O slideshow foi denunciado.
Seu SlideShare está sendo baixado. ×

Báo Cáo Thực Tập Quy Định Pháp Luật Hiện Hành Về Xử Lý Kỷ Luật Cán Bộ Cấp Xã.docx

Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.1...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.1...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.1...
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio
Anúncio

Confira estes a seguir

1 de 63 Anúncio

Báo Cáo Thực Tập Quy Định Pháp Luật Hiện Hành Về Xử Lý Kỷ Luật Cán Bộ Cấp Xã.docx

Báo Cáo Thực Tập Quy Định Pháp Luật Hiện Hành Về Xử Lý Kỷ Luật Cán Bộ Cấp Xã. Đề tài có mục đích là trên cơ sở lý luận về “Kỷ luật cán bộ cấp xã - lý luận và thực tiễn”, đề tài xuất phát từ các giải pháp kỷ luật công chức cấp xã, nhằm làm trong sạch đội ngũ công chức cấp xã hiện nay.

Báo Cáo Thực Tập Quy Định Pháp Luật Hiện Hành Về Xử Lý Kỷ Luật Cán Bộ Cấp Xã. Đề tài có mục đích là trên cơ sở lý luận về “Kỷ luật cán bộ cấp xã - lý luận và thực tiễn”, đề tài xuất phát từ các giải pháp kỷ luật công chức cấp xã, nhằm làm trong sạch đội ngũ công chức cấp xã hiện nay.

Anúncio
Anúncio

Mais Conteúdo rRelacionado

Semelhante a Báo Cáo Thực Tập Quy Định Pháp Luật Hiện Hành Về Xử Lý Kỷ Luật Cán Bộ Cấp Xã.docx (20)

Mais de Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

Anúncio

Mais recentes (20)

Báo Cáo Thực Tập Quy Định Pháp Luật Hiện Hành Về Xử Lý Kỷ Luật Cán Bộ Cấp Xã.docx

