Luận Văn Thạc Sĩ Việc Tạm Giữ Tang Vật, Phương Tiện, Giấy Phép Chứng Chỉ Hành Nghề. Mục đích của đề tài nghiên cứu là làm rõ một số vấn đề lý luận về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, nhìn nhận được những hạn chế và tồn tại, vướng mắc trong hệ thống pháp luật cũng như thực tiễn việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề đối với những quyết định, hành vi của các chủ thể có liên quan.
Luận Văn Thạc Sĩ Việc Tạm Giữ Tang Vật, Phương Tiện, Giấy Phép Chứng Chỉ Hành Nghề.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…..
NGÔ QUANG PHẢ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VIỆC TẠM GIỮ TANG
VẬT, PHƯƠNG TIỆN, GIẤY PHÉP CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH
UẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG….
NGÔ QUANG PHẢ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VIỆC TẠM GIỮ TANG
VẬT, PHƯƠNG TIỆN, GIẤY PHÉP CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH
Chuyên ngành: ….
Mã số: ….
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUANG HUY
3. HVTH: Ngô Quang Phả 3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của trường…..
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hồ Chí Minh,ngày tháng năm 2019
NGƯỜI CAM ĐOAN
Ngô Quang Phả
4. HVTH: Ngô Quang Phả 4
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..............................Error! Bookmark not defined.
PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................................9
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................10
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................12
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................16
4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................16
4.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................16
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu...............................................16
5.1 Phương pháp luận: .........................................................................................16
5.2.Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................16
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn ........................................................................17
7. Kết cấu của luận văn:.......................................................................................18
Phần II: NỘI DUNG ............................................................................................19
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TẠM GIỮ TANG VẬT,
PHƯƠNG TIỆN, GIẤY PHÉP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ THEO THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH............................................................................................19
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC TẠM GIỮ TANG VẬT,
PHƯƠNG TIỆN, GIẤY PHÉP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ............................19
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy
phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành trong lĩnh vực quản lý trật tự đô
thị..........................................................................................................................19
1.1.1. Tang vật:.....................................................................................................19
1.1.2. Phương tiện: ...............................................................................................20
1.1.3. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề:...............................................................21
1.2. Đặc điểm của việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ
hành nghề theo thủ tục hành chính: .....................................................................21
1.2.1. Về chủ thể của việc tạm giữ.......................................................................21
5. HVTH: Ngô Quang Phả 5
1.2.2. Về khách thể của việc tạm giữ...................................................................21
1.2.3. Về đối tượng của việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng
chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính.................................................................23
1.3. Nguyên tắc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành
nghề theo thủ tục hành chính ...............................................................................25
2. THẨM QUYỀN...............................................................................................28
2.1. Thẩm quyền:.................................................................................................28
2.1.1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường (xã): .................28
2.1.2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận (huyện):................31
2.1.3. Thời hạn của trường hợp tạm giữ tang vật phương tiện giấy phép chứng
chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính.................................................................33
2.2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và nguyên tắc áp dụng .............34
2.2.1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính: ..............................................34
2.2.2. Áp dụng hình thức xử phạt: .......................................................................34
III. TRÌNH TỰ THỦ TỤC...................................................................................36
3.1. Các bước tiến hành thực hiện việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy
phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành trong lĩnh vực quản lý trật tự đô
thị:.........................................................................................................................36
3.2. Thủ tục của trường hợp tạm giữ tang vật phương tiện giấy phép chứng
chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính:................................................................39
3.3. Các bước tiến hành thực hiện việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy
phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành trong lĩnh vực quản lý trật tự đô
thị:.........................................................................................................................40
3.4. Về thu, nộp, quản lý, sử dụng phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện
bị tạm giữ: ............................................................................................................43
3.5. Thủ tục chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
để bán đấu giá:......................................................................................................45
IV. GIẢi QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO ...........................................................47
Tiểu kết chương 1.................................................................................................51
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TẠM GIỮ
TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN, GIẤY PHÉP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
6. HVTH: Ngô Quang Phả 6
THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY......................................................................52
2.1. Tổng quan về Quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh................................52
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy
phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh những năm
gần đây55
2.2.1 Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt thành phố Hồ Chí Minh những năm gần đây:...........................55
2.2.2. Tình hình xử phạt vi phạm hành chính:.....................................................57
2.2.3. Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh những
năm gần đây .........................................................................................................58
Số vụ giải quyết khiếu nại tố cáo về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép
chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính trên địa bàn quận Tân Bình từ
2017 đến tháng 6 năm 2019 ................................................................................67
Biểu đồ 2.3. Số vụ giải quyết khiếu nại tố cáo....................................................67
2.3. Ưu điểm, hạn chế bất cập việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép
chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành: ..............................................................69
2.3.1. Ưu điểm:.....................................................................................................69
2.3.2. Hạn chế:......................................................................................................71
2.4. Nguyên nhân, hạn chế của việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép
chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính......................................................78
2.4.1. Nguyên nhân khách quan:..........................................................................78
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan:..............................................................................82
Tiểu kết chương 2.................................................................................................84
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ TẠM
GIỮ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN, GIẤY PHÉP CHỨNG CHỈ HÀNH
NGHỀ THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ...........................................................................................................86
7. HVTH: Ngô Quang Phả 7
3.1. Tiếp tục tuyên truyền pháp luật về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy
phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính:............................................86
