O slideshow foi denunciado.
Seu SlideShare está sendo baixado. ×

Khóa Luận Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Á Châu.docx

Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 097...
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 097...
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 097...
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio

Confira estes a seguir

1 de 75 Anúncio

Khóa Luận Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Á Châu.docx

Khóa Luận Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Á Châu. Thanh toán không dùng tiền mặt là một phần quan trọng không thể thiếu đòi hỏi các ngân hàng phải đề ra các giải pháp nhằm từng bước nâng cao hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn vị mình. Chính vì thế, tôi lựa chọn nghiên cứu báo cáo với đề tài: “Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Minh Phụng” với hy vọng sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại địa bàn mà Ngân hàng Á Châu quản lý nói riêng và tại địa bàn các ngân hàng thương mại nói chung đang quản lý hiện nay. Từ đó, phân tích nguyên nhân đồng thời đề ra giải pháp phát triển dịch vụ này.

Khóa Luận Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Á Châu. Thanh toán không dùng tiền mặt là một phần quan trọng không thể thiếu đòi hỏi các ngân hàng phải đề ra các giải pháp nhằm từng bước nâng cao hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn vị mình. Chính vì thế, tôi lựa chọn nghiên cứu báo cáo với đề tài: “Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Minh Phụng” với hy vọng sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại địa bàn mà Ngân hàng Á Châu quản lý nói riêng và tại địa bàn các ngân hàng thương mại nói chung đang quản lý hiện nay. Từ đó, phân tích nguyên nhân đồng thời đề ra giải pháp phát triển dịch vụ này.

Anúncio
Anúncio

Mais Conteúdo rRelacionado

Semelhante a Khóa Luận Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Á Châu.docx (20)

Mais de Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

Anúncio

Mais recentes (20)

