SlideShare a Scribd company logo
1 of 140
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGUYỄN CÔNG QUÂN
Vũ Thị Thu Hoài
ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH
CÁC VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGUYỄN CÔNG QUÂN
Vũ Thị Thu Hoài
ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH
CÁC VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ
Chuyên ngành: Địa mạo và Cổ địa lý
Mã số: 09 44 02 18
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Phạm Văn Hùng
2. TS. Phạm Quang Sơn
1.
Hà Nội - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Công Quân
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
MỤC LỤC..................................................................................................................ii
DANH SÁCH CÁC BẢNG......................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC HÌNH........................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...........................................vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN.........................9
1.1. Những vấn đề chung.........................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về cửa sông.........................................................................................9
1.1.2. Phân loại cửa sông ở khu vực nghiên cứu .........................................................11
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu vùng cửa sông ven biển..............................13
1.2.1. Trên thế giới.......................................................................................................13
1.2.2. Ở Việt Nam........................................................................................................16
1.2.3. Ở Bắc Trung Bộ.................................................................................................19
1.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.....................................................20
1.3.1. Cách tiếp cận......................................................................................................20
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................23
1.4. Tiểu kết chương..............................................................................................30
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN BẮC TRUNG
BỘ.............................................................................................................................32
2.1. Yếu tố nội sinh................................................................................................32
2.1.1. Đặc điểm địa chất ..............................................................................................32
2.1.2. Cấu trúc tân kiến tạo..........................................................................................36
2.1.3. Hoạt động của đứt gẫy tân kiến tạo và hiện đại.................................................38
2.2. Yếu tố ngoại sinh............................................................................................40
2.2.1. Dao động mực nước biển trong Holocen...........................................................40
2.2.2. Chế độ khí hậu...................................................................................................42
2.2.3. Chế độ dòng chảy sông và dòng bùn cát ...........................................................44
2.2.4. Sóng, triều và dòng chảy ven bờ........................................................................49
2.2.5. Nước biển dâng hiện đại do biến đổi khí hậu ....................................................55
2.3. Yếu tố nhân sinh.............................................................................................58
2.3.1. Xây dựng các công trình hồ chứa, đê, kè, đập, cống thoát nước .......................58
iii
2.3.2. Hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản, khai hoang lấn biển, khai khoáng và khai
thác cát .........................................................................................................................60
2.3.3. Hoạt động xây dựng các khu tập trung dân cư, khu kinh tế. .............................61
2.4. Tiểu kết chương..............................................................................................62
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO CÁC VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN
BẮC TRUNG BỘ ....................................................................................................64
3.1. Khái quát địa hình, địa mạo khu vực..............................................................64
3.1.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo ...............................................................................64
3.1.2. Nhận xét chung..................................................................................................65
3.2. Đặc điểm địa mạo một số vùng cửa sông.......................................................66
3.2.1. Xây dựng bản đồ địa mạo ở vùng cửa sông ven biển........................................66
3.2.2. Đặc điểm địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Mã ........................................68
3.2.3. Đặc điểm địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn ............................74
3.2.4. Đặc điểm địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Hương...................................81
3.3. Tiểu kết chương..............................................................................................86
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG
HỢP LÝ TÀI NGUYÊN LÃNH THỔ CÁC VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN
BẮC TRUNG BỘ ....................................................................................................88
4.1. Lịch sử phát triển địa hình các vùng cửa sông ven biển Bắc Trung bộ .........88
4.1.1. Thời kỳ Pleistocen giữa - muộn.........................................................................88
4.1.2. Thời kỳ Holocen sớm - giữa..............................................................................90
4.1.3. Thời kỳ Holocen muộn - hiện đại......................................................................91
4.2. Đánh giá biến động địa hình...........................................................................93
4.2.1. Đánh giá biến động địa hình vùng cửa sông ven biển sông Mã ........................94
4.2.2. Đánh giá biến động địa hình vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn..........101
4.2.3. Đánh giá biến động địa hình cửa sông ven biển sông Hương .........................108
4.3. Khuyến nghị giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên lãnh thổ..........................115
4.3.1. Khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên................115
4.3.2. Đảm bảo hành lang thoát lũ ven biển ..............................................................118
4.3.3. Khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống luồng lạch giao thông thủy..............118
4.3.4. Khai thác các loại hình du lịch biển.................................................................118
4.4. Tiểu kiết chương...........................................................................................119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................120
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ ...........................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................123
iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê các cửa sông ở khu vực Bắc Trung Bộ.....................................12
Bảng 2.1. Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm) .............................................43
Bảng 2.2. Tổng lưu lượng nước trung bình năm.......................................................46
Bảng 2.3. Lượng bùn cát trung bình năm tại các cửa sông.......................................47
Bảng 2.4. Một số đặc trưng sóng cửa vịnh Bắc Bộ và ven bờ Thừa Thiên Huế ......50
Bảng 2.5. Độ cao sóng lớn nhất tại trạm Cồn Cỏ .....................................................50
Bảng 2.6. Chế độ triều và biên độ triều tại các cửa sông..........................................51
Bảng 2.7. Lượng xuất chuyển bồi tích do sóng dọc bờ tại trạm Cồn Cỏ..................52
Bảng 2.8. Xu thế biến đổi mực nước biển trung bình...............................................55
Bảng 2.9. Mực nước biển dâng theo kịch bản ..........................................................56
Bảng 2.10. Nước dâng do bão ở các VCSVB Bắc Trung Bộ ...................................57
Bảng 2.11. Lượng bùn cát theo mùa, trước và sau khi có hồ trên sông Mã .............59
Bảng 2.12. Chiều dài đê biển và số lượng cống dưới đê ..........................................59
Bảng 2.13. Dân số và mật độ dân số các tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ.....................61
Bảng 4.1. Thống kê các kiểu địa hình ở các vùng cửa sông ven biển ......................92
Bảng 4.2. Trạng thái phát triển của bờ biển vùng cửa sông ven biển sông Mã........98
Bảng 4.3. Thống kê biến động địa hình vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn105
Bảng 4.4. Biến động địa hình vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn ...............106
Bảng 4.5. Biến động địa hình vùng cửa sông ven biển sông Hương......................111
Bảng 4.6. Biến động địa hình ở Cửa Thuận An......................................................114
Bảng 4.7. Diện tích nuôi trồng thuỷ, hải sản năm 2014..........................................116
v
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 0.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu...........................................................................2
Hình 0.2. Sơ đồ tài liệu thực tế ở khu vực nghiên cứu (a: VSCVB sông Mã; b:
VCSVB sông Thạch Hãn; c: VCSVB sông Hương) ...................................6
Hình 1.1. Cấu tạo vùng cửa sông [10] ......................................................................10
Hình 1.2. Ảnh Landsat -2010 các vùng cửa sông ven biển Bắc Trung Bộ.
VCSVB sông Mã (a), sông Thạch Hãn (b), sông Hương (c).....................24
Hình 1.3. Sở đồ xử lý ảnh, triết xuất thông tin các kiểu, dạng địa hình ...................26
Hình 1.4. Ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu đã qua hiệu chỉnh phổ khí quyển
và tổ hợp các band mầu .............................................................................26
Hình 1.5. Phân tích địa hinh trên mô hình số độ cao ở VCSVB sông Hương..........27
Hình 2.1. Sơ đồ địa động lực hiện đại khu vực Bắc Trung Bộ.................................37
Hình 2.2. Đường cong dao động mực nước biển khu vực Tây Biển Đông từ cực
đại băng hà cuối cùng 20000 năm cách ngày nay . ...................................41
Hình 2.3. Đường cong dao động mực nước biển từ 8000 năm trước đến nay .........41
Hình 2.4. Độ đục quan sát được tại các cửa sông trên ảnh vệ tinh Landsat vào tháng
8-2016. VCSVB sông Mã (a), sông Thạch Hãn (b), sông Hương (c)...........48
Hình 3.1. Núi sót bóc mòn lộ đá gốc ở phía nam Sầm Sơn (Ảnh: Nguyễn Công
Quân)..........................................................................................................69
Hình 3.2. Bản đồ địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Mã....................................70
Hình 3.3. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Mã theo tuyến AB. .................................70
Hình 3.4. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Mã theo tuyến CD. .................................70
Hình 3.5. Bề mặt tích tụ sông - đầm lầy ở thành phố Thanh Hóa ............................71
Hình 3.6. Bề mặt tích tụ sông –biển - đầm lầy tại Quảng Xương.............................72
Hình 3.7. Bề mặt tích tụ sông -biển tại Quảng Tiến .................................................72
Hình 3.8. Địa hình cồn cát tại Quảng Cư (Ảnh: Nguyễn Công Quân)......................73
Hình 3.9. Bề mặt tích tụ biển tại Quảng Cư (Ảnh: Nguyễn Công Quân) .................73
Hình 3.10. Địa hình núi bóc mòn ở Gio Linh (Ảnh Nguyễn Công Quân)................75
Hình 3.11. Bản đồ địa mao vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn .....................76
Hình 3.12. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Thạch Hãn theo tuyến AB. ...................76
Hình 3.13. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Thạch Hãn theo tuyến CD. ...................76
Hình 3.14. bãi bồi và thềm bậc I ở Cam Lộ (Ảnh Nguyễn Công Quân)...................77
Hình 3.15. Bề mặt địa hình do gió tại Triệu Vân (Ảnh Nguyễn Công Quân)...........79
Hình 3.16. Bãi biển hiện đại tại Gio Hải (Ảnh Nguyễn Công Quân)........................80
Hình 3.17. Địa hình bóc mòn gần cửa Tư Hiền (Ảnh Nguyễn Công Quân).............82
Hình 3.18. Bản đồ địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Hương............................83
vi
Hình 3.19. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Hương theo tuyến AB. .........................83
Hình 3.20. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Hương theo tuyến CD. .........................83
Hình 3.21. Bề mặt tích tụ sông-biển ở Phú Lộc (Ảnh Nguyễn Công Quân).............85
Hình 3.22. Cồn cát biển phía ngoài cửa Tư Hiền (Ảnh Nguyễn Công Quân)...........85
Hình 3.23. Cồn cát biển xã Hải Dương (Ảnh Nguyễn Công Quân)..........................85
Hình 3.24. Bãi biển hiện đại tại Thái Dương (Ảnh: Nguyễn Công Quân)................86
Hình 4.1. Sơ đồ đới đường bờ trong Holocen giữa VCSVB sông Mã(trên ảnh vệ
tinh Landsat năm 1999) .............................................................................95
Hình 4.2. Đường bờ biển ở vùng cửa sông ven biển sông Mã trong những năm
1965-1975 (a), 1975-1990 (b) 1990-2001 (c), 2001-2017 (d)...................96
Hình 4.3. Cột địa tầng của một số lỗ khoan tại Thanh Hóa......................................97
Hình 4.4. Xói lở tại cửa Hới (Ảnh Nguyễn Công Quân)...........................................99
Hình 4.5. Sơ đồ dự đoán khả năng diễn biến đường bờ biển vùng cửa sông ven
biển sông Mã............................................................................................100
Hình 4.6. Mặt cắt địa mạo qua bề mặt thềm mài mòn biển ....................................102
Hình 4.7. Đới đường bờ trong Pleistocen muộn VCSVB sông Thạch Hãn (trên
ảnh vệ tinh Landsat năm 1999)................................................................103
Hình 4.8. Đường bờ vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn trong những năm
1952-1965 (a), 1965-1979 (b), 1979-1989 (c), 1989-1999 (d), 1999-
2017 (e) ....................................................................................................104
Hình 4.9. Sơ đồ khả năng diễn biến đường bờ biển vùng cửa sông ven biển sông
Thạch Hãn (khu vực Cửa Việt)................................................................107
Hình 4.10. Mặt cắt địa mạo qua bề mặt thềm mài mòn biển tại Thủy Phương ......109
Hình 4.11. Đới đường bờ trong Pleistocen muộn ở VCSVB sông Hương (trên
ảnh vệ tinh năm 1999) .............................................................................110
Hình 4.12. Đường bờ ở vùng cửa sông ven biển sông Hương trong những năm
1965-1978 (a), (1978-1989 (b), (1989-1994) (c), 1994-1999 (d), 1999-
2005 (e), 2005-2017 (f)............................................................................112
Hình 4.13. Ảnh nhà đổ do xói lở (a) và xói lở bờ biển xã Hải Dương (b) (Ảnh:
Nguyễn Công Quân) ................................................................................112
Hình 4.14. Sơ đồ khả năng diễn biến đường bờ biển vùng cửa sông ven biển
sông Hương (khu vực Cửa Thuận An) ....................................................115
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
BTB Bắc Trung Bộ
DEM Mô hình số độ cao (Digital Elevation Model)
ĐB-TN Đông bắc - tây nam
TB-ĐN Tây bắc - đông Nam
GIS Hệ thông tin địa lý
KHCN Khoa học công nghệ
KH&KT Khoa học và Kỹ thuật
KH & CN Khoa học và Công nghệ
KT - XH Kinh tế - xã hội
NCS Nghiên cứu sinh
nnk Những người khác
LK Lỗ khoan
QL Quốc lộ
VCSVB Vùng cửa sông ven biển
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng cửa sông ven biển có ý nghĩa rất to lớn đối với sự sống và phát triển
của xã hội loài người từ xa xưa cho đến nay và cả trong tương lai.
Vùng cửa sông ven biển (VCSVB) được hình thành ở nơi sông đổ ra biển, là
nơi có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho con người lựa chọn và tập trung sinh
sống ngay từ khi mới sinh ra. Nơi đây, các đô thị với khu tập trung dân cư, các công
trình kinh tế dân sinh, quốc phòng, an ninh dần được xây dựng, mở rộng, phát triển
phục vụ đời sống của con người như: các công trình công nghiệp, khu hành chính,
các công trình dân sinh, sân bay, cảng biển, du lịch, dịch vụ, thương mại, v.v. Hiện
nay, có đến khoảng 2/3 số thành phố đông dân nhất thế giới được phân bố ở
VCSVB. Hơn thế nữa, mảnh đất này là bàn đạp để con người tiến ra biển, khai thác,
phát triển kinh tế biển và đồng thời đây cũng là vùng tiền tiêu bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, lãnh hải của quốc gia.
Việt Nam có tới 28 trong số 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp
biển. Trong các tỉnh ven biển này, có tới 114 vùng cửa sông ven biển. Khu vực Bắc
Trung Bộ nằm trên dải đồng bằng ven biển, gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, có 23 cửa sông đổ ra biển. Theo
thời gian, sự phát triển mạnh mẽ của các thành phố trong khu vực này về nhiều mặt
gắn liền với sự biến động địa hình hiện đại, tác động trực tiếp đến vấn đề quy hoạch
sử dụng hợp lí tài nguyên đất, nước, v.v và bảo vệ môi trường.
Địa hình các VCSVB ở Bắc Trung Bộ, được hình thành và phát triển bởi tác
động tương hỗ của các quá trình động lực nội, ngoại và nhân sinh; hơn nữa, đây là
nơi diễn ra các tương tác sông - biển rất phức tạp trong điều kiện biến đổi khí hậu
và nước biển dâng. Kết quả của các quá trình đó làm cho vùng đất này, theo thời
gian từ đầu thời kỳ Đệ tứ đến nay, ngày càng được tiến ra phía biển với việc hình
thành đồng bằng tích tụ với các cồn, bar, bãi, đảo ở trước vùng cửa sông hoặc song
song với bờ biển, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH);
hoặc cũng có thời gian biển lấn vào lục địa, gây xói lở bờ biển, mất đất, làm cho các
công trình kinh tế dân sinh ở đây bị phá huỷ, gây thiệt hại cho đời sống của cư dân
địa phương.
2
Hình 0.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu
Hiện nay, trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đồng thời dưới
tác động của nền kinh tế thị trường, các hoạt động KT-XH diễn ra ngày càng sôi
động, làm cho địa hình các VCSVB bị biến động mạnh mẽ cả về không gian và thời
gian. Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cấp bách đặt ra với mục tiêu phát triển bền
vững KT-XH và bảo vệ môi trường các VCSVB Bắc Trung Bộ, nghiên cứu sinh
(NCS) lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “Đặc điểm biến động địa hình các
vùng cửa sông ven biển Bắc Trung Bộ”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Làm sáng tỏ đặc điểm địa mạo ở các VCSVB Bắc Trung Bộ.
- Xác lập xu hướng biến động địa hình và quá trình địa mạo động lực ở các
VCSVB Bắc Trung Bộ.
3. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nêu trên, những nhiệm vụ và nội dung nghiên
cứu của luận án là:
3
- Thu thập, phân tích tổng hợp, xử lý các tài liệu, số liệu có liên quan về địa
mạo, địa chất, kiến tạo, v.v ở các VCSVB Bắc Trung Bộ.
- Thu thập, xử lí và phân tích, giải đoán các ảnh viễn thám độ phân giải cao,
xác lập các đơn vị địa mạo theo nguồn gốc hình thái, đặc điểm địa chất thạch học và
các yếu tố cấu trúc tân kiến tạo.
- Khảo sát thực địa, đo vẽ chi tiết, xác định nguồn gốc, đặc điểm hình thái và
tuổi của những kiểu, dạng địa hình.
- Nghiên cứu đánh giá vai trò của các yếu tố trong quá trình hình thành và
biến động địa hình.
- Nghiên cứu xây dựng bản đồ địa mạo theo nguyên tắc “Bề mặt đồng nguồn
gốc và tuổi”.
- Nghiên cứu đánh giá các quá trình địa mạo động lực hiện đại (xói lở, bồi
tụ) ở các VCSVB Bắc Trung Bộ.
- Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm địa mạo và xu hướng biến động địa hình
các VCSVB Bắc Trung Bộ.
- Khuyến nghị giải pháp sự dụng hợp lí các vùng cửa sông ven biển Bắc
Trung Bộ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: địa hình và quá trình địa mạo động lực hiện đại các
VCSVB Bắc Trung Bộ: sông Mã, sông Thạch Hãn và sông Hương (Hình 0.1).
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian, trên khu vực Bắc Trung Bộ có các VCSVB chính sau: sông
Mã, Cả, Gianh, Thạch Hãn và sông Hương. Các công trình nghiên cứu trước đây
cho thấy, các VCSVB Bắc Trung Bộ hình thành và phát triển theo kiểu “Delta” và
“Liman”. Do đó, NCS tập trung nghiên cứu vào 3 khu vực cửa sông chính: VCSVB
sông Mã phát triển theo kiểu “Delta”, VCSVB sông Thạch Hãn và Hương phát triển
kiểu “Liman”[1]. Trong khuôn khổ của luận án, NCS tập trung nghiên cứu từ nơi
sông chính bắt đầu phân nhánh tới bãi triều thấp khi mức triều kiệt. VCSVB sông
Thạch Hãn và sông Hương có vị trí kề nhau, NCS lựa chọn để nghiên cứu làm sáng
4
tỏ sự tương đồng về cấu trúc địa hình, nguồn gốc hình thành và lịch sử phát triển;
đồng thời làm rõ xu thế biến động địa hình của chúng.
Về thời gian, NCS tập trung nghiên cứu đặc điểm biến động địa hình của 3
VCSVB thể hiện qua các giai đoạn trong Đệ tứ muộn - hiện đại: cuối Pleistocen
muộn - cuối Holocen giữa, cuối Holocen giữa - Holocen muộn và Holocen muộn -
hiện đại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, NCS đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu vừa truyền thống, vừa hiện đại, bao gồm:
- Phương pháp phân tích viễn thám.
- Phương pháp khảo sát đo đạc, nghiên cứu thực địa.
- Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS).
- Phương pháp phân tích địa mạo.
- Phương pháp phân tích địa chất Đệ tứ.
- Phương pháp phân tích lịch sử khảo cổ
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
6. Luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Địa hình các VCSVB Bắc Trung Bộ có nguồn gốc đa dạng,
phức tạp và phân hóa mạnh mẽ theo không gian địa lý (vĩ độ). Theo đó. địa hình
VCSVB sông Mã gồm 3 dạng nguồn gốc sông, 7 dạng nguồn gốc hỗn hợp, 3 dạng
nguồn gốc biển, được hình thành và phát triển theo kiểu “Delta”; VCSVB Thạch
Hãn gồm 4 dạng địa hình có nguồn gốc biển, 7 dạng địa hình nguồn gốc hỗn hợp và
6 dạng địa hình nguồn gốc sông; VCSVB sông Hương gồm 4 dạng địa hình có
nguồn gốc biển, 9 dạng địa hình nguồn gốc hỗn hợp và 4 dạng địa hình nguồn gốc
sông; cả hai cửa sông này được hình thành và phát triển theo kiểu “Liman”.
Luận điểm 2: Trong Đệ tứ muộn - hiện đại, địa hình các VCSVB sông Mã,
Thạch Hãn và sông Hương trải qua 3 thời kỳ biến động: cuối Pleistocen muộn -
cuối Holocen giữa, cuối Holocen giữa - Holocen muộn và Holocen muộn - hiện đại,
có xu hướng tiến ra phía biển với biên độ khác nhau. Hiện nay, địa hình các
5
VCSVB phát triển với xu hướng: bồi tụ lấn biển ở VCSVB sông Mã; xói lở, biển
lấn ở VCSVB sông Thạch Hãn và sông Hương.
7. Điểm mới của luận án
- Bằng ứng dụng công nghệ viễn thám phân giải cao và GIS kết hợp với các
phương pháp truyền thống. đã xây dựng được bản đồ địa mạo chi tiết các VCSVB
sông Mã, sông Thạch Hãn và sông Hương theo nguyên tắc “Bề mặt đồng nguồn gốc
và tuổi”, làm cơ sở xác định biến động địa hình từ cuối Pleistocen muộn đến
Holocen.
- Đã khôi phục các đường bờ biển trong Pleistocen muộn ở các VCSVB sông
Thạch Hãn và sông Hương, đường bờ biển trong Holocen giữa ở VCSVB sông Mã
(bằng phân tích các dấu hiệu địa mạo và địa chất Đệ tứ) và đường bờ biển trong các
thời đoạn khác nhau (từ 1952 - 2017 ở VCSVB sông Thạch Hãn và sông Hương, từ
1965 - 2017 ở VCSVB sông Mã) bằng phân tích bản đồ, các tư liệu viễn thám và
GIS.
- Đã làm sáng tỏ đặc điểm biến động địa hình hiện đại của 3 VCSVB Bắc
Trung Bộ, trong đó VCSVB sông Mã với quá trình bồi tụ diễn ra mạnh mẽ, xu
hướng địa hình lấn biển; VCSVB sông Thạch Hãn và sông Hương với quá trình xói
lở chiếm ưu thế, xu hướng biến lấn vào đất liền.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện phương pháp
luận và phương pháp nghiên cứu biến động địa hình cũng như các quá trình địa mạo
động lực các VCSVB. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của luận án còn cung
cấp đầy đủ, chi tiết về các yếu tố, lịch sử hình thành, phát triển và xu thế biến động
địa hình ở các VCSVB Bắc Trung Bộ.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả khoa học của luận án sẽ góp phần nâng cao năng lực tổ chức quản lý
lãnh thổ cho các địa phương về quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ và
bảo vệ môi trường ở các VCSVB. Đồng thời, kết quả khoa học của luận án cung
cấp cơ sở khoa học cho công cuộc quai đê lấn biển phát triển lâm, ngư nghiệp; xây
dựng các công trình giao thông, cảng biển, thương mại và du lịch; xây dựng các giải
6
pháp phòng, chống xói lở, bồi tụ ở VCSVB, giảm thiếu thiệt hại và bảo vệ môi
trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
9. Cơ sở tài liệu của luận án
Cơ sở tài liệu sử dụng để thực hiện luận án bao gồm chủ yếu là các tài liệu,
số liệu của chính NCS đã thu thập, phân tích và xử lý trong những năm qua. Các tài
liệu, số liệu bao gồm (Hình 0.2):
a b
c
Hình 0.2. Sơ đồ tài liệu thực tế ở khu vực nghiên cứu (a: VSCVB sông Mã; b:
VCSVB sông Thạch Hãn; c: VCSVB sông Hương)
- Các kết quả phân tích, xử lý ảnh viễn thám phân giải cao: Landsat-8,
SPOT-5, Sentinel, Planet và các thế hệ ảnh máy bay: Xác lập các bề mặt đồng
nguồn gốc, khoanh định ranh giới, địa chất thạch học, đặc điểm hình thái địa hình,
cấu trúc tân kiến tạo, các quá trình địa mạo động lực hiện đại (xói lở, bồi tụ).