3.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật nhà nước .........................91
3.3. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính về tạm giữ tang vật, phương
tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành.......................................93
3.4. Các giải pháp cụ thể khác.............................................................................94
Tiểu kết chương 3...............................................................................................101
PHẦN III: KẾT LUẬN......................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................108
Phụ lục................................................................................................................112
8. HVTH: Ngô Quang Phả 8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ được viết tắt
LHC Luật hành chính
CTUBND Chủ tịch ủy ban nhân dân
NN Nhà nước
QLNN Quản lý nhà nước
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
XLVP Xử lý vi phạm
UBND Ủy ban nhân dân
9. HVTH: Ngô Quang Phả 9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Số vụ vi phạm hành chính trên địa bàn quận Tân Bình
Bảng 2.2. Khảo sát về việc ban hành chủ trương tăng cường hoạt
động tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề
Bảng 2.3. Khảo sát về việc thực hiện nghiêm túc việc thực hiện
quy trình tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1. Số vụ vi phạm hành chính trên địa bàn quận Tân Bình
Biểu đồ 2.2. Khảo sát về việc ban hành chủ trương tăng cường hoạt
động tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề
Biểu đồ 2.3. Khảo sát về việc thực hiện nghiêm túc việc thực hiện
quy trình tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề
10. HVTH: Ngô Quang Phả
10
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện pháp luật liên quan đến việc tạm giữ tang vật, phương tiện,
giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản
lý trật tự đô thị hiện nay là công tác phức tạp, trực tiếp ảnh hưởng đến quyền
lợi của nhiều cá nhân, tổ chức. Việc thực hiện pháp luật về tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính trong
lĩnh vực quản lý trật tự đô thị hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế bất cập, chưa
đáp ứng được đòi hỏi của người dân trong tình hình mới. Chất lượng và hiệu
quả của việc giải quyết về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự đô thị
phụ thuộc rất lớn vào các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chức năng,
nhiệm vụ theo luật định. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, hoạt động về
việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ
tục hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự đô thị của các cơ quan có thẩm
quyền theo luật định, trong đó liên quan đến thẩm quyền ra quyết định tạm
giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường phải tuân thủ đầy đủ các quy trình, quy định của các
luật chuyên ngành khách quan, đúng pháp luật như Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012, Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP ngày 26
tháng 5 năm 2016. Được vây thì sẽ hạn chế được rất nhiều trong việc khiếu
nại của người dân về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính liên quan. Nhiều trường hợp khiếu
nại về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh đã được các cơ quan
giải quyết khiếu nại hết thẩm quyền nhưng các đương sự có liên quan đến
11. HVTH: Ngô Quang Phả
11
quyền lợi của mình vẫn tiếp tục làm đơn khiếu nại gởi đến nhiều ngành,
nhiều cấp, thậm chí gởi đơn đến nhiều đồng chí lãnh đạo Đảng, nhà nước
tiếp tục khiếu nại về quyết định tạm giữ, quyết định xử phạt vi phạm hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, vẫn có những trường
hợp các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong việc tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính vẫn
chưa thực sự quan tâm chú trọng đến công tác quản lý trật tự đô thị và công
tác kiểm tra, giám sát, tham mưu các loại văn bản phù hợp với pháp luật quy
định hiện nay dẫn đến ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức có liên quan. Thời gian để giải quyết việc tạm giữ tang vật, phương
tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề còn chậm trễ, rườm rà, nhiều thủ tục.
Việc phân công, bố trí người làm công tác tham mưu văn bản còn chưa
tương xứng, trong thời gian gần đây các cơ quan chức năng đã tăng cường
tập trung giải quyết và chỉ đạo giải quyết những vụ việc về khiếu nại, tố cáo
nhất là các quyết định xử phạt vi phạm hành chính tồn đọng, bức xúc và kéo
dài, hạn chế phát sinh mới, tập hợp đầy đủ các thông tin diễn biến của vụ
việc qua đó căn cứ vào quy định của pháp luật để ra quyết định giải quyết
phù hợp. Tất cả những vấn đề nêu trên cho thấy cần phải có một đề tài
nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận và thực tiễn công tác về thực
hiện pháp luật về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ
hành nghề theo thủ tục hành chính trên địa bàn quận Tân Bình nói riêng và
thành phố Hồ Chí Minh nói chung là thật sự cần thiết. Từ đó, chúng ta thấy
được cơ sở lý luận, thực trạng tình hình thực hiện pháp luật về việc tạm giữ
tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành
chính trên địa bàn quận Tân Bình nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói
chung thời gian qua với những bất cập hạn chế từ đó đưa ra những giải pháp
12. HVTH: Ngô Quang Phả
12
để điều chỉnh cho phù hợp. Đó chính là lý do mà tôi chọn làm đề tài: “Thực
hiện pháp luật về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ
hành nghề theo thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh” làm luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện tại, liên quan đến đề tài “Thực hiện pháp luật về việc tạm giữ tang
vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ
Chí Minh” chưa thấy đề tài nghiên cứu nào đúng tính chất nghiên cứu. Bên
cạnh đó, có một số nghiên cứu được đăng tải thông qua báo, tạp chí liên quan
tới nội dung về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành
nghề theo thủ tục hành chính, có thể kể đến bài viết:
- Hoàn thiện pháp luật về các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính được đăng trên website của
TANDTC: Nội dung của bài viết khẳng định vai trò của các BPNC trong vi
phạm hành chính và việc đảm bảo áp dụng trong thực tiễn. Có chỉ rõ những
biện pháp về biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ
hành nghề theo thủ tục hành chính nói chung. Chỉ rõ những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình áp dụng trong thực tế.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Đinh Phan Quỳnh (2018) Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam có
những nội dung về vấn đề tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ
hành nghề theo thủ tục hành chính. Đồng thời, đây là một công trình nghiên
cứu chuyên sâu, toàn diện và có hệ thống về xử lý VPHC trong lĩnh vực
GTĐB, luận án góp phần làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận xử lý VPHC
13. HVTH: Ngô Quang Phả
13
trong lĩnh vực GTĐB cũng như góp phần hoàn thiện pháp luật về xử lý VPHC
trong lĩnh vực GTĐB. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, học tập
tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành Luật, Cảnh sát.
- Bài viết “Hoàn thiện pháp luật về hình thức, thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính” của TS. Trần Thị Hiền, tại Hội thảo “Hoàn thiện pháp luật xử lý
vi phạm hành chính tại Việt Nam” do Viện Nghiên cứu lập pháp, Đại sứ quán
Thụy Sĩ, Viện Nghiên cứu chính sách, pháp luật và phát triển và Viện Nhân
quyền Đan Mạch phối hợp tổ chức tại Tam Đảo từ ngày 26 - 27/9/2011có nội
dung như sau: Nguyên tắc thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức
tối đa của khung tiền phạt như hiện nay đã làm vô hiệu hóa thẩm quyền xử
phạt của các chức danh công chức không có vị trí lãnh đạo; đồng thời, thẩm
quyền xử phạt hành chính bị hạn chế bởi khung tiền phạt giữa mức tối thiểu
và mức tối đa giãn cách quá xa, dẫn đến tình trạng việc xử phạt chủ yếu bị
đẩy lên cơ quan cấp trên, dẫn đến nhiều vụ việc chậm 16 được xử lý, trong
khi đó với tính chất của hành vi vi phạm thực sự chưa cần đến mức phải có sự
quyết định của cấp cao hơn. Chính vì vậy theo TS Trần Thị Hiền cần có sự
điều chỉnh phù hợp về thẩm quyền xử lý để hạn chế (tránh) hoạt động xử phạt
bị đẩy lên cơ quan cấp trên
- Bài viết “Về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính” của Th.S Nguyễn
Mạnh Hùng tại Toạ đàm khoa học về Luật xử lý VPHC do Bộ Tư pháp tổ
chức năm 2011 và bài viết “Hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính” đăng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp năm 2011
đã tập trung phân tích về thẩm quyền xử phạt VPHC. Theo tác giả, pháp luật
hiện hành sử dụng phương pháp liệt kê khá cứng nhắc khi quy định về các
chức danh có thẩm quyền xử phạt VPHC, vì vậy sẽ luôn dẫn đến tình trạng
“thiếu”, “thừa” người có thẩm quyền xử phạt VPHC
14. HVTH: Ngô Quang Phả
14
- Luận văn thạc sỹ “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh
vực xử phạt vi phạm hành chính” của tác giả Đặng Thanh Sơn, 2013: Nội
dung của luận văn đã khái quát các quy định của hoạt động xử phạt vi phạm
hành chính, các biện pháp về xử phạt vi phạm hành chính chính, từ những kết
quả đó đã khẳng định vai trò quan trọng của các quy định này trong thực tế
nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay;
- Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính: Lý luận và
thực tiễn” của tác giả Bùi Tiến Đạt (2012): chỉ rõ những khái niệm, nội dung
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời trong nội dung của luận
văn ghi nhận rõ các quy định về xử phạt vi phạm hành chính, các quy định về
tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục
hành chính thông qua các quy định trên thực tế ở nước ta trên phương diện lý
luận và thực tiễn..