Khóa Luận Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Á Châu.docx

  1. 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA ________ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH MINH PHỤNG GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: SINH VIÊN THỰC HIỆN: MÃ SỐ SV: CHUYÊN NGÀNH: NIÊN KHÓA 2013-2019
  2. 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TP HCM, 5.2019 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Tp. HCM, ngày……tháng……..năm…… Đơn vị thực tập (Ký và đóng dấu)
  3. 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Giảng viên hướng dẫn: ................................................................................................ ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Tp. HCM, ngày……tháng……..năm…… Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  4. 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................................10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT........................................................................................................12 1.1. Khái quátvề hoạt động thanhtoán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại .......................................................................................Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Lịch sử ra đời của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ........Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt ...Error! Bookmark not defined. 1.1.4. Vai trò của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ..... Error! Bookmark not defined. 1.1.5. Điều kiện để khách hàng tham gia và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại ..............................................Error! Bookmark not defined. 1.1.5.1. Những yêu cầu đối với các chủ thể khi mở tài khoản thanh toán ............ Error! Bookmark not defined. 1.1.5.2. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán .......................................................................................Error! Bookmark not defined. 1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại... Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Thanh toán bằng séc............................................Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Thanh toán bằng thẻ ............................................Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (UNT)................Error! Bookmark not defined. 1.2.4. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC)................Error! Bookmark not defined. 1.2.5. Thanh toán bằng thư tín dụng L/C ......................Error! Bookmark not defined. 1.3. Một số hình thức thanh toán ví điện tử tại Việt Nam........... Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Cổng ví điện tử VnMart ......................................Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Ví điện tử Mono trực tuyến .................................Error! Bookmark not defined.
  5. 5. 1.4. Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM............ Error! Bookmark not defined. 1.4.1. Khái niệm về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt . Error! Bookmark not defined. 1.4.2. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt .......................................................................................Error! Bookmark not defined. 1.4.2.1. Chỉ tiêu định tính..............................................Error! Bookmark not defined. 1.4.2.2. Chỉ tiêu định lượng...........................................Error! Bookmark not defined. 1.4.2.3. Cơ cấu thanh toán không dùng tiền mặt...........Error! Bookmark not defined. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại.....................................................................................................2 1.5.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................................2 1.5.1.1. Công nghệ ngân hàng.........................................................................................2 1.5.1.2. Mạng lưới thanh toán .........................................................................................2 1.5.1.3. Nhân tố con người..............................................................................................2 1.5.1.4. Chính sách, chiến lược kinh doanh của ngân hàng ............................................3 1.5.1.5. Môi trường Marketing........................................................................................3 1.5.2. Các nhân tố khách quan.........................................................................................3 1.5.2.1. Môi trường kinh tế-xã hội ..................................................................................3 1.5.2.2.Môi trường pháp lý..............................................................................................4 1.5.2.3. Môi trường khoa học công nghệ ........................................................................5 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH MINH PHỤNG ...................7 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) và chi nhánh Minh Phụng...........7 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Á Châu (ACB) .............................................7 2.1.2. Tổng quan về ngân hàng Á Châu – chi nhánh Minh Phụng................................11 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đang được áp dụng tại Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Minh Phụng ..........................................................................18 2.2.1. Phương thức và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang được áp dụng tại Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Minh Phụng ..................................................18 2.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
  6. 6. Á Châu chi nhánh Minh Phụng .....................................................................................23 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Minh Phụng.......................................................................................38 2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................................38 2.3.2. Một số tồn tại.......................................................................................................39 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU - CHI NHÁNH MINH PHỤNG..............................................................................................................41 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong các năm (từ năm 2019 đến năm 2023).................................................................................41 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Minh Phụng.......................................................................................43 3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng......................................................43 3.2.2. Cải tiến và hoàn thiện các hình thức thanh toán..................................................44 3.2.3. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và công nghệ xử lý thanh toán.................................48 3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.............49 3.3. Một số kiến nghị với các ban ngành liên quan.......................................................50 3.3.2. Với Ngân hàng nhà nước.....................................................................................51 KẾT LUẬN ...................................................................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................53
  7. 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ NHNN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng BCTC Báo cáo tài chính UNT Ủy nhiệm thu UNC Ủy nhiệm chi ACB Ngân hàng Á Châu NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng TK Tài khoản KDTM Không dùng tiền mặt TT Thanh toán PGD Phòng giao dịch
  8. 8. DANH MỤC HÌNH ẢNH - SƠ ĐỒ Hình 1.1: Thanh toán cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ ......... Error! Bookmark not defined. Hình 1.2: Thanh toán khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánError! Bookmark not defined. Hình 1.3: Qui trình thanh toán thẻ.................................Error! Bookmark not defined. Hình 1.4:Trường hợp khách hàng mở cùng một hệ thống cung ứng dịch vụ ....... Error! Bookmark not defined. Hình 1.5:Trường hợp khách hàng mở TK thanh toán không cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ..................................................Error! Bookmark not defined. Hình 1.6: Trường hợp thanh toán cùng hệ thống cung ứng dịch vụ thanh ........... Error! Bookmark not defined. Hình 1.7: Trường hợp thanh toán khác hệ thống cung ứng dịch vụ...Error! Bookmark not defined. Hình 1.8: Qui trình thanh toán L/C ...............................Error! Bookmark not defined. Hình 2.1. Logo ngân hàng ...............................................................................................7 Hình 2.3: Thanh toán bằng UNC...................................................................................28 Hình 2.4: Thanh toán bằng UNT...................................................................................31 Hình 2.5: So sánh số món thanh toán giữa UNC và UNT ............................................32 Hình 2.6: So sánh về doanh số thanh toán giữa UNC và UNT.....................................32 Hình 2.7: Thanh toán bằng thẻ ngân hàng.....................................................................34 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của ACB..................................................................................9