- Các kết quả nghiên cứu khảo sát thực địa của NCS trong những năm 2015 -
2017: xác lập các đặc điểm nguồn gốc hình thái địa hình, xây dựng các mặt cắt địa
mạo, xác lập các quá trình địa mạo động lực hiện đại ở các VCSVB sông Mã,
Thạch Hãn và sông Hương.
7
- Các số liệu, tài liệu phân tích, xử lý khi tham gia các đề tài khoa học cấp Bộ
và cấp Nhà nước như:
+ Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại
vùng ven bờ châu thổ sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội.
(Đề tài cấp Nhà nước, KC-09.06/06-10).
+ Nghiên cứu biến động các vùng cửa sông ven biển Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
từ thông tin viễn thám phân giải cao và GIS, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế
biển và bảo vệ tài nguyên - môi trường (Đề tài cấp Viện Hàn Lâm KH&CN Việt
Nam, 2011 - 2012).
+ Nghiên cứu môi trường trầm tích Holocen vùng đồng bằng ven biển Thanh
Hóa làm cơ sở dự báo tai biến thiên nhiên và xây dựng giải pháp phòng tránh, giảm
nhẹ thiệt hại. (Đề tài cấp Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam, 2017 - 2018).
- Các tài liệu thu thập và phân tích tổng hợp từ các nguồn khác nhau trước
đây có liên quan đến đề tài luận án:
+ Ứng dụng thông tin viễn thám và công nghệ GIS nghiên cứu biến động các
vùng cửa sông ven biển Bắc Trung Bộ, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội bền vững
(Đề tài cấp Cở sở Viện Địa chất, 2009)
+ Ứng dụng thông tin viễn thám trong nghiên cứu biến động môi trường tự
nhiên vùng cửa sông Mã, tỉnh Thanh Hóa và những vấn đề khai thác trong bối cảnh
biến đổi khí hậu và nước biển dâng. (Đề tài cấp cở sở Viện Địa chất, 2013).
+ Ứng dụng công nghệ viễn thám thành lập bản đồ địa mạo vùng cửa sông
ven biển sông Hương. (Đề tài cấp cở sở Viện Địa chất, 2017).
Ngoài ra, NCS còn sử dụng kế thừa các tài liệu đã công bố của tác giả và
đồng nghiệp trên các tạp chí, sách chuyên khảo, hội thảo khoa học trong nước và
quốc tế đến năm 2017.
10. Cấu trúc luận án
Luận án được trình bày trong 132 trang, 21 bảng, 48 hình và ảnh minh họa
và 100 tài liệu tham khảo. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận án
được trình bày trong 4 chương:
8
Chương 1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu biến động địa hình
vùng cửa sông ven biển;
Chương 2. Đặc điểm và vai trò các yếu tố tác động đến biến động địa hình
vùng cửa sông ven biển Bắc Trung Bộ;
Chương 3. Đặc điểm địa mạo các VCSVB Bắc Trung Bộ;
Chương 4. Đánh giá biến động địa hình và vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên
lãnh thổ các VCSVB Bắc Trung Bộ.
Luận án được thực hiện tại Học viện KH&CN thuộc Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Văn Hùng và TS. Phạm Quang Sơn.
Trước hết, NCS xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Phạm Văn Hùng và TS.
Phạm Quang Sơn - những người Thầy đã dành cho NCS sự quan tâm, hướng dẫn
tận tình và những định hướng khoa học hiệu quả trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận án. Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, có hiệu quả của Ban Lãnh đạo Học viện KH&CN, Viện Địa chất.
Ngoài ra, NCS còn nhận được những lời góp ý quý báu của các nhà khoa học, các
đồng nghiệp ở trong và ngoài Học viện, lời động viên của gia đình và bạn bè. NCS
xin chân thành cám ơn.
9
CHƯƠNG 1.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BIẾN
ĐỘNG ĐỊA HÌNH VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN
1.1. Những vấn đề chung
1.1.1. Khái niệm về cửa sông
Cửa sông (river mouth) là nơi con sông đổ vào biển, vào hồ (hồ chứa) hoặc
vào một con sông lớn hơn [2], [3], [4], [5]. Trong công trình này, NCS tập trung
nghiên cứu nơi cửa sông vào biển. Theo các chuyên môn nghiên cứu mà có nhiều
cách hiểu về khái niệm cửa sông. Có thể hiểu theo nghĩa rộng thì cửa sông là khu
vực có sự tương tác, tranh chấp giữa nước mặn của biển và nước ngọt của lục địa,
nói cách khác là nơi sông đổ nước ra biển. Bên cạnh đó một số khái niệm về cửa
sông được hiểu theo một số định nghĩa dưới đây:
- Theo Cameron và Prichard (1963): Cửa sông là vùng nước nửa kín duyên
hải có quan hệ tự do với biển và chịu ảnh hưởng của chuyển động thuỷ triều, nước
biển được pha loãng bởi nước ngọt từ trong nội địa ra [3].
- Theo Fairbridge (1980): Một cửa sông là một nhánh của biển đi vào một
dòng sông đến nơi mà mực nước cao nhất của thủy triều vươn tới, thường được chia
thành 3 phần khác nhau: a) phần biển hay phần cửa sông thấp, nối liền với biển
khơi; b) phần cửa sông trung, nơi diễn ra sự pha trộn chính của nước biển và nước
ngọt; và c) phần cửa sông cao, chi phối bởi nước ngọt nhưng còn tác động của thủy
triều. Giới hạn giữa 3 phần này không cố định và biến động theo lượng nước ngọt
đổ ra từ sông [6].
- Theo Dalrymple (1992): thì định nghĩa cửa sông là phần tiếp giáp với biển
của lòng sông bị ngập nước chứa đựng phù sa từ trong sông ra, bùn cát ven biển
dưới tác động của thuỷ triều, sóng và các quá trình sông. Cửa sông được xem như
phần đất kéo dài từ đất liền nơi không còn ảnh hưởng của thuỷ triều, về phía biển
nơi không còn ảnh hưởng của sông [7].
- Theo Dyer (1996) có định nghĩa cửa sông là phần nước duyên hải bán kín
có sự trao đổi nước với biển mở, được kéo dài vào sâu trong sông đến giới hạn ảnh
hưởng triều trong đó nước biển được pha loãng bởi nước sông [8].
Như vậy “Cửa sông là nơi dòng sông đổ ra biển, được đặc trưng bởi quá
trình chuyển hoá dần từ chế độ thuỷ văn lục địa sang chế độ thuỷ văn biển; ở đây
xảy ra các biến động rất lớn về tính chất lý - hoá của các khối nước, các đặc trưng
sinh học cũng như quá trình phát triển lục địa và hình thành châu thổ” [9]. Vì cửa
10
sông là nơi xảy ra tranh chấp giữa nước biển và nước sông, đó là sự thay đổi từ chế
độ thuỷ văn sông trong sự tiếp nhận chế độ thuỷ văn biển, nên giới hạn cửa sông
thường được xác định bởi các dấu hiệu đặc điểm như sau:
- Giới hạn phía trong cửa sông: ở vị trí đáy trục lòng dẫn sông đạt độ sâu lớn
nhất, nơi bề mặt mực nước sông đạt tới tốc độ nhỏ nhất, ranh giới cuối cùng của
vùng không bị nhiễm mặn.
- Giới hạn phía ngoài cửa sông: ở ranh giới ngoài của các bar đảo cửa sông,
nơi dòng chảy, dòng bồi tích sông bị tắt dần.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm nhằm phân định ranh giới vùng cửa sông,
song hầu hết đều thống nhất dựa vào 3 dấu hiệu cơ bản như: điều kiện thuỷ văn,
điều kiện thuỷ hoá và hình thái cửa sông. Các nhà nghiên cứu hóa học và sinh học
thì giới hạn vùng cửa sông là: giới hạn trong sông ở nơi nước lợ có độ mặn từ 0,5
‰ đến giới hạn ngoài khơi là nơi nước lợ biến đổi hoàn toàn thành nước biển có độ
mặn từ 3034 ‰. Bên cạnh đó các nhà nghiên cứu thủy văn thì đưa ra ranh giới
trong sông là nơi lòng dẫn chính bắt đầu phân nhánh, hoặc là nơi có ảnh hưởng của
hiện tượng thuỷ triều (hay nước dâng) trong mùa kiệt. Ranh giới ngoài phía biển là
nơi có chế độ thuỷ hoá biến tính mạnh nhất trong mùa lũ (thường là lấy độ mặn
vùng nước pha trộn làm chỉ tiêu đặc trưng). Theo Baidin vùng cửa sông gồm 3 phần
là: đoạn gần cửa sông (A), đoạn cửa sông (B) và vùng biển nông trước cửa sông (C)
(Hình 1.1).
Hình 1.1. Cấu tạo vùng cửa sông [10]
Do đó, trên cơ sở phân vùng cửa sông của Baidin thì VCSVB sông Mã là
phần lục địa từ biển vào đất liền khoảng 20 - 22km, sông Thạch Hãn khoảng 20km,
sông Hương khoảng 15km (từ nơi sông chính bắt đầu phân nhánh tới bãi triều thấp
khi mức triều kiệt). Như vây, phạm vi phân bố chung về mặt không gian của các
11
VCSVB Bắc Trung Bộ mà NCS tập trung nghiên cứu là phần đất liền từ bãi triều
vào trong lục địa, khoảng 15 - 20km, gồm các đoạn A và B (Hình 1.1).
1.1.2. Phân loại cửa sông ở khu vực nghiên cứu
Vùng cửa sông ven biển là nơi thường xuyên diễn ra tương tác rất phức tạp
của sông và biển; của nhóm yếu tố nội sinh, ngoại sinh và hoạt động kinh tế của con
người. Do đó, việc phân loại cửa sông theo các tiêu chí phù hợp với mục đích
nghiên cứu có một ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng các phương pháp nghiên
cứu phù hợp, đạt kết quả tốt.
Hiện nay, có nhiều nguyên tắc phân loại cửa sông theo các quan điểm nghiên
cứu khác nhau. Tuy nhiên cách phân loại cửa sông cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào
mục đích nghiên cứu và các chỉ tiêu sử dụng trong phân loại. Hiện nay, các công
trình trên thế giới đã trình bày một số cách phân loại cửa sông theo các tiêu chí khác
nhau. Trong đó, phải kể đến một số công trình khoa học đã đề cập đến phân loại cửa
sông ven biển theo các tiêu chí sau đây [3], [5], [9], [11], [12]:
- Dựa vào các dấu hiệu địa mạo cơ bản các cửa sông được phân thành 3
nhóm: (1) cửa sông châu thổ (delta), (2) cửa sông hình phễu (estuary), (3) cửa sông
dạng phẳng (liman);
- Dựa vào hình dạng cửa sông và đường bờ biển, chia thành 3 loại: (1) cửa
sông dạng thẳng và dạng phễu, (2) cửa sông dạng kín và dạng hở, (3) cửa sông dạng
lõm, lồi và phẳng.
- Dựa vào dấu hiệu hoạt động kiến tạo khu vực, chia ra: (1) vùng cửa sông có
hoạt động kiến tạo mạnh (sụt lún, nâng - hạ, tách giãn, v.v), (2) vùng cửa sông ít
hoạt động kiến tạo hoặc ổn định.
- Dựa vào đặc điểm tác động của chế độ thuỷ- hải văn chia ra 2 nhóm: (1)
cửa sông ven biển hở (hay đại dương), (2) cửa sông ven biển kín (hay biển nội địa).
- Dựa vào chế độ bùn cát chia ra các loại: cửa sông có nhiều bùn cát  > 0,2
kg/m3
thuộc loại cửa sông delta và cửa sông có ít hoặc rất ít bùn cát  < 0,16 kg/m3
thuộc loại cửa sông estuary, cửa sông có bùn cát 0,16≤  ≤ 0,2 kg/m3
thuộc loại cửa
sông quá độ.
Như vậy, theo các khía cạnh, chuyên ngành và mục tiêu khác nhau, các công
trình đã đưa ra các cách phân loại VCSVB khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các cách
phân loại nêu trên đều xét tới tổng thể các yếu tố động lực nội sinh và ngoại sinh
một cách trực tiếp hay gián tiếp tới hình thành địa hình các VCSVB. Khu vực Bắc
Trung Bộ có đường bờ biển dài 642km, trải dài từ vĩ độ 16o
18’ VĐB đến 20o
VĐB
thuộc địa bàn các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và
Thừa Thiên Huế. Khu vực này có tới 23 cửa sông đổ ra biển (Bảng 1.1), trong đó
12
phải kể đến các cửa sông chính như cửa Hới của sông Mã, cửa Hội của sông Cả,
cửa Gianh của sông Rào Nậy, cửa Việt của sông Thạch Hãn và cửa Thuận An của
sông Hương. Các sông này đổ trực tiếp ra biển Đông với một cửa duy nhất, riêng
sông Hương đổ trực tiếp vào phá Tam Giang - đầm Cầu Hai trước khi đổ ra biển
qua cửa Thuận An và Tư Hiền.
Bảng 1.1. Thống kê các cửa sông ở khu vực Bắc Trung Bộ
Stt Tên tỉnh Tên sông Cửa sông
1
Thanh Hoá
Lèn Cửa Lạch Sung
2 Tào Xuyên Cửa Lạch Trường
3 Mã Cửa Hới
4 Yên Cửa Lạch Ghép
5 Khê Dứa Lạch Bạng
6
Nghệ An
Hoàng mai Cửa Trập ( Cửa Cờn)
7 Độ Ông ( sông Hầu) Cửa Lạch Quèn
8 Dừa Cửa Thới
9 Bùng Cửa Vạn
10 Cửa Lò Cửa Lò
11 Cả Cửa Hội
12
Hà Tĩnh
Hạ Vàng Cửa Sót
13 Rác Cửa Nhượng
14 Kinh Cửa Khẩu
15
Quảng Bình
Ròn Cửa Ròn
16 Gianh Cửa Gianh
17 Lý Hoà Cửa Lý Hoà
18 Định Cửa Doanh
19 Kiến Giang Cửa Nhật Lệ
20
Quảng Trị
Bến Hải Cửa Tùng
21 Thạch Hãn + Ô Lâu Cửa Việt
22
Thừa Thiên Huế
Sông Hương
Đầm Thanh Lam ( cửa Thuận
An)
23 Nông +Truồi Vụng Cầu Hai (cửa Tư Hiền)
Nguồn:[13], [63]
13
Trong công trình này, NCS sử dụng cách phân loại VCSVB theo tiêu chí
tổng hợp các dấu hiệu địa chất - địa mạo và theo mức độ tác động của các yếu tố
động lực ở các VCSVB Bắc Trung Bộ [1], [12].
- Cửa sông lồi (delta) có cửa Hới, Lạch Trào, Hội, Gianh với đặc trưng là
phát triển các bãi ngầm trước cửa sông;
- Cửa thẳng (liman) có cửa Việt và Thuận An với đặc trưng ít bồi tích, phát
triển val cát song song với bờ tạo thành lagun.
Trên cơ sở những phân loại các VCSVB Bắc Trung Bộ, NCS đã chọn lựa
chọn các VCSVB: delta - VCSVB sông Mã, liman - VCSVB sông Thạch Hãn và
sông Hương. VCSVB sông Mã thuộc địa phận các huyện Hà Trung, Nga Sơn, Hậu
Lộc, Hoàng Hóa, Quảng Xương và các thành phố Sầm Sơn và Thanh Hóa. VCSVB
sông Thạch Hãn và sông Hương thuộc địa phận các huyện Cam Lộ, Gio Linh, Triệu
Phong, thành phố Đông Hà (tỉnh Quảng Trị), các huyện Phong Điền, Quảng Điền,
Hương Trà, Hương Thủy, Phú Vang, Phú Lộc và thành phố Huế (tỉnh Thừa Thiện
Huế). Bên cạnh đó, ba VCSVB này còn có những đặc trưng địa mạo, các quá trình
địa mạo động lực điển hình ở Bắc Trung Bộ; luôn có những biến động địa hình rất
mạnh mẽ dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động kinh tế của con người.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu vùng cửa sông ven biển
1.2.1. Trên thế giới
Do có vị trí quan trọng và vai trò đặc biệt của các VCSVB, nên từ lâu, địa
hình, địa mạo của VCSVB trở thành đối tượng nghiên cứu, khai thác phục vụ đời
sống con người ở mỗi quốc gia trên thế giới. Ngay từ thế kỷ XIX - đầu Thế kỷ XX,
các công trình nghiên cứu của Cretner G.R (1878), Rusell R.J (1936), v.v đã tập
trung nghiên cứu hình thái, nguồn gốc của các VCSVB và đã bước đầu phân loại
chúng. Tuy nhiên, các công trình này mang tính kinh nghiệm và chỉ dừng lại ở mức
độ định hướng lý thuyết cơ bản. Áp dụng các phương pháp truyền thống nghiên cứu
các VCSVB, cụ thể là phương pháp đo đạc, tính toán các đặc trưng thuỷ văn nhằm
đánh giá động lực dòng chảy, công trình của Trekhovic P.S (1904), Apolov B.A
(1930), v.v đã xác lập sự phân bố và động lực dòng bùn cát. Nghiên cứu, đánh giá
các vùng cửa sông thông qua các yếu tố hải văn (sóng gió, thuỷ triều, dòng chảy ven
14
bờ, v.v) có các tác giả chính là Zubov N.N, Makarov S.O, v.v. Những nghiên cứu
trên chủ yếu dừng lại ở phân tích điều kiện tự nhiên VCSVB, phân tích vai trò của
yếu tố chính: sóng, thủy triều và dòng ven bờ, chưa đề cập sâu về cơ chế tác động
qua lại giữa các yếu tố động lực sông - biển.
Công trình “Động lực và hình thái bờ biển Đen Liên Xô” của Zenkovic V.P
(1962) đã thực sự đưa khoa học địa mạo bờ biển nói chung, các VCSVB nói riêng
bước vào thời kỳ phát triển mới [14]. Công trình này đã tổng hợp cả lí luận đến thực
tiễn nghiên cứu dải bờ biển trên thế giới. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu đã
được tổng hợp và ứng dụng nghiên cứu địa mạo bờ biển. Công trình của Zenkovic
V.P về “Các vấn đề nghiên cứu sự phát triển bờ biển” (1960-1962), đã đạt được
những thành tựu khoa học quan trọng, nghiên cứu về sự hình thành châu thổ (delta)
và phát triển các cửa sông. Bên cạnh đó, công trình của Xamoilov I.V (1952) đã
nghiên cứu mối tương tác giữa các yếu tố động lực sông - biển trong sự phát triển
địa hình cửa sông [5]. Trên cơ sở đó, các nhà khoa học Xô Viết đã phát triển nghiên
cứu VCSVB theo những hướng khác nhau như: Simonov A.I nghiên cứu vùng biển
nông trước cửa sông, tính toán tốc độ dòng chảy và diễn biến độ mặn ở cửa sông;
Nghiên cứu động lực vùng cửa sông ven biển thông qua tương tác của yếu tố gió -
dòng chảy được Alsyler V.M, Sadrin I.F và nhiều tác giả khác phát triển các mô
hình thủy văn, tính toán dòng chảy lớp nước mặt, về vận chuyển của dòng bồi tích ở
cửa sông. Các công trình của Leontrev (1961) về địa lý, địa chất bờ biển và đại
dương, Kaplin nghiên cứu về sự dao động mực nước đại dương và lịch sử phát triển
địa hình bờ biển, đã đạt được thành tựu quan trọng trong nghiên cứu điều kiện tự
nhiên, địa mạo, địa chất bờ biển thế giới cùng với đặc trưng của dao động mực nước
đại dương. Về quá trình phát triển cửa sông và phân nhánh lòng dẫn có các nghiên
cứu của Makkavev N.I (1955), Baidin S.S (1962, 1971) [10], v.v. Đặc biệt, một số
kết quả nghiên cứu mang tính chất tổng hợp về động lực, hình thái, thủy thạch động
lực, cổ địa lý, v.v của các đới bờ biển trên thế giới như của Shwartz M.L (1982),
Bird .C (1985), Davies J.L (1977); một số công trình nghiên cứu chi tiết, chuyên sâu
về quá trình động lực hình thành và phát triển bờ mài mòn và tích tụ, địa mạo bờ
biển như: Zilaev (1980), Dolotov H.C, Bird E. (2000, 2008) [15].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về VCSVB và dải bờ biển nêu trên là
15
các công trình đã tổng hợp và tạo nền tảng lí luận quan trọng và tổ hợp các phương
pháp nghiên cứu truyền thống. Trong đó, các phương pháp đo đạc, khảo sát ngoài
thực địa là chủ đạo; các phương pháp mô hình tính toán biến đổi lòng dẫn vẫn chưa
được hoàn thiện, còn những hạn chế nhất định. Các công trình nghiên cứu còn chưa
làm sáng tỏ cơ chế của quá trình hình thành mạng lưới sông gắn liền với quá trình
hình thành và phát triển delta, estuary, liman, nên việc áp dụng vào thực tiễn nghiên
cứu dự báo diễn biến các quá trình động lực VCSVB còn nhiều hạn chế.
Vào cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI đã xuất hiện hàng loạt các công trình
nghiên cứu tương đối toàn diện, áp dụng các phương pháp và công nghệ hiện đại
các VCSVB. Trong đó phải kể đến các công trình nghiên cứu quá trình truyền triều,
xâm nhập mặn vào trong sông, tương tác giữa thuỷ triều - nước dâng - lũ; nghiên
cứu về biến động lòng dẫn và biến dạng bãi chắn, bar VCSVB. Đặc biệt, trong thời
gian gần đây, nhiều công trình đã có tiếp cận mới, nghiên cứu các quá trình địa mạo
động lực gắn với những rủi ro thiên tai như xói lở, bồi tụ, lũ lụt cũng như bồi lấp và
dịch chuyển lòng dẫn tại các VCSVB. Các nghiên cứu ngày càng hoàn thiện về
phương pháp, cách tiếp cận, định lượng hóa các kết quả nghiên cứu. Các mô hình số
trị thuỷ thạch động lực như: mô hình DELFT 3D (Hà Lan), MECCA (Mỹ), MIKE
(Đan Mạch) đang được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới giúp khai
thông luồng lạch, giao thông được thông suốt.
Từ nửa cuối thế kỷ XX, khi loài người phóng thành công vệ tinh nhân tạo
chúng ta đã bước vào kỷ nguyên mới trong đó công nghệ vũ trụ được sử dụng phục
vụ vào các mục đích phát triển cho cuộc sống trên Trái đất. Công nghệ viễn thám và
GIS đã cho phép chúng ta thực hiện các công việc thu thập và tổng hợp dữ liệu một
cách nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn cũng như mang đến nhiều nhận thức mới về
Trái đất mà trước tới nay vẫn còn là những điều bí ẩn. Hiện nay, công nghệ viễn
thám và GIS đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực KT-XH, đặc biệt có
hiệu quả cao trong các nghiên cứu địa mạo nói chung, các VCSVB nói riêng.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong địa mạo được áp dụng
trong nhiều công trình khoa học như: Marston (1995) [16], Winterbottom S.J và
Gilvear D. (2000) [17], Capolongo (2002), v.v. Công trình của một số nhà khoa học
phương tây như Wadge (1995); Kervyn (2008); Grosse (2009) ứng dụng tư liệu ảnh
16
viễn thám đa thời gian, đa độ phân giải và kết hợp với mô hình số độ cao nhằm
nghiên cứu phân biệt và mô tả lại đặc điểm địa hình, độ dốc sườn hay đặc điểm
thạch học. Nghiên cứu địa mạo dự báo tai biến có các công trình của Xie (2004);
Owen (2008) Marti và Felpeto (2010). Đáng chú ý hơn nữa là một số công trình
nghiên cứu về địa mạo dòng chảy như O’Connor (2003), xói lở bờ sông của
Hamilton (2006), Jean - Francois Desprats (2010) đã ứng dụng công nghệ viễn thám
và GIS ở VCSVB cảnh báo các tai biến địa chất, trợ giúp các nhà quản lý trong việc
quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ [18].
Như vậy, theo thời gian có thể thấy rằng, cơ sở lí luận, cách tiếp cận và hệ
thống các phương pháp nghiên cứu VCSVB ngày càng được tổng hợp, hoàn thiện,
các mô hình tính toán cùng các công nghệ kĩ thuật hiện đại được ứng dụng, các kết
quả nghiên cứu được định lượng hóa, do đó, những kết quả nghiên cứu VCSVB
được ứng dụng có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực của đời sống KT-XH và bảo vệ
môi trường ở mỗi quốc gia trên thế giới.
1.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam có đường bờ biển trải dài trên 3200 km với 114 cửa sông lớn nhỏ
đổ ra biển. Từ xa xưa, con người đã biết khai thác các lợi thế của VCSVB vào phục
vụ đời sống kinh tế dân sinh. Các VCSVB lớn như sông Hồng, sông Cửu Long đã
từng là những cái nôi của các nền văn minh con người nơi đây. Do vậy, nghiên cứu
các VCSVB ở nước ta được triển khai từ khi mới lập quốc cho đến nay.
Trong các triều đại phong kiến trước đây, gắn liền với công cuộc dựng nước
và giữ nước của ông cha ta, điển hình vào thời nhà Trần (Trần Thái Tông - năm
1248) đã bắt đầu khai khẩn đất đai miền Duyên hải, chỉnh trị dòng sông. Đến nửa
đầu thế kỷ XIX, Nguyễn Công Trứ (năm 1828-1830) lãnh đạo công cuộc khai khẩn
nổi tiếng ở vùng ven biển sông Hồng và lập ra các huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình),
Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình). Qua các triều đại phong kiến ở nước ta, nhân dân ta tiến
hành đắp đê, quai đê lấn biển, củng cố các tuyến đê ngăn lũ, đê bao, xây cống ngăn
mặn ở các VCSVB và vẫn tiếp tục cho đến tận ngày nay.
Sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc (1954), Nhà nước đã chú trọng quan
tâm nghiên cứu VCSVB phục vụ cho sản xuất và chiến đấu với các đợt điều tra
khảo sát phối hợp Việt - Trung ở vịnh Bắc Bộ (1960). Đặc biệt, nghiên cứu địa mạo
17
biển ở Việt Nam được bắt đầu từ sự giúp đỡ của các nhà địa mạo Liên Xô (cũ), với
công trình “Về bờ biển Việt Nam Dân chủ Cộng hòa” của Zenkovich V.P. (1963)
[19]. Tiếp sau đó, nội dung nghiên cứu địa mạo được triển khai nghiên cứu trong
một số chương trình, đề tài nghiên cứu tổng hợp dải ven biển, biển nông ven bờ:
gồm các đề tài: Chương trình điều tra tổng hợp vùng biển Thuận Hải - Minh Hải
(1977-1980), Chương trình biển 48B (1986-1990), Chương trình biển KT03, v.v.
Trong đó, phải kê đến công trình của Lưu Tỳ (1969), Nguyễn Thanh Sơn (1979), Lê
Đức An (1981), Trần Đức Thạnh (1985), Đỗ Văn Tự (1986), Nguyễn Hoàn (1986),
Nguyễn Thế Tiệp (1990) [20], [21], [22], [23], [24] v.v. Nhìn chung, các công trình
đã khái quát đặc điểm nguồn gốc hình thái dải bờ biển Việt Nam, phân loại kiểu bờ
biển và đã phân tích đánh giá các yếu tố hình thành và phát triển dải địa hình bờ
biển. Tuy nhiên, các nghiên cứu địa mạo ở dải bờ biển nói chung, VCSVB nói riêng
vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống như: phương pháp khảo sát thực địa,
phương pháp phân tích hình thái và trắc lượng hình thái, v.v trong đo vẽ và thành
lập bản đồ địa mạo. Các kết quả nghiên cứu còn định tính, khái quát ở tỷ lệ nhỏ, do
đó ý nghĩa thực tiễn còn có những hạn chế nhất định.
Sau những năm 1990 đến nay, việc nghiên cứu địa mạo bờ biển ở Việt Nam
đã được chú trọng, đẩy mạnh hơn, có cách tiếp cận mới. Phần lớn các nghiên cứu
địa mạo đều phục vụ tích cực cho quy hoạch sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
và phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại do tai biến tự nhiên gây ra. Trong đó phải kể đến
các công trình của Lê Xuân Hồng (1996), Vũ Văn Phái (1996), Đặng Văn Bào
(1996), Uông Đình Khanh (2002), Lại Huy Anh (2001), v.v [11], [25], [26], [27].
Phần lớn Các công trình nêu trên đã khái quát hóa đặc điểm địa mạo, một số dạng
địa hình đặc trưng ở dải bờ biển Việt Nam. Trong đó, phải kể đến Đặng Văn Bào
(1996) nghiên cứu đặc điểm địa mạo đồng bằng ven biển Huế - Quảng Ngãi. Với
các phương pháp truyền thống, tác giả đã xây dựng lên những sơ đồ về kiến trúc
hình thái và chạm trổ hình thái ở khu vực từ Huế - Quảng Ngãi. Lại Huy Anh
(2001) đã nghiên cứu thành lập bản đồ địa mạo tỉnh Quảng trị với tỷ lệ 1: 50000
[25], [28].
Cùng với những nghiên cứu địa mạo là những công trình nghiên cứu về tiến
hóa trầm tích Holocen - hiện đại, trầm tích tầng mặt, địa chất đô thị cũng được triển
18
khai đồng thời. Đây chính là những cơ sở tài liệu rất quý, làm nền tảng cho việc xác
định tuổi của các dạng, kiểu địa hình ở các VCSVB nói chung, Bắc Trung Bộ nói
riêng. Trong đó phải kể đến các công trình của Trần Đức Thạnh (1985, 1993, 1996),
Nguyễn Địch Dỹ, Nguyễn Công Mẫn (1995), Hồ Vương Bính và nnk (1995, 1997),
Trần Nghi (1996), Doãn Đình Lâm (2002), Vũ Quang Lân (2003), Nguyễn Tiến Hải
(2003), Lê Đức An và nnk (2007), Nguyễn Thế Dân (1997), Vũ Quang Lân,
Nguyễn Bà Minh và nnk (1997), Vũ Thu Hoài (2010), v.v [29], [30], [31], [32],
[33], [34]. [35], [36], [37], [38], [39], [40].
Tiếp cận với công nghệ viễn thám và GIS, nhiều công trình đã bước đầu xây
dựng bản đồ địa mạo cho một số khu vực ở tỉ lệ lớn, chi tiết và bước đầu đánh giá
biến động địa hình cho khu vực cụ thể ở dải bờ biển Việt Nam: Tô Quang Thịnh
(1990), Nguyễn Văn Cư (1990, 1999), Phạm Huy Tiến (2001, 2005), Trịnh Việt An
(2006), Vũ Tuấn Anh (2010), v.v. Nguyễn Hiệu (2003) đã nghiên cứu biến động địa
hình khu vực cửa sông Ba Lạt và lân cận phục vụ quản lý đới bờ [41], [42], [43],
[44], [45], [46]. Tô Quang Thịnh (1990) đã lần đầu tiên, bằng các tư liệu viễn thám
qua các thời điểm khác nhau, đã xác lập vị trí đường bờ biển vào các năm 1930,
1965, 1985 [47]. Lê Phước Trình (2000) đã sử dụng các tư liệu viễn thám qua các
thời điểm từ 1985 - 1995 và bản đồ địa hình năm 1965 đã xây dựng được bộ bản đồ
hiện trạng và biến động đường bờ biển trong 30 năm (1965 - 1995) từ Móng Cái
đến Hà Tiên với tỷ lệ 1:100.000 [48]. Phạm Quang Sơn (2004, 2012) đã sử dụng
các tư liệu ảnh viễn thám, các loại bản đồ địa hình và các tư liệu khác để phân tích
quá trình phát triển và biến động các cửa sông thuộc vùng ven biển đồng bằng sông
Hồng trong chuỗi thời gian 90 năm (từ năm 1912 đến 2001) [49], [50].
Những thành tựu khoa học của các công trình nghiên cứu theo hướng kết hợp
phân tích các quá trình động lực hiện đại với những tai biến xói lở, bồi tụ trong khu
vực đã góp phần quan trọng vào phát triển KT-XH ở địa phương Trong đó nổi lên các
công trình như: Nguyễn Thế Thôn (1994), Ngô Đình Tuấn (1993, 1994), Phạm Huy
Tiến (2001, 2005), Nguyễn Văn Cư (2003), Nguyễn Lập Dân (2004), Phạm Quang
Sơn (2004), Trần Hữu Tuyên (2003), Lê Đình Thành (2010), Phạm Văn Hùng
(2008, 2009, 2016), v.v [51], [52], [53], [54], [55], [56], [57], [58]. Phần lớn các
công trình đã phân tích đánh giá các quá trình địa mạo động lực hiện đại và mối liên
19
quan với một số tai biến tự nhiên điển hình ở các VCSVB; xác định nguyên nhân
phát sinh các tai biến xói lở, bồi tụ làm cơ sở để dự báo nguy cơ tai biến và đề xuất
giải pháp phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do tai biến gây ra.
