SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 37
Baixar para ler offline
Đào-TTP(zb)
ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG HK-211
Chương I: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính
quyền (1930-1945)
1. Bối cảnh Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai khác thuộc địa của
thực dân Pháp và nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước theo
khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm
1930.
a) Bối cảnh Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai khác thuộc địa của thực dân Pháp:
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng, tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập tắt
được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy
thống trị ở Việt Nam.
+ Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ mọi quyền đối
nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, chia Việt Nam ra thành 3 xứ:
Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Đồng thời
với chính sách nham hiểm này, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc
lột kinh tế và áp bức đối với nhân dân Việt Nam.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế: tiến hành cướp
ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng một số cơ sở công
nghiệp, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác
thuộc địa. Việc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã tạo nên sự chuyển biến của nền
kinh tế Việt Nam nhưng cũng dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư
bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu.
+ Về văn hóa xã hội: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân,
ngu dân, dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
+ Dưới tác động của chính sách cai trị thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân
hóa sâu sắc.
 Giai cấp địa chủ phong kiến.
 Giai cấp nông nhân.
Đào-TTP(zb)
 Giai cấp công nhân Việt Nam.
 Giai cấp tư sản Việt Nam.
 Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam.
+ Mẫu thuẫn xã hội:
 Nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.
 Toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
+ Tính chất xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nữa phong kiến.
+ Yêu cầu lịch sử:
 Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân
dân.
 Xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng
đất cho nông dân.
=> Chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
b) Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị
phong kiến và tư sản
- Các phong trào đấu tranh diễn ra với những phương thức và biện pháp khác nhau: bạo
động hoặc cải cách, với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau => bị thất bại.
- Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời và đã thể hiện được vai
trò của mình trong đấu tranh giành độc lập dân tộc và dân chủ, nhưng có những hạn chế
nhất định => không thành công.
- Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đã
diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu
tranh phong phú, thể hiện ý thức dân tộc, tinh thần chống đế quốc của giai cấp tư sản Việt
Nam, nhưng cuối cùng đều thất bại vì giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế
và chính trị nên không đủ sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
- Về tư tưởng: Từ giữa năm 1921, tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên
hiệp thuộc địa, sau đó sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài
Đào-TTP(zb)
trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín
quốctế,...Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của
chủ nghĩa thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị
áp bức đấu tranh giải phóng và tiến hành tuyên truyền tư tưởng về con đường cách mạng
vô sản, con đường cách mạng theo lý luận Mác-Lênin. Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc
khẳng định: “Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu,
ai cũngphải theo chủ nghĩa ấy”.
-Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải
phóng dân tộc. Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức
là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền
và lợi ích cho nhân dân.Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định:“Cách
mạng trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vậnđộng và tổ chức dân chúng,
ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách
mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
- Về tổ chức: Tháng 2-1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm
xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn. Tháng 6-1925,Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam
Cách mạng thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn. Hội đã
công bố chương trình, điều lệ của Hội, mục đích: để làm cách mệnh dân tộc (giành độc
lập cho xứ sở) rồi sau đó làm cách mạng thế giới (lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện
chủ nghĩa cộng sản). Hệ thống tổ chức của Hội gồm 5 cấp: trung ương bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ
hay thành bộ, huyện bộ và chi bộ. Tổng bộ là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ đại
hội. Trụ sở đặt tại QuảngChâu. Đó là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam
a) Hội nghị thành lập Đảng
- Từ ngày 6/1 đến ngày 3/2/1930, Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng họp tại Hương Cảng
– Trung Quốc do đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
- Hội nghị nhất trí với 5 điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và hợp nhất các tổ
chức cộng sản, lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và
Điều lệ vắn tắt của Đảng, hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh
xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
b) Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Đào-TTP(zb)
- Phương hướng và mục tiêu của cách mạng Việt Nam: Đảng chủ trương làm “tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam:
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam
hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thâu hết các sản nghiệp lớn của tư bản Pháp để giao
cho chính phủ công nông binh, thu hết ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho
dân cày nghèo, miễn thuế, thi hành luật lao động.
+ Xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông theo hướng công
nông hóa.
- Lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các giai tầng, các
lực lượng tiến bộ, các cá nhân yêu nước, trước hết là công nông. Lôi kéo tiểu tư sản, trí
thức, trung nông đi về phía vô sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung và tiểu địa
chủ, tư bản dân tộc.
- Lãnh đạo cách mạng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, là người lãnh đạo cách mạng Việt Nam đấu
tranh nhằm giải phóng cho toàn thể nhân dân bị áp bức.
- Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới:
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản thế giới, nhất là giai
cấp vô sản Pháp.
c) Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng
* Ý nghĩa Cương lĩnh:
- Cương lĩnh đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội tại, khách quan
của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, đồng
thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đại lịch sử mới, là cơ sở cho các đường lối của
cách mạng Việt Nam sau này.
Đào-TTP(zb)
- Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam, chứng tỏ ngay từ đầu Đảng đã độc lập, sáng tạo.
* Ý nghĩa sự ra đời của Đảng
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt thời
kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước trong những năm đầu thế kỷ XX, đồng thời
khẳng định vị trí lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu, khách quan, phù hợp với xu thế thời đại.
- Đảng ra đời là một sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển
của cách mạng Việt Nam.
- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường
giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam.
4. Những chủ trương của Đảng: Luận cương chính trị, Chủ trương đấu tranh đòi
quyền dân chủ, dân sinh (7/1936); Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương
11/1939, 11/1940 và 05/1941
a) Luận cương chính trị(ngày 14 đến ngày 30- 10-1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc))
Sau Hội nghị thành lập Đảng, Cương lĩnh và Điều lệ của Đảng được bí mật đưa vào
phong trào cách mạng của quần chúng, phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ và tiến
dần lên cao trào. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng được tiến
hành từ). Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng
sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị của Đảng, bầu ra Ban Chấp hành
Trung ương chính thức gồm 7 ủy viên, đồng chí Trần Phú là Tổng Bí thư.
Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị:
Luận cương xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
+ Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử
lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
+ Tính chất của cách mạng Đông Dương: lúc đầu “là một cuộc cách mạng tư sản dân
quyền… có tính chất thổ địa và phản đế” sau đó phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản tiến
thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Đào-TTP(zb)
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong kiến để thực
hành thổ địa cách nạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
lập.
Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt
của cách mạng tư sản dân quyền”.
+ Về lực lượng cách mạng: vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính, nhưng vô
sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được.
Các giai cấp và tầng lớp khác: tư sản thương nghiệp và công nghiệp đứng về phía đế
quốc; bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiểu tư sản có thái độ do dự, tiểu tư sản
thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hưỏng cải lương.
+ Về phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng bạo lực
cách mạng: “võ trang bạo động”.
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: “Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đông
Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng, có kỷ luật,
tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc”.
+ Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: vô sản Đông
Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp, với quần chúng
cách mạng ở các nước thuộc địa, bán thuộc địa, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Cách
mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Tính thống nhất và sự khác nhau giữa Luận cương chính trị (10-1930) với Chánh cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (2-1930)
* Tính thống nhất:
Những nội dung của Luận cương chính trị thống nhất về cơ bản với Cương lĩnh chính trị
đầu liên của Hội nghị thành lập Đảng:
– Cùng xác định phương hướng chiến lược cơ bản của cách mạng là làm cách mạng tư
sản dân quyển và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
– Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng là: chông đế quốc và phong kiến, làm
cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
Đào-TTP(zb)
– Tính chất của cách mạng lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền sau đó liếp tục
phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản tiến thắng lên con đường xã hội chủ nghĩa (độc lập dân
tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội).
– Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách nạng của quần chúng. Tuyệt đối
không đi vào con đường thoả hiệp.
– Về lực lượng lãnh dạo cách mạng là giai cấp vô sản thông qua đội tiền phong của
mình là Đảng Cộng sản.
– Về mối quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam
với cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Những điểm chưa thống nhất và là hạn chế của Luận cương:
Luận cương chính trị và Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt có những điểm chưa
thống nhất, đó cũng chính là những hạn chế của Luận cương tháng 10-1930:
Một là, Luận cương chưa phân tích sâu sắc đặc điểm của xã hội Việt Nam nên không
nêu được mâu thuẫn chủ yếu cần giải quyết của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa dân
tộc Việt Nam và đế quốc Pháp và tay sai của chúng, do đó không đặt nhiệm vụ chống đế
quốc lên hàng đầu.
Hai là, Luận cương đánh giá chưa đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản và mặt
yêu nước của tư sản dân tộc, chưa thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận
địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Luận cương chính trị nhận rõ
vai trò của liên minh công nông, nhưng lại chưa đề cập vấn đề Mặt trận dân tộc thống
nhất.
b) Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh (7/1936)
- 3/1935 mặt trận nhân dân Pháp được thành lập, chính phủ nhân dân Pháp ra đời.
- Ban chấp hành TW đảng xác định cách mạng ở Đông Dương vẫn là cách mạng tư sản
dân quyền, phản đế và điền địa. Lập chính quyền của công nông bằng hình thức Xô Viết
để dự bị điều kiện đi tới cách mạng chủ nghĩa. Tuy nhiên, cuộc vận động quần chúng
hiện thời xét về cả về chính trị và tổ chưa đạt đến trình độ có thể trực tiếp đánh đuổi đế
quốc Pháp, lập chính quyền công nông, giải quyết vẫn đề điền địa, trong khi đó, vấn đề
cập thiết hiện thời của nhân dân ta là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống. Vì vậy, lúc này
đảng ta cần nắm rõ những yêu cầu này để phát động đấu tranh trong quân chúng nhân dân
tạo tiền đề đưa cách mạng tiến lên.
Đào-TTP(zb)
- Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. Đảng nêu
một quan điểm mới: “Cuộc cách mạng dân giải phóng không nhất thiết phải kết hợp chặt
với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là, không thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần
phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì phải đánh đổ đế
quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng”
- Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp ban bố một số quyền cơ bản cho các nước thuộc địa.
Đảng đã nắm bắt tình tình thực tế để thực hiện nhiệm vụ trước mắt là tự do, dân chủ, cải
thiện đời sống.
- 7/1936 Hội nghị BCHTW Đảng họp tại Trung Quốc khẳng định:
+ Mục tiêu cách mạng: Vẫn nhất quán làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng để tiển lên xã hội cộng sản. ( Nhưng trong hoàn cảnh nước ta cách mạng tư sản
dân quyền là đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và cải thiện đời sống)
+ Kẻ thù: là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai.
+ Nhiệm vụ:
 Đánh đổ bọn đế quốc phản động thuộc địa và tay sai của Pháp, đòi tự do, dân
chủ, cơm áo, hòa bình.
 Lập Mặt trận dân chủ Đông Dương. (mặt trận nhân dân rộng rãi)
+ Lực lượng: các giai cấp nhân dân, gồm lực lượng chính là công dân, nông dân, đoàn kết
với tiểu tư sản thành thị và nông thôn , đồng minh hoặc trung lập tạm thời với giai cấp tư
sản bản xứ, trung và tiểu địa chủ, các Đảng quốc gia cách mạng.
+ Phương pháp cách mạng: Biểu tình, bãi công, đấu tranh một cách ôn hòa chủ yếu là
đấu tranh chính trị.
+ Hình thức đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh bí mật, bất hợp pháp sang đấu tranh công
khai, hợp pháp. Kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh bí mật, bất hợp pháp vớI đấu tranh công
khai nhằm đạt được mục tiêu đề ra và che dấu những lực lượng cách mạng cần được bảo
vệ.
+Phạm vi trên toàn Đông Dương.
c) Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương 11/1939, 11/1940 và 05/1941
Hội nghị : Ban chấp hành Trung ương 6 (11/1939) :
Đào-TTP(zb)
Tháng 11/1939, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 họp tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia
Định), do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Nd chủ yếu của chủ trương điều chỉnh
chiến lược CM như sau :
Hội nghị nhận định: trong điều kiện lịch sử mới, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ
hàng đầu và cấp bách của cách mạng Đông Dương và xác định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm
nhất của cách mạng Đông Dương là chủ nghĩa đế quốc và tay sai phản bội dân tộc.
Đây là sự chuyển hướng quan trọng nhất về chỉ đạo chiến lược. Hội nghị chủ
trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” và đề ra khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất
của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, chống lãi nặng”.
Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu “lập chính quyền Xô viết công-nông-
binh”, thay bằng khẩu hiệu “lập chính quyền cộng hoà dân chủ”, hình thức nhà nước
chung cho tất cả các tầng lớp dân chúng và phong trào giải phóng dân tộc.
Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương,
thay cho Mặt trận dân chủ.
Lực lượng chính: công nhân, nông dân đoàn kết với các tầng lớp tiểu tư sản thành
thị và nông thôn do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Về pp CM, Hội nghị bứơc đầu nêu ra 1 số chuyển hướng về tổ chức, vừa xd những
tổ chức hợp pháp, đơn giản, rộng rãi, vừa xd các đoàn thể quần chúng cách mạng… Hội
nghị đã quyết định các chủ trương và biện pháp cụ thể nhằm củng cố Đảng về mọi mặt,
phải mật thiết liên hệ quần chúng nhân dân… Hội nghị đặc biệt nhấn mạnh sự thống nhất
ý chí và hành động trong toàn Đảng.
Hội nghị : Ban chấp hành Trung ương 7 (11/1940) :
Tháng 11/1940, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy của Đảng đã họp tại làng Đình
Bảng (Bắc Ninh). Tham gia Hội nghị có các đồng chí Trường Chinh, Phan Đăng Lưu,
Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt, Trần Đăng Ninh.
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc “võ
trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập”.