  9. 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của ACB - chi nhánh Minh Phụng............................13 Bảng 2.2.Dư nợ cho vay................................................................................................15 Bảng 2.3.Nợ quá hạn .....................................................................................................16 Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................................18 Bảng 2.4: Tình hình thanh toán tại Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Minh Phụng ........20 Bảng 2.5: Xu hướng biến động của thanh toán không dùng tiền mặt...........................21 Bảng 2.6: Doanh số thanh toán các hình thức TTKDTM tại Ngân hàng......................22 Bảng 2.7: Số món thanh toán bằng séc qua 3 năm 2016 - 2018 ...................................25 Bảng 2.8: Doanh số thanh toán bằng séc qua 3 năm 2016 - 2018.................................25 Bảng 2.9: Biểu phí thanh thanh toán dịch vụ tại Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Minh Phụng.............................................................................................................................36 Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ............................37
  10. 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của xã hội, tiền mặt đã có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu đời. Tiền mặt là phương thức thanh toán không thể thiếu, gắn liền với quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển, khối lượng tiền mặt đưa vào lưu thông ngày một lớn, tiền mặt bộc lộ nhiều yếu điểm và chứa đựng nhiều rủi ro như: tiềm ẩn nguy cơ về an toàn, chi phí in ấn, kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản, nguy cơ về tội phạm tiền giả… Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay, các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ cũng ngày càng phát triển và diễn ra gần như mọi lúc, mọi nơi với quy mô ngày càng lớn vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, đòi hỏi phải có phương thức thanh toán mới ưu việt, phù hợp với giai đoạn kinh tế mới. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời như một tất yếu , thể hiện bước phát triển và hoàn thiện ở đỉnh cao của lịch sử phát triển tiền tệ. Khối lượng tiền mặt trong lưu thông hiện chiếm khoảng 14%-15% tổng phương tiện thanh toán, một con số đáng quan tâm bởi thanh toán bằng tiền mặt lớn sẽ có nhiều bất lợi cho quản lý nhà nước về tiền tệ. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khối lượng hàng hoá trao đổi trong và ngoài nước ngày càng tăng theo thời gian, đòi hỏi phải có cách thức thanh toán thuận tiện, an toàn và tiết kiệm. Vì thế, thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế xã hội, khắc phục được những hạn chế của thanh toán dùng tiền mặt, đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, ở Việt Nam thực trạng về thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng vẫn còn nhiều bất cập. Theo nhận xét của một số chuyên gia, Việt Nam là quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Lượng thanh toán không dùng tiền mặt đã phát triển nhưng chưa tương xứng với tốc độ phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong dân chúng mới chỉ ở thời kỳ bắt đầu. Thực trạng trên thực sự là một trở ngại đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt khi nước ta đang trong quá trình mở cửa hội nhập toàn diện với quốc tế nói chung và trên lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Hệ thống ngân hàng sẽ phải cạnh tranh với các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài không chỉ ở các sản phẩm truyền thống mà còn cạnh tranh về hoạt động dịch vụ, trong đó có dịch vụ thanh toán. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2018 tỷ lệ thanh toán tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán hiện nay của Việt Nam đã thấp hơn 11,88%, mục tiêu đến năm 2020 thanh toán không dùng tiền mặt sẽ được phổ cập. Thanh toán không dùng tiền mặt là một phần quan trọng không thể thiếu đòi hỏi các ngân hàng phải đề ra các giải pháp nhằm từng bước nâng cao hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn
  11. 11. vị mình. Chính vì thế, tôi lựa chọn nghiên cứu báo cáo với đề tài: “Phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Minh Phụng” với hy vọng sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại địa bàn mà Ngân hàng Á Châu quản lý nói riêng và tại địa bàn các ngân hàng thương mại nói chung đang quản lý hiện nay. Từ đó, phân tích nguyên nhân đồng thời đề ra giải pháp phát triển dịch vụ này. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Mục tiêu nghiên cứu của báo cáo bao gồm:  Làm rõ cơ sở lý thuyết về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại  Phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu  Từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Minh Phụng 3. Phương pháp nghiên cứu Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu được đề ra, tuy nhiên trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để đưa ra những kết luận theo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Từ việc thống kê và thu thập được các dữ liệu từ các phòng ban của Ngân hàng, tác giả phân tích cặn kẽ từng vấn đề, từ đó chỉ ra những mặt tích cực và tiêu cực vẫn còn tồn tại trong ngân hàng. Cuối cùng, tác giả sẽ tổng hợp lại tất cả các vấn đề còn tồn tại và đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại ấy. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong để tài này là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu. Phạm vi nghiên cứu: phân tích, đánh giá sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu giai đoạn 2016-2018. 5. Kết cấu Chương 1: Tổng quan về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng về phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu
  12. 12. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 1.1.2 Khái niệm, vai trò và ý nghĩa thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.2.1 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt: Theo Nghị định 101/2012/NĐ-CP quy định “Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng” Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ... của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh toán qua Ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách Ngân hàng trích từ tài khoản của khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài khoản. 1.1.2.2 Vai trò và ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt * Vai trò của TTKDTM:Trong nền kinh tế thị trường, TTKDTM là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng chu chuyển tiền tệ, nó có vai trò quan trọng đối với các chủ thể thanh toán, các trung gian thanh toán, cụ thể: - Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế: Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt đã giữ một vai trò rất quan trọng đối với từng đơn vị kinh tế, từng cá nhân và đối với toàn bộ nền kinh tế, bất kỳ một nhà sản xuất nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và sinh lời tối đa cho mình, do đó họ muốn sản phẩm của họ làm ra phải được tiêu thụ ngay trên thị trường và thu được tiền để tiếp tục một chu kỳ sản xuất mới. Vì vậy vấn đề thanh toán tiền hàng là vô cùng quan trọng, trong quá trình trao đổi mua bán nếu đơn vị dùng tiền mặt thì sẽ gặp nhiều khó khăn về phương tiện vận chuyển bảo quản tiền khả năng rủi ro cao. Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện qua Ngân hàng trên mạng máy vi tính đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng, chính xác cho các khách hàng đảm bảo an toàn vốn và tài sản của họ. TTKDTM góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội như: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm. Mặt khác thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản.Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và lưu thông tiền tệ.
  13. 13. TTKDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó kiểm soát được lạm phát đồng thời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. - Vai trò của TTKDTM đối với NHTM: Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan tâm đến vấn đề thanh toán là an toàn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. Với những yêu cầu đa dạng của các mối quan hệ kinh tế - xã hội, từ lâu đã có sự tham gia của Ngân hàng, Ngân hàng trở thành trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán trong nền kinh tế và thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần không nhỏ vào thành công của Ngân hàng: TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng: TTKDTM không những làm giảm được chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt mà còn bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của tổ chức kinh tế và cá nhân. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản này với mong muốn được Ngân hàng đáp ứng một cách kịp thời chính xác các yêu cầu thanh toán. TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay: Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, Ngân hàng có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do Ngân hàng thu hút được một nguồn vốn có chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân vay vốn Ngân hàng để đầu t- ư, phát triển sản xuất kinh doanh có lãi. TTKDTM giúp cho Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng tạo tiền: Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi Ngân hàng, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của Ngân hàng nữa. Song nếu thực hiện bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng thực hiện trích chuyển từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các Ngân hàng thương mại với nhau, Ngân hàng sẽ có một vốn tạm thời nhàn rỗi, có thể sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Như vậy thực chất của cơ chế tạo tiền gửi của hệ thống Ngân hàng là tổ chức thanh toán qua Ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho Ngân hàng lợi nhuận đáng kể. TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán: thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một