1.2.3. Ở Bắc Trung Bộ
Các VCSVB Bắc Trung Bộ đã được đề cập trong nhiều công trình khoa học
theo các khía cạnh, chuyên sâu khác nhau để đạt được những mục đích đặt ra, phục
vụ phát triển từng lĩnh vực KT-XH cụ thể. Theo thời gian, các kết quả nghiên cứu
về đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất Đệ tứ; về động lực, sa bồi dòng dẫn; về các
quá trình địa động lực hiện đại và các tai biến xói lở, bồi tụ bờ sông, bờ biển, v.v
được ứng dụng vào thực tiễn của đời sống KT-XH ở khu vực Bắc Trung Bộ.
Một số công trình nghiên cứu đã tập trung phân tích các nhân tố chính hình
thành, phát triển và xác lập lịch sử phát triển địa hình (các yếu tố tác động của sông
- biển và chuyển động tân kiến tạo); mối liên quan của các quá trình địa mạo động
lực với xói lở, bồi tụ VCSVB; quá trình tiến hóa trầm tích Holocen ở khu vực cụ thể
trên dải bờ biển Bắc Trung Bộ. Trong đó phải kể đến các công trình như: Nguyễn
Ngọc Mên (1988), Đặng Văn Bào (1996), Lê Tiến Dũng (2000), Lại Huy Anh
(2001), Lê Duy Bách và Ngô Gia Thắng (2003), Nguyễn Tiến Hải (2003), Vũ
Quang Lân (2003), Lê Đức An và nnk (2007), Trần Đức Thạnh và nnk (2010), Bùi
Thắng (2010), Phạm Văn Hùng (2016), v.v [59], [28], [60], [33], [37], [61], [62],
[63], [64].Về nghiên cứu địa mạo, phải kể đến công trình của Đặng Văn Bào (1996)
đã đi sâu phân tích các nhân tố hình thành và phát triển địa hình, xây dựng bản đồ
địa mạo dải ven biển Huế - Quảng Ngãi theo nguyên tắc Kiến trúc hình thái và
Trạm chổ hình thái ở tỉ lệ trung bình. Về phân tích mối liên quan của các quá trình
địa mạo động lực với tai biến xói lở, bồi tụ VCSVB có công trình của Bùi Thắng
(2010) đã đánh giá vai trò của yếu tố địa chất nhân sinh phát sinh xói lở bờ sông
Hương, Trần Hữu Tuyên (2003) đã đánh giá vai trò của động lực sông - biển phát
sinh xói lở, bồi tụ ở dải ven biển Quảng Bình - Thừa Thiên Huế [65], [66] và công
trình của Phạm Văn Hùng, Nguyễn Công Quân (2016) [55], đã đánh giá vai trò của
đứt gẫy hoạt động phát sinh xói lở, bồi tụ dải ven biển Bắc Trung Bộ. Về khôi phục
môi trường trầm tích và xây dựng quá trình tiến hóa trầm tích Holocen dải đồng
bằng ven biển phải kể đến công trình của Vũ Quang Lân (2003), đã xác lập tiến hóa
20
trầm tích Holocen VCSVB sông Hương [37].
Ngoài ra, trên khu vực này, còn một số công trình đã có những phân tích
tổng hợp cả các yếu tố tự nhiên và xã hội, nghiên cứu các quá trình địa mạo động
lực hiện đại các VCSVB nói riêng, dải bờ biển nói chung, làm cơ sở nghiên cứu dự
báo nguy cơ, phòng tránh, phòng chống tai biến xói lở, bồi tụ. Một số công trình đã
thiết lập hiện trạng phân bố, nguyên nhân và cảnh báo nguy cơ tai biến xói lở, bồi tụ
ở các VCSVB ở Bắc Trung Bộ và có những khuyến nghị về sử dụng hợp lí tài
nguyên lãnh thổ. Điển hình phải kể đến như: công trình của Phạm Huy Tiến,
Nguyễn Văn Cư (2001), Phạm Huy Tiến (2005), đã nghiên cứu dự báo, phòng
chống sạt lở bờ biển miền Trung; Trần Trọng Huệ và nnk (2003) đã nghiên cứu
đánh giá tổng hợp các loại hình tai biến địa chất khu vực Bắc Trung Bộ trong đó có
tai biến xói lở, bồi tụ bờ sông, bờ biển [67]. Trương Quang Học (2003) đã nghiên
cứu những vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường vùng sinh thái đặc thù Quảng
Bình - Quảng Trị làm cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế vùng, tiểu vùng ở địa
phương [68].
Hiện nay, tiếp cận với công nghệ hiện đại, bằng công nghệ viễn thám và GIS,
các kết quả khoa học đạt được thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào quy
hoạch sử dụng hợp lí tài nguyên lãnh thổ và bảo vệ môi trường. Theo hướng đánh
giá các quá trình địa mạo động lực và biến động địa hình các VCSVB ở Bắc Trung
Bộ đã có nhiều công trình khoa học triển khai ở mức độ chi tiết, tỉ lệ lớn, có ý nghĩa
thực tiễn to lớn: Vũ Quang Lân (2003), Bùi Thắng (2010), Phạm Văn Hùng (2008,
2009), Phạm Quang Sơn và nnk (2012). Công trình của Phạm Quang Sơn và nnk
(2012) (NCS cũng là đồng tác giả) [50], [69], đã xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc
nghiên cứu biến động các VCSVB Bắc Trung Bộ trên cơ sở phân tích các thông tin
viễn thám phân giải cao và GIS. Các dữ liệu này đã được điều tra có hệ thống và
xây dựng thành cơ sở dữ liệu trên nền GIS và là tư liệu quan trọng giúp NCS trong
quá trình thực hiện công trình của mình.
1.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Cách tiếp cận
Địa hình bề mặt Trái đất là kết quả của sự tác động tương hỗ của các quá
trình, nội, ngoại và nhân sinh. Địa mạo học là khoa học nghiên cứu địa hình bề mặt
21
Trái đất, làm sáng tỏ nguồn gốc, hình thái và tuổi của địa hình. Để đạt được mục
tiêu nêu trên, cần phải có các cách tiếp cận sau đây:
- Tiếp cận hệ thống, tất cả các hiện tượng tự nhiên hay xã hội đều diễn ra
trong một tổ chức được gọi là hệ thống. Do đó, cách tiếp cận hệ thống (systematic
approach)- cơ sở phương pháp luận của khoa học, sẽ được sử dụng xuyên suốt quá
trình làm việc. Có thể thấy được rằng, các kiểu, dạng địa hình trong khu vực nghiên
cứu, được hình thành và phát triển trong một hệ thống mở, do các tác động của các
yếu tố ngoại sinh như: dòng chảy sông, dòng ven bờ, sóng biển và thủy triều, v.v,
nội sinh như: chuyển động Tân kiến tạo - kiến tạo hiện đại và các tác động nhân
sinh: hoạt động KT-XH của con người. Mỗi yếu tố thành phần có tính đặc thù, mức
độ tác động khác nhau, do đó, cần xét đến mối quan hệ của các yếu tố như: mối quan
hệ giữa diện tích, hình thái, độ dốc lưu vực với khả năng bồi tụ do sông; mối quan
hệ giữa bồi tích sông và tác động của sóng, bồi tích dọc bờ; tác động bất thường của
khí hậu, nhân sinh,…Trên cơ sở đánh giá vai trò và đối sánh với mỗi yếu tố trong hệ
thống, cho phép xác lập sự phân bố không gian, nguồn gốc của các kiểu, dạng địa
hình trên bề mặt Trái đất. Với cách tiếp cận hệ thống thì các đối tượng nghiên cứu
được xem như một hệ thống dù ở bất kỳ quy mô nào với mối quan hệ qua lại phức
tạp giữa các yếu tố cấu thành nên nó và mối quan hệ của đối tượng đó với bên
ngoài. Ở đây, sự hình thành, biến động địa hình được nghiên cứu trong mối tác
động tương hỗ giữa các yếu tố nội, ngoại và nhân sinh; tác động độc lập hay tác
động tổng hợp; sự hình thành và biến đổi của địa hình theo các mối quan hệ chi
phối - phụ thuộc hoặc tương hỗ, nhân quả của chúng; đặc biệt là những đơn vị,
những yếu tố địa hình được thành tạo, biến đổi theo tính trội của hệ thống. Với cách
tiếp cận này, địa hình sẽ được xem xét, đánh giá có cơ sở tin cậy hơn và đầy đủ hơn
về nguồn gốc của chúng.
- Tiếp cận lịch sử, cùng với lịch sử phát triển địa chất kiến tạo, địa hình trên
bề mặt Trái đất cũng có lịch sử phát triển của chúng. Vì vậy, tiếp cận lịch sử cũng
hết sức cần thiết trong nghiên cứu địa mạo và biến động địa hình. Các dạng, kiểu
địa hình không chỉ nghiên cứu xác định nguồn gốc, hình thái mà cần phải xác định
tuổi của chúng. Theo thời gian, với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, địa hình
được hình thành và phát triển trên bề mặt Trái đất tồn tại dưới dạng các bề mặt,
22
vách, bậc kèm theo tuổi hình thành chúng, v.v. Trên cơ sở đó, ta có thể dùng các di
tích, tàn tích lịch sử, các sự kiện lịch sử để minh hoạ chứng minh, làm sáng tỏ thời
gian hình thành của các kiểu, dạng và sự biến động của địa hình trong không gian
và theo thời gian. Bên cạnh đó, Với tiếp cận lịch sử cho phép ta Xác định được xu
hướng bồi tụ, xói lở vùng cửa sông hiện đại trên cơ sở nghiên cứu lịch sử hình
thành phát triển địa hình vùng cửa sông trong Holocen; đồng thời xác định được vị
trí và xu hướng di dịch đường bờ vùng cửa sông trong giai đoạn hiện đại.
- Tiếp cận trực tiếp, các quá trình hình thành, biến động địa hình diễn ra
trong tự nhiên và để lại các dấu ấn rất rõ nét trên bề mặt Trái đất. Do vậy, để xác
định những đặc điểm và xu thế biển động địa hình ở các VCSVB Bắc Trung Bộ,
cần phải có cách tiếp cận trực tiếp, trực tiếp khảo sát, đo vẽ chi tiết địa hình, địa
mạo ngoài thực địa. Đây cũng là cách tiếp cận chủ đạo trong lĩnh vực Các Khoa học
Trái đất nói chung, Địa mạo học nói riêng. Để làm sáng tỏ nguồn gốc, hình thái và
tuổi của địa hình, ngoài thực địa cần phải điều tra khảo sát, đo vẽ chi tiết các đặc
trưng của các kiểu, dạng địa hình (hình thái, độ cao, chiều dài, chiều rộng, nguồn
gốc, cấu trúc, v.v). Đó cũng chính là những minh chứng tin cậy làm sáng tỏ những
đặc điểm của các yếu tố hình thành, nguồn gốc, lịch sử phát triển và xu thế biến
động địa hình các VCSVB.
- Tiếp cận không gian và thời gian, ngày nay khoa học công nghệ phát triển
mạnh mẽ, công nghệ viễn thám và GIS ra đời đã góp phần quan trọng trong nghiên
cứu địa mạo nói riêng, Các Khoa học về Trái đất nói chung. Các tư liệu ảnh viễn
thám kết hợp với các tài liệu thu thập được chứa đựng những thông tin một cách
đầy đủ nhất, chính xác nhất các yếu tố phủ trên bề mặt Trái đất trong không gian,
theo thời gian và được thể hiện trên bản đồ. Các kiểu và dạng địa hình, biến động
của chúng diễn ra cùng các yếu tố hình thành và phát sinh chúng trên bề mặt Trái
đất được chiết xuất từ ảnh viễn thám thể hiện theo cả hai hướng không gian và thời
gian.
- Tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực, hậu quả của tai biến đã tác động trực tiếp
đến nhiều ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Do đó, để
đánh giá một cách đầy đủ, chính xác hiện trạng, các yếu tố tác động phát sinh cũng
như hậu quả mà tai biến gây ra, đòi hỏi phải có sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều
23
ngành, lĩnh vực khác nhau như: Địa chất, Kiến tạo, Khí tượng, Thủy văn, Hải văn,
Lâm nghiệp, Giao thông, Thủy lợi, v.v. Tiếp cận đa ngành cho phép khai thác, sử
dụng các dữ liệu liên quan với việc nghiên cứu địa mạo từ các nghiên cứu khác như:
hiện trạng, biến đổi địa hình theo tài liệu viễn thám đa thời kỳ; trầm tích, đặc điểm
phân bố, thành phần, bề dày của chúng theo nghiên cứu địa chất Đệ tứ; các đặc
điểm sóng, dòng chảy, thủy triều,... theo nghiên cứu địa lý thủy văn. Các cơ sở dữ
liệu của các ngành, lĩnh vực nói trên cho ta có một cách nhìn đầy đủ, tổng quan về
vai trò của các yếu tố tác động phát sinh tai biến. Hơn thế nữa, Nghiên cứu xu
hướng di dịch đường bờ vùng cửa sông trong giai đoạn hiện đại phải được xem xét
dưới góc độ đa ngành vì vùng cửa sông ven biển được hình thành, phát triển, biến
đổi dưới tác động đồng thời của các quá trình địa chất, địa mạo, thủy văn, sóng,
thủy triều, khí hậu, nhân sinh,…Trên cơ sở đó, cho phép đánh giá vai trò của những
yếu tố chính, yếu tố trực tiếp, yếu tố gián tiếp trong phát sinh, phát triển địa hình
trên toàn vùng nghiên cứu. Từ đó giúp cho việc khuyến nghị sử dụng hợp lí tài
nguyên lãnh thổ và bảo vệ môi trường có hiệu quả cao.
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, trong công trình này, NCS đã
ứng dụng tổng hợp các phương pháp vừa truyền thống, vừa hiện đại để nghiên cứu
địa mạo, biến động địa hình các VCSVB Bắc Trung Bộ. Ngoài việc phân tích tổng
hợp các tài liệu có liên quan từ các nguồn khác nhau như: địa hình, địa chất Đệ tứ,
tân kiến tạo, khí hậu, thuỷ văn, hải văn, hoạt động kinh tế của con người, v.v, NCS
đã ứng dụng các phương pháp phân tích viễn thám, khảo sát thực địa, bản đồ và
phương pháp phân tích tổng hợp.
1.3.2.1. Phương pháp khảo sát đo đạc, nghiên cứu thực địa
Trong nghiên cứu địa mạo nói riêng, Các Khoa học về Trái đất nói chung,
việc đo đạc, khảo sát thực địa là hết sức quan trọng không thể thiếu được. Các kết
quả khảo sát, đo đạc là cơ sở khách quan, chính xác, quan trọng cho thực hiện các
bước nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo. Trong công trình này, phương pháp khảo sát
đo đạc, nghiên cứu thực địa được ứng dụng để nghiên cứu địa mạo, biến động địa
hình các VCSVB Bắc Trung Bộ. NCS đã tiến hành các đợt khảo sát thực địa năm
2011-2012, 2013-2014, 2015-2017. Nội dung chính của công tác khảo sát thực địa:
24
đo vẽ chi tiết các dạng, kiểu địa hình (ranh giới, quy mô, kích thước, v.v). Khảo sát
các đơn vị địa mạo, lấy mẫu chìa khoá phục vụ cho công tác nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm. Các kết quả khảo sát đo đạc này sẽ bổ sung cho bức tranh biến
động địa hình VCSVB, đồng thời là các dữ liệu đầu vào cũng như để kiểm chứng
các kết quả tính toán áp dụng trong nghiên cứu diễn biến VCSVB. Ngoài thực địa,
nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu địa mạo là khảo sát, đo vẽ chi tiết, thiết lập
các mặt cắt địa mạo nhằm xác lập trắc lượng hình thái, nguồn gốc, tuổi của các
kiểu, dạng địa hình. Ngoài ra, ngoài thực địa còn đo đạc các đặc trưng về dòng
chảy, thủy triều, sóng, v.v.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích viễn thám
Đây là phương pháp rất hiệu quả trong xác định vị trí, phạm vi của các đối
tượng địa mạo và đã được đề cập trong nhiều công trình khoa học trong những năm
gần đây [49], [70], [71], [72]. Có thể nói đây là một phương pháp không thể thiếu
được trong quá trình thành lập các bản đồ địa mạo nói chung. Cơ sở của phương
pháp: đối với mỗi yếu tố địa mạo, các dạng địa hình có nguồn gốc khác nhau, các
khối kiến trúc kiến tạo được phản ảnh thông qua đặc điểm độ xám của các kênh
ảnh, các kiến trúc ảnh, hoa văn ảnh, cách sắp xếp và phân bố của chúng trên ảnh vệ
tinh, ảnh máy bay. Ví dụ như các doi cát với nguồn gốc hình thành của yếu tố biển
là chính, rất dễ dàng nhận biết trên ảnh với tông mầu sáng đục, hình thành dạng dải
ngay sau bãi biển hiện đại, v.v. Dạng địa hình đầm lầy được thể hiện mầu xám sáng,
trắng sáng phớt xanh lục (còn tùy thuộc vào chiều dầy của trầm tích) (Hình 1.2).
(a) (b) (c)
Hình 1.2. Ảnh Landsat -2010 các vùng cửa sông ven biển Bắc Trung Bộ. VCSVB
sông Mã (a), sông Thạch Hãn (b), sông Hương (c)
Đối với khu vực nghiên cứu là vùng cửa sông ven biển, nơi chịu tác động
mạnh mẽ của các yếu tố nội sinh, ngoại sinh và nhân sinh. Các dạng địa hình, địa
mạo trong khu vực có những thay đổi mạnh mẽ, đặc biệt là đối tượng đường bờ
25
biển. Chính bởi lý do đó, NCS sử dụng rất nhiều nguồn tư liệu ảnh khác nhau như
ảnh máy bay, ảnh vệ tinh Landsat, Spot, Sentinel… như đối với VCSVB sông Mã
đã sử dụng các ảnh Viễn thám: ảnh máy bay 1965, 1975, Landsat TM 1990, Spot 4
2001, Landsat ETM 2001, Landsat 8 2017, Sentinel 1,2 năm 2017 và ảnh Planet
2017; Khu vực CSVB sông Thạch Hãn đã sử dụng các ảnh máy bay 1952, 1965,
1979, 1999, ảnh vệ tinh Landsat TM 1989, Landsat ETM 1999, Landsat 8 2017,
Sentinel 1,2 năm 2017 và ảnh Planet 2017; Khu vực CSVB sông Hương đã sử dụng
các ảnh máy bay 1965, 1978, ảnh vệ tinh Landsat TM 1989, 1994, Landsat ETM
1999, Radasat 1999, Landsat ETM 2005, Landsat 8 2017, Sentinel 1,2 năm 2017 và
ảnh Planet 2017. Đồng thời kết hợp với các tư liệu địa hình có liên quan như bản đồ
địa hình tỷ lệ 1:50 000, 1: 25 000 các thời kỳ 1965, 1972, 2010… Trên cơ sở các tài
liệu này, cần có một quy trình xử lý ảnh nhằm xây dựng, khoanh định được danh
giới giữa các bề mặt, kiểu, dạng địa hình khác nhau. Quy trình xử lý ảnh viễn thám
phục vụ xây dựng bản đồ địa mạo đã được xây dựng (Hình 1.3)
Trong quy trình xử lý ảnh này, bước tiền xử lý ảnh khá quan trọng. Các ảnh
vệ tinh Landsat, Spot, Sentinel, ảnh máy bay … các thời kỳ khác nhau được hiệu
chỉnh phổ khí quyển, sau đó được nắn chỉnh với các bản đồ địa hình khu vực nghiên
cứu nhằm đưa về cùng một lưới tọa độ. Từ đó, các ảnh thô này được xử lý nhằm
tăng cường chất lượng ảnh, tăng độ tương phản nhằm làm các đối tượng địa mạo
nổi rõ hơn. Đặc biệt, trong các bước này có kĩ thuật Fusion nhằm tăng độ phân giải
ảnh như đối với ảnh Landsat có độ phân giải trung bình là 30m được tăng độ phân
giải lên 15m, các ảnh Spot có độ phân giải là 10m được tăng lên là 2,5m… Phương
pháp này rất hiệu quả trong quá trình lấy mẫu có kiểm định, giải đoán các đối tượng
địa mạo bằng mắt thương.
26
Hình 1.3. Sở đồ xử lý ảnh, triết xuất thông tin các kiểu, dạng địa hình
Sau quá trình tiền xử lý, Ảnh viễn thám được phân loại có kiểm định dựa
trên việc lấy mẫu chìa khóa các đối tượng địa mạo ngoài thực địa. Sau khi phân loại
xong, các kết quả được kiểm tra và kết hợp với các tài liệu địa chat, địa hình…có
liên quan và ý kiến chuyên gia, các kết quả này một lần nữa được đưa ra ngoài thực
địa để kiểm chứng độ chính xác. Từ đó cho ta một kết quả có độ tin cậy khá cao
(Hình 1.4). Như vậy, phương pháp viễn thám được ứng dụng trong việc xây dựng
bản đồ địa mạo cho các khu vực nghiên cứu chính, có hiệu quả rất cao.
(a) (b) (c)
Hình 1.4. Ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu đã qua hiệu chỉnh phổ khí quyển và tổ
hợp các band mầu
27
1.3.2.3. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS)
Bản đồ vừa là phương tiện để thể hiện đặc thù của các yếu tố địa lý, địa chất
và các ngành khoa học có liên quan, đồng thời cũng là phương pháp rất hữu ích
trong các nghiên cứu địa mạo. Phương pháp này đã được đề cập trong các công
trình khoa học trong những năm qua [28], [73], [74], [75]. Trong nghiên cứu này,
NCS sử dụng phương pháp bản đồ nhằm xây dựng bản đồ địa mạo, với các đối
tượng địa mạo theo nguyên tắc các bề mặt đồng nguồn gốc và tuổi. Các kiểu địa
hình có cùng nguồn gốc như địa hình do hỗn hợp sông biển, địa hình do quá trình
bóc mòn, địa hình do sông, v.v được sắp xếp thành từng nhóm riêng biệt; được thể
hiện trên bản đồ theo nguyên tắc của bản đồ trong môi trường hệ thông tin địa lý.
Trong đó, các dạng địa hình có tuổi khác được đặt từ trẻ đến cổ. Nền mầu trong bản
đồ được thể hiện từ đậm đối với các dạng địa hình trẻ, đến nhạt đối với các dạng địa
hình cổ hơn. Bên cạnh đó, mầu sắc thể hiện các kiểu địa hình đúng theo quy định
của bản đồ địa mạo theo nguồn gốc phát sinh như dạng địa hình tạo nên bởi sông có
mầu xanh lục, địa hình nguồn gốc biển có mầu xanh da trời, v.v.
Sự kết hợp của phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS) đã cho thấy
rất nhiều hiệu quả trong nghiên cứu địa mạo. Từ tư liệu địa hình trên các bản đồ
1:50 000, 1:25 000 của khu vực nghiên cứu, qua phương pháp mô hình hóa không
gian trong môi trường GIS với các phần mềm chuyên dụng, khu vực nghiên cứu
được mô phỏng trên mô hình số độ cao (DEM). Dựa trên DEM, các bài toán phân
tích hình thái địa hình được hình thành như tính toán độ đốc, độ chia cắt ngang, độ
chia cắt sâu… Hơn nữa, với các phần mềm GIS chuyên dụng, ảnh vệ tinh cũng như
các bản đồ địa hình được lồng lên DEM giúp nhận biết các đặc trưng phân dị địa
hình, chính xác hóa các đứt gẫy trẻ thông qua các dạng địa hình thể hiện dấu ấn của
chúng như facet tam giác, dịch chuyển của sống núi, sông suối, v.v (Hình 1.5).
Hình 1.5. Phân tích địa hinh trên mô hình số độ cao ở VCSVB sông Hương
1.3.2.4. Phương pháp phân tích địa mạo
Phương pháp phân tích địa mạo là phương pháp truyền thống trong hệ thống
các phương pháp nghiên cứu của địa mạo học hiện nay. Trong phương pháp phân
28
tích địa mạo, NCS tập trung phân tích, mô tả, phân loại nguồn gốc, hình thái của địa
hình. Đối với khu vực cửa sông ven biển, cần chú ý tới việc phân biệt hình thái của
các dạng địa hình nguyên sinh được thành tạo do quá trình biển với những dạng đã
bị biến đổi bởi các quá trình trên mặt nước. Trên cơ sở đó, có thể xác định được
hàng loạt các bề mặt thềm biển cổ cùng di tích các val bờ, chúng được phân biệt rõ
ràng với các bề mặt gò đụn cát có hình thái điển hình được thành tạo do gió…
Những phân tích trắc lượng hình thái địa hình như hình dạng, cách sắp xếp,
độ chia cắt sâu, độ chia cắt ngang, các vách dốc, sự phân bậc của địa hình, tất cả
chúng đều phản ánh cấu trúc, nguồn gốc, động lực và lịch sử thành tạo. Những phân
tích này rất có hiệu quả với công tác nghiên cứu trong phòng bằng việc phân tích
các bản đồ địa hình có tỷ lệ khác nhau (các bản đồ được sử dụng có tỷ lệ 1:50 000,
1:25 000).
Bên cạnh đó, nghiên cứu các quá trình địa mạo động lực nhằm đưa ra mối
liên hệ nhân quả giữa hình thái, quy luật phân bố của các dạng địa hình với các yếu
tố thành tạo chúng như sóng, gió, dòng chảy, v.v, chính những phân tích này cho
phép ta xác định được xu thế biến động địa hình trong khu vực nghiên cứu.
1.3.2.5. Nhớm các phương pháp địa chất
Trong nghiên cứu địa mạo các phương pháp địa chất được sử dụng rộng rãi
để nhận biết những đặc điểm hình thái, nguồn gốc, tuổi và lịch sử phát triển của địa
hình. Ứng dụng các phương pháp địa chất trong nghiên cứu địa mạo dựa trên cơ sở
mối liên hệ gắn bó giữa địa hình và cấu trúc địa chất. Các dạng địa hình tích tụ đồng
sinh và cùng nguồn gốc với trầm tích tạo nên chúng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu các
trầm tích cho phép các nhà nghiên cứu địa mạo có thể phán đoán được thời gian
xuất hiện và nguồn gốc của các dạng địa hình có liên quan với trầm tích nghiên cứu.
Các dạng địa hình bào mòn được thành tạo trên nền địa chất có tuổi cổ hơn tuổi địa
hình phát sinh trên đó. Trong trường hợp đó đặc điểm địa chất thường có những nét
độc đáo thể hiện trên địa hình. Những địa hình đã bị phá huỷ trên bề mặt trái đất có
thể được khôi phục theo các thông tin địa chất. Ở các VCSVB Bắc Trung Bộ, các
trầm tích Pleistocen-Holocen có mối liên quan chặt chẽ với sự hình thành các dạng,
kiểu địa hình trên bề mặt Trái đất. Phân tích đối sánh trầm tích tương quan (nguồn
gốc của các tầng trầm tích Pleistocen-Holocen với các bề mặt địa hình) sẽ cho phép
29
xác định nguồn gốc và tuổi của chúng với các dạng địa hình địa mạo trên bề mặt.
Thông qua phân tích các mặt cắt địa chất Đệ tứ với mặt cắt địa hình trên đó cho
thấy, nguồn gốc của các dạng địa hình trong hiện đại và vai trò của các yếu tố ảnh
hưởng chính đến các dạng địa hình đại mạo này.
Bên cạnh đó, các chuyển động kiến tạo có vai trò quyết định trong thành tạo
địa hình. Các cấu trúc địa chất cổ cũng như đang phát triển tích cực có ảnh hưởng
rất lớn đến thành tạo điạ hình. Các trầm tích liên hệ cho phép xác định thời gian và
điều kiện thành tạo những địa hình mà các thành tạo địa chất đã bị phá huỷ để tạo
nên nó. Trong nghiên cứu này, NCS có kết hợp sử dụng các phương pháp địa chất
như: phương pháp phân tích thành phần khoáng vật và thạch học, phương pháp
phân tích cấu trúc kiến tạo, phương pháp phân tích chiều dày trầm tích, phương
pháp địa tầng, phương pháp cổ sinh v.v...
1.3.2.6. Phương pháp phân tích lịch sử khảo cổ
Có thể thấy rằng, trong lịch sử phát triển của con người, những hoạt động
KT-XH đã để lại những dấu ấn rất quan trọng trên địa hình bề mặt Trái đất. Các
VCSVB lại là nơi con người lưu đến, trú ngụ và sinh sống ở đây, bởi lẽ ở đây có
nhiều điều kiện thuận lợi cho cuộc sống của họ. Loài người đã trải qua các thời kì
văn hoá khác nhau. Ngay từ xa xưa, con người đã biết xây quai đê lấn biến, mở
rộng bờ cõi, mở rộng đất đai canh tác nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy, hải sản.
Họ đã xây dựng hệ thống đê biển, đê sông từ hàng trăm năm nay nhằm giữ đất, khai
khẩn vùng đất hoang ở vùng cửa sông ven biển. Đây chính là các tư liệu quý giá để
luận giải biến động địa hình. Bên cạnh đó, các di tích khảo cổ, di tích văn hóa cổ
như: đền thờ, miếu, chùa, v.v là những minh chững rõ rệt ở trong khu vực nghiên
cứu, cho phép xác định sự biến động của các dạng địa hình, địa mạo qua các thời
kỳ. Đặc biệt, những biến cố địa chất trong quá khứ (dấu tích đường bờ, vách mài
mòn – klip; tai biến lũ lụt, vỡ đê, đóng mở các cửa biển, sông đổi dòng, v.v) là tài
liệu vô cùng quý báu phục vụ công tác nghiên cứu. Do đó, NCS đã sử dụng phương
pháp phân tích lịch sử khảo cổ để nghiên cứu nhằm sáng tỏ sự biến động địa hình
trong thời gian lịch sử ở các VCSVB Bắc Trung Bộ.
1.3.2.7. Phương pháp phân tích tổng hợp
Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở khối lượng rất lớn các tài liệu của
30
nhiều chuyên môn khác nhau như: địa chất Đệ tứ, Tân kiến tạo, địa mạo động lực,
phân tích ảnh viễn thám, v.v. thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau. Với một
khối lượng lớn tài liệu như vậy, để xác định đặc điểm địa mạo, xu thế biến động địa
hình ở các VCSVB Bắc Trung Bộ, NCS đã ứng dụng phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu địa mạo nói riêng, Các Khoa học về
Trái đất nói chung. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu, cho phép
xác lập bản đồ địa mạo; khôi phục các đường bờ cổ, đánh giá đặc điểm địa hình, địa
mạo và biến động địa hình ở khu vực nghiên cứu. Từ đó cho phép khuyến nghị giải
pháp sử dụng hợp lí tài nguyên lãnh thổ và bảo vệ môi trường ở các VCSVB Bắc
Trung Bộ.
1.4. Tiểu kết chương
Các công trình nghiên cứu về VCSVB nói riêng, dải bờ biển nói chung ở
trong và ngoài nước đều đã đạt được thành tựu quan trọng, những kết quả nghiên
cứu được ứng dụng rộng rãi trong công cuộc phát triển KT-XH và bảo vệ môi
trường của mỗi quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
- Theo thời gian, cở sở phương pháp luận và hệ thống các phương pháp
nghiên cứu ngày càng được hoàn thiện và hiện đại hơn, do vậy, các nội dung nghiên
cứu cũng phong phú hơn và kết quả nghiên cứu mang tính định lượng hơn, độ tin
cậy cao hơn, phục vụ tích cực cho đời sống của con người.
- Ở nước ta, các kết quả nghiên cứu ở các VCSVB tuy còn những tồn tại nhất
định, song thời gian vừa qua cũng đã đạt được những thành tựu nhất định. Phần lớn
các công trình theo từng lĩnh vực chuyên môn đã đề cập đến những khía cạnh,
chuyên sâu khác nhau. Ví dụ như: các nhà thủy - hải văn học luôn nhấn mạnh, đi
sâu phân tích các yếu tố thủy - thạch động lực của sông - biển (dòng chảy, sóng,
thủy triều và dòng ven bờ); các nhà kiến tạo học lại nhấn mạnh vai trò của yếu tố
nội sinh; các nhà địa mạo học đi sâu phân tích tổng hợp các yếu tố cả nội, ngoại và
nhân sinh trên quan điểm hệ thống, v.v. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu ở các
VCSVB vẫn còn mang tính định hướng, khái quát, chưa đi sâu vào đánh giá định
lượng, nên những kết quả đạt được về biến động địa hình còn dừng ở mức khiêm
tốn.
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb
Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb

More Related Content

What's hot

Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam
Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam
Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam anh hieu
 
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdf
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdfGiáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdf
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdfMan_Ebook
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...nataliej4
 
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...nataliej4
 
Su dung bat_bien_topo_tuyen_tinh_de_nghien_cuu_tinh_chinh_hinh_cua_ham_chinh_...
Su dung bat_bien_topo_tuyen_tinh_de_nghien_cuu_tinh_chinh_hinh_cua_ham_chinh_...Su dung bat_bien_topo_tuyen_tinh_de_nghien_cuu_tinh_chinh_hinh_cua_ham_chinh_...
Su dung bat_bien_topo_tuyen_tinh_de_nghien_cuu_tinh_chinh_hinh_cua_ham_chinh_...Garment Space Blog0
 
Giáo trình kỹ thuật sửa chữa thân vỏ và sơn ô tô - Dương Tuấn Tùng; Nguyễn Lê...
Giáo trình kỹ thuật sửa chữa thân vỏ và sơn ô tô - Dương Tuấn Tùng; Nguyễn Lê...Giáo trình kỹ thuật sửa chữa thân vỏ và sơn ô tô - Dương Tuấn Tùng; Nguyễn Lê...
Giáo trình kỹ thuật sửa chữa thân vỏ và sơn ô tô - Dương Tuấn Tùng; Nguyễn Lê...Man_Ebook
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...nataliej4
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...
Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...
Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdf
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdfKỹ thuật bình trang điện tử.pdf
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdfMan_Ebook
 

What's hot (20)

Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAYLuận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
 
Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam
Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam
Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận án: Đổi mới lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương gắn với ng...
Luận án: Đổi mới lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương gắn với ng...Luận án: Đổi mới lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương gắn với ng...
Luận án: Đổi mới lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương gắn với ng...
 
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdf
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdfGiáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdf
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdf
 
Luận văn: Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế, HAY
Luận văn: Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế, HAYLuận văn: Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế, HAY
Luận văn: Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
 
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAYLuận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận án: Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAYĐề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế  nghiên cứu các doanh nghiệp ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế nghiên cứu các doanh nghiệp ...
 
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...
 
Su dung bat_bien_topo_tuyen_tinh_de_nghien_cuu_tinh_chinh_hinh_cua_ham_chinh_...
Su dung bat_bien_topo_tuyen_tinh_de_nghien_cuu_tinh_chinh_hinh_cua_ham_chinh_...Su dung bat_bien_topo_tuyen_tinh_de_nghien_cuu_tinh_chinh_hinh_cua_ham_chinh_...
Su dung bat_bien_topo_tuyen_tinh_de_nghien_cuu_tinh_chinh_hinh_cua_ham_chinh_...
 