Hội nghị nhận định cuộc chiến tranh thế giới càng lan rộng và ác liệt, đế quốc
Pháp đã bị bại trận, phát xít Nhật sẽ nhân cơ hội này mở rộng chiến tranh cướp lấy các
thụôc địa của Pháp, Mỹ, Anh ở Viễn Đông. Cuộc chiến tranh đế quốc rất có thể chuyển
thành chiến tranh giữa phát xít và Liên Xô. Bọn đế quốc hiếu chiến sẽ mau chóng bị
Hồng quân Liên Xô và cách mạng thế giới tiêu diệt.
Đào-TTP(zb)
Hội nghị nhận định, từ khi Pháp-Nhật cấu kết với nhau áp bức, bóc lột nhân dân
ta, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật ngày càng
trở nên sâu sắc. Một cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy. Đảng phải chuẩn bị để
giành lấy cái sứ mệnh thiêng liêng lãnh đạo cho các dân tộc bị áp bức Đông Dương võ
trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập.
Hội nghị nhận định, kẻ thù chính của cách mạng Đông Dương lúc bấy giờ là phát
xít Pháp-Nhật.
Hội nghị đã cử ra Ban chấp hành Trung ương lâm thời, đồng chí Trường Chinh
đựơc phân công làm quyền Bí thư Trung ương Đảng. Hội nghị cũng quyết định chắp mối
liên lạc với Quốc tế Cộng sản và bộ phận Đảng ở nước ngoài.
Hội nghị đã thảo luận và quyết định hai vấn đề cấp thiết trước mắt :
+Duy trì, phát triển lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, dùng hình
thức vũ trang công tác, khi cần thì chiến đấu chống khủng bố, bảo vệ sinh mạng tài sản
của nhân dân…
+Hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ vì ở miền Nam chưa có đủ điều kiện bảo đảm cho khởi
nghĩa thắng lợi.
Hội nghị : Ban chấp hành Trung ương 8 (5/1941)
Tháng 5/1941, NAQ chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 8 của Đảng tại Pắc Bó (Cao
Bằng).
- Về tình hình quốc tế : Hội nghị nhất trí với những đánh giá của các Hội nghị Trung
ương Đảng tháng 11/1939 và tháng 11/1940. Hội nghị đã phân tích nguồn gốc, đặc
điểm, tính chất cụôc Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến tranh thế giới đã gây ra nhiều
tai họa cho nền văn minh của xã hội loài người, nhưng kết quả lớn nhất là, nếu tranh
đế quốc lần trước đã đẻ ra Liên Xô-một nước XHCN, thì cuộc chiến tranh lần này sẽ
đẻ ra nhiều nước XHCN, do đó mà cách mạng nhiều nứơc thành công.
- Về tình hình Đông Dương : Hội nghị nhận định từ khi bùng nổ chiến tranh, các tầng
lớp nhân dân Đông Dương đều bị điêu đứng, quyền lợi tất cả các giai cấp đều bị cướp
giật.
Căn cứ sự phân tích tình hình thế giới và trong nước, Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ
yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. “Trong lúc này nếu không giải quyết
được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì
Đào-TTP(zb)
chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của
bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
Về tình hình của cuộc cách mạng : Hội nghị chỉ ra: cụôc cách mạng Đông Dương hiện
tại không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cụôc cách mạng phải giải quyết 2
vấn đề phản đế và điền địa nữa, mà là cụôc cách mạng chỉ phải giải quyết 1 vấn đề cần
kíp “dân tộc giải phóng”, vì vậy cụôc cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại
là một cụôc cách mạng dân tộc giải phóng.
Hội nghị tiếp tục thực hiện chủ trương tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng
đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu rụông đất của bọn đế quốc và Việt gian
chia cho dân cày nghèo”
Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp-Nhật, “sẽ thành lập 1 Chính phủ nhân dân của VN dân
chủ cộng hòa lấy lá cờ đỏ ngôi sao vàng năm cánh làm lá cờ toàn quốc”.
Vấn đề mặt trận dân tộc thống nhất : Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cách mạng VN,
Lào, Campuchia, theo đề nghị của đồng chí NAQ, Hội nghị chủ trương thành lập Mặt
trận dân tộc thống nhất riêng cho mỗi nước VN, Lào, Campuchia. Ở VN, Hội nghị chủ
trương thành lập mặt trận VN độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh.
Về khởi nghĩa vũ trang : Hội nghị quyết định phải xúc tiến công tác chuẩn bị khởi nghĩa
vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
Hội nghị đã đề ra nhiệm vụ xây dựng Đảng, làm cho Đảng đủ năng lực lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng của dân tộc.
Hội nghị cử ra Ban chấp hành Trung ương Đảng, bầu đồng chí Trường Chinh làm Tổng
bí thư.
Chương II: Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước (1945-1975)
1. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954).
- Trong những năm 1945 - 1946, Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo
xây dựng và củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, bầu cử Quốc hội nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa (6/1/1946); xây dựng và thông qua Hiến pháp dân chủ đầu tiên
(9/11/1946); chăm lo xây dựng chế độ mới, đời sống mới của nhân dân, chống giặc đói,
giặc dốt, giặc ngoại xâm; tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ và Nam
Đào-TTP(zb)
Trung Bộ với sự ủng hộ và chi viện của cả nước; kiên quyết trấn áp các thế lực phản
cách mạng, bảo vệ chính quyền và thành quả Cách mạng tháng Tám; đồng thời thực
hành sách lược khôn khéo, đưa cách mạng vượt qua những thử thách hiểm nghèo. Đảng
đã chủ động chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược
của thực dân Pháp trên phạm vi cả nước.
Cuối tháng Tám năm 1945, lấy danh nghĩa quân Đồng minh, gần 20 vạn quân Tưởng,
theo gót là lực lượng phản động Việt Nam Quốc dân Đảng và Việt Nam Cách mạng đồng
minh Hội ồ ạt kéo vào miền Bắc nước ta. Chúng ráo riết thực hiện âm mưu lật đổ chính
quyền cách mạng, lập chính quyền phản động. Đằng sau quân Tưởng là Mỹ với dã tâm
đặt Đông Dương dưới chế độ “ủy trị” của họ. Ở miền Nam, cũng với danh nghĩa quân
Đồng minh, quân Anh vào giải giáp quân Nhật, núp sau quân Anh là quân Pháp. Ngày
23-9-1945, quân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần
thứ hai. Chưa bao giờ trên đất nước ta cùng một lúc có nhiều kẻ thù hung bạo và xảo
quyệt như lúc này. Vận mệnh nước Việt Nam mới “như ngàn cân treo sợi tóc”.
Ngay sau khi tuyên bố độc lập, ngày 03-9-1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính
phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nêu 6 nhiệm vụ cấp bách: Phát động ngay
chiến dịch tăng gia sản xuất để chống đói; Mở ngay chiến dịch chống nạn mù chữ; Tổ
chức càng sớm càng tốt cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu, thực hiện
quyền tự do, dân chủ của nhân dân; Mở chiến dịch giáo dục cần, kiệm, liêm, chính để bài
trừ thói hư, tật xấu do chế độ thực dân để lại; Bỏ ngay ba thứ thuế: thuế thân, thuế chợ,
thuế đò, tuyệt đối cấm hút thuốc phiện. Tuyên bố tự do tín ngưỡng và lương giáo đoàn
kết. Tiếp đó, từ ngày 10 đến ngày 11-9-1945, Hội nghị cán bộ Bắc Kỳ của Đảng đề ra các
nhiệm vụ về chính trị, quân sự, kinh tế, tài chính, văn hóa, xã hội, trong đó “nhiệm vụ
chính, trọng tâm trong lúc này là củng cố chính quyền, dùng chính trị, ngoại giao, quân
sự để giữ vững nền độc lập”(1).
Trước tình hình hoạt động ráo riết của các loại kẻ thù, Đảng và Nhà nước Việt Nam
mới thực hiện sách lược vừa nguyên tắc, vừa mềm dẻo.
- Đối với các tổ chức, đảng phái phản động, Nhà nước ban hành một loạt sắc lệnh: giải
tán Đại Việt Quốc gia xã hội Đảng và Đại Việt Quốc dân Đảng, giải tán “Việt Nam
Hưng quốc thanh niên” và “Việt Nam Ái quốc thanh niên”, thiết lập các tòa án quân
sự, giải thể các cơ quan thuộc Phủ Toàn quyền Đông Dương.
- Đối với Pháp và Tưởng, lúc tạm hòa với Tưởng để rảnh tay đối phó với Pháp, lúc tạm
hòa với Pháp để đẩy nhanh Tưởng ra khỏi đất nước. Thực hiện sách lược trên đã đặt
các đảng phái, tổ chức phản động ra ngoài vòng pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc
Đào-TTP(zb)
trấn áp bọn phản cách mạng, tranh thủ thời gian củng cố lực lượng, bảo vệ chính
quyền cách mạng non trẻ, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Để tăng cường thực lực cách mạng: phát triển các tổ chức trong Mặt trận Việt Minh, tổ
chức thêm các đoàn thể cứu quốc, gồm các lực lượng yêu nước và tiến bộ. Tháng 5-1946,
Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập, thu hút các đảng phái và cá
nhân yêu nước. Để chính quyền cách mạng tiêu biểu cho khối đoàn kết toàn dân, Nhà
nước mở rộng thành phần Chính phủ, đưa các nhân sĩ, trí thức vào tham gia.
Để thiết thực xây dựng, củng cố chính quyền nhà nước, Chính phủ ban hành Sắc lệnh
Tổng tuyển cử trong cả nước để bầu Quốc dân Đại hội và ấn định Hiến pháp của nước
Việt Nam mới. Tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội nhất trí tuyên bố “Chủ tịch Hồ Chí Minh
xứng đáng với Tổ quốc” và trao cho Người quyền thành lập Chính phủ mới. Chính phủ
mới - Chính phủ Liên hiệp kháng chiến được Quốc hội thông qua, do Hồ Chí Minh làm
Chủ tịch. Tại Kỳ họp thứ hai, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Hiến pháp đầu tiên của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, dựa trên những nguyên tắc: “Đoàn kết toàn dân,
không phân biệt giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo. Bảo đảm các quyền tự do dân chủ.
Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân”(4).
Cùng với việc xây dựng, củng cố chính quyền nhà nước các cấp là việc củng cố thực
lực cách mạng.
- Tổ chức cứu đói và đề phòng nạn đói. Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động chiến dịch
tăng gia sản xuất và cứu đói. Người kêu gọi nhân dân và gương mẫu thực hiện
“nhường cơm sẻ áo” bằng cách “cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa”, đem gạo đó để cứu
dân nghèo. Nhà nước tổ chức các đội lạc quyên cứu đói và quy định tiết kiệm lương
thực, cấm nấu rượu lậu bằng gạo, ngô, đẩy mạnh trồng hoa màu ngắn ngày, v.v... Kết
quả là nạn đói được đẩy lùi.
- Nhà nước còn tiến hành tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian chia cho nông dân
nghèo, chia lại ruộng đất công một cách công bằng, hợp lý và ra Thông tư giảm tô
25% cho nông dân;
- Mở lại các nhà máy do Nhật bỏ lại, tiến hành khai thác mỏ, khuyến khích kinh
doanh... Nhà nước xây dựng “Quỹ độc lập”, tổ chức “Tuần lễ vàng”.
- Phát hành tiền giấy bạc Việt Nam, từng bước xây dựng nền tài chính độc lập.
- Đồng thời, Nhà nước còn vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, nếp sống
mới, xóa bỏ văn hóa nô dịch của chế độ thực dân, phong kiến; phát triển phong trào
bình dân học vụ, xóa nạn mù chữ.
Đào-TTP(zb)
- Tháng 12/1946, trước dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa của thực dân Pháp, Đảng
và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động toàn quốc kháng chiến với quyết tâm “Chúng ta
thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”. Bằng
đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính, đồng thời
tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bạn bè quốc tế, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần
lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp giành thắng lợi mà đỉnh cao là
chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, buộc Chính
phủ Pháp phải ký kết Hiệp định Giơnevơ chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp ở nước
ta.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là tổng hợp của
nhiều nguyên nhân, nhưng sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định hàng
đầu quyết định thắng lợi.
Trước hết, do Đảng có đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. Đường lối đó thể
hiện trong Bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, “Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến”
của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2-1951); tác
phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh. Cốt lõi đường lối
kháng chiến của Đảng khẳng định: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là chiến tranh nhân
dân chính nghĩa; có tính chất toàn dân, toàn diện lâu dài, dựa và sức mình là chính;
đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình
Đảng đã xây dựng được quân đội nhân dân anh hùng, có nghệ thuật quân sự tài giỏi,
được sự giúp đỡ, nuôi dưỡng từ nhân dân đã tổ chức các chiến dịch lớn thắng lợi. Đó là
chiến dịch 60 ngày đêm của quân dân Hà Nội kìm chân quân Pháp; chiến dịch Việt Bắc
Thu Đông năm 1947; chiến dịch Biên Giới năm 1950 và đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên
Phủ, buộc thực dân Pháp phải chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
Ngày 21-7-1954, Pháp và các nước đã ký kết Hiệp định Giơnevơ, công nhận độc lập chủ
quyền của ba nước Đông Dương, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình trên toàn cõi
Đông Dương.
2. Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
Sau năm 1954, đất nước ta chia làm hai miền. Miền Bắc Việt Nam được giải phóng,
thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ở miền Nam, đế quốc Mỹ phá hoại Hiệp định
Giơnevơ, hất cẳng Pháp, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ,
phòng tuyến chống chủ nghĩa cộng sản.
Những năm 1954-1958, Đảng chủ trương khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa
ở miền Bắc, đấu tranh hòa bình đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, thống nhất nước nhà.
Đào-TTP(zb)
Hội nghị Trung ương 15, khóa II (1-1959) quyết định cách mạng miền Nam phải
giành chính quyền bằng con đường sử dụng bạo lực cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, phong trào Đồng khởi từ tỉnh Bến Tre (1-1960) nhanh chóng lan rộng ra khắp
miền Nam. Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập (12-1960). Cách
mạng miền Nam chuyển mạnh từ thế giữ gìn lực lượng chuyển sang thế tiến công cách
mạng.
Đại hội lần thứ III của Đảng (9-1960) chủ trương đồng thời xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc, đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà. Đại hội bầu đồng chí Lê Duẩn
là Tổng Bí thư của Đảng.
Từ năm 1961, Tổng thống Mỹ Kennơđi quyết định chuyển sang thực hiện chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam. Trước tình hình đó, Đảng chủ trương, miền Bắc chi
viện mạnh mẽ cho cách mạng miền Nam qua đường Hồ Chí Minh trên bộ, trên biển, tiến
công mạnh mẽ quân địch. Tháng 11-1963, Ngô Đình Diệm bị ám sát. Chính quyền Sài
Gòn liên tục bị đảo chính. “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản.
Sau 10 năm hòa bình (1954-1964), miền Bắc thay đổi mọi mặt, đã tiến những bước
dài chưa từng có trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội, con người đều đổi mới.
Từ 1965-1968, Tổng thống Mỹ Giônxơn quyết định tiến hành “Chiến tranh cục bộ”,
đưa hơn nửa triệu quân Mỹ và quân một số nước đồng minh của Mỹ vào miền Nam, cho
không quân và hải quân ném bom, thả mìn phá hoại miền Bắc. Trước sự leo thang chiến
tranh của Mỹ, Đảng chủ trương phát động cuộc chiến tranh nhân dân chống Mỹ trên cả
nước, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược trong bất cứ tình huống nào.
Quân dân miền Bắc tổ chức lại sản xuất, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ với tinh
thần “tay cày tay súng”, “tay búa tay súng”, đồng thời tích cực chi viện chiến trường với
tinh thần “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.
Quân dân miền Nam giành thắng lợi ở nhiều trận, đặc biệt là thắng lợi của cuộc Tổng
công kích và nổi dậy mùa Xuân năm 1968 đã buộc Mỹ phải chấm dứt không điều kiện
ném bom miền Bắc, rút quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ra khỏi miền Nam, ngồi đàm
phán với ta tại Hội nghị Pari (11-1968). Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ
bị phá sản.
Từ năm 1972, Tổng thống Níchxơn quyết định tiến hành Chiến lược “Việt Nam hoá
chiến tranh”. Quân dân miền Nam mở nhiều đòn tấn công chiến lược vào những năm
1971, 1972; đặc biệt, quân dân Hà Nội chiến thắng trận “Điện Biên Phủ trên không”,
buộc đế quốc Mỹ phải ký kết Hiệp định Pari (1-1973) công nhận độc lập, chủ quyền,
Đào-TTP(zb)
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, rút hết quân đội Mỹ và quân đồng minh của
Mỹ ra khỏi miền Nam Việt Nam.
Theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”
Đảng chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975. Với ba đòn
tiến công là chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế-Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh
(từ 10-3 đến 30-4-1975) quân dân ta đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc thắng
lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của
nhiều nhân tố, trong đó sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố
quyết định hàng đầu.
Đảng có đường lối chính trị, quân sự và phương pháp cách mạng độc lập, tự chủ,
đúng đắn, sáng tạo, tổng hợp, dẫn dắt cuộc kháng chiến của toàn dân tộc đi đến thắng lợi
hoàn toàn. Đó là đường lối đồng thời đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
và cách mạng dân tộc, dân chủ ở miền Nam. Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam và sự nghiệp đấu
tranh thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò
quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế
quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà. Đó là hai chiến lược cách mạng khác
nhau ở hai miền, nhưng tiến hành đồng thời, có quan hệ mật thiết, thúc đẩy lẫn nhau
nhằm giải quyết mâu thuẫn chung giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện
hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Đảng đã lãnh đạo, động viên cán bộ, chiến sĩ và đồng bào miền Nam kiên cường
chiến đấu chống quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng của Tổ quốc”, động
viên đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa xây dựng, vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa
hoàn thành nghĩa vụ hậu phương lớn, chi viện tiền tuyến lớn đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược.
Đảng đã phát huy sức mạnh đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam,
Lào, Campuchia; có sự ủng hộ hết lòng và sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ
nghĩa; sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.
Chương III: Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tiến hành
công cuộc đổi mới (1975-2020)
1. Sự lãnh đạo của Đảng thông qua Nghị quyết Đại hội lần 5, 6, 8, 9, 11, 12.
a) Đại hội 5(ngày 27 đến ngày 31 tháng 3 năm 1982 tại Thủ đô Hà Nội)
Đào-TTP(zb)
Trong 5 năm đầu cả nước bước vào kỷ nguyên xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, trên đất nước ta đã diễn ra nhiều sự kiện lịch sử quan trọng, được ghi
đậm nét vào lịch sử vẻ vang của Đảng và của dân tộc. Nhân dân ta đã vượt qua nhiều khó
khăn gian khổ, giành được nhiều thắng lợi có ý nghĩa.
Đây cũng chính là thời kỳ Đảng và nhân dân ta phải trải qua nhiều thách thức nghiêm
trọng.
 Công tác lãnh đạo và quản lý kinh tế, quản lý xã hội của Đảng và Nhà nước
phạm nhiều khuyết điểm.
 Xuất hiện tình hình khủng hoảng kinh tế - xã hội.
 Thực trạng đất nước đòi hỏi Đảng phải kiểm điểm lại đường lối, chủ trương, chính
sách, đánh giá khách quan thành tựu và khuyết điểm, định ra mục tiêu, nhiệm vụ, các
biện pháp giải quyết đúng những vấn đề quan trọng cấp bách trên tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội nhằm tiếp tục đưa sự nghiệp cách mạng nước ta tiến lên.
Báo cáo chính trị đã đánh giá toàn diện những thắng lợi mà Đảng và nhân dân ta đã
giành được trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc từ sau đại thắng mùa xuân 1975.
Báo cáo khẳng định: Thành công rực rỡ của Đảng và nhân dân ta đã nhanh chóng thống
nhất đất nước về mặt nhà nước, triển khai thực hiện nhiều chính sách thúc đẩy quá trình
thống nhất về mọi mặt, tăng cường khối đoàn kết toàn dân tộc; Thắng lợi trong cuộc
chiến đấu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ đã bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã
hội chủ nghĩa, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác giữa ba nước Việt Nam, Lào,
Campuchia, góp phần củng cố hoà bình và ổn định trong khu vực.
Báo cáo chính trị đã nêu bật những thành tựu trên các lĩnh vực.
 Trên mặt trận kinh tế: chúng ta đã khắc phục những hậu quả nặng nề do chiến
tranh xâm lược và thiên tai gây ra, khôi phục và phát triển sản xuất, phân bố lại
lao động xã hội, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Ở miền Nam, công
cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đạt được những kết quả bước đầu, giai cấp tư sản
mại bản bị xoá bỏ, một bộ phận công thương nghiệp tư bản đã được cải tạo,
nông dân ở nhiều nơi tham gia tập đoàn sản xuất kể cả vào làm ăn tập thể.
 Trên mặt trận văn hoá, sự nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển, nạn mù chữ về cơ
bản được thanh toán.
 Công cuộc xây dựng nền văn hoá mới được triển khai trong cả nước. Sự
nghiệp văn học nghệ thuật đạt được một số tiến bộ.
 Công tác y tế, thể dục thể thao, có nhiều cố gắng vươn lên.
Đào-TTP(zb)
 Các ngành khoa học, kỹ thuật đã đáp ứng tốt một số yêu cầu của kinh tế và
quốc phòng.
Trên cơ sở phân tích hiện trạng của đất nước, Báo cáo chính trị cũng vạch rõ
những khó khăn yếu kém của nước ta trong quá trình phát triển.
 Về kinh tế, kết quả thực hiện các kế hoạch kinh tế trong 5 năm 1976-1980
chưa thu hẹp được những mặt cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc
dân. Sản xuất phát triển rất chậm trong khi dân số tăng nhanh, lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng không đủ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của đời
sống xã hội. Đời sống nhân dân lao động gặp rất nhiều khó khăn thiếu thốn.
Mặt trận tư tưởng, văn hoá, giáo dục còn bị xem nhẹ, pháp chế xã hội chủ
nghĩa chậm được tăng cường, pháp luật, kỷ luật bị buông lỏng.
 Mặt khác, khó khăn còn do sai lầm, khuyết điểm của các cơ quan Đảng và
Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở trong lãnh đạo quản lý kinh tế - xã hội
của đất nước. Chủ quan, nóng vội đề ra một số chỉ tiêu quá lớn về quy mô,
quá cao về tốc độ xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất; đã duy trì quá lâu
cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp, chậm đổi mới các chính sách
chế độ kìm hãm sản xuất; đã quan liêu, xa rời thực tế, không nhạy bén với
những thay đổi của vận động xã hội, bảo thủ, trì trệ, lạc quan thiếu cơ sở.
 Từ tình hình thực tiễn đất nước, những biến động của tình hình quốc tế và những
âm mưu của các thế lực thù địch chống lại Việt Nam, Báo cáo nêu rõ trong giai đoạn mới
của cách mạng, Đảng phải lãnh đạo nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: “Xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa”. Hai nhiệm vụ chiến lược đó quan hệ mật thiết với nhau. Xây
dựng chủ nghĩa xã hội làm cho đất nước lớn mạnh về mọi mặt thì mới có đủ sức đánh
thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược của địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Ngược lại có
tăng cường phòng thủ, bảo vệ vững chắc Tổ quốc mới có điều kiện để xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng và nhân dân ta
phải đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Báo cáo chính trị của Đảng
đã đề ra những nhiệm vụ chủ yếu về kinh tế - xã hội trong 5 năm 1981-1985 và những
năm 80.
*Mục tiêu kinh tế - xã hội những năm 80 là: Đáp ứng những nhu cầu cấp bách và
thiết yếu nhất dần dần ổn định, tiến tới cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá
của nhân dân; Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; thúc đẩy
Đào-TTP(zb)
sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, trang bị thêm thiết bị kỹ thuật
cho các ngành kinh tế chuẩn bị cho bước phát triển mạnh mẽ của công nghiệp nặng trong
chặng đường tiếp theo; Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, hoàn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; Đáp ứng nhu cầu của công cuộc
phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự.
*Nhiệm vụ văn hoá, xã hội, Báo cáo chính trị nhấn mạnh việc xây dựng nền văn hoá
mới, con người mới đã thu được nhiều thành tích. Nhưng cuộc đấu tranh giữa hai con
đường trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng, lối sống diễn ra hết sức phức tạp. Xây dựng nền
văn hoá mới, con người mới là sự nghiệp mang nội dung toàn diện. Trong đó hệ thống
giáo dục bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, dạy
nghề, giáo dục đại học và trên đại học có tầm quan trọng hàng đầu. Trong công cuộc xây
dựng nền văn hoá mới, con người mới, văn hoá nghệ thuật giữ một vai trò cực kỳ quan
trọng, Đảng và Nhà nước cần tăng cường quản lý, đồng thời ra sức phát triển và nâng cao
chất lượng các hoạt động văn hoá, văn nghệ đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng.
*Về tăng cường Nhà nước xã hội chủ nghĩa, phát động phong trào cách mạng của
quần chúng, Báo cáo chính trị nêu rõ: Nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ tập thể
của mình chủ yếu bằng Nhà nước dưới sự lãnh đạo cuả Đảng. Tăng cường Nhà nước là
vấn đề cấp bách để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đồng thời, tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước, cải tiến phương pháp lãnh đạo của các cấp uỷ đảng với
chính quyền là điều kiện để phát huy vai trò và hiệu lực của Nhà nước.
*Về nâng cao sức chiến đấu của Đảng, Báo cáo chính trị nhấn mạnh: Hiện nay
nhiệm vụ lịch sử mà Đảng phải gánh vác hết sức nặng nề. Cuộc đấu tranh để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc đang diễn ra gay gắt và phức tạp. Các loại kẻ thù trong và ngoài nước tìm
mọi cách phá hoại Đảng ta về tư tưởng, tổ chức. Vì vậy, công tác xây dựng Đảng càng có
vị trí đặc biệt quan trọng. Nhiệm vụ then chốt của công tác xây dựng Đảng hiện nay là
tiếp tục nâng cao tính giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng, xây dựng Đảng
mạnh mẽ về chính trị, tư tưởng và tổ chức nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi đường lối
của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; làm cho Đảng ta luôn luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa
học, một đảng thật sự trong sạch, có sức chiến đấu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
Trong công tác xây dựng Đảng, Đảng ta đã đặc biệt quan tâm tăng cường công tác lý
luận, nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học xã hội. làm cho công tác lý luận, khoa
học gắn chặt với nghiên cứu, xác định và phổ biến đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước. Đảng đã giành nhiều công sức xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, Nhà nước nhằm
Đào-TTP(zb)
triển khai và hiện thực hoá chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong
các hoạt động của thực tiễn cách mạng.
Báo cáo phân tích những ưu điểm và nhược điểm trong công tác xây dựng Đảng và
nhấn mạnh: “Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, Đảng ta đã có những ưu điểm
rất cơ bản, đồng thời cũng bộc lộ những nhược điểm và khuyết điểm lớn cần ra sức khắc
phục”. Báo cáo yêu cầu trong 5 năm tới phải đổi mới và tạo ra một chuyển biến sâu sắc
và căn bản về công tác tư tưởng và công tác tổ chức của Đảng theo các yêu cầu sau đây:
Một là, bảo đảm thấu suốt đường lối nâng cao năng lực lãnh đạo và tổ chức về mọi
mặt, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, nhất là về kinh tế.
Hai là, cải tiến sự lãnh đạo của Đảng gắn với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và
việc tinh giản bộ máy của Đảng và Nhà nước.
Ba là, củng cố cho được cơ sở đảng gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
xây dựng huyện, quận, xã, phường… xây dựng các tổ chức sản xuất kinh doanh, các đơn
vị chiến đấu và phát đông các phong trào quần chúng. Nâng cao sức chiến đấu của các cơ
sở đảng, phát triển và củng cố đội ngũ của Đảng, kiên quyết đưa những phần tử cơ hội,
thoái hoá biến chất và những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.
Bốn là, theo quy hoạch tiến hành đổi mới việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bố trí
đúng và bảo đảm tính kế thừa trong việc xây dựng đội ngũ cốt cán, ra sức xây dựng nâng
cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ, bảo đảm sự vững vàng của Đảng trong
mọi tình thế.
Năm là, giữ gìn phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất của Đảng, thực hiện đầy
đủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tiến hành phê bình và tự phê bình thường xuyên trong
sinh hoạt Đảng.
b) Đại hội 6
Do hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đất nước vừa trải qua nhiều năm chiến tranh, cơ
chế tập trung, quan liêu, hành chính mệnh lệnh đã ăn sâu vào tiềm thức của mọi người,
việc đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng phù hợp với điều kiện mới chưa
được đặt ra một cách đúng mức. Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước, tạo ra những thuận lợi vô cùng to lớn cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội;
cũng tạo ra tâm lý chủ quan duy ý chí cản trở sự phát triển nhận thức của Đảng. Trên
nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề, tình trạng Đảng bao biện làm thay khá nghiêm trọng, dẫn
đến hệ thống chính trị bị xơ cứng, kém hiệu quả. Hoạt động của Nhà nước và các đoàn
thể quần chúng nhiều khi chỉ mang tính hình thức. Tính độc lập, chủ động của Nhà nước
Đào-TTP(zb)
bị vi phạm, hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước bị hạn chế. Kinh tế - xã hội thiếu năng
động. Quyền làm chủ của Nhân dân không được coi trọng, phát huy một cách thực chất.
Tình hình kinh tế - xã hội đất nước ngày càng khó khăn: tốc độ tăng trưởng kinh tế
thấp, lạm phát phi mã, hiệu quả đầu tư hạn chế, đời sống Nhân dân không được cải thiện,
thậm chí nhiều mặt còn sa sút hơn... Đất nước dần lâm vào một cuộc khủng hoảng kinh tế
- xã hội trầm trọng.
Đại hội khẳng định: “Quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần
cách mạng và khoa học”
Đại hội cũng đã nhận rõ: “Tình hình kinh tế - xã hội đang có những khó khăn gay
gắt: sản xuất tăng chậm; hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; phân phối, lưu thông có
nhiều rối ren; những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm được thu hẹp, có mặt gay
gắt hơn; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố; đời sống nhân dân lao
động còn nhiều khó khăn; hiện tượng tiêu cực xảy ra ở nhiều nơi và có nơi nghiêm trọng.
Nhìn chung, chúng ta chưa thực hiện được mục tiêu tổng quát do Đại hội lần thứ V đề ra
là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân”.
Đại hội nhận định trong những năm 1976 - 1980, chúng ta đã chủ trương đẩy
mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết; vừa nóng vội, vừa
buông lỏng trong công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa; chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
không còn phù hợp. Trong những năm 1981 - 1985, Đảng chưa cụ thể hóa đường lối kinh
tế trong chặng đường đầu tiên, chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, nóng vội và bảo thủ,
trì trệ trong bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, lại phạm sai
lầm mới, nghiêm trọng trong lĩnh vực phân phối, lưu thông, đã buông lỏng chuyên chính
vô sản trong quản lý kinh tế - xã hội, trong đấu tranh tư tưởng, văn hóa, trong việc chống
lại những âm mưu, thủ đoạn phá hoại thâm độc của kẻ thù. “Những sai lầm nói trên là sai
lầm nghiêm trọng về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và về tổ chức thực
hiện”.
Về nhiệm vụ chiến lược cách mạng, Đại hội khẳng định: “Toàn Đảng, toàn dân
và toàn quân ta đoàn kết một lòng, quyết tâm đem hết tinh thần và lực lượng tiếp tục thực
hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đồng thời tích cực góp phần vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã
hội”.
Về nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đại hội xác định: “Nhiệm vụ bao trùm,
mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi
Đào-TTP(zb)
mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo”2
.
Trong khi đặt nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội lên hàng đầu, Đại hội vẫn
khẳng định phải “đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất
nước, quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động
trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc”3
.
Đại hội giao cho Ban Chấp hành Trung ương khóa VI chỉ đạo:
 Xây dựng và tổ chức thực hiện ba chương trình kinh tế lớn là lương thực - thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
 Thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa một cách thường xuyên với những
hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
 Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
 Giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông
 Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực và có hiệu quả các chính sách
xã hội
 Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước
 Tăng cường hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại
 Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, nâng cao hiệu lực quản lý
của nhà nước xã hội chủ nghĩa
 Xây dựng Đảng thật sự ngang tầm một đảng cầm quyền có trọng trách lãnh đạo
toàn dân thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược
 Nâng cao hiệu lực chỉ đạo và điều hành của bộ máy đảng và nhà nước.
c) Đại hội 8
Đại hội đánh giá, sau 10 năm đổi mới và 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, đất
nước đã vượt qua giai đoạn thử thách gay go. Công cuộc đổi mới đã thu được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ do Đại hội VII đề ra trong 5 năm
1991-1995 đã hoàn thành về cơ bản. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
nhưng một số mặt chưa vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá
độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang
thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,...
Từ thực tiễn đổi mới, Đảng rút ra nhiều bài học quý, như kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới; kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới
kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi
Đào-TTP(zb)
mới chính trị; xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then
chốt,...
Đại hội đề ra mục tiêu, từ năm 1996 đến 2020, phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn; phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Mở rộng
thương nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hình thành
dần một số ngành mũi nhọn như chế biến nông, lâm, thủy sản, khai thác và chế biến dầu
khí, một số ngành cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, du lịch,...
Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước theo hướng nhà nước của dân, do dân và vì dân,…
d) Đại hội 9
Với khẩu hiệu hành động "Trí tuệ, Dân chủ, Ðoàn kết, Ðổi mới", Ðại hội đã đánh giá
chặng đường 71 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam của Ðảng; tổng kết 5 năm thực hiện
Nghị quyết Ðại hội VIII, 15 năm đổi mới, 10 năm thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội
và rút ra những bài học kinh nghiệm về công cuộc đổi mới. Từ đó phát triển và hoàn
thiện đường lối, định ra chiến lược phát triển đất nước trong những thập niên đầu thế kỷ
21.
Ðại hội nhận định, 5 năm qua (nhiệm kỳ Ðại hội VIII), bên cạnh thuận lợi, nước ta
gặp nhiều khó khăn, như yếu kém vốn có của nền kinh tế, thiên tai lớn liên tiếp, cuộc
khủng hoảng tài chính - kinh tế ở một số nước châu Á,... Trong hoàn cảnh đó, toàn Ðảng
và toàn dân ra sức thực hiện Nghị quyết Ðại hội VIII, đạt những thành tựu quan trọng.
Kinh tế tăng trưởng khá; văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống của nhân dân tiếp tục
được cải thiện. 10 năm thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội (1991
- 2000) đã đạt những thành tựu to lớn và rất quan trọng. Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển
chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất
nghiêm trọng,…
Ðại hội thông qua đường lối phát triển kinh tế là: Ðẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất theo định
hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ
Đào-TTP(zb)
động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng
kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 là đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong
5 năm tới (2001 - 2005), lấy phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
nhiệm vụ trung tâm. Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân,…
Về công tác xây dựng, chỉnh đốn Ðảng, Ðại hội chỉ ra một số nhiệm vụ trọng tâm:
tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa
cá nhân. Ðẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, làm trong sạch đội ngũ đảng
viên. Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ. Xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng; kiện
toàn tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng,…
e) Đại hội 11
Nghị quyết Đại hội X đã tạo ra thế và lực mới đưa sự nghiệp đổi mới tiếp tục đi vào
chiều sâu. Vượt qua những khó khăn, thử thách gay gắt, nhất là ảnh hưởng bất lợi của
cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình kinh tế - xã hội nước ta
tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ
tăng trưởng khá, đời sống nhân dân được cải thiện. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém
phát triển, vượt qua ngưỡng của một nước thu nhập thấp. Sức mạnh quốc gia được tăng
cường, vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, tạo tiền
đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh hơn trong giai đoạn phát triển mới.
Tuy nhiên, nước ta vẫn đang đứng trước nhiều thách thức lớn. Tình hình quốc tế tiếp
tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn
nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố bất trắc, khó lường. Toàn cầu hóa và cách mạng khoa
học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri
thức, tác động nhiều mặt đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Kinh tế thế giới mặc dù có
dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Cạnh tranh về kinh
tế - thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, công nghệ,
Đào-TTP(zb)
nguồn vốn... giữa các quốc gia ngày càng gay gắt. Những vấn đề toàn cầu như an ninh
tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao,
thiên tai, dịch bệnh... tiếp tục diễn biến phức tạp. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương
vẫn là khu vực phát triển năng động nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định,
nhất là vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biển đảo.
Nền kinh tế đất nước phát triển chưa bền vững, chủ yếu còn tăng trưởng theo chiều
rộng. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là
những điểm yếu cản trở sự phát triển. Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường chưa được khắc
phục có hiệu quả. Quốc phòng, an ninh còn nhiều hạn chế. Dân chủ và sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, quyền tự do, dân chủ của nhân dân
còn bị vi phạm. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu
cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước. Công tác xây dựng Đảng còn nhiều yếu kém,
chậm được khắc phục.
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X, Đại hội rút ra một số kinh
nghiệm lịch sử:
“Một là, phải kiên trì thực hiện đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng
sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đổi mới toàn diện, đồng bộ với những bước đi thích
hợp. Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chú trọng xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, giữ vững truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc. Mở rộng, phát
huy dân chủ phải gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương và ý thức trách nhiệm của mỗi
công dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cả cộng đồng.
Hai là, phải thật sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý, giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Phát triển lực
lượng sản xuất phải đồng thời xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp; củng cố
và tăng cường các yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là trong
tình hình kinh tế khó khăn, suy giảm; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, củng
Đào-TTP(zb)
cố quốc phòng, an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bốn là, đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và
tổ chức.
Năm là, trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết, sáng tạo, bám
sát thực tiễn đất nước; chú trọng công tác dự báo, kịp thời đề ra các giải pháp phù hợp
với tình hình mới; tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao, phát huy sức
mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội”.
Đại hội thảo luận và nhất trí thông qua các văn kiện: Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020; Báo cáo chính trị; Báo cáo một số vấn đề về
bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X.
Các văn kiện được thông qua tại Đại hội là sự tổng kết sâu sắc lý luận và thực tiễn
20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (1991 - 2001), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001 - 2010)
và 5 năm thực hiện phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội (2006 - 2010), kết tinh trí
tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) được Đại hội thông qua kế thừa và phát triển Cương lĩnh năm 1991
trên nhiều phương diện. Cương lĩnh đánh giá khái quát, cô đọng quá trình cách mạng
Việt Nam, nêu rõ những đặc điểm nổi bật của thời đại trong giai đoạn hiện tại.
Cương lĩnh xác định: “Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức
phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa”. Để thực hiện mục tiêu to lớn đó, Cương lĩnh vạch rõ phải quán triệt và
thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau:
 Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
 Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Đào-TTP(zb)
 Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.
 Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
 Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
 Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
 Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Cương lĩnh chỉ rõ những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, về bản chất và vai trò lãnh đạo của Đảng, khẳng định phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương nhất quán, lâu dài
của Đảng.
Đại hội thảo luận và thông qua nhiều quyết sách quan trọng trên tất cả các lĩnh vực
cơ bản và trọng yếu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong những năm tới. Đại
hội chỉ rõ, mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Đại hội xác định giữ vững bản chất và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng
cao bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ, phẩm chất và đạo đức cách mạng, làm cho Đảng
ta thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với niềm tin và sự mong đợi của nhân dân
cả nước là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta.
Đại hội khẳng định quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân ta “tận dụng tốt thời cơ,
vượt qua thách thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phát triển đất nước
nhanh, bền vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”.
Đại hội “kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và đồng bào ta ở nước ngoài
tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc, của Đảng, nêu cao tinh thần yêu
Đào-TTP(zb)
nước, ý chí tự cường, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, năng động
và sáng tạo, ra sức thi đua quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của
Đảng”.
f) Đại hội 12
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã định ra đường lối mới, kế thừa
những nội dung cơ bản của đường lối đối ngoại được thông qua tại các kỳ đại hội trước,
đặc biệt là Đại hội XI, và có những bổ sung, phát triển mới.
So với đường lối đối ngoại được nêu trong Văn kiện Đại hội XI, đường lối đối ngoại
trong Văn kiện Đại hội XII có 8 điểm mới.
 Nhiệm vụ đối ngoại được nêu như một thành tố của Chủ đề Đại hội. Bên cạnh
bốn thành tố của chủ đề Đại hội XI là: sự lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
sức mạnh toàn dân tộc, công cuộc đổi mới và mục tiêu tổng quát, chủ đề Đại
hội XII bổ sung thành tố thứ năm: “bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định”.
 Thứ hai, công tác đối ngoại trong nhiệm kỳ 2011 - 2016 được đánh giá sâu hơn.
Trong văn kiện Đại hội XI và các đại hội trước, nội dung này được nêu khái
quát trong phần đánh giá chung trên tất cả các mặt.
 Thứ ba, mục tiêu đối ngoại được đề cập rõ hơn và ở mức cao nhất. Mục tiêu đối
ngoại “vì lợi ích quốc gia, dân tộc” được nêu lần đầu trong Văn kiện Đại hội XI.
Văn kiện Đại hội XII làm rõ hơn và phát triển thành “Bảo đảm lợi ích tối cao
của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế,
bình đẳng và cùng có lợi”.
 Thứ tư, phương châm chỉ đạo các hoạt động đối ngoại được nêu rõ hơn. Trước
khi nêu các nhiệm vụ đối ngoại, Văn kiện chỉ rõ phương châm thực hiện nhiệm
vụ là “vừa hợp tác, vừa đấu tranh”.
 Thứ năm, quan điểm chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc được nêu
cụ thể hơn. Khác văn kiện Đại hội XI, Văn kiện Đại hội XII nêu rõ quan điểm:
“Kiên quyết, kiên trì” khi triển khai nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
 Thứ sáu, các quan điểm chỉ đạo, định hướng lớn đối với quá trình hội nhập quốc
tế được nêu rõ. Phát triển định hướng hội nhập quốc tế được nêu trong Văn kiện
Đại hội XI, Văn kiện Đại hội XII nêu rõ những quan điểm chỉ đạo, các định
hướng lớn đối với hội nhập quốc tế trong tất cả các lĩnh vực.
 Thứ bảy, công tác đối ngoại đa phương được nhấn mạnh. Văn kiện chỉ rõ định
hướng về công tác đối ngoại đa phương là: “Chủ động và tích cực đóng góp xây
Đào-TTP(zb)
dựng, định hình các thể chế đa phương”; “Chủ động tham gia và phát huy vai
trò tại các cơ chế đa phương, đặc biệt là ASEAN và Liên hợp quốc”.
 Thứ tám, thuật ngữ “đối ngoại nhân dân” được dùng thay cho “ngoại giao nhân
dân”, thể hiện rõ hơn vị trí, vai trò và phạm vi của công tác này trong tổng thể
các hoạt động đối ngoại của đất nước.
Kế thừa đường lối đối ngoại thời kỳ Đổi mới, với những điểm mới trên đây, đường
lối đối ngoại trong Văn kiện Đại hội XII bao gồm những nội dung cốt lõi sau:
Mục tiêu đối ngoại là “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở
các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi”. Qua đó, Đảng
ta khẳng định: Thứ nhất, lợi ích quốc gia và lợi ích dân tộc là đồng nhất; thứ hai, lợi ích
quốc gia - dân tộc của Việt Nam được xác định trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật
pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, không phải là những lợi ích dân tộc vị kỷ, hẹp
hòi; thứ ba, bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc phải là nguyên tắc tối cao của mọi hoạt
động đối ngoại và; thứ tư, mục tiêu của mọi hoạt động đối ngoại là phải bảo đảm một
cách tối cao lợi ích quốc gia - dân tộc.
Nhiệm vụ đối ngoại là “Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu tranh, hoạt động đối
ngoại nhằm phục vụ mục tiêu giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ tối đa
các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân; kiên
quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa;
nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.
Đường lối đối ngoại là “độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng
hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là
bạn là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế”. Đây là
đường lối nhất quán của Đảng ta kể từ Đổi mới.
Nguyên tắc tiến hành các hoạt động đối ngoại là: Thứ nhất, các hoạt động đối
ngoại phải bảo đảm một cách tối cao lợi ích quốc gia - dân tộc. Lợi ích quốc gia - dân tộc
khi được xác định là mục tiêu tối thượng của đối ngoại thì tự nó trở thành nguyên tắc cao
nhất của mọi hoạt động đối ngoại. Thứ hai, các hoạt động đối ngoại phải tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Đây là những nguyên tắc phải tuân thủ trong tất
cả các khâu, từ xác định quan điểm, lập trường của Đảng và Nhà nước đối với các vấn đề
quốc tế, xây dựng và triển khai chính sách đối ngoại đến xử lý các vấn đề nảy sinh trong
quan hệ với các đối tác.
Đào-TTP(zb)
Cùng với việc tái khẳng định các nhiệm vụ phục vụ sự nghiệp phát triển, bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và nâng cao vị thế của đất nước, Văn kiện lần này nêu rõ hai
quan điểm lớn. Thứ nhất, việc thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại phải trên cơ sở vừa
hợp tác vừa đấu tranh, phải thấy rõ tính chất hai mặt trong quan hệ với mọi đối tác, trong
xử lý mọi sự việc nảy sinh để không bỏ lỡ bất kỳ một cơ hội hợp tác nào nhưng cũng
không lơ là mất cảnh giác. Thứ hai, trong triển khai nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ
quốc phải kiên quyết, kiên trì. Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa là những nội hàm cốt lõi
của lợi ích quốc gia - dân tộc.
Các định hướng lớn cho công tác đối ngoại 5 năm tới và các năm tiếp theo bao
gồm:
 Thứ nhất, “Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan
hệ hợp tác đi vào chiều sâu... Chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định hình
các thể chế đa phương”.
 Thứ hai, “Kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp
vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, an ninh quốc gia và ổn định chính trị của đất nước”.
 Thứ ba, “Tiếp tục hoàn thành việc phân định biên giới trên bộ, thúc đẩy giải quyết
các vấn đề trên biển trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế,
Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 và quy tắc ứng xử của khu vực”.
Trong các quy tắc ứng xử của khu vực nêu trong định hướng này, quan trọng nhất
là Hiệp định Thân thiện và Hợp tác ở Đông - Nam Á (TAC) và Quy tắc về Cách
ứng xử của Các bên liên quan ở Biển Đông (DOC).
 Thứ tư, thứ tự ưu tiên trong quan hệ với các đối tác là các nước láng giềng, các
đối tác lớn, đối tác quan trọng. Định hướng này nhấn mạnh yêu cầu phát triển
quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với Lào, Cam-pu-chia và Trung Quốc.
Các đối tác lớn, đối tác quan trọng là những đối tác có tiềm lực lớn, quan hệ của
nước ta với họ có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu phát
triển và bảo vệ an ninh của đất nước ta.
 Thứ năm, hoạt động trong ASEAN thì “Chủ động, tích cực và có trách nhiệm
cùng các nước ASEAN xây dựng Cộng đồng vững mạnh”. Theo đó, phải nhận
thức rõ tầm quan trọng của ASEAN trong tổng thể các hoạt động đối ngoại, coi
ASEAN là vành đai an ninh trực tiếp của đất nước, là ngôi nhà chung của mình.
 Thứ sáu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế để giảm các tác động
tiêu cực của hội nhập và hiện thực hóa các cơ hội mà hội nhập quốc tế mang lại.
Đào-TTP(zb)
 Thứ bảy, tăng cường công tác nghiên cứu, công tác bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ
đối ngoại và công tác tuyên truyền đối ngoại.
 Thứ tám, mở rộng, làm sâu sắc hơn và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại Đảng,
ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân.
 Thứ chín, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của nhà
nước đối với các hoạt động đối ngoại; tăng cường sự phối hợp giữa đối ngoại
Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân, giữa ngoại giao chính trị, ngoại
giao kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh.
***
Trên đây là những điểm mới và những nội dung cốt lõi của đường lối đối ngoại trong
Văn kiện Đại hội XII. Để thực hiện thắng lợi đường lối đối ngoại của Đảng, trong bối
cảnh tình hình trong nước và quốc tế tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, cần phải
khẩn trương quán triệt, cụ thể hóa đường lối thành chính sách, xây dựng và triển khai các
kế hoạch hành động cụ thể để thúc đẩy quan hệ với từng đối tác, trong từng lĩnh vực;
đồng thời, sẵn sàng các phương án đối phó với những diễn biến bất lợi của tình hình.
Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, với đường lối đối ngoại thời kỳ Đổi mới được
thực tế kiểm nghiệm 30 năm qua và với nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân,
chúng ta tin tưởng vững chắc rằng đối ngoại sẽ tiếp tục đạt được những thành tựu mới,
phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
(năm 1991 và bổ sung, phát triển 2011)
2.1Nội ung cơ ản của Cương lĩnh x ựng đất nước trong thời k quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (năm 1991)
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI là cột mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp
cách mạng xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta. Trên cơ sở những thành tựu đổi mới từ Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991) đã
thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (sau
đây gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991). Đây là văn kiện quan trọng mang tầm định hướng
chiến lược.
a. uá tr nh cách mạng và những đ c trưng cơ ản về chủ nghĩa xã hội
Cương lĩnh đã tổng kết quá trình cách mạng Việt Nam, phân tích hoàn cảnh quốc
tế có những biến đổi to lớn: cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra
mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau, nền sản xuất vật chất và đời
sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc; bên cạnh đó Liên Xô và các nước
ôn tập lịch sử đảng.pdf
ôn tập lịch sử đảng.pdf
ôn tập lịch sử đảng.pdf
ôn tập lịch sử đảng.pdf
ôn tập lịch sử đảng.pdf
ôn tập lịch sử đảng.pdf