  1. 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BÁO CÁO THỰC TẬP QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ CẤP XÃ
  2. 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2 4. Cơ sử lý luận và phương pháp nghiên cứu.......................................................3 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:............................................................3 6. Kết cấu đề tài....................................................................................................3 CHƯƠNG 1: ...............................................................................................................4 KHÁI QUÁT VỀ KỶ LUẬT CÁN BỘ CẤP XÃ ......................................................4 1.1 Khái niệm cán bộ cấp xã ..................................................................................4 1.2 Đặc điểm của cán bộ cấp xã.............................................................................5 1.3 Phân biệt cán bộ cấp xã với công chức cấp xã.................................................5 1.4 Khái niệm kỷ luật .............................................................................................6 1.4.2. Khái niệm kỷ luật cán bộ cấp xã ...................................................................6 1.5 Những điểm cần lưu ý khi truy cứu trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ cấp xã 8 1.7. Quá trình phát triển các qui định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã ...................................................................................................18 1.7.1. Trước Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998........................................18 1.7.2. Từ Pháp lệnh cán bộ, công chức đến Luật cán bộ, công chức năm 2008 20 1.7.3.Từ Luật cán bộ, công chức năm 2008 đến nay.........................................22 CHƯƠNG 2: .............................................................................................................23 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ CẤP XÃ.............................................................................................................................23 2.1 Quy định pháp luật hiện hành về xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã .......................23 2.1.1. Quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ xã ...............................................23
  3. 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.1.1. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ....................................................23 2.1.1.3. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức................................27 2.1.1.4. Các quy định khác liên quan đến cán bộ cấp xã bị kỷ luật...................28 2.1.1.5. Quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ cấp xã...............................28 2.1.1.6. Miễn trách nhiệm đối với cán bộ, công chức .......................................28 2.1.2. Đối tượng cán bộ bị xử lý kỷ luật ở cấp xã .................................................28 2.1.3. Các quy định khác liên quan đến cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức. .......................................29 2.1.4. Các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật cán bộ..............................................29 2.1.5. Quy trình xử lý kỷ luật cán bộ nói chung và cán bộ cấp xã nói riêng........31 2.1.5.1. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật: .............................................31 2.1.5.2. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật:.............................................................32 2.1.5.3.Thời hạn và trách nhiệm ra quyết định kỷ luật:.....................................32 2.1.5.4. Quản lý hồ sơ kỷ luật:...........................................................................32 2.1.5.5. Trường hợp đặc biệt: ............................................................................32 CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................43 THỰC TRẠNG VỀ QUY ĐỊNH XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ CẤP XÃ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN...............................................................................................43 3.1 Thực trạng pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã .....................................43 3.2 Thuận lợi, khó khăn trong quá trình xử lý cán bộ cấp xã ..............................45 3.2.1 Thuận lợi..................................................................................................45 3.2.2 Khó khăn, vướng mắc..............................................................................45 3.2.2.1. Về mặt pháp luật...................................................................................45 3.3 Nguyên nhân của thực trạng xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã ..............................52 3.4 Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã hiện nay......................................................................................................54 KẾT LUẬN...............................................................................................................59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................60
  4. 4. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 1 SVTH: Lê Văn Dũng LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí rất quan trong trong hệ thống chính quyền bốn cấp của nước ta hiện nay, vấn đề này đtrợc Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi tại điều 118. Chính quyền cấp xã có chức năng: Bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quyết định của chính quyền Nhà nước cấp trên; quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của các địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại. Khâu quan trọng quyết định sự vững mạnh của hệ thống chính quyền cơ sở phải nói đến khâu cán bộ, hay nói cách khác cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là then chốt trong công tác xây dựng Đảng, trung tâm trong kiện toàn hệ thống Nhà nước. Cán bộ, công chức cấp xã là những người gần dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, hàng ngày triển khai, hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước. Về vị trí của cán bộ, Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ là dây chuyền của bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân, “là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”. Như vậy, cán bộ có vị trí chủ thể của sự nghiệp cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo. Vị trí lãnh đạo, vị trí chủ thể của cán bộ là do Đảng, Nhà nước, đoàn thể phân công, và quyền lực của cán bộ cũng như nhiệm vụ của người cán bộ là do
  5. 5. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 2 SVTH: Lê Văn Dũng nhân dân giao cho. Về vai trò của cán bộ, Hồ Chí Minh khẳng định rằng: cán bộ là cái gốc của mọi công việc; muôn việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ tốt hay kém. Với ý nghĩa như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng, cán bộ là lực lượng tinh tuý nhất của xã hội, có vị trí vừa tiên phong vừa là ưung tâm của xã hội và có vai trò cực kỳ quan trọng của hệ thống chính trị nước ta. Với vị trí và sức ảnh hưởng to lớn đó, việc hoàn thiện đội ngũ cán bộ cấp cơ sở luôn là nội dung được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề xử lý kỷ luật đối với cán bộ cấp xã thời gian qua ở nước ta còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho công tác phát hiện và xử lý vi phạm kỷ luật của cán bộ cấp xã, ảnh hưởng đến việc bảo đảm trật tự kỷ cương và mục tiêu xây dựng một đội ngũ cán bộ vừa hồng, vừa chuyên cho sự nghiệp xã hội chủ nghĩa. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Đề tài có mục đích là trên cơ sở lý luận về “Kỷ luật cán bộ cấp xã - lý luận và thực tiễn”, đề tài xuất phát từ các giải pháp kỷ luật công chức cấp xã, nhằm làm trong sạch đội ngũ công chức cấp xã hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên đề tài có những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, làm rõ có cơ sở lý luận về đội ngũ công chức cấp xã; - Phân tích, đánh giá thành tựu và chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế, nghiên cứu về kỷ luật công chức cấp xã; - Đề xuất các giải pháp việc kỷ luật công chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công chức cấp xã theo Luật Cán bộ, công chức 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ có liên quan. - Khảo sát tìm hiểu thực trạng về chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ cấp xã hiện nay, những bất cập trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật đối với công tác xử ký kỷ luật cán bộ cấp xã tại thị trấn Tầm Vu, huyện Châu Thành, tỉnh Long An; - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy trong quy trình xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã tại thị trấn Tầm Vu, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
