SlideShare a Scribd company logo
1 of 138
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐOÀN THỊ MINH HẢI
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH
QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc - Phó Hiệu Trưởng Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Huế. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung
thực và chưa công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ
cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Huế, ngày 6 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Minh Hải
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới
tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy, cô giáo và các cán bộ công
chức Phòng Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Tài Phúc - Phó Hiệu Trưởng Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, người
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tin tưởng cử
tôi tham gia khoá đào tạo thạc sĩ và Ban Quản Lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Trị tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn ùng lớp đã góp ý giúp tôi trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Huế, ngày 6 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Minh Hải
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: ĐOÀN THỊ MINH HẢI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC
Tên đề tài: GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hình thành và phát triển, các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
dần chứng tỏ là một khu công nghiệp năng động, tạo động lực cho việc phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, đóng góp ngân sách cho địa
phương. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
hiện nay vẫn còn một số hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kêu gọi đầu tư
từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có; một số dự
án đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Trị như khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá chậm
triển khai; nhu cầu về nhà ở c công nhân để yên tâm sinh sống, lao động lâu dài rất
cao nhưng đến nay những dự án xây dựng nhà ở cho công nhân tại các khu công
nghiệp vẫn chưa được triển khai; thu hút lao động làm việc tuy nhiều nhưng về chất
lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư. Vì vậy nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu cô g ghiệp tỉnh Quảng Trị” là hết sức
cấp thiết và quan trọng.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu;
tổng hợp và xử lý số liệu; phương pháp phân tích số liệu nhằm giải quyết các mục
tiêu nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về khu công nghiệp và hoạt động thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2014-2016. Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của chúng. Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thu hút
vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị trong những năm tới.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
BQL : Ban quản lý
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
FDI : Đầu tư nước ngoài
HĐND : Hội đồng nhân dân
HĐQT : Hội đồng quản trị
KCN : Khu công nghiệp
KKT : Khu kinh tế
KTXH : Kinh tế xã hội
MTV : Một thành viên
QĐ : Quyết định
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan................................................................................................................................................i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................................................iv
Mục lục...........................................................................................................................................................v
Danh mục bảng.......................................................................................................................................viii
Danh mục hình............................................................................................................................................x
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết củ đề tài......................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi ng iên cứu..................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn............................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP....................................................................................................6
1.1. Lý luận về thu hút vốn đầu tư vào khu công ghiệp..........................................................6
1.1.1. Vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư.....................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và các nguồn vốn đầu tư vào Khu công nghiệp....................8
1.1.3. Yêu cầu của việc thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp...............................15
1.1.4. Khu công nghiệp và sự cần thiết hình thành khu công nghiệp........................16
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp..........21
1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp................................................................................................................................................25
1.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tại các nước trên thế giới,
các địa phương tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Trị....26
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư tại các nước trên thế giới...............................26
1.2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở một số tỉnh trong nước...............................29
v
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Trị......................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................................................37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ......................................................................................38
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị..................................................38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội....................................................................................................40
2.1.3. Đánh giá địa bàn nghiên cứu...........................................................................................42
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Quảng Trị.........45
2.2.1. Quá trình hình thành và công tác quản lý nhà nước ở các khu công nghiệp
tỉnh Quảng Trị...........................................................................................................................................45
2.2.2. Thực trạng vốn đầu tư và giải ngân vốn đầu tư......................................................50
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Quảng Trị...........................................................................................................................54
2.3.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Quảng Trị...........................................................................................................................54
2.3.2. Phân tích ý kiến đánh giá của ác doanh nghiệp về những nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư vào các khu công ghiệp tỉnh Quảng Trị..........................65
2.4. Đánh giá chung về công tác thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh
Quảng Trị....................................................................................................................................................83
2.4.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................................83
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân........................................................................................84
2.4.3. Những vấn đề đặt ra cho tỉnh Quảng Trị....................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................................................87
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ.........................................................................88
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển các Khu công nghiệp tỉnh Quảng
Trị...................................................................................................................................................................88
3.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị ..88
vi
3.1.2. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư vào KCN tỉnh Quảng Trị........................................89
3.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị 90
3.2.1. Giải pháp liên quan đến cơ sở hạ tầng........................................................................90
3.2.2. Giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực....................................................................91
3.2.3. Giải pháp liên quan đến tính minh bạch của thông tin........................................92
3.2.4. Giải pháp liên quan đến môi trường pháp lý............................................................93
3.2.5. Giải pháp liên quan đến môi trường dịch vụ công................................................95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................97
1. Kết luận 97
2. Kiến nghị 98
2.1. Đối với Chính phủ, Ban quản lý và nhà đầu tư...........................................................98
2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Trị...........................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................100
PHỤ LỤC................................................................................................................................................102
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Tran
g
Bảng 1.1. Quy mô mẫu khảo sát............................................................................ 4
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012-2016................... 42
Bảng 2.2. Tình hình lao động tại Ban quản lý KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm
2014-2016............................................................................................ 49
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất công nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
qua 3 năm 2014-2016.......................................................................... 50
Bảng 2.4. Vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ....... 51
Bảng 2.5. Số lượng dự án đầu tư được cấp phép và tổng vốn đầu tư đăng ký vào
KCN tỉnh Quảng Trị năm 2016........................................................... 52
Bảng 2.6. Tỷ lệ vốn đăng ký đầu tư đã thực hiện tại KCN tỉnh Quảng Trị qua 3
năm 2014-2016 .................................................................................... 53
Bảng 2.7. Thực trạng cơ sở ạ tầng tại các KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-
2016 ..................................................................................................... 54
Bảng 2.8. Tình hình thuê và sử dụng đất tại các KCN tỉnh Quảng Trị ............... 55
Bảng 2.9. Tổng hợp các văn bản liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư tại các
KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016........................................ 57
Bảng 2.10. Đơn giá tiền thuê hạ tầng và chi p í tu bảo dưỡngtại các khu công
nghiệp tỉnh Quảng Trị ......................................................................... 59
Bảng 2.11. Tình hình lao động trong các doanh nghiệp tại cácKCN tỉnh Quảng
Trị qua 3 năm 2014-2016 .................................................................... 60
Bảng 2.12. Hoạt động tuyên truyền quảng bá, xúc tiến thu hút đầu tư tại các KCN
tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ................................................. 63
Bảng 2.13. Kết quả giải quyết và các thông tin liên quan đến hoạt động thu hút
đầu tư tại các KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ................. 65
Bảng 2.14. Đặc điểm mẫu điều tra ........................................................................ 67
Bảng 2.15. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cronbach’s alpha ......68
Bảng 2.16. Kiểm định KMO and Bartlett's Test.................................................... 69
viii
Bảng 2.17. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập...............................70
Bảng 2.18. Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc........................................................73
Bảng 2.19. Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc..........75
Bảng 2.20. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter.................................................76
Bảng 2.21. Kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy.............................................77
Bảng 2.22. Kiểm tra đa cộng tuyến.............................................................................................78
Bảng 2.23. Kết quả phân tích hồi quy đa biến.......................................................................78
Bảng 2.24. Kiểm định phương sai đồng nhất giữa các nhóm của biến loại hình
doanh nghiệp, ngành nghề, chức vụ và thâm niên của các đối tượng
điều tra.............................................................................................................................81
Bảng 2.25. Kết quả phân tích ANOVA cho
kiểm định sự khác biệt theo loại hình
do nh nghiệp, ngành nghề, chức vụ và thâm niên của đối tượng điều tra
81
ix
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu hình Tên hình Trang
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị............48
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu sau kiểm định............................................................................80
x
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn
đầu tư phát triển khu công nghiệp nói riêng là một vấn đề đặc biệt quan trọng, cần
được quan tâm giải quyết. Việc thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp như thế
nào để đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của ngành công nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời việc thu hút vốn đó phải đạt được hiệu quả
kinh tế cao.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 3 khu công nghiệp gồm khu công nghiệp
Nam Đông Hà, khu công nghiệp Quán Ngang, khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá với
tổng diện tích đất quy hoạch là 341 ha nằm ở các vị trí rất thuận lợi. Kết cấu hạ tầng
đã và đang được xây dựng để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Hiện đã có các cơ sở sản xuất công nghiệp đang hoạt động. Các khu công
nghiệp này cần huy động số lượng lớn vốn đầu tư phát triển của các nhà đầu tư
thuộc mọi thành phần kinh tế ở tr ng nước và nước ngoài. Để các khu công nghiệp
là đầu tàu góp phần quan trọng vào việ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong quá trình hình thành và phát triển, các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
dần chứng tỏ là một khu công nghiệp năng độ g, tạo động lực cho việc phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao độ g, đóng góp ngân sách cho địa
phương. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư vào các k u công nghiệp tỉnh Quảng Trị
hiện nay vẫn còn một số hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kêu gọi đầu tư
từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có; một số dự
án đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị như khu công nghiệp Tây Bắc
Hồ Xá chậm triển khai; nhu cầu về nhà ở cho công nhân để an tâm sinh sống, lao
động lâu dài rất cao nhưng đến nay những dự án xây dựng nhà ở cho công nhân tại
các khu công nghiệp vẫn chưa được triển khai; thu hút lao động làm việc tuy nhiều
nhưng về chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư.
Để phát huy hơn nữa nội lực sẵn có, phát triển đúng với tiềm năng, thu hút
ngày càng nhiều các dự án đầu tư có quy mô vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng
Trị, đóng góp cho sự phát triển chung của tỉnh, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp là một vấn đề đang rất được quan tâm.
1
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị” được chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp tỉnh Quảng Trị, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn
đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khu công nghiệp và
hoạt động thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Quảng Trị gi i đoạn 2014-2016. Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào
các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu
hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quả g Trị.
Đối tượng khảo sát: Tổ chức doanh nghiệp iện đang đầu tư kinh doanh hoặc
trực tiếp tham gia vào công tác quản lý doanh nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh
Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2014-2016; các giải
pháp được đề xuất áp dụng cho những năm tiếp theo. Số liệu sơ cấp được điều tra
khảo sát trong khoảng thời gian thực hiện đề tài.
- Về nội dung: Nghiên cứu phân tích vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước vào các KCN tỉnh Quảng Trị thuộc Ban Quản lý các KCN cấp tỉnh quản
lý (Không bao gồm các KCN thuộc khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo và
Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị); do chính quyền địa phương cấp tỉnh thu hút và
2
những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào các khu công
nghiệp tỉnh Quảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp
Được thu thập từ báo cáo tổng kết của Ban quản lý các KCN tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2014-2016, phương hướng hoạt động năm tiếp theo và nguồn tài liệu được
thu thập từ sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin
đại chúng, internet; chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh Quảng Trị
về thu hút vốn đầu tư vào các KCN và từ cơ quan ban ngành ở TW để định hướng.
4.1.2. ối với số liệu sơ cấp
Được thu thập thông qua khảo sát ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra
về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào các khu công
nghiệp tỉnh Quảng Trị.
Dựa trên cơ sở lý thuyết của những nghiên cứu trước, kết hợp thảo luận với
các chuyên gia là Lãnh đạo Ban Quản lý ác Khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị nhằm
có cơ sở để thiết lập thang đo nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh
nghiệp vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu
cho đề tài được thể hiện ở Hình 1.1.
Cơ sở hạ tầng
H1
Môi trường dịch vụ công H2
Quyết định
Nguồn nhân lực H3