Giáo trình kỹ thuật sửa chữa thân vỏ và sơn ô tô - Dương Tuấn Tùng; Nguyễn Lê...
Giáo trình kỹ thuật sửa chữa thân vỏ và sơn ô tô - Dương Tuấn Tùng; Nguyễn Lê...Giáo trình kỹ thuật sửa chữa thân vỏ và sơn ô tô - Dương Tuấn Tùng; Nguyễn Lê...
Giáo trình kỹ thuật sửa chữa thân vỏ và sơn ô tô - Dương Tuấn Tùng; Nguyễn Lê...
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ ...
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...
Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...
Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...
 
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdf
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdfKỹ thuật bình trang điện tử.pdf
Kỹ thuật bình trang điện tử.pdf
 
Đề tài: Quản lý thuế Thu Nhập Cá Nhân tại Cục Thuế Tỉnh Bình Phước, thực trạn...
Đề tài: Quản lý thuế Thu Nhập Cá Nhân tại Cục Thuế Tỉnh Bình Phước, thực trạn...Đề tài: Quản lý thuế Thu Nhập Cá Nhân tại Cục Thuế Tỉnh Bình Phước, thực trạn...
Đề tài: Quản lý thuế Thu Nhập Cá Nhân tại Cục Thuế Tỉnh Bình Phước, thực trạn...
 
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
 
Luận văn: Mô hình Mike Basin tính cân bằng nước sông Lam, 9đ
Luận văn: Mô hình Mike Basin tính cân bằng nước sông Lam, 9đLuận văn: Mô hình Mike Basin tính cân bằng nước sông Lam, 9đ
Luận văn: Mô hình Mike Basin tính cân bằng nước sông Lam, 9đ
 

Similar to Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb

Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...nataliej4
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Môi Trường Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Nước Biển Ven Bờ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Môi Trường Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Nước Biển Ven BờLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Môi Trường Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Nước Biển Ven Bờ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Môi Trường Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Nước Biển Ven BờDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb (20)

Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
 
Luận văn: Đánh giá biến động khu vực lòng sông hồng, HOT, 9đ
Luận văn: Đánh giá biến động khu vực lòng sông hồng, HOT, 9đLuận văn: Đánh giá biến động khu vực lòng sông hồng, HOT, 9đ
Luận văn: Đánh giá biến động khu vực lòng sông hồng, HOT, 9đ
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
Luận văn: Nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp công nghệ khai thác nguồn...
 
Tác Động Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Đòn Bẩy Tài Chính Của Các Ngân Hàng
Tác Động Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Đòn Bẩy Tài Chính Của Các Ngân HàngTác Động Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Đòn Bẩy Tài Chính Của Các Ngân Hàng
Tác Động Của Cấu Trúc Sở Hữu Đến Đòn Bẩy Tài Chính Của Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
 
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
 
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
Luận án: Nghiên cứu thiết kế hệ thống thông báo ổn định theo thời gian thực c...
 
Biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất sản xuất lạc trên đất cát
Biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất sản xuất lạc trên đất cátBiện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất sản xuất lạc trên đất cát
Biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất sản xuất lạc trên đất cát
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HƯNG YÊN ...
 
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm SơnLuận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn
Luận văn: Ứng dụng GIS nghiên cứu ô nhiễm bụi ở thị xã Bỉm Sơn
 
Luận văn: Nghiên cứu ổn định đê biển huyện Hải Hậu, Nam Định
Luận văn: Nghiên cứu ổn định đê biển huyện Hải Hậu, Nam ĐịnhLuận văn: Nghiên cứu ổn định đê biển huyện Hải Hậu, Nam Định
Luận văn: Nghiên cứu ổn định đê biển huyện Hải Hậu, Nam Định
 
Luận văn: Ổn định đê biển tỉnh Nam Định trong biến đổi khí hậu
Luận văn: Ổn định đê biển tỉnh Nam Định trong biến đổi khí hậuLuận văn: Ổn định đê biển tỉnh Nam Định trong biến đổi khí hậu
Luận văn: Ổn định đê biển tỉnh Nam Định trong biến đổi khí hậu
 
Báo Cáo Thực Tập Truyền Thông Về Biển, Đảo Trên Báo Chí Cà Mau
Báo Cáo Thực Tập Truyền Thông Về Biển, Đảo Trên Báo Chí Cà MauBáo Cáo Thực Tập Truyền Thông Về Biển, Đảo Trên Báo Chí Cà Mau
Báo Cáo Thực Tập Truyền Thông Về Biển, Đảo Trên Báo Chí Cà Mau
 
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
 
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đQuản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOTĐề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
Đề tài: Giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất đô thị, HOT
 
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GISDự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAYBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước đối với khai thác hải sản, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Môi Trường Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Nước Biển Ven Bờ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Môi Trường Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Nước Biển Ven BờLuận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Môi Trường Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Nước Biển Ven Bờ
Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Môi Trường Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Nước Biển Ven Bờ
 