  6. 6. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 3 SVTH: Lê Văn Dũng 4. Cơ sử lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu lịch sử cụ thể, phân tích, tổng hợp, điều tra xã hội học, thống kê, so sánh. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: Tác giả chọn đề tài “Xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã: thực trạng và giải pháp hoàn thiện” nhằm làm rõ vấn đề lý luận pháp lý cũng như thực trạng về công tác xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã hiện nay và mong muốn đề xuất những giải pháp thiết thực góp phần hoàn thiện công tác xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã nói riêng và góp phần hoàn thiện đội ngũ cán bộ cấp cơ sở nói chung. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, đề tài có 3 chương: Chương 1: Khái quát về kỷ luật cán bộ cấp xã, trong đó đề cập đến khái niệm, đặc điểm của cán bộ cấp xã; quyền hạn và nghĩa vụ, những điểm cần lưu ý trong quá trình truy cứu kỷ luật, đặc biệt là đề cập làm rõ quá trình phát triển các qui định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ cấp xã. Chương 2: Phân tích các qui định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã, trình tự thủ tục, quy trình, chủ thể, đối tượng... từ đó làm rõ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện nhằm làm sáng tỏ những đề xuất giải pháp trong phần chương 3. Chương 3: Đánh giá thực trạng về chất lượng của đội ngũ cán bộ cấp xã hiện nay, những bất cập, vướng mắc trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã và đề xuất giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới.
  7. 7. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 4 SVTH: Lê Văn Dũng CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KỶ LUẬT CÁN BỘ CẤP XÃ 1.1 Khái niệm cán bộ cấp xã Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội1 . Theo đó, Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Cán bộ cấp xã này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của địa phương, Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ cấp xã 2 . Từ trước tới nay khi nhắc tới thuật ngữ “cán bộ”, “công chức” cấp xã thì đa số mọi người thường hiểu đơn giản đây là những người làm việc ở cấp xã, nhưng theo quy định của pháp luật hiện hành thì không phải như vậy. Theo quy định hiện hành thì những người làm việc ở cấp xã bao gồm: cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách. Trong 3 đối tượng nói trên thì có 2 đối tượng đã có khái niệm được quy định trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đó là: cán bộ, công chức còn đối tượng người hoạt động không chuyên trách thì chưa có khái niệm. Khái niệm cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức như sau: “Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Từ khái niệm chúng ta có thể thấy đối tượng là cán bộ cấp xã bao gồm những người đảm nhiệm những chức vụ sau: Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã. Theo khái niệm trên cán bộ cấp xã hình thành thông qua con đường bầu cử chứ không có cán bộ cấp xã hình thành theo con 1 Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008; 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
  8. 8. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 5 SVTH: Lê Văn Dũng đường khác. Theo nội dung trên thì Ban thường vụ cấp huyện ủy có quyền chỉ định (thông qua quyết định bổ nhiệm) một người giữ chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã. Trong trường hợp này thì người giữ chức vụ cán bộ cấp xã được hình thành thông qua con đường bổ nhiệm theo nhiệm kỳ chứ không phải thông qua con đường bầu cử như khái niệm đã nêu. Như vậy nội hàm của khái niệm cán bộ chưa mô tả đầy đủ. Theo tôi nội hàm của khái niệm cán bộ cần được mở rộng để có sự cân đối và khi đó khái niệm được viết như sau: “Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.2 Đặc điểm của cán bộ cấp xã Xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống quản lý hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý nhưng thấp nhất không đồng nghĩa với ít quan trọng nhất. Do vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ xã là nhiệm vụ rất quan trọng. Có thể đánh giá vị trí, vai trò của cán bộ cấp xã trên một số khía cạnh sau: - Đội ngũ cán bộ xã là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hoá sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở. - Đội ngũ cán bộ xã là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền xã. - Cán bộ xã là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước với nhân dân. - Đội ngũ cán bộ xã giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở. 1.3 Phân biệt cán bộ cấp xã với công chức cấp xã Khái niệm công chức cũng được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo khái niệm công chức thì công chức bao gồm những người đảm nhiệm chức danh sau: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Địa Chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
  9. 9. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 6 SVTH: Lê Văn Dũng phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội. Thông qua khái niệm công chức chúng ta có thể thấy công chức cấp xã là người được hình thành thông qua con đường tuyển dụng. 1.4 Khái niệm kỷ luật 1.4.1. Khái niệm xử lý kỷ luật công chức Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào nêu lên khái niệm về “xử lý kỷ luật” cán bộ hay công chức nói chung. Để hiểu được khái niệm “xử lý kỷ luật công chức” thì người viết cần phân tích một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Thứ nhất, công chức vi phạm quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008 và các quy định của pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giánh chức, cách chức, buộc thôi việc.3 Thứ hai, công chức bị xử lý kỷ luật khi có một trong các hành vi như: Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo dức và văn hóa giao tiếp của công chức trong thi hành công vụ; những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức; vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật; vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công chức nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.4 Theo Điều 8 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP thì các hình thức kỷ luật đối với công chức như: “Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc”. Trên cơ sở những quy định nêu trên, chúng ta có thể khái niệm: Xử lý kỷ luật công chức là biện pháp xử lý cuả nhà nước, áp dụng chế tài pháp lý kỷ luật đối với công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi vi phạm pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật chuyên ngành. 1.4.2. Khái niệm kỷ luật cán bộ cấp xã Cán bộ cấp xã là một loại chủ thể tham gia trực tiếp vào quan hệ pháp luật nên 3 Xem khoản 1 Điều 79 Luật Cán bộ, công chức năm 2008. 4 Xem Điều 3 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17/05/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
