SlideShare a Scribd company logo
1 of 56
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khóa luận tốt nghiệp
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH AN GIANG
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
5. Kết cấu đề tài.......................................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN ĐẤT ĐAI: .................................................................................................4
1.1. Lý luận chung về bảo vệ tài nguyên đất đai:........................................................4
1.1.1. Khái niệm đặc điểm tài nguyên đất:..................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................................4
1.1.2. Vai trò của đất đai .............................................................................................6
1.1.3. Vai trò và nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ............................................7
1.1.3.1. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai ..........................................7
1.1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai..................................................11
1.2. Chế định pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai ...............................................12
1.2.1. Chế định về quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai ......................................12
1.2.2. Chế định đánh giá tài nguyên đất đai chiến lược............................................13
1.2.3. Chế định đánh giá tác động tài nguyên đất đai ...............................................13
1.2.4. Chế định bảo vệ các thành tố tài nguyên đất đai, các nguồn tài nguyên ........14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH AN GIANG VÀ KHÁI NIỆM HOÀN THIỆN...16
2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai tại tỉnh An Giang..16
2.1.1. Tổng quan về tỉnh An Giang...........................................................................16
2.1.2. Đánh giá việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn tỉnh......................................................................................................................19
2.1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang...................19
2.1.2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh An
Giang giai đoạn 2012 – 2018.................................................................................20
2.1.3. Đánh giá chung công tác áp dụng pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai tại
tỉnh An Giang............................................................................................................41
2.1.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai tại tỉnh An Giang
trong vòng 5 năm tới .................................................................................................44
2.1.4.1. Đối với công tác quản lý đất ........................................................................44
2.1.4.2. Đối với công tác sử dụng đất .......................................................................45
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.4.3 Đối với công tác tuyên truyền, giáo dục .......................................................45
2.2. Khái niệm hoàn thiện .........................................................................................46
2.2.1. Hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường đất..........................................46
2.2.2. Hoàn thiện các quy định về nguồn lực bảo vệ môi trường đất đai...................46
2.2.2.2. Hoàn thiện các quy định về phí bảo vệ môi trường ......................................47
2.2.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về ký qũy cải tạo, phục hồi môi trường.47
2.2.3. Hoàn thiện các quy định về thiết chế bảo vệ môi trường.................................47
2.2.3.2. Thanh tra bảo vệ môi trường.........................................................................48
2.2.3.3. Ban hành các Nghị quyết liên ngành về phân định thẩm quyền giữa các Bộ,
ngành hữu quan ........................................................................................................49
2.2.3.4. Tăng cường năng lực cho các cơ quan xử lý tội phạm môi trường ...............49
KẾT LUẬN...............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................53
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không gì thay thế được của các ngành sản xuất, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là các nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước,
không khí, khoáng sản nằm trong lòng đất…, Đặc biệt, với Việt Nam – một dân tộc
vốn sống bằng nông nghiệp, có nghề trồng lúa nước lâu đời và ngày nay đang trên
đà xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Giá trị quý báu
của đất đai đã được người dân Việt Nam đúc kết trong câu tục ngữ “Tấc đất, tấc
vàng”.
An Giang là một tỉnh miền tây Nam bộ, bắt đầu từ sông Mê Kông chảy vào nước
ta chia ra làm đôi. tỉnh có phía tây bắc giáp Campuchia, phía tây nam giáp kiên
Giang, phía nam giáp thành phố Cần Thơ, phía đông giáp Đồng Tháp. Tỉnh An Giang
có tổng diện tích tự nhiên 353.676 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp
280.658 ha, đất lâm nghiệp 14.724 ha, một phần của An Giang nằm trong vùng tứ
giác Long Xuyên.
Khác với các tỉnh miền tây khác, bên cạnh vùng đồng bằng phù sa, An Giang còn
có một miền núi nhỏ, dài 30km, rộng 13km. Đó là dãy Bảy Núi (Thất Sơn) ở các
huyện Tịnh Biên, Tri Tôn. Phía tây tỉnh, chạy song song với biên giới là kênh Vĩnh
Tế, được đào năm 1823 nối từ Châu Đốc đến Hà Tiên. Với lợi thế về vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, tỉnh An Giang đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế -
xã hội. Tốc độ gia tăng dân số cùng với sự đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ dẫn đến nhu
cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và
quỹ đất đai nói chung. Điều này đòi hỏi Tỉnh An Giang phải có những chính sách về
quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng
tiết kiệm và hợp lý.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, em đã thực hiện đề tài: “Bảo vệ tài
nguyên đất đai theo qui định của pháp luật từ thực tiễn tỉnh An Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tổng hợp những vấn đề lí luận cơ bản về tài nguyên đất, việc sử dụng tài
nguyên đất. Trên cơ sở đó, nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích đánh giá về tài nguyên đất,
thực trạng sử dụng đất ở tỉnh An Giang, đề xuất giải pháp sử dụng và khai thác có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
hiệu quả hơn tài nguyên đất
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý
Nhà nước về đất đai của hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nghiên cứu các văn bản điều chỉnh hoạt động thi hành pháp luật và phương thức
thi hành pháp luật về quản lý Nhà nước đối với đất đai tại tỉnh An Giang
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang giai
đoạn 2015 - 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản luật, dưới luật về quản lý và sử dụng đất do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu.
+ Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của các cơ
quan Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về quản lý đất
đô thị, trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụng đất ở địa phương.
Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua Công báo, các trang web của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu, đặc biệt là các số liệu
thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô
thị. Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong đồ án.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp, phân tổ và phân tích các quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị và phân tích thông tin về thực
tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung này. Ngoài ra, phương pháp
tổng hợp và phân tích thông tin cũng được sử dụng để có được kết quả tổng hợp, có
được các đánh giá, nêu ra các luận cứ khoa học trình bày trong đồ án.
5. Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
TÀI NGUYÊN
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH AN GIANG VÀ KHÁI NIỆM HOÀN THIỆN ĐẤT
ĐAI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI:
1.1. Lý luận chung về bảo vệ tài nguyên đất đai:
1.1.1. Khái niệm đặc điểm tài nguyên đất:
1.1.1.1. Khái niệm
Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất đai là nơi
ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất
nông lâm nghiệp.
Ðất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình
thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời
gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic
5%, không khí 20% và nước 35%. Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng
diện tích (ha, km2) và độ phì (độ mầu mỡ thích hợp cho trồng cây công nghiệp và
lương thực). Tài nguyên đất của thế giới theo thống kê như sau:
Tổng diện tích 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.251 triệu ha
đất không phủ băng. Trong đó, 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ,
32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là
3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ trọng đất đang canh tác
trên đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát
triển là 36%.
Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa
trôi, bạc mầu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Hiện nay
10% đất có tiềm năng nông nghiệp bị sa mạc hoá.
Ðất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nên thường bị ô nhiễm bởi các hoạt động cuả con
người. Ô nhiễm đất có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh thành ô nhiễm do
chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải của các hoạt động nông nghiệp,
ô nhiễm nước và không khí từ các khu dân cư tập trung. Các tác nhân gây ô nhiễm
có thể phân loại thành tác nhân hoá học, sinh học và vật lý.
1.1.1.2. Đặc điểm
Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết
định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố
môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
sinh qua quá trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở
các vị trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông
thôn và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều
kiện cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện
kém hơn. Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu
các điều kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai
hoặc điều kiện đất đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi
thế thương mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với
một quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đông Nam á, chúng ta
có biển, có các cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển, cho buôn bán
với các nước trong khu vực và trên thế giới, điều mà nước bạn Lào không thể có
được.
Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu
hướng tăng lên theo thời gian.
Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù
hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì tính
đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi cuả các loại cây, con quyết
định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt cho mục đích này
nhưng lại không tốt cho mục đích khác.
Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người tác
động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc
sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất của đất
đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển mục đích sử
dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến đất đai từ một sản phẩm của
tự nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa,
những đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến các quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã
hội có giai cấp, các quan hệ kinh tế – xã hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn
trong xã hội phát sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất,
giữa nhà tư bản với công nhân...
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử
dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất
đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt. Thị
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị
trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư.
1.1.2. Vai trò của đất đai
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người
tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển
hoá từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu
cầu thiết yếu của con người.
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các
cuộc chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều
có liên quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều
kiện không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế.
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất
đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong
công nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao
tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất
đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà
nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử dụng.
Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các
nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba
nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo
nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế.
Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi
quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay
thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động
tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát
huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi
quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai
và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo
đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai trở
thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
1.1.3. Vai trò và nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.3.1. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn
dân, chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất đai
phải được sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
* Vai trò của quản lý nhà nuớc về đất đai trong chế độ sở hữu toàn
dân ở nớc ta
Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội
cụ thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980 và Điều 17 Hiến pháp 1992).
Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu
đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia.
Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:
 Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân về đất
đai là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải do mình tạo
ra ;
 Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông đều
phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ quyền
quốc gia;
 Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên
nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó có đất đai phải thuộc sở hữu
tập thể (toàn dân);
 Trong xã hội công nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản lý
có thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh tế, xã
hội. Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
khi được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao đất, cho thuê
đất…
 Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của
nhiều chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chủ sử dụng rất phức tạp,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
lịch sử quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nền chính trị ổn định, cải thiện hệ
thống hành chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi
trường và đảm bảo an ninh – quốc phòng.
 Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý đất
đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nỗ lực tạo hiệu quả trong việc sử dụng
đất cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng không hiệu quả
hoặc sử dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi.
* Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện
duy nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện các quyền
của một chủ sở hữu như sau:
Quyền định đoạt đối với đất đai
 Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
 Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
 Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang
sử dụng đất, thu hồi đất;
 Định giá đất.
Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài
chính về đất đai
 Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
 Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
 Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử
dụng đất mang lại.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực,
bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
* Chế độ sử dụng đất đai
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử
dụng đất đai như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất
trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp.
Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn, tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử
dụng đất.
Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất
trong cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công