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

C2.tthcm về vấn đề dân tộc và cmgpdt
C2.tthcm về vấn đề dân tộc và cmgpdtC2.tthcm về vấn đề dân tộc và cmgpdt
C2.tthcm về vấn đề dân tộc và cmgpdtSusutryoh
 
Tư tưởng hồ chí minh
Tư tưởng hồ chí minhTư tưởng hồ chí minh
Tư tưởng hồ chí minhhangngoc14
 
Đề cương ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh
Đề cương ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh Đề cương ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh
Đề cương ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh VuKirikou
 
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MR
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MRcương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MR
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MRJoseph Hung
 
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triểnLuận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triểnHo Quang Thanh
 
TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG 81945.pptx
TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG 81945.pptxTÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG 81945.pptx
TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG 81945.pptxTngCm8
 
Slide , word Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh thời kì 1921-1930
Slide , word  Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh thời kì 1921-1930Slide , word  Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh thời kì 1921-1930
Slide , word Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh thời kì 1921-1930wormblack
 
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhCâu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhMyLan2014
 
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hộiThời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hộiBích Phương
 
Giá trị tư tương Hồ Chí Minh & áp dụng tư tưởng HCM
Giá trị tư tương Hồ Chí Minh & áp dụng tư tưởng HCMGiá trị tư tương Hồ Chí Minh & áp dụng tư tưởng HCM
Giá trị tư tương Hồ Chí Minh & áp dụng tư tưởng HCMJenny Hương
 
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sảntư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng SảnPhuong Nha Nguyen
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh Thùy Linh
 
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhSlide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhNgọc Hưng
 
Những câu-hỏi-hay Đường lối ĐCSVN
Những câu-hỏi-hay Đường lối ĐCSVNNhững câu-hỏi-hay Đường lối ĐCSVN
Những câu-hỏi-hay Đường lối ĐCSVNTường Minh Minh
 
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.ppt
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.pptsự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.ppt
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.pptmyduyen2820
 
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độTư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độĐức Lê
 
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)LeeEin
 
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcTư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcAnh Dũng Phan
 
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minhđề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minhcongatrong82
 

Mais procurados (20)

C2.tthcm về vấn đề dân tộc và cmgpdt
C2.tthcm về vấn đề dân tộc và cmgpdtC2.tthcm về vấn đề dân tộc và cmgpdt
C2.tthcm về vấn đề dân tộc và cmgpdt
 
Tư tưởng hồ chí minh
Tư tưởng hồ chí minhTư tưởng hồ chí minh
Tư tưởng hồ chí minh
 
Đề cương ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh
Đề cương ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh Đề cương ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh
Đề cương ôn tập tư tưởng Hồ Chí Minh
 
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MR
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MRcương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MR
cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng MR
 
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triểnLuận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
Luận cương chính trị 10/1930 - Giải quyết hạn chế & Phát triển
 
TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG 81945.pptx
TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG 81945.pptxTÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG 81945.pptx
TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG 81945.pptx
 
Slide , word Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh thời kì 1921-1930
Slide , word  Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh thời kì 1921-1930Slide , word  Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh thời kì 1921-1930
Slide , word Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh thời kì 1921-1930
 
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhCâu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hộiThời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
Thời kỳ quá độ lên CHủ nghĩa Xã hội
 
Giá trị tư tương Hồ Chí Minh & áp dụng tư tưởng HCM
Giá trị tư tương Hồ Chí Minh & áp dụng tư tưởng HCMGiá trị tư tương Hồ Chí Minh & áp dụng tư tưởng HCM
Giá trị tư tương Hồ Chí Minh & áp dụng tư tưởng HCM
 
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sảntư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
tư tưởng hồ chí minh về Đảng Cộng Sản
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh   56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
 
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhSlide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Những câu-hỏi-hay Đường lối ĐCSVN
Những câu-hỏi-hay Đường lối ĐCSVNNhững câu-hỏi-hay Đường lối ĐCSVN
Những câu-hỏi-hay Đường lối ĐCSVN
 
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.ppt
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.pptsự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.ppt
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.ppt
 
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độTư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ
Tư Tưởng HCM về Tính Tất Yếu của CNXH và Con đường quá độ
 
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mớiTiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người mới
 
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
80 câu hỏi trắc nghiệm 6 bài chính trị (có đáp án)
 
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcTư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
 
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minhđề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
 

Semelhante a ôn tập lịch sử đảng.pdf

De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2Vinh Xuân
 
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt namBản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt namHọc viện Chính Trị Quân Sự
 
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Ku Meo
 
Câu 1
Câu 1Câu 1
Câu 1nymi
 
de_cuong_tuyen_truyen_ky_niem_88_nam_thanh_lap_dang.doc
de_cuong_tuyen_truyen_ky_niem_88_nam_thanh_lap_dang.docde_cuong_tuyen_truyen_ky_niem_88_nam_thanh_lap_dang.doc
de_cuong_tuyen_truyen_ky_niem_88_nam_thanh_lap_dang.dochongxuan1987
 
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdfHoaNguynTh48
 
On tap dlcm_9612
On tap dlcm_9612On tap dlcm_9612
On tap dlcm_9612Lê Nga
 
Hoi nghi thanh lap Dang.pptx
Hoi nghi thanh lap Dang.pptxHoi nghi thanh lap Dang.pptx
Hoi nghi thanh lap Dang.pptxvydam3
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookboomingbookbooming
 
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.pptlịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.pptLinhPham480
 
Câu hỏi ôn tập đường lối cách mạng của Đ
Câu hỏi ôn tập đường lối cách mạng của ĐCâu hỏi ôn tập đường lối cách mạng của Đ
Câu hỏi ôn tập đường lối cách mạng của ĐLee Ein
 
Đề cương Lịch sử Đảng
Đề cương Lịch sử ĐảngĐề cương Lịch sử Đảng
Đề cương Lịch sử ĐảngBui Loi
 
Tài liệu bỏ túi môn đường lối
Tài liệu bỏ túi môn đường lốiTài liệu bỏ túi môn đường lối
Tài liệu bỏ túi môn đường lốiSùng A Tô
 
20 cau tu luan d.a
20 cau tu luan d.a20 cau tu luan d.a
20 cau tu luan d.aPhi Phi
 

Semelhante a ôn tập lịch sử đảng.pdf (20)

De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
De cuong bai giang mon duong loi cach mang cua dang cong san viet nam 2
 
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt namBản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
 
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
 
Câu 1
Câu 1Câu 1
Câu 1
 
Bài 1
Bài 1Bài 1
Bài 1
 
Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!
Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!
Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!
 
Duong loi dang csvn
Duong loi dang csvnDuong loi dang csvn
Duong loi dang csvn
 
de_cuong_tuyen_truyen_ky_niem_88_nam_thanh_lap_dang.doc
de_cuong_tuyen_truyen_ky_niem_88_nam_thanh_lap_dang.docde_cuong_tuyen_truyen_ky_niem_88_nam_thanh_lap_dang.doc
de_cuong_tuyen_truyen_ky_niem_88_nam_thanh_lap_dang.doc
 
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
 
On tap dlcm_9612
On tap dlcm_9612On tap dlcm_9612
On tap dlcm_9612
 
Hoi nghi thanh lap Dang.pptx
Hoi nghi thanh lap Dang.pptxHoi nghi thanh lap Dang.pptx
Hoi nghi thanh lap Dang.pptx
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
 
chuong-1-lsd.ppt
chuong-1-lsd.pptchuong-1-lsd.ppt
chuong-1-lsd.ppt
 
chuong-1-lsd.ppt
chuong-1-lsd.pptchuong-1-lsd.ppt
chuong-1-lsd.ppt
 
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.pptlịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
 
20 cau
20 cau20 cau
20 cau
 
Câu hỏi ôn tập đường lối cách mạng của Đ
Câu hỏi ôn tập đường lối cách mạng của ĐCâu hỏi ôn tập đường lối cách mạng của Đ
Câu hỏi ôn tập đường lối cách mạng của Đ
 
Đề cương Lịch sử Đảng
Đề cương Lịch sử ĐảngĐề cương Lịch sử Đảng
Đề cương Lịch sử Đảng
 
Tài liệu bỏ túi môn đường lối
Tài liệu bỏ túi môn đường lốiTài liệu bỏ túi môn đường lối
Tài liệu bỏ túi môn đường lối
 
20 cau tu luan d.a
20 cau tu luan d.a20 cau tu luan d.a
20 cau tu luan d.a
 

Último

GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY SINH HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY SINH HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY SINH HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY SINH HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...Nguyen Thanh Tu Collection
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
IELTS READING - Earth’s lakes are under threat.pptx
IELTS READING - Earth’s lakes are under threat.pptxIELTS READING - Earth’s lakes are under threat.pptx
IELTS READING - Earth’s lakes are under threat.pptxNguynHn870045
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...Nguyen Thanh Tu Collection
 
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2024 - 2025 SỞ GIÁO...
40 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2024 - 2025 SỞ GIÁO...40 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2024 - 2025 SỞ GIÁO...
40 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2024 - 2025 SỞ GIÁO...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptx
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptxDay tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptx
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptxngothevinhs6lite
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (16)

GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY SINH HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY SINH HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY SINH HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY SINH HỌC 10 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂ...
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
 
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
 
IELTS READING - Earth’s lakes are under threat.pptx
IELTS READING - Earth’s lakes are under threat.pptxIELTS READING - Earth’s lakes are under threat.pptx
IELTS READING - Earth’s lakes are under threat.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
 
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
 
40 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2024 - 2025 SỞ GIÁO...
40 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2024 - 2025 SỞ GIÁO...40 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2024 - 2025 SỞ GIÁO...
40 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2024 - 2025 SỞ GIÁO...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
 
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
 
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptx
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptxDay tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptx
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
 