  10. 10. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 7 SVTH: Lê Văn Dũng khả năng vi phạm pháp luật là khá cao. Cả cán bộ, công chức cấp xã đều có thể gánh chịu các loại trách nhiệm pháp lý như sau nếu vi phạm pháp luật: là trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật và trách nhiệm vật chất. Trong bốn loại trách nhiệm pháp lý nêu trên thì trách nhiệm kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý đặc thù áp dụng đối với cán bộ cấp xã. Có thể hiểu đó là “những hậu quả pháp lý bất lợi mà cán bộ cấp xã phải gánh chịu khi thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật mà theo quy định pháp luật phải bị xử lý kỷ luật”. Như vậy, không phải cán bộ cấp xã thực hiện mọi hành vi trái pháp luật đều bị coi là vi phạm kỷ luật mà chỉ những hành vi nào pháp luật quy định thì mới bị xử lý. Theo pháp luật hiện hành, cán bộ cấp xã vi phạm thuộc những trường hợp sau sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật: Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của công chức trong thi hành công vụ; những việc cán bộ không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy cơ sở của trách nhiệm kỷ luật là những hành vi vi phạm pháp luật thuộc hai nhóm: nhóm thứ nhất là vi phạm quy định nội quy, quy chế làm việc của cơ quan đơn vị (như vi phạm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, gây mất đoàn kết nội bộ cơ quan, không chấp hành mệnh lệnh cấp trên...) nhóm thứ hai là nhóm vi phạm pháp luật khác bao gồm cả vi phạm hình sự và hành chính (chỉ những vi phạm hành chính nghiêm trọng liên quan đến công vụ và đạo đức công chức, viên chức thì mới bị xử lý kỷ luật. Trong trường hợp vi phạm pháp luật khác dẫn đến bị xử lý kỷ luật thì cán bộ cùng lúc phải gánh ít nhất hai loại trách nhiệm pháp lý (trách nhiệm hình sự, trách nhiệm kỷ luật hoặc trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật). Khi xử lý kỷ luật cán bộ phải có cơ sở, bảo đảm các nguyên tắc xử lý kỷ luật 5 , phải thành lập Hội đồng kỷ luật 6 , phải theo quy trình, thủ tục pháp luật quy định 7 , bảo đảm đúng thời hạn, thời hiệu 8 , thẩm quyền 9 . Cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật ngoài bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc (với 5 Xem Điều 5 Nghị định 35/2005/NĐ -CP quy định các hình thức kỷ luật cán bộ, công chức; 6 Xem Điều 11 Nghị định 35/2005/NĐ -CP; 7 Xem Mục 3 Nghị định 35/2005/NĐ -CP; 8 Xem Điều 9 Nghị định 35/2005/NĐ -CP; 9 Xem Điều 19 Nghị định 114/2003/NĐ -CP quy định về kỷ luật cán bộ, công chức;
  11. 11. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 8 SVTH: Lê Văn Dũng viên chức bao gồm: khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc) thì còn những hậu quả kéo theo rất nghiêm trọng như có thể kéo dài thời gian nâng lương, không được xem xét đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu... vì thế đây là một loại trách nhiệm pháp lý có ảnh hưởng lớn đến công chức, viên chức cả về lý lịch cá nhân và vấn đề vật chất. 1.5 Những điểm cần lưu ý khi truy cứu trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ cấp xã Thứ nhất, trách nhiệm kỷ luật của cán bộ cấp xã là một loại trách nhiệm pháp lý, không phải là trách nhiệm chính trị hay trách nhiệm đạo đức. Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định. Trách nhiệm kỷ luật là một loại trách nhiệm pháp lý nên có một số đặc điểm của trách nhiệm pháp lý nói chung như: Trách nhiệm kỷ luật là loại trách nhiệm do pháp luật quy định. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa trách nhiệm pháp lý với các loại trách nhiệm xã hội khác như trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm chính trị... Trách nhiệm kỷ luật luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa trách nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng... Trách nhiệm kỷ luật luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu thể hiện qua việc chủ thể phải chịu những sự thiệt hại nhất định về tài sản, về nhân thân, về tự do... mà phần chế tài của các quy phạm pháp luật đã quy định. Trách nhiệm kỷ luật phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định. Thứ hai, trách nhiệm kỷ luật chỉ phát sinh khi có vi phạm kỷ luật. Vi phạm kỷ luật của cán bộ cấp xã bao gồm: Vi phạm nghĩa vụ cán bộ, công chức, vi phạm những việc cán bộ, công chức không được làm quy định tại Luật cán bộ, công chức, cụ thể, cán bộ cấp xã vi phạm các trường hợp sau sẽ bị xử lý kỷ luật: - Một là, nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân gồm: trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
  12. 12. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 9 SVTH: Lê Văn Dũng nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân; Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Hai là, nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ: Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước; Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Ba là, nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu: Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân; Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Bốn là, những việc cán bộ cấp xã không được làm, bao gồm: Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
  13. 13. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 10 SVTH: Lê Văn Dũng như: Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công; Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật; Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi; Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước: Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức; Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài; Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại điều này. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm: Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền; Cán bộ cấp xã vi phạm pháp luật khác cũng là căn cứ bị xử lý kỷ luật, bao gồm vi phạm pháp luật hình sự và pháp luật hành chính. Thứ ba, mối quan hệ giữa người có thẩm quyền xử lý kỷ luật và người bị xử lý kỷ luật là mối quan hệ trực thuộc về tổ chức, nhân sự. Thứ tư, trách nhiệm kỷ luật có thể phát sinh độc lập hoặc phát sinh đồng thời với các loại trách nhiệm pháp lý khác như hình sự, hành chính, vật chất 1.6.Khái quát chung về xử lý kỷ luật công chức trong cơ quan hành chính 1.6.1. Những vấn đề chung về xử lý kỷ luật công chức trong cơ quan hành chính 1.6.1.1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật công chức Theo khoản 1 Điều 16 Hiến pháp năm 2013 thì mọi người điều bình đẳng trước pháp luật. Vì vậy trong nguyên tắc xử lý kỷ luật công chức phải bao gồm những nguyên tắc sau:10 Một là, khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật. 10 Xem Điều 2 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
  14. 14. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 11 SVTH: Lê Văn Dũng Hai là, mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu công chức có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm phải xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc. Ba là, công chức tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau: + Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành. + Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật nặng hơn so với hình thức đang thi hành thì áp dụng hình thức nặng hơn một mức so với các hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật mới. Bốn là, thái độ tiếp thu, sửa chữa và tự động khắc phục hậu quả của công chức có hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật. Năm là, thời gian xem xét kỷ luật đối với công chức trong các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị Định 34/2011/NĐ-CP không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Sáu là, không áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật. Bảy là, cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức trong quá trình xử lý kỷ luật; cấm áp dụng biện pháp phạt tiền, cắt lương thay cho hình thức kỷ luật. 1.6.1.2. Các trường hợp chưa xem xét kỷ luật công chức Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ thì nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với công chức: Một là, công chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phép.