đầ tư của
doanh
H4
nghiệp
Môi trường pháp lý H5
Tính minh bạch của thông tin
Mô hình nghiên cứu
3
Đối tượng điều tra được chọn là những người hiện đang đầu tư vốn hoặc trực
tiếp tham gia vào công tác quản lý doanh nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh
Quảng Trị. Đối tượng điều tra được phân loại theo 03 nhóm dựa vào chức vụ:
Thành viên hội đồng quản trị; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng hoặc phó phòng.
Bảng 1.1. Quy mô mẫu khảo sát
Tên khu công nghiệp Số doanh nghiệp Số quan sát
1. KCN Quán Ngang 16 103
2. KCN Nam Đông Hà 25 61
3. KCN Tây Bắc Hồ Xá 5 22
Tổng cộng 46 186
Quy mô mẫu: Đối với mô hình nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích
nhân tố khám phá, theo Ha r (2006), quy mô mẫu được xác định dựa vào: (1) mức
tối thiểu, (2) số lượng b ến đưa vào phân tích của mô hình.
Với (1) mức tối thiểu (min) là 50 ; (2) m: số biến đưa vào phân tích của mô
hình. Quy mô mẫu là: n = 5*m. Với tổng số biến quan sát đưa vào phân tích là 19
biến quan sát, vì vậy, yêu cầu quy mô mẫu sẽ từ 50 đến 95 quan sát. Để nghiên cứu
thêm phần tin cậy, tại thời điểm khảo sát, tác g ả thực hiện điều tra với quy mô mẫu
là 230 quan sát tương ứng với 230 bảng hỏi để khảo sát 46 doanh nghiệp hiện đang
hoạt động tại các KCN tỉnh Quảng Trị. Kết quả thu được 186 bảng hợp lệ từ các đối
tượng điều tra làm thông tin phục vụ cho quá trình phân ích.
4.2. Phương pháp phân tích
4.2.1. Đối với số liệu thứ cấp
Trên các cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kê mô tả, phân tổ, so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối nhằm
phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2014-2016.
4.2.2. Đối với số liệu sơ cấp
Sau khi thu thập xong dữ liệu, tiến hành kiểm tra và loại đi những bảng hỏi
không đạt yêu cầu. Tiếp theo là mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu. Sau
4
đó tiến hành phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS 20.0, gồm các phương pháp:
- Thống kê mô tả, được sử dụng để lượng hóa mức độ đánh giá của các đối
tượng điều tra về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp
vào các KCN tỉnh Quảng Trị.
- Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số cronbach’s alpha; Phân tích nhân
tố khám phá được sử dụng để rút gọn các biến quan sát ban đầu thành các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào các KCN tỉnh Quảng Trị.
- Phân tích hồi quy được sử dụng nhằm tìm ra mối quan hệ phụ thuộc giữa
một hoặc nhiều biến độc lập đối với một biến phụ thuộc khác nhằm mục đích ước
lượng hoặc dự đoán giá trị kỳ vọng của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến
độc lập. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy để tìm ra mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp
vào các KCN tỉnh Quảng Trị. Từ đó, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả
năng thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Trị trong những năm tới.
- Phương pháp phân tích phương sai ANOVA được sử dụng nhằm xem xét
sự khác biệt giữa nhóm các biến định lượng với biến phân loại đối tượng cần so
sánh. Từ việc phân tích trên giúp đưa ra các nhận xét, kết luận một cách khách quan
về những vấn đề liên quan đến nội dung và mục đích ngh ên cứu.
Việc xử lý và tính toán số liệu được thực iện trên máy tính theo các phần
mềm thống kê thông dụng EXCEL và SPSS.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Luận
văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào khu công
nghiệp
Chương 2: Thực trạng về thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh
Quảng Trị
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Lý luận về thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp
1.1.1. Vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định Luật này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Thuật ngữ đầu tư (Investment) có thể hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy
sinh”. Từ đó, có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại
(tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi ích
nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về trình độ,…) cho người đầu tư trong tương
lai [21].
Nhà kinh tế học người Anh John M.Keynes cho rằng đầu tư là hoạt động
mua sắm tài sản cố định tiến hành sản xuất, ô g chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu
tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc, t iế bị, nhà xưởng) để thu về một
khoảng lợi nhuận tương lai: “khi doanh nhân mua một tài sản tư bản hay một khoản
đầu tư, là anh ta mua quyền để có thu hoạch tương lai. Đó là chênh lệch giữa số tiền
bán hàng với phí tổn để cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó”. Quan niệm của ông
đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo
ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra song chưa phản
ảnh kết quả đầu tư dùng vốn để đem lại vốn nhiều hơn.
Khi đề cập đến khía cạnh rủi ro bất trắc, P.Samuelson nhà kinh tế học người
Mỹ quan niệm rằng “Đầu tư là đánh bạc với tương lai”, hay khi đề cập đến vai trò
của tiết kiệm, từ bỏ tiêu dùng hiện tại với niềm tin kỳ vọng thu nhập do đầu tư mang
lại sẽ cao hơn chi phí của đầu tư, các tác giả “Kinh tế học của sự phát triển” lại cho
rằng “đầu tư là một sự hi sinh tất cả các nguồn lực của cải ngày hôm nay để
6
hi vọng đạt được những lợi ích lớn hơn trong tương lai”.
Tuy nhiên nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các
hoạt động đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư của nền kinh tế.
Các hoạt động như gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ không hề làm
tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là chuyển giao quyền
sử dụng tiền, quyền sở hữu cổ phần và hàng hóa từ người này sang người khác, do
đó chỉ làm cho số tiền thu về của người đầu lớn hơn số tiền mà bỏ ra tùy thuộc vào
lãi suất tiết kiệm, lợi tức cổ phần hoặc giá cả.
Theo quan điểm tái sản xuất mở rộng, “đầu tư là quá trình chuyển hóa vốn
thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ
bản, tiên quyết cho quá trình sản xuất”.
Như vậy đứng trên những giác độ khác nhau, có những khái niệm khác nhau
về đầu tư. Trong luận văn này, có thể hiểu: Đầu tư là quá trình bỏ vốn (tiền, nguyên
liệu, nhân lực, công nghệ,…) vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ
nhằm mục đích thu lợi nhuận [21].
1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của tất cả các yếu tố (tiền tệ, máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, kinh doanh, bằng phát minh sáng chế…) được bỏ vào đầu tư nhằm đạt
được mục tiêu đã dự định
Đối với tất cả quốc gia, vốn là yếu tố không hể hiếu được để phát triển kinh
tế. Chủ thể kinh doanh nào cũng cần phải có lượng vốn đầu tư ban đầu để chi phí
cho việc thuê đất đai, xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị… Vốn đầu tư
dùng để đổi mới công nghệ, xây dựng và nâng cấp nhà xưởng…nhằm mở rộng quy
mô, phát triển sản xuất.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay một
quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây dựng.... được gọi là vốn
đầu tư. Vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật
chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư
và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản
cố định và tài sản lưu động.
Theo Luật Đầu tư (2014) thì khái niệm vốn đầu tư được hiểu là: “Vốn đầu tư
7
là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình
thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp”.
1.1.1.3. Khái niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn
đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư bao
gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về hành lang pháp lý,
kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường …để thu hút các
nhà đầu tư đầu tư vốn, khoa học công nghệ…để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt
được mục tiêu nhất định.
Vai trò thu hút vốn đằu tư rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc
gia, mỗi địa phương…qua nguồn vốn đầu tư vào mỗi quốc gia, địa phương ta có thể
thấy được trình độ phát triển kinh tế -xã hội. Biểu hiện sự phát triển bền vững, sự
hấp dẫn, môi trường đầu tư hoàn hảo, các chính sách hỗ trợ đầu tư, thuận lợi về vị
trí địa lý, lực lượng lao động dồi dào cả về số lượng và chất lượng… chính điều
kiện này các nhà đầu tư mới cân nhắc triển khai các dự án [14].
Từ những phân tích trên có thể hiểu, thu hút vốn đầu tư là hoạt động khai
thác các nguồn lực tài chính nhằm tài trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển của
các chủ thể kinh tế. Như vậy, thu hút vốn đầu tư ở đây được hiểu là thu hút vốn đầu
tư trực tiếp và kết quả cuối cùng cũng phải hình t ành cơ sở sản xuất xã hội và dịch
vụ trong nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò và các nguồn vốn đầu ư vào Khu công nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm của vốn đầu tư
Những đặc điểm của vốn đầu tư được phân tích sau đây sẽ làm rõ hơn về
khái niệm về vốn đầu tư:
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn là tiền nhưng không
phải mọi đồng tiền đều là vốn. Tiền chỉ là vốn dạng tiềm năng, khi nào chúng được
dùng vào đầu tư kinh doanh thì chúng mới biến thành vốn. Tiền là phương tiện trao đổi,
lưu thông hàng hóa, còn vốn là để sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn. Quá trình
đầu tư là một quá trình vận động của vốn đầu tư. Cách vận động và phương thức vận
động của tiền vốn lại do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.
8
Ngoài sự phân biệt giữa tiền và vốn, cần phân biệt sự khác nhau giữa vốn và
tài sản. Vốn là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận tài sản, nhưng không phải mọi
tài sản đều được gọi là vốn. Tài sản có nhiều loại: có loại do thiên nhiên ban tặng,
có loại do thành quả lao động của con người tạo ra; có loại hữu hình, có loại vô
hình. Những tài sản đó đều được giá trị hóa thành tiền và đưa vào đầu tư thì đều
được gọi là vốn đầu tư. Những tài sản này được gọi là tài sản hoạt động để phân biệt
với tài sản bất động - tài sản ở dạng tiềm năng [15].
- Vốn đầu tư phải được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có
nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị có thực của tài sản chia ra làm hai
loại: tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể: máy móc, thiết
bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu…
Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất: bản quyền, phát
minh sáng chế, uy tín kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa,...
- Trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Sở dĩ coi
vốn là một loại hàng hóa, vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng như mọi loại hàng
hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Nhưng vốn là một loại hàng hóa
đặc biệt khác với hàng hóa thông thường, ở chỗ người bán vốn không mất đi quyền
sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng vốn mà thôi. Người mua nhận được quyền sử
dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và phải rả cho người bán vốn một tỷ
nhất định tính trên số vốn đó, gọi là lãi suất. Như vậy lãi suất chính là giá cả quyền
sử dụng vốn. Việc mua bán quyền sử dụng vốn được diễn ra trên thị trường tài
chính. Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quỳên sử dụng các
nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và các công cụ tài chính
nhất định, là tổng hòa quan hệ cung và cầu về vốn. Thị trường tài chính bao gồm hai
bộ phận: thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Chỉ khi nào có lợi tức thỏa đáng thì người sở hữu vốn mới bán quyền sử
dụng vốn của mình. Đây là nguyên lý có tính chất nguyên tắc để thu hút, huy động
vốn trong cơ chế thị trường.
- Vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có khái
niệm vốn vô chủ. Chủ sở hữu vốn có thể là một chủ như Nhà nước là chủ sở hữu
9
vốn duy nhất của các doanh nghiệp Nhà nước, nhưng cũng có thể là nhiều chủ như
các cổ đông là chủ sở hữu vốn trong các công ty cổ phần. Tùy theo hình thức hình
thức đầu tư mà người chủ sở hữu có thể đồng nhất với người sử dụng vốn. Ở đâu
không xác định đựơc chủ sở hữu của vốn và tài sản thì ở đó việc quản lý, sử dụng
vốn sẽ kém hiệu quả, gây ra lãng phí và tiêu cực.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung. Tích tụ vốn là việc tăng số vốn cá biệt
của từng doanh nghiệp, từng hộ sản xuất. Tập trung vốn làm tăng quy mô vốn đơn
vị toàn xã hội. Có tích tụ vốn mới có tập trung vốn. Tập trung vốn sẽ biến những tác
dụng nhỏ bé của từng khỏan vốn tích tụ cá biệt thành sức mạnh của nguồn vốn đầu
tư toàn xã hội. C.Mác đã khẳng định, nếu không có tích tụ và tập trung tư bản thì
đến nay trên thế giới chưa có được hệ thống đường sắt.
1.1.2.2. V i trò của vốn đầu tư
Thứ nhất, vốn đầu tư giải quyết tình trạng đầu tư phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
Vốn từ các dự án đầu tư sẽ mang lại nguồn thu ngân sách cho địa phương từ
các khỏan về thuế, tiền thuê đất, phí kết cấu hạ tầng, lợi nhuận… Mặt khác, sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ sẽ phong phú và đa dạng, chất lượng cao, giá cả hợp lý,
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người dân. Tại các tỉnh tập trung nhiều KCN
có vốn đầu tư lớn đều tăng mạnh nguồn thu ngân sách qua các năm, chính điều đó
sẽ giải quyết được tình trạng thiếu vốn cho đầu tư p át riển nền kinh tế quốc dân.
Tất cả các nước đang và kém phát triển do tích lũy nội bộ thấp, muốn phát
triển kinh tế của quốc gia đều phải có chính sách thu hút, huy động vốn đầu tư trong
và ngoài nước. Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, thì nhu cầu về vốn đầu tư
không ngừng tăng lên. Thực tế cho thấy, khi tăng trưởng kinh tế càng cao thường
gắn với tỷ lệ đầu tư càng cao. Nhờ có vốn đầu tư nhà nước cũng như DN có điều
kiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện
khoa học, kỹ thuật thế giới phát triển mạnh mẽ.
Để phá vỡ vòng luẩn quẩn đó, các nước đang phát triển phải tạo ra một bước
đột phá một mắc xích của nó, để rồi phá vỡ mắc xích còn lại. Một trong những khâu
của vòng luẩn quẩn của đó chính là vốn dành cho đầu tư phát triển, biện pháp hữu
hiệu nhất có thể coi là bước đột phá để phá vỡ vòng luẩn quẩn là tăng vốn đầu tư
10
cho nền kinh tế; thu hút và huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước để
phát triển nền kinh tế, tạo ra tăng trưởng kinh tế làm cho thu nhập tăng lên.
Thứ hai, vốn đầu tư góp phần tạo điều kiện để mở rộng thị trường và thúc
đẩy xuất khẩu.
Nguồn vốn đầu tư càng lớn sẽ tạo điều kiện cho các dự án đầu tư sản xuất
hàng công nghiệp có chất lượng cao, năng suất cũng sẽ kéo theo. Điều này giúp cho
doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ. Chất lượng hàng hóa được nâng
lên, sẽ tạo đà cho các doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu tại địa phương mà
còn có sức cạnh tranh trên thương trường không chỉ trong nước mà cả nước ngoài.
Từ đó kéo theo xuất khẩu hàng hóa cho các công ty, các quốc gia trên thế giới. Thúc
đẩy xuất khẩu là yếu tố hết sức quan trọng của tăng trưởng kinh tế và cân bằng cán
cân thương mại củ mỗi nước cũng như của từng địa phương, thông qua xuất khẩu,
lợi thế so sánh của từng địa phương sẽ được khai thác có hiệu quả hơn [15].
Thứ ba, vốn đầu tư góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công ngiệp hóa, hiện đại hóa.
KCN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Khu
công nghiệp được sử dụng như một công ụ để điều chỉnh cơ cấu kinh tế vùng, khai thác
vùng có giá trị kinh tế cao đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng có khó khăn
hơn xây dựng được cơ sở công nghiệp của mình. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc của Đảng ta đã nêu rõ: cần cải tạo các KCN hiện có về kết cấu hạ tầng và công
nghệ sản xuất, xây dựng mới một số KCN phân bố r n các vùng. KCN phát triển kéo
theo sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, những vùng đất sản xuất công
nghiệp kém hiệu quả sẽ được chuyển sang xây dựng KCN để sản xuất công nghiệp có
hiệu quả cao hơn nhiều. Sự phát triển này góp phần to lớn vào sự hình thành các khu đô
thị mới với hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển. Từ đó, cơ cấu GDP của nền kinh tế
quốc dân sẽ có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị ngành công nghiệp
và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngàng nông nghiệp. Đây là xu hướng phù hợp với quá
trình CNH, HĐH đất nước thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Một thực tế cho thấy hầu hết các dự án đầu tư chủ yếu đâù tư vào các lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ. Chỉ có một số dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Chính vì vậy, ở nước ta vốn đầu tư phát triển là một trong những yếu tố góp phần
11
quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Trước đây, nền kinh tế nước ta chủ yếu dựa vào
SX nông nghiệp, năng suất lao động thấp. Giá trị thặng dư ít, nên đời sống của
người lao động gặp khó khăn. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong công
cuộc đổi mới nền kinh tế, đã chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta từ một nước nông
nghiệp là chủ yếu trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng CNH,
HĐH. Với cơ cấu ngành kinh tế là công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ, trong đó
công nghiệp và xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Trong từng ngành kinh tế, nhờ có vốn đầu tư mà đã có những chuyển dịch
tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả và gắn
sản xuất với thị trường. Cơ cấu kinh tế vùng cũng đã có những bước điều chỉnh theo
hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, các vùng kinh tế trọng điểm, các
KCN, khu kinh tế, vùng sản xuất chuyên môn hóa cây trồng, vật nuôi đang phát
triển khá nhanh, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Thứ tư, vốn đầu tư t úc đẩy đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh và hiện đại hóa doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ của một doanh nghiệp, thì vốn đầu tư là điều kiện cực
kỳ quan trọng và cần thiết giúp DN trong việc đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị,
công nghệ SX. Nhờ có vốn đầu tư mà doanh nghiệp có thể nghiên cứu SX hoặc mua
được những máy móc thiết bị, dây chuyền công ghệ SX tiên tiến, hiện đại ở trong
nước và trên thế giới. Từ đó, giúp DN có đủ điều kiện để dần dần từng bước hoàn
thiện và hiện đại hóa DN. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ những doanh nghiệp nào
biết ứng dụng những tiến bộ của khoa học và công nghệ, kịp thời ứng dụng các
thành tựu nghiên cứu khoa học mới, thì DN đó sẽ thành công trong kinh doanh.
Mặt khác, nhờ có máy móc thiết bị, công nghệ SX hiện đại mà doanh nghiệp