Các công trình nghiên cứu đó một phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn của tình hình thực hiện pháp luật về việc tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính, nhưng
chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ, hệ
thống những vấn đề lý luận, thực tiễn về việc tạm giữ tang vật, phương tiện,
giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài nghiên cứu là làm rõ một số vấn đề lý luận về việc
tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh, nhìn nhận được những hạn chế và tồn tại,
15. HVTH: Ngô Quang Phả
15
vướng mắc trong hệ thống pháp luật cũng như thực tiễn việc tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề đối với những quyết định, hành
vi của các chủ thể có liên quan.
Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan về
việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ
tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh trong công tác quản lý trật tự đô thị hiện nay.
Các nhiệm vụ được đặt ra khi nghiên cứu đề tài:
Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về việc
tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất phương hướng, giải pháp, kiến nghị nhằm để hoàn thiện hệ
thống pháp luật, bảo đảm hiệu quả việc thực hiện pháp luật về tạm giữ tang
vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Tân Bình nói riêng,
thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
16. HVTH: Ngô Quang Phả
16
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các cơ sở lý luận và quy định của pháp luật
về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo đúng
thẩm quyền, quy trình, thủ tục giải quyết của luật định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thẩm quyền nghiên cứu: Thẩm quyền tạm giữ tang vật phương tiện,
giấy phép chứng chỉ hành nghề của Chủ tịch UBND phường
- Phạm vi không gian: UBND phường Tân Bình, thành phố Hồ Chí
Minh
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 03 năm gần đây (từ năm
2017 đến năm 2019).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của
Đảng, nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
5.2.Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp
và phương pháp thực tiễn để làm sang tỏ nội dung nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến tạm giữ tang vật, phương
tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính của Chủ tịch
17. HVTH: Ngô Quang Phả
17
UBND phường; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng
trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để
nêu lên cơ sở lý thuyết về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ
hành nghề theo thủ tục hành chính và đánh giá, khái quát thành những quan
điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở
chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích
làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra
những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn
Đề tài mong muốn làm sáng tỏ các mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn,
phát huy tính tích cực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thực thi
pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến xử lý vi phạm hành chính, công tác
quản lý trật tự đô thị nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả đối với việc thực
hiện pháp luật về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành
nghề theo thủ tục hành chính.
Nội dung nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật về
tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục
hành chính và thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong lĩnh
vực liên quan đến việc ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép
chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính.
18. HVTH: Ngô Quang Phả
18
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì
phần nội dung gồm 03 chương, cụ thể
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy
phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về tạm giữ tang vật, phương
tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
những năm gần đây.
Chương 3: Các giải pháp, phương hướng bảo đảm hiệu quả việc thực
hiện pháp luật về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành
nghề theo thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trên địa
bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
19. HVTH: Ngô Quang Phả
19
Phần II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TẠM GIỮ TANG VẬT,
PHƯƠNG TIỆN, GIẤY PHÉP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ THEO THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC TẠM GIỮ TANG
VẬT, PHƯƠNG TIỆN, GIẤY PHÉP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc tạm giữ tang vật, phương
tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành trong lĩnh vực
quản lý trật tự đô thị
Xử lí vi phạm hành chính là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định đối với cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Xử lí vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp xử lí hành chính khác.
Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề: Là biện
pháp ngăn chặn được quy định trong luật xử phạt vi phạm hành chính do cơ
quan có thẩm quyền áp dụng đối với những trường hợp vi phạm khẩn cấp
hoặc có hành vi vi phạm quả tang trong lĩnh vực An toàn giao thông đường bộ
và đường sắt.
1.1.1. Tang vật:
Trong Luật xử lý vi phạm hành chính không có điều khoản quy định trực
tiếp về khái niệm tang vật. Tuy nhiên, tại điều 26 của Luật này có quy định
như sau:
Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
20. HVTH: Ngô Quang Phả
20
“Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào
ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp
đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm
trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của
Luật này."
Như vậy chúng ta có thể hiểu tang vật là vật, tiền, hàng hóa, phương tiện
có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính.
1.1.2. Phương tiện:
Là toàn bộ phương tiện gồm xe ô tô, máy kéo, rơ mooc hoặc sơ mi rơ
móc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe
gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trực tiếp tham gia di
chuyển đi lại công khai trên các con đường.
Tại Khoản 17 Luật giao thông đường bộ 2008 23/2008/QH12 có quy
định về vấn đề này như sau:
Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông
đường bộ và xe máy chuyên dùng.
Trong đó:
- Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
+ Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới)
gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô,
máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy
điện) và các loại xe tương tự.
21. HVTH: Ngô Quang Phả
21
+ Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ)
gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật,
xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
- Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm
nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh có tham gia giao thông đường bộ.
Như vậy loại phương tiện xe tự chế hai bánh hoặc ba bánh không được
quy định trong danh mục các loại phương tiện giao thông theo quy định (đặc
biệt là loại phương tiện xe tự chế).
1.1.3. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề:
Theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì Giấy phép,
chứng chỉ hành nghề được định nghĩa như sau:
Giấy phép, chứng chỉ hành nghề là giấy tờ do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật để cá
nhân, tổ chức đó kinh doanh, hoạt động, hành nghề hoặc sử dụng công cụ,
phương tiện. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề không bao gồm giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ gắn với nhân thân người được cấp không
có mục đích cho phép hành nghề.
