dài với công ty.
Mỗi sản phẩm ra đều được phòng kiểm nghiệm kiểm tra chất lượng chặt chẽ từ
khâu nguyên liệu đầu vào đến bán thành phẩm và thành phẩm cuối cùng. Công ty
đã đầu tư rất nhiều hệ thống máy hiện đại để phục vụ khâu kiểm nghiệm, kiểm tra
chất lượng sản phẩm như máy đo quang UV, máy sắc khí lỏng hiệu năng cao
HPLC, máy quang phổ hấp phụ nguyên tử AAS, máy sắc khí lỏng khối phổ LCMS
và phòng vi sinh hiện đại đạt tiêu chuẩn.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Vinaphar là đơn vị sản xuất, kinh doanh đạt tiêu
chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP – WHO). Từ lúc bắt đầu hoạt động
cho tới thời điểm hiện tại đã có những bước phát triển không ngừng trong việc
nâng cao chất lượng, đa dạng chủng loại các sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Công
ty luôn đặt ra những tiêu chuẩn khắt khe nhất cho từng sản phẩm sản xuất ra. Áp
dụng dây chuyền công nghệ hiện đại và đồng bộ, nguyên liệu nhập ngoại luôn cho
ra những sản phẩm chất lượng cao nhất với giá cả cạnh tranh. Mang đến sự hài
lòng cho quý khách hàng!
II. SƠ LƯỢC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Quy mô, công suất
7. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 7
- Công ty cổ phần Dược phẩm Vinaphar là đơn vị sản xuất, kinh doanh Dược
phẩm đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc”, theo đó quá trình sản
xuất của công ty tuân thủ nghiêm ngặt theo quy trình GMP từ khâu vệ sinh,
đến khâu vận hành pha chế đóng gói đến sản phẩm cuối cùng.
- Nhà máy có diện tích trên 20.000m² được đầu tư xây dựng trên 30 tỷ đồng
với công suất 5.000.000 viên/tháng.
Máy móc, thiết bị
Dây chuyền sản xuất nang mềm
Máy ép vỉ
Để tối ưu hóa quá trình sản xuất, gần như toàn bộ máy móc, thiết bị của Vipharđều
được nhập khẩu từ nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore,... với hệ
8. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 8
thống công nghệ hiện đại, sau hơn 10 năm hoạt động công ty nhanh chóng được
chứng nhận đạt các tiêu chuẩn GMP – WHO, GLP và GSP trong sản xuất dược
phẩm của Bộ Y Tế.
Quá trình vận hành máy móc được áp dụng theo những quy chuẩn hiện đại từ
khâu nghiên cứu đến sản xuất và chịu sự quản lý chặt chẽ của phòng kiểm tra chất
lượng.
- Máy rót dung dịch: Số lượng: 01 máy.
Công dụng: Dùng để rót dụng dịch vào chai, lọ.
- Máy đóng nang tự động: Số lượng: 02 máy.
Công dụng: Dùng để đóng nang thuốc theo quy trình khép kín tự động.
- Máy dập viên: Số lượng: 05 máy.
Công dụng: Dùng để dập, sản xuất thuốc viên nén.
- Máy trộn lập phương: Số lượng: 02 máy.
Công dụng: Dùng để nhào trộn nguyên liệu và tá dược.
- Máy nhào cao tốc: Số lượng: 01 máy.
Công dụng: Dùng để nhào trộn nguyên liệu.
- Máy sấy tầng sôi: 02 máy.
Công dụng: dùng để sấy cốm.
- Dây chuyền sản xuất thuốc viên nang mềm: số lượng: 02 dây chuyền.
Công dụng: Sản xuất thuốc viên nang mềm theo công nghệ khép kín.
- Máy ép vỉ: Số lượng: 03 máy.
Công dụng: Dùng để ép vỉ.