  14. 14. cách an toàn có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của công chúng vào hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Từ đó mọi người dân, mọi doanh nghiệp đều tham gia vào hệ thống thanh toán của Ngân hàng. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt giúp Ngân hàng thực hiện được việc mở rộng đối tư- ợng thanh toán, tăng doanh số thanh toán, mở rộng phạm vi thanh toán trong và ngoài nước, qua đó làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng giúp Ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh. TTKDTM thúc đẩy các dịch vụ khác: Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, Ngân hàng không ngừng cải tiến đưa ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau vì các sản phẩm dịch vụ này đảm bảo cho Ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận. Các dịch vụ này muốn phát triển được cần có sự hỗ trợ đắc lực của thanh toán không dùng tiền mặt mới vì thanh toán không dùng tiền mặt được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với khối lượng lớn một cách chính xác và nhanh chóng, qua đó thu hút được ngày càng nhiều khách hàng. - Vai trò của TTKDTM đối với NHTW: Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện thông qua việc trích chuyển vốn trên tài khoản tại Ngân hàng, do đó nó hạn chế được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí trong in ấn, bảo quản, cất trữ, vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt... đồng thời thực hiện kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ giúp cho Ngân hàng Trung ương kiểm soát được khối lượng tiền mặt trong lưu thông tốt hơn. TTKDTM được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại Ngân hàng, làm tăng khả năng tạo tiền, tạo nguồn vốn trong thanh toán để cho vay phát triển kinh tế xã hội, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước có thể quản lý và kiểm soát một cách tổng quát quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá của nền kinh tế, thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đem lại lợi ích về kinh tế xã hội tốt hơn. -tr V ò ac i ủa TTKDTM đối với cơ quan tài chính: Tăng tỷ trọng TTKDTM không chỉ có ý nghĩa về mặt tiết kiệm tiền mặt, chi phí lưu thông mà còn giúp công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, từ Ngân hàng này
  15. 15. sang Ngân hàng khác, tiền vẫn nằm trong hệ thống Ngân hàng thì tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của người dân sẽ được hạn chế. Như vậy trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán được thực hiện qua Ngân hàng đã giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý như Bộ chủ quản, cơ quan thuế có điều kiện để kiểm tra theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác. Do đó, hạn chế các hoạt độngkinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực do các hoạt động kinh tế ngầm gây ra, tăng cư- ờng tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế, xã hội. * Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt: TTKDTM mặt góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Từ đó làm tăng vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế. Bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo quá trình đó diễn ra bình thường và liên tục thì công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng phải được thực hiện nhanh chóng, an toàn và chính xác. Từ đó giúp các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.Trên cơ sở đó, góp phần sử dụng hiệu quả đồng vốn trong nền kinh tế. Thanh toán lưu thông tiền tệ góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt.Vì đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán bằng cách trích chuyển vốn trên các tài khoản để hoàn thành việc thanh toán cho nhau hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau.Nó sẽ góp phần giảm tương đối khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó góp phần tiết kiệm được các chi phí cho lưu thông. TTKDTM tạo được nguồn vốn cho Ngân hàng với chi phí thấp.TTKDTM được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại Ngân hàng và tài khoản của khách hàng luôn có số dư thì mới có hiệu lực thanh toán. Từ đó, Ngân hàng đã tạo được nguồn vốn từ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán để tiến hành cho vay khi các khoản tiền gửi của khách hàng chưa được sử dụng đến, làm cho đồng vốn tham gia nhiều lần vào chu trình sản xuất, đem lại hiệu quả cho cá nhân và toàn xã hội. TTKDTM cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền gửi: Thông qua các khoản tiền mà khách chuyển vào tài khoản của mình tại Ngân hàng, lại chính là xuất phát từ Ngân hàng đó là Ngân hàng đa cấp tín dụng. Như vậy trong phần lớn truờng hợp,
  16. 16. chính tín dụng tạo ra tiền gửi. Từ đó rút ra rằng: trong một số chừng mực nào đó, các Ngân hàng tuỳ thuộc vào việc cấp tín dụng nhiều hay ít mà làm tăng nhiều hay ít các khoản tín dụng của khách hàng. Từ đó làm tăng lượng khách hàng giao dịch với Ngân hàng, giúp Ngân hàng tăng thêm thu nhập, đồng thời đẩy mạnh quay vòng vốn. TTKDTM sẽ giúp Ngân hàng có thể quản lý tốt hơn lượng tiền mặt trong lưu thông, khi mà khách hàng sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt thì mọi hoạt động chi trả chỉ còn ở trong Ngân hàng nên Ngân hàng có thể dễ dàng quản lý được. TTKDTM sẽ giúp cho Ngân hàng cũng như khách hàng tiết kiệm được một lượng chi phí rất lớn: ví dụ như khi trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua tài khoản sẽ tiết kiệm được hàng loạt chi phí cho các đơn vị trả lương, tiết kiệm chi phí cho hệ thống Kho bạc nhà nước và tiết kiệm thời gian cho người hưởng lương..... TTKDTM đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lưu thông và mang lại thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá. Chẳng hạn người bán hàng chỉ cầm tờ séc mà người mua phát hành đến Ngân hàng phục vụ mình hoặc Ngân hàng phục vụ người phát hành thì Ngân hàng sẽ trích nợ tài khoản của người phát hành séc nếu tờ séc đó hợp lệ, hợp pháp và trên tài khoản người mua có đủ điều kiện và có tài khoản người bán (người hưởng thụ); trong thời gian chưa nộp séc (séc vẫn còn thời hạn) mà bị mất thì tài sản của họ vẫn được đảm bảo không bị mất nếu khách hàng thông báo việc mất séc với Ngân hàng của mình kịp thời. Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện chức năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế.Mặt khác, nó giúp cho NHNN có kế hoạch điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, giữ vững sức mua của đồng tiền.Thông qua quá trình kiểm soát đối với hoạt động của nền kinh tế, NHNN có những thông tin để phản ánh lên Chính phủ. Đồng thời cùng với Nhà nước, NHNN có biện pháp bảo đảm cho việc đầu tư và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Chính việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Rõ ràng, thanh toán không dùng tiền mặt giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Muốn đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thì đẩy mạnh từng bước công tác thanh toán không dùng tiền mặt và đi kèm với nó là các nghiệp vụ kế toán phản ánh quá trình thanh toán đó phải trở nên hoàn thiện, đầy đủ, kịp thời và chính xác.
  17. 17. Nướ c. 1.1.3Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nhà Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện không phải mang tính ngẫu nhiên, nó được hình thành và phát triển từng bước trên cơ sở phát triển của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá.Trong lịch sử phát triển, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng rất đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng. Xét theo hình thức thanh toán, các hình thức được sử dụng phổ biến hiện nay là séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu, thẻ thanh toán ,thẻ tín dụng và các phương tiện thanh toán khác như hối phiếu, lệnh phiếu... Xét theo phương thức thanh toán, hiện nay có hai kênh thanh toán chủ yếu là thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ liên ngân hàng. Tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Trị hiện nay đang sử dụng song song hai kênh thanh toán không dùng tiền mặt: thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ liên ngân hàng. 1.1.3.1Thanh toán điện tử liên ngân hàng * Khái niệm Theo thông tư 23/2010/TT-NHNN ngày 09/11/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định: “Thanh toán điện tử liên ngân hàng là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện lệnh thanh toán, được thực hiện qua mạng máy tính”. Các cấu phần và chức năng chính của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng bao gồm: tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao, tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp và tiểu hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán. - Tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao là một cấu phần của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các lệnh thanh toán giá trị cao và thanh toán khẩn. Thanh toán giá trị cao có giá trị từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên.[10] - Tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp là một cấu phần của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện thanh toán các khoản có giá trị thấp. Thanh toán giá trị thấp có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng).[10] - Tiểu hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán là một cấu phần của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện kiểm tra, hạch toán lệnh thanh toán giá trị cao và xử lý kết quả thanh toán giá trị thấp.
  18. 18. * Thời gian làm việc áp dụng trong thanh toán liên ngân hàng Các thời điểm áp dụng trong thanh toán liên ngân hàng được quy định như sau: -Thời điểm thực hiện kiểm tra kỹ thuật và khởi tạo dữ liệu đầu ngày của hệ thống là 7 giờ 30 phút của ngày làm việc. - Thời điểm các đơn vị ngừng gửi lệnh thanh toán giá trị thấp là 15 giờ 00 phút và ngừng gửi lệnh thanh toán giá trị cao là 16 giờ 00 phút của ngày làm việc. - Từ 15 giờ 10 phút trở đi, thực hiện quyết toán bù trừ các khoản giá trị thấp theo quy định. - Từ 16 giờ 15 phút trở đi, thực hiện các công việc cuối ngày, đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia. *Hạch toán tại đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán giá trị cao hoặc giá trị thấp - Đối với lệnh thanh toán có: Nợ tài khoản thích hợp Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác. - Đối với lệnh thanh toán nợ: Nợ tài khoản thu hộ chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộthích hợp khác Có tài khoản chờ thanh toán khác - Khi nhận được thông báo chấp nhận chuyển nợ của đơn vị nhận lệnh, đơn vị khởi tạo lệnh sẽ trả tiền cho khách hàng và lập phiếu chuyển khoản để hạch toán: Nợ tài khoản chờ thanh toán khác Có tài khoản thích hợp - Trường hợp nhận được thông báo từ chối chấp nhận lệnh thanh toán Nợ (có ghi rõ lý do từ chối), đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra tính hợp lệ và hạch toán: C thó ut h àộ i khoản , chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác Nợ tài khoản chờ thanh toán khác * Hạch toán tại đơn vị nhận lệnh Tại Hội sở chính - Đối với lệnh thanh toán có (giá trị cao hoặc khẩn) + Trường hợp cá nhân và đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán: Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Có tài khoản nội bộ thích hợp