bằng trong hưởng dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mối quan hệ của Nhà nước và người sử dụng đất thể hiện qua sơ đồ
hình vẽ dưới đây:
Chủ sở hữu đất
đai (Nhà nước)
- Quyền
- Nghĩa vụ
Người sử dụng
đất
- Quyền
- Nghĩa vụ
Đất đai:
- Chế độ sở hữu
- Chế độ sử dụng
Quản lý nhà nước về đất
đai:
- Nhiệm vụ quản lý
- Trách nhiệm quản lý
Chuyển giao, cho thuê,
Mượn, thuê nhân công
Luật pháp, quy hoạch, kinh tế
Định đoạt,
chiếm
hữu, sử
dụng và
hưởng lợi
Giúp đỡ
và giám
sát thực
hiện
quyền và
nghĩa vụ
Đăng ký, hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận về đất
Sử dụng
Hưởng lợi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Hình 1 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước
* Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có
những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
 Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được
sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng
sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến
lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để
các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục
tiêu chiến lược đã đề ra.
 Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích
hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
 Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm
lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà
nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
 Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước
nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó,
phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
 Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính
sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung
còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào
cuộc sống.
Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa
trên các nguyên tắc cơ bản:
 Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước;
 Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất
đai;
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
 Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất
đai;
 Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
1.1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai
Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các
hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân
bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong
việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống
cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả
trách nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế
độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội
dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của Nhà nước xã
hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất
đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai
thác tốt nhất tiềm năng của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội
của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch
và pháp luật.
Luật đất đai 2013:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó;
2.Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
3.Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất ; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4.Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
6.Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
7.Thống kê, kiểm kê đất đai;
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
8.Quản lý tài chính về đất đai;
9.Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
10.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
11.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm luật về đất đai;
12.Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13.Quản lý các dịch vụ công của đất đai;
1.2. Chế định pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai
1.2.1. Chế định về quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai
Thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày
06/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi
chủ để và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan pháp điển đề mục
“Bảo vệ môi trường” (Đề mục số 1) thuộc chủ đề “Môi trường” (Chủ đề số 21)
+ Chương XIV quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường gồm các quy định từ Điều 139 đến Điều 143 Luật bảo vệ môi
trường năm 2014. Chương này được hướng dẫn bởi một số quy định tại Nghị định
số 81/2007/NĐ-CP; Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg Về việc Phê duyệt chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ngày
02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/12/2003;
Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg Ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14/03/2005; Thông tư số 14/2009/TT-BTC Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án
bảo vệ môi trường lưu vực sông theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày
22/01/2009 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2009; Thông tư
số 18/2011/TT-BTNMT Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
môi trường (không khí, nước mặt lục địa, nước biển) xây dựng bằng phương pháp
sử dụng bản đồ nền cơ sở địa lý kết hợp với đo đạc, quan trắc bổ sung số liệu ngoài
thực địa ngày 08/06/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/08/2011.
1.2.2. Chế định đánh giá tài nguyên đất đai chiến lược
Theo đề mục Bảo vệ môi trường: Nội dung Mục 2 đánh giá môi trường
chiến lược được hướng dẫn bởi các Điều 8,9,10,11 của Nghị định số 18/2015/NĐ-
CP; một số điều của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT Về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường ngày
29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/07/2015 và Thông tư số 18/2016/TT-BNNPTNT Quy định một số nội dung về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp
và PTNT quản lý ngày 24/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2016. Theo đó, đối tượng phải thực hiện đánh
giá môi trường chiến lược gồm: Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành
đai kinh tế; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; chiến lược, quy hoạch
phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp; chiến
lược, quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên quy mô từ 02 tỉnh trở lên;
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp
vùng, cấp tỉnh có tác động lớn đến môi trường; điều chỉnh chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch của đối tượng thuộc các điểm a, b, c, d và đ khoản này. Danh mục đối
tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược do Chính phủ quy định (xem
Điều 21.1.NĐ.8.8. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược trong Đề mục).
1.2.3. Chế định đánh giá tác động tài nguyên đất đai
Theo đề mục Bảo vệ môi trường: Chương II quy định về quy hoạch bảo vệ
môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường. Chương này gồm quy định từ Điều 8 đến Điều 34 của
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 với 04 mục tương ứng cho các nội dung trên.
Nội dung Mục 1 quy hoạch bảo vệ môi trường được hướng dẫn bởi Điều
6,7,8,12 của Nghị định số 140/2006/NĐ-CP; từ Điều 3 đến Điều 7 của Nghị định
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
ngày 14/02/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2015.
Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường
cấp quốc gia. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức xây dựng nội dung hoặc lập quy
hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn. Nội dung quy hoạch theo quy định tại Điều
21.1.LQ.9. Nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường trong Đề mục.
Ngoài ra, quy hoạch bảo vệ môi trường phải bảo đảm trình tự thủ tục theo quy
định tại Điều 21.1.LQ.11. Tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi
trường và phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp
thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai
đoạn theo quy định tại Điều 21.1.LQ.12. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ
môi trường.
Nội dung Mục 3 đánh giá tác động môi trường được hướng dẫn bởi Điều
12, 14, 15, 16, 17 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và một số điều của Thông tư
số 26/2015/TT-BTNMT Quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ
môi trường đơn giản ngày 28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/07/2015 và Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT Về đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15/07/2015. Theo đó, đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường gồm: Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên
nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ
sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; dự án có nguy cơ tác
động xấu đến môi trường. Danh mục dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên
nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ
sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng và dự án có nguy cơ tác
động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định (xem Điều 21.1.NĐ.8.12. Thực
hiện đánh giá tác động môi trường).
1.2.4. Chế định bảo vệ các thành tố tài nguyên đất đai, các nguồn tài nguyên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Theo đề mục Bảo vệ môi trường: Nội dung Mục 4 kế hoạch bảo vệ môi
trường được hướng dẫn bởi Điều 18,19 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và một số
điều của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT. Theo đó, đối tượng phải lập kế hoạch
bảo vệ môi trường gồm: Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh
giá tác động môi trường; phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối
tượng phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Đối tượng không
phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường do Chính phủ quy định(xem Điều
21.1.NĐ.8.18. Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường).
+ Chương III quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên gồm các quy định từ Điều 35 đến Điều 38 Luật bảo vệ môi
trường năm 2014. Nội dung Chương III được hướng dẫn bởi một số điều của Thông
tư số 06/2015/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật công tác điều tra, đánh giá địa chất
môi trường khu vực có khoáng sản độc hại ngày 25/02/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015 và Thông tư số
22/2015/TT-BTNMT Quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng dung dịch
khoan; quản lý chất thải và quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí trên
biển ngày 28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20/07/2015. Theo đó, hoạt động bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên gồm các hoạt động chính: Bảo vệ môi trường trong điều tra,
đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo vệ
và phát triển bền vững tài nguyên rừng; bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản,
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong hoạt
động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH AN GIANG VÀ KHÁI NIỆM HOÀN THIỆN
2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai tại tỉnh An
Giang
2.1.1. Tổng quan về tỉnh An Giang
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
An Giang có diện tích 3.536,7 km² bằng 1,03% diện tích cả nước và đứng thứ 4
so với 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp, phía bắc
và tây bắc giáp hai tỉnh Kandal và Takéo của Campuchia với đường biên giới dài
gần 104 km, phía tây nam giáp tỉnh Kiên Giang, phía nam giáp thành phố Cần Thơ.
Điểm cực Bắc trên vĩ độ 10057' (xã Khánh An, huyện An Phú), cực Nam trên
vĩ độ 10012' (xã Thoại Giang, huyện Thoại Sơn), cực Tây trên kinh độ 1040 46' (xã
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn), cực Đông trên kinh độ 105035' (xã Bình Phước Xuân,
huyện Chợ Mới). Chiều dài nhất theo hướng Bắc Nam là 86 km và Đông Tây là
87,2 km.
b. Khí hậu
Với vị trí đó An Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2
mùa rõ rệt gồm mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27 độ C, lượng
mưa trung bình năm khoảng 1.130 mm. Độ ẩm trung bình 75 – 80%, khí hậu cơ bản
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
2.1.1.2. Tài nguyên môi trường
a. Điều kiện tự nhiên
Là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, có hệ thống giao thông thủy, bộ rất thuận
tiện. Giao thông chính của tỉnh là một phần của mạng lưới giao thông liên vùng
quan trọng của quốc gia và quốc tế, có cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, Vĩnh Xương –
Tân Châu và Long Bình – An Phú. Đó là lợi thế cho quá trình mở cửa, phát triển và
hội nhập kinh tế An Giang với các tỉnh trong khu vực, ngoài nước, nhất là khu vực
Đông Nam Á.
An Giang có nguồn nước mặt và nước ngầm rất dồi dào. Sông Tiền và sông
Hậu chảy song song từ Tây Bắc xuống Đông Nam trong địa phận của tỉnh dài gần
100 km, lưu lượng trung bình năm 13.800 m3 /s. Bên cạnh đó có 280 tuyến sông,
rạch và kênh lớn, nhỏ, mật độ 0,72 km/km². Chế độ thủy văn của tỉnh phụ thuộc
chặt chẽ vào chế độ nước của sông Mê Kông, hàng năm có gần 70% diện tích tự
nhiên bị ngập lũ, thời gian ngập lũ từ 3 – 4 tháng, vừa đem lại lợi ích to lớn – đưa
lượng phù sa, vệ sinh đồng ruộng... nhưng cũng đã gây ra những tác hại nghiêm
trọng. Trong 30 năm qua đã có đến 5 lần ngập cao làm thiệt hại tính mạng, mùa
màng, cơ sở hạ tầng, nhà ở của cư dân... làm cho suất đầu tư của tỉnh thường ở mức
cao nhưng hiệu quả mang lại bị hạn chế.
Về đất đai và thổ nhưỡng, An Giang có 6 nhóm chính, trong đó chủ yếu là
nhóm đất phù sa 151.600 ha chiếm 44,5% diện tích đất tự nhiên; nhóm đất phù sa
có phèn 93.800 ha chiếm 27,5%; nhóm đất phát triển tại chỗ và đất phù sa cổ
24.700 ha chiếm 7,3%; còn lại là đất phèn và các nhóm khác.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
b. Tài nguyên thiên nhiên
An Giang có 37 loại đất khác nhau, hình thành 6 nhóm đất chính, trong đó chủ
yếu là nhóm đất phù sa trên 151.600 ha, chiếm 44,5%. phần lớn đất đai điều màu
mỡ vì 72% diện tích là đất phù sa hoặc có phù sa, địa hình bằng phẳng, thích nghi
đối với nhiều loại cây trồng.
Trên địa bàn toàn tỉnh có trên 583 ha rừng tự nhiên thuộc loại rừng ẩm nhiệt
đới, đa số là cây lá rộng, với 154 loài cây quý hiếm thuộc 54 họ, ngoài ra còn có
3.800 ha rừng tràm. Sau một thời gian diện tích rừng bị thu hẹp, những năm gần đây
tỉnh đã chú ý nhiều tới việc gây lại vốn rừng. Động vật rừng An Giang cũng khá
phong phú và có nhiều loại quý hiếm. Rừng tập trung chủ yếu ở vùng Bảy núi tạo
nên nhiều phong cảnh đẹp cùng với những di tích văn hóa – lịch sử, góp phần phát
triển kinh tế địa phương tương đối đa dạng.
Nguồn lợi thủy sản trên hai con sông Tiền sông Hậu không nhỏ, và cùng với hệ
thống kênh, rạch, ao, hồ đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghề
nuôi cá bè, ao hầm, tôm trên chân ruộng mà từ lâu nó đã trở thành nghề truyền
thống của nhân dân địa phương – đây cũng là thế mạnh đặc trưng ở An Giang.
Ngoài ra, An Giang còn có tài nguyên khoáng sản khá phong phú, với trữ lượng
khá đá granít trên 7 tỷ m3, đá cát kết 400 triệu m3, cao lanh 2,5 triệu tấn, than bùn
16,4 triệu tấn, vỏ sò 30 – 40 triệu m3, và còn có các loại puzolan, fenspat, bentonite,
cát sỏi,…
Với những thế mạnh về đất đai và khí hậu An Giang được xem là tỉnh có tiềm
năng du lịch. Du lịch của tỉnh tập trung vào các lĩnh vực văn hoá, du lịch sinh thái,
du lịch vui chơi giải trí và du lịch nghỉ dưỡng. Tài nguyên khoáng sản cũng là lợi
thế của tỉnh An Giang so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long khác, nguồn đá,
cát, đất sét là nguyên liệu quý của ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng,
đáp ứng nhu cầu rất lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long về vật liệu xây dựng
2.1.1.3. Dân cư
Tính đến năm 2016, dân số toàn tỉnh là 2.159.900 người, mật độ dân số 611
người/km². Đây là tỉnh có dân số đông nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
30.7% dân số sống ở đô thị và 69.3% dân số sống ở nông thôn.
Toàn tỉnh có 24.011 hộ dân tộc thiểu số, với 114.632 người, chiếm 5,17% tổng
dân số toàn tỉnh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Dân tộc Khmer có 18.512 hộ, 86.592 người, chiếm tỷ lệ 75,54% so tổng số
người dân tộc thiểu số và chiếm 3,9% so tổng dân số toàn tỉnh; trong đó có 16.838
hộ với dân số khoảng 80.000 người (chiếm gần 92% tổng số dân tộc Khmer toàn
tỉnh) sống tập trung ở 2 huyện miền núi: Tri Tôn và Tịnh Biên, số còn lại sống rải
rác ở các huyện: Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn. Hầu hết đồng bào dân tộc
Khmer theo Phật giáo Nam tông, có mối quan hệ rộng rãi với đồng bào dân tộc
Khmer các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và người Khmer ở Campuchia. Nguồn
thu nhập chủ yếu của đồng bào Khmer từ trồng trọt, chăn nuôi gia súc và làm thuê
mướn theo thời vụ.
Dân tộc Chăm có 2.660 hộ, 13.722 người, chiếm tỷ lệ gần 12% so tổng số
người dân tộc thiểu số và chiếm 0,62% so tổng dân số toàn tỉnh, sống tập trung khá
đông ở huyện An Phú và thị xã Tân Châu, số còn lại sống rải rác ở các huyện: Châu
Phú và Châu Thành. Hầu hết đồng bào Chăm theo đạo Hồi, có mối quan hệ với tín
đồ Hồi giáo các nước Ả Rập, Malaysia, Indonesia, Campuchia. Nguồn thu nhập
chính bằng nghề chài lưới, buôn bán nhỏ và dệt thủ công truyền thống.