ôn tập lịch sử đảng.pdf

  • 1. Đào-TTP(zb) ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG HK-211 Chương I: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) 1. Bối cảnh Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai khác thuộc địa của thực dân Pháp và nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm 1930. a) Bối cảnh Việt Nam dưới chính sách thống trị và khai khác thuộc địa của thực dân Pháp: - Chính sách cai trị của thực dân Pháp: Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng, tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam. + Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ mọi quyền đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, chia Việt Nam ra thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Đồng thời với chính sách nham hiểm này, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức đối với nhân dân Việt Nam. + Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế: tiến hành cướp ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng một số cơ sở công nghiệp, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa. Việc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã tạo nên sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu. + Về văn hóa xã hội: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân, ngu dân, dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu… - Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: + Dưới tác động của chính sách cai trị thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc.  Giai cấp địa chủ phong kiến.  Giai cấp nông nhân.
  • 2. Đào-TTP(zb)  Giai cấp công nhân Việt Nam.  Giai cấp tư sản Việt Nam.  Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam. + Mẫu thuẫn xã hội:  Nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.  Toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. + Tính chất xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nữa phong kiến. + Yêu cầu lịch sử:  Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân.  Xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. => Chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. b) Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản - Các phong trào đấu tranh diễn ra với những phương thức và biện pháp khác nhau: bạo động hoặc cải cách, với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau => bị thất bại. - Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời và đã thể hiện được vai trò của mình trong đấu tranh giành độc lập dân tộc và dân chủ, nhưng có những hạn chế nhất định => không thành công. - Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú, thể hiện ý thức dân tộc, tinh thần chống đế quốc của giai cấp tư sản Việt Nam, nhưng cuối cùng đều thất bại vì giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc. 2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng - Về tư tưởng: Từ giữa năm 1921, tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sau đó sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài
  • 3. Đào-TTP(zb) trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốctế,...Nguyễn Ái Quốc tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng và tiến hành tuyên truyền tư tưởng về con đường cách mạng vô sản, con đường cách mạng theo lý luận Mác-Lênin. Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũngphải theo chủ nghĩa ấy”. -Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc. Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân.Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định:“Cách mạng trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vậnđộng và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. - Về tổ chức: Tháng 2-1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn. Tháng 6-1925,Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn. Hội đã công bố chương trình, điều lệ của Hội, mục đích: để làm cách mệnh dân tộc (giành độc lập cho xứ sở) rồi sau đó làm cách mạng thế giới (lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản). Hệ thống tổ chức của Hội gồm 5 cấp: trung ương bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ hay thành bộ, huyện bộ và chi bộ. Tổng bộ là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ đại hội. Trụ sở đặt tại QuảngChâu. Đó là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam a) Hội nghị thành lập Đảng - Từ ngày 6/1 đến ngày 3/2/1930, Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng họp tại Hương Cảng – Trung Quốc do đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì. - Hội nghị nhất trí với 5 điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam. - Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. b) Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
  • 4. Đào-TTP(zb) - Phương hướng và mục tiêu của cách mạng Việt Nam: Đảng chủ trương làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam: + Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. + Kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thâu hết các sản nghiệp lớn của tư bản Pháp để giao cho chính phủ công nông binh, thu hết ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, miễn thuế, thi hành luật lao động. + Xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông theo hướng công nông hóa. - Lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các giai tầng, các lực lượng tiến bộ, các cá nhân yêu nước, trước hết là công nông. Lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi về phía vô sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư bản dân tộc. - Lãnh đạo cách mạng: + Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, là người lãnh đạo cách mạng Việt Nam đấu tranh nhằm giải phóng cho toàn thể nhân dân bị áp bức. - Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới: + Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. + Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. c) Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng * Ý nghĩa Cương lĩnh: - Cương lĩnh đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội tại, khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đại lịch sử mới, là cơ sở cho các đường lối của cách mạng Việt Nam sau này.
  • 5. Đào-TTP(zb) - Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, chứng tỏ ngay từ đầu Đảng đã độc lập, sáng tạo. * Ý nghĩa sự ra đời của Đảng - Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước trong những năm đầu thế kỷ XX, đồng thời khẳng định vị trí lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam. - Đảng ra đời là kết quả tất yếu, khách quan, phù hợp với xu thế thời đại. - Đảng ra đời là một sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam. - Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam. 4. Những chủ trương của Đảng: Luận cương chính trị, Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh (7/1936); Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương 11/1939, 11/1940 và 05/1941 a) Luận cương chính trị(ngày 14 đến ngày 30- 10-1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc)) Sau Hội nghị thành lập Đảng, Cương lĩnh và Điều lệ của Đảng được bí mật đưa vào phong trào cách mạng của quần chúng, phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ và tiến dần lên cao trào. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng được tiến hành từ). Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị của Đảng, bầu ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức gồm 7 ủy viên, đồng chí Trần Phú là Tổng Bí thư. Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị: Luận cương xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: + Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa. + Tính chất của cách mạng Đông Dương: lúc đầu “là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền… có tính chất thổ địa và phản đế” sau đó phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
  • 6. Đào-TTP(zb) + Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong kiến để thực hành thổ địa cách nạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”. + Về lực lượng cách mạng: vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được. Các giai cấp và tầng lớp khác: tư sản thương nghiệp và công nghiệp đứng về phía đế quốc; bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiểu tư sản có thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hưỏng cải lương. + Về phương pháp cách mạng: Luận cương nhấn mạnh sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng: “võ trang bạo động”. + Về vai trò lãnh đạo của Đảng: “Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng, có kỷ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc”. + Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp, với quần chúng cách mạng ở các nước thuộc địa, bán thuộc địa, nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Tính thống nhất và sự khác nhau giữa Luận cương chính trị (10-1930) với Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (2-1930) * Tính thống nhất: Những nội dung của Luận cương chính trị thống nhất về cơ bản với Cương lĩnh chính trị đầu liên của Hội nghị thành lập Đảng: – Cùng xác định phương hướng chiến lược cơ bản của cách mạng là làm cách mạng tư sản dân quyển và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. – Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng là: chông đế quốc và phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
  • 7. Đào-TTP(zb) – Tính chất của cách mạng lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền sau đó liếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản tiến thắng lên con đường xã hội chủ nghĩa (độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội). – Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách nạng của quần chúng. Tuyệt đối không đi vào con đường thoả hiệp. – Về lực lượng lãnh dạo cách mạng là giai cấp vô sản thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản. – Về mối quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam với cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Những điểm chưa thống nhất và là hạn chế của Luận cương: Luận cương chính trị và Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt có những điểm chưa thống nhất, đó cũng chính là những hạn chế của Luận cương tháng 10-1930: Một là, Luận cương chưa phân tích sâu sắc đặc điểm của xã hội Việt Nam nên không nêu được mâu thuẫn chủ yếu cần giải quyết của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp và tay sai của chúng, do đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu. Hai là, Luận cương đánh giá chưa đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản và mặt yêu nước của tư sản dân tộc, chưa thấy được khả năng phân hoá và lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Luận cương chính trị nhận rõ vai trò của liên minh công nông, nhưng lại chưa đề cập vấn đề Mặt trận dân tộc thống nhất. b) Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh (7/1936) - 3/1935 mặt trận nhân dân Pháp được thành lập, chính phủ nhân dân Pháp ra đời. - Ban chấp hành TW đảng xác định cách mạng ở Đông Dương vẫn là cách mạng tư sản dân quyền, phản đế và điền địa. Lập chính quyền của công nông bằng hình thức Xô Viết để dự bị điều kiện đi tới cách mạng chủ nghĩa. Tuy nhiên, cuộc vận động quần chúng hiện thời xét về cả về chính trị và tổ chưa đạt đến trình độ có thể trực tiếp đánh đuổi đế quốc Pháp, lập chính quyền công nông, giải quyết vẫn đề điền địa, trong khi đó, vấn đề cập thiết hiện thời của nhân dân ta là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống. Vì vậy, lúc này đảng ta cần nắm rõ những yêu cầu này để phát động đấu tranh trong quân chúng nhân dân tạo tiền đề đưa cách mạng tiến lên.
  • 8. Đào-TTP(zb) - Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. Đảng nêu một quan điểm mới: “Cuộc cách mạng dân giải phóng không nhất thiết phải kết hợp chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là, không thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng” - Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp ban bố một số quyền cơ bản cho các nước thuộc địa. Đảng đã nắm bắt tình tình thực tế để thực hiện nhiệm vụ trước mắt là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống. - 7/1936 Hội nghị BCHTW Đảng họp tại Trung Quốc khẳng định: + Mục tiêu cách mạng: Vẫn nhất quán làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để tiển lên xã hội cộng sản. ( Nhưng trong hoàn cảnh nước ta cách mạng tư sản dân quyền là đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và cải thiện đời sống) + Kẻ thù: là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai. + Nhiệm vụ:  Đánh đổ bọn đế quốc phản động thuộc địa và tay sai của Pháp, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.  Lập Mặt trận dân chủ Đông Dương. (mặt trận nhân dân rộng rãi) + Lực lượng: các giai cấp nhân dân, gồm lực lượng chính là công dân, nông dân, đoàn kết với tiểu tư sản thành thị và nông thôn , đồng minh hoặc trung lập tạm thời với giai cấp tư sản bản xứ, trung và tiểu địa chủ, các Đảng quốc gia cách mạng. + Phương pháp cách mạng: Biểu tình, bãi công, đấu tranh một cách ôn hòa chủ yếu là đấu tranh chính trị. + Hình thức đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh bí mật, bất hợp pháp sang đấu tranh công khai, hợp pháp. Kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh bí mật, bất hợp pháp vớI đấu tranh công khai nhằm đạt được mục tiêu đề ra và che dấu những lực lượng cách mạng cần được bảo vệ. +Phạm vi trên toàn Đông Dương. c) Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương 11/1939, 11/1940 và 05/1941 Hội nghị : Ban chấp hành Trung ương 6 (11/1939) :
  • 9. Đào-TTP(zb) Tháng 11/1939, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 họp tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định), do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Nd chủ yếu của chủ trương điều chỉnh chiến lược CM như sau : Hội nghị nhận định: trong điều kiện lịch sử mới, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách của cách mạng Đông Dương và xác định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất của cách mạng Đông Dương là chủ nghĩa đế quốc và tay sai phản bội dân tộc. Đây là sự chuyển hướng quan trọng nhất về chỉ đạo chiến lược. Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” và đề ra khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, chống lãi nặng”. Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu “lập chính quyền Xô viết công-nông- binh”, thay bằng khẩu hiệu “lập chính quyền cộng hoà dân chủ”, hình thức nhà nước chung cho tất cả các tầng lớp dân chúng và phong trào giải phóng dân tộc. Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, thay cho Mặt trận dân chủ. Lực lượng chính: công nhân, nông dân đoàn kết với các tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn do giai cấp công nhân lãnh đạo. Về pp CM, Hội nghị bứơc đầu nêu ra 1 số chuyển hướng về tổ chức, vừa xd những tổ chức hợp pháp, đơn giản, rộng rãi, vừa xd các đoàn thể quần chúng cách mạng… Hội nghị đã quyết định các chủ trương và biện pháp cụ thể nhằm củng cố Đảng về mọi mặt, phải mật thiết liên hệ quần chúng nhân dân… Hội nghị đặc biệt nhấn mạnh sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng. Hội nghị : Ban chấp hành Trung ương 7 (11/1940) : Tháng 11/1940, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy của Đảng đã họp tại làng Đình Bảng (Bắc Ninh). Tham gia Hội nghị có các đồng chí Trường Chinh, Phan Đăng Lưu, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt, Trần Đăng Ninh. Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc “võ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập”. Hội nghị nhận định cuộc chiến tranh thế giới càng lan rộng và ác liệt, đế quốc Pháp đã bị bại trận, phát xít Nhật sẽ nhân cơ hội này mở rộng chiến tranh cướp lấy các thụôc địa của Pháp, Mỹ, Anh ở Viễn Đông. Cuộc chiến tranh đế quốc rất có thể chuyển thành chiến tranh giữa phát xít và Liên Xô. Bọn đế quốc hiếu chiến sẽ mau chóng bị Hồng quân Liên Xô và cách mạng thế giới tiêu diệt.
  • 10. Đào-TTP(zb) Hội nghị nhận định, từ khi Pháp-Nhật cấu kết với nhau áp bức, bóc lột nhân dân ta, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật ngày càng trở nên sâu sắc. Một cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy. Đảng phải chuẩn bị để giành lấy cái sứ mệnh thiêng liêng lãnh đạo cho các dân tộc bị áp bức Đông Dương võ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập. Hội nghị nhận định, kẻ thù chính của cách mạng Đông Dương lúc bấy giờ là phát xít Pháp-Nhật. Hội nghị đã cử ra Ban chấp hành Trung ương lâm thời, đồng chí Trường Chinh đựơc phân công làm quyền Bí thư Trung ương Đảng. Hội nghị cũng quyết định chắp mối liên lạc với Quốc tế Cộng sản và bộ phận Đảng ở nước ngoài. Hội nghị đã thảo luận và quyết định hai vấn đề cấp thiết trước mắt : +Duy trì, phát triển lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, dùng hình thức vũ trang công tác, khi cần thì chiến đấu chống khủng bố, bảo vệ sinh mạng tài sản của nhân dân… +Hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ vì ở miền Nam chưa có đủ điều kiện bảo đảm cho khởi nghĩa thắng lợi. Hội nghị : Ban chấp hành Trung ương 8 (5/1941) Tháng 5/1941, NAQ chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 8 của Đảng tại Pắc Bó (Cao Bằng). - Về tình hình quốc tế : Hội nghị nhất trí với những đánh giá của các Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939 và tháng 11/1940. Hội nghị đã phân tích nguồn gốc, đặc điểm, tính chất cụôc Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến tranh thế giới đã gây ra nhiều tai họa cho nền văn minh của xã hội loài người, nhưng kết quả lớn nhất là, nếu tranh đế quốc lần trước đã đẻ ra Liên Xô-một nước XHCN, thì cuộc chiến tranh lần này sẽ đẻ ra nhiều nước XHCN, do đó mà cách mạng nhiều nứơc thành công. - Về tình hình Đông Dương : Hội nghị nhận định từ khi bùng nổ chiến tranh, các tầng lớp nhân dân Đông Dương đều bị điêu đứng, quyền lợi tất cả các giai cấp đều bị cướp giật. Căn cứ sự phân tích tình hình thế giới và trong nước, Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. “Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì
  • 11. Đào-TTP(zb) chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”. Về tình hình của cuộc cách mạng : Hội nghị chỉ ra: cụôc cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cụôc cách mạng phải giải quyết 2 vấn đề phản đế và điền địa nữa, mà là cụôc cách mạng chỉ phải giải quyết 1 vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”, vì vậy cụôc cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại là một cụôc cách mạng dân tộc giải phóng. Hội nghị tiếp tục thực hiện chủ trương tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu rụông đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp-Nhật, “sẽ thành lập 1 Chính phủ nhân dân của VN dân chủ cộng hòa lấy lá cờ đỏ ngôi sao vàng năm cánh làm lá cờ toàn quốc”. Vấn đề mặt trận dân tộc thống nhất : Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cách mạng VN, Lào, Campuchia, theo đề nghị của đồng chí NAQ, Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho mỗi nước VN, Lào, Campuchia. Ở VN, Hội nghị chủ trương thành lập mặt trận VN độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh. Về khởi nghĩa vũ trang : Hội nghị quyết định phải xúc tiến công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Hội nghị đã đề ra nhiệm vụ xây dựng Đảng, làm cho Đảng đủ năng lực lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Hội nghị cử ra Ban chấp hành Trung ương Đảng, bầu đồng chí Trường Chinh làm Tổng bí thư. Chương II: Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước (1945-1975) 1. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954). - Trong những năm 1945 - 1946, Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo xây dựng và củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, bầu cử Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (6/1/1946); xây dựng và thông qua Hiến pháp dân chủ đầu tiên (9/11/1946); chăm lo xây dựng chế độ mới, đời sống mới của nhân dân, chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm; tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ và Nam
  • 12. Đào-TTP(zb) Trung Bộ với sự ủng hộ và chi viện của cả nước; kiên quyết trấn áp các thế lực phản cách mạng, bảo vệ chính quyền và thành quả Cách mạng tháng Tám; đồng thời thực hành sách lược khôn khéo, đưa cách mạng vượt qua những thử thách hiểm nghèo. Đảng đã chủ động chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp trên phạm vi cả nước. Cuối tháng Tám năm 1945, lấy danh nghĩa quân Đồng minh, gần 20 vạn quân Tưởng, theo gót là lực lượng phản động Việt Nam Quốc dân Đảng và Việt Nam Cách mạng đồng minh Hội ồ ạt kéo vào miền Bắc nước ta. Chúng ráo riết thực hiện âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, lập chính quyền phản động. Đằng sau quân Tưởng là Mỹ với dã tâm đặt Đông Dương dưới chế độ “ủy trị” của họ. Ở miền Nam, cũng với danh nghĩa quân Đồng minh, quân Anh vào giải giáp quân Nhật, núp sau quân Anh là quân Pháp. Ngày 23-9-1945, quân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai. Chưa bao giờ trên đất nước ta cùng một lúc có nhiều kẻ thù hung bạo và xảo quyệt như lúc này. Vận mệnh nước Việt Nam mới “như ngàn cân treo sợi tóc”. Ngay sau khi tuyên bố độc lập, ngày 03-9-1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nêu 6 nhiệm vụ cấp bách: Phát động ngay chiến dịch tăng gia sản xuất để chống đói; Mở ngay chiến dịch chống nạn mù chữ; Tổ chức càng sớm càng tốt cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu, thực hiện quyền tự do, dân chủ của nhân dân; Mở chiến dịch giáo dục cần, kiệm, liêm, chính để bài trừ thói hư, tật xấu do chế độ thực dân để lại; Bỏ ngay ba thứ thuế: thuế thân, thuế chợ, thuế đò, tuyệt đối cấm hút thuốc phiện. Tuyên bố tự do tín ngưỡng và lương giáo đoàn kết. Tiếp đó, từ ngày 10 đến ngày 11-9-1945, Hội nghị cán bộ Bắc Kỳ của Đảng đề ra các nhiệm vụ về chính trị, quân sự, kinh tế, tài chính, văn hóa, xã hội, trong đó “nhiệm vụ chính, trọng tâm trong lúc này là củng cố chính quyền, dùng chính trị, ngoại giao, quân sự để giữ vững nền độc lập”(1). Trước tình hình hoạt động ráo riết của các loại kẻ thù, Đảng và Nhà nước Việt Nam mới thực hiện sách lược vừa nguyên tắc, vừa mềm dẻo. - Đối với các tổ chức, đảng phái phản động, Nhà nước ban hành một loạt sắc lệnh: giải tán Đại Việt Quốc gia xã hội Đảng và Đại Việt Quốc dân Đảng, giải tán “Việt Nam Hưng quốc thanh niên” và “Việt Nam Ái quốc thanh niên”, thiết lập các tòa án quân sự, giải thể các cơ quan thuộc Phủ Toàn quyền Đông Dương. - Đối với Pháp và Tưởng, lúc tạm hòa với Tưởng để rảnh tay đối phó với Pháp, lúc tạm hòa với Pháp để đẩy nhanh Tưởng ra khỏi đất nước. Thực hiện sách lược trên đã đặt các đảng phái, tổ chức phản động ra ngoài vòng pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc
  • 13. Đào-TTP(zb) trấn áp bọn phản cách mạng, tranh thủ thời gian củng cố lực lượng, bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. Để tăng cường thực lực cách mạng: phát triển các tổ chức trong Mặt trận Việt Minh, tổ chức thêm các đoàn thể cứu quốc, gồm các lực lượng yêu nước và tiến bộ. Tháng 5-1946, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập, thu hút các đảng phái và cá nhân yêu nước. Để chính quyền cách mạng tiêu biểu cho khối đoàn kết toàn dân, Nhà nước mở rộng thành phần Chính phủ, đưa các nhân sĩ, trí thức vào tham gia. Để thiết thực xây dựng, củng cố chính quyền nhà nước, Chính phủ ban hành Sắc lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước để bầu Quốc dân Đại hội và ấn định Hiến pháp của nước Việt Nam mới. Tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội nhất trí tuyên bố “Chủ tịch Hồ Chí Minh xứng đáng với Tổ quốc” và trao cho Người quyền thành lập Chính phủ mới. Chính phủ mới - Chính phủ Liên hiệp kháng chiến được Quốc hội thông qua, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Tại Kỳ họp thứ hai, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, dựa trên những nguyên tắc: “Đoàn kết toàn dân, không phân biệt giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo. Bảo đảm các quyền tự do dân chủ. Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân”(4). Cùng với việc xây dựng, củng cố chính quyền nhà nước các cấp là việc củng cố thực lực cách mạng. - Tổ chức cứu đói và đề phòng nạn đói. Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động chiến dịch tăng gia sản xuất và cứu đói. Người kêu gọi nhân dân và gương mẫu thực hiện “nhường cơm sẻ áo” bằng cách “cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa”, đem gạo đó để cứu dân nghèo. Nhà nước tổ chức các đội lạc quyên cứu đói và quy định tiết kiệm lương thực, cấm nấu rượu lậu bằng gạo, ngô, đẩy mạnh trồng hoa màu ngắn ngày, v.v... Kết quả là nạn đói được đẩy lùi. - Nhà nước còn tiến hành tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công một cách công bằng, hợp lý và ra Thông tư giảm tô 25% cho nông dân; - Mở lại các nhà máy do Nhật bỏ lại, tiến hành khai thác mỏ, khuyến khích kinh doanh... Nhà nước xây dựng “Quỹ độc lập”, tổ chức “Tuần lễ vàng”. - Phát hành tiền giấy bạc Việt Nam, từng bước xây dựng nền tài chính độc lập. - Đồng thời, Nhà nước còn vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, nếp sống mới, xóa bỏ văn hóa nô dịch của chế độ thực dân, phong kiến; phát triển phong trào bình dân học vụ, xóa nạn mù chữ.
  • 14. Đào-TTP(zb) - Tháng 12/1946, trước dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa của thực dân Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động toàn quốc kháng chiến với quyết tâm “Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”. Bằng đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bạn bè quốc tế, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp giành thắng lợi mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, buộc Chính phủ Pháp phải ký kết Hiệp định Giơnevơ chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp ở nước ta. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là tổng hợp của nhiều nguyên nhân, nhưng sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu quyết định thắng lợi. Trước hết, do Đảng có đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. Đường lối đó thể hiện trong Bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, “Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2-1951); tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh. Cốt lõi đường lối kháng chiến của Đảng khẳng định: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là chiến tranh nhân dân chính nghĩa; có tính chất toàn dân, toàn diện lâu dài, dựa và sức mình là chính; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình Đảng đã xây dựng được quân đội nhân dân anh hùng, có nghệ thuật quân sự tài giỏi, được sự giúp đỡ, nuôi dưỡng từ nhân dân đã tổ chức các chiến dịch lớn thắng lợi. Đó là chiến dịch 60 ngày đêm của quân dân Hà Nội kìm chân quân Pháp; chiến dịch Việt Bắc Thu Đông năm 1947; chiến dịch Biên Giới năm 1950 và đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, buộc thực dân Pháp phải chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương. Ngày 21-7-1954, Pháp và các nước đã ký kết Hiệp định Giơnevơ, công nhận độc lập chủ quyền của ba nước Đông Dương, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình trên toàn cõi Đông Dương. 2. Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975). Sau năm 1954, đất nước ta chia làm hai miền. Miền Bắc Việt Nam được giải phóng, thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ở miền Nam, đế quốc Mỹ phá hoại Hiệp định Giơnevơ, hất cẳng Pháp, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ, phòng tuyến chống chủ nghĩa cộng sản. Những năm 1954-1958, Đảng chủ trương khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh hòa bình đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, thống nhất nước nhà.
  • 15. Đào-TTP(zb) Hội nghị Trung ương 15, khóa II (1-1959) quyết định cách mạng miền Nam phải giành chính quyền bằng con đường sử dụng bạo lực cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, phong trào Đồng khởi từ tỉnh Bến Tre (1-1960) nhanh chóng lan rộng ra khắp miền Nam. Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập (12-1960). Cách mạng miền Nam chuyển mạnh từ thế giữ gìn lực lượng chuyển sang thế tiến công cách mạng. Đại hội lần thứ III của Đảng (9-1960) chủ trương đồng thời xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà. Đại hội bầu đồng chí Lê Duẩn là Tổng Bí thư của Đảng. Từ năm 1961, Tổng thống Mỹ Kennơđi quyết định chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam. Trước tình hình đó, Đảng chủ trương, miền Bắc chi viện mạnh mẽ cho cách mạng miền Nam qua đường Hồ Chí Minh trên bộ, trên biển, tiến công mạnh mẽ quân địch. Tháng 11-1963, Ngô Đình Diệm bị ám sát. Chính quyền Sài Gòn liên tục bị đảo chính. “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản. Sau 10 năm hòa bình (1954-1964), miền Bắc thay đổi mọi mặt, đã tiến những bước dài chưa từng có trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội, con người đều đổi mới. Từ 1965-1968, Tổng thống Mỹ Giônxơn quyết định tiến hành “Chiến tranh cục bộ”, đưa hơn nửa triệu quân Mỹ và quân một số nước đồng minh của Mỹ vào miền Nam, cho không quân và hải quân ném bom, thả mìn phá hoại miền Bắc. Trước sự leo thang chiến tranh của Mỹ, Đảng chủ trương phát động cuộc chiến tranh nhân dân chống Mỹ trên cả nước, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược trong bất cứ tình huống nào. Quân dân miền Bắc tổ chức lại sản xuất, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ với tinh thần “tay cày tay súng”, “tay búa tay súng”, đồng thời tích cực chi viện chiến trường với tinh thần “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”. Quân dân miền Nam giành thắng lợi ở nhiều trận, đặc biệt là thắng lợi của cuộc Tổng công kích và nổi dậy mùa Xuân năm 1968 đã buộc Mỹ phải chấm dứt không điều kiện ném bom miền Bắc, rút quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ra khỏi miền Nam, ngồi đàm phán với ta tại Hội nghị Pari (11-1968). Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ bị phá sản. Từ năm 1972, Tổng thống Níchxơn quyết định tiến hành Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”. Quân dân miền Nam mở nhiều đòn tấn công chiến lược vào những năm 1971, 1972; đặc biệt, quân dân Hà Nội chiến thắng trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc đế quốc Mỹ phải ký kết Hiệp định Pari (1-1973) công nhận độc lập, chủ quyền,
  • 16. Đào-TTP(zb) thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, rút hết quân đội Mỹ và quân đồng minh của Mỹ ra khỏi miền Nam Việt Nam. Theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào” Đảng chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975. Với ba đòn tiến công là chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế-Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 10-3 đến 30-4-1975) quân dân ta đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, trong đó sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu. Đảng có đường lối chính trị, quân sự và phương pháp cách mạng độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo, tổng hợp, dẫn dắt cuộc kháng chiến của toàn dân tộc đi đến thắng lợi hoàn toàn. Đó là đường lối đồng thời đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc, dân chủ ở miền Nam. Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam và sự nghiệp đấu tranh thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà. Đó là hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền, nhưng tiến hành đồng thời, có quan hệ mật thiết, thúc đẩy lẫn nhau nhằm giải quyết mâu thuẫn chung giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất Tổ quốc. Đảng đã lãnh đạo, động viên cán bộ, chiến sĩ và đồng bào miền Nam kiên cường chiến đấu chống quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng của Tổ quốc”, động viên đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa xây dựng, vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa hoàn thành nghĩa vụ hậu phương lớn, chi viện tiền tuyến lớn đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Đảng đã phát huy sức mạnh đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia; có sự ủng hộ hết lòng và sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa; sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ. Chương III: Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới (1975-2020) 1. Sự lãnh đạo của Đảng thông qua Nghị quyết Đại hội lần 5, 6, 8, 9, 11, 12. a) Đại hội 5(ngày 27 đến ngày 31 tháng 3 năm 1982 tại Thủ đô Hà Nội)
  • 17. Đào-TTP(zb) Trong 5 năm đầu cả nước bước vào kỷ nguyên xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, trên đất nước ta đã diễn ra nhiều sự kiện lịch sử quan trọng, được ghi đậm nét vào lịch sử vẻ vang của Đảng và của dân tộc. Nhân dân ta đã vượt qua nhiều khó khăn gian khổ, giành được nhiều thắng lợi có ý nghĩa. Đây cũng chính là thời kỳ Đảng và nhân dân ta phải trải qua nhiều thách thức nghiêm trọng.  Công tác lãnh đạo và quản lý kinh tế, quản lý xã hội của Đảng và Nhà nước phạm nhiều khuyết điểm.  Xuất hiện tình hình khủng hoảng kinh tế - xã hội.  Thực trạng đất nước đòi hỏi Đảng phải kiểm điểm lại đường lối, chủ trương, chính sách, đánh giá khách quan thành tựu và khuyết điểm, định ra mục tiêu, nhiệm vụ, các biện pháp giải quyết đúng những vấn đề quan trọng cấp bách trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm tiếp tục đưa sự nghiệp cách mạng nước ta tiến lên. Báo cáo chính trị đã đánh giá toàn diện những thắng lợi mà Đảng và nhân dân ta đã giành được trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc từ sau đại thắng mùa xuân 1975. Báo cáo khẳng định: Thành công rực rỡ của Đảng và nhân dân ta đã nhanh chóng thống nhất đất nước về mặt nhà nước, triển khai thực hiện nhiều chính sách thúc đẩy quá trình thống nhất về mọi mặt, tăng cường khối đoàn kết toàn dân tộc; Thắng lợi trong cuộc chiến đấu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ đã bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác giữa ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia, góp phần củng cố hoà bình và ổn định trong khu vực. Báo cáo chính trị đã nêu bật những thành tựu trên các lĩnh vực.  Trên mặt trận kinh tế: chúng ta đã khắc phục những hậu quả nặng nề do chiến tranh xâm lược và thiên tai gây ra, khôi phục và phát triển sản xuất, phân bố lại lao động xã hội, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Ở miền Nam, công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đạt được những kết quả bước đầu, giai cấp tư sản mại bản bị xoá bỏ, một bộ phận công thương nghiệp tư bản đã được cải tạo, nông dân ở nhiều nơi tham gia tập đoàn sản xuất kể cả vào làm ăn tập thể.  Trên mặt trận văn hoá, sự nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển, nạn mù chữ về cơ bản được thanh toán.  Công cuộc xây dựng nền văn hoá mới được triển khai trong cả nước. Sự nghiệp văn học nghệ thuật đạt được một số tiến bộ.  Công tác y tế, thể dục thể thao, có nhiều cố gắng vươn lên.
  • 18. Đào-TTP(zb)  Các ngành khoa học, kỹ thuật đã đáp ứng tốt một số yêu cầu của kinh tế và quốc phòng. Trên cơ sở phân tích hiện trạng của đất nước, Báo cáo chính trị cũng vạch rõ những khó khăn yếu kém của nước ta trong quá trình phát triển.  Về kinh tế, kết quả thực hiện các kế hoạch kinh tế trong 5 năm 1976-1980 chưa thu hẹp được những mặt cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất phát triển rất chậm trong khi dân số tăng nhanh, lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng không đủ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội. Đời sống nhân dân lao động gặp rất nhiều khó khăn thiếu thốn. Mặt trận tư tưởng, văn hoá, giáo dục còn bị xem nhẹ, pháp chế xã hội chủ nghĩa chậm được tăng cường, pháp luật, kỷ luật bị buông lỏng.  Mặt khác, khó khăn còn do sai lầm, khuyết điểm của các cơ quan Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở trong lãnh đạo quản lý kinh tế - xã hội của đất nước. Chủ quan, nóng vội đề ra một số chỉ tiêu quá lớn về quy mô, quá cao về tốc độ xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất; đã duy trì quá lâu cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp, chậm đổi mới các chính sách chế độ kìm hãm sản xuất; đã quan liêu, xa rời thực tế, không nhạy bén với những thay đổi của vận động xã hội, bảo thủ, trì trệ, lạc quan thiếu cơ sở.  Từ tình hình thực tiễn đất nước, những biến động của tình hình quốc tế và những âm mưu của các thế lực thù địch chống lại Việt Nam, Báo cáo nêu rõ trong giai đoạn mới của cách mạng, Đảng phải lãnh đạo nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: “Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Hai nhiệm vụ chiến lược đó quan hệ mật thiết với nhau. Xây dựng chủ nghĩa xã hội làm cho đất nước lớn mạnh về mọi mặt thì mới có đủ sức đánh thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược của địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Ngược lại có tăng cường phòng thủ, bảo vệ vững chắc Tổ quốc mới có điều kiện để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Trong khi thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng và nhân dân ta phải đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Báo cáo chính trị của Đảng đã đề ra những nhiệm vụ chủ yếu về kinh tế - xã hội trong 5 năm 1981-1985 và những năm 80. *Mục tiêu kinh tế - xã hội những năm 80 là: Đáp ứng những nhu cầu cấp bách và thiết yếu nhất dần dần ổn định, tiến tới cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân; Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; thúc đẩy
  • 19. Đào-TTP(zb) sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, trang bị thêm thiết bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế chuẩn bị cho bước phát triển mạnh mẽ của công nghiệp nặng trong chặng đường tiếp theo; Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; Đáp ứng nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự. *Nhiệm vụ văn hoá, xã hội, Báo cáo chính trị nhấn mạnh việc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới đã thu được nhiều thành tích. Nhưng cuộc đấu tranh giữa hai con đường trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng, lối sống diễn ra hết sức phức tạp. Xây dựng nền văn hoá mới, con người mới là sự nghiệp mang nội dung toàn diện. Trong đó hệ thống giáo dục bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học và trên đại học có tầm quan trọng hàng đầu. Trong công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới, văn hoá nghệ thuật giữ một vai trò cực kỳ quan trọng, Đảng và Nhà nước cần tăng cường quản lý, đồng thời ra sức phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, văn nghệ đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng. *Về tăng cường Nhà nước xã hội chủ nghĩa, phát động phong trào cách mạng của quần chúng, Báo cáo chính trị nêu rõ: Nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ tập thể của mình chủ yếu bằng Nhà nước dưới sự lãnh đạo cuả Đảng. Tăng cường Nhà nước là vấn đề cấp bách để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đồng thời, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, cải tiến phương pháp lãnh đạo của các cấp uỷ đảng với chính quyền là điều kiện để phát huy vai trò và hiệu lực của Nhà nước. *Về nâng cao sức chiến đấu của Đảng, Báo cáo chính trị nhấn mạnh: Hiện nay nhiệm vụ lịch sử mà Đảng phải gánh vác hết sức nặng nề. Cuộc đấu tranh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đang diễn ra gay gắt và phức tạp. Các loại kẻ thù trong và ngoài nước tìm mọi cách phá hoại Đảng ta về tư tưởng, tổ chức. Vì vậy, công tác xây dựng Đảng càng có vị trí đặc biệt quan trọng. Nhiệm vụ then chốt của công tác xây dựng Đảng hiện nay là tiếp tục nâng cao tính giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng, xây dựng Đảng mạnh mẽ về chính trị, tư tưởng và tổ chức nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; làm cho Đảng ta luôn luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, một đảng thật sự trong sạch, có sức chiến đấu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng. Trong công tác xây dựng Đảng, Đảng ta đã đặc biệt quan tâm tăng cường công tác lý luận, nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học xã hội. làm cho công tác lý luận, khoa học gắn chặt với nghiên cứu, xác định và phổ biến đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Đảng đã giành nhiều công sức xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, Nhà nước nhằm
  • 20. Đào-TTP(zb) triển khai và hiện thực hoá chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong các hoạt động của thực tiễn cách mạng. Báo cáo phân tích những ưu điểm và nhược điểm trong công tác xây dựng Đảng và nhấn mạnh: “Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, Đảng ta đã có những ưu điểm rất cơ bản, đồng thời cũng bộc lộ những nhược điểm và khuyết điểm lớn cần ra sức khắc phục”. Báo cáo yêu cầu trong 5 năm tới phải đổi mới và tạo ra một chuyển biến sâu sắc và căn bản về công tác tư tưởng và công tác tổ chức của Đảng theo các yêu cầu sau đây: Một là, bảo đảm thấu suốt đường lối nâng cao năng lực lãnh đạo và tổ chức về mọi mặt, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, nhất là về kinh tế. Hai là, cải tiến sự lãnh đạo của Đảng gắn với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và việc tinh giản bộ máy của Đảng và Nhà nước. Ba là, củng cố cho được cơ sở đảng gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị xây dựng huyện, quận, xã, phường… xây dựng các tổ chức sản xuất kinh doanh, các đơn vị chiến đấu và phát đông các phong trào quần chúng. Nâng cao sức chiến đấu của các cơ sở đảng, phát triển và củng cố đội ngũ của Đảng, kiên quyết đưa những phần tử cơ hội, thoái hoá biến chất và những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng. Bốn là, theo quy hoạch tiến hành đổi mới việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bố trí đúng và bảo đảm tính kế thừa trong việc xây dựng đội ngũ cốt cán, ra sức xây dựng nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ, bảo đảm sự vững vàng của Đảng trong mọi tình thế. Năm là, giữ gìn phát huy truyền thống đoàn kết thống nhất của Đảng, thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tiến hành phê bình và tự phê bình thường xuyên trong sinh hoạt Đảng. b) Đại hội 6 Do hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đất nước vừa trải qua nhiều năm chiến tranh, cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính mệnh lệnh đã ăn sâu vào tiềm thức của mọi người, việc đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng phù hợp với điều kiện mới chưa được đặt ra một cách đúng mức. Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, tạo ra những thuận lợi vô cùng to lớn cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; cũng tạo ra tâm lý chủ quan duy ý chí cản trở sự phát triển nhận thức của Đảng. Trên nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề, tình trạng Đảng bao biện làm thay khá nghiêm trọng, dẫn đến hệ thống chính trị bị xơ cứng, kém hiệu quả. Hoạt động của Nhà nước và các đoàn thể quần chúng nhiều khi chỉ mang tính hình thức. Tính độc lập, chủ động của Nhà nước