Uftai ve-tai-day27116 đặc điểm biesn dong đh ven bien btb

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGUYỄN CÔNG QUÂN Vũ Thị Thu Hoài ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH CÁC VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ Hà Nội - 2019
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGUYỄN CÔNG QUÂN Vũ Thị Thu Hoài ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH CÁC VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ Chuyên ngành: Địa mạo và Cổ địa lý Mã số: 09 44 02 18 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Văn Hùng 2. TS. Phạm Quang Sơn 1. Hà Nội - 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Công Quân
  • 4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i MỤC LỤC..................................................................................................................ii DANH SÁCH CÁC BẢNG......................................................................................iv DANH SÁCH CÁC HÌNH........................................................................................v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...........................................vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN.........................9 1.1. Những vấn đề chung.........................................................................................9 1.1.1. Khái niệm về cửa sông.........................................................................................9 1.1.2. Phân loại cửa sông ở khu vực nghiên cứu .........................................................11 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu vùng cửa sông ven biển..............................13 1.2.1. Trên thế giới.......................................................................................................13 1.2.2. Ở Việt Nam........................................................................................................16 1.2.3. Ở Bắc Trung Bộ.................................................................................................19 1.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.....................................................20 1.3.1. Cách tiếp cận......................................................................................................20 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................23 1.4. Tiểu kết chương..............................................................................................30 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ.............................................................................................................................32 2.1. Yếu tố nội sinh................................................................................................32 2.1.1. Đặc điểm địa chất ..............................................................................................32 2.1.2. Cấu trúc tân kiến tạo..........................................................................................36 2.1.3. Hoạt động của đứt gẫy tân kiến tạo và hiện đại.................................................38 2.2. Yếu tố ngoại sinh............................................................................................40 2.2.1. Dao động mực nước biển trong Holocen...........................................................40 2.2.2. Chế độ khí hậu...................................................................................................42 2.2.3. Chế độ dòng chảy sông và dòng bùn cát ...........................................................44 2.2.4. Sóng, triều và dòng chảy ven bờ........................................................................49 2.2.5. Nước biển dâng hiện đại do biến đổi khí hậu ....................................................55 2.3. Yếu tố nhân sinh.............................................................................................58 2.3.1. Xây dựng các công trình hồ chứa, đê, kè, đập, cống thoát nước .......................58
  • 5. iii 2.3.2. Hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản, khai hoang lấn biển, khai khoáng và khai thác cát .........................................................................................................................60 2.3.3. Hoạt động xây dựng các khu tập trung dân cư, khu kinh tế. .............................61 2.4. Tiểu kết chương..............................................................................................62 CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO CÁC VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ ....................................................................................................64 3.1. Khái quát địa hình, địa mạo khu vực..............................................................64 3.1.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo ...............................................................................64 3.1.2. Nhận xét chung..................................................................................................65 3.2. Đặc điểm địa mạo một số vùng cửa sông.......................................................66 3.2.1. Xây dựng bản đồ địa mạo ở vùng cửa sông ven biển........................................66 3.2.2. Đặc điểm địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Mã ........................................68 3.2.3. Đặc điểm địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn ............................74 3.2.4. Đặc điểm địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Hương...................................81 3.3. Tiểu kết chương..............................................................................................86 CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN LÃNH THỔ CÁC VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ ....................................................................................................88 4.1. Lịch sử phát triển địa hình các vùng cửa sông ven biển Bắc Trung bộ .........88 4.1.1. Thời kỳ Pleistocen giữa - muộn.........................................................................88 4.1.2. Thời kỳ Holocen sớm - giữa..............................................................................90 4.1.3. Thời kỳ Holocen muộn - hiện đại......................................................................91 4.2. Đánh giá biến động địa hình...........................................................................93 4.2.1. Đánh giá biến động địa hình vùng cửa sông ven biển sông Mã ........................94 4.2.2. Đánh giá biến động địa hình vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn..........101 4.2.3. Đánh giá biến động địa hình cửa sông ven biển sông Hương .........................108 4.3. Khuyến nghị giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên lãnh thổ..........................115 4.3.1. Khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên................115 4.3.2. Đảm bảo hành lang thoát lũ ven biển ..............................................................118 4.3.3. Khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống luồng lạch giao thông thủy..............118 4.3.4. Khai thác các loại hình du lịch biển.................................................................118 4.4. Tiểu kiết chương...........................................................................................119 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................120 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ ...........................................................122 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................123
  • 6. iv DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thống kê các cửa sông ở khu vực Bắc Trung Bộ.....................................12 Bảng 2.1. Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm) .............................................43 Bảng 2.2. Tổng lưu lượng nước trung bình năm.......................................................46 Bảng 2.3. Lượng bùn cát trung bình năm tại các cửa sông.......................................47 Bảng 2.4. Một số đặc trưng sóng cửa vịnh Bắc Bộ và ven bờ Thừa Thiên Huế ......50 Bảng 2.5. Độ cao sóng lớn nhất tại trạm Cồn Cỏ .....................................................50 Bảng 2.6. Chế độ triều và biên độ triều tại các cửa sông..........................................51 Bảng 2.7. Lượng xuất chuyển bồi tích do sóng dọc bờ tại trạm Cồn Cỏ..................52 Bảng 2.8. Xu thế biến đổi mực nước biển trung bình...............................................55 Bảng 2.9. Mực nước biển dâng theo kịch bản ..........................................................56 Bảng 2.10. Nước dâng do bão ở các VCSVB Bắc Trung Bộ ...................................57 Bảng 2.11. Lượng bùn cát theo mùa, trước và sau khi có hồ trên sông Mã .............59 Bảng 2.12. Chiều dài đê biển và số lượng cống dưới đê ..........................................59 Bảng 2.13. Dân số và mật độ dân số các tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ.....................61 Bảng 4.1. Thống kê các kiểu địa hình ở các vùng cửa sông ven biển ......................92 Bảng 4.2. Trạng thái phát triển của bờ biển vùng cửa sông ven biển sông Mã........98 Bảng 4.3. Thống kê biến động địa hình vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn105 Bảng 4.4. Biến động địa hình vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn ...............106 Bảng 4.5. Biến động địa hình vùng cửa sông ven biển sông Hương......................111 Bảng 4.6. Biến động địa hình ở Cửa Thuận An......................................................114 Bảng 4.7. Diện tích nuôi trồng thuỷ, hải sản năm 2014..........................................116
  • 7. v DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 0.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu...........................................................................2 Hình 0.2. Sơ đồ tài liệu thực tế ở khu vực nghiên cứu (a: VSCVB sông Mã; b: VCSVB sông Thạch Hãn; c: VCSVB sông Hương) ...................................6 Hình 1.1. Cấu tạo vùng cửa sông [10] ......................................................................10 Hình 1.2. Ảnh Landsat -2010 các vùng cửa sông ven biển Bắc Trung Bộ. VCSVB sông Mã (a), sông Thạch Hãn (b), sông Hương (c).....................24 Hình 1.3. Sở đồ xử lý ảnh, triết xuất thông tin các kiểu, dạng địa hình ...................26 Hình 1.4. Ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu đã qua hiệu chỉnh phổ khí quyển và tổ hợp các band mầu .............................................................................26 Hình 1.5. Phân tích địa hinh trên mô hình số độ cao ở VCSVB sông Hương..........27 Hình 2.1. Sơ đồ địa động lực hiện đại khu vực Bắc Trung Bộ.................................37 Hình 2.2. Đường cong dao động mực nước biển khu vực Tây Biển Đông từ cực đại băng hà cuối cùng 20000 năm cách ngày nay . ...................................41 Hình 2.3. Đường cong dao động mực nước biển từ 8000 năm trước đến nay .........41 Hình 2.4. Độ đục quan sát được tại các cửa sông trên ảnh vệ tinh Landsat vào tháng 8-2016. VCSVB sông Mã (a), sông Thạch Hãn (b), sông Hương (c)...........48 Hình 3.1. Núi sót bóc mòn lộ đá gốc ở phía nam Sầm Sơn (Ảnh: Nguyễn Công Quân)..........................................................................................................69 Hình 3.2. Bản đồ địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Mã....................................70 Hình 3.3. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Mã theo tuyến AB. .................................70 Hình 3.4. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Mã theo tuyến CD. .................................70 Hình 3.5. Bề mặt tích tụ sông - đầm lầy ở thành phố Thanh Hóa ............................71 Hình 3.6. Bề mặt tích tụ sông –biển - đầm lầy tại Quảng Xương.............................72 Hình 3.7. Bề mặt tích tụ sông -biển tại Quảng Tiến .................................................72 Hình 3.8. Địa hình cồn cát tại Quảng Cư (Ảnh: Nguyễn Công Quân)......................73 Hình 3.9. Bề mặt tích tụ biển tại Quảng Cư (Ảnh: Nguyễn Công Quân) .................73 Hình 3.10. Địa hình núi bóc mòn ở Gio Linh (Ảnh Nguyễn Công Quân)................75 Hình 3.11. Bản đồ địa mao vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn .....................76 Hình 3.12. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Thạch Hãn theo tuyến AB. ...................76 Hình 3.13. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Thạch Hãn theo tuyến CD. ...................76 Hình 3.14. bãi bồi và thềm bậc I ở Cam Lộ (Ảnh Nguyễn Công Quân)...................77 Hình 3.15. Bề mặt địa hình do gió tại Triệu Vân (Ảnh Nguyễn Công Quân)...........79 Hình 3.16. Bãi biển hiện đại tại Gio Hải (Ảnh Nguyễn Công Quân)........................80 Hình 3.17. Địa hình bóc mòn gần cửa Tư Hiền (Ảnh Nguyễn Công Quân).............82 Hình 3.18. Bản đồ địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Hương............................83
  • 8. vi Hình 3.19. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Hương theo tuyến AB. .........................83 Hình 3.20. Mặt cắt địa mạo VCSVB sông Hương theo tuyến CD. .........................83 Hình 3.21. Bề mặt tích tụ sông-biển ở Phú Lộc (Ảnh Nguyễn Công Quân).............85 Hình 3.22. Cồn cát biển phía ngoài cửa Tư Hiền (Ảnh Nguyễn Công Quân)...........85 Hình 3.23. Cồn cát biển xã Hải Dương (Ảnh Nguyễn Công Quân)..........................85 Hình 3.24. Bãi biển hiện đại tại Thái Dương (Ảnh: Nguyễn Công Quân)................86 Hình 4.1. Sơ đồ đới đường bờ trong Holocen giữa VCSVB sông Mã(trên ảnh vệ tinh Landsat năm 1999) .............................................................................95 Hình 4.2. Đường bờ biển ở vùng cửa sông ven biển sông Mã trong những năm 1965-1975 (a), 1975-1990 (b) 1990-2001 (c), 2001-2017 (d)...................96 Hình 4.3. Cột địa tầng của một số lỗ khoan tại Thanh Hóa......................................97 Hình 4.4. Xói lở tại cửa Hới (Ảnh Nguyễn Công Quân)...........................................99 Hình 4.5. Sơ đồ dự đoán khả năng diễn biến đường bờ biển vùng cửa sông ven biển sông Mã............................................................................................100 Hình 4.6. Mặt cắt địa mạo qua bề mặt thềm mài mòn biển ....................................102 Hình 4.7. Đới đường bờ trong Pleistocen muộn VCSVB sông Thạch Hãn (trên ảnh vệ tinh Landsat năm 1999)................................................................103 Hình 4.8. Đường bờ vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn trong những năm 1952-1965 (a), 1965-1979 (b), 1979-1989 (c), 1989-1999 (d), 1999- 2017 (e) ....................................................................................................104 Hình 4.9. Sơ đồ khả năng diễn biến đường bờ biển vùng cửa sông ven biển sông Thạch Hãn (khu vực Cửa Việt)................................................................107 Hình 4.10. Mặt cắt địa mạo qua bề mặt thềm mài mòn biển tại Thủy Phương ......109 Hình 4.11. Đới đường bờ trong Pleistocen muộn ở VCSVB sông Hương (trên ảnh vệ tinh năm 1999) .............................................................................110 Hình 4.12. Đường bờ ở vùng cửa sông ven biển sông Hương trong những năm 1965-1978 (a), (1978-1989 (b), (1989-1994) (c), 1994-1999 (d), 1999- 2005 (e), 2005-2017 (f)............................................................................112 Hình 4.13. Ảnh nhà đổ do xói lở (a) và xói lở bờ biển xã Hải Dương (b) (Ảnh: Nguyễn Công Quân) ................................................................................112 Hình 4.14. Sơ đồ khả năng diễn biến đường bờ biển vùng cửa sông ven biển sông Hương (khu vực Cửa Thuận An) ....................................................115
  • 9. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nội dung BTB Bắc Trung Bộ DEM Mô hình số độ cao (Digital Elevation Model) ĐB-TN Đông bắc - tây nam TB-ĐN Tây bắc - đông Nam GIS Hệ thông tin địa lý KHCN Khoa học công nghệ KH&KT Khoa học và Kỹ thuật KH & CN Khoa học và Công nghệ KT - XH Kinh tế - xã hội NCS Nghiên cứu sinh nnk Những người khác LK Lỗ khoan QL Quốc lộ VCSVB Vùng cửa sông ven biển
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vùng cửa sông ven biển có ý nghĩa rất to lớn đối với sự sống và phát triển của xã hội loài người từ xa xưa cho đến nay và cả trong tương lai. Vùng cửa sông ven biển (VCSVB) được hình thành ở nơi sông đổ ra biển, là nơi có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho con người lựa chọn và tập trung sinh sống ngay từ khi mới sinh ra. Nơi đây, các đô thị với khu tập trung dân cư, các công trình kinh tế dân sinh, quốc phòng, an ninh dần được xây dựng, mở rộng, phát triển phục vụ đời sống của con người như: các công trình công nghiệp, khu hành chính, các công trình dân sinh, sân bay, cảng biển, du lịch, dịch vụ, thương mại, v.v. Hiện nay, có đến khoảng 2/3 số thành phố đông dân nhất thế giới được phân bố ở VCSVB. Hơn thế nữa, mảnh đất này là bàn đạp để con người tiến ra biển, khai thác, phát triển kinh tế biển và đồng thời đây cũng là vùng tiền tiêu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải của quốc gia. Việt Nam có tới 28 trong số 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển. Trong các tỉnh ven biển này, có tới 114 vùng cửa sông ven biển. Khu vực Bắc Trung Bộ nằm trên dải đồng bằng ven biển, gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, có 23 cửa sông đổ ra biển. Theo thời gian, sự phát triển mạnh mẽ của các thành phố trong khu vực này về nhiều mặt gắn liền với sự biến động địa hình hiện đại, tác động trực tiếp đến vấn đề quy hoạch sử dụng hợp lí tài nguyên đất, nước, v.v và bảo vệ môi trường. Địa hình các VCSVB ở Bắc Trung Bộ, được hình thành và phát triển bởi tác động tương hỗ của các quá trình động lực nội, ngoại và nhân sinh; hơn nữa, đây là nơi diễn ra các tương tác sông - biển rất phức tạp trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Kết quả của các quá trình đó làm cho vùng đất này, theo thời gian từ đầu thời kỳ Đệ tứ đến nay, ngày càng được tiến ra phía biển với việc hình thành đồng bằng tích tụ với các cồn, bar, bãi, đảo ở trước vùng cửa sông hoặc song song với bờ biển, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH); hoặc cũng có thời gian biển lấn vào lục địa, gây xói lở bờ biển, mất đất, làm cho các công trình kinh tế dân sinh ở đây bị phá huỷ, gây thiệt hại cho đời sống của cư dân địa phương.
  • 11. 2 Hình 0.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu Hiện nay, trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đồng thời dưới tác động của nền kinh tế thị trường, các hoạt động KT-XH diễn ra ngày càng sôi động, làm cho địa hình các VCSVB bị biến động mạnh mẽ cả về không gian và thời gian. Để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cấp bách đặt ra với mục tiêu phát triển bền vững KT-XH và bảo vệ môi trường các VCSVB Bắc Trung Bộ, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “Đặc điểm biến động địa hình các vùng cửa sông ven biển Bắc Trung Bộ”. 2. Mục tiêu của đề tài - Làm sáng tỏ đặc điểm địa mạo ở các VCSVB Bắc Trung Bộ. - Xác lập xu hướng biến động địa hình và quá trình địa mạo động lực ở các VCSVB Bắc Trung Bộ. 3. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu nêu trên, những nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu của luận án là:
  • 12. 3 - Thu thập, phân tích tổng hợp, xử lý các tài liệu, số liệu có liên quan về địa mạo, địa chất, kiến tạo, v.v ở các VCSVB Bắc Trung Bộ. - Thu thập, xử lí và phân tích, giải đoán các ảnh viễn thám độ phân giải cao, xác lập các đơn vị địa mạo theo nguồn gốc hình thái, đặc điểm địa chất thạch học và các yếu tố cấu trúc tân kiến tạo. - Khảo sát thực địa, đo vẽ chi tiết, xác định nguồn gốc, đặc điểm hình thái và tuổi của những kiểu, dạng địa hình. - Nghiên cứu đánh giá vai trò của các yếu tố trong quá trình hình thành và biến động địa hình. - Nghiên cứu xây dựng bản đồ địa mạo theo nguyên tắc “Bề mặt đồng nguồn gốc và tuổi”. - Nghiên cứu đánh giá các quá trình địa mạo động lực hiện đại (xói lở, bồi tụ) ở các VCSVB Bắc Trung Bộ. - Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm địa mạo và xu hướng biến động địa hình các VCSVB Bắc Trung Bộ. - Khuyến nghị giải pháp sự dụng hợp lí các vùng cửa sông ven biển Bắc Trung Bộ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: địa hình và quá trình địa mạo động lực hiện đại các VCSVB Bắc Trung Bộ: sông Mã, sông Thạch Hãn và sông Hương (Hình 0.1). - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, trên khu vực Bắc Trung Bộ có các VCSVB chính sau: sông Mã, Cả, Gianh, Thạch Hãn và sông Hương. Các công trình nghiên cứu trước đây cho thấy, các VCSVB Bắc Trung Bộ hình thành và phát triển theo kiểu “Delta” và “Liman”. Do đó, NCS tập trung nghiên cứu vào 3 khu vực cửa sông chính: VCSVB sông Mã phát triển theo kiểu “Delta”, VCSVB sông Thạch Hãn và Hương phát triển kiểu “Liman”[1]. Trong khuôn khổ của luận án, NCS tập trung nghiên cứu từ nơi sông chính bắt đầu phân nhánh tới bãi triều thấp khi mức triều kiệt. VCSVB sông Thạch Hãn và sông Hương có vị trí kề nhau, NCS lựa chọn để nghiên cứu làm sáng
  • 13. 4 tỏ sự tương đồng về cấu trúc địa hình, nguồn gốc hình thành và lịch sử phát triển; đồng thời làm rõ xu thế biến động địa hình của chúng. Về thời gian, NCS tập trung nghiên cứu đặc điểm biến động địa hình của 3 VCSVB thể hiện qua các giai đoạn trong Đệ tứ muộn - hiện đại: cuối Pleistocen muộn - cuối Holocen giữa, cuối Holocen giữa - Holocen muộn và Holocen muộn - hiện đại. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, NCS đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu vừa truyền thống, vừa hiện đại, bao gồm: - Phương pháp phân tích viễn thám. - Phương pháp khảo sát đo đạc, nghiên cứu thực địa. - Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS). - Phương pháp phân tích địa mạo. - Phương pháp phân tích địa chất Đệ tứ. - Phương pháp phân tích lịch sử khảo cổ - Phương pháp phân tích tổng hợp. 6. Luận điểm bảo vệ Luận điểm 1: Địa hình các VCSVB Bắc Trung Bộ có nguồn gốc đa dạng, phức tạp và phân hóa mạnh mẽ theo không gian địa lý (vĩ độ). Theo đó. địa hình VCSVB sông Mã gồm 3 dạng nguồn gốc sông, 7 dạng nguồn gốc hỗn hợp, 3 dạng nguồn gốc biển, được hình thành và phát triển theo kiểu “Delta”; VCSVB Thạch Hãn gồm 4 dạng địa hình có nguồn gốc biển, 7 dạng địa hình nguồn gốc hỗn hợp và 6 dạng địa hình nguồn gốc sông; VCSVB sông Hương gồm 4 dạng địa hình có nguồn gốc biển, 9 dạng địa hình nguồn gốc hỗn hợp và 4 dạng địa hình nguồn gốc sông; cả hai cửa sông này được hình thành và phát triển theo kiểu “Liman”. Luận điểm 2: Trong Đệ tứ muộn - hiện đại, địa hình các VCSVB sông Mã, Thạch Hãn và sông Hương trải qua 3 thời kỳ biến động: cuối Pleistocen muộn - cuối Holocen giữa, cuối Holocen giữa - Holocen muộn và Holocen muộn - hiện đại, có xu hướng tiến ra phía biển với biên độ khác nhau. Hiện nay, địa hình các
  • 14. 5 VCSVB phát triển với xu hướng: bồi tụ lấn biển ở VCSVB sông Mã; xói lở, biển lấn ở VCSVB sông Thạch Hãn và sông Hương. 7. Điểm mới của luận án - Bằng ứng dụng công nghệ viễn thám phân giải cao và GIS kết hợp với các phương pháp truyền thống. đã xây dựng được bản đồ địa mạo chi tiết các VCSVB sông Mã, sông Thạch Hãn và sông Hương theo nguyên tắc “Bề mặt đồng nguồn gốc và tuổi”, làm cơ sở xác định biến động địa hình từ cuối Pleistocen muộn đến Holocen. - Đã khôi phục các đường bờ biển trong Pleistocen muộn ở các VCSVB sông Thạch Hãn và sông Hương, đường bờ biển trong Holocen giữa ở VCSVB sông Mã (bằng phân tích các dấu hiệu địa mạo và địa chất Đệ tứ) và đường bờ biển trong các thời đoạn khác nhau (từ 1952 - 2017 ở VCSVB sông Thạch Hãn và sông Hương, từ 1965 - 2017 ở VCSVB sông Mã) bằng phân tích bản đồ, các tư liệu viễn thám và GIS. - Đã làm sáng tỏ đặc điểm biến động địa hình hiện đại của 3 VCSVB Bắc Trung Bộ, trong đó VCSVB sông Mã với quá trình bồi tụ diễn ra mạnh mẽ, xu hướng địa hình lấn biển; VCSVB sông Thạch Hãn và sông Hương với quá trình xói lở chiếm ưu thế, xu hướng biến lấn vào đất liền. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 8.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu biến động địa hình cũng như các quá trình địa mạo động lực các VCSVB. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của luận án còn cung cấp đầy đủ, chi tiết về các yếu tố, lịch sử hình thành, phát triển và xu thế biến động địa hình ở các VCSVB Bắc Trung Bộ. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả khoa học của luận án sẽ góp phần nâng cao năng lực tổ chức quản lý lãnh thổ cho các địa phương về quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ và bảo vệ môi trường ở các VCSVB. Đồng thời, kết quả khoa học của luận án cung cấp cơ sở khoa học cho công cuộc quai đê lấn biển phát triển lâm, ngư nghiệp; xây dựng các công trình giao thông, cảng biển, thương mại và du lịch; xây dựng các giải
  • 15. 6 pháp phòng, chống xói lở, bồi tụ ở VCSVB, giảm thiếu thiệt hại và bảo vệ môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng. 9. Cơ sở tài liệu của luận án Cơ sở tài liệu sử dụng để thực hiện luận án bao gồm chủ yếu là các tài liệu, số liệu của chính NCS đã thu thập, phân tích và xử lý trong những năm qua. Các tài liệu, số liệu bao gồm (Hình 0.2): a b c Hình 0.2. Sơ đồ tài liệu thực tế ở khu vực nghiên cứu (a: VSCVB sông Mã; b: VCSVB sông Thạch Hãn; c: VCSVB sông Hương) - Các kết quả phân tích, xử lý ảnh viễn thám phân giải cao: Landsat-8, SPOT-5, Sentinel, Planet và các thế hệ ảnh máy bay: Xác lập các bề mặt đồng nguồn gốc, khoanh định ranh giới, địa chất thạch học, đặc điểm hình thái địa hình, cấu trúc tân kiến tạo, các quá trình địa mạo động lực hiện đại (xói lở, bồi tụ). - Các kết quả nghiên cứu khảo sát thực địa của NCS trong những năm 2015 - 2017: xác lập các đặc điểm nguồn gốc hình thái địa hình, xây dựng các mặt cắt địa mạo, xác lập các quá trình địa mạo động lực hiện đại ở các VCSVB sông Mã, Thạch Hãn và sông Hương.