Nhân viên làm việc với máy ép vỉ
9. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 9
Đại hội đồng cổ đông
Chủ tịch hội đồng quản trị
kiêm Tổng Giám Đốc
Giám đốc
sản xuất – chất lƣợng
Giám đốc kinh doanh
Giám đốc
nghiên cứu – phát triển
Phòng Kế hoạch
Phòng
Kinh doanh
Chi nhánh
TP hồ Chí Minh
Phòng NC - PT
I. BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
Ban Kiểm Soát
Phòng Đảm bảo chất lượng
Phòng Kiểm tra chất lượng
(KSC)
Nhà máy sản xuất
Kho hàng
Tổ đóng gói
Tổ nang mềm
Tổ thuốc nƣớc
Tổ thuốc viên
Hội đồng quản trị
10. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 10
Tổng Giám đốc: phụ trách chung, trực tiếp quản lý tình hình tài chính, đề ra các
kế hoạch, giao nhiệm vụ cho cấp dưới và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện.
TGĐ trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo ba
giám đốc:Giấm đốc sản xuất, Giám đốc kinh doanh và Giám đốc nghiên cứu –
phát triển.
Giám đốc Kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý,
năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra quá trình kinh doanh, trực tiếp phụ trách 4
phòng:
Phòng hành chính;
Phòng kinh doanh;
Phòng Quản lý dự án;
Phòng kế toán.
Giám đốc sản xuất: có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất của nhà máy theo kế
hoạch của công ty, trực tiếp theo dõi kiểm tra quá trình sản xuất và trực tiếp phụ
trách 4 phòng:
Phòng Kế hoạch
Phòng Đảm bảo chất lượng;
Phòng Kiểm tra chất lượng
Nhà máy sản xuất.
Giám đốc nghiên cứu – Phát triển: Nghiên cứu sản phẩm, thay thế sản phẩm cũ,
tìm hiểu sản phẩm mới, kết hợp với Giám đốc kinh doanh để đưa ra những sản
phẩm tốt, mang lại lợi nhuận cao và có lợi cho người sử dụng.
Chức năng chính của các phòng ban
Phòng Nghiên cứu – phát triển sản phẩm: nghiên cứu các sản phẩm của công
ty, các sản phẩm cũ có thể thay thế, đổi mới, nghiên cứu các sản phẩm mới
mang lại hiệu quả kinh tế và an toàn cho người dùng.
Phòng Kiểm tra chất lượng (KSC): Kiểm tra chất lượng, quy cách, hạn dùng
của sản phẩm trước khi nhập kho. Cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhập kho,
cho phép nhập kho và theo dõi sản phẩm bằng cách lưu giữ phiếu kiểm
nghiệm.
Phòng Tài chính kế toán: Hoạch toán kế toán, thống kê kinh tế kết quả kinh
doanh của Công ty. Nắm bắt kịp thời những chính sách tài chính của Nhà
nước để cung cấp cho Ban Giám đốc giúp cho việc đưa ra những quyết định
kịp thời, đúng đắn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Phòng hành chính: Quản lý theo dõi công văn, giấy tờ đi và đến theo đúng quy
định của Nhà nước, đảm bảo an toàn tài liệu và con dấu của Công ty.
Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch kinh doanh và thúc đẩy thực hiện hoàn
thành kế hoạch theo tháng, quý, năm.
Kho hàng: Bảo quản hàng hóa, quản lý kiểm kê số lượng thuốc, báo cáo lượng
tồn hàng theo tháng, quý, năm.
11. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 11
Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty
Các phòng ban có quan hệ phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được phân công, cùng nhau hợp tác để thực hiện mục tiêu
chung. Trong trường hợp chưa có sự thống nhất trong việc phối hợp thì quyết
định của Ban Giám đốc là ý kiến cuối cùng.
Các phòng ban nghiệp vụ là những bộ phận tham mưu, giúp việc cho Ban
Giám đốc trong các chỉ đạo điều hành mặt chuyên môn tại Công ty. Mối quan
hệ giữa các phòng ban nghiệp vụ với đơn vị sản xuất là mối quan hệ bình
đẳng, tôn trong lẫn nhau.
II. NHÀ MÁY SẢN XUẤT
Chức năng
- Sản xuất, kinh doanh Dược – Mỹ phẩm, Thực phẩm chức năng.
- Tư vấn sản xuất, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực y dược.
Nhiệm vụ
- Tổ chức sản xuất theo lệnh của Ban Giám đốc và theo đúng quy trình, đảm
bảo sản phẩm xuất xưởng đạt tiêu chuẩn.
- Thực hành tiết kiệm và tổ chức sản xuất hợp lý để sản phẩm đạt tiêu chuẩn với
chi phí thấp nhất.