Dân tộc Hoa có 2.839 hộ, 14.318 người, chiếm tỷ lệ 12,50% so tổng số người
dân tộc thiểu số và chiếm 0,65% tổng dân số toàn tỉnh. Đại bộ phận sống ở thành
phố, thị huyện, thị tứ, có mối quan hệ chặt chẽ với người Hoa trong vùng và nhiều
nước trên thế giới. Đồng bào người Hoa phần lớn theo Phật giáo Đại thừa, đạo
Khổng và tín ngưỡng dân gian. Một bộ phận lớn kinh doanh thương mại, sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có cuộc sống ổn định, thu nhập khá hơn so với
các dân tộc khác.
Về tôn giáo, An Giang là nơi xuất phát của một số tôn giáo nội sinh như Bửu
Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Phật giáo Hòa Hảo... An Giang hiện có 9 tôn
giáo được Nhà nước công nhận, gồm: Phật giáo Việt Nam, Phật giáo Hòa Hảo, Cao
Đài, Công giáo, Tin Lành, Tịnh Độ Cư sĩ, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Hồi giáo, Bửu Sơn
Kỳ Hương, với gần 1,8 triệu tín đồ (chiếm 78% dân số toàn tỉnh), 487 cơ sở thờ tự
hợp pháp, 602 chức sắc và trên 3.400 chức việc
2.1.2. Đánh giá việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn tỉnh
2.1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất của tỉnh An Giang
năm 2018
STT Đối tượng sử dụng Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
1 Hộ gia đình, cá nhân 15.259,91 66,96
2 UBND quản lý và sử dụng 6.757,34 29,66
3 Đất tổ chức kinh tế 174,69 0,77
4 Đất tổ chức khác 587,75 2,58
5 Cộng đồng dân cư sử dụng 7,43 0,03
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường tỉnh An Giang)
Hiện nay, việc sử dụng đất đã giao cho các hộ gia đình (tập trung vào đất sản
xuất nông nghiệp và đất ở), các tổ chức kinh tế, các cơ quan đơn vị của Nhà nước
chủ yếu sử dụng đất xây dựng và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Hiện
nay, toàn huyện có 97,8% tổng diện tích đất ở đã được cấp GCN quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình. Việc cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thúc đẩy
tính ổn định và yên tâm phát triển của người dân tại các điểm dân cư.
2.1.2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh An
Giang giai đoạn 2012 – 2018
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn Huyện, trong những năm qua được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của
Phòng TN & MT, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Tỉnh An Giang, công tác quản lý
đất đai đã được củng cố, kiện toàn, đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai thực
hiện các nội dung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Việc thực hiện diễn ra
một cách đồng bộ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Kết quả cụ thể của việc chỉ đạo thực hiện 13 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai (theo Điều 6 - Luật đất đai 2013) trên địa bàn tỉnh An Giang trong giai đoạn
2012 - 2018 như sau:
a. Công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
Hiến pháp 1992 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
thống nhất quản lý...” và điều này một lần nữa được Luật đất đai 2013 khẳng định
tại Điều 5. Như vậy, ở nước ta đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, và Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu quản lý toàn bộ đất đai. Để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối
với đất đai, thực hiện thống nhất việc quản lý toàn bộ đất đai theo đúng Hiến pháp
và pháp luật, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả thì việc xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp Luật đất đai là vô cùng quan trọng.
Trong những năm qua, tỉnh An Giang đã tập trung chỉ đạo và thực hiện đầy
đủ các văn bản pháp luật về đất đai theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước cũng như chính sách của tỉnh đề ra. Cụ thể:
Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Ngày
28/3/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị
định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2014.
Quy định về Giấy phép, Cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ. Ngày
13/3/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc
và Bản đồ được ban hành. Theo đó, Nghị định quy định:
Hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang. Vừa qua,
UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3
năm 2019 Quy định hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Hợp nhất quy định về cấp phép hoạt động đo đạc bản đồ. Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTNMT ngày 10/12/2018
Thông tư quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Thị
Phương Hoa đã ký ban hành Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm
2018.
- Thực hiện quyết định 553/2012/QĐ-UB của UBND tỉnh An Giang về thu
hồi đất tại xã An Châu, tỉnh An Giang;
- Thực hiện quyết định số 846/2013/QĐ-UBND ngày 12/5/2013 về việc ban
hành quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh;
- Thực hiện chỉ thị số 30/2016/CT-UB của UBND tỉnh An Giang về việc
tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất ở các huyện, thị trấn. Tỉnh An Giang đã ra
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
công văn số 11/2016/CV-UB ngày 15/05/2016 về việc tiến hành kiểm tra việc quản
lư và sử dụng đất của tất cả các huyện trong toàn huyện;
- Thực hiện kế hoạch 460/KH–UBND.ĐC ngày 17/11/2016 của UBND tỉnh
An Giang thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2017; Tỉnh An Giang đã có kế hoạch 124/KH–UBND.TNMT ngày 23/12/2016 về
việc thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2017;
Ngoài ra, trong thời gian vừa qua, dựa trên cơ sở quy định của pháp luật đất
đai cũng như trên cơ sở các quyết định, hướng dẫn của UBND tỉnh An Giang, Tỉnh
An Giang đã ban hành các văn bản quy định cụ thể như: Kế hoạch sử dụng đất của
các hộ gia đình cá nhân; các Quyết định giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; các
Quyết định thanh tra, kiểm tra; các Quyết định về đấu giá quyền sử dụng đất…
Nhìn chung trong những năm qua công tác ban hành và thực hiện các văn
bản pháp luật về đất đai của tỉnh An Giang phần nào đáp ứng được yêu cầu công tác
quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn. Tuy nhiên, việc ban hành văn bản pháp luật
về đất đai vẫn còn chậm trễ, nhiều địa phương thực hiện chưa tốt làm ảnh hưởng
đến việc quản lý đất đai của toàn huyện. Do vậy trong thời gian tới huyện cần chỉ
đạo các cơ quan đặc biệt là Phòng TN & MT thực hiện tốt các văn bản về pháp luật
nói chung cũng như Luật Đất đai nói riêng để đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính là một tài liệu quan trọng, là cơ sở pháp lý cho
việc thực hiện quản lý Nhà nước về lãnh thổ trong phạm vi cả nước.
Thực hiện Chỉ thị số 364/1991/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng1
về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành
chính, UBND tỉnh An Giang đã có kế hoạch chỉ đạo Tỉnh An Giang tiến hành khảo
sát thực địa, xác minh mốc giới, ranh giới, tiến hành lập BĐHC và hoàn thiện
HSĐGHC trên phạm vi toàn huyện. Trên đường địa giới hành chính các cấp đã
1
http://quochoi.vn/UserControls/Publishing/News/BinhLuan/pFormPrint.aspx?UrlListProcess=/uybanphaplu
at/content/tintuc/Lists/News&ItemID=145
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
được xác định, thống nhất rõ ràng bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các điểm
mốc giới và được triển khai vẽ trên bản đồ địa hình, giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về địa giới được ổn định.
Bản đồ hành chính của huyện được lập theo tỷ lệ 1/25.000, các xã lập theo
tỷ lệ 1/5.000. BĐHC được đưa vào sử dụng phục vụ cho công tác quản lý nói chung
cũng như công tác quản lý đất đai nói riêng.
Hiện nay, HSĐGHC được lưu tại 4 cấp là: cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và Trung
ương. HSĐGHC của huyện được bảo quản và sử dụng theo đúng quy định của Nghị
định 119/1994/NĐ-CP ngày 16/09/1994 của Chính phủ. Hàng năm Sở Nội vụ tỉnh An
Giang có công văn về việc kiểm tra và thực hiện hồ sơ, mốc địa giới tại địa phương.
Đối với những trường hợp mốc giới bị hỏng, bị dịch chuyển đều được báo cáo và xử lý
kịp thời.
BĐHC và HSĐGHC đã giúp cho công tác quản lý hành chính của địa
phương được tốt hơn, tránh các tranh chấp về địa giới hành chính các huyện trong
huyện cũng như giữa các huyện với nhau.
c. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
a) Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
* Lập bản đồ địa chính
Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu sử dụng đất của các cấp, các
ngành đều tăng gây ra nhiều sức ép đối với đất đai. Điều đó đã và đang xảy ra nhiều
vấn đề phức tạp liên quan tới tình hình quản lý và sử dụng đất. Để phục vụ cho công
tác quản lý và sử dụng đất ở các cấp, ngành được tốt hơn phù hợp với yêu cầu trong
tình hình mới của đất nước và ở mỗi địa phương thì hệ thống hồ sơ sổ sách cũng phải
được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu trong thực tiễn.
Trong năm 2017-2018 được sự hỗ trợ tích cực của các cấp, các ngành thì
công tác đo đạc, thành lập BĐĐC bằng phương pháp mới đã được tiến hành.
* Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Từ năm 2012 đến năm 2018, việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của huyện được tiến hành 2 lần cùng với việc kiểm kê đất đai:
- Phòng TN & MT tỉnh An Giang đã tiến hành kiểm kê đất đai và thành lập
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017 theo Chỉ thị số 618/CT–TTg ngày
15/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ, theo Thông tư 08/TT-BTNMT ngày
02/08/2014 của Bộ TN & MT về việc hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai, xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Kế hoạch số 460/KH-UBND.ĐC ngày
17/11/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2017.
Đến nay, tất cả các huyện đều có bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/5.000
được xây dựng theo đúng trình tự quy định của Luật Đất đai. Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của tỉnh có tỷ lệ 1/25.000.
Năm 2013 tỉnh An Giang cũng đã tiến hành chỉ đạo lập phương án điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2017 cho tất cả các huyện trong toàn
huyện. Năm 2013 tỉnh An Giang cũng đã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2017 cho các huyện và toàn huyện.
Đến năm 2017, tỉnh An Giang đã tiến hành lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 và đang chờ UBND tỉnh phê duyệt
b) Công tác đánh giá và phân hạng đất
Thực hiện Nghị định 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết
phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.2
Từ năm 2010, Tỉnh An Giang đã
tiến hành điều tra, khảo sát thổ nhưỡng và tiến hành phân hạng đất trên các huyện.
Tuy nhiên, do điều kiện về trang thiết bị cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ lúc
bấy giờ mà kết quả phân hạng đất đã không được áp dụng để phục vụ cho việc tính
thuế đối với đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang, công tác đánh giá và phân hạng đất
vẫn chưa được quan tâm nhiều. Kết quả phân hạng đất không được áp dụng trên
thực tế.
d. Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung đặc biệt quan trọng trong
các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, nó là cơ sở để các chính sách của Đảng
và Nhà nước đi vào thực tế, là căn cứ quan trọng để địa phương định hướng việc sử
dụng đất và phát triển KT - XH. Làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-dinh-73-CP-huong-dan-phan-hang-dat-tinh-
Thue-Su-dung-Dat-nong-nghiep-38636.aspx
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
sẽ tạo mối quan hệ tổng hòa nhiều mặt trong xã hội để Nhà nước quản lý và sử dụng
đất đai hợp lý, tiết kiệm và bền vững, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm bảo
cân đối giữa nhiệm vụ an ninh lương thực quốc gia và CNH - HĐH đất nước.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
không chỉ trước mắt mà còn về lâu dài. Đây là một trong những căn cứ pháp lý kỹ
thuật quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ đất đai như: Giao đất, thu hồi đất,
chuyển quyền sử dụng đất…
Trong giai đoạn 2012 – 2018, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được tỉnh An Giang thực hiện tốt.
Năm 2017, tỉnh đã tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2018 – 2015), để làm cơ sở phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất 2018 – 2020 cho các huyện.
Về xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, vào tháng 10 hàng năm UBND
tỉnh chỉ đạo UBND các huyện rà soát thực hiện kế hoạch và xây dựng kế hoạch sử
dụng đất chi tiết cho các huyện. Trình tự như trên phải qua nhiều công đoạn nên kế
hoạch cụ thể đến cấp xã thường chậm làm cho kế hoạch đầu năm phải chờ đợi, đến
cuối năm lại không thực hiện hết kế hoạch. Đó là một yếu kém gây khó khăn trong
công tác quản lý và sử dụng đất của toàn tỉnh mà trong thời gian tới cần phải khắc
phục nhanh chóng.
Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch: Nhìn chung quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2013 – 2017 của tỉnh An Giang được lập, điều chỉnh và tổ chức
thực hiện đạt kết quả cao. Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 cũng đã đạt được kế
hoạch đề ra. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2017, kế hoạch sử
dụng đất năm 2018 của tỉnh An Giang đã hạn chế đến mức thấp nhất quy hoạch treo
do không dự đoán hết các tình huống vướng mắc xảy ra. Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của tỉnh có độ khả thi cao: Phần lớn các chỉ tiêu đạt ở mức độ cao. Sử dụng đất
tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả. Hạn chế sử dụng đất nông nghiệp (đất lúa năng suất
cao) vào các mục đích khác; tích cực khai hoang mở rộng đưa đất chưa sử dụng bù
vào phần diện tích đất nông nghiệp bị giảm do phục vụ các mục đích phi nông
nghiệp và tận dụng triệt để nguồn thu từ đất.
e. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn song nhu cầu về đất đai ngày càng tăng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
lên. Vì vậy, việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất là một khâu quan trọng trong nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai, nó phản ánh cụ thể chính sách của Nhà nước
trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai. Mục đích là phân phối lại quỹ đất của
Nhà nước, thực hiện phân bổ đất đai hợp lý, công bằng vì lợi ích của Nhà nước, của
mọi tổ chức, cá nhân.
Tính đến tháng 12 năm 20171, toàn tỉnh 17.730,18 có ha diện tích đất được
giao theo đối tượng sử dụng và 5.049,94 ha diện tích đất được giao theo đối tượng
để quản lý. Cụ thể như sau:
- Diện tích đất được giao theo đối tượng sử dụng bao gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng 15.234,39 ha, chiếm 85,92 %.
+ Các tổ chức trong nước sử dụng 2.486,75 ha, chiếm 14,03%. Trong đó:
UBND xã sử dụng: 2.192,25 ha, chiếm 88,16 %.
Các tổ chức kinh tế sử dụng: 132,78 ha, chiếm 5,34 %.
Cơ quan đơn vị của Nhà nước sử dụng: 159,90 ha, chiếm 6,43 %.
Các tổ chức khác sử dụng: 1,82 ha, chiếm 0,07 %.
+ Cộng đồng dân cư sử dụng 9,04 ha, chiếm 0,05 %.
- Diện tích đất được giao cho các đối tượng quản lý bao gồm:
+ UBND cấp xã: 4668,41 ha chiếm 92,44 %.
+ Tổ chức khác: 381,53 ha chiếm 7,56 %.
- Về việc giao đất lâm nghiệp:
Bảng 2.2: Kết quả giao đất lâm nghiệp của tỉnh An Giang
TT Huyện
Diện tích
đất lâm
nghiệp (ha)
Diện tích theo đối tượng
sử dụng
Diện tích được
giao
để quản lý
Hộ gia đình,
cá nhân
Tổ chức
kinh tế
UBND cấp xã
1 Thành phố Long
Xuyên
106,5 106,5
2 Thị xã Châu Đốc 57,51 57,51
3 Huyện An Phú 1,08 1,08
4 Huyện Tân Châu 20,00 1,50 18,50
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
5 Huyện Phú Tân 41,12 41,12
6 Huyện Tịnh Biên 33,10 7,00 26,1
7 Huyện Tri Tôn 1,83 1,83
8 Huyện Châu Phú 12,52 12,52
9 Huyện Chợ Mới 37,15 0,4 1,9 4,85
10 Huyện Châu Thành 23,38 23,38
Toàn tỉnh 402,95 215,89 114,12 72,94
(Nguồn: số liệu thống kê của phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang năm 2018)
Việc giao đất lâm nghiệp của tỉnh An Giang trong thời gian qua được thực
hiện khá tốt. Diện tích đất lâm nghiệp được giao cho hộ gia đình sử dụng là 215,89
ha; tổ chức kinh tế là 114,12 ha. Diện tích đất được giao cho UBND cấp xã quản lý
là 72,94 ha. Hầu hết đất lâm nghiệp được giao cho hộ gia đình, tổ chức kinh tế để
đưa vào sản xuất, nhằm tăng thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế. Đồng thời
cũng nhằm nâng cao trách nhiệm bảo vệ rừng của người dân .
* Công tác cho thuê đất
Thực hiện Luật đất đai 2013 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004, trong thời gian qua phòng TN & MT đã phối hợp với các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh có liên quan tiến hành lập thủ tục và tạo điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị thuê đất nhanh chóng triển khai công việc, góp phần hỗ trợ thúc đẩy cho các
tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Kết quả trên
địa bàn tỉnh có tất cả 26 tổ chức được UBND tỉnh phê duyệt cho thuê đất với tổng
diện tích là 124,72 ha .
b) Công tác thu hồi đất
Thu hồi đất luôn gắn liền với giao đất, cho thuê đất. Bên cạnh đó thu hồi đất
còn khẳng định quyền sở hữu duy nhất của Nhà nước đối với đất đai bao gồm: quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với đất đai.
Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng không đúng
mục đích, đất giao không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng hoặc sử dụng