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đặc biệt là các chi phí gián tiếp và hạ
giá thành sản phẩm. Đồng thời, giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và
tăng dần hàm lượng chất xám trong mỗi sản phẩm thay cho hàm lượng vật chất
trước đây, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có chất lượng cao hơn,
nhưng giá bán có thể lại thấp hơn, từ đó nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Chính nhờ có vốn đầu tư phát
triển mà doanh nghiệp nâng được vị thế và uy tín của DN trên thương trường.
12
Thứ năm, vốn đầu tư góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều
việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Trình độ, năng lực và kỹ năng của người lao động có tác động không nhỏ đến
tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Vì vậy, nhu cầu nâng cao chất lượng lao động
hiện nay là vấn đề mà nhiều quốc gia quan tâm. Với tình hình tình thực tế nhà đầu
tư có nhu cầu tuyển lao động ở địa phương, đồng thời muốn giảm chi phí trả cho lao
động ở vì lao động nước ngoài thường cao hơn so với lao động ở các nước đang
phát triển. Các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo cho lao động ở các địa phương để
họ có thể sử dựng thành thạo máy móc thiết bị. Việc đào tạo lao động không chỉ
dừng lại đối với những người sản xuất trực tiếp, mà còn đào tạo cả kỹ năng, trình độ
cho cán bộ làm công tác quản lý hay quản trị doanh nghiệp.
Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, chất lượng và trình độ lao động của các
nước là một trong những tiêu chí quan trọng để thu hút các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư ở những nước này. Bởi vì, các nhà đầu tư luôn
mong muốn đầu tư vào những nước mà người lao động có trình độ chuyên môn cao
để tiết kiệm chi phí cho việc đào tạo lao động ở địa phương. Chính vì thế, để thu hút
được các nhà đầu tư nước ngoài đến với mình, thì Chính phủ các nước phải có kế
hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lự ở trong chính nước mình.
Vốn đầu tư góp phần thúc đẩy các hoạt độ g đầu tư trong nước phát triển.
Thực tế cho thấy, với sự xuất hiện của các doa h g iệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp trong nước, buộc các
doanh nghiệp này phải đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh, để tìm kiếm lợi nhuận và giữ vững được thị phần của mình.
Vốn đầu tư giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế - xã hội như
thất nghiệp, lạm phát, cải thiện môi trường sống của xã hội. Vốn đầ tư phát triển đã
tạo ra nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh mới, trực tiếp thu hút được một số lượng lớn
lao động tham gia. Bên cạnh đó, nó còn gián tiếp tạo ra việc làm cho người lao động
thông qua việc hình thành các đại lý, dịch vụ cung cấp hàng hóa và tiêu thụ sản
phẩm cho doanh nghiệp.
1.1.2.3. Cac nguôn vônâu tư
a. Nguồn vốn trong nước
13
Đầu tư từ ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là một đạo luật dự trù
các khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong thời gian nhất định thường là một
năm. Nguồn chi ngân sách cho đầu tư theo nguyên tắc cấp phát không hoàn lãi, nó
thể hiện sức mạnh nội lực quốc gia. Hướng ưu tiên chủ yếu của nguồn vốn này là
dành cho các dự án đầu tư công cộng, kết cấu hạ tầng, phát triển mũi nhọn, phát
triển nguồn nhân lực hoặc đầu tư cho các ngành, vùng hay khu vực khó khăn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Về bản chất cũng giống như
đầu tư từ ngân sách nhà nước nhưng theo nguyên tắc hoàn toàn trả vốn vay. Hướng
ưu tiên chủ yếu của nguồn vốn này là dành cho các dự án thuộc các chương trình
phát triển ưu tiên của quốc gia và trong nhiều trường hợp có khi huy động từ vay.
Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước: Được hình thành từ nguồn lợi
nhuận sau thuế, các quỹ không chia hoặc đi vay của các định chế tài chính. Quy mô
nguồn vốn đầu tư này phụ thuộc nhiều vào chiến lược phát triển doanh nghiệp nhà
nước của từng quốc gia.
Đầu tư của khu vực dân d anh: Nguồn vốn này hoàn toàn do thành phần này
tự quyết định. Cùng với sự cơ chế thị trường, nguồn vốn đầu tư dân doanh có vài trò
to lớn và chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng vốn đầu tư.
b. Nguồn vốn nước ngoài
Vốn nước ngoài được huy động thông qua các hình thức cơ bản sau:
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là một loại hình di chuyển vốn giữa
các quốc gia trong đó người chủ sở hữu vốn không trực iếp quản lý và điều hành các
hoạt động sử dụng vốn. Tuy nhiên, FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước
sở tại, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả
năng tiếp cận thị trường thế giới. FDI đã và đang trở thành hình thức huy động vốn
nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển đang tìm cơ hội đầu tư nước
ngoài để gia tăng khai thác về lợi thế so sánh.
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi
(cho vay dài hạn lãi suất thấp) của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống LHQ,
các tổ chức phi chính phủ (NGO) hay IMF, ADB, WB giành cho các nước nhận
viên trợ. Là nguồn vốn rất quan trọng đối với những quốc gia đang phát triển, các
nước kém phát triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển và phúc lợi xã hội
14
của các nước này.
- Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
Viện trợ NGO là viện trợ không hoàn lại, chủ yếu là viện trợ vật chất với
mục đích nhân đạo, quy mô nguồn vốn này khá nhỏ.
- Nguồn vốn đầu tư tư nhân gián tiếp của nước ngoài (FPI)
Đó là nguồn vốn do tư nhân nước ngoài chảy vào các nước đang phát triển là
vốn tư nhân nước ngoài đầu tư vào các chứng khoán cổ phần (equity securities)
hoặc các chứng khoán nợ (dedt securities) của các nước phát triển.
1.1.3. Yêu cầu của việc thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp
Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn
đầu tư có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế địa phương,
quốc gia, thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) và phát triển xã hội cũng như bảo vệ, cải thiện môi trường.
Đầu tư là yếu tố cấu thành chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cầu, chủ yếu là
cầu đầu tư về tư liệu sản xuất. Đầu tư ũng có tác động đến tổng cung, về dài hạn nó
quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Mô hình kinh tế Harrod - Dorma nghiên cứu hệ số ICOR đã chỉ ra rằng:
I = ICOR x ∆GDP
Trong đó: ICOR là hệ số đầu tư; I là tổng vốn đầu ư cho xã hội và ∆GDP là
mức tăng tổng sản phẩm quốc nội.
Cụ thể, những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển
với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là phải tăng đầu tư 3%
để tăng 1% GDP .
Như vậy, kết quả của quá trình thu hút vốn đầu tư sẽ làm gia tăng vốn sản
xuất, tức là tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế dưới dạng tài sản cố định. Sự
thay đổi này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng tác động đến tổng cung của
nền kinh tế.
Thu hút vốn đầu tư có vai trò quyết định đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của quốc gia, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu sở hữu.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện thông qua các hoạt động đầu tư nhiều
15
hay ít tuỳ theo nhu cầu phát triển và chính sách đầu tư của nhà nước đối với từng
vùng, ngành, thành phần kinh tế.
- Đầu tư tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và quốc gia đổi mới công nghệ,
hiện đại hoá quá trình sản xuất, thực hiện chiến lược đi tắt đón đầu trong điều kiện
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra thu hút vốn đầu tư còn có những
tác động tích cực sau:
+ Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp sẽ làm cho kinh tế - xã hội phát
triển do đầu tư của doanh nghiệp trong và người nước ngoài mang lại, mở rộng cơ
cấu kinh tế, tạo đà cho sự phát triển, từ đó nâng cao năng suất lao động;
+ Thu hút vốn đầu tư đóng góp đáng kể vào ngân sách tỉnh nhà;
+ Giải quyết tình trạng thiếu vốn để đầu tư vào các khu công nghiệp. Vì vậy,
thu hút vốn đầu tư được coi là một giải pháp đối với tình trạng thiếu vốn ở các khu
công nghiệp hiện n y;
+ Tạo điều kiện cho c o các khu công nghiệp tiếp thu công nghệ hiện đại, kỹ
năng quản lý và tác phong công nghiệp hiện đại từ đó nâng cao năng suất lao động
làm tăng thu nhập cho người lao động;
+ Giúp khai thác có hiệu quả lợi thế ủa đất nước về tài nguyên, vị trí địa lý;
+ Sử dụng hiệu quả đồng vốn, tăng việc làm, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu,
nâng cao phát triển kinh tế và đời sống nhân dân;
+ Đẩy nhanh quá trình hoàn thiện thể chế đầu tư, đẩy nhanh tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế;
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước tiếp cận với thị trường nước ngoài.
1.1.4. Khu công nghiệp và sự cần thiết hình thành khu công nghiệp
1.1.4.1. Khu công nghiêp
Khu công nghiệp là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy
hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các
mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. Khu công nghiệp thường được chính phủ cấp
phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những khu công nghiệp
có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công nghiệp.
Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 13/4/2008 của Chính phủ, KCN định
nghĩa như sau: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành
16
lập theo điều kiện, trình tự và thủ tich theo quy định của Pháp luật”.
Theo Điều 3, khoản 11, Luật Đầu tư 2014 thì: “Khu công nghiệp là khu vực
có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp”.
Như vậy, khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành
lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”.
1.1.4.2. Các đặc trưng chủ yếu của khu công nghiệp
KCN trong giai đoạn hiện nay được hiểu là khu vực tập trung của các doanh
nghiệp công nghiệp trong một khu vực có ranh giới xác định, sử dụng chung kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Về nguyên lý thì các doanh nghiệp trong KCN
có ưu thế tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nên giá thuê hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sẽ rẻ hơn so với đầu tư ở khu vực khác. KCN là bộ
phận không thể tách rời và k ông thể thiếu của một quốc gia, là nhân tố quan trọng
phát triển kinh tế -xã hội được chính phủ nước đó cho phép hoặc cho ngừng xây
dựng và phát triển [16].
Đây là nơi có vị trí thuận lợi ho việc phát triển sản xuất, thương mại dịch vụ,
đầu tư trên cơ sở các chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải
quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chí h - tiền tệ, môi trường đầu tư…
Là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ưu tiên chính sách hướng ngoại, thu
hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các loại hình kinh doanh, sản xuất,
phục vụ xuất khẩu. Đây là mô hình thu nhỏ về chính sách kinh tế - xã hội mở cửa
của một đất nước.
KCN có Ban quản lý chung thống nhất, thực hiện các quy chế quản lý thích
hợp, tạo điều kiện thuận lợi và hiệu suất tối đa cho các doanh nghiệp hoạt động. Ban
quản lý các KCN cấp tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp các KCN trong phạm vi địa
lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp với nhau trong KCN là rất
thuận lợi vì chúng nằm trong một tiểu vùng cho nên trong quá trình phát triển ở
KCN dễ đạt hiệu quả cao.
Hoạt động chính trong KCN là hoạt động sản xuất công nghiệp.
17
Với những đặc trưng trên có thể thấy KCN là khu vực đặc biệt để thu hút đầu
tư trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu, sử dụng có hiệu quả nguốn vốn đầu tư vào những
ngành, những vùng kinh tế trọng điểm.
1.1.4.3. Sự cân thiêt hinh thanh cac khu công nghiêp
Khu công nghiệp là công cụ thu hút vốn đầu tư, ở Việt Nam hiện nay việc
xây dựng các KCN là con đường thu hút đầu tư nhanh chóng. Bởi vì, trong những
ranh giới xác định của KCN, nhà nước có thể tập trung nguồn lực của mình nhằm
tạo ra kết cấu hạ tầng hiện đại, tạo điều kiện giảm bớt chi phí, rủi ro ban đầu cho
nhà đầu tư, từ đó khuyến khích họ bỏ vốn đầu tư vào KCN. Nhà nước có thể thi
hành những hệ thống ưu đãi có chọn lựa khác nhau để thu hút các nhà đầu tư trong
khi chưa cải cách ng y được hệ thống chính sách chung
Xây dựng các KCN cũng chính là chủ trương huy động nguồn vốn trong
nước và nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại ngang tầm với các nước
trong khu vực. Việc cho phép thực thi đa dạng các mô hình kinh doanh hạ tầng
KCN (DN 100% vốn đầu đầu tư nướ ngoài, DN liên doanh, DN nhà nước), Việt
Nam muốn tập trung mối quan hệ quố tế ủa chủ đầu tư nước ngoài trong việc kêu
gọi đầu tư, tạo điều kiện cho các DN nhà nước sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ
ngân sách để thúc đẩy quá trinh CNH, HĐH đất ước.
Ngoài ra, KCN được xây dựng theo chiều dọc là nơi có điều kiện thuận lợi
như: đất trống, gần bến cảng, hạ tầng giao thông tốt, mạng lưới điện đảm bảo cho
nhà đầu tư có thể xây dựng và vận hành các nhà máy. Khi KCN được đảm bảo về
kết cấu hạ tầng thì sẽ giảm chi phí khi đầu tư tạo sự yêu tâm cho nhà đầu tư. Việc bố
trí các nhà máy theo chiều dọc và tập trung vào một khu vực nên các DN dễ dàng
giải quyết đầu vào và đầu ra với chi phí thấp. Từ đó, các DN trong KCN sẽ có điều
kiện thuận lợi để đạt dược mục tiêu lợi nhuận hơn bên ngoài KCN nên KCN sẽ hấp
dẫn được các nhà đầu tư, nguồn vốn đầu tư sẽ đổ nhiều hơn vào các KCN.
Khu công nghiệp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại, KCN được sử dụng như một công cụ để điều chỉnh cơ cấu kinh tế vùng,
khai thác vùng có giá trị kinh tế cao đồng thời tạo điều kiện cho các vùng khó khăn
hơn xây dựng được cơ sở công nghiệp của mình. KCN phát triển kéo theo sự phát
18
triển mạnh của các ngành CN, dịch vụ, những vùng đất sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả thấp sẽ được chuyển dịch sang xây dựng KCN để sản xuất CN có hiệu quả
cao hơn rất nhiều tạo đà phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Sự phát triển của các
KCN góp phần to lớn vào sự hình thành các khu đô thị mới với hàng loạt các ngành
dịch vụ phát triển ăn theo như: thông tin liên lạc, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải và
thương mại. Từ đó, cơ cấu GDP của nền kinh tế quốc dân có sự chuyển dịch theo
hướng tăng dần tỷ trọng giá trị ngành CN và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá trị
ngành nông nghiệp. Đây là xu hướng phù hợp với quá trình CNH, HĐH đất nước
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Khu công nghiệp là đầu mối tạo việc làm và đào tạo nguồn nhân lực, các DN
hoạt động trong các KCN hầu hết là các DN mới thành lập, nên đã thu hút được một
lực lượng lao động lớn vào làm việc. Thông thường việc giải quyết việc làm tại các
KCN được thông qua các g ai đoạn: Lúc mới hình thành các KCN thu hút lao động
từ các ngành xây dựng để đáp ứng việc san lấp và giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ
sở hạ tầng, xây dựng n à xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị. Giai đoạn kế tiếp là thu
hút đáng kể lực lượng lao động theo tính chất ngành nghề thuộc lĩnh vực đầu tư.
KCN còn tham gia vào việc đào tạo đội ngũ các nhà quản lý có kỹ năng và trình độ
cao để tiếp thu với công nghệ sản xuất và công nghệ quản trị tiên tiến, dần hình
thành tác phong công nghiệp. Chính điều đó, KCN là nơi đào tạo và xây dựng tổ
chức đội ngũ những người lao động có tay nghề và trình độ cao, góp phần to lớn
trong việc đào tạo nguồn nhân lực và tạo ra cơ chế quản lý mô hình mới, tạo tiền đề
trong tiến hành hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần nâng cao kim ngạch
xuất khẩu của nền kinh tế và ổn định thị trường ngoại hối.
Khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận, ch yển giao và
áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hình thành các KCN sẽ tạo
ra tiền đề tiếp nhận những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại nhất của thế
giới để từ đó áp dụng vào sản xuất những sản phẩm có chất lượng. Những thành tựu
khoa học công nghệ khi đưa vào sản xuất tại các KCN sẽ đem đến nhiều thuận lợi
hơn hẳn với các DN sản xuất kinh doanh phân tán, rải rác ở các khu vực dân cư, khu
vực văn hóa. Bởi vì trong KCN, các nhà đầu tư được hưởng một số quy chế ưu đãi
nhất định và đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
19
Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thương mại quốc tế, các
nhà đầu tư trong và ngoài nước sẽ áp dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật
hiện đại vào sản xuất, tạo điều kiện để tiếp nhận, chuyển giao và đưa những công
nghệ tiên tiến từ nước ngoài vào trong nước để đầu tư sản xuất. Chính nhờ đó, nước
ta có thể tiếp nhận được những thành quả khoa học và công nghệ của nhân loại một
cách nhanh chóng, vận dụng chúng thành công nhất vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và đời sống xã hội.
Khu công nghiệp góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường trong quá trình phát
triển công nghiệp, những cơ sở CN ở thành phố và khu vực dân cư không có khả
năng xử lý ô nhiễm môi trường sẽ được di dời vào KCN, đồng thời hạn chế xây
dựng các cơ sở CN mới xen lẫn với khu dân cư. KCN tập trung sẽ giảm bớt sự tiếp
xúc trực tiếp củ các đô thị với tác động bất lợi của sản xuất công nghiệp như: tiếng
ồn, khói bụi, bức xạ…Ngoài ra, sự tập trung các DN sản xuất CN vào một địa điểm
xác định, Ban quản lý các KCN sẽ kiểm soát tốt hơn mức độ ô nhiễm của các DN để
có giải pháp thích họp. Về phía mình các DN công nghiệp cũng sẽ có điều kiện
phòng chống ô nhiễm môi trường với chi phí ít nhất do sử dụng lại phế thải của
nhau, do có sự liên kết xử lý ô nhiễm và sự hỗ trợ tập trung của Nhà nước.
Hơn nữa, KCN được sử dụng các biện pháp triệt để trong việc xử lý môi trường
ngay từ khâu quy hoạch. Trong KCN, các DN buộc phải có hệ thống xử lý nước thải,
chất thải cục bộ đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra hệ thống chung. Mỗi KCN phải có nhà
máy xử lý nước thải tập trung và được đầu tư xây dựng song song với việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng KCN. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường trong toàn KCN đang thực
hiện tốt hơn các cơ sở CN nằm rải rác ở nhiều khu vực khác nhau.
Ngoài ra khu công nghiệp còn đem lại những mặt tích cực sau:
- KCN là mô hình quản lý đặc biệt, mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp
hiện đại, có hiệu quả. Và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến
trình CNH, HĐH đất nước.
- KCN cho phép khắc phục được những yếu kém về kết cấu hạ tầng kinh tế-
xã hội trên những vùng rộng lớn của cả nước.
- KCN tạo khả năng áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm đáp ứng
được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trên một địa bàn giới hạn.