- Phát huy sáng kiến cải tạo kỹ thuật; đề tài nghiên cứu; đổi mới công nghệ,
không ngừng nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
- Cam kết thực hiện chính sách chất lượng; làm tốt ngay từ khâu ban đầu, phòng
ngừa và xử lý kịp thời các sự cố trong quá trình sản xuất nhằm hạn chế các sai
hỏng kém chất lượng.
- Quản ý và bảo quản tốt các sản phẩm được giao.
12. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 12
Quyền hạn
- Được chủ động tổ chức sản xuất theo kế hoạch.
- Có quyền từ chối không nhận các nguyên liệu, phụ liệu bán thành phẩm không
đạt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng.
1.1. Yêu cầu khi vào nhà máy
- Trước khi vào xưởng sản xuất, tất cả cán bộ công nhân viên phải thay quần
áo blue trắng, thay dép đi trong xưởng.
Quá trình này diễn ra qua 2 phòng:
Phòng thay quần áo lần 1.
Phòng thay quần áo lần 2.
- Vệ sinh cá nhân: Rửa tay, sấy khô, đội mũ, đeo khẩu trang và chỉnh trang
phục gọn gàng.
- Khi vào đúng khu vực làm việc, đối với nhân viên sản xuất nhận công việc
theo sự chỉ đạo của cấp trên trực tiếp
- Thường xuyên vệ sinh khu vực làm việc, khu vực thay đồ, giữ gìn vệ sinh
trần nhà, sàn nhà, bàn ghế làm việc, ống thông gió.
- Trước khi bắt đầu làm việc phải kiểm tra kỹ các dụng cụ, vật liệu và vệ sinh
sạch sẽ trước khi bắt đầu công việc.
- Kết thúc quá trình sản xuất phải vệ sinh sạch sẽ dụng cụ, cất đúng về nơi
quy định.
- Cảnh giác cao về chất lượng từng sản phẩm.
13. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 13
Nhập nguyên liệu
Nhận nguyên liệu từ kho về
khu sản xuất
Pha chế thuốc
(Tổ pha chế)
Ép vỉ, đóng lọ, chai
(Tổ đóng gói)
Đóng gói
(Tổ đóng gói)
Nhập về kho thành phẩm
Chờ xuất hàng
1.2. Mô hình sản xuất chung
Quá trình sản xuất chung của nhà máy Viphar
14. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 14
Nhận nguyên liệu từ kho
Pha dịch + tạo dịch vỏ nang
Tạo viên nang Eurosan hoàn
chỉnh
Sấy viên
Ép vỉ
Đóng gói
Nhập kho
Chờ xuất hàng
1.3. Một số quy trình sản xuất thuốc cụ thể
Quy trình sản xuất Eurosan:
Quy trình sản xuất viên nang mềm Eurosan
15. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 15
Nhận nguyên liệu từ kho
Trộn nguyên liệu + Tá dược
Rây mịn
Đóng viên
Đóng lọ, dãn nhãn
Đóng gói
Nhập kho
Chờ xuất hàng
Quy trình sản xuất VitaminC:
Quy trình sản xuất viên nén VitaminC
16. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 16
Nhận nguyên liệu từ kho
Trộn nguyên liệu
Đóng nang
Đóng lọ + Dán nhãn
Đóng gói
Nhập kho
Chờ xuất hàng
Quy trình sản xuất Glucosamin:
Quy trình sản xuất viên nang Glucosamin
17. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 17
1.4. Công thức pha chế
1.4.1. Nang BCOMPLEX – C
Bcomplex – C Viphar
Ta có công thức mẻ bao cốm cho 65.000 viên:
STT NGUYÊN LIỆU SỐ LƯỢNG
1 VITAMIN B1 112 gam (tăng 15% so với nhãn)
2 VITAMIN B2 75 gam (tăng 15% so với nhãn)
3 VITAMIN B6 37 gam (tăng 15% so với nhãn)
4 VITAMIN PP 112 gam (tăng 15% so với nhãn)
5 VITAMIN C 374 gam (tăng 15% so với nhãn)
6 CỐM TRƠ B1 (rây qua rây 0,8) 29 kg
7 Talc bao cốm (4%) 1,17 gam
8 Mg stearat 315 gam
Đóng nang trọng lượng trung bình 0,51 – 0,54 cả vỏ (vỏ nang 0,077g)
18. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 18
1.4.2. COSAMIN 500
COSAMIN 500 New – Viphar
Ta có công thức mẻ cho 100.000 viên:
STT Thành phần Số lượng Ghi chú
1 Talc 2,5 kg
2 TB sắn 3 kg Cả 1,6 kg sắn hồ
3 Glucosamin.2NaCl 50 kg
4 Sụn vi cá mập 1 kg
5 MSM 8 kg 80 mg/viên
Công thức bao cốm khô:
STT Thành phần Khối lượng Ghi chú
1 Talc 6%
2 Magie Stearat 1%
3 Bột ẩm 0,5%
Chú ý: Tuyệt đối không được dùng Glucosamin.2KCl vì dễ bị ẩm chảy.