1.2. Đặc điểm của việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép
chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính:
1.2.1. Về chủ thể của việc tạm giữ: Chủ thể của vi phạm hành chính là
cá nhân, cơ quan, tổ chức, có hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý hành
chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1.2.2. Về khách thể của việc tạm giữ: Vi phạm hành chính là hành vi do
cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của
22. HVTH: Ngô Quang Phả
22
pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định
của pháp luật bị xử lý vi phạm hành chính.
Trong các dấu hiệu thuộc mặt khách quan, dấu hiệu hành vi vi phạm
hành chính là dấu hiệu bắt buộc. Hành vi mà cá nhân, tổ chức thực hiện là
hành vi xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước và đã bị pháp luật hành chính
ngăn cấm. Các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đã quy định
rõ ràng việc ngăn cấm này, theo đó quy định rằng những hành vi này sẽ bị xử
phạt bằng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính. Khi xem xét, đánh giá
hành vi của cá nhân hay tổ chức có phải là vi phạm hành chính không, chúng
ta luôn phải có căn cứ pháp lí rõ ràng xác định hành vi đó phải được pháp luật
quy định là sẽ bị xử phạt bằng các biện pháp xử phạt hành chính. Trong việc
xác định vi phạm hành chính đối với các tổ chức và cá nhân, cần tránh tình
trạng áp dụng “nguyên tắc suy đoán” hoặc “áp dụng tương tự pháp luật”.
Ngoài ra, còn có các dấu hiệu khác thuộc mặt khách quan của vi phạm
hành chính. Đối với một số loại vi phạm hành chính cụ thể, dấu hiệu thuộc
mặt khách quan có tính chất phức tạp thì ngoài dấu hiệu hành vi vi phạm hành
chính còn có thể có sự kết hợp với các dấu hiệu khác như sau:
Về công cụ phương tiện vi phạm: Phương tiện vi phạm được hiểu là
những đối tượng được chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm của
mình. Công cụ vi phạm là một dạng cụ thể của phương tiện vi phạm. Chẳng
hạn: Điều 7 Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 quy định hành vi
“gây rối trật tự công cộng” sẽ bị coi là vi phạm các quy định trật tự công cộng
và bị áp dụng biện pháp xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 khi có
mang theo các loại vũ khí thô sơ: dao, lê, mã tấu, dây xích, côn, gậy … hoặc
công cụ hỗ trợ. Và khi xử phạt những hành vi vi phạm này, ngoài hình thức
23. HVTH: Ngô Quang Phả
23
xử phạt chính là phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Về hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Trong nhiều trường hợp, hành vi
của tổ chức, cá nhân chỉ bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi đó đã gây ra
những thiệt hại cụ thể trên thực tế. Việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi vi phạm hành chính với thiệt hại cụ thể đã xảy ra để đảm bảo nguyên
tắc cá nhân, tổ chức chỉ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do chính
hành vi của mình gây ra. Như vậy, tùy từng vi phạm hành chính mà ngoài dấu
hiệu hành vi vi phạm, các dấu hiệu còn lại thuộc mặt khách quan của vi phạm
hành chính có thể được mô tả và là dấu hiệu bắt buộc để xác định hành vi đó
có là vi phạm hành chính hay không.
1.2.3. Về đối tượng của việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép
chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Theo quy định của luật xử lý vi phạm hành chính quy định đối tượng của
việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được quy
định như sau:
Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết
định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính
làm căn cứ xác định khung tiền phạt; thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy
định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ
thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều
này.
24. HVTH: Ngô Quang Phả
24
Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính bao gồm các đối tượng bị xử phạt
vi phạm hành chính và đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành
chính cụ thể như sau:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về
vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm
hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm
hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng
hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt
đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền
xử lý;
- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do
mình gây ra;
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh
thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam,
tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Lưu ý: Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi
phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công
vụ, nhiệm vụ được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức. (Điều 1 Nghị định 81/2013/NĐ – CP).
25. HVTH: Ngô Quang Phả
25
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà
nước được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan. (Điều
1 Nghị định 81/2013/NĐ – CP).
Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy
định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;
- Điều 1 Nghị định 81/2013/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
1.3. Nguyên tắc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép chứng chỉ
hành nghề theo thủ tục hành chính
Trong cuộc sống không một ai mà không có lỗi có thể có những lỗi đưuọc
quy định trong pháp luât và có những lỗi là trong cuộc sống, có những vi phạm
được quy đinh là sẽ bị xử lý vi phạm hành chính có những lỗi được quy định
trong bộ luật hình sự, lỗi xử lý vi phạm hành chính là lỗi của cá nhân, tổ chức
mà lỗi này vi phạm về quản lý nhà nước và đã được quy định trong luật xử lý
vy phạm hành chính mà không phải là tội phạm, khi có hành vi phạm pháp luật
về hành chính thì người được trao quyền theo quy định của pháp luật sẽ áp
dụng các hình thưc xử phạt cũng như hình phạt bổ sung, khắc phục hậu quả đối
với chủ thể thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy
tờ, tài liệu, chứng từ liên quan đến tài sản, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý,
kim loại quý, ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử,
26. HVTH: Ngô Quang Phả
26
giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, các loại động
vật, thực vật, hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, vật thuộc loại cấm lưu hành và
các loại tài sản đặc biệt khác không áp dụng Nghị định này, mà áp dụng theo
quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. Theo đó nguyên tắc quản lý, bảo
quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính được
quy định tại Điều 3 Nghị định 115/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo quản
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành
chínhm cụ thể như sau:
1. Tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải được quản lý, bảo quản
chặt chẽ, an toàn, sắp xếp hợp lý, dễ kiểm tra, tránh nhầm lẫn, không để gây ô
nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh.
2. Bảo đảm giữ được giá trị, chất lượng, tiêu chuẩn của tang vật, phương
tiện bị tạm giữ, tịch thu.
3. Chỉ tiếp nhận, trả lại, chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc tiếp
nhận, chuyển tang vật, phương tiện bị tịch thu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
khi có quyết định của người có thẩm quyền.
Khi có hành vi vi phạm hành chính thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chỉ được phép giữ tang vật, phương tiện của cá nhân, tổ chức được phép áp
dụng trong trường hơp cần thiết mà pháp luật quy định cụ thể Luật xử lý vi
phạm hành chính 2012 để tiến hành tạm giữ theo đúng quy định của pháp luật.