Bên cạnh đó, điều quan trọng là KCN phát triển sẽ có tác động lan tỏa tích
20
cực về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường... đối với địa phương, khu vực.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào khu công
nghiệp
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh
nghiệp là vấn đề được các nhà khoa học hết sức quan tâm. Trong thời gian qua đã
có nhiều nghiên cứu xoay quanh việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của doanh nghiệp. Trong đó:
Theo Dunning, John H (1977), một doanh nghiệp chỉ thực hiện việc đầu tư
khi hội tụ ba điều kiện: Doanh nghiệp phải sở hữu một số lợi thế nhất định so với
doanh nghiệp khác; Nội vi hóa, tức là việc sử dụng những lợi thế đó trong nội bộ
doanh nghiệp có lợi hơn là bán hay cho các doanh nghiệp khác thuê; Sản xuất tại địa
điểm đầu tư đó có chi phí thấp hơn so với những địa điểm khác hay có thể gọi là lợi
thế địa bàn đầu tư.
Theo Romer (1986) và Lucas (1988) cho thấy, các nhân tố tác động tới hành
vi đầu tư bao gồm: Sự thay đổi trong nhu cầu; Lãi suất; Mức độ phát triển của hệ
thống tài chính; Đầu tư công; Khả năng về nguồn nhân lực; Năng lực của các dự án
đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; Tình hình phát
triển công nghệ; Mức độ ổn định về môi trường đầu tư; Các quy định về thủ tục;
Mức độ minh bạch của thông tin.
Trong lý thuyết tiếp thị địa phương cũng chỉ ra rằng, những nhân tố tác động
đến sự thỏa mãn của nhà đầu tư có thể chia thà h ba nhóm chính, đó là: Cơ sở vật
chất hạ tầng đầu tư; Chế độ, chính sách đầu tư; Môi trường làm việc và sinh sống.
Trên cơ sở lý thuyết đề cập như trên, kết hợp với việc thảo luận với các
chuyên gia là lãnh đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để phù hợp hơn với
tình hình thực tế tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị, tác giả đưa ra các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp vào các khu công nghiệp
tỉnh Quảng Trị bao gồm: Cơ sở hạ tầng, Môi trường dịch vụ công, Nguồn nhân lực,
Môi trường pháp lý, Tính minh bạch về thông tin.
1.1.5.1. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng hay còn gọi là kết cấu hạ tầng, là hệ thống các công trình xây
dựng làm nền tảng cho mọi hoạt động của một khu công nghiệp. Cơ sở hạ tầng là
một trong những vấn đề quan trọng mà nhà đầu tư rất quan tâm khi quyết định đầu
21
tư dự án. Thực tế cho thấy, một địa điểm đầu tư có cơ sở hạ tầng tốt sẽ có sức hấp
dẫn hơn đối với các nhà đầu tư và ngược lại. Vì vậy, việc xây dựng kết cấu hạ tầng
tốt nhằm thu hút đầu tư trước mắt và về lâu dài, đồng thời còn gắn với sự phát triển
bền vững của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm các
yếu tố: hệ thống cấp điện, nước, viễn thông, xử lý nước thải…Mỗi yếu tố đều đóng
vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống cấp điện tốt giúp duy trì ổn định các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn
chế rủi ro hư hỏng thiết bị, máy móc do sự cố cúp điện, chập điện. Hệ thống cấp
nước hoạt động tốt sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn nước phục vụ cho mục đích
sản xuất của nhà máy và nhu cầu sinh hoạt của người lao động. Hệ thống viễn
thông, thông tin liên lạc ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,
hạn chế gián đoạn thông tin, cản trở quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng hoặc cản
trở việc thực hiện các g ao dịch về tài chính… Ngoài ra, một yếu tố liên quan đến cơ
sở hạ tầng không kém p ần quan trọng đó là hệ thống xử lý nước thải của khu công
nghiệp. Hiện nay trước nhu cầu mở rộng, nâng công suất của các nhà máy hoạt
động trong khu công nghiệp kèm theo đó là khối lượng nước thải tăng lên, đòi hỏi
khả năng đáp ứng về khối lượng ũng như chất lượng nguồn nước thải đã qua xử lý
thì hệ thống xử lý nước thải chung của hu công nghiệp cần đảm bảo những tiêu
chuẩn cao hơn cả về chất lượng lẫn số lượ g để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư thực hiện mở rộng, nâng công suất hoạt động của các nhà máy.
1.1.5.2. Môi trường dịch vụ công
Yếu tố môi trường dịch vụ công là yếu tố góp phần quan trọng trong việc rút
ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư. Một địa phương có môi trường dịch
vụ công tốt sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện
đầu tư, hạn chế sự rườm rà trong khâu thủ tục, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí
đi lại cho doanh nghiệp. Môi trường dịch vụ công bao gồm khía cạnh về thủ tục và
khía cạnh liên quan đến con người. Để đánh giá môi trường dịch vụ công tại một địa
điểm đầu tư có tốt hay không, các doanh nghiệp thường tìm hiểu các thủ tục hành
chính liên quan đến đầu tư tại địa điểm đó có đơn giản hay không; tác phong làm
việc của cán bộ khi giải quyết công việc và sự am hiểu về mặt pháp luật của cán
22
bộ trong việc hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính liên quan có
hiệu quả, tích cực hay không. Môi trường dịch vụ công tốt sẽ đẩy nhanh tiến độ đầu
tư của các doanh nghiệp, giảm bớt chi phí phát sinh. Ngược lại, môi trường dịch vụ
công kém sẽ ảnh hưởng đến thời gian thực hiện đầu tư dự án, cũng như làm gia tăng
chi phí phát sinh, đồng nghĩa với việc cản trở hoạt động đầu tư của các doanh
nghiệp, tác động trực tiếp đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp đó.
1.1.5.3. Nguồn nhân lực
Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực như: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa
học kỹ thuật, lao động. Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác
động lại với nhau. Những yếu tố như: máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ
kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì
không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng nguồn nhân lực có vai trò thiết yếu đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Từ thực tế hoạt động của các khu công
nghiệp trên cả nước hiện nay cho thấy nhu cầu về nhân lực làm việc tại các khu
công nghiệp là rất lớn, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuỳ theo tính chất
ngành nghề và số lượng dự án thu hút đầu tư vào trong khu công nghiệp, bình quân
mỗi KCN với diện tích từ 100-150 ha hi các nhà máy đã lấp đầy toàn bộ diện tích sẽ
cần số lượng lao động từ 15.000-18.000 gười làm việc trong các nhà máy, xí
nghiệp. Điều đó cho thấy sự thiếu hụt trầm trọng lao động cho các KCN. Sự khan
hiếm về lao động địa phương để cung ứng cho các doanh nghiệp KCN đóng trên địa
bàn cũng tác động đến quyết định của các nhà đầu tư.
Hiện nay ở các nước phát triển, cứ 1 cử nhân tốt nghiệp Đại học, cao đẳng có
4 kỹ thuật viên tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp và 10 công nhân kỹ thuật, cơ
cấu lao động là 1-4-10. Còn ở nước ta, cơ cấu lao động tương ứng là 1-1,16-0,95.
Trong khi số lượng sinh viên đại học ngày một tăng nhanh còn số lượng công nhân
kỹ thuật ngày một giảm, năm 1997 là 70%, hiện nay chỉ còn 20% trong tổng lao
động được đào tạo. Nhiều chuyên gia nhận xét, Việt Nam đang thiếu thợ giỏi, cơ
cấu và chất lượng lao động Việt Nam còn lạc hậu (yếu về trình độ, kỷ luật và tác
phong lao động) gây bất lợi cho thu hút đầu tư nói chung và vào KCN nói riêng.
23
Để có nguồn lao động có khả năng đáp ứng được yêu cầu cho các KCN cần phải
phát triển hệ thống đào tạo có khả năng cung cấp cho các KCN một đội ngũ lao động
đông đảo, có trình độ cần thiết theo một cơ cấu thích hợp, có khả năng thích ứng với
công nghệ mới. Trong đó vai trò của các trung tâm dạy nghề là rất quan trọng tới việc
cung ứng nguồn lao động đã qua đào tạo, có tay nghề cho các khu công nghiệp.
1.1.5.4. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm các yếu tố liên quan đến các chế độ, chính sách
nhằm tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp thực hiện đầu tư dự án. Thực tế cho
thấy, các doanh nghiệp rất quan tâm đến những địa phương có nhiều chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư hấp dẫn. Nhìn chung, những chính sách ưu đãi, hỗ trợ tạo điều
kiện cho các do nh nghiệp trong việc giảm bớt những chi phí có liên quan, đồng thời
giúp các do nh nghiệp mạnh dạn trong việc triển khai các dự án lớn và quy mô.
Để môi trường pháp lý có hiệu quả cần quan tâm đến việc ban hành các
chính sách ưu đãi đầu tư vớ n iều quy định hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó, vấn đề ban
hành kịp thời, nhanh chóng các chính sách cũng góp phần tích cực trong việc thu
hút các dự án đầu tư lớn, nhằm hạn chế việc nhà đầu tư chuyển hướng đầu tư sang
các địa phương có chính sách ưu đãi được ban hành kịp thời hơn để hạn chế tình
trạng đọng vốn. Ngoài ra, các chính sá h ban hành phải phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương và nhu cầu, điều kiện của các hà đầu tư để áp dụng có hiệu quả
nhằm nâng cao hiệu quả về thu hút đầu tư.
1.1.5.5. Tính minh bạch của thông tin
Trong quá trình thực hiện đầu tư và triển khai dự án, các doanh nghiệp rất quan
tâm đến vấn đề tiếp cận các thông tin liên quan nhằm phục vụ việc đầu tư, triển khai
thực hiện dự án. Thông thường, những thông tin về năng lực hợp tác của các đối tác
cùng ngành, thông tin về ưu đãi đầu tư của tỉnh đối với dự án hoặc thông tin về những
rủi ro vĩ mô liên quan đến dự án sẽ thu hút sự quan tâm, chú ý của doanh nghiệp. Một
địa phương quan tâm đến việc minh bạch các thông tin trên sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp được tiếp cận thông tin nhanh chóng, dễ dàng, từ đó đưa ra những quyết
định, giải pháp hợp lý và hiệu quả sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.Ngoài ra, thông tin
minh bạch còn tạo sự an tâm đối với doanh nghiệp khi triển khai mở rộng đầu tư về lâu
dài. Đồng thời, thông tin minh bạch sẽ tác động đến doanh nghiệp trong việc giới thiệu
các nhà đầu tư khác thực hiện đầu tư dự án tại địa phương.
24
1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tư vào
các khu công nghiệp
1.1.6.1. Tylêlâpây khu công nghiêp
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tối ưu mặt bằng các KCN. Chỉ
tiêu này nhằm xác định hiệu quả của việc khai thác và sử dụng đất có ích trên tổng diện
tích được cấp phép theo dự án KCN [20].
Tỷ lệ lấp đầy KCN = Tổng diện tích đất cho thuê x 100 %
Tổng diện tích đất trong KCN
Đây là tiêu chí hàng đầu về tính hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tư vào các
KCN. Tỷ lệ lấp đầy này không đòi hỏi phải đạt cao ngay từ ban đầu mà phải chia
theo từng phân kỳ đầu tư và đánh giá theo từng đoạn. Thời kỳ đầu là thời kỳ là thời
kỳ đầu xây dựng kết cấu hạ tầng khoảng 3 - 5 năm, tiếp sau đó là giai đoạn thu hút
vốn đầu tư và hoàn thiện các khu chức năng theo nhu cầu đầu tư của các DN thuê
đất, thu hồi chi phí đầu tư, tạo việc làm cho người lao động.
1.1.6.2. Tylêcac dự an công nghêcao vacosôvônâu tư lớn
Tỷ lệ các dự án Số dự án huyển giao công nghệ mới
công nghệ cao = Tổng số dự án đầu tư
Tỷ lệ này càng cao càng chứng tỏ KCN tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư và
cho thấy rằng xu hướng phát triển lâu dài của KCN. Nên các KCN lấp đầy diện tích đất
cho thuê để đáp ứng mục tiêu ngắn hạn của KCN là hu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm
cho lao động. Về lâu dài KCN phải thu hút các dự án công nghệ cao và có vốn đầu tư
lớn để tăng khả năng trong việc mở rộng thị trường của DN. Khi KCN có nhiều dự án
đầu tư công nghệ cao và mới được chuyển giao thì các sản phẩm được tạo ra sẽ có chất
lượng cao trên thị trường khu vực và thế giới. Do vậy, việc cải tiến công nghệ trong SX
là điều kiện cần thiết để nâng cao cạnh tranh trong xuất khẩu.
1.1.6.3. Sôlượng vachât lượng lao đông trong khu công nghiêp Các KCN
không ngừng giữ vai trò chủ đạo trong tăng trưởng kinh tế của các địa phương mà
còn góp phần quan trong việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực,
nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo = Tổng số LĐ trong KCN qua đào tạo x 100 %
25
x 100 %
Tổng số LĐ trong KCN
Khu công nghiệp nào thu hút nhiều LĐ và có số LĐ qua đào tạo chiếm tỷ lệ
cao thì KCN đó hoạt động hiệu quả.
1.1.6.4. Quy mô vôn đâu tư vao cac Khu công nghiêp
Quy mô vốn đầu tư trong KCN phản ánh khả năng lấp đầy và sử dụng các
nguồn lực của KCN. Tiêu chí này đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư và đồng thời
cũng cho chúng ta biết về chất lượng của việc xúc tiến đầu tư. Bên cạnh đó, quy mô
vốn đầu tư của một dự án là yếu tố đánh giá tiềm lực của các nhà đầu tư trong các lĩnh
vực như: vốn, khoa học - công nghệ và trình độ quản lý của mỗi nhà đầu tư.
1.1.6.5. Tylêong gop GDP cho đia phương
% đóng góp vào GDP = Tổng giá trị sản lượng KCN % x 100 (%)
cho địa phương Tổng GDP địa phương
Mô hình kinh tế Harrod - Dorma nghiên cứu hệ số ICOR đã chỉ ra rằng
những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển với các chỉ số
ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là phải tăng đầu tư 3% để tăng 1%
GDP. Vì vậy, nếu hiệu suất sử dụng vốn đầu tư nhỏ hơn 3% thì việc tăng vốn đầu
tại các KCN mới đạt hiệu quả.
1.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tại các nước
trên thế giới, các địa phương tại Việt Nam và bài ọc kinh nghiệm rút ra cho
tỉnh Quảng Trị
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư tại các nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiêm từ quốc gia Thai Lan
Năm 2016, đã thu hút trên 1.800 tỷ Baht, dịch vụ và CSHT là hai khu vực thu
hút phần lớn vốn đầu tư vào các khu kinh tế ở Thái Lan. Việc xây dựng CSHT trong
các khu kinh tế dựa trên cơ sở vốn đầu tư của Nhà nước hoặc liên doanh giữa Nhà nước
với tư nhân. Tư nhân có thể đầu tư xây dựng CSHT bằng cách liên doanh với ban quản
lý dự án các khu hoặc đầu tư 100% vốn, Chính phủ cho phép nhà đầu tư nước ngoài có
quyền sở hữu đất ở đây. Bên cạnh đó, Chính phủ còn dành các ưu đãi khác cho các nhà
đầu tư như giảm 50% thuế nhập khẩu máy móc, phụ tùng, thiết bị, được miễn thuế
nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập về để sản xuất phục vụ xuất
26
khẩu, miễn thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhưng nếu hàng hoá xuất khẩu vào nội
địa từ khu kinh tế thì phải chịu các loại thuế xuất khẩu, VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thái Lan có cơ quan chuyên trách về ưu đãi đầu tư là ủy ban đầu tư Thái Lan
(BOI), cơ quan này chuyên xem xét ưu đãi cho từng dự án và phân loại dự án đầu tư
theo tác động của dự án đó đến nền kinh tế cả nước, chứ không phải chỉ một vùng
miền nào đó.
Ưu đãi đầu tư của Thái Lan cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các khuyến
khích bằng thuế và các khuyến khích không bằng thuế như sau:
Các khuyến khích bằng thuế, bao gồm: miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc,
thiết bị; giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp; khấu trừ hai lần chi phí vận chuyển, điện và
nước; bổ sung 25% khấu trừ chi phí xây dựng và lắp đặt cơ sở hạ tầng của doanh
nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và nguyên liệu thiết yếu sử dụng
để sản xuất hàng xuất khẩu.
Các khuyến khích k ông bằng thuế, bao gồm: cho phép công dân nước ngoài
vào Thái Lan để nghiên cứu cơ hội đầu tư; cho phép đưa vào Thái Lan những lao
động kỹ năng cao và chuyên gia để thực hiện việc xúc tiến đầu tư; cho phép sở hữu
đất đai; cho phép mang lợi nhuận ra nước ngoài bằng ngoại tệ.
Về loại hình doanh nghiệp: có 3 loại hình doanh nghiệp được áp dụng đối với
đầu tư nước ngoài: doanh nghiệp tư nhân đơn nhất, công y hợp danh và công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) tư nhân. Hình thức phổ biến nhất đối với đầu tư nước
ngoài là công ty TNHH tư nhân.
Về thủ tục đầu tư, theo BOI có khoảng trên 20 cơ quan của Chính phủ Thái
Lan tham gia vào quy trình thẩm định, thành lập doanh nghiệp để thực hiện đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài tại Thái Lan. Quá trình thành lập doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Thái Lan trải qua 2 bước: đăng ký Giấy phép kinh doanh nước
ngoài và đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp.
Về cơ chế hành chính “một cửa tại chỗ”, trước đây, BOI được giao làm đầu mối
thực hiện để hỗ trợ các nhà đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay, BOI chỉ đóng vai trò là đầu
mối cung cấp các thông tin liên quan và chỉ cấp Giấy chứng nhận ưu đãi cho nhà đầu
tư. Việc xin cấp các loại giấy phép khác do nhà đầu tư tự thực hiện tại các Bộ
27
chuyên ngành. Cụ thể là: Bộ Thương mại cấp Giấy đăng ký kinh doanh để thành lập
doanh nghiệp; Bộ Công nghiệp cấp Giấy phép kinh doanh.
1.2.1.2. Kinh nghiêm từ quốc gia Singapore
Trong khi nhiều nước ASEAN có thế mạnh về tài nguyên và con người…
nhưng vẫn luẩn quẩn trong vòng thu nhập trung bình, thì Singapore lại có những
bước phát triển thần kỳ, dù khi mới trở thành một nhà nước tự chủ năm 1959, nước
này có xuất phát điểm thấp, với nguồn tài nguyên gần như ở con số 0. Năm 2016,
Theo Cục Thống kê Singapore, GDP bình quân đầu người năm 2016 đạt 85.000
USD. Có được điều này một phần quan trọng là nhờ vào nguồn vốn FDI quy mô
lớn, liên tục chảy vào quốc đảo ngay cả trong những năm gần đây kinh tế thế giới
rơi vào khủng hoảng.
Năm 2016, mặc dù chịu ảnh hưởng kinh tế toàn cầu, nguồn vốn FDI vào
Singapore vẫn duy trì ở mức cao 50 tỷ USD và đứng đầu khối ASEAN. Điều gì đã
giúp Singapore thực hiện iệu quả chính sách thu hút FDI và khiến nhiều doanh
nghiệp lựa chọn đây là điểm đến hấp dẫn để họ đầu tư, kinh doanh thu lợi nhuận?
Nhìn lại những chính sách mà Singapore đã thực hiện để thu hút FDI, có thể rút ra
một số bí quyết sau:
Thứ nhất, Singapore đã xác định rõ việc thu hút nguồn vốn FDI tập trung vào
ba lĩnh vực cần ưu tiên là: ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu. Bên cạnh đó,
tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi thời kỳ, Singapore chủ trương thu hút FDI vào
các ngành thích hợp. Ban đầu, do cơ sở kinh tế ở điểm xuất phát thấp, Singapore
chủ trương sử dụng FDI vào các ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu, như: dệt may, lắp
ráp các thiết bị điện và phương tiện giao thông… Cùng với sự phát triển nhanh
chóng của công nghiệp điện tử và một số công nghệ tiên tiến khác, hướng sử dụng
nguồn vốn đầu tư tập trung vào những ngành, như: sản xuất máy vi tính, điện tử,
hàng bán dân dụng, công nghiệp lọc dầu và kỹ thuật khai thác mỏ…
Để khai thác ưu thế về vị trí địa lý, cũng như khắc phục sự thiếu hụt về tài
nguyên thiên nhiên, phù hợp với trình độ phát triển cao của nền kinh tế, thu hút FDI
còn hướng vào việc tạo ra một hệ thống các ngành dịch vụ thúc đẩy đầu tư quốc tế.
Thứ hai, Chính phủ Singapore đã tạo nên một môi trường kinh doanh ổn
định, hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ đã công khai khẳng định,
28
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOTĐề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
 