  • 21. Đào-TTP(zb) bị vi phạm, hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước bị hạn chế. Kinh tế - xã hội thiếu năng động. Quyền làm chủ của Nhân dân không được coi trọng, phát huy một cách thực chất. Tình hình kinh tế - xã hội đất nước ngày càng khó khăn: tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, lạm phát phi mã, hiệu quả đầu tư hạn chế, đời sống Nhân dân không được cải thiện, thậm chí nhiều mặt còn sa sút hơn... Đất nước dần lâm vào một cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Đại hội khẳng định: “Quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học” Đại hội cũng đã nhận rõ: “Tình hình kinh tế - xã hội đang có những khó khăn gay gắt: sản xuất tăng chậm; hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; phân phối, lưu thông có nhiều rối ren; những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm được thu hẹp, có mặt gay gắt hơn; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố; đời sống nhân dân lao động còn nhiều khó khăn; hiện tượng tiêu cực xảy ra ở nhiều nơi và có nơi nghiêm trọng. Nhìn chung, chúng ta chưa thực hiện được mục tiêu tổng quát do Đại hội lần thứ V đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân”. Đại hội nhận định trong những năm 1976 - 1980, chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết; vừa nóng vội, vừa buông lỏng trong công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa; chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế không còn phù hợp. Trong những năm 1981 - 1985, Đảng chưa cụ thể hóa đường lối kinh tế trong chặng đường đầu tiên, chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, nóng vội và bảo thủ, trì trệ trong bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, lại phạm sai lầm mới, nghiêm trọng trong lĩnh vực phân phối, lưu thông, đã buông lỏng chuyên chính vô sản trong quản lý kinh tế - xã hội, trong đấu tranh tư tưởng, văn hóa, trong việc chống lại những âm mưu, thủ đoạn phá hoại thâm độc của kẻ thù. “Những sai lầm nói trên là sai lầm nghiêm trọng về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và về tổ chức thực hiện”. Về nhiệm vụ chiến lược cách mạng, Đại hội khẳng định: “Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đoàn kết một lòng, quyết tâm đem hết tinh thần và lực lượng tiếp tục thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đồng thời tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”. Về nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đại hội xác định: “Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi
  • 22. Đào-TTP(zb) mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo”2 . Trong khi đặt nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội lên hàng đầu, Đại hội vẫn khẳng định phải “đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc”3 . Đại hội giao cho Ban Chấp hành Trung ương khóa VI chỉ đạo:  Xây dựng và tổ chức thực hiện ba chương trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu  Thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa một cách thường xuyên với những hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất  Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế  Giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông  Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực và có hiệu quả các chính sách xã hội  Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước  Tăng cường hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại  Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa  Xây dựng Đảng thật sự ngang tầm một đảng cầm quyền có trọng trách lãnh đạo toàn dân thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược  Nâng cao hiệu lực chỉ đạo và điều hành của bộ máy đảng và nhà nước. c) Đại hội 8 Đại hội đánh giá, sau 10 năm đổi mới và 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, đất nước đã vượt qua giai đoạn thử thách gay go. Công cuộc đổi mới đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ do Đại hội VII đề ra trong 5 năm 1991-1995 đã hoàn thành về cơ bản. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt chưa vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,... Từ thực tiễn đổi mới, Đảng rút ra nhiều bài học quý, như kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới; kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi
  • 23. Đào-TTP(zb) mới chính trị; xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt,... Đại hội đề ra mục tiêu, từ năm 1996 đến 2020, phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hình thành dần một số ngành mũi nhọn như chế biến nông, lâm, thủy sản, khai thác và chế biến dầu khí, một số ngành cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, du lịch,... Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước theo hướng nhà nước của dân, do dân và vì dân,… d) Đại hội 9 Với khẩu hiệu hành động "Trí tuệ, Dân chủ, Ðoàn kết, Ðổi mới", Ðại hội đã đánh giá chặng đường 71 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam của Ðảng; tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Ðại hội VIII, 15 năm đổi mới, 10 năm thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội và rút ra những bài học kinh nghiệm về công cuộc đổi mới. Từ đó phát triển và hoàn thiện đường lối, định ra chiến lược phát triển đất nước trong những thập niên đầu thế kỷ 21. Ðại hội nhận định, 5 năm qua (nhiệm kỳ Ðại hội VIII), bên cạnh thuận lợi, nước ta gặp nhiều khó khăn, như yếu kém vốn có của nền kinh tế, thiên tai lớn liên tiếp, cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế ở một số nước châu Á,... Trong hoàn cảnh đó, toàn Ðảng và toàn dân ra sức thực hiện Nghị quyết Ðại hội VIII, đạt những thành tựu quan trọng. Kinh tế tăng trưởng khá; văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. 10 năm thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội (1991 - 2000) đã đạt những thành tựu to lớn và rất quan trọng. Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng,… Ðại hội thông qua đường lối phát triển kinh tế là: Ðẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ
  • 24. Đào-TTP(zb) động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong 5 năm tới (2001 - 2005), lấy phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm. Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh; trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân,… Về công tác xây dựng, chỉnh đốn Ðảng, Ðại hội chỉ ra một số nhiệm vụ trọng tâm: tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. Ðẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, làm trong sạch đội ngũ đảng viên. Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ. Xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng; kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng,… e) Đại hội 11 Nghị quyết Đại hội X đã tạo ra thế và lực mới đưa sự nghiệp đổi mới tiếp tục đi vào chiều sâu. Vượt qua những khó khăn, thử thách gay gắt, nhất là ảnh hưởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, đời sống nhân dân được cải thiện. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, vượt qua ngưỡng của một nước thu nhập thấp. Sức mạnh quốc gia được tăng cường, vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh hơn trong giai đoạn phát triển mới. Tuy nhiên, nước ta vẫn đang đứng trước nhiều thách thức lớn. Tình hình quốc tế tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố bất trắc, khó lường. Toàn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức, tác động nhiều mặt đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Cạnh tranh về kinh tế - thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, công nghệ,
  • 25. Đào-TTP(zb) nguồn vốn... giữa các quốc gia ngày càng gay gắt. Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, thiên tai, dịch bệnh... tiếp tục diễn biến phức tạp. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định, nhất là vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biển đảo. Nền kinh tế đất nước phát triển chưa bền vững, chủ yếu còn tăng trưởng theo chiều rộng. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển. Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường chưa được khắc phục có hiệu quả. Quốc phòng, an ninh còn nhiều hạn chế. Dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, quyền tự do, dân chủ của nhân dân còn bị vi phạm. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước. Công tác xây dựng Đảng còn nhiều yếu kém, chậm được khắc phục. Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X, Đại hội rút ra một số kinh nghiệm lịch sử: “Một là, phải kiên trì thực hiện đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đổi mới toàn diện, đồng bộ với những bước đi thích hợp. Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chú trọng xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, giữ vững truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc. Mở rộng, phát huy dân chủ phải gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương và ý thức trách nhiệm của mỗi công dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cả cộng đồng. Hai là, phải thật sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Phát triển lực lượng sản xuất phải đồng thời xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp; củng cố và tăng cường các yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế. Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là trong tình hình kinh tế khó khăn, suy giảm; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, củng
  • 26. Đào-TTP(zb) cố quốc phòng, an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bốn là, đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Năm là, trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo phải rất nhạy bén, kiên quyết, sáng tạo, bám sát thực tiễn đất nước; chú trọng công tác dự báo, kịp thời đề ra các giải pháp phù hợp với tình hình mới; tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội”. Đại hội thảo luận và nhất trí thông qua các văn kiện: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020; Báo cáo chính trị; Báo cáo một số vấn đề về bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Các văn kiện được thông qua tại Đại hội là sự tổng kết sâu sắc lý luận và thực tiễn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991 - 2001), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001 - 2010) và 5 năm thực hiện phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội (2006 - 2010), kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) được Đại hội thông qua kế thừa và phát triển Cương lĩnh năm 1991 trên nhiều phương diện. Cương lĩnh đánh giá khái quát, cô đọng quá trình cách mạng Việt Nam, nêu rõ những đặc điểm nổi bật của thời đại trong giai đoạn hiện tại. Cương lĩnh xác định: “Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Để thực hiện mục tiêu to lớn đó, Cương lĩnh vạch rõ phải quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau:  Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.  Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.  Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
  • 27. Đào-TTP(zb)  Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.  Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.  Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.  Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.  Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Cương lĩnh chỉ rõ những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về bản chất và vai trò lãnh đạo của Đảng, khẳng định phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương nhất quán, lâu dài của Đảng. Đại hội thảo luận và thông qua nhiều quyết sách quan trọng trên tất cả các lĩnh vực cơ bản và trọng yếu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong những năm tới. Đại hội chỉ rõ, mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Đại hội xác định giữ vững bản chất và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ, phẩm chất và đạo đức cách mạng, làm cho Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với niềm tin và sự mong đợi của nhân dân cả nước là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Đại hội khẳng định quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân ta “tận dụng tốt thời cơ, vượt qua thách thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phát triển đất nước nhanh, bền vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”. Đại hội “kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và đồng bào ta ở nước ngoài tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc, của Đảng, nêu cao tinh thần yêu
  • 28. Đào-TTP(zb) nước, ý chí tự cường, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, năng động và sáng tạo, ra sức thi đua quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng”. f) Đại hội 12 Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã định ra đường lối mới, kế thừa những nội dung cơ bản của đường lối đối ngoại được thông qua tại các kỳ đại hội trước, đặc biệt là Đại hội XI, và có những bổ sung, phát triển mới. So với đường lối đối ngoại được nêu trong Văn kiện Đại hội XI, đường lối đối ngoại trong Văn kiện Đại hội XII có 8 điểm mới.  Nhiệm vụ đối ngoại được nêu như một thành tố của Chủ đề Đại hội. Bên cạnh bốn thành tố của chủ đề Đại hội XI là: sự lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, sức mạnh toàn dân tộc, công cuộc đổi mới và mục tiêu tổng quát, chủ đề Đại hội XII bổ sung thành tố thứ năm: “bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định”.  Thứ hai, công tác đối ngoại trong nhiệm kỳ 2011 - 2016 được đánh giá sâu hơn. Trong văn kiện Đại hội XI và các đại hội trước, nội dung này được nêu khái quát trong phần đánh giá chung trên tất cả các mặt.  Thứ ba, mục tiêu đối ngoại được đề cập rõ hơn và ở mức cao nhất. Mục tiêu đối ngoại “vì lợi ích quốc gia, dân tộc” được nêu lần đầu trong Văn kiện Đại hội XI. Văn kiện Đại hội XII làm rõ hơn và phát triển thành “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi”.  Thứ tư, phương châm chỉ đạo các hoạt động đối ngoại được nêu rõ hơn. Trước khi nêu các nhiệm vụ đối ngoại, Văn kiện chỉ rõ phương châm thực hiện nhiệm vụ là “vừa hợp tác, vừa đấu tranh”.  Thứ năm, quan điểm chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc được nêu cụ thể hơn. Khác văn kiện Đại hội XI, Văn kiện Đại hội XII nêu rõ quan điểm: “Kiên quyết, kiên trì” khi triển khai nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.  Thứ sáu, các quan điểm chỉ đạo, định hướng lớn đối với quá trình hội nhập quốc tế được nêu rõ. Phát triển định hướng hội nhập quốc tế được nêu trong Văn kiện Đại hội XI, Văn kiện Đại hội XII nêu rõ những quan điểm chỉ đạo, các định hướng lớn đối với hội nhập quốc tế trong tất cả các lĩnh vực.  Thứ bảy, công tác đối ngoại đa phương được nhấn mạnh. Văn kiện chỉ rõ định hướng về công tác đối ngoại đa phương là: “Chủ động và tích cực đóng góp xây
  • 29. Đào-TTP(zb) dựng, định hình các thể chế đa phương”; “Chủ động tham gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phương, đặc biệt là ASEAN và Liên hợp quốc”.  Thứ tám, thuật ngữ “đối ngoại nhân dân” được dùng thay cho “ngoại giao nhân dân”, thể hiện rõ hơn vị trí, vai trò và phạm vi của công tác này trong tổng thể các hoạt động đối ngoại của đất nước. Kế thừa đường lối đối ngoại thời kỳ Đổi mới, với những điểm mới trên đây, đường lối đối ngoại trong Văn kiện Đại hội XII bao gồm những nội dung cốt lõi sau: Mục tiêu đối ngoại là “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi”. Qua đó, Đảng ta khẳng định: Thứ nhất, lợi ích quốc gia và lợi ích dân tộc là đồng nhất; thứ hai, lợi ích quốc gia - dân tộc của Việt Nam được xác định trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, không phải là những lợi ích dân tộc vị kỷ, hẹp hòi; thứ ba, bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc phải là nguyên tắc tối cao của mọi hoạt động đối ngoại và; thứ tư, mục tiêu của mọi hoạt động đối ngoại là phải bảo đảm một cách tối cao lợi ích quốc gia - dân tộc. Nhiệm vụ đối ngoại là “Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu tranh, hoạt động đối ngoại nhằm phục vụ mục tiêu giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”. Đường lối đối ngoại là “độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế”. Đây là đường lối nhất quán của Đảng ta kể từ Đổi mới. Nguyên tắc tiến hành các hoạt động đối ngoại là: Thứ nhất, các hoạt động đối ngoại phải bảo đảm một cách tối cao lợi ích quốc gia - dân tộc. Lợi ích quốc gia - dân tộc khi được xác định là mục tiêu tối thượng của đối ngoại thì tự nó trở thành nguyên tắc cao nhất của mọi hoạt động đối ngoại. Thứ hai, các hoạt động đối ngoại phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế. Đây là những nguyên tắc phải tuân thủ trong tất cả các khâu, từ xác định quan điểm, lập trường của Đảng và Nhà nước đối với các vấn đề quốc tế, xây dựng và triển khai chính sách đối ngoại đến xử lý các vấn đề nảy sinh trong quan hệ với các đối tác.
  • 30. Đào-TTP(zb) Cùng với việc tái khẳng định các nhiệm vụ phục vụ sự nghiệp phát triển, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và nâng cao vị thế của đất nước, Văn kiện lần này nêu rõ hai quan điểm lớn. Thứ nhất, việc thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại phải trên cơ sở vừa hợp tác vừa đấu tranh, phải thấy rõ tính chất hai mặt trong quan hệ với mọi đối tác, trong xử lý mọi sự việc nảy sinh để không bỏ lỡ bất kỳ một cơ hội hợp tác nào nhưng cũng không lơ là mất cảnh giác. Thứ hai, trong triển khai nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc phải kiên quyết, kiên trì. Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa là những nội hàm cốt lõi của lợi ích quốc gia - dân tộc. Các định hướng lớn cho công tác đối ngoại 5 năm tới và các năm tiếp theo bao gồm:  Thứ nhất, “Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu... Chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa phương”.  Thứ hai, “Kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và ổn định chính trị của đất nước”.  Thứ ba, “Tiếp tục hoàn thành việc phân định biên giới trên bộ, thúc đẩy giải quyết các vấn đề trên biển trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 và quy tắc ứng xử của khu vực”. Trong các quy tắc ứng xử của khu vực nêu trong định hướng này, quan trọng nhất là Hiệp định Thân thiện và Hợp tác ở Đông - Nam Á (TAC) và Quy tắc về Cách ứng xử của Các bên liên quan ở Biển Đông (DOC).  Thứ tư, thứ tự ưu tiên trong quan hệ với các đối tác là các nước láng giềng, các đối tác lớn, đối tác quan trọng. Định hướng này nhấn mạnh yêu cầu phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với Lào, Cam-pu-chia và Trung Quốc. Các đối tác lớn, đối tác quan trọng là những đối tác có tiềm lực lớn, quan hệ của nước ta với họ có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển và bảo vệ an ninh của đất nước ta.  Thứ năm, hoạt động trong ASEAN thì “Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước ASEAN xây dựng Cộng đồng vững mạnh”. Theo đó, phải nhận thức rõ tầm quan trọng của ASEAN trong tổng thể các hoạt động đối ngoại, coi ASEAN là vành đai an ninh trực tiếp của đất nước, là ngôi nhà chung của mình.  Thứ sáu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế để giảm các tác động tiêu cực của hội nhập và hiện thực hóa các cơ hội mà hội nhập quốc tế mang lại.
  • 31. Đào-TTP(zb)  Thứ bảy, tăng cường công tác nghiên cứu, công tác bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ đối ngoại và công tác tuyên truyền đối ngoại.  Thứ tám, mở rộng, làm sâu sắc hơn và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân.  Thứ chín, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại; tăng cường sự phối hợp giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân, giữa ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh. *** Trên đây là những điểm mới và những nội dung cốt lõi của đường lối đối ngoại trong Văn kiện Đại hội XII. Để thực hiện thắng lợi đường lối đối ngoại của Đảng, trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, cần phải khẩn trương quán triệt, cụ thể hóa đường lối thành chính sách, xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động cụ thể để thúc đẩy quan hệ với từng đối tác, trong từng lĩnh vực; đồng thời, sẵn sàng các phương án đối phó với những diễn biến bất lợi của tình hình. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, với đường lối đối ngoại thời kỳ Đổi mới được thực tế kiểm nghiệm 30 năm qua và với nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, chúng ta tin tưởng vững chắc rằng đối ngoại sẽ tiếp tục đạt được những thành tựu mới, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (năm 1991 và bổ sung, phát triển 2011) 2.1Nội ung cơ ản của Cương lĩnh x ựng đất nước trong thời k quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI là cột mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta. Trên cơ sở những thành tựu đổi mới từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (sau đây gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991). Đây là văn kiện quan trọng mang tầm định hướng chiến lược. a. uá tr nh cách mạng và những đ c trưng cơ ản về chủ nghĩa xã hội Cương lĩnh đã tổng kết quá trình cách mạng Việt Nam, phân tích hoàn cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn: cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau, nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc; bên cạnh đó Liên Xô và các nước