  • 16. 7 - Các số liệu, tài liệu phân tích, xử lý khi tham gia các đề tài khoa học cấp Bộ và cấp Nhà nước như: + Nghiên cứu biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ châu thổ sông Cửu Long, phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội. (Đề tài cấp Nhà nước, KC-09.06/06-10). + Nghiên cứu biến động các vùng cửa sông ven biển Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ từ thông tin viễn thám phân giải cao và GIS, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ tài nguyên - môi trường (Đề tài cấp Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam, 2011 - 2012). + Nghiên cứu môi trường trầm tích Holocen vùng đồng bằng ven biển Thanh Hóa làm cơ sở dự báo tai biến thiên nhiên và xây dựng giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại. (Đề tài cấp Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam, 2017 - 2018). - Các tài liệu thu thập và phân tích tổng hợp từ các nguồn khác nhau trước đây có liên quan đến đề tài luận án: + Ứng dụng thông tin viễn thám và công nghệ GIS nghiên cứu biến động các vùng cửa sông ven biển Bắc Trung Bộ, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội bền vững (Đề tài cấp Cở sở Viện Địa chất, 2009) + Ứng dụng thông tin viễn thám trong nghiên cứu biến động môi trường tự nhiên vùng cửa sông Mã, tỉnh Thanh Hóa và những vấn đề khai thác trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng. (Đề tài cấp cở sở Viện Địa chất, 2013). + Ứng dụng công nghệ viễn thám thành lập bản đồ địa mạo vùng cửa sông ven biển sông Hương. (Đề tài cấp cở sở Viện Địa chất, 2017). Ngoài ra, NCS còn sử dụng kế thừa các tài liệu đã công bố của tác giả và đồng nghiệp trên các tạp chí, sách chuyên khảo, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế đến năm 2017. 10. Cấu trúc luận án Luận án được trình bày trong 132 trang, 21 bảng, 48 hình và ảnh minh họa và 100 tài liệu tham khảo. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận án được trình bày trong 4 chương:
  • 17. 8 Chương 1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu biến động địa hình vùng cửa sông ven biển; Chương 2. Đặc điểm và vai trò các yếu tố tác động đến biến động địa hình vùng cửa sông ven biển Bắc Trung Bộ; Chương 3. Đặc điểm địa mạo các VCSVB Bắc Trung Bộ; Chương 4. Đánh giá biến động địa hình và vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ các VCSVB Bắc Trung Bộ. Luận án được thực hiện tại Học viện KH&CN thuộc Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Văn Hùng và TS. Phạm Quang Sơn. Trước hết, NCS xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Phạm Văn Hùng và TS. Phạm Quang Sơn - những người Thầy đã dành cho NCS sự quan tâm, hướng dẫn tận tình và những định hướng khoa học hiệu quả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, có hiệu quả của Ban Lãnh đạo Học viện KH&CN, Viện Địa chất. Ngoài ra, NCS còn nhận được những lời góp ý quý báu của các nhà khoa học, các đồng nghiệp ở trong và ngoài Học viện, lời động viên của gia đình và bạn bè. NCS xin chân thành cám ơn.
  • 18. 9 CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH VÙNG CỬA SÔNG VEN BIỂN 1.1. Những vấn đề chung 1.1.1. Khái niệm về cửa sông Cửa sông (river mouth) là nơi con sông đổ vào biển, vào hồ (hồ chứa) hoặc vào một con sông lớn hơn [2], [3], [4], [5]. Trong công trình này, NCS tập trung nghiên cứu nơi cửa sông vào biển. Theo các chuyên môn nghiên cứu mà có nhiều cách hiểu về khái niệm cửa sông. Có thể hiểu theo nghĩa rộng thì cửa sông là khu vực có sự tương tác, tranh chấp giữa nước mặn của biển và nước ngọt của lục địa, nói cách khác là nơi sông đổ nước ra biển. Bên cạnh đó một số khái niệm về cửa sông được hiểu theo một số định nghĩa dưới đây: - Theo Cameron và Prichard (1963): Cửa sông là vùng nước nửa kín duyên hải có quan hệ tự do với biển và chịu ảnh hưởng của chuyển động thuỷ triều, nước biển được pha loãng bởi nước ngọt từ trong nội địa ra [3]. - Theo Fairbridge (1980): Một cửa sông là một nhánh của biển đi vào một dòng sông đến nơi mà mực nước cao nhất của thủy triều vươn tới, thường được chia thành 3 phần khác nhau: a) phần biển hay phần cửa sông thấp, nối liền với biển khơi; b) phần cửa sông trung, nơi diễn ra sự pha trộn chính của nước biển và nước ngọt; và c) phần cửa sông cao, chi phối bởi nước ngọt nhưng còn tác động của thủy triều. Giới hạn giữa 3 phần này không cố định và biến động theo lượng nước ngọt đổ ra từ sông [6]. - Theo Dalrymple (1992): thì định nghĩa cửa sông là phần tiếp giáp với biển của lòng sông bị ngập nước chứa đựng phù sa từ trong sông ra, bùn cát ven biển dưới tác động của thuỷ triều, sóng và các quá trình sông. Cửa sông được xem như phần đất kéo dài từ đất liền nơi không còn ảnh hưởng của thuỷ triều, về phía biển nơi không còn ảnh hưởng của sông [7]. - Theo Dyer (1996) có định nghĩa cửa sông là phần nước duyên hải bán kín có sự trao đổi nước với biển mở, được kéo dài vào sâu trong sông đến giới hạn ảnh hưởng triều trong đó nước biển được pha loãng bởi nước sông [8]. Như vậy “Cửa sông là nơi dòng sông đổ ra biển, được đặc trưng bởi quá trình chuyển hoá dần từ chế độ thuỷ văn lục địa sang chế độ thuỷ văn biển; ở đây xảy ra các biến động rất lớn về tính chất lý - hoá của các khối nước, các đặc trưng sinh học cũng như quá trình phát triển lục địa và hình thành châu thổ” [9]. Vì cửa
  • 19. 10 sông là nơi xảy ra tranh chấp giữa nước biển và nước sông, đó là sự thay đổi từ chế độ thuỷ văn sông trong sự tiếp nhận chế độ thuỷ văn biển, nên giới hạn cửa sông thường được xác định bởi các dấu hiệu đặc điểm như sau: - Giới hạn phía trong cửa sông: ở vị trí đáy trục lòng dẫn sông đạt độ sâu lớn nhất, nơi bề mặt mực nước sông đạt tới tốc độ nhỏ nhất, ranh giới cuối cùng của vùng không bị nhiễm mặn. - Giới hạn phía ngoài cửa sông: ở ranh giới ngoài của các bar đảo cửa sông, nơi dòng chảy, dòng bồi tích sông bị tắt dần. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm nhằm phân định ranh giới vùng cửa sông, song hầu hết đều thống nhất dựa vào 3 dấu hiệu cơ bản như: điều kiện thuỷ văn, điều kiện thuỷ hoá và hình thái cửa sông. Các nhà nghiên cứu hóa học và sinh học thì giới hạn vùng cửa sông là: giới hạn trong sông ở nơi nước lợ có độ mặn từ 0,5 ‰ đến giới hạn ngoài khơi là nơi nước lợ biến đổi hoàn toàn thành nước biển có độ mặn từ 3034 ‰. Bên cạnh đó các nhà nghiên cứu thủy văn thì đưa ra ranh giới trong sông là nơi lòng dẫn chính bắt đầu phân nhánh, hoặc là nơi có ảnh hưởng của hiện tượng thuỷ triều (hay nước dâng) trong mùa kiệt. Ranh giới ngoài phía biển là nơi có chế độ thuỷ hoá biến tính mạnh nhất trong mùa lũ (thường là lấy độ mặn vùng nước pha trộn làm chỉ tiêu đặc trưng). Theo Baidin vùng cửa sông gồm 3 phần là: đoạn gần cửa sông (A), đoạn cửa sông (B) và vùng biển nông trước cửa sông (C) (Hình 1.1). Hình 1.1. Cấu tạo vùng cửa sông [10] Do đó, trên cơ sở phân vùng cửa sông của Baidin thì VCSVB sông Mã là phần lục địa từ biển vào đất liền khoảng 20 - 22km, sông Thạch Hãn khoảng 20km, sông Hương khoảng 15km (từ nơi sông chính bắt đầu phân nhánh tới bãi triều thấp khi mức triều kiệt). Như vây, phạm vi phân bố chung về mặt không gian của các
  • 20. 11 VCSVB Bắc Trung Bộ mà NCS tập trung nghiên cứu là phần đất liền từ bãi triều vào trong lục địa, khoảng 15 - 20km, gồm các đoạn A và B (Hình 1.1). 1.1.2. Phân loại cửa sông ở khu vực nghiên cứu Vùng cửa sông ven biển là nơi thường xuyên diễn ra tương tác rất phức tạp của sông và biển; của nhóm yếu tố nội sinh, ngoại sinh và hoạt động kinh tế của con người. Do đó, việc phân loại cửa sông theo các tiêu chí phù hợp với mục đích nghiên cứu có một ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp, đạt kết quả tốt. Hiện nay, có nhiều nguyên tắc phân loại cửa sông theo các quan điểm nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên cách phân loại cửa sông cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và các chỉ tiêu sử dụng trong phân loại. Hiện nay, các công trình trên thế giới đã trình bày một số cách phân loại cửa sông theo các tiêu chí khác nhau. Trong đó, phải kể đến một số công trình khoa học đã đề cập đến phân loại cửa sông ven biển theo các tiêu chí sau đây [3], [5], [9], [11], [12]: - Dựa vào các dấu hiệu địa mạo cơ bản các cửa sông được phân thành 3 nhóm: (1) cửa sông châu thổ (delta), (2) cửa sông hình phễu (estuary), (3) cửa sông dạng phẳng (liman); - Dựa vào hình dạng cửa sông và đường bờ biển, chia thành 3 loại: (1) cửa sông dạng thẳng và dạng phễu, (2) cửa sông dạng kín và dạng hở, (3) cửa sông dạng lõm, lồi và phẳng. - Dựa vào dấu hiệu hoạt động kiến tạo khu vực, chia ra: (1) vùng cửa sông có hoạt động kiến tạo mạnh (sụt lún, nâng - hạ, tách giãn, v.v), (2) vùng cửa sông ít hoạt động kiến tạo hoặc ổn định. - Dựa vào đặc điểm tác động của chế độ thuỷ- hải văn chia ra 2 nhóm: (1) cửa sông ven biển hở (hay đại dương), (2) cửa sông ven biển kín (hay biển nội địa). - Dựa vào chế độ bùn cát chia ra các loại: cửa sông có nhiều bùn cát  > 0,2 kg/m3 thuộc loại cửa sông delta và cửa sông có ít hoặc rất ít bùn cát  < 0,16 kg/m3 thuộc loại cửa sông estuary, cửa sông có bùn cát 0,16≤  ≤ 0,2 kg/m3 thuộc loại cửa sông quá độ. Như vậy, theo các khía cạnh, chuyên ngành và mục tiêu khác nhau, các công trình đã đưa ra các cách phân loại VCSVB khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các cách phân loại nêu trên đều xét tới tổng thể các yếu tố động lực nội sinh và ngoại sinh một cách trực tiếp hay gián tiếp tới hình thành địa hình các VCSVB. Khu vực Bắc Trung Bộ có đường bờ biển dài 642km, trải dài từ vĩ độ 16o 18’ VĐB đến 20o VĐB thuộc địa bàn các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Khu vực này có tới 23 cửa sông đổ ra biển (Bảng 1.1), trong đó
  • 21. 12 phải kể đến các cửa sông chính như cửa Hới của sông Mã, cửa Hội của sông Cả, cửa Gianh của sông Rào Nậy, cửa Việt của sông Thạch Hãn và cửa Thuận An của sông Hương. Các sông này đổ trực tiếp ra biển Đông với một cửa duy nhất, riêng sông Hương đổ trực tiếp vào phá Tam Giang - đầm Cầu Hai trước khi đổ ra biển qua cửa Thuận An và Tư Hiền. Bảng 1.1. Thống kê các cửa sông ở khu vực Bắc Trung Bộ Stt Tên tỉnh Tên sông Cửa sông 1 Thanh Hoá Lèn Cửa Lạch Sung 2 Tào Xuyên Cửa Lạch Trường 3 Mã Cửa Hới 4 Yên Cửa Lạch Ghép 5 Khê Dứa Lạch Bạng 6 Nghệ An Hoàng mai Cửa Trập ( Cửa Cờn) 7 Độ Ông ( sông Hầu) Cửa Lạch Quèn 8 Dừa Cửa Thới 9 Bùng Cửa Vạn 10 Cửa Lò Cửa Lò 11 Cả Cửa Hội 12 Hà Tĩnh Hạ Vàng Cửa Sót 13 Rác Cửa Nhượng 14 Kinh Cửa Khẩu 15 Quảng Bình Ròn Cửa Ròn 16 Gianh Cửa Gianh 17 Lý Hoà Cửa Lý Hoà 18 Định Cửa Doanh 19 Kiến Giang Cửa Nhật Lệ 20 Quảng Trị Bến Hải Cửa Tùng 21 Thạch Hãn + Ô Lâu Cửa Việt 22 Thừa Thiên Huế Sông Hương Đầm Thanh Lam ( cửa Thuận An) 23 Nông +Truồi Vụng Cầu Hai (cửa Tư Hiền) Nguồn:[13], [63]
  • 22. 13 Trong công trình này, NCS sử dụng cách phân loại VCSVB theo tiêu chí tổng hợp các dấu hiệu địa chất - địa mạo và theo mức độ tác động của các yếu tố động lực ở các VCSVB Bắc Trung Bộ [1], [12]. - Cửa sông lồi (delta) có cửa Hới, Lạch Trào, Hội, Gianh với đặc trưng là phát triển các bãi ngầm trước cửa sông; - Cửa thẳng (liman) có cửa Việt và Thuận An với đặc trưng ít bồi tích, phát triển val cát song song với bờ tạo thành lagun. Trên cơ sở những phân loại các VCSVB Bắc Trung Bộ, NCS đã chọn lựa chọn các VCSVB: delta - VCSVB sông Mã, liman - VCSVB sông Thạch Hãn và sông Hương. VCSVB sông Mã thuộc địa phận các huyện Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoàng Hóa, Quảng Xương và các thành phố Sầm Sơn và Thanh Hóa. VCSVB sông Thạch Hãn và sông Hương thuộc địa phận các huyện Cam Lộ, Gio Linh, Triệu Phong, thành phố Đông Hà (tỉnh Quảng Trị), các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Hương Thủy, Phú Vang, Phú Lộc và thành phố Huế (tỉnh Thừa Thiện Huế). Bên cạnh đó, ba VCSVB này còn có những đặc trưng địa mạo, các quá trình địa mạo động lực điển hình ở Bắc Trung Bộ; luôn có những biến động địa hình rất mạnh mẽ dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động kinh tế của con người. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu vùng cửa sông ven biển 1.2.1. Trên thế giới Do có vị trí quan trọng và vai trò đặc biệt của các VCSVB, nên từ lâu, địa hình, địa mạo của VCSVB trở thành đối tượng nghiên cứu, khai thác phục vụ đời sống con người ở mỗi quốc gia trên thế giới. Ngay từ thế kỷ XIX - đầu Thế kỷ XX, các công trình nghiên cứu của Cretner G.R (1878), Rusell R.J (1936), v.v đã tập trung nghiên cứu hình thái, nguồn gốc của các VCSVB và đã bước đầu phân loại chúng. Tuy nhiên, các công trình này mang tính kinh nghiệm và chỉ dừng lại ở mức độ định hướng lý thuyết cơ bản. Áp dụng các phương pháp truyền thống nghiên cứu các VCSVB, cụ thể là phương pháp đo đạc, tính toán các đặc trưng thuỷ văn nhằm đánh giá động lực dòng chảy, công trình của Trekhovic P.S (1904), Apolov B.A (1930), v.v đã xác lập sự phân bố và động lực dòng bùn cát. Nghiên cứu, đánh giá các vùng cửa sông thông qua các yếu tố hải văn (sóng gió, thuỷ triều, dòng chảy ven
  • 23. 14 bờ, v.v) có các tác giả chính là Zubov N.N, Makarov S.O, v.v. Những nghiên cứu trên chủ yếu dừng lại ở phân tích điều kiện tự nhiên VCSVB, phân tích vai trò của yếu tố chính: sóng, thủy triều và dòng ven bờ, chưa đề cập sâu về cơ chế tác động qua lại giữa các yếu tố động lực sông - biển. Công trình “Động lực và hình thái bờ biển Đen Liên Xô” của Zenkovic V.P (1962) đã thực sự đưa khoa học địa mạo bờ biển nói chung, các VCSVB nói riêng bước vào thời kỳ phát triển mới [14]. Công trình này đã tổng hợp cả lí luận đến thực tiễn nghiên cứu dải bờ biển trên thế giới. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu đã được tổng hợp và ứng dụng nghiên cứu địa mạo bờ biển. Công trình của Zenkovic V.P về “Các vấn đề nghiên cứu sự phát triển bờ biển” (1960-1962), đã đạt được những thành tựu khoa học quan trọng, nghiên cứu về sự hình thành châu thổ (delta) và phát triển các cửa sông. Bên cạnh đó, công trình của Xamoilov I.V (1952) đã nghiên cứu mối tương tác giữa các yếu tố động lực sông - biển trong sự phát triển địa hình cửa sông [5]. Trên cơ sở đó, các nhà khoa học Xô Viết đã phát triển nghiên cứu VCSVB theo những hướng khác nhau như: Simonov A.I nghiên cứu vùng biển nông trước cửa sông, tính toán tốc độ dòng chảy và diễn biến độ mặn ở cửa sông; Nghiên cứu động lực vùng cửa sông ven biển thông qua tương tác của yếu tố gió - dòng chảy được Alsyler V.M, Sadrin I.F và nhiều tác giả khác phát triển các mô hình thủy văn, tính toán dòng chảy lớp nước mặt, về vận chuyển của dòng bồi tích ở cửa sông. Các công trình của Leontrev (1961) về địa lý, địa chất bờ biển và đại dương, Kaplin nghiên cứu về sự dao động mực nước đại dương và lịch sử phát triển địa hình bờ biển, đã đạt được thành tựu quan trọng trong nghiên cứu điều kiện tự nhiên, địa mạo, địa chất bờ biển thế giới cùng với đặc trưng của dao động mực nước đại dương. Về quá trình phát triển cửa sông và phân nhánh lòng dẫn có các nghiên cứu của Makkavev N.I (1955), Baidin S.S (1962, 1971) [10], v.v. Đặc biệt, một số kết quả nghiên cứu mang tính chất tổng hợp về động lực, hình thái, thủy thạch động lực, cổ địa lý, v.v của các đới bờ biển trên thế giới như của Shwartz M.L (1982), Bird .C (1985), Davies J.L (1977); một số công trình nghiên cứu chi tiết, chuyên sâu về quá trình động lực hình thành và phát triển bờ mài mòn và tích tụ, địa mạo bờ biển như: Zilaev (1980), Dolotov H.C, Bird E. (2000, 2008) [15]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về VCSVB và dải bờ biển nêu trên là
  • 24. 15 các công trình đã tổng hợp và tạo nền tảng lí luận quan trọng và tổ hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống. Trong đó, các phương pháp đo đạc, khảo sát ngoài thực địa là chủ đạo; các phương pháp mô hình tính toán biến đổi lòng dẫn vẫn chưa được hoàn thiện, còn những hạn chế nhất định. Các công trình nghiên cứu còn chưa làm sáng tỏ cơ chế của quá trình hình thành mạng lưới sông gắn liền với quá trình hình thành và phát triển delta, estuary, liman, nên việc áp dụng vào thực tiễn nghiên cứu dự báo diễn biến các quá trình động lực VCSVB còn nhiều hạn chế. Vào cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI đã xuất hiện hàng loạt các công trình nghiên cứu tương đối toàn diện, áp dụng các phương pháp và công nghệ hiện đại các VCSVB. Trong đó phải kể đến các công trình nghiên cứu quá trình truyền triều, xâm nhập mặn vào trong sông, tương tác giữa thuỷ triều - nước dâng - lũ; nghiên cứu về biến động lòng dẫn và biến dạng bãi chắn, bar VCSVB. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, nhiều công trình đã có tiếp cận mới, nghiên cứu các quá trình địa mạo động lực gắn với những rủi ro thiên tai như xói lở, bồi tụ, lũ lụt cũng như bồi lấp và dịch chuyển lòng dẫn tại các VCSVB. Các nghiên cứu ngày càng hoàn thiện về phương pháp, cách tiếp cận, định lượng hóa các kết quả nghiên cứu. Các mô hình số trị thuỷ thạch động lực như: mô hình DELFT 3D (Hà Lan), MECCA (Mỹ), MIKE (Đan Mạch) đang được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới giúp khai thông luồng lạch, giao thông được thông suốt. Từ nửa cuối thế kỷ XX, khi loài người phóng thành công vệ tinh nhân tạo chúng ta đã bước vào kỷ nguyên mới trong đó công nghệ vũ trụ được sử dụng phục vụ vào các mục đích phát triển cho cuộc sống trên Trái đất. Công nghệ viễn thám và GIS đã cho phép chúng ta thực hiện các công việc thu thập và tổng hợp dữ liệu một cách nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn cũng như mang đến nhiều nhận thức mới về Trái đất mà trước tới nay vẫn còn là những điều bí ẩn. Hiện nay, công nghệ viễn thám và GIS đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực KT-XH, đặc biệt có hiệu quả cao trong các nghiên cứu địa mạo nói chung, các VCSVB nói riêng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong địa mạo được áp dụng trong nhiều công trình khoa học như: Marston (1995) [16], Winterbottom S.J và Gilvear D. (2000) [17], Capolongo (2002), v.v. Công trình của một số nhà khoa học phương tây như Wadge (1995); Kervyn (2008); Grosse (2009) ứng dụng tư liệu ảnh
  • 25. 16 viễn thám đa thời gian, đa độ phân giải và kết hợp với mô hình số độ cao nhằm nghiên cứu phân biệt và mô tả lại đặc điểm địa hình, độ dốc sườn hay đặc điểm thạch học. Nghiên cứu địa mạo dự báo tai biến có các công trình của Xie (2004); Owen (2008) Marti và Felpeto (2010). Đáng chú ý hơn nữa là một số công trình nghiên cứu về địa mạo dòng chảy như O’Connor (2003), xói lở bờ sông của Hamilton (2006), Jean - Francois Desprats (2010) đã ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS ở VCSVB cảnh báo các tai biến địa chất, trợ giúp các nhà quản lý trong việc quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ [18]. Như vậy, theo thời gian có thể thấy rằng, cơ sở lí luận, cách tiếp cận và hệ thống các phương pháp nghiên cứu VCSVB ngày càng được tổng hợp, hoàn thiện, các mô hình tính toán cùng các công nghệ kĩ thuật hiện đại được ứng dụng, các kết quả nghiên cứu được định lượng hóa, do đó, những kết quả nghiên cứu VCSVB được ứng dụng có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực của đời sống KT-XH và bảo vệ môi trường ở mỗi quốc gia trên thế giới. 1.2.2. Ở Việt Nam Việt Nam có đường bờ biển trải dài trên 3200 km với 114 cửa sông lớn nhỏ đổ ra biển. Từ xa xưa, con người đã biết khai thác các lợi thế của VCSVB vào phục vụ đời sống kinh tế dân sinh. Các VCSVB lớn như sông Hồng, sông Cửu Long đã từng là những cái nôi của các nền văn minh con người nơi đây. Do vậy, nghiên cứu các VCSVB ở nước ta được triển khai từ khi mới lập quốc cho đến nay. Trong các triều đại phong kiến trước đây, gắn liền với công cuộc dựng nước và giữ nước của ông cha ta, điển hình vào thời nhà Trần (Trần Thái Tông - năm 1248) đã bắt đầu khai khẩn đất đai miền Duyên hải, chỉnh trị dòng sông. Đến nửa đầu thế kỷ XIX, Nguyễn Công Trứ (năm 1828-1830) lãnh đạo công cuộc khai khẩn nổi tiếng ở vùng ven biển sông Hồng và lập ra các huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình), Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình). Qua các triều đại phong kiến ở nước ta, nhân dân ta tiến hành đắp đê, quai đê lấn biển, củng cố các tuyến đê ngăn lũ, đê bao, xây cống ngăn mặn ở các VCSVB và vẫn tiếp tục cho đến tận ngày nay. Sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc (1954), Nhà nước đã chú trọng quan tâm nghiên cứu VCSVB phục vụ cho sản xuất và chiến đấu với các đợt điều tra khảo sát phối hợp Việt - Trung ở vịnh Bắc Bộ (1960). Đặc biệt, nghiên cứu địa mạo
  • 26. 17 biển ở Việt Nam được bắt đầu từ sự giúp đỡ của các nhà địa mạo Liên Xô (cũ), với công trình “Về bờ biển Việt Nam Dân chủ Cộng hòa” của Zenkovich V.P. (1963) [19]. Tiếp sau đó, nội dung nghiên cứu địa mạo được triển khai nghiên cứu trong một số chương trình, đề tài nghiên cứu tổng hợp dải ven biển, biển nông ven bờ: gồm các đề tài: Chương trình điều tra tổng hợp vùng biển Thuận Hải - Minh Hải (1977-1980), Chương trình biển 48B (1986-1990), Chương trình biển KT03, v.v. Trong đó, phải kê đến công trình của Lưu Tỳ (1969), Nguyễn Thanh Sơn (1979), Lê Đức An (1981), Trần Đức Thạnh (1985), Đỗ Văn Tự (1986), Nguyễn Hoàn (1986), Nguyễn Thế Tiệp (1990) [20], [21], [22], [23], [24] v.v. Nhìn chung, các công trình đã khái quát đặc điểm nguồn gốc hình thái dải bờ biển Việt Nam, phân loại kiểu bờ biển và đã phân tích đánh giá các yếu tố hình thành và phát triển dải địa hình bờ biển. Tuy nhiên, các nghiên cứu địa mạo ở dải bờ biển nói chung, VCSVB nói riêng vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống như: phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp phân tích hình thái và trắc lượng hình thái, v.v trong đo vẽ và thành lập bản đồ địa mạo. Các kết quả nghiên cứu còn định tính, khái quát ở tỷ lệ nhỏ, do đó ý nghĩa thực tiễn còn có những hạn chế nhất định. Sau những năm 1990 đến nay, việc nghiên cứu địa mạo bờ biển ở Việt Nam đã được chú trọng, đẩy mạnh hơn, có cách tiếp cận mới. Phần lớn các nghiên cứu địa mạo đều phục vụ tích cực cho quy hoạch sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại do tai biến tự nhiên gây ra. Trong đó phải kể đến các công trình của Lê Xuân Hồng (1996), Vũ Văn Phái (1996), Đặng Văn Bào (1996), Uông Đình Khanh (2002), Lại Huy Anh (2001), v.v [11], [25], [26], [27]. Phần lớn Các công trình nêu trên đã khái quát hóa đặc điểm địa mạo, một số dạng địa hình đặc trưng ở dải bờ biển Việt Nam. Trong đó, phải kể đến Đặng Văn Bào (1996) nghiên cứu đặc điểm địa mạo đồng bằng ven biển Huế - Quảng Ngãi. Với các phương pháp truyền thống, tác giả đã xây dựng lên những sơ đồ về kiến trúc hình thái và chạm trổ hình thái ở khu vực từ Huế - Quảng Ngãi. Lại Huy Anh (2001) đã nghiên cứu thành lập bản đồ địa mạo tỉnh Quảng trị với tỷ lệ 1: 50000 [25], [28]. Cùng với những nghiên cứu địa mạo là những công trình nghiên cứu về tiến hóa trầm tích Holocen - hiện đại, trầm tích tầng mặt, địa chất đô thị cũng được triển
  • 27. 18 khai đồng thời. Đây chính là những cơ sở tài liệu rất quý, làm nền tảng cho việc xác định tuổi của các dạng, kiểu địa hình ở các VCSVB nói chung, Bắc Trung Bộ nói riêng. Trong đó phải kể đến các công trình của Trần Đức Thạnh (1985, 1993, 1996), Nguyễn Địch Dỹ, Nguyễn Công Mẫn (1995), Hồ Vương Bính và nnk (1995, 1997), Trần Nghi (1996), Doãn Đình Lâm (2002), Vũ Quang Lân (2003), Nguyễn Tiến Hải (2003), Lê Đức An và nnk (2007), Nguyễn Thế Dân (1997), Vũ Quang Lân, Nguyễn Bà Minh và nnk (1997), Vũ Thu Hoài (2010), v.v [29], [30], [31], [32], [33], [34]. [35], [36], [37], [38], [39], [40]. Tiếp cận với công nghệ viễn thám và GIS, nhiều công trình đã bước đầu xây dựng bản đồ địa mạo cho một số khu vực ở tỉ lệ lớn, chi tiết và bước đầu đánh giá biến động địa hình cho khu vực cụ thể ở dải bờ biển Việt Nam: Tô Quang Thịnh (1990), Nguyễn Văn Cư (1990, 1999), Phạm Huy Tiến (2001, 2005), Trịnh Việt An (2006), Vũ Tuấn Anh (2010), v.v. Nguyễn Hiệu (2003) đã nghiên cứu biến động địa hình khu vực cửa sông Ba Lạt và lân cận phục vụ quản lý đới bờ [41], [42], [43], [44], [45], [46]. Tô Quang Thịnh (1990) đã lần đầu tiên, bằng các tư liệu viễn thám qua các thời điểm khác nhau, đã xác lập vị trí đường bờ biển vào các năm 1930, 1965, 1985 [47]. Lê Phước Trình (2000) đã sử dụng các tư liệu viễn thám qua các thời điểm từ 1985 - 1995 và bản đồ địa hình năm 1965 đã xây dựng được bộ bản đồ hiện trạng và biến động đường bờ biển trong 30 năm (1965 - 1995) từ Móng Cái đến Hà Tiên với tỷ lệ 1:100.000 [48]. Phạm Quang Sơn (2004, 2012) đã sử dụng các tư liệu ảnh viễn thám, các loại bản đồ địa hình và các tư liệu khác để phân tích quá trình phát triển và biến động các cửa sông thuộc vùng ven biển đồng bằng sông Hồng trong chuỗi thời gian 90 năm (từ năm 1912 đến 2001) [49], [50]. Những thành tựu khoa học của các công trình nghiên cứu theo hướng kết hợp phân tích các quá trình động lực hiện đại với những tai biến xói lở, bồi tụ trong khu vực đã góp phần quan trọng vào phát triển KT-XH ở địa phương Trong đó nổi lên các công trình như: Nguyễn Thế Thôn (1994), Ngô Đình Tuấn (1993, 1994), Phạm Huy Tiến (2001, 2005), Nguyễn Văn Cư (2003), Nguyễn Lập Dân (2004), Phạm Quang Sơn (2004), Trần Hữu Tuyên (2003), Lê Đình Thành (2010), Phạm Văn Hùng (2008, 2009, 2016), v.v [51], [52], [53], [54], [55], [56], [57], [58]. Phần lớn các công trình đã phân tích đánh giá các quá trình địa mạo động lực hiện đại và mối liên