lãng phí, đất do doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, người sử dụng đất cố ý hủy
hoại đất. Nhà nước trưng dụng đất để sử dụng vào mục đích khác: phòng trừ thiên
tai, sử dụng vào các công trình phúc lợi. Cụ thể như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Trong thời gian qua Phòng TN & MT tỉnh An Giang thường xuyên tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng đất của các đơn vị sử dụng đất ở các xã
thị trấn, đã phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Từ
năm 2012 đến nay, tỉnh An Giang đã tiến hành thu hồi 3.702,52 m2
đất của hộ gia
đình, cá nhân đã vi phạm pháp luật đất đai. Tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị
31/2014/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm tra sử dụng đất của các tổ
chức được Nhà nước cho thuê đất. Thông qua kiểm tra, UBND tỉnh đã có văn bản
đề nghị UBND tỉnh thu hồi 4 đơn vị, công ty sử dụng đất không hiệu quả với tổng
diện tích 3.468 m2
.
Về việc lấn chiếm đất đai, UBND tỉnh đã thu hồi 18.768,63 m2
đất ở các xã:
Thị trấn, Thị xã Châu Đốc, An Phú, Tân Châu, Phú Tân, Tịnh Biên, Tri Tôn, Châu
Phú. Diện tích đất bị thu hồi có nguồn gốc là đất chưa sử dụng, đất công cộng, đất
ruộng và có một phần là ao do UBND xã quản lý. Các hộ gia đình đã tự ý sử dụng
phần diện tích trên mà không xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Và thu
hồi 5.376,15 m2
đất do sử dụng không đúng mục đích.
c) Công tác chuyển mục đích sử dụng đất
Từ năm 2012 – 2018 việc chuyển mục đích sử dụng đất khá phổ biến, đặc
biệt là việc chuyển mục đích từ đất vườn sang đất ở trong các khu dân cư, để thực
hiện việc chuyển giao quyền sử dụng đất cũng như việc thừa kế quyền sử dụng đất.
Do đặc thù của tỉnh là diện tích đất trong khuôn viên khu dân cư là khá rộng, vì vậy
việc chuyển mục đích sử dụng đất trong giai đoạn này là rất sôi động. Tính từ tháng
1/2012 đến tháng 12/2018, tỉnh đã quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất vườn tạp sang đất ở là 2.517 trường hợp, với diện tích 20,23 ha; chuyển mục
đích từ đất trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm của tỉnh hầu như là diễn ra
tự phát, không xin phép nên việc quản lý rất khó khăn.
f. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trong những năm qua, công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý HSĐC được
triển khai đầy đủ trên phạm vi toàn tỉnh theo hướng dẫn của Thông tư số
29/2004/TT–BTNMT ngày 01/01/2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý
HSĐC, đặc biệt là cần phải chuyển hệ thống hồ sơ cũ theo mẫu hồ sơ mới phục vụ
tốt hơn nữa cho công tác quản lý đất đai ở địa phương; Thông tư số 09/2014/TT –
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
BTNMT ngày 02/08/2014 hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC.
a) Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
GCN là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyến cấp cho người sử dụng đất. Nó là một chứng
thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều
kiện cho người dân yên tâm sản xuất, đầu tư vào đất đạt hiệu quả sử dụng cao.
Nhận thức được vai trò của công tác cấp GCN quyền sử dụng đất , quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong giai đoạn 2012 – 2018, toàn tỉnh đã
cấp được 25.773 GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích là
10.377,10 ha trong đó có 10.025,67 ha đất nông nghiệp và 351,43 ha đất ở. Riêng
năm 2018, tổng số giấy đã cấp là 5.923 giấy; diện tích là 3.704,78 ha.
Kết quả được thể hiện ở bảng 2.3:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Bảng 2.3: Kết quả cấp GCNQSDĐ của tỉnh An Giang từ 2012 - 2018
TT Năm
Hồ sơ xin cấp
GCNQSDĐ
Kết quả cấp
GCNQSDĐ
Đất ở Đất nông nghiệp
Đất ở
(hồ sơ)
Đất nông
nghiệp
(hồ sơ)
Số GCNQSDĐ
đã cấp (giấy)
Diện tích
(ha)
Số
GCNQSDĐ
(giấy)
Diện tích
(ha)
Số
GCNQSDĐ
(giấy)
Diện tích
(ha)
1 2012 2.658 235 2.857 318,15 2.634 38,05 223 280,10
2 2013 3.315 445 3.723 546,87 3.290 49,04 433 497,83
3 2014 2.130 420 2.513 496,53 2.106 30,77 407 465,76
4 2015 2.672 1.609 4.163 1.835,47 2.603 47,7 1.560 1.787,77
5 2016 2.363 2.306 4.619 2.617,99 2.330 57,65 2.289 2.560,34
6 2017 1.275 745 1.975 857,31 1.246 28,98 729 828,33
7 2018 2.778 3.244 5.923 3.704,78 2.716 99,24 3.207 3.605,54
Tổng 17.191 9.004 25.773 10.377,1 16.925 351,43 8.848 10.025,67
(Nguồn: số liệu thống kê của Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang năm 2018)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân của tỉnh An Giang được thực hiện
khá nghiêm túc. Hiện nay, toàn tỉnh có 97,8% tổng diện tích đất ở đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình. Việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở có ý nghĩa lớn trong việc ổn định phát triển các điểm dân cư.
Đối với đất nông nghiệp có 96,9% được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ gia đình.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cấp GCN quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vẫn còn những hạn chế, chưa đạt
yêu cầu tiến độ đề ra và vẫn để xảy ra tình trạng một số trường hợp cấp chậm so
với thời gian quy định. Nguyên nhân do:
- Trong quá trình quản lý đất đai từ những năm trước để lại nhiều vấn đề
phức tạp như: cấp đất trái thẩm quyền (UBND xã cấp đất), mua bán trao tay chỉ cần
qua xác nhận của UBND xã …dẫn đến đất bị thiếu giấy tờ, gây khó khăn trong việc
hoàn thiện hồ sơ cấp GCN.
- Công tác thiết lập, quản lý khai thác hồ sơ địa chính còn nhiều hạn chế và
chưa phát huy được ứng dụng công nghệ tin học GIS một cách hiệu quả.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ địa chính các thị trấn, xã còn hạn chế.
- Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và trách nhiệm
của người sử dụng đất khi cấp GCN gây nhiều trở ngại trong quá trình triển khai
thực hiện.
- Tranh chấp, lấn chiếm, mua bán trái phép xảy ra ở hầu hết các thị trấn, xã
gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đăng ký đất đai, cấp GCN.
* Kết quả đăng ký đất đai, cấp GCN cho các tổ chức:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang có 229 tổ chức đã được kê khai đăng
ký đất đai và có 158 tổ chức đã được cấp GCN với diện tích được cấp giấy chứng
nhận là 525,01 ha. Các tổ chức đã đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các tổ
chức kinh tế, là các doanh nghiệp, xí nghiệp, các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng và một
số cơ quan đơn vị của Nhà nước.
b) Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính
Sau Luật đất đai 2013, Nhà nước ban hành Thông tư số 29/2004/TT-
BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TN & MT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
lý hồ sơ địa chính và Thông tư 09/2014/TT-BTNMT ngày 02/08/2014 hướng dẫn
việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính thay thế cho Thông tư số 29/2004/TT-
BTNMT ngày 01/11/2004. Hiện nay, công tác lập hồ sơ địa chính của tỉnh An
Giang được lập theo Thông tư số 09/2014/TT-BTNM. Kết quả lập hồ sơ địa chính
tỉnh An Giang như sau:
+ Bản đồ địa chính: Tổng số BĐĐC của tỉnh có 240 tờ. Trên địa bàn tỉnh
hoàn thành việc thành lập BĐĐC bằng công nghệ số với tổng số tờ là 10 tờ với tỷ lệ
1:1000. Còn lại có 230 tờ bản đồ địa chính cũ dạng giấy được thành lập từ năm
1993 của 40 xã. Hiện nay huyện Tri Tôn đã hoàn thành việc thành lập bản đồ địa
chính bằng công nghệ số với tổng số tờ là 6 tờ, đang chờ được duyệt để đưa vào sử
dụng, phục vụ công tác quản lý đất đai.
+ Sổ địa chính: kết quả đã lập được 391 sổ địa chính. Nội dung thể hiện đầy
đủ các thông tin về chủ sử dụng đất và thửa đất. Sổ địa chính được lập thành 3 bộ
và lưu ở 3 cấp. Tất cả các sổ địa chính của tỉnh đều có dấu xác nhận của sở TN &
MT.
+ Sổ mục kê: Có 41 quyển sổ mục kê lập cho các huyện có dấu xác nhận của
UBND huyện và sở TN & MT. Sổ được lập theo đúng thứ tự bản đồ địa chính, từng
thửa đất của mỗi tờ bản đồ, hiện đang được sử dụng và bảo quản tốt.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai: hiện nay trên địa bàn tỉnh An Giang không
có sổ theo dõi biến động đất đai, gây khó khăn rất lớn trong việc theo dõi biến động
đất đai.
+ Sổ cấp GCN: được lập để cơ quan cấp GCN theo dõi tình hình cấp GCN ở
cấp mình. Tổng số sổ là 41 sổ và được lập thành 3 bộ, mỗi cấp lưu 1 bộ theo quy
định.
Toàn bộ hồ sơ địa chính của tỉnh An Giang đều được Sở TN & MT kiểm tra,
nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong quá trình quản lý đất trên địa bàn tỉnh. Kết
quả thể hiện qua bảng 2.4.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Bảng 2.4: Kết quả lập hồ sơ địa chính của tỉnh An Giang
TT Huyện
Sổ địa
chính
(quyển)
Sổ mục
kê
(quyển)
Sổ cấp
GCNQS
DĐ
(quyển)
Sổ theo
dõi
biến
động
đất đai
(quyển)
BĐĐC (tờ)
Loại bản
đồ
Số
tờ
1 Thị trấn 6 1 1 0
BĐĐC
dạng số
30
2 Huyện An Phú 8 1 1 0 BĐĐC 25
3 Huyện Tân Châu 11 1 1 0 BĐĐC 26
34
Huyện Phú Tân 9 1 1 0 BĐĐC 27
35
Huyện Tịnh Biên 10 1 1 0 BĐĐC 15
36
Huyện Tri Tôn 16 1 1 0 BĐĐC 29
37
Huyện Châu Phú 8 1 1 0 BĐĐC 29
38
Huyện Chợ Mới 4 1 1 0 BĐĐC 15
39
Huyện Châu Thành 13 1 1 0 BĐĐC 24
Toàn tỉnh 391 41 41 0
BĐĐC
dạng số
10
BĐĐC 230
(Nguồn: số liệu thống kê của Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang năm 2018)
Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính của tỉnh An Giang trong thời gian
qua tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được giải quyết
nhanh chóng như: cần phải tiến hành lập sổ theo dõi biến động tại các xã để có thể
thực hiện việc quản lý đất đai một cách tốt nhất; cần nhanh chóng lập BĐĐC bằng
phương pháp mới – dùng công nghệ số để việc quản lý đất đai được dễ dàng hơn,
thuận tiện hơn và chính xác hơn.
g. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Tại Điều 53 của Luật đất đai 2013 quy định: Đơn vị thống kê, kiểm kê đất
đai là huyện, thị trấn; việc kiểm kê đất đai được tiến hành năm năm một lần. Xác
định được tầm quan trọng của công tác này trong quản lý Nhà nước đối với đất đai
để phục vụ yêu cầu kế hoạch hóa phát triển nền kinh tế, thực hiện Luật Đất đai,
Tỉnh An Giang đã hướng dẫn chỉ đạo các huyện trong tỉnh làm công tác thống kê
đất đai vào ngày 01/01 hàng năm và công tác kiểm kê đất đai năm năm một lần.
a) Công tác thống kê đất đai
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Được sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ TN & MT, Sở TN &
MT ngày 01 tháng 01 hàng năm, UBND các xã thị trấn đều tiến hành thống kê đất
đai (trừ năm kiểm kê) và nộp báo cáo kết quả thống kê lên tỉnh trước ngày 15 tháng
01. Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của các UBND xã thị trấn,
UBND tỉnh tiến hành thống kê đất đai trừ năm tiến hành kiểm kê đất đai.
Nhìn chung, công tác thống kê trên địa bàn tỉnh được thực hiện tương đối tốt,
đúng theo tiến độ và đảm bảo đúng nội dung, trình tự hướng dẫn của Bộ TN & MT.
Số liệu thống kê đất đai ở các huyện đã được phòng Tài nguyên và Môi trường
nghiệm thu, đưa vào sử dụng. Các số liệu phản ánh đúng tình hình biến động của
các loại đất, có cơ sở pháp lý cao.
b) Công tác kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai cũng được tiến hành vào ngày 01/01 và được tiến
hành năm năm một lần.
Năm 2012, thực hiện theo Chỉ thị số 28/2004/CT–TTg ngày 15/11/2004 của
Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 28/2004/TT–BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ
TN & MT về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, thực hiện Công văn số 4630/CV-BTNMT ngày
17/12/2004 của Bộ TN & MT về thống kê, kiểm kê đất đai, tỉnh An Giang đã tiến
hành kiểm kê đất đai theo đúng trình tự, thủ tục. Đến ngày 15/04/2012, tỉnh đã hoàn
thiện hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ theo yêu cầu của công tác kiểm kê đất đai
đảm bảo cập nhật và chính xác. Số liệu kiểm kê năm 2012 đã phục vụ kịp thời cho
yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương và làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh trong giai đoạn mới.
Năm 2017, thực hiện Thông tư 08/2014/TT-BTNMT của Bộ TN & MT ngày
02/08/2014; Chỉ thị số 618/CT–TTg ngày 15/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017; Thực
hiện kế hoạch 460/KH–TNMT.ĐC ngày 17/11/2016 của UBND tỉnh An Giang thực
hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017; Tỉnh An
Giang đã có kế hoạch 124/KH–UBND.TNMT ngày 23/12/2016 về việc thực hiện
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017. Đến tháng 6
năm 2017 tỉnh đã hoàn thành xong kiểm kê đất đai trong toàn tỉnh và đã được Sở
Tài nguyên và Môi trường nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
35
Chất lượng công tác thống kê, kiểm kê đất đai đã từng bước được nâng cao,
được thực hiện tương đối tốt, theo kịp với tiến độ kiểm kê đất đai của cả nước. Kết
quả của công tác là việc cung cấp các tài liệu quan trọng về đất đai, phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh..
h. Công tác quản lý tài chính về đất đai
Nhà nước quản lý tài chính về đất đai thông qua các nguồn thu ngân sách từ
đất đai. Tại điều 54 của Luật đất đai 2013 quy định các nguồn ngân sách Nhà nước
từ Đất đai bao gồm:
- Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đât từ đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất
sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê sang
hình thức được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất.
- Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê;
- Thuế sử dụng đất;
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
- Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng
đất đai;
- Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
việc thu tiền sử dụng đấtvà Nghị định 120/2017/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP. Đến nay tỉnh An Giang đã
thực hiện tương đối tốt công tác quản lý tài chính về đất đai và góp một phần lớn
vào ngân sách của tỉnh. Hàng năm đều có khoản thu ngân sách từ đất đai chủ yếu là:
thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử dụng khi cấp GCNQSDĐ, tiền
thuê đất, nguồn thu từ việc đấu giá quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, tiền xử phạt
các vi phạm pháp luật về đất đai. Các khoản thu này đều được nộp về cơ quan thuế
và hàng năm cơ quan thuế đều có báo cáo đầy đủ. Trong giai đoạn 2012 – 2018 đã
thu nộp vào ngân sách Nhà nước 165.446,60triệu đồng. Kết quả tổng hợp nguồn thu
ngân sách từ đất giai đoạn 2012 – 2018 được thể hiện tại bảng 2.5.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện thu ngân sách từ đất đai tỉnh An Giang từ năm 2012 - 2018
Đơn vị: Triệu đồng
TT Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Thuế nhà đất 1.514 1.690 1.760 1.799 1.842 1.913 2.005
2 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 165 218 233 242 317 456 579
3 Lệ phí trước bạ 45,5 57 67,8 69,4 87,9 103 126
4 Thu tiền sử dụng đất cấp 16.870 17.943 19.032 19.121 23.587 25.000 27.354
5 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 48 44 49 55 61 52 64
6 Tiền thuê đất 44 48 54 55 58 64 72
7 Xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai 34 47 43 65 79 98 116
Tổng 18.720,5 20.047 21.238,8 21.406,4 26.031,9 27.686 30.316
(Nguồn: Phòng công thương, Tỉnh An Giang năm 2018)
Như vậy giai đoạn từ năm 2012 đến nay, tỉnh An Giang đã thực hiện tốt công
tác quản lý tài chính về đất đai, trong những năm tới đây tỉnh cần đẩy mạnh và làm tốt
hơn nữa công tác này để đảm bảo nguồn thu ngân sách, đáp ứng và phục vụ công tác
quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh.
i. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất
UBND tỉnh đã chỉ đạo phòng TN & MT và UBND các huyện tiến hành rà soát
các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất ở chưa hợp pháp theo quy định của Luật đất
đai, tiến hành cấp GCN.
Việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: Quyền chuyển đổi chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn, quyền sử dụng đất được thực hiện nhanh gọn theo quy trình một
cửa. Từ năm 2012 đến năm 2018 tỉnh đã giải quyết 1.345 hồ sơ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, 320 hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với xác định nguồn gốc,
47 hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, 1.976 hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất.
Từ năm 2012 đến nay việc thực hiện quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất được thực hiện khá tốt, không còn trường hợp nào không di dời được và việc khiếu nại
ở công tác này phần lớn được giải quyết ở cấp tỉnh. Năm 2018 tỉnh đã chỉ đạo Hội đồng
Bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với các huyện làm tốt công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư của các dự án. Kết quả năm 2018 chỉ có 2 trường hợp
khiếu nại đến cấp tỉnh và đã được giải quyết.
Công tác kiểm tra việc sử dụng đất, đúng diện tích, ranh giới, mục đích của
người sử dụng đất được tiến hành thường xuyên, vì vậy việc lấn chiếm, sử dụng đất sai
mục đích đã được hạn chế, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất đai của
người sử dụng đất được thực hiện tốt.
Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất tỉnh An Giang trong giai đoạn 2012 – 2018 được tiến hành khá tốt nhờ đó công tác
quản lý và sử dụng đất dần đi vào nề nếp, ổn định được tình hình an ninh ở các huyện
trong tỉnh đem lại lòng tin cho nhân dân.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx

More Related Content

What's hot

đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đú sá...
 
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
 
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm CaoLiệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
Liệt Kê 200 Các Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Kinh Tế , Điểm Cao
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Quản lý, sử dụng đất nghĩa trang tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý, sử dụng đất nghĩa trang tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý, sử dụng đất nghĩa trang tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý, sử dụng đất nghĩa trang tại TP Hà Nội, HAY
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
 
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAYBáo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Pháp luật về thu hồi đất do nhà đầu tư không đảm bảo tiến độ, HOT
Pháp luật về thu hồi đất do nhà đầu tư không đảm bảo tiến độ, HOTPháp luật về thu hồi đất do nhà đầu tư không đảm bảo tiến độ, HOT
Pháp luật về thu hồi đất do nhà đầu tư không đảm bảo tiến độ, HOT
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
 

Similar to Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx

Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....
Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....
Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếQuản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...jackjohn45
 
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn T...
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn T...Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn T...
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...sividocz
 
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.docQuản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx (20)

Bảo vệ tài nguyên đất đai theo qui định của pháp luật từ thực tiễn tỉnh An Gi...
Bảo vệ tài nguyên đất đai theo qui định của pháp luật từ thực tiễn tỉnh An Gi...Bảo vệ tài nguyên đất đai theo qui định của pháp luật từ thực tiễn tỉnh An Gi...
Bảo vệ tài nguyên đất đai theo qui định của pháp luật từ thực tiễn tỉnh An Gi...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAIBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAIBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI
 
Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....
Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....
Tiểu Luận Pháp Luật Về Quy Hoạch Kế Hoạch Sử Dụng Đất Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã....
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên HuếQuản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Từ Thực Tiễn Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docxKhóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng Sản
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng SảnLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng Sản
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng Sản
 
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trịLuận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
Luận văn: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với nông sản tại Quảng trị
 
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
 
Đề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.doc
Đề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.docĐề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.doc
Đề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.doc
 
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013
Pháp luật về giao đất có thu tiền sử dụng đất theo luật đất đai năm 2013
 
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...
Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện tâ...
 
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
Quy định hạn mức giao đất và chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp l...
 
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn T...
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn T...Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn T...
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Theo Pháp Luật Việt Nam Qua Thực Tiễn T...
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...
Luân Văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng...
 
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.docQuản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Khiếu Nại Đất Đai, 2022.doc
Luận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Khiếu Nại Đất Đai, 2022.docLuận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Khiếu Nại Đất Đai, 2022.doc
Luận Văn Pháp Luật Về Giải Quyết Khiếu Nại Đất Đai, 2022.doc
 
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tuyên ...
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562

Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
 
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docxDự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
 
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docxTai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
 
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docxPlanning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
 
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
 
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docxKế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
 
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
 
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.docLập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
 
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
 
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docxBài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
 
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.docBài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docxKế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
 