  15. 15. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 12 SVTH: Lê Văn Dũng Hai là, công chức đang trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Theo quy định này, công chức đang trong thời gian điều trị bệnh hoặc điều trị thương tật thì chưa xem xét kỷ luật đối với công chức đó nếu có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Ba là, công chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Có thể thấy, quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của người phụ nữ nói chung, được cụ thể hóa trên cơ sở của Bộ Luật lao động. Chẳng hạn, tại khoản 4 Điều 155 Bộ luật lao động năm 2012 quy định : “Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật”. Bốn là, công chức đang bị tạm giữ, tạm giao chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật. Theo quy định này, nếu công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị bắt tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật tố tụng hình sự và đang trong giai đoạn điều tra nhưng chưa có kết luận của cơ quan điều tra, trong giai đoạn truy tố nhưng chưa có quyết định của Viện kiểm sát, trong giai đoạn xét xử nhưng chưa có quyết định của Tòa án thì trong khoảng thời gian này chưa xem xét kỷ luật đối với công chức đó. 1.6.1.3 Các trường hợp công chức được miễn trách nhiệm kỷ luật Theo Điều 5 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ, công chức được miễn trách nhiệm kỷ luật nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Thứ nhất, công chức được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật. Thứ hai, khi công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải thi hành nhưng không chịu hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định...11 Trong trường hợp này, công chức đó được miễn trách nhiệm kỷ luật. Thứ ba, công chức được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ.“Sự kiện bất khả kháng là sự kiện 11 Xem khoản 5 Điều 9 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
  16. 16. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 13 SVTH: Lê Văn Dũng xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.12 Qua đó, có thể hiểu là khi công chức thi hành công vụ có hành vi vi phạm pháp luật do bất ngờ trong tình thế bất khả kháng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thì công chức đó được miễn trách nhiệm kỷ luật. 1.6.1.4 So sánh xử lý kỷ luật công chức và xử lý kỷ luật cán bộ Cơ sở pháp lý để so sánh xử lý kỷ luật công chức và xử lý kỷ luật cán bộ là Luật cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức. Hình thức xử lý kỷ luật công chức và xử lý kỷ luật cán bộ có nhiều điểm giống nhau, cụ thể như sau: Một là, chế tài pháp lý mang tính cưỡng chế hành chính được áp dụng với chủ thể vi phạm. Hai là, thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức là 24 tháng, kể từ thời điểm cán bộ, công chức có hành vi vi phạm. Khi hết thời hạn này thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Ba là, thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức không quá 02 tháng, kể từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm cho đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Nếu trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng. Bốn là, khi vi phạm kỷ luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cán bộ và công chức có thể phải chịu một trong các hình thức kỷ luật giống nhau như khiển trách, cảnh cáo, cách chức. Năm là, khi bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì cán bộ và công chức đương nhiên bị thôi việc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Bên cạnh điểm giống nhau, việc xử lý kỷ luật cán bộ và công chức cũng có những điểm khác nhau sau đây: Thứ nhất, về căn cứ áp dụng: Việc xử lý kỷ luật công chức trên cơ sở quy 12 Xem khoản 1 Điều 161 của Bộ luật Dân sự năm 2005.
  17. 17. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 14 SVTH: Lê Văn Dũng định của Luật cán bộ, công chức năm 2008 và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ. Trong khi đó, việc xử lý kỷ luật cán bộ trên cơ sở của Luật cán bộ, công chức năm 2008, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thứ hai, các hình thức áp dụng kỷ luật: khác với công chức, cán bộ không có hình thức kỷ luật là hạ bậc lương, giáng chức và buộc thôi việc. Ngược lại, khác với cán bộ, công chức không có hình thức kỷ luật là bãi nhiệm. Thứ ba, đối với cán bộ, việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. Còn đối với công chức, việc cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thứ tư, việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đối với cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng cộng Sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Đối với công chức, việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật do Chính phủ quy định. 1.6.1.5 So sánh xử lý kỷ luật công chức và xử lý kỷ luật viên chức Cơ sở pháp lý để so sánh xử lý kỷ luật công chức và xử lý kỷ luật viên chức là Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật viên chức năm 2010, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Hình thức xử lý kỷ luật công chức và xử lý kỷ luật viên chức có nhiều điểm giống nhau, cụ thể như sau: Một là, chế tài pháp lý mang tính cưỡng chế hành chính được áp dụng đối với chủ thể vi phạm. Hai là, khi xem xét kỷ luật công chức, viên chức phải đảm bảo nguyên tắc: Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật của công chức, viên chức chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật, nếu có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp phải
  18. 18. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 15 SVTH: Lê Văn Dũng xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc. Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật.13 Ba là, các hành vi vi phạm của công chức, viên chức có thể bị kỷ luật bao gồm: Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ và những việc công chức, viên chức không được làm. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức, viên chức nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.14 Bốn là, thời hiệu xử lý kỷ luật công chức, viên chức là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức, viên chức vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (đối với công chức) hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (đối với viên chức) có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật (đối với công chức) hoặc đơn vị sự nghiệp công lập (đối với viên chức) phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ thời điểm công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện hành vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.15 Năm là, thời hạn xử lý kỷ luật công chức, viên chức là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị (đối với công chức) hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiêp công lập (đối với viên chức) có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật. Trường hợp vị việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (đối với công chức) hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (đối với viên chức) có thẩm quyền xử lý kỷ luật 13 Xem Điều 2 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức và Điều 3 Nghị định 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn tra của viên chức. 14 Xem Điều 3 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức và Điều 4 Nghị định 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn tra của viên chức. 15 Xem Điều 6 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức và Điều 7 Nghị định 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn tra của viên chức.