Đóng nang trọng lượng trung bình khoảng 0,77 – 0,79 gam/viên (cả vỏ).
19. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 19
1.4.3. RUTIN C
RUTIN – C Viphar
Ta có công thức cho mẻ 130.000 viên:
STT Thành phần Số lượng Ghi chú
1 Rutin (5,1 mg/viên) 665g
Pha cốm trơ
2 Lactose 21 kg
3 TB sắn 30 kg Kể cả 3 kg sắn hồ
4 Vitamin C 3,413 kg 26,25 mg/viên
5 Talc (5%)
Bao ngoài theo tỷ lệ cốm
thực tế
6 Magie (1,2%)
7 Bột ẩm (0,5%0
8 PVP (2%)
Dập viên trọng lượng tính theo thực tế cốm. Thông thường 0,422 – 0,428g/viên
Công thức bao phim: công thức cho 25kg viên (Tương đương 59.600 viên)
STT Thành phần Số lượng Ghi chú
1 E15 140g
2 E06 200g
3 PEG 6000 130g
4 PONCEUR LAKE 60g
5 Talc 100g
6 Acid Benzoic 2g
7 Đỏ cờ 50g
8 Ti02 85g
9 Cồn 6,7 lít
10 Nước 2,2 lít
20. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 20
1.5. Quy trình đóng gói
Trước khi đóng gói:
- Người đóng gói phải đạt các yêu cầu vệ sinh cá nhân.
- Kiểm tra phòng: Sạch, có nhãn sạch.
- Kiểm tra dụng cụ, đồ dựng để đóng gói: Đúng, đủ, khô, sạch.
- Kiểm tra sản phẩm chờ đóng gói: Đúng tên sản phẩm, số lô sản xuất – hạn
dùng, đạt yêu cầu đóng gói.
- Kiểm tra bao bì đóng gói: Đúng tên, số lô sản xuất – hạn dùng, đủ số lượng, đạt
yêu cầu.
- Kiểm tra bảng ghi lại tại mỗi dây chuyền đóng gói thứ cấp: Tên sản phẩm, số lô
sản xuất – hạn dùng, quy cách đóng gói, ngày có phù hợp không.
Trong suốt quá trình đóng gói:
- Thực hiện đóng gói sản phẩm theo các bước quy định, quy cách và chất
- lượng sản phẩm chờ đóng gói, mọi sai lệch phát hiện đều được báo cao hồ sơ
đóng gói từng sản phẩm.
21. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 21
- Trong quá trình đóng gói, nhân viên đóng gói luôn tự kiểm tra sự phù hợp,
chính xác của nguyên liệu báo lại với Quản đốc phân xưởng hoặc tổ trưởng
đóng gói.
- Trong quá trình đóng gói, sản phẩm đóng gói dở phải để trong thùng có nhãn
ghi rõ tên sản phẩm, số lượng, số lô và tình trạng sản phẩm.
- Những sản phẩm chờ đóng gói không đạt đạt trong thùng riêng, có nhãn đỏ, tên
sản phẩm.
- Nhân viên đóng gói phát hiện thấy các bao bì thành phẩm hay bán thành phẩm
ở ngoài dây chuyền phải báo lại cho Quản đốc và không được trả thẳng về dây
chuyền.
- Nếu bao bì đó được Quản đốc nhận biết là bao bì của cùng lô đang đóng gói
hoặc bao bì đang trong trạng thái tốt thì được trả về dây chuyền. Nếu không bao
bì đó phải được hủy đi và ghi lại số lượng.