Nếu tang vật, phương tiện đó có những tình tiết để làm căn cứ cho việc đưa ra
quyết định xử lý vi phạm hành chính của chủ thể vi phạm. Ngoài ra trường hợp
tạm giữ tang vật, phương tiện đó để nhằm định giá được giá trị tang vật vi
phạm từ đó làm căn cứ để xác định mức tiền phạt theo khung nào cũng như
xác định thẩm quyền thuộc ai ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
27. HVTH: Ngô Quang Phả
27
Việc tạm giữ phương tiện, tang vật còn nhằm mục đích ngăn chặn những
hành vi phạm hành chính nữa có thể xảy ra nếu không thực hiện việc tạm giữ
phương tiên, tang vật thì sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội mà không
lường trước được. Bên cạnh đó việc tạm giữ tang vật, phương tiên còn được
tạm giữ trong trường hợp nhằm đảm bảo thực hiện quyết định xử lý vi phạm
hành chính mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra. Khi ra quyết định tạm
giữ phương tiện, tang vật thì chủ thể ra quyết định tam giữ phải có trách nhiệm
giữ gìn bảo quản đối với tang vật đó nếu do tắc trách mà dẫn đến tài sản đó bị
hư hỏng, bị mất hay phương tiện, tang vật bị đánh tráo thì phải có trách nhiệm
bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Nếu phương tiện,
tang vật phải được niêm phong khi tạm giữ thì việc niêm phong đó phải được
thực hiện ngay trước mặt chủ thể có hành vi vi phạm, nếu không có người có
hành vi vi phạm hành chính thì phải được thực hiện niêm phong ngay trước
mặt người thân, gia đình người đó, nếu không có người thân ngườ đó thì trước
đại diện chính quyền địa phương hoặc là người chứng kiến sự việc đó. Bên
cạnh đó để hợp pháp theo đúng trình tự thủ tục mà pháp luạt quy định thì việc
tạm giữ phương tiện, tang vật đó phải có quyết định bằng văn bản, được lập
thành hai bản và phải được giao cho chủ thể vi phạm một bản.
Nếu chỉ thực hiện hình thức xử phạt tiền thì người có thẩm quyền được áp
phép tạm giữ một số các giấy tờ sau: Đầu tiên là giấy phép lái xe hay là giấy
phép dùng để lưu hành phương tiện, những giấy tờ khác có liên quan đến
phương tiện, tang vật vi phạm, dược phép tạm giữ cho đến khi chủ thể bị xử lý
vi phạm hành chính thực hiện xong nghĩa vụ nộp phạt hành chính của mình.
Nhưng nếu người có hành vi vi phạm mà không có những giấy tờ nêu trên thì
bắt buộc người có thẩm quyền phải tạm giữ phương tiện, tang vật để bảo đảm
việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
28. HVTH: Ngô Quang Phả
28
2. THẨM QUYỀN
2.1. Thẩm quyền:
Thẩm quyền là quyền chính thức được xem xét để kết luận và định đoạt,
quyết định một vấn đề.
Trong khoa học pháp lý: Thẩm quyền là một khái niệm quan trọng, trung
tâm. Thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động,
quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy Nhà nước do pháp
luật quy định.
Ví dụ: Thẩm quyền của Tòa án là toàn bộ những quyền do pháp luật quy
định, theo đó Tòa án được tiến hành xem xét, giải quyết những vụ việc cụ thể
theo quy định của pháp luật.
2.1.1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường (xã):
Thứ nhất, về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã được quy định tại khoản 1, Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành
chính năm 2012. Cụ thể như sau:
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c
và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
29. HVTH: Ngô Quang Phả
29
Các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại điểm d, bao gồm:
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy
phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
Thứ hai, thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã khi công
dân tiếp tục vi phạm, Nếu công dân tiếp tục vi phạm hành chính thì sẽ được
coi là tình tiết tăng nặng khi xử phạt, được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều
10 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Điều 10. Tình tiết tăng nặng
1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
Mặt khác, như trên đã nói Chủ tịch ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền
phạt cảnh cáo, mà hình thức này chỉ áp dụng với hành vi không nghiêm trọng,
có tình tiết giảm nhẹ, quy định tại Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 22. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng
30. HVTH: Ngô Quang Phả
30
hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do
người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo
được quyết định bằng văn bản.
Do vậy, khi công dân vi phạm hành chính nhiều lần, tái phạm thì thẩm
quyền xử phạt không thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nữa.
Ngoài ra, Tại Điều 6 Nghị định 81/2013/NĐ-CP (Sửa đổi bổ sung
tại Nghị định 97/2017/NĐ-CP) có liệt kê những người có thẩm quyền lập biên
bản xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính. Tuy nhiên, không phải trong
mọi trường hợp, người lập biên bản đều có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
Việc xác định thẩm quyền ra quyết định xử phạt đối với hành vi hành chính
phải dựa trên căn cứ lĩnh vực, ngành quản lý và trên mức hình phạt được áp
dụng. Cụ thể như sau:
– Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp có thẩm quyền ra quyết định xử
phạt đối với các hành vi trong các lĩnh vực quản lý nhà nước tại địa phương.
– Trong lĩnh vực, ngành của mình quản lí, tùy theo hình thức xử phạt
được áp dụng những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định xử phạt:
+ Người thuộc lực lượng Công an Nhân dân như: Chiến sĩ, Đội trưởng,
Trưởng phòng, Giám đốc, Cục trưởng
+ Người thuộc lực lượng Bộ đội biên phòng như: Chiến sĩ, Trạm trưởng,
Đồn trưởng, Chỉ huy trưởng
+ Lực lượng Cảnh sát biển như: Cảnh sát viên, Tổ trưởng, Đội trưởng,
Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng, Cục trưởng
+ Lực lượng Hải quan: Công chức, Đội trưởng, Chi cục trưởng, Cục
trưởng, Tổng cục trưởng
31. HVTH: Ngô Quang Phả
31
+ Lực lượng Kiểm lâm: Kiểm lâm viên, Trạm trưởng, Đội trưởng, Hạt
trưởng. Chi cục trưởng, Cục trưởng
+ Cơ quan Thuế: Công chức, Chi cục trưởng, Cục trưởng, Tổng cục
trưởng
+ Lực lượng Quản lý thị trường: Kiểm soát viên thị trường, Đội trưởng,
Chi Cục trưởng, Cục trưởng
+ Trong thanh tra bao gồm Thanh tra viên hoặc người được giao nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra, Cục trưởng, Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành
+ Trưởng đại diện, Giám đốc của Cảng vụ hàng hải, hàng không và
đường thủy nội địa
+ Tòa án: Thẩm phán, Chánh án,
+ Cơ quan thi hành án dân sự: Chấp hành viên, Chi Cục trưởng, Cục
trưởng, Tổng cục trưởng
+ Cục quản lý lao động ngoài nước
+ Người đứng đầu của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự (hoặc cơ
quan khác được ủy quyền) của Việt Nam
– Ngoài ra, những người là cấp phó của người có thẩm quyền xử phạt
khi được giao quyền xử phạt cũng được ra quyết định xử phạt đối với những
hành vi vi phạm trong lĩnh vực và phạm vi đã được giao quyền (theo Điều 54
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012). Trong trường hợp này, cấp phó
không được phép giao quyền hay ủy quyền cho người khác mà phải tự mình
thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật.