  19. 19. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 16 SVTH: Lê Văn Dũng ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật, nhưng không quá 04 tháng.16 Sáu là, khi vi phạm kỷ luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm công chức và viên chức có thể phải chịu một trong các hình thức kỷ luật giống nhau như khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.17 Bảy là, đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý, cơ quan phân cấp quản lý (đối với công chức) hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý (đối với viên chức) tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức đã chuyển công tác mới phát hiện hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định, thì người đứng đầu cơ quan quản lý công chức trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật va gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan đang quản lý công chức. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị trước đây đã giải thể, họp nhất, sáp nhập, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan đang quản lý công chức thực hiện xử lý kỷ luật.18 Bên cạnh điểm giống nhau, việc xử lý kỷ luật công chức và viên chức cũng có những điểm khác nhau sau đây: Thứ nhất, về căn cứ áp dụng: Việc xử lý kỷ luật công chức trên cơ sở quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008 và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ. Trong khi đó, việc xử lý kỷ luật viên chức trên cơ sở của Luật viên chức, văn bản pháp luật có liên quan như Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thứ hai, về các hành vi bị xử lý kỷ luật: Đối với công chức khi vi phạm đạo đức và văn hóa giao tiếp có thể bị xem xét xử lý kỷ luật, còn pháp luật viên chức 16 Xem Điều 7 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức và Điều 8 Nghị định 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn tra của viên chức. 17 Xem Điều 8 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức và Điều 9 Nghị định 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn tra của viên chức. 18 Xem Điều 15 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức và Điều 14 Nghị định 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn tra của viên chức.
  20. 20. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 17 SVTH: Lê Văn Dũng không quy định xử lý kỷ luật đối với hành vi này. Ngoài ra, khi viên chức vi phạm các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập còn có thể bị xử lý kỷ luật. Thứ ba, về các hình thức kỷ luật: Khác với công chức, viên chức không có hai hình thức kỷ luật là hạ bậc lương và giáng chức. Thứ tư, về thẩm quyền xử lý kỷ luật: Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan quản lý công chức biệt phái. Trong khi đó, đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến hành xem xét kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền. 1.6.2. Các hình thức xử lý kỷ luật công chức trong cơ quan hành chính Công chức vi phạm quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008 và các quy định khác của pháp luật có liên quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: * Các hình thức kỷ luật được áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Một là, khiển trách; Hai là, cảnh cáo; Ba là, hạ bậc lương; Bốn là, buộc thôi việc. * Các hình thức kỷ luật áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Một là, khiển trách; Hai là, cảnh cáo; Ba là, hạ bậc lương; Bốn là, cách chức; Năm là, giáng chức; Sáu là, buộc thôi việc.
  21. 21. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 18 SVTH: Lê Văn Dũng 1.6.3 Mục đích và ý nghĩa về xử lý kỷ luật công chức 1.6.3.1 Mục đích Việc xử lý kỷ luật công chức nhằm mục đích trước tiên là giáo dục công chức, đồng thời góp phần phòng ngừa, đấu tranh và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật của công chức. Thứ hai, quản lý công chức theo khuôn pháp lý chặt chẽ, cứng rắn hơn, tạo sự công bằng có thưởng sẽ có phạt. Thứ ba, củng cố lòng tin của nhân dân vào cơ quan quản lý của nhà nước, sẵn sàng loại bỏ công chức làm xấu bộ mặt cơ quan nhà nước. Thứ tư, không còn cách giải quyết, xử lý giống nhau ở mọi hành vi vi phạm của công chức. Thứ năm, chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm trong hoạt động công vụ của công chức. Thứ sáu, làm chuyển biến mạnh mẽ ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ của công chức trong việc tiếp xúc, giải quyết thủ tục hành chính, các nhiệm vụ được giao. Thứ bảy, nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong đội ngũ công chức. Mặt khác, còn nhằm nghiêm trị, răn đe công chức, tránh tái phạm, bước đầu giảm các hành vi vi phạm tiến tới xóa các mặt tiêu cực nhũng nhiễu của công chức. 1.6.3.2 Ý nghĩa Việc xử lý kỷ luật công chức mang ý nghĩa xây dựng đội ngũ công chức có nề nếp, kỷ cương, kỷ luật, góp phần nâng cao chất lượng công chức; góp phần đẩy lùi sự suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống, lề lối làm việc và các tệ nạn khác; là bước phát triển của pháp luật hành chính Việt Nam, việc tách riêng cán bộ, công chức, viên chức trong xử lý kỷ luật rõ ràng phù hợp với tình hình phát triển của nước ta hiện nay cả về mặt chính trị, kính tế, văn hóa, xã hội... Tạo ra hình tượng công chức nhà nước đẹp trong lòng xã hội, những con người mới “ người công chức vừa tài, vừa đức” toàn vẹn, xứng đáng là “công bộc của dân” như chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy bảo. 1.7. Quá trình phát triển các qui định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã 1.7.1. Trước Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 Ngay từ những ngày đầu thành lập nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng, Nhà
  22. 22. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 19 SVTH: Lê Văn Dũng nước chúng ta đã quan tâm đến hoạt động công vụ và đội ngũ cán bộ, công chức. Quá trình xây dựng hệ thống thể chế về quản lý cán bộ, công chức và công vụ đã liên tục được đổi mới, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước. Những mốc son ghi lại dấu ấn quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam kể từ năm 1945 đến năm 1998 được thể hiện qua việc ban hành các văn bản sau: Sắc lệnh số 75/SL ngày 10/11/1945 về trưng tập công chức; sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 ban hành Quy chế công chức Việt Nam, trong đó đề cập đến từng hình phạt xử lý công chức vi phạm, cụ thể như sau: - Công chức chịu trách nhiệm trước cấp trên về cách thừa hành chức vụ của mình. Tuỳ lỗi nhẹ hay nặng, công chức phạm lỗi sẽ phải chịu một trong những hình phạt sau này: + Cảnh cáo, + Khiển trách, + Hoãn dụ thăng thưởng trong hạn một hay hai năm, + Xoá tên trong bảng thăng thưởng, + Giáng một hay hai trật, + Từ chức bắt buộc, + Cách chức. - Cấp điều khiển trực tiếp có quyền cảnh cáo một công chức thuộc quyền, nhưng phải trình ngày lên cấp trên biết. - Việc khiển trách do cấp sử dụng công chức quyết định. - Cấp điều khiển trực tiếp, khi đề nghị lên cấp trên, phải báo cho công chức phạm lỗi biết để công chức có thể tự bào chữa. - Việc hoãn dự thăng thưởng, xoá tên trong bảng thăng thưởng, giáng trật, từ chức bắt buộc, cách chức, do cấp quản trị quyết định, theo đề nghị của Hội đồng kỷ luật. Công chức bị cáo được xem hồ sơ ít nhất một tuần lễ trước khi Hội đồng họp. Trước Hội đồng, công chức bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ một người khác bào chữa - Trong trường hợp đặc biệt, công chức phạm lỗi có thể bị huyền chức trước khi đưa ra Hội đồng kỷ luật.