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đLuận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài,  9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài,  9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpLuận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
 
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựngLuận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
Luận văn : Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
 
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải phápLuận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
 
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền TrungThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
 
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng YênThu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ngành công nghiệp tại Hưng Yên
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà NẵngLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động tại TP Đà Nẵng
 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trungĐầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
 
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HOT
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HOTĐề tài: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HOT
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị

Similar to Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị (20)

Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
 
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂM
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp trên địa b...
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng NinhLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, HAY!
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
 
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừaNăng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
 
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầnglv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long, 9 ĐIỂMLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long, 9 ĐIỂM
 
Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...
Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...
Những Vấn Đề Phát Sinh Trong Quá Trình Cổ Phấn Hóa Và Hậu Cổ Phần Hóa Doanh N...
 
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfTác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh...
 

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149

More from Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học, Mới Nhất.
 
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 ĐiểmTham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
Tham Khảo Ngay 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Quốc Tế, 9 Điểm
 
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm CaoTham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
Tham Khảo Kho 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tài Chính Tiền Tệ Điểm Cao
 
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 ĐiểmTham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
Tham Khảo Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Dịch Vụ Đạt 9 Điểm
 
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 ĐiểmTham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
Tham Khảo Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dược Lý, 9 Điểm
 
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 ĐiểmTham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
Tham Khảo 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Nghiệp Vụ Ngoại Thương, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng AnhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Giảng Dạy Tiếng Anh
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều TrườngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Mỹ Học Từ Sinh Viên Nhiều Trường
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Marketing Quốc Tế Dễ Làm Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại HọcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Dịch Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới NhấtTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lịch Sử Âm Nhạc Việt Nam Mới Nhất
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Khởi Sự Kinh Doanh, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị, Dễ Làm 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa TrướcTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Kế Toán Quản Trị Từ Khóa Trước
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 ĐiểmTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định, 9 Điểm
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân HàngTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Tài Chính Ngân Hàng
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌCTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giới Thiệu Ngành Ngân Hàng. CHỌN LỌC
 
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An NinhTham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
Tham Khảo 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh
 
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 ĐiểmTuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
Tuyển Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Báo In Việt Nam, 9 Điểm
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 

Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐOÀN THỊ MINH HẢI GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC HUẾ, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc - Phó Hiệu Trưởng Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Huế, ngày 6 tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Đoàn Thị Minh Hải i
  • 3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy, cô giáo và các cán bộ công chức Phòng Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc - Phó Hiệu Trưởng Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tin tưởng cử tôi tham gia khoá đào tạo thạc sĩ và Ban Quản Lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Trị tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn này. Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn ùng lớp đã góp ý giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Huế, ngày 6 tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Đoàn Thị Minh Hải ii
  • 4. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: ĐOÀN THỊ MINH HẢI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC Tên đề tài: GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hình thành và phát triển, các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị dần chứng tỏ là một khu công nghiệp năng động, tạo động lực cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, đóng góp ngân sách cho địa phương. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị hiện nay vẫn còn một số hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kêu gọi đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có; một số dự án đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Trị như khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá chậm triển khai; nhu cầu về nhà ở c công nhân để yên tâm sinh sống, lao động lâu dài rất cao nhưng đến nay những dự án xây dựng nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp vẫn chưa được triển khai; thu hút lao động làm việc tuy nhiều nhưng về chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư. Vì vậy nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu cô g ghiệp tỉnh Quảng Trị” là hết sức cấp thiết và quan trọng. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu; tổng hợp và xử lý số liệu; phương pháp phân tích số liệu nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu. 3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khu công nghiệp và hoạt động thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016. Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của chúng. Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị trong những năm tới. iii
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích BQL : Ban quản lý DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNTN : Doanh nghiệp tư nhân FDI : Đầu tư nước ngoài HĐND : Hội đồng nhân dân HĐQT : Hội đồng quản trị KCN : Khu công nghiệp KKT : Khu kinh tế KTXH : Kinh tế xã hội MTV : Một thành viên QĐ : Quyết định TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân iv
  • 6. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan................................................................................................................................................i Lời cảm ơn....................................................................................................................................................ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế................................................................................iii Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................................................iv Mục lục...........................................................................................................................................................v Danh mục bảng.......................................................................................................................................viii Danh mục hình............................................................................................................................................x MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết củ đề tài......................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi ng iên cứu..................................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................3 5. Kết cấu của luận văn............................................................................................................................5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP....................................................................................................6 1.1. Lý luận về thu hút vốn đầu tư vào khu công ghiệp..........................................................6 1.1.1. Vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư.....................................................................................6 1.1.2. Đặc điểm, vai trò và các nguồn vốn đầu tư vào Khu công nghiệp....................8 1.1.3. Yêu cầu của việc thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp...............................15 1.1.4. Khu công nghiệp và sự cần thiết hình thành khu công nghiệp........................16 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp..........21 1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp................................................................................................................................................25 1.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tại các nước trên thế giới, các địa phương tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Trị....26 1.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư tại các nước trên thế giới...............................26 1.2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở một số tỉnh trong nước...............................29 v
  • 7. 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Trị......................................................36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................................................37 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ......................................................................................38 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị..................................................38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................38 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội....................................................................................................40 2.1.3. Đánh giá địa bàn nghiên cứu...........................................................................................42 2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Quảng Trị.........45 2.2.1. Quá trình hình thành và công tác quản lý nhà nước ở các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị...........................................................................................................................................45 2.2.2. Thực trạng vốn đầu tư và giải ngân vốn đầu tư......................................................50 2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị...........................................................................................................................54 2.3.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị...........................................................................................................................54 2.3.2. Phân tích ý kiến đánh giá của ác doanh nghiệp về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào các khu công ghiệp tỉnh Quảng Trị..........................65 2.4. Đánh giá chung về công tác thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Quảng Trị....................................................................................................................................................83 2.4.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................................83 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân........................................................................................84 2.4.3. Những vấn đề đặt ra cho tỉnh Quảng Trị....................................................................85 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................................................87 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ.........................................................................88 3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị...................................................................................................................................................................88 3.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị ..88 vi
  • 8. 3.1.2. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư vào KCN tỉnh Quảng Trị........................................89 3.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị 90 3.2.1. Giải pháp liên quan đến cơ sở hạ tầng........................................................................90 3.2.2. Giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực....................................................................91 3.2.3. Giải pháp liên quan đến tính minh bạch của thông tin........................................92 3.2.4. Giải pháp liên quan đến môi trường pháp lý............................................................93 3.2.5. Giải pháp liên quan đến môi trường dịch vụ công................................................95 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................................................96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................97 1. Kết luận 97 2. Kiến nghị 98 2.1. Đối với Chính phủ, Ban quản lý và nhà đầu tư...........................................................98 2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Trị...........................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................100 PHỤ LỤC................................................................................................................................................102 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii
  • 9. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Tran g Bảng 1.1. Quy mô mẫu khảo sát............................................................................ 4 Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012-2016................... 42 Bảng 2.2. Tình hình lao động tại Ban quản lý KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016............................................................................................ 49 Bảng 2.3. Giá trị sản xuất công nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016.......................................................................... 50 Bảng 2.4. Vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ....... 51 Bảng 2.5. Số lượng dự án đầu tư được cấp phép và tổng vốn đầu tư đăng ký vào KCN tỉnh Quảng Trị năm 2016........................................................... 52 Bảng 2.6. Tỷ lệ vốn đăng ký đầu tư đã thực hiện tại KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .................................................................................... 53 Bảng 2.7. Thực trạng cơ sở ạ tầng tại các KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014- 2016 ..................................................................................................... 54 Bảng 2.8. Tình hình thuê và sử dụng đất tại các KCN tỉnh Quảng Trị ............... 55 Bảng 2.9. Tổng hợp các văn bản liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư tại các KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016........................................ 57 Bảng 2.10. Đơn giá tiền thuê hạ tầng và chi p í tu bảo dưỡngtại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị ......................................................................... 59 Bảng 2.11. Tình hình lao động trong các doanh nghiệp tại cácKCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 .................................................................... 60 Bảng 2.12. Hoạt động tuyên truyền quảng bá, xúc tiến thu hút đầu tư tại các KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ................................................. 63 Bảng 2.13. Kết quả giải quyết và các thông tin liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư tại các KCN tỉnh Quảng Trị qua 3 năm 2014-2016 ................. 65 Bảng 2.14. Đặc điểm mẫu điều tra ........................................................................ 67 Bảng 2.15. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cronbach’s alpha ......68 Bảng 2.16. Kiểm định KMO and Bartlett's Test.................................................... 69 viii
  • 10. Bảng 2.17. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập...............................70 Bảng 2.18. Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc........................................................73 Bảng 2.19. Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc..........75 Bảng 2.20. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter.................................................76 Bảng 2.21. Kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy.............................................77 Bảng 2.22. Kiểm tra đa cộng tuyến.............................................................................................78 Bảng 2.23. Kết quả phân tích hồi quy đa biến.......................................................................78 Bảng 2.24. Kiểm định phương sai đồng nhất giữa các nhóm của biến loại hình doanh nghiệp, ngành nghề, chức vụ và thâm niên của các đối tượng điều tra.............................................................................................................................81 Bảng 2.25. Kết quả phân tích ANOVA cho kiểm định sự khác biệt theo loại hình do nh nghiệp, ngành nghề, chức vụ và thâm niên của đối tượng điều tra 81 ix
  • 11. DANH MỤC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị............48 Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu sau kiểm định............................................................................80 x
  • 12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn đầu tư phát triển khu công nghiệp nói riêng là một vấn đề đặc biệt quan trọng, cần được quan tâm giải quyết. Việc thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp như thế nào để đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời việc thu hút vốn đó phải đạt được hiệu quả kinh tế cao. Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 3 khu công nghiệp gồm khu công nghiệp Nam Đông Hà, khu công nghiệp Quán Ngang, khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá với tổng diện tích đất quy hoạch là 341 ha nằm ở các vị trí rất thuận lợi. Kết cấu hạ tầng đã và đang được xây dựng để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hiện đã có các cơ sở sản xuất công nghiệp đang hoạt động. Các khu công nghiệp này cần huy động số lượng lớn vốn đầu tư phát triển của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế ở tr ng nước và nước ngoài. Để các khu công nghiệp là đầu tàu góp phần quan trọng vào việ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong quá trình hình thành và phát triển, các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị dần chứng tỏ là một khu công nghiệp năng độ g, tạo động lực cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao độ g, đóng góp ngân sách cho địa phương. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư vào các k u công nghiệp tỉnh Quảng Trị hiện nay vẫn còn một số hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kêu gọi đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, chưa phát huy hết tiềm lực sẵn có; một số dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị như khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá chậm triển khai; nhu cầu về nhà ở cho công nhân để an tâm sinh sống, lao động lâu dài rất cao nhưng đến nay những dự án xây dựng nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp vẫn chưa được triển khai; thu hút lao động làm việc tuy nhiều nhưng về chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư. Để phát huy hơn nữa nội lực sẵn có, phát triển đúng với tiềm năng, thu hút ngày càng nhiều các dự án đầu tư có quy mô vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị, đóng góp cho sự phát triển chung của tỉnh, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp là một vấn đề đang rất được quan tâm. 1
  • 13. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị” được chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị trong những năm tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khu công nghiệp và hoạt động thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị gi i đoạn 2014-2016. Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của chúng. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quả g Trị. Đối tượng khảo sát: Tổ chức doanh nghiệp iện đang đầu tư kinh doanh hoặc trực tiếp tham gia vào công tác quản lý doanh nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2014-2016; các giải pháp được đề xuất áp dụng cho những năm tiếp theo. Số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát trong khoảng thời gian thực hiện đề tài. - Về nội dung: Nghiên cứu phân tích vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN tỉnh Quảng Trị thuộc Ban Quản lý các KCN cấp tỉnh quản lý (Không bao gồm các KCN thuộc khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo và Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị); do chính quyền địa phương cấp tỉnh thu hút và 2
  • 14. những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp Được thu thập từ báo cáo tổng kết của Ban quản lý các KCN tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016, phương hướng hoạt động năm tiếp theo và nguồn tài liệu được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet; chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh Quảng Trị về thu hút vốn đầu tư vào các KCN và từ cơ quan ban ngành ở TW để định hướng. 4.1.2. ối với số liệu sơ cấp Được thu thập thông qua khảo sát ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị. Dựa trên cơ sở lý thuyết của những nghiên cứu trước, kết hợp thảo luận với các chuyên gia là Lãnh đạo Ban Quản lý ác Khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị nhằm có cơ sở để thiết lập thang đo nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài được thể hiện ở Hình 1.1. Cơ sở hạ tầng H1 Môi trường dịch vụ công H2 Quyết định Nguồn nhân lực H3 đầ tư của doanh H4 nghiệp Môi trường pháp lý H5 Tính minh bạch của thông tin Mô hình nghiên cứu 3
  • 15. Đối tượng điều tra được chọn là những người hiện đang đầu tư vốn hoặc trực tiếp tham gia vào công tác quản lý doanh nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị. Đối tượng điều tra được phân loại theo 03 nhóm dựa vào chức vụ: Thành viên hội đồng quản trị; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng hoặc phó phòng. Bảng 1.1. Quy mô mẫu khảo sát Tên khu công nghiệp Số doanh nghiệp Số quan sát 1. KCN Quán Ngang 16 103 2. KCN Nam Đông Hà 25 61 3. KCN Tây Bắc Hồ Xá 5 22 Tổng cộng 46 186 Quy mô mẫu: Đối với mô hình nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, theo Ha r (2006), quy mô mẫu được xác định dựa vào: (1) mức tối thiểu, (2) số lượng b ến đưa vào phân tích của mô hình. Với (1) mức tối thiểu (min) là 50 ; (2) m: số biến đưa vào phân tích của mô hình. Quy mô mẫu là: n = 5*m. Với tổng số biến quan sát đưa vào phân tích là 19 biến quan sát, vì vậy, yêu cầu quy mô mẫu sẽ từ 50 đến 95 quan sát. Để nghiên cứu thêm phần tin cậy, tại thời điểm khảo sát, tác g ả thực hiện điều tra với quy mô mẫu là 230 quan sát tương ứng với 230 bảng hỏi để khảo sát 46 doanh nghiệp hiện đang hoạt động tại các KCN tỉnh Quảng Trị. Kết quả thu được 186 bảng hợp lệ từ các đối tượng điều tra làm thông tin phục vụ cho quá trình phân ích. 4.2. Phương pháp phân tích 4.2.1. Đối với số liệu thứ cấp Trên các cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê mô tả, phân tổ, so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối nhằm phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016. 4.2.2. Đối với số liệu sơ cấp Sau khi thu thập xong dữ liệu, tiến hành kiểm tra và loại đi những bảng hỏi không đạt yêu cầu. Tiếp theo là mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu. Sau 4
  • 16. đó tiến hành phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS 20.0, gồm các phương pháp: - Thống kê mô tả, được sử dụng để lượng hóa mức độ đánh giá của các đối tượng điều tra về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào các KCN tỉnh Quảng Trị. - Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số cronbach’s alpha; Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn các biến quan sát ban đầu thành các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào các KCN tỉnh Quảng Trị. - Phân tích hồi quy được sử dụng nhằm tìm ra mối quan hệ phụ thuộc giữa một hoặc nhiều biến độc lập đối với một biến phụ thuộc khác nhằm mục đích ước lượng hoặc dự đoán giá trị kỳ vọng của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy để tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào các KCN tỉnh Quảng Trị. Từ đó, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Trị trong những năm tới. - Phương pháp phân tích phương sai ANOVA được sử dụng nhằm xem xét sự khác biệt giữa nhóm các biến định lượng với biến phân loại đối tượng cần so sánh. Từ việc phân tích trên giúp đưa ra các nhận xét, kết luận một cách khách quan về những vấn đề liên quan đến nội dung và mục đích ngh ên cứu. Việc xử lý và tính toán số liệu được thực iện trên máy tính theo các phần mềm thống kê thông dụng EXCEL và SPSS. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Chương 2: Thực trạng về thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị. 5
  • 17. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Lý luận về thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp 1.1.1. Vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan. Thuật ngữ đầu tư (Investment) có thể hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó, có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về trình độ,…) cho người đầu tư trong tương lai [21]. Nhà kinh tế học người Anh John M.Keynes cho rằng đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định tiến hành sản xuất, ô g chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc, t iế bị, nhà xưởng) để thu về một khoảng lợi nhuận tương lai: “khi doanh nhân mua một tài sản tư bản hay một khoản đầu tư, là anh ta mua quyền để có thu hoạch tương lai. Đó là chênh lệch giữa số tiền bán hàng với phí tổn để cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó”. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra song chưa phản ảnh kết quả đầu tư dùng vốn để đem lại vốn nhiều hơn. Khi đề cập đến khía cạnh rủi ro bất trắc, P.Samuelson nhà kinh tế học người Mỹ quan niệm rằng “Đầu tư là đánh bạc với tương lai”, hay khi đề cập đến vai trò của tiết kiệm, từ bỏ tiêu dùng hiện tại với niềm tin kỳ vọng thu nhập do đầu tư mang lại sẽ cao hơn chi phí của đầu tư, các tác giả “Kinh tế học của sự phát triển” lại cho rằng “đầu tư là một sự hi sinh tất cả các nguồn lực của cải ngày hôm nay để 6