2.1.2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận (huyện):
a) Phạt cảnh cáo;
32. HVTH: Ngô Quang Phả
32
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b trên đây;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy
phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh;
+ Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người,
vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
+ Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
+ Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành
chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Thẩm quyền khác của trường hợp tạm giữ tang vật phương tiện giấy
phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính:
Khoản 3 điều 125 luật xử lý vi phạm hành chính quy định như sau:
“Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật; phương
33. HVTH: Ngô Quang Phả
33
tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì
có thẩm quyền tạm giữ tang vật; phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính”
Tại khoản 3 điều 39 luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
“3. Trưởng Công an cấp xã; Trưởng đồn Công an; Trạm trưởng Trạm
Công an cửa khẩu; khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy
định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật; phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a; c và đ
khoản 1 Điều 28 của Luật này”
2.1.3. Thời hạn của trường hợp tạm giữ tang vật phương tiện giấy
phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính:
Tại khoản 8 luật xử lý vi phạm hành chính quy định như sau:
Thời hạn tạm giữ tang vật; phương tiện vi phạm hành chính; giấy phép;
chứng chỉ hành nghề là 07 ngày; kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể
được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành
xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày; kể từ ngày tạm giữ tang vật; giấy
phép; chứng chỉ hành nghề.
34. HVTH: Ngô Quang Phả
34
2.2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và nguyên tắc áp
dụng
2.2.1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính:
Cảnh cáo;
Phạt tiền;
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính);
Trục xuất.
2.2.2. Áp dụng hình thức xử phạt:
Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
hình thức xử phạt bổ sung.
* Hình thức xử phạt bổ sung
* Việc quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ sở các căn cứ sau
đây:
a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng
chỉ hành nghề;
b) Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý
hành chính nhà nước.
35. HVTH: Ngô Quang Phả
35
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đối với
hành vi vi phạm hành chính phải được quy định thành khung thời gian cụ thể,
khoảng cách giữa thời gian tước tối thiểu và tối đa không quá lớn.
* Việc quy định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng được thực hiện do lỗi cố ý;
b) Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện là tang vật trực tiếp của vi phạm hành
chính hoặc được trực tiếp sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính,
mà nếu không có vật, tiền, hàng hóa, phương tiện này, thì không thể thực hiện
được hành vi vi phạm. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn
hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu
hành, thì phải quy định tịch thu.
Theo quy định tại Điều 80 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì Thủ
tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt thu
giữ, bảo quản giấy phép, chứng chỉ hành nghề và thông báo ngay cho cơ quan
đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết. Khi hết thời hạn tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề ghi trong quyết định xử phạt, người
có thẩm quyền xử phạt giao lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cá nhân,
tổ chức đã bị tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
- Trường hợp đình chỉ hoạt động có thời hạn, cá nhân, tổ chức vi phạm
phải đình chỉ ngay một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ hoặc các hoạt động khác được ghi trong quyết định xử phạt.
36. HVTH: Ngô Quang Phả
36
- Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
không được tiến hành các hoạt động ghi trong quyết định xử phạt.
- Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng thực tế gây hậu quả tới tính
mạng, sức khỏe con người, môi trường thì người có thẩm quyền phải thông
báo bằng văn bản việc tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn cho các cơ quan có liên quan.
- Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp không
đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử
phạt phải tiến hành thu hồi ngay theo thẩm quyền, đồng thời phải thông báo
bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết;
trường hợp không thuộc thẩm quyền thu hồi thì phải báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền để xử lý.
III. TRÌNH TỰ THỦ TỤC
3.1. Các bước tiến hành thực hiện việc tạm giữ tang vật, phương
tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành trong lĩnh vực
quản lý trật tự đô thị:
Để kết luận việc thu giữ hàng hóa có đúng quy định của pháp luật hay
không cần xem xét hành vi của chủ thể vi phạm có vi phạm pháp luật hay
không đồng thời xác định rõ thẩm quyền xử phạt và các biện pháp xử lý được
áp dụng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về việc xác định hành vi vi phạm:
Tại khoản 3 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Nghiêm cấm sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép”. Hành vi sử
37. HVTH: Ngô Quang Phả
37
dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép có thể bị xử phạt hành chính
theo quy định tại Điều 12 Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
người bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị,
trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm e Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
b) Dựng lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời
khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm đ Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
c) Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa
xe, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, làm mái che trên lòng đường
đô thị, hè phố hoặc thực hiện các hoạt động, dịch vụ khác trái phép trên lòng
đường đô thị, hè phố gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại: Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a
Khoản 6 Điều này;
d) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05m2 làm nơi trông,
giữ xe…..”
Như vậy, hành vi bán hàng hóa trên vỉa hè của bạn được xác định là
hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Thứ hai, về thẩm quyền xử phạt:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 68 Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì:
38. HVTH: Ngô Quang Phả
38
“4. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có
thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản,
điều của Nghị định này như sau:
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12;”
Xét trong trường hợp bán hàng hóa trên vỉa hè của chủ thể là hành vi vi
phạm pháp luật theo Điều 12 của Nghị định 171/2013/NĐ-CP nên theo quy
định pháp luật này, Đội quản lý trật tự đô thị quận, Tổ quản lý đô thị phường
và lực lượng công an phường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm
quyền xử phạt đối với hành vi bán hàng hóa của chủ thể.
Thứ ba, về biện pháp xử phạt được áp dụng và quy trình áp dụng biện
pháp này:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính là phạt tiền, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi bán hàng trên vỉa hè còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng, biển
quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn vật liệu, chất phế thải, hàng hóa
và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.
Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp, người có thẩm quyền có quyền tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc tạm giữ tang vật, phương
tiện hành chính. Cụ thể:
Tịch thu tang vật, phương tiện:
39. HVTH: Ngô Quang Phả
39
Người bán hàng trên vỉa hè sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
nếu có hành vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ
chức (Điều 26 Luật xử lý vi phạm hành chính). Ngoài ra, theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 Nghị định 81/2013/NĐ-CP thì việc quy định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên
cơ sở các căn cứ sau đây:
+ Vi phạm nghiêm trọng được thực hiện do lỗi cố ý;
+ Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện là tang vật trực tiếp của vi phạm hành
chính hoặc được trực tiếp sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính,
mà nếu không có vật, tiền, hàng hóa, phương tiện này, thì không thể thực hiện
được hành vi vi phạm.
Hiện nay, pháp luật hiện nay chưa giải thích rõ thế nào là vi phạm hành
chính nghiêm trọng. Thông thường, mức độ nghiêm trọng của tội phạm và vi
phạm hành chính được xác định thông qua mức độ của hình phạt.