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docxLập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Bảo Vệ Tài Nguyên Đất Đai Tại Tỉnh An Giang.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Khóa luận tốt nghiệp PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH AN GIANG
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2 5. Kết cấu đề tài.......................................................................................................2 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI: .................................................................................................4 1.1. Lý luận chung về bảo vệ tài nguyên đất đai:........................................................4 1.1.1. Khái niệm đặc điểm tài nguyên đất:..................................................................4 1.1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................4 1.1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................................4 1.1.2. Vai trò của đất đai .............................................................................................6 1.1.3. Vai trò và nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ............................................7 1.1.3.1. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai ..........................................7 1.1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai..................................................11 1.2. Chế định pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai ...............................................12 1.2.1. Chế định về quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai ......................................12 1.2.2. Chế định đánh giá tài nguyên đất đai chiến lược............................................13 1.2.3. Chế định đánh giá tác động tài nguyên đất đai ...............................................13 1.2.4. Chế định bảo vệ các thành tố tài nguyên đất đai, các nguồn tài nguyên ........14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH AN GIANG VÀ KHÁI NIỆM HOÀN THIỆN...16 2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai tại tỉnh An Giang..16 2.1.1. Tổng quan về tỉnh An Giang...........................................................................16 2.1.2. Đánh giá việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh......................................................................................................................19 2.1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang...................19 2.1.2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2012 – 2018.................................................................................20 2.1.3. Đánh giá chung công tác áp dụng pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai tại tỉnh An Giang............................................................................................................41 2.1.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai tại tỉnh An Giang trong vòng 5 năm tới .................................................................................................44 2.1.4.1. Đối với công tác quản lý đất ........................................................................44 2.1.4.2. Đối với công tác sử dụng đất .......................................................................45
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.1.4.3 Đối với công tác tuyên truyền, giáo dục .......................................................45 2.2. Khái niệm hoàn thiện .........................................................................................46 2.2.1. Hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường đất..........................................46 2.2.2. Hoàn thiện các quy định về nguồn lực bảo vệ môi trường đất đai...................46 2.2.2.2. Hoàn thiện các quy định về phí bảo vệ môi trường ......................................47 2.2.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về ký qũy cải tạo, phục hồi môi trường.47 2.2.3. Hoàn thiện các quy định về thiết chế bảo vệ môi trường.................................47 2.2.3.2. Thanh tra bảo vệ môi trường.........................................................................48 2.2.3.3. Ban hành các Nghị quyết liên ngành về phân định thẩm quyền giữa các Bộ, ngành hữu quan ........................................................................................................49 2.2.3.4. Tăng cường năng lực cho các cơ quan xử lý tội phạm môi trường ...............49 KẾT LUẬN...............................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................53
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của các ngành sản xuất, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm trong lòng đất…, Đặc biệt, với Việt Nam – một dân tộc vốn sống bằng nông nghiệp, có nghề trồng lúa nước lâu đời và ngày nay đang trên đà xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Giá trị quý báu của đất đai đã được người dân Việt Nam đúc kết trong câu tục ngữ “Tấc đất, tấc vàng”. An Giang là một tỉnh miền tây Nam bộ, bắt đầu từ sông Mê Kông chảy vào nước ta chia ra làm đôi. tỉnh có phía tây bắc giáp Campuchia, phía tây nam giáp kiên Giang, phía nam giáp thành phố Cần Thơ, phía đông giáp Đồng Tháp. Tỉnh An Giang có tổng diện tích tự nhiên 353.676 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp 280.658 ha, đất lâm nghiệp 14.724 ha, một phần của An Giang nằm trong vùng tứ giác Long Xuyên. Khác với các tỉnh miền tây khác, bên cạnh vùng đồng bằng phù sa, An Giang còn có một miền núi nhỏ, dài 30km, rộng 13km. Đó là dãy Bảy Núi (Thất Sơn) ở các huyện Tịnh Biên, Tri Tôn. Phía tây tỉnh, chạy song song với biên giới là kênh Vĩnh Tế, được đào năm 1823 nối từ Châu Đốc đến Hà Tiên. Với lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tỉnh An Giang đã và đang có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ gia tăng dân số cùng với sự đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai nói chung. Điều này đòi hỏi Tỉnh An Giang phải có những chính sách về quản lý, sử dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, em đã thực hiện đề tài: “Bảo vệ tài nguyên đất đai theo qui định của pháp luật từ thực tiễn tỉnh An Giang”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài tổng hợp những vấn đề lí luận cơ bản về tài nguyên đất, việc sử dụng tài nguyên đất. Trên cơ sở đó, nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích đánh giá về tài nguyên đất, thực trạng sử dụng đất ở tỉnh An Giang, đề xuất giải pháp sử dụng và khai thác có
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 2 hiệu quả hơn tài nguyên đất 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai của hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nghiên cứu các văn bản điều chỉnh hoạt động thi hành pháp luật và phương thức thi hành pháp luật về quản lý Nhà nước đối với đất đai tại tỉnh An Giang 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu các văn bản luật, dưới luật về quản lý và sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu. + Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của các cơ quan Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về quản lý đất đô thị, trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụng đất ở địa phương. Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua Công báo, các trang web của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. + Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu, đặc biệt là các số liệu thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị. Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong đồ án. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. Phương pháp này được sử dụng để tập hợp, phân tổ và phân tích các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị và phân tích thông tin về thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung này. Ngoài ra, phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin cũng được sử dụng để có được kết quả tổng hợp, có được các đánh giá, nêu ra các luận cứ khoa học trình bày trong đồ án. 5. Kết cấu đề tài CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 3 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH AN GIANG VÀ KHÁI NIỆM HOÀN THIỆN ĐẤT ĐAI
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI: 1.1. Lý luận chung về bảo vệ tài nguyên đất đai: 1.1.1. Khái niệm đặc điểm tài nguyên đất: 1.1.1.1. Khái niệm Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp. Ðất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic 5%, không khí 20% và nước 35%. Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích (ha, km2) và độ phì (độ mầu mỡ thích hợp cho trồng cây công nghiệp và lương thực). Tài nguyên đất của thế giới theo thống kê như sau: Tổng diện tích 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng. Trong đó, 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ trọng đất đang canh tác trên đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát triển là 36%. Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc mầu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Hiện nay 10% đất có tiềm năng nông nghiệp bị sa mạc hoá. Ðất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nên thường bị ô nhiễm bởi các hoạt động cuả con người. Ô nhiễm đất có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh thành ô nhiễm do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải của các hoạt động nông nghiệp, ô nhiễm nước và không khí từ các khu dân cư tập trung. Các tác nhân gây ô nhiễm có thể phân loại thành tác nhân hoá học, sinh học và vật lý. 1.1.1.2. Đặc điểm Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 5 sinh qua quá trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn. Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều kiện đất đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với một quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đông Nam á, chúng ta có biển, có các cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển, cho buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, điều mà nước bạn Lào không thể có được. Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian. Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi cuả các loại cây, con quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác. Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, những đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến các quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các quan hệ kinh tế – xã hội phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát sinh, đó là mối quan hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với công nhân... Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt. Thị
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 6 trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư. 1.1.2. Vai trò của đất đai Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hoá từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người. Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất. Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong công nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử dụng. Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế. Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi quốc gia. Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 7 đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. 1.1.3. Vai trò và nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 1.1.3.1. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân, chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất đai phải được sự thống nhất quản lý của Nhà nước. * Vai trò của quản lý nhà nuớc về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nớc ta Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980 và Điều 17 Hiến pháp 1992). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia. Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:  Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân về đất đai là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải do mình tạo ra ;  Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông đều phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ quyền quốc gia;  Mô hình kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó có đất đai phải thuộc sở hữu tập thể (toàn dân);  Trong xã hội công nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản lý có thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh tế, xã hội. Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất khi được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất…  Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của nhiều chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chủ sử dụng rất phức tạp,
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 8 lịch sử quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở hữu toàn dân về đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nền chính trị ổn định, cải thiện hệ thống hành chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh – quốc phòng.  Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý đất đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nỗ lực tạo hiệu quả trong việc sử dụng đất cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng không hiệu quả hoặc sử dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi. * Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện duy nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện các quyền của một chủ sở hữu như sau: Quyền định đoạt đối với đất đai  Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;  Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;  Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất, thu hồi đất;  Định giá đất. Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai  Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;  Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;  Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả. * Chế độ sử dụng đất đai Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử dụng đất đai như sau: Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp. Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất. Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong hưởng dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mối quan hệ của Nhà nước và người sử dụng đất thể hiện qua sơ đồ hình vẽ dưới đây: Chủ sở hữu đất đai (Nhà nước) - Quyền - Nghĩa vụ Người sử dụng đất - Quyền - Nghĩa vụ Đất đai: - Chế độ sở hữu - Chế độ sử dụng Quản lý nhà nước về đất đai: - Nhiệm vụ quản lý - Trách nhiệm quản lý Chuyển giao, cho thuê, Mượn, thuê nhân công Luật pháp, quy hoạch, kinh tế Định đoạt, chiếm hữu, sử dụng và hưởng lợi Giúp đỡ và giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ Đăng ký, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận về đất Sử dụng Hưởng lợi
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Hình 1 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước * Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:  Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra.  Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.  Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.  Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.  Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống. Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản:  Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước;  Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai;
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 11  Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất đai;  Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. 1.1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất đai Là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách nhiệm được Nhà nước phân công, đồng thời ban hành các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm năng của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật. Luật đất đai 2013: 1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; 2.Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; 3.Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất ; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; 4.Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 5.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; 6.Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 7.Thống kê, kiểm kê đất đai;
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 12 8.Quản lý tài chính về đất đai; 9.Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; 10.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; 11.Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm luật về đất đai; 12.Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; 13.Quản lý các dịch vụ công của đất đai; 1.2. Chế định pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai 1.2.1. Chế định về quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai Thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 06/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đề mục trong mỗi chủ để và phân công cơ quan thực hiện pháp điển theo các đề mục, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các bộ, ngành liên quan pháp điển đề mục “Bảo vệ môi trường” (Đề mục số 1) thuộc chủ đề “Môi trường” (Chủ đề số 21) + Chương XIV quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường gồm các quy định từ Điều 139 đến Điều 143 Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Chương này được hướng dẫn bởi một số quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP; Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg Về việc Phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/12/2003; Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/03/2005; Thông tư số 14/2009/TT-BTC Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/01/2009 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/03/2009; Thông tư số 18/2011/TT-BTNMT Quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 13 môi trường (không khí, nước mặt lục địa, nước biển) xây dựng bằng phương pháp sử dụng bản đồ nền cơ sở địa lý kết hợp với đo đạc, quan trắc bổ sung số liệu ngoài thực địa ngày 08/06/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2011. 1.2.2. Chế định đánh giá tài nguyên đất đai chiến lược Theo đề mục Bảo vệ môi trường: Nội dung Mục 2 đánh giá môi trường chiến lược được hướng dẫn bởi các Điều 8,9,10,11 của Nghị định số 18/2015/NĐ- CP; một số điều của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2015 và Thông tư số 18/2016/TT-BNNPTNT Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý ngày 24/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2016. Theo đó, đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược gồm: Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; chiến lược, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp; chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên quy mô từ 02 tỉnh trở lên; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh có tác động lớn đến môi trường; điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của đối tượng thuộc các điểm a, b, c, d và đ khoản này. Danh mục đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược do Chính phủ quy định (xem Điều 21.1.NĐ.8.8. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược trong Đề mục). 1.2.3. Chế định đánh giá tác động tài nguyên đất đai Theo đề mục Bảo vệ môi trường: Chương II quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Chương này gồm quy định từ Điều 8 đến Điều 34 của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 với 04 mục tương ứng cho các nội dung trên. Nội dung Mục 1 quy hoạch bảo vệ môi trường được hướng dẫn bởi Điều 6,7,8,12 của Nghị định số 140/2006/NĐ-CP; từ Điều 3 đến Điều 7 của Nghị định
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 14 số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường ngày 14/02/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2015. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức xây dựng nội dung hoặc lập quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn. Nội dung quy hoạch theo quy định tại Điều 21.1.LQ.9. Nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường trong Đề mục. Ngoài ra, quy hoạch bảo vệ môi trường phải bảo đảm trình tự thủ tục theo quy định tại Điều 21.1.LQ.11. Tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường và phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn theo quy định tại Điều 21.1.LQ.12. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường. Nội dung Mục 3 đánh giá tác động môi trường được hướng dẫn bởi Điều 12, 14, 15, 16, 17 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và một số điều của Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT Quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản ngày 28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2015 và Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2015. Theo đó, đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường gồm: Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Danh mục dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng và dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định (xem Điều 21.1.NĐ.8.12. Thực hiện đánh giá tác động môi trường). 1.2.4. Chế định bảo vệ các thành tố tài nguyên đất đai, các nguồn tài nguyên