  • 18. hi vọng đạt được những lợi ích lớn hơn trong tương lai”. Tuy nhiên nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hoạt động đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư của nền kinh tế. Các hoạt động như gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ không hề làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là chuyển giao quyền sử dụng tiền, quyền sở hữu cổ phần và hàng hóa từ người này sang người khác, do đó chỉ làm cho số tiền thu về của người đầu lớn hơn số tiền mà bỏ ra tùy thuộc vào lãi suất tiết kiệm, lợi tức cổ phần hoặc giá cả. Theo quan điểm tái sản xuất mở rộng, “đầu tư là quá trình chuyển hóa vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình sản xuất”. Như vậy đứng trên những giác độ khác nhau, có những khái niệm khác nhau về đầu tư. Trong luận văn này, có thể hiểu: Đầu tư là quá trình bỏ vốn (tiền, nguyên liệu, nhân lực, công nghệ,…) vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận [21]. 1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư Vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của tất cả các yếu tố (tiền tệ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kinh doanh, bằng phát minh sáng chế…) được bỏ vào đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã dự định Đối với tất cả quốc gia, vốn là yếu tố không hể hiếu được để phát triển kinh tế. Chủ thể kinh doanh nào cũng cần phải có lượng vốn đầu tư ban đầu để chi phí cho việc thuê đất đai, xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị… Vốn đầu tư dùng để đổi mới công nghệ, xây dựng và nâng cấp nhà xưởng…nhằm mở rộng quy mô, phát triển sản xuất. Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay một quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây dựng.... được gọi là vốn đầu tư. Vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động. Theo Luật Đầu tư (2014) thì khái niệm vốn đầu tư được hiểu là: “Vốn đầu tư 7
  • 19. là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp”. 1.1.1.3. Khái niệm thu hút vốn đầu tư Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường …để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vốn, khoa học công nghệ…để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Vai trò thu hút vốn đằu tư rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương…qua nguồn vốn đầu tư vào mỗi quốc gia, địa phương ta có thể thấy được trình độ phát triển kinh tế -xã hội. Biểu hiện sự phát triển bền vững, sự hấp dẫn, môi trường đầu tư hoàn hảo, các chính sách hỗ trợ đầu tư, thuận lợi về vị trí địa lý, lực lượng lao động dồi dào cả về số lượng và chất lượng… chính điều kiện này các nhà đầu tư mới cân nhắc triển khai các dự án [14]. Từ những phân tích trên có thể hiểu, thu hút vốn đầu tư là hoạt động khai thác các nguồn lực tài chính nhằm tài trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển của các chủ thể kinh tế. Như vậy, thu hút vốn đầu tư ở đây được hiểu là thu hút vốn đầu tư trực tiếp và kết quả cuối cùng cũng phải hình t ành cơ sở sản xuất xã hội và dịch vụ trong nền kinh tế. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò và các nguồn vốn đầu ư vào Khu công nghiệp 1.1.2.1. Đặc điểm của vốn đầu tư Những đặc điểm của vốn đầu tư được phân tích sau đây sẽ làm rõ hơn về khái niệm về vốn đầu tư: - Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn là tiền nhưng không phải mọi đồng tiền đều là vốn. Tiền chỉ là vốn dạng tiềm năng, khi nào chúng được dùng vào đầu tư kinh doanh thì chúng mới biến thành vốn. Tiền là phương tiện trao đổi, lưu thông hàng hóa, còn vốn là để sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn. Quá trình đầu tư là một quá trình vận động của vốn đầu tư. Cách vận động và phương thức vận động của tiền vốn lại do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định. 8
  • 20. Ngoài sự phân biệt giữa tiền và vốn, cần phân biệt sự khác nhau giữa vốn và tài sản. Vốn là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận tài sản, nhưng không phải mọi tài sản đều được gọi là vốn. Tài sản có nhiều loại: có loại do thiên nhiên ban tặng, có loại do thành quả lao động của con người tạo ra; có loại hữu hình, có loại vô hình. Những tài sản đó đều được giá trị hóa thành tiền và đưa vào đầu tư thì đều được gọi là vốn đầu tư. Những tài sản này được gọi là tài sản hoạt động để phân biệt với tài sản bất động - tài sản ở dạng tiềm năng [15]. - Vốn đầu tư phải được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị có thực của tài sản chia ra làm hai loại: tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu… Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất: bản quyền, phát minh sáng chế, uy tín kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa,... - Trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Sở dĩ coi vốn là một loại hàng hóa, vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng như mọi loại hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Nhưng vốn là một loại hàng hóa đặc biệt khác với hàng hóa thông thường, ở chỗ người bán vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng vốn mà thôi. Người mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và phải rả cho người bán vốn một tỷ nhất định tính trên số vốn đó, gọi là lãi suất. Như vậy lãi suất chính là giá cả quyền sử dụng vốn. Việc mua bán quyền sử dụng vốn được diễn ra trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quỳên sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và các công cụ tài chính nhất định, là tổng hòa quan hệ cung và cầu về vốn. Thị trường tài chính bao gồm hai bộ phận: thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Chỉ khi nào có lợi tức thỏa đáng thì người sở hữu vốn mới bán quyền sử dụng vốn của mình. Đây là nguyên lý có tính chất nguyên tắc để thu hút, huy động vốn trong cơ chế thị trường. - Vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có khái niệm vốn vô chủ. Chủ sở hữu vốn có thể là một chủ như Nhà nước là chủ sở hữu 9
  • 21. vốn duy nhất của các doanh nghiệp Nhà nước, nhưng cũng có thể là nhiều chủ như các cổ đông là chủ sở hữu vốn trong các công ty cổ phần. Tùy theo hình thức hình thức đầu tư mà người chủ sở hữu có thể đồng nhất với người sử dụng vốn. Ở đâu không xác định đựơc chủ sở hữu của vốn và tài sản thì ở đó việc quản lý, sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả, gây ra lãng phí và tiêu cực. - Vốn phải được tích tụ và tập trung. Tích tụ vốn là việc tăng số vốn cá biệt của từng doanh nghiệp, từng hộ sản xuất. Tập trung vốn làm tăng quy mô vốn đơn vị toàn xã hội. Có tích tụ vốn mới có tập trung vốn. Tập trung vốn sẽ biến những tác dụng nhỏ bé của từng khỏan vốn tích tụ cá biệt thành sức mạnh của nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. C.Mác đã khẳng định, nếu không có tích tụ và tập trung tư bản thì đến nay trên thế giới chưa có được hệ thống đường sắt. 1.1.2.2. V i trò của vốn đầu tư Thứ nhất, vốn đầu tư giải quyết tình trạng đầu tư phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vốn từ các dự án đầu tư sẽ mang lại nguồn thu ngân sách cho địa phương từ các khỏan về thuế, tiền thuê đất, phí kết cấu hạ tầng, lợi nhuận… Mặt khác, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sẽ phong phú và đa dạng, chất lượng cao, giá cả hợp lý, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người dân. Tại các tỉnh tập trung nhiều KCN có vốn đầu tư lớn đều tăng mạnh nguồn thu ngân sách qua các năm, chính điều đó sẽ giải quyết được tình trạng thiếu vốn cho đầu tư p át riển nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nước đang và kém phát triển do tích lũy nội bộ thấp, muốn phát triển kinh tế của quốc gia đều phải có chính sách thu hút, huy động vốn đầu tư trong và ngoài nước. Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, thì nhu cầu về vốn đầu tư không ngừng tăng lên. Thực tế cho thấy, khi tăng trưởng kinh tế càng cao thường gắn với tỷ lệ đầu tư càng cao. Nhờ có vốn đầu tư nhà nước cũng như DN có điều kiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học, kỹ thuật thế giới phát triển mạnh mẽ. Để phá vỡ vòng luẩn quẩn đó, các nước đang phát triển phải tạo ra một bước đột phá một mắc xích của nó, để rồi phá vỡ mắc xích còn lại. Một trong những khâu của vòng luẩn quẩn của đó chính là vốn dành cho đầu tư phát triển, biện pháp hữu hiệu nhất có thể coi là bước đột phá để phá vỡ vòng luẩn quẩn là tăng vốn đầu tư 10
  • 22. cho nền kinh tế; thu hút và huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế, tạo ra tăng trưởng kinh tế làm cho thu nhập tăng lên. Thứ hai, vốn đầu tư góp phần tạo điều kiện để mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu. Nguồn vốn đầu tư càng lớn sẽ tạo điều kiện cho các dự án đầu tư sản xuất hàng công nghiệp có chất lượng cao, năng suất cũng sẽ kéo theo. Điều này giúp cho doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ. Chất lượng hàng hóa được nâng lên, sẽ tạo đà cho các doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu tại địa phương mà còn có sức cạnh tranh trên thương trường không chỉ trong nước mà cả nước ngoài. Từ đó kéo theo xuất khẩu hàng hóa cho các công ty, các quốc gia trên thế giới. Thúc đẩy xuất khẩu là yếu tố hết sức quan trọng của tăng trưởng kinh tế và cân bằng cán cân thương mại củ mỗi nước cũng như của từng địa phương, thông qua xuất khẩu, lợi thế so sánh của từng địa phương sẽ được khai thác có hiệu quả hơn [15]. Thứ ba, vốn đầu tư góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công ngiệp hóa, hiện đại hóa. KCN góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Khu công nghiệp được sử dụng như một công ụ để điều chỉnh cơ cấu kinh tế vùng, khai thác vùng có giá trị kinh tế cao đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng có khó khăn hơn xây dựng được cơ sở công nghiệp của mình. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng ta đã nêu rõ: cần cải tạo các KCN hiện có về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất, xây dựng mới một số KCN phân bố r n các vùng. KCN phát triển kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, những vùng đất sản xuất công nghiệp kém hiệu quả sẽ được chuyển sang xây dựng KCN để sản xuất công nghiệp có hiệu quả cao hơn nhiều. Sự phát triển này góp phần to lớn vào sự hình thành các khu đô thị mới với hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển. Từ đó, cơ cấu GDP của nền kinh tế quốc dân sẽ có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngàng nông nghiệp. Đây là xu hướng phù hợp với quá trình CNH, HĐH đất nước thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Một thực tế cho thấy hầu hết các dự án đầu tư chủ yếu đâù tư vào các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Chỉ có một số dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Chính vì vậy, ở nước ta vốn đầu tư phát triển là một trong những yếu tố góp phần 11
  • 23. quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Trước đây, nền kinh tế nước ta chủ yếu dựa vào SX nông nghiệp, năng suất lao động thấp. Giá trị thặng dư ít, nên đời sống của người lao động gặp khó khăn. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, đã chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta từ một nước nông nghiệp là chủ yếu trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng CNH, HĐH. Với cơ cấu ngành kinh tế là công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ, trong đó công nghiệp và xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong từng ngành kinh tế, nhờ có vốn đầu tư mà đã có những chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả và gắn sản xuất với thị trường. Cơ cấu kinh tế vùng cũng đã có những bước điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, các vùng kinh tế trọng điểm, các KCN, khu kinh tế, vùng sản xuất chuyên môn hóa cây trồng, vật nuôi đang phát triển khá nhanh, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Thứ tư, vốn đầu tư t úc đẩy đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh và hiện đại hóa doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ của một doanh nghiệp, thì vốn đầu tư là điều kiện cực kỳ quan trọng và cần thiết giúp DN trong việc đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ SX. Nhờ có vốn đầu tư mà doanh nghiệp có thể nghiên cứu SX hoặc mua được những máy móc thiết bị, dây chuyền công ghệ SX tiên tiến, hiện đại ở trong nước và trên thế giới. Từ đó, giúp DN có đủ điều kiện để dần dần từng bước hoàn thiện và hiện đại hóa DN. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ những doanh nghiệp nào biết ứng dụng những tiến bộ của khoa học và công nghệ, kịp thời ứng dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học mới, thì DN đó sẽ thành công trong kinh doanh. Mặt khác, nhờ có máy móc thiết bị, công nghệ SX hiện đại mà doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đặc biệt là các chi phí gián tiếp và hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời, giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng dần hàm lượng chất xám trong mỗi sản phẩm thay cho hàm lượng vật chất trước đây, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có chất lượng cao hơn, nhưng giá bán có thể lại thấp hơn, từ đó nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Chính nhờ có vốn đầu tư phát triển mà doanh nghiệp nâng được vị thế và uy tín của DN trên thương trường. 12
  • 24. Thứ năm, vốn đầu tư góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho người lao động. Trình độ, năng lực và kỹ năng của người lao động có tác động không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Vì vậy, nhu cầu nâng cao chất lượng lao động hiện nay là vấn đề mà nhiều quốc gia quan tâm. Với tình hình tình thực tế nhà đầu tư có nhu cầu tuyển lao động ở địa phương, đồng thời muốn giảm chi phí trả cho lao động ở vì lao động nước ngoài thường cao hơn so với lao động ở các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo cho lao động ở các địa phương để họ có thể sử dựng thành thạo máy móc thiết bị. Việc đào tạo lao động không chỉ dừng lại đối với những người sản xuất trực tiếp, mà còn đào tạo cả kỹ năng, trình độ cho cán bộ làm công tác quản lý hay quản trị doanh nghiệp. Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, chất lượng và trình độ lao động của các nước là một trong những tiêu chí quan trọng để thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư ở những nước này. Bởi vì, các nhà đầu tư luôn mong muốn đầu tư vào những nước mà người lao động có trình độ chuyên môn cao để tiết kiệm chi phí cho việc đào tạo lao động ở địa phương. Chính vì thế, để thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài đến với mình, thì Chính phủ các nước phải có kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lự ở trong chính nước mình. Vốn đầu tư góp phần thúc đẩy các hoạt độ g đầu tư trong nước phát triển. Thực tế cho thấy, với sự xuất hiện của các doa h g iệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp trong nước, buộc các doanh nghiệp này phải đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, để tìm kiếm lợi nhuận và giữ vững được thị phần của mình. Vốn đầu tư giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế - xã hội như thất nghiệp, lạm phát, cải thiện môi trường sống của xã hội. Vốn đầ tư phát triển đã tạo ra nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh mới, trực tiếp thu hút được một số lượng lớn lao động tham gia. Bên cạnh đó, nó còn gián tiếp tạo ra việc làm cho người lao động thông qua việc hình thành các đại lý, dịch vụ cung cấp hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp. 1.1.2.3. Cac nguôn vônâu tư a. Nguồn vốn trong nước 13
  • 25. Đầu tư từ ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là một đạo luật dự trù các khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong thời gian nhất định thường là một năm. Nguồn chi ngân sách cho đầu tư theo nguyên tắc cấp phát không hoàn lãi, nó thể hiện sức mạnh nội lực quốc gia. Hướng ưu tiên chủ yếu của nguồn vốn này là dành cho các dự án đầu tư công cộng, kết cấu hạ tầng, phát triển mũi nhọn, phát triển nguồn nhân lực hoặc đầu tư cho các ngành, vùng hay khu vực khó khăn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Về bản chất cũng giống như đầu tư từ ngân sách nhà nước nhưng theo nguyên tắc hoàn toàn trả vốn vay. Hướng ưu tiên chủ yếu của nguồn vốn này là dành cho các dự án thuộc các chương trình phát triển ưu tiên của quốc gia và trong nhiều trường hợp có khi huy động từ vay. Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước: Được hình thành từ nguồn lợi nhuận sau thuế, các quỹ không chia hoặc đi vay của các định chế tài chính. Quy mô nguồn vốn đầu tư này phụ thuộc nhiều vào chiến lược phát triển doanh nghiệp nhà nước của từng quốc gia. Đầu tư của khu vực dân d anh: Nguồn vốn này hoàn toàn do thành phần này tự quyết định. Cùng với sự cơ chế thị trường, nguồn vốn đầu tư dân doanh có vài trò to lớn và chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng vốn đầu tư. b. Nguồn vốn nước ngoài Vốn nước ngoài được huy động thông qua các hình thức cơ bản sau: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó người chủ sở hữu vốn không trực iếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Tuy nhiên, FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới. FDI đã và đang trở thành hình thức huy động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển đang tìm cơ hội đầu tư nước ngoài để gia tăng khai thác về lợi thế so sánh. - Viện trợ phát triển chính thức (ODA) ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn lãi suất thấp) của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống LHQ, các tổ chức phi chính phủ (NGO) hay IMF, ADB, WB giành cho các nước nhận viên trợ. Là nguồn vốn rất quan trọng đối với những quốc gia đang phát triển, các nước kém phát triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển và phúc lợi xã hội 14
  • 26. của các nước này. - Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ Viện trợ NGO là viện trợ không hoàn lại, chủ yếu là viện trợ vật chất với mục đích nhân đạo, quy mô nguồn vốn này khá nhỏ. - Nguồn vốn đầu tư tư nhân gián tiếp của nước ngoài (FPI) Đó là nguồn vốn do tư nhân nước ngoài chảy vào các nước đang phát triển là vốn tư nhân nước ngoài đầu tư vào các chứng khoán cổ phần (equity securities) hoặc các chứng khoán nợ (dedt securities) của các nước phát triển. 1.1.3. Yêu cầu của việc thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế địa phương, quốc gia, thể hiện ở một số khía cạnh sau: - Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và phát triển xã hội cũng như bảo vệ, cải thiện môi trường. Đầu tư là yếu tố cấu thành chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cầu, chủ yếu là cầu đầu tư về tư liệu sản xuất. Đầu tư ũng có tác động đến tổng cung, về dài hạn nó quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mô hình kinh tế Harrod - Dorma nghiên cứu hệ số ICOR đã chỉ ra rằng: I = ICOR x ∆GDP Trong đó: ICOR là hệ số đầu tư; I là tổng vốn đầu ư cho xã hội và ∆GDP là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội. Cụ thể, những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là phải tăng đầu tư 3% để tăng 1% GDP . Như vậy, kết quả của quá trình thu hút vốn đầu tư sẽ làm gia tăng vốn sản xuất, tức là tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế dưới dạng tài sản cố định. Sự thay đổi này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Thu hút vốn đầu tư có vai trò quyết định đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu sở hữu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện thông qua các hoạt động đầu tư nhiều 15
  • 27. hay ít tuỳ theo nhu cầu phát triển và chính sách đầu tư của nhà nước đối với từng vùng, ngành, thành phần kinh tế. - Đầu tư tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và quốc gia đổi mới công nghệ, hiện đại hoá quá trình sản xuất, thực hiện chiến lược đi tắt đón đầu trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra thu hút vốn đầu tư còn có những tác động tích cực sau: + Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp sẽ làm cho kinh tế - xã hội phát triển do đầu tư của doanh nghiệp trong và người nước ngoài mang lại, mở rộng cơ cấu kinh tế, tạo đà cho sự phát triển, từ đó nâng cao năng suất lao động; + Thu hút vốn đầu tư đóng góp đáng kể vào ngân sách tỉnh nhà; + Giải quyết tình trạng thiếu vốn để đầu tư vào các khu công nghiệp. Vì vậy, thu hút vốn đầu tư được coi là một giải pháp đối với tình trạng thiếu vốn ở các khu công nghiệp hiện n y; + Tạo điều kiện cho c o các khu công nghiệp tiếp thu công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý và tác phong công nghiệp hiện đại từ đó nâng cao năng suất lao động làm tăng thu nhập cho người lao động; + Giúp khai thác có hiệu quả lợi thế ủa đất nước về tài nguyên, vị trí địa lý; + Sử dụng hiệu quả đồng vốn, tăng việc làm, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, nâng cao phát triển kinh tế và đời sống nhân dân; + Đẩy nhanh quá trình hoàn thiện thể chế đầu tư, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; + Nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước tiếp cận với thị trường nước ngoài. 1.1.4. Khu công nghiệp và sự cần thiết hình thành khu công nghiệp 1.1.4.1. Khu công nghiêp Khu công nghiệp là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. Khu công nghiệp thường được chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công nghiệp. Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 13/4/2008 của Chính phủ, KCN định nghĩa như sau: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành 16
  • 28. lập theo điều kiện, trình tự và thủ tich theo quy định của Pháp luật”. Theo Điều 3, khoản 11, Luật Đầu tư 2014 thì: “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”. Như vậy, khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. 1.1.4.2. Các đặc trưng chủ yếu của khu công nghiệp KCN trong giai đoạn hiện nay được hiểu là khu vực tập trung của các doanh nghiệp công nghiệp trong một khu vực có ranh giới xác định, sử dụng chung kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Về nguyên lý thì các doanh nghiệp trong KCN có ưu thế tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nên giá thuê hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sẽ rẻ hơn so với đầu tư ở khu vực khác. KCN là bộ phận không thể tách rời và k ông thể thiếu của một quốc gia, là nhân tố quan trọng phát triển kinh tế -xã hội được chính phủ nước đó cho phép hoặc cho ngừng xây dựng và phát triển [16]. Đây là nơi có vị trí thuận lợi ho việc phát triển sản xuất, thương mại dịch vụ, đầu tư trên cơ sở các chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chí h - tiền tệ, môi trường đầu tư… Là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ưu tiên chính sách hướng ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các loại hình kinh doanh, sản xuất, phục vụ xuất khẩu. Đây là mô hình thu nhỏ về chính sách kinh tế - xã hội mở cửa của một đất nước. KCN có Ban quản lý chung thống nhất, thực hiện các quy chế quản lý thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi và hiệu suất tối đa cho các doanh nghiệp hoạt động. Ban quản lý các KCN cấp tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp các KCN trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp với nhau trong KCN là rất thuận lợi vì chúng nằm trong một tiểu vùng cho nên trong quá trình phát triển ở KCN dễ đạt hiệu quả cao. Hoạt động chính trong KCN là hoạt động sản xuất công nghiệp. 17
  • 29. Với những đặc trưng trên có thể thấy KCN là khu vực đặc biệt để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu, sử dụng có hiệu quả nguốn vốn đầu tư vào những ngành, những vùng kinh tế trọng điểm. 1.1.4.3. Sự cân thiêt hinh thanh cac khu công nghiêp Khu công nghiệp là công cụ thu hút vốn đầu tư, ở Việt Nam hiện nay việc xây dựng các KCN là con đường thu hút đầu tư nhanh chóng. Bởi vì, trong những ranh giới xác định của KCN, nhà nước có thể tập trung nguồn lực của mình nhằm tạo ra kết cấu hạ tầng hiện đại, tạo điều kiện giảm bớt chi phí, rủi ro ban đầu cho nhà đầu tư, từ đó khuyến khích họ bỏ vốn đầu tư vào KCN. Nhà nước có thể thi hành những hệ thống ưu đãi có chọn lựa khác nhau để thu hút các nhà đầu tư trong khi chưa cải cách ng y được hệ thống chính sách chung Xây dựng các KCN cũng chính là chủ trương huy động nguồn vốn trong nước và nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực. Việc cho phép thực thi đa dạng các mô hình kinh doanh hạ tầng KCN (DN 100% vốn đầu đầu tư nướ ngoài, DN liên doanh, DN nhà nước), Việt Nam muốn tập trung mối quan hệ quố tế ủa chủ đầu tư nước ngoài trong việc kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện cho các DN nhà nước sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách để thúc đẩy quá trinh CNH, HĐH đất ước. Ngoài ra, KCN được xây dựng theo chiều dọc là nơi có điều kiện thuận lợi như: đất trống, gần bến cảng, hạ tầng giao thông tốt, mạng lưới điện đảm bảo cho nhà đầu tư có thể xây dựng và vận hành các nhà máy. Khi KCN được đảm bảo về kết cấu hạ tầng thì sẽ giảm chi phí khi đầu tư tạo sự yêu tâm cho nhà đầu tư. Việc bố trí các nhà máy theo chiều dọc và tập trung vào một khu vực nên các DN dễ dàng giải quyết đầu vào và đầu ra với chi phí thấp. Từ đó, các DN trong KCN sẽ có điều kiện thuận lợi để đạt dược mục tiêu lợi nhuận hơn bên ngoài KCN nên KCN sẽ hấp dẫn được các nhà đầu tư, nguồn vốn đầu tư sẽ đổ nhiều hơn vào các KCN. Khu công nghiệp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, KCN được sử dụng như một công cụ để điều chỉnh cơ cấu kinh tế vùng, khai thác vùng có giá trị kinh tế cao đồng thời tạo điều kiện cho các vùng khó khăn hơn xây dựng được cơ sở công nghiệp của mình. KCN phát triển kéo theo sự phát 18