- Các bán thành phẩm đã đóng vào chai, lọ đang chờ dán nhãn phải bảo quản
trong phòng biệt trữ và có nhãn ngoài thùng chứa bán thành phẩm.
- Sản phẩm đóng gói xong, chuyển vào kho biệt trữ để trên cùng một ballet, tổ
trưởng đóng gói treo biển vàng biệt trữ cho từng lô sản phẩm ghi rõ tên sản
phẩm, số lô sản xuất – hạn dùng, số lượng, ngày nhập kho biệt trữ sản phẩm.
- Quá trình đóng gói phải được vào sổ và hồ sơ lô kịp thời.
Sau quá trình đóng gói:
- Quản đốc phải cân đối lại số lượng nguyên liệu bao gói thứ cấp, số lượng bán
thành phẩm đưa vào đóng gói với số lượng bán thành phẩm thu được và cập
nhật vào sổ, hồ sơ lô.
- Nguyên liệu bao gói thứ cấp bị loại bỏ trong quá trình đóng gói phải được bao
gói lại có nhãn đỏ ghi rõ tên, tình trạng, số lượng, để riêng trong khu biệt lập.
- Nguyên liệu bao gói thứ cấp đã in phun số lô sản xuất – hạn dùng còn thừa, tình
trạng tốt, dùng còn ethylic 90° xóa hoàn toàn khi trả lại kho.
- Sản phẩm chờ đóng gói không đạt chất lượng hoặc bán thành phẩm lẻ so với
đơn vị đóng gói phải được bao gói lại, bảo quản trong khu biệt trữ chờ hủy.
- Nếu hiệu suất qua trình đóng gói thứ cấp vượt quá giới hạn cho phép phải giải
trình trong hồ sơ lô.
- Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm thành phẩm đạt chất lượng và xem xét quá
trình sản xuất và đóng gói sản phẩm đạt tiêu chuẩn, Trưởng phòng Đảm bảo
chất lượng ra quyết định xuất xưởng thành phẩm dược giám đốc sản xuất phê
duyệt, tổ trưởng đóng gói thứ cấp treo biển xanh cho lô thành phẩm đạt chất
lượng.
- Quản đốc phân xưởng kiểm tra.
Sau khi đóng gói:
- Vệ sinh, làm sạch phòng, dụng cụ.
- Dọn quanh dây chuyền.
- Tự kiểm tra và báo cán bộ đảm bảo chất lượng kiểm tra, nếu đạt cho dán nhãn
“Sạch”.
22. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 22
Mô hình đóng gói:
Bước 1: Dán nhãn
- Lau sạch sẽ nếu chai lọ bị bẩn hoặc ướt.
Sản phẩm vỉ hoặc chai: Dán nhãn => Đóng hộp => Đóng thùng => Kiểm tra và
nhập kho.
- Kiểm tra nhãn trước khi dán, nếu nhãn nhòe hoặc số lô, date, số đăng kí, ngày
sản xuất, hạn sử dụng in sai thì phải loại bỏ.
- Dán nhãn đúng vị trí, chắc chắn không bị lỏng và bị bong.
Bước 2: Đóng hộp
- Phải cho kèm tờ hướng dẫn sử dụng thuốc vào hộp.
- Kiểm tra trên vỏ hộp đã ghi đầy đủ và chính xác thông tin về số lô sản xuất, số
đăng ký, hạn dùng và các thông tin khác chưa, nếu sai phải loại bỏ.
- Nắp hộp phải được đóng nắp và cẩn thận.
- Dán tem nhãn của công ty.
Bước 3: Đóng thùng
- Dán thùng cẩn thận.
- Xếp các hộp vào thùng sao cho các sản phẩm in số lô, số đăng ký, date quay ra
ngoài để tránh cọ xát với thùng làm mờ các thông tin in trên vỏ hộp.
- Ngoài thùng phải ghi rõ tên sản phẩm, số lô, date, số đăng ký, ngày sản xuất –
hạn dùng, người đóng thùng.
Bước 4: Nhập kho
- Kiểm tra đối chiếu tên sản phẩm, số lô, date, số đăng ký, ngày sản xuất và hạn
dùng có đúng bảng đối chiếu không.