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 15 Theo đề mục Bảo vệ môi trường: Nội dung Mục 4 kế hoạch bảo vệ môi trường được hướng dẫn bởi Điều 18,19 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và một số điều của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT. Theo đó, đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gồm: Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Đối tượng không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường do Chính phủ quy định(xem Điều 21.1.NĐ.8.18. Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường). + Chương III quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên gồm các quy định từ Điều 35 đến Điều 38 Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Nội dung Chương III được hướng dẫn bởi một số điều của Thông tư số 06/2015/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật công tác điều tra, đánh giá địa chất môi trường khu vực có khoáng sản độc hại ngày 25/02/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2015 và Thông tư số 22/2015/TT-BTNMT Quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng dung dịch khoan; quản lý chất thải và quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí trên biển ngày 28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/07/2015. Theo đó, hoạt động bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên gồm các hoạt động chính: Bảo vệ môi trường trong điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI TẠI TỈNH AN GIANG VÀ KHÁI NIỆM HOÀN THIỆN 2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ tài nguyên đất đai tại tỉnh An Giang 2.1.1. Tổng quan về tỉnh An Giang 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý An Giang có diện tích 3.536,7 km² bằng 1,03% diện tích cả nước và đứng thứ 4 so với 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp, phía bắc và tây bắc giáp hai tỉnh Kandal và Takéo của Campuchia với đường biên giới dài gần 104 km, phía tây nam giáp tỉnh Kiên Giang, phía nam giáp thành phố Cần Thơ. Điểm cực Bắc trên vĩ độ 10057' (xã Khánh An, huyện An Phú), cực Nam trên vĩ độ 10012' (xã Thoại Giang, huyện Thoại Sơn), cực Tây trên kinh độ 1040 46' (xã
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 17 Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn), cực Đông trên kinh độ 105035' (xã Bình Phước Xuân, huyện Chợ Mới). Chiều dài nhất theo hướng Bắc Nam là 86 km và Đông Tây là 87,2 km. b. Khí hậu Với vị trí đó An Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệt gồm mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27 độ C, lượng mưa trung bình năm khoảng 1.130 mm. Độ ẩm trung bình 75 – 80%, khí hậu cơ bản thuận lợi cho phát triển nông nghiệp 2.1.1.2. Tài nguyên môi trường a. Điều kiện tự nhiên Là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, có hệ thống giao thông thủy, bộ rất thuận tiện. Giao thông chính của tỉnh là một phần của mạng lưới giao thông liên vùng quan trọng của quốc gia và quốc tế, có cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, Vĩnh Xương – Tân Châu và Long Bình – An Phú. Đó là lợi thế cho quá trình mở cửa, phát triển và hội nhập kinh tế An Giang với các tỉnh trong khu vực, ngoài nước, nhất là khu vực Đông Nam Á. An Giang có nguồn nước mặt và nước ngầm rất dồi dào. Sông Tiền và sông Hậu chảy song song từ Tây Bắc xuống Đông Nam trong địa phận của tỉnh dài gần 100 km, lưu lượng trung bình năm 13.800 m3 /s. Bên cạnh đó có 280 tuyến sông, rạch và kênh lớn, nhỏ, mật độ 0,72 km/km². Chế độ thủy văn của tỉnh phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ nước của sông Mê Kông, hàng năm có gần 70% diện tích tự nhiên bị ngập lũ, thời gian ngập lũ từ 3 – 4 tháng, vừa đem lại lợi ích to lớn – đưa lượng phù sa, vệ sinh đồng ruộng... nhưng cũng đã gây ra những tác hại nghiêm trọng. Trong 30 năm qua đã có đến 5 lần ngập cao làm thiệt hại tính mạng, mùa màng, cơ sở hạ tầng, nhà ở của cư dân... làm cho suất đầu tư của tỉnh thường ở mức cao nhưng hiệu quả mang lại bị hạn chế. Về đất đai và thổ nhưỡng, An Giang có 6 nhóm chính, trong đó chủ yếu là nhóm đất phù sa 151.600 ha chiếm 44,5% diện tích đất tự nhiên; nhóm đất phù sa có phèn 93.800 ha chiếm 27,5%; nhóm đất phát triển tại chỗ và đất phù sa cổ 24.700 ha chiếm 7,3%; còn lại là đất phèn và các nhóm khác.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 18 b. Tài nguyên thiên nhiên An Giang có 37 loại đất khác nhau, hình thành 6 nhóm đất chính, trong đó chủ yếu là nhóm đất phù sa trên 151.600 ha, chiếm 44,5%. phần lớn đất đai điều màu mỡ vì 72% diện tích là đất phù sa hoặc có phù sa, địa hình bằng phẳng, thích nghi đối với nhiều loại cây trồng. Trên địa bàn toàn tỉnh có trên 583 ha rừng tự nhiên thuộc loại rừng ẩm nhiệt đới, đa số là cây lá rộng, với 154 loài cây quý hiếm thuộc 54 họ, ngoài ra còn có 3.800 ha rừng tràm. Sau một thời gian diện tích rừng bị thu hẹp, những năm gần đây tỉnh đã chú ý nhiều tới việc gây lại vốn rừng. Động vật rừng An Giang cũng khá phong phú và có nhiều loại quý hiếm. Rừng tập trung chủ yếu ở vùng Bảy núi tạo nên nhiều phong cảnh đẹp cùng với những di tích văn hóa – lịch sử, góp phần phát triển kinh tế địa phương tương đối đa dạng. Nguồn lợi thủy sản trên hai con sông Tiền sông Hậu không nhỏ, và cùng với hệ thống kênh, rạch, ao, hồ đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghề nuôi cá bè, ao hầm, tôm trên chân ruộng mà từ lâu nó đã trở thành nghề truyền thống của nhân dân địa phương – đây cũng là thế mạnh đặc trưng ở An Giang. Ngoài ra, An Giang còn có tài nguyên khoáng sản khá phong phú, với trữ lượng khá đá granít trên 7 tỷ m3, đá cát kết 400 triệu m3, cao lanh 2,5 triệu tấn, than bùn 16,4 triệu tấn, vỏ sò 30 – 40 triệu m3, và còn có các loại puzolan, fenspat, bentonite, cát sỏi,… Với những thế mạnh về đất đai và khí hậu An Giang được xem là tỉnh có tiềm năng du lịch. Du lịch của tỉnh tập trung vào các lĩnh vực văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch vui chơi giải trí và du lịch nghỉ dưỡng. Tài nguyên khoáng sản cũng là lợi thế của tỉnh An Giang so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long khác, nguồn đá, cát, đất sét là nguyên liệu quý của ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, đáp ứng nhu cầu rất lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long về vật liệu xây dựng 2.1.1.3. Dân cư Tính đến năm 2016, dân số toàn tỉnh là 2.159.900 người, mật độ dân số 611 người/km². Đây là tỉnh có dân số đông nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long. 30.7% dân số sống ở đô thị và 69.3% dân số sống ở nông thôn. Toàn tỉnh có 24.011 hộ dân tộc thiểu số, với 114.632 người, chiếm 5,17% tổng dân số toàn tỉnh.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 19 Dân tộc Khmer có 18.512 hộ, 86.592 người, chiếm tỷ lệ 75,54% so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm 3,9% so tổng dân số toàn tỉnh; trong đó có 16.838 hộ với dân số khoảng 80.000 người (chiếm gần 92% tổng số dân tộc Khmer toàn tỉnh) sống tập trung ở 2 huyện miền núi: Tri Tôn và Tịnh Biên, số còn lại sống rải rác ở các huyện: Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn. Hầu hết đồng bào dân tộc Khmer theo Phật giáo Nam tông, có mối quan hệ rộng rãi với đồng bào dân tộc Khmer các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và người Khmer ở Campuchia. Nguồn thu nhập chủ yếu của đồng bào Khmer từ trồng trọt, chăn nuôi gia súc và làm thuê mướn theo thời vụ. Dân tộc Chăm có 2.660 hộ, 13.722 người, chiếm tỷ lệ gần 12% so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm 0,62% so tổng dân số toàn tỉnh, sống tập trung khá đông ở huyện An Phú và thị xã Tân Châu, số còn lại sống rải rác ở các huyện: Châu Phú và Châu Thành. Hầu hết đồng bào Chăm theo đạo Hồi, có mối quan hệ với tín đồ Hồi giáo các nước Ả Rập, Malaysia, Indonesia, Campuchia. Nguồn thu nhập chính bằng nghề chài lưới, buôn bán nhỏ và dệt thủ công truyền thống. Dân tộc Hoa có 2.839 hộ, 14.318 người, chiếm tỷ lệ 12,50% so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm 0,65% tổng dân số toàn tỉnh. Đại bộ phận sống ở thành phố, thị huyện, thị tứ, có mối quan hệ chặt chẽ với người Hoa trong vùng và nhiều nước trên thế giới. Đồng bào người Hoa phần lớn theo Phật giáo Đại thừa, đạo Khổng và tín ngưỡng dân gian. Một bộ phận lớn kinh doanh thương mại, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có cuộc sống ổn định, thu nhập khá hơn so với các dân tộc khác. Về tôn giáo, An Giang là nơi xuất phát của một số tôn giáo nội sinh như Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Phật giáo Hòa Hảo... An Giang hiện có 9 tôn giáo được Nhà nước công nhận, gồm: Phật giáo Việt Nam, Phật giáo Hòa Hảo, Cao Đài, Công giáo, Tin Lành, Tịnh Độ Cư sĩ, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Hồi giáo, Bửu Sơn Kỳ Hương, với gần 1,8 triệu tín đồ (chiếm 78% dân số toàn tỉnh), 487 cơ sở thờ tự hợp pháp, 602 chức sắc và trên 3.400 chức việc 2.1.2. Đánh giá việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh 2.1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 20 Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất của tỉnh An Giang năm 2018 STT Đối tượng sử dụng Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 1 Hộ gia đình, cá nhân 15.259,91 66,96 2 UBND quản lý và sử dụng 6.757,34 29,66 3 Đất tổ chức kinh tế 174,69 0,77 4 Đất tổ chức khác 587,75 2,58 5 Cộng đồng dân cư sử dụng 7,43 0,03 (Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường tỉnh An Giang) Hiện nay, việc sử dụng đất đã giao cho các hộ gia đình (tập trung vào đất sản xuất nông nghiệp và đất ở), các tổ chức kinh tế, các cơ quan đơn vị của Nhà nước chủ yếu sử dụng đất xây dựng và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Hiện nay, toàn huyện có 97,8% tổng diện tích đất ở đã được cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình. Việc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thúc đẩy tính ổn định và yên tâm phát triển của người dân tại các điểm dân cư. 2.1.2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2012 – 2018 Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện, trong những năm qua được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng TN & MT, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Tỉnh An Giang, công tác quản lý đất đai đã được củng cố, kiện toàn, đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai thực hiện các nội dung về công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Việc thực hiện diễn ra một cách đồng bộ trên địa bàn tỉnh An Giang. Kết quả cụ thể của việc chỉ đạo thực hiện 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai (theo Điều 6 - Luật đất đai 2013) trên địa bàn tỉnh An Giang trong giai đoạn 2012 - 2018 như sau: a. Công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó Hiến pháp 1992 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 21 thống nhất quản lý...” và điều này một lần nữa được Luật đất đai 2013 khẳng định tại Điều 5. Như vậy, ở nước ta đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quản lý toàn bộ đất đai. Để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, thực hiện thống nhất việc quản lý toàn bộ đất đai theo đúng Hiến pháp và pháp luật, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả thì việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp Luật đất đai là vô cùng quan trọng. Trong những năm qua, tỉnh An Giang đã tập trung chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các văn bản pháp luật về đất đai theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như chính sách của tỉnh đề ra. Cụ thể: Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Ngày 28/3/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2014. Quy định về Giấy phép, Cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ. Ngày 13/3/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và Bản đồ được ban hành. Theo đó, Nghị định quy định: Hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang. Vừa qua, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2019 Quy định hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang. Hợp nhất quy định về cấp phép hoạt động đo đạc bản đồ. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BTNMT ngày 10/12/2018 Thông tư quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Thị Phương Hoa đã ký ban hành Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018. - Thực hiện quyết định 553/2012/QĐ-UB của UBND tỉnh An Giang về thu hồi đất tại xã An Châu, tỉnh An Giang; - Thực hiện quyết định số 846/2013/QĐ-UBND ngày 12/5/2013 về việc ban hành quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; - Thực hiện chỉ thị số 30/2016/CT-UB của UBND tỉnh An Giang về việc tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất ở các huyện, thị trấn. Tỉnh An Giang đã ra
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 22 công văn số 11/2016/CV-UB ngày 15/05/2016 về việc tiến hành kiểm tra việc quản lư và sử dụng đất của tất cả các huyện trong toàn huyện; - Thực hiện kế hoạch 460/KH–UBND.ĐC ngày 17/11/2016 của UBND tỉnh An Giang thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017; Tỉnh An Giang đã có kế hoạch 124/KH–UBND.TNMT ngày 23/12/2016 về việc thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017; Ngoài ra, trong thời gian vừa qua, dựa trên cơ sở quy định của pháp luật đất đai cũng như trên cơ sở các quyết định, hướng dẫn của UBND tỉnh An Giang, Tỉnh An Giang đã ban hành các văn bản quy định cụ thể như: Kế hoạch sử dụng đất của các hộ gia đình cá nhân; các Quyết định giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; các Quyết định thanh tra, kiểm tra; các Quyết định về đấu giá quyền sử dụng đất… Nhìn chung trong những năm qua công tác ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về đất đai của tỉnh An Giang phần nào đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn. Tuy nhiên, việc ban hành văn bản pháp luật về đất đai vẫn còn chậm trễ, nhiều địa phương thực hiện chưa tốt làm ảnh hưởng đến việc quản lý đất đai của toàn huyện. Do vậy trong thời gian tới huyện cần chỉ đạo các cơ quan đặc biệt là Phòng TN & MT thực hiện tốt các văn bản về pháp luật nói chung cũng như Luật Đất đai nói riêng để đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. b. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Hồ sơ địa giới hành chính là một tài liệu quan trọng, là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quản lý Nhà nước về lãnh thổ trong phạm vi cả nước. Thực hiện Chỉ thị số 364/1991/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng1 về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính, UBND tỉnh An Giang đã có kế hoạch chỉ đạo Tỉnh An Giang tiến hành khảo sát thực địa, xác minh mốc giới, ranh giới, tiến hành lập BĐHC và hoàn thiện HSĐGHC trên phạm vi toàn huyện. Trên đường địa giới hành chính các cấp đã 1 http://quochoi.vn/UserControls/Publishing/News/BinhLuan/pFormPrint.aspx?UrlListProcess=/uybanphaplu at/content/tintuc/Lists/News&ItemID=145
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 23 được xác định, thống nhất rõ ràng bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các điểm mốc giới và được triển khai vẽ trên bản đồ địa hình, giúp cho công tác quản lý Nhà nước về địa giới được ổn định. Bản đồ hành chính của huyện được lập theo tỷ lệ 1/25.000, các xã lập theo tỷ lệ 1/5.000. BĐHC được đưa vào sử dụng phục vụ cho công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý đất đai nói riêng. Hiện nay, HSĐGHC được lưu tại 4 cấp là: cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và Trung ương. HSĐGHC của huyện được bảo quản và sử dụng theo đúng quy định của Nghị định 119/1994/NĐ-CP ngày 16/09/1994 của Chính phủ. Hàng năm Sở Nội vụ tỉnh An Giang có công văn về việc kiểm tra và thực hiện hồ sơ, mốc địa giới tại địa phương. Đối với những trường hợp mốc giới bị hỏng, bị dịch chuyển đều được báo cáo và xử lý kịp thời. BĐHC và HSĐGHC đã giúp cho công tác quản lý hành chính của địa phương được tốt hơn, tránh các tranh chấp về địa giới hành chính các huyện trong huyện cũng như giữa các huyện với nhau. c. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất a) Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất * Lập bản đồ địa chính Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu sử dụng đất của các cấp, các ngành đều tăng gây ra nhiều sức ép đối với đất đai. Điều đó đã và đang xảy ra nhiều vấn đề phức tạp liên quan tới tình hình quản lý và sử dụng đất. Để phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất ở các cấp, ngành được tốt hơn phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới của đất nước và ở mỗi địa phương thì hệ thống hồ sơ sổ sách cũng phải được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu trong thực tiễn. Trong năm 2017-2018 được sự hỗ trợ tích cực của các cấp, các ngành thì công tác đo đạc, thành lập BĐĐC bằng phương pháp mới đã được tiến hành. * Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Từ năm 2012 đến năm 2018, việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện được tiến hành 2 lần cùng với việc kiểm kê đất đai: - Phòng TN & MT tỉnh An Giang đã tiến hành kiểm kê đất đai và thành lập
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 24 bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017 theo Chỉ thị số 618/CT–TTg ngày 15/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ, theo Thông tư 08/TT-BTNMT ngày 02/08/2014 của Bộ TN & MT về việc hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Kế hoạch số 460/KH-UBND.ĐC ngày 17/11/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017. Đến nay, tất cả các huyện đều có bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/5.000 được xây dựng theo đúng trình tự quy định của Luật Đất đai. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh có tỷ lệ 1/25.000. Năm 2013 tỉnh An Giang cũng đã tiến hành chỉ đạo lập phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2017 cho tất cả các huyện trong toàn huyện. Năm 2013 tỉnh An Giang cũng đã lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2017 cho các huyện và toàn huyện. Đến năm 2017, tỉnh An Giang đã tiến hành lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 và đang chờ UBND tỉnh phê duyệt b) Công tác đánh giá và phân hạng đất Thực hiện Nghị định 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.2 Từ năm 2010, Tỉnh An Giang đã tiến hành điều tra, khảo sát thổ nhưỡng và tiến hành phân hạng đất trên các huyện. Tuy nhiên, do điều kiện về trang thiết bị cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ lúc bấy giờ mà kết quả phân hạng đất đã không được áp dụng để phục vụ cho việc tính thuế đối với đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang, công tác đánh giá và phân hạng đất vẫn chưa được quan tâm nhiều. Kết quả phân hạng đất không được áp dụng trên thực tế. d. Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung đặc biệt quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, nó là cơ sở để các chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào thực tế, là căn cứ quan trọng để địa phương định hướng việc sử dụng đất và phát triển KT - XH. Làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 2 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-dinh-73-CP-huong-dan-phan-hang-dat-tinh- Thue-Su-dung-Dat-nong-nghiep-38636.aspx
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 25 sẽ tạo mối quan hệ tổng hòa nhiều mặt trong xã hội để Nhà nước quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và bền vững, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm bảo cân đối giữa nhiệm vụ an ninh lương thực quốc gia và CNH - HĐH đất nước. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước mắt mà còn về lâu dài. Đây là một trong những căn cứ pháp lý kỹ thuật quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ đất đai như: Giao đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất… Trong giai đoạn 2012 – 2018, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được tỉnh An Giang thực hiện tốt. Năm 2017, tỉnh đã tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2018 – 2015), để làm cơ sở phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 2018 – 2020 cho các huyện. Về xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, vào tháng 10 hàng năm UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện rà soát thực hiện kế hoạch và xây dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho các huyện. Trình tự như trên phải qua nhiều công đoạn nên kế hoạch cụ thể đến cấp xã thường chậm làm cho kế hoạch đầu năm phải chờ đợi, đến cuối năm lại không thực hiện hết kế hoạch. Đó là một yếu kém gây khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất của toàn tỉnh mà trong thời gian tới cần phải khắc phục nhanh chóng. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch: Nhìn chung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2017 của tỉnh An Giang được lập, điều chỉnh và tổ chức thực hiện đạt kết quả cao. Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 cũng đã đạt được kế hoạch đề ra. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2017, kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của tỉnh An Giang đã hạn chế đến mức thấp nhất quy hoạch treo do không dự đoán hết các tình huống vướng mắc xảy ra. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của tỉnh có độ khả thi cao: Phần lớn các chỉ tiêu đạt ở mức độ cao. Sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả. Hạn chế sử dụng đất nông nghiệp (đất lúa năng suất cao) vào các mục đích khác; tích cực khai hoang mở rộng đưa đất chưa sử dụng bù vào phần diện tích đất nông nghiệp bị giảm do phục vụ các mục đích phi nông nghiệp và tận dụng triệt để nguồn thu từ đất. e. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn song nhu cầu về đất đai ngày càng tăng