  • 30. triển mạnh của các ngành CN, dịch vụ, những vùng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả thấp sẽ được chuyển dịch sang xây dựng KCN để sản xuất CN có hiệu quả cao hơn rất nhiều tạo đà phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Sự phát triển của các KCN góp phần to lớn vào sự hình thành các khu đô thị mới với hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển ăn theo như: thông tin liên lạc, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải và thương mại. Từ đó, cơ cấu GDP của nền kinh tế quốc dân có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị ngành CN và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp. Đây là xu hướng phù hợp với quá trình CNH, HĐH đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Khu công nghiệp là đầu mối tạo việc làm và đào tạo nguồn nhân lực, các DN hoạt động trong các KCN hầu hết là các DN mới thành lập, nên đã thu hút được một lực lượng lao động lớn vào làm việc. Thông thường việc giải quyết việc làm tại các KCN được thông qua các g ai đoạn: Lúc mới hình thành các KCN thu hút lao động từ các ngành xây dựng để đáp ứng việc san lấp và giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng n à xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị. Giai đoạn kế tiếp là thu hút đáng kể lực lượng lao động theo tính chất ngành nghề thuộc lĩnh vực đầu tư. KCN còn tham gia vào việc đào tạo đội ngũ các nhà quản lý có kỹ năng và trình độ cao để tiếp thu với công nghệ sản xuất và công nghệ quản trị tiên tiến, dần hình thành tác phong công nghiệp. Chính điều đó, KCN là nơi đào tạo và xây dựng tổ chức đội ngũ những người lao động có tay nghề và trình độ cao, góp phần to lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực và tạo ra cơ chế quản lý mô hình mới, tạo tiền đề trong tiến hành hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế và ổn định thị trường ngoại hối. Khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận, ch yển giao và áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hình thành các KCN sẽ tạo ra tiền đề tiếp nhận những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại nhất của thế giới để từ đó áp dụng vào sản xuất những sản phẩm có chất lượng. Những thành tựu khoa học công nghệ khi đưa vào sản xuất tại các KCN sẽ đem đến nhiều thuận lợi hơn hẳn với các DN sản xuất kinh doanh phân tán, rải rác ở các khu vực dân cư, khu vực văn hóa. Bởi vì trong KCN, các nhà đầu tư được hưởng một số quy chế ưu đãi nhất định và đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. 19
  • 31. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thương mại quốc tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước sẽ áp dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, tạo điều kiện để tiếp nhận, chuyển giao và đưa những công nghệ tiên tiến từ nước ngoài vào trong nước để đầu tư sản xuất. Chính nhờ đó, nước ta có thể tiếp nhận được những thành quả khoa học và công nghệ của nhân loại một cách nhanh chóng, vận dụng chúng thành công nhất vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội. Khu công nghiệp góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp, những cơ sở CN ở thành phố và khu vực dân cư không có khả năng xử lý ô nhiễm môi trường sẽ được di dời vào KCN, đồng thời hạn chế xây dựng các cơ sở CN mới xen lẫn với khu dân cư. KCN tập trung sẽ giảm bớt sự tiếp xúc trực tiếp củ các đô thị với tác động bất lợi của sản xuất công nghiệp như: tiếng ồn, khói bụi, bức xạ…Ngoài ra, sự tập trung các DN sản xuất CN vào một địa điểm xác định, Ban quản lý các KCN sẽ kiểm soát tốt hơn mức độ ô nhiễm của các DN để có giải pháp thích họp. Về phía mình các DN công nghiệp cũng sẽ có điều kiện phòng chống ô nhiễm môi trường với chi phí ít nhất do sử dụng lại phế thải của nhau, do có sự liên kết xử lý ô nhiễm và sự hỗ trợ tập trung của Nhà nước. Hơn nữa, KCN được sử dụng các biện pháp triệt để trong việc xử lý môi trường ngay từ khâu quy hoạch. Trong KCN, các DN buộc phải có hệ thống xử lý nước thải, chất thải cục bộ đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra hệ thống chung. Mỗi KCN phải có nhà máy xử lý nước thải tập trung và được đầu tư xây dựng song song với việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường trong toàn KCN đang thực hiện tốt hơn các cơ sở CN nằm rải rác ở nhiều khu vực khác nhau. Ngoài ra khu công nghiệp còn đem lại những mặt tích cực sau: - KCN là mô hình quản lý đặc biệt, mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp hiện đại, có hiệu quả. Và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước. - KCN cho phép khắc phục được những yếu kém về kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội trên những vùng rộng lớn của cả nước. - KCN tạo khả năng áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trên một địa bàn giới hạn. Bên cạnh đó, điều quan trọng là KCN phát triển sẽ có tác động lan tỏa tích 20
  • 32. cực về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường... đối với địa phương, khu vực. 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp là vấn đề được các nhà khoa học hết sức quan tâm. Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu xoay quanh việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Trong đó: Theo Dunning, John H (1977), một doanh nghiệp chỉ thực hiện việc đầu tư khi hội tụ ba điều kiện: Doanh nghiệp phải sở hữu một số lợi thế nhất định so với doanh nghiệp khác; Nội vi hóa, tức là việc sử dụng những lợi thế đó trong nội bộ doanh nghiệp có lợi hơn là bán hay cho các doanh nghiệp khác thuê; Sản xuất tại địa điểm đầu tư đó có chi phí thấp hơn so với những địa điểm khác hay có thể gọi là lợi thế địa bàn đầu tư. Theo Romer (1986) và Lucas (1988) cho thấy, các nhân tố tác động tới hành vi đầu tư bao gồm: Sự thay đổi trong nhu cầu; Lãi suất; Mức độ phát triển của hệ thống tài chính; Đầu tư công; Khả năng về nguồn nhân lực; Năng lực của các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành có mối liên kết; Tình hình phát triển công nghệ; Mức độ ổn định về môi trường đầu tư; Các quy định về thủ tục; Mức độ minh bạch của thông tin. Trong lý thuyết tiếp thị địa phương cũng chỉ ra rằng, những nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của nhà đầu tư có thể chia thà h ba nhóm chính, đó là: Cơ sở vật chất hạ tầng đầu tư; Chế độ, chính sách đầu tư; Môi trường làm việc và sinh sống. Trên cơ sở lý thuyết đề cập như trên, kết hợp với việc thảo luận với các chuyên gia là lãnh đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để phù hợp hơn với tình hình thực tế tại các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị, tác giả đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị bao gồm: Cơ sở hạ tầng, Môi trường dịch vụ công, Nguồn nhân lực, Môi trường pháp lý, Tính minh bạch về thông tin. 1.1.5.1. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng hay còn gọi là kết cấu hạ tầng, là hệ thống các công trình xây dựng làm nền tảng cho mọi hoạt động của một khu công nghiệp. Cơ sở hạ tầng là một trong những vấn đề quan trọng mà nhà đầu tư rất quan tâm khi quyết định đầu 21
  • 33. tư dự án. Thực tế cho thấy, một địa điểm đầu tư có cơ sở hạ tầng tốt sẽ có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư và ngược lại. Vì vậy, việc xây dựng kết cấu hạ tầng tốt nhằm thu hút đầu tư trước mắt và về lâu dài, đồng thời còn gắn với sự phát triển bền vững của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm các yếu tố: hệ thống cấp điện, nước, viễn thông, xử lý nước thải…Mỗi yếu tố đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống cấp điện tốt giúp duy trì ổn định các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro hư hỏng thiết bị, máy móc do sự cố cúp điện, chập điện. Hệ thống cấp nước hoạt động tốt sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn nước phục vụ cho mục đích sản xuất của nhà máy và nhu cầu sinh hoạt của người lao động. Hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hạn chế gián đoạn thông tin, cản trở quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng hoặc cản trở việc thực hiện các g ao dịch về tài chính… Ngoài ra, một yếu tố liên quan đến cơ sở hạ tầng không kém p ần quan trọng đó là hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp. Hiện nay trước nhu cầu mở rộng, nâng công suất của các nhà máy hoạt động trong khu công nghiệp kèm theo đó là khối lượng nước thải tăng lên, đòi hỏi khả năng đáp ứng về khối lượng ũng như chất lượng nguồn nước thải đã qua xử lý thì hệ thống xử lý nước thải chung của hu công nghiệp cần đảm bảo những tiêu chuẩn cao hơn cả về chất lượng lẫn số lượ g để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện mở rộng, nâng công suất hoạt động của các nhà máy. 1.1.5.2. Môi trường dịch vụ công Yếu tố môi trường dịch vụ công là yếu tố góp phần quan trọng trong việc rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư. Một địa phương có môi trường dịch vụ công tốt sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện đầu tư, hạn chế sự rườm rà trong khâu thủ tục, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí đi lại cho doanh nghiệp. Môi trường dịch vụ công bao gồm khía cạnh về thủ tục và khía cạnh liên quan đến con người. Để đánh giá môi trường dịch vụ công tại một địa điểm đầu tư có tốt hay không, các doanh nghiệp thường tìm hiểu các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư tại địa điểm đó có đơn giản hay không; tác phong làm việc của cán bộ khi giải quyết công việc và sự am hiểu về mặt pháp luật của cán 22
  • 34. bộ trong việc hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính liên quan có hiệu quả, tích cực hay không. Môi trường dịch vụ công tốt sẽ đẩy nhanh tiến độ đầu tư của các doanh nghiệp, giảm bớt chi phí phát sinh. Ngược lại, môi trường dịch vụ công kém sẽ ảnh hưởng đến thời gian thực hiện đầu tư dự án, cũng như làm gia tăng chi phí phát sinh, đồng nghĩa với việc cản trở hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp đó. 1.1.5.3. Nguồn nhân lực Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực như: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, lao động. Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác động lại với nhau. Những yếu tố như: máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng nguồn nhân lực có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Từ thực tế hoạt động của các khu công nghiệp trên cả nước hiện nay cho thấy nhu cầu về nhân lực làm việc tại các khu công nghiệp là rất lớn, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuỳ theo tính chất ngành nghề và số lượng dự án thu hút đầu tư vào trong khu công nghiệp, bình quân mỗi KCN với diện tích từ 100-150 ha hi các nhà máy đã lấp đầy toàn bộ diện tích sẽ cần số lượng lao động từ 15.000-18.000 gười làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp. Điều đó cho thấy sự thiếu hụt trầm trọng lao động cho các KCN. Sự khan hiếm về lao động địa phương để cung ứng cho các doanh nghiệp KCN đóng trên địa bàn cũng tác động đến quyết định của các nhà đầu tư. Hiện nay ở các nước phát triển, cứ 1 cử nhân tốt nghiệp Đại học, cao đẳng có 4 kỹ thuật viên tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp và 10 công nhân kỹ thuật, cơ cấu lao động là 1-4-10. Còn ở nước ta, cơ cấu lao động tương ứng là 1-1,16-0,95. Trong khi số lượng sinh viên đại học ngày một tăng nhanh còn số lượng công nhân kỹ thuật ngày một giảm, năm 1997 là 70%, hiện nay chỉ còn 20% trong tổng lao động được đào tạo. Nhiều chuyên gia nhận xét, Việt Nam đang thiếu thợ giỏi, cơ cấu và chất lượng lao động Việt Nam còn lạc hậu (yếu về trình độ, kỷ luật và tác phong lao động) gây bất lợi cho thu hút đầu tư nói chung và vào KCN nói riêng. 23
  • 35. Để có nguồn lao động có khả năng đáp ứng được yêu cầu cho các KCN cần phải phát triển hệ thống đào tạo có khả năng cung cấp cho các KCN một đội ngũ lao động đông đảo, có trình độ cần thiết theo một cơ cấu thích hợp, có khả năng thích ứng với công nghệ mới. Trong đó vai trò của các trung tâm dạy nghề là rất quan trọng tới việc cung ứng nguồn lao động đã qua đào tạo, có tay nghề cho các khu công nghiệp. 1.1.5.4. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý bao gồm các yếu tố liên quan đến các chế độ, chính sách nhằm tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp thực hiện đầu tư dự án. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp rất quan tâm đến những địa phương có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hấp dẫn. Nhìn chung, những chính sách ưu đãi, hỗ trợ tạo điều kiện cho các do nh nghiệp trong việc giảm bớt những chi phí có liên quan, đồng thời giúp các do nh nghiệp mạnh dạn trong việc triển khai các dự án lớn và quy mô. Để môi trường pháp lý có hiệu quả cần quan tâm đến việc ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư vớ n iều quy định hấp dẫn hơn. Bên cạnh đó, vấn đề ban hành kịp thời, nhanh chóng các chính sách cũng góp phần tích cực trong việc thu hút các dự án đầu tư lớn, nhằm hạn chế việc nhà đầu tư chuyển hướng đầu tư sang các địa phương có chính sách ưu đãi được ban hành kịp thời hơn để hạn chế tình trạng đọng vốn. Ngoài ra, các chính sá h ban hành phải phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và nhu cầu, điều kiện của các hà đầu tư để áp dụng có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả về thu hút đầu tư. 1.1.5.5. Tính minh bạch của thông tin Trong quá trình thực hiện đầu tư và triển khai dự án, các doanh nghiệp rất quan tâm đến vấn đề tiếp cận các thông tin liên quan nhằm phục vụ việc đầu tư, triển khai thực hiện dự án. Thông thường, những thông tin về năng lực hợp tác của các đối tác cùng ngành, thông tin về ưu đãi đầu tư của tỉnh đối với dự án hoặc thông tin về những rủi ro vĩ mô liên quan đến dự án sẽ thu hút sự quan tâm, chú ý của doanh nghiệp. Một địa phương quan tâm đến việc minh bạch các thông tin trên sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tiếp cận thông tin nhanh chóng, dễ dàng, từ đó đưa ra những quyết định, giải pháp hợp lý và hiệu quả sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.Ngoài ra, thông tin minh bạch còn tạo sự an tâm đối với doanh nghiệp khi triển khai mở rộng đầu tư về lâu dài. Đồng thời, thông tin minh bạch sẽ tác động đến doanh nghiệp trong việc giới thiệu các nhà đầu tư khác thực hiện đầu tư dự án tại địa phương. 24
  • 36. 1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp 1.1.6.1. Tylêlâpây khu công nghiêp Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tối ưu mặt bằng các KCN. Chỉ tiêu này nhằm xác định hiệu quả của việc khai thác và sử dụng đất có ích trên tổng diện tích được cấp phép theo dự án KCN [20]. Tỷ lệ lấp đầy KCN = Tổng diện tích đất cho thuê x 100 % Tổng diện tích đất trong KCN Đây là tiêu chí hàng đầu về tính hiệu quả của việc thu hút vốn đầu tư vào các KCN. Tỷ lệ lấp đầy này không đòi hỏi phải đạt cao ngay từ ban đầu mà phải chia theo từng phân kỳ đầu tư và đánh giá theo từng đoạn. Thời kỳ đầu là thời kỳ là thời kỳ đầu xây dựng kết cấu hạ tầng khoảng 3 - 5 năm, tiếp sau đó là giai đoạn thu hút vốn đầu tư và hoàn thiện các khu chức năng theo nhu cầu đầu tư của các DN thuê đất, thu hồi chi phí đầu tư, tạo việc làm cho người lao động. 1.1.6.2. Tylêcac dự an công nghêcao vacosôvônâu tư lớn Tỷ lệ các dự án Số dự án huyển giao công nghệ mới công nghệ cao = Tổng số dự án đầu tư Tỷ lệ này càng cao càng chứng tỏ KCN tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư và cho thấy rằng xu hướng phát triển lâu dài của KCN. Nên các KCN lấp đầy diện tích đất cho thuê để đáp ứng mục tiêu ngắn hạn của KCN là hu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm cho lao động. Về lâu dài KCN phải thu hút các dự án công nghệ cao và có vốn đầu tư lớn để tăng khả năng trong việc mở rộng thị trường của DN. Khi KCN có nhiều dự án đầu tư công nghệ cao và mới được chuyển giao thì các sản phẩm được tạo ra sẽ có chất lượng cao trên thị trường khu vực và thế giới. Do vậy, việc cải tiến công nghệ trong SX là điều kiện cần thiết để nâng cao cạnh tranh trong xuất khẩu. 1.1.6.3. Sôlượng vachât lượng lao đông trong khu công nghiêp Các KCN không ngừng giữ vai trò chủ đạo trong tăng trưởng kinh tế của các địa phương mà còn góp phần quan trong việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của người lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo = Tổng số LĐ trong KCN qua đào tạo x 100 % 25 x 100 %
  • 37. Tổng số LĐ trong KCN Khu công nghiệp nào thu hút nhiều LĐ và có số LĐ qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao thì KCN đó hoạt động hiệu quả. 1.1.6.4. Quy mô vôn đâu tư vao cac Khu công nghiêp Quy mô vốn đầu tư trong KCN phản ánh khả năng lấp đầy và sử dụng các nguồn lực của KCN. Tiêu chí này đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư và đồng thời cũng cho chúng ta biết về chất lượng của việc xúc tiến đầu tư. Bên cạnh đó, quy mô vốn đầu tư của một dự án là yếu tố đánh giá tiềm lực của các nhà đầu tư trong các lĩnh vực như: vốn, khoa học - công nghệ và trình độ quản lý của mỗi nhà đầu tư. 1.1.6.5. Tylêong gop GDP cho đia phương % đóng góp vào GDP = Tổng giá trị sản lượng KCN % x 100 (%) cho địa phương Tổng GDP địa phương Mô hình kinh tế Harrod - Dorma nghiên cứu hệ số ICOR đã chỉ ra rằng những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là phải tăng đầu tư 3% để tăng 1% GDP. Vì vậy, nếu hiệu suất sử dụng vốn đầu tư nhỏ hơn 3% thì việc tăng vốn đầu tại các KCN mới đạt hiệu quả. 1.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tại các nước trên thế giới, các địa phương tại Việt Nam và bài ọc kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Trị 1.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư tại các nước trên thế giới 1.2.1.1. Kinh nghiêm từ quốc gia Thai Lan Năm 2016, đã thu hút trên 1.800 tỷ Baht, dịch vụ và CSHT là hai khu vực thu hút phần lớn vốn đầu tư vào các khu kinh tế ở Thái Lan. Việc xây dựng CSHT trong các khu kinh tế dựa trên cơ sở vốn đầu tư của Nhà nước hoặc liên doanh giữa Nhà nước với tư nhân. Tư nhân có thể đầu tư xây dựng CSHT bằng cách liên doanh với ban quản lý dự án các khu hoặc đầu tư 100% vốn, Chính phủ cho phép nhà đầu tư nước ngoài có quyền sở hữu đất ở đây. Bên cạnh đó, Chính phủ còn dành các ưu đãi khác cho các nhà đầu tư như giảm 50% thuế nhập khẩu máy móc, phụ tùng, thiết bị, được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu nhập về để sản xuất phục vụ xuất 26
  • 38. khẩu, miễn thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhưng nếu hàng hoá xuất khẩu vào nội địa từ khu kinh tế thì phải chịu các loại thuế xuất khẩu, VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Thái Lan có cơ quan chuyên trách về ưu đãi đầu tư là ủy ban đầu tư Thái Lan (BOI), cơ quan này chuyên xem xét ưu đãi cho từng dự án và phân loại dự án đầu tư theo tác động của dự án đó đến nền kinh tế cả nước, chứ không phải chỉ một vùng miền nào đó. Ưu đãi đầu tư của Thái Lan cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các khuyến khích bằng thuế và các khuyến khích không bằng thuế như sau: Các khuyến khích bằng thuế, bao gồm: miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị; giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp; khấu trừ hai lần chi phí vận chuyển, điện và nước; bổ sung 25% khấu trừ chi phí xây dựng và lắp đặt cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và nguyên liệu thiết yếu sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu. Các khuyến khích k ông bằng thuế, bao gồm: cho phép công dân nước ngoài vào Thái Lan để nghiên cứu cơ hội đầu tư; cho phép đưa vào Thái Lan những lao động kỹ năng cao và chuyên gia để thực hiện việc xúc tiến đầu tư; cho phép sở hữu đất đai; cho phép mang lợi nhuận ra nước ngoài bằng ngoại tệ. Về loại hình doanh nghiệp: có 3 loại hình doanh nghiệp được áp dụng đối với đầu tư nước ngoài: doanh nghiệp tư nhân đơn nhất, công y hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) tư nhân. Hình thức phổ biến nhất đối với đầu tư nước ngoài là công ty TNHH tư nhân. Về thủ tục đầu tư, theo BOI có khoảng trên 20 cơ quan của Chính phủ Thái Lan tham gia vào quy trình thẩm định, thành lập doanh nghiệp để thực hiện đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Thái Lan. Quá trình thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Thái Lan trải qua 2 bước: đăng ký Giấy phép kinh doanh nước ngoài và đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp. Về cơ chế hành chính “một cửa tại chỗ”, trước đây, BOI được giao làm đầu mối thực hiện để hỗ trợ các nhà đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay, BOI chỉ đóng vai trò là đầu mối cung cấp các thông tin liên quan và chỉ cấp Giấy chứng nhận ưu đãi cho nhà đầu tư. Việc xin cấp các loại giấy phép khác do nhà đầu tư tự thực hiện tại các Bộ 27
  • 39. chuyên ngành. Cụ thể là: Bộ Thương mại cấp Giấy đăng ký kinh doanh để thành lập doanh nghiệp; Bộ Công nghiệp cấp Giấy phép kinh doanh. 1.2.1.2. Kinh nghiêm từ quốc gia Singapore Trong khi nhiều nước ASEAN có thế mạnh về tài nguyên và con người… nhưng vẫn luẩn quẩn trong vòng thu nhập trung bình, thì Singapore lại có những bước phát triển thần kỳ, dù khi mới trở thành một nhà nước tự chủ năm 1959, nước này có xuất phát điểm thấp, với nguồn tài nguyên gần như ở con số 0. Năm 2016, Theo Cục Thống kê Singapore, GDP bình quân đầu người năm 2016 đạt 85.000 USD. Có được điều này một phần quan trọng là nhờ vào nguồn vốn FDI quy mô lớn, liên tục chảy vào quốc đảo ngay cả trong những năm gần đây kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng. Năm 2016, mặc dù chịu ảnh hưởng kinh tế toàn cầu, nguồn vốn FDI vào Singapore vẫn duy trì ở mức cao 50 tỷ USD và đứng đầu khối ASEAN. Điều gì đã giúp Singapore thực hiện iệu quả chính sách thu hút FDI và khiến nhiều doanh nghiệp lựa chọn đây là điểm đến hấp dẫn để họ đầu tư, kinh doanh thu lợi nhuận? Nhìn lại những chính sách mà Singapore đã thực hiện để thu hút FDI, có thể rút ra một số bí quyết sau: Thứ nhất, Singapore đã xác định rõ việc thu hút nguồn vốn FDI tập trung vào ba lĩnh vực cần ưu tiên là: ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu. Bên cạnh đó, tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi thời kỳ, Singapore chủ trương thu hút FDI vào các ngành thích hợp. Ban đầu, do cơ sở kinh tế ở điểm xuất phát thấp, Singapore chủ trương sử dụng FDI vào các ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu, như: dệt may, lắp ráp các thiết bị điện và phương tiện giao thông… Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp điện tử và một số công nghệ tiên tiến khác, hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư tập trung vào những ngành, như: sản xuất máy vi tính, điện tử, hàng bán dân dụng, công nghiệp lọc dầu và kỹ thuật khai thác mỏ… Để khai thác ưu thế về vị trí địa lý, cũng như khắc phục sự thiếu hụt về tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với trình độ phát triển cao của nền kinh tế, thu hút FDI còn hướng vào việc tạo ra một hệ thống các ngành dịch vụ thúc đẩy đầu tư quốc tế. Thứ hai, Chính phủ Singapore đã tạo nên một môi trường kinh doanh ổn định, hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ đã công khai khẳng định, 28