- Kiểm tra khối lượng bằng cân.
- Nhập kho và bảo quản theo đúng quy định.
23. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 23
Kho nguyên
liệu
Kho hàng chờ
xử lý TỔNG KHO Kho bao bì
Kho thành
phẩm
III. TỔNG KHO
Sơ đồ kho của nhà máy sản xuất
5.1. Nhân viên làm việc tại kho
5.1.1. Thủ kho:
- Quản lý hàng hóa tại kho theo các quy trình chuẩn của công ty.
- Hướng dẫn và điều phối nhân viên trong kho thực hiện đúng các công việc
được giao.
- Giám sát các nhân viên kho về việc thực hiện các nội quy của công ty.
- Thực hiện các công việc được giao và theo yêu cầu của Trưởng bộ phận.
5.1.2. Yêu cầu:
- Tốt nghiệp Dược sỹ Trung cấp hoạc nhân viên Trung cấp Tài chính kế toán trở
lên.
- Nhiệt tình, trách nhiệm với công việc được giao.
- Cẩn thận, trung thực, thật thà.
- Ham học hỏi.
- Chủ động, năng động, sáng tạo, nhạy bén, chu đáo; chịu được áp lực công
việc.
5.1.3. Mô tả công việc nhân viên kho:
- Kiểm tra tình trạng hàng hóa và niêm phong trước khi nhập hàng vào kho.
- Thông báo đến Thủ kho về tình trạng hàng hóa khi nhập kho, nếu có bất
thường lập biên bản hàng hóa bất thường.
- Lên, xuống hàng và làm các thủ tục xuất/nhập kho theo đúng quy trình.
- Kiểm đếm, chất xếp, phân loại và sắp xếp hàng hóa đúng nới quy định, đúng
quy cách.
24. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 24
- Bảo quản các loại hàng hóa đặc biệt đúng theo các điều kiện yêu cầu có ghi
trên thùng hàng hoặc trên vận đơn.
- Phân loại hàng hóa theo tuyến, bàn giao hàng hóa còn nguyên vẹn cho khách
hàng (Bên ngoài, nội bộ) lầm thủ tục xuất kho và chất xếp hàng hóa lên xe.
- Báo cao Thủ kho lập biên bản hàng hóa bất thường đối với nhũng hàng hóa
thiếu kiện, bị móp méo thùng hàng, ướt thùng, thùng hàng bị mất dấu niêm
phong khi xuất kho và bàn giao hàng hóa cho khách hàng (Bên ngoài, nội bộ).
- Đảm bảo các điều kiện an toàn trong kho và cho hàng hóa lưu kho. Đảm bảo
yêu cầu về mức độ an toàn lao động và công tác phòng chống cháy nổ tại kho.
- Thực hiện các hướng dẫn về GSP và an toàn lao động theo quy trình đã được
phê chuẩn, dưới sự giám sát của phụ trách bộ phận và bộ phận Đảm bảo chất
lượng.
- Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, hàng hóa tại kho được giao.
- Theo dõi, ghi chép và cập nhật các loại sổ sách thường xuyên theo biểu mẫu
như:
Thẻ kho.
Phiếu theo dõi xuất nhập, hạn dùng.
Sổ theo hàng trả về, biện pháp xử lý và biện pháp hủy sản phẩm.
Phiếu theo dõi chất ượng.
Phiếu theo dõi và ghi chép về: Nhiệt độ, độ ẩm, vệ sinh,...
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và báo cáo kịp thời về tình hình chất lượng
của nguyên liệu, bao bì và thành phẩm trong quá trình nhập, xuất và bảo quản
như:
Theo dõi hạn dùng.
Theo dõi độ ổn định của nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình bảo
quản, đặc biệt là các loại hàng hóa có hoạt chất kém bền vững và dễ bị
phân hủy.
Theo dõi thòi gian cần thử lại đối với hàng hóa theo danh mục.
- Thực hiện cân chia ra lẻ nguyên vật liệu theo lệnh sản xuất đảm bảo theo các
quy trình thao tác chuẩn.
- Thực hiện công tác vệ sinh phòng ban, nơi làm việc theo các quy trình liên
quan.