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 26 lên. Vì vậy, việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất là một khâu quan trọng trong nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, nó phản ánh cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai. Mục đích là phân phối lại quỹ đất của Nhà nước, thực hiện phân bổ đất đai hợp lý, công bằng vì lợi ích của Nhà nước, của mọi tổ chức, cá nhân. Tính đến tháng 12 năm 20171, toàn tỉnh 17.730,18 có ha diện tích đất được giao theo đối tượng sử dụng và 5.049,94 ha diện tích đất được giao theo đối tượng để quản lý. Cụ thể như sau: - Diện tích đất được giao theo đối tượng sử dụng bao gồm: + Hộ gia đình, cá nhân sử dụng 15.234,39 ha, chiếm 85,92 %. + Các tổ chức trong nước sử dụng 2.486,75 ha, chiếm 14,03%. Trong đó: UBND xã sử dụng: 2.192,25 ha, chiếm 88,16 %. Các tổ chức kinh tế sử dụng: 132,78 ha, chiếm 5,34 %. Cơ quan đơn vị của Nhà nước sử dụng: 159,90 ha, chiếm 6,43 %. Các tổ chức khác sử dụng: 1,82 ha, chiếm 0,07 %. + Cộng đồng dân cư sử dụng 9,04 ha, chiếm 0,05 %. - Diện tích đất được giao cho các đối tượng quản lý bao gồm: + UBND cấp xã: 4668,41 ha chiếm 92,44 %. + Tổ chức khác: 381,53 ha chiếm 7,56 %. - Về việc giao đất lâm nghiệp: Bảng 2.2: Kết quả giao đất lâm nghiệp của tỉnh An Giang TT Huyện Diện tích đất lâm nghiệp (ha) Diện tích theo đối tượng sử dụng Diện tích được giao để quản lý Hộ gia đình, cá nhân Tổ chức kinh tế UBND cấp xã 1 Thành phố Long Xuyên 106,5 106,5 2 Thị xã Châu Đốc 57,51 57,51 3 Huyện An Phú 1,08 1,08 4 Huyện Tân Châu 20,00 1,50 18,50
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 27 5 Huyện Phú Tân 41,12 41,12 6 Huyện Tịnh Biên 33,10 7,00 26,1 7 Huyện Tri Tôn 1,83 1,83 8 Huyện Châu Phú 12,52 12,52 9 Huyện Chợ Mới 37,15 0,4 1,9 4,85 10 Huyện Châu Thành 23,38 23,38 Toàn tỉnh 402,95 215,89 114,12 72,94 (Nguồn: số liệu thống kê của phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang năm 2018) Việc giao đất lâm nghiệp của tỉnh An Giang trong thời gian qua được thực hiện khá tốt. Diện tích đất lâm nghiệp được giao cho hộ gia đình sử dụng là 215,89 ha; tổ chức kinh tế là 114,12 ha. Diện tích đất được giao cho UBND cấp xã quản lý là 72,94 ha. Hầu hết đất lâm nghiệp được giao cho hộ gia đình, tổ chức kinh tế để đưa vào sản xuất, nhằm tăng thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế. Đồng thời cũng nhằm nâng cao trách nhiệm bảo vệ rừng của người dân . * Công tác cho thuê đất Thực hiện Luật đất đai 2013 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, trong thời gian qua phòng TN & MT đã phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan tiến hành lập thủ tục và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thuê đất nhanh chóng triển khai công việc, góp phần hỗ trợ thúc đẩy cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Kết quả trên địa bàn tỉnh có tất cả 26 tổ chức được UBND tỉnh phê duyệt cho thuê đất với tổng diện tích là 124,72 ha . b) Công tác thu hồi đất Thu hồi đất luôn gắn liền với giao đất, cho thuê đất. Bên cạnh đó thu hồi đất còn khẳng định quyền sở hữu duy nhất của Nhà nước đối với đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với đất đai. Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng không đúng mục đích, đất giao không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng hoặc sử dụng lãng phí, đất do doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất. Nhà nước trưng dụng đất để sử dụng vào mục đích khác: phòng trừ thiên tai, sử dụng vào các công trình phúc lợi. Cụ thể như sau:
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 28 Trong thời gian qua Phòng TN & MT tỉnh An Giang thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng đất của các đơn vị sử dụng đất ở các xã thị trấn, đã phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Từ năm 2012 đến nay, tỉnh An Giang đã tiến hành thu hồi 3.702,52 m2 đất của hộ gia đình, cá nhân đã vi phạm pháp luật đất đai. Tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 31/2014/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm tra sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất. Thông qua kiểm tra, UBND tỉnh đã có văn bản đề nghị UBND tỉnh thu hồi 4 đơn vị, công ty sử dụng đất không hiệu quả với tổng diện tích 3.468 m2 . Về việc lấn chiếm đất đai, UBND tỉnh đã thu hồi 18.768,63 m2 đất ở các xã: Thị trấn, Thị xã Châu Đốc, An Phú, Tân Châu, Phú Tân, Tịnh Biên, Tri Tôn, Châu Phú. Diện tích đất bị thu hồi có nguồn gốc là đất chưa sử dụng, đất công cộng, đất ruộng và có một phần là ao do UBND xã quản lý. Các hộ gia đình đã tự ý sử dụng phần diện tích trên mà không xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Và thu hồi 5.376,15 m2 đất do sử dụng không đúng mục đích. c) Công tác chuyển mục đích sử dụng đất Từ năm 2012 – 2018 việc chuyển mục đích sử dụng đất khá phổ biến, đặc biệt là việc chuyển mục đích từ đất vườn sang đất ở trong các khu dân cư, để thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng đất cũng như việc thừa kế quyền sử dụng đất. Do đặc thù của tỉnh là diện tích đất trong khuôn viên khu dân cư là khá rộng, vì vậy việc chuyển mục đích sử dụng đất trong giai đoạn này là rất sôi động. Tính từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2018, tỉnh đã quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn tạp sang đất ở là 2.517 trường hợp, với diện tích 20,23 ha; chuyển mục đích từ đất trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm của tỉnh hầu như là diễn ra tự phát, không xin phép nên việc quản lý rất khó khăn. f. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Trong những năm qua, công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý HSĐC được triển khai đầy đủ trên phạm vi toàn tỉnh theo hướng dẫn của Thông tư số 29/2004/TT–BTNMT ngày 01/01/2004 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC, đặc biệt là cần phải chuyển hệ thống hồ sơ cũ theo mẫu hồ sơ mới phục vụ tốt hơn nữa cho công tác quản lý đất đai ở địa phương; Thông tư số 09/2014/TT –
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 29 BTNMT ngày 02/08/2014 hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC. a) Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. GCN là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyến cấp cho người sử dụng đất. Nó là một chứng thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện cho người dân yên tâm sản xuất, đầu tư vào đất đạt hiệu quả sử dụng cao. Nhận thức được vai trò của công tác cấp GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong giai đoạn 2012 – 2018, toàn tỉnh đã cấp được 25.773 GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích là 10.377,10 ha trong đó có 10.025,67 ha đất nông nghiệp và 351,43 ha đất ở. Riêng năm 2018, tổng số giấy đã cấp là 5.923 giấy; diện tích là 3.704,78 ha. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.3:
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 30 Bảng 2.3: Kết quả cấp GCNQSDĐ của tỉnh An Giang từ 2012 - 2018 TT Năm Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ Kết quả cấp GCNQSDĐ Đất ở Đất nông nghiệp Đất ở (hồ sơ) Đất nông nghiệp (hồ sơ) Số GCNQSDĐ đã cấp (giấy) Diện tích (ha) Số GCNQSDĐ (giấy) Diện tích (ha) Số GCNQSDĐ (giấy) Diện tích (ha) 1 2012 2.658 235 2.857 318,15 2.634 38,05 223 280,10 2 2013 3.315 445 3.723 546,87 3.290 49,04 433 497,83 3 2014 2.130 420 2.513 496,53 2.106 30,77 407 465,76 4 2015 2.672 1.609 4.163 1.835,47 2.603 47,7 1.560 1.787,77 5 2016 2.363 2.306 4.619 2.617,99 2.330 57,65 2.289 2.560,34 6 2017 1.275 745 1.975 857,31 1.246 28,98 729 828,33 7 2018 2.778 3.244 5.923 3.704,78 2.716 99,24 3.207 3.605,54 Tổng 17.191 9.004 25.773 10.377,1 16.925 351,43 8.848 10.025,67 (Nguồn: số liệu thống kê của Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang năm 2018)
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân của tỉnh An Giang được thực hiện khá nghiêm túc. Hiện nay, toàn tỉnh có 97,8% tổng diện tích đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở có ý nghĩa lớn trong việc ổn định phát triển các điểm dân cư. Đối với đất nông nghiệp có 96,9% được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vẫn còn những hạn chế, chưa đạt yêu cầu tiến độ đề ra và vẫn để xảy ra tình trạng một số trường hợp cấp chậm so với thời gian quy định. Nguyên nhân do: - Trong quá trình quản lý đất đai từ những năm trước để lại nhiều vấn đề phức tạp như: cấp đất trái thẩm quyền (UBND xã cấp đất), mua bán trao tay chỉ cần qua xác nhận của UBND xã …dẫn đến đất bị thiếu giấy tờ, gây khó khăn trong việc hoàn thiện hồ sơ cấp GCN. - Công tác thiết lập, quản lý khai thác hồ sơ địa chính còn nhiều hạn chế và chưa phát huy được ứng dụng công nghệ tin học GIS một cách hiệu quả. - Trình độ chuyên môn của cán bộ địa chính các thị trấn, xã còn hạn chế. - Một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và trách nhiệm của người sử dụng đất khi cấp GCN gây nhiều trở ngại trong quá trình triển khai thực hiện. - Tranh chấp, lấn chiếm, mua bán trái phép xảy ra ở hầu hết các thị trấn, xã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đăng ký đất đai, cấp GCN. * Kết quả đăng ký đất đai, cấp GCN cho các tổ chức: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang có 229 tổ chức đã được kê khai đăng ký đất đai và có 158 tổ chức đã được cấp GCN với diện tích được cấp giấy chứng nhận là 525,01 ha. Các tổ chức đã đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các tổ chức kinh tế, là các doanh nghiệp, xí nghiệp, các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng và một số cơ quan đơn vị của Nhà nước. b) Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính Sau Luật đất đai 2013, Nhà nước ban hành Thông tư số 29/2004/TT- BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TN & MT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 32 lý hồ sơ địa chính và Thông tư 09/2014/TT-BTNMT ngày 02/08/2014 hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính thay thế cho Thông tư số 29/2004/TT- BTNMT ngày 01/11/2004. Hiện nay, công tác lập hồ sơ địa chính của tỉnh An Giang được lập theo Thông tư số 09/2014/TT-BTNM. Kết quả lập hồ sơ địa chính tỉnh An Giang như sau: + Bản đồ địa chính: Tổng số BĐĐC của tỉnh có 240 tờ. Trên địa bàn tỉnh hoàn thành việc thành lập BĐĐC bằng công nghệ số với tổng số tờ là 10 tờ với tỷ lệ 1:1000. Còn lại có 230 tờ bản đồ địa chính cũ dạng giấy được thành lập từ năm 1993 của 40 xã. Hiện nay huyện Tri Tôn đã hoàn thành việc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số với tổng số tờ là 6 tờ, đang chờ được duyệt để đưa vào sử dụng, phục vụ công tác quản lý đất đai. + Sổ địa chính: kết quả đã lập được 391 sổ địa chính. Nội dung thể hiện đầy đủ các thông tin về chủ sử dụng đất và thửa đất. Sổ địa chính được lập thành 3 bộ và lưu ở 3 cấp. Tất cả các sổ địa chính của tỉnh đều có dấu xác nhận của sở TN & MT. + Sổ mục kê: Có 41 quyển sổ mục kê lập cho các huyện có dấu xác nhận của UBND huyện và sở TN & MT. Sổ được lập theo đúng thứ tự bản đồ địa chính, từng thửa đất của mỗi tờ bản đồ, hiện đang được sử dụng và bảo quản tốt. + Sổ theo dõi biến động đất đai: hiện nay trên địa bàn tỉnh An Giang không có sổ theo dõi biến động đất đai, gây khó khăn rất lớn trong việc theo dõi biến động đất đai. + Sổ cấp GCN: được lập để cơ quan cấp GCN theo dõi tình hình cấp GCN ở cấp mình. Tổng số sổ là 41 sổ và được lập thành 3 bộ, mỗi cấp lưu 1 bộ theo quy định. Toàn bộ hồ sơ địa chính của tỉnh An Giang đều được Sở TN & MT kiểm tra, nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong quá trình quản lý đất trên địa bàn tỉnh. Kết quả thể hiện qua bảng 2.4.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 33 Bảng 2.4: Kết quả lập hồ sơ địa chính của tỉnh An Giang TT Huyện Sổ địa chính (quyển) Sổ mục kê (quyển) Sổ cấp GCNQS DĐ (quyển) Sổ theo dõi biến động đất đai (quyển) BĐĐC (tờ) Loại bản đồ Số tờ 1 Thị trấn 6 1 1 0 BĐĐC dạng số 30 2 Huyện An Phú 8 1 1 0 BĐĐC 25 3 Huyện Tân Châu 11 1 1 0 BĐĐC 26 34 Huyện Phú Tân 9 1 1 0 BĐĐC 27 35 Huyện Tịnh Biên 10 1 1 0 BĐĐC 15 36 Huyện Tri Tôn 16 1 1 0 BĐĐC 29 37 Huyện Châu Phú 8 1 1 0 BĐĐC 29 38 Huyện Chợ Mới 4 1 1 0 BĐĐC 15 39 Huyện Châu Thành 13 1 1 0 BĐĐC 24 Toàn tỉnh 391 41 41 0 BĐĐC dạng số 10 BĐĐC 230 (Nguồn: số liệu thống kê của Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang năm 2018) Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính của tỉnh An Giang trong thời gian qua tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được giải quyết nhanh chóng như: cần phải tiến hành lập sổ theo dõi biến động tại các xã để có thể thực hiện việc quản lý đất đai một cách tốt nhất; cần nhanh chóng lập BĐĐC bằng phương pháp mới – dùng công nghệ số để việc quản lý đất đai được dễ dàng hơn, thuận tiện hơn và chính xác hơn. g. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Tại Điều 53 của Luật đất đai 2013 quy định: Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai là huyện, thị trấn; việc kiểm kê đất đai được tiến hành năm năm một lần. Xác định được tầm quan trọng của công tác này trong quản lý Nhà nước đối với đất đai để phục vụ yêu cầu kế hoạch hóa phát triển nền kinh tế, thực hiện Luật Đất đai, Tỉnh An Giang đã hướng dẫn chỉ đạo các huyện trong tỉnh làm công tác thống kê đất đai vào ngày 01/01 hàng năm và công tác kiểm kê đất đai năm năm một lần. a) Công tác thống kê đất đai
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 34 Được sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ TN & MT, Sở TN & MT ngày 01 tháng 01 hàng năm, UBND các xã thị trấn đều tiến hành thống kê đất đai (trừ năm kiểm kê) và nộp báo cáo kết quả thống kê lên tỉnh trước ngày 15 tháng 01. Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của các UBND xã thị trấn, UBND tỉnh tiến hành thống kê đất đai trừ năm tiến hành kiểm kê đất đai. Nhìn chung, công tác thống kê trên địa bàn tỉnh được thực hiện tương đối tốt, đúng theo tiến độ và đảm bảo đúng nội dung, trình tự hướng dẫn của Bộ TN & MT. Số liệu thống kê đất đai ở các huyện đã được phòng Tài nguyên và Môi trường nghiệm thu, đưa vào sử dụng. Các số liệu phản ánh đúng tình hình biến động của các loại đất, có cơ sở pháp lý cao. b) Công tác kiểm kê đất đai Công tác kiểm kê đất đai cũng được tiến hành vào ngày 01/01 và được tiến hành năm năm một lần. Năm 2012, thực hiện theo Chỉ thị số 28/2004/CT–TTg ngày 15/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 28/2004/TT–BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TN & MT về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thực hiện Công văn số 4630/CV-BTNMT ngày 17/12/2004 của Bộ TN & MT về thống kê, kiểm kê đất đai, tỉnh An Giang đã tiến hành kiểm kê đất đai theo đúng trình tự, thủ tục. Đến ngày 15/04/2012, tỉnh đã hoàn thiện hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ theo yêu cầu của công tác kiểm kê đất đai đảm bảo cập nhật và chính xác. Số liệu kiểm kê năm 2012 đã phục vụ kịp thời cho yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương và làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh trong giai đoạn mới. Năm 2017, thực hiện Thông tư 08/2014/TT-BTNMT của Bộ TN & MT ngày 02/08/2014; Chỉ thị số 618/CT–TTg ngày 15/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017; Thực hiện kế hoạch 460/KH–TNMT.ĐC ngày 17/11/2016 của UBND tỉnh An Giang thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017; Tỉnh An Giang đã có kế hoạch 124/KH–UBND.TNMT ngày 23/12/2016 về việc thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017. Đến tháng 6 năm 2017 tỉnh đã hoàn thành xong kiểm kê đất đai trong toàn tỉnh và đã được Sở Tài nguyên và Môi trường nghiệm thu đưa vào sử dụng.
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 35 Chất lượng công tác thống kê, kiểm kê đất đai đã từng bước được nâng cao, được thực hiện tương đối tốt, theo kịp với tiến độ kiểm kê đất đai của cả nước. Kết quả của công tác là việc cung cấp các tài liệu quan trọng về đất đai, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.. h. Công tác quản lý tài chính về đất đai Nhà nước quản lý tài chính về đất đai thông qua các nguồn thu ngân sách từ đất đai. Tại điều 54 của Luật đất đai 2013 quy định các nguồn ngân sách Nhà nước từ Đất đai bao gồm: - Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đât từ đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê sang hình thức được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất. - Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê; - Thuế sử dụng đất; - Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; - Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; - Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; - Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. Thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đấtvà Nghị định 120/2017/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP. Đến nay tỉnh An Giang đã thực hiện tương đối tốt công tác quản lý tài chính về đất đai và góp một phần lớn vào ngân sách của tỉnh. Hàng năm đều có khoản thu ngân sách từ đất đai chủ yếu là: thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử dụng khi cấp GCNQSDĐ, tiền thuê đất, nguồn thu từ việc đấu giá quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, tiền xử phạt các vi phạm pháp luật về đất đai. Các khoản thu này đều được nộp về cơ quan thuế và hàng năm cơ quan thuế đều có báo cáo đầy đủ. Trong giai đoạn 2012 – 2018 đã thu nộp vào ngân sách Nhà nước 165.446,60triệu đồng. Kết quả tổng hợp nguồn thu ngân sách từ đất giai đoạn 2012 – 2018 được thể hiện tại bảng 2.5.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 36 Bảng 2.5: Kết quả thực hiện thu ngân sách từ đất đai tỉnh An Giang từ năm 2012 - 2018 Đơn vị: Triệu đồng TT Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Thuế nhà đất 1.514 1.690 1.760 1.799 1.842 1.913 2.005 2 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 165 218 233 242 317 456 579 3 Lệ phí trước bạ 45,5 57 67,8 69,4 87,9 103 126 4 Thu tiền sử dụng đất cấp 16.870 17.943 19.032 19.121 23.587 25.000 27.354 5 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 48 44 49 55 61 52 64 6 Tiền thuê đất 44 48 54 55 58 64 72 7 Xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai 34 47 43 65 79 98 116 Tổng 18.720,5 20.047 21.238,8 21.406,4 26.031,9 27.686 30.316 (Nguồn: Phòng công thương, Tỉnh An Giang năm 2018)
  • 40. Như vậy giai đoạn từ năm 2012 đến nay, tỉnh An Giang đã thực hiện tốt công tác quản lý tài chính về đất đai, trong những năm tới đây tỉnh cần đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa công tác này để đảm bảo nguồn thu ngân sách, đáp ứng và phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh. i. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất UBND tỉnh đã chỉ đạo phòng TN & MT và UBND các huyện tiến hành rà soát các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất ở chưa hợp pháp theo quy định của Luật đất đai, tiến hành cấp GCN. Việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: Quyền chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, quyền sử dụng đất được thực hiện nhanh gọn theo quy trình một cửa. Từ năm 2012 đến năm 2018 tỉnh đã giải quyết 1.345 hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, 320 hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với xác định nguồn gốc, 47 hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, 1.976 hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất. Từ năm 2012 đến nay việc thực hiện quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện khá tốt, không còn trường hợp nào không di dời được và việc khiếu nại ở công tác này phần lớn được giải quyết ở cấp tỉnh. Năm 2018 tỉnh đã chỉ đạo Hội đồng Bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với các huyện làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư của các dự án. Kết quả năm 2018 chỉ có 2 trường hợp khiếu nại đến cấp tỉnh và đã được giải quyết. Công tác kiểm tra việc sử dụng đất, đúng diện tích, ranh giới, mục đích của người sử dụng đất được tiến hành thường xuyên, vì vậy việc lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích đã được hạn chế, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất đai của người sử dụng đất được thực hiện tốt. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tỉnh An Giang trong giai đoạn 2012 – 2018 được tiến hành khá tốt nhờ đó công tác quản lý và sử dụng đất dần đi vào nề nếp, ổn định được tình hình an ninh ở các huyện trong tỉnh đem lại lòng tin cho nhân dân.