  23. 23. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 20 SVTH: Lê Văn Dũng Trong khi bị huyền chức, công chức được hưởng một nửa tiền lương và phụ cấp gia đình. Thời hạn huyền chức không được quá ba tháng. - Nếu không bị cách chức, công chức sẽ được truy lĩnh số lương trong thời kỳ bị huyền chức. 1.7.2. Từ Pháp lệnh cán bộ, công chức đến Luật cán bộ, công chức năm 2008 Sắc lệnh số 02/SL ngày 9/3/1998 của Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ban hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức. Kể từ đây, cán bộ, công chức đã từng bước tiếp cận, xây dựng đội ngũ theo những quy định của Pháp lệnh, từ khâu tuyển dụng dưới hình thức thi tuyển đầu vào đến các khâu thực hiện chế độ, chính sách, đánh giá, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật... đều theo những quy định thống nhất. Trong thời gian 10 năm (từ năm 1998 đến 2008), kể từ ngày ban hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 và được sửa đổi, bổ sung vào năm 2000 và năm 2003 cùng với hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện đã tạo thành hệ thống thể chế và cơ sở pháp lý quan trọng để đổi mới cơ chế quản lý cán bộ, công chức. Theo đó, những người công tác tại cấp xã từ năm 2003 được gọi là cán bộ, công chức. Để hướng dẫn Pháp lệnh ngày 10/10/2003 Chính phủ ban hành Nghị định 114/NĐ-CP quy định chi tiết về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã. Theo Nghị định 114/NĐ-CP việc xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định chung sau đây: Việc kỷ luật, bãi nhiệm đối với cán bộ chuyên trách cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật theo một trong những hình thức sau đây: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Cách chức; - Buộc thôi việc. Công chức cấp xã bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương thêm một năm. Cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không được bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật. Cán bộ, công chức cấp xã
  24. 24. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 21 SVTH: Lê Văn Dũng làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức cấp xã phạm tội bị toà án nhân dân phạt tù mà không được hưởng án treo thì phải buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật, cán bộ, công chức cấp xã có thể bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm. Thời hạn tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 03 tháng; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, nếu không bị xử lý thì cán bộ, công chức cấp xã được tiếp tục làm việc. Cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian bị đình chỉ công tác được hưởng lương theo quy định của Chính phủ. Cán bộ, công chức cấp xã không có lỗi thì sau khi tạm đình chỉ công tác, được bố trí trở lại vị trí công tác cũ; trường hợp cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể được bố trí về vị trí công tác cũ. Việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức quyết định theo quy trình: Hội đồng kỷ luật của cơ quan, tổ chức cấp xã xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện quyết định. Thành phần và quy chế hoạt động cụ thể của Hội đồng kỷ luật do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp tỉnh quy định, về vấn đề này, mỗi tỉnh sẽ có quy chế riêng, Bộ Nội vụ hướng dẫn thêm như sau: Việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã do cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức quyết định theo quy trình; Hội đồng kỷ luật của cơ quan, tổ chức cấp xã xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện quyết định. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện quyết định kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của địa phương. Thành phần và quy chế hoạt động cụ thể của Hội đồng kỷ luật cấp xã do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp tỉnh quy định 19 . 19 Thông từ hướng dẫn Nghị định 114/NĐ-CP/2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
  25. 25. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 22 SVTH: Lê Văn Dũng Cán bộ, công chức cấp xã khi bị kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai thì được phục hồi danh dự, quyền lợi và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức cấp xã có trách nhiệm quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật của cán bộ, công chức. Các quyết định về khen thưởng và kỷ luật được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã. 1.7.3.Từ Luật cán bộ, công chức năm 2008 đến nay Trong quá trình tiếp tục cải cách nền hành chính nhà nước và hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 5 khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, trong nhiệm kỳ vừa qua, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua hai Bộ Luật quan trọng về quản lý công chức, viên chức, đó là Luật Cán bộ, công chức năm 2008 là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Bên cạnh đó, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thi được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu. Bên cạnh đó, công chức vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật ở 1 trong các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. Trong các hình thức kỷ luật nêu trên, công chức nếu vi phạm kỷ luật thì phải bị xử lý kỷ luật ở 1 trong 4 hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc. Công chức lãnh đạo, quản lý nếu vi phạm kỷ luật thì phải bị xử lý kỷ luật ở 1 trong 6 hình thức kỷ luật (bao gồm cả hình thức giáng chức, cách chức). Đối với cán bộ chỉ có 4 hình thức kỷ luật là: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm. Đây là một đổi mới về chế độ kỷ luật đối với cán bộ và công chức (Trước đây, Pháp lệnh Cán bộ, công chức quy định chung cả 6 hình thức kỷ luật đối với cả cán bộ và công chức, do chưa phân biệt cán bộ với công chức).
  26. 26. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 23 SVTH: Lê Văn Dũng CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ CẤP XÃ 2.1Quy định pháp luật hiện hành về xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã 2.1.1. Quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ xã Năm 2008 Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức, đạo luật đầu tiên quy định về cán bộ, công chức nước ta. Luật Cán bộ, công chức điều chỉnh chung tất cả những người được gọi là cán bộ, công chức, được xem là cơ sở pháp lý toàn diện về cán bộ, công chức nói chung, trong đó có nội dung về xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã. Theo Luật Cán bộ, công chức, việc xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã được quy định như sau: 2.1.1.1. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật công chức không còn phù hợp khi Luật cán bộ, công chức năm 2008 ra đời, bên cạnh đó, khi Nghị định số 35/2005/NĐ-CP hết hiệu lực thì đòi hỏi Chính phủ phải ban hành một nghị định mới để phù hợp với thực tại hơn và hướng dẫn thực hiện các hình thức kỷ luật cán bộ, công chức được quy định trong Luật cán bộ, công chức năm 2008. Vì vậy, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức ra đời, phù hợp với thực tại, quy định chặt chẽ hơn, chi tiết, dễ hiểu. Theo Điều 79 Luật cán bộ công chức năm 2008 và Điều 8 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP thì có 06 hình thức kỷ luật công chức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, giáng chức, buộc thôi việc. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cần đi sâu tìm hiểu và phân tích với mỗi loại hình thức cụ thể. - Hình thức kỷ luật khiển trách được áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng; Sử dụng tài sản công trái pháp luật; Xác nhận giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật
  27. 27. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 24 SVTH: Lê Văn Dũng liên quan đến công tác.20 Như vậy, so với Điều 20 Nghị định số 35/2005/NĐ-CP thì Điều 9 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP quy định chi tiết hơn, chi tiết hơn và chặt chẽ hơn. - Hình thức kỷ luật cảnh cáo được áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;Sử dụng thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị để vụ lợi; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được dự thi nâng ngạch công chức; tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng; sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức đang công tác; bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.21 So với Nghị định số 35/2005/NĐ-CP quy định về hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với công chức thì Nghị định số 34/2011/NĐ-CP được áp dụng một cách cụ thể và rõ ràng hơn đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật như đã nêu trên. - Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Không thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; lợi dụng vị trí công tác, cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi; vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.22 - Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh 20 Điều 9 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức. 21 Điều 10 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức. 22 Điều 11 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