  19. 19. + Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị thụ hưởng mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong hệ thống thì hạch toán: Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác - Đối với lệnh thanh toán nợ + Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán: Nợ tài khoản tiền gửi nội bộ thích hợp Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước + Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc hệ thống thì hạch toán Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Tại các đơn vị thành viên (các chi nhánh): - Đối với lệnh thanh toán có: Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác Có tài khoản thích hợp - Đối với lệnh thanh toán nợ: Nợ tài khoản thích hợp Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác 1.1.3.2 Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng *Khái niệm Theo quy định tại Quyết định số Số: 10/VBHN-NHNN của NHNNVN “Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng là việc chuyển khoản và thanh toán qua mạng máy tính giữa các tài khoản được mở tại các ngân hàng khác hệ thống hoặc ở các chi nhánh của cùng một ngân hàng trên phạm vi một địa bàn nhất định. Bằng kỹ thuật xử lý bù trừ điên tử, các ngân hàng chuyển cho nhau qua mạng máy tính các chứng từ thanh toán, bù trừ cho nhau phần nợ qua lại và trả cho nhau số chênh lệch”. Đ tư ối ợng được phép tham gia thanh toán bù trừ điện tử là các ngân hàng, các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, có đủ các điều kiện tiêu chuẩn của ngân hàng thành viên tham gia thanh toán điện tử liên ngân
  20. 20. hàng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ điện tử và được ngân hàng chủ trì chấp thuận bằng văn bản. Các thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử bao gồm: - Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ: là đơn vị Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thanh toán bù trừ điện tử và xử lý kết quả thanh toán bù trừ điện tử; ngân hàng chủ trì có thể tham gia thanh toán bù trư điện tử như một ngân hàng thành viên.[11] - Trung tâm xử lý kết quả thanh toán bù trừ điện tử: là bộ phận có nhiệm vụ xử lý tự động các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử giữa các ngân hàng thành viên và xác định kết quả thanh toán bù trừ điện tử cho các ngân hàng thành viên. Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử là một đơn vị thuộc tổ chức hay một bộ phận cấu thành của ngân hàng chủ trì hoặc là một đơn vị (công ty) độc lập thực hiện thu nhận, xử lý số liệu thanh toán và thông báo kết quả thanh toán bù trừ cho ngân hàng chủ trì và các ngân hàng thành viên liên quan.[11] - Ngân hàng thành viên trực tiếp tham gia thanh toán bù trừ điện tử: là ngân hàng được nối mạng trực tiếp với hệ thống máy tính của ngân hàng chủ trì hoặc Trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử để thực hiện các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử. Trong thanh toán bù trừ điện tử, ngân hàng thành viên trực tiếp vừa là ngân hàng gửi lệnh thanh toán, vừa là ngân hàng nhận lệnh thanh toán.[11] - Ngân hàng thành viên được ủy quyền: là ngân hàng thành viên trực tiếp được đại diện cho một hoặc một số ngân hàng thành viên gián tiếp để thực hiện các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử.[11] g - â N n hàng thành viên gián tiế p: là ngân hàng thực hiện các giao giao dịch thanh toán bù trừ điện tử nối mạng thông qua một số ngân hàng thành viên được ủy quyền. Ngân hàng thành viên gián tiếp có thể là chi nhánh trực thuộc của ngân hàng thành viên được ủy quyền hoặc là ngân hàng khác hệ thống nhưng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng thành viên được ủy quyền.[11] * Thời gian giao dịch trong thanh toán bù trừ điện tử Thời điểm bắt đầu giao dịch, thời điểm dừng lệnh thanh toán của các ngân hàng thành viên, thời điểm xử lý của phiên thanh toán thanh toán bù trừ điện tử và thời điểm quyết toán thanh toán bù trừ điện tử của ngày giao dịch do Ngân hàng chủ trì quy định dựa trên các căn cứ sau đây:
  21. 21. - Khả năng xử lý của trung tâm xử lý kỹ thuật thanh toán bù trừ điện tử và yêu cầu của các ngân hàng thành viên trực tiếp. - Sự kết nối mạng máy tính của hệ thống thanh toán bù trừ điện tử với các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng khác có liên quan của ngân hàng thành viên trực tiếp. Khi có sự thay đổi về thời gian giao dịch thanh toán thanh toán bù trừ điện tử thì ngân hàng chủ trì phải thông báo cho các ngân hàng thành viên trực tiếp. * Hạch toán trong thanh toán bù trừ: Khi gửi lệnh tham gia thanh toán bù trừ: - Đối với lệnh thanh toán có: Nợ tài khoản thích hợp Có tài khoản thanh toán bù trừ - Đối với lệnh thanh toán nợ: Nợ tài khoản thanh toán bù trừ Có tài khoản thích hợp Khi nhận lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn chuyển đến: - Đối với lệnh thanh toán có: Nợ tài khoản thanh toán bù trừ Có tài khoản thích hợp - Đối với lệnh thanh toán nợ: Nợ tài khoản thích hợp Có tài khoản thanh toán bù trừ Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ do trung tâm xử lý gửi về sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ: - Trường hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ được thu về: Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác Có tài khoản thanh toán bù trừ - Trường hợp số tiền chệnh lệch trong thanh toán bù trừ phải chi trả: N àiợ kh t o ản thanh toán bù trừ Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác Vào cuối ngày giao dịch, tài khoản thanh toán bù trừ phải có số dư bằng không.
  22. 22. 1.2CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNN VIỆT NAM. 1.2.1 Các chỉ tiêu định tính. Thứ nhất, sự đa dạng và tiện ích của các sản phẩm dịch vụ thanh toán ngân hàng. Hoàn thiện hoạt động TTKDTM đồng nghĩa với việc các Ngân hàng cần cải tiến, phát triển các tiện ích sản phẩm dịch vụ thanh toán nhằm nâng cao khả năng và chất lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ thanh toán của ngân hàng phải phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của từng quốc gia, phù hợp với trình độ phát triển của công nghệ thông tin ở mỗi đất nước…[13] Thứ hai,hiện đại hóa hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng ngày càng hiện đại với trình độ công nghệ phát triển cao chính là tiền đề quan trọng để hoàn thiện hoạt động thanh toán nói chung và hoạt động TTKDTM nói riêng. Chính vì vậy, bên cạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thanh toán, các ngân hàng phải chú trọng đến yếu tố công nghệ để nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, đáp ứng trình độ phát triển của xã hội.[13] Thứ ba, mức độ an toàn tin cậy của dịch vụ TTKDTM. Mức độ an toàn tin cậy của dịch vụ TTKDTM là một chỉ tiêu định tính cho thấy cảm nhận của khách hàng về sự an toàn cũng như niềm tin của khách hàng đối với dịch vụ. Để có được điều này, ngân hàng phải giảm thiểu tối đa những rủi ro khi khách hàng sử dụng dịch vụ như: giao dịch thẻ giả mạo, giao dịch thẻ lỗi, thẻ nuốt, để lộ thông tin giao dịch của khách hàng, hệ thống bảo mật ngân hàng trực tuyến chưa thật sự đảm bảo…mặt khác công nghệ thông tin phát triển giúp cho việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng thuận tiện hơn nhưng cũng để lộ ra nhiều lỗ hổng, đây là lý do khiến kẻ gian lợi dụng và gây thất thoát tiền của khách hàng. Do vậy hệ thống ngân hàng cần hoàn thiện nhanh hơn nữa các chế độ bảo mật của mình, tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.[13] 1.2.2 Các chỉ tiêu định lượng Thứ nhất, tỷ lệ doanh số thanh toán không dùng tiền mặt trên tổng doanh số thanh toán trong kì.
  23. 23. 1 Doanh số TTKDTM là tổng số tiền giao dịch được khách hàng thực hiện thông qua các phương thức TTKDTM như: UNC, UNT, Sec, Thẻ thanh toán… Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển TTKDTM của mỗi ngân hàng, chỉ tiêu này có giá trị càng lớn chứng tỏ hoạt động TTKDTM tại ngân hàng đó càng phát triển mạnh và ngược lại chỉ tiêu này có giá trị nhỏ cho thấy hoạt động TTKDTM tại ngân hàng đó còn chưa phát triển, và do đó mang lại mức lợi nhuận nhỏ hơn cho Ngân hàng.[13] Doanh số TTKDTM Tỷ lệ TTKDTM = * 100 Tổng doanh số thanh toán trong kì Doanh số thanh toán có thể thống kê theo kênh thanh toán hoặc theo phương tiện thanh toán. Thứ hai, phí dịch vụ TTKDTM trên tổng phí dịch vụ thanh toán Phí dịch vụ TTKDTM Tỷ lệ phí dịch vụ TTKDTM = *100 Tổng thu phí về dịch vụ thanh toán Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu phí dịch vụ TTKDTM trong tổng mức phí thu được từ dịch vụ thanh toán. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn chứng tỏ hoạt động TTKDTM tại ngân hàng đó càng phát triển và mang lại hiệu quả càng cao. Ngược lại nếu chỉ tiêu này có giá trị thấp cho thấy hoạt động TTKDTM tại ngân hàng đó còn chưa phát triển, chưa mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng.[13] Thứ ba, sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ TTKDTM được cung cấp. Chất lượng dịch vụ TTKDTM được hiểu là khả năng của tập hợp các đặc tính (đặc điểm, tính năng) của dịch vụ TTKDTM để đáp ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng. Điều này đồng nghĩa với việc các đặc tính của dịch vụ TTKDTM càng đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng hay làm khách hàng hài lòng với dịch vụ được cung cấp thì chất lượng dịch vụ TTKDTM càng cao. Mặc dù đây là một chỉ tiêucó tính định tính rất khó để xác định hay đo lường chính xác mức độ cụ thể tuy nhiên mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ TTKDTM được cung cấp có thể được xác định thông qua việc tiến hành điều tra, phỏng vấn khách hàng.