- Đảm bảo giữ gin vệ sinh tại kho luôn gọn gàng, sạch sẽ và tiến hành làm vệ
sinh đúng định kỳ theo kế hoạch.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản tốt tài sản máy móc, thiết bị và phương tiện làm
việc tại kho mình phụ trách.
- Thường xuyên kiểm tra mối mọt, côn trùng và các loài gặm nhấm nhằm phát
hiện và phồng chống kịp thời.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, quy định phòng cháy chữa cháy.
- Báo cáo với Thủ kho hoặc bộ phận Đảm bảo chất lượng khi thấy tình trạng bất
thường của nhiệt độ, độ ẩm thiết bị, nguyên liệu, bao bì hay sản phẩm trong
kho.
- Đề xuất với phụ trách bộ phận về biện pháp sáng kiến cải tiến quy trình.
5.2. Kho nguyên liệu.
25. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 25
- Là kho chứa Nguyên liệu được nhập về hoặc nguyên liệu sau thô của công ty
lưu trữ để phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Sắp xếp vật tư, nguyên liệu trong kho một cách khoa học,.
- Đảm bảo tiêu chuẩn của nguyên liệu trong kho.
- Thực hiện các thủ tục xuất/nhập nguyên liệu đầy đủ giấy tờ.
- Theo dõi nguyên liệu tồn kho tối thiểu.
- Thực hiện các thủ tục đạt hàng đảm bảo đủ cho quá trình sản xuất không bị
gián đoạn.
5.3. Kho bao bì
- Bao bì để phục vụ cho quá trình sản xuất, đóng gói được nhập về kho, lưu trữ
để khi có lệnh sản xuất đã có đủ số lượng để sử dụng.
- Sắp xếp bao bì một cách khoa học, dễ tìm.
- Đảm bảo tiêu chuẩn, không bị mối mọt, con trùng phá hoại.
- Theo dõi bao bì tồn kho tối thiểu.
- Thực hiện các thủ tục đặt hàng đảm bảo đủ cho quá trình sản xuất không bị
gián đoạn.
5.4. Kho thành phẩm
- Sản phẩm sau quá trình đóng gói được kiểm tra đạt yêu cầu sẽ được nhập vào
kho thành phẩm theo quy định.
- Sắp xếp hàng hóa một cách khoa học, lập sơ đồ kho theo từng mặt hàng, từng
loại thuốc đảm bảo dễ thấy, dễ vận chuyển khi xuất hàng.
- Đảm bảo tiêu chuẩn của hàng hóa trong kho:
Sắp xếp hàng hóa theo đúng sơ đồ.
Đối với những hàng hóa mau hỏng cần quản lý theo nguyên tắc nhập trước
xuất sau.
- Thực hiện các thủ tục xuất nhập hàng:
Tiếp nhận, kiểm tra các chứng từ, giấy tờ yêu cầu nhập xuất hàng, giao
hàng hay lưu chuyển hàng hóa theo quy định.
Thực hiện việc nhập, xuất hàng hóa vật tư cho cá nhân liên quan.
Ghi phiếu nhập, xuất kho.
Theo dõi số lượng hàng hóa xuất nhập tồn kho hàng ngày và đối chiếu với
định mức tồn kho tối thiểu.
- Theo dõi hàng tồn kho tối thiểu:
theo dõi số lượng hàng tồn kho tối thiểu hàng ngày và đảm bảo tất cả hàng
hóa trong kho phải có định mức tồn kho tối thiểu.
Đề xuất Giám đốc thay đổi định mức tồn kho tối thiểu cho phù hợp với
biến động số lượng hàng xuất nhập kho.
- Tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy và an toàn kho.
- Đảm bảo các quy tắc PCCC trong kho.
- Kiểm tra định kỳ các kệ hàng, tránh ẩm ướt, gây đổ, mối mọt,... làm hỏng
hàng hóa trong kho.
5.5. Kho hàng chờ xử lý
Các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, hết hạn, hư hỏng được cho vào kho để
26. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 26
chờ xử lý/hủy.
- Quá trình hủy sản phẩm cần qua nhiều khâu kiểm tra và chờ phê duyện
chờ lệnh xử lý/hủy.
- Các sản phẩm bị lỗi nhưng còn hoạt chất được tái chế.
- Các sản phẩm không còn hoạt chất hoặc không thể xử lý để tái chế sẽ bị
hủy theo quy định.