  28. 28. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 25 SVTH: Lê Văn Dũng đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng; vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.23 - Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ; không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng; bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ; vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức. Việc áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với công chức giữ các chức danh tư pháp được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành.24 - Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Bị phạt tù mà không được hưởng án treo; Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp; vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.25 2.1.1.2. Thời hiệu và thời hạn xử lý kỷ luật công chức 23 Điều 12 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức. 24 Điều 13 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức. 25 Xem Điều 14 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
  29. 29. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 26 SVTH: Lê Văn Dũng a.Thời hiệu xử lý kỷ luật công chức Khái niệm về thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức nói chung được thể hiện tại khoản 1 Điều 80 Luật cán bộ, công chức năm 2008: “Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật”. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều này còn quy định “thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm”. Hướng dẫn thực hiện quy định trên, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 34/2011/NĐ- CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ nêu rõ “thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật”. Quy định này buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải có ngĩa vụ thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật công chức do mình quản lý, sử dụng có hành vi vi phạm. Do đó, khi phát hiện hành vi vi phạm của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, quản lý, phân cấp quản lý công chức hoặc người đứng đầu cơ quan nơi công chức cử đến biệt phái phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.26 Như vậy, việc xem xét xử lý kỷ luật công chức được thực hiện trong thời hiệu là 24 tháng kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm. Nếu hết thời hiệu, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không được xem xét kỷ luật nữa, mặc dù kết luận điều tra, thanh tra có thể xác định công chức có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định về thời hiệu như trên là cơ sở pháp lý để người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức xem xét kỷ luật công chức. Còn trong thời hiệu mà không xem xét xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu mà xem xét xử lý kỷ luật công chức có hành vi vi phạm thì vi phạm pháp luật. b. Thời hạn xử lý kỷ luật công chức Tương tự như thời hiệu, khái niệm về thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức nói chung được thể hiện tại khoản 2 Điều 80 Luật cán bộ, công chức năm 2008 , đó là: “Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian 26 Xem khoản 2 Điều 6 và Điều 15 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
  30. 30. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 27 SVTH: Lê Văn Dũng từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền”. Đồng thời khoản 2 và khoản 3 Điều này quy định: “Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng, trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật. Hướng dẫn thực hiện quy định về thời hạn nêu trên, Điều 7 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định : “Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết dịnh xử lý kỷ luật. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật cán bộ, công chức năm 2008”. Nghĩa là thông thường thời hạn xử lý kỷ luật công chức tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật; trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 04 tháng. 2.1.1.3. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường họp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
  31. 31. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 28 SVTH: Lê Văn Dũng Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.27 2.1.1.4. Các quy định khác liên quan đến cán bộ cấp xã bị kỷ luật Theo Điều 82 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; hết thời hạn này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý. 2.1.1.5. Quản lý hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ cấp xã Căn cứ Điều 82 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định. 2.1.1.6. Miễn trách nhiệm đối với cán bộ, công chức Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành; Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Đối tượng cán bộ bị xử lý kỷ luật ở cấp xã Theo công văn số 5228/BNV-CQĐP ngày 05/12/2014 của Bộ nội vụ về việc kỷ luật đối với cán bộ cấp xã, đối tượng xử lý kỷ luật là cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 2, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức bao gồm: a) Về đối tượng xử lý kỷ luật: Đối tượng xử lý kỷ luật là cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức, bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh 27 Điều 81 Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
  32. 32. Đề tài: Công tác xử lý kỷ luật Cán bộ cấp xã - Lý luận và thực tiễn GVHD: ThS. Trần Thanh Duy 29 SVTH: Lê Văn Dũng niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Cán bộ cấp xã nêu trên bao gồm cả cán bộ được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. b) Về các hình thức xử lý kỷ luật: Hình thức kỷ luật đối với cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Luật Cán bộ, công chức, bao gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức và bãi nhiệm. c) Về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật: Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 80 của Luật Cán bộ, công chức. d) Về những trường hợp được miễn trách nhiệm áp dụng các hình thức kỷ luật: Những trường hợp miễn áp dụng các hình thức kỷ luật đối với cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Luật Cán bộ, công chức. đ) Về việc tạm đình chỉ công tác: Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức. e) Về các quy định khác liên quan đến cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật: 2.1.3. Các quy định khác liên quan đến cán bộ cấp xã bị xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức.28 2.1.4. Các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật cán bộ Nguyên tắc xử lý kỷ luật là đảm bảo tính khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật. Mỗi hành vi vi phạm chỉ xử lý một hình thức kỷ luật, nếu có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì được xử lý nặng hơn một mức đối với hành vi vi phạm nặng nhất. Trường hợp cán bộ cấp xã đang thi thành quyết định kỷ luật nhưng tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật nhẹ hơn mức kỷ luật đang thi hành thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành, nếu có hành vi vi phạm pháp luật nặng hơn mức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng cho đối với hành vi vi phạm pháp luật mới. Ngoài ra, nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ trong quá trình xử lý kỷ luật. Cán bộ cấp xã đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ chế độ, nghỉ việc riêng được 28 Công văn số 5228/BNV ngày 5/12/2014 về việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ cấp xã

×