  24. 24. 2 Mức độ hài lòng của khách hàng càng cao thì chất lượng dịch vụ TTKDTM càng cao và ngược lại.[13] 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thươngmại 1.5.1. Các nhân tố chủ quan 1.5.1.1. Công nghệ ngân hàng Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng của các ngân hàng hiện nay. Việc ứng dụng thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa thanh toán sẽ đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm được chi phí trong thanh toán. (ThS. Nguyễn Minh Kiều (2013). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội, Tp. Hồ Chí Minh.) 1.5.1.2. Mạng lưới thanh toán Mạng lưới thanh toán của ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn ngân hàng của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Mạng lưới thanh toán càng rộng lớn càng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ của ngân hàng ở nhiều nơi khác nhau. (ThS. Nguyễn Minh Kiều (2013). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội, Tp. Hồ Chí Minh.) 1.5.1.3. Nhân tố con người Các ngân hàng với xu hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực hoạt động của mình thì yếu tố con người không mất đi vai trò của mình mà ngược lại ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lượng cán bộ hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của mỗi cán bộ. Bởi vì, một công nghệ có hiện đại nhất cũng không thể thay thế con người trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là trong những vấn đề cần tới tư duy sáng tạo của con người mà không máy móc nào có được. Ứng dụng công nghệ cao thì các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả của những sai sót càng lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt của con
  25. 25. 3 người. Sự kết hợp tốt giữa con người và máy móc là điều kiện tiên quyết để một ngân hàng hoạt động mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con người là điều kiện để các máy móc phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình. Thanh toán không dùng tiền mặt là một mặt hoạt động của ngân hàng trong đó ứng dụng các công nghệ cao nhất trong các công nghệ ngân hàng do đó yếu tố con người tỏ ra vô cùng quan trọng. 1.5.1.4. Chính sách, chiến lược kinh doanh của ngân hàng Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự nghiệp phát triển nghiệp vụ kinh tế đối ngoại của ngân hàng. Chiến lược đúng đắn sẽ phát triển, ngược lại nó sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, chính sách của ngân hàng thể hiện qua: chính sách phí và chính sách chăm sóc ngân hàng, thủ tục đăng kí tài khoản. 1.5.1.5. Môi trường Marketing Hoạt động Marketing ngân hàng, đặc biệt là Marketing trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, Marketing ngân hàng thể hiện qua việc giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện có của ngân hàng. Để thu hút được khách hàng sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại và mới mẻ thì ngân hàng phải có giải pháp tuyên truyền, khuyến mại thích hợp. (ThS. Nguyễn Minh Kiều (2013). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội, Tp. Hồ Chí Minh.) 1.5.2. Các nhân tố khách quan 1.5.2.1. Môi trường kinh tế-xã hội Môi trường văn hóa xã hội được hình thành từ những tổ chức và nguồn lực khác nhau có ảnh hưởng đến giá trị của xã hội như cách nhận thức, trình độ dân trí, trình độ văn hóa, lối sống, thói quen sử dụng cất trữ tiền tệ và sự hiểu biết của dân chúng về các hoạt động thanh toán không qua ngân hàng. Trình độ văn hóa cao sẽ giúp cho hoạt động thanh toán của ngân hàng phát triển mạnh và ngược lại. Mặt khác, ngân hàng là TCTD khá “nhạy cảm” với nền kinh tế. Những biến động
  26. 26. 4 lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp đổ của nhiều ngân hàng và ảnh hưởng thường mang tính hệ thống. Khi môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, mặt khác ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng nhưng nó lại tác động gián tiếp tới thanh toán không dùng tiền mặt. Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng hóa được sản xuất ra và tiêu thụ với khối lượng lớn mọi người sẽ có khuynh hướng ưa chuộng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng như là một người trung gian thanh toán bởi vì ngân hàng cung cấp các tiện ích cho phép các khách hàng tham gia thanh toán có thể giảm được các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn. 1.5.2.2.Môi trường pháp lý Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Chính phủ nên ảnh hưởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay ngành ngân hàng đã có các luật riêng như luật Ngân hàng Nhà nước, luật tổ chức tín dụng… do đó đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển. Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi phối của pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới cho các ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nên cũng phải chịu ảnh hưởng lớn của pháp luật. Trong một nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư đều được thực hiện qua ngân hàng, khi đó mọi trục trặc sẽ ảnh hưởng tới toàn hệ thống. Do đó một sự thay về pháp luật sẽ làm cho ngân hàng phải có thời gian để thích ứng và chi phí để thích ứng nhiều khi rất lớn, nếu không giải quyết tốt ngân hàng dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng và kém hiệu quả. Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh tế và dân cư có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút được lượng tiền mặt
  27. 27. 5 ngoài xã hội . Từ đó, ngân hàng có thêm nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. (ThS. Nguyễn Minh Kiều (2013). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội, Tp. Hồ Chí Minh.) 1.5.2.3. Môi trường khoa học công nghệ Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng của các ngân hàng hiện nay. Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn xã hội, thu hút được nhiều hơn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế, để đất nước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá. Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào thanh toán sẽ đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm được chi phí trong thanh toán. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi cho khách hàng và thanh toán có thể được thực hiện trên các máy vi tính, vừa chính xác, an toàn lại vừa nhanh chóng, tiện lợi. Các ngân hàng cũng có thể mở rộng các dịch vụ của mình qua các mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp cận, quảng bá và cung cấp các dịch vụ ngân hàng tới hàng triệu người với chi phí rất thấp. Để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng có thể đưa vào sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động, tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng… Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng vươn xa hơn ngoài trụ sở ngân hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ,… Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ảnh hưởng lẫn nhau nhiều hơn trong thanh toán không dùng tiền mặt và cả trong những mặt hoạt động khác của ngân hàng. Theo xu thế phát triển hiện nay, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất luôn được ưu tiên ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng để sáng chế và đưa vào sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại nhất, vừa đảm bảo thanh toán tức thì, vừa đảm bảo chính xác, an toàn và bí mật. Hiện nay, công nghệ ngân hàng đang được xem là một thứ vũ khí cực mạnh trong cạnh tranh. Với chức năng trung gian thanh toán của mình các ngân hàng luôn coi trọng cải tiến đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống thanh toán của mình, bởi vì ai
  28. 28. 6 cũng ý thức được rằng, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, công nghệ lạc hậu sẽ dẫn tới chỗ diệt vong. (ThS. Nguyễn Minh Kiều (2013). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội, Tp. Hồ Chí Minh.)
  29. 29. 7 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH MINH PHỤNG 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) và chi nhánh Minh Phụng 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Á Châu (ACB) 2.1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Á châu (ACB) - Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK - Trụ sở chính 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh - Điện thoại (84.8) 3929 0999 - Website http://www.acb.com.vn Hình 2.1. Logo ngân hàng - Vốn điều lệ 7.814.137.550.000 đồng - Các hoạt động kinh doanh chính: + Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổchức tín dụng trong và ngoài nước; Cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; + Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách; + Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; + Thanh toán quốc tế, bao thanh toán; + Môi giới và đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bào lãnh phát hành; + Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài
  30. 30. 8 chính và các dịch vụ ngân hàng khác. 2.1.1.2. Thị phần và khả năng cạnh tranh của ACB: Thị phần tổng tài sản của riêng Ngân hàng ACB so với tổng phương tiện thanh toán của Ngành ngân hàng đến 30/9/2017 khoảng 7,2%. Bên cạnh đó, thị phần tín dụng của ACB khoảng 3,87%, tăng 0,33% so với đầu năm và khoảng 0,14% so với cùng kỳ năm trước; và ACB tiếp tục nắm giữ thị phần tín dụng cao hơn so với các ngân hàng đồng đẳng. Về huy động tiền gửi khách hàng, thị phần của ACB đến thời điểm 30/09/2017 là 6,5%. 2.1.1.3. Mục tiêu chiến lược: - Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng. - Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững. - Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam. - Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa. - Chiến lược tăng trưởng ngang: + Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động + Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược + Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập - Chiến lược đa dạng hóa