3.2. Thủ tục của trường hợp tạm giữ tang vật phương tiện giấy phép
chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính:
Việc tạm giữ tang vật phương tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo
thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 125, Luật xử lý vi
phạm hành chính năm 2012. Theo đó, mọi trường hợp tạm giữ tang vật;
phương tiện; giấy phép; chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản.
Trong biên bản phải ghi rõ tên; số lượng; chủng loại; tình trạng của tang vật;
phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ;
người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm; người vi
phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng.
Theo đó, khi tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính thì theo quy định
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ, có thể được kéo dài đối với những
40. HVTH: Ngô Quang Phả
40
vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa
không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật. Đối với vụ việc thuộc trường
hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật xử lý vi phạm hành chính
2012 mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang
giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để
xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn
không được quá 30 ngày. Tổng thời gian gia hạn là không qua 60 ngày theo
quy của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Vậy trong trường hợp của bạn
quá 30 ngày không lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, thì gười có thẩm
quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình
bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản,
thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày trường hợp quá 60 ngày luật định
mà không lập biên bản thì không đúng với quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính 2012.
Biên bản xử phạt vi phạm hành chính được lập thành hai bản, người có
thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản. Trường hợp của
bạn trong thời gian của luật định mà người có thẩm quyền không lập biên bản,
trường lập biên mà không lập hành 02 bản, giao cho bạn một bản thì họ đã
làm trái quy định của pháp luật.
3.3. Các bước tiến hành thực hiện việc tạm giữ tang vật, phương
tiện, giấy phép chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành trong lĩnh vực
quản lý trật tự đô thị:
Để kết luận việc thu giữ hàng hóa có đúng quy định của pháp luật hay
không cần xem xét hành vi của chủ thể vi phạm có vi phạm pháp luật hay
không đồng thời xác định rõ thẩm quyền xử phạt và các biện pháp xử lý được
áp dụng. Cụ thể như sau:
41. HVTH: Ngô Quang Phả
41
Thứ nhất, về việc xác định hành vi vi phạm:
Tại khoản 3 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Nghiêm cấm sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép”. Hành vi sử
dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép có thể bị xử phạt hành chính
theo quy định tại Điều 12 Nghị định 171/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
người bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị,
trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm e Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
b) Dựng lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời
khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm đ Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
c) Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa
xe, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, làm mái che trên lòng đường
đô thị, hè phố hoặc thực hiện các hoạt động, dịch vụ khác trái phép trên lòng
đường đô thị, hè phố gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại: Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a
Khoản 6 Điều này;
d) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05m2 làm nơi trông,
giữ xe…..”
42. HVTH: Ngô Quang Phả
42
Như vậy, hành vi bán hàng hóa trên vỉa hè của bạn được xác định là
hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Thứ hai, về thẩm quyền xử phạt:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 68 Nghị định 171/2013/NĐ-CP thì:
“4. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có
thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản,
điều của Nghị định này như sau:
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12;”
Xét trong trường hợp bán hàng hóa trên vỉa hè của chủ thể là hành vi vi
phạm pháp luật theo Điều 12 của Nghị định 171/2013/NĐ-CP nên theo quy
định pháp luật này, Đội quản lý trật tự đô thị quận, Tổ quản lý đô thị phường
và lực lượng công an phường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm
quyền xử phạt đối với hành vi bán hàng hóa của chủ thể.
Thứ ba, về biện pháp xử phạt được áp dụng và quy trình áp dụng biện
pháp này:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính là phạt tiền, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi bán hàng trên vỉa hè còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng, biển
quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn vật liệu, chất phế thải, hàng hóa
và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.
43. HVTH: Ngô Quang Phả
43
Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp, người có thẩm quyền có quyền tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc tạm giữ tang vật, phương
tiện hành chính. Cụ thể:
Tịch thu tang vật, phương tiện:
Người bán hàng trên vỉa hè sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
nếu có hành vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ
chức (Điều 26 Luật xử lý vi phạm hành chính). Ngoài ra, theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 Nghị định 81/2013/NĐ-CP thì việc quy định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên
cơ sở các căn cứ sau đây:
+ Vi phạm nghiêm trọng được thực hiện do lỗi cố ý;
+ Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện là tang vật trực tiếp của vi phạm hành
chính hoặc được trực tiếp sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính,
mà nếu không có vật, tiền, hàng hóa, phương tiện này, thì không thể thực hiện
được hành vi vi phạm.
Hiện nay, pháp luật hiện nay chưa giải thích rõ thế nào là vi phạm hành
chính nghiêm trọng. Thông thường, mức độ nghiêm trọng của tội phạm và vi
phạm hành chính được xác định thông qua mức độ của hình phạt.
3.4. Về thu, nộp, quản lý, sử dụng phí lưu giữ, bảo quản tang vật,
phương tiện bị tạm giữ:
Tang vật, phương tiện bị tạm giữ do vi phạm hành chính nhưng chưa đến
mức bị tịch thu được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng thì người
nhận lại tang vật, phương tiện phải nộp phí lưu giữ, bảo quản tang vật,
phương tiện trong thời gian bị tạm giữ.
44. HVTH: Ngô Quang Phả
44
Trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ nhưng sau đó được trả lại
cho chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng do cơ quan của người ra quyết
định tạm giữ xác định người có tang vật, phương tiện bị tạm giữ không có lỗi
trong hành vi vi phạm hành chính hoặc tang vật, phương tiện bị tạm giữ sau
đó bị tịch thu (bao gồm tịch thu do vi phạm hành chính và tịch thu theo thủ
tục hành chính) thì chi phí cho việc lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện
trong thời gian tạm giữ do cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện thanh toán từ nguồn kinh phí theo quy định tại điểm 2 Thông tư
số 04/2006/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC.
Mức phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ do Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tang vật, phương tiện
bị tạm giữ quy định. Cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện (trong trường hợp tự tổ chức lưu giữ, bảo quản tang vật, phương
tiện bị tạm giữ) hoặc tổ chức chuyên doanh trông giữ tài sản được cơ quan
của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện giao lưu giữ, bảo quản
tang vật, phương tiện được thu phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị
tạm giữ.
Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương
tiện bị tạm giữ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-
BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và hướng dẫn cụ thể
thêm như sau:
Nếu tang vật, phương tiện bị tạm giữ do cơ quan của người ra quyết định
tạm giữ tự tổ chức lưu giữ, bảo quản thì phí lưu giữ, bảo quản tang vật,
phương tiện bị tạm giữ là phí thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí
45. HVTH: Ngô Quang Phả
45
được để lại một phần phí thu được để bù đắp chi phí phát sinh của công tác
thu phí, tỷ lệ phí để lại do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; số tiền còn
lại phải kê khai và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy
định.