IV. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển với nhiều thăng trầm, giờ đây Công
ty đã trở thành một đơn vị khá vững chắc trên thị trường Dược Việt Nam.
Nhưng không bao giờ tự bằng lòng với chính mình, Công ty luôn vận động và
phát triển để theo kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và có thể thích
ứng với môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Công ty cũng nhận
thức được rằng trong thời gian tới để tiếp tục vị trí của mình thì bên cạnh những
thuận lợi đã có, Công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức.
6.1. Thuận lợi
- Về nguồn nhân lực: Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý nắm vững trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trẻ khỏe, năng động. Sự năng động và khả năng thích
ứng với điều kiện mới của Ban Giám đốc trong thời gian khó khăn nhất thể
hiện tinh thần dám nghĩ dám làm, đã đưa lại một kết quả khả quan cho sự phát
triển lâu dài của Công ty. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên đa số có trình độ
cao, tay nghề lâu năm, có trách nhiệm với công việc, đoàn kết gắn bó tạo nên
một tập thể vững mạnh.
- Về sản phẩm: Các sản phẩm mà công ty phân phối như Kháng sinh thông
thường, Vitamin khá phong phú về chủng loại, chất lượng đảm bảo, được
người dùng tín nhiệm. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng là một trong
những thế mạnh của công ty. Năm 2010, Công ty đã đưa vào sản xuất, kinh
doanh và phân phối thêm 07 loại Dược phẩm mới có chất lượng và sức cạnh
tranh cao, được người tiêu dùng chấp nhận và dần trỏ thành sản phẩm mang
về doanh thu cao cho Công ty.
6.2. Khó khăn
- Về phương diện tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của công ty bố trí chưa hợp
lý, do đó hiệu quả hoạt động không cao. Mặc dù đã điều chỉnh nhưng hiện nay
Công ty vẫn chưa thể mở rộng các phòng ban và đại lý. Trình độ cán bộ quản
lý trong thời gian hoan thiện nhưng còn nhiều bất cập do vấn đề thay đổi nhân
sự.
- Về cơ sở hạn tầng và trình độ công nghệ: Cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, chấp
vá.
- Về vốn: Là một doanh nghiệp tư nhân nên tổng vốn kinh doanh không thật sự
lớn, do đó để có đủ vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, Công ty phải huy
27. Báo cáo thực tập Trường Cao đẳng Công nghệ & Thương mại Hà Nội
Phan Thị Dung – D27K8 Page 27
động thêm các nguồn vốn khác trong đó có vốn đi vay chiếm tỷ lệ không nhỏ
trong tổng vốn kinh doanh của Công ty. Điều này dẫn tới bất lợi trong việc
giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của
Công ty trên thị trường.
- Về chất lượng sản phẩm: Chưa bao giờ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm lại
được đặt ra cao như hiện nay, nhất là khi sản phẩm được đưa ra thị trường
quốc tế. Để đáp ứng được những tiêu chuẩn này, Công ty phải có sự đầu tư rất
lớn về cả thiết bị công nghệ và yếu tố con người, điều này đòi hỏi Công ty
phải có nguồn tài chính dồi dào nhưng còn vướng phải một số khó khăn như
đã nói ở trên.
- Về cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường với xu thế cạnh tranh, quốc tế hóa,
tự do hóa Thương mại, cuộc canh tranh đang diễn ra hết sức gay gắt giữa các
Doanh nghiệp Dược phẩm trong nước và nước ngoài. Rõ ràng đây là cuộc đấu
tranh không cân sức giữa các Công ty, Xí nghiệp Dược phẩm trong nước và
các Công ty nước ngoài.
- Công ty Cổ phần Dược phẩm Vinaphar nói riêng và ngành Dược Việt Nam nói
chung đang phải đối mặt với một thực tế là: Thuốc nội đang dần mất vị trí và
bị lấn át vởi thuốc ngoại nhập theo nhiều con đường hợp pháp và không hợp
pháp.
Ngoài ra cho tới nay Bộ Y Tế vẫn chưa có kế hoạch thống nhất cho toàn
ngành Dược, vẫn chưa có bộ luật riêng cho ngành Dược. Hệ thống văn bản nói
chung và ngành Dược nói chung.