  31. 31. 9 2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của ACB Đại Hội Đồng Cổ Đông Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát Văn Phòng HĐQT Hội Đồng Sáng Lập Khối Khách Hàng Doanh Nghiệp Khối Ngân Quỹ Khối Phát Triển Kinh Doanh Khối Vận Hành Khối Quản Trị Nguồn Lực Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin Các Sở Giao Dịch, Chi Nhánh và Phòng Giao Dịch Khối Khách Hàng Cá Nhân Ban Tổng Giám Đốc Ban Kiểm Toán Nội Bộ Phòng Kế Toán Phòng Quan Hệ Đối Ngoại Phòng Quản Lý Rủi Ro Thị Trường Phòng Đầu Tư Các Hội Đồng Ban Chiến Lược Ban Chính Sách Và Quản Lý Tín Dụng Ban Đảm Bảo Chất Lượng Sơ đồ tổ chức của ACB
  32. 32. 10 Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của ngân hàng gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Ngân hàng quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Ngân hàng...  Hội đồng quản trị: Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan Quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ mà không được ủy quyền. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển ngân hàng, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý ngân hàng, đưa ra các biện pháp, các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do ĐHĐCĐ đề ra.  Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của ngân hàng.  Các Hội đồng: Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, ngân hàng có 04 Hội đồng, bao gồm: - Hội đồng nhân sự có chức năng tư vấn cho Hội đồng quản trị các vấn đề về chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng để phát huy cao nhất sức mạnh của nguồn nhân lực, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu phát triển của ngân hàng. - Hội đồng tín dụng có chức năng xét cấp tín dụng, phê duyệt hạn mức tiền gửi của ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác, phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý nợ và miễn giảm lãi; quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống. - Hội đồng đầu tư có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
  33. 33. 11 - Hội đồng ALCO có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng.  Tổng giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. 2.1.2. Tổng quan về ngân hàng Á Châu – chi nhánh Minh Phụng 2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Ngân Hàng ACB – CN Minh Phụng được thành lập theo quyết định số 136/NHTP94 ngày 09/05/1994 của Giám đốc NHNN Tp.HCM với số vốn hội sở cấp phát ban đầu là 6,5 tỷ đồng Việt Nam. Ngân Hàng ACB – CN Minh Phụng trực tiếp giao dịch với khách hàng và thực hiện các hoạt động tín dụng – dịch vụ theo phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc ACB.  Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Minh Phụng.  Trụ sở: 482, 484 Minh Phụng, Phường 9, Quận 11, Hồ Chí Minh  Ngày thành lập: 16/02/1994. ACB – Minh Phụng là đơn vị độc lập, có con dấu riêng, hạch toán kế toán nội bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng để thu chi. ACB – Minh Phụng có trách nhiệm báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết định kỳ và đột xuất các hoạt động của mình theo yêu cầu của ACB Hội sở. Ngày 13/06/1994, ACB – Minh Phụng chính thức đi vào hoạt động. 2.1.2.2. Các hoạt động chính của Chi nhánh:  Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân.  Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân.  Chiết khấu trái phiếu, thương phiếu và các chứng từ có giá.  Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng theo ủy nhiệm của Tổng Giám Đốc và được sự cho phép của Ngân Hàng Nhà Nước.  Kinh doanh ngoại tệ, vàng, …
  34. 34. 12 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức của ACB – Chi nhánh Minh Phụng  Ban giám đốc: Lãnh đạo của ACB Minh Phụng là Ban giám đốc gồm 01 giám đốc, 02 phó giám đốc và các trưởng phòng của các phòng ban giám sát và điều hành mọi hoạt động công việc cuả ngân hàng. Tổ chức chỉ đạo điều hành, quản lý và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của chi nhánh như: hoạt động kinh doanh, quản lý nhân viên, quan hệ hợp tác, đầu tư, …theo sự ủy nhiệm của ĐHĐCĐ và Tổng Giám đốc. Kiểm tra, đôn đốc nhân viên dưới quyền trong việc thực hiện các chính sách của nhà nước, các quy định của ACB. Ban giám đốc có quyền xử lý và kiến nghị lên tổng giám đốc hay các cấp có thẩm quyền xử lý những hành vi, vi phạm về các nghiệp vụ và các dịch vụ có liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Ban giám đốc là đại diện pháp nhân
  35. 35. 13 của chi nhánh, và là người chịu trách nhiệm trực tiếp với Hội đồng Cổ đông.  Phòng KHCN và KHDN: Đây là hai phòng quan trọng và lớn nhất của đơn vị, chuyên sâu về nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, thanh toán quốc tế. Đây là nơi mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Chức năng chính của phòng là nghiên cứu, xem xét và cấp tín dụng cho khách hàng dưới nhiều hình thức, tùy theo năng lực và khả năng trả nợ của khách hàng.  Phòng hành chính: Phụ trách công tác hành chính của văn phòng, lưu trữ hồ sơ và quản lý nhân sự, theo dõi lưu trữ công văn đến và công văn đi. Dù không trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhưng nó lại hỗ trợ rất nhiều cho các phòng ban khác. 2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – CN Minh Phụng: Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Minh Phụng là một trong những chi nhánh số một của ngân hàng. Kể từ khi thành lập đến nay được 17 năm, chi nhánh Minh Phụng đã phát triển rất mạnh mẽ và đạt được những thành tích đáng kể, góp phần vào sự tăng trưởng của ACB. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính quan trọng của Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Minh Phụng. Vốn huy động: Huy động vốn cũng là nhiệm vụ trọng tâm, quyết định cho sự tồn tại và phát triển của chi nhánh, đây là nguồn vốn đầu vào của ngân hàng. Nguồn vốn chủ yếu của chi nhánh là tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ của khách hàng cá nhân và các hộ gia đình là chủ yếu. Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của ACB - chi nhánh Minh Phụng ĐVT: Tỷ đồng CHI TIẾT Năm 2016 Tỷ trọng Năm 2017 Tỷ trọng Năm 2018 Tỷ trọng Tiền gửi thanh toán 920 13 1,583 21 1,451 19 Tiền gửi tiết kiệm 6,078 87 5,787 79 6,210 81 Tổng cộng 6,998 100 7,370 100 7,661 100 (Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân Hàng ACB - Chi Nhánh Minh Phụng)
  36. 36. 14 Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng đã có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2016 kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát của nền kinh tế tăng cao khiến cho các khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại các ngân hàng có thời điểm nhận được lãi suất thực âm, dẫn đến tâm lý của rất nhiều khách hàng không muốn chọn ngân hàng như là kênh đầu tư cho số tiền nhàn rỗi của mình. Trong tình hình như vậy, Ngân hàng ACB – Chi nhánh Minh Phụng vẫn có được sự tin tưởng ủng hộ của khách hàng, thông qua chỉ tiêu huy động vốn vẫn tăng trưởng cao trong tình hình kinh tế khó khăn. Điều này cho thấy ngân hàng đã tạo được một sự tin cậy trong lòng khách hàng, là tiền đề tốt để phát triển hơn nữa trong tương lai. Tuy năm 2016, nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn tăng cao so với các năm trước, nhưng tỷ trọng tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng thấp 13% trong nguốn vốn huy động. Điều này chứng tỏ, người dân chưa thấy được sự tiện lợi và an toàn trong việc thanh toán qua ngân hàng (chuyển khoản), dẫn đến việc thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất ở nước ta. Mặt khác, nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh vẫn là tiền gửi tiết kiệm chiếm đến 87%. Nguyên nhân là, khi gửi tiền tiết kiệm thì khách hàng tiết kiệm được tiền nhàn rỗi của mình mà vẫn được hưởng lãi suất cao, an toàn, sinh lời, có sổ tiết kiệm và nhận được nhiều tiện ích khác từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm … Sang năm 2017, tổng nguồn vốn huy động tăng so với năm 2016. Cụ thể là năm 2017 tăng so với 2016 là 372 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 5.3%. Đáng lưu ý là, tỷ trọng tiền gửi thanh toán tăng đột biến và chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn huy động năm 2017 là 21% và tăng 72.1% so với năm 2016. Đây là sự thay đổi rõ rệt nhất. Nguyên nhân do một phần tác động của cuộc khủng hoảng toàn cầu. Sau khi được chính phủ hỗ trợ gói lãi suất 4% cho các doanh nghiệp nhằm kích cầu nền kinh tế, thì các doanh nghiệp đã có cơ hội được tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng một cách thuận tiện và dễ dàng hơn. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp khi vay vốn nhiều qua ngân hàng cũng đồng nghĩa với tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cũng tăng lên. Từ đó, việc sử dụng tài khoản thanh toán của doanh nghiệp cũng mở rộng và thuận tiện hơn như việc cho vay bằng chuyển khoản, trả lãi vay, thanh toán tiền hàng hóa, trả lương, nộp tiền điện, nước...đều được thực hiện rất an toàn và linh hoạt qua tài
  37. 37. 15 khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, tiền gửi thanh toán giúp khách hàng có thể rút tiền vào và gửi tiền ra bất cứ lúc nao, đồng thời nó còn giúp cho doanh nghiệp dễ dàng sử dụng cho mục đích kinh doanh đầu tư được linh hoạt mà vẫn được hưởng lãi. Chính những yếu tố đó, đã góp phần làm thay đổi cơ cấu vốn huy động của ngân hàng ACB nói chung và ACB nói riêng. Trong năm 2018, nguồn vốn huy động tăng so với 2017 là 291 tỷ đồng, tăng 3.9%. tiền gửi tiết kiệm chiếm đến 81% trên tổng nguồn vốn huy động, tăng 7.3% so với năm 2017. Trong khi đó tiền gửi thanh toán giảm 132 tỷ đồng, tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động giảm xuống còn 19%. Đây là điều tốt vì tiền gửi tiết kiệm là nguồn tiền ổn định đối với ngân hàng. Tuy nhiên, chi phí huy động vốn cao sẽ tác động đến lãi suất cho vay cao. Vì vậy mà sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng ACB cũng như là chi nhánh Minh Phụng. Bảng 2.2.Dư nợ cho vay ĐVT: Tỷ đồng Chi Tiết Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Dư nợ cho vay KHCN 1,354 1,995 2,827 Dư nợ cho vay tổ chức 870 1,921 2,823 Tổng cộng 2,224 3,916 5,650 (Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng ACB - Chi Nhánh Minh Phụng) Qua số liệu trên cho thấy tổng dư nợ cho vay của chi nhánh Minh Phụng đều tăng lên qua các năm. Đây là kết quả của sự nỗ lực hết mình trong công việc của các cán bộ và nhân viên tín dụng của chi nhánh. Có thể thấy, đứng trước ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, sức mua của nền kinh tế thấp buộc các doanh nghiệp không muốn mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó là việc tăng lãi suất cơ bản của NHNN khiến lãi suất cho vay của các NHTM tăng cao, có thời điểm lãi suất cho vay lên tới 21%, đã làm cho các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Đứng trước tình hình khó khăn do suy thoái kinh tế thì NHNN đã giảm lãi suất cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống, cộng với chính sách hỗ trợ và chính sách tín dụng linh hoạt, chặt chẽ của ngân hàng ACB thì tốc độ tăng trưởng dư nợ của CN Minh Phụng năm 2017 tăng cao so với năm 2016 là 76.1%, đạt 1,692 tỷ đồng.