Nếu tang vật, phương tiện bị tạm giữ do tổ chức chuyên doanh trông giữ
tài sản lưu giữ, bảo quản thì phí lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị
tạm giữ là doanh thu của tổ chức đó; tổ chức thu phí có nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được.
Cơ quan, tổ chức thu phí phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp phí.
Biên lai thu phí do cơ quan thuế địa phương cấp; cơ quan, tổ chức thu phí
phải sử dụng, quyết toán biên lai theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Riêng đối với phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô bị tạm giữ do vi phạm
pháp luật về trật tự an toàn giao thông, thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 15/2003/TT-BTC ngày 07/3/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí
trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an
toàn giao thông; Đối với phí trông giữ các loại tài sản quý hiếm và chứng chỉ
có giá, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 80/1999/TT-BTC ngày
29/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý đối với các loại tài sản
quý hiếm và chứng chỉ có giá do Kho bạc Nhà nước nhận gửi và bảo quản.
3.5. Thủ tục chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bị tịch thu để bán đấu giá:
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không
thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 82 Luật xử
lý vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì cơ quan ra quyết định
46. HVTH: Ngô Quang Phả
46
tịch thu phải ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra hành vi vi phạm
hành chính.
Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, thì cơ
quan đã ra quyết định tịch thu thành lập Hội đồng để bán đấu giá. Thành
phần, trình tự, thủ tục bán đấu giá của hội đồng được thực hiện theo quy định
của pháp luật bán đấu giá tài sản đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản trong
trường hợp đặc biệt.
Sau khi đã ký hợp đồng bán đấu giá tài sản, cơ quan đã ra quyết định tịch
thu tiến hành chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và lập
biên bản chuyển giao. Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm chuyển giao;
người chuyển giao; người nhận chuyển giao; chữ ký có đóng dấu (nếu có) của
người chuyển giao, người nhận chuyển giao; số lượng, tình trạng tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; trách nhiệm bảo quản tang vật,
phương tiện bị tịch thu để bán đấu giá.
Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là
hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn, thì tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp đã được thuê bán đấu giá tiếp tục ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi
đang giữ tang vật, phương tiện đó. Địa điểm tổ chức bán đấu giá tài sản được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Cơ quan đã ra quyết định tịch thu khi tiến hành chuyển giao tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính phải gửi kèm hồ sơ chuyển giao tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cho tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp. Hồ sơ chuyển giao gồm: Biên bản chuyển giao; quyết định tịch thu
tang vật, phương tiện; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu,
quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tang vật, phương tiện
47. HVTH: Ngô Quang Phả
47
hoặc hóa đơn, chứng từ khác thể hiện giá trị của tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu.
Trường hợp tang vật, phương tiện không bán đấu giá được hoặc đã được
bán đấu giá nhưng số tiền thu được không đủ để thanh toán các chi phí quy
định tại khoản 4 Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính, thì đề nghị hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước.
IV. GIẢi QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
* Khái niệm:
Khiếu nại là một trong các quyền cơ bản của công dân được quy đinh
trong Hiến pháp. Khiếu nại hành chính thực chất là sự phản ứng của công
dân, tổ chức trước hành vi công vụ trái pháp luật gây thiệt hại hoặc bị họ cho
rằng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Theo quy định của Luật
Khiếu nại, khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công
chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ
cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình. Như vậy, khiếu nại là quyền chủ thể của công dân,
có quan hệ mật thiết với các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các
lĩnh vực hành chính – chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và trong các lĩnh vực
cá nhân. Khiếu nại là phương tiện pháp luật tự vệ khi các quyền chủ thể bị vi
phạm, đồng thời là một phương tiện pháp luật mà nhờ đó cơ quan hành chính,
những người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính kiểm tra được tính hợp
pháp, hợp lý về các quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
48. HVTH: Ngô Quang Phả
48
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại quyết định XPVPHC, quyết định áp
dụng các biện pháp ngăn chặn; giải quyết tố cáo: Đây là giai đoạn kết, nhưng
có ý nghĩa quan trọng vì nó bảo đảm quyền công dân cũng như việc
XLVPHC đúng pháp luật.
* Quy trình khiếu nại được thực hiện như sau
Căn cứ theo Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy trình giải khiếu nại quyết
định hành chính:
"Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là
trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì
người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính
hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần
đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có
quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa
án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của
Luật tố tụng hành chính."
Như vậy trong thời gian 90 ngày kể từ ngày có quyết định xử lý vi phạm
hành chính bạn phải có đơn khiếu nại về quyết định xử lý vi phạm hành chính
tới cá nhân đã ra quyết định kỷ luật đó hoặc người đứng đầu của cơ quan.
49. HVTH: Ngô Quang Phả
49
Trường hợp bạn không được giải quyết khiếu nại thì sẽ khiếu nại lần hai đến
Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu. Nếu vẫn không được giải quyết thì bạn sẽ có quyền khởi kiện ra tòa
án theo thủ tục tố tụng hành chính. Khi nhận được văn bản khiếu nại của về
việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy chứng nhận hành nghề thì cơ quan
tiếp nhận đơn khiếu nại sẽ tiến hành xác minh nội dung đơn. Trường hợp
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì ra quyết định
giải quyết khiếu nại ngay không cần phải tiến hành xác minh, kết luận theo
trình tự quy định. Trường hợp cần phải tiến hành xác minh, kết luận nội dung
khiếu nại thì tự mình xác minh hoặc giao cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại. Sau
khi tiến hành xác minh, cơ quan tiếp nhận đơn sẽ tiến hành đối thoại trực tiếp
với người khiếu nại. Khi có căn cứ cho rằng, quyết định xử lý vi phạm hành
chính của cơ quan, người có thẩm quyền sai so với quy định, người có thẩm
quyền sẽ ra quyết định hủy bỏ quyết định hành chính để tiến hành việc xem
xét lại trường hợp về vấn đề này. Có thể tóm lược quy trình thông qua các
bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã,
huyện (thành phố), người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu
có) cho cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý
giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ lý giải
quyết phải thông báo rõ lý do.
50. HVTH: Ngô Quang Phả
50
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
rong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật
khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm:
+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. Trường hợp khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu
nại ngay không cần phải tiến hành xác minh, kết luận theo trình tự quy định.
+ Trường hợp cần phải tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại
thì tự mình xác minh hoặc giao cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý
trực tiếp của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của
người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối
thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan có thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối
thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền tham gia ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản ghi đầy đủ nội dung, ý kiến của
những người tham gia, những nội dung đã được thông nhất, những nội dung
còn có ý kiến khác nhau (nếu có) và các bên cùng ký hoặc điểm chỉ của người