  • 28. 19 quan với một số tai biến tự nhiên điển hình ở các VCSVB; xác định nguyên nhân phát sinh các tai biến xói lở, bồi tụ làm cơ sở để dự báo nguy cơ tai biến và đề xuất giải pháp phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do tai biến gây ra. 1.2.3. Ở Bắc Trung Bộ Các VCSVB Bắc Trung Bộ đã được đề cập trong nhiều công trình khoa học theo các khía cạnh, chuyên sâu khác nhau để đạt được những mục đích đặt ra, phục vụ phát triển từng lĩnh vực KT-XH cụ thể. Theo thời gian, các kết quả nghiên cứu về đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất Đệ tứ; về động lực, sa bồi dòng dẫn; về các quá trình địa động lực hiện đại và các tai biến xói lở, bồi tụ bờ sông, bờ biển, v.v được ứng dụng vào thực tiễn của đời sống KT-XH ở khu vực Bắc Trung Bộ. Một số công trình nghiên cứu đã tập trung phân tích các nhân tố chính hình thành, phát triển và xác lập lịch sử phát triển địa hình (các yếu tố tác động của sông - biển và chuyển động tân kiến tạo); mối liên quan của các quá trình địa mạo động lực với xói lở, bồi tụ VCSVB; quá trình tiến hóa trầm tích Holocen ở khu vực cụ thể trên dải bờ biển Bắc Trung Bộ. Trong đó phải kể đến các công trình như: Nguyễn Ngọc Mên (1988), Đặng Văn Bào (1996), Lê Tiến Dũng (2000), Lại Huy Anh (2001), Lê Duy Bách và Ngô Gia Thắng (2003), Nguyễn Tiến Hải (2003), Vũ Quang Lân (2003), Lê Đức An và nnk (2007), Trần Đức Thạnh và nnk (2010), Bùi Thắng (2010), Phạm Văn Hùng (2016), v.v [59], [28], [60], [33], [37], [61], [62], [63], [64].Về nghiên cứu địa mạo, phải kể đến công trình của Đặng Văn Bào (1996) đã đi sâu phân tích các nhân tố hình thành và phát triển địa hình, xây dựng bản đồ địa mạo dải ven biển Huế - Quảng Ngãi theo nguyên tắc Kiến trúc hình thái và Trạm chổ hình thái ở tỉ lệ trung bình. Về phân tích mối liên quan của các quá trình địa mạo động lực với tai biến xói lở, bồi tụ VCSVB có công trình của Bùi Thắng (2010) đã đánh giá vai trò của yếu tố địa chất nhân sinh phát sinh xói lở bờ sông Hương, Trần Hữu Tuyên (2003) đã đánh giá vai trò của động lực sông - biển phát sinh xói lở, bồi tụ ở dải ven biển Quảng Bình - Thừa Thiên Huế [65], [66] và công trình của Phạm Văn Hùng, Nguyễn Công Quân (2016) [55], đã đánh giá vai trò của đứt gẫy hoạt động phát sinh xói lở, bồi tụ dải ven biển Bắc Trung Bộ. Về khôi phục môi trường trầm tích và xây dựng quá trình tiến hóa trầm tích Holocen dải đồng bằng ven biển phải kể đến công trình của Vũ Quang Lân (2003), đã xác lập tiến hóa
  • 29. 20 trầm tích Holocen VCSVB sông Hương [37]. Ngoài ra, trên khu vực này, còn một số công trình đã có những phân tích tổng hợp cả các yếu tố tự nhiên và xã hội, nghiên cứu các quá trình địa mạo động lực hiện đại các VCSVB nói riêng, dải bờ biển nói chung, làm cơ sở nghiên cứu dự báo nguy cơ, phòng tránh, phòng chống tai biến xói lở, bồi tụ. Một số công trình đã thiết lập hiện trạng phân bố, nguyên nhân và cảnh báo nguy cơ tai biến xói lở, bồi tụ ở các VCSVB ở Bắc Trung Bộ và có những khuyến nghị về sử dụng hợp lí tài nguyên lãnh thổ. Điển hình phải kể đến như: công trình của Phạm Huy Tiến, Nguyễn Văn Cư (2001), Phạm Huy Tiến (2005), đã nghiên cứu dự báo, phòng chống sạt lở bờ biển miền Trung; Trần Trọng Huệ và nnk (2003) đã nghiên cứu đánh giá tổng hợp các loại hình tai biến địa chất khu vực Bắc Trung Bộ trong đó có tai biến xói lở, bồi tụ bờ sông, bờ biển [67]. Trương Quang Học (2003) đã nghiên cứu những vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường vùng sinh thái đặc thù Quảng Bình - Quảng Trị làm cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế vùng, tiểu vùng ở địa phương [68]. Hiện nay, tiếp cận với công nghệ hiện đại, bằng công nghệ viễn thám và GIS, các kết quả khoa học đạt được thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào quy hoạch sử dụng hợp lí tài nguyên lãnh thổ và bảo vệ môi trường. Theo hướng đánh giá các quá trình địa mạo động lực và biến động địa hình các VCSVB ở Bắc Trung Bộ đã có nhiều công trình khoa học triển khai ở mức độ chi tiết, tỉ lệ lớn, có ý nghĩa thực tiễn to lớn: Vũ Quang Lân (2003), Bùi Thắng (2010), Phạm Văn Hùng (2008, 2009), Phạm Quang Sơn và nnk (2012). Công trình của Phạm Quang Sơn và nnk (2012) (NCS cũng là đồng tác giả) [50], [69], đã xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc nghiên cứu biến động các VCSVB Bắc Trung Bộ trên cơ sở phân tích các thông tin viễn thám phân giải cao và GIS. Các dữ liệu này đã được điều tra có hệ thống và xây dựng thành cơ sở dữ liệu trên nền GIS và là tư liệu quan trọng giúp NCS trong quá trình thực hiện công trình của mình. 1.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Cách tiếp cận Địa hình bề mặt Trái đất là kết quả của sự tác động tương hỗ của các quá trình, nội, ngoại và nhân sinh. Địa mạo học là khoa học nghiên cứu địa hình bề mặt
  • 30. 21 Trái đất, làm sáng tỏ nguồn gốc, hình thái và tuổi của địa hình. Để đạt được mục tiêu nêu trên, cần phải có các cách tiếp cận sau đây: - Tiếp cận hệ thống, tất cả các hiện tượng tự nhiên hay xã hội đều diễn ra trong một tổ chức được gọi là hệ thống. Do đó, cách tiếp cận hệ thống (systematic approach)- cơ sở phương pháp luận của khoa học, sẽ được sử dụng xuyên suốt quá trình làm việc. Có thể thấy được rằng, các kiểu, dạng địa hình trong khu vực nghiên cứu, được hình thành và phát triển trong một hệ thống mở, do các tác động của các yếu tố ngoại sinh như: dòng chảy sông, dòng ven bờ, sóng biển và thủy triều, v.v, nội sinh như: chuyển động Tân kiến tạo - kiến tạo hiện đại và các tác động nhân sinh: hoạt động KT-XH của con người. Mỗi yếu tố thành phần có tính đặc thù, mức độ tác động khác nhau, do đó, cần xét đến mối quan hệ của các yếu tố như: mối quan hệ giữa diện tích, hình thái, độ dốc lưu vực với khả năng bồi tụ do sông; mối quan hệ giữa bồi tích sông và tác động của sóng, bồi tích dọc bờ; tác động bất thường của khí hậu, nhân sinh,…Trên cơ sở đánh giá vai trò và đối sánh với mỗi yếu tố trong hệ thống, cho phép xác lập sự phân bố không gian, nguồn gốc của các kiểu, dạng địa hình trên bề mặt Trái đất. Với cách tiếp cận hệ thống thì các đối tượng nghiên cứu được xem như một hệ thống dù ở bất kỳ quy mô nào với mối quan hệ qua lại phức tạp giữa các yếu tố cấu thành nên nó và mối quan hệ của đối tượng đó với bên ngoài. Ở đây, sự hình thành, biến động địa hình được nghiên cứu trong mối tác động tương hỗ giữa các yếu tố nội, ngoại và nhân sinh; tác động độc lập hay tác động tổng hợp; sự hình thành và biến đổi của địa hình theo các mối quan hệ chi phối - phụ thuộc hoặc tương hỗ, nhân quả của chúng; đặc biệt là những đơn vị, những yếu tố địa hình được thành tạo, biến đổi theo tính trội của hệ thống. Với cách tiếp cận này, địa hình sẽ được xem xét, đánh giá có cơ sở tin cậy hơn và đầy đủ hơn về nguồn gốc của chúng. - Tiếp cận lịch sử, cùng với lịch sử phát triển địa chất kiến tạo, địa hình trên bề mặt Trái đất cũng có lịch sử phát triển của chúng. Vì vậy, tiếp cận lịch sử cũng hết sức cần thiết trong nghiên cứu địa mạo và biến động địa hình. Các dạng, kiểu địa hình không chỉ nghiên cứu xác định nguồn gốc, hình thái mà cần phải xác định tuổi của chúng. Theo thời gian, với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, địa hình được hình thành và phát triển trên bề mặt Trái đất tồn tại dưới dạng các bề mặt,
  • 31. 22 vách, bậc kèm theo tuổi hình thành chúng, v.v. Trên cơ sở đó, ta có thể dùng các di tích, tàn tích lịch sử, các sự kiện lịch sử để minh hoạ chứng minh, làm sáng tỏ thời gian hình thành của các kiểu, dạng và sự biến động của địa hình trong không gian và theo thời gian. Bên cạnh đó, Với tiếp cận lịch sử cho phép ta Xác định được xu hướng bồi tụ, xói lở vùng cửa sông hiện đại trên cơ sở nghiên cứu lịch sử hình thành phát triển địa hình vùng cửa sông trong Holocen; đồng thời xác định được vị trí và xu hướng di dịch đường bờ vùng cửa sông trong giai đoạn hiện đại. - Tiếp cận trực tiếp, các quá trình hình thành, biến động địa hình diễn ra trong tự nhiên và để lại các dấu ấn rất rõ nét trên bề mặt Trái đất. Do vậy, để xác định những đặc điểm và xu thế biển động địa hình ở các VCSVB Bắc Trung Bộ, cần phải có cách tiếp cận trực tiếp, trực tiếp khảo sát, đo vẽ chi tiết địa hình, địa mạo ngoài thực địa. Đây cũng là cách tiếp cận chủ đạo trong lĩnh vực Các Khoa học Trái đất nói chung, Địa mạo học nói riêng. Để làm sáng tỏ nguồn gốc, hình thái và tuổi của địa hình, ngoài thực địa cần phải điều tra khảo sát, đo vẽ chi tiết các đặc trưng của các kiểu, dạng địa hình (hình thái, độ cao, chiều dài, chiều rộng, nguồn gốc, cấu trúc, v.v). Đó cũng chính là những minh chứng tin cậy làm sáng tỏ những đặc điểm của các yếu tố hình thành, nguồn gốc, lịch sử phát triển và xu thế biến động địa hình các VCSVB. - Tiếp cận không gian và thời gian, ngày nay khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, công nghệ viễn thám và GIS ra đời đã góp phần quan trọng trong nghiên cứu địa mạo nói riêng, Các Khoa học về Trái đất nói chung. Các tư liệu ảnh viễn thám kết hợp với các tài liệu thu thập được chứa đựng những thông tin một cách đầy đủ nhất, chính xác nhất các yếu tố phủ trên bề mặt Trái đất trong không gian, theo thời gian và được thể hiện trên bản đồ. Các kiểu và dạng địa hình, biến động của chúng diễn ra cùng các yếu tố hình thành và phát sinh chúng trên bề mặt Trái đất được chiết xuất từ ảnh viễn thám thể hiện theo cả hai hướng không gian và thời gian. - Tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực, hậu quả của tai biến đã tác động trực tiếp đến nhiều ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Do đó, để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác hiện trạng, các yếu tố tác động phát sinh cũng như hậu quả mà tai biến gây ra, đòi hỏi phải có sự quan tâm nghiên cứu từ nhiều
  • 32. 23 ngành, lĩnh vực khác nhau như: Địa chất, Kiến tạo, Khí tượng, Thủy văn, Hải văn, Lâm nghiệp, Giao thông, Thủy lợi, v.v. Tiếp cận đa ngành cho phép khai thác, sử dụng các dữ liệu liên quan với việc nghiên cứu địa mạo từ các nghiên cứu khác như: hiện trạng, biến đổi địa hình theo tài liệu viễn thám đa thời kỳ; trầm tích, đặc điểm phân bố, thành phần, bề dày của chúng theo nghiên cứu địa chất Đệ tứ; các đặc điểm sóng, dòng chảy, thủy triều,... theo nghiên cứu địa lý thủy văn. Các cơ sở dữ liệu của các ngành, lĩnh vực nói trên cho ta có một cách nhìn đầy đủ, tổng quan về vai trò của các yếu tố tác động phát sinh tai biến. Hơn thế nữa, Nghiên cứu xu hướng di dịch đường bờ vùng cửa sông trong giai đoạn hiện đại phải được xem xét dưới góc độ đa ngành vì vùng cửa sông ven biển được hình thành, phát triển, biến đổi dưới tác động đồng thời của các quá trình địa chất, địa mạo, thủy văn, sóng, thủy triều, khí hậu, nhân sinh,…Trên cơ sở đó, cho phép đánh giá vai trò của những yếu tố chính, yếu tố trực tiếp, yếu tố gián tiếp trong phát sinh, phát triển địa hình trên toàn vùng nghiên cứu. Từ đó giúp cho việc khuyến nghị sử dụng hợp lí tài nguyên lãnh thổ và bảo vệ môi trường có hiệu quả cao. 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, trong công trình này, NCS đã ứng dụng tổng hợp các phương pháp vừa truyền thống, vừa hiện đại để nghiên cứu địa mạo, biến động địa hình các VCSVB Bắc Trung Bộ. Ngoài việc phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan từ các nguồn khác nhau như: địa hình, địa chất Đệ tứ, tân kiến tạo, khí hậu, thuỷ văn, hải văn, hoạt động kinh tế của con người, v.v, NCS đã ứng dụng các phương pháp phân tích viễn thám, khảo sát thực địa, bản đồ và phương pháp phân tích tổng hợp. 1.3.2.1. Phương pháp khảo sát đo đạc, nghiên cứu thực địa Trong nghiên cứu địa mạo nói riêng, Các Khoa học về Trái đất nói chung, việc đo đạc, khảo sát thực địa là hết sức quan trọng không thể thiếu được. Các kết quả khảo sát, đo đạc là cơ sở khách quan, chính xác, quan trọng cho thực hiện các bước nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo. Trong công trình này, phương pháp khảo sát đo đạc, nghiên cứu thực địa được ứng dụng để nghiên cứu địa mạo, biến động địa hình các VCSVB Bắc Trung Bộ. NCS đã tiến hành các đợt khảo sát thực địa năm 2011-2012, 2013-2014, 2015-2017. Nội dung chính của công tác khảo sát thực địa:
  • 33. 24 đo vẽ chi tiết các dạng, kiểu địa hình (ranh giới, quy mô, kích thước, v.v). Khảo sát các đơn vị địa mạo, lấy mẫu chìa khoá phục vụ cho công tác nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Các kết quả khảo sát đo đạc này sẽ bổ sung cho bức tranh biến động địa hình VCSVB, đồng thời là các dữ liệu đầu vào cũng như để kiểm chứng các kết quả tính toán áp dụng trong nghiên cứu diễn biến VCSVB. Ngoài thực địa, nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu địa mạo là khảo sát, đo vẽ chi tiết, thiết lập các mặt cắt địa mạo nhằm xác lập trắc lượng hình thái, nguồn gốc, tuổi của các kiểu, dạng địa hình. Ngoài ra, ngoài thực địa còn đo đạc các đặc trưng về dòng chảy, thủy triều, sóng, v.v. 1.3.2.2. Phương pháp phân tích viễn thám Đây là phương pháp rất hiệu quả trong xác định vị trí, phạm vi của các đối tượng địa mạo và đã được đề cập trong nhiều công trình khoa học trong những năm gần đây [49], [70], [71], [72]. Có thể nói đây là một phương pháp không thể thiếu được trong quá trình thành lập các bản đồ địa mạo nói chung. Cơ sở của phương pháp: đối với mỗi yếu tố địa mạo, các dạng địa hình có nguồn gốc khác nhau, các khối kiến trúc kiến tạo được phản ảnh thông qua đặc điểm độ xám của các kênh ảnh, các kiến trúc ảnh, hoa văn ảnh, cách sắp xếp và phân bố của chúng trên ảnh vệ tinh, ảnh máy bay. Ví dụ như các doi cát với nguồn gốc hình thành của yếu tố biển là chính, rất dễ dàng nhận biết trên ảnh với tông mầu sáng đục, hình thành dạng dải ngay sau bãi biển hiện đại, v.v. Dạng địa hình đầm lầy được thể hiện mầu xám sáng, trắng sáng phớt xanh lục (còn tùy thuộc vào chiều dầy của trầm tích) (Hình 1.2). (a) (b) (c) Hình 1.2. Ảnh Landsat -2010 các vùng cửa sông ven biển Bắc Trung Bộ. VCSVB sông Mã (a), sông Thạch Hãn (b), sông Hương (c) Đối với khu vực nghiên cứu là vùng cửa sông ven biển, nơi chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố nội sinh, ngoại sinh và nhân sinh. Các dạng địa hình, địa mạo trong khu vực có những thay đổi mạnh mẽ, đặc biệt là đối tượng đường bờ
  • 34. 25 biển. Chính bởi lý do đó, NCS sử dụng rất nhiều nguồn tư liệu ảnh khác nhau như ảnh máy bay, ảnh vệ tinh Landsat, Spot, Sentinel… như đối với VCSVB sông Mã đã sử dụng các ảnh Viễn thám: ảnh máy bay 1965, 1975, Landsat TM 1990, Spot 4 2001, Landsat ETM 2001, Landsat 8 2017, Sentinel 1,2 năm 2017 và ảnh Planet 2017; Khu vực CSVB sông Thạch Hãn đã sử dụng các ảnh máy bay 1952, 1965, 1979, 1999, ảnh vệ tinh Landsat TM 1989, Landsat ETM 1999, Landsat 8 2017, Sentinel 1,2 năm 2017 và ảnh Planet 2017; Khu vực CSVB sông Hương đã sử dụng các ảnh máy bay 1965, 1978, ảnh vệ tinh Landsat TM 1989, 1994, Landsat ETM 1999, Radasat 1999, Landsat ETM 2005, Landsat 8 2017, Sentinel 1,2 năm 2017 và ảnh Planet 2017. Đồng thời kết hợp với các tư liệu địa hình có liên quan như bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000, 1: 25 000 các thời kỳ 1965, 1972, 2010… Trên cơ sở các tài liệu này, cần có một quy trình xử lý ảnh nhằm xây dựng, khoanh định được danh giới giữa các bề mặt, kiểu, dạng địa hình khác nhau. Quy trình xử lý ảnh viễn thám phục vụ xây dựng bản đồ địa mạo đã được xây dựng (Hình 1.3) Trong quy trình xử lý ảnh này, bước tiền xử lý ảnh khá quan trọng. Các ảnh vệ tinh Landsat, Spot, Sentinel, ảnh máy bay … các thời kỳ khác nhau được hiệu chỉnh phổ khí quyển, sau đó được nắn chỉnh với các bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu nhằm đưa về cùng một lưới tọa độ. Từ đó, các ảnh thô này được xử lý nhằm tăng cường chất lượng ảnh, tăng độ tương phản nhằm làm các đối tượng địa mạo nổi rõ hơn. Đặc biệt, trong các bước này có kĩ thuật Fusion nhằm tăng độ phân giải ảnh như đối với ảnh Landsat có độ phân giải trung bình là 30m được tăng độ phân giải lên 15m, các ảnh Spot có độ phân giải là 10m được tăng lên là 2,5m… Phương pháp này rất hiệu quả trong quá trình lấy mẫu có kiểm định, giải đoán các đối tượng địa mạo bằng mắt thương.
  • 35. 26 Hình 1.3. Sở đồ xử lý ảnh, triết xuất thông tin các kiểu, dạng địa hình Sau quá trình tiền xử lý, Ảnh viễn thám được phân loại có kiểm định dựa trên việc lấy mẫu chìa khóa các đối tượng địa mạo ngoài thực địa. Sau khi phân loại xong, các kết quả được kiểm tra và kết hợp với các tài liệu địa chat, địa hình…có liên quan và ý kiến chuyên gia, các kết quả này một lần nữa được đưa ra ngoài thực địa để kiểm chứng độ chính xác. Từ đó cho ta một kết quả có độ tin cậy khá cao (Hình 1.4). Như vậy, phương pháp viễn thám được ứng dụng trong việc xây dựng bản đồ địa mạo cho các khu vực nghiên cứu chính, có hiệu quả rất cao. (a) (b) (c) Hình 1.4. Ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu đã qua hiệu chỉnh phổ khí quyển và tổ hợp các band mầu
  • 36. 27 1.3.2.3. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS) Bản đồ vừa là phương tiện để thể hiện đặc thù của các yếu tố địa lý, địa chất và các ngành khoa học có liên quan, đồng thời cũng là phương pháp rất hữu ích trong các nghiên cứu địa mạo. Phương pháp này đã được đề cập trong các công trình khoa học trong những năm qua [28], [73], [74], [75]. Trong nghiên cứu này, NCS sử dụng phương pháp bản đồ nhằm xây dựng bản đồ địa mạo, với các đối tượng địa mạo theo nguyên tắc các bề mặt đồng nguồn gốc và tuổi. Các kiểu địa hình có cùng nguồn gốc như địa hình do hỗn hợp sông biển, địa hình do quá trình bóc mòn, địa hình do sông, v.v được sắp xếp thành từng nhóm riêng biệt; được thể hiện trên bản đồ theo nguyên tắc của bản đồ trong môi trường hệ thông tin địa lý. Trong đó, các dạng địa hình có tuổi khác được đặt từ trẻ đến cổ. Nền mầu trong bản đồ được thể hiện từ đậm đối với các dạng địa hình trẻ, đến nhạt đối với các dạng địa hình cổ hơn. Bên cạnh đó, mầu sắc thể hiện các kiểu địa hình đúng theo quy định của bản đồ địa mạo theo nguồn gốc phát sinh như dạng địa hình tạo nên bởi sông có mầu xanh lục, địa hình nguồn gốc biển có mầu xanh da trời, v.v. Sự kết hợp của phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS) đã cho thấy rất nhiều hiệu quả trong nghiên cứu địa mạo. Từ tư liệu địa hình trên các bản đồ 1:50 000, 1:25 000 của khu vực nghiên cứu, qua phương pháp mô hình hóa không gian trong môi trường GIS với các phần mềm chuyên dụng, khu vực nghiên cứu được mô phỏng trên mô hình số độ cao (DEM). Dựa trên DEM, các bài toán phân tích hình thái địa hình được hình thành như tính toán độ đốc, độ chia cắt ngang, độ chia cắt sâu… Hơn nữa, với các phần mềm GIS chuyên dụng, ảnh vệ tinh cũng như các bản đồ địa hình được lồng lên DEM giúp nhận biết các đặc trưng phân dị địa hình, chính xác hóa các đứt gẫy trẻ thông qua các dạng địa hình thể hiện dấu ấn của chúng như facet tam giác, dịch chuyển của sống núi, sông suối, v.v (Hình 1.5). Hình 1.5. Phân tích địa hinh trên mô hình số độ cao ở VCSVB sông Hương 1.3.2.4. Phương pháp phân tích địa mạo Phương pháp phân tích địa mạo là phương pháp truyền thống trong hệ thống các phương pháp nghiên cứu của địa mạo học hiện nay. Trong phương pháp phân
  • 37. 28 tích địa mạo, NCS tập trung phân tích, mô tả, phân loại nguồn gốc, hình thái của địa hình. Đối với khu vực cửa sông ven biển, cần chú ý tới việc phân biệt hình thái của các dạng địa hình nguyên sinh được thành tạo do quá trình biển với những dạng đã bị biến đổi bởi các quá trình trên mặt nước. Trên cơ sở đó, có thể xác định được hàng loạt các bề mặt thềm biển cổ cùng di tích các val bờ, chúng được phân biệt rõ ràng với các bề mặt gò đụn cát có hình thái điển hình được thành tạo do gió… Những phân tích trắc lượng hình thái địa hình như hình dạng, cách sắp xếp, độ chia cắt sâu, độ chia cắt ngang, các vách dốc, sự phân bậc của địa hình, tất cả chúng đều phản ánh cấu trúc, nguồn gốc, động lực và lịch sử thành tạo. Những phân tích này rất có hiệu quả với công tác nghiên cứu trong phòng bằng việc phân tích các bản đồ địa hình có tỷ lệ khác nhau (các bản đồ được sử dụng có tỷ lệ 1:50 000, 1:25 000). Bên cạnh đó, nghiên cứu các quá trình địa mạo động lực nhằm đưa ra mối liên hệ nhân quả giữa hình thái, quy luật phân bố của các dạng địa hình với các yếu tố thành tạo chúng như sóng, gió, dòng chảy, v.v, chính những phân tích này cho phép ta xác định được xu thế biến động địa hình trong khu vực nghiên cứu. 1.3.2.5. Nhớm các phương pháp địa chất Trong nghiên cứu địa mạo các phương pháp địa chất được sử dụng rộng rãi để nhận biết những đặc điểm hình thái, nguồn gốc, tuổi và lịch sử phát triển của địa hình. Ứng dụng các phương pháp địa chất trong nghiên cứu địa mạo dựa trên cơ sở mối liên hệ gắn bó giữa địa hình và cấu trúc địa chất. Các dạng địa hình tích tụ đồng sinh và cùng nguồn gốc với trầm tích tạo nên chúng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu các trầm tích cho phép các nhà nghiên cứu địa mạo có thể phán đoán được thời gian xuất hiện và nguồn gốc của các dạng địa hình có liên quan với trầm tích nghiên cứu. Các dạng địa hình bào mòn được thành tạo trên nền địa chất có tuổi cổ hơn tuổi địa hình phát sinh trên đó. Trong trường hợp đó đặc điểm địa chất thường có những nét độc đáo thể hiện trên địa hình. Những địa hình đã bị phá huỷ trên bề mặt trái đất có thể được khôi phục theo các thông tin địa chất. Ở các VCSVB Bắc Trung Bộ, các trầm tích Pleistocen-Holocen có mối liên quan chặt chẽ với sự hình thành các dạng, kiểu địa hình trên bề mặt Trái đất. Phân tích đối sánh trầm tích tương quan (nguồn gốc của các tầng trầm tích Pleistocen-Holocen với các bề mặt địa hình) sẽ cho phép
  • 38. 29 xác định nguồn gốc và tuổi của chúng với các dạng địa hình địa mạo trên bề mặt. Thông qua phân tích các mặt cắt địa chất Đệ tứ với mặt cắt địa hình trên đó cho thấy, nguồn gốc của các dạng địa hình trong hiện đại và vai trò của các yếu tố ảnh hưởng chính đến các dạng địa hình đại mạo này. Bên cạnh đó, các chuyển động kiến tạo có vai trò quyết định trong thành tạo địa hình. Các cấu trúc địa chất cổ cũng như đang phát triển tích cực có ảnh hưởng rất lớn đến thành tạo điạ hình. Các trầm tích liên hệ cho phép xác định thời gian và điều kiện thành tạo những địa hình mà các thành tạo địa chất đã bị phá huỷ để tạo nên nó. Trong nghiên cứu này, NCS có kết hợp sử dụng các phương pháp địa chất như: phương pháp phân tích thành phần khoáng vật và thạch học, phương pháp phân tích cấu trúc kiến tạo, phương pháp phân tích chiều dày trầm tích, phương pháp địa tầng, phương pháp cổ sinh v.v... 1.3.2.6. Phương pháp phân tích lịch sử khảo cổ Có thể thấy rằng, trong lịch sử phát triển của con người, những hoạt động KT-XH đã để lại những dấu ấn rất quan trọng trên địa hình bề mặt Trái đất. Các VCSVB lại là nơi con người lưu đến, trú ngụ và sinh sống ở đây, bởi lẽ ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi cho cuộc sống của họ. Loài người đã trải qua các thời kì văn hoá khác nhau. Ngay từ xa xưa, con người đã biết xây quai đê lấn biến, mở rộng bờ cõi, mở rộng đất đai canh tác nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy, hải sản. Họ đã xây dựng hệ thống đê biển, đê sông từ hàng trăm năm nay nhằm giữ đất, khai khẩn vùng đất hoang ở vùng cửa sông ven biển. Đây chính là các tư liệu quý giá để luận giải biến động địa hình. Bên cạnh đó, các di tích khảo cổ, di tích văn hóa cổ như: đền thờ, miếu, chùa, v.v là những minh chững rõ rệt ở trong khu vực nghiên cứu, cho phép xác định sự biến động của các dạng địa hình, địa mạo qua các thời kỳ. Đặc biệt, những biến cố địa chất trong quá khứ (dấu tích đường bờ, vách mài mòn – klip; tai biến lũ lụt, vỡ đê, đóng mở các cửa biển, sông đổi dòng, v.v) là tài liệu vô cùng quý báu phục vụ công tác nghiên cứu. Do đó, NCS đã sử dụng phương pháp phân tích lịch sử khảo cổ để nghiên cứu nhằm sáng tỏ sự biến động địa hình trong thời gian lịch sử ở các VCSVB Bắc Trung Bộ. 1.3.2.7. Phương pháp phân tích tổng hợp Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở khối lượng rất lớn các tài liệu của
  • 39. 30 nhiều chuyên môn khác nhau như: địa chất Đệ tứ, Tân kiến tạo, địa mạo động lực, phân tích ảnh viễn thám, v.v. thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau. Với một khối lượng lớn tài liệu như vậy, để xác định đặc điểm địa mạo, xu thế biến động địa hình ở các VCSVB Bắc Trung Bộ, NCS đã ứng dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu địa mạo nói riêng, Các Khoa học về Trái đất nói chung. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu, cho phép xác lập bản đồ địa mạo; khôi phục các đường bờ cổ, đánh giá đặc điểm địa hình, địa mạo và biến động địa hình ở khu vực nghiên cứu. Từ đó cho phép khuyến nghị giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên lãnh thổ và bảo vệ môi trường ở các VCSVB Bắc Trung Bộ. 1.4. Tiểu kết chương Các công trình nghiên cứu về VCSVB nói riêng, dải bờ biển nói chung ở trong và ngoài nước đều đã đạt được thành tựu quan trọng, những kết quả nghiên cứu được ứng dụng rộng rãi trong công cuộc phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường của mỗi quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. - Theo thời gian, cở sở phương pháp luận và hệ thống các phương pháp nghiên cứu ngày càng được hoàn thiện và hiện đại hơn, do vậy, các nội dung nghiên cứu cũng phong phú hơn và kết quả nghiên cứu mang tính định lượng hơn, độ tin cậy cao hơn, phục vụ tích cực cho đời sống của con người. - Ở nước ta, các kết quả nghiên cứu ở các VCSVB tuy còn những tồn tại nhất định, song thời gian vừa qua cũng đã đạt được những thành tựu nhất định. Phần lớn các công trình theo từng lĩnh vực chuyên môn đã đề cập đến những khía cạnh, chuyên sâu khác nhau. Ví dụ như: các nhà thủy - hải văn học luôn nhấn mạnh, đi sâu phân tích các yếu tố thủy - thạch động lực của sông - biển (dòng chảy, sóng, thủy triều và dòng ven bờ); các nhà kiến tạo học lại nhấn mạnh vai trò của yếu tố nội sinh; các nhà địa mạo học đi sâu phân tích tổng hợp các yếu tố cả nội, ngoại và nhân sinh trên quan điểm hệ thống, v.v. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu ở các VCSVB vẫn còn mang tính định hướng, khái quát, chưa đi sâu vào đánh giá định lượng, nên những kết quả đạt được về biến động địa hình còn dừng ở mức khiêm tốn.