  38. 38. 16 Bên cạnh việc các doanh nghiệp được hưởng gói hỗ trợ lãi suất đến hết năm 2018, thì trong những năm qua, ngân hàng ACB - CN Minh Phụng, đã mở rộng nhiều hình thức cấp tín dụng phù hợp với nhu cầu đa dạng của hai nhóm khách hàng mục tiêu, đó là KHCN và DNVVN. Cụ thể, đối với sản phẩm tín dụng cá nhân thì cho vay tiêu dùng sinh hoạt, kinh doanh, mua nhà - nền nhà, xây dựng nhà cửa, cho vay du học…Còn ở mảng tín dụng doanh nghiệp, thì có các sản phẩm như cho vay thế chấp lô hạt nhựa, tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm bao thanh toán … Nhờ việc đa dạng hóa danh mục cho vay, . Điều đó đã làm cho dư nợ cho vay của Ngân hàng ACB – CN Minh Phụng tính đến hết 31/12/2018 đạt 5,650 tỷ đồng, tăng gần 1.5 lần so với dư nợ cho vay năm 2017. Điều này cho thấy được uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng ACB rất cao, có khả năng phát triển rất mạnh trong thời gian tới. Bảng 2.3.Nợ quá hạn ĐVT: Tỷ đồng CHI TIẾT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Dư nợ cho vay CN 2,224 3,916 5,650 Nợ quá hạn CN 15.50 21.50 25.90 Tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ cho vay 0.70% 0.55% 0.46% (Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân Hàng ACB - Chi Nhánh Minh Phụng) Hiện nay, ACB – CN Minh Phụng là một trong những chi nhánh có tổng dư nợ ở mức tương đối cao. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, nợ quá hạn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Mặc dù, số nợ này không bị mất hoàn toàn nhưng các món vay có tài sản thế chấp, cầm cố với thủ tục phát mãi còn rườm rà, tốn chi phí và mất thời gian trong việc thu hồi nợ, có khi còn kéo dài đến năm sau. Trong 3 năm trên thì năm 2016 là năm mà tỷ lệ nợ quá hạn cao nhất 0.70%, chiếm 15.5 tỷ đồng. Tuy nhiên những khoản nợ này đã được ngân hàng ACB – CN Minh Phụng nhận biết trước nên đã lập dự phòng. Nếu so với toàn hệ thống ngân hàng ACB, thì CN có khoản nợ quá hạn thấp, vẫn nhỏ hơn 1% . Kết quả này đã vượt dự kiến của Ban Giám đốc, nhất là trong tình hình khó khăn của cuộc khủng hoảng. Điều này
  39. 39. 17 chứng tỏ hoạt động tín dụng của ACB – CN Minh Phụng ngày càng hiệu quả. Ngày nay, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách để mở rộng hoạt động tín dụng và ACB – CN Minh Phụng cũng vậy. Mặc dù môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt nhưng thực tế dư nợ cho vay của ACB – CN Minh Phụng vẫn không ngừng tăng lên. Điều đáng chú ý là, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay năm 2018 là thấp nhất so với các năm trước. Điều này chứng tỏ, chính sách tín dụng của ngân hàng khi quyết định cấp tín dụng đều rất thận trọng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Đây là điều đáng kích lệ, là cả quá trình phấn đấu của ACB – CN Minh Phụng. Ngoài ra chỉ tiêu nợ quá hạn còn thể hiện năng lực làm việc của càn bộ tín dụng không ngừng nâng cao. Có thể thấy, có được thành công như vậy cũng là nhờ vào việc quản lý và kiểm soát tín dụng chặt chẽ của hội đồng quản trị, ban chính sách, quản trị tín dụng , đại diện hội đồng quản trị và ban tổng giám đốc. Việc định lượng và quản lý rủi ro tín dụng trong các khoản cho vay đã được ban lãnh đạo ngân hàng ACB thông qua việc xây dựng hạn mức cho vay đối với mỗi khách hàng hay một nhóm khách hàng theo quy định hiện hành của ngân hàng nhà nước việt nam. Ngoài ra, việc quản lý rủi ro tín dụng còn được thực hiện thông qua đánh giá thường xuyên loại tài sản được chấp nhận là tài sản thế chấp và phân tích khách hàng hay khách hàng tiềm năng có thể thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng. Có thể thấy, nhờ áp dụng áp dụng một hệ thống hiện đại vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng cùng với việc áp dụng linh hoạt, đa dạng các chính sách, chiến lược trong kinh doanh và quản lý rủi ro tốt đã mang lại những thành tích rất cao quý cho ngân hàng ACB. Năm 2017, lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có ACB nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt nam năm 2017 ” do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc tế bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker). Và Tính đến ngày 09/10/2018, ACB lại tiếp tục vinh dự nhận được 4 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2018” từ các tạp chí tài chính danh tiếng là (Asiamoney, FinanceAsia, The Asian Banker và Global Finance).
  40. 40. 18 Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Lợi nhuận sau thuế 184 125 130.8 Tổng tài sản chi nhánh 7,533 7,569 7,806 (Nguồn: báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng ACB – CN Minh Phụng Qua bảng số liệu ta thấy, tổng tài sản của chi nhánh tăng đều lên qua các năm. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh năm 2017 giảm so với 2016 là 59 tỷ. Nguyên nhân chính là trong những năm 2016 – 2017, nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế tài chính nói riêng bị ảnh hưởng mạnh bởi lạm phát và suy thoái kinh tế, nên có nhiều biến động lớn diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng ACB, trong đó có CN Minh Phụng. Mặt khác do thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự cũng giảm, chi phí hoạt động dịch vụ tăng, cùng với việc trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cao đã làm cho lợi nhuận sau thuế của chi nhánh giảm. Vì vậy lợi nhuận sau thuế của chi nhánh giảm trong điều điện kinh tế khó khăn cũng không phải là một điều khó hiểu. Tuy nhiên sang năm 2018, sau khi nền kinh tế bắt đầu đi vào phục hồi thì thì tốc độ tăng trưởng lợi nhận sau thuế đã tăng lên 5.8 tỷ đồng, tương ứng 4.64% so với năm 2017. Có thể thấy, đây là dấu hiệu phục hồi tốt của ngân hàng ACB cũng như là chi nhánh Minh Phụng nói riêng. Với chiến lược kinh doanh đúng đắn của ngân hàng là “an toàn, chất lượng sau đó mới đến lợi nhuận”, cùng với sự lỗ lực hết mình của tập thể cán bộ, công nhân viên chi nhánh đã làm cho ngân hàng ACB cũng như chi nhánh Minh Phụng vượt qua khó khăn và vẫn đạt mức tăng trưởng lợi nhuận cao nhất trong khối các ngân hàng TMCP Việt Nam. 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đang được áp dụng tại Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Minh Phụng 2.2.1. Phương thức và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang được áp dụng tại Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Minh Phụng Hiện nay, Ngân hàng Á Châu sử dụng hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử giữa các ngân hàng cùng hệ thống thanh toán với các NHTM khác, các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn Tp. HCM và thanh toán qua tiền gửi NHNN và hiện nay đã sử dụng hình thức thanh toán điện tử liên ngân hàng với các ngân hàng khác cùng hệ
  41. 41. 19 thống. Xét về cơ cấu thanh toán không dùng tiền mặt, chủ yếu khách hàng vẫn sử dụng công nghệ truyền thống như Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các loại séc…đối với hình thức thanh toán thư tín dụng trong nước ít được áp dụng. Tuy nhiên, riêng đối với thẻ thanh toán thì tại Ngân hàng Á Châu khá phát triển và là loại hình khá phổ biến đối với các NHTM tại Việt Nam. Căn cứ chủ yếu mà khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt là:  Qui định cụ thể của mỗi hình thức thanh toán  Điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vụ hoặc cá nhân tham gia thanh toán  Mức độ tín nhiệm bạn hàng  Thói quen sử dụng hình thức thanh toán  Trình độ cán bộ và trang thiết bị thanh toán của ngân hàng Như đã thấy trong thời gian qua, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có xu hướng tăng cả về số món và số tiền trong tổng số thanh toán chung, được thể hiện qua việc sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Á Châu qua giai đoạn 2016-2018 như sau:
  42. 42. 20 Bảng 2.1: Tình hình thanh toán tại Ngân hàng Á Châu - chi nhánh Minh Phụng Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch năm 2017 so với năm 2016 Chênh lệch năm 2018 so với năm 2017 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Thanh toán dùng tiền mặt 181,01 215,05 349,01 34,04 18,8 133,96 62,3 Thanh toán không dùng tiền mặt 505,84 719,99 1703,99 214,15 42,33 984 136,67 Tổng doanh số thanh toán 686,85 935,04 2053 266,15 38,75 1100 115,42 Tỷ trọng thanh toán dùng tiền mặt (%) 26,35 22,99 17,00 (3,36) - (5,99) - Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt (%) 73,65 77,01 83,00 3,36 - 5,99 - (Nguồn:Từ BCTC của Ngân hàng Á Châu) Qua bảng trên ta thấy, thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số thanh toán tại ngân hàng. Điều này cũng cho thấy thanh toán không dùng tiền mặt cũng dần được sử dụng nhiều hơn trong thanh toán. Năm 2016, tỉ trọng thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 73,65%, năm 2017 chiếm 77,01% (tăng 3,36% so với năm 2016), tiếp tục năm 2018 con số này chiếm tới 83%. Điều này chứng tỏ trong 100 đồng tổng doanh số thanh toán, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng lên, năm sau lớn hơn năm trước. Để đạt được kết quả như vậy, Ngân hàng Á Châu đã có một sự cố gắng đáng khen ngợi dành cho Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Các thanh toán viên đã làm tốt nhiệm vụ được giao của mình một cách xuất sắc, hướng dẫn, phục vụ khách hàng với thái độ nhiệt tình, vui vẻ, đảm bảo tuyệt đối tài sản của khách hàng và ngân hàng trong khâu thanh toán, khách hàng yên tâm mở